title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia?
Mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia được quy định như thế nào? Chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được quy định như thế nào?
Mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTNMT có quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia như sau:STTChỉ tiêu sử dụng đấtMãILoại đất 1Đất nông nghiệpNNP Trong đó: 1.1Đất trồng lúaLUA Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nướcLUC1.2Đất rừng phòng hộRPH1.3Đất rừng đặc dụngRDD1.4Đất rừng sản xuấtRSX Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiênRSN2Đất phi nông nghiệpPNN Trong đó: 2.1Đất quốc phòngCQP2.2Đất an ninhCAN2.3Đất khu công nghiệpSKK2.4Đất phát triển hạ tầng cấp quốc giaDHT Trong đó: -Đất giao thôngDGT-Đất xây dựng cơ sở văn hóaDVH-Đất xây dựng cơ sở y tếDYT-Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạoDGD-Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thaoDTT-Đất công trình năng lượngDNL-Đất công trình bưu chính, viễn thôngDBV-Đất xây dựng kho dự trữ quốc giaDKG-Đất có di tích lịch sử - văn hóaDDT-Đất bãi thải, xử lý chất thảiDRA3Đất chưa sử dụngCSDIIKhu chức năng* 1Đất khu công nghệ caoKCN2Đất khu kinh tếKKT3Đất đô thịKDTGhi chú: * Khu chức năng không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.Quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia? (Hình từ Internet)Chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTNMT chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được quy định như sau:STTChỉ tiêu sử dụng đấtMãChỉ tiêu được phân bổChỉ tiêu được xác địnhChỉ tiêu được xác định bổ sungILoại đất 1Đất nông nghiệpNNPx0x Trong đó: 1.1Đất trồng lúaLUAx0x Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nướcLUCx0x1.2Đất trồng cây lâu nămCLN0x01.3Đất rừng phòng hộRPHx0x1.4Đất rừng đặc dụngRDDx0x1.5Đất rừng sản xuấtRSXx0x Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiênRSNx0x2Đất phi nông nghiệpPNNx00 Trong đó: 2.1Đất quốc phòngCQPx002.2Đất an ninhCANx002.3Đất khu công nghiệpSKKx002.4Đất cụm công nghiệpSKN0x02.5Đất thương mại, dịch vụTMD0x02.6Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệpSKC0x02.7Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sảnSKS0x02.8Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnhDHTxx0 Trong đó: -Đất giao thôngDGTxx0-Đất thủy lợiDTL0x0-Đất xây dựng cơ sở văn hóaDVHxx0-Đất xây dựng cơ sở y tếDYTxx0-Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạoDGDxx0-Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thaoDTTxx0-Đất công trình năng lượngDNLxx0-Đất công trình bưu chính, viễn thôngDBVxx0-Đất xây dựng kho dự trữ quốc giaDKGx00-Đất cơ sở tôn giáoTON0x0-Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tángNTD0x0-Đất có di tích lịch sử - văn hóaDDTxx0-Đất bãi thải, xử lý chất thảiDRAxx02.9Đất danh lam thắng cảnhDDL0x02.10Đất ở tại nông thônONT0x02.11Đất ở tại đô thịODT0x02.12Đất xây dựng trụ sở cơ quanTSC0x02.13Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệpDTS0x02.14Đất xây dựng cơ sở ngoại giaoDNG0x03Đất chưa sử dụngCSDx00IIKhu chức năng* 1Đất khu công nghệ caoKCNx002Đất khu kinh tếKKTx003Đất đô thịKDTx004Khu sản xuất nông nghiệpKNN0x05Khu lâm nghiệpKLN0x06Khu du lịchKDL0x07Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh họcKBT0x08Khu phát triển công nghiệpKPC0x09Khu đô thịDTC0x010Khu thương mại, dịch vụKTM0x011Khu dân cư nông thônDNT0x0Ghi chú: x: được phân bổ, được xác định, được xác định bổ sung.0: không được phân bổ, không được xác định, không được xác định bổ sung.*: Khu chức năng không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia?", "role": "user" }, { "content": "Mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTNMT có quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia như sau:STTChỉ tiêu sử dụng đấtMãILoại đất 1Đất nông nghiệpNNP Trong đó: 1.1Đất trồng lúaLUA Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nướcLUC1.2Đất rừng phòng hộRPH1.3Đất rừng đặc dụngRDD1.4Đất rừng sản xuấtRSX Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiênRSN2Đất phi nông nghiệpPNN Trong đó: 2.1Đất quốc phòngCQP2.2Đất an ninhCAN2.3Đất khu công nghiệpSKK2.4Đất phát triển hạ tầng cấp quốc giaDHT Trong đó: -Đất giao thôngDGT-Đất xây dựng cơ sở văn hóaDVH-Đất xây dựng cơ sở y tếDYT-Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạoDGD-Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thaoDTT-Đất công trình năng lượngDNL-Đất công trình bưu chính, viễn thôngDBV-Đất xây dựng kho dự trữ quốc giaDKG-Đất có di tích lịch sử - văn hóaDDT-Đất bãi thải, xử lý chất thảiDRA3Đất chưa sử dụngCSDIIKhu chức năng* 1Đất khu công nghệ caoKCN2Đất khu kinh tếKKT3Đất đô thịKDTGhi chú: * Khu chức năng không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.Quy định về chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia? (Hình từ Internet)Chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTNMT chỉ tiêu sử dụng đất, mã ký hiệu trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được quy định như sau:STTChỉ tiêu sử dụng đấtMãChỉ tiêu được phân bổChỉ tiêu được xác địnhChỉ tiêu được xác định bổ sungILoại đất 1Đất nông nghiệpNNPx0x Trong đó: 1.1Đất trồng lúaLUAx0x Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nướcLUCx0x1.2Đất trồng cây lâu nămCLN0x01.3Đất rừng phòng hộRPHx0x1.4Đất rừng đặc dụngRDDx0x1.5Đất rừng sản xuấtRSXx0x Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiênRSNx0x2Đất phi nông nghiệpPNNx00 Trong đó: 2.1Đất quốc phòngCQPx002.2Đất an ninhCANx002.3Đất khu công nghiệpSKKx002.4Đất cụm công nghiệpSKN0x02.5Đất thương mại, dịch vụTMD0x02.6Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệpSKC0x02.7Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sảnSKS0x02.8Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnhDHTxx0 Trong đó: -Đất giao thôngDGTxx0-Đất thủy lợiDTL0x0-Đất xây dựng cơ sở văn hóaDVHxx0-Đất xây dựng cơ sở y tếDYTxx0-Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạoDGDxx0-Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thaoDTTxx0-Đất công trình năng lượngDNLxx0-Đất công trình bưu chính, viễn thôngDBVxx0-Đất xây dựng kho dự trữ quốc giaDKGx00-Đất cơ sở tôn giáoTON0x0-Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tángNTD0x0-Đất có di tích lịch sử - văn hóaDDTxx0-Đất bãi thải, xử lý chất thảiDRAxx02.9Đất danh lam thắng cảnhDDL0x02.10Đất ở tại nông thônONT0x02.11Đất ở tại đô thịODT0x02.12Đất xây dựng trụ sở cơ quanTSC0x02.13Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệpDTS0x02.14Đất xây dựng cơ sở ngoại giaoDNG0x03Đất chưa sử dụngCSDx00IIKhu chức năng* 1Đất khu công nghệ caoKCNx002Đất khu kinh tếKKTx003Đất đô thịKDTx004Khu sản xuất nông nghiệpKNN0x05Khu lâm nghiệpKLN0x06Khu du lịchKDL0x07Khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh họcKBT0x08Khu phát triển công nghiệpKPC0x09Khu đô thịDTC0x010Khu thương mại, dịch vụKTM0x011Khu dân cư nông thônDNT0x0Ghi chú: x: được phân bổ, được xác định, được xác định bổ sung.0: không được phân bổ, không được xác định, không được xác định bổ sung.*: Khu chức năng không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty cung cấp nguyên vật liệu cần đảm bảo những gì về hoạt động thi công xây dựng mùa Covid?
Liên quan đến tổ chức hoạt động thi công các dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 thì Công ty cung cấp nguyên vật liệu cần đảm bảo vấn đề gì?
Căn cứ Tiết 2.4 Tiểu mục 2, Mục IV hướng dẫn tạm thời về hoạt động thi công các dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 (kèm theo Quyết định 1811/QĐ-BGTVT năm 2021)  quy định: Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng, ban hành “Kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 tại công trường” và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp phòng, chống dịch trên công trường xây dựng đảm bảo các nguyên tắc chung tại Mục IV và các yêu cầu cụ thể như sau: Đối với tổ chức, cá nhân cung ứng, cung cấp nhiên liệu, vật liệu, vật tư, hàng hóa phục vụ thi công và nhu yếu phẩm phục vụ đời sống, sinh hoạt cho người lao động trên công trường - Xây dựng và triển khai phương án vận tải, vận chuyển, giao nhận vật tư, vật liệu, hàng hóa đảm bảo tuân thủ quy định về kinh doanh vận tải và quy định về phòng, chống dịch COVID-19. - Bố trí và yêu cầu lái xe, phụ xe (nếu có) thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo đúng quy định. - Lập danh sách để theo dõi và thông báo cho nhà thầu thi công xây dựng, đơn vị tiếp nhận vật tư, vật liệu, hàng hóa, nhu yếu phẩm thông tin về phương tiện (biển số xe), tên của lái xe, phụ xe thực hiện và tham gia vận tải, vận chuyển, giao nhận vật tư, vật liệu, hàng hóa. - Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của phương tiện, lái xe, phụ xe trong suốt quá trình vận chuyển đảm bảo an toàn giao thông và an toàn phòng, chống dịch COVID-19. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty cung cấp nguyên vật liệu cần đảm bảo những gì về hoạt động thi công xây dựng mùa Covid?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiết 2.4 Tiểu mục 2, Mục IV hướng dẫn tạm thời về hoạt động thi công các dự án, công trình giao thông đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 (kèm theo Quyết định 1811/QĐ-BGTVT năm 2021)  quy định:\nCác cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng, ban hành “Kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 tại công trường” và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp phòng, chống dịch trên công trường xây dựng đảm bảo các nguyên tắc chung tại Mục IV và các yêu cầu cụ thể như sau:\nĐối với tổ chức, cá nhân cung ứng, cung cấp nhiên liệu, vật liệu, vật tư, hàng hóa phục vụ thi công và nhu yếu phẩm phục vụ đời sống, sinh hoạt cho người lao động trên công trường\n- Xây dựng và triển khai phương án vận tải, vận chuyển, giao nhận vật tư, vật liệu, hàng hóa đảm bảo tuân thủ quy định về kinh doanh vận tải và quy định về phòng, chống dịch COVID-19.\n- Bố trí và yêu cầu lái xe, phụ xe (nếu có) thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo đúng quy định.\n- Lập danh sách để theo dõi và thông báo cho nhà thầu thi công xây dựng, đơn vị tiếp nhận vật tư, vật liệu, hàng hóa, nhu yếu phẩm thông tin về phương tiện (biển số xe), tên của lái xe, phụ xe thực hiện và tham gia vận tải, vận chuyển, giao nhận vật tư, vật liệu, hàng hóa.\n- Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của phương tiện, lái xe, phụ xe trong suốt quá trình vận chuyển đảm bảo an toàn giao thông và an toàn phòng, chống dịch COVID-19.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo viên hạng III thăng hạng lên giáo viên hạng II xếp lương thế nào?
Tôi đang là Giáo viên hạng III tại trường THCS được xếp hệ số lương là 3.96, sắp tới tôi sẽ thăng hạng lên giáo viên hạng II, vậy cho hỏi với hạng mới tôi sẽ được xếp lương như thế nào? nhờ hỗ trợ!
- Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định Các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau: + Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38). + Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98). + Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số 2,10 đến hệ số lương 4,89). - Theo Thông tư 02/2007/TT-BNV quy định như sau: Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ. - Căn cứ xếp lương theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP. => Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang là giáo viên hạng III hệ số lương 3.96, do đó khi thăng hạng lên giáo viên hạng II thì sẽ được xếp vào viên chức loại A1, bậc 6, hệ số 3.99. Trên đây là nội dung hỗ trợ.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên hạng III thăng hạng lên giáo viên hạng II xếp lương thế nào?", "role": "user" }, { "content": "- Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định Các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:\n+ Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38).\n+ Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).\n+ Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số 2,10 đến hệ số lương 4,89).\n- Theo Thông tư 02/2007/TT-BNV quy định như sau: Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính như sau: Nếu chênh lệch giữa hệ số lương được xếp ở ngạch mới so với hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới; nếu nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa 2 bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì được tính kể từ ngày xếp hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ.\n- Căn cứ xếp lương theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP.\n=> Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang là giáo viên hạng III hệ số lương 3.96, do đó khi thăng hạng lên giáo viên hạng II thì sẽ được xếp vào viên chức loại A1, bậc 6, hệ số 3.99.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào cá nhân không được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài?
Xin cho hỏi: Khi nào cá nhân không được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài? Mong được giải đáp!
Khi nào cá nhân không được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài?Căn cứ theo Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định như sau:Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.3. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.4. Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.5. Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.6. Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.Theo quy định trên, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam được phép thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.Tuy nhiên, pháp luật không cho phép các cá nhân thuộc khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 là các đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.Như vậy, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam không được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi cá nhân đó thuộc trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.Khi nào cá nhân không được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài? (Hình từ Internet)Vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 69 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:- Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.- Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định, gồm:+ Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;+ Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;+ Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;+ Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;+ Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài.Nhà đầu tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.+ Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.Ngành nghề đầu tư ra nước ngoài được quy định ra sao?(1) Ngành nghề được đầu tư ra nước ngoài:Căn cứ theo Điều 54 Luật Đầu tư 2020, ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:- Ngân hàng;- Bảo hiểm;- Chứng khoán;- Báo chí, phát thanh, truyền hình;- Kinh doanh bất động sản.Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề liệt kê trên được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.(2) Ngành nghề cấm đầu tư ra nước ngoài:Căn cứ theo Điều 53 Luật Đầu tư 2020, ngành nghề cấm đầu tư ra nước ngoài bao gồm:- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020, bao gồm:+ Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục 1 Luật Đầu tư 2020 ;+ Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 Luật Đầu tư 2020;+ Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục 1 của Công Ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm 1 có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục 3 Luật Đầu tư 2020;+ Kinh doanh mại dâm;+ Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;+ Kinh doanh pháo nổ;+ Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại các điều ước quốc tế có liên quan.- Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào cá nhân không được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào cá nhân không được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài?Căn cứ theo Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định như sau:Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.3. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.4. Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.5. Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.6. Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.Theo quy định trên, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam được phép thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.Tuy nhiên, pháp luật không cho phép các cá nhân thuộc khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 là các đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.Như vậy, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam không được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi cá nhân đó thuộc trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.Khi nào cá nhân không được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài? (Hình từ Internet)Vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 69 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, vốn đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:- Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.- Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định, gồm:+ Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;+ Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;+ Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;+ Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;+ Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài.Nhà đầu tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.+ Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.Ngành nghề đầu tư ra nước ngoài được quy định ra sao?(1) Ngành nghề được đầu tư ra nước ngoài:Căn cứ theo Điều 54 Luật Đầu tư 2020, ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:- Ngân hàng;- Bảo hiểm;- Chứng khoán;- Báo chí, phát thanh, truyền hình;- Kinh doanh bất động sản.Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề liệt kê trên được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.(2) Ngành nghề cấm đầu tư ra nước ngoài:Căn cứ theo Điều 53 Luật Đầu tư 2020, ngành nghề cấm đầu tư ra nước ngoài bao gồm:- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020, bao gồm:+ Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục 1 Luật Đầu tư 2020 ;+ Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 Luật Đầu tư 2020;+ Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục 1 của Công Ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm 1 có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục 3 Luật Đầu tư 2020;+ Kinh doanh mại dâm;+ Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;+ Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;+ Kinh doanh pháo nổ;+ Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại các điều ước quốc tế có liên quan.- Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được ủy quyền lĩnh thưởng khi trúng số độc đắc
Trúng giải độc đắc thì chính người đó lãnh thưởng, hay nhờ người khác lãnh hộ được không? Pháp luật có quy định không?
Căn cứ Điều 33 Thông tư 75/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định: Khách hàng trúng thưởng nhưng vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật, đi công tác xa,...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng. Việc uỷ quyền lĩnh thưởng phải được thực hiện bằng văn bản, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi cư trú của người trúng thưởng. Như vậy, có thể ủy quyền lĩnh thưởng khi trúng số độc đắc nếu vì nguyên nhân khách quan không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản và có xác nhận chính quyền địa phương nơi cư trú. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được ủy quyền lĩnh thưởng khi trúng số độc đắc", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 33 Thông tư 75/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định:\nKhách hàng trúng thưởng nhưng vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật, đi công tác xa,...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng. Việc uỷ quyền lĩnh thưởng phải được thực hiện bằng văn bản, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi cư trú của người trúng thưởng.\nNhư vậy, có thể ủy quyền lĩnh thưởng khi trúng số độc đắc nếu vì nguyên nhân khách quan không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng. \nViệc ủy quyền phải lập thành văn bản và có xác nhận chính quyền địa phương nơi cư trú.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Lê Ngọc Sương. Tôi đang học khoa kế toán. Tôi có chút thắc mắc mong ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tại sao khi viết sổ kế toán có người viết ký hiệu là đ có người lại viết là VND. Vậy cách viết nào là đúng? Quy định tại văn bản nào? Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cám ơn!
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán được quy định tại Điều 10 Luật kế toán 2015 như sau: - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam. Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính. - Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này. Như vậy, việc viết ký hiệu là "đ" hay "VND" là tùy thuộc người viết đang sử dụng ký hiệu quốc gia hay ký hiệu quốc tế.  Trên đây là quy định về đơn vị tính sử dụng trong kế toán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Luật kế toán 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn vị tính sử dụng trong kế toán", "role": "user" }, { "content": "Đơn vị tính sử dụng trong kế toán được quy định tại Điều 10 Luật kế toán 2015 như sau:\n- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.\nĐơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n- Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n- Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính.\n- Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.\nNhư vậy, việc viết ký hiệu là \"đ\" hay \"VND\" là tùy thuộc người viết đang sử dụng ký hiệu quốc gia hay ký hiệu quốc tế. \nTrên đây là quy định về đơn vị tính sử dụng trong kế toán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Luật kế toán 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách xin giấy xác nhận độc thân online tại nhà đơn giản nhất?
Cho tôi hỏi có thể được xin giấy xác nhận độc thân online không, cách xin như thế nào? Mong được giải đáp!
Cách xin giấy xác nhận độc thân online tại nhà đơn giản nhất?Giấy xác nhận độc thân là cách gọi thông thường của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Việc xin giấy xác nhận độc thân hiện nay có thể thực hiện thông qua hình thức online tại các cổng dịch vụ công quốc gia hoặc của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Sau đây là các bước hướng dẫn công dân xin giấy xác nhận độc thân online tại nhà đơn giản nhất:Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia qua đường link sau: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma_thu_tuc=1.004873Bước 2: Đăng ký tài khoản hoặc đăng nhập (nếu đã có tài khoản)Bước 3: Chọn cơ quan thực hiện thủ tục hành chính bên phải màn hình => chọn Đồng ýBước 4: Chọn Nộp trực tuyếnBước 5: Hệ thống sẽ chuyển thông tin về Cổng thông tin điện tử địa phương để tiến hành nộp xác giấy tờ, lúc này công dân sẽ thực hiện theo chỉ dẫn.Cách xin giấy xác nhận độc thân online tại nhà đơn giản nhất? (Hình từ Internet)Giấy xác nhận độc thân có thời hạn bao lâu?Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.Như vậy, giấy xác nhận độc thân sẽ có thời hạn sử dụng là 06 tháng kể từ ngày cấp.Ngoài ra, giấy xác nhận độc thân sẽ không có giá trị sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác so với mục đích được ghi trên giấy.Lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định về căn cứ quy định mức thu phí và lệ phí như sau:Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phíCăn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp....2. Đối với các khoản lệ phí...c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.- Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.- Miễn, giảm lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 10 Luật Phí và lệ phí và khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch....Theo đó, lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân sẽ tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương trên thực tế nên mỗi địa phương sẽ có mức lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân khác nhau.Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân cho địa phương mình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách xin giấy xác nhận độc thân online tại nhà đơn giản nhất?", "role": "user" }, { "content": "Cách xin giấy xác nhận độc thân online tại nhà đơn giản nhất?Giấy xác nhận độc thân là cách gọi thông thường của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Việc xin giấy xác nhận độc thân hiện nay có thể thực hiện thông qua hình thức online tại các cổng dịch vụ công quốc gia hoặc của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Sau đây là các bước hướng dẫn công dân xin giấy xác nhận độc thân online tại nhà đơn giản nhất:Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia qua đường link sau: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh.html?ma_thu_tuc=1.004873Bước 2: Đăng ký tài khoản hoặc đăng nhập (nếu đã có tài khoản)Bước 3: Chọn cơ quan thực hiện thủ tục hành chính bên phải màn hình => chọn Đồng ýBước 4: Chọn Nộp trực tuyếnBước 5: Hệ thống sẽ chuyển thông tin về Cổng thông tin điện tử địa phương để tiến hành nộp xác giấy tờ, lúc này công dân sẽ thực hiện theo chỉ dẫn.Cách xin giấy xác nhận độc thân online tại nhà đơn giản nhất? (Hình từ Internet)Giấy xác nhận độc thân có thời hạn bao lâu?Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.Như vậy, giấy xác nhận độc thân sẽ có thời hạn sử dụng là 06 tháng kể từ ngày cấp.Ngoài ra, giấy xác nhận độc thân sẽ không có giá trị sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác so với mục đích được ghi trên giấy.Lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định về căn cứ quy định mức thu phí và lệ phí như sau:Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phíCăn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp....2. Đối với các khoản lệ phí...c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử, đăng ký lại khai tử); kết hôn (bao gồm: đăng ký kết hôn mới, đăng ký lại kết hôn); giám hộ, chấm dứt giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; đăng ký hộ tịch khác.- Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.- Miễn, giảm lệ phí hộ tịch theo quy định tại Điều 10 Luật Phí và lệ phí và khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch....Theo đó, lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân sẽ tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương trên thực tế nên mỗi địa phương sẽ có mức lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân khác nhau.Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân cho địa phương mình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ngọc Duy. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (duy***@gmail.com)
Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc được quy định tại Tiểu mục 13 Mục I Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau: - “Đơn vị quản lý đối tượng ký hợp đồng/năm đóng BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc” (Mã số: B-BXH-073465-TT do BHXH tỉnh thực hiện, B-BXH-067687-TT do BHXH huyện thực hiện). - “Cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc” (Mã số: B-BXH-064487-TT do BHXH tỉnh thực hiện và mã số B-BXH-078257-TT do BHXH huyện thực hiện). Ghép 02 thủ tục trên và đổi tên thủ tục là “Đăng ký tham gia và cấp thẻ BHYT đối với đối tượng chỉ tham gia BHYT”. a) Về hồ sơ: Quy định cụ thể thành phần hồ sơ gồm: - Danh sách đối tượng tham gia BHYT - Hợp đồng/năm đóng BHYT - Thẻ BHYT còn hạn sử dụng (nếu đối tượng giảm) Số lượng hồ sơ: quy định rõ 01 bộ hồ sơ. b) Về trình tự thực hiện: Quy định rõ các bước: - Bước 1: Đơn vị sử dụng lao động chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại thành phần hồ sơ và nộp tại cơ quan BHXH (theo phân cấp). - Bước 2: Cơ quan BHXH: Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và Cấp thẻ BHYT. c) Quy định rõ cách thức thực hiện: đơn vị nộp trực tiếp; qua bưu điện hoặc qua Internet … d) Thời hạn giải quyết: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định. đ) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai: Sửa đổi, bổ sung Danh sách đối tượng tham gia theo hướng đơn giản, thuận tiện cho người lao động và người sử dụng lao động. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc", "role": "user" }, { "content": "Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc được quy định tại Tiểu mục 13 Mục I Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau:\n- “Đơn vị quản lý đối tượng ký hợp đồng/năm đóng BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc” (Mã số: B-BXH-073465-TT do BHXH tỉnh thực hiện, B-BXH-067687-TT do BHXH huyện thực hiện).\n- “Cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc” (Mã số: B-BXH-064487-TT do BHXH tỉnh thực hiện và mã số B-BXH-078257-TT do BHXH huyện thực hiện).\nGhép 02 thủ tục trên và đổi tên thủ tục là “Đăng ký tham gia và cấp thẻ BHYT đối với đối tượng chỉ tham gia BHYT”.\na) Về hồ sơ:\nQuy định cụ thể thành phần hồ sơ gồm:\n- Danh sách đối tượng tham gia BHYT\n- Hợp đồng/năm đóng BHYT\n- Thẻ BHYT còn hạn sử dụng (nếu đối tượng giảm)\nSố lượng hồ sơ: quy định rõ 01 bộ hồ sơ.\nb) Về trình tự thực hiện: Quy định rõ các bước:\n- Bước 1: Đơn vị sử dụng lao động chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại thành phần hồ sơ và nộp tại cơ quan BHXH (theo phân cấp).\n- Bước 2: Cơ quan BHXH: Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và Cấp thẻ BHYT.\nc) Quy định rõ cách thức thực hiện: đơn vị nộp trực tiếp; qua bưu điện hoặc qua Internet …\nd) Thời hạn giải quyết: Tối đa 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định.\nđ) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:\nSửa đổi, bổ sung Danh sách đối tượng tham gia theo hướng đơn giản, thuận tiện cho người lao động và người sử dụng lao động.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc cấp thẻ BHYT cho đối tượng chỉ tham gia BHYT bắt buộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thế nào là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán?
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán mới thì tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch được hiểu thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 48 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định như sau: Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch là tổ chức có chứng khoán phát hành được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 48 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định như sau:\nTổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch là tổ chức có chứng khoán phát hành được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình trong Công an nhân dân
Anh/chị vui lòng hướng dẫn giúp doanh nghiệp chúng tôi về thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình trong Công an nhân dân thực hiện theo pháp luật hiện hành với ? Mong anh/chị giúp đỡ hướng dẫn. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 65/2011/TT-BCA thì Thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình trong Công an nhân dân được thực hiện như sau: 1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình a) Đầu mối thẩm định là đơn vị chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư và do chủ đầu tư quyết định. Trường hợp đơn vị chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư không đủ năng lực theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 83/2009/NĐ-CP có thể thuê tư vấn thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định (kết quả thẩm tra phải bằng văn bản); b) Hồ sơ, nội dung trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán. - Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán gồm: + Tờ trình xin phê duyệt thiết kế, dự toán; + Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, bản sao báo cáo thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản pháp lý liên quan khác; + Hồ sơ thiết kế cơ sở được duyệt; + Các tài liệu về khảo sát xây dựng, địa hình, khí tượng thủy văn và các tài liệu liên quan khác; + Các văn bản quy định về quy hoạch kiến trúc xây dựng; + Hồ sơ thuyết minh thiết kế kỹ thuật; + Các bản vẽ thiết kế kỹ thuật; + Dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình; + Biên bản nghiệm thu các hồ sơ khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa hình, thiết kế, dự toán, các tài liệu tư vấn liên quan khác; + Báo cáo thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán của đơn vị tư vấn thẩm tra (nếu có); + Hồ sơ tư cách pháp nhân của các đơn vị tư vấn (tư vấn khảo sát địa chất công trình, tư vấn khảo sát địa hình, tư vấn lập thiết kế, dự toán, tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán); + Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình. - Nội dung thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán (nêu tóm tắt) gồm: + Tên công trình; + Địa điểm xây dựng công trình; + Tổng mức đầu tư được duyệt; + Quy mô xây dựng; + Các đơn vị tư vấn; + Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá xây dựng áp dụng; + Nội dung và chất lượng hồ sơ do đơn vị tư vấn thiết kế lập. - Kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật gồm: + Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng; + Thiết kế kiến trúc, kết cấu công trình; + Trang thiết bị công trình. - Kết quả thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình gồm: + Dự toán (tổng dự toán) do tư vấn thiết kế lập; + Dự toán (tổng dự toán) sau khi thẩm định, đề xuất phê duyệt; + Giá trị dự toán (tổng dự toán) sau khi thẩm định, thay đổi so với giá trị dự toán (tổng dự toán) tư vấn thiết kế lập: Tăng, giảm. Giải trình lý do; + Giá trị tổng dự toán sau khi thẩm định, thay đổi so với giá trị tổng mức đầu tư được duyệt: Tăng, giảm, Giải trình lý do; - Kết luận, kiến nghị. 2. Phê duyệt thiết kế, tổng dự toán công trình a) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; b) Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán phải được thể hiện bằng văn bản, nội dung của quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán thực hiện theo mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Thông tư này. 3. Điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình. c) Chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh các giải pháp thiết kế cơ sở được thay đổi theo quyết định phê duyệt dự án; b) Khi điều chỉnh hoặc phê duyệt lại thiết kế, dự toán theo một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Điều 14 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định, phê duyệt, sau đó báo cáo người quyết định đầu tư bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. c) Khi điều chỉnh hoặc phê duyệt lại thiết kế, dự toán theo Điểm a, Điểm b Khoản này, làm vượt tổng mức đầu tư (bao gồm cả trường hợp chủ đầu tư dùng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn của dự án) thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ bổ sung, báo cáo cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình thẩm định lại và phê duyệt theo thẩm quyền. Chủ đầu tư chỉ triển khai thực hiện sau khi đã được phê duyệt. Nội dung báo cáo gồm: Lý do, phương án, giá trị điều chỉnh và các nội dung liên quan khác cần thiết phải giải trình trong báo cáo. Trường hợp chủ đầu tư tự ý thực hiện mà không báo cáo cấp thẩm quyền thì khối lượng, giá trị phát sinh được xử lý theo quy định về quyết toán đầu tư xây dựng công trình. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình trong Công an nhân dân", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 65/2011/TT-BCA thì Thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình trong Công an nhân dân được thực hiện như sau:\n1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình\na) Đầu mối thẩm định là đơn vị chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư và do chủ đầu tư quyết định. Trường hợp đơn vị chuyên môn trực thuộc chủ đầu tư không đủ năng lực theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 83/2009/NĐ-CP có thể thuê tư vấn thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định (kết quả thẩm tra phải bằng văn bản);\nb) Hồ sơ, nội dung trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán.\n- Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán gồm:\n+ Tờ trình xin phê duyệt thiết kế, dự toán;\n+ Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, bản sao báo cáo thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản pháp lý liên quan khác;\n+ Hồ sơ thiết kế cơ sở được duyệt;\n+ Các tài liệu về khảo sát xây dựng, địa hình, khí tượng thủy văn và các tài liệu liên quan khác;\n+ Các văn bản quy định về quy hoạch kiến trúc xây dựng;\n+ Hồ sơ thuyết minh thiết kế kỹ thuật;\n+ Các bản vẽ thiết kế kỹ thuật;\n+ Dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình;\n+ Biên bản nghiệm thu các hồ sơ khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa hình, thiết kế, dự toán, các tài liệu tư vấn liên quan khác;\n+ Báo cáo thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán của đơn vị tư vấn thẩm tra (nếu có);\n+ Hồ sơ tư cách pháp nhân của các đơn vị tư vấn (tư vấn khảo sát địa chất công trình, tư vấn khảo sát địa hình, tư vấn lập thiết kế, dự toán, tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán);\n+ Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình.\n- Nội dung thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán (nêu tóm tắt) gồm:\n+ Tên công trình;\n+ Địa điểm xây dựng công trình;\n+ Tổng mức đầu tư được duyệt;\n+ Quy mô xây dựng;\n+ Các đơn vị tư vấn;\n+ Các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá xây dựng áp dụng;\n+ Nội dung và chất lượng hồ sơ do đơn vị tư vấn thiết kế lập.\n- Kết quả thẩm định thiết kế kỹ thuật gồm:\n+ Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng;\n+ Thiết kế kiến trúc, kết cấu công trình;\n+ Trang thiết bị công trình.\n- Kết quả thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình gồm:\n+ Dự toán (tổng dự toán) do tư vấn thiết kế lập;\n+ Dự toán (tổng dự toán) sau khi thẩm định, đề xuất phê duyệt;\n+ Giá trị dự toán (tổng dự toán) sau khi thẩm định, thay đổi so với giá trị dự toán (tổng dự toán) tư vấn thiết kế lập: Tăng, giảm. Giải trình lý do;\n+ Giá trị tổng dự toán sau khi thẩm định, thay đổi so với giá trị tổng mức đầu tư được duyệt: Tăng, giảm, Giải trình lý do;\n- Kết luận, kiến nghị.\n2. Phê duyệt thiết kế, tổng dự toán công trình\na) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;\nb) Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán phải được thể hiện bằng văn bản, nội dung của quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán thực hiện theo mẫu số 05 Phụ lục kèm theo Thông tư này.\n3. Điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, dự toán công trình.\nc) Chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh các giải pháp thiết kế cơ sở được thay đổi theo quyết định phê duyệt dự án;\nb) Khi điều chỉnh hoặc phê duyệt lại thiết kế, dự toán theo một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Điều 14 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP không làm vượt tổng mức đầu tư của dự án thì chủ đầu tư phải tổ chức thẩm định, phê duyệt, sau đó báo cáo người quyết định đầu tư bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình.\nc) Khi điều chỉnh hoặc phê duyệt lại thiết kế, dự toán theo Điểm a, Điểm b Khoản này, làm vượt tổng mức đầu tư (bao gồm cả trường hợp chủ đầu tư dùng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn của dự án) thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ bổ sung, báo cáo cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình thẩm định lại và phê duyệt theo thẩm quyền. Chủ đầu tư chỉ triển khai thực hiện sau khi đã được phê duyệt. Nội dung báo cáo gồm: Lý do, phương án, giá trị điều chỉnh và các nội dung liên quan khác cần thiết phải giải trình trong báo cáo.\nTrường hợp chủ đầu tư tự ý thực hiện mà không báo cáo cấp thẩm quyền thì khối lượng, giá trị phát sinh được xử lý theo quy định về quyết toán đầu tư xây dựng công trình.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mục đích và phạm vi của đánh giá liều bức xạ trong sự cố là như thế nào?
Mục đích và phạm vi của đánh giá liều bức xạ trong sự cố là gì? Quy trình đánh giá liều tổng của đánh giá liều bức xạ trong sự cố như thế nào? Tôi thắc mắc những vấn đề này rất mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật ạ.
Mục đích và phạm vi của đánh giá liều bức xạ trong sự cố là gì? Theo Mục I Phụ lục I.9 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có quy định mục đích và phạm vi của đánh giá liều bức xạ trong sự cố về việc xử lý sự cố bức xạ như sau: 1. Mục đích Quy trình này hướng dẫn việc đánh giá liều bức xạ đối với nhân viên tham gia ứng phó sự cố và người dân ngay sau khi sự cố bức xạ, hạt nhân đã được xử lý sơ bộ và hoạt động khắc phục sự cố đã được tiến hành. 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng Quy trình này áp dụng đối với lực lượng tham gia công tác ứng phó sự cố theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc theo điều động của Chỉ huy hiện trường. Quy trình đánh giá liều tổng của đánh giá liều bức xạ trong sự cố như thế nào? Tại Tiểu mục 3.1 Mục I Phụ lục I.9 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) thì quy trình đánh giá liều tổng của đánh giá liều bức xạ trong sự cố được quy định như sau: a) Sơ đồ b) Diễn giải Đánh giá liều hiệu dụng được thực hiện theo công thức Et = Eext + Einh + Eing Trong đó: Et = Liều hiệu dụng tổng cộng Eext = Liều hiệu dụng gây ra do chiếu ngoài Einh = Liều hiệu dụng gây ra do hít thở chất phóng xạ Eing = Liều hiệu dụng gây ra do hấp thụ (ăn uống) chất phóng xạ. Bước 1. Thu thập các thông tin đầu vào - Thông tin liên quan đến nguồn phóng xạ: Loại nguồn, hoạt độ, đặc tính. - Thông tin liên quan đến loại sự cố: Tràn đổ, cháy nổ, mất nguồn v.v.. - Thông tin về kết quả đo đạc: Suất liều, nhiễm bẩn bề mặt, quan trắc môi trường (không khí, nước, thức ăn) và liều kế cá nhân. - Các thông tin về khí tượng. Bước 2: Thu thập các thông tin liên quan đến kết quả đo liều - Kết quả đo liều bằng liều kế điện tử. - Kết quả đo liều bằng liều kế cá nhân (TLD, OSLD). - Kết quả quan trắc (đất, nước, không khí, lương thực thực phẩm). - Kết quả đo đánh giá nhiễm bẩn bề mặt phóng xạ. *Đối với chất phóng xạ có khả năng phát tán trong không khí cần thu thập mẫu từ dịch mũi để phục vụ đánh giá hoạt độ chất phóng xạ đã được hấp thụ. **Đối với chất phóng xạ thâm nhập qua đường hấp thụ (ăn uống) cần lấy mẫu nước tiểu và mẫu phân. - Mục * và ** phục vụ cho đánh giá liều toàn thân và đánh giá liều tuyến giáp. - Trong trường hợp vượt quá giới hạn liều, bộ phận y tế cần cung cấp mẫu máu cho việc phân tích hồng cầu, bạch cầu. Bước 3. Xác định các loại chiếu xạ Xác định các loại chiếu xạ đối với các đối tượng đánh giá và sử dụng các quy trình tương ứng. Bước 4. Xác định liều hiệu dụng tổng cộng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mục đích và phạm vi của đánh giá liều bức xạ trong sự cố là như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mục đích và phạm vi của đánh giá liều bức xạ trong sự cố là gì?\nTheo Mục I Phụ lục I.9 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có quy định mục đích và phạm vi của đánh giá liều bức xạ trong sự cố về việc xử lý sự cố bức xạ như sau:\n1. Mục đích\nQuy trình này hướng dẫn việc đánh giá liều bức xạ đối với nhân viên tham gia ứng phó sự cố và người dân ngay sau khi sự cố bức xạ, hạt nhân đã được xử lý sơ bộ và hoạt động khắc phục sự cố đã được tiến hành.\n2. Phạm vi và đối tượng áp dụng\nQuy trình này áp dụng đối với lực lượng tham gia công tác ứng phó sự cố theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc theo điều động của Chỉ huy hiện trường.\nQuy trình đánh giá liều tổng của đánh giá liều bức xạ trong sự cố như thế nào?\nTại Tiểu mục 3.1 Mục I Phụ lục I.9 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) thì quy trình đánh giá liều tổng của đánh giá liều bức xạ trong sự cố được quy định như sau:\na) Sơ đồ\n\nb) Diễn giải\nĐánh giá liều hiệu dụng được thực hiện theo công thức\nEt = Eext + Einh + Eing\nTrong đó:\nEt = Liều hiệu dụng tổng cộng\nEext = Liều hiệu dụng gây ra do chiếu ngoài\nEinh = Liều hiệu dụng gây ra do hít thở chất phóng xạ\nEing = Liều hiệu dụng gây ra do hấp thụ (ăn uống) chất phóng xạ.\nBước 1. Thu thập các thông tin đầu vào\n- Thông tin liên quan đến nguồn phóng xạ: Loại nguồn, hoạt độ, đặc tính.\n- Thông tin liên quan đến loại sự cố: Tràn đổ, cháy nổ, mất nguồn v.v..\n- Thông tin về kết quả đo đạc: Suất liều, nhiễm bẩn bề mặt, quan trắc môi trường (không khí, nước, thức ăn) và liều kế cá nhân.\n- Các thông tin về khí tượng.\nBước 2: Thu thập các thông tin liên quan đến kết quả đo liều\n- Kết quả đo liều bằng liều kế điện tử.\n- Kết quả đo liều bằng liều kế cá nhân (TLD, OSLD).\n- Kết quả quan trắc (đất, nước, không khí, lương thực thực phẩm).\n- Kết quả đo đánh giá nhiễm bẩn bề mặt phóng xạ.\n*Đối với chất phóng xạ có khả năng phát tán trong không khí cần thu thập mẫu từ dịch mũi để phục vụ đánh giá hoạt độ chất phóng xạ đã được hấp thụ.\n**Đối với chất phóng xạ thâm nhập qua đường hấp thụ (ăn uống) cần lấy mẫu nước tiểu và mẫu phân.\n- Mục * và ** phục vụ cho đánh giá liều toàn thân và đánh giá liều tuyến giáp.\n- Trong trường hợp vượt quá giới hạn liều, bộ phận y tế cần cung cấp mẫu máu cho việc phân tích hồng cầu, bạch cầu.\nBước 3. Xác định các loại chiếu xạ\nXác định các loại chiếu xạ đối với các đối tượng đánh giá và sử dụng các quy trình tương ứng.\nBước 4. Xác định liều hiệu dụng tổng cộng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ quản lý cần thay đổi như thế nào khi cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước?
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị và nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào? Ban biên tập hỗ trợ giúp.
Tại Mục III Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, có quy định về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị và nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước như sau: - Xây dựng và áp dụng khung quản trị doanh nghiệp phù hợp với chuẩn mực quốc tế tại các doanh nghiệp nhà nước, nhất là đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; đi đôi với đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản trị, điều hành và phẩm chất đạo đức của cán bộ, tạo lập môi trường quản trị doanh nghiệp lành mạnh, hiệu quả. - Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước đa sở hữu với quy mô lớn, hoạt động có hiệu quả, có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế ở một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế trên cơ sở hoàn thiện mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước theo thông lệ quốc tế; xác định rõ quy mô và phạm vi hoạt động phù hợp với năng lực quản trị, điều hành; cơ cấu lại bộ máy tổ chức và cán bộ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phân cấp, phân quyền rõ ràng. - Kiên quyết đấu tranh và thiết lập các hệ thống quản trị, kiểm soát nội bộ có hiệu quả trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích; tình trạng cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp nhà nước móc ngoặc với cán bộ, công chức nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân để hình thành “nhóm lợi ích”, “sân sau”, lạm dụng chức vụ, quyền hạn thao túng hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, trục lợi cá nhân, tham nhũng, lãng phí, gây tổn hại cho Nhà nước và doanh nghiệp. - Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chức danh quản lý trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm trách nhiệm đi đôi với quyền hạn. Nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện, trách nhiệm của thành viên độc lập trong hội đồng quản trị. Ban kiểm soát, kiểm soát viên phải thực sự là công cụ giám sát hữu hiệu của chủ sở hữu, hoạt động độc lập và không chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo hoặc chi phối về lợi ích của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị và ban điều hành doanh nghiệp. Tổng giám đốc và các thành viên ban điều hành doanh nghiệp nhà nước do hội đồng thành viên, hội đồng quản trị bổ nhiệm, thuê và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động. - Hoàn thiện các hệ thống khuyến khích, đòn bẩy kinh tế đi đôi với nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương trong doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của người lao động và người quản lý doanh nghiệp nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường, có tính cạnh tranh cao trên cơ sở kết quả sản xuất, kinh doanh. Nghiên cứu, triển khai cơ chế trả lương, thưởng theo thỏa thuận đối với tổng giám đốc và một số chức danh quản lý chủ chốt của doanh nghiệp. Áp dụng hệ thống đánh giá hiệu quả lao động đối với từng vị trí việc làm để xác định mức độ hoàn thành, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, làm cơ sở trả lương, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí và đề bạt cán bộ. - Thực hiện việc tách người quản lý doanh nghiệp nhà nước khỏi chế độ viên chức, công chức. Triển khai rộng rãi cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm qua thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh bạch đối với tất cả các chức danh quản lý, điều hành và các vị trí công việc khác trong doanh nghiệp. - Sắp xếp, tinh gọn và nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy, biên chế của doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ; tăng cường bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo và tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ doanh nghiệp nhà nước; có cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả lao động trình độ cao. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp nhà nước. Rà soát, nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện về phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước. - Bảo đảm tính minh bạch, công khai của doanh nghiệp nhà nước và trách nhiệm giải trình của người quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là về tài chính, đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn của Nhà nước, chi phí, kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận, công tác cán bộ, các giao dịch lớn, giao dịch với người có liên quan đến người quản lý, tài sản và thu nhập của người quản lý theo các chuẩn mực quốc tế và quy định của pháp luật. Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán và hệ thống báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ quản lý cần thay đổi như thế nào khi cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "Tại Mục III Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, có quy định về đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị và nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước như sau:\n- Xây dựng và áp dụng khung quản trị doanh nghiệp phù hợp với chuẩn mực quốc tế tại các doanh nghiệp nhà nước, nhất là đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; đi đôi với đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản trị, điều hành và phẩm chất đạo đức của cán bộ, tạo lập môi trường quản trị doanh nghiệp lành mạnh, hiệu quả.\n- Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước đa sở hữu với quy mô lớn, hoạt động có hiệu quả, có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế ở một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế trên cơ sở hoàn thiện mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước theo thông lệ quốc tế; xác định rõ quy mô và phạm vi hoạt động phù hợp với năng lực quản trị, điều hành; cơ cấu lại bộ máy tổ chức và cán bộ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phân cấp, phân quyền rõ ràng.\n- Kiên quyết đấu tranh và thiết lập các hệ thống quản trị, kiểm soát nội bộ có hiệu quả trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, xung đột lợi ích; tình trạng cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp nhà nước móc ngoặc với cán bộ, công chức nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân để hình thành “nhóm lợi ích”, “sân sau”, lạm dụng chức vụ, quyền hạn thao túng hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, trục lợi cá nhân, tham nhũng, lãng phí, gây tổn hại cho Nhà nước và doanh nghiệp.\n- Xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các chức danh quản lý trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm trách nhiệm đi đôi với quyền hạn. Nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện, trách nhiệm của thành viên độc lập trong hội đồng quản trị.\nBan kiểm soát, kiểm soát viên phải thực sự là công cụ giám sát hữu hiệu của chủ sở hữu, hoạt động độc lập và không chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo hoặc chi phối về lợi ích của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị và ban điều hành doanh nghiệp. Tổng giám đốc và các thành viên ban điều hành doanh nghiệp nhà nước do hội đồng thành viên, hội đồng quản trị bổ nhiệm, thuê và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động.\n- Hoàn thiện các hệ thống khuyến khích, đòn bẩy kinh tế đi đôi với nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương trong doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của người lao động và người quản lý doanh nghiệp nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường, có tính cạnh tranh cao trên cơ sở kết quả sản xuất, kinh doanh. Nghiên cứu, triển khai cơ chế trả lương, thưởng theo thỏa thuận đối với tổng giám đốc và một số chức danh quản lý chủ chốt của doanh nghiệp. Áp dụng hệ thống đánh giá hiệu quả lao động đối với từng vị trí việc làm để xác định mức độ hoàn thành, năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, làm cơ sở trả lương, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí và đề bạt cán bộ.\n- Thực hiện việc tách người quản lý doanh nghiệp nhà nước khỏi chế độ viên chức, công chức. Triển khai rộng rãi cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm qua thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh bạch đối với tất cả các chức danh quản lý, điều hành và các vị trí công việc khác trong doanh nghiệp.\n- Sắp xếp, tinh gọn và nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy, biên chế của doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ; tăng cường bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo và tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ doanh nghiệp nhà nước; có cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả lao động trình độ cao. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp nhà nước. Rà soát, nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện về phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước.\n- Bảo đảm tính minh bạch, công khai của doanh nghiệp nhà nước và trách nhiệm giải trình của người quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là về tài chính, đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn của Nhà nước, chi phí, kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận, công tác cán bộ, các giao dịch lớn, giao dịch với người có liên quan đến người quản lý, tài sản và thu nhập của người quản lý theo các chuẩn mực quốc tế và quy định của pháp luật. Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán và hệ thống báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực quốc tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng
Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi thông tin từ các bạn.
Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 09/2019/TT-BXD, cụ thể như sau: Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP) cụ thể như sau: - Sự đầy đủ, phù hợp của các căn cứ pháp lý để xác định Tổng mức đầu tư; - Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng với đặc điểm, tính chất, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của dự án; - Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp của các khối lượng so với thiết kế cơ sở, kế hoạch thực hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng và yêu cầu của dự án; sự phù hợp với quy định, hướng dẫn của nhà nước đối với các chi phí sử dụng để tính toán, xác định các chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng; - Xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng sau khi thực hiện thẩm định. Phân tích nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo giá trị tổng mức đầu tư xây dựng xác định sau thẩm định. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 09/2019/TT-BXD, cụ thể như sau:\nNội dung thẩm định tổng mức đầu tư xây dựng (theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP) cụ thể như sau:\n- Sự đầy đủ, phù hợp của các căn cứ pháp lý để xác định Tổng mức đầu tư;\n- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng với đặc điểm, tính chất, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của dự án;\n- Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp của các khối lượng so với thiết kế cơ sở, kế hoạch thực hiện dự án, tổ chức biện pháp thi công định hướng và yêu cầu của dự án; sự phù hợp với quy định, hướng dẫn của nhà nước đối với các chi phí sử dụng để tính toán, xác định các chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng;\n- Xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng sau khi thực hiện thẩm định. Phân tích nguyên nhân tăng, giảm và đánh giá việc bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án theo giá trị tổng mức đầu tư xây dựng xác định sau thẩm định.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Sĩ quan Quân đội là gì? Lương sĩ quan Quân đội năm 2024 là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi sĩ quan Quân đội là gì? Lương sĩ quan Quân đội năm 2024 là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Toàn Thắng - Kiên Giang
Sĩ quan Quân đội là gì?Căn cứ Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt NamSĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định.Theo đó, sĩ quan Quân đội nhân dân là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng.Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.Sĩ quan Quân đội nhân dân được chia thành hai ngạch:- Sĩ quan tại ngũ là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng thường trực đang công tác trong quân đội hoặc đang được biệt phái.- Sĩ quan dự bị là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý, huấn luyện để sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ.Sĩ quan Quân đội là gì? Lương sĩ quan Quân đội năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Lương sĩ quan Quân đội từ ngày 01/01/2024 đến 30/06/2024 là bao nhiêu?Căn cứ Điều 3 Thông tư 41/2023/TT-BQP quy định cách tính mức lương, phụ cấp và trợ cấp:Cách tính mức lương, phụ cấp và trợ cấp1. Mức lương cơ sở: 1.800.000 đồng/tháng.2. Cách tính mức lương, phụ cấp quân hàm, hệ số chênh lệch bảo lưu và phụ cấp, trợ cấp của các đối tượng được quy định tại Điều 2 Thông tư này, như sau:a) Mức lươngMức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023 = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng...Theo quy định trên, mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.700.000 đồng. Như vậy, lương Quân đội hiện nay được tính theo công thức:Mức lương = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởngNgoài ra, tại Bảng 1 Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu Phụ lục 1 Danh mục bảng lương, nâng lương và phụ cấp ban hành kèm theo Thông tư 41/2023/TT-BQP quy định mức lương của sĩ quan Quân đội nhân dân hiện nay như sau:Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp khác.Lương sĩ quan Quân đội từ ngày 01/7/2024 như thế nào?Tại Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nội dung cải cách tiền lương:QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH...3. Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).b) Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:...- Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an và 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay)....Theo đó, lương sĩ quan Quân đội từ ngày 01/7/2024 được thiết kế cơ cấu tiền lương mới như sau:Tiền lương công chức = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấpTrong đó:- Lương cơ bản (gồm lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang) chiếm tỷ lệ trong khoảng 70% tổng quỹ lương- Các khoản phụ cấp chiếm tỷ lệ trong khoảng 30% tổng quỹ lươngNgoài ra, bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, bao gồm:[1] Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm)[2] Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an[3] Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sĩ quan Quân đội là gì? Lương sĩ quan Quân đội năm 2024 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Sĩ quan Quân đội là gì?Căn cứ Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt NamSĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định.Theo đó, sĩ quan Quân đội nhân dân là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp úy, cấp tá, cấp tướng.Sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.Sĩ quan Quân đội nhân dân được chia thành hai ngạch:- Sĩ quan tại ngũ là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng thường trực đang công tác trong quân đội hoặc đang được biệt phái.- Sĩ quan dự bị là ngạch gồm những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị động viên được đăng ký, quản lý, huấn luyện để sẵn sàng huy động vào phục vụ tại ngũ.Sĩ quan Quân đội là gì? Lương sĩ quan Quân đội năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Lương sĩ quan Quân đội từ ngày 01/01/2024 đến 30/06/2024 là bao nhiêu?Căn cứ Điều 3 Thông tư 41/2023/TT-BQP quy định cách tính mức lương, phụ cấp và trợ cấp:Cách tính mức lương, phụ cấp và trợ cấp1. Mức lương cơ sở: 1.800.000 đồng/tháng.2. Cách tính mức lương, phụ cấp quân hàm, hệ số chênh lệch bảo lưu và phụ cấp, trợ cấp của các đối tượng được quy định tại Điều 2 Thông tư này, như sau:a) Mức lươngMức lương thực hiện từ ngày 01/7/2023 = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng...Theo quy định trên, mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.700.000 đồng. Như vậy, lương Quân đội hiện nay được tính theo công thức:Mức lương = Mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởngNgoài ra, tại Bảng 1 Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu Phụ lục 1 Danh mục bảng lương, nâng lương và phụ cấp ban hành kèm theo Thông tư 41/2023/TT-BQP quy định mức lương của sĩ quan Quân đội nhân dân hiện nay như sau:Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp khác.Lương sĩ quan Quân đội từ ngày 01/7/2024 như thế nào?Tại Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định quan điểm chỉ đạo, mục tiêu và nội dung cải cách tiền lương:QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH...3. Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).b) Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:...- Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an và 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay)....Theo đó, lương sĩ quan Quân đội từ ngày 01/7/2024 được thiết kế cơ cấu tiền lương mới như sau:Tiền lương công chức = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấpTrong đó:- Lương cơ bản (gồm lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang) chiếm tỷ lệ trong khoảng 70% tổng quỹ lương- Các khoản phụ cấp chiếm tỷ lệ trong khoảng 30% tổng quỹ lươngNgoài ra, bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, bao gồm:[1] Bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm)[2] Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an[3] Bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường quy định như thế nào?
Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Theo Điều 30 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường như sau: 1. Cấp đổi giấy phép môi trường Cấp đổi giấy phép môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường được thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp đổi của chủ dự án đầu tư, cơ sở, kèm theo hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc thay đổi. Cơ quan cấp giấy phép môi trường cấp đổi giấy phép môi trường cho chủ dự án đầu tư, cơ sở với thời hạn còn lại của giấy phép. Việc cấp đổi giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền và không phải nộp phí thẩm định theo quy định. 2. Điều chỉnh giấy phép môi trường Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện điều chỉnh giấy phép môi trường trong thời hạn còn lại của giấy phép khi có thay đổi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường và các thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp thay đổi giảm nội dung cấp phép môi trường hoặc thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh. Trường hợp thay đổi giảm nội dung cấp phép môi trường, việc thay đổi giấy phép môi trường được thực hiện khi có đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở. Trường hợp thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh, chủ dự án, cơ sở có trách nhiệm báo cáo việc thay đổi trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ của dự án, cơ sở. Việc điều chỉnh giấy phép môi trường được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở và được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định. Việc xem xét, điều chỉnh giấy phép môi trường quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 và khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án đầu tư, cơ sở. Cơ quan cấp giấy phép môi trường, căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra việc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; kết quả đo đạc, phân tích mẫu chất thải đối chứng, mẫu quan trắc chất thải bổ sung (nếu có) và báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án đầu tư, cơ sở để thực hiện việc điều chỉnh giấy phép môi trường như sau: - Lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh (nếu dự án đầu tư nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung); ý kiến một số chuyên gia môi trường, trong đó có chuyên gia đã tham gia hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường về các nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; - Thông báo với chủ dự án đầu tư, cơ sở về các nội dung điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý chất thải hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để phù hợp với năng lực hoạt động thực tế của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; Chủ dự án đầu tư, cơ sở có văn bản giải trình, bổ sung về các nội dung điều chỉnh quy định tại điểm này gửi cơ quan cấp giấy phép môi trường (nếu có); - Cơ quan cấp giấy phép môi trường cấp giấy phép môi trường (điều chỉnh) cho chủ dự án đầu tư, cơ sở với thời hạn còn lại của giấy phép để phù hợp với năng lực hoạt động thực tế của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. 3. Cấp lại giấy phép môi trường Đối tượng cấp lại giấy phép môi trường và thời điểm chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường được quy định như sau: - Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi hết hạn 06 tháng; - Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ sản xuất, trừ trường hợp dự án đầu tư thay đổi thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc tăng, thay đổi và chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi trường; - Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có bổ sung ngành, nghề thu hút đầu tư, gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện thu hút đầu tư các ngành, nghề đó (trừ trường hợp ngành, nghề hoặc dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đó khi đi vào vận hành không phát sinh nước thải công nghiệp phải xử lý để bảo đảm đạt điều kiện tiếp nhận nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung); - Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có thay đổi tăng số lượng nguồn phát sinh nước thải, bụi, khí thải làm phát sinh các thông số ô nhiễm vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải; phát sinh thêm thông số ô nhiễm mới vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải; tăng lưu lượng nước thải, bụi, khí thải làm gia tăng hàm lượng các thông số ô nhiễm vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải; tăng mức độ ô nhiễm tiếng ồn, độ rung; thay đổi nguồn tiếp nhận nước thải và phương thức xả thải vào nguồn nước có yêu cầu bảo vệ nghiêm ngặt hơn, gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi trường. **Việc cấp lại giấy phép môi trường quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện như sau: - Chủ cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều này gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép môi trường và báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này (trừ nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định này) hoặc khoản 5 Điều 28 Nghị định này (trừ nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 5 Điều 28 Nghị định này) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. Thời hạn cấp lại giấy phép môi trường không quá 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, không quá 20 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ; - Chủ dự án đầu tư, cơ sở quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép môi trường và báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường quy định tại một trong các khoản 2, 3, 4 hoặc 5 Điều 28 Nghị định này (chỉ bao gồm những nội dung thay đổi so với báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường lần đầu) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường. Thời gian, trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. Dự án đầu tư, cơ sở được cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường không phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ các trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này. Bên cạnh đó, trường hợp phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, việc thu hồi giấy phép được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Việc cấp giấy phép môi trường được thực hiện theo quy định sau: - Trường hợp giấy phép môi trường được cấp không đúng thẩm quyền, trong thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm, chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi trường quy định tại Điều 29 Nghị định này; - Trường hợp giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật do người có thẩm quyền xử phạt chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm xem xét cấp thay thế giấy phép môi trường cho chủ dự án đầu tư, cơ sở, trong đó có điều chỉnh nội dung trái pháp luật. Lưu ý: Trường hợp phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, việc thu hồi và cấp giấy phép môi trường được thực hiện như sau: - Cơ quan nhà nước phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi có văn bản gửi cơ quan đã cấp giấy phép môi trường để thông báo việc cấp phép không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung cấp phép trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; - Cơ quan đã cấp giấy phép môi trường phải bị thu hồi có trách nhiệm xem xét, rà soát lại trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định cấp giấy phép môi trường sau khi nhận được văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp giấy phép môi trường được cấp không đúng thẩm quyền theo quy định, cơ quan đã cấp giấy phép môi trường hướng dẫn chủ dự án đầu tư, cơ sở lập hồ đề nghị cấp giấy phép môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép để được cấp mới giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. Cơ quan đã cấp giấy phép môi trường thực hiện việc thu hồi giấy phép môi trường sau khi dự án đầu tư, cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy phép môi trường theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp giấy phép môi trường được cấp có nội dung trái quy định của pháp luật, cơ quan đã cấp giấy phép môi trường thực hiện cấp thay thế giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở, trong đó có điều chỉnh nội dung trái quy định của pháp luật. Việc thu hồi giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật được thực hiện đồng thời với thời điểm cấp thay thế giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở. Báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm I, nhóm II thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm III thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm II thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm III thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản đề nghị cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở, mẫu văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo các mẫu quy định tương ứng tại Phụ lục XIII và Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các biểu mẫu liên quan đến quá trình thực hiện cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 30 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường như sau:\n1. Cấp đổi giấy phép môi trường\nCấp đổi giấy phép môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường được thực hiện trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp đổi của chủ dự án đầu tư, cơ sở, kèm theo hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc thay đổi. Cơ quan cấp giấy phép môi trường cấp đổi giấy phép môi trường cho chủ dự án đầu tư, cơ sở với thời hạn còn lại của giấy phép.\nViệc cấp đổi giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền và không phải nộp phí thẩm định theo quy định.\n2. Điều chỉnh giấy phép môi trường\nChủ dự án đầu tư, cơ sở phải thực hiện điều chỉnh giấy phép môi trường trong thời hạn còn lại của giấy phép khi có thay đổi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường và các thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp thay đổi giảm nội dung cấp phép môi trường hoặc thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh. Trường hợp thay đổi giảm nội dung cấp phép môi trường, việc thay đổi giấy phép môi trường được thực hiện khi có đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở. Trường hợp thay đổi khối lượng, loại chất thải nguy hại phát sinh, chủ dự án, cơ sở có trách nhiệm báo cáo việc thay đổi trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ của dự án, cơ sở.\nViệc điều chỉnh giấy phép môi trường được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở và được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền cấp giấy phép môi trường theo quy định.\nViệc xem xét, điều chỉnh giấy phép môi trường quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 và khoản 4 Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường được thực hiện trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án đầu tư, cơ sở. Cơ quan cấp giấy phép môi trường, căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra của đoàn kiểm tra việc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; kết quả đo đạc, phân tích mẫu chất thải đối chứng, mẫu quan trắc chất thải bổ sung (nếu có) và báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm của chủ dự án đầu tư, cơ sở để thực hiện việc điều chỉnh giấy phép môi trường như sau:\n- Lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh (nếu dự án đầu tư nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung); ý kiến một số chuyên gia môi trường, trong đó có chuyên gia đã tham gia hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường về các nội dung điều chỉnh của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;\n- Thông báo với chủ dự án đầu tư, cơ sở về các nội dung điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý chất thải hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất để phù hợp với năng lực hoạt động thực tế của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;\nChủ dự án đầu tư, cơ sở có văn bản giải trình, bổ sung về các nội dung điều chỉnh quy định tại điểm này gửi cơ quan cấp giấy phép môi trường (nếu có);\n- Cơ quan cấp giấy phép môi trường cấp giấy phép môi trường (điều chỉnh) cho chủ dự án đầu tư, cơ sở với thời hạn còn lại của giấy phép để phù hợp với năng lực hoạt động thực tế của dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.\n3. Cấp lại giấy phép môi trường\nĐối tượng cấp lại giấy phép môi trường và thời điểm chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường được quy định như sau:\n- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi hết hạn 06 tháng;\n- Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ sản xuất, trừ trường hợp dự án đầu tư thay đổi thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc tăng, thay đổi và chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi trường;\n- Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có bổ sung ngành, nghề thu hút đầu tư, gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện thu hút đầu tư các ngành, nghề đó (trừ trường hợp ngành, nghề hoặc dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đó khi đi vào vận hành không phát sinh nước thải công nghiệp phải xử lý để bảo đảm đạt điều kiện tiếp nhận nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung);\n- Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có thay đổi tăng số lượng nguồn phát sinh nước thải, bụi, khí thải làm phát sinh các thông số ô nhiễm vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải; phát sinh thêm thông số ô nhiễm mới vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải; tăng lưu lượng nước thải, bụi, khí thải làm gia tăng hàm lượng các thông số ô nhiễm vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải; tăng mức độ ô nhiễm tiếng ồn, độ rung; thay đổi nguồn tiếp nhận nước thải và phương thức xả thải vào nguồn nước có yêu cầu bảo vệ nghiêm ngặt hơn, gửi hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép môi trường trước khi thực hiện việc thay đổi và chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp giấy phép môi trường.\n**Việc cấp lại giấy phép môi trường quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện như sau:\n- Chủ cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại điểm a và điểm c khoản 4 Điều này gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép môi trường và báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này (trừ nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều 28 Nghị định này) hoặc khoản 5 Điều 28 Nghị định này (trừ nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 5 Điều 28 Nghị định này) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.\nThời hạn cấp lại giấy phép môi trường không quá 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, không quá 20 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ;\n- Chủ dự án đầu tư, cơ sở quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép môi trường và báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường quy định tại một trong các khoản 2, 3, 4 hoặc 5 Điều 28 Nghị định này (chỉ bao gồm những nội dung thay đổi so với báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường lần đầu) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường. Thời gian, trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.\nDự án đầu tư, cơ sở được cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường không phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ các trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này.\nBên cạnh đó, trường hợp phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, việc thu hồi giấy phép được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Việc cấp giấy phép môi trường được thực hiện theo quy định sau:\n- Trường hợp giấy phép môi trường được cấp không đúng thẩm quyền, trong thời hạn khắc phục hậu quả vi phạm, chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi trường quy định tại Điều 29 Nghị định này;\n- Trường hợp giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật do người có thẩm quyền xử phạt chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm xem xét cấp thay thế giấy phép môi trường cho chủ dự án đầu tư, cơ sở, trong đó có điều chỉnh nội dung trái pháp luật.\nLưu ý: Trường hợp phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Bảo vệ môi trường nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này, việc thu hồi và cấp giấy phép môi trường được thực hiện như sau:\n- Cơ quan nhà nước phát hiện giấy phép môi trường phải bị thu hồi có văn bản gửi cơ quan đã cấp giấy phép môi trường để thông báo việc cấp phép không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung cấp phép trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\n- Cơ quan đã cấp giấy phép môi trường phải bị thu hồi có trách nhiệm xem xét, rà soát lại trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định cấp giấy phép môi trường sau khi nhận được văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản này.\nTrường hợp giấy phép môi trường được cấp không đúng thẩm quyền theo quy định, cơ quan đã cấp giấy phép môi trường hướng dẫn chủ dự án đầu tư, cơ sở lập hồ đề nghị cấp giấy phép môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép để được cấp mới giấy phép môi trường theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. Cơ quan đã cấp giấy phép môi trường thực hiện việc thu hồi giấy phép môi trường sau khi dự án đầu tư, cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp mới giấy phép môi trường theo đúng quy định của pháp luật.\nTrường hợp giấy phép môi trường được cấp có nội dung trái quy định của pháp luật, cơ quan đã cấp giấy phép môi trường thực hiện cấp thay thế giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở, trong đó có điều chỉnh nội dung trái quy định của pháp luật. Việc thu hồi giấy phép môi trường có nội dung trái quy định của pháp luật được thực hiện đồng thời với thời điểm cấp thay thế giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở.\nBáo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm I, nhóm II thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm III thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm II thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo đề xuất cấp lại giấy phép môi trường của dự án đầu tư quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều này có tiêu chí về môi trường tương đương với dự án nhóm III thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản đề nghị cấp điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở, mẫu văn bản đề nghị cấp đổi giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo các mẫu quy định tương ứng tại Phụ lục XIII và Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định này.\nBộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các biểu mẫu liên quan đến quá trình thực hiện cấp đổi, cấp điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đấu thầu 2023 về đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư ra sao?
Cho tôi hỏi: Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đấu thầu 2023 về đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư ra sao? Anh Huy - Hà Nội
Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đấu thầu 2023 về đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi ra sao?Ngày 27/02/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 23/2024/NĐ-CP để hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023.Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.Theo đó, tại Điều 5 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư như sau:Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư1. Đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi:a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu....Như vậy, đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư như sau:- Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;- Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.Lưu ý: Nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được lựa chọn ký kết hợp đồng phải thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đấu thầu 2023 về đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư ra sao? (Hình từ Internet)Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định như sau:Hiệu lực thi hành1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, điểm c khoản 1 Điều 1 và Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư hết hiệu lực thi hành.3. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định dự án tổ chức đấu thầu sau ngày Nghị định có hiệu lực thi hành thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.Như vậy, Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/2/2024.Kể từ ngày Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, điểm c khoản 1 Điều 1 và Điều 16 Nghị định 25/2020/NĐ-CP, khoản 7 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành.Tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 13 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định như sau:Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu theo các nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu.2. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;c) Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.Như vậy, việc tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu như sau:- Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;- Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 52 Nghị định 23/2024/NĐ-CP.- Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đấu thầu 2023 về đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đấu thầu 2023 về đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi ra sao?Ngày 27/02/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 23/2024/NĐ-CP để hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023.Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.Theo đó, tại Điều 5 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư như sau:Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư1. Đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi:a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu....Như vậy, đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư như sau:- Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;- Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.Lưu ý: Nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được lựa chọn ký kết hợp đồng phải thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Đấu thầu 2023 về đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư ra sao? (Hình từ Internet)Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định như sau:Hiệu lực thi hành1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, điểm c khoản 1 Điều 1 và Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư hết hiệu lực thi hành.3. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định dự án tổ chức đấu thầu sau ngày Nghị định có hiệu lực thi hành thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.Như vậy, Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/2/2024.Kể từ ngày Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, điểm c khoản 1 Điều 1 và Điều 16 Nghị định 25/2020/NĐ-CP, khoản 7 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành.Tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 13 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định như sau:Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu theo các nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu.2. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;c) Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.Như vậy, việc tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu như sau:- Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;- Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 52 Nghị định 23/2024/NĐ-CP.- Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương
Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hoàng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Minh Hoàng (hoangminh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư công 2014 thì trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương được quy định cụ thể như sau: - Cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm: + Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; + Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo ,đề xuất chủ trương đầu tư; + Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp. - Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư: + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư công 2014 hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với dự án do cấp huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; + Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện. - Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện. Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư công 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư công 2014 thì trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương được quy định cụ thể như sau:\n- Cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:\n+ Giao đơn vị trực thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;\n+ Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo ,đề xuất chủ trương đầu tư;\n+ Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.\n- Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư:\n+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư công 2014 hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.\nĐối với dự án do cấp huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n+ Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.\n- Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư công 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công nhân quốc phòng làm việc bao lâu mới được hưởng phụ cấp thâm niên?
Công nhân quốc phòng làm việc bao nhiêu năm mới được hưởng phụ cấp thâm niên? Những thời gian nào được tính hưởng phụ cấp thâm niên công nhân quốc phòng? Chào ban biên tập, tôi mới xin vào làm công nhân quốc phòng, tôi thấy một số anh/chị trong đơn vị họ làm lâu năm được hưởng phụ cấp thâm niên thì không biết mình phải làm bao lâu mới được hưởng phụ cấp này? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
Công nhân quốc phòng làm việc bao nhiêu năm mới được hưởng phụ cấp thâm niên? Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 19/2017/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp thâm niên đối với công nhân và viên chức quốc phòng như sau: 1. Mức phụ cấp Công nhân và viên chức quốc phòng có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Như vậy, bạn là công nhân quốc phòng có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội đủ 5 năm (60 tháng) mới được hưởng phụ cấp thâm niên, mức phụ cấp bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Những thời gian nào được tính hưởng phụ cấp thâm niên công nhân quốc phòng? Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 19/2017/NĐ-CP quy định thời gian tính hưởng phụ cấp như sau: 2. Thời gian tính hưởng phụ cấp a) Thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội; b) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 19/2017/NĐ-CP quy định: 3. Thời gian không tính hưởng phụ cấp a) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; b) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; c) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử. Theo đó, thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên đối với công nhân quốc phòng được quy định như trên. Bên cạnh đó bạn có thể tham khảo những thời gian không tính hưởng phụ cấp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công nhân quốc phòng làm việc bao lâu mới được hưởng phụ cấp thâm niên?", "role": "user" }, { "content": "Công nhân quốc phòng làm việc bao nhiêu năm mới được hưởng phụ cấp thâm niên?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 5 Nghị định 19/2017/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp thâm niên đối với công nhân và viên chức quốc phòng như sau:\n\n1. Mức phụ cấp\nCông nhân và viên chức quốc phòng có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.\nPhụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n\nNhư vậy, bạn là công nhân quốc phòng có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội đủ 5 năm (60 tháng) mới được hưởng phụ cấp thâm niên, mức phụ cấp bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).\nNhững thời gian nào được tính hưởng phụ cấp thâm niên công nhân quốc phòng?\nTheo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 19/2017/NĐ-CP quy định thời gian tính hưởng phụ cấp như sau:\n\n2. Thời gian tính hưởng phụ cấp\na) Thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội;\nb) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên.\n\nNgoài ra, tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 19/2017/NĐ-CP quy định:\n\n3. Thời gian không tính hưởng phụ cấp\na) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;\nb) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\nc) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.\n\nTheo đó, thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên đối với công nhân quốc phòng được quy định như trên. Bên cạnh đó bạn có thể tham khảo những thời gian không tính hưởng phụ cấp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin sổ đỏ đất chiếm và tự cắm mốc
Kính gửi luật sư ! Bố tôi là thương binh. Năm 1983, sau khi xuất ngũ trở về địa phương bố tôi được nhà nước (xã) cấp đất ở và trồng trọt. Hồi đó thì chỉ cắm  mốc, có bố tôi và bác ruột tôi nhận đất mà không có giấy tờ gì cả. Bố mẹ tôi đã vượt 1/4 thửa đất để làm nhà và xây dựng công trình phụ, phần còn lại bố mẹ tôi trồng cây lâu liên và tre. Gia đình tôi sử dụng thửa đất từ đó đến năm 2009 không có tranh chấp gì. Đến năm 2010, khi địa phương có chủ trương làm sổ đỏ cho các hộ gia đình thì một số cán bộ trong xóm lại làm đơn gửi xã xin lấy một phần đất của gia đình tôi đang sử dụng và họ nói là đất của xóm. Năm 2006 bố tôi mất, giờ chỉ có mẹ tôi ở nhà để trông nom nhà cửa. Gần đây, cán bộ xóm gọi mẹ tôi chứng kiến để đo lại đất và nói người đo là cán bộ địa chính mà không hề có giấy mời hay giấy triệu tập gì cả, rồi họ tự căng thước và cắm cọc mốc trên phần đất nhà tôi. Mẹ tôi thì rất đang lo lắng, chúng tôi thì làm ăn ở xa. Vậy tôi xin hỏi luật sư: 1. Mẹ tôi phải hoàn thiện thủ tục như thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có tranh chấp như vậy? 2. Việc làm của cán bộ xóm có đúng không? Khi tự ý cắm mốc trên mảnh đất mà nhà tôi đang sử dụng? Tôi xin trân trọng cảm ơn luật sư.
1. Theo quy định pháp luật về đất đai từ trước tới nay (luật đất đai 1953, 1987, 1993, 2003, 2013) thì xóm và UBND xã không có thẩm quyền giao đất, cũng không có thẩm quyền thu hồi đất. Vì vậy, gia đình bạn hoàn toàn có thể yên tâm là cán bộ thôn, cán bộ xóm, thậm chí là UBND xã sẽ không đủ thẩm quyền để thu hồi đất của gia đình bạn. 2. Trong trường hợp đất được UBND xã giao trái thẩm quyền nhưng nay đã sử dụng ổn định thì có thể được công nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất của gia đình bạn được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận) là diện tích thực tế phù hợp với hồ sơ địa chính. Phần diện tích đất lấn chiếm không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Bạn tham khảo các điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai năm 2013
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin sổ đỏ đất chiếm và tự cắm mốc", "role": "user" }, { "content": "1. Theo quy định pháp luật về đất đai từ trước tới nay (luật đất đai 1953, 1987, 1993, 2003, 2013) thì xóm và UBND xã không có thẩm quyền giao đất, cũng không có thẩm quyền thu hồi đất. Vì vậy, gia đình bạn hoàn toàn có thể yên tâm là cán bộ thôn, cán bộ xóm, thậm chí là UBND xã sẽ không đủ thẩm quyền để thu hồi đất của gia đình bạn.\n2. Trong trường hợp đất được UBND xã giao trái thẩm quyền nhưng nay đã sử dụng ổn định thì có thể được công nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất của gia đình bạn được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp giấy chứng nhận) là diện tích thực tế phù hợp với hồ sơ địa chính. Phần diện tích đất lấn chiếm không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\n3. Bạn tham khảo các điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai năm 2013", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Lê Hữu Nghĩa, hiện tại đang học tập và làm việc tại Hà Nội. Vừa qua, tôi có tìm hiểu pháp luật liên quan đến tổ chức hệ thống cơ quan điều tra tại Viêt Nam. Cho tôi hỏi, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Lê Hữu Nghĩa (nghia*****@gmail.com)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện được quy định tại Điều 21 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Cụ thể là: 1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. 2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh Điều tra của Công an nhân dân. 3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm. 4. Kiểm tra, hướng dẫn Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm. 5. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện. 6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện được tổ chức trên đơn vị hành chính quận, huyện, thị xã, thành phố, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Là lực lượng bám sát địa bàn dân cư, trực tiếp nắm bắt đời sống, sinh hoạt của một cộng đồng dân cư. Qua đó, tạo điều kiện cho cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương, góp phần đẩy lùi tội phạm tại cơ sở. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện được tổ chức thành các Đội điều tra để trực tiếp thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn huyện; điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định pháp luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện được quy định tại Điều 21 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Cụ thể là:\n1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.\n2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh Điều tra của Công an nhân dân.\n3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.\n4. Kiểm tra, hướng dẫn Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm.\n5. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện.\n6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.\nCơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện được tổ chức trên đơn vị hành chính quận, huyện, thị xã, thành phố, thành phố trực thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Là lực lượng bám sát địa bàn dân cư, trực tiếp nắm bắt đời sống, sinh hoạt của một cộng đồng dân cư. Qua đó, tạo điều kiện cho cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương, góp phần đẩy lùi tội phạm tại cơ sở.\nCơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện được tổ chức thành các Đội điều tra để trực tiếp thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn huyện; điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định pháp luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thải loại chó nghiệp vụ
Việc huấn luyện chó nghiệp vụ kéo dài khoảng một năm, sau đó sẽ thi tốt nghiệp ở Bộ Công an. Như vậy nếu như chó nghiệp vụ không vượt qua được kỳ thi tốt nghiệp này thì sẽ bị thải loại như thế nào? Tôi cũng tò mò về vấn đề này. Mong Ban biên tập giải đáp sự thắc mắc của tôi. Tôi xin cảm ơn Ban biên tập. Nguyễn Đình Quý (quy.nguyen***@gmail.com)
Việc thải loại chó nghiệp vụ được quy định tại Điều 8 Quy định chung về trang bị, quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015 như sau: - Thải loại CNV là quá trình loại bỏ những con chó nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu huấn luyện, sử dụng. - Việc thải loại CNV phải dựa trên các căn cứ thải loại và thực hiện theo quy trình quy định. Chó nghiệp vụ thải loại tùy từng trường hợp có thể sử dụng làm công tác bảo vệ, nghiên cứu thí nghiệm về thú y hoặc tiêu hủy. Trên đây là nội dung quy định về việc thải loại chó nghiệp vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thải loại chó nghiệp vụ", "role": "user" }, { "content": "Việc thải loại chó nghiệp vụ được quy định tại Điều 8 Quy định chung về trang bị, quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015 như sau:\n- Thải loại CNV là quá trình loại bỏ những con chó nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu huấn luyện, sử dụng.\n- Việc thải loại CNV phải dựa trên các căn cứ thải loại và thực hiện theo quy trình quy định. Chó nghiệp vụ thải loại tùy từng trường hợp có thể sử dụng làm công tác bảo vệ, nghiên cứu thí nghiệm về thú y hoặc tiêu hủy.\nTrên đây là nội dung quy định về việc thải loại chó nghiệp vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán tại sàn HOSE vào dịp Tết Dương lịch 2024?
Cho tôi hỏi: Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán tại sàn HOSE vào dịp Tết Dương lịch 2024? Giao dịch chứng khoán niêm yết được xác lập khi nào? Câu hỏi của anh Quân - Thành phố Hồ Chí Minh)
Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán tại sàn HOSE vào dịp Tết Dương lịch 2024?Ngày 07/12/2023, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Thông báo 1943/TB-SGDHCM năm 2023 tải về thông báo lịch nghỉ giao dịch trong năm 2024 như sau:Như vậy, vào dịp Tết Dương lịch 2024 sàn HOSE sẽ nghỉ giao dịch chứng khoán 01 ngày vào Thứ Hai ngày 01/01/2024.Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán tại sàn HOSE vào dịp Tết Dương lịch 2024? (Hình từ Internet)Giao dịch chứng khoán niêm yết được xác lập khi nào?Căn cứ theo Điều 16 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 quy định về xác lập và loại bỏ giao dịch như sau:Xác lập và loại bỏ giao dịch 1. Xác lập giao dịcha) Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận.b) Bên mua và bên bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập......Như vậy, giao dịch chứng khoán niêm yết được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận.Có mấy lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết?Theo quy định tại Điều 17 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022, hiện nay có các lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết như sau:[1] Lệnh giới hạn (ký hiệu lệnh LO):- Lệnh LO là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.- Lệnh LO được phép nhập vào hệ thống giao dịch trong đợt khớp lệnh liên tục và đợt khớp lệnh định kỳ.- Lệnh LO có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.[2] Lệnh thị trường: Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong đợt khớp lệnh liên tục.Các loại lệnh thị trường:- Lệnh thị trường (ký hiệu lệnh MP) là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.- Lệnh thị trường giới hạn (ký hiệu lệnh MTL) là lệnh nếu không được thực hiện toàn bộ thì phần còn lại của lệnh được chuyển thành lệnh LO mua với mức giá cao hơn mức giá khớp lệnh cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá trần nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá trần (đối với lệnh mua) hoặc lệnh LO bán với mức giá thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá sàn nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá sàn (đối với lệnh bán). Lệnh MTL được chuyển thành lệnh LO phải tuân thủ các quy định về sửa, hủy đối với lệnh LO.- Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (ký hiệu lệnh MOK) là lệnh nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập.- Lệnh thị trường khớp và hủy (ký hiệu lệnh MAK) là lệnh có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.[3] Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ký hiệu lệnh ATO) là lệnh mua hoặc bán chứng khoán được hệ thống giao dịch ghi nhận giá đặt lệnh theo nguyên tắc sau:- Nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh:+ Là giá tham chiếu nếu trên sổ lệnh chỉ có lệnh mua ATO hoặc lệnh bán ATO hoặc tổng khối lượng lệnh bên mua bằng tổng khối lượng lệnh bên bán.+ Là mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá tham chiếu nếu tổng khối lượng lệnh bên mua lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên bán.+ Là mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá tham chiếu nếu tổng khối lượng lệnh bên bán lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên mua. Nếu mức giá được xác định này thấp hơn mức giá sàn thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá sàn.- Nếu có lệnh giới hạn trên sổ lệnh:+ Giá của lệnh ATO mua được xác định là giá cao nhất trong 03 mức giá sau: Giá mua cao nhất cộng 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này cao hơn mức giá trần thì được xác định là giá trần), giá bán cao nhất của bên đối ứng và giá tham chiếu.+ Giá của lệnh ATO bán được xác định là giá thấp nhất trong 03 mức giá sau: Giá bán thấp nhất trừ 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này thấp hơn mức giá sàn thì được xác định là giá sàn), giá mua thấp nhất của bên đối ứng và giá tham chiếu.Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.[4] Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa: (ký hiệu lệnh ATC) là lệnh mua hoặc bán chứng khoán được hệ thống giao dịch ghi nhận giá đặt lệnh theo nguyên tắc sau:- Nếu chỉ có lệnh ATC trên sổ lệnh:+ Là giá thực hiện gần nhất hoặc là giá tham chiếu (trường hợp không có giá thực hiện gần nhất) nếu trên sổ lệnh chỉ có lệnh mua ATC hoặc lệnh bán ATC hoặc tổng khối lượng lệnh bên mua bằng tổng khối lượng lệnh bên bán.+ Là mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá thực hiện gần nhất trước đó nếu tổng khối lượng lệnh bên mua lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên bán; Nếu mức giá được xác định này cao hơn mức giá trần thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá trần.+ Là mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá thực hiện gần nhất trước đó nếu tổng khối lượng lệnh bên bán lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên mua; Nếu mức giá được xác định này thấp hơn mức giá sàn thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá sàn.- Nếu có lệnh giới hạn trên sổ lệnh:+ Giá của lệnh ATC mua được xác định là giá cao nhất trong 03 mức giá sau: Giá mua cao nhất cộng 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này cao hơn mức giá trần thì được xác định là giá trần), giá bán cao nhất của bến đối ứng, giá thực hiện gần nhất hoặc giá tham chiếu trong trường hợp không có giá thực hiện gần nhất.+ Giá của lệnh ATC bán được xác định là giá thấp nhất trong 03 mức giá sau: Giá bán thấp nhất trừ 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này thấp hơn mức giá sàn thì được xác định là giá sàn), giá mua thấp nhất của bên đối ứng, giá thực hiện gần nhất hoặc giá tham chiếu trong trường hợp không có giá thực hiện gần nhất.Lệnh ATC được nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa. Sau thời điểm xác định giá đóng cửa, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.[5] Lệnh giao dịch khớp lệnh sau giờ: (ký hiệu lệnh PLO) là lệnh đặt mua hoặc lệnh đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán tại sàn HOSE vào dịp Tết Dương lịch 2024?", "role": "user" }, { "content": "Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán tại sàn HOSE vào dịp Tết Dương lịch 2024?Ngày 07/12/2023, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Thông báo 1943/TB-SGDHCM năm 2023 tải về thông báo lịch nghỉ giao dịch trong năm 2024 như sau:Như vậy, vào dịp Tết Dương lịch 2024 sàn HOSE sẽ nghỉ giao dịch chứng khoán 01 ngày vào Thứ Hai ngày 01/01/2024.Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán tại sàn HOSE vào dịp Tết Dương lịch 2024? (Hình từ Internet)Giao dịch chứng khoán niêm yết được xác lập khi nào?Căn cứ theo Điều 16 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022 quy định về xác lập và loại bỏ giao dịch như sau:Xác lập và loại bỏ giao dịch 1. Xác lập giao dịcha) Giao dịch chứng khoán được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận.b) Bên mua và bên bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch chứng khoán đã được xác lập......Như vậy, giao dịch chứng khoán niêm yết được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận.Có mấy lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết?Theo quy định tại Điều 17 Quy chế Niêm yết và giao dịch chứng khoán niêm yết ban hành kèm theo Quyết định 17/QĐ-HĐTV năm 2022, hiện nay có các lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết như sau:[1] Lệnh giới hạn (ký hiệu lệnh LO):- Lệnh LO là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.- Lệnh LO được phép nhập vào hệ thống giao dịch trong đợt khớp lệnh liên tục và đợt khớp lệnh định kỳ.- Lệnh LO có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.[2] Lệnh thị trường: Là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong đợt khớp lệnh liên tục.Các loại lệnh thị trường:- Lệnh thị trường (ký hiệu lệnh MP) là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.- Lệnh thị trường giới hạn (ký hiệu lệnh MTL) là lệnh nếu không được thực hiện toàn bộ thì phần còn lại của lệnh được chuyển thành lệnh LO mua với mức giá cao hơn mức giá khớp lệnh cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá trần nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá trần (đối với lệnh mua) hoặc lệnh LO bán với mức giá thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá hoặc mức giá sàn nếu mức giá khớp lệnh cuối cùng là giá sàn (đối với lệnh bán). Lệnh MTL được chuyển thành lệnh LO phải tuân thủ các quy định về sửa, hủy đối với lệnh LO.- Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (ký hiệu lệnh MOK) là lệnh nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập.- Lệnh thị trường khớp và hủy (ký hiệu lệnh MAK) là lệnh có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.[3] Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ký hiệu lệnh ATO) là lệnh mua hoặc bán chứng khoán được hệ thống giao dịch ghi nhận giá đặt lệnh theo nguyên tắc sau:- Nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh:+ Là giá tham chiếu nếu trên sổ lệnh chỉ có lệnh mua ATO hoặc lệnh bán ATO hoặc tổng khối lượng lệnh bên mua bằng tổng khối lượng lệnh bên bán.+ Là mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá tham chiếu nếu tổng khối lượng lệnh bên mua lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên bán.+ Là mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá tham chiếu nếu tổng khối lượng lệnh bên bán lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên mua. Nếu mức giá được xác định này thấp hơn mức giá sàn thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá sàn.- Nếu có lệnh giới hạn trên sổ lệnh:+ Giá của lệnh ATO mua được xác định là giá cao nhất trong 03 mức giá sau: Giá mua cao nhất cộng 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này cao hơn mức giá trần thì được xác định là giá trần), giá bán cao nhất của bên đối ứng và giá tham chiếu.+ Giá của lệnh ATO bán được xác định là giá thấp nhất trong 03 mức giá sau: Giá bán thấp nhất trừ 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này thấp hơn mức giá sàn thì được xác định là giá sàn), giá mua thấp nhất của bên đối ứng và giá tham chiếu.Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.[4] Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa: (ký hiệu lệnh ATC) là lệnh mua hoặc bán chứng khoán được hệ thống giao dịch ghi nhận giá đặt lệnh theo nguyên tắc sau:- Nếu chỉ có lệnh ATC trên sổ lệnh:+ Là giá thực hiện gần nhất hoặc là giá tham chiếu (trường hợp không có giá thực hiện gần nhất) nếu trên sổ lệnh chỉ có lệnh mua ATC hoặc lệnh bán ATC hoặc tổng khối lượng lệnh bên mua bằng tổng khối lượng lệnh bên bán.+ Là mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá thực hiện gần nhất trước đó nếu tổng khối lượng lệnh bên mua lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên bán; Nếu mức giá được xác định này cao hơn mức giá trần thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá trần.+ Là mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá thực hiện gần nhất trước đó nếu tổng khối lượng lệnh bên bán lớn hơn tổng khối lượng lệnh bên mua; Nếu mức giá được xác định này thấp hơn mức giá sàn thì hệ thống giao dịch ghi nhận là giá sàn.- Nếu có lệnh giới hạn trên sổ lệnh:+ Giá của lệnh ATC mua được xác định là giá cao nhất trong 03 mức giá sau: Giá mua cao nhất cộng 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này cao hơn mức giá trần thì được xác định là giá trần), giá bán cao nhất của bến đối ứng, giá thực hiện gần nhất hoặc giá tham chiếu trong trường hợp không có giá thực hiện gần nhất.+ Giá của lệnh ATC bán được xác định là giá thấp nhất trong 03 mức giá sau: Giá bán thấp nhất trừ 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá này thấp hơn mức giá sàn thì được xác định là giá sàn), giá mua thấp nhất của bên đối ứng, giá thực hiện gần nhất hoặc giá tham chiếu trong trường hợp không có giá thực hiện gần nhất.Lệnh ATC được nhập vào hệ thống trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa. Sau thời điểm xác định giá đóng cửa, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.[5] Lệnh giao dịch khớp lệnh sau giờ: (ký hiệu lệnh PLO) là lệnh đặt mua hoặc lệnh đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc đợt khớp lệnh định kỳ đóng cửa.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giải pháp kỹ thuật là gì?
Giải pháp kỹ thuật là gì? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Hoài Nam, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định thế nào là Giải pháp kỹ thuật. Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN thì: Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:  a) Sản phẩm, dưới các dạng: vật thể (ví dụ: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi;  b) Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).  Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Giải pháp kỹ thuật. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 18/2013/TT-BKHCN để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải pháp kỹ thuật là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN thì:\nGiải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm: \n\r\na) Sản phẩm, dưới các dạng: vật thể (ví dụ: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi; \n\r\nb) Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...). \nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Giải pháp kỹ thuật. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 18/2013/TT-BKHCN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trách nhiệm của PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn?
Trách nhiệm của PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn như thế nào? Vốn do PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác được quy định ra sao?
Trách nhiệm của PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn như thế nào? Căn cứ Điều 68 Nghị định 07/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm của PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn như sau:1. Chịu sự giám sát của chủ sở hữu nhà nước về danh mục đầu tư, các dự án đầu tư vào các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, bất động sản theo quy định của pháp luật.2. Quản lý danh mục đầu tư tại PVN nhằm đảm bảo điều kiện về đầu tư và cơ cấu ngành, nghề theo quy định; theo dõi, giám sát danh mục đầu tư của PVN tại các công ty con, công ty liên kết; theo dõi, giám sát ngành nghề kinh doanh của các công ty con.3. Cung cấp thông tin và báo cáo các nội dung quy định tại Điều lệ này.4. Thiết lập tổ chức cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong Tập đoàn.5. Báo cáo cơ quan quản lý cạnh tranh và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý cạnh tranh về tập trung kinh tế trong Tập đoàn.6. Thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp phù hợp với hình thức pháp lý đã đăng ký và các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.7. Xây dựng và thực hiện hệ thống đánh giá tiêu chuẩn hoạt động áp dụng đối với Người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên. Hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng các yêu cầu:a) Có các chỉ tiêu chính cho mỗi chức danh;b) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động;c) Có cơ chế khuyến khích;d) Có các chế tài xử lý vi phạm.8. Xây dựng và thực hiện chính sách nhân sự quản lý tại PVN và đối với Người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên. Chính sách nhân sự quản lý phải bao gồm:a) Các tiêu chuẩn về kinh nghiệm và trình độ quản lý;b) Phương pháp và quy trình tuyển chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền của PVN; tuyển chọn, đề cử nhân sự để cấp có thẩm quyền lựa chọn, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo quản lý của PVN; tuyển chọn, đề cử nhân sự để doanh nghiệp có vốn của PVN bầu vào Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên doanh nghiệp đó; tuyển chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm Người đại diện theo ủy quyền của PVN tại doanh nghiệp khác;c) Hệ thống đánh giá hiệu quả quản lý áp dụng đối với Người quản lý tại công ty con và Người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp trong toàn Tập đoàn;d) Nguyên tắc và phương pháp trả lương và thưởng có tính cạnh tranh;đ) Các chế tài xử lý vi phạm.9. Hướng dẫn công ty con để hình thành các quỹ tập trung và hệ thống điều hành, hạch toán thống nhất.PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn có các trách nhiệm nêu trên.Trách nhiệm của PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn (Hình từ Internet) Vốn do PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác được quy định ra sao?Theo Điều 69 Nghị định 07/2018/NĐ-CP quy định vốn do PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác như sau:Vốn do PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác là các loại vốn dưới đây:1. Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của PVN được PVN đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác.2. Vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư, góp vào doanh nghiệp khác giao cho PVN quản lý.3. Giá trị cổ phần hoặc vốn đầu tư tại các công ty 100% vốn PVN đã cổ phần hóa hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.4. Vốn do PVN vay để đầu tư.5. Lợi tức được chia do Nhà nước hoặc PVN đầu tư, góp vốn ở doanh nghiệp khác dùng để tái đầu tư vào doanh nghiệp đó.6. Các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.Vốn do PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác là các loại vốn sau:+ Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của PVN được PVN đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác. Vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư, góp vào doanh nghiệp khác giao cho PVN quản lý.+ Giá trị cổ phần hoặc vốn đầu tư tại các công ty 100% vốn PVN đã cổ phần hóa hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Vốn do PVN vay để đầu tư.+ Lợi tức được chia do Nhà nước hoặc PVN đầu tư, góp vốn ở doanh nghiệp khác dùng để tái đầu tư vào doanh nghiệp đó. Các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trách nhiệm của PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn như thế nào? Căn cứ Điều 68 Nghị định 07/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm của PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn như sau:1. Chịu sự giám sát của chủ sở hữu nhà nước về danh mục đầu tư, các dự án đầu tư vào các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, bất động sản theo quy định của pháp luật.2. Quản lý danh mục đầu tư tại PVN nhằm đảm bảo điều kiện về đầu tư và cơ cấu ngành, nghề theo quy định; theo dõi, giám sát danh mục đầu tư của PVN tại các công ty con, công ty liên kết; theo dõi, giám sát ngành nghề kinh doanh của các công ty con.3. Cung cấp thông tin và báo cáo các nội dung quy định tại Điều lệ này.4. Thiết lập tổ chức cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong Tập đoàn.5. Báo cáo cơ quan quản lý cạnh tranh và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý cạnh tranh về tập trung kinh tế trong Tập đoàn.6. Thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp phù hợp với hình thức pháp lý đã đăng ký và các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.7. Xây dựng và thực hiện hệ thống đánh giá tiêu chuẩn hoạt động áp dụng đối với Người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên. Hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng các yêu cầu:a) Có các chỉ tiêu chính cho mỗi chức danh;b) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động;c) Có cơ chế khuyến khích;d) Có các chế tài xử lý vi phạm.8. Xây dựng và thực hiện chính sách nhân sự quản lý tại PVN và đối với Người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên. Chính sách nhân sự quản lý phải bao gồm:a) Các tiêu chuẩn về kinh nghiệm và trình độ quản lý;b) Phương pháp và quy trình tuyển chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc thẩm quyền của PVN; tuyển chọn, đề cử nhân sự để cấp có thẩm quyền lựa chọn, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo quản lý của PVN; tuyển chọn, đề cử nhân sự để doanh nghiệp có vốn của PVN bầu vào Hội đồng quản trị; Hội đồng thành viên doanh nghiệp đó; tuyển chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm Người đại diện theo ủy quyền của PVN tại doanh nghiệp khác;c) Hệ thống đánh giá hiệu quả quản lý áp dụng đối với Người quản lý tại công ty con và Người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp trong toàn Tập đoàn;d) Nguyên tắc và phương pháp trả lương và thưởng có tính cạnh tranh;đ) Các chế tài xử lý vi phạm.9. Hướng dẫn công ty con để hình thành các quỹ tập trung và hệ thống điều hành, hạch toán thống nhất.PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn có các trách nhiệm nêu trên.Trách nhiệm của PVN trong quản lý, điều hành Tập đoàn (Hình từ Internet) Vốn do PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác được quy định ra sao?Theo Điều 69 Nghị định 07/2018/NĐ-CP quy định vốn do PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác như sau:Vốn do PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác là các loại vốn dưới đây:1. Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của PVN được PVN đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác.2. Vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư, góp vào doanh nghiệp khác giao cho PVN quản lý.3. Giá trị cổ phần hoặc vốn đầu tư tại các công ty 100% vốn PVN đã cổ phần hóa hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.4. Vốn do PVN vay để đầu tư.5. Lợi tức được chia do Nhà nước hoặc PVN đầu tư, góp vốn ở doanh nghiệp khác dùng để tái đầu tư vào doanh nghiệp đó.6. Các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.Vốn do PVN đầu tư ở doanh nghiệp khác là các loại vốn sau:+ Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản hữu hình hoặc vô hình thuộc sở hữu của PVN được PVN đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp khác. Vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư, góp vào doanh nghiệp khác giao cho PVN quản lý.+ Giá trị cổ phần hoặc vốn đầu tư tại các công ty 100% vốn PVN đã cổ phần hóa hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Vốn do PVN vay để đầu tư.+ Lợi tức được chia do Nhà nước hoặc PVN đầu tư, góp vốn ở doanh nghiệp khác dùng để tái đầu tư vào doanh nghiệp đó. Các loại vốn khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty bắt buộc phải ban hành nội quy lao động không?
Cho hỏi: Công ty bắt buộc phải ban hành nội quy lao động không? Cần làm gì để nội quy lao động có giá trị pháp lý? - Câu hỏi của Anh Hải (Vũng Tàu)
Công ty bắt buộc phải ban hành nội quy lao động không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội quy lao động như sau:Nội quy lao động1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.Như vậy, công ty bắt buộc phải ban hành nội quy lao động, trong trường hợp sử dụng từ đủ 10 người lao động trở lên và việc ban hành nội quy lao động phải được thành lập bằng văn bản.Công ty bắt buộc phải ban hành nội quy lao động không? Cần làm gì để nội quy lao động có giá trị pháp lý? (Hình từ Internet)Cần làm gì để nội quy lao động có giá trị pháp lý?Theo Điều 119 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đăng ký nội quy lao động cụ thể như sau:Đăng ký nội quy lao động1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.4. Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.5. Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động theo quy định tại Điều này.Như vậy, muốn nội quy lao động có giá trị pháp lý thì người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải:- Đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh để nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.- Người sử dụng lao động có các chi nhánh công ty ở nhiều địa bản tỉnh khác nhau thì cũng phải gửi hồ sơ đăng ký nội quy lao động đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh công ty.Công ty từ 10 người trở lên không có nội quy lao động bằng văn bản thì bị xử phạt như thế nào?Theo Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định cụ thể về vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất như sau:Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất...2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;...Tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, công ty từ 10 người trở lên không có nội quy lao động lập thành văn bản thì sẽ bị phạt tiền đến 20.000.000 đồng.Thành phần đăng ký nội quy lao động gồm cố những gì?Theo Điều 120 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thành phần hồ sơ đăng ký nội quy lao động như sau:Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm:- Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;- Nội quy lao động;- Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;- Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty bắt buộc phải ban hành nội quy lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Công ty bắt buộc phải ban hành nội quy lao động không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội quy lao động như sau:Nội quy lao động1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.Như vậy, công ty bắt buộc phải ban hành nội quy lao động, trong trường hợp sử dụng từ đủ 10 người lao động trở lên và việc ban hành nội quy lao động phải được thành lập bằng văn bản.Công ty bắt buộc phải ban hành nội quy lao động không? Cần làm gì để nội quy lao động có giá trị pháp lý? (Hình từ Internet)Cần làm gì để nội quy lao động có giá trị pháp lý?Theo Điều 119 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đăng ký nội quy lao động cụ thể như sau:Đăng ký nội quy lao động1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.4. Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.5. Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động theo quy định tại Điều này.Như vậy, muốn nội quy lao động có giá trị pháp lý thì người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải:- Đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh để nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.- Người sử dụng lao động có các chi nhánh công ty ở nhiều địa bản tỉnh khác nhau thì cũng phải gửi hồ sơ đăng ký nội quy lao động đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh công ty.Công ty từ 10 người trở lên không có nội quy lao động bằng văn bản thì bị xử phạt như thế nào?Theo Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định cụ thể về vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất như sau:Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất...2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;...Tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, công ty từ 10 người trở lên không có nội quy lao động lập thành văn bản thì sẽ bị phạt tiền đến 20.000.000 đồng.Thành phần đăng ký nội quy lao động gồm cố những gì?Theo Điều 120 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thành phần hồ sơ đăng ký nội quy lao động như sau:Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm:- Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;- Nội quy lao động;- Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;- Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà cung cấp dịch vụ thông tin điện tử, viễn thông được gửi tối đa bao nhiêu thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử trong 24 giờ?
Quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huỳnh Nhân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động hoạt động quảng cáo. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác được quy định cụ thể ra sao? Nhà cung cấp dịch vụ thông tin điện tử, viễn thông được gửi tối đa bao nhiêu thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử trong 24 giờ? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Huỳnh Nhân (huynhnhan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 24 Luật Quảng cáo 2012 thì quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khácđược quy định cụ thể như sau: - Quảng cáo bằng hình thức gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo: + Tổ chức, cá nhân chỉ được phép gửi tin nhắn và thư điện tử quảng cáo khi có sự đồng ý trước của người nhận; + Nhà cung cấp dịch vụ thông tin điện tử, viễn thông chỉ được phép gửi tin nhắn, thư điện tử có nội dung quảng cáo về các dịch vụ của mình; chỉ được gửi tin nhắn quảng cáo đến điện thoại trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ; không được gửi quá ba tin nhắn quảng cáo đến một số điện thoại, quá ba thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận; + Tổ chức, cá nhân quảng cáo phải bảo đảm cho người nhận có khả năng từ chối quảng cáo; phải chấm dứt ngay việc gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo nếu người nhận thông báo từ chối quảng cáo và không được thu phí dịch vụ đối với thông báo từ chối của người nhận. - Quảng cáo bằng các hình thức khác trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác phải tuân theo các quy định của Luật Quảng cáo 2012 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì nhà cung cấp dịch vụ thông tin điện tử, viễn thông không được gửi quá ba thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận. Trên đây là nội dung tư vấn về quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quảng cáo 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà cung cấp dịch vụ thông tin điện tử, viễn thông được gửi tối đa bao nhiêu thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử trong 24 giờ?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 24 Luật Quảng cáo 2012 thì quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khácđược quy định cụ thể như sau:\n- Quảng cáo bằng hình thức gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo:\n+ Tổ chức, cá nhân chỉ được phép gửi tin nhắn và thư điện tử quảng cáo khi có sự đồng ý trước của người nhận;\n+ Nhà cung cấp dịch vụ thông tin điện tử, viễn thông chỉ được phép gửi tin nhắn, thư điện tử có nội dung quảng cáo về các dịch vụ của mình; chỉ được gửi tin nhắn quảng cáo đến điện thoại trong khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ; không được gửi quá ba tin nhắn quảng cáo đến một số điện thoại, quá ba thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận;\n+ Tổ chức, cá nhân quảng cáo phải bảo đảm cho người nhận có khả năng từ chối quảng cáo; phải chấm dứt ngay việc gửi tin nhắn, thư điện tử quảng cáo nếu người nhận thông báo từ chối quảng cáo và không được thu phí dịch vụ đối với thông báo từ chối của người nhận.\n- Quảng cáo bằng các hình thức khác trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác phải tuân theo các quy định của Luật Quảng cáo 2012 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì nhà cung cấp dịch vụ thông tin điện tử, viễn thông không được gửi quá ba thư điện tử đến một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quảng cáo 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng khoán nào không được giao dịch ký quỹ?
Chứng khoán nào không được giao dịch ký quỹ? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Hồng Ân hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về giao dịch ký quỹ chứng khoán, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể như sau: Chứng khoán nào không được giao dịch ký quỹ? Tôi có thể tham khảo vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ các Bạn!
Chứng khoán không được giao dịch ký quỹ được quy định tại Điều 3 Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017 quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: Chứng khoán đủ tiêu chuẩn giao dịch ký quỹ bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán và không thuộc các trường hợp sau: 1. Chứng khoán có thời gian niêm yết chưa đủ 06 tháng tính từ ngày giao dịch đầu tiên đến thời điểm xem xét, lựa chọn để được giao dịch ký quỹ. Trường hợp chứng khoán chuyển sàn niêm yết, thời gian niêm yết được tính là tổng thời gian đã niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán; 2. Chứng khoán niêm yết trong tình trạng bị cảnh báo, bị kiểm soát, bị kiểm soát đặc biệt, bị tạm ngừng giao dịch, trong diện bị hủy niêm yết theo quy định có liên quan về niêm yết chứng khoán; 3. Chứng khoán của tổ chức phát hành có báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét hoặc được kiểm toán có ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán; 4. Tổ chức niêm yết chậm công bố thông tin báo cáo tài chính năm đã kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên đã soát xét quá 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn công bố thông tin hoặc hết thời gian gia hạn công bố thông tin theo quy định; 5. Công ty niêm yết nhận được kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật thuế; 6. Kết quả kinh doanh của tổ chức niêm yết có lỗ tại kỳ xem xét và/hoặc lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét hoặc được kiểm toán. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ, kết quả kinh doanh được căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất; Trường hợp tổ chức niêm yết là quỹ đầu tư đại chúng có tối thiểu một tháng có giá trị tài sản ròng (NAV) tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ nhỏ hơn mệnh giá căn cứ trên báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng hàng tháng xét trong 03 tháng liên tiếp tính đến thời điểm được lựa chọn để giao dịch ký quỹ. Trên đây là nội dung câu trả lời về chứng khoán không được giao dịch ký quỹ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng khoán nào không được giao dịch ký quỹ?", "role": "user" }, { "content": "Chứng khoán không được giao dịch ký quỹ được quy định tại Điều 3 Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017 quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\nChứng khoán đủ tiêu chuẩn giao dịch ký quỹ bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán và không thuộc các trường hợp sau:\n1. Chứng khoán có thời gian niêm yết chưa đủ 06 tháng tính từ ngày giao dịch đầu tiên đến thời điểm xem xét, lựa chọn để được giao dịch ký quỹ. Trường hợp chứng khoán chuyển sàn niêm yết, thời gian niêm yết được tính là tổng thời gian đã niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán;\n2. Chứng khoán niêm yết trong tình trạng bị cảnh báo, bị kiểm soát, bị kiểm soát đặc biệt, bị tạm ngừng giao dịch, trong diện bị hủy niêm yết theo quy định có liên quan về niêm yết chứng khoán;\n3. Chứng khoán của tổ chức phát hành có báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét hoặc được kiểm toán có ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán;\n4. Tổ chức niêm yết chậm công bố thông tin báo cáo tài chính năm đã kiểm toán, báo cáo tài chính bán niên đã soát xét quá 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn công bố thông tin hoặc hết thời gian gia hạn công bố thông tin theo quy định;\n5. Công ty niêm yết nhận được kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật thuế;\n6. Kết quả kinh doanh của tổ chức niêm yết có lỗ tại kỳ xem xét và/hoặc lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét hoặc được kiểm toán. Trường hợp tổ chức niêm yết là công ty mẹ, kết quả kinh doanh được căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất; Trường hợp tổ chức niêm yết là quỹ đầu tư đại chúng có tối thiểu một tháng có giá trị tài sản ròng (NAV) tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ nhỏ hơn mệnh giá căn cứ trên báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng hàng tháng xét trong 03 tháng liên tiếp tính đến thời điểm được lựa chọn để giao dịch ký quỹ.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chứng khoán không được giao dịch ký quỹ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư
Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư được pháp luật quy định như thế nào?
Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư được pháp luật quy định như sau: “Điều 49. Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư 1. Đất xây dựng nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là nhà chung cư) bao gồm đất xây dựng khối nhà chung cư, đất làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung cư, đất xây dựng các công trình hạ tầng. 2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất thuộc dự án theo quy định sau đây: a) Đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; b) Đối với diện tích đất làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu tư thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng công trình và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện tích đất đó sau khi đã hoàn thành xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền. 3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây: a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua; b) Quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật; c) Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất sử dụng chung quy định tại Điểm a Khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ; d) Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất quy định tại Điểm a Khoản này. Diện tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư; chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư", "role": "user" }, { "content": "Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư được pháp luật quy định như sau:\n“Điều 49. Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư\n1. Đất xây dựng nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là nhà chung cư) bao gồm đất xây dựng khối nhà chung cư, đất làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung cư, đất xây dựng các công trình hạ tầng.\n2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất thuộc dự án theo quy định sau đây:\na) Đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\nb) Đối với diện tích đất làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu tư thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng công trình và không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện tích đất đó sau khi đã hoàn thành xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.\n3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:\na) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;\nb) Quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật;\nc) Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất sử dụng chung quy định tại Điểm a Khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;\nd) Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất quy định tại Điểm a Khoản này.\nDiện tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư; chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”", "role": "assistant" } ]
Công chứng thỏa thuận phân chia di sản khi không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc bị phạt bao nhiêu?
Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay, thì mức xử phạt đối với công chứng viên có hành vi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản khi không có di chúc nhưng trong trường hợp thừa kế theo di chúc thì sẽ là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì đối với công chứng viên có hành vi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản mà không có giấy chứng tử hoặc căn cứ chứng minh người để lại di sản đã chết thì sẽ bị xử phạt lên đến 15 triệu đồng, cụ thể mức phạt như sau:  “3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: d) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;” Ngoài ra, đối với hành vi trên, có bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên đến 03 tháng, được quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau: “Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.” Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, đối với công chứng viên có hành vi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản khi không có di chúc nhưng trong trường hợp thừa kế theo di chúc thì có thể bị xử phạt lên đến 15.000.000 đồng và bị tước thẻ công chứng viên đến 03 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chứng thỏa thuận phân chia di sản khi không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì đối với công chứng viên có hành vi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản mà không có giấy chứng tử hoặc căn cứ chứng minh người để lại di sản đã chết thì sẽ bị xử phạt lên đến 15 triệu đồng, cụ thể mức phạt như sau: \n“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nd) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;”\nNgoài ra, đối với hành vi trên, có bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên đến 03 tháng, được quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau:\n“Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, đối với công chứng viên có hành vi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản khi không có di chúc nhưng trong trường hợp thừa kế theo di chúc thì có thể bị xử phạt lên đến 15.000.000 đồng và bị tước thẻ công chứng viên đến 03 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 là bao nhiêu?
Tôi có thắc mắc: Thuế nhập khẩu ô tô là bao nhiêu? Đăng ký xe ô tô ở đâu và thời hạn cấp biển số như thế nào? - (Câu hỏi của anh Kha - Hà Giang)
Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 là bao nhiêu?Thực tế, có thể hiểu, thuế nhập khẩu ô tô là một khoản thuế bắt buộc mà nhà nước Việt Nam áp dụng đối với các xe ô tô được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam. Mức thuế này được tính dựa trên giá trị CIF (bao gồm giá trị hàng hóa, chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm) của xe. Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 bao gồm các loại thuế sau:[1] Thuế nhập khẩu: Là mức thuế được đánh trực tiếp vào giá ô tô nhập khẩu, với thuế suất tuỳ thuộc vào quốc gia sản xuất. Mức thuế này thay đổi tùy thuộc vào quốc gia sản xuất xe, cụ thể:- Đối với xe nhập từ các quốc gia trong khối ASEAN: Mức thuế nhập khẩu ô tô là 0% theo Hiệp định Thương mại hàng hóa các nước ASEAN (ATIGA), có hiệu lực từ 1/1/2018. Điều kiện với xe có tỷ lệ nội địa hóa từ 40% trở lên- Đối với xe nhập khẩu từ khu vực khác như Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc: Mức thuế nhập khẩu ô tô đang phải chịu dao động từ 56% -74%.[2] Thuế tiêu thụ đặc biệt: Ngoài ra, sau khi nhập khẩu, ô tô mua từ nước ngoài còn chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hóa như sau:- Xăng các loại.- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.(Theo Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014)Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô như sau:Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Đăng ký xe ô tô ở đâu?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cơ quan đăng ký xe như sau:Cơ quan đăng ký xe1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương......Như vậy, việc đăng ký xe ô tô được thực hiện tại các cơ quan sau:Cơ quan đăng kýXe ô tôCục Cảnh sát giao thông- Xe của Bộ Công an.- Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA.- Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.Phòng Cảnh sát giao thông- Xe ô tô các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.- Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương.- Xe ô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương- Xe ô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phươngThời hạn cấp biển số xe ô tô là bao lâu?Theo Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe như sau:Thời hạn giải quyết đăng ký xe1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.....Thông qua các quy định trên, việc cấp biển số xe ô tô được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Trường hợp cấp đổi, cấp lại, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh xe ô tô thì thời hạn cấp sẽ không quá 07 ngày làm việc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 là bao nhiêu?Thực tế, có thể hiểu, thuế nhập khẩu ô tô là một khoản thuế bắt buộc mà nhà nước Việt Nam áp dụng đối với các xe ô tô được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam. Mức thuế này được tính dựa trên giá trị CIF (bao gồm giá trị hàng hóa, chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm) của xe. Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 bao gồm các loại thuế sau:[1] Thuế nhập khẩu: Là mức thuế được đánh trực tiếp vào giá ô tô nhập khẩu, với thuế suất tuỳ thuộc vào quốc gia sản xuất. Mức thuế này thay đổi tùy thuộc vào quốc gia sản xuất xe, cụ thể:- Đối với xe nhập từ các quốc gia trong khối ASEAN: Mức thuế nhập khẩu ô tô là 0% theo Hiệp định Thương mại hàng hóa các nước ASEAN (ATIGA), có hiệu lực từ 1/1/2018. Điều kiện với xe có tỷ lệ nội địa hóa từ 40% trở lên- Đối với xe nhập khẩu từ khu vực khác như Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc: Mức thuế nhập khẩu ô tô đang phải chịu dao động từ 56% -74%.[2] Thuế tiêu thụ đặc biệt: Ngoài ra, sau khi nhập khẩu, ô tô mua từ nước ngoài còn chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hóa như sau:- Xăng các loại.- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.(Theo Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014)Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô như sau:Thuế nhập khẩu ô tô năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Đăng ký xe ô tô ở đâu?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cơ quan đăng ký xe như sau:Cơ quan đăng ký xe1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương......Như vậy, việc đăng ký xe ô tô được thực hiện tại các cơ quan sau:Cơ quan đăng kýXe ô tôCục Cảnh sát giao thông- Xe của Bộ Công an.- Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA.- Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.Phòng Cảnh sát giao thông- Xe ô tô các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.- Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương.- Xe ô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương- Xe ô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phươngThời hạn cấp biển số xe ô tô là bao lâu?Theo Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe như sau:Thời hạn giải quyết đăng ký xe1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.....Thông qua các quy định trên, việc cấp biển số xe ô tô được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Trường hợp cấp đổi, cấp lại, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh xe ô tô thì thời hạn cấp sẽ không quá 07 ngày làm việc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm gì trong dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai?
Để giải đáp được thắc mắc. Luật sư cho tôi hỏi: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm gì trong dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai hay không? Mong sớm nhận được phản hồi.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 34 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về trách nhiệm của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai, như sau: - Chỉ đạo Viện Vật lý địa cầu xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc phục vụ báo tin động đất, cảnh báo sóng thần; cập nhật, hoàn thiện các kịch bản cảnh báo sóng thần; ban hành các bản tin động đất, cảnh báo sóng thần; cung cấp tin động đất, cảnh báo sóng thần cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục V và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Viện Vật lý địa cầu; - Nghiên cứu, đề xuất các phương pháp, giải pháp khoa học công nghệ trong công tác báo tin động đất, cảnh báo sóng thần; - Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về động đất, sóng thần và hướng dẫn sử dụng tin động đất, cảnh báo sóng thần. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm gì trong dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 34 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về trách nhiệm của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai, như sau:\n- Chỉ đạo Viện Vật lý địa cầu xây dựng, quản lý mạng lưới quan trắc phục vụ báo tin động đất, cảnh báo sóng thần; cập nhật, hoàn thiện các kịch bản cảnh báo sóng thần; ban hành các bản tin động đất, cảnh báo sóng thần; cung cấp tin động đất, cảnh báo sóng thần cho các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục V và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Viện Vật lý địa cầu;\n- Nghiên cứu, đề xuất các phương pháp, giải pháp khoa học công nghệ trong công tác báo tin động đất, cảnh báo sóng thần;\n- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về động đất, sóng thần và hướng dẫn sử dụng tin động đất, cảnh báo sóng thần.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Em ruột được bố trí làm quản lý tại cơ quan do anh đứng đầu thì là xung đột lợi ích?
Cho tôi hỏi, anh tôi ruột đang là chủ tịch UBND xã. Nay tôi vừa tốt nghiệp cử nhân kế toán ra. Vậy cho tôi hỏi nếu anh tôi bố trí tôi vào làm quản lý kế toán tại UBND xã thì có được xem là trường hợp xung đột lợi ích không? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 5 Điều 29 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định các trường hợp xung đột lợi ích, cụ thể như sau: - Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình; - Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác; - Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; - Sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác; - Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu; ... Như vậy, việc anh bạn bố trí bạn vào làm kế toán của UBND xã được xem là hành vi xung đột lợi ích là hành vi trái pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Em ruột được bố trí làm quản lý tại cơ quan do anh đứng đầu thì là xung đột lợi ích?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 29 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định các trường hợp xung đột lợi ích, cụ thể như sau:\n- Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình;\n- Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;\n- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;\n- Sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác;\n- Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu;\n...\nNhư vậy, việc anh bạn bố trí bạn vào làm kế toán của UBND xã được xem là hành vi xung đột lợi ích là hành vi trái pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Văn năm 2024?
Cho tôi xin đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Văn năm 2024? Việc bảo quản bài thi học sinh giỏi Quốc gia năm 2024 được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Nghi (Gia Lai)
Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Văn năm 2024?Một trong những đề thi rất được quan tâm trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT hàng năm là đề của môn Ngữ văn.Dưới đây là đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Văn năm 2024:Việc bảo quản bài thi học sinh giỏi Quốc gia năm 2024 được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 26 Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT quy định về việc bảo quản đề thi và bài thi cụ thể như sau:Bảo quản đề thi và bài thi1. Bảo quản đề thi:a) Đối với phương thức vận chuyển đề thi trực tiếp: Lãnh đạo đơn vị dự thi sở tại chịu trách nhiệm bảo quản đề thi từ lúc tiếp nhận đề thi đến khi Hội đồng coi thi làm việc: Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm bảo quản đề thi từ khi tiếp nhận từ Lãnh đạo đơn vị dự thi sở tại cho đến khi kết thúc buổi thi cuối cùng;b) Đối với phương thức vận chuyển đề thi qua hệ thống của Ban Cơ yếu Chính phủ: Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm bảo quản đề thi từ khi tiếp nhận cho đến khi kết thúc công tác coi thi.2. Bảo quản bài thi: Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm bảo quản các túi bài thi đã niêm phong và hồ sơ thi cho tới khi hoàn tất việc gửi bài thi, hồ sơ thi và đề thi dự bị chưa sử dụng về địa điểm quy định.3. Các thùng, tủ chứa túi đề thi, bài thi, hồ sơ thi phải được khóa và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn; được tổ chức bảo vệ 24 giờ/ngày.4. Ngay sau khi thi xong, toàn bộ bài thi và hồ sơ thi phải được vận chuyển trực tiếp hoặc gửi chuyển phát nhanh qua đường bưu điện theo Hướng dẫn tổ chức thi. Thành phần tối thiểu của bộ phận vận chuyển trực tiếp hoặc đi gửi bài thi và hồ sơ thi bao gồm: một lãnh đạo Hội đồng coi thi, một thư ký và một công an.Như vậy, theo quy định trên thì việc bảo quản bài thi học sinh giỏi Quốc gia năm 2024 được quy định như sau:- Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm bảo quản các túi bài thi đã niêm phong và hồ sơ thi cho tới khi hoàn tất việc gửi bài thi, hồ sơ thi và đề thi dự bị chưa sử dụng về địa điểm quy định.- Các thùng, tủ chứa túi bài thi phải được khóa và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn; được tổ chức bảo vệ 24 giờ/ngày.- Ngay sau khi thi xong, toàn bộ bài thi và hồ sơ thi phải được vận chuyển trực tiếp hoặc gửi chuyển phát nhanh qua đường bưu điện theo Hướng dẫn tổ chức thi.- Thành phần tối thiểu của bộ phận vận chuyển trực tiếp hoặc đi gửi bài thi và hồ sơ thi bao gồm: một lãnh đạo Hội đồng coi thi, một thư ký và một công an.Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Văn năm 2024? (Hình từ Internet)Quy trình chấm thi học sinh giỏi Quốc gia năm 2024 như thế nào?Theo khoản 2 Điều 30 Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT quy định quy trình chấm thi học sinh giỏi Quốc gia năm 2024 như sau:Bước 1: Trước khi chấm bài thi, giám khảo phải kiểm tra kỹ từng bài thi, bảo đảm đủ số phách, số tờ và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết; trường hợp phát hiện những bài thi có dấu hiệu đánh dấu bài hoặc làm bằng loại giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi, Tổ trưởng Tổ chấm thi phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng chấm thi để xử lý theo quy định;Bước 2: Tổ chấm thi có trách nhiệm thảo luận, chi tiết hóa Hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm. Phiếu chấm do Hội đồng ra đề thi cung cấp;Ghi biên bản thống nhất của Tổ và trình Chủ tịch Hội đồng chấm thi phê duyệt.Sau khi Chủ tịch Hội đồng chấm thi phê duyệt Hướng dẫn chấm, Phiếu chấm, Tổ chấm thi mới tiến hành chấm thi;- Mỗi Tổ chấm thi phải chấm chung tối thiểu 10 bài tin để thống nhất cách chấm theo Hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm, Phiếu chấm đã được phê duyệt trước khi tiến hành chia cặp chấm.Trên bài thi chấm chung phải được ghi chữ “CHẤM CHUNG”, có chữ ký của toàn bộ thành viên trong Tổ chấm thi;Lập biên bản chấm chung; sau khi chấm chung, Tổ chấm thi có thể đề xuất Chủ tịch Hội đồng duyệt lại Hướng dẫn chấm (nếu thấy cần thiết);- Việc chấm thi phải bảo đảm sự chính xác, công bằng, khách quan, đánh giá đúng kết quả bài làm của thí sinh;Chấm điểm bài thi phải theo đúng thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng chấm thi phê duyệt;Điểm của một câu trong bài thi là tổng các điểm thành phần của câu; điểm của bài thi là tổng điểm của các câu trong bài thi, không làm tròn;- Mỗi bài thi của các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và các môn Ngoại ngữ được ít nhất hai giám khảo chấm độc lập.Riêng các môn Toán, Vật lí, Hóa học và Sinh học, mỗi phân môn phải được chấm độc lập bởi hai giám khảo.Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào Phiếu chấm; trên Phiếu chấm ghi rõ họ tên và chữ ký của giám khảo;+ Đối với bài thi nói các môn Ngoại ngữ, các giám khảo thực hiện trực tiếp trên phần mềm thi nói của các môn Ngoại ngữ. Các mã phách được phần mềm tự mã hóa một cách ngẫu nhiên;+ Bài thi môn Tin học được chấm trên máy vi tính bằng phần mềm chấm thi chuyên dụng hoặc được chấm qua kết nối mạng cục bộ/nội bộ trong quá trình tổ chức thi.- Việc chấm độc lập được thực hiện như sau:+ Giám khảo chấm lần thứ nhất chỉ chấm điểm vào Phiếu chấm lần thứ nhất, không được ghi điểm trên bài làm của thí sinh;+ Giám khảo chấm lần thứ hai ghi điểm chi tiết từng ý/từng câu vào vị trí bên lề bài thi tương ứng với ý/câu được chấm đồng thời ghi điểm vào Phiếu chấm lần thứ hai.+ Thư ký thực hiện kiểm tra việc cộng điểm trên các Phiếu chấm lần thứ nhất và Phiếu chấm lần thứ hai;Bước 3: Nếu giám khảo phát hiện có hiện tượng nghi vấn trong bài làm của thí sinh, phải đưa ra toàn Tổ chấm thi để xem xét, xác nhận, đề xuất cách xử lý và lập biên bản báo cáo Chủ tịch Hội đồng chấm thi quyết định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Văn năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Văn năm 2024?Một trong những đề thi rất được quan tâm trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT hàng năm là đề của môn Ngữ văn.Dưới đây là đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Văn năm 2024:Việc bảo quản bài thi học sinh giỏi Quốc gia năm 2024 được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 26 Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT quy định về việc bảo quản đề thi và bài thi cụ thể như sau:Bảo quản đề thi và bài thi1. Bảo quản đề thi:a) Đối với phương thức vận chuyển đề thi trực tiếp: Lãnh đạo đơn vị dự thi sở tại chịu trách nhiệm bảo quản đề thi từ lúc tiếp nhận đề thi đến khi Hội đồng coi thi làm việc: Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm bảo quản đề thi từ khi tiếp nhận từ Lãnh đạo đơn vị dự thi sở tại cho đến khi kết thúc buổi thi cuối cùng;b) Đối với phương thức vận chuyển đề thi qua hệ thống của Ban Cơ yếu Chính phủ: Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm bảo quản đề thi từ khi tiếp nhận cho đến khi kết thúc công tác coi thi.2. Bảo quản bài thi: Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm bảo quản các túi bài thi đã niêm phong và hồ sơ thi cho tới khi hoàn tất việc gửi bài thi, hồ sơ thi và đề thi dự bị chưa sử dụng về địa điểm quy định.3. Các thùng, tủ chứa túi đề thi, bài thi, hồ sơ thi phải được khóa và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn; được tổ chức bảo vệ 24 giờ/ngày.4. Ngay sau khi thi xong, toàn bộ bài thi và hồ sơ thi phải được vận chuyển trực tiếp hoặc gửi chuyển phát nhanh qua đường bưu điện theo Hướng dẫn tổ chức thi. Thành phần tối thiểu của bộ phận vận chuyển trực tiếp hoặc đi gửi bài thi và hồ sơ thi bao gồm: một lãnh đạo Hội đồng coi thi, một thư ký và một công an.Như vậy, theo quy định trên thì việc bảo quản bài thi học sinh giỏi Quốc gia năm 2024 được quy định như sau:- Chủ tịch Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm bảo quản các túi bài thi đã niêm phong và hồ sơ thi cho tới khi hoàn tất việc gửi bài thi, hồ sơ thi và đề thi dự bị chưa sử dụng về địa điểm quy định.- Các thùng, tủ chứa túi bài thi phải được khóa và niêm phong, để trong một phòng chắc chắn, an toàn; được tổ chức bảo vệ 24 giờ/ngày.- Ngay sau khi thi xong, toàn bộ bài thi và hồ sơ thi phải được vận chuyển trực tiếp hoặc gửi chuyển phát nhanh qua đường bưu điện theo Hướng dẫn tổ chức thi.- Thành phần tối thiểu của bộ phận vận chuyển trực tiếp hoặc đi gửi bài thi và hồ sơ thi bao gồm: một lãnh đạo Hội đồng coi thi, một thư ký và một công an.Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Văn năm 2024? (Hình từ Internet)Quy trình chấm thi học sinh giỏi Quốc gia năm 2024 như thế nào?Theo khoản 2 Điều 30 Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT quy định quy trình chấm thi học sinh giỏi Quốc gia năm 2024 như sau:Bước 1: Trước khi chấm bài thi, giám khảo phải kiểm tra kỹ từng bài thi, bảo đảm đủ số phách, số tờ và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết; trường hợp phát hiện những bài thi có dấu hiệu đánh dấu bài hoặc làm bằng loại giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi, Tổ trưởng Tổ chấm thi phải báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng chấm thi để xử lý theo quy định;Bước 2: Tổ chấm thi có trách nhiệm thảo luận, chi tiết hóa Hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm. Phiếu chấm do Hội đồng ra đề thi cung cấp;Ghi biên bản thống nhất của Tổ và trình Chủ tịch Hội đồng chấm thi phê duyệt.Sau khi Chủ tịch Hội đồng chấm thi phê duyệt Hướng dẫn chấm, Phiếu chấm, Tổ chấm thi mới tiến hành chấm thi;- Mỗi Tổ chấm thi phải chấm chung tối thiểu 10 bài tin để thống nhất cách chấm theo Hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm, Phiếu chấm đã được phê duyệt trước khi tiến hành chia cặp chấm.Trên bài thi chấm chung phải được ghi chữ “CHẤM CHUNG”, có chữ ký của toàn bộ thành viên trong Tổ chấm thi;Lập biên bản chấm chung; sau khi chấm chung, Tổ chấm thi có thể đề xuất Chủ tịch Hội đồng duyệt lại Hướng dẫn chấm (nếu thấy cần thiết);- Việc chấm thi phải bảo đảm sự chính xác, công bằng, khách quan, đánh giá đúng kết quả bài làm của thí sinh;Chấm điểm bài thi phải theo đúng thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng chấm thi phê duyệt;Điểm của một câu trong bài thi là tổng các điểm thành phần của câu; điểm của bài thi là tổng điểm của các câu trong bài thi, không làm tròn;- Mỗi bài thi của các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và các môn Ngoại ngữ được ít nhất hai giám khảo chấm độc lập.Riêng các môn Toán, Vật lí, Hóa học và Sinh học, mỗi phân môn phải được chấm độc lập bởi hai giám khảo.Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào Phiếu chấm; trên Phiếu chấm ghi rõ họ tên và chữ ký của giám khảo;+ Đối với bài thi nói các môn Ngoại ngữ, các giám khảo thực hiện trực tiếp trên phần mềm thi nói của các môn Ngoại ngữ. Các mã phách được phần mềm tự mã hóa một cách ngẫu nhiên;+ Bài thi môn Tin học được chấm trên máy vi tính bằng phần mềm chấm thi chuyên dụng hoặc được chấm qua kết nối mạng cục bộ/nội bộ trong quá trình tổ chức thi.- Việc chấm độc lập được thực hiện như sau:+ Giám khảo chấm lần thứ nhất chỉ chấm điểm vào Phiếu chấm lần thứ nhất, không được ghi điểm trên bài làm của thí sinh;+ Giám khảo chấm lần thứ hai ghi điểm chi tiết từng ý/từng câu vào vị trí bên lề bài thi tương ứng với ý/câu được chấm đồng thời ghi điểm vào Phiếu chấm lần thứ hai.+ Thư ký thực hiện kiểm tra việc cộng điểm trên các Phiếu chấm lần thứ nhất và Phiếu chấm lần thứ hai;Bước 3: Nếu giám khảo phát hiện có hiện tượng nghi vấn trong bài làm của thí sinh, phải đưa ra toàn Tổ chấm thi để xem xét, xác nhận, đề xuất cách xử lý và lập biên bản báo cáo Chủ tịch Hội đồng chấm thi quyết định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được sửa đổi văn bằng, chứng chỉ đã cấp khi thay đổi họ tên?
Gia đình đã thực hiện thủ tục thay đổi tên cho con thì có cần nộp bổ sung cho Nhà trường giấy tờ để được sửa đổi văn bảng, chứng chỉ đã cấp không? Việc này có thực hiện được không?
Căn cứ Điều 21a, 21b Thông tư 22/2012/TT-BGDĐT Theo Thông tư 22/2012/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế văn bằng chứng chỉ hệ thống giáo dục thì: Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau đây: 1. Sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, người được cấp văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh theo quy định của pháp luật. 2. Người học đã ký nhận văn bằng, chứng chỉ nhưng nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ. Như vậy, trường hợp cá nhân thay đổi tên (thay đổi hộ tịch) nên được quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ. Do đó, trường hợp này gia đình chuẩn bị Hồ sơ, trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Thông tư 22/2012/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được sửa đổi văn bằng, chứng chỉ đã cấp khi thay đổi họ tên?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 21a, 21b Thông tư 22/2012/TT-BGDĐT\nTheo Thông tư 22/2012/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế văn bằng chứng chỉ hệ thống giáo dục thì:\nNgười được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:\n1. Sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, người được cấp văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh theo quy định của pháp luật.\n2. Người học đã ký nhận văn bằng, chứng chỉ nhưng nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ.\nNhư vậy, trường hợp cá nhân thay đổi tên (thay đổi hộ tịch) nên được quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ. Do đó, trường hợp này gia đình chuẩn bị Hồ sơ, trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Thông tư 22/2012/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không cho con đi học các ngành cơ khí vì là con gái sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi, nếu không cho con đi học các ngành cơ khi vì là con gái sẽ bị phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp
Không cho con đi học các ngành cơ khí vì là con gái sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 9 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến giáo dục, đào tạo như sau:Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến giáo dục, đào tạo1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vận động, xúi giục hoặc không cho người khác tới trường, học tập nâng cao hiểu biết vì lý do giới tính.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc hoặc cản trở người khác lựa chọn môn học, ngành, nghề học tập, đào tạo vì lý do giới tính.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận động, ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính....Như vậy, việc không cho con đi học các ngành cơ khi vì là con gái có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không cho con đi học các ngành cơ khí vì là con gái sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi không cho con đi học các ngành cơ khi vì là con gái như thế nào?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 9 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến giáo dục, đào tạo như sau:Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến giáo dục, đào tạo...7. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;b) Buộc sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định về tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh có sự phân biệt đối xử về giới đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;c) Buộc sửa đổi, thay thế hoặc đính chính sách giáo khoa, giáo trình, chương trình giảng dạy có nội dung định kiến giới. Nếu không sửa đổi, thay thế hoặc đính chính thì buộc phải tiêu hủy các tài liệu có nội dung định kiến giới đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này.Như vậy, bên cạnh việc bị phạt tiền thì người có hành vi không cho con đi học các ngành cơ khi vì là con gái phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm.Không cho con đi học các ngành cơ khí vì là con gái có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Căn cứ quy định Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm quyền bình đẳng giới như sau:Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới1. Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với 02 người trở lên.3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người nào có hành vi ngắn cản không cho con đi học các ngành cơ khi vì là con gái có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm quyền bình đẳng giớiNgười phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm tuy vào mức độ vi phạm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không cho con đi học các ngành cơ khí vì là con gái sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Không cho con đi học các ngành cơ khí vì là con gái sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 9 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến giáo dục, đào tạo như sau:Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến giáo dục, đào tạo1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vận động, xúi giục hoặc không cho người khác tới trường, học tập nâng cao hiểu biết vì lý do giới tính.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc hoặc cản trở người khác lựa chọn môn học, ngành, nghề học tập, đào tạo vì lý do giới tính.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận động, ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính....Như vậy, việc không cho con đi học các ngành cơ khi vì là con gái có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Không cho con đi học các ngành cơ khí vì là con gái sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)Biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi không cho con đi học các ngành cơ khi vì là con gái như thế nào?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 9 Nghị định 125/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến giáo dục, đào tạo như sau:Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến giáo dục, đào tạo...7. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;b) Buộc sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định về tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh có sự phân biệt đối xử về giới đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;c) Buộc sửa đổi, thay thế hoặc đính chính sách giáo khoa, giáo trình, chương trình giảng dạy có nội dung định kiến giới. Nếu không sửa đổi, thay thế hoặc đính chính thì buộc phải tiêu hủy các tài liệu có nội dung định kiến giới đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này.Như vậy, bên cạnh việc bị phạt tiền thì người có hành vi không cho con đi học các ngành cơ khi vì là con gái phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục quyền lợi hợp pháp của người bị xâm phạm.Không cho con đi học các ngành cơ khí vì là con gái có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Căn cứ quy định Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm quyền bình đẳng giới như sau:Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới1. Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với 02 người trở lên.3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người nào có hành vi ngắn cản không cho con đi học các ngành cơ khi vì là con gái có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm quyền bình đẳng giớiNgười phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm tuy vào mức độ vi phạm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mượn xe và bị tố cáo chiếm đoạt tài sản
Kính chào luật sư! Em có vấn đề mong luật sư tư vấn ạ! Anh của em vừa qua có mượn xe ô tô của một người để đi chơi ở nhà người quen và anh em đang nợ người đó tiền. Vì lý do chưa có trả nên người đó đã giấu chiếc xe mà anh em đang mượn. Sau đó đã thông đồng với bên cho mượn xe gửi đơn tố cáo rằng anh em đã cầm cố chiếc xe đó cho họ. Sau khi không thấy xe đâu thì anh em đã trình báo công an là mất xe. Và anh em đã bị tạm giam 1 tháng và sau 1 tháng thì được thả tự do. Sau khi thả về thì không hiểu sao bên kia kiện anh em tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và anh em lại bị công an bắt giữ. Nơi xảy ra sự việc là công an huyện bắt giữ nhưng giờ lại công an thành phố thụ lý vụ án. Gia đình không hiểu tại sao và mong luật sư tư vấn cho gia đình ạ.
Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Xác định sự thật của vụ án: Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội. Theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thể hiện ở chỗ: - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; - Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Ở đây, nếu sự việc xảy ra đúng như bạn trình bày thì anh bạn hoàn toàn vô tội, anh bạn có quyền nói rõ sự việc với công an, việc chứng minh mình vô tội là quyền chứ không phải nghĩa vụ của anh bạn mà trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong trường hợp này, anh bạn có quyền tố cáo ngược trở lại hành vi vu khống của những người trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mượn xe và bị tố cáo chiếm đoạt tài sản", "role": "user" }, { "content": "Điều 15 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Xác định sự thật của vụ án:\nTrách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.\nTrong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.\nTheo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thể hiện ở chỗ:\n- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;\n- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\nỞ đây, nếu sự việc xảy ra đúng như bạn trình bày thì anh bạn hoàn toàn vô tội, anh bạn có quyền nói rõ sự việc với công an, việc chứng minh mình vô tội là quyền chứ không phải nghĩa vụ của anh bạn mà trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong trường hợp này, anh bạn có quyền tố cáo ngược trở lại hành vi vu khống của những người trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành sửa chữa thiết bị điện tử và quang học gồm những hoạt động gì?
Nhóm ngành sửa chữa thiết bị điện tử và quang học gồm những hoạt động gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề trên để phục vụ cho nhu cầu công việc. Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn! Hạ Thảo - Tiền Giang
Nhóm ngành sửa chữa thiết bị điện tử và quang học gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:  3313 - 33130: Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học Nhóm này gồm: Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị của nhóm 265 (Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ), 266 (Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp) và 267 (Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học), trừ những thiết bị được coi là đồ gia dụng; - Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển của nhóm 265 (Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ); Cụ thể: + Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị động cơ máy bay; + Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị kiểm tra bộ phận thoát khí tự động; + Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị khí tượng; + Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị kiểm tra và giám sát các tính chất hoá học, vật lý và điện; + Sửa chữa và bảo dưỡng các công cụ dùng để điều tra; + Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị kiểm tra và phát hiện bức xạ. Nhóm này cũng gồm: - Sửa chữa các dụng cụ và thiết bị chiếu chụp X quang, điện liệu pháp, điện y của nhóm 2660 (Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp); cụ thể: + Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị hình ảnh cộng hưởng từ trường, + Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị siêu âm y tế, + Sửa chữa và bảo dưỡng máy điều hoà nhịp tim, + Sửa chữa và bảo dưỡng máy trợ thính, + Sửa chữa và bảo dưỡng máy đo nhịp tim bằng điện, + Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị nội soi, + Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị chiếu chụp. - Sửa chữa các dụng cụ và thiết bị quang học, tức là các thiết bị của nhóm 26700 (Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học) như kính lúp, ống nhòm, kính hiển vi (loại trừ loại dùng nghiên cứu electron và proton), kính thiên văn, lăng kính, và thấu kính (loại trừ kính mắt), thiết bị chụp ảnh, nếu việc sử dụng chủ yếu trong thương mại. Loại trừ: - Sửa chữa máy photocopy được phân vào nhóm 33120 (Sửa chữa máy móc, thiết bị); - Sửa chữa và bảo dưỡng máy tính và thiết bị ngoại vi được phân vào nhóm 95110 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi); - Sửa chữa máy chiếu của máy tính được phân vào nhóm 95110 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi); - Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị liên lạc được phân vào nhóm 95120 (Sửa chữa thiết bị liên lạc); - Sửa chữa tivi và máy quay video thương mại được phân vào nhóm 95120 (Sửa chữa thiết bị liên lạc); - Sửa chữa máy quay video loại dùng cho gia đình được phân vào nhóm 95210 (Sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng); - Sửa chữa các loại đồng hồ được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu). Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sửa chữa thiết bị điện tử và quang học. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành sửa chữa thiết bị điện tử và quang học gồm những hoạt động gì?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành sửa chữa thiết bị điện tử và quang học gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó: \n3313 - 33130: Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học\nNhóm này gồm:\nSửa chữa và bảo dưỡng thiết bị của nhóm 265 (Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ), 266 (Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp) và 267 (Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học), trừ những thiết bị được coi là đồ gia dụng;\n- Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển của nhóm 265 (Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển; sản xuất đồng hồ); Cụ thể:\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị động cơ máy bay;\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị kiểm tra bộ phận thoát khí tự động;\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị khí tượng;\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị kiểm tra và giám sát các tính chất hoá học, vật lý và điện;\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng các công cụ dùng để điều tra;\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị kiểm tra và phát hiện bức xạ.\nNhóm này cũng gồm:\n- Sửa chữa các dụng cụ và thiết bị chiếu chụp X quang, điện liệu pháp, điện y của nhóm 2660 (Sản xuất thiết bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp); cụ thể:\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị hình ảnh cộng hưởng từ trường,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị siêu âm y tế,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng máy điều hoà nhịp tim,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng máy trợ thính,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng máy đo nhịp tim bằng điện,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị nội soi,\n+ Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị chiếu chụp.\n- Sửa chữa các dụng cụ và thiết bị quang học, tức là các thiết bị của nhóm 26700 (Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học) như kính lúp, ống nhòm, kính hiển vi (loại trừ loại dùng nghiên cứu electron và proton), kính thiên văn, lăng kính, và thấu kính (loại trừ kính mắt), thiết bị chụp ảnh, nếu việc sử dụng chủ yếu trong thương mại.\nLoại trừ:\n- Sửa chữa máy photocopy được phân vào nhóm 33120 (Sửa chữa máy móc, thiết bị);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng máy tính và thiết bị ngoại vi được phân vào nhóm 95110 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi);\n- Sửa chữa máy chiếu của máy tính được phân vào nhóm 95110 (Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi);\n- Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị liên lạc được phân vào nhóm 95120 (Sửa chữa thiết bị liên lạc);\n- Sửa chữa tivi và máy quay video thương mại được phân vào nhóm 95120 (Sửa chữa thiết bị liên lạc);\n- Sửa chữa máy quay video loại dùng cho gia đình được phân vào nhóm 95210 (Sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện tử gia dụng);\n- Sửa chữa các loại đồng hồ được phân vào nhóm 95290 (Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình chưa được phân vào đâu).\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành sửa chữa thiết bị điện tử và quang học. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Trường Đại học Tài chính-Marketing công bố điểm chuẩn xét học bạ năm 2023?
Cho tôi hỏi điểm chuẩn xét học bạ trường đại học Tài chính-Marketing năm 2023 là bao nhiêu? Mong được giải đáp thắc mắc!
Trường Đại học Tài chính-Marketing công bố điểm chuẩn trúng tuyển theo phương thức xét học bạ năm 2023?Năm 2023, trường đại học Tài chính - Marketing tổ chức xét tuyển sớm với 03 phương thức sau:- Phương thức 2: Xét tuyển học sinh có kết quả học tập THPT tốt (mã phương thức: 201)- Phương thức 3: Xét tuyển kết quả học tập THPT theo tổ hợp môn (mã phương thức: 202)- Phương thức 4: Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi ĐGNL của ĐHQG TP.HCM năm 2023 (mã phương thức: 402)Sau đây là chi tiết điểm chuẩn trúng tuyển theo phương thức xét học bạ của trường đại học Tài chính - Marketing năm 2023:Theo đó, điểm chuẩn xét học bạ của trường Đại học Tài chính-Marketing năm 2023 không có sự chênh lệch quá lớn.Các thí sinh đã trúng tuyển bằng phương thức xét học bạ cần lưu ý thực hiện thủ tục xác nhận nhập học đúng quy định để đủ điều kiện nhập học.Trường Đại học Tài chính-Marketing công bố điểm chuẩn xét học bạ năm 2023? (Hình từ Internet)Giáo trình dùng trong các trường đại học cần đảm bảo những yêu cầu gì?Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 35/2021/TT-BGDĐT quy định về yêu cầu đối với giáo trình như sau:- Giáo trình là tài liệu chính được sử dụng cho một cơ sở đào tạo dùng cho giảng viên và người học trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu của một học phần trong chương trình đào tạo. Giáo trình phải được xuất bản dưới dạng sách và tên đặt cho giáo trình phải không dẫn đến hiểu nhầm là giáo trình sử dụng chung trong các cơ sở đào tạo.- Giáo trình phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng và thái độ quy định trong mỗi học phần của chương trình đào tạo, ngành đào tạo và trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, bảo đảm chất lượng đào tạo.- Nội dung giáo trình phải phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, bảo đảm chuẩn kiến thức, kỹ năng, đáp ứng chuẩn đầu ra của học phần.- Kiến thức trong giáo trình được trình bày khoa học, logic, bảo đảm cân đối giữa lý thuyết và thực hành; phù hợp với thực tiễn và cập nhật những tri thức mới của khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội đã được kiểm chứng và công nhận.- Những nội dung được trích dẫn trong tài liệu tham khảo để biên soạn giáo trình phải có nguồn gốc và chú thích rõ ràng, nội dung trích dẫn đưa vào giáo trình phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu về mục tiêu của giáo trình, bảo đảm tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan.- Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình là tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài và phải bảo đảm thống nhất với ngôn ngữ giảng dạy học phần.- Cơ sở đào tạo quy định về nội dung, cấu trúc, hình thức và các yêu cầu cụ thể đối với giáo trình của cơ sở đào tạo, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.Việc biên soạn giáo trình dùng cho trường đại học được quy định như thế nào?Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 35/2021/TT-BGDĐT quy định về biên soạn giáo trình như sau:- Hiệu trưởng cơ sở đào tạo tổ chức việc biên soạn các giáo trình đã xác định cần biên soạn theo các hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đối với các đơn vị, cá nhân ở trong và ngoài cơ sở đào tạo, đảm bảo theo các quy định của cơ sở đào tạo và các quy định của pháp luật có liên quan.- Chủ biên hoặc đồng chủ biên, người biên soạn nhận nhiệm vụ biên soạn giáo trình theo đề cương chi tiết của giáo trình và chịu trách nhiệm trước cơ sở đào tạo, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyên môn của giáo trình và có trách nhiệm giải trình khi được yêu cầu.- Giáo trình biên soạn phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật và cơ sở đào tạo- Cơ sở đào tạo quy định cụ thể về các yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí của giáo trình được biên soạn và quy trình biên soạn giáo trình; quy định về tiêu chuẩn, thành phần, số lượng các thành viên tham gia biên soạn giáo trình; quy định quyền hạn và trách nhiệm của cơ sở đào tạo, của tác giả, người biên soạn, chủ biên hoặc đồng chủ biên và các bên có liên quan trong việc biên soạn giáo trình của cơ sở đào tạo.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường Đại học Tài chính-Marketing công bố điểm chuẩn xét học bạ năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Trường Đại học Tài chính-Marketing công bố điểm chuẩn trúng tuyển theo phương thức xét học bạ năm 2023?Năm 2023, trường đại học Tài chính - Marketing tổ chức xét tuyển sớm với 03 phương thức sau:- Phương thức 2: Xét tuyển học sinh có kết quả học tập THPT tốt (mã phương thức: 201)- Phương thức 3: Xét tuyển kết quả học tập THPT theo tổ hợp môn (mã phương thức: 202)- Phương thức 4: Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi ĐGNL của ĐHQG TP.HCM năm 2023 (mã phương thức: 402)Sau đây là chi tiết điểm chuẩn trúng tuyển theo phương thức xét học bạ của trường đại học Tài chính - Marketing năm 2023:Theo đó, điểm chuẩn xét học bạ của trường Đại học Tài chính-Marketing năm 2023 không có sự chênh lệch quá lớn.Các thí sinh đã trúng tuyển bằng phương thức xét học bạ cần lưu ý thực hiện thủ tục xác nhận nhập học đúng quy định để đủ điều kiện nhập học.Trường Đại học Tài chính-Marketing công bố điểm chuẩn xét học bạ năm 2023? (Hình từ Internet)Giáo trình dùng trong các trường đại học cần đảm bảo những yêu cầu gì?Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 35/2021/TT-BGDĐT quy định về yêu cầu đối với giáo trình như sau:- Giáo trình là tài liệu chính được sử dụng cho một cơ sở đào tạo dùng cho giảng viên và người học trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu của một học phần trong chương trình đào tạo. Giáo trình phải được xuất bản dưới dạng sách và tên đặt cho giáo trình phải không dẫn đến hiểu nhầm là giáo trình sử dụng chung trong các cơ sở đào tạo.- Giáo trình phải cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng và thái độ quy định trong mỗi học phần của chương trình đào tạo, ngành đào tạo và trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, bảo đảm chất lượng đào tạo.- Nội dung giáo trình phải phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, bảo đảm chuẩn kiến thức, kỹ năng, đáp ứng chuẩn đầu ra của học phần.- Kiến thức trong giáo trình được trình bày khoa học, logic, bảo đảm cân đối giữa lý thuyết và thực hành; phù hợp với thực tiễn và cập nhật những tri thức mới của khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội đã được kiểm chứng và công nhận.- Những nội dung được trích dẫn trong tài liệu tham khảo để biên soạn giáo trình phải có nguồn gốc và chú thích rõ ràng, nội dung trích dẫn đưa vào giáo trình phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu về mục tiêu của giáo trình, bảo đảm tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan.- Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình là tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài và phải bảo đảm thống nhất với ngôn ngữ giảng dạy học phần.- Cơ sở đào tạo quy định về nội dung, cấu trúc, hình thức và các yêu cầu cụ thể đối với giáo trình của cơ sở đào tạo, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất và phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.Việc biên soạn giáo trình dùng cho trường đại học được quy định như thế nào?Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 35/2021/TT-BGDĐT quy định về biên soạn giáo trình như sau:- Hiệu trưởng cơ sở đào tạo tổ chức việc biên soạn các giáo trình đã xác định cần biên soạn theo các hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đối với các đơn vị, cá nhân ở trong và ngoài cơ sở đào tạo, đảm bảo theo các quy định của cơ sở đào tạo và các quy định của pháp luật có liên quan.- Chủ biên hoặc đồng chủ biên, người biên soạn nhận nhiệm vụ biên soạn giáo trình theo đề cương chi tiết của giáo trình và chịu trách nhiệm trước cơ sở đào tạo, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyên môn của giáo trình và có trách nhiệm giải trình khi được yêu cầu.- Giáo trình biên soạn phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật và cơ sở đào tạo- Cơ sở đào tạo quy định cụ thể về các yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí của giáo trình được biên soạn và quy trình biên soạn giáo trình; quy định về tiêu chuẩn, thành phần, số lượng các thành viên tham gia biên soạn giáo trình; quy định quyền hạn và trách nhiệm của cơ sở đào tạo, của tác giả, người biên soạn, chủ biên hoặc đồng chủ biên và các bên có liên quan trong việc biên soạn giáo trình của cơ sở đào tạo.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ nhận sáp nhập
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ nhận sáp nhập được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Anh Đức. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ nhận sáp nhập được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn ! Trần Anh Đức (anhduc*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ nhận sáp nhập được quy định bao gồm các loại giấy tờ cụ thể như sau: - Giấy đề nghị điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ nhận sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC, kèm theo văn bản ủy quyền của các công ty tham gia sáp nhập cho đại diện ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan tới hoạt động sáp nhập. - Bản gốc của các giấy phép thành lập và hoạt động của các công ty nhận sáp nhập; - Báo cáo kết quả thực hiện sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC; - Điều lệ công ty nhận sáp nhập; - Ý kiến của tổ chức tư vấn (nếu có); - Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn của công ty trước và sau khi sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC và các tài liệu theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 Thông tư 212/2012/TT-BTC. Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ nhận sáp nhập. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 212/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ nhận sáp nhập", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ nhận sáp nhập được quy định bao gồm các loại giấy tờ cụ thể như sau:\n- Giấy đề nghị điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ nhận sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC, kèm theo văn bản ủy quyền của các công ty tham gia sáp nhập cho đại diện ủy quyền thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan tới hoạt động sáp nhập.\n- Bản gốc của các giấy phép thành lập và hoạt động của các công ty nhận sáp nhập;\n- Báo cáo kết quả thực hiện sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC;\n- Điều lệ công ty nhận sáp nhập;\n- Ý kiến của tổ chức tư vấn (nếu có);\n- Danh sách cổ đông, thành viên góp vốn của công ty trước và sau khi sáp nhập theo mẫu quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư 212/2012/TT-BTC và các tài liệu theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 5 Thông tư 212/2012/TT-BTC.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty quản lý quỹ nhận sáp nhập. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 212/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hùng Thanh. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về công tác đảm bảo môi trường. Tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án được quy định như thế nào?
Báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án quy định tại Điều 12 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau: - Chủ dự án của các đối tượng quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP phải lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án và gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để được kiểm tra, xem xét cấp giấy xác nhận theo quy định tại Khoản 6 Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP. - Hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án bao gồm: + Một (01) văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.1 Thông tư này; + Một (01) bản sao quyết định phê duyệt kèm theo bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được phê duyệt; + Bảy (07) bản báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.2 Thông tư này. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, chủ dự án phải gửi thêm số lượng báo cáo bằng số lượng các tỉnh tăng thêm để phục vụ công tác kiểm tra. - Trường hợp dự án có nhiều phân kỳ đầu tư hoặc có các hạng mục độc lập, chủ dự án được lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành cho từng phân kỳ đầu tư hoặc cho từng hạng mục độc lập của dự án với điều kiện đã hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành cho từng phân kỳ đầu tư hoặc cho từng hạng mục độc lập của dự án. - Dự án được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 hoặc Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 nhưng không thuộc danh mục quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP , chủ dự án được miễn trừ trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án", "role": "user" }, { "content": "Báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án quy định tại Điều 12 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Chủ dự án của các đối tượng quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP phải lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án và gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để được kiểm tra, xem xét cấp giấy xác nhận theo quy định tại Khoản 6 Điều 16 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP.\n- Hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án bao gồm:\n+ Một (01) văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.1 Thông tư này;\n+ Một (01) bản sao quyết định phê duyệt kèm theo bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được phê duyệt;\n+ Bảy (07) bản báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.2 Thông tư này. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, chủ dự án phải gửi thêm số lượng báo cáo bằng số lượng các tỉnh tăng thêm để phục vụ công tác kiểm tra.\n- Trường hợp dự án có nhiều phân kỳ đầu tư hoặc có các hạng mục độc lập, chủ dự án được lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành cho từng phân kỳ đầu tư hoặc cho từng hạng mục độc lập của dự án với điều kiện đã hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành cho từng phân kỳ đầu tư hoặc cho từng hạng mục độc lập của dự án.\n- Dự án được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 hoặc Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 nhưng không thuộc danh mục quy định tại cột 4 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP , chủ dự án được miễn trừ trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phiếu nhập kho là gì? Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?
Xin cho tôi hỏi: Tôi muốn biết quy định hiện nay về mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như thế nào? Mong được giải đáp!
Phiếu nhập kho là gì? Phiếu nhập kho là một chứng từ kế toán được dùng như giấy tờ ghi chép và theo dõi việc nhập hàng của doanh nghiệp trong hoạt động nhập kho. Theo đó, phiếu nhập kho được sử dụng nhằm mục đích xác nhận số lượng sản phẩm hàng hóa, vật tư, công cụ, dụng cụ, nhập kho làm căn cứ để ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.Phiếu nhập kho thường được lập ba liên. Sau khi lập, người lập và kế toán trưởng ký xác nhận, gửi Giám đốc hoặc người được ủy quyền xem xét, thông qua và ký, ghi rõ họ tên.Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Phiếu nhập kho là gì? Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC? (Hình từ Internet)Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế có thể thực hiện khai phiếu nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC trừ trường hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng theo quy định về doanh nghiệp vừa và nhỏ.Tải về Mẫu phiếu nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC tại đây.Hướng dẫn chi tiết cách ghi mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?Doanh nghiệp ghi phiếu nhập kho khi thực hiện hoạt động nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:- Tên đơn vị và tên của bộ phận được ghi bên trái, phải ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), xác định hoạt động nhập kho tương ứng với các giá trị, hoạt động đang được thực hiện trong doanh nghiệp.- Ghi số phiếu nhập kho và ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên người giao vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho, tên kho, địa điểm kho nhập.+ Cột A, B, C, D: Triển khai thông tin chi tiết đối với sản phẩm hàng hóa nhập kho. Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, mã số và đơn vị tính của sản phẩm hàng hóa, vật tư, công cụ, dụng cụ;+ Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ (hoá đơn hoặc lệnh nhập). Thể hiện với số lượng được hiểu theo lý thuyết. Trong tính toán của đơn vị giao hàng, nhằm phản ánh với các chênh lệch có thể khi đơn vị tiếp nhận và kiểm kê hàng hóa trên thực tế.+ Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho, đây là số lượng được thủ kho và các nhân viên kiểm kê đếm trên thực tế gắn với số lượng hàng hóa thực tế được nhập để quản lý đảm bảo không có phát sinh rủi ro trong việc quản lý;+ Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hạch toán hoặc giá hoá đơn,… tuỳ theo quy định của từng đơn vị) và tính ra số tiền của từng thứ vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa thực nhập;+ Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá nhập cùng một phiếu nhập kho;+ Dòng số tiền viết bằng chữ: Ghi tổng số tiền trên phiếu nhập kho bằng chữ.- Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) người giao hàng giữ.- Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) (đặt giấy than viết 1 lần), và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phiếu nhập kho là gì? Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?", "role": "user" }, { "content": "Phiếu nhập kho là gì? Phiếu nhập kho là một chứng từ kế toán được dùng như giấy tờ ghi chép và theo dõi việc nhập hàng của doanh nghiệp trong hoạt động nhập kho. Theo đó, phiếu nhập kho được sử dụng nhằm mục đích xác nhận số lượng sản phẩm hàng hóa, vật tư, công cụ, dụng cụ, nhập kho làm căn cứ để ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.Phiếu nhập kho thường được lập ba liên. Sau khi lập, người lập và kế toán trưởng ký xác nhận, gửi Giám đốc hoặc người được ủy quyền xem xét, thông qua và ký, ghi rõ họ tên.Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Phiếu nhập kho là gì? Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC? (Hình từ Internet)Mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế có thể thực hiện khai phiếu nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC trừ trường hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng theo quy định về doanh nghiệp vừa và nhỏ.Tải về Mẫu phiếu nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC tại đây.Hướng dẫn chi tiết cách ghi mẫu phiếu nhập kho cho doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?Doanh nghiệp ghi phiếu nhập kho khi thực hiện hoạt động nhập kho theo Mẫu 01-VT Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:- Tên đơn vị và tên của bộ phận được ghi bên trái, phải ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), xác định hoạt động nhập kho tương ứng với các giá trị, hoạt động đang được thực hiện trong doanh nghiệp.- Ghi số phiếu nhập kho và ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên người giao vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, số hoá đơn hoặc lệnh nhập kho, tên kho, địa điểm kho nhập.+ Cột A, B, C, D: Triển khai thông tin chi tiết đối với sản phẩm hàng hóa nhập kho. Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, mã số và đơn vị tính của sản phẩm hàng hóa, vật tư, công cụ, dụng cụ;+ Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ (hoá đơn hoặc lệnh nhập). Thể hiện với số lượng được hiểu theo lý thuyết. Trong tính toán của đơn vị giao hàng, nhằm phản ánh với các chênh lệch có thể khi đơn vị tiếp nhận và kiểm kê hàng hóa trên thực tế.+ Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho, đây là số lượng được thủ kho và các nhân viên kiểm kê đếm trên thực tế gắn với số lượng hàng hóa thực tế được nhập để quản lý đảm bảo không có phát sinh rủi ro trong việc quản lý;+ Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hạch toán hoặc giá hoá đơn,… tuỳ theo quy định của từng đơn vị) và tính ra số tiền của từng thứ vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa thực nhập;+ Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá nhập cùng một phiếu nhập kho;+ Dòng số tiền viết bằng chữ: Ghi tổng số tiền trên phiếu nhập kho bằng chữ.- Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 (nếu có) người giao hàng giữ.- Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất) (đặt giấy than viết 1 lần), và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chẩn đoán và điều trị COVID 19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế?
Cho tôi hỏi Bộ Y tế đã hướng dẫn như thế nào đối với chẩn đoán và điều trị COVID-19? Mong được giải đáp!
Chẩn đoán và điều trị COVID 19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế?Ngày 26 tháng 6 năm 2023 Bộ Y tế ban hành Quyết định 2671/QĐ-BYT năm 2023 về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID 19.Theo Mục 2 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID 19 ban hành kèm theo Quyết định 2671/QĐ-BYT năm 2023 thì các dấu hiệu chấn đoán bệnh như sau:1. Trường hợp bệnh nghi ngờ- Là người có yếu tố dịch tễ và có ít nhất 3 trong số các triệu chứng sau: sốt; ho; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; giảm hoặc mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; khó thở.- Là người có yếu tố dịch tễ và biểu hiện viêm đường hô hấp cấp tính nặng (SARI), viêm phổi nặng nghi do vi rút (SVP) có chỉ định nhập viện.- Là người không có đủ biểu hiện lâm sàng như ở điểm (a) nhưng có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.*Người có yếu tố dịch tễ là người tiếp xúc gần với người bệnh khẳng định/nghi ngờ hoặc người sống trong khu vực ổ dịch đang hoạt động.2. Trường hợp bệnh xác định- Là người có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của vi rút (Realtime RT-PCR).- Là người có triệu chứng lâm sàng và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.Chẩn đoán và điều trị COVID 19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế? (Hình từ Internet)Phân loại mức độ diễn biến của bệnh khi mắc COVID-19?Căn cứ theo Mục 5 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID 19 ban hành kèm theo Quyết định 2671/QĐ-BYT năm 2023 hướng dẫn về phân loại mức độ diễn biến bệnh như sau:1. Người nhiễm không triệu chứng- Người bệnh không có triệu chứng lâm sàng.- Nhịp thở < 22 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời2. Người bệnh có triệu chứng2.1. Mức độ nhẹa) Lâm sàng- Người bệnh COVID 19 có các triệu chứng lâm sàng như sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, đau đầu, đau mỏi cơ, chảy nước mũi, mất vị giác, khứu giác, tiêu chảy…- Hô hấp: không có triệu chứng viêm phổi hay khó thở, không giảm oxy máu- Ý thức: tỉnh táo.- Người bệnh tự phục vụ được.b) Cận lâm sàng: X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương ít.2.2. Mức độ trung bình (Viêm phổi)a) Lâm sàng- Toàn trạng: Người bệnh có các triệu chứng lâm sàng như ở mức độ nhẹ.- Hô hấp: thở nhanh 22 - 30 lần/phút, khó thở mức độ trung bình (khi làm việc nhà, lên cầu thang 1 tầng lầu), SpO2 ≥ 94% khi thở khí phòng.- Tuần hoàn: nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường.- Ý thức: tỉnh táo.- Người bệnh không có dấu hiệu suy hô hấp nặng.b) Cận lâm sàng- X-quang ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương dưới 50%.- Siêu âm: hình ảnh sóng B.2.3. Mức độ nặng (viêm phổi nặng)a) Lâm sàng- Hô hấp: có dấu hiệu suy hô hấp nặng như: khó thở ngay cả khi nghỉ, nhịp thở > 30 lần/phút; thở co kéo cơ hô hấp phụ; SpO2 < 94% khi thở khí phòng.- Tuần hoàn: nhịp tim nhanh hoặc có thể nhịp tim chậm, HA bình thường hay tăng.- Thần kinh: bứt rứt hoặc mệt, đừ.b) Cận lâm sàng- X-quang ngực và/hoặc CLVT ngực: có tổn thương phổi trên 50%.- Siêu âm: hình ảnh sóng B nhiều.- PaO2/FiO2 < 300 (hoặc SpO2/FiO2 < 315 khi không có KMĐM).2.4. Mức độ nguy kịchHội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), sốc nhiễm khuẩn, sốc tim, thuyên tắc mạch cấp, bão cytokine, đợt cấp bệnh mạn tính nặng, suy đa tạng.a) Lâm sàng- Hô hấp: có dấu hiệu suy hô hấp cấp nguy kịch với thở gắng sức nhiều, co kéo nặng cơ hô hấp phụ; có kiểu thở bất thường; cần cung cấp oxy > 6 lít/phút để duy trì SpO2 > 92% hoặc nhu cầu oxy tăng nhanh; cần hỗ trợ hô hấp bằng thở oxy dòng cao (HFNC), CPAP hay thở máy xâm lấn.- Thần kinh: ý thức giảm hoặc hôn mê.- Tuần hoàn: nhịp tim nhanh hoặc chậm, huyết áp tụt.- Thận: tiểu ít hoặc vô niệu.b) Cận lâm sàng- X-quang ngực và/hoặc CLVT ngực: có tổn thương phổi trên 50%.- Siêu âm: hình ảnh sóng B nhiều.- PaO2/FiO2 < 200 (hoặc SpO2/FiO2 < 235 khi không có KMĐM)- PH < 7,3; PaCO2 > 50 mmHg,- Lactat máu > 2 mmol/L.Danh mục các bệnh nền có nguy cơ gia tăng mức độ khi mắc COVID-19?Căn cứ theo Phụ lục 1 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID 19 ban hành kèm theo Quyết định 2671/QĐ-BYT năm 2023 về các bệnh nền có nguy cơ gia tăng mức độ khi mắc COVID 19 gồm:- Đái tháo đường.- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh phổi khác.- Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư di căn khác).- Bệnh thận mạn tính.- Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu.- Béo phì, thừa cân.- Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim).- Bệnh lý mạch máu não.- Hội chứng Down.- HIV/AIDS.- Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ).- Bệnh huyết học mạn tính khác.- Hen phế quản.- Tăng huyết áp.- Thiếu hụt miễn dịch.- Bệnh gan mạn tính.- Rối loạn do sử dụng chất gây nghiện.- Đang điều trị bằng thuốc corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác.- Các bệnh hệ thống.- Bệnh lý khác đối với trẻ em: Tăng áp phổi nguyên hoặc thứ phát, bệnh tim bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa di truyền bẩm sinh, rối loạn nội tiết bẩm sinh - mắc phải.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chẩn đoán và điều trị COVID 19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế?", "role": "user" }, { "content": "Chẩn đoán và điều trị COVID 19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế?Ngày 26 tháng 6 năm 2023 Bộ Y tế ban hành Quyết định 2671/QĐ-BYT năm 2023 về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID 19.Theo Mục 2 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID 19 ban hành kèm theo Quyết định 2671/QĐ-BYT năm 2023 thì các dấu hiệu chấn đoán bệnh như sau:1. Trường hợp bệnh nghi ngờ- Là người có yếu tố dịch tễ và có ít nhất 3 trong số các triệu chứng sau: sốt; ho; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; giảm hoặc mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn; tiêu chảy; khó thở.- Là người có yếu tố dịch tễ và biểu hiện viêm đường hô hấp cấp tính nặng (SARI), viêm phổi nặng nghi do vi rút (SVP) có chỉ định nhập viện.- Là người không có đủ biểu hiện lâm sàng như ở điểm (a) nhưng có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.*Người có yếu tố dịch tễ là người tiếp xúc gần với người bệnh khẳng định/nghi ngờ hoặc người sống trong khu vực ổ dịch đang hoạt động.2. Trường hợp bệnh xác định- Là người có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của vi rút (Realtime RT-PCR).- Là người có triệu chứng lâm sàng và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.Chẩn đoán và điều trị COVID 19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế? (Hình từ Internet)Phân loại mức độ diễn biến của bệnh khi mắc COVID-19?Căn cứ theo Mục 5 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID 19 ban hành kèm theo Quyết định 2671/QĐ-BYT năm 2023 hướng dẫn về phân loại mức độ diễn biến bệnh như sau:1. Người nhiễm không triệu chứng- Người bệnh không có triệu chứng lâm sàng.- Nhịp thở < 22 lần/phút, SpO2 > 96% khi thở khí trời2. Người bệnh có triệu chứng2.1. Mức độ nhẹa) Lâm sàng- Người bệnh COVID 19 có các triệu chứng lâm sàng như sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, đau đầu, đau mỏi cơ, chảy nước mũi, mất vị giác, khứu giác, tiêu chảy…- Hô hấp: không có triệu chứng viêm phổi hay khó thở, không giảm oxy máu- Ý thức: tỉnh táo.- Người bệnh tự phục vụ được.b) Cận lâm sàng: X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương ít.2.2. Mức độ trung bình (Viêm phổi)a) Lâm sàng- Toàn trạng: Người bệnh có các triệu chứng lâm sàng như ở mức độ nhẹ.- Hô hấp: thở nhanh 22 - 30 lần/phút, khó thở mức độ trung bình (khi làm việc nhà, lên cầu thang 1 tầng lầu), SpO2 ≥ 94% khi thở khí phòng.- Tuần hoàn: nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường.- Ý thức: tỉnh táo.- Người bệnh không có dấu hiệu suy hô hấp nặng.b) Cận lâm sàng- X-quang ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương dưới 50%.- Siêu âm: hình ảnh sóng B.2.3. Mức độ nặng (viêm phổi nặng)a) Lâm sàng- Hô hấp: có dấu hiệu suy hô hấp nặng như: khó thở ngay cả khi nghỉ, nhịp thở > 30 lần/phút; thở co kéo cơ hô hấp phụ; SpO2 < 94% khi thở khí phòng.- Tuần hoàn: nhịp tim nhanh hoặc có thể nhịp tim chậm, HA bình thường hay tăng.- Thần kinh: bứt rứt hoặc mệt, đừ.b) Cận lâm sàng- X-quang ngực và/hoặc CLVT ngực: có tổn thương phổi trên 50%.- Siêu âm: hình ảnh sóng B nhiều.- PaO2/FiO2 < 300 (hoặc SpO2/FiO2 < 315 khi không có KMĐM).2.4. Mức độ nguy kịchHội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), sốc nhiễm khuẩn, sốc tim, thuyên tắc mạch cấp, bão cytokine, đợt cấp bệnh mạn tính nặng, suy đa tạng.a) Lâm sàng- Hô hấp: có dấu hiệu suy hô hấp cấp nguy kịch với thở gắng sức nhiều, co kéo nặng cơ hô hấp phụ; có kiểu thở bất thường; cần cung cấp oxy > 6 lít/phút để duy trì SpO2 > 92% hoặc nhu cầu oxy tăng nhanh; cần hỗ trợ hô hấp bằng thở oxy dòng cao (HFNC), CPAP hay thở máy xâm lấn.- Thần kinh: ý thức giảm hoặc hôn mê.- Tuần hoàn: nhịp tim nhanh hoặc chậm, huyết áp tụt.- Thận: tiểu ít hoặc vô niệu.b) Cận lâm sàng- X-quang ngực và/hoặc CLVT ngực: có tổn thương phổi trên 50%.- Siêu âm: hình ảnh sóng B nhiều.- PaO2/FiO2 < 200 (hoặc SpO2/FiO2 < 235 khi không có KMĐM)- PH < 7,3; PaCO2 > 50 mmHg,- Lactat máu > 2 mmol/L.Danh mục các bệnh nền có nguy cơ gia tăng mức độ khi mắc COVID-19?Căn cứ theo Phụ lục 1 Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID 19 ban hành kèm theo Quyết định 2671/QĐ-BYT năm 2023 về các bệnh nền có nguy cơ gia tăng mức độ khi mắc COVID 19 gồm:- Đái tháo đường.- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh phổi khác.- Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh ung thư di căn khác).- Bệnh thận mạn tính.- Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu.- Béo phì, thừa cân.- Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim).- Bệnh lý mạch máu não.- Hội chứng Down.- HIV/AIDS.- Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ).- Bệnh huyết học mạn tính khác.- Hen phế quản.- Tăng huyết áp.- Thiếu hụt miễn dịch.- Bệnh gan mạn tính.- Rối loạn do sử dụng chất gây nghiện.- Đang điều trị bằng thuốc corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác.- Các bệnh hệ thống.- Bệnh lý khác đối với trẻ em: Tăng áp phổi nguyên hoặc thứ phát, bệnh tim bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa di truyền bẩm sinh, rối loạn nội tiết bẩm sinh - mắc phải.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cùng 1 ngày đi khám tại 2 bệnh viện có được hưởng chế độ ốm đau cả hai nơi không?
Em đi khám 2 bệnh viện trong một ngày, hai nơi đều cấp cho em giấy nghỉ việc hưởng bhxh ngày đó. Vậy em có được bảo hiểm chi tiền ốm đau cả hai nơi hay chỉ được 1 nơi?
Đối với vấn đề này của bạn thì tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành cơ quy định rằng: Người lao động trong cùng một thời gian được hai, ba chuyên khoa của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất. => Vậy với quy định này thì bạn chỉ được bảo hiểm xã hội chi trả cho giấy chứng nhận có thời gian nghỉ việc hưởng BHXH dài nhất thôi bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cùng 1 ngày đi khám tại 2 bệnh viện có được hưởng chế độ ốm đau cả hai nơi không?", "role": "user" }, { "content": "Đối với vấn đề này của bạn thì tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành cơ quy định rằng:\nNgười lao động trong cùng một thời gian được hai, ba chuyên khoa của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.\n=> Vậy với quy định này thì bạn chỉ được bảo hiểm xã hội chi trả cho giấy chứng nhận có thời gian nghỉ việc hưởng BHXH dài nhất thôi bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mục tiêu đến năm 2030 trong phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng như nào?
Mục tiêu đến năm 2030 trong phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng như thế nào? Tầm nhìn đến năm 2050 trong phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng như nào? Tôi có nhu cầu tìm hiểu, xin được giải đáp.
Mục tiêu đến năm 2030 trong phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng như thế nào? Theo Tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 1969/QĐ-TTg năm 2021 quy định về mục tiêu đến năm 2030 như sau: 2. Mục tiêu đến năm 2030 a) Điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm hài hòa lợi ích cho các địa phương, các đối tượng khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng cao giá trị kinh tế của nước, bảo đảm an ninh tài nguyên nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan đến tài nguyên nước mà Việt Nam đã tham gia đối với lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng. b) Bảo vệ tài nguyên nước, từng bước bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. c) Bảo đảm lưu thông dòng chảy, phòng, chống sạt lở bờ, bài sông, giảm thiểu tác hại do nước gây ra, phòng, chống sụt, lún do khai thác nước dưới đất d) Quản lý, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu giám sát thực hiện quy hoạch, một số chỉ số an ninh tài nguyên nước của lưu vực sông phù hợp. đ) Phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ bản của quy hoạch, gồm: - 60% vị trí duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông được giám sát tự động, trực tuyến, 40% còn lại được giám sát định kỳ. - 100% các nguồn nước liên tỉnh được công bố khả năng tiếp nhận nước thải. - 100% công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước được giám sát vận hành và kết nối hệ thống theo quy định. - 100% hồ, ao có chức năng điều hòa, có giá trị cao về đa dạng sinh học không được san lấp được công bố. - 70% nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ được cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước. Tầm nhìn đến năm 2050 trong phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng như nào? Căn cứ Tiểu mục 3 Mục II Điều 1 Quyết định 1969/QĐ-TTg năm 2021 quy định về tầm nhìn đến năm 2050 như sau: 3. Tầm nhìn đến năm 2050 a) Duy trì, phát triển tài nguyên nước, điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm an ninh tài nguyên nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với các điều ước quốc tế, hợp tác song phương liên quan đến tài nguyên nước mà Việt Nam đã tham gia. b) Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu tối đa tác hại do nước gây ra. Hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước được thực hiện theo phương thức trực tuyến trên cơ sở quản trị thông minh. c) Bổ sung và nâng cao một số chỉ tiêu của quy hoạch, quản lý tổng hợp tài nguyên nước phù hợp với giai đoạn phát triển của quốc gia, ngang bằng với các quốc gia phát triển trong khu vực; bảo đảm an ninh tài nguyên nước, nâng cao giá trị của nước phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mục tiêu đến năm 2030 trong phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng như nào?", "role": "user" }, { "content": "Mục tiêu đến năm 2030 trong phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng như thế nào?\nTheo Tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 1969/QĐ-TTg năm 2021 quy định về mục tiêu đến năm 2030 như sau:\n2. Mục tiêu đến năm 2030\na) Điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm hài hòa lợi ích cho các địa phương, các đối tượng khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng cao giá trị kinh tế của nước, bảo đảm an ninh tài nguyên nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan đến tài nguyên nước mà Việt Nam đã tham gia đối với lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng.\nb) Bảo vệ tài nguyên nước, từng bước bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.\nc) Bảo đảm lưu thông dòng chảy, phòng, chống sạt lở bờ, bài sông, giảm thiểu tác hại do nước gây ra, phòng, chống sụt, lún do khai thác nước dưới đất\nd) Quản lý, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu giám sát thực hiện quy hoạch, một số chỉ số an ninh tài nguyên nước của lưu vực sông phù hợp.\nđ) Phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ bản của quy hoạch, gồm:\n- 60% vị trí duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông được giám sát tự động, trực tuyến, 40% còn lại được giám sát định kỳ.\n- 100% các nguồn nước liên tỉnh được công bố khả năng tiếp nhận nước thải.\n- 100% công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước được giám sát vận hành và kết nối hệ thống theo quy định.\n- 100% hồ, ao có chức năng điều hòa, có giá trị cao về đa dạng sinh học không được san lấp được công bố.\n- 70% nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ được cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước.\nTầm nhìn đến năm 2050 trong phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng như nào?\nCăn cứ Tiểu mục 3 Mục II Điều 1 Quyết định 1969/QĐ-TTg năm 2021 quy định về tầm nhìn đến năm 2050 như sau:\n3. Tầm nhìn đến năm 2050\na) Duy trì, phát triển tài nguyên nước, điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm an ninh tài nguyên nước, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với các điều ước quốc tế, hợp tác song phương liên quan đến tài nguyên nước mà Việt Nam đã tham gia.\nb) Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu tối đa tác hại do nước gây ra. Hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước được thực hiện theo phương thức trực tuyến trên cơ sở quản trị thông minh.\nc) Bổ sung và nâng cao một số chỉ tiêu của quy hoạch, quản lý tổng hợp tài nguyên nước phù hợp với giai đoạn phát triển của quốc gia, ngang bằng với các quốc gia phát triển trong khu vực; bảo đảm an ninh tài nguyên nước, nâng cao giá trị của nước phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn nhà ở công vụ của ủy viên TW Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng và cấp tương đương trở lên?
Xin hỏi là, tiêu chuẩn nhà ở công vụ Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đảng ở trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng Đoàn thể trung ương, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Chính phủ và cấp tương đương trở lên hoặc Phó Trưởng Ban Đảng trung ương, Phó Chủ tịch UBTW MTTQ VN, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng và cấp tương đương trở lên
Tiêu chuẩn nhà ở công vụ Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đảng ở trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng Đoàn thể trung ương, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Chính phủ và cấp tương đương trở lên Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Quyết định 03/2022/QĐ-TTg (có hiệu lực từ 15/4/2022) quy định về tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đảng ở trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng Đoàn thể trung ương, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Chính phủ và cấp tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau: a) Nhà liền kề đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định này: - Diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2; - Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. b) Căn hộ chung cư: - Diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2; - Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. c) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho nhà liền kề hoặc căn hộ chung cư công vụ quy định tại khoản này là 250 triệu đồng. Tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với Phó Trưởng Ban Đảng trung ương, Phó Chủ tịch UBTW MTTQ VN, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng và cấp tương đương trở lên Bên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều này cũng quy định về tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với Phó Trưởng Ban Đảng trung ương, Phó Chủ tịch UBTW MTTQ VN, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và cấp tương đương trở lên như sau: 4. Phó Trưởng Ban Đảng trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và cấp tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư: a) Diện tích sử dụng từ 100 m2 đến 145 m2; b) Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; c) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ quy định tại khoản này là 200 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn nhà ở công vụ của ủy viên TW Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng và cấp tương đương trở lên?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn nhà ở công vụ Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đảng ở trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng Đoàn thể trung ương, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Chính phủ và cấp tương đương trở lên\nCăn cứ Khoản 3 Điều 4 Quyết định 03/2022/QĐ-TTg (có hiệu lực từ 15/4/2022) quy định về tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đảng ở trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng Đoàn thể trung ương, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Chính phủ và cấp tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ sau:\na) Nhà liền kề đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định này:\n- Diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2;\n- Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nb) Căn hộ chung cư:\n- Diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2;\n- Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\nc) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời cho nhà liền kề hoặc căn hộ chung cư công vụ quy định tại khoản này là 250 triệu đồng.\nTiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với Phó Trưởng Ban Đảng trung ương, Phó Chủ tịch UBTW MTTQ VN, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng và cấp tương đương trở lên\nBên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều này cũng quy định về tiêu chuẩn nhà ở công vụ đối với Phó Trưởng Ban Đảng trung ương, Phó Chủ tịch UBTW MTTQ VN, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và cấp tương đương trở lên như sau:\n4. Phó Trưởng Ban Đảng trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và cấp tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư:\na) Diện tích sử dụng từ 100 m2 đến 145 m2;\nb) Trang bị nội thất dời quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\nc) Định mức kinh phí tối đa trang bị nội thất đồ dời căn hộ chung cư công vụ quy định tại khoản này là 200 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm trong quan hệ mua bán điện
Tôi hỏi liên quan đến khách hàng mua điện & điện lực Trong trường hợp tiếp địa (tiếp đất)  tại trạm bị mất cấp làm cho điện áp tăng đột biến và dẫn đến cháy thiết bị của khách hàng. Như vậy, Điện lực có phải bồi thuòng hay ko? nếu có hoặc không thì trên cơ sở nào.
Trách nhiệm vận hành, duy tu, bảo dưỡng an toàn điện trong sử dụng trước công tơ điện trở ra hệ thống lưới điện là trách nhiệm của cơ quan cung cấp và bán điện chư không phải trách nhiệm của khách hàng nên nếu để điện áp tăng làm cháy thiết bị điện của khách hàng thì cơ quan bán điện phải chịu trách nhiệm bồi thường cho khách hàng có tổn thất còn việc bị mất cắp thiết bị tiếp đất thì cơ quan điều tra sẽ làm rõ ai lấy cắp và khi ấy thủ phạm sẽ phải chịu trách nhiệm lại sau với cơ quan cung cấp điện.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm trong quan hệ mua bán điện", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm vận hành, duy tu, bảo dưỡng an toàn điện trong sử dụng trước công tơ điện trở ra hệ thống lưới điện là trách nhiệm của cơ quan cung cấp và bán điện chư không phải trách nhiệm của khách hàng nên nếu để điện áp tăng làm cháy thiết bị điện của khách hàng thì cơ quan bán điện phải chịu trách nhiệm bồi thường cho khách hàng có tổn thất còn việc bị mất cắp thiết bị tiếp đất thì cơ quan điều tra sẽ làm rõ ai lấy cắp và khi ấy thủ phạm sẽ phải chịu trách nhiệm lại sau với cơ quan cung cấp điện.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ gửi kho bạc sai nội dung trên hồ sơ, chứng từ, hóa đơn xử lý thế nào?
Tôi đang tìm hiểu quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước, anh chị cho hỏi khi có hành vi gửi hồ sơ đến kho bạc nhưng sai các nội dung trên hồ sơ, chứng từ, hóa đơn thì xử lý thế nào?
Căn cứ Khoản 3 và Khoản 4 Điều 55 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước sai so với các nội dung trên hồ sơ, hóa đơn, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ sơ, chứng từ sai chế độ quy định và các khoản chi sai từ việc lập hồ sơ, chứng từ sai so với nội dung trên hồ sơ, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. => Như vậy, khi có hành vi gửi hồ sơ đến kho bạc nhưng sai các nội dung trên hồ sơ, chứng từ, hóa đơn thì sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Mặt khác, phải nộp lại các khoản đã chi sai. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ gửi kho bạc sai nội dung trên hồ sơ, chứng từ, hóa đơn xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 và Khoản 4 Điều 55 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định\n- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước sai so với các nội dung trên hồ sơ, hóa đơn, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ sơ, chứng từ sai chế độ quy định và các khoản chi sai từ việc lập hồ sơ, chứng từ sai so với nội dung trên hồ sơ, chứng từ gốc tại đơn vị nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n=> Như vậy, khi có hành vi gửi hồ sơ đến kho bạc nhưng sai các nội dung trên hồ sơ, chứng từ, hóa đơn thì sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Mặt khác, phải nộp lại các khoản đã chi sai.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu, điều kiện đối với việc thành lập các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước
Việc thành lập các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải đáp ứng đủ các yêu cầu, điều kiện gì? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự giải đáp từ mọi người. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Long - Vũng Tàu
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 24 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 thì việc thành lập các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải đáp ứng đủ các yêu cầu, điều kiện sau đây: - Có đề án thành lập quỹ, trong đó nêu rõ cơ sở pháp lý, sự cần thiết, ý nghĩa kinh tế - xã hội và tính không thay thế được bằng các hình thức cấp phát ngân sách; - Phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước; - Không trùng lặp về mục đích, tôn chỉ của quỹ; - Bảo đảm thành lập theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền. Trên đây là nội dung trả lời về các ngạch Kiểm toán viên nhà nước. Bạn có thể timg hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu, điều kiện đối với việc thành lập các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 24 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 thì việc thành lập các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải đáp ứng đủ các yêu cầu, điều kiện sau đây:\n- Có đề án thành lập quỹ, trong đó nêu rõ cơ sở pháp lý, sự cần thiết, ý nghĩa kinh tế - xã hội và tính không thay thế được bằng các hình thức cấp phát ngân sách;\n- Phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước;\n- Không trùng lặp về mục đích, tôn chỉ của quỹ;\n- Bảo đảm thành lập theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung trả lời về các ngạch Kiểm toán viên nhà nước. Bạn có thể timg hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi công tác trong ngày có được nhận phụ cấp lưu trú hay không?
Tôi là viên chức, được cơ quan cử đi công tác sáng đi tối về. Không biết tôi có được nhận phụ cấp lưu trú hay không? Nhờ admin hướng dẫn, cảm ơn.
Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về phụ cấp lưu trú như sau: Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác). Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Như vậy, chị đi công tác theo chỉ đạo của cơ quan trong ngày (đi và về trong ngày) thì thủ trưởng cơ quan sẽ quyết định về phụ cấp lưu trú của chị. Do đó, việc chị có được nhận phụ cấp lưu trú hay không sẽ tùy thuộc vào những tiêu chí nêu trên, đồng thời được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Bên cạnh đó, chị nên liên hệ trực tiếp với thủ trưởng cơ quan để được hỗ trợ chi tiết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi công tác trong ngày có được nhận phụ cấp lưu trú hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về phụ cấp lưu trú như sau:\nPhụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).\nMức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.\nTrường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.\nNhư vậy, chị đi công tác theo chỉ đạo của cơ quan trong ngày (đi và về trong ngày) thì thủ trưởng cơ quan sẽ quyết định về phụ cấp lưu trú của chị. Do đó, việc chị có được nhận phụ cấp lưu trú hay không sẽ tùy thuộc vào những tiêu chí nêu trên, đồng thời được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.\nBên cạnh đó, chị nên liên hệ trực tiếp với thủ trưởng cơ quan để được hỗ trợ chi tiết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nộp hồ sơ đề xuất, báo giá theo quy trình chào hàng cạnh tranh qua mạng
Nộp hồ sơ đề xuất, báo giá theo quy trình chào hàng cạnh tranh qua mạng quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Lê Tuấn Anh là kỹ sư xây dựng, có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp, cụ thể là Nộp hồ sơ đề xuất, báo giá  theo quy trình chào hàng cạnh tranh qua mạng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Nộp hồ sơ đề xuất, báo giá theo quy trình chào hàng cạnh tranh qua mạng quy định tại Điều 26 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: 1. Nhà thầu chỉ nộp hồ sơ đề xuất, báo giá một lần đối với một thông báo mời chào hàng khi tham gia lựa chọn nhà thầu qua mạng. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh (đại diện liên danh) nộp hồ sơ đề xuất, báo giá. 2. Quy trình nộp hồ sơ đề xuất, báo giá a) Nhà thầu chọn thông báo mời chào hàng của gói thầu muốn tham dự và nhập mật khẩu chứng thư số của nhà thầu để đăng nhập Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; b) Nhà thầu nhập thông tin, đính kèm file hồ sơ đề xuất, báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bao gồm: - Đơn dự thầu theo mẫu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; - Thỏa thuận liên danh (đính kèm file nếu có); - Bảo lãnh dự thầu (đối với chào hàng cạnh tranh thông thường) thực hiện theo Điều 13 của Thông tư này; - Các file khác của hồ sơ đề xuất, báo giá. Không áp dụng thư giảm giá trong lựa chọn nhà thầu qua mạng, Các file đính kèm phải phù hợp với quy định tại Điều 14 của Thông tư này. c) Đối với nội dung liên quan đến tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, catalô hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu kê khai theo các mẫu tương ứng quy định tại các thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa và đấu thầu qua mạng mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan; d) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia phải phản hồi cho nhà thầu là đã nộp hồ sơ đề xuất, báo giá thành công hay không thành công, đồng thời ghi lại các thông tin sau đây về việc nộp hồ sơ đề xuất, báo giá của nhà thầu: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số file đính kèm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia làm căn cứ giải quyết tranh chấp (nếu có). 3. Nộp lại hồ sơ đề xuất, báo giá Trường hợp nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất, báo giá trước khi bên mời thầu thực hiện sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 của Thông tư này thì nhà thầu đó cần tiến hành nộp lại hồ sơ đề xuất, báo giá theo quy trình nêu tại Khoản 2 Điều này. 4. Rút hồ sơ đề xuất, báo giá Trường hợp rút hồ sơ đề xuất, báo giá, nhà thầu gửi văn bản đến bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu theo một trong những cách sau: e-mail, fax, gửi văn bản trực tiếp, hoặc theo đường bưu điện theo quy định trong hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá. 5. Chi tiết các bước thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên trang chủ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trên đây là nội dung câu trả lời về nộp hồ sơ đề xuất, báo giá theo quy trình chào hàng cạnh tranh qua mạng. Để hiểu rõ thêm và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nộp hồ sơ đề xuất, báo giá theo quy trình chào hàng cạnh tranh qua mạng", "role": "user" }, { "content": "Nộp hồ sơ đề xuất, báo giá theo quy trình chào hàng cạnh tranh qua mạng quy định tại Điều 26 Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1. Nhà thầu chỉ nộp hồ sơ đề xuất, báo giá một lần đối với một thông báo mời chào hàng khi tham gia lựa chọn nhà thầu qua mạng. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh (đại diện liên danh) nộp hồ sơ đề xuất, báo giá.\n2. Quy trình nộp hồ sơ đề xuất, báo giá\na) Nhà thầu chọn thông báo mời chào hàng của gói thầu muốn tham dự và nhập mật khẩu chứng thư số của nhà thầu để đăng nhập Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\nb) Nhà thầu nhập thông tin, đính kèm file hồ sơ đề xuất, báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bao gồm:\n- Đơn dự thầu theo mẫu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;\n- Thỏa thuận liên danh (đính kèm file nếu có);\n- Bảo lãnh dự thầu (đối với chào hàng cạnh tranh thông thường) thực hiện theo Điều 13 của Thông tư này;\n- Các file khác của hồ sơ đề xuất, báo giá.\nKhông áp dụng thư giảm giá trong lựa chọn nhà thầu qua mạng, Các file đính kèm phải phù hợp với quy định tại Điều 14 của Thông tư này.\nc) Đối với nội dung liên quan đến tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, catalô hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu kê khai theo các mẫu tương ứng quy định tại các thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa và đấu thầu qua mạng mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan;\nd) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia phải phản hồi cho nhà thầu là đã nộp hồ sơ đề xuất, báo giá thành công hay không thành công, đồng thời ghi lại các thông tin sau đây về việc nộp hồ sơ đề xuất, báo giá của nhà thầu: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số file đính kèm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia làm căn cứ giải quyết tranh chấp (nếu có).\n3. Nộp lại hồ sơ đề xuất, báo giá\nTrường hợp nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất, báo giá trước khi bên mời thầu thực hiện sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 của Thông tư này thì nhà thầu đó cần tiến hành nộp lại hồ sơ đề xuất, báo giá theo quy trình nêu tại Khoản 2 Điều này.\n4. Rút hồ sơ đề xuất, báo giá\nTrường hợp rút hồ sơ đề xuất, báo giá, nhà thầu gửi văn bản đến bên mời thầu trước thời điểm đóng thầu theo một trong những cách sau: e-mail, fax, gửi văn bản trực tiếp, hoặc theo đường bưu điện theo quy định trong hồ sơ yêu cầu, bản yêu cầu báo giá.\n5. Chi tiết các bước thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng được đăng tải trên trang chủ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nộp hồ sơ đề xuất, báo giá theo quy trình chào hàng cạnh tranh qua mạng. Để hiểu rõ thêm và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục mở cây xăng năm 2020 được quy định thế nào?
Mình hiện đang có ý định mở một cây xăng dầu mini ở đường làng. Nhưng lại không biết bắt đầu từ đâu và thủ tục như thế nào? Xin tư vấn giúp.
* Trước tiên, bạn phải đáp ứng các điều kiện để mở cây xăng theo quy định dưới đây: Theo Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu như sau: Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu: - Thuộc sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu). - Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về quy chuẩn, tiêu chuẩn cửa hàng bán lẻ xăng dầu, an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành. (theo hướng dẫn tại Thông tư 43/2014/TT-BTNMT). * Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu Theo Điều 25 Nghị định 83/2014/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: - Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP; - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thương nhân chủ sở hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu; - Bản kê trang thiết bị của cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP và tài liệu chứng minh tính hợp pháp về xây dựng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu; - Bản sao chứng chỉ hoặc giấy tờ tương đương về đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên cửa hàng theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP. Bạn gửi một (01) bộ hồ sơ về Sở Công Thương. Sau khi tiếp nhận hồ sơ: - Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Sở Công Thương có văn bản yêu cầu bổ sung. - Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 4 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục mở cây xăng năm 2020 được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "* Trước tiên, bạn phải đáp ứng các điều kiện để mở cây xăng theo quy định dưới đây:\nTheo Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu như sau: Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:\n- Thuộc sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu).\n- Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về quy chuẩn, tiêu chuẩn cửa hàng bán lẻ xăng dầu, an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành. (theo hướng dẫn tại Thông tư 43/2014/TT-BTNMT).\n* Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu\nTheo Điều 25 Nghị định 83/2014/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\n- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 3 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP;\n- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thương nhân chủ sở hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu;\n- Bản kê trang thiết bị của cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP và tài liệu chứng minh tính hợp pháp về xây dựng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu;\n- Bản sao chứng chỉ hoặc giấy tờ tương đương về đào tạo nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên cửa hàng theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định 83/2014/NĐ-CP.\nBạn gửi một (01) bộ hồ sơ về Sở Công Thương. Sau khi tiếp nhận hồ sơ:\n- Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Sở Công Thương có văn bản yêu cầu bổ sung.\n- Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo Mẫu số 4 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận, Sở Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước?
Giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào? Lập nhật ký giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ra sao? Giám sát tác giả trong triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước? Xin được giải đáp.
Giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào?Căn cứ Điều 6 Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định giám sát công tác triển khai như sau:1. Các dự án trong quá trình triển khai xây lắp, lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị (bao gồm hiệu chỉnh vật tư, thiết bị), cài đặt phần mềm phải thực hiện chế độ giám sát công tác triển khai theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ giám sát công tác triển khai hoặc tự thực hiện giám sát công tác triển khai (gọi chung là đơn vị giám sát công tác triển khai). Các công việc chính của hoạt động giám sát công tác triển khai theo quy định tại Điều này.2. Kiểm tra các điều kiện để triển khaia) Kiểm tra đảm bảo có mặt bằng triển khai, các yếu tố hạ tầng kỹ thuật có liên quan;b) Kiểm tra đảm bảo có hợp đồng triển khai đã được ký kết;c) Kiểm tra đảm bảo có hồ sơ thiết kế chi tiết đã được phê duyệt;d) Kiểm tra có tiến độ thực hiện chi tiết do nhà thầu triển khai lập;đ) Kiểm tra biện pháp an toàn vận hành, phòng, chống cháy, nổ (nếu có);e) Lập biên bản kiểm tra điều kiện để triển khai.3. Kiểm tra sự phù hợp về năng lực của nhà thầu triển khai so với hợp đồnga) Kiểm tra về nhân lực triển khai của nhà thầu triển khai tại hiện trường nhằm đảm bảo đúng nhân lực nhà thầu triển khai cam kết trong hợp đồng và các công việc nhân lực đó đảm nhận theo đúng nhiệm vụ được phân công;b) Kiểm tra về hệ thống quản lý chất lượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này (nếu có);c) Kiểm tra việc ứng vốn của nhà thầu triển khai để thực hiện hợp đồng theo cam kết của nhà thầu (nếu có nêu trong hợp đồng);d) Kiểm tra về các yêu cầu năng lực khác có nêu trong hợp đồng triển khai;đ) Lập biên bản kiểm tra sự phù hợp về năng lực của nhà thầu triển khai so với hợp đồng.4. Kiểm tra vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm trước khi xây lắp, lắp đặt, cài đặta) Kiểm tra về số lượng, hình thức vật lý bên ngoài của các thiết bị công nghệ thông tin; kiểm tra các căn cứ để chứng minh bản quyền (nếu có) của phần mềm thương mại (tính hợp pháp, số lượng);b) Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ (CO), giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất (CQ) và các giấy tờ liên quan đến vật tư, thiết bị công nghệ thông tin nêu trong hợp đồng triển khai trước khi đưa vào triển khai;c) Kiểm tra các thông số kỹ thuật của các vật tư, thiết bị công nghệ thông tin so với các thông tin ghi trong hợp đồng và hồ sơ thiết kế chi tiết trước khi đưa vào triển khai;d) Khi có nghi ngờ đối với vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm, đơn vị giám sát công tác triển khai phải kết hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm được xây lắp, lắp đặt, cài đặt trong dự án. Trường hợp các vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm không phù hợp với thiết kế chi tiết được duyệt, đơn vị giám sát công tác triển khai phối hợp với chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu triển khai đưa ra khỏi khu vực triển khai;đ) Lập biên bản kiểm tra vật tư, thiết bị, phần mềm trước khi xây lắp, lắp đặt, cài đặt.5. Giám sát trong quá trình triển khaia) Kiểm tra và giám sát quá trình nhà thầu triển khai thực hiện các công việc tại địa điểm triển khai. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào nhật ký giám sát công tác triển khai;b) Kiểm tra việc bảo vệ hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị được xây lắp, lắp đặt trong vùng, khu vực, địa điểm triển khai của dự án (nếu có). Trong trường hợp gây hư hại, hỏng hóc, ảnh hưởng tới vùng, khu vực, địa điểm triển khai, đơn vị giám sát công tác triển khai báo cáo chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu triển khai lập biên bản hiện trường theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này;c) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai (nếu có);d) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế chi tiết khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế chi tiết;đ) Tham gia nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án.6. Giám sát khối lượng triển khaia) Giám sát khối lượng triển khai theo hợp đồng triển khai và thiết kế chi tiết được phê duyệt;b) Xác nhận khối lượng triển khai do nhà thầu triển khai đã hoàn thành và đối chiếu với thiết kế chi tiết được duyệt. Nếu có thay đổi khối lượng so với hợp đồng, phải báo cáo chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Kết quả phê duyệt phần khối lượng thay đổi là cơ sở để nghiệm thu khối lượng công việc, thanh toán, quyết toán.7. Giám sát tiến độ triển khaia) Theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện;b) Đề xuất với chủ đầu tư, nhà thầu triển khai và các bên liên quan điều chỉnh tiến độ thực hiện trong trường hợp tiến độ thực hiện ở một số giai đoạn bị kéo dài;c) Đề xuất chủ đầu tư phạt vi phạm và yêu cầu nhà thầu triển khai bồi thường thiệt hại khi kéo dài tiến độ thực hiện gây thiệt hại cho chủ đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu triển khai.8. Giám sát các thay đổi trong quá trình triển khaiTrong quá trình triển khai, trường hợp phát hiện những yếu tố bất hợp lý hoặc xuất hiện yếu tố mới nếu không thay đổi thiết kế chi tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư của dự án, tiến độ triển khai, biện pháp triển khai và hiệu quả đầu tư của dự án, đơn vị giám sát công tác triển khai báo cáo chủ đầu tư, đồng thời đề nghị nhà thầu triển khai lập biên bản hiện trường theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.9. Các nội dung giám sát công tác triển khai khác theo quy định tại hợp đồng giám sát công tác triển khai.10. Xây dựng Báo cáo kết quả giám sát công tác triển khai.Đơn vị giám sát công tác triển khai có trách nhiệm lập Báo cáo kết quả giám sát công tác triển khai gửi chủ đầu tư. Nội dung chính của Báo cáo kết quả giám sát công tác triển khai theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.Việc giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2020/TT-BTTTT.Giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào? (Hình từ Internet)Lập nhật ký giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ra sao?Theo Điều 7 Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định lập nhật ký giám sát công tác triển khai như sau:1. Nhật ký giám sát công tác triển khai do đơn vị giám sát công tác triển khai lập, dùng để mô tả công việc trong quá trình giám sát công tác triển khai và thể hiện các thông tin trao đổi, xác nhận giữa chủ đầu tư, đơn vị giám sát công tác triển khai và các bên có liên quan khác.2. Nhật ký giám sát công tác triển khai phải được thể hiện theo ngày triển khai và được đóng quyển, đánh số trang, đóng dấu giáp lai của đơn vị giám sát công tác triển khai.3. Nội dung nhật ký giám sát công tác triển khai bao gồm các nội dung cơ bản sau:a) Danh sách cán bộ tham gia của các bên trực tiếp giám sát công tác triển khai (chức danh và nhiệm vụ của từng người) bao gồm: đơn vị giám sát công tác triển khai, giám sát tác giả (nếu có);b) Nội dung, diễn biến, kết quả tình hình giám sát công tác triển khai tương ứng với từng nội dung triển khai của nhà thầu triển khai;c) Những sai lệch trong quá trình triển khai so với hồ sơ thiết kế chi tiết, ghi rõ nguyên nhân, kèm theo biện pháp sửa chữa (nếu có); đề xuất, kiến nghị (nếu có);d) Các biên bản được lập trong quá trình giám sát công tác triển khai là một phần nội dung không tách rời của quyển nhật ký giám sát công tác triển khai.4. Nhật ký giám sát công tác triển khai được lập theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.Nhật ký giám sát công tác triển khai do đơn vị giám sát công tác triển khai lập để mô tả công việc trong quá trình giám sát công tác triển khai và thể hiện các thông tin trao đổi, xác nhận giữa chủ đầu tư, đơn vị giám sát công tác triển khai và các bên có liên quan khác.Giám sát tác giả trong triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước?Tại Điều 8 Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định giám sát tác giả như sau:1. Đơn vị lập thiết kế chi tiết đối với trường hợp thiết kế 02 bước, đơn vị lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 01 bước có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả.2. Nội dung thực hiện giám sát tác giả.a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế chi tiết khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu triển khai, đơn vị giám sát công tác triển khai;b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình triển khai, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế triển khai, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư, có ý kiến vào nhật ký công tác triển khai;c) Phối hợp với nhà thầu giám sát công tác triển khai thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc triển khai của nhà thầu triển khai sai với thiết kế được duyệt;d) Tham gia nghiệm thu khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện sản phẩm, hạng mục công việc của dự án không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.Đơn vị lập thiết kế chi tiết đối với trường hợp thiết kế 02 bước, đơn vị lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 01 bước có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả.Việc thực hiện giám sát tác giả gồm các nội dung như piải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế chi tiết khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu triển khai, đơn vị giám sát công tác triển khai; phối hợp với nhà thầu giám sát công tác triển khai thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc triển khai của nhà thầu triển khai sai với thiết kế được duyệt...Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "Giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào?Căn cứ Điều 6 Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định giám sát công tác triển khai như sau:1. Các dự án trong quá trình triển khai xây lắp, lắp đặt hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thiết bị (bao gồm hiệu chỉnh vật tư, thiết bị), cài đặt phần mềm phải thực hiện chế độ giám sát công tác triển khai theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ giám sát công tác triển khai hoặc tự thực hiện giám sát công tác triển khai (gọi chung là đơn vị giám sát công tác triển khai). Các công việc chính của hoạt động giám sát công tác triển khai theo quy định tại Điều này.2. Kiểm tra các điều kiện để triển khaia) Kiểm tra đảm bảo có mặt bằng triển khai, các yếu tố hạ tầng kỹ thuật có liên quan;b) Kiểm tra đảm bảo có hợp đồng triển khai đã được ký kết;c) Kiểm tra đảm bảo có hồ sơ thiết kế chi tiết đã được phê duyệt;d) Kiểm tra có tiến độ thực hiện chi tiết do nhà thầu triển khai lập;đ) Kiểm tra biện pháp an toàn vận hành, phòng, chống cháy, nổ (nếu có);e) Lập biên bản kiểm tra điều kiện để triển khai.3. Kiểm tra sự phù hợp về năng lực của nhà thầu triển khai so với hợp đồnga) Kiểm tra về nhân lực triển khai của nhà thầu triển khai tại hiện trường nhằm đảm bảo đúng nhân lực nhà thầu triển khai cam kết trong hợp đồng và các công việc nhân lực đó đảm nhận theo đúng nhiệm vụ được phân công;b) Kiểm tra về hệ thống quản lý chất lượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này (nếu có);c) Kiểm tra việc ứng vốn của nhà thầu triển khai để thực hiện hợp đồng theo cam kết của nhà thầu (nếu có nêu trong hợp đồng);d) Kiểm tra về các yêu cầu năng lực khác có nêu trong hợp đồng triển khai;đ) Lập biên bản kiểm tra sự phù hợp về năng lực của nhà thầu triển khai so với hợp đồng.4. Kiểm tra vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm trước khi xây lắp, lắp đặt, cài đặta) Kiểm tra về số lượng, hình thức vật lý bên ngoài của các thiết bị công nghệ thông tin; kiểm tra các căn cứ để chứng minh bản quyền (nếu có) của phần mềm thương mại (tính hợp pháp, số lượng);b) Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ (CO), giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất (CQ) và các giấy tờ liên quan đến vật tư, thiết bị công nghệ thông tin nêu trong hợp đồng triển khai trước khi đưa vào triển khai;c) Kiểm tra các thông số kỹ thuật của các vật tư, thiết bị công nghệ thông tin so với các thông tin ghi trong hợp đồng và hồ sơ thiết kế chi tiết trước khi đưa vào triển khai;d) Khi có nghi ngờ đối với vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm, đơn vị giám sát công tác triển khai phải kết hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm được xây lắp, lắp đặt, cài đặt trong dự án. Trường hợp các vật tư, thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm không phù hợp với thiết kế chi tiết được duyệt, đơn vị giám sát công tác triển khai phối hợp với chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu triển khai đưa ra khỏi khu vực triển khai;đ) Lập biên bản kiểm tra vật tư, thiết bị, phần mềm trước khi xây lắp, lắp đặt, cài đặt.5. Giám sát trong quá trình triển khaia) Kiểm tra và giám sát quá trình nhà thầu triển khai thực hiện các công việc tại địa điểm triển khai. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào nhật ký giám sát công tác triển khai;b) Kiểm tra việc bảo vệ hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị được xây lắp, lắp đặt trong vùng, khu vực, địa điểm triển khai của dự án (nếu có). Trong trường hợp gây hư hại, hỏng hóc, ảnh hưởng tới vùng, khu vực, địa điểm triển khai, đơn vị giám sát công tác triển khai báo cáo chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu triển khai lập biên bản hiện trường theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này;c) Phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai (nếu có);d) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế chi tiết khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế chi tiết;đ) Tham gia nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án.6. Giám sát khối lượng triển khaia) Giám sát khối lượng triển khai theo hợp đồng triển khai và thiết kế chi tiết được phê duyệt;b) Xác nhận khối lượng triển khai do nhà thầu triển khai đã hoàn thành và đối chiếu với thiết kế chi tiết được duyệt. Nếu có thay đổi khối lượng so với hợp đồng, phải báo cáo chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Kết quả phê duyệt phần khối lượng thay đổi là cơ sở để nghiệm thu khối lượng công việc, thanh toán, quyết toán.7. Giám sát tiến độ triển khaia) Theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện;b) Đề xuất với chủ đầu tư, nhà thầu triển khai và các bên liên quan điều chỉnh tiến độ thực hiện trong trường hợp tiến độ thực hiện ở một số giai đoạn bị kéo dài;c) Đề xuất chủ đầu tư phạt vi phạm và yêu cầu nhà thầu triển khai bồi thường thiệt hại khi kéo dài tiến độ thực hiện gây thiệt hại cho chủ đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu triển khai.8. Giám sát các thay đổi trong quá trình triển khaiTrong quá trình triển khai, trường hợp phát hiện những yếu tố bất hợp lý hoặc xuất hiện yếu tố mới nếu không thay đổi thiết kế chi tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đầu tư của dự án, tiến độ triển khai, biện pháp triển khai và hiệu quả đầu tư của dự án, đơn vị giám sát công tác triển khai báo cáo chủ đầu tư, đồng thời đề nghị nhà thầu triển khai lập biên bản hiện trường theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.9. Các nội dung giám sát công tác triển khai khác theo quy định tại hợp đồng giám sát công tác triển khai.10. Xây dựng Báo cáo kết quả giám sát công tác triển khai.Đơn vị giám sát công tác triển khai có trách nhiệm lập Báo cáo kết quả giám sát công tác triển khai gửi chủ đầu tư. Nội dung chính của Báo cáo kết quả giám sát công tác triển khai theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.Việc giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2020/TT-BTTTT.Giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào? (Hình từ Internet)Lập nhật ký giám sát công tác triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ra sao?Theo Điều 7 Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định lập nhật ký giám sát công tác triển khai như sau:1. Nhật ký giám sát công tác triển khai do đơn vị giám sát công tác triển khai lập, dùng để mô tả công việc trong quá trình giám sát công tác triển khai và thể hiện các thông tin trao đổi, xác nhận giữa chủ đầu tư, đơn vị giám sát công tác triển khai và các bên có liên quan khác.2. Nhật ký giám sát công tác triển khai phải được thể hiện theo ngày triển khai và được đóng quyển, đánh số trang, đóng dấu giáp lai của đơn vị giám sát công tác triển khai.3. Nội dung nhật ký giám sát công tác triển khai bao gồm các nội dung cơ bản sau:a) Danh sách cán bộ tham gia của các bên trực tiếp giám sát công tác triển khai (chức danh và nhiệm vụ của từng người) bao gồm: đơn vị giám sát công tác triển khai, giám sát tác giả (nếu có);b) Nội dung, diễn biến, kết quả tình hình giám sát công tác triển khai tương ứng với từng nội dung triển khai của nhà thầu triển khai;c) Những sai lệch trong quá trình triển khai so với hồ sơ thiết kế chi tiết, ghi rõ nguyên nhân, kèm theo biện pháp sửa chữa (nếu có); đề xuất, kiến nghị (nếu có);d) Các biên bản được lập trong quá trình giám sát công tác triển khai là một phần nội dung không tách rời của quyển nhật ký giám sát công tác triển khai.4. Nhật ký giám sát công tác triển khai được lập theo mẫu tại Phụ lục I của Thông tư này.Nhật ký giám sát công tác triển khai do đơn vị giám sát công tác triển khai lập để mô tả công việc trong quá trình giám sát công tác triển khai và thể hiện các thông tin trao đổi, xác nhận giữa chủ đầu tư, đơn vị giám sát công tác triển khai và các bên có liên quan khác.Giám sát tác giả trong triển khai dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước?Tại Điều 8 Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định giám sát tác giả như sau:1. Đơn vị lập thiết kế chi tiết đối với trường hợp thiết kế 02 bước, đơn vị lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 01 bước có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả.2. Nội dung thực hiện giám sát tác giả.a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế chi tiết khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu triển khai, đơn vị giám sát công tác triển khai;b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình triển khai, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế triển khai, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư, có ý kiến vào nhật ký công tác triển khai;c) Phối hợp với nhà thầu giám sát công tác triển khai thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc triển khai của nhà thầu triển khai sai với thiết kế được duyệt;d) Tham gia nghiệm thu khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện sản phẩm, hạng mục công việc của dự án không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.Đơn vị lập thiết kế chi tiết đối với trường hợp thiết kế 02 bước, đơn vị lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 01 bước có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả.Việc thực hiện giám sát tác giả gồm các nội dung như piải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế chi tiết khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu triển khai, đơn vị giám sát công tác triển khai; phối hợp với nhà thầu giám sát công tác triển khai thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc triển khai của nhà thầu triển khai sai với thiết kế được duyệt...Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sinh viên sư phạm hoàn trả tiền hỗ trợ học phí khi nào?
Em là sinh viên đại học sư phạm năm nhất. Nếu em học sư phạm ra xong mà xin vào dạy ở các trường ngoài công lập là dân lập hoặc tư thục thì có phải hoàn trả lại số tiền mà em đã được miễn trong thời gian theo học không ạ?
Theo Điều 1 Điều 47 Luật Giáo dục 2019 quy định nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây: ... - Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động. Loại hình trường dân lập chỉ áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non; - Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động. Trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình trường; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường. Theo Khoản 4 Điều 85 Luật Giáo dục 2019 quy định: Học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học. Người được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt sau 02 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định thì phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước đã hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả tối đa bằng thời gian đào tạo. Học sinh, sinh viên sư phạm được hưởng các chính sách học bổng khuyến khích học tập, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Như vậy, trường ngoài công lập bao gồm trường công lập và dân thì đều thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, khi mà bạn tốt nghiệp xong mà công tác tại trường tư thục hoặc trường dân lập thì không phải hoàn trả kinh phí mà Nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh viên sư phạm hoàn trả tiền hỗ trợ học phí khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 1 Điều 47 Luật Giáo dục 2019 quy định nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:\n...\n- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động.\nLoại hình trường dân lập chỉ áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non;\n- Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.\nTrường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là trường mà nhà đầu tư cam kết và thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình trường; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường.\nTheo Khoản 4 Điều 85 Luật Giáo dục 2019 quy định:\nHọc sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt trong toàn khóa học. Người được hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt sau 02 năm kể từ khi tốt nghiệp nếu không công tác trong ngành giáo dục hoặc công tác không đủ thời gian quy định thì phải bồi hoàn khoản kinh phí mà Nhà nước đã hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả tối đa bằng thời gian đào tạo.\nHọc sinh, sinh viên sư phạm được hưởng các chính sách học bổng khuyến khích học tập, trợ cấp xã hội, miễn, giảm học phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, trường ngoài công lập bao gồm trường công lập và dân thì đều thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, khi mà bạn tốt nghiệp xong mà công tác tại trường tư thục hoặc trường dân lập thì không phải hoàn trả kinh phí mà Nhà nước hỗ trợ theo quy định hiện hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm các công ty nào?
Có rất nhiều doanh nghiệp kinh tế của nhà nước thực hiện việc cổ phần hóa. Nhưng một số lĩnh vực trọng yếu thì vẫn thuộc quyền quản lý của nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì hiện nay có những công ty, doanh nghiệp nào mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm các công ty, doanh nghiệp quy định tại Điều 3 Quyết định 1515/QĐ-TTg năm 2018 về Quy chế trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển giao quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhà nước), phần vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 131/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. - Tập đoàn Điện lực Việt Nam. - Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam. - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. - Tổng công ty Viễn thông MobiFone. - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. - Tổng công ty Hàng không Việt Nam. - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. - Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. - Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam. - Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam. - Tổng công ty Cà phê Việt Nam. - Tổng công ty Lương thực miền Nam. - Tổng công ty Lương thực miền Bắc. - Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam. - Các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm các công ty nào?", "role": "user" }, { "content": "Các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm các công ty, doanh nghiệp quy định tại Điều 3 Quyết định 1515/QĐ-TTg năm 2018 về Quy chế trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển giao quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\nCác công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhà nước), phần vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 131/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n- Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.\n- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.\n- Tập đoàn Điện lực Việt Nam.\n- Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.\n- Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.\n- Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.\n- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\n- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.\n- Tổng công ty Viễn thông MobiFone.\n- Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.\n- Tổng công ty Hàng không Việt Nam.\n- Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.\n- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.\n- Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam.\n- Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam.\n- Tổng công ty Cà phê Việt Nam.\n- Tổng công ty Lương thực miền Nam.\n- Tổng công ty Lương thực miền Bắc.\n- Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.\n- Các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ cấp giấy phép cho cơ sở KCB trong quân đội khi thay đổi địa điểm
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong quân đội khi thay đổi địa điểm theo quy định của pháp luật hiện hành là như thế nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 23 Nghị định 50/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/07/2019 thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong quân đội khi thay đổi địa điểm được quy định như sau: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động khi thay đổi địa điểm theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; b) Các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này (nếu có sự thay đổi so với hồ sơ tại địa điểm trước đây). Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ cấp giấy phép cho cơ sở KCB trong quân đội khi thay đổi địa điểm", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 23 Nghị định 50/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/07/2019 thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong quân đội khi thay đổi địa điểm được quy định như sau:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động khi thay đổi địa điểm theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này (nếu có sự thay đổi so với hồ sơ tại địa điểm trước đây).\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Trình tự thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như thế nào?
Trình tự thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn
Trình tự thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như thế nào?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trình tự thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như sau:Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế1. Chủ dự án nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị nộp tiền trồng rừng thay thế trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác. Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.2. Thẩm quyền phê duyệt nộp tiền trồng rừng thay thế: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh....Theo đó, Chủ dự án nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị nộp tiền trồng rừng thay thế đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền phê duyệt nộp tiền trồng rừng thay thế.Trình tự thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như thế nào?Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về hồ sơ thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như sau:Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế...3. Hồ sơ gồm:a) Bản chính văn bản đề nghị chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;c) Bản sao các tài liệu khác có liên quan (nếu có)....Theo đó, hồ sơ thực hiện chủ trương rồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế bao gồm: Bản chính văn bản đề nghị chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế; Bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; Bản sao các tài liệu khác có liên quan.Thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế?Tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như sau:Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế...4. Thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ:a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ cho chủ dự án và nêu rõ lý do;b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho chủ dự án và nêu rõ lý do....Theo đó, tùy thuộc vào hình thức nộp hồ sơ mà thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ sẽ có sự khác nhau. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Trình tự thực hiện việc chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đất để trồng rừng thay thế trên địa bàn?Tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trình tự thực hiện việc chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đất để trồng rừng thay thế trên địa bàn như sau:Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế...5. Chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đất để trồng rừng thay thế trên địa bàn:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị vũ trang là chủ đầu tư đối với trường hợp trồng rừng thay thế trên diện tích đất được giao cho Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị vũ trang quản lý; giao Chi cục Kiểm lâm hoặc Ban quản lý dự án phát triển rừng cấp huyện là chủ đầu tư đối với trường hợp trồng rừng thay thế trên diện tích đất được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý;b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, chủ đầu tư lập dự toán, thiết kế gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán, thiết kế va thông báo bằng văn bản cho chủ dự án về thời gian, số tiền phải nộp để thực hiện trồng rừng thay thế;d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ dự án phải nộp đủ số tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế....Như vậy, trình tự thực hiện việc chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đất để trồng rừng thay thế trên địa bàn sẽ được thực hiện qua 4 bước. Nội dung cụ thể sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT.Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như thế nào?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trình tự thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như sau:Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế1. Chủ dự án nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị nộp tiền trồng rừng thay thế trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác. Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.2. Thẩm quyền phê duyệt nộp tiền trồng rừng thay thế: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh....Theo đó, Chủ dự án nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị nộp tiền trồng rừng thay thế đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền phê duyệt nộp tiền trồng rừng thay thế.Trình tự thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như thế nào?Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về hồ sơ thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như sau:Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế...3. Hồ sơ gồm:a) Bản chính văn bản đề nghị chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;c) Bản sao các tài liệu khác có liên quan (nếu có)....Theo đó, hồ sơ thực hiện chủ trương rồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế bao gồm: Bản chính văn bản đề nghị chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế; Bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; Bản sao các tài liệu khác có liên quan.Thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế?Tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ thực hiện chủ trương trồng rừng thay thế đối với chủ dự án không tự trồng rừng thay thế như sau:Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế...4. Thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ:a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ cho chủ dự án và nêu rõ lý do;b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho chủ dự án và nêu rõ lý do....Theo đó, tùy thuộc vào hình thức nộp hồ sơ mà thời gian trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ sẽ có sự khác nhau. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay. Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.Trình tự thực hiện việc chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đất để trồng rừng thay thế trên địa bàn?Tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trình tự thực hiện việc chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đất để trồng rừng thay thế trên địa bàn như sau:Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế...5. Chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đất để trồng rừng thay thế trên địa bàn:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị vũ trang là chủ đầu tư đối với trường hợp trồng rừng thay thế trên diện tích đất được giao cho Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị vũ trang quản lý; giao Chi cục Kiểm lâm hoặc Ban quản lý dự án phát triển rừng cấp huyện là chủ đầu tư đối với trường hợp trồng rừng thay thế trên diện tích đất được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý;b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, chủ đầu tư lập dự toán, thiết kế gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán, thiết kế va thông báo bằng văn bản cho chủ dự án về thời gian, số tiền phải nộp để thực hiện trồng rừng thay thế;d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ dự án phải nộp đủ số tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế....Như vậy, trình tự thực hiện việc chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đất để trồng rừng thay thế trên địa bàn sẽ được thực hiện qua 4 bước. Nội dung cụ thể sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT.Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý để gửi văn bản ngành y tế để gửi văn bản theo đường điện tử và đường văn bản giấy
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc xử lý văn bản ngành y tế. Tôi được biết một số văn bản ngành y tế có thể được gửi văn bản theo đường điện tử hoặc gửi thường. Vậy Ban biên tập cho hỏi. Xử lý văn bản ngành y tế song song theo đường điện tử và đường văn bản giấy được quy định như thế nào?
Xử lý để gửi văn bản ngành y tế để gửi văn bản theo đường điện tử và đường văn bản giấy quy định tại Điều 4 Quyết định 5242/QĐ-BYT năm 2015 Quy chế Quản lý, cập nhật, sử dụng, khai thác Hệ thống Quản lý và điều hành văn bản điện tử tại cơ quan Bộ Y tế, cụ thể như sau: Trong một số trường hợp sau đây, văn bản sẽ được xử lý song song cả đường điện tử và đường giấy: - Văn bản có phụ lục đính kèm trên 30 trang, chỉ scan và đưa lên hệ thống phần văn bản, phần phụ lục đính kèm sẽ được trình xử lý song song bản giấy và bản điện tử. Văn thư chịu trách nhiệm photo gửi các đơn vị có liên quan xử lý công văn này. - Văn bản mang tính chất cá nhân, các văn bản liên quan đến tài chính kế toán, hồ sơ trình khen thưởng, hồ sơ thẩm định, ... phải sử dụng văn bản giấy dấu đỏ, các đơn vị sẽ gửi/nhận song song cả trên đường điện tử (hệ thống) và đường văn thư theo hình thức thông thường. - Đơn vị soạn thảo sẽ cung cấp thêm văn bản giấy có dấu đỏ cho đơn vị nhận văn bản trong trường hợp có yêu cầu của đơn vị thuộc thành phần nơi nhận trên văn bản. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý để gửi văn bản ngành y tế để gửi văn bản theo đường điện tử và đường văn bản giấy", "role": "user" }, { "content": "Xử lý để gửi văn bản ngành y tế để gửi văn bản theo đường điện tử và đường văn bản giấy quy định tại Điều 4 Quyết định 5242/QĐ-BYT năm 2015 Quy chế Quản lý, cập nhật, sử dụng, khai thác Hệ thống Quản lý và điều hành văn bản điện tử tại cơ quan Bộ Y tế, cụ thể như sau:\nTrong một số trường hợp sau đây, văn bản sẽ được xử lý song song cả đường điện tử và đường giấy:\n- Văn bản có phụ lục đính kèm trên 30 trang, chỉ scan và đưa lên hệ thống phần văn bản, phần phụ lục đính kèm sẽ được trình xử lý song song bản giấy và bản điện tử. Văn thư chịu trách nhiệm photo gửi các đơn vị có liên quan xử lý công văn này.\n- Văn bản mang tính chất cá nhân, các văn bản liên quan đến tài chính kế toán, hồ sơ trình khen thưởng, hồ sơ thẩm định, ... phải sử dụng văn bản giấy dấu đỏ, các đơn vị sẽ gửi/nhận song song cả trên đường điện tử (hệ thống) và đường văn thư theo hình thức thông thường.\n- Đơn vị soạn thảo sẽ cung cấp thêm văn bản giấy có dấu đỏ cho đơn vị nhận văn bản trong trường hợp có yêu cầu của đơn vị thuộc thành phần nơi nhận trên văn bản.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm thực hiện giám sát trực tuyến ngành hải quan
Trách nhiệm thực hiện giám sát trực tuyến ngành hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Trách nhiệm thực hiện giám sát trực tuyến ngành hải quan được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Khương (khuong*****@gmail.com)
Trách nhiệm thực hiện giám sát trực tuyến ngành hải quan được quy định tại Điều 17 Quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 888/QĐ-TCHQ năm 2017 như sau: 1. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. a) Bố trí lực lượng trên cơ sở biên chế hiện có để thực hiện giám sát trực tuyến trong giờ hành chính theo nhiệm vụ của trực ban, đồng thời đảm bảo duy trì trực ngoài giờ hành chính xử lý thông tin, tình huống phát sinh. b) Ban hành quy trình quy định cụ thể trình tự thực hiện hoạt động giám sát trực tuyến tại địa bàn đơn vị quản lý. c) Phê duyệt kế hoạch giám sát trực tuyến trọng điểm tại đơn vị. d) Chỉ đạo đối với trường hợp xử lý theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong hoạt động giám sát trực tuyến. 2. Trách nhiệm của Phòng Giám sát hải quan trực tuyến thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, bộ phận giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. a) Tổ chức, phân công lực lượng thực hiện hoạt động giám sát trực tuyến theo quy định cụ thể tại quy chế này. b) Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung giám sát trực tuyến đã được phân công. Chịu trách nhiệm trong trường hợp không thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ, không kịp thời phát hiện, ngăn chặn vi phạm. c) Đề xuất trình Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố ban hành quy trình quy định cụ thể trình tự thực hiện hoạt động giám sát trực tuyến tại địa bàn đơn vị quản lý. d) Đề xuất trình Cục trưởng Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố chuyên đề, kế hoạch giám sát trực tuyến trọng điểm. e) Trong quá trình thực hiện giám sát trực tuyến phát hiện dấu hiệu nghi vấn, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để xin ý kiến chỉ đạo và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý, phê duyệt của lãnh đạo. Trên đây là quy định về Trách nhiệm thực hiện giám sát trực tuyến ngành hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 888/QĐ-TCHQ.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm thực hiện giám sát trực tuyến ngành hải quan", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm thực hiện giám sát trực tuyến ngành hải quan được quy định tại Điều 17 Quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 888/QĐ-TCHQ năm 2017 như sau:\n1. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.\na) Bố trí lực lượng trên cơ sở biên chế hiện có để thực hiện giám sát trực tuyến trong giờ hành chính theo nhiệm vụ của trực ban, đồng thời đảm bảo duy trì trực ngoài giờ hành chính xử lý thông tin, tình huống phát sinh.\nb) Ban hành quy trình quy định cụ thể trình tự thực hiện hoạt động giám sát trực tuyến tại địa bàn đơn vị quản lý.\nc) Phê duyệt kế hoạch giám sát trực tuyến trọng điểm tại đơn vị.\nd) Chỉ đạo đối với trường hợp xử lý theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong hoạt động giám sát trực tuyến.\n2. Trách nhiệm của Phòng Giám sát hải quan trực tuyến thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu, bộ phận giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.\na) Tổ chức, phân công lực lượng thực hiện hoạt động giám sát trực tuyến theo quy định cụ thể tại quy chế này.\nb) Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung giám sát trực tuyến đã được phân công. Chịu trách nhiệm trong trường hợp không thực hiện đúng, đầy đủ nhiệm vụ, không kịp thời phát hiện, ngăn chặn vi phạm.\nc) Đề xuất trình Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố ban hành quy trình quy định cụ thể trình tự thực hiện hoạt động giám sát trực tuyến tại địa bàn đơn vị quản lý.\nd) Đề xuất trình Cục trưởng Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố chuyên đề, kế hoạch giám sát trực tuyến trọng điểm.\ne) Trong quá trình thực hiện giám sát trực tuyến phát hiện dấu hiệu nghi vấn, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để xin ý kiến chỉ đạo và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý, phê duyệt của lãnh đạo.\nTrên đây là quy định về Trách nhiệm thực hiện giám sát trực tuyến ngành hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 888/QĐ-TCHQ. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn khai hải quan điện tử danh sách thuyền viên đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển
Khai hải quan điện tử danh sách thuyền viên đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Anh hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi có thắc mắc về vấn đề này muốn hỏi Ban biên tập. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi khai hải quan điện tử danh sách thuyền viên đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển được quy hiện như thế nào? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Hướng dẫn khai hải quan điện tử danh sách thuyền viên đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 50/2018/TT-BTC về chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và cửa khẩu đường sông theo quy định tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: Danh sách thuyền viên (Crew list declaration) STT Chỉ tiêu thông tin Mô tả, ghi chú Bắt buộc Bảng mã Thông tin chung về tàu (các chỉ tiêu thông tin từ 1 đến 10 mục này sẽ do Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu) 1 Tên và loại tàu (Name and type of ship) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X X 2 Hình thức tàu đến/rời cảng (Arrival/ Departure) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   3 Số IMO (IMO number) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   4 Hô hiệu (Call sign) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   5 Số chuyến đi (Voyage number) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   6 Quốc tịch tàu (Flag State of ship) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X X 7 Tên thuyền trưởng (Name of master) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   8 Cảng đến/rời (Port of arrival/departure) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X X 9 Cảng rời cuối cùng/cảng đích (Last port of call/next port of call) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X X 10 Thời gian đến/rời cảng (Date-time of arrival/departure) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   Thông tin thuyền viên (bao gồm cả thuyền trưởng) 11 Họ và tên (Family name, given name) Nhập theo họ và tên thuyền viên ghi trên hộ chiếu với định dạng chữ in hoa, không dấu X   12 Chức danh (Rank of rating) Nhập chức danh thuyền viên (thuyền trưởng, đại phó, thợ máy, thủy thủ....) X X 13 Quốc tịch (Nationality) Nhập theo quốc tịch của thuyền viên ghi trên hộ chiếu X X 14 Ngày sinh (Date of birth) Nhập theo ngày sinh của thuyền viên ghi trên hộ chiếu theo định dạng DD/MM/YYYY X   15 Nơi sinh (Place of birth) Nhập theo nơi sinh của thuyền viên ghi trên hộ chiếu X   16 Số giấy tờ nhận dạng - Hộ chiếu của thuyền viên (Nature and No. of identity document - Seaman’s passport) Nhập chính xác, đầy đủ số số hộ chiếu của thuyền viên X   17 Loại hộ chiếu (type of identity or travel document) Nhập loại hộ chiếu (Phổ thông, ngoại giao...) X X Trên đây là tư vấn về hướng dẫn khai hải quan điện tử danh sách thuyền viên đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 50/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn khai hải quan điện tử danh sách thuyền viên đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn khai hải quan điện tử danh sách thuyền viên đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 50/2018/TT-BTC về chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và cửa khẩu đường sông theo quy định tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:\nDanh sách thuyền viên (Crew list declaration)\n\n\n\n\nSTT\n\n\nChỉ tiêu thông tin\n\n\nMô tả, ghi chú\n\n\nBắt buộc\n\n\nBảng mã\n\n\n\n\nThông tin chung về tàu (các chỉ tiêu thông tin từ 1 đến 10 mục này sẽ do Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu)\n\n\n\n\n1\n\n\nTên và loại tàu (Name and type of ship)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\n2\n\n\nHình thức tàu đến/rời cảng (Arrival/ Departure)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nSố IMO (IMO number)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nHô hiệu (Call sign)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nSố chuyến đi (Voyage number)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n6\n\n\nQuốc tịch tàu (Flag State of ship)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\n7\n\n\nTên thuyền trưởng (Name of master)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n8\n\n\nCảng đến/rời (Port of arrival/departure)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\n9\n\n\nCảng rời cuối cùng/cảng đích (Last port of call/next port of call)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\n10\n\n\nThời gian đến/rời cảng (Date-time of arrival/departure)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\nThông tin thuyền viên (bao gồm cả thuyền trưởng)\n\n\n\n\n11\n\n\nHọ và tên (Family name, given name)\n\n\nNhập theo họ và tên thuyền viên ghi trên hộ chiếu với định dạng chữ in hoa, không dấu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n12\n\n\nChức danh (Rank of rating)\n\n\nNhập chức danh thuyền viên (thuyền trưởng, đại phó, thợ máy, thủy thủ....)\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\n13\n\n\nQuốc tịch (Nationality)\n\n\nNhập theo quốc tịch của thuyền viên ghi trên hộ chiếu\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\n14\n\n\nNgày sinh (Date of birth)\n\n\nNhập theo ngày sinh của thuyền viên ghi trên hộ chiếu theo định dạng DD/MM/YYYY\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n15\n\n\nNơi sinh (Place of birth)\n\n\nNhập theo nơi sinh của thuyền viên ghi trên hộ chiếu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n16\n\n\nSố giấy tờ nhận dạng - Hộ chiếu của thuyền viên (Nature and No. of identity document - Seaman’s passport)\n\n\nNhập chính xác, đầy đủ số số hộ chiếu của thuyền viên\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n17\n\n\nLoại hộ chiếu (type of identity or travel document)\n\n\nNhập loại hộ chiếu (Phổ thông, ngoại giao...)\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về hướng dẫn khai hải quan điện tử danh sách thuyền viên đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 50/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn đề nghị giám định sức khỏe đối với người lao động bị tai nạn lao động mới nhất năm 2024?
Cho tôi hỏi mẫu đơn đề nghị giám định sức khỏe mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Hồ sơ khám giám định sức khỏe do tai nạn lao động gồm những giấy tờ gì? Mong được giải đáp thắc mắc!
Mẫu đơn đề nghị giám định sức khỏe đối với người lao động bị tai nạn lao động mới nhất năm 2024?Căn cứ Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định mẫu đơn đề nghị giám định sức khỏe đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:Tải về mẫu đơn đề nghị giám định sức khỏe mới nhất năm 2024Tại đâyMẫu đơn đề nghị giám định sức khỏe đối với người lao động bị tai nạn lao động mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Hồ sơ khám giám định sức khỏe lần đầu của người lao động do tai nạn lao động gồm những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định hồ sơ khám giám định lần đầu:Hồ sơ khám giám định lần đầu1. Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động:a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ bệnh án;...Như vậy, hồ sơ khám giám định sức khỏe lần đầu của người lao động do tai nạn lao động gồm những giấy tờ sau:- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám địnhTải về- Giấy đề nghị khám giám định đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế cấp;- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án- Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực.Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi nào?Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao độngNgười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;...Như vậy, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng các điều kiện sau:(1) Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động;(2) Người lao động bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:- Bị tai nạn nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động 2019 và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;(3) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động trở lên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị giám định sức khỏe đối với người lao động bị tai nạn lao động mới nhất năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị giám định sức khỏe đối với người lao động bị tai nạn lao động mới nhất năm 2024?Căn cứ Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định mẫu đơn đề nghị giám định sức khỏe đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:Tải về mẫu đơn đề nghị giám định sức khỏe mới nhất năm 2024Tại đâyMẫu đơn đề nghị giám định sức khỏe đối với người lao động bị tai nạn lao động mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Hồ sơ khám giám định sức khỏe lần đầu của người lao động do tai nạn lao động gồm những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định hồ sơ khám giám định lần đầu:Hồ sơ khám giám định lần đầu1. Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động:a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ bệnh án;...Như vậy, hồ sơ khám giám định sức khỏe lần đầu của người lao động do tai nạn lao động gồm những giấy tờ sau:- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám địnhTải về- Giấy đề nghị khám giám định đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế cấp;- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án- Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực.Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi nào?Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao độngNgười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;...Như vậy, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng các điều kiện sau:(1) Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động;(2) Người lao động bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:- Bị tai nạn nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động 2019 và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;(3) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động trở lên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 382 - Ủy thác cho vay của tổ chức tài chính vi mô
Xin chào ban biên tập, theo thông tin tôi được biết Bộ Tài chính vừa ban hành văn bản về hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán cho tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 382 - Ủy thác cho vay của tổ chức tài chính vi mô như thế nào?
Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 382 - Ủy thác cho vay của tổ chức tài chính vi mô như sau: 1. Nguyên tắc kế toán - Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền TCVM chuyển cho các tổ chức nhận ủy thác để thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng theo thỏa thuận hợp đồng ủy thác đã ký kết. - TCVM mở tài khoản chi tiết để theo dõi từng tổ chức nhận ủy thác, từng loại ủy thác cấp tín dụng. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh Bên Nợ: Số tiền TCVM đem đi ủy thác cho vay. Bên Có: Số tiền tổ chức nhận ủy thác thanh toán theo hợp đồng. Số dư Nợ: Số tiền ủy thác cho vay còn lại cuối kỳ. Trên đây là quy định về Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 382 - Ủy thác cho vay của tổ chức tài chính vi mô. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 382 - Ủy thác cho vay của tổ chức tài chính vi mô", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 382 - Ủy thác cho vay của tổ chức tài chính vi mô như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán\n- Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền TCVM chuyển cho các tổ chức nhận ủy thác để thực hiện cấp tín dụng đối với khách hàng theo thỏa thuận hợp đồng ủy thác đã ký kết.\n- TCVM mở tài khoản chi tiết để theo dõi từng tổ chức nhận ủy thác, từng loại ủy thác cấp tín dụng.\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh\nBên Nợ:\nSố tiền TCVM đem đi ủy thác cho vay.\nBên Có:\nSố tiền tổ chức nhận ủy thác thanh toán theo hợp đồng.\nSố dư Nợ:\nSố tiền ủy thác cho vay còn lại cuối kỳ.\nTrên đây là quy định về Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 382 - Ủy thác cho vay của tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thẩm định hồ sơ đăng ký tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được quy định như thế nào?
Tôi đang tìm hiểu về một số vấn đề liên quan đến việc thẩm định hồ sơ đăng ký tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và muốn hỏi mọi người một câu như sau: Việc thẩm định hồ sơ đăng ký tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc thẩm định hồ sơ đăng ký tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau: - Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng tư vấn thẩm định tiến bộ kỹ thuật (sau đây viết tắt là hội đồng). Thành phần, phương thức, trình tự thẩm định của hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này; - Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định thành lập hội đồng, cơ quan có thẩm quyền tổ chức họp thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận tiến bộ kỹ thuật. Trên đây là nội dung trả lời về việc thẩm định hồ sơ đăng ký tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thẩm định hồ sơ đăng ký tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc thẩm định hồ sơ đăng ký tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:\n- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng tư vấn thẩm định tiến bộ kỹ thuật (sau đây viết tắt là hội đồng). Thành phần, phương thức, trình tự thẩm định của hội đồng thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này;\n- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ký Quyết định thành lập hội đồng, cơ quan có thẩm quyền tổ chức họp thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận tiến bộ kỹ thuật.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thẩm định hồ sơ đăng ký tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người tham gia thi công xây dựng có bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không?
Công ty chúng tôi thi công dự án cải tạo, sửa chữa, duy tu bảo trì một trường học 3 tầng. Công việc gồm sơn tường trần và lát sân trường. Chúng tôi chưa kịp làm chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, do đó cho tôi hỏi: tham gia thi công xây dựng có bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không? Mong nhận được phản hồi.
Tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có quy định: Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau thì bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng: - Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình. - Lập quy hoạch xây dựng. - Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp; thiết kế cơ - điện công trình; thiết kế cấp - thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật. - Quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Thi công xây dựng công trình. - Giám sát thi công xây dựng công trình. => Như vậy, với trường hợp của công ty bạn là tham gia thi công xây dựng nên bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Trên đây là nội dung tư vấn. trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người tham gia thi công xây dựng có bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có quy định:\nTổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau thì bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:\n- Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.\n- Lập quy hoạch xây dựng.\n- Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp; thiết kế cơ - điện công trình; thiết kế cấp - thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.\n- Quản lý dự án đầu tư xây dựng.\n- Thi công xây dựng công trình.\n- Giám sát thi công xây dựng công trình.\n=> Như vậy, với trường hợp của công ty bạn là tham gia thi công xây dựng nên bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\ntrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thì có thể gia hạn không? Cần điều kiện gì để gia hạn?
Cho tôi hỏi: Khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thì có thể gia hạn không? Cần điều kiện gì để gia hạn? (Câu hỏi của anh Đạt - Hà Giang)
Khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thì có thể gia hạn không? Cần điều kiện gì để gia hạn?Theo Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về gia hạn bảo vệ bí mật nhà nước như sau:Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan, tổ chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.Theo đó, khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước sẽ được gia hạn thêm thời gian nếu xét thấy việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.Chậm nhất 60 ngày trước khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước.Khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thì có thể gia hạn không? Cần điều kiện gì để gia hạn? (Hình từ Internet)Thủ tục gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an thực hiện như thế nào?Theo Điều 11 Thông tư 104/2021/TT-BCA quy định về gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước như sau:Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật, 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật, 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước”, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, đơn vị Công an nhân dân đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.5. Mẫu dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.Theo đó, thủ tục gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện như sau:Bước 1: Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nướcBước 2: Gia hạn và đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước”, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.Bước 3: Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, đơn vị Công an nhân dân đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quanKhi nào thì các tài liệu chứa bí mật nhà nước cần tiêu hủy?Theo Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;b) Quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:a) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Luật này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;....Theo đó, tài liệu chứa bí mật nhà nước bị tiêu hủy trong các trường hợp sau:- Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;- Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.Việc tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:- Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;- Quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;- Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thì có thể gia hạn không? Cần điều kiện gì để gia hạn?", "role": "user" }, { "content": "Khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thì có thể gia hạn không? Cần điều kiện gì để gia hạn?Theo Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về gia hạn bảo vệ bí mật nhà nước như sau:Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan, tổ chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.Theo đó, khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước sẽ được gia hạn thêm thời gian nếu xét thấy việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.Chậm nhất 60 ngày trước khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước.Khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thì có thể gia hạn không? Cần điều kiện gì để gia hạn? (Hình từ Internet)Thủ tục gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an thực hiện như thế nào?Theo Điều 11 Thông tư 104/2021/TT-BCA quy định về gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước như sau:Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật, 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật, 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.3. Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước”, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, đơn vị Công an nhân dân đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.5. Mẫu dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước” thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA.Theo đó, thủ tục gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện như sau:Bước 1: Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nướcBước 2: Gia hạn và đóng dấu “Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước”, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.Bước 3: Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, đơn vị Công an nhân dân đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quanKhi nào thì các tài liệu chứa bí mật nhà nước cần tiêu hủy?Theo Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 quy định về tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước như sau:Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;b) Quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:a) Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Luật này có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;....Theo đó, tài liệu chứa bí mật nhà nước bị tiêu hủy trong các trường hợp sau:- Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;- Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.Việc tiêu hủy tài liệu chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:- Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;- Quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;- Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại được quy định như thế nào?
Thời gian công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tường Vi. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Thời gian công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Khoản 13 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì vấn đề này được quy định như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau. Như vậy, thời gian công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại sẽ được thực hiện trước ngày 01 tháng 10 hàng năm. Trên đây là nội dung trả lời về thời gian công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 13 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì vấn đề này được quy định như sau:\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm (trước ngày 01 tháng 10) công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên được tổ chức hội chợ, triển lãm trên địa bàn tỉnh trong năm sau.\nNhư vậy, thời gian công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại sẽ được thực hiện trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.\nTrên đây là nội dung trả lời về thời gian công bố Danh mục địa điểm được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu thập vật chứng trong tố tụng hình sự được quy định ra sao?
Tôi tên Bảo Yến rất thích được vô ngành công an để cùng tham gia vào tra các vụ án hình sự. Tôi hiện đang cố gắn từng ngày để mong được bước chân vào hàng ngũ. Do đó mà có tìm hiểu vài vấn đề liên quan trong các vụ án hình sự, tuy nhiên vẫn chưa rõ cụ thể giai đoạn 1988-2000 thì thu thập vật chứng trong tố tụng hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, thu thập vật chứng được quy định như sau: - Vật chứng cần được thu thập kịp thời, đầy đủ, được mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trong trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh để đưa vào hồ sơ và vật chứng phải được niêm phong, bảo quản. - Theo đó, chúng tôi thông tin đến bạn vấn đề bảo quản vật chứng để bạn tham khảo thêm nhé: Vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẵn lộn và hư hỏng. Hồ sơ vụ án ở cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm bảo quản vật chứng. Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại ngân hàng hoặc tại các cơ quan chuyên trách khác. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu thập vật chứng trong tố tụng hình sự được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, thu thập vật chứng được quy định như sau:\n- Vật chứng cần được thu thập kịp thời, đầy đủ, được mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.\nTrong trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh để đưa vào hồ sơ và vật chứng phải được niêm phong, bảo quản.\n- Theo đó, chúng tôi thông tin đến bạn vấn đề bảo quản vật chứng để bạn tham khảo thêm nhé:\nVật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẵn lộn và hư hỏng. Hồ sơ vụ án ở cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm bảo quản vật chứng. Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại ngân hàng hoặc tại các cơ quan chuyên trách khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mai Linh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực đất đai. Tôi đang tìm hiểu về trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai nhưng một số nội dung tôi chưa hiểu rõ. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì:  1. Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đủ thì trả lại ngay trong ngày làm việc và hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và luân chuyển theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này. 2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển Mục đích sử dụng đất theo quy định. b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và cơ quan thuế thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, trên cơ sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất. c) Căn cứ phương pháp xác định giá đất đã xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này thực hiện luân chuyển hồ sơ như sau: - Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số Điều chỉnh giá đất thì chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển Mục đích sử dụng đất và các giấy tờ có liên quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư này cho Văn phòng đăng ký đất đai. - Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư thì Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án giá đất gửi Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển Mục đích sử dụng đất, quyết định phê duyệt giá đất và các giấy tờ có liên quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư này cho Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định. 4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm: a) Lập Phiếu chuyển thông tin (bao gồm cả trường hợp hồ sơ người sử dụng đất nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai và hồ sơ do các cơ quan quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 2 Thông tư này chuyển đến). Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Thông tin ghi trên Phiếu. b) Thực hiện phân loại hồ sơ để luân chuyển như sau: - Đối với hồ sơ không có Khoản được trừ thì luân chuyển cho cơ quan thuế. - Đối với hồ sơ có Khoản được trừ thì chuyển đồng thời cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính. c) Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính đối với trường hợp hồ sơ không đủ thông tin hoặc có sai sót để xác định nghĩa vụ tài chính, xác định các Khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. d) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế. Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì: \n1. Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đủ thì trả lại ngay trong ngày làm việc và hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và luân chuyển theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.\n2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm:\na) Kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển Mục đích sử dụng đất theo quy định.\nb) Chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và cơ quan thuế thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, trên cơ sở đối tượng và giá trị của diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất.\nc) Căn cứ phương pháp xác định giá đất đã xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này thực hiện luân chuyển hồ sơ như sau:\n- Trường hợp áp dụng phương pháp hệ số Điều chỉnh giá đất thì chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển Mục đích sử dụng đất và các giấy tờ có liên quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư này cho Văn phòng đăng ký đất đai.\n- Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư thì Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án giá đất gửi Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển Mục đích sử dụng đất, quyết định phê duyệt giá đất và các giấy tờ có liên quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Thông tư này cho Văn phòng đăng ký đất đai.\n3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định.\n4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:\na) Lập Phiếu chuyển thông tin (bao gồm cả trường hợp hồ sơ người sử dụng đất nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai và hồ sơ do các cơ quan quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 2 Thông tư này chuyển đến). Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Thông tin ghi trên Phiếu.\nb) Thực hiện phân loại hồ sơ để luân chuyển như sau:\n- Đối với hồ sơ không có Khoản được trừ thì luân chuyển cho cơ quan thuế.\n- Đối với hồ sơ có Khoản được trừ thì chuyển đồng thời cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính.\nc) Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính đối với trường hợp hồ sơ không đủ thông tin hoặc có sai sót để xác định nghĩa vụ tài chính, xác định các Khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.\nd) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sổ quản lý lao động phải được lập khi nào? Có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động hay không?
Cho tôi hỏi: Sổ quản lý lao động phải được lập khi nào? Có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động hay không? Lập sổ quản lý lao động bằng bản điện tử được không? Câu hỏi từ anh Hậu - Phú Yên
Sổ quản lý lao động phải được lập khi nào? Có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động hay không?Căn cứ khoản 1 Điều 12 Bộ Luật lao động 2019 quy định trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động như sau:Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định sổ quản lý lao động như sau:Sổ quản lý lao độngViệc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.2. Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.Theo đó, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.Như vậy, bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.Sổ quản lý lao động phải được lập khi nào? Có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động hay không? (Hình từ Internet)Lập sổ quản lý lao động bằng bản điện tử được không?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về sổ quản lý lao động như sau:Sổ quản lý lao động...2.Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.Như vậy, doanh nghiệp được lập sổ quản lý lao động bằng bản điện tử và phải đảm bảo các thông tin cơ bản về người lao động đã nêu trên.Người sử dụng lao động có bị xử phạt khi không lập sổ quản lý lao động không?Tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động...2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật....Theo đó, người sử dụng lao động không lập sổ quản lý lao động sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng.Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sổ quản lý lao động phải được lập khi nào? Có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động hay không?", "role": "user" }, { "content": "Sổ quản lý lao động phải được lập khi nào? Có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động hay không?Căn cứ khoản 1 Điều 12 Bộ Luật lao động 2019 quy định trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động như sau:Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định sổ quản lý lao động như sau:Sổ quản lý lao độngViệc lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.2. Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.Theo đó, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.Người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.Như vậy, bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.Sổ quản lý lao động phải được lập khi nào? Có bắt buộc phải lập sổ quản lý lao động hay không? (Hình từ Internet)Lập sổ quản lý lao động bằng bản điện tử được không?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về sổ quản lý lao động như sau:Sổ quản lý lao động...2.Sổ quản lý lao động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do.Như vậy, doanh nghiệp được lập sổ quản lý lao động bằng bản điện tử và phải đảm bảo các thông tin cơ bản về người lao động đã nêu trên.Người sử dụng lao động có bị xử phạt khi không lập sổ quản lý lao động không?Tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động...2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật....Theo đó, người sử dụng lao động không lập sổ quản lý lao động sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5 - 10 triệu đồng.Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND hoặc thẻ CCCD bị phạt bao nhiêu tiền?
Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân bị xử phạt VPHC như thế nào? Cầm cố, thế chấp con dấu bị phạt bao nhiêu tiền? Mong được giải đáp thắc mắc.
Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân bị xử phạt VPHC như thế nào? Bên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/22021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân sau đây: a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả; c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, tại Khoản 5 Điều này quy định hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này. Tại Khoản 6 Điều này quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau: a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này. Theo đó, hành vi sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả bị phạt từ 04 triệu đến 06 triệu đồng. Cầm cố, thế chấp con dấu bị phạt bao nhiêu tiền? Theo Khoản 3 Điều 13 Nghị định này quy định về việc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm quy định về quản lý và sử dụng con dấu sau đây: a) Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu; b) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền; c) Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động; d) Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng; đ) Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký; e) Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu; g) Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu; h) Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật; i) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. Bên cạnh đó, tại Khoản 5 Điều này cũng quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm c, e và g khoản 3 và các điểm a và b khoản 4 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này. Ngoài ra, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Khoản 6 như sau: a) Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2; các điểm a, d và đ khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này; b) Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này; d) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 3 Điều này. Theo đó, hành vi vi phạm về việc mang con dấu đi thế chấp, cầm cố sẽ bị pháp từ 03 triệu đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Nếu người nước ngoài vi phạm quy định trên còn có thể bị trục xuất về nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND hoặc thẻ CCCD bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân bị xử phạt VPHC như thế nào?\nBên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/22021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân sau đây:\na) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;\nc) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;\nd) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;\nđ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.\nBên cạnh đó, tại Khoản 5 Điều này quy định hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.\nTại Khoản 6 Điều này quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\na) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.\nTheo đó, hành vi sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả bị phạt từ 04 triệu đến 06 triệu đồng.\nCầm cố, thế chấp con dấu bị phạt bao nhiêu tiền?\nTheo Khoản 3 Điều 13 Nghị định này quy định về việc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm quy định về quản lý và sử dụng con dấu sau đây:\na) Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu;\nb) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;\nc) Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;\nd) Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;\nđ) Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký;\ne) Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;\ng) Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;\nh) Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;\ni) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.\nBên cạnh đó, tại Khoản 5 Điều này cũng quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm c, e và g khoản 3 và các điểm a và b khoản 4 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.\nNgoài ra, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Khoản 6 như sau:\na) Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2; các điểm a, d và đ khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;\nb) Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;\nd) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.\nTheo đó, hành vi vi phạm về việc mang con dấu đi thế chấp, cầm cố sẽ bị pháp từ 03 triệu đến 05 triệu đồng. Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Nếu người nước ngoài vi phạm quy định trên còn có thể bị trục xuất về nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023?
Cho tôi hỏi, mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023?Dưới đây là mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023.Tải về mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023.Biên bản giao nhận tài sản cố định đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có phải là chứng từ kế toán không?Căn cứ quy định Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định như sau:DANH MỤC BIỂU MẪU CHỨNG TỪ KẾ TOÁNTTTÊN CHỨNG TỪSỐ HIỆUV. Tài sản cố định1Biên bản giao nhận TSCĐ01-TSCĐ2Biên bản thanh lý TSCĐ02-TSCĐ3Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành03-TSCĐ4Biên bản đánh giá lại TSCĐ04-TSCĐ5Biên bản kiểm kê TSCĐ05-TSCĐ6Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ06-TSCĐNhư vậy, biên bản giao nhận tài sản cố định đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong các loại chứng từ kế toán.Mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023? (Hình từ Internet)Việc lập và ký chứng từ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 85 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định về lập và ký chứng từ kế toán như sau:Việc lập và ký chứng từ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau:- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung theo quy định.- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.- Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng... Chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.- Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ thực hiện việc ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.- Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.- Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.- Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023?Dưới đây là mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023.Tải về mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023.Biên bản giao nhận tài sản cố định đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có phải là chứng từ kế toán không?Căn cứ quy định Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định như sau:DANH MỤC BIỂU MẪU CHỨNG TỪ KẾ TOÁNTTTÊN CHỨNG TỪSỐ HIỆUV. Tài sản cố định1Biên bản giao nhận TSCĐ01-TSCĐ2Biên bản thanh lý TSCĐ02-TSCĐ3Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành03-TSCĐ4Biên bản đánh giá lại TSCĐ04-TSCĐ5Biên bản kiểm kê TSCĐ05-TSCĐ6Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ06-TSCĐNhư vậy, biên bản giao nhận tài sản cố định đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong các loại chứng từ kế toán.Mẫu biên bản giao nhận tài sản cố định áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2023? (Hình từ Internet)Việc lập và ký chứng từ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 85 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định về lập và ký chứng từ kế toán như sau:Việc lập và ký chứng từ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như sau:- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung theo quy định.- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.- Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng... Chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.- Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ thực hiện việc ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.- Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc), người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.- Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.- Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) không được ký “thừa ủy quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác.- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam không đúng
Xử phạt thế nào nếu cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam không đúng theo quy định? Nhờ Ban biên tập hỗ trợ theo quy định mới. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 25 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông như sau: - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam không đúng với các quy định của pháp luật Việt Nam; + Áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chưa được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Không gửi văn bản thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với dịch vụ viễn thông bắt buộc phải đăng ký, thông báo về việc áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định. Ngoài ra tại Khoản 10 Điều 25 của Nghị định này cũng quy định phải có biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 5, các khoản 7 và 8 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam không đúng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 5 Điều 25 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông như sau:\n- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam không đúng với các quy định của pháp luật Việt Nam;\n+ Áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chưa được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n+ Không gửi văn bản thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với dịch vụ viễn thông bắt buộc phải đăng ký, thông báo về việc áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định.\nNgoài ra tại Khoản 10 Điều 25 của Nghị định này cũng quy định phải có biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\n- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 5, các khoản 7 và 8 Điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học là bao lâu? Điều kiện để sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp là gì?
Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học là bao lâu? Điều kiện để sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp là gì? Mong được giải đáp chị An - TP. HCM
Điều kiện để sinh viên được xem xét chuyển ngành học khác trong trường đại học? Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT có quy định về chuyển ngành học như sau:Chuyển ngành, chuyển nơi học, chuyển cơ sở đào tạo, chuyển hình thức học1. Sinh viên được xem xét chuyển sang học một chương trình, một ngành đào tạo khác, hoặc một phân hiệu khác của cơ sở đào tạo, hoặc từ phân hiệu về trụ sở chính khi có đủ các điều kiện sau:a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này;b) Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo, của trụ sở chính (hoặc phân hiệu ) trong cùng khóa tuyển sinh;c) Cơ sở đào tạo, trụ sở chính (hoặc phân hiệu) có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;d) Được sự đồng ý của thủ trưởng các đơn vị chuyên môn phụ trách chương trình, ngành đào tạo, người phụ trách phân hiệu (nơi chuyển đi và chuyến đến) và của hiệu trưởng cơ sở đào tạo.Như vậy, sinh viên được xem xét chuyển sang học một ngành học khác của trường đại học khi có đủ các điều kiện sau:- Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập- Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo, của trụ sở chính (hoặc phân hiệu ) trong cùng khóa tuyển sinh;- Cơ sở đào tạo, trụ sở chính (hoặc phân hiệu) có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;- Được sự đồng ý của thủ trưởng các đơn vị chuyên môn phụ trách chương trình, ngành đào tạo, người phụ trách phân hiệu (nơi chuyển đi và chuyến đến) và của hiệu trưởng cơ sở đào tạo.Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học là bao lâu? Căn cứ tại khoản 5 Điều 2 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT có quy định về chương trình đào tạo và thời gian học tập như sau:Chương trình đào tạo và thời gian học tập...5. Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khoá học được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với mỗi hình thức đào tạo. Đối với sinh viên học liên thông đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ....Theo đó, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học là không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với mỗi hình thức đào tạo. Cụ thể được quy định trong quy chế của trường đại học.Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học là bao lâu? Điều kiện để sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp là gì? (Hình từ Internet) Điều kiện để sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT có quy định về công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp như sau:Công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp1. Sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:a) Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;b) Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;c) Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập....Như vậy, sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:- Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;- Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;- Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.Sau bao lâu thì sinh viên nhận được bằng? Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT có quy định về công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp như sau:Công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp...2. Những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp được hiệu trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 03 tháng tính từ thời điểm sinh viên đáp ứng đầy đủ điều kiện tốt nghiệp và hoàn thành nghĩa vụ với cơ sở đào tạo....Như vây, những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp được hiệu trưởng trường đại học ra quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 03 tháng từ thời điểm sinh viên đáp ứng đầy đủ điều kiện tốt nghiệp và hoàn thành nghĩa vụ với cơ sở đào tạo.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học là bao lâu? Điều kiện để sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp là gì?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện để sinh viên được xem xét chuyển ngành học khác trong trường đại học? Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT có quy định về chuyển ngành học như sau:Chuyển ngành, chuyển nơi học, chuyển cơ sở đào tạo, chuyển hình thức học1. Sinh viên được xem xét chuyển sang học một chương trình, một ngành đào tạo khác, hoặc một phân hiệu khác của cơ sở đào tạo, hoặc từ phân hiệu về trụ sở chính khi có đủ các điều kiện sau:a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Quy chế này;b) Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo, của trụ sở chính (hoặc phân hiệu ) trong cùng khóa tuyển sinh;c) Cơ sở đào tạo, trụ sở chính (hoặc phân hiệu) có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;d) Được sự đồng ý của thủ trưởng các đơn vị chuyên môn phụ trách chương trình, ngành đào tạo, người phụ trách phân hiệu (nơi chuyển đi và chuyến đến) và của hiệu trưởng cơ sở đào tạo.Như vậy, sinh viên được xem xét chuyển sang học một ngành học khác của trường đại học khi có đủ các điều kiện sau:- Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập- Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo, của trụ sở chính (hoặc phân hiệu ) trong cùng khóa tuyển sinh;- Cơ sở đào tạo, trụ sở chính (hoặc phân hiệu) có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;- Được sự đồng ý của thủ trưởng các đơn vị chuyên môn phụ trách chương trình, ngành đào tạo, người phụ trách phân hiệu (nơi chuyển đi và chuyến đến) và của hiệu trưởng cơ sở đào tạo.Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học là bao lâu? Căn cứ tại khoản 5 Điều 2 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT có quy định về chương trình đào tạo và thời gian học tập như sau:Chương trình đào tạo và thời gian học tập...5. Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khoá học được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo, nhưng không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với mỗi hình thức đào tạo. Đối với sinh viên học liên thông đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ....Theo đó, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học là không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá đối với mỗi hình thức đào tạo. Cụ thể được quy định trong quy chế của trường đại học.Thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo đại học là bao lâu? Điều kiện để sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp là gì? (Hình từ Internet) Điều kiện để sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp là gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT có quy định về công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp như sau:Công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp1. Sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:a) Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;b) Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;c) Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập....Như vậy, sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:- Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;- Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ trung bình trở lên;- Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.Sau bao lâu thì sinh viên nhận được bằng? Căn cứ tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT có quy định về công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp như sau:Công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp...2. Những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp được hiệu trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 03 tháng tính từ thời điểm sinh viên đáp ứng đầy đủ điều kiện tốt nghiệp và hoàn thành nghĩa vụ với cơ sở đào tạo....Như vây, những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp được hiệu trưởng trường đại học ra quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 03 tháng từ thời điểm sinh viên đáp ứng đầy đủ điều kiện tốt nghiệp và hoàn thành nghĩa vụ với cơ sở đào tạo.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tranh chấp hợp đồng góp vốn thuộc thẩm quyền của cơ quan nào giải quyết?
Tranh chấp hợp đồng góp vốn do cơ quan nào giải quyết? Các bên có tự thỏa thuận về tranh chấp hợp đồng góp vốn được không? Tôi và người bạn B cùng nhau thành lập công ty TNHH nhưng B không góp đủ vốn, tôi muốn kiện việc này ra tòa được không?
Tranh chấp hợp đồng góp vốn do cơ quan nào giải quyết? Căn cứ Điều 30 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau: 1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. 2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. 3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty. 4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. 5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết về tranh chấp hợp đồng góp vốn. Về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định Tòa án nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, kinh doanh thương mại. Các bên có tự thỏa thuận về tranh chấp hợp đồng góp vốn được không? Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nguyên tắc tự thỏa thuận trong dân sự như sau: Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Ngoài ra, Căn cứ Điều 5 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Như vậy, các bên trong tranh chấp hợp đồng góp vốn có thể tự thỏa thuận với nhau về giải quyết tranh chấp hợp đồng một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Trong trường hợp trên, bạn có thể khởi kiện B ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi B cư trú để giải quyết. Bạn phải làm đơn khởi kiện, kèm theo những tài liệu khởi kiện cần thiết để tòa án chấp nhận thụ lý vụ việc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tranh chấp hợp đồng góp vốn thuộc thẩm quyền của cơ quan nào giải quyết?", "role": "user" }, { "content": "Tranh chấp hợp đồng góp vốn do cơ quan nào giải quyết?\nCăn cứ Điều 30 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:\n1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.\n2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.\n3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.\n4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.\n5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.\nBên cạnh đó, Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:\nGóp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.\nNhư vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết về tranh chấp hợp đồng góp vốn. Về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định Tòa án nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, kinh doanh thương mại.\nCác bên có tự thỏa thuận về tranh chấp hợp đồng góp vốn được không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nguyên tắc tự thỏa thuận trong dân sự như sau:\nCá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.\nNgoài ra, Căn cứ Điều 5 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:\nĐương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.\nNhư vậy, các bên trong tranh chấp hợp đồng góp vốn có thể tự thỏa thuận với nhau về giải quyết tranh chấp hợp đồng một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.\nTrong trường hợp trên, bạn có thể khởi kiện B ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi B cư trú để giải quyết. Bạn phải làm đơn khởi kiện, kèm theo những tài liệu khởi kiện cần thiết để tòa án chấp nhận thụ lý vụ việc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu được miễn trừ một số điều kiện là khi nào?
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu được miễn trừ một số điều kiện khi nào? Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp nào? Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải có vốn điều lệ bao nhiêu?
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu được miễn trừ một số điều kiện khi nào? Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán 2019 mới được Quốc hội thông qua, thì công ty đại chúng mua lại cổ phiếu được miễn trừ một số điều kiện khi nào? Điều kiện được miễn là những điều kiện nào? Xin cảm ơn! Trả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 36 Luật chứng khoán 2019 quy định việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây: - Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp; - Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; - Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp nào? Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định mới thì công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp nào? Xin cảm ơn! Trả lời: Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Luật chứng khoán 2019 quy định công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây: - Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; - Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; - Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; - Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Công cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải có vốn điều lệ bao nhiêu? Theo luật chứng khoán hiện hành thì muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng phải có vốn điều lệ 10 tỷ. Được biết vừa qua mới có Luật chứng khoán mới, vậy cho tôi hỏi theo luật này thì Công cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải có vốn điều lệ bao nhiêu? Áp dụng từ khi nào, Xin cảm ơn! Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 quy định điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm: - Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; - Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; - Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; - Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; - Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; - Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; - Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; - Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; - Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán. => Như vậy, căn cứ quy định trên công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Trên đây là nội dung hỗ trợ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu được miễn trừ một số điều kiện là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu được miễn trừ một số điều kiện khi nào?\nCho tôi hỏi theo Luật chứng khoán 2019 mới được Quốc hội thông qua, thì công ty đại chúng mua lại cổ phiếu được miễn trừ một số điều kiện khi nào? Điều kiện được miễn là những điều kiện nào? Xin cảm ơn!\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 36 Luật chứng khoán 2019 quy định việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:\n- Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;\n- Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;\n- Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\n\nCông ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp nào?\nBan biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định mới thì công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp nào? Xin cảm ơn!\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Luật chứng khoán 2019 quy định công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp sau đây:\n- Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\n- Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\n- Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;\n- Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\n\nCông cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải có vốn điều lệ bao nhiêu?\nTheo luật chứng khoán hiện hành thì muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng phải có vốn điều lệ 10 tỷ. Được biết vừa qua mới có Luật chứng khoán mới, vậy cho tôi hỏi theo luật này thì Công cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải có vốn điều lệ bao nhiêu? Áp dụng từ khi nào, Xin cảm ơn!\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 quy định điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:\n- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;\n- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;\n- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;\n- Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;\n- Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;\n- Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;\n- Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;\n- Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;\n- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.", "role": "assistant" } ]
Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
Tôi vừa được bổ nhiệm Cảnh sát viên của Cảnh sát biển Việt Nam. Ban biên tập cho tôi hỏi, pháp luật mới nhất quy định như thế nào về chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 61/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ 28/8/2019 thì chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được quy định như sau: Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được hưởng lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chế độ trợ cấp; được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh, phụ cấp công tác lâu năm ở trên tàu, biển, đảo, phụ cấp ngày đi biển, phụ cấp đặc thù đi biển phù hợp với khu vực địa bàn vùng biển, đảo công tác, yêu cầu nhiệm vụ và chế độ, chính sách khác như cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện, môi trường làm việc, khu vực địa bàn, biển đảo công tác theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Nghị định 61/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ 28/8/2019 thì chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được quy định như sau:\nCán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được hưởng lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chế độ trợ cấp; được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh, phụ cấp công tác lâu năm ở trên tàu, biển, đảo, phụ cấp ngày đi biển, phụ cấp đặc thù đi biển phù hợp với khu vực địa bàn vùng biển, đảo công tác, yêu cầu nhiệm vụ và chế độ, chính sách khác như cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện, môi trường làm việc, khu vực địa bàn, biển đảo công tác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán
Hành vi hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thạch hiện tôi đang làm việc tại một doanh nghiệp tư nhân tại Ba Đình, Tp Hà Nội, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là hành vi hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hành vi hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 105/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính kế toán kiểm toán độc lập, cụ thể như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán. Như vậy, sẽ áp dụng mức xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (hai mươi đến ba mươi triệu đồng) đối với hành vi hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán. Ngoài ra sẽ tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán đối với người hành nghề kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng; đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng vi phạm quy định trên. Bên cạnh đó sẽ áp dụng mức xử phạt nêu trên đối với các hành vi: + Giả mạo, khai man chứng từ kế toán; + Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán; + Lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; + Không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; + Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Trên đây là nội dung câu trả lời về mức xử phạt đối với hành vi huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán", "role": "user" }, { "content": "Hành vi hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 105/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính kế toán kiểm toán độc lập, cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nHủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán.\nNhư vậy, sẽ áp dụng mức xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (hai mươi đến ba mươi triệu đồng) đối với hành vi hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán. Ngoài ra sẽ tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán đối với người hành nghề kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng; đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng vi phạm quy định trên. Bên cạnh đó sẽ áp dụng mức xử phạt nêu trên đối với các hành vi:\n+ Giả mạo, khai man chứng từ kế toán;\n+ Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán;\n+ Lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;\n+ Không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;\n+ Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;\nTrên đây là nội dung câu trả lời về mức xử phạt đối với hành vi huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đặt một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030?
Xin hỏi một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ như thế nào? - Câu hỏi của Thanh Tuyên (Thái Nguyên).
Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ?Theo tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 quy định một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ như sau:- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 8 - 8,5%.- Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 380 triệu đồng, tương đương 14.500 USD; tỉ trọng khu vực dịch vụ chiếm 41,7% trong GRDP, khu vực công nghiệp và xây dựng 45,3% (riêng công nghiệp chế biến, chế tạo 33%), khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 2,3%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp 10,7%; tỉ trọng kinh tế số trong GRDP khoảng 30 - 35%; tỉ lệ đô thị hoá đạt khoảng 70 - 75%; 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.- Giai đoạn 2021 - 2030, tốc độ tăng năng suất lao động đạt khoảng 7%; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng khoảng 56%.- Đến năm 2030, tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt khoảng 40 - 45%; tỉ lệ thất nghiệp duy trì ở mức dưới 3%; đạt 32 giường bệnh và 11 bác sĩ trên 10.000 dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95%.- Đến năm 2030, tỉ lệ che phủ rừng đạt khoảng 19,6%; tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 100%, nông thôn là 95%; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định; 98% chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đặt một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030? (Hình từ Internet)Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến năm 2045?Tại tiểu mục 4 Mục II Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 quy định phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến năm 2045 như sau:Đông Nam Bộ trở thành vùng phát triển, có tiềm lực kinh tế mạnh, cơ cấu kinh tế hiện đại; trung tâm khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính quốc tế thuộc nhóm đầu của khu vực và thế giới; kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ. Phát triển hài hoà giữa kinh tế với văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chất lượng cuộc sống cao, có trình độ y tế, giáo dục thuộc nhóm dẫn đầu Đông Nam Á. Thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân, cực tăng trưởng của vùng; nơi thu hút nhân tài, chuyên gia, nhà khoa học, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, trí thức trẻ đến sinh sống và làm việc; nơi tập trung các định chế tài chính quốc tế, các tập đoàn kinh tế lớn của thế giới. Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường, củng cố vững chắc.Nhiệm vụ phát triển nhanh, bền vững tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế vùng, liên vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến năm 2045? Căn cứ tiểu mục 1 Mục III Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 quy định phát triển nhanh, bền vững tạo bước đột phá, lan toả trong phát triển kinh tế vùng, liên vùng như sau:- Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế vùng theo hướng hiện đại, lấy khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, tinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm. Đi đầu trong phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ cao cấp, chất lượng cao.Tập trung cơ cấu lại ngành công nghiệp theo chiều sâu, tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển mạnh một số ngành công nghiệp: Cơ khí chế tạo, hoá dầu, sản phẩm hạ nguồn của ngành công nghiệp hoá dầu, chế biến sản phẩm từ dầu, hoá chất. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao: Điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rô-bốt, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn thông tin, công nghiệp hoá phẩm, dược phẩm, chế phẩm sinh học, sản xuất thuốc, vắc xin, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp môi trường và các ngành công nghiệp hỗ trợ.- Tăng cường kết nối các khu công nghiệp, khu chế xuất để hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp. Tập trung thu hút các dự án công nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.Phát triển các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại và các khu công nghiệp công nghệ cao. Xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh và hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo tại tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu.Phát triển công nghiệp xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo gắn với bảo vệ môi trường; chuyển dịch nhanh những lĩnh vực công nghiệp, sản xuất sử dụng nhiều tài nguyên, ít hàm lượng giá trị gia tăng sang sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, có hàm lượng giá trị gia tăng cao.- Phát triển vùng trở thành trung tâm dịch vụ của khu vực Đông Nam Á về tài chính, thương mại, du lịch, giao lưu quốc tế. Phát triển dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng cao trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; công nghệ thông tin - viễn thông; khoa học - công nghệ; du lịch; logistics...Phát triển mạnh, đồng bộ hệ thống logistics cấp quốc gia, quốc tế gắn với cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, các trục hành lang kinh tế trọng điểm và tuyến thương mại liên vùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, Long Thành, Nhơn Trạch (tỉnh Đồng Nai), thị xã Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), tỉnh Tây Ninh.Tập trung xây dựng trung tâm logistics hàng không gắn với cảng hàng không quốc tế Long Thành, đầu tư phát triển hệ thống logistics cảng và cảng trung chuyển quốc tế tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế tại các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, phát triển khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài theo hướng công nghiệp - đô thị - thương mại - dịch vụ gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hình thành trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh.- Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, sinh thái, bền vững, áp dụng quy trình sản xuất an toàn; sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường; sản xuất theo chuỗi từ khâu nuôi trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mã số vùng nuôi trồng sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc, gắn với phát triển công nghiệp, du lịch, bảo tồn đa dạng sinh học.Đổi mới phương thức quản trị, tăng cường liên kết, đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Bảo vệ nghiêm ngặt các diện tích rừng tự nhiên hiện có. Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, rừng đặc dụng. Tăng cường bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học trong các khu dự trữ sinh quyển, rừng ngập mặn, rừng đặc dụng, vườn quốc gia Cần Giờ, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Cát Tiên, Lò Gò - Xa Mát.- Phát triển mạnh kinh tế biển, dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, công nghiệp hỗ trợ và các dịch vụ ngành dầu khí và du lịch biển. Phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành trung tâm kinh tế biển quốc gia, bao gồm cả cảng biển du lịch và các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hoá, thể thao, các dịch vụ vui chơi giải trí chất lượng cao.Tiểu vùng trung tâm gồm Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực phía Nam tỉnh Bình Dương và Tây Nam tỉnh Đồng Nai là trung tâm phát triển của toàn vùng; nổi bật với các thế mạnh về công nghiệp công nghệ cao và chuyên sâu, dịch vụ chất lượng cao, giáo dục - đào tạo, y tế và đầu mối giao thương với quốc tế. Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị hạt nhân, tập trung chuyển nhanh sang dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ tài chính quốc tế. Tiểu vùng ven biển gồm khu vực Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh) và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là khu vực phát triển mạnh các ngành kinh tế biển: Cảng biển, logistics, khai thác dầu khí, hoá dầu, du lịch biển, đảo, khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Hình thành khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ.Phát triển thành phố Vũng Tàu thành trung tâm du lịch chất lượng cao đẳng cấp quốc tế. Tiểu vùng phía Bắc gồm các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước và khu vực phía Bắc của các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương là khu phát triển kinh tế cửa khẩu, kho vận, mở rộng không gian phát triển công nghiệp của vùng; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, trồng cây công nghiệp, có vai trò quan trọng trong bảo vệ nguồn nước, hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đặt một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030?", "role": "user" }, { "content": "Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ?Theo tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 quy định một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030 trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ như sau:- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 8 - 8,5%.- Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 380 triệu đồng, tương đương 14.500 USD; tỉ trọng khu vực dịch vụ chiếm 41,7% trong GRDP, khu vực công nghiệp và xây dựng 45,3% (riêng công nghiệp chế biến, chế tạo 33%), khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 2,3%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp 10,7%; tỉ trọng kinh tế số trong GRDP khoảng 30 - 35%; tỉ lệ đô thị hoá đạt khoảng 70 - 75%; 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.- Giai đoạn 2021 - 2030, tốc độ tăng năng suất lao động đạt khoảng 7%; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng khoảng 56%.- Đến năm 2030, tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt khoảng 40 - 45%; tỉ lệ thất nghiệp duy trì ở mức dưới 3%; đạt 32 giường bệnh và 11 bác sĩ trên 10.000 dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95%.- Đến năm 2030, tỉ lệ che phủ rừng đạt khoảng 19,6%; tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 100%, nông thôn là 95%; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo quy định; 98% chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đặt một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030? (Hình từ Internet)Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến năm 2045?Tại tiểu mục 4 Mục II Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 quy định phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến năm 2045 như sau:Đông Nam Bộ trở thành vùng phát triển, có tiềm lực kinh tế mạnh, cơ cấu kinh tế hiện đại; trung tâm khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính quốc tế thuộc nhóm đầu của khu vực và thế giới; kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ. Phát triển hài hoà giữa kinh tế với văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chất lượng cuộc sống cao, có trình độ y tế, giáo dục thuộc nhóm dẫn đầu Đông Nam Á. Thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân, cực tăng trưởng của vùng; nơi thu hút nhân tài, chuyên gia, nhà khoa học, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, trí thức trẻ đến sinh sống và làm việc; nơi tập trung các định chế tài chính quốc tế, các tập đoàn kinh tế lớn của thế giới. Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc; đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; tổ chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc được tăng cường, củng cố vững chắc.Nhiệm vụ phát triển nhanh, bền vững tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế vùng, liên vùng Đông Nam Bộ tầm nhìn đến năm 2045? Căn cứ tiểu mục 1 Mục III Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2022 quy định phát triển nhanh, bền vững tạo bước đột phá, lan toả trong phát triển kinh tế vùng, liên vùng như sau:- Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế vùng theo hướng hiện đại, lấy khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế chia sẻ, tinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm. Đi đầu trong phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành dịch vụ cao cấp, chất lượng cao.Tập trung cơ cấu lại ngành công nghiệp theo chiều sâu, tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển mạnh một số ngành công nghiệp: Cơ khí chế tạo, hoá dầu, sản phẩm hạ nguồn của ngành công nghiệp hoá dầu, chế biến sản phẩm từ dầu, hoá chất. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao: Điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rô-bốt, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn thông tin, công nghiệp hoá phẩm, dược phẩm, chế phẩm sinh học, sản xuất thuốc, vắc xin, công nghiệp vật liệu mới, công nghiệp môi trường và các ngành công nghiệp hỗ trợ.- Tăng cường kết nối các khu công nghiệp, khu chế xuất để hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp. Tập trung thu hút các dự án công nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.Phát triển các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại và các khu công nghiệp công nghệ cao. Xây dựng mới một số khu công nghệ thông tin tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh và hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ thông tin, thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, các sản phẩm Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo tại tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu.Phát triển công nghiệp xanh, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo gắn với bảo vệ môi trường; chuyển dịch nhanh những lĩnh vực công nghiệp, sản xuất sử dụng nhiều tài nguyên, ít hàm lượng giá trị gia tăng sang sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, có hàm lượng giá trị gia tăng cao.- Phát triển vùng trở thành trung tâm dịch vụ của khu vực Đông Nam Á về tài chính, thương mại, du lịch, giao lưu quốc tế. Phát triển dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng cao trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; công nghệ thông tin - viễn thông; khoa học - công nghệ; du lịch; logistics...Phát triển mạnh, đồng bộ hệ thống logistics cấp quốc gia, quốc tế gắn với cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, các trục hành lang kinh tế trọng điểm và tuyến thương mại liên vùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, Long Thành, Nhơn Trạch (tỉnh Đồng Nai), thị xã Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), tỉnh Tây Ninh.Tập trung xây dựng trung tâm logistics hàng không gắn với cảng hàng không quốc tế Long Thành, đầu tư phát triển hệ thống logistics cảng và cảng trung chuyển quốc tế tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế tại các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, phát triển khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài theo hướng công nghiệp - đô thị - thương mại - dịch vụ gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hình thành trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh.- Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, sinh thái, bền vững, áp dụng quy trình sản xuất an toàn; sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường; sản xuất theo chuỗi từ khâu nuôi trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mã số vùng nuôi trồng sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc, gắn với phát triển công nghiệp, du lịch, bảo tồn đa dạng sinh học.Đổi mới phương thức quản trị, tăng cường liên kết, đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Bảo vệ nghiêm ngặt các diện tích rừng tự nhiên hiện có. Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, rừng đặc dụng. Tăng cường bảo vệ và bảo tồn đa dạng sinh học trong các khu dự trữ sinh quyển, rừng ngập mặn, rừng đặc dụng, vườn quốc gia Cần Giờ, Bù Gia Mập, Côn Đảo, Cát Tiên, Lò Gò - Xa Mát.- Phát triển mạnh kinh tế biển, dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải, công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, công nghiệp hỗ trợ và các dịch vụ ngành dầu khí và du lịch biển. Phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành trung tâm kinh tế biển quốc gia, bao gồm cả cảng biển du lịch và các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hoá, thể thao, các dịch vụ vui chơi giải trí chất lượng cao.Tiểu vùng trung tâm gồm Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực phía Nam tỉnh Bình Dương và Tây Nam tỉnh Đồng Nai là trung tâm phát triển của toàn vùng; nổi bật với các thế mạnh về công nghiệp công nghệ cao và chuyên sâu, dịch vụ chất lượng cao, giáo dục - đào tạo, y tế và đầu mối giao thương với quốc tế. Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị hạt nhân, tập trung chuyển nhanh sang dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ tài chính quốc tế. Tiểu vùng ven biển gồm khu vực Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh) và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là khu vực phát triển mạnh các ngành kinh tế biển: Cảng biển, logistics, khai thác dầu khí, hoá dầu, du lịch biển, đảo, khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Hình thành khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ.Phát triển thành phố Vũng Tàu thành trung tâm du lịch chất lượng cao đẳng cấp quốc tế. Tiểu vùng phía Bắc gồm các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước và khu vực phía Bắc của các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương là khu phát triển kinh tế cửa khẩu, kho vận, mở rộng không gian phát triển công nghiệp của vùng; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, trồng cây công nghiệp, có vai trò quan trọng trong bảo vệ nguồn nước, hệ sinh thái rừng và đa dạng sinh học.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng là gì?
Xin chào Ban tư vấn pháp luật. Tôi là Hồ Văn Anh. Các bạn cho tôi hỏi theo Nghị định của chính phủ mới ban hành về lĩnh vực giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì có giải thích "Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng" là gì hay không? Cụ thể như thế nào? Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 17 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP (Có hiệu lực thi hành từ 15/11/2018) thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng” là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực, có cùng tính chất hoạt động hoặc mục đích công việc và được liên kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung. Hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không nhằm mục đích kinh doanh. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng bao gồm: - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan Đảng, Nhà nước; - Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 17 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP (Có hiệu lực thi hành từ 15/11/2018) thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng” là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực, có cùng tính chất hoạt động hoặc mục đích công việc và được liên kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung. Hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không nhằm mục đích kinh doanh. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng bao gồm:\n- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan Đảng, Nhà nước;\n- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải thực hiện thao tác nạp mẫu vào bình chứa và xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất như thế nào?
Thao tác nạp mẫu vào bình chứa vào xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất được thực hiện như thế nào cho đúng với quy định?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 11 Thông tư 41/2020/TT-BCA thì thao tác nạp mẫu vào bình chứa và xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất phải thực hiện theo quy trình sau: - Nạp mẫu vào bình chứa: dùng ca để lấy mẫu từ dụng cụ chứa trung gian nạp vào bình chứa. Mức độ đầy vơi khi nạp mẫu vào bình chứa phải căn cứ vào quy định đối với từng loại thông số phân tích. Với những bình mẫu phải cho hóa chất bảo quản thì chỉ nạp gần đủ, rồi thực hiện bước nạp hóa chất bảo quản mẫu (xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất). Lọc mẫu trước khi nạp nếu yêu cầu quy định; - Xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất: những mẫu cần phải bảo quản bằng hóa chất thì thêm loại và lượng hóa chất theo quy định trong bảng TSNT thuộc Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo tiêu chuẩn quốc gia về bảo quản và xử lý mẫu nước. Hóa chất thường dùng: H2SO4 1:1; HNO3 1:1; HCl 1:1; NaOH 10 M; (CH3COO)2Zn 10%. Sau khi thêm đủ lượng hóa chất, nạp bổ sung lượng nước thải cho đến đủ hoặc đầy như quy định thì vặn chặt nút bình. Lật ngược bình chứa mẫu và lắc để kiểm tra độ kín của nắp bình, nếu có nước rỉ ra ngoài thì phải vặn chặt lại, lau khô, lắc kiểm tra lần nữa. Nếu nước vẫn rò rỉ ra ngoài thì phải thay bình chứa khác. Khi thêm hóa chất dạng lỏng, không được quá 05ml hóa chất cho 01 lít mẫu. Để đạt tới pH ≤ 2, có thể lấy lượng chính xác theo tỷ lệ 4ml axit 1:1 hay 2ml axit đậm đặc cho 01 lít mẫu. Trên đây là quy định về việc lấy mẫu vào bình chứa và xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất theo quy định tại Thông tư 41/2020/TT-BCA. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải thực hiện thao tác nạp mẫu vào bình chứa và xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 11 Thông tư 41/2020/TT-BCA thì thao tác nạp mẫu vào bình chứa và xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất phải thực hiện theo quy trình sau:\n- Nạp mẫu vào bình chứa: dùng ca để lấy mẫu từ dụng cụ chứa trung gian nạp vào bình chứa. Mức độ đầy vơi khi nạp mẫu vào bình chứa phải căn cứ vào quy định đối với từng loại thông số phân tích. Với những bình mẫu phải cho hóa chất bảo quản thì chỉ nạp gần đủ, rồi thực hiện bước nạp hóa chất bảo quản mẫu (xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất). Lọc mẫu trước khi nạp nếu yêu cầu quy định;\n- Xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất: những mẫu cần phải bảo quản bằng hóa chất thì thêm loại và lượng hóa chất theo quy định trong bảng TSNT thuộc Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo tiêu chuẩn quốc gia về bảo quản và xử lý mẫu nước. Hóa chất thường dùng: H2SO4 1:1; HNO3 1:1; HCl 1:1; NaOH 10 M; (CH3COO)2Zn 10%. Sau khi thêm đủ lượng hóa chất, nạp bổ sung lượng nước thải cho đến đủ hoặc đầy như quy định thì vặn chặt nút bình. Lật ngược bình chứa mẫu và lắc để kiểm tra độ kín của nắp bình, nếu có nước rỉ ra ngoài thì phải vặn chặt lại, lau khô, lắc kiểm tra lần nữa. Nếu nước vẫn rò rỉ ra ngoài thì phải thay bình chứa khác. Khi thêm hóa chất dạng lỏng, không được quá 05ml hóa chất cho 01 lít mẫu. Để đạt tới pH ≤ 2, có thể lấy lượng chính xác theo tỷ lệ 4ml axit 1:1 hay 2ml axit đậm đặc cho 01 lít mẫu.\nTrên đây là quy định về việc lấy mẫu vào bình chứa và xử lý mẫu sơ bộ bằng hóa chất theo quy định tại Thông tư 41/2020/TT-BCA.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua Khen thưởng kiểm toán nhà nước
Tôi tên Minh Ngân, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi cần tìm hiểu quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong kiểm toán nhà nước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn. (ngan***@gmail.com)
Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN được quy định tại Điều 34 Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018 như sau: - Tổng KTNN quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN. - Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị. Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua Khen thưởng kiểm toán nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN được quy định tại Điều 34 Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018 như sau:\n- Tổng KTNN quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN.\n- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.\nTrên đây là nội dung quy định về thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá có quyền hạn và trách nhiệm gì?
Xin chào Ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 56/2014/TT-BTC thì Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá như sau: - Có quyền mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã đăng ký nếu sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện đăng ký giá theo quy định mà không nhận được văn bản (công văn, fax, thư điện tử) của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu yêu cầu tổ chức, cá nhân không được thực hiện mức giá đăng ký theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 hoặc phải giải trình về các nội dung của Biểu mẫu đăng ký giá theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này; - Có trách nhiệm thực hiện đăng ký giá theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá đăng ký; thực hiện giải trình (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; - Không được áp dụng mức giá đăng ký trong mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc kể ngày thực hiện đăng ký giá theo quy định hoặc trong thời gian giải trình theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu; - Có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin về mức giá đã đăng ký; công khai, niêm yết trong toàn hệ thống phân phối (nếu có); thực hiện đúng giá niêm yết; chấp hành các biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu nếu thay đổi thời gian bắt đầu áp dụng mức giá đã đăng ký; - Có trách nhiệm chấp hành các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký giá theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn. Trên đây là quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tiếp nhận thực hiện đăng ký giá. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá có quyền hạn và trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 56/2014/TT-BTC thì Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá như sau:\n- Có quyền mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã đăng ký nếu sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện đăng ký giá theo quy định mà không nhận được văn bản (công văn, fax, thư điện tử) của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu yêu cầu tổ chức, cá nhân không được thực hiện mức giá đăng ký theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 hoặc phải giải trình về các nội dung của Biểu mẫu đăng ký giá theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư này;\n- Có trách nhiệm thực hiện đăng ký giá theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá đăng ký; thực hiện giải trình (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;\n- Không được áp dụng mức giá đăng ký trong mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc kể ngày thực hiện đăng ký giá theo quy định hoặc trong thời gian giải trình theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu;\n- Có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin về mức giá đã đăng ký; công khai, niêm yết trong toàn hệ thống phân phối (nếu có); thực hiện đúng giá niêm yết; chấp hành các biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\n- Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu nếu thay đổi thời gian bắt đầu áp dụng mức giá đã đăng ký;\n- Có trách nhiệm chấp hành các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký giá theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.\nTrên đây là quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tiếp nhận thực hiện đăng ký giá.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi khai thác trái phép 8 kg Cá Kim
Đánh bắt 8kg Cá Kim con sẽ bị lập biên bản sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi cảm ơn rất nhiều.
Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì Cá Kim thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm . Ngoài ra Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó: ... 2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau: ... a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản dưới 10 kg; Bên cạnh đó con cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau: .. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; b) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; c) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 8 kg các Cá Kim là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phụ hậu quả theo quy định của pháp luật Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi khai thác trái phép 8 kg Cá Kim", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì Cá Kim thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm .\nNgoài ra Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó:\n...\n2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau:\n...\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản dưới 10 kg;\nBên cạnh đó con cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau:\n..\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nb) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nc) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 8 kg các Cá Kim là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phụ hậu quả theo quy định của pháp luật\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước công dân không?
Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước công dân không? Câu hỏi của chị Kim Phụng (thành phố Quy Nhơn)
Ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước công dân không?Đầu tiên, tai khoản 1 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định thì thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.Như vậy, khi ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước công dân không, sẽ xảy ra 02 trường hợp như sau:Trường hợp 1: Nếu ra nước ngoài định cư và công dân thôi quốc tịch Việt Nam thì Căn cước công dân của công dân sẽ bị thu hồi.Đồng thời, theo Điều 19 Nghị định 137/2015/NĐ-CP có quy định: Trường hợp người dân ra nước ngoài định cư và thôi quốc tịch Việt Nam, cơ quan quản lý Căn cước công dân các cấp có thẩm quyền sẽ thu hồi thẻ Căn cước công dân sau khi nhận được thông báo về việc công dân thôi quốc tịch Việt Nam.Việc thu hồi thẻ Căn cước công dân phải được lập biên bản, giao cho người bị thu hồi thẻ một bản và có sổ sách theo dõi;Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi được bảo quản và lưu giữ chung cùng hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân tại tàng thư Căn cước công dân.Trường hợp 2: Nếu như công dân ra nước ngoài định cư nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam thì sẽ không bị thu hồi Căn cước công dân.Ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước công dân không? (Hình từ Internet)Khi ra nước ngoài định cư thì thẻ Căn cước công dân có giao dịch được không?Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định trên thì thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.Do đó, có thể thấy khi ra nước ngoài định cư thì thẻ Căn cước công dân sẽ không thể sử dụng để giao dịch được.Tuy nhiên, thẻ Căn cước công dân được sử dụng để giao dịch trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng các giấy tờ khác.Ra nước ngoài định cư nhưng để thẻ Căn cước công dân lại cho người khác mượn có bị xử phạt hành chính không?Đầu tiên, tại khoản 7 Điều 7 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về việc làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả là những hành vi bị cấm.Đồng thời, tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân...4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật....Như vậy, từ những quy định trên thì mặc dù đã ra nước ngoài định cư nhưng để thẻ Căn cước công dân lại cho người khác mượn để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Đồng thời, buộc nộp lại thẻ Căn cước công dân đối với hành vi mượn hoặc cho người khác mượn theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước công dân không?", "role": "user" }, { "content": "Ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước công dân không?Đầu tiên, tai khoản 1 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định thì thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.Như vậy, khi ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước công dân không, sẽ xảy ra 02 trường hợp như sau:Trường hợp 1: Nếu ra nước ngoài định cư và công dân thôi quốc tịch Việt Nam thì Căn cước công dân của công dân sẽ bị thu hồi.Đồng thời, theo Điều 19 Nghị định 137/2015/NĐ-CP có quy định: Trường hợp người dân ra nước ngoài định cư và thôi quốc tịch Việt Nam, cơ quan quản lý Căn cước công dân các cấp có thẩm quyền sẽ thu hồi thẻ Căn cước công dân sau khi nhận được thông báo về việc công dân thôi quốc tịch Việt Nam.Việc thu hồi thẻ Căn cước công dân phải được lập biên bản, giao cho người bị thu hồi thẻ một bản và có sổ sách theo dõi;Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi được bảo quản và lưu giữ chung cùng hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân tại tàng thư Căn cước công dân.Trường hợp 2: Nếu như công dân ra nước ngoài định cư nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam thì sẽ không bị thu hồi Căn cước công dân.Ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước công dân không? (Hình từ Internet)Khi ra nước ngoài định cư thì thẻ Căn cước công dân có giao dịch được không?Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định trên thì thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.Do đó, có thể thấy khi ra nước ngoài định cư thì thẻ Căn cước công dân sẽ không thể sử dụng để giao dịch được.Tuy nhiên, thẻ Căn cước công dân được sử dụng để giao dịch trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng các giấy tờ khác.Ra nước ngoài định cư nhưng để thẻ Căn cước công dân lại cho người khác mượn có bị xử phạt hành chính không?Đầu tiên, tại khoản 7 Điều 7 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về việc làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả là những hành vi bị cấm.Đồng thời, tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân...4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật....Như vậy, từ những quy định trên thì mặc dù đã ra nước ngoài định cư nhưng để thẻ Căn cước công dân lại cho người khác mượn để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Đồng thời, buộc nộp lại thẻ Căn cước công dân đối với hành vi mượn hoặc cho người khác mượn theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Địa điểm đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên quy định ra sao?
Đối với địa điểm đào tạ giáo viên được quy định như thế nào? Mong chuyên viên giải quyết vấn đề trên của mình. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT thi địa điểm đào tạo được quy định như sau: 1. Địa điểm đào tạo theo hình thức chính quy, hình thức VLVH được thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên hoặc tại phân hiệu của cơ sở đào tạo giáo viên chủ trì thực hiện chương trình đào tạo giáo viên; trong đó, cơ sở đào tạo giáo viên có thể tổ chức giảng dạy ngoài phạm vi của cơ sở đào tạo giáo viên các nội dung về an ninh - quốc phòng, giáo dục thể chất và các nội dung thực hành, thực tập trên cơ sở bảo đảm chất lượng đào tạo. 2. Thi kết thúc học phần lý thuyết, thi tốt nghiệp môn lý thuyết phải được thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên; việc thi kết thúc học phần có cả lý thuyết và thực hành, thực tập chuyên môn, thực tập tốt nghiệp, thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp chỉ được thực hiện ngoài cơ sở đào tạo giáo viên trong trường hợp cơ sở đào tạo giáo viên không bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên. 3. Trường hợp tổ chức liên kết đào tạo để tổ chức đào tạo theo hình thức VLVH, có thể đặt lớp học ở ngoài cơ sở đào tạo giáo viên, trong đó cơ sở đào tạo giáo viên và các đơn vị liên quan phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Quy chế này. Trên đây là nội dung quy định về địa điểm đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm ở Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Địa điểm đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT thi địa điểm đào tạo được quy định như sau:\n1. Địa điểm đào tạo theo hình thức chính quy, hình thức VLVH được thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên hoặc tại phân hiệu của cơ sở đào tạo giáo viên chủ trì thực hiện chương trình đào tạo giáo viên; trong đó, cơ sở đào tạo giáo viên có thể tổ chức giảng dạy ngoài phạm vi của cơ sở đào tạo giáo viên các nội dung về an ninh - quốc phòng, giáo dục thể chất và các nội dung thực hành, thực tập trên cơ sở bảo đảm chất lượng đào tạo.\n2. Thi kết thúc học phần lý thuyết, thi tốt nghiệp môn lý thuyết phải được thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên; việc thi kết thúc học phần có cả lý thuyết và thực hành, thực tập chuyên môn, thực tập tốt nghiệp, thi tốt nghiệp môn thực hành nghề nghiệp chỉ được thực hiện ngoài cơ sở đào tạo giáo viên trong trường hợp cơ sở đào tạo giáo viên không bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện tại cơ sở đào tạo giáo viên.\n3. Trường hợp tổ chức liên kết đào tạo để tổ chức đào tạo theo hình thức VLVH, có thể đặt lớp học ở ngoài cơ sở đào tạo giáo viên, trong đó cơ sở đào tạo giáo viên và các đơn vị liên quan phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Quy chế này.\nTrên đây là nội dung quy định về địa điểm đào tạo của cơ sở đào tạo giáo viên. Để biết thêm thông tin về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm ở Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bỏ sổ hộ khẩu trong hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản?
Xin hỏi: Thành phần hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản bao gồm những giấy tờ gì sau ngày 27/6/2023?- Câu hỏi của anh Trung (Tp.HCM).
Bỏ sổ hộ khẩu trong hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản?Ngày 27/6/2023, Bộ Tài chính có ban hành Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư có quy định liên quan đến nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước.Theo đó, so với Thông tư 80/2021/TT-BTC thì quy định mới đã không còn yêu cầu bản sao sổ hộ khẩu có trong hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản.Cụ thể tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC có quy định thành phần hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản trong từng trường hợp như sau:- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCNXem chi tiết Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTCtại đây.- Cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục miễn thuế cho người nộp thuế. Trường hợp không thể khai thác thì người nộp thuế cung cấp các giấy tờ, cụ thể như sau:Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn; hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc Các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặcCác giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặcBản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.Lưu ý:- Chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản trên bao gồm cả:+ Nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai;+ Công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản- Chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế, ngoài giấy tờ kể trên thì:Người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng có thể sử dụng các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.Bỏ sổ hộ khẩu trong hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản? (Hình từ Internet)Hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp được giảm tiền sử dụng đất gồm những tài liệu gì?Tại khoản 2 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp được giảm tiền sử dụng đất như sau:Thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này...2. Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:Bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.Như vậy, khi cá nhân được Nhà nước giảm tiền sử dụng đất thì hồ sơ miễn thuế bao gồm bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.Khi chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất thì hồ sơ miễn thuế gồm có giấy tờ gì?Tại khoản 3 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định hồ sơ miễn thuế khi chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất như sau:Thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này...3. Đối với trường hợp chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất, hồ sơ bao gồm: Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất hoặc hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các bên được cơ quan cấp có thẩm quyền xác nhận.Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản, chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp có thẩm quyền.4. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm:Cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Như vậy, khi chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất thì hồ sơ miễn thuế gồm có giấy tờ sau:- Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất hoặc hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các bên được cơ quan cấp có thẩm quyền xác nhận.- Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp có thẩm quyền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bỏ sổ hộ khẩu trong hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản?", "role": "user" }, { "content": "Bỏ sổ hộ khẩu trong hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản?Ngày 27/6/2023, Bộ Tài chính có ban hành Thông tư 43/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư có quy định liên quan đến nộp, xuất trình và khai thông tin về đăng ký sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú khi thực hiện các chính sách hoặc thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước.Theo đó, so với Thông tư 80/2021/TT-BTC thì quy định mới đã không còn yêu cầu bản sao sổ hộ khẩu có trong hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản.Cụ thể tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC có quy định thành phần hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản trong từng trường hợp như sau:- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCNXem chi tiết Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTCtại đây.- Cơ quan thuế có trách nhiệm khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục miễn thuế cho người nộp thuế. Trường hợp không thể khai thác thì người nộp thuế cung cấp các giấy tờ, cụ thể như sau:Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của Tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn; hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Giấy khai sinh. Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông nội, bà nội với cháu nội: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội; hoặc Các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa ông, bà nội và cháu nội.Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; hoặcCác giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh mối quan hệ giữa ông, bà ngoại và cháu ngoại.Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa anh, chị, em ruột với nhau: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền chứng minh có quan hệ huyết thống.Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể: Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặcBản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.Lưu ý:- Chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản trên bao gồm cả:+ Nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai;+ Công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản- Chuyển nhượng bất động sản, thừa kế, quà tặng thuộc đối tượng được miễn thuế, ngoài giấy tờ kể trên thì:Người chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng có thể sử dụng các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan cấp có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.Bỏ sổ hộ khẩu trong hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản? (Hình từ Internet)Hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp được giảm tiền sử dụng đất gồm những tài liệu gì?Tại khoản 2 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp được giảm tiền sử dụng đất như sau:Thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này...2. Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, hồ sơ bao gồm:Bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.Như vậy, khi cá nhân được Nhà nước giảm tiền sử dụng đất thì hồ sơ miễn thuế bao gồm bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền.Khi chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất thì hồ sơ miễn thuế gồm có giấy tờ gì?Tại khoản 3 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định hồ sơ miễn thuế khi chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất như sau:Thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này...3. Đối với trường hợp chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất, hồ sơ bao gồm: Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất hoặc hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các bên được cơ quan cấp có thẩm quyền xác nhận.Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản, chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp có thẩm quyền.4. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định, hồ sơ bao gồm:Cá nhân chuyển nhượng nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại điểm 9.3 Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trên Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này, cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Như vậy, khi chuyển đổi vị trí đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất thì hồ sơ miễn thuế gồm có giấy tờ sau:- Văn bản thỏa thuận việc chuyển đổi đất hoặc hợp đồng chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các bên được cơ quan cấp có thẩm quyền xác nhận.- Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế phải có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp có thẩm quyền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà ở mình đang thuê có được cho người khác thuê lại không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi có thuê một căn nhà của anh V ở bên Quận 5, hợp đồng thuê là 2 năm và hạn của hợp đồng còn lại 10 tháng. Tôi vừa mua một căn nhà bên Quận 4 nên là không còn ở căn nhà thuê đấy nữa thì tôi thắc mắc là tôi có thể cho người khác thuê lại căn nhà tôi thuê từ anh V không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
Có được cho người khác thuê lại nhà ở mình đang thuê không?Tại Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở như sau:1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.Theo Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cho thuê lại như sau:Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.Như vậy, theo quy định trên bên thuê nhà có thể cho người khác thuê lại căn nhà mà mình đang thuê nếu như có sự đồng ý của chủ nhà.Trường hợp này bạn có thể thỏa thuận với anh V chủ nhà của bạn cho người khác thuê lại căn nhà đấy cho đến khi hết hợp đồng thuê nhà. Nếu như anh V đồng ý thì bạn có thể cho người khác thuê, còn anh V không đồng ý nhưng bạn vẫn tự ý cho người khác thuê thì lúc đấy hợp đồng thuê nhà của bạn sẽ bị chấm dứt.Nhà ở mình đang thuê có được cho người khác thuê lại không? (Hình từ Internet)Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong những trường hợp nào?Căn cứ Điều 131 Luật Nhà ở 2014 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở như sau:1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;c) Nhà ở cho thuê không còn;d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.Do đó, hợp đồng thuê nhà sẽ bị chấm dứt theo những trường hợp được nêu trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà ở mình đang thuê có được cho người khác thuê lại không?", "role": "user" }, { "content": "Có được cho người khác thuê lại nhà ở mình đang thuê không?Tại Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở như sau:1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.Theo Điều 475 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cho thuê lại như sau:Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.Như vậy, theo quy định trên bên thuê nhà có thể cho người khác thuê lại căn nhà mà mình đang thuê nếu như có sự đồng ý của chủ nhà.Trường hợp này bạn có thể thỏa thuận với anh V chủ nhà của bạn cho người khác thuê lại căn nhà đấy cho đến khi hết hợp đồng thuê nhà. Nếu như anh V đồng ý thì bạn có thể cho người khác thuê, còn anh V không đồng ý nhưng bạn vẫn tự ý cho người khác thuê thì lúc đấy hợp đồng thuê nhà của bạn sẽ bị chấm dứt.Nhà ở mình đang thuê có được cho người khác thuê lại không? (Hình từ Internet)Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong những trường hợp nào?Căn cứ Điều 131 Luật Nhà ở 2014 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở như sau:1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;c) Nhà ở cho thuê không còn;d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.Do đó, hợp đồng thuê nhà sẽ bị chấm dứt theo những trường hợp được nêu trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lãi suất 50%/năm có phải cho vay nặng lãi?
Tôi có vay tiền tại một tiệm cầm đồ kiêm cho vay. Chủ cửa hàng cho tôi vay số tiền 30 triệu đồng với lãi suất 1,25 triệu/tháng, mỗi tháng tôi sẽ đóng cho họ 2,5 triệu tiền gốc và 1,25 triệu tiền lãi, thời hạn vay 1 năm. Tôi đã đóng được 3 tháng rồi, nhưng đến nay thì hết khả năng chi trả rồi ạ. Xin hỏi, trường hợp của tôi có phải họ cho vay nặng lãi không ạ? Tôi có thể tố cáo với công được không ạ?
Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì chúng tôi có thể xác định được các thông tin như sau: - Bạn vay tiền của một tiệm cầm đồ kiêm cho vay với số tiền 30 triệu đồng; - Thời hạn vay là 01 năm; - Lãi suất vay là 1,25 triệu/tháng - tương đương với mức lãi suất là 50%/năm trên khoản tiền vay là 30 triệu đồng. - Bạn đã trả cả gốc và lãi là 7.5 triệu đồng nợ gốc và 3.75 triệu đồng tiền lãi (trong 3 tháng). Theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Tùy từng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Mà theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 thì mức lãi suất cao nhất trong hoạt động cho vay hiện nay là 20%/năm của khoản tiền vay (trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác). Như vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì để xác định hành vi cho vay của một người thuộc trường hợp phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thì cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (1) Cho vay với lãi suất từ 100%/năm trở lên của khoản tiền vay; (2) Đã thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích. Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì có thể thấy chủ cửa hàng cầm đồ kiêm cho vay đã cho bạn vay số tiền 30 triệu đồng với lãi suất 1,25 triệu/tháng trong thời hạn 01 năm - tương đương với mức lãi suất là 50%/năm trên khoản tiền vay là 30 triệu đồng. Do đó: Chưa đủ cơ sở để xác định hành vi cho vay của người chủ tiệm cầm đồ có dấu hiệu phạm Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn trên đây tại thời điểm trả nợ - tương đương mức lãi suất là 10%/năm. Do đó: Trong trường hợp này, chủ tiệm cầm đồ cho bạn vay số tiền 30 triệu đồng với lãi suất 1,25 triệu/tháng trong thời hạn 01 năm - tương đương với mức lãi suất là 50%/năm trên khoản tiền vay là 30 triệu đồng, đã vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép đối với hoạt động cho vay trong giao dịch dân sự, cụ thể là vượt 30%/năm. Nên bạn có thể thỏa thuận lại với người chủ tiệm cầm đồ về mức lãi suất cho vay trong trường hợp này. Trường hợp không thỏa thuận được thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chủ tiệm cầm đồ cư trú để yêu cầu tuyên phần lãi suất vượt quá bị vô hiệu và yêu cầu bên chủ tiệm cầm đồ phải trả lại phần vượt quá cho bạn. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lãi suất 50%/năm có phải cho vay nặng lãi?", "role": "user" }, { "content": "Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì chúng tôi có thể xác định được các thông tin như sau:\n- Bạn vay tiền của một tiệm cầm đồ kiêm cho vay với số tiền 30 triệu đồng;\n- Thời hạn vay là 01 năm;\n- Lãi suất vay là 1,25 triệu/tháng - tương đương với mức lãi suất là 50%/năm trên khoản tiền vay là 30 triệu đồng.\n- Bạn đã trả cả gốc và lãi là 7.5 triệu đồng nợ gốc và 3.75 triệu đồng tiền lãi (trong 3 tháng).\nTheo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.\nTùy từng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nMà theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 thì mức lãi suất cao nhất trong hoạt động cho vay hiện nay là 20%/năm của khoản tiền vay (trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác).\nNhư vậy: Căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì để xác định hành vi cho vay của một người thuộc trường hợp phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thì cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n(1) Cho vay với lãi suất từ 100%/năm trở lên của khoản tiền vay;\n(2) Đã thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích.\nMà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì có thể thấy chủ cửa hàng cầm đồ kiêm cho vay đã cho bạn vay số tiền 30 triệu đồng với lãi suất 1,25 triệu/tháng trong thời hạn 01 năm - tương đương với mức lãi suất là 50%/năm trên khoản tiền vay là 30 triệu đồng.\nDo đó: Chưa đủ cơ sở để xác định hành vi cho vay của người chủ tiệm cầm đồ có dấu hiệu phạm Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.\nTuy nhiên, theo quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 thì lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.\nTrường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn trên đây tại thời điểm trả nợ - tương đương mức lãi suất là 10%/năm.\nDo đó: Trong trường hợp này, chủ tiệm cầm đồ cho bạn vay số tiền 30 triệu đồng với lãi suất 1,25 triệu/tháng trong thời hạn 01 năm - tương đương với mức lãi suất là 50%/năm trên khoản tiền vay là 30 triệu đồng, đã vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép đối với hoạt động cho vay trong giao dịch dân sự, cụ thể là vượt 30%/năm.\nNên bạn có thể thỏa thuận lại với người chủ tiệm cầm đồ về mức lãi suất cho vay trong trường hợp này. Trường hợp không thỏa thuận được thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chủ tiệm cầm đồ cư trú để yêu cầu tuyên phần lãi suất vượt quá bị vô hiệu và yêu cầu bên chủ tiệm cầm đồ phải trả lại phần vượt quá cho bạn.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương trong việc chỉ đạo đổi mới kinh tế tập thể
Cho tôi hỏi theo Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ thì Phó Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương trong việc chỉ đạo đổi mới kinh tế tập thể, hợp tác xã có nhiệm vụ gì?
Căn cứ Khoản 5 Điều 2 Quyết định 1614/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhiệm vụ của đồng chí Phó Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương, Ủy viên trong việc đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã như sau: - Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và cùng Ban Chỉ đạo xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Kinh tế Trung ương. Phản ánh đầy đủ ý kiến chính thức của Ban Kinh tế Trung ương về những vấn đề liên quan đến đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã để tập thể Ban Chỉ đạo thảo luận xem xét và quyết định. - Chủ động đề xuất trực tiếp hoặc bằng văn bản ý kiến liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với Trưởng ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Thường trực. - Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách, pháp luật, giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của 2 tỉnh và 1 thành phố, bao gồm: Hải Dương, Vĩnh Phúc và Thành phố Hải Phòng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được Trưởng ban Chỉ đạo phân công. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương trong việc chỉ đạo đổi mới kinh tế tập thể", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 2 Quyết định 1614/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhiệm vụ của đồng chí Phó Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương, Ủy viên trong việc đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã như sau:\n- Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và cùng Ban Chỉ đạo xem xét giải quyết các vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Kinh tế Trung ương. Phản ánh đầy đủ ý kiến chính thức của Ban Kinh tế Trung ương về những vấn đề liên quan đến đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã để tập thể Ban Chỉ đạo thảo luận xem xét và quyết định.\n- Chủ động đề xuất trực tiếp hoặc bằng văn bản ý kiến liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với Trưởng ban Chỉ đạo, Phó Trưởng Ban Thường trực.\n- Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách, pháp luật, giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của 2 tỉnh và 1 thành phố, bao gồm: Hải Dương, Vĩnh Phúc và Thành phố Hải Phòng.\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Trưởng ban Chỉ đạo phân công.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS
Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang tìm hiểu về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tôi nghe nói đã có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thanh Hằng - Tiền Giang
Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS được quy định tại Khoản 31 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS a) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS: a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ: Hàng hóa đóng chung container của nhiều chủ hàng có nhiều vận đơn khác nhau, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ đưa container vào kho CFS để chia tách và thực hiện như sau: a.1.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Thực hiện vận chuyển hàng hóa về kho CFS để chia tách theo quy định; a.1.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này; a.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển container từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến kho CFS. a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh kho CFS): Thông báo danh sách container đưa vào kho CFS để chia tách (nêu rõ: tên tàu, ngày tàu đến dự kiến, số vận đơn chủ, số vận đơn thứ cấp, ngày vận đơn thứ cấp, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp nhập khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp kho CFS nằm trong cảng; a.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng: a.3.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Trên cơ sở thông tin hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa Quốc gia, thông tin danh sách container đưa vào kho CFS và thông tin khác liên quan đến container đưa vào kho CFS (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS quyết định biện pháp giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS; a.3.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này; a.3.3) Sau khi lô hàng được phê duyệt vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS. b) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS: b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS: b.1.1) Kiểm tra tình trạng container chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách container dự kiến xếp dỡ với thực tế container xếp dỡ tại kho CFS về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container. Trường hợp container chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau: b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo mẫu số 18 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng; b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan. b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ container tại kho CFS, cập nhật thông tin container hạ bãi hoặc thông tin sửa Container hạ bãi (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 hoặc mẫu số 16 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS: b.2.1) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đến theo quy định tại khoản 4 Điều 51b Thông tư này; b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định; b.2.3) Tiếp nhận thông tin container đưa vào kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS. c) Khi khai thác và lưu giữ hàng hóa nhập khẩu tại kho CFS: c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS: c.1.1) Sau khi hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng, đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; c.1.2) Trường hợp phát hiện bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau: c.1.2.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; c.1.2.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng; c.1.2.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan (nếu có). c.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong (nếu có) trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho CFS; ký nhận niêm phong kho CFS với cơ quan hải quan (nếu có). c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS: c.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình khai thác hàng hóa tại kho CFS; c.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa; c.2.3) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định; c.2.4) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho CFS; thông tin sửa hàng hóa vào kho CFS. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS. d) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi kho CFS: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này. Trên đây là tư vấn về giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS", "role": "user" }, { "content": "Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS được quy định tại Khoản 31 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nGiám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS\na) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:\na.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:\nHàng hóa đóng chung container của nhiều chủ hàng có nhiều vận đơn khác nhau, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ đưa container vào kho CFS để chia tách và thực hiện như sau:\na.1.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Thực hiện vận chuyển hàng hóa về kho CFS để chia tách theo quy định;\na.1.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này;\na.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển container từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến kho CFS.\na.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh kho CFS): Thông báo danh sách container đưa vào kho CFS để chia tách (nêu rõ: tên tàu, ngày tàu đến dự kiến, số vận đơn chủ, số vận đơn thứ cấp, ngày vận đơn thứ cấp, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp nhập khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp kho CFS nằm trong cảng;\na.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:\na.3.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Trên cơ sở thông tin hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa Quốc gia, thông tin danh sách container đưa vào kho CFS và thông tin khác liên quan đến container đưa vào kho CFS (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS quyết định biện pháp giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS;\na.3.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;\na.3.3) Sau khi lô hàng được phê duyệt vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.\nb) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:\nb.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:\nb.1.1) Kiểm tra tình trạng container chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách container dự kiến xếp dỡ với thực tế container xếp dỡ tại kho CFS về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container.\nTrường hợp container chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:\nb.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo mẫu số 18 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;\nb.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;\nb.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan.\nb.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ container tại kho CFS, cập nhật thông tin container hạ bãi hoặc thông tin sửa Container hạ bãi (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 hoặc mẫu số 16 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.\nb.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:\nb.2.1) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng:\nThực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đến theo quy định tại khoản 4 Điều 51b Thông tư này;\nb.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;\nb.2.3) Tiếp nhận thông tin container đưa vào kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.\nc) Khi khai thác và lưu giữ hàng hóa nhập khẩu tại kho CFS:\nc.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:\nc.1.1) Sau khi hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng, đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.\nTrường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;\nc.1.2) Trường hợp phát hiện bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:\nc.1.2.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;\nc.1.2.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;\nc.1.2.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan (nếu có).\nc.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong (nếu có) trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho CFS; ký nhận niêm phong kho CFS với cơ quan hải quan (nếu có).\nc.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:\nc.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình khai thác hàng hóa tại kho CFS;\nc.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;\nc.2.3) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;\nc.2.4) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho CFS; thông tin sửa hàng hóa vào kho CFS. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.\nd) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi kho CFS:\nNgười khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 39/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp bắt buộc phải đóng BHXH hàng tháng cho NLĐ?
Hầu hết các doanh nghiệp đều đóng BHXH theo phương thức hàng tháng. Nhưng doanh nghiệp tôi muốn đóng 3 tháng/lần hoặc 6 tháng/lần có được không?
Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) quy định phương thức đóng như sau: - Đóng hằng tháng Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. - Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH. Như vậy, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ chức hợp tác trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, khoán thì sẽ được đăng ký đóng 03 hoặc 06 tháng/lần với cơ quan BHXH. Các đơn vị còn lại thì sẽ đóng theo phương thức hàng tháng. Do đó, chị cần đối chiếu quy định trên với trường hợp của công ty mình để chọn đúng phương thức đóng BHXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp bắt buộc phải đóng BHXH hàng tháng cho NLĐ?", "role": "user" }, { "content": "Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) quy định phương thức đóng như sau:\n- Đóng hằng tháng\nHằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.\n- Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần\nĐơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.\nNhư vậy, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ chức hợp tác trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, khoán thì sẽ được đăng ký đóng 03 hoặc 06 tháng/lần với cơ quan BHXH. Các đơn vị còn lại thì sẽ đóng theo phương thức hàng tháng. Do đó, chị cần đối chiếu quy định trên với trường hợp của công ty mình để chọn đúng phương thức đóng BHXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài
Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi Nguyễn Văn Bình. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động giải quyết tranh chấp của Trọng tài thương mại. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Nguyễn Văn Bình (nguyenbinh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài được quy định cụ thể như sau: - Bản tự bảo vệ gồm có các nội dung sau đây: + Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ; + Tên và địa chỉ của bị đơn; + Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có; + Tên và địa chỉ của người được bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên. - Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc. - Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên. - Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ. - Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành. Trên đây là nội dung tư vấn về bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Trọng tài thương mại 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài được quy định cụ thể như sau:\n- Bản tự bảo vệ gồm có các nội dung sau đây:\n+ Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ;\n+ Tên và địa chỉ của bị đơn;\n+ Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có;\n+ Tên và địa chỉ của người được bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.\n- Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.\n- Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên.\n- Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ.\n- Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn về bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ trong tố tụng trọng tài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Trọng tài thương mại 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội được quy định như thế nào?
Việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Bảo. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội được quy định tại Điều 5 Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành với nội dung như sau: - Đối với những quy hoạch đã có: Tiến hành rà soát, bổ sung các nội dung phòng, chống thiên tai mà trước đây chưa đề cập tới hoặc đã có đề cập nhưng chưa phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn phòng, chống thiên tai hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống công trình chuyên dụng cho phòng, chống thiên tai. - Đối với những quy hoạch được xây dựng mới cần tuân thủ quy trình lồng ghép các nội dung về phòng, chống thiên tai ngay từ khi bắt đầu xây dựng quy hoạch. - Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào công tác đánh giá tình hình thực hiện, mục tiêu cụ thể, các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện của từng quy hoạch. - Quy trình lồng ghép thực hiện như quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT. Trên đây là toàn bộ câu trả lời về việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội được quy định tại Điều 5 Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành với nội dung như sau:\n- Đối với những quy hoạch đã có: Tiến hành rà soát, bổ sung các nội dung phòng, chống thiên tai mà trước đây chưa đề cập tới hoặc đã có đề cập nhưng chưa phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn phòng, chống thiên tai hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống công trình chuyên dụng cho phòng, chống thiên tai.\n- Đối với những quy hoạch được xây dựng mới cần tuân thủ quy trình lồng ghép các nội dung về phòng, chống thiên tai ngay từ khi bắt đầu xây dựng quy hoạch.\n- Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào công tác đánh giá tình hình thực hiện, mục tiêu cụ thể, các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện của từng quy hoạch.\n- Quy trình lồng ghép thực hiện như quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT.\nTrên đây là toàn bộ câu trả lời về việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chiếm giữ có bị xử phạt không?
Cho tôi hỏi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chiếm giữ có bị xử phạt không? Câu hỏi từ anh Hoàng Dũng - Sóc Trăng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chiếm giữ có bị xử phạt không?Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Tài sản1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.Theo đó, tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:Quyền tài sảnQuyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có nêu cụ thể :Giải thích từ ngữ...16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản. Đó chỉ là sự xác nhận về quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức. Quyền sử dụng đất là quyền tài sản theo quy định tại điều 115 Bộ luật dân sự 2015, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là tài sản.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là căn cứ để xác nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, hành vi chiếm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người khác không đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chiếm giữ có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định thế nào?Pháp luật chưa quy định cụ thể về thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị người khác chiếm giữ tuy nhiên chủ sở hữu có thể đến cơ quan Nhà nước báo mất và làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng khác theo quy định pháp luật.Tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;- Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định Nghị định 43/2014/NĐ-CP ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những giấy tờ gì?Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất bao gồm:(1) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;(2) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;- Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;- Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chiếm giữ có bị xử phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chiếm giữ có bị xử phạt không?Căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Tài sản1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.Theo đó, tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:Quyền tài sảnQuyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.Căn cứ khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có nêu cụ thể :Giải thích từ ngữ...16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản. Đó chỉ là sự xác nhận về quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức. Quyền sử dụng đất là quyền tài sản theo quy định tại điều 115 Bộ luật dân sự 2015, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là tài sản.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là căn cứ để xác nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, hành vi chiếm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người khác không đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị chiếm giữ có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định thế nào?Pháp luật chưa quy định cụ thể về thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị người khác chiếm giữ tuy nhiên chủ sở hữu có thể đến cơ quan Nhà nước báo mất và làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng khác theo quy định pháp luật.Tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;- Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định Nghị định 43/2014/NĐ-CP ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những giấy tờ gì?Theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất bao gồm:(1) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;(2) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;- Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;- Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tham gia BHXH tự nguyện chỉ để được hưởng lương hưu hằng tháng?
Ngoài chế độ hưu trí thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện còn có thể hưởng những chế độ nào? Nhờ tư vấn.
Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Như vậy, khi tham gia BHXH tự nguyện người tham gia có thể được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Luật này. Theo đó người tham gia BHXH tự nguyện có thể được hưởng lương hưu hằng tháng, cũng có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với chế độ hưu chí và hưởng trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất đối với chế độ tử tuất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tham gia BHXH tự nguyện chỉ để được hưởng lương hưu hằng tháng?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:\nBảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.\nNhư vậy, khi tham gia BHXH tự nguyện người tham gia có thể được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Luật này.\nTheo đó người tham gia BHXH tự nguyện có thể được hưởng lương hưu hằng tháng, cũng có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với chế độ hưu chí và hưởng trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất đối với chế độ tử tuất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gói thầu mua sắm hàng hóa có được áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường?
Áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường đối với gói thầu mua sắm hàng hóa được không? Thỏa thuận khung mua sắm tập trung có gia hạn được không? Thời gian thẩm định gói thầu mua sắm chào hàng cạnh tranh là bao lâu?
Áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường đối với gói thầu mua sắm hàng hóa được không?Đơn vị mình có gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng thì có được áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường không? Điều kiện để áp dụng?Trả lời: Khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 quy định chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;- Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.Theo Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.Do thông tin bạn cũng cấp chưa cụ thể nên nếu gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng có giá trị không quá 05 tỷ đồng thì được áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường.Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;- Có dự toán được phê duyệt theo quy định;- Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.Gói thầu mua sắm hàng hóa có được áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường? (Hình từ Internet)Thỏa thuận khung mua sắm tập trung có gia hạn được không?Xin chào, cho em hỏi 1 vấn đề: Có thể gia hạn thời gian thực hiện thoả thuận khung mua sắm tập trung không ạ? Nếu có thì quy định tại đâu ạ, em xin cảm ơnTrả lời:Theo quy định tại Điều 45 Luật Đấu thầu 2013 thì thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung được quy định cụ thể như sau:1. Thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.2. Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm.Theo quy định tại Điều 72 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về nội dung thỏa thuận khung như sau:Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể về nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:1. Phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ; bảng kê số lượng hàng hóa, dịch vụ;2. Thời gian, địa điểm giao hàng, cung cấp dịch vụ dự kiến;3. Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;4. Mức giá trần tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ;5. Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;6. Trách nhiệm của nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ;7. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ;8. Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập trung;9. Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận khung;10. Xử phạt do vi phạm hợp đồng;11. Các nội dung liên quan khác.Theo đó, thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung có thời hạn không quá 03 năm. Hiện tại, chưa có văn bản bản nào quy định gia hạn thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung. Trường hợp mà thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung hết hiệu lực thì các bên phải thỏa thuận lại.Thời gian thẩm định gói thầu mua sắm chào hàng cạnh tranh là bao lâu?Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật về Đấu thầu thì thời gian thẩm định gói thầu mua sắm chào hàng cạnh tranh là bao lâu? Mong sớm nhận phản hồi. Trả lời: Tại khoản 6 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầuĐiều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường....6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường:a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;b) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;c) Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;d) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;...Điều 59. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn...6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn:a) Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá;b) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;Như vậy, theo quy định trên thì thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắn chào hàng cạnh tranh thông thường tối đa là 07 ngày làm việc. Còn nếu chào hàng cạnh tranh rút gọn thì thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc. (không tính ngày nghỉ hàng tuần và ngày nghỉ lễ tết)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gói thầu mua sắm hàng hóa có được áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường?", "role": "user" }, { "content": "Áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường đối với gói thầu mua sắm hàng hóa được không?Đơn vị mình có gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng thì có được áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường không? Điều kiện để áp dụng?Trả lời: Khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 quy định chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;- Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.Theo Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.Do thông tin bạn cũng cấp chưa cụ thể nên nếu gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng có giá trị không quá 05 tỷ đồng thì được áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường.Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;- Có dự toán được phê duyệt theo quy định;- Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.Gói thầu mua sắm hàng hóa có được áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường? (Hình từ Internet)Thỏa thuận khung mua sắm tập trung có gia hạn được không?Xin chào, cho em hỏi 1 vấn đề: Có thể gia hạn thời gian thực hiện thoả thuận khung mua sắm tập trung không ạ? Nếu có thì quy định tại đâu ạ, em xin cảm ơnTrả lời:Theo quy định tại Điều 45 Luật Đấu thầu 2013 thì thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung được quy định cụ thể như sau:1. Thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.2. Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm.Theo quy định tại Điều 72 Nghị định 63/2014/NĐ-CP về nội dung thỏa thuận khung như sau:Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, đơn vị mua sắm tập trung quy định cụ thể về nội dung chi tiết của thỏa thuận khung trong hồ sơ mời thầu cho phù hợp nhưng phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:1. Phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ; bảng kê số lượng hàng hóa, dịch vụ;2. Thời gian, địa điểm giao hàng, cung cấp dịch vụ dự kiến;3. Điều kiện bàn giao hàng hóa, dịch vụ; tạm ứng, thanh toán, thanh lý hợp đồng;4. Mức giá trần tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ;5. Điều kiện bảo hành, bảo trì; đào tạo, hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;6. Trách nhiệm của nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ;7. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp ký hợp đồng mua sắm, sử dụng hàng hóa, dịch vụ;8. Trách nhiệm của đơn vị mua sắm tập trung;9. Thời hạn có hiệu lực của thỏa thuận khung;10. Xử phạt do vi phạm hợp đồng;11. Các nội dung liên quan khác.Theo đó, thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung có thời hạn không quá 03 năm. Hiện tại, chưa có văn bản bản nào quy định gia hạn thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung. Trường hợp mà thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung hết hiệu lực thì các bên phải thỏa thuận lại.Thời gian thẩm định gói thầu mua sắm chào hàng cạnh tranh là bao lâu?Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật về Đấu thầu thì thời gian thẩm định gói thầu mua sắm chào hàng cạnh tranh là bao lâu? Mong sớm nhận phản hồi. Trả lời: Tại khoản 6 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầuĐiều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường....6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường:a) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;b) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;c) Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;d) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;...Điều 59. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn...6. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh rút gọn:a) Thời gian đánh giá các báo giá tối đa là 10 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp báo giá đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo đánh giá các báo giá;b) Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;Như vậy, theo quy định trên thì thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu mua sắn chào hàng cạnh tranh thông thường tối đa là 07 ngày làm việc. Còn nếu chào hàng cạnh tranh rút gọn thì thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 04 ngày làm việc. (không tính ngày nghỉ hàng tuần và ngày nghỉ lễ tết)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in như thế nào?
Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được quy định như thế nào? Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như thế nào? Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp dưới được quy định như thế nào?
Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.1 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được quy định như sau:Vụ TVQT - Tổng cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất (chi tiết theo từng Cục Thuế) của Công ty in; Biên bản kiểm tra nghiệm thu, bàn giao chất lượng sản phẩm, công chức được giao nhập TĐT tra cứu và xác nhận trên hệ thống QLTĐT các nội dung: chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, số hợp đồng in, số hóa đơn trả hàng; Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT của Tổng cục Thuế.- Thủ kho thực hiện xác nhận phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.Trường hợp phát hiện các thông tin trên phiếu nhập TĐT có sai sót, công chức được giao nhập TĐT gửi biên bản về Công ty in để thực hiện điều chỉnh theo quy định.- Trình ngay Lãnh đạo Vụ TVQT phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (mẫu: ST12/TEM và ST12A/TEM);- Sổ theo dõi thực hiện hợp đồng (mẫu HĐ03/TEM);- Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được nhập kho theo quy định trên.Tem thuốc (Hình từ Internet)Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.2 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như sau:Bộ phận TTHT Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất TĐT (mẫu: CTT24/TEM hoặc CTT24A/TEM) của cơ quan thuế cấp trên, công chức được giao nhập TĐT tra cứu trên hệ thống và xác nhận nội dung phiếu xuất kho của cấp trên, Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT (mẫu: CTT23/TEM).- Căn cứ số liệu thực tế, thủ kho thực hiện xác nhận phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.Trường hợp thủ kho phát hiện sai các thông tin trên phiếu nhập TĐT, phải xác nhận số liệu không đúng, công chức được giao nhập TĐT gửi biên bản về cơ quan thuế cấp trên để thực hiện điều chỉnh theo quy định.- Trình ngay Lãnh đạo phụ trách phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Ghi Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (mẫu ST12/TEM và ST12A/TEM).- Ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như trên.Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp dưới được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.3 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp dưới được quy định như sau:Các trường hợp nhập từ cơ quan thuế cấp dưới:+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để tiếp tục sử dụng (TĐT trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, không bị rách, mối mọt).+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để hủy (đối với tem nhập từ Chi cục Thuế về Cục Thuế).Vụ TVQT tại Tổng cục Thuế, Bộ phận TTHT tại Cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất TĐT (mẫu: CTT24/TEM) của cơ quan thuế cấp dưới, công chức được giao nhập TĐT tra cứu trên hệ thống và xác nhận nội dung phiếu xuất của cấp dưới trong Hệ thống QLTĐT: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; TĐT còn giá trị sử dụng nhập kho chính; TĐT không còn giá trị sử dụng, nhập kho chờ hủy, Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT.- Thủ kho thực hiện xác nhận Phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.- Trình ngay Lãnh đạo phụ trách phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Ghi Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (Mẫu: ST12/TEM và ST12A/TEM).- Ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Các trường hợp nhập từ cơ quan thuế cấp dưới:+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để tiếp tục sử dụng (TĐT trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, không bị rách, mối mọt).+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để hủy (đối với tem nhập từ Chi cục Thuế về Cục Thuế).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.1 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được quy định như sau:Vụ TVQT - Tổng cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất (chi tiết theo từng Cục Thuế) của Công ty in; Biên bản kiểm tra nghiệm thu, bàn giao chất lượng sản phẩm, công chức được giao nhập TĐT tra cứu và xác nhận trên hệ thống QLTĐT các nội dung: chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, số hợp đồng in, số hóa đơn trả hàng; Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT của Tổng cục Thuế.- Thủ kho thực hiện xác nhận phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.Trường hợp phát hiện các thông tin trên phiếu nhập TĐT có sai sót, công chức được giao nhập TĐT gửi biên bản về Công ty in để thực hiện điều chỉnh theo quy định.- Trình ngay Lãnh đạo Vụ TVQT phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (mẫu: ST12/TEM và ST12A/TEM);- Sổ theo dõi thực hiện hợp đồng (mẫu HĐ03/TEM);- Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ nhà in được nhập kho theo quy định trên.Tem thuốc (Hình từ Internet)Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.2 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như sau:Bộ phận TTHT Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất TĐT (mẫu: CTT24/TEM hoặc CTT24A/TEM) của cơ quan thuế cấp trên, công chức được giao nhập TĐT tra cứu trên hệ thống và xác nhận nội dung phiếu xuất kho của cấp trên, Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT (mẫu: CTT23/TEM).- Căn cứ số liệu thực tế, thủ kho thực hiện xác nhận phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.Trường hợp thủ kho phát hiện sai các thông tin trên phiếu nhập TĐT, phải xác nhận số liệu không đúng, công chức được giao nhập TĐT gửi biên bản về cơ quan thuế cấp trên để thực hiện điều chỉnh theo quy định.- Trình ngay Lãnh đạo phụ trách phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Ghi Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (mẫu ST12/TEM và ST12A/TEM).- Ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp trên được quy định như trên.Nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp dưới được quy định như thế nào?Tại tiểu mục 11.3 Mục 11 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 nhập kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá từ cơ quan thuế cấp dưới được quy định như sau:Các trường hợp nhập từ cơ quan thuế cấp dưới:+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để tiếp tục sử dụng (TĐT trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, không bị rách, mối mọt).+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để hủy (đối với tem nhập từ Chi cục Thuế về Cục Thuế).Vụ TVQT tại Tổng cục Thuế, Bộ phận TTHT tại Cục Thuế thực hiện:- Căn cứ phiếu xuất TĐT (mẫu: CTT24/TEM) của cơ quan thuế cấp dưới, công chức được giao nhập TĐT tra cứu trên hệ thống và xác nhận nội dung phiếu xuất của cấp dưới trong Hệ thống QLTĐT: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; TĐT còn giá trị sử dụng nhập kho chính; TĐT không còn giá trị sử dụng, nhập kho chờ hủy, Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập phiếu nhập TĐT.- Thủ kho thực hiện xác nhận Phiếu nhập TĐT trên Hệ thống QLTĐT.- Trình ngay Lãnh đạo phụ trách phê duyệt và ký số phiếu nhập TĐT.Hệ thống QLTĐT hỗ trợ ghi:- Ghi Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn TĐT (Mẫu: ST12/TEM và ST12A/TEM).- Ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/TEM).Các trường hợp nhập từ cơ quan thuế cấp dưới:+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để tiếp tục sử dụng (TĐT trong trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, không bị rách, mối mọt).+ Nhập từ cơ quan thuế cấp dưới để hủy (đối với tem nhập từ Chi cục Thuế về Cục Thuế).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm?
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm thì có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt bao nhiêu?
Tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, có quy định: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.=> Như vậy, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng nhưng không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi bản thân mình đã có việc làm thì sẽ bị bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời, buộc nộp lại cho cơ quan BHXH số tiền đã đã nhận từ thời điểm có việc làm đó.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, có quy định:\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nb) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;\nc) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.=> Như vậy, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng nhưng không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi bản thân mình đã có việc làm thì sẽ bị bị phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời, buộc nộp lại cho cơ quan BHXH số tiền đã đã nhận từ thời điểm có việc làm đó.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự gồm những loại nào?
Có mấy loại mã số ngạch công chức thi hành án dân sự? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là sinh viên mới tốt nghiệp của trường Đại học Luật Tp.HCM, tôi đang có dự định thi tuyển công chức ngành thi hành án dân sự. Tôi được biết ở các cơ quan Nhà nước thì mức lương phụ thuộc vào thâm niên, vị trí công tác, ngạch công chức vv... Vì vậy, tôi muốn hỏi pháp luật hiện hành quy định như thế nào về mã số ngạch thi hành án dân sự? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.Hoa (01654****)
Vấn đề mã số ngạch công chức thi hành án dân sự được quy định tại Điều 3 Thông tư 03/2017/TT-BTP Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự như sau:1. Chấp hành viên cao cấpMã số ngạch: 03.2992. Chấp hành viên trung cấpMã số ngạch: 03.3003. Chấp hành viên sơ cấpMã số ngạch: 03.3014. Thẩm tra viên cao cấpMã số ngạch: 03.2305. Thẩm tra viên chínhMã số ngạch: 03.2316. Thẩm tra viênMã số ngạch: 03.2327. Thư ký thi hành ánMã số ngạch: 03.3028. Thư ký trung cấp thi hành ánMã số ngạch: 03.303Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mã số ngạch công chức thi hành án dân sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2017/TT-BTP.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã số ngạch công chức thi hành án dân sự gồm những loại nào?", "role": "user" }, { "content": "Vấn đề mã số ngạch công chức thi hành án dân sự được quy định tại Điều 3 Thông tư 03/2017/TT-BTP Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự như sau:1. Chấp hành viên cao cấpMã số ngạch: 03.2992. Chấp hành viên trung cấpMã số ngạch: 03.3003. Chấp hành viên sơ cấpMã số ngạch: 03.3014. Thẩm tra viên cao cấpMã số ngạch: 03.2305. Thẩm tra viên chínhMã số ngạch: 03.2316. Thẩm tra viênMã số ngạch: 03.2327. Thư ký thi hành ánMã số ngạch: 03.3028. Thư ký trung cấp thi hành ánMã số ngạch: 03.303Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mã số ngạch công chức thi hành án dân sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2017/TT-BTP.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trồng cây gì thì được bồi thường nhiều nhất khi Nhà nước thu hồi đất trong năm 2023?
Cho tôi hỏi năm 2023 thì trồng cây gì được bồi thường nhiều nhất khi Nhà nước thu hồi đất? Mong được giải đáp thắc mắc!
Khi nào thì Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất?Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 giải thích về Nhà nước thu hồi đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai....Đồng thời tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.Theo đó, thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người dân khi thuộc 01 trong các trường hợp sau:- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.Trồng cây gì thì được bồi thường nhiều nhất khi Nhà nước thu hồi đất trong năm 2023? (Hình từ Internet)Trồng cây gì thì được bồi thường nhiều nhất khi Nhà nước thu hồi đất trong năm 2023?Căn cứ theo Điều 90 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi như sau:Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng....Theo đó, khi Nhà nước thu hồi đất mà trên đất có cây trồng thì sẽ được bồi thường theo nguyên tắc như sau:(1) Đối với cây hằng năm:- Mức bồ thường sẽ được tính theo giá trị sản lượng thu hoạch- Giá trị sản lượng thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;(2) Đối với cây lâu năm:- Mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất(3) Đối với cây trồng chưa đến kỳ thu hoạch nhưng có thể di chuyển dến địa điểm mới thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do quá trình di chuyển, trồng lại cây(4) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân:Mức bồi thường tính theo giá trị thiệt hại thực tế.Qua đó có thể thấy, mức bồi thường thiệt hại về cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất sẽ phụ thuộc vào giá trị sản lượng thu hoạch cây trồng, giá trị thực tế của cây tại địa phương, thiệt hại thực tế.Như vậy, mỗi lần thu hồi đất sẽ có một mức bồi thường khác nhau tùy theo tình hình thực tế mà không có cụ thể, chẳng hạn như:- Nếu việc thu hồi đất gây ra thiệt hại lớn hoặc giá trị sản lượng thu hoạch cây trồng, giá trị thực tế cây trồng lớn thì mức bồi thường của người dân cũng sẽ lớn;- Ngược lại, nếu các căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại về cây trồng không lớn thì số tiền bồi thường cũng sẽ tỷ lệ thuận theo.Khi nào thì người dân bị cưỡng chế thu hồi đất?Theo Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định về cưỡng chế thu hồi đất như sau:Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản....Theo đó, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chỉ thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:- Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi các cơ quan làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trồng cây gì thì được bồi thường nhiều nhất khi Nhà nước thu hồi đất trong năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào thì Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất?Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 giải thích về Nhà nước thu hồi đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai....Đồng thời tại Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.Theo đó, thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người dân khi thuộc 01 trong các trường hợp sau:- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.Trồng cây gì thì được bồi thường nhiều nhất khi Nhà nước thu hồi đất trong năm 2023? (Hình từ Internet)Trồng cây gì thì được bồi thường nhiều nhất khi Nhà nước thu hồi đất trong năm 2023?Căn cứ theo Điều 90 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi như sau:Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng....Theo đó, khi Nhà nước thu hồi đất mà trên đất có cây trồng thì sẽ được bồi thường theo nguyên tắc như sau:(1) Đối với cây hằng năm:- Mức bồ thường sẽ được tính theo giá trị sản lượng thu hoạch- Giá trị sản lượng thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;(2) Đối với cây lâu năm:- Mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất(3) Đối với cây trồng chưa đến kỳ thu hoạch nhưng có thể di chuyển dến địa điểm mới thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do quá trình di chuyển, trồng lại cây(4) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân:Mức bồi thường tính theo giá trị thiệt hại thực tế.Qua đó có thể thấy, mức bồi thường thiệt hại về cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất sẽ phụ thuộc vào giá trị sản lượng thu hoạch cây trồng, giá trị thực tế của cây tại địa phương, thiệt hại thực tế.Như vậy, mỗi lần thu hồi đất sẽ có một mức bồi thường khác nhau tùy theo tình hình thực tế mà không có cụ thể, chẳng hạn như:- Nếu việc thu hồi đất gây ra thiệt hại lớn hoặc giá trị sản lượng thu hoạch cây trồng, giá trị thực tế cây trồng lớn thì mức bồi thường của người dân cũng sẽ lớn;- Ngược lại, nếu các căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại về cây trồng không lớn thì số tiền bồi thường cũng sẽ tỷ lệ thuận theo.Khi nào thì người dân bị cưỡng chế thu hồi đất?Theo Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định về cưỡng chế thu hồi đất như sau:Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này.2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản....Theo đó, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chỉ thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:- Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi các cơ quan làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại trước ngày 01/01/1999 được quy định như thế nào?
Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại trước ngày 01/01/1999 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Hạnh. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật khiếu nại qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/01/1999, trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trước ngày 01/01/1999, trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành với nội dung như sau: - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật có trách nhiệm giải quyết kịp thời, khách quan khiếu nại, tố cáo của công dân; xử lý nghiêm minh người vi phạm, áp dụng các biện pháp cần thiết ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra, bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Khi cần thiết, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương cử đoàn kiểm tra để xem xét tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại trước ngày 01/01/1999 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trước ngày 01/01/1999, trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành với nội dung như sau:\n- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, theo quy định của pháp luật có trách nhiệm giải quyết kịp thời, khách quan khiếu nại, tố cáo của công dân; xử lý nghiêm minh người vi phạm, áp dụng các biện pháp cần thiết ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra, bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\n- Khi cần thiết, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương cử đoàn kiểm tra để xem xét tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]