title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ Tư pháp
Tôi đang tìm hiểu các quy định về phân cấp, quản lý công chức viên chức người lao động tại đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ Tư pháp được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 14 Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp được ban hành kèm theo Quyết định 518/QĐ-BTP năm 2019 thì: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục quyết định các nội dung quản lý viên chức của đơn vị như sau: 1. Về nhân sự quản lý: Quyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức quy định tại Điều 4 Quy chế này đối với viên chức trong đơn vị, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng và Cục trưởng. 2. Về quản lý biên chế: Phê duyệt danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm (trừ đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên do Bộ trưởng quyết định). 3. Về tuyển dụng, tiếp nhận viên chức: - Quyết định việc tuyển dụng viên chức của đơn vị; xét công nhận hết tập sự đối với viên chức, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức sau khi được công nhận hết tập sự; Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thực hiện việc tuyển dụng sau khi Cục trưởng phê duyệt kế hoạch; tiếp nhận viên chức sau khi Cục trưởng phê duyệt chủ trương; - Ký hợp đồng làm việc; cử người hướng dẫn tập sự cho người được tuyển dụng; tiếp nhận viên chức về công tác tại đơn vị. Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thực hiện ký hợp đồng làm việc sau khi Cục trưởng phê duyệt kết quả tuyển dụng. 4. Về xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức: Quyết định xét chuyển chức danh nghề nghiệp hạng III, IV đối với viên chức, trừ người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị. 5. Về thực hiện chế độ, chính sách: Nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp; quyết định cho nghỉ phép hàng năm, nghỉ không hưởng lương, kéo dài thời gian công tác, giải quyết tinh giản biên chế; thông báo, quyết định cho nghỉ hưu, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; cho thôi việc, cho chuyển công tác đối với viên chức trong đơn vị (trừ cấp phó của người đứng đầu đơn vị). 6. Về đánh giá, phân loại công chức, viên chức: - Đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm đối với viên chức trong đơn vị (trừ cấp phó của người đứng đầu đơn vị do Cục trưởng thực hiện); - Đánh giá viên chức của đơn vị trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng. 7. Quyết định xử lý kỷ luật viên chức trong đơn vị (trừ cấp phó của người đứng đầu đơn vị do Cục trưởng thực hiện). 8. Về quản lý hợp đồng lao động: Ký, thay đổi, chấm dứt hợp đồng đối với một số loại công việc tại đơn vị theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện chế độ, chính sách đối với người làm việc hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thực hiện ký hợp đồng lao động trên cơ sở cơ cấu chức danh đã được Cục trưởng phê duyệt. 9. Về báo cáo, thống kê: Báo cáo, thống kê về đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng lao động của đơn vị theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là quy định về thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ Tư pháp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ Tư pháp", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 14 Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp được ban hành kèm theo Quyết định 518/QĐ-BTP năm 2019 thì:\nThủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục quyết định các nội dung quản lý viên chức của đơn vị như sau:\n1. Về nhân sự quản lý:\nQuyết định các nội dung quản lý công chức, viên chức quy định tại Điều 4 Quy chế này đối với viên chức trong đơn vị, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng và Cục trưởng.\n2. Về quản lý biên chế:\nPhê duyệt danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc, khung năng lực vị trí việc làm (trừ đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên do Bộ trưởng quyết định).\n3. Về tuyển dụng, tiếp nhận viên chức:\n- Quyết định việc tuyển dụng viên chức của đơn vị; xét công nhận hết tập sự đối với viên chức, bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức sau khi được công nhận hết tập sự;\nĐối với đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thực hiện việc tuyển dụng sau khi Cục trưởng phê duyệt kế hoạch; tiếp nhận viên chức sau khi Cục trưởng phê duyệt chủ trương;\n- Ký hợp đồng làm việc; cử người hướng dẫn tập sự cho người được tuyển dụng; tiếp nhận viên chức về công tác tại đơn vị.\nĐối với đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thực hiện ký hợp đồng làm việc sau khi Cục trưởng phê duyệt kết quả tuyển dụng.\n4. Về xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức:\nQuyết định xét chuyển chức danh nghề nghiệp hạng III, IV đối với viên chức, trừ người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị.\n5. Về thực hiện chế độ, chính sách:\nNâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, cho hưởng phụ cấp; quyết định cho nghỉ phép hàng năm, nghỉ không hưởng lương, kéo dài thời gian công tác, giải quyết tinh giản biên chế; thông báo, quyết định cho nghỉ hưu, nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; cho thôi việc, cho chuyển công tác đối với viên chức trong đơn vị (trừ cấp phó của người đứng đầu đơn vị).\n6. Về đánh giá, phân loại công chức, viên chức:\n- Đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm đối với viên chức trong đơn vị (trừ cấp phó của người đứng đầu đơn vị do Cục trưởng thực hiện);\n- Đánh giá viên chức của đơn vị trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.\n7. Quyết định xử lý kỷ luật viên chức trong đơn vị (trừ cấp phó của người đứng đầu đơn vị do Cục trưởng thực hiện).\n8. Về quản lý hợp đồng lao động:\nKý, thay đổi, chấm dứt hợp đồng đối với một số loại công việc tại đơn vị theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện chế độ, chính sách đối với người làm việc hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;\nĐối với đơn vị sự nghiệp thuộc Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thực hiện ký hợp đồng lao động trên cơ sở cơ cấu chức danh đã được Cục trưởng phê duyệt.\n9. Về báo cáo, thống kê:\nBáo cáo, thống kê về đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng lao động của đơn vị theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nTrên đây là quy định về thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc Bộ Tư pháp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người vi phạm giao thông nộp phạt ở đâu?
Cho tôi hỏi tôi vi phạm giao thông bị lập biên bản phạt tiền thì tôi phải nộp phạt ở đâu? Câu hỏi từ anh Trần (Hải Dương)
Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định hình thức nộp phạt như sau:Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:a) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích....Như vậy, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:Hình thức 1: Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt.Hình thức 2: Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;Hình thức 3: Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định.Hình thức 4: Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ bưu chính công ích.Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu?(Hình từ Internet)Hoãn thi hành quyết định phạt tiền vi phạm giao thông trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định hoãn thi hành quyết định phạt tiền:Hoãn thi hành quyết định phạt tiền1. Việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;b) Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.Trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ngươi đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.Trường hợp tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.2. Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.3. Cá nhân, tổ chức được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.Như vậy, trường hợp sau đây thì cá nhân, tổ chức vi hành chính trong lĩnh vực giao thông được hoãn thi hành quyết định phạt tiền:- Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên.- Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn;- Tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.Người vi phạm giao thông có thể nộp tiền phạt nhiều lần không?Căn cứ Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định nộp tiền phạt nhiều lần:Nộp tiền phạt nhiều lần1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.Như vậy, người vi phạm gia thông có thể nộp tiền phạt nhiều lần khi có đủ các điều kiện sau:- Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;- Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người vi phạm giao thông nộp phạt ở đâu?", "role": "user" }, { "content": "Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu?Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định hình thức nộp phạt như sau:Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:a) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích....Như vậy, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:Hình thức 1: Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt.Hình thức 2: Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;Hình thức 3: Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định.Hình thức 4: Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua dịch vụ bưu chính công ích.Nộp phạt vi phạm giao thông ở đâu?(Hình từ Internet)Hoãn thi hành quyết định phạt tiền vi phạm giao thông trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định hoãn thi hành quyết định phạt tiền:Hoãn thi hành quyết định phạt tiền1. Việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;b) Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.Trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ngươi đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.Trường hợp tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.2. Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.3. Cá nhân, tổ chức được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.Như vậy, trường hợp sau đây thì cá nhân, tổ chức vi hành chính trong lĩnh vực giao thông được hoãn thi hành quyết định phạt tiền:- Cá nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên.- Cá nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn;- Tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.Người vi phạm giao thông có thể nộp tiền phạt nhiều lần không?Căn cứ Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định nộp tiền phạt nhiều lần:Nộp tiền phạt nhiều lần1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế. Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.Như vậy, người vi phạm gia thông có thể nộp tiền phạt nhiều lần khi có đủ các điều kiện sau:- Bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;- Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc
Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khánh Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi trưng bày tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay chai LPG mà không có ký tên xác nhận của khách hàng bị xử phạt thế nào?
Xin hỏi trong hoạt động kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai, thì cá nhân thay chai LPG cho khách hàng sử dụng mà không có ký tên xác nhận vào biên bản bàn giao của khách hàng sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định: “Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với với một trong các hành vi vi phạm sau đây: … b) Lắp đặt mới hoặc thay chai LPG cho khách hàng sử dụng mà không có sự chứng kiến quá trình kiểm tra và ký tên xác nhận vào biên bản giao nhận của khách hàng sử dụng theo quy định;” Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Điều 46 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Vậy cá nhân vi phạm quy định tại Điều này mức phạt sẽ bằng 1/2 so với tổ chức. Như vậy, theo các quy định trên thì trong hoạt động kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai, trường hợp cá nhân thay chai LPG cho khách hàng sử dụng mà không có ký tên xác nhận vào biên bản giao nhận của khách hàng sẽ bị phạt tiền từ 2.500.000 đến 5.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay chai LPG mà không có ký tên xác nhận của khách hàng bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:\n“Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…\nb) Lắp đặt mới hoặc thay chai LPG cho khách hàng sử dụng mà không có sự chứng kiến quá trình kiểm tra và ký tên xác nhận vào biên bản giao nhận của khách hàng sử dụng theo quy định;”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 46 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Vậy cá nhân vi phạm quy định tại Điều này mức phạt sẽ bằng 1/2 so với tổ chức.\nNhư vậy, theo các quy định trên thì trong hoạt động kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai, trường hợp cá nhân thay chai LPG cho khách hàng sử dụng mà không có ký tên xác nhận vào biên bản giao nhận của khách hàng sẽ bị phạt tiền từ 2.500.000 đến 5.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như thế nào?
Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như thế nào? Nhờ hỗ trợ quy định mới nhất.
Tại Điều 9 Nghị định 99/2021/NĐ-CP thì hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau: 1. Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ, dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung) a) Đối với nhiệm vụ quy hoạch: - Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao; - Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ quy hoạch của cấp có thẩm quyền, các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có); - Dự toán chi phí thực hiện nhiệm vụ quy hoạch hoặc dự toán từng hạng mục công việc thực hiện nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu; - Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ quy hoạch của cấp có thẩm quyền; - Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện). b) Đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư: - Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao; - Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền (trừ trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đã có trong Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật), các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có); - Dự toán chi phí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán từng hạng mục công việc thuộc nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu; - Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền; - Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện). c) Đối với thực hiện dự án: - Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao; - Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); - Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu. Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; - Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có), thỏa thuận liên doanh, liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng); - Văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp tự thực hiện; - Văn bản phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật); - Dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư; - Kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (một phần hoặc toàn bộ) theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng đối với hợp đồng thi công xây dựng có giải phóng mặt bằng. 2. Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT); b) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT); c) Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này. 3. Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành) a) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu (Mẫu số 03.c/TT). b) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng: - Đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng vốn (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng kê xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện (Mẫu số 03.b/TT), Hợp đồng và Biên bản bàn giao nhà (đối với trường hợp mua nhà phục vụ di dân, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư). - Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT). - Đối với trường hợp khác mà khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm). c) Đối với việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều này. d) Đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT). đ) Đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT). 4. Hồ sơ đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán của dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. Riêng đối với dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (dự án nhóm C có quy mô nhỏ) có sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, hồ sơ pháp lý gồm: a) Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao; b) Văn bản phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư (đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư); văn bản phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo hồ sơ xây dựng công trình (đối với thực hiện dự án); c) Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng). 5. Hồ sơ đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch Theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. Hồ sơ đối với trường hợp chi từ tài khoản tiền gửi mà cơ quan kiểm soát, thanh toán không phải kiểm soát là Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT). 6. Hồ sơ đối với trường hợp ủy thác quản lý dự án gồm Hợp đồng ủy thác và hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. 7. Hồ sơ đối với chi phí quản lý dự án: a) Hồ sơ pháp lý (gửi một lần vào đầu năm hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung): - Kế hoạch đầu tư công hàng năm của cấp có thẩm quyền giao; - Văn bản phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm (trừ trường hợp không yêu cầu phải lập dự toán hàng năm); dự toán và văn bản phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền (trường hợp tự thực hiện); - Quyết định giao quyền tự chủ tài chính của cấp có thẩm quyền (đối với đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính mà chưa quy định trong quyết định thành lập đơn vị); Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; - Quyết định thành lập ban quản lý dự án hoặc văn bản quy định về tổ chức biên chế ban quản lý dự án của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu (đối với các công việc phải thực hiện thông qua ký kết hợp đồng); Hợp đồng ủy thác quản lý dự án (đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện ủy thác quản lý dự án cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định); Phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có). b) Hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành) đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý một dự án hoặc chủ đầu tư ủy thác toàn bộ quản lý dự án cho ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực: Hồ sơ tạm ứng vốn gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT). Hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), các hồ sơ có liên quan khác theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước đối với hồ sơ thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hồ sơ thanh toán các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất. c) Hồ sơ đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án hoặc chủ đầu tư ủy thác một phần quản lý dự án cho ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực: Hồ sơ để chuyển kinh phí quản lý dự án từ tài khoản dự toán vào tài khoản tiền gửi gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT). Hồ sơ tạm ứng chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng) gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT). Hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng phân bổ chi phí quản lý dự án đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng chi phí quản lý dự án (Mẫu số 11/QLDA), các hồ sơ có liên quan khác theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước đối với hồ sơ thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hồ sơ thanh toán các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 9 Nghị định 99/2021/NĐ-CP thì hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:\n1. Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ, dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung)\na) Đối với nhiệm vụ quy hoạch:\n- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;\n- Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ quy hoạch của cấp có thẩm quyền, các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có);\n- Dự toán chi phí thực hiện nhiệm vụ quy hoạch hoặc dự toán từng hạng mục công việc thực hiện nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu;\n- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ quy hoạch của cấp có thẩm quyền;\n- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện).\nb) Đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư:\n- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;\n- Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền (trừ trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đã có trong Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật), các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có);\n- Dự toán chi phí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán từng hạng mục công việc thuộc nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu;\n- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền;\n- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện).\nc) Đối với thực hiện dự án:\n- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;\n- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);\n- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu. Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền;\n- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có), thỏa thuận liên doanh, liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng);\n- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp tự thực hiện;\n- Văn bản phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật);\n- Dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư;\n- Kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (một phần hoặc toàn bộ) theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng đối với hợp đồng thi công xây dựng có giải phóng mặt bằng.\n2. Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm\na) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);\nb) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);\nc) Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.\n3. Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành)\na) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu (Mẫu số 03.c/TT).\nb) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng:\n- Đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng vốn (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng kê xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện (Mẫu số 03.b/TT), Hợp đồng và Biên bản bàn giao nhà (đối với trường hợp mua nhà phục vụ di dân, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư).\n- Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).\n- Đối với trường hợp khác mà khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).\nc) Đối với việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều này.\nd) Đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).\nđ) Đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).\n4. Hồ sơ đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia\nHồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán của dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. Riêng đối với dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (dự án nhóm C có quy mô nhỏ) có sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, hồ sơ pháp lý gồm:\na) Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;\nb) Văn bản phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư (đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư); văn bản phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo hồ sơ xây dựng công trình (đối với thực hiện dự án);\nc) Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng).\n5. Hồ sơ đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch\nTheo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.\nHồ sơ đối với trường hợp chi từ tài khoản tiền gửi mà cơ quan kiểm soát, thanh toán không phải kiểm soát là Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).\n6. Hồ sơ đối với trường hợp ủy thác quản lý dự án gồm\nHợp đồng ủy thác và hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n7. Hồ sơ đối với chi phí quản lý dự án:\na) Hồ sơ pháp lý (gửi một lần vào đầu năm hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung):\n- Kế hoạch đầu tư công hàng năm của cấp có thẩm quyền giao;\n- Văn bản phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm (trừ trường hợp không yêu cầu phải lập dự toán hàng năm); dự toán và văn bản phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền (trường hợp tự thực hiện);\n- Quyết định giao quyền tự chủ tài chính của cấp có thẩm quyền (đối với đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính mà chưa quy định trong quyết định thành lập đơn vị); Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;\n- Quyết định thành lập ban quản lý dự án hoặc văn bản quy định về tổ chức biên chế ban quản lý dự án của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu (đối với các công việc phải thực hiện thông qua ký kết hợp đồng); Hợp đồng ủy thác quản lý dự án (đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện ủy thác quản lý dự án cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định); Phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có).\nb) Hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành) đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý một dự án hoặc chủ đầu tư ủy thác toàn bộ quản lý dự án cho ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực:\nHồ sơ tạm ứng vốn gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).\nHồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), các hồ sơ có liên quan khác theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước đối với hồ sơ thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hồ sơ thanh toán các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.\nc) Hồ sơ đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án hoặc chủ đầu tư ủy thác một phần quản lý dự án cho ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực:\nHồ sơ để chuyển kinh phí quản lý dự án từ tài khoản dự toán vào tài khoản tiền gửi gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).\nHồ sơ tạm ứng chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng) gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).\nHồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng phân bổ chi phí quản lý dự án đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng chi phí quản lý dự án (Mẫu số 11/QLDA), các hồ sơ có liên quan khác theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước đối với hồ sơ thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hồ sơ thanh toán các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nội dung kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an
Cho hỏi theo quy định thì: Nội dung kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nội dung nêu trên.
Nội dung kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an được quy định tại Điều 4 Thông tư 69/2020/TT-BCA, cụ thể như sau: - Việc tuân thủ các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn, quy định của Bộ Công an về công tác bảo vệ môi trường, bao gồm: + Công tác phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường; việc giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ về bảo vệ môi trường; + Công tác triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường của Chính phủ, Bộ Công an và của Công an các đơn vị, địa phương; việc tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường; + Thực trạng phân công tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại đơn vị. - Công tác triển khai thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đang được áp dụng; công tác đầu tư, quản lý, sử dụng các hệ thống kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trường của các đơn vị. Thực trạng các hoạt động, các phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật có thể gây ảnh hưởng, tác động xấu đến môi trường; các trang thiết bị bảo hộ lao động, công cụ, biện pháp, công trình phòng chống rủi ro, sự cố thiên tai, sự cố môi trường và các yếu tố khác liên quan đến bảo vệ môi trường. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nội dung kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an", "role": "user" }, { "content": "Nội dung kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an được quy định tại Điều 4 Thông tư 69/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\n- Việc tuân thủ các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn, quy định của Bộ Công an về công tác bảo vệ môi trường, bao gồm:\n+ Công tác phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường; việc giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ về bảo vệ môi trường;\n+ Công tác triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường của Chính phủ, Bộ Công an và của Công an các đơn vị, địa phương; việc tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường;\n+ Thực trạng phân công tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại đơn vị.\n- Công tác triển khai thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đang được áp dụng; công tác đầu tư, quản lý, sử dụng các hệ thống kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trường của các đơn vị. Thực trạng các hoạt động, các phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật có thể gây ảnh hưởng, tác động xấu đến môi trường; các trang thiết bị bảo hộ lao động, công cụ, biện pháp, công trình phòng chống rủi ro, sự cố thiên tai, sự cố môi trường và các yếu tố khác liên quan đến bảo vệ môi trường.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Tòa án đã thụ lý đơn kháng cáo ly hôn rồi có rút lại đơn được không?
Cho tôi hỏi, tôi đã nộp đơn kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm và tòa án đã thụ lý. Tòa án thông báo ngày 31/2 sẽ mở phiên tòa xét xử phúc thẩm. Cho tôi hỏi nếu đến phiên tòa phúc thẩm mà tôi thay đổi ý kiến, muốn rút đơn thì có được không?
Khoản 3 Điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau: - Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. => Như vậy, bạn có quyền rút đơn kháng cáo ly hôn trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc ngay tại phiên tòa xét xử phúc thẩm. Trên đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tòa án đã thụ lý đơn kháng cáo ly hôn rồi có rút lại đơn được không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:\n- Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.\nTòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.\nViệc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. => Như vậy, bạn có quyền rút đơn kháng cáo ly hôn trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc ngay tại phiên tòa xét xử phúc thẩm.\nTrên đây là giải đáp của chúng tôi về câu hỏi của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại được quy định ra sao?
Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại được quy định ra sao?  Xin chào Ban biên tập, tôi là Thùy Lâm, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về chế định Thừa phát lại, có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại được quy định tại Điều 30 Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP. Có quy định về vấn đề bạn hỏi như sau: Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Khi thực hiện việc xác minh, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản tại địa phương đó”. Trên đây là nội dung câu trả lời về thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tạiNghị định 61/2009/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại được quy định tại Điều 30 Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP. Có quy định về vấn đề bạn hỏi như sau:\nThừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại. Khi thực hiện việc xác minh, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại trong trường hợp đương sự cư trú, có tài sản tại địa phương đó”.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tạiNghị định 61/2009/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thêm bao lâu?
Công ty của anh là FDI, giấy chứng nhận đầu tư đến 4/2024 hết hạn, vậy theo luật thì khi đăng ký gia hạn hoạt động của dự án đầu tư thì được gia hạn thêm bao nhiêu năm? Dựa trên luật nào & nội dung luật đó?
Điều 44 Luật Đầu tư 2020 quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau: 1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm. 2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm. 3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư. 4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây: a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên; b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam. Như vậy, trường hợp dự án đầu tư được gia hạn thì thời hạn được gia hạn thêm như sau: - Không quá 70 năm đối với dự án đầu tư trong khu kinh tế. - Không quá 50 năm đối với dự án đầu tư ngoài khu kinh tế. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm. Đối với dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên; dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam thì không áp dụng thời hạn trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thêm bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Điều 44 Luật Đầu tư 2020 quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:\n1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.\n2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.\n3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.\n4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:\na) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;\nb) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.\nNhư vậy, trường hợp dự án đầu tư được gia hạn thì thời hạn được gia hạn thêm như sau:\n- Không quá 70 năm đối với dự án đầu tư trong khu kinh tế.\n- Không quá 50 năm đối với dự án đầu tư ngoài khu kinh tế. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.\nĐối với dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên; dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam thì không áp dụng thời hạn trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền gì?
Cho tôi hỏi vợ chồng tôi đang làm thủ tục ly hôn và tôi không phải là người trực tiếp nuôi con, vậy tôi có quyền được gặp hay ở với con vài ngày trong tháng không? (anh Hậu - Hà Giang)
Thời điểm xác nhận ly hôn là khi nào?Hiện nay pháp luật về hôn nhân và gia đình có quy định 02 hình thức ly hôn là:[1] Thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014): đây là việc 02 vợ chồng đều tự nguyện chấm dứt quan hệ hôn nhân và đã thỏa thuận được các vấn đề như: chia tài sản, quyền nuôi con và người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng, các nghĩa vụ về tài sản...[2] Ly hôn theo yêu cầu của 01 bên (Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014): là trường hợp chỉ có một trong hai vợ chồng, hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân. Ly hôn theo yêu cầu của 01 bên thường xảy ra khi:- Vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng trong quan hệ hôn nhân khiến hôn nhân trở nên trầm trọng và không đạt được mục đích hôn nhânTheo Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.Theo đó, quan hệ hôn nhân của 02 vợ chồng chỉ chấm dứt và được pháp luật thừa nhận khi quyết định (trường hợp thuận tình ly hôn) hoặc bản án (trường hợp ly hôn theo yêu cầu của 01 bên) của Tòa án có hiệu lựcSau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền gì? (Hình từ Internet)Sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền gì?Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.Đồng thời tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Theo đó, người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn sẽ có những quyền sau đối với con:- Quyền giáo dục, nuôi dưỡng con- Quyền thăm nom con mà không ai có quyền cán trở (trừ trường hợp người không trực tiếp nuôi còn lợi dụng việc thăm nom con làm ảnh hưởng xấu đến quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi con)Ngoài ra, nếu có đủ căn cứ cho rằng người đang trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện để nuôi con, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của con thì người không trực tiếp nuôi con có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con (Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)Người không trực tiếp nuôi con sẽ bị hạn chế quyền đối với con cái trong trường hợp nào?Theo khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn...3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Tại Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên như sau:Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;b) Phá tán tài sản của con;c) Có lối sống đồi trụy;d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.Theo đó, người không trực tiếp nuôi con sẽ bị hạn chế quyền đối với con trong các trường hợp sau:- Lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con- Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;- Phá tán tài sản của con;- Có lối sống đồi trụy;- Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền gì?", "role": "user" }, { "content": "Thời điểm xác nhận ly hôn là khi nào?Hiện nay pháp luật về hôn nhân và gia đình có quy định 02 hình thức ly hôn là:[1] Thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014): đây là việc 02 vợ chồng đều tự nguyện chấm dứt quan hệ hôn nhân và đã thỏa thuận được các vấn đề như: chia tài sản, quyền nuôi con và người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng, các nghĩa vụ về tài sản...[2] Ly hôn theo yêu cầu của 01 bên (Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014): là trường hợp chỉ có một trong hai vợ chồng, hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân. Ly hôn theo yêu cầu của 01 bên thường xảy ra khi:- Vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng trong quan hệ hôn nhân khiến hôn nhân trở nên trầm trọng và không đạt được mục đích hôn nhânTheo Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.Theo đó, quan hệ hôn nhân của 02 vợ chồng chỉ chấm dứt và được pháp luật thừa nhận khi quyết định (trường hợp thuận tình ly hôn) hoặc bản án (trường hợp ly hôn theo yêu cầu của 01 bên) của Tòa án có hiệu lựcSau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền gì? (Hình từ Internet)Sau ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền gì?Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.Đồng thời tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Theo đó, người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn sẽ có những quyền sau đối với con:- Quyền giáo dục, nuôi dưỡng con- Quyền thăm nom con mà không ai có quyền cán trở (trừ trường hợp người không trực tiếp nuôi còn lợi dụng việc thăm nom con làm ảnh hưởng xấu đến quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi con)Ngoài ra, nếu có đủ căn cứ cho rằng người đang trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện để nuôi con, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của con thì người không trực tiếp nuôi con có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con (Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)Người không trực tiếp nuôi con sẽ bị hạn chế quyền đối với con cái trong trường hợp nào?Theo khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn...3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Tại Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên như sau:Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;b) Phá tán tài sản của con;c) Có lối sống đồi trụy;d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.Theo đó, người không trực tiếp nuôi con sẽ bị hạn chế quyền đối với con trong các trường hợp sau:- Lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con- Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;- Phá tán tài sản của con;- Có lối sống đồi trụy;- Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo đảm an toàn, an ninh khi sử dụng nguồn phóng xạ được quy định thế nào?
Nhờ cung cấp cho mình quy định mới nhất về việc bảo đảm an toàn, an ninh khi sử dụng nguồn phóng xạ. Cảm ơn bạn rất nhiều.
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 142/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về việc bảo đảm an toàn, an ninh khi sử dụng nguồn phóng xạ như sau:    * Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều kiện làm việc bình thường như sau:   - Đối với nhân viên bức xạ   + Liều hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;   + Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;   + Liều tương đương đối với da không vượt quá 500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.   - Đối với công chúng   + Liều hiệu dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;   + Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mất không vượt quá 15 mSv/năm;   + Liều tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể.   * Thiết lập khu vực kiểm soát và khu vực giám sát như sau:   - Khu vực kiểm soát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; nơi có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ; phòng điều khiển của lò phản ứng hạt nhân, thiết bị xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.   - Khu vực giám sát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.   * Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu bổ sung;   * Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chỉ dẫn an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi đo bức xạ và liều kế cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ;   * Trang bị liều kế cá nhân và đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần;   * Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở: Có biện pháp, hệ thống thu gom, xử lý và lưu giữ chất thải phóng xạ dạng rắn, dạng lỏng bảo đảm các yêu cầu an toàn bức xạ; sử dụng vật liệu dễ tẩy xạ cho tường, sàn nhà, mặt bàn làm việc tại nơi có nguy cơ bị nhiễm bẩn phóng xạ; có thiết bị đo suất liều, đo nhiễm bẩn phóng xạ để thường xuyên kiểm xạ môi trường làm việc; cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân chống nhiễm bẩn phóng xạ cho nhân viên làm việc trong khu vực kiểm soát;   * Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ kín: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;   * Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6:2010/BKHCN về An toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ (sau đây gọi tắt là QCVN 6:2010/ BKHCN), kế hoạch ứng phó sự cố phải được phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo đảm an toàn, an ninh khi sử dụng nguồn phóng xạ được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 5 Nghị định 142/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về việc bảo đảm an toàn, an ninh khi sử dụng nguồn phóng xạ như sau: \n \n* Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều kiện làm việc bình thường như sau:\n \n- Đối với nhân viên bức xạ\n \n+ Liều hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;\n \n+ Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;\n \n+ Liều tương đương đối với da không vượt quá 500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.\n \n- Đối với công chúng\n \n+ Liều hiệu dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này;\n \n+ Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mất không vượt quá 15 mSv/năm;\n \n+ Liều tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể.\n \n* Thiết lập khu vực kiểm soát và khu vực giám sát như sau:\n \n- Khu vực kiểm soát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; nơi có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ; phòng điều khiển của lò phản ứng hạt nhân, thiết bị xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp.\n \n- Khu vực giám sát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.\n \n* Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu bổ sung;\n \n* Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chỉ dẫn an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi đo bức xạ và liều kế cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ;\n \n* Trang bị liều kế cá nhân và đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần;\n \n* Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ hở: Có biện pháp, hệ thống thu gom, xử lý và lưu giữ chất thải phóng xạ dạng rắn, dạng lỏng bảo đảm các yêu cầu an toàn bức xạ; sử dụng vật liệu dễ tẩy xạ cho tường, sàn nhà, mặt bàn làm việc tại nơi có nguy cơ bị nhiễm bẩn phóng xạ; có thiết bị đo suất liều, đo nhiễm bẩn phóng xạ để thường xuyên kiểm xạ môi trường làm việc; cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân chống nhiễm bẩn phóng xạ cho nhân viên làm việc trong khu vực kiểm soát;\n \n* Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ kín: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;\n \n* Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp sử dụng nguồn phóng xạ Nhóm 1, Nhóm 2 theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6:2010/BKHCN về An toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ (sau đây gọi tắt là QCVN 6:2010/ BKHCN), kế hoạch ứng phó sự cố phải được phê duyệt theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.\n \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm sao để ly hôn với chồng đang bị truy nã
Chồng tôi đã có lệnh truy nã và hiện tại anh ấy đi biệt tích không biết đang ở phương trời nào nên tôi không thể chờ đợi được, tôi làm sao để ly hôn với anh ấy. Chân thành cảm ơn.
Người bị truy nã là người đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả. Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Ly hôn là quyền cơ bản của con người và việc một bên xin ly hôn đối với bên đang bị truy nã không bị hạn chế theo quy định của pháp luật. Khi đó, Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình khi xem xét trên nhiều căn cứ. Nếu như trước khi bị truy nã, có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn không phụ thuộc vào việc chồng đã bị truy nã. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm sao để ly hôn với chồng đang bị truy nã", "role": "user" }, { "content": "Người bị truy nã là người đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả.\nĐiều 56 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:\n1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\n2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\n3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.\nLy hôn là quyền cơ bản của con người và việc một bên xin ly hôn đối với bên đang bị truy nã không bị hạn chế theo quy định của pháp luật. Khi đó, Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình khi xem xét trên nhiều căn cứ. Nếu như trước khi bị truy nã, có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn không phụ thuộc vào việc chồng đã bị truy nã.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
NLĐ làm chưa đủ 12 tháng tính ngày nghỉ hàng năm như thế nào?
Cho mình hỏi, mình có ký hợp đồng lao động với công ty từ tháng 4 (không có thử việc mà vào làm luôn) không biết phép năm 2021 của mình tính như thế nào?
Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: - 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; - 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; - 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Và tại Khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau: Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm. Ví dụ: Trường hợp chị làm việc trong điều kiện bình thường nếu làm đủ 12 tháng thì chị sẽ được nghỉ hàng năm là 12 ngày. Vì chị ký HĐLĐ (không qua thử việc) bắt đầu là từ tháng 4 và đến tháng 12/2021 thì chị có 8 ngày nghỉ phép hàng năm trong năm 2021.Chị đối chiếu quy định trên với trường hợp cụ thể của mình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "NLĐ làm chưa đủ 12 tháng tính ngày nghỉ hàng năm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:\n- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;\n- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;\n- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.\nNgười lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.\nVà tại Khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau:\nSố ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.\nVí dụ: Trường hợp chị làm việc trong điều kiện bình thường nếu làm đủ 12 tháng thì chị sẽ được nghỉ hàng năm là 12 ngày. Vì chị ký HĐLĐ (không qua thử việc) bắt đầu là từ tháng 4 và đến tháng 12/2021 thì chị có 8 ngày nghỉ phép hàng năm trong năm 2021.Chị đối chiếu quy định trên với trường hợp cụ thể của mình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức thi hành kê biên tài sản được thực hiện vào thời gian nào? Quyết định kê biên tài sản được căn cứ vào những yếu tố nào?
Quyết định kê biên tài sản được căn cứ vào những yếu tố nào? Ai có thẩm quyền ra Quyết định kê biên tài sản? Tổ chức thi hành kê biên tài sản được thực hiện vào thời gian nào?
Quyết định kê biên tài sản được căn cứ vào những yếu tố nào?Tại Điều 17 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định căn cứ ra quyết định kê biên tài sản như sau:Căn cứ ra Quyết định kê biên tài sảnViệc ra Quyết định kê biên tài sản căn cứ vào:1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.2. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.3. Pháp nhân thương mại chấp hành án không có tài khoản hoặc số tiền trong tài khoản tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam không đủ để bảo đảm việc cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp.4. Tài liệu xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại.Theo đó, quyết định kê biên tài sản được căn cứ vào những yếu tố:- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.- Biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Lập biên bản việc pháp nhân thương mại không chấp hành án hoặc chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật).- Pháp nhân thương mại chấp hành án không có tài khoản hoặc số tiền trong tài khoản tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam không đủ để bảo đảm việc cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp.- Tài liệu xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại.Tổ chức thi hành kê biên tài sản được thực hiện vào thời gian nào? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền ra quyết định kê biên tài sản?Tại Điều 28 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định ra quyết định và gửi quyết định kê biên tài sản thực hiện như sau:Ra Quyết định và gửi Quyết định kê biên tài sản1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra Quyết định kê biên tài sản.2. Quyết định kê biên tài sản bao gồm những nội dung cơ bản sau: số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị của người ra quyết định; tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, mã số thuế của pháp nhân thương mại bị kê biên tài sản; số tiền, tài sản cần kê biên; địa điểm kê biên; chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.3. Việc gửi, thông báo Quyết định kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.Như vậy, quyết định kê biên tài sản do Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại.Tổ chức thi hành kê biên tài sản được thực hiện vào thời gian nào?Tại Điều 29 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định tổ chức thi hành kê biên tài sản như sau:Tổ chức thi hành kê biên tài sản1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày, thời gian từ 08 giờ đến 17 giờ, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.2. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì thực hiện việc kê biên.3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên, đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên và người chứng kiến. Trường hợp được triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản kê biên vắng mặt thì vẫn tiến hành kê biên tài sản và lập biên bản về việc vắng mặt, có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên, đại diện cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại.4. Chỉ được kê biên tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế tương ứng với số tiền để thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.5. Chỉ kê biên những tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đồng sở hữu với người khác nếu không đủ để thi hành Quyết định kê biên tài sản. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Như vậy, thời gian tổ chức thi hành kê biên tài sản được thực hiện vào ban ngày từ 08 giờ đến 17 giờ, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức thi hành kê biên tài sản được thực hiện vào thời gian nào? Quyết định kê biên tài sản được căn cứ vào những yếu tố nào?", "role": "user" }, { "content": "Quyết định kê biên tài sản được căn cứ vào những yếu tố nào?Tại Điều 17 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định căn cứ ra quyết định kê biên tài sản như sau:Căn cứ ra Quyết định kê biên tài sảnViệc ra Quyết định kê biên tài sản căn cứ vào:1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.2. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.3. Pháp nhân thương mại chấp hành án không có tài khoản hoặc số tiền trong tài khoản tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam không đủ để bảo đảm việc cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp.4. Tài liệu xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại.Theo đó, quyết định kê biên tài sản được căn cứ vào những yếu tố:- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.- Biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Lập biên bản việc pháp nhân thương mại không chấp hành án hoặc chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật).- Pháp nhân thương mại chấp hành án không có tài khoản hoặc số tiền trong tài khoản tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam không đủ để bảo đảm việc cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp.- Tài liệu xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại.Tổ chức thi hành kê biên tài sản được thực hiện vào thời gian nào? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền ra quyết định kê biên tài sản?Tại Điều 28 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định ra quyết định và gửi quyết định kê biên tài sản thực hiện như sau:Ra Quyết định và gửi Quyết định kê biên tài sản1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra Quyết định kê biên tài sản.2. Quyết định kê biên tài sản bao gồm những nội dung cơ bản sau: số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị của người ra quyết định; tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, mã số thuế của pháp nhân thương mại bị kê biên tài sản; số tiền, tài sản cần kê biên; địa điểm kê biên; chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.3. Việc gửi, thông báo Quyết định kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.Như vậy, quyết định kê biên tài sản do Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại.Tổ chức thi hành kê biên tài sản được thực hiện vào thời gian nào?Tại Điều 29 Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định tổ chức thi hành kê biên tài sản như sau:Tổ chức thi hành kê biên tài sản1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày, thời gian từ 08 giờ đến 17 giờ, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.2. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì thực hiện việc kê biên.3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên, đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên và người chứng kiến. Trường hợp được triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản kê biên vắng mặt thì vẫn tiến hành kê biên tài sản và lập biên bản về việc vắng mặt, có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên, đại diện cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại.4. Chỉ được kê biên tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế tương ứng với số tiền để thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.5. Chỉ kê biên những tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đồng sở hữu với người khác nếu không đủ để thi hành Quyết định kê biên tài sản. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.Như vậy, thời gian tổ chức thi hành kê biên tài sản được thực hiện vào ban ngày từ 08 giờ đến 17 giờ, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người để lại di sản còn sống thì có chia thừa kế được không?
Em tên Lê Phú Thà (sn:1990). Em có câu hòi như sau: Nhà nội em có 12 người con, Ông nội em mất năm 2011không để lại di chúc, để lại 1 căn nhà và một mẩu đất ruộng. Hiện tại các chú của em đang tranh nhau chia tài sản mặc dù bà nội còn sống. Bác thứ 5 đã cất nhà trên miến đất của nội em cho con trai ông ấy khi chua dược sự đồng ý của các bác, cô em. Vậy em cho em hỏi việc Bác 5 em cất nhà cho con trai là dúng pháp luật không?, Bà nội em còn sống thì có thể chi tài sản dược không?, Em có quyền thay Ba em khiếu nại về quyền thừ kế được không? Em xin chân thành cảm ơn.
Ông nội bạn mất năm 2011 và không để lại di chúc thì theo quy định pháp luật di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ 1 gồm: bà nội bạn và 12 người con. Mỗi người hưởng phần bằng nhau Di sản thừa kế của ông nội bạn là 1/2 tổng tài sản trong khối tài sản chung giữa ông nội bạn và bà nội bạn. Vì vậy, cho dù bà nội bạn còn sống thì vẫn chia thừa kế phần của ông nội bạn được. Việc bác thứ 5 bạn tự ý cất nhà cho con trên phần của ông, bà nội bạn là không đúng quy định pháp luật. Các đồng thừa kế có quyền tranh chấp
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người để lại di sản còn sống thì có chia thừa kế được không?", "role": "user" }, { "content": "Ông nội bạn mất năm 2011 và không để lại di chúc thì theo quy định pháp luật di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ 1 gồm: bà nội bạn và 12 người con. Mỗi người hưởng phần bằng nhau\nDi sản thừa kế của ông nội bạn là 1/2 tổng tài sản trong khối tài sản chung giữa ông nội bạn và bà nội bạn.\nVì vậy, cho dù bà nội bạn còn sống thì vẫn chia thừa kế phần của ông nội bạn được.\nViệc bác thứ 5 bạn tự ý cất nhà cho con trên phần của ông, bà nội bạn là không đúng quy định pháp luật. Các đồng thừa kế có quyền tranh chấp", "role": "assistant" } ]
Lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán nhà nước chi tiết
Lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán nhà nước chi tiết được quy định như thế nào?  Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Hoàng Linh, sống tại Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán nhà nước chi tiết được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 13 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, ban hành kèm Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN thì nội dung này được quy định như sau: 1. Lập KHKT chi tiết Căn cứ KHKT tổng quát, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan; đánh giá mức độ rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; xác định cách thức tiếp cận rủi ro đối với từng nội dung kiểm toán; thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán; thời gian kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán; nhân sự của Tổ kiểm toán. Tổ trưởng xây dựng KHKT chi tiết theo quy định tại Đoạn 36 đến Đoạn 39 CMKTNN 1300, Đoạn 49 đến Đoạn 54 CMKTNN 3000, Đoạn 39 đến Đoạn 42 của CMKTNN 4000 và theo mẫu KHKT chi tiết do Tổng Kiểm toán nhà nước quy định, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Mục tiêu, nội dung, tiêu chí kiểm toán. - Phạm vi, giới hạn kiểm toán. - Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và phân tích thông tin thu thập. - Đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán. - Xác định trọng yếu kiểm toán. - Xác định mẫu chọn kiểm toán. - Phân công nhiệm vụ kiểm toán và dự kiến tiến độ thời gian, địa điểm thực hiện công việc. - Phương pháp, thủ tục kiểm toán phải thực hiện. Tổ trưởng trình KHKT chi tiết cho Trưởng đoàn phê duyệt (nếu đã có đầy đủ thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán) trước khi triển khai kiểm toán. Trường hợp đối với các cuộc kiểm toán quy mô lớn, thực hiện trên phạm vi rộng (các thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán được thu thập để lập KHKT chi tiết còn chưa đầy đủ và chưa có điều kiện để khảo sát thêm), Tổ kiểm toán thực hiện lập dự thảo KHKT chi tiết dựa trên các thông tin hiện có trình Trưởng đoàn phê duyệt. Khi triển khai kiểm toán tại đơn vị Tổ kiểm toán sẽ thu thập bổ sung các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết và trình Trưởng đoàn phê duyệt bổ sung, nhưng thời hạn phải hoàn thành không được vượt quá thời hạn quy định của Kiểm toán nhà nước. 2. Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh KHKT chi tiết. - Tổ trưởng trình Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt KHKT chi tiết. Trưởng đoàn căn cứ vào KHKT tổng quát, các thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán… để kiểm tra; yêu cầu Tổ trưởng bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và phê duyệt KHKT chi tiết. - Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có phát sinh cần thay đổi KHKT chi tiết: Tổ trưởng phải có tờ trình Trưởng đoàn nêu rõ lý do thay đổi để Trưởng đoàn xem xét phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của Trưởng đoàn theo quy định của Kiểm toán nhà nước) hoặc để Trưởng đoàn trình xin ý kiến của cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của cấp trên theo quy định của Kiểm toán nhà nước) và chỉ được thực hiện khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên đây là nội dung tư vấn về lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán nhà nước chi tiết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán nhà nước chi tiết", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, ban hành kèm Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Lập KHKT chi tiết\nCăn cứ KHKT tổng quát, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan; đánh giá mức độ rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; xác định cách thức tiếp cận rủi ro đối với từng nội dung kiểm toán; thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán; thời gian kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán; nhân sự của Tổ kiểm toán. Tổ trưởng xây dựng KHKT chi tiết theo quy định tại Đoạn 36 đến Đoạn 39 CMKTNN 1300, Đoạn 49 đến Đoạn 54 CMKTNN 3000, Đoạn 39 đến Đoạn 42 của CMKTNN 4000 và theo mẫu KHKT chi tiết do Tổng Kiểm toán nhà nước quy định, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:\n- Mục tiêu, nội dung, tiêu chí kiểm toán.\n- Phạm vi, giới hạn kiểm toán.\n- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và phân tích thông tin thu thập.\n- Đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán.\n- Xác định trọng yếu kiểm toán.\n- Xác định mẫu chọn kiểm toán.\n- Phân công nhiệm vụ kiểm toán và dự kiến tiến độ thời gian, địa điểm thực hiện công việc.\n- Phương pháp, thủ tục kiểm toán phải thực hiện.\nTổ trưởng trình KHKT chi tiết cho Trưởng đoàn phê duyệt (nếu đã có đầy đủ thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán) trước khi triển khai kiểm toán.\nTrường hợp đối với các cuộc kiểm toán quy mô lớn, thực hiện trên phạm vi rộng (các thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán được thu thập để lập KHKT chi tiết còn chưa đầy đủ và chưa có điều kiện để khảo sát thêm), Tổ kiểm toán thực hiện lập dự thảo KHKT chi tiết dựa trên các thông tin hiện có trình Trưởng đoàn phê duyệt. Khi triển khai kiểm toán tại đơn vị Tổ kiểm toán sẽ thu thập bổ sung các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết và trình Trưởng đoàn phê duyệt bổ sung, nhưng thời hạn phải hoàn thành không được vượt quá thời hạn quy định của Kiểm toán nhà nước.\n2. Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh KHKT chi tiết.\n- Tổ trưởng trình Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt KHKT chi tiết. Trưởng đoàn căn cứ vào KHKT tổng quát, các thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán… để kiểm tra; yêu cầu Tổ trưởng bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và phê duyệt KHKT chi tiết.\n- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có phát sinh cần thay đổi KHKT chi tiết: Tổ trưởng phải có tờ trình Trưởng đoàn nêu rõ lý do thay đổi để Trưởng đoàn xem xét phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của Trưởng đoàn theo quy định của Kiểm toán nhà nước) hoặc để Trưởng đoàn trình xin ý kiến của cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền phân cấp của cấp trên theo quy định của Kiểm toán nhà nước) và chỉ được thực hiện khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán nhà nước chi tiết. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 08/2016/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo định kỳ trong hoạt động tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp là khi nào?
Báo cáo định kỳ trong hoạt động tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp là khi nào? Ban tư vấn vui lòng thông tin giúp. (đan**@gmail.com)
Tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có quy định báo cáo định kỳ trong hoạt động tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp như sau: a) Tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Bộ Công Thương tình hình sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 1, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; b) Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Sở Công Thương về tình hình sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 2, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; c) Tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng và chúc bạn sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo định kỳ trong hoạt động tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có quy định báo cáo định kỳ trong hoạt động tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp như sau:\na) Tổ chức sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Bộ Công Thương tình hình sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 1, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp báo cáo Sở Công Thương về tình hình sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm theo quy định tại Mẫu 2, Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện báo cáo theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và cơ quan được Bộ Quốc phòng giao quản lý vật liệu nổ công nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc bạn sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Báo với cơ quan xuất nhập cảnh trước 48h khi bị mất hộ chiếu có bị phạt hay không?
Cháu muốn hỏi là cháu đã bị mất hộ chiếu và báo với cơ quan xuất nhập cảnh tỉnh trước 48h. Nhưng cơ quan này bắt cháu nộp phạt 1 triệu 3. Cháu có đọc luật khi bị mất hộ chiếu mà báo với cơ quan trước 48h thì không bị phạt. Vậy cháu bị phạt có đúng hay không ạ? Xin được giải đáp.
Báo với cơ quan xuất nhập cảnh trước 48h khi bị mất hộ chiếu có bị phạt? Tại Khoản 2 Điều 28 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định như sau: 2. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau: a) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi, cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng; b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu. Tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về việc xử lý các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại: 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC; b) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC; c) Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép; d) Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Như vậy, trong trường hợp bạn có báo với cơ quan xuất nhập cảnh tỉnh, bạn sẽ không bị xử phạt theo quy định pháp luật. Quyết định xử phạt của cơ quan xuất nhập cảnh là sai. Có hộ chiếu sẽ được xuất cảnh? Tại Điều 26 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định như sau: 1. Công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu phổ thông được sử dụng hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh, nhập cảnh, trừ trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. 2. Công dân Việt Nam được cấp giấy thông hành được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới, trừ trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Như vậy, trong trường hợp có hộ chiếu thì người được cấp sẽ được xuất cảnh. Tuy nhiên, trong trường hợp công dân bị tạm hoãn xuất cảnh sẽ thì sẽ không được xuất cảnh dù có hộ chiếu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo với cơ quan xuất nhập cảnh trước 48h khi bị mất hộ chiếu có bị phạt hay không?", "role": "user" }, { "content": "Báo với cơ quan xuất nhập cảnh trước 48h khi bị mất hộ chiếu có bị phạt?\nTại Khoản 2 Điều 28 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định như sau:\n2. Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:\na) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận lợi, cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;\nb) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.\nTại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về việc xử lý các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại:\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;\nb) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;\nc) Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;\nd) Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.\nNhư vậy, trong trường hợp bạn có báo với cơ quan xuất nhập cảnh tỉnh, bạn sẽ không bị xử phạt theo quy định pháp luật. Quyết định xử phạt của cơ quan xuất nhập cảnh là sai.\nCó hộ chiếu sẽ được xuất cảnh?\nTại Điều 26 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định như sau:\n1. Công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu phổ thông được sử dụng hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh, nhập cảnh, trừ trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.\n2. Công dân Việt Nam được cấp giấy thông hành được sử dụng giấy thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới, trừ trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.\nNhư vậy, trong trường hợp có hộ chiếu thì người được cấp sẽ được xuất cảnh. Tuy nhiên, trong trường hợp công dân bị tạm hoãn xuất cảnh sẽ thì sẽ không được xuất cảnh dù có hộ chiếu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu bảng kê trả lương hằng tháng cho người lao động mới nhất 2023?
Cho hỏi: Mẫu bảng kê trả lương hằng tháng cho người lao động mới nhất 2023? Câu hỏi của anh Túy (Hội An)
Mẫu bảng kê trả lương hằng tháng cho người lao động mới nhất 2023?Tại khoản 3 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Tải về mẫu bảng kê trả lương hằng tháng cho người lao động mới nhất:Tại đây!Người lao động được trả lương hàng tháng theo những kỳ hạn nào?Căn cứ theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương cụ thể như sau:Kỳ hạn trả lương1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.Như vậy, đối với việc người lao động được trả lương hàng tháng theo kỳ hạn gồm một lần một tháng hoặc một tháng hai lần (mỗi lần nữa tháng) tùy vào thỏa thuận khi giao kết hợp đồng và cố định theo chu kỳ.Mẫu bảng kê trả lương hằng tháng cho người lao động mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Trả lương hàng tháng người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm có được kê khai trong bảng kê lương không?Đầu tiên, tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Dẫn chiếu đến Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc trả lương như sau:Trả lương1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Như vậy, đối với việc trả lương hàng tháng người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm vẫn được kê khai trong bảng kê lương để người lao động có thể tự tính lại số tiền làm thêm giờ của mình theo quy định pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu bảng kê trả lương hằng tháng cho người lao động mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu bảng kê trả lương hằng tháng cho người lao động mới nhất 2023?Tại khoản 3 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Tải về mẫu bảng kê trả lương hằng tháng cho người lao động mới nhất:Tại đây!Người lao động được trả lương hàng tháng theo những kỳ hạn nào?Căn cứ theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương cụ thể như sau:Kỳ hạn trả lương1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.Như vậy, đối với việc người lao động được trả lương hàng tháng theo kỳ hạn gồm một lần một tháng hoặc một tháng hai lần (mỗi lần nữa tháng) tùy vào thỏa thuận khi giao kết hợp đồng và cố định theo chu kỳ.Mẫu bảng kê trả lương hằng tháng cho người lao động mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Trả lương hàng tháng người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm có được kê khai trong bảng kê lương không?Đầu tiên, tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Dẫn chiếu đến Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc trả lương như sau:Trả lương1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).Như vậy, đối với việc trả lương hàng tháng người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm vẫn được kê khai trong bảng kê lương để người lao động có thể tự tính lại số tiền làm thêm giờ của mình theo quy định pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quê quán của con xác định theo cha hay mẹ?
Em là Dung bà mẹ của 2 đứa con trong giấy khai sinh đứa đầu quê quán của bố, đứa sau quê quán của mẹ như thế theo luật giấy khai sinh đó đúng hay sai? Em đang băn khoăn vì con chuẩn bị đến tuổi đi học?
Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh. Điều 4 Nghị định 123/2015 quy định: Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch. Như vậy, quê quán con của bạn có thể được ghi quê quán theo cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của vợ chồng bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quê quán của con xác định theo cha hay mẹ?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định:\nQuê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.\nĐiều 4 Nghị định 123/2015 quy định:\nQuê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.\nNhư vậy, quê quán con của bạn có thể được ghi quê quán theo cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của vợ chồng bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải nộp lệ phí môn bài với văn phòng dại diện không?
Văn phòng đại diện có phải nộp lệ phí môn bài không? Mức lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện phải nộp là bao nhiêu? Theo tôi được biết thì văn phòng đại diện là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, có nhiệm vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp và thực hiện các chức năng được doanh nghiệp ủy quyền. Vậy văn phòng đại diện có phải nộp lệ phí môn bài không? Mức lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện phải nộp là bao nhiêu? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Văn phòng đại diện có phải nộp lệ phí môn bài không?  Tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP về người nộp lệ phí môn bài, cụ thể như sau: Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm: 1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. 3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. 5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh. 6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có). 7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh. Như vậy, đối tượng nộp lệ phí môn bài là tổ chức; cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa theo quy định. Đa số các văn phòng đại diện chỉ có chức năng thay mặt công ty giao dịch với khách hàng mà không có chức năng kinh doanh nên trong các trường hợp này văn phòng đại diện không phải nộp lệ phí môn bài. 2. Mức lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện phải nộp là bao nhiêu? Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí môn bài, theo đó: 1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm; b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm; c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Theo đó, văn phòng đại diện nếu không thuộc trường hợp được miễn lệ phí môn bài thì mức lệ phí phải nộp là 1.000.000 đồng/năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải nộp lệ phí môn bài với văn phòng dại diện không?", "role": "user" }, { "content": "1. Văn phòng đại diện có phải nộp lệ phí môn bài không? \nTại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP về người nộp lệ phí môn bài, cụ thể như sau:\n\nNgười nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:\n1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.\n3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.\n4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.\n5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).\n7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n\nNhư vậy, đối tượng nộp lệ phí môn bài là tổ chức; cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa theo quy định. Đa số các văn phòng đại diện chỉ có chức năng thay mặt công ty giao dịch với khách hàng mà không có chức năng kinh doanh nên trong các trường hợp này văn phòng đại diện không phải nộp lệ phí môn bài.\n2. Mức lệ phí môn bài đối với văn phòng đại diện phải nộp là bao nhiêu?\nTheo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí môn bài, theo đó:\n\n1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:\na) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;\nb) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;\nc) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.\nMức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.\n\nTheo đó, văn phòng đại diện nếu không thuộc trường hợp được miễn lệ phí môn bài thì mức lệ phí phải nộp là 1.000.000 đồng/năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người có quyền yêu cầu cấp bản sao từ bản chính hợp đồng
Hợp đồng đã được công chứng tại văn phòng Công chứng giữa đại diện bạn A và bố em. Nay vì bố bận nên nhờ em đi chứng thực bản sao từ bản chính hợp đồng thì có được không ạ? Em không liên quan gì trong hợp đồng này? Và em phải photo và tới UBND xã để chứng thực hay đi xin bản sao công chứng là được ạ?
Tại Điều 65 Luật công chứng 2014 có quy định cấp bản sao văn bản công chứng như sau: - Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây: + Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này; + Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng. - Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện. => Như vậy, theo quy định thì một bên tham gia hợp đồng đó hoặc có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng đó thì mới được yêu cầu cấp bản sao và một trong 02 bên liên quan có thể đến văn phòng công chứng đã công chứng hợp đồng để xin cấp bản sao chứ không nhất thiết phải đi photo ra rồi đi xã công chứng bạn nhé. Bạn là người không liên quan gì trong hợp đồng đôi bên nên bạn không thể thay thế bố bạn đi được nhé. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người có quyền yêu cầu cấp bản sao từ bản chính hợp đồng", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 65 Luật công chứng 2014 có quy định cấp bản sao văn bản công chứng như sau:\n- Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:\n+ Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;\n+ Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.\n- Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.\n=> Như vậy, theo quy định thì một bên tham gia hợp đồng đó hoặc có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng đó thì mới được yêu cầu cấp bản sao và một trong 02 bên liên quan có thể đến văn phòng công chứng đã công chứng hợp đồng để xin cấp bản sao chứ không nhất thiết phải đi photo ra rồi đi xã công chứng bạn nhé. Bạn là người không liên quan gì trong hợp đồng đôi bên nên bạn không thể thay thế bố bạn đi được nhé.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hết hiệu lực khi nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Ngọc, là kế toán công trình đang làm việc trong một công ty xây dựng. Tôi có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hết hiệu lực khi nào?
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 87/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế hoặc đối tượng bị cưỡng chế đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt bị cưỡng chế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế hoặc nộp dần tiền thuế nợ hoặc không tính tiền chậm nộp. Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước của đối tượng bị cưỡng chế hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hết hiệu lực khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 87/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nQuyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế hoặc đối tượng bị cưỡng chế đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt bị cưỡng chế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế hoặc nộp dần tiền thuế nợ hoặc không tính tiền chậm nộp.\nCăn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước của đối tượng bị cưỡng chế hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khảo sát, thu thập thông tin cơ bản về đơn vị khi kiểm toán Ngân sách nhà nước
Biết đến trang pháp lý Ngân hàng Pháp luật qua những lần tra cứu thông tin khi tìm hiểu những quy định của pháp luật. Tôi cũng mong thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Khảo sát, thu thập thông tin cơ bản về đơn vị khi kiểm toán Ngân sách nhà nước được quy định ra sao?
Khảo sát, thu thập thông tin cơ bản về đơn vị khi kiểm toán Ngân sách nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 02/2013/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy trình kiểm toán Ngân sách nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: Các chỉ tiêu cơ bản. - Các chỉ tiêu tổng hợp; - Các chỉ tiêu liên quan đến thu, chi ngân sách; - Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của bộ, ngành và địa phương. Tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống tài chính. - Cơ sở pháp lý cho tổ chức, hoạt động và phát triển của hệ thống tổ chức của bộ, ngành và địa phương; - Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm tổ chức và hoạt động của các đơn vị thuộc bộ, ngành và địa phương; - Tổ chức hệ thống các đơn vị dự toán của bộ, ngành và địa phương. Dự toán và quyết toán ngân sách. - Quyết toán ngân sách của năm trước thời kỳ kiểm toán; - Dự toán và quyết toán ngân sách thời kỳ kiểm toán. Các thông tin liên quan khác tác động đến quản lý, điều hành và thu, chi ngân sách. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khảo sát, thu thập thông tin cơ bản về đơn vị khi kiểm toán Ngân sách nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Khảo sát, thu thập thông tin cơ bản về đơn vị khi kiểm toán Ngân sách nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 02/2013/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy trình kiểm toán Ngân sách nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\nCác chỉ tiêu cơ bản.\n- Các chỉ tiêu tổng hợp;\n- Các chỉ tiêu liên quan đến thu, chi ngân sách;\n- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của bộ, ngành và địa phương.\nTổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống tài chính.\n- Cơ sở pháp lý cho tổ chức, hoạt động và phát triển của hệ thống tổ chức của bộ, ngành và địa phương;\n- Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm tổ chức và hoạt động của các đơn vị thuộc bộ, ngành và địa phương;\n- Tổ chức hệ thống các đơn vị dự toán của bộ, ngành và địa phương.\nDự toán và quyết toán ngân sách.\n- Quyết toán ngân sách của năm trước thời kỳ kiểm toán;\n- Dự toán và quyết toán ngân sách thời kỳ kiểm toán.\nCác thông tin liên quan khác tác động đến quản lý, điều hành và thu, chi ngân sách.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài vào lúc nào?
Bên mình có sử dụng 2 lao động nước ngoài là chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực nghiên cứu hóa sinh. Cho hỏi hằng năm mình báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài vào thời gian nào? Và báo cáo thì mình gửi cơ quan nào?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì: Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo. Như vậy, hằng năm công ty chị gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài vào lúc nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/02/2021) thì:\nTrước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.\nNhư vậy, hằng năm công ty chị gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc định giá đất được quy định như thế nào?
Nguyên tắc định giá đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Miên, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, nguyên tắc định giá đất được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Ngọc Miên (ngocmien*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật đất đai 2013 thì nguyên tắc định giá đất được quy định cụ thể bao gồm: - Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá; - Theo thời hạn sử dụng đất; - Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất; - Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc định giá đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc định giá đất được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật đất đai 2013 thì nguyên tắc định giá đất được quy định cụ thể bao gồm:\n- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;\n- Theo thời hạn sử dụng đất;\n- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;\n- Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc định giá đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô GMC nhập khẩu 2019
Người thân tôi chuẩn bị mua GMC nên cần tìm hiểu về giá tính lệ phí trước bạ đối với dòng này. Nhờ hỗ trợ giúp!
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 (Đơn vị: đồng)   1086 GMC SAFARI 4,3 8 1.000.000.000 1087 GMC SAVANA 1500 CONVERSION 5,3 7 1.841.000.000 1088 GMC SAVANA 1500 CONVERSION VAN 5,3 7 1.499.000.000 1089 GMC SAVANA G1500 5,3 7 1.841.000.000 1090 GMC SAVANA G2500 EXTENDED 6,0 7 1.303.000.000 1091 GMC SIERRA 1500 DENALI 5,3 5 2.115.000.000   Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô GMC nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô GMC nhập khẩu 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n1086\n\n\nGMC\n\n\nSAFARI\n\n\n4,3\n\n\n8\n\n\n1.000.000.000\n\n\n\n\n1087\n\n\nGMC\n\n\nSAVANA 1500 CONVERSION\n\n\n5,3\n\n\n7\n\n\n1.841.000.000\n\n\n\n\n1088\n\n\nGMC\n\n\nSAVANA 1500 CONVERSION VAN\n\n\n5,3\n\n\n7\n\n\n1.499.000.000\n\n\n\n\n1089\n\n\nGMC\n\n\nSAVANA G1500\n\n\n5,3\n\n\n7\n\n\n1.841.000.000\n\n\n\n\n1090\n\n\nGMC\n\n\nSAVANA G2500 EXTENDED\n\n\n6,0\n\n\n7\n\n\n1.303.000.000\n\n\n\n\n1091\n\n\nGMC\n\n\nSIERRA 1500 DENALI\n\n\n5,3\n\n\n5\n\n\n2.115.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô GMC nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
09 trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm xe từ 15/02/2024?
Tôi có một câu hỏi muốn được giải đáp: Có đúng là có 09 trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm xe từ 15/02/2024 không? Câu hỏi của anh Văn Thẳng (tỉnh Phú Yên)
09 trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm xe từ 15/02/2024?Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT bổ sung Điều 4a vào Thông tư 85/2014/TT-BGTVT quy định 09 trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm xe từ 15/02/2024 như sau:[1] Thay đổi cửa lên xuống khoang hành khách (không bao gồm thay đổi vị trí và kích thước cửa);[2] Thay đổi một số kết cấu thùng chở hàng như:- Bịt kín hoặc thay đổi kết cấu cánh cửa thùng hàng;- Thay thế tôn bọc dạng phẳng thành dạng sóng hoặc ngược lại;- Bọc thêm tôn phần khung mui của xe mui phủ không làm tăng chiều cao thành thùng hàng (Hc) quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 42/2014/TT- BGTVT;- Lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp chắn bụi cho thùng chở hàng của xe ô tô tải tự đổ;[3] Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng và kích thước bao của xe;[4] Lắp đặt thêm đèn sương mù dạng rời;[5] Thay thế cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng cụm đèn đã được chứng nhận hoặc công bố hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, QCVN 35:2017/BGTVT mà không cần phải gia công thay đổi kết cấu của xe để đảm bảo việc lắp đặt;[6] Thay thế bóng đèn thuộc cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng bóng đèn loại khác có công suất tiêu thụ điện tương đương mà không cần phải can thiệp, thay đổi kết cấu của cụm đèn;[7] Thay đổi các chi tiết, bộ phận thân vỏ là tùy chọn của nhà sản xuất xe nhưng không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe,Trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT.Việc lắp đặt thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất xe hoặc đại diện được ủy quyền hợp pháp của nhà sản xuất xe;[8] Thay đổi về kiểu dáng một số chi tiết của phần thân vỏ xe như: lưới tản nhiệt trước xe, cánh lướt gió;[9] Lắp đặt thêm mui gió trên nóc ca bin ô tô tải, bậc bước chân lên xuống, trang trí ống xả, đai trang trí bảo hiểm đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu mà không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe.Lưu ý: Việc thay đổi của các xe cơ giới theo các trường hợp trên mà không làm thay đổi kiểu loại xe quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 43/2023/TT-BGTVT và đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.09 trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm xe từ 15/02/2024? (Hình từ Internet)Xe nào được tự động gia hạn đăng kiểm?Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT có quy định như sau:Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 06 năm 2023.2. Quy định chuyển tiếpa) Các Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;b) Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định của ô tô chở người đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải (có thời gian sản xuất đến 07 năm và thời gian sản xuất từ 13 năm đến 20 năm) đã được cấp trước ngày 22 tháng 3 năm 2023 và có hiệu lực đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn tính theo chu kỳ quy định tại Phụ lục V của Thông tư này. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này (bản điện tử được ký số bởi Cục Đăng kiểm Việt Nam và có mã QR-Code kết nối tới Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam). Chủ xe thực hiện tra cứu trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam (https://giahanxcg.vr.org.vn), in Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định. Giấy xác nhận này là giấy tờ kèm theo không tách rời của Giấy chứng nhận kiểm định đã được cấp để tham gia giao thông đường bộ theo quy định;.....Thông qua quy định trên, xe được tự động gia hạn đăng kiểm là xe ô tô chở người đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải đáp ứng các điều kiện như sau:- Có thời gian sản xuất đến 07 năm và thời gian sản xuất từ 13 năm đến 20 năm.- Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định của ô tô được cấp trước ngày 22/03/2023 và có hiệu lực đến trước ngày 01/07/2024.Chủ xe có trách nhiệm như thế nào khi đăng kiểm xe?Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT và được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT, khi đăng kiểm xe ngoài việc thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư 16/2021/TT-BGTVT thì phải có trách nhiệm thực hiện các công việc như sau:- Trong khoảng thời gian giữa hai chu kỳ kiểm định, chủ xe có trách nhiệm phải bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện, chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với hành vi đưa phương tiện không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.- Không được thuê, mượn tổng thành, linh kiện xe cơ giới nhằm mục đích đối phó để đạt yêu cầu khi đi kiểm định; làm giả, tẩy xóa, sửa đổi các nội dung của Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.- Chịu trách nhiệm cung cấp, khai báo chính xác các thông tin có liên quan tới nội dung kiểm định, thông tin hành chính, thông số kỹ thuật của xe cơ giới kể cả việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các đơn vị đăng kiểm.- Bảo quản Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.- Nộp lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định khi có thông báo thu hồi của đơn vị đăng kiểm.- Đối với trường hợp xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, chủ xe phải dán tem kiểm định lên xe cơ giới trước khi tham gia giao thông.Lưu ý: Thông tư 43/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "09 trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm xe từ 15/02/2024?", "role": "user" }, { "content": "09 trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm xe từ 15/02/2024?Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BGTVT bổ sung Điều 4a vào Thông tư 85/2014/TT-BGTVT quy định 09 trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm xe từ 15/02/2024 như sau:[1] Thay đổi cửa lên xuống khoang hành khách (không bao gồm thay đổi vị trí và kích thước cửa);[2] Thay đổi một số kết cấu thùng chở hàng như:- Bịt kín hoặc thay đổi kết cấu cánh cửa thùng hàng;- Thay thế tôn bọc dạng phẳng thành dạng sóng hoặc ngược lại;- Bọc thêm tôn phần khung mui của xe mui phủ không làm tăng chiều cao thành thùng hàng (Hc) quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 42/2014/TT- BGTVT;- Lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp chắn bụi cho thùng chở hàng của xe ô tô tải tự đổ;[3] Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng và kích thước bao của xe;[4] Lắp đặt thêm đèn sương mù dạng rời;[5] Thay thế cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng cụm đèn đã được chứng nhận hoặc công bố hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, QCVN 35:2017/BGTVT mà không cần phải gia công thay đổi kết cấu của xe để đảm bảo việc lắp đặt;[6] Thay thế bóng đèn thuộc cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng bóng đèn loại khác có công suất tiêu thụ điện tương đương mà không cần phải can thiệp, thay đổi kết cấu của cụm đèn;[7] Thay đổi các chi tiết, bộ phận thân vỏ là tùy chọn của nhà sản xuất xe nhưng không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe,Trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT.Việc lắp đặt thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất xe hoặc đại diện được ủy quyền hợp pháp của nhà sản xuất xe;[8] Thay đổi về kiểu dáng một số chi tiết của phần thân vỏ xe như: lưới tản nhiệt trước xe, cánh lướt gió;[9] Lắp đặt thêm mui gió trên nóc ca bin ô tô tải, bậc bước chân lên xuống, trang trí ống xả, đai trang trí bảo hiểm đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu mà không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe.Lưu ý: Việc thay đổi của các xe cơ giới theo các trường hợp trên mà không làm thay đổi kiểu loại xe quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 43/2023/TT-BGTVT và đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.09 trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm xe từ 15/02/2024? (Hình từ Internet)Xe nào được tự động gia hạn đăng kiểm?Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT có quy định như sau:Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 06 năm 2023.2. Quy định chuyển tiếpa) Các Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;b) Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định của ô tô chở người đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải (có thời gian sản xuất đến 07 năm và thời gian sản xuất từ 13 năm đến 20 năm) đã được cấp trước ngày 22 tháng 3 năm 2023 và có hiệu lực đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn tính theo chu kỳ quy định tại Phụ lục V của Thông tư này. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này (bản điện tử được ký số bởi Cục Đăng kiểm Việt Nam và có mã QR-Code kết nối tới Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam). Chủ xe thực hiện tra cứu trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam (https://giahanxcg.vr.org.vn), in Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định. Giấy xác nhận này là giấy tờ kèm theo không tách rời của Giấy chứng nhận kiểm định đã được cấp để tham gia giao thông đường bộ theo quy định;.....Thông qua quy định trên, xe được tự động gia hạn đăng kiểm là xe ô tô chở người đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải đáp ứng các điều kiện như sau:- Có thời gian sản xuất đến 07 năm và thời gian sản xuất từ 13 năm đến 20 năm.- Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định của ô tô được cấp trước ngày 22/03/2023 và có hiệu lực đến trước ngày 01/07/2024.Chủ xe có trách nhiệm như thế nào khi đăng kiểm xe?Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT và được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT, khi đăng kiểm xe ngoài việc thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư 16/2021/TT-BGTVT thì phải có trách nhiệm thực hiện các công việc như sau:- Trong khoảng thời gian giữa hai chu kỳ kiểm định, chủ xe có trách nhiệm phải bảo dưỡng, sửa chữa để đảm bảo duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện, chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với hành vi đưa phương tiện không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.- Không được thuê, mượn tổng thành, linh kiện xe cơ giới nhằm mục đích đối phó để đạt yêu cầu khi đi kiểm định; làm giả, tẩy xóa, sửa đổi các nội dung của Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.- Chịu trách nhiệm cung cấp, khai báo chính xác các thông tin có liên quan tới nội dung kiểm định, thông tin hành chính, thông số kỹ thuật của xe cơ giới kể cả việc cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan cho các đơn vị đăng kiểm.- Bảo quản Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.- Nộp lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định khi có thông báo thu hồi của đơn vị đăng kiểm.- Đối với trường hợp xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, chủ xe phải dán tem kiểm định lên xe cơ giới trước khi tham gia giao thông.Lưu ý: Thông tư 43/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia có được tuyển thẳng đại học không?
Cho hỏi, trường hợp thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia có được tuyển thẳng đại học không? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Điểm e Khoản 2 Điều 7 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT có quy định các đối tượng được xét tuyển thẳng vào trường, trong đó: Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT được xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải; Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT, được ưu tiên xét tuyển vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải; Như vậy, theo quy định này thì trường hợp thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia chỉ được xét tuyển thẳng vào ĐH khi đoạt giải nhất, nhì, ba. Trường hợp, thí sinh đoạt giải khuyến khích chỉ được ưu tiên xét tuyển vào ĐH, chứ không được xét tuyển thẳng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia có được tuyển thẳng đại học không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm e Khoản 2 Điều 7 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT có quy định các đối tượng được xét tuyển thẳng vào trường, trong đó:\nThí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT được xét tuyển thẳng vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải;\nThí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thí sinh đoạt giải tư trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp THPT, được ưu tiên xét tuyển vào ĐH theo ngành phù hợp với môn thi hoặc nội dung đề tài dự thi mà thí sinh đã đoạt giải;\nNhư vậy, theo quy định này thì trường hợp thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia chỉ được xét tuyển thẳng vào ĐH khi đoạt giải nhất, nhì, ba. Trường hợp, thí sinh đoạt giải khuyến khích chỉ được ưu tiên xét tuyển vào ĐH, chứ không được xét tuyển thẳng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ gồm những giấy tờ gì?
Cho tôi hỏi: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ gồm những thành phần gì? Mong được tư vấn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ gồm những giấy tờ gì?Khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.Theo quy định nêu trên, thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp theo quy định.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ gồm những thành phần gì? (Hình từ Internet)Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những nghĩa vụ gì?Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.2. Tuân thủ Điều lệ công ty.3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.Theo quy định nêu trên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những nghĩa vụ sau:- Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.- Tuân thủ Điều lệ công ty.- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty.- Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác;- Trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.- Nghĩa vụ khác theo quy định và Điều lệ công ty.Giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty được thông qua khi đáp ứng những điều kiện gì?Khoản 4 Điều 86 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện để giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty được thông qua như sau:Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận:a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;...4. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật này.5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp đồng, giao dịch liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó....Theo quy định nêu trên, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty được thông qua khi:- Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;- Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;- Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ gồm những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ gồm những giấy tờ gì?Khoản 1 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp1. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ;c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.Theo quy định nêu trên, thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp theo quy định.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi vốn điều lệ gồm những thành phần gì? (Hình từ Internet)Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những nghĩa vụ gì?Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.2. Tuân thủ Điều lệ công ty.3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.Theo quy định nêu trên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những nghĩa vụ sau:- Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.- Tuân thủ Điều lệ công ty.- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty.- Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác;- Trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.- Nghĩa vụ khác theo quy định và Điều lệ công ty.Giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty được thông qua khi đáp ứng những điều kiện gì?Khoản 4 Điều 86 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện để giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty được thông qua như sau:Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận:a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;...4. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật này.5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp đồng, giao dịch liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó....Theo quy định nêu trên, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty được thông qua khi:- Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;- Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;- Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Buộc trâu, bò vào hai bên đường có bị sao không?
Tôi ở xã Long Thành, xã tôi chủ yếu làm nông nghiệp, chăn dắt gia súc, Đường chổ quê tôi cũng không phải đường quốc lộ. Tôi muốn biết khi chăn dắt gia súc có thể buộc ở hai bên đường không. Đường chủ yếu xe máy và xe tải đi qua thôi?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 15 nghị định 100/2019/NĐ-CP phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ. Như vậy, trường hợp của bạn là hoàn toàn sai theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Buộc trâu, bò vào hai bên đường có bị sao không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 15 nghị định 100/2019/NĐ-CP phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ.\nNhư vậy, trường hợp của bạn là hoàn toàn sai theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá và xử lý các trường hợp rủi ro khác được quy định như thế nào?
Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá và xử lý các trường hợp rủi ro khác quy định như thế nào? Mong tư vấn
Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá và xử lý trường hợp rủi ro như sau: - Giấy tờ có giá được chuyển quyền sở hữu dưới các hình thức mua, bán, cho, tặng, trao đổi, thừa kế và các hình thức khác phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. - Giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành chỉ được chuyển quyền sở hữu giữa các tổ chức. - Thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá, xử lý các trường hợp rủi ro (nhàu nát, rách, mất giấy tờ có giá và các trường hợp rủi ro khác) do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, đặc điểm điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sở hữu giấy tờ có giá. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá và xử lý các trường hợp rủi ro khác được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 01/2021/TT-NHNN quy định về chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá và xử lý trường hợp rủi ro như sau:\n- Giấy tờ có giá được chuyển quyền sở hữu dưới các hình thức mua, bán, cho, tặng, trao đổi, thừa kế và các hình thức khác phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.\n- Giấy tờ có giá do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành chỉ được chuyển quyền sở hữu giữa các tổ chức.\n- Thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá, xử lý các trường hợp rủi ro (nhàu nát, rách, mất giấy tờ có giá và các trường hợp rủi ro khác) do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, đặc điểm điều kiện kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sở hữu giấy tờ có giá.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quân nhân chuyên nghiệp có sức khỏe loại 1 phải đảm bảo yêu cầu gì?
Không rõ theo quy định mới nhất thì quân nhân chuyên nghiệp có sức khỏe loại 1 phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 37/2021/TT-BQP (có hiệu lực từ 29/05/2021) thì quân nhân chuyên nghiệp có sức khỏe loại 1 phải đáp ứng đủ ba yếu tố: - Chỉ số khối cơ thể mức 1; - Không bệnh tật hoặc các bệnh nhẹ mức 1; - Sức làm việc tốt, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm không quá 15 ngày. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quân nhân chuyên nghiệp có sức khỏe loại 1 phải đảm bảo yêu cầu gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 37/2021/TT-BQP (có hiệu lực từ 29/05/2021) thì quân nhân chuyên nghiệp có sức khỏe loại 1 phải đáp ứng đủ ba yếu tố:\n- Chỉ số khối cơ thể mức 1;\n- Không bệnh tật hoặc các bệnh nhẹ mức 1;\n- Sức làm việc tốt, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm không quá 15 ngày.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đất liền được quy định thế nào?
Người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đất liền được quy định thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến việc xuất nhập cảnh ở cửa khẩu biên giới trên đất liền. Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu có vài nội dung tôi còn chưa rõ. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đất liền được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Diễm (diem_le***@gmail.com)
Người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đất liền được quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau: 1. Công dân Việt Nam: a) Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh hợp lệ; b) Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới, tỉnh biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới đối diện nước láng giềng phải có giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Người nước ngoài: a) Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn thị thực; b) Công dân nước láng giềng thường trú trong khu vực biên giới, tỉnh biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới Việt Nam đối diện phải có giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đất liền. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đất liền được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đất liền được quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau:\n1. Công dân Việt Nam:\na) Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh hợp lệ;\nb) Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới, tỉnh biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới đối diện nước láng giềng phải có giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Người nước ngoài:\na) Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn thị thực;\nb) Công dân nước láng giềng thường trú trong khu vực biên giới, tỉnh biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới Việt Nam đối diện phải có giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về người xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới đất liền. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ 01/03/2023, giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp trong kế hoạch đào tạo sẽ thay đổi như thế nào?
Xin hỏi thông tư mới quy định về sửa đổi giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp như thế nào? - Câu hỏi của Thanh Như (Bình Dương).
Sửa đổi giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp trong kế hoạch đào tạo như thế nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH quy định về giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp như sau:Giờ chuẩn, thời gian giảng dạy, định mức giờ giảng1. Giờ chuẩn là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy trực tiếp hoặc trực tuyến. Một giờ chuẩn giảng dạy trực tuyến được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp.Một giờ chuẩn được tính đối với giảng dạy lý thuyết không quá 35 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy thực hành, tích hợp không quá 18 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy các ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành không quá 10 học viên, học sinh, sinh viên. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên căn cứ số học viên, học sinh, sinh viên cụ thể của lớp học để quy đổi giờ chuẩn đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của từng ngành, nghề.2. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn, trong đó:a) Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;b) Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;c) Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn.3. Định mức giờ giảng được xác định là số giờ chuẩn cho mỗi nhà giáo phải giảng dạy, được quy định theo năm học.Theo đó so với quy định cũ, giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp đã quy định đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy trực tiếp hoặc trực tuyến. Một giờ chuẩn giảng dạy trực tuyến được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp.Ngoài ra, thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn quy định về giờ dạy lý thuyết, giờ dạy tích hợp, giờ dạy thực hành theo quy định như trên.Từ 01/03/2023, giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp trong kế hoạch đào tạo sẽ thay đổi như thế nào? (Hình từ Internet)Hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp ra quyết định số giờ nghiên cứu khoa học tối thiểu mà giáo viên trình độ cao đẳng, trung cấp phải thực hiện trong năm học đúng không?Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau:Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm1. Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng, trung cấp là 44 tuần/năm theo chế độ tuần làm việc 40 giờ, trong đó:a) Thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh, sinh viên: 32 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 36 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp;b) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học: 08 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 04 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quy định về nghiên cứu khoa học đối với nhà giáo và quyết định số giờ nghiên cứu khoa học tối thiểu mà nhà giáo phải thực hiện trong năm học;...Theo quy định trên, tuỳ vào cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp mà Hiệu trưởng hoặc Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp sẽ quyết định số giờ nghiên cứu khoa học tối thiểu mà giáo viên trình độ cao đẳng, trung cấp phải thực hiện trong năm học dựa trên tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quy định về nghiên cứu khoa học đối với giáo viên.Nhiệm vụ của giáo viên trình độ cao đẳng, trung cấp là gì?Tại quy định Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH quy định về nhiệm vụ của giáo viên trình độ cao đẳng, trung cấp như sau:- Công tác giảng dạy, bao gồm:+) Chuẩn bị giảng dạy: Soạn giáo án, lập đề cương bài giảng, chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy mô-đun, môn học được phân công giảng dạy;+) Giảng dạy mô-đun, môn học được phân công theo kế hoạch và quy định của chương trình;+) Đánh giá kết quả học tập của học viên, học sinh, sinh viên gồm: Soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra, đánh giá kiểm tra định kỳ.- Coi thi, kiểm tra, đánh giá kết thúc mô-đun, môn học; chấm thi tuyển sinh; chấm thi tốt nghiệp; hướng dẫn, đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; đánh giá kết quả nghiên cứu của học viên, học sinh, sinh viên.- Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định.- Hướng dẫn sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho học viên, học sinh, sinh viên giỏi tham gia kỳ thi các cấp.- Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy.- Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp.- Tổ chức các hoạt động giáo dục và rèn luyện học viên, học sinh, sinh viên.- Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.- Tham gia bồi dưỡng cho nhà giáo theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của trường, khoa, bộ môn.- Nghiên cứu khoa học; hướng dẫn học viên, học sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn sản xuất.- Tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia công tác quản lý đào tạo.- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ 01/03/2023, giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp trong kế hoạch đào tạo sẽ thay đổi như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Sửa đổi giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp trong kế hoạch đào tạo như thế nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH quy định về giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp như sau:Giờ chuẩn, thời gian giảng dạy, định mức giờ giảng1. Giờ chuẩn là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy trực tiếp hoặc trực tuyến. Một giờ chuẩn giảng dạy trực tuyến được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp.Một giờ chuẩn được tính đối với giảng dạy lý thuyết không quá 35 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy thực hành, tích hợp không quá 18 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy các ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành không quá 10 học viên, học sinh, sinh viên. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên căn cứ số học viên, học sinh, sinh viên cụ thể của lớp học để quy đổi giờ chuẩn đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của từng ngành, nghề.2. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn, trong đó:a) Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;b) Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;c) Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn.3. Định mức giờ giảng được xác định là số giờ chuẩn cho mỗi nhà giáo phải giảng dạy, được quy định theo năm học.Theo đó so với quy định cũ, giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp đã quy định đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy trực tiếp hoặc trực tuyến. Một giờ chuẩn giảng dạy trực tuyến được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp.Ngoài ra, thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn quy định về giờ dạy lý thuyết, giờ dạy tích hợp, giờ dạy thực hành theo quy định như trên.Từ 01/03/2023, giờ chuẩn của giáo viên giáo dục nghề nghiệp trong kế hoạch đào tạo sẽ thay đổi như thế nào? (Hình từ Internet)Hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp ra quyết định số giờ nghiên cứu khoa học tối thiểu mà giáo viên trình độ cao đẳng, trung cấp phải thực hiện trong năm học đúng không?Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau:Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm1. Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng, trung cấp là 44 tuần/năm theo chế độ tuần làm việc 40 giờ, trong đó:a) Thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh, sinh viên: 32 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 36 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp;b) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học: 08 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 04 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quy định về nghiên cứu khoa học đối với nhà giáo và quyết định số giờ nghiên cứu khoa học tối thiểu mà nhà giáo phải thực hiện trong năm học;...Theo quy định trên, tuỳ vào cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp mà Hiệu trưởng hoặc Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp sẽ quyết định số giờ nghiên cứu khoa học tối thiểu mà giáo viên trình độ cao đẳng, trung cấp phải thực hiện trong năm học dựa trên tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quy định về nghiên cứu khoa học đối với giáo viên.Nhiệm vụ của giáo viên trình độ cao đẳng, trung cấp là gì?Tại quy định Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH quy định về nhiệm vụ của giáo viên trình độ cao đẳng, trung cấp như sau:- Công tác giảng dạy, bao gồm:+) Chuẩn bị giảng dạy: Soạn giáo án, lập đề cương bài giảng, chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy mô-đun, môn học được phân công giảng dạy;+) Giảng dạy mô-đun, môn học được phân công theo kế hoạch và quy định của chương trình;+) Đánh giá kết quả học tập của học viên, học sinh, sinh viên gồm: Soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra, đánh giá kiểm tra định kỳ.- Coi thi, kiểm tra, đánh giá kết thúc mô-đun, môn học; chấm thi tuyển sinh; chấm thi tốt nghiệp; hướng dẫn, đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; đánh giá kết quả nghiên cứu của học viên, học sinh, sinh viên.- Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định.- Hướng dẫn sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho học viên, học sinh, sinh viên giỏi tham gia kỳ thi các cấp.- Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy.- Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp.- Tổ chức các hoạt động giáo dục và rèn luyện học viên, học sinh, sinh viên.- Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.- Tham gia bồi dưỡng cho nhà giáo theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của trường, khoa, bộ môn.- Nghiên cứu khoa học; hướng dẫn học viên, học sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn sản xuất.- Tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia công tác quản lý đào tạo.- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/03/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong công tác bảo trì công trình hàng không do mình tự đầu tư thì chủ sở hữu có trách nhiệm gì?
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất trong công tác bảo trì công trình hàng không do mình tự đầu tư thì chủ sở hữu có những trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 20 Thông tư 24/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực 15/01/2022) quy định về trách nhiệm của chủ sở hữu trong công tác bảo trì công trình hàng không do mình tự đầu tư như sau: - Tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì công trình do mình quản lý, bảo đảm an toàn khai thác và hoạt động vận tải hàng không thông suốt theo quy định; - Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình hàng không; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hoặc xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong công tác bảo trì công trình hàng không do mình tự đầu tư thì chủ sở hữu có trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 20 Thông tư 24/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực 15/01/2022) quy định về trách nhiệm của chủ sở hữu trong công tác bảo trì công trình hàng không do mình tự đầu tư như sau:\n- Tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì công trình do mình quản lý, bảo đảm an toàn khai thác và hoạt động vận tải hàng không thông suốt theo quy định;\n- Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình hàng không;\n- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hoặc xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách cải tạo nhà ở
Chính sách cải tạo nhà ở được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hồng Loan, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chính sách cải tạo nhà ở được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hồng Loan (hongloan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 87 Luật Nhà ở 2014 thì chính sách cải tạo nhà ở được quy định cụ thể như sau: - Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý. - Việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp pháp luật quy định phải lập dự án để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện theo dự án được phê duyệt. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc cải tạo nhà ở còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật Nhà ở 2014. - Đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở 2014 thì việc cải tạo còn phải tuân theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, quản lý di sản văn hóa; trường hợp pháp luật có quy định phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. - Đối với nhà biệt thự cũ thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở 2014 thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây: + Không được làm thay đổi nguyên trạng ban đầu của nhà biệt thự; + Không được phá dỡ nếu chưa bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại thì phải theo đúng kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao của nhà biệt thự cũ; + Không được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự. Trên đây là nội dung tư vấn về chính sách cải tạo nhà ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách cải tạo nhà ở", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 87 Luật Nhà ở 2014 thì chính sách cải tạo nhà ở được quy định cụ thể như sau:\n- Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ sở hữu đồng ý.\n- Việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp pháp luật quy định phải lập dự án để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện theo dự án được phê duyệt. Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc cải tạo nhà ở còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật Nhà ở 2014.\n- Đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở 2014 thì việc cải tạo còn phải tuân theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, quản lý di sản văn hóa; trường hợp pháp luật có quy định phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.\n- Đối với nhà biệt thự cũ thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở 2014 thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:\n+ Không được làm thay đổi nguyên trạng ban đầu của nhà biệt thự;\n+ Không được phá dỡ nếu chưa bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại thì phải theo đúng kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao của nhà biệt thự cũ;\n+ Không được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chính sách cải tạo nhà ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm những gì?
Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm những giấy tờ nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Ngân, sống tại Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu về hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhưng chưa tìm được văn bản quy định nội dung này. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm những gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì hồ sơ bao gồm: 1. Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính). 2. Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có), Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp luật về thuế (bản chính, nếu có). 3. Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các Khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có). 4. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có). 5. Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng (hoặc các giấy tờ) thừa kế bất động sản (bản sao); Hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp tổ chức chuyển nhượng bất động sản (bản sao). Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì hồ sơ bao gồm:\n1. Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 01/LCHS quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (bản chính).\n2. Tờ khai lệ phí trước bạ (bản chính). Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có), Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ trường hợp bên chuyển nhượng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản) theo quy định của pháp luật về thuế (bản chính, nếu có).\n3. Văn bản của người sử dụng đất đề nghị được miễn, giảm các Khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai (bản chính) và bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có).\n4. Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (bản sao, nếu có).\n5. Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản theo quy định của pháp luật (bản sao) hoặc Hợp đồng (hoặc các giấy tờ) thừa kế bất động sản (bản sao); Hóa đơn giá trị gia tăng đối với trường hợp tổ chức chuyển nhượng bất động sản (bản sao).\nTrên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch tỉnh?
Không rõ những quy hoạch nào phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược? Và quy hoạch tỉnh có phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược hay không?
Khoản 4 Điều 7 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược gồm có: - Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng có tác động lớn đến môi trường; - Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; - Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch của đối tượng thuộc điểm a và điểm b khoản này mà thay đổi mục tiêu của chiến lược, quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên thì quy hoạch tỉnh phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch tỉnh?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4 Điều 7 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược gồm có:\n- Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng có tác động lớn đến môi trường;\n- Quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;\n- Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch của đối tượng thuộc điểm a và điểm b khoản này mà thay đổi mục tiêu của chiến lược, quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.\nNhư vậy, căn cứ vào quy định nêu trên thì quy hoạch tỉnh phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khai gian đã mất để xin cấp thêm Giấy phép lái xe khác bị phạt bao nhiêu tiền?
Giả vờ báo là đã mất để xin cấp thêm Giấy phép lái xe khác bị phạt bao nhiêu tiền? Giấy phép lái xe quá thời hạn 4 tháng có phải sát hạch lại lý thuyết không? Thưa luật sư, tôi muốn hỏi là xin cấp thêm 1 GPLX nữa thì phạt bao nhiêu tiền và Giấy phép lái xe quá thời hạn 4 tháng có phải sát hạch lại lý thuyết không? Tôi ở Hà Nội, phương tiện điều khiển ô tô đời 2017. Xin cảm ơn!
Giả vờ báo là đã mất để xin cấp thêm Giấy phép lái xe khác bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ Khoản 3 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Do đó, đối với hành vi gian dối, khai báo không đúng sự thật để được cấp lại Giấy phép lái xe có thể bị phạt đến 05 triệu đồng. Giấy phép lái xe quá thời hạn 4 tháng có phải sát hạch lại lý thuyết không? Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định cụ thể về cấp lại giấy phép lái xe như sau: 1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe; Do đó, trường hợp mà bạn đề cập quá thời hạn 04 tháng thì phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai gian đã mất để xin cấp thêm Giấy phép lái xe khác bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Giả vờ báo là đã mất để xin cấp thêm Giấy phép lái xe khác bị phạt bao nhiêu tiền?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nCá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.\nDo đó, đối với hành vi gian dối, khai báo không đúng sự thật để được cấp lại Giấy phép lái xe có thể bị phạt đến 05 triệu đồng.\nGiấy phép lái xe quá thời hạn 4 tháng có phải sát hạch lại lý thuyết không?\nCăn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định cụ thể về cấp lại giấy phép lái xe như sau:\n1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng\na) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;\nDo đó, trường hợp mà bạn đề cập quá thời hạn 04 tháng thì phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bị bãi nhiệm trong các trường hợp nào?
Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bị bãi nhiệm trong các trường hợp nào?  Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thương, tìm hiểu quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức và quy chế làm việc của Đoàn Luật sư tỉnh, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bị bãi nhiệm trong các trường hợp nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bị bãi nhiệm trong các trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 21 Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau: a) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy của Đoàn Luật sư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại nghiêm trọng lợi ích của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; b) Vi phạm nghiêm trọng pháp luật về luật sư, hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, các quy định khác của pháp luật; c) Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai (1/2) số thành viên của Đoàn Luật sư. Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm do Đại hội bầu, Ủy viên Ban Chủ nhiệm bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm khi có trên một phần hai (1/2) số đại biểu tham dự Đại hội luật sư bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai tán thành. d) Các Phó Chủ nhiệm do Ban Chủ nhiệm bầu bị bãi nhiệm, miễn nhiệm khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Ban Chủ nhiệm bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai tán thành. Trên đây là nội dung câu trả lời về các trường hợp mà chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bị bãi nhiệm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bị bãi nhiệm trong các trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bị bãi nhiệm trong các trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 21 Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:\na) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Nội quy của Đoàn Luật sư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; xâm hại nghiêm trọng lợi ích của Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam;\nb) Vi phạm nghiêm trọng pháp luật về luật sư, hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, các quy định khác của pháp luật;\nc) Không còn sự tín nhiệm của ít nhất một phần hai (1/2) số thành viên của Đoàn Luật sư.\nChủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm do Đại hội bầu, Ủy viên Ban Chủ nhiệm bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm khi có trên một phần hai (1/2) số đại biểu tham dự Đại hội luật sư bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai tán thành.\nd) Các Phó Chủ nhiệm do Ban Chủ nhiệm bầu bị bãi nhiệm, miễn nhiệm khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên Ban Chủ nhiệm bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai tán thành.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các trường hợp mà chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bị bãi nhiệm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ bàn giao, tiếp nhận công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm những tài liệu gì?
Cho tôi hỏi: Hồ sơ bàn giao, tiếp nhận công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm những tài liệu gì? Nhờ anh chị ban biên tập hỗ trợ giải đáp.
Hồ sơ bàn giao, tiếp nhận công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm những tài liệu gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định 02/2024/NĐ-CP hồ sơ bàn giao, tiếp nhận công trình điện sẽ gồm có hồ sơ gốc và hồ sơ được lập tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận. Cụ thể được quy định như sau:Đối với hồ sơ gốc bao gồm:- Quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của công trình điện, hồ sơ nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình độc lập có liên quan đến công trình điện, Thông báo kết quả công tác kiểm tra nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình theo quy định của pháp luật, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có): 01 bản sao;- Hồ sơ về việc nhận chuyển nhượng, tiếp nhận tài sản trong trường hợp công trình điện được hình thành từ việc mua sắm, giao, điều chuyển, chuyển giao: 01 bản sao;- Hồ sơ hạch toán nguyên giá và giá trị còn lại của công trình điện tại thời điểm chuyển giao đối với công trình điện đã được hạch toán: 01 bản sao;- Văn bản phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền (nếu đã có quyết toán được phê duyệt); văn bản đề nghị phê duyệt quyết toán hoặc Biên bản nghiệm thu A - B hoặc văn bản phê duyệt dự toán (nếu chưa có quyết toán được phê duyệt) đối với công trình điện chưa được hạch toán: 01 bản sao;- Hồ sơ hoàn công, sơ đồ mặt bằng hành lang tuyến đường dây và mặt bằng trạm biến áp: 01 bản sao;- Hồ sơ về bảo hành, bảo hiểm công trình điện trong trường hợp công trình điện đang trong thời gian bảo hành hoặc được bảo hiểm: 01 bản chính;- Hồ sơ đất đai liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất gắn với công trình điện và các giấy tờ khác có liên quan đến đất đai (nếu có): 01 bản sao;- Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); phương án chữa cháy, phương án phòng cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy: 01 bản sao.Các bản sao quy định tại khoản này phải được đóng dấu treo xác nhận của Bên giao.Trường hợp công trình điện chuyển giao chỉ là một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng thì Bên giao thực hiện trích sao phần hồ sơ có liên quan đến hạng mục công trình điện chuyển giao.Đối với hồ sơ được lập tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận thì thực hiện như sau:- Bên giao chủ trì, phối hợp với Bên nhận thực hiện lập sơ đồ mặt bằng hiện trạng công trình điện để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý vận hành sau này.Hồ sơ bàn giao, tiếp nhận công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm những tài liệu gì? (Hình từ Internet)Nội dung thực hiện chi cho các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 11 Nghị định 02/2024/NĐ-CP quy định về xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản như sau:Xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản1. Nội dung chi:a) Chi phí đánh giá việc đáp ứng điều kiện chuyển giao, kiểm kê, xác định giá trị công trình điện;b) Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị công trình điện;c) Chi phí thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, công trình điện chuyển giao;d) Chi phí lập lại sơ đồ đất gắn liền với công trình điện, sơ đồ mặt bằng hiện trạng tổng thể, sơ đồ mặt bằng trạm biến áp và mặt bằng hành lang tuyến đường dây;đ) Chi phí quản lý vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình điện;e) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình điện.....Như vậy, theo quy định thì các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản được chi vào các nội dung sau đây:- Chi phí đánh giá việc đáp ứng điều kiện chuyển giao, kiểm kê, xác định giá trị công trình điện;- Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị công trình điện;- Chi phí thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, công trình điện chuyển giao;- Chi phí lập lại sơ đồ đất gắn liền với công trình điện, sơ đồ mặt bằng hiện trạng tổng thể, sơ đồ mặt bằng trạm biến áp và mặt bằng hành lang tuyến đường dây;- Chi phí quản lý vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình điện;- Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình điện.Mức chi cho các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 11 Nghị định 02/2024/NĐ-CP quy định về xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản như sau:Xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản.....2. Mức chi:a) Đối với các khoản chi phí quy định tại khoản 1 Điều này đã có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;b) Đối với các chi phí thuê dịch vụ thực hiện theo Hợp đồng đã ký phù hợp với quy định của pháp luật. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Bên giao và Bên nhận thống nhất giao cho một bên thực hiện việc lựa chọn và ký kết Hợp đồng thuê dịch vụ;c) Trường hợp các khoản chi phí quy định tại khoản 1 Điều này chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) thì người đứng đầu đơn vị thực hiện chi trả chi phí quyết định mức chi, đảm bảo đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình......Như vậy, mức chi cho các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản được quy định như sau:- Đối với các khoản chi phí đã có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;- Đối với các chi phí thuê dịch vụ thực hiện theo Hợp đồng đã ký phù hợp với quy định của pháp luật. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.Bên giao và Bên nhận thống nhất giao cho một bên thực hiện việc lựa chọn và ký kết Hợp đồng thuê dịch vụ;- Trường hợp các khoản chi phí chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) thì người đứng đầu đơn vị thực hiện chi trả chi phí quyết định mức chi, đảm bảo đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ bàn giao, tiếp nhận công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm những tài liệu gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ bàn giao, tiếp nhận công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm những tài liệu gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 7 Nghị định 02/2024/NĐ-CP hồ sơ bàn giao, tiếp nhận công trình điện sẽ gồm có hồ sơ gốc và hồ sơ được lập tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận. Cụ thể được quy định như sau:Đối với hồ sơ gốc bao gồm:- Quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của công trình điện, hồ sơ nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình độc lập có liên quan đến công trình điện, Thông báo kết quả công tác kiểm tra nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình theo quy định của pháp luật, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có): 01 bản sao;- Hồ sơ về việc nhận chuyển nhượng, tiếp nhận tài sản trong trường hợp công trình điện được hình thành từ việc mua sắm, giao, điều chuyển, chuyển giao: 01 bản sao;- Hồ sơ hạch toán nguyên giá và giá trị còn lại của công trình điện tại thời điểm chuyển giao đối với công trình điện đã được hạch toán: 01 bản sao;- Văn bản phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền (nếu đã có quyết toán được phê duyệt); văn bản đề nghị phê duyệt quyết toán hoặc Biên bản nghiệm thu A - B hoặc văn bản phê duyệt dự toán (nếu chưa có quyết toán được phê duyệt) đối với công trình điện chưa được hạch toán: 01 bản sao;- Hồ sơ hoàn công, sơ đồ mặt bằng hành lang tuyến đường dây và mặt bằng trạm biến áp: 01 bản sao;- Hồ sơ về bảo hành, bảo hiểm công trình điện trong trường hợp công trình điện đang trong thời gian bảo hành hoặc được bảo hiểm: 01 bản chính;- Hồ sơ đất đai liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất gắn với công trình điện và các giấy tờ khác có liên quan đến đất đai (nếu có): 01 bản sao;- Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế, văn bản thẩm duyệt thiết kế, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); phương án chữa cháy, phương án phòng cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy: 01 bản sao.Các bản sao quy định tại khoản này phải được đóng dấu treo xác nhận của Bên giao.Trường hợp công trình điện chuyển giao chỉ là một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng thì Bên giao thực hiện trích sao phần hồ sơ có liên quan đến hạng mục công trình điện chuyển giao.Đối với hồ sơ được lập tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận thì thực hiện như sau:- Bên giao chủ trì, phối hợp với Bên nhận thực hiện lập sơ đồ mặt bằng hiện trạng công trình điện để làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý vận hành sau này.Hồ sơ bàn giao, tiếp nhận công trình điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm những tài liệu gì? (Hình từ Internet)Nội dung thực hiện chi cho các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 11 Nghị định 02/2024/NĐ-CP quy định về xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản như sau:Xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản1. Nội dung chi:a) Chi phí đánh giá việc đáp ứng điều kiện chuyển giao, kiểm kê, xác định giá trị công trình điện;b) Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị công trình điện;c) Chi phí thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, công trình điện chuyển giao;d) Chi phí lập lại sơ đồ đất gắn liền với công trình điện, sơ đồ mặt bằng hiện trạng tổng thể, sơ đồ mặt bằng trạm biến áp và mặt bằng hành lang tuyến đường dây;đ) Chi phí quản lý vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình điện;e) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình điện.....Như vậy, theo quy định thì các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản được chi vào các nội dung sau đây:- Chi phí đánh giá việc đáp ứng điều kiện chuyển giao, kiểm kê, xác định giá trị công trình điện;- Chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị công trình điện;- Chi phí thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, công trình điện chuyển giao;- Chi phí lập lại sơ đồ đất gắn liền với công trình điện, sơ đồ mặt bằng hiện trạng tổng thể, sơ đồ mặt bằng trạm biến áp và mặt bằng hành lang tuyến đường dây;- Chi phí quản lý vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình điện;- Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình điện.Mức chi cho các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 11 Nghị định 02/2024/NĐ-CP quy định về xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản như sau:Xử lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản.....2. Mức chi:a) Đối với các khoản chi phí quy định tại khoản 1 Điều này đã có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;b) Đối với các chi phí thuê dịch vụ thực hiện theo Hợp đồng đã ký phù hợp với quy định của pháp luật. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Bên giao và Bên nhận thống nhất giao cho một bên thực hiện việc lựa chọn và ký kết Hợp đồng thuê dịch vụ;c) Trường hợp các khoản chi phí quy định tại khoản 1 Điều này chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) thì người đứng đầu đơn vị thực hiện chi trả chi phí quyết định mức chi, đảm bảo đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình......Như vậy, mức chi cho các khoản chi phí phát sinh trong quá trình chuyển giao tài sản được quy định như sau:- Đối với các khoản chi phí đã có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;- Đối với các chi phí thuê dịch vụ thực hiện theo Hợp đồng đã ký phù hợp với quy định của pháp luật. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.Bên giao và Bên nhận thống nhất giao cho một bên thực hiện việc lựa chọn và ký kết Hợp đồng thuê dịch vụ;- Trường hợp các khoản chi phí chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) thì người đứng đầu đơn vị thực hiện chi trả chi phí quyết định mức chi, đảm bảo đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu bản thông tin tóm tắt về công ty đại chúng
Xin chào Ban biên tập, hiện tại công ty chúng tôi có dự định đăng ký công ty đại chúng, và theo tìm hiểu thì chúng tôi cần tiến hành công bố thông tin về mô hình công ty, cơ cấu của công ty. Ban biên tập cung cấp giúp chúng tôi mẫu này?
Mẫu bản thông tin tóm tắt về công ty đại chúng được ghi nhận tại Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục của Nghị định 58/2012/NĐ-CP như sau: THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CÔNG TY: ABC (Giấy chứng nhận ĐKKD số ………..do ……. cấp ngày….tháng……..năm……... Địa chỉ:…………..……….; Điện thoại:………….; Fax:………….; Website:………………………..)                   Phụ trách công bố thông tin:………………………………… Họ tên:…………………………………………………………. Số điện thoại:………………………., số fax:……………….   I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG (Phần này có thể được trình bày một cách tóm tắt nhưng vẫn phải đảm bảo đầy đủ các nội dung dưới đây) 1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển (Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty gồm quá trình tăng vốn từ thời điểm thành lập hoặc cổ phần hóa đối với công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần). 2. Cơ cấu tổ chức công ty (và cơ cấu trong tập đoàn nếu có) (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải). 3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải). 4. Danh sách cổ đông (tên, địa chỉ) nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của công ty; Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ (nếu các quy định về hạn chế chuyển nhượng còn hiệu lực); Cơ cấu cổ đông (tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và tỉ lệ nắm giữ). 5. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của công ty đại chúng, những công ty mà công ty đại chúng đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với công ty đại chúng. 6. Hoạt động kinh doanh. 7. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần nhất. 8. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành - Vị thế của công ty trong ngành; - Triển vọng phát triển của ngành. 9. Chính sách đối với người lao động - Số lượng người lao động trong công ty; - Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp, ... 10. Chính sách cổ tức (nêu rõ tỷ lệ cổ tức trong hai năm gần nhất và các chính sách liên quan đến việc trả cổ tức). 11. Tình hình tài chính. 12. Tài sản (Những nhà xưởng, tài sản thuộc sở hữu của công ty). 13. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theo. Chỉ tiêu Năm X+1 Năm X+2 Kế hoạch % tăng giảm so với năm X Kế hoạch % tăng giảm so với năm X+1 Doanh thu thuần         Lợi nhuận sau thuế         Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần         Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu         Cổ tức         - Nêu căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nói trên. 14. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của công ty đại chúng (thông tin về trái phiếu chuyển đổi, cam kết bảo lãnh, cam kết vay, cho vay...). 15. Chiến lược, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh. 16. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới công ty (nếu có). II. QUẢN TRỊ CÔNG TY 1. Cơ cấu, thành phần và hoạt động Hội đồng quản trị (giới thiệu cơ cấu Hội đồng quản trị bao gồm cơ cấu các tiểu ban của Hội đồng quản trị (nếu có), danh sách và sơ yếu lý lịch các thành viên Hội đồng quản trị, phân biệt rõ thành viên Hội đồng quản trị độc lập, thành viên Hội đồng quản trị không điều hành và thành viên Hội đồng quản trị điều hành). 2. Ban kiểm soát. 3. Giám đốc (Tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý. 4. Kế hoạch tăng cường quản trị công ty. III. PHỤ LỤC Trên đây là mẫu bản thông tin tóm tắt về công ty đại chúng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu bản thông tin tóm tắt về công ty đại chúng", "role": "user" }, { "content": "Mẫu bản thông tin tóm tắt về công ty đại chúng được ghi nhận tại Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục của Nghị định 58/2012/NĐ-CP như sau:\nTHÔNG TIN TÓM TẮT\nVỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG\nCÔNG TY: ABC\n(Giấy chứng nhận ĐKKD số ………..do …….\ncấp ngày….tháng……..năm……...\nĐịa chỉ:…………..……….; Điện thoại:………….; Fax:………….;\nWebsite:………………………..)\n \n \n \n \n \n \n \n \n \nPhụ trách công bố thông tin:…………………………………\nHọ tên:………………………………………………………….\nSố điện thoại:………………………., số fax:……………….\n \nI. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG\n(Phần này có thể được trình bày một cách tóm tắt nhưng vẫn phải đảm bảo đầy đủ các nội dung dưới đây)\n1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển (Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty gồm quá trình tăng vốn từ thời điểm thành lập hoặc cổ phần hóa đối với công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần).\n2. Cơ cấu tổ chức công ty (và cơ cấu trong tập đoàn nếu có) (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải).\n3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải).\n4. Danh sách cổ đông (tên, địa chỉ) nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của công ty; Danh sách cổ đông sáng lập và tỉ lệ cổ phần nắm giữ (nếu các quy định về hạn chế chuyển nhượng còn hiệu lực); Cơ cấu cổ đông (tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và tỉ lệ nắm giữ).\n5. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của công ty đại chúng, những công ty mà công ty đại chúng đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với công ty đại chúng.\n6. Hoạt động kinh doanh.\n7. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần nhất.\n8. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành\n- Vị thế của công ty trong ngành;\n- Triển vọng phát triển của ngành.\n9. Chính sách đối với người lao động\n- Số lượng người lao động trong công ty;\n- Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp, ...\n10. Chính sách cổ tức (nêu rõ tỷ lệ cổ tức trong hai năm gần nhất và các chính sách liên quan đến việc trả cổ tức).\n11. Tình hình tài chính.\n12. Tài sản (Những nhà xưởng, tài sản thuộc sở hữu của công ty).\n13. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theo.\n\n\n\n\nChỉ tiêu\n\n\nNăm X+1\n\n\nNăm X+2\n\n\n\n\nKế hoạch\n\n\n% tăng giảm so với năm X\n\n\nKế hoạch\n\n\n% tăng giảm so với năm X+1\n\n\n\n\nDoanh thu thuần\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nLợi nhuận sau thuế\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nCổ tức\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n- Nêu căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nói trên.\n14. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của công ty đại chúng (thông tin về trái phiếu chuyển đổi, cam kết bảo lãnh, cam kết vay, cho vay...).\n15. Chiến lược, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh.\n16. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới công ty (nếu có).\nII. QUẢN TRỊ CÔNG TY\n1. Cơ cấu, thành phần và hoạt động Hội đồng quản trị (giới thiệu cơ cấu Hội đồng quản trị bao gồm cơ cấu các tiểu ban của Hội đồng quản trị (nếu có), danh sách và sơ yếu lý lịch các thành viên Hội đồng quản trị, phân biệt rõ thành viên Hội đồng quản trị độc lập, thành viên Hội đồng quản trị không điều hành và thành viên Hội đồng quản trị điều hành).\n2. Ban kiểm soát.\n3. Giám đốc (Tổng giám đốc) và các cán bộ quản lý.\n4. Kế hoạch tăng cường quản trị công ty.\nIII. PHỤ LỤC\nTrên đây là mẫu bản thông tin tóm tắt về công ty đại chúng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viết biển hiệu quảng cáo của doanh nghiệp như thế nào cho chính xác?
Cho tôi hỏi, tôi muốn đăng ký làm biển hiệu quảng cáo cho doanh nghiệp của tôi nhưng không biết yêu cầu viết biển hiệu quảng cáo của doanh nghiệp quy định viết như thế nào cho chính xác? Mong được giải đáp.
Viết biển hiệu quảng cáo của doanh nghiệp như thế nào cho chính xác?Căn cứ theo Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định về biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Địa chỉ, điện thoại.2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Theo đó, biển hiệu quảng cáo của doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây:- Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);- Tên doanh nghiệp theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;- Địa chỉ, số điện thoại;- Chữ viết thể hiện trên biển hiệu quảng cáo tuân theo quy định tại Điều 18 Luật Quảng cáo 2012;- Nếu biển hiệu quảng cáo theo khổ ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;- Nếu biển hiệu quảng cáo theo khổ dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét, chiều cao tối đa là 04 mét nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.- Biển hiệu quảng cáo không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.Viết biển hiệu quảng cáo của doanh nghiệp như thế nào cho chính xác? (Hình từ Internet)Hành vi treo biển hiệu quảng cáo không đúng nơi quy định bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 1, điểm b khoản 5 Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Treo, dựng, đặt, gắn mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời không đúng vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;b) Không ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc bổ sung tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;b) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này.Căn cứ theo quy định trên thì hành vi treo biển hiệu quảng cáo không đúng nơi quy định sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Riêng đối với tổ chức vi phạm thì sẽ chịu mức phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng một hành vi vi phạm, theo quy định tại khoản 2 khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo gỡ biển hiệu quảng cáo đã treo không đúng nơi quy định.Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời?Căn cứ theo Điều 38 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:a) Xây dựng và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;b) Điều chỉnh quy hoạch quảng cáo theo các giai đoạn phù hợp với sự phát triển của địa phương;c) Niêm yết văn bản quy hoạch và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời.2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo ngoài trời trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;b) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ có liên quan hướng dẫn các địa phương quy hoạch quảng cáo theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành.Như vậy, trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng, cụ thể đó là:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:+ Xây dựng và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày 01/01/2013;+ Điều chỉnh quy hoạch quảng cáo theo các giai đoạn phù hợp với sự phát triển của địa phương;+ Niêm yết văn bản quy hoạch và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời.- Bộ Xây dựng có trách nhiệm:+ Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo ngoài trời trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày 01/01/2013;+ Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ có liên quan hướng dẫn các địa phương quy hoạch quảng cáo theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viết biển hiệu quảng cáo của doanh nghiệp như thế nào cho chính xác?", "role": "user" }, { "content": "Viết biển hiệu quảng cáo của doanh nghiệp như thế nào cho chính xác?Căn cứ theo Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định về biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Địa chỉ, điện thoại.2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Theo đó, biển hiệu quảng cáo của doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây:- Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);- Tên doanh nghiệp theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;- Địa chỉ, số điện thoại;- Chữ viết thể hiện trên biển hiệu quảng cáo tuân theo quy định tại Điều 18 Luật Quảng cáo 2012;- Nếu biển hiệu quảng cáo theo khổ ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;- Nếu biển hiệu quảng cáo theo khổ dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét, chiều cao tối đa là 04 mét nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.- Biển hiệu quảng cáo không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.Viết biển hiệu quảng cáo của doanh nghiệp như thế nào cho chính xác? (Hình từ Internet)Hành vi treo biển hiệu quảng cáo không đúng nơi quy định bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 1, điểm b khoản 5 Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Treo, dựng, đặt, gắn mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời không đúng vị trí đã quy hoạch hoặc vị trí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;b) Không ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc bổ sung tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;b) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này.Căn cứ theo quy định trên thì hành vi treo biển hiệu quảng cáo không đúng nơi quy định sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Riêng đối với tổ chức vi phạm thì sẽ chịu mức phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng một hành vi vi phạm, theo quy định tại khoản 2 khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo gỡ biển hiệu quảng cáo đã treo không đúng nơi quy định.Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời?Căn cứ theo Điều 38 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:a) Xây dựng và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;b) Điều chỉnh quy hoạch quảng cáo theo các giai đoạn phù hợp với sự phát triển của địa phương;c) Niêm yết văn bản quy hoạch và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời.2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo ngoài trời trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;b) Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ có liên quan hướng dẫn các địa phương quy hoạch quảng cáo theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành.Như vậy, trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng, cụ thể đó là:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:+ Xây dựng và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày 01/01/2013;+ Điều chỉnh quy hoạch quảng cáo theo các giai đoạn phù hợp với sự phát triển của địa phương;+ Niêm yết văn bản quy hoạch và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời.- Bộ Xây dựng có trách nhiệm:+ Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo ngoài trời trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày 01/01/2013;+ Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ có liên quan hướng dẫn các địa phương quy hoạch quảng cáo theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như thế nào?
Nhờ hướng dẫn cho tôi thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo quy định mới nhất diễn ra như thế nào?
Khoản 2 Điều 8 Thông tư 59/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 01/7/2021) quy định về thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau: - Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị, nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp. Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp thông tin và được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này. - Công dân có nhu cầu cung cấp thông tin của mình thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp; xuất trình thẻ Căn cước công dân để cơ quan Công an kiểm tra, xác định đúng người đề nghị cung cấp thông tin. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 8 Thông tư 59/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 01/7/2021) quy định về thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau:\n- Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị, nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp. Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp thông tin và được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này.\n- Công dân có nhu cầu cung cấp thông tin của mình thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp; xuất trình thẻ Căn cước công dân để cơ quan Công an kiểm tra, xác định đúng người đề nghị cung cấp thông tin.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lái xe chưa sang tên gây tai nạn có được bảo hiểm bồi thường không?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp của tôi, tôi lái xe của bố, bố đã mất nhưng chưa thực hiện thủ tục sang tên xe mà gây tai nạn thì có được bên bảo hiểm bồi thường không?
Tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có quy định về những trường hợp bên bảo hiểm không thực hiện việc bồi thường, cụ thể: 1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại. 2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. 3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe. 4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại. 5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật. 6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. 7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt. 8. Chiến tranh, khủng bố, động đất.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp điều khiển xe gây tai nạn mà xe đó chưa thực hiện thủ tục sang tên thì vẫn được bên bảo hiểm bồi thường bạn nhé!Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lái xe chưa sang tên gây tai nạn có được bảo hiểm bồi thường không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có quy định về những trường hợp bên bảo hiểm không thực hiện việc bồi thường, cụ thể:\n1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.\n2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.\n3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.\n4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.\n5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.\n6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.\n7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.\n8. Chiến tranh, khủng bố, động đất.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp điều khiển xe gây tai nạn mà xe đó chưa thực hiện thủ tục sang tên thì vẫn được bên bảo hiểm bồi thường bạn nhé!Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau chia, tách công ty?
Xin hỏi về điều kiện để chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau chia, tách công ty?
Căn cứ Điều 34 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau chia, tách công ty như sau: - Điều kiện công ty đại chúng là công ty bị tách chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng; công ty bị tách chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm: + Đáp ứng điều kiện tương ứng về chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, trong đó điều kiện về hoạt động kinh doanh có lãi và không có lỗ lũy kế của công ty được xác định theo quy định tại điểm b khoản này; + Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán căn cứ trên: Trường hợp công ty đăng ký chào bán trong năm tách và tổng giá trị tài sản các công ty được tách dưới 35% tổng giá trị tài sản của công ty trước khi tách: báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty trước khi tách được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức phát hành. Trường hợp công ty đăng ký chào bán trong năm tách và tổng giá trị tài sản các công ty được tách từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên của công ty trước khi tách: báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước năm trước liền kề năm tách được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận với ý kiến chấp nhận toàn phần, báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức phát hành. Trường hợp công ty đăng ký chào bán từ năm liền sau năm tách trở đi: báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức phát hành (nếu có). - Điều kiện công ty đại chúng hình thành sau chia công ty chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng; công ty hình thành sau chia công ty chào bán trái phiếu ra công chúng theo quy định tương ứng về chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau chia, tách công ty?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 34 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau chia, tách công ty như sau:\n- Điều kiện công ty đại chúng là công ty bị tách chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng; công ty bị tách chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:\n+ Đáp ứng điều kiện tương ứng về chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, trong đó điều kiện về hoạt động kinh doanh có lãi và không có lỗ lũy kế của công ty được xác định theo quy định tại điểm b khoản này;\n+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán căn cứ trên:\nTrường hợp công ty đăng ký chào bán trong năm tách và tổng giá trị tài sản các công ty được tách dưới 35% tổng giá trị tài sản của công ty trước khi tách: báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty trước khi tách được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức phát hành.\nTrường hợp công ty đăng ký chào bán trong năm tách và tổng giá trị tài sản các công ty được tách từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên của công ty trước khi tách: báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước năm trước liền kề năm tách được đảm bảo bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận với ý kiến chấp nhận toàn phần, báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức phát hành.\nTrường hợp công ty đăng ký chào bán từ năm liền sau năm tách trở đi: báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; báo cáo tài chính quý gần nhất của tổ chức phát hành (nếu có).\n- Điều kiện công ty đại chúng hình thành sau chia công ty chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng, chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền ra công chúng; công ty hình thành sau chia công ty chào bán trái phiếu ra công chúng theo quy định tương ứng về chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không được quy định như thế nào?
Quy định về thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không? Quy định về khai thác, bảo trì thiết bị, phương tiện an ninh hàng không?
1. Quy định về thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không? Căn cứ Điều 102 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định về thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không như sau: 1. Thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không bao gồm: a) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, ca-me-ra giám sát an ninh hàng không, thiết bị cảnh báo xâm nhập, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; thiết bị, dụng cụ chuyên dụng phát hiện chất nổ, vũ khí, vật phẩm nguy hiểm; b) Phương tiện sử dụng cho tuần tra; thiết bị ghi âm, ghi hình, quan sát, nhận dạng, phát hiện giấy tờ, tài liệu giả chuyên dụng; thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không; c) Phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc phục vụ chỉ huy, điều hành, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; mũ, áo giáp và các trang bị, công cụ chuyên dụng cho đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; hầm, thiết bị phục vụ xử lý bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm; d) Dụng cụ, thiết bị sử dụng cho thử nghiệm, đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không; vũ khí, công cụ hỗ trợ. 2. Yêu cầu đối với thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không: a) Thiết bị, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; b) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải có bộ mẫu thử phù hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất; c) Hệ thống thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành; d) Thiết bị, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ hồ sơ, lý lịch; hệ thống máy soi tia X phải được cấp phép an toàn bức xạ của cơ quan có thẩm quyền; đ) Khi đầu tư mới thiết bị an ninh hàng không, phải đảm bảo thiết bị đáp ứng công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2025 các điểm kiểm tra an ninh hàng không cần có thiết bị soi chiếu cơ thể phải được trang bị đầy đủ theo quy định. 3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về yêu cầu, danh mục trang thiết bị, phương tiện, công cụ, dụng cụ bảo đảm an ninh hàng không. 2. Quy định về khai thác, bảo trì thiết bị, phương tiện an ninh hàng không? Căn cứ Điều 103 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định về về khai thác, bảo trì thiết bị, phương tiện an ninh hàng không như sau: 1. Khai thác, quản lý, bảo trì thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không phải tuân thủ theo quy định của nhà sản xuất và đơn vị khai thác, sử dụng thiết bị, phương tiện; phải có sổ sách theo dõi các hỏng hóc và việc sửa chữa, bảo trì thiết bị, phương tiện. 2. Dữ liệu hình ảnh từ máy soi tia X, ca-me-ra giám sát an ninh phải được lưu giữ tối thiểu 45 ngày. 3. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải được kiểm tra bằng bộ mẫu thử phù hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất. a) Đối với máy soi tia X: yêu cầu kiểm tra, các bước tiến hành kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này; b) Đối với cổng từ: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này; c) Đối với thiết bị phát hiện kim loại cầm tay: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này; d) Đối với thiết bị soi chiếu cơ thể: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 4. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ, ca-me-ra giám sát an ninh, hệ thống cảnh báo xâm nhập phải định kỳ bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất để bảo đảm các thiết bị hoạt động ổn định. Thiết bị an ninh hàng không khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn phải ngừng khai thác sử dụng, sổ kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất phải được ghi chép rõ ràng, chính xác và phải có các thông tin sau: a) Tên thiết bị, vị trí, người, thời gian lắp đặt; b) Ngày, tháng, năm tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng; nội dung, kết quả kiểm tra, bảo dưỡng; tên nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng. 5. Các cơ quan, đơn vị quản lý khai thác thiết bị an ninh hàng không có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng không Việt Nam về công tác quản lý thiết bị an ninh hàng không, chi tiết báo cáo như sau: a) Tên báo cáo: Báo cáo công tác quân lý thiết bị an ninh hàng không; b) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến công tác quản lý thiết bị an ninh hàng không theo quy định tại Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Thông tư này; c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật; d) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng năm; đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày ngày 20 tháng 12 hàng năm; e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo; g) Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Thông tư này. 6. Đơn vị quản lý khai thác thiết bị an ninh hàng không chịu trách nhiệm ban hành quy trình quản lý, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Quy định về thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không?\nCăn cứ Điều 102 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định về thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không như sau:\n\n1. Thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không bao gồm:\na) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, ca-me-ra giám sát an ninh hàng không, thiết bị cảnh báo xâm nhập, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay; thiết bị, dụng cụ chuyên dụng phát hiện chất nổ, vũ khí, vật phẩm nguy hiểm;\nb) Phương tiện sử dụng cho tuần tra; thiết bị ghi âm, ghi hình, quan sát, nhận dạng, phát hiện giấy tờ, tài liệu giả chuyên dụng; thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;\nc) Phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc phục vụ chỉ huy, điều hành, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; mũ, áo giáp và các trang bị, công cụ chuyên dụng cho đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; hầm, thiết bị phục vụ xử lý bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm;\nd) Dụng cụ, thiết bị sử dụng cho thử nghiệm, đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không; vũ khí, công cụ hỗ trợ.\n2. Yêu cầu đối với thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không:\na) Thiết bị, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;\nb) Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải có bộ mẫu thử phù hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất;\nc) Hệ thống thiết bị sử dụng cho việc cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không phải bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành;\nd) Thiết bị, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có đầy đủ hồ sơ, lý lịch; hệ thống máy soi tia X phải được cấp phép an toàn bức xạ của cơ quan có thẩm quyền;\nđ) Khi đầu tư mới thiết bị an ninh hàng không, phải đảm bảo thiết bị đáp ứng công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2025 các điểm kiểm tra an ninh hàng không cần có thiết bị soi chiếu cơ thể phải được trang bị đầy đủ theo quy định.\n3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về yêu cầu, danh mục trang thiết bị, phương tiện, công cụ, dụng cụ bảo đảm an ninh hàng không.\n\n2. Quy định về khai thác, bảo trì thiết bị, phương tiện an ninh hàng không?\nCăn cứ Điều 103 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định về về khai thác, bảo trì thiết bị, phương tiện an ninh hàng không như sau:\n\n1. Khai thác, quản lý, bảo trì thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không phải tuân thủ theo quy định của nhà sản xuất và đơn vị khai thác, sử dụng thiết bị, phương tiện; phải có sổ sách theo dõi các hỏng hóc và việc sửa chữa, bảo trì thiết bị, phương tiện.\n2. Dữ liệu hình ảnh từ máy soi tia X, ca-me-ra giám sát an ninh phải được lưu giữ tối thiểu 45 ngày.\n3. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay phải được kiểm tra bằng bộ mẫu thử phù hợp với tính năng kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất.\na) Đối với máy soi tia X: yêu cầu kiểm tra, các bước tiến hành kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Đối với cổng từ: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Đối với thiết bị phát hiện kim loại cầm tay: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Đối với thiết bị soi chiếu cơ thể: yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra, ghi chép kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của nhà sản xuất.\n4. Máy soi tia X, cổng từ, thiết bị soi chiếu cơ thể, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, thiết bị phát hiện chất nổ, ca-me-ra giám sát an ninh, hệ thống cảnh báo xâm nhập phải định kỳ bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất để bảo đảm các thiết bị hoạt động ổn định. Thiết bị an ninh hàng không khi kiểm tra không đạt tiêu chuẩn phải ngừng khai thác sử dụng, sổ kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa đột xuất phải được ghi chép rõ ràng, chính xác và phải có các thông tin sau:\na) Tên thiết bị, vị trí, người, thời gian lắp đặt;\nb) Ngày, tháng, năm tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng; nội dung, kết quả kiểm tra, bảo dưỡng; tên nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng.\n5. Các cơ quan, đơn vị quản lý khai thác thiết bị an ninh hàng không có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng không Việt Nam về công tác quản lý thiết bị an ninh hàng không, chi tiết báo cáo như sau:\na) Tên báo cáo: Báo cáo công tác quân lý thiết bị an ninh hàng không;\nb) Nội dung báo cáo: Các nội dung liên quan đến công tác quản lý thiết bị an ninh hàng không theo quy định tại Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;\nd) Tần suất báo cáo: Định kỳ hàng năm;\nđ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày ngày 20 tháng 12 hàng năm;\ne) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;\ng) Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Thông tư này.\n6. Đơn vị quản lý khai thác thiết bị an ninh hàng không chịu trách nhiệm ban hành quy trình quản lý, vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị an ninh hàng không.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài là bao nhiêu? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn! Minh Tuyền - Lâm Đồng
Phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài được quy định tại Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 198/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực đường thủy nội địa và đường sắt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  - Thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài lần đầu hoặc định kỳ 05 năm là 14.000.000 đồng/lần; - Thẩm định, phê duyệt hàng năm, bổ sung, cấp lại kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài là 2.800.000 đồng/lần. Trên đây là tư vấn về phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 198/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài được quy định tại Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 198/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực đường thủy nội địa và đường sắt do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n- Thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài lần đầu hoặc định kỳ 05 năm là 14.000.000 đồng/lần;\n- Thẩm định, phê duyệt hàng năm, bổ sung, cấp lại kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài là 2.800.000 đồng/lần.\nTrên đây là tư vấn về phí thẩm định, phê duyệt kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 198/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng kiểm tra an ninh mạng theo Luật An ninh mạng 2018
Tôi đang có thắc mắc cần được các bạn giải đáp liên quan đến Luật An ninh mạng 2018. Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất tại Luật An ninh mạng 2018 mới được Quốc hội thông qua thì đối tượng kiểm tra an ninh mạng được quy định bao gồm các đối tượng nào? Cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 24 Luật An ninh mạng 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì Đối tượng kiểm tra an ninh mạng bao gồm các đối tượng sau: - Hệ thống phần cứng, phần mềm, thiết bị số được sử dụng trong hệ thống thông tin; - Thông tin được lưu trữ, xử lý, truyền đưa trong hệ thống thông tin; - Biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước và phòng, chống lộ, mất bí mật nhà nước qua các kênh kỹ thuật. Pháp luật quy định chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý. Trước thời điểm tiến hành kiểm tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thông báo bằng văn bản cho chủ quản hệ thống thông tin ít nhất là 12 giờ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thông báo kết quả kiểm tra và đưa ra yêu cầu đối với chủ quản hệ thống thông tin trong trường hợp phát hiện điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; hướng dẫn hoặc tham gia khắc phục khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng kiểm tra an ninh mạng theo Luật An ninh mạng 2018", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 24 Luật An ninh mạng 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì Đối tượng kiểm tra an ninh mạng bao gồm các đối tượng sau:\n- Hệ thống phần cứng, phần mềm, thiết bị số được sử dụng trong hệ thống thông tin;\n- Thông tin được lưu trữ, xử lý, truyền đưa trong hệ thống thông tin;\n- Biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước và phòng, chống lộ, mất bí mật nhà nước qua các kênh kỹ thuật.\nPháp luật quy định chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.\nTrước thời điểm tiến hành kiểm tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thông báo bằng văn bản cho chủ quản hệ thống thông tin ít nhất là 12 giờ.\nTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thông báo kết quả kiểm tra và đưa ra yêu cầu đối với chủ quản hệ thống thông tin trong trường hợp phát hiện điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; hướng dẫn hoặc tham gia khắc phục khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được giảng dạy trình độ tiến sĩ không khi chưa có chức danh giáo sư?
Chưa có chức danh giáo sư có được giảng dạy trình độ tiến sĩ không? Yêu cầu chung đối với người dự tuyển trình độ tiến sĩ là gì?  Chào anh chị Luật sư thân mến. Tôi chưa có được chức danh giáo sư nhưng tôi có bằng tiến sĩ và đã giảng dạy ở trường đại học được 03 năm, giờ tôi muốn giảng dạy trình độ tiến sĩ không biết có được không? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi chân thành cảm ơn.
1. Chưa có chức danh giáo sư có được giảng dạy trình độ tiến sĩ không?  Tại Điều 4 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ, theo đó:  1. Giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ phải đáp ứng những yêu cầu sau: a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) và những quy định pháp luật khác có liên quan; b) Có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với các học phần, môn học (sau đây gọi chung là học phần) đảm nhiệm trong chương trình đào tạo; c) Có năng lực ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và triển khai những hoạt động trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm trong chương trình đào tạo tiến sĩ. 2. Người chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư phải đáp ứng thêm những yêu cầu sau: a) Có thời gian giảng dạy ở trình độ đại học hoặc thạc sĩ từ 01 năm (12 tháng) trở lên kể từ khi có bằng tiến sĩ; b) Trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm được phân công giảng dạy có công bố liên quan đến chuyên môn giảng dạy với vai trò là tác giả đứng tên đầu hoặc tác giả liên hệ của 02 bài báo, báo cáo khoa học trong các ấn phẩm được tính tới 0,75 điểm trở lên theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của 01 sách chuyên khảo do các nhà xuất bản trong nước và quốc tế phát hành hoặc của 01 chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế phát hành (sau đây gọi chung là tác giả chính); c) Đối với giảng viên giảng dạy những chương trình thuộc lĩnh vực nghệ thuật có thể thay thế yêu cầu tại điểm b khoản này bằng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân do nhà nước trao tặng. Theo đó, bạn đã có bằng tiến sĩ và đã giảng dạy ở trường đại học được 03 năm thì bạn vẫn chưa thể đảm nhận việc giảng dạy trình độ tiến sĩ được mà cần đáp ứng thêm thêm các điều kiện nêu trên thì khi đó bạn mới có thể giảng dạy trình độ tiến sĩ. 2. Yêu cầu chung đối với người dự tuyển trình độ tiến sĩ là gì?  Căn cứ Điều 7 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định đối tượng và điều kiện dự tuyển, theo đó:  1. Yêu cầu chung đối với người dự tuyển: a) Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ; b) Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và của chương trình đào tạo tiến sĩ đăng ký dự tuyển; c) Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ; d) Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa. 2. Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau: a) Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài; b) Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp; c) Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ quy định tại Phụ lục II của Quy chế này còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục Giáo dục Đào tạo công bố. 3. Người dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ. 4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết yêu cầu về trình độ chuyên môn phù hợp, năng lực ngoại ngữ, kinh nghiệm công tác và những yêu cầu khác đối với người dự tuyển tùy theo đặc điểm của từng lĩnh vực, ngành đào tạo và chương trình đào tạo cụ thể của cơ sở đào tạo trên cơ sở những yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều này. Như vậy, cá nhân khi tham gia dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ cần phải đáp ứng các điều kiện cơ bản nêu trên.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được giảng dạy trình độ tiến sĩ không khi chưa có chức danh giáo sư?", "role": "user" }, { "content": "1. Chưa có chức danh giáo sư có được giảng dạy trình độ tiến sĩ không? \nTại Điều 4 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn của giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ, theo đó: \n\n1. Giảng viên giảng dạy trình độ tiến sĩ phải đáp ứng những yêu cầu sau:\na) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Giáo dục đại học (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) và những quy định pháp luật khác có liên quan;\nb) Có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có bằng tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với các học phần, môn học (sau đây gọi chung là học phần) đảm nhiệm trong chương trình đào tạo;\nc) Có năng lực ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và triển khai những hoạt động trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm trong chương trình đào tạo tiến sĩ.\n2. Người chưa có chức danh giáo sư, phó giáo sư phải đáp ứng thêm những yêu cầu sau:\na) Có thời gian giảng dạy ở trình độ đại học hoặc thạc sĩ từ 01 năm (12 tháng) trở lên kể từ khi có bằng tiến sĩ;\nb) Trong thời gian 05 năm (60 tháng) tính đến thời điểm được phân công giảng dạy có công bố liên quan đến chuyên môn giảng dạy với vai trò là tác giả đứng tên đầu hoặc tác giả liên hệ của 02 bài báo, báo cáo khoa học trong các ấn phẩm được tính tới 0,75 điểm trở lên theo điểm tối đa do Hội đồng Giáo sư nhà nước quy định; hoặc là tác giả hoặc đồng tác giả của 01 sách chuyên khảo do các nhà xuất bản trong nước và quốc tế phát hành hoặc của 01 chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế phát hành (sau đây gọi chung là tác giả chính);\nc) Đối với giảng viên giảng dạy những chương trình thuộc lĩnh vực nghệ thuật có thể thay thế yêu cầu tại điểm b khoản này bằng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân do nhà nước trao tặng.\n\nTheo đó, bạn đã có bằng tiến sĩ và đã giảng dạy ở trường đại học được 03 năm thì bạn vẫn chưa thể đảm nhận việc giảng dạy trình độ tiến sĩ được mà cần đáp ứng thêm thêm các điều kiện nêu trên thì khi đó bạn mới có thể giảng dạy trình độ tiến sĩ.\n2. Yêu cầu chung đối với người dự tuyển trình độ tiến sĩ là gì? \nCăn cứ Điều 7 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định đối tượng và điều kiện dự tuyển, theo đó: \n\n1. Yêu cầu chung đối với người dự tuyển:\na) Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp đại học hạng giỏi trở lên ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ;\nb) Đáp ứng yêu cầu đầu vào theo chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và của chương trình đào tạo tiến sĩ đăng ký dự tuyển;\nc) Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;\nd) Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa.\n2. Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải đạt yêu cầu về năng lực ngoại ngữ được minh chứng bằng một trong những văn bằng, chứng chỉ sau:\na) Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;\nb) Bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;\nc) Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ quy định tại Phụ lục II của Quy chế này còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục Giáo dục Đào tạo công bố.\n3. Người dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.\n4. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định chi tiết yêu cầu về trình độ chuyên môn phù hợp, năng lực ngoại ngữ, kinh nghiệm công tác và những yêu cầu khác đối với người dự tuyển tùy theo đặc điểm của từng lĩnh vực, ngành đào tạo và chương trình đào tạo cụ thể của cơ sở đào tạo trên cơ sở những yêu cầu tối thiểu quy định tại Điều này.\n\nNhư vậy, cá nhân khi tham gia dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ cần phải đáp ứng các điều kiện cơ bản nêu trên. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về các yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
Các yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bùi Nguyễn Thanh Nhật, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Bùi Nguyễn Thanh Nhật (thanhnhat*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì các yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được quy định cụ thể như sau: - Yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) có thể thuộc một trong các dạng sau đây: + Thiết kế bố trí được tạo ra do sao chép trái phép thiết kế bố trí được bảo hộ; + Mạch tích hợp bán dẫn được tạo ra một cách trái phép theo thiết kế bố trí được bảo hộ; + Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm gắn mạch tích hợp bán dẫn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 105/2006/NĐ-CP. - Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí là phạm vi bảo hộ quyền đối với thiết kế bố trí được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Trên đây là nội dung tư vấn về các yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về các yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì các yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được quy định cụ thể như sau:\n- Yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) có thể thuộc một trong các dạng sau đây:\n+ Thiết kế bố trí được tạo ra do sao chép trái phép thiết kế bố trí được bảo hộ;\n+ Mạch tích hợp bán dẫn được tạo ra một cách trái phép theo thiết kế bố trí được bảo hộ;\n+ Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm gắn mạch tích hợp bán dẫn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 105/2006/NĐ-CP.\n- Căn cứ xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí là phạm vi bảo hộ quyền đối với thiết kế bố trí được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hủy đăng ký công ty đại chúng trên sàn giao dịch chứng khoán như thế nào?
Hiện tại công ty chúng tôi đang niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch Upcom. Vậy cho tôi xin hỏi bây giờ công ty chúng tôi không muốn làm công ty đại chúng trên sàn Upcom nữa thì điều kiện và thủ tục cần những gì. Tôi xin cảm ơn!
Tại Điều 25 Luật chứng khoán 2006 quy định về công ty đại chúng như sau: 1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên. Theo thông tin bạn cung cấp thì hiện tại công ty chúng bạn niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch Upcom là loại hình công ty đại chúng theo Điểm c Khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán 2006. Tại Điều 36 Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định việc hủy đăng ký công ty đại chúng như sau: 1. Công ty đại chúng có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày không đáp ứng được các điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật chứng khoán.... 2. Ngoại trừ trường hợp công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc bị sở hữu bởi một tổ chức hoặc cá nhân khác, sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng được các điều kiện là công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy đăng ký công ty đại chúng. 3. Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy đăng ký công ty đại chúng. 4. Sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy đăng ký công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy đăng ký công ty đại chúng trên một (01) tờ báo trung ương, một (01) tờ báo địa phương nơi đăng ký trụ sở và trên trang thông tin điện tử của công ty. Như vậy, khi công ty bạn không còn niêm yết cổ phiếu lên sàn giao dịch chứng khoán nữa và muốn rút khỏi danh sách công ty đại chúng của sàn giao dịch chứng khoán thì thực hiện thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định trên. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện và thủ tục cần làm khi hủy đăng ký công ty đại chúng (rút khỏi danh sách công ty đại chúng) trên sàn giao dịch chứng khoán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hủy đăng ký công ty đại chúng trên sàn giao dịch chứng khoán như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 25 Luật chứng khoán 2006 quy định về công ty đại chúng như sau:\n1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:\na) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;\nb) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;\nc) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì hiện tại công ty chúng bạn niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch Upcom là loại hình công ty đại chúng theo Điểm c Khoản 1 Điều 25 Luật Chứng khoán 2006.\nTại Điều 36 Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định việc hủy đăng ký công ty đại chúng như sau:\n1. Công ty đại chúng có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày không đáp ứng được các điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật chứng khoán....\n2. Ngoại trừ trường hợp công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc bị sở hữu bởi một tổ chức hoặc cá nhân khác, sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng được các điều kiện là công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy đăng ký công ty đại chúng.\n3. Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy đăng ký công ty đại chúng.\n4. Sau khi nhận được thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc hủy đăng ký công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy đăng ký công ty đại chúng trên một (01) tờ báo trung ương, một (01) tờ báo địa phương nơi đăng ký trụ sở và trên trang thông tin điện tử của công ty.\nNhư vậy, khi công ty bạn không còn niêm yết cổ phiếu lên sàn giao dịch chứng khoán nữa và muốn rút khỏi danh sách công ty đại chúng của sàn giao dịch chứng khoán thì thực hiện thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện và thủ tục cần làm khi hủy đăng ký công ty đại chúng (rút khỏi danh sách công ty đại chúng) trên sàn giao dịch chứng khoán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được kế thừa ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp?
Cho tôi hỏi, có được kế thừa ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp? Nhờ anh chị giải đáp.
Có được kế thừa ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 20 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hành....3. Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật......Căn cứ quy định Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế như sau:Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.......Thuê thu nhập doanh nghiệp theo quy định là một loại thuế trực thu, được tính trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là việc các đối tượng nộp thuế doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ trong các lĩnh vực, địa bàn, loại hình mà Nhà nước khuyến khích phát triển thì sẽ được nhà nước hỗ trợ để giảm bớt các chi phí về thuế.Theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp được thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi.Do đó khi khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật nêu trên thì vẫn sẽ được được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp chuyển đổi.Có được kế thừa ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệpDoanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.Như vậy, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:Bước 1: Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.Bước 2: Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được.Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng ưu đãi thuế bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về ưu đãi về thuế suất như sau:Ưu đãi về thuế suất...3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.....Như vậy, khoản thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn sẽ áp dụng thuế suất 17% trong thời gian mười năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được kế thừa ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Có được kế thừa ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 20 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hành....3. Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật......Căn cứ quy định Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế như sau:Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.......Thuê thu nhập doanh nghiệp theo quy định là một loại thuế trực thu, được tính trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là việc các đối tượng nộp thuế doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ trong các lĩnh vực, địa bàn, loại hình mà Nhà nước khuyến khích phát triển thì sẽ được nhà nước hỗ trợ để giảm bớt các chi phí về thuế.Theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp được thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi.Do đó khi khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật nêu trên thì vẫn sẽ được được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp chuyển đổi.Có được kế thừa ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệpDoanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.Như vậy, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:Bước 1: Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.Bước 2: Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được.Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng ưu đãi thuế bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về ưu đãi về thuế suất như sau:Ưu đãi về thuế suất...3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.....Như vậy, khoản thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn sẽ áp dụng thuế suất 17% trong thời gian mười năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền lần đầu và bổ sung
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền lần đầu và bổ sung là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tâm hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền lần đầu và bổ sung là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền lần đầu và bổ sung được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:  Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền lần đầu và bổ sung là 10 triệu đồng/giấy chứng nhận.  Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền lần đầu và bổ sung. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền lần đầu và bổ sung", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nLệ phí cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền lần đầu và bổ sung được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền lần đầu và bổ sung là 10 triệu đồng/giấy chứng nhận. \nTrên đây là tư vấn về lệ phí cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền lần đầu và bổ sung. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Cháu đích tôn là gì? Cháu đích tôn được chia thừa kế như thế nào?
Cho tôi hỏi cháu đích tôn là gì? Cháu đích tôn được chia thừa kế như thế nào? Cháu đích tôn thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Mong được giải đáp thắc mắc!
Cháu đích tôn là gì?Cháu đích tôn là con trai trưởng của người con trai trưởng trong một gia đình. Trong văn hóa truyền thống Việt Nam, cháu đích tôn được xem là người có vai trò quan trọng trong việc nối dõi tông đường, tiếp nối truyền thống gia đình.Theo quan niệm truyền thống, cháu đích tôn là người có trách nhiệm nối dõi tông đường, tiếp nối truyền thống gia đình. Điều này bao gồm việc sinh con trai để duy trì dòng họ, thờ cúng tổ tiên và giữ gìn gia sản.Cháu đích tôn có trách nhiệm thờ cúng tổ tiên, thể hiện lòng hiếu thảo và sự tôn kính đối với các bậc tiền nhân. Việc thờ cúng tổ tiên bao gồm việc cúng giỗ, lễ Tết, và các nghi lễ truyền thống khác.Cháu đích tôn thường được kỳ vọng sẽ trở thành trụ cột của gia đình, gánh vác những trọng trách quan trọng.Cháu đích tôn có trách nhiệm giữ gìn truyền thống gia đình, những giá trị văn hóa tốt đẹp được truyền lại từ các thế hệ trước.Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, quan niệm về cháu đích tôn đã có nhiều thay đổi. Nhiều gia đình không còn đặt nặng vấn đề giới tính trong việc nối dõi tông đường. Con gái cũng có thể được xem là người nối dõi gia đình, thờ cúng tổ tiên.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Cháu đích tôn là gì? Cháu đích tôn được chia thừa kế như thế nào?(Hình từ Internet)Cháu đích tôn được chia thừa kế như thế nào?Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc:Di chúcDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.Căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật:Thừa kế theo pháp luậtThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.Theo quy định trên, việc chia thừa kế cho cháu đích tôn được chia thành 02 trường hợp:Trường hợp 1: Thừa kế theo pháp luậtCháu đích tôn thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau:- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Trường hợp 2: Thừa kế theo di chúcCháu đích tôn thừa kế theo di chúc khi người để lại di sản lập di chúc để hiện mong muốn chuyển tài sản của mình cho cháu đích tôn sau khi chết.Cháu đích tôn có đầy đủ quyền lợi để nhận thừa kế theo di chúc để lại.Ngoài ra, cháu đích tôn có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.Cháu đích tôn thuộc hàng thừa kế thứ mấy?Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Theo đó, trường hợp cháu đích tôn là người thừa kế theo pháp luật thì cháu đích tôn được xếp vào hàng thừa kế thứ hai vì là con của người con trai trưởng và là cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cháu đích tôn là gì? Cháu đích tôn được chia thừa kế như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cháu đích tôn là gì?Cháu đích tôn là con trai trưởng của người con trai trưởng trong một gia đình. Trong văn hóa truyền thống Việt Nam, cháu đích tôn được xem là người có vai trò quan trọng trong việc nối dõi tông đường, tiếp nối truyền thống gia đình.Theo quan niệm truyền thống, cháu đích tôn là người có trách nhiệm nối dõi tông đường, tiếp nối truyền thống gia đình. Điều này bao gồm việc sinh con trai để duy trì dòng họ, thờ cúng tổ tiên và giữ gìn gia sản.Cháu đích tôn có trách nhiệm thờ cúng tổ tiên, thể hiện lòng hiếu thảo và sự tôn kính đối với các bậc tiền nhân. Việc thờ cúng tổ tiên bao gồm việc cúng giỗ, lễ Tết, và các nghi lễ truyền thống khác.Cháu đích tôn thường được kỳ vọng sẽ trở thành trụ cột của gia đình, gánh vác những trọng trách quan trọng.Cháu đích tôn có trách nhiệm giữ gìn truyền thống gia đình, những giá trị văn hóa tốt đẹp được truyền lại từ các thế hệ trước.Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, quan niệm về cháu đích tôn đã có nhiều thay đổi. Nhiều gia đình không còn đặt nặng vấn đề giới tính trong việc nối dõi tông đường. Con gái cũng có thể được xem là người nối dõi gia đình, thờ cúng tổ tiên.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Cháu đích tôn là gì? Cháu đích tôn được chia thừa kế như thế nào?(Hình từ Internet)Cháu đích tôn được chia thừa kế như thế nào?Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc:Di chúcDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.Căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật:Thừa kế theo pháp luậtThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.Theo quy định trên, việc chia thừa kế cho cháu đích tôn được chia thành 02 trường hợp:Trường hợp 1: Thừa kế theo pháp luậtCháu đích tôn thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau:- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Trường hợp 2: Thừa kế theo di chúcCháu đích tôn thừa kế theo di chúc khi người để lại di sản lập di chúc để hiện mong muốn chuyển tài sản của mình cho cháu đích tôn sau khi chết.Cháu đích tôn có đầy đủ quyền lợi để nhận thừa kế theo di chúc để lại.Ngoài ra, cháu đích tôn có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.Cháu đích tôn thuộc hàng thừa kế thứ mấy?Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Theo đó, trường hợp cháu đích tôn là người thừa kế theo pháp luật thì cháu đích tôn được xếp vào hàng thừa kế thứ hai vì là con của người con trai trưởng và là cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định mới nhất về trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng Bộ Y tế?
Trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng Bộ Y tế? Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng Bộ Y tế? Liên quan đến quy định về lĩnh vực y tế, xin được hỏi về những thông tin trên.
Trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng Bộ Y tế? Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau: 1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng a) Thứ trưởng khi dược Bộ trưởng phân công phụ trách lĩnh vực, một số đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và địa bàn công tác được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Bộ trưởng kết quả giải quyết và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về những quyết định của mình; nếu có phát sinh những vấn đề quan trọng, các vấn đề mới, nhạy cảm phải kịp thời xin ý kiến các cấp có thẩm quyền và báo cáo Bộ trưởng trước khi quyết định. b) Khi Bộ trưởng điều chỉnh sự phân công công tác giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho Thứ trưởng được phân công tiếp nhận và báo cáo Bộ trưởng. c) Chủ động giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực phụ trách và phải có ý kiến đối với lĩnh vực không được phản công nhưng được gửi xin ý kiến. Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng Bộ Y tế? Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau: 2. Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng a) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và giải quyết việc thực hiện công tác quản lý nhà nước; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. b) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác thì phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Thứ trưởng còn có các ý kiến chưa thống nhất, Thứ trưởng phụ trách công việc được phân công báo cáo Bộ trưởng quyết định. c) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ; về duy trì kỹ luật, kỹ cương hành chính, đoàn kết nội bộ, vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng trong các lĩnh vực, đơn vị được phân công phụ trách. d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành phải xin ý kiến các cấp có thẩm quyền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định mới nhất về trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng Bộ Y tế?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng Bộ Y tế?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:\n1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng\na) Thứ trưởng khi dược Bộ trưởng phân công phụ trách lĩnh vực, một số đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và địa bàn công tác được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Bộ trưởng kết quả giải quyết và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về những quyết định của mình; nếu có phát sinh những vấn đề quan trọng, các vấn đề mới, nhạy cảm phải kịp thời xin ý kiến các cấp có thẩm quyền và báo cáo Bộ trưởng trước khi quyết định.\nb) Khi Bộ trưởng điều chỉnh sự phân công công tác giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho Thứ trưởng được phân công tiếp nhận và báo cáo Bộ trưởng.\nc) Chủ động giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực phụ trách và phải có ý kiến đối với lĩnh vực không được phản công nhưng được gửi xin ý kiến.\nPhạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng Bộ Y tế?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 4 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:\n2. Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Thứ trưởng\na) Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và giải quyết việc thực hiện công tác quản lý nhà nước; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.\nb) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác thì phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Thứ trưởng còn có các ý kiến chưa thống nhất, Thứ trưởng phụ trách công việc được phân công báo cáo Bộ trưởng quyết định.\nc) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ; về duy trì kỹ luật, kỹ cương hành chính, đoàn kết nội bộ, vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng trong các lĩnh vực, đơn vị được phân công phụ trách.\nd) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành phải xin ý kiến các cấp có thẩm quyền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạt 12.000.000 đồng lỗi dùng chân điều khiển xe máy gây tai nạn có đúng quy định không?
Cách đây mấy hôm em có đi ăn sinh nhật bạn gái lúc ra về vì có men trong người nên em và đám bạn đã thách đố nhau cùng dùng chân chạy xe máy và chạy tầm 2 m, em chạy được một đoạn thì có va chạm với một người chở trứng vịt, hậu quả là cả xe trứng vịt đổ ra đường bể hết, em đã bồi thường thiệt hại trứng bị bể cho người kia rồi họ cũng không đòi hỏi gì, tuy nhiên cảnh sát giao thông huyện lại lập biên bản xử phạt em 12.000.000 anh chị cho em hỏi mức phạt họ đưa ra trong trường hợp này có đúng quy định không, rất mong nhận được sự phản hồi từ anh chị? Em thấy mình đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bồi thường sao lại còn bị xử phạt, công bằng ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định: ... 9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 9 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ. Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt Như vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 12.000.000 đồng về hành vi lỗi dùng chân điều khiển xe máy gây tai nạn là phù hợp quy định pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt 12.000.000 đồng lỗi dùng chân điều khiển xe máy gây tai nạn có đúng quy định không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n...\n9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\n10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 9 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 12.000.000 đồng về hành vi lỗi dùng chân điều khiển xe máy gây tai nạn là phù hợp quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư?
Xin hỏi, người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư có trách nhiệm gì?
Theo Khoản 17 Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư có trách nhiệm như sau: - Tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn trong thi công xây dựng của các nhà thầu; - Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; - Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 17 Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư có trách nhiệm như sau:\n- Tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn trong thi công xây dựng của các nhà thầu;\n- Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;\n- Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp được miễn giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
Những trường hợp nào thì được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư ?
Theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì những trường hợp sau đây được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư:   1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.   2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.   3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp được miễn giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì những trường hợp sau đây được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư:\r\n \r\n1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.\r\n \r\n2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.\r\n \r\n3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.", "role": "assistant" } ]
Nội dung báo cáo đánh giá tác động xã hội của doanh nghiệp
Công ty tôi là doanh nghiệp xã hội và theo quy định thì phải lập báo cáo đánh giá tác động xã hội. Tôi muốn biết nội dung báo cáo đánh giá tác động xã hội của doanh nghiệp xã hội được thực hiện như thế nào?
Khoản 2 Điều 10 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định Báo cáo đánh giá tác động xã hội được lập theo mẫu và phải có nội dung sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp. b) Các khoản ưu đãi, viện trợ hoặc tài trợ đã nhận được. c) Các hoạt động doanh nghiệp đã thực hiện trong năm; các vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã giải quyết. d) Các lợi ích và tác động xã hội mà doanh nghiệp đã đạt được và các nhóm đối tượng được hưởng lợi tương ứng; nêu rõ các số liệu chứng minh về tác động và lợi ích đã đạt được (nếu có). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung báo cáo đánh giá tác động xã hội của doanh nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 10 Nghị định 96/2015/NĐ-CP quy định Báo cáo đánh giá tác động xã hội được lập theo mẫu và phải có nội dung sau đây:\na) Tên, mã số doanh nghiệp.\nb) Các khoản ưu đãi, viện trợ hoặc tài trợ đã nhận được.\nc) Các hoạt động doanh nghiệp đã thực hiện trong năm; các vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã giải quyết.\nd) Các lợi ích và tác động xã hội mà doanh nghiệp đã đạt được và các nhóm đối tượng được hưởng lợi tương ứng; nêu rõ các số liệu chứng minh về tác động và lợi ích đã đạt được (nếu có).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khởi kiện đòi tiền thuê nhà
Tôi muốn tư vấn về trường hợp kiện dân sự một tổ chức thuê nhà khi không thực hiện trách nhiệm hợp đồng vì không trả tiền thuê. Thủ tục, trình tự và các hồ sơ gửi toà.
Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: 4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó; d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có); đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện; e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. 5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. Như vậy, khi một tổ chức không trả tiền thuê nhà thì anh chị có thể khởi kiện đến Tòa án cấp huyện nơi bị đơn đóng trụ sở để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho mình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khởi kiện đòi tiền thuê nhà", "role": "user" }, { "content": "Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\nTheo Điều 194 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:\n4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;\nb) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;\nc) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;\nd) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);\nđ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;\ne) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\ng) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\nh) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);\ni) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.\n5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.\nNhư vậy, khi một tổ chức không trả tiền thuê nhà thì anh chị có thể khởi kiện đến Tòa án cấp huyện nơi bị đơn đóng trụ sở để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho mình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán
Tôi đang tìm hiều về lĩnh vực chứng khoán theo quy định mới và có thắc mắc là mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán là bao nhiêu? Tổ chức và cá nhân có khác nhau không? Cảm ơn!
Căn cứ Điều 132 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định về việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán như sau: - Mức phạt tiền tối đa đối với các trường hợp dưới đây là 10 lần khoản thu trái pháp luật có được từ hành vi vi phạm: + Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. + Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. - Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền 03 tỷ thì áp dụng mức phạt tiền tối đa là 03 tỷ. - Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 03 tỷ đồng. - Mức phạt tiền tối đa theo các quy định trên được áp dụng đối với tổ chức; cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức. => Như vậy, mức phạt đối với tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực chứng khoán là có sự khác nhau. Cụ thể: mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 03 tỷ và đối với cá nhân là 1,5 tỷ (trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định trên). Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 132 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định về việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán như sau:\n- Mức phạt tiền tối đa đối với các trường hợp dưới đây là 10 lần khoản thu trái pháp luật có được từ hành vi vi phạm:\n+ Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.\n+ Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.\n- Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền 03 tỷ thì áp dụng mức phạt tiền tối đa là 03 tỷ.\n- Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 03 tỷ đồng.\n- Mức phạt tiền tối đa theo các quy định trên được áp dụng đối với tổ chức; cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.\n=> Như vậy, mức phạt đối với tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực chứng khoán là có sự khác nhau. Cụ thể: mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 03 tỷ và đối với cá nhân là 1,5 tỷ (trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định trên).\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng nào không được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa?
Cho hỏi doanh nghiệp cổ phần hóa là gì? Đối tượng nào không được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa? Câu hỏi của anh Duy (Bến Tre)
Doanh nghiệp cổ phần hóa là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2017/NĐ-CP có quy định:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. “Doanh nghiệp cổ phần hóa” là doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định này........Tại Điều 2 Nghị định 126/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Đối tượng áp dụng1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu2. doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước), Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.c) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II).4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.Như vậy, doanh nghiệp cổ phần hóa là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần.Đối tượng nào không được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa? (Hình từ Internet)Đối tượng nào không được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa? Tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 126/2017/NĐ-CP có quy định về đối tượng và điều kiện mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa như sau:Đối tượng và điều kiện mua cổ phần......4. Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm:a) Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cổ phần hóa doanh nghiệp (trừ các thành viên là đại diện của doanh nghiệp);b) Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn cổ phần hóa, kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp (trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh);c) Các công ty con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ - công ty con;d) Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá;đ) Người có liên quan theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 của tổ chức và cá nhân quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản này.Như vậy, các đối tượng không được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm:- Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cổ phần hóa doanh nghiệp;- Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn cổ phần hóa, kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp;- Các công ty con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ - công ty con;- Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá;- Người có liên quan đến thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cổ phần hóa doanh nghiệp; các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn cổ phần hóa, kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp; Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá.Bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo phương thức nào?Tại Điều 7 Nghị định 126/2017/NĐ-CP có quy định về đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu như sau:Đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu1. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam.2. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các phương thức quy định tại Nghị định này, cụ thể:a) Đấu giá công khai;b) Bảo lãnh phát hành;c) Thỏa thuận trực tiếp;d) Phương thức dựng sổ (Booking building).Đối tượng áp dụng phương thức dựng sổ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc bán cổ phần theo phương thức này.3. Tùy theo đối tượng và điều kiện mua cổ phần lần đầu, cơ quan đại diện chủ sở hữu xác định phương thức bán cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều này cho phù hợp.Như vậy, việc bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo các phương thức sau:- Đấu giá công khai;- Bảo lãnh phát hành;- Thỏa thuận trực tiếp;- Phương thức dựng sổ (Booking building).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng nào không được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp cổ phần hóa là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2017/NĐ-CP có quy định:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. “Doanh nghiệp cổ phần hóa” là doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định này........Tại Điều 2 Nghị định 126/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 6 Nghị định 140/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Đối tượng áp dụng1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu2. doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước), Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.c) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II).4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.Như vậy, doanh nghiệp cổ phần hóa là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần.Đối tượng nào không được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa? (Hình từ Internet)Đối tượng nào không được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa? Tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 126/2017/NĐ-CP có quy định về đối tượng và điều kiện mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa như sau:Đối tượng và điều kiện mua cổ phần......4. Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm:a) Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cổ phần hóa doanh nghiệp (trừ các thành viên là đại diện của doanh nghiệp);b) Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn cổ phần hóa, kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp (trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh);c) Các công ty con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ - công ty con;d) Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá;đ) Người có liên quan theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 của tổ chức và cá nhân quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản này.Như vậy, các đối tượng không được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm:- Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cổ phần hóa doanh nghiệp;- Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn cổ phần hóa, kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp;- Các công ty con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ - công ty con;- Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá;- Người có liên quan đến thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cổ phần hóa doanh nghiệp; các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn cổ phần hóa, kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp; Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá.Bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo phương thức nào?Tại Điều 7 Nghị định 126/2017/NĐ-CP có quy định về đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu như sau:Đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu1. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam.2. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các phương thức quy định tại Nghị định này, cụ thể:a) Đấu giá công khai;b) Bảo lãnh phát hành;c) Thỏa thuận trực tiếp;d) Phương thức dựng sổ (Booking building).Đối tượng áp dụng phương thức dựng sổ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc bán cổ phần theo phương thức này.3. Tùy theo đối tượng và điều kiện mua cổ phần lần đầu, cơ quan đại diện chủ sở hữu xác định phương thức bán cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều này cho phù hợp.Như vậy, việc bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo các phương thức sau:- Đấu giá công khai;- Bảo lãnh phát hành;- Thỏa thuận trực tiếp;- Phương thức dựng sổ (Booking building).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sản xuất thức ăn chăn nuôi được sử dụng những nguyên liệu truyền thống nào?
Chị Linh có gmail linh***@gmail.com có gửi thư thắc mắc với nội dung: Thức ăn để chăn nuôi thì được phép sử dụng những nguyên liệu truyền thống nào để làm thức ăn vậy ạ? Nhờ chuyên viên giải đáp.
Những nguyên liệu thức ăn truyền thống được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi được quy định tại Phụ lục VI Thông tư 21/2019/TT-BNNPTNT, như sau: Danh mục nguyên liệu thức ăn truyền thống* TT Nguyên liệu 1 Nguyên liệu có nguồn gốc động vật 1.1 Nguyên liệu có nguồn gốc thủy sản: Cá, tôm, cua, động vật giáp xác, động vật nhuyễn thể, thủy sản khác; sản phẩm, phụ phẩm từ thủy sản 1.2 Nguyên liệu có nguồn gốc động vật trên cạn: Bột xương, bột thịt, bột thịt xương, bột huyết, bột lông vũ thủy phân, bột gia cầm, trứng, côn trùng, động vật không xương sống, sữa và sản phẩm từ sữa;sản phẩm, phụ phẩm khác từ động vật trên cạn 1.3 Nguyên liệu khác có nguồn gốc động vật 2 Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật 2.1 Các loại hạt và sản phẩm từ hạt 2.1.1 Hạt cốc: Ngô, thóc, lúa mì, lúa mạch, kê,hạt cốc khác; sản phẩm, phụ phẩm từ hạt cốc 2.1.2 Hạt đậu: Đậu tương, đậu xanh, đậu lupin, đậu triều,hạt đậu khác; sản phẩm, phụ phẩm từ hạt đậu 2.1.3 Hạt có dầu: Hạt lạc, hạt bông, hạt lanh, hạt vừng, hạt điều,hạt có dầu khác;sản phẩm, phụ phẩm từ hạt có dầu 2.1.4 Hạt khác 2.2 Khô dầu: Khô dầu đậu tương, khô dầu lạc, khô dầu cọ, khô dầu hạt cải, khô dầu vừng, khô dầu hướng dương, khô dầu lanh, khô dầu dừa, khô dầu bông, khô dầu đậu lupin, khô dầu khác 2.3 Rễ, thân, củ, quả: Rễ, thân, củ, quả (ví dụ khoai, sắn, cà rốt, củ cải, dong, chuối, mía, rau…); sản phẩm, phụ phẩm từ rễ, thân, củ, quả. 2.4 Gluten: Gluten ngô, gluten mì, gluten thức ăn chăn nuôi, gluten khác 2.5 Sản phẩm, phụ phẩm từ sản xuất, chế biến thực phẩm 2.5.1 Sản phẩm, phụ phẩm từ sản xuất, chế biến mía đường và bánh kẹo: Rỉ mật, vụn bánh, sản phẩm, phụ phẩm khác từ sản xuất, chế biến đường và bánh kẹo 2.5.2 Phụ phẩm từ sản xuất, chế biến cồn, rượu, bia: Bã rượu, bỗng rượu, bã bia, men bia, men rượu, sản phẩm khô của sản xuất cồn từ hạt cốc (DDGS) và phụ phẩm khác từ sản xuất, chế biến cồn, rượu, bia 2.5.3 Sản phẩm, phụ phẩm từ sản xuất, chế biến thực phẩm khác: Bã dứa, bã đậu, bã sắn, bã mía; sản phẩm, phụ phẩm khác từ sản xuất, chế biến thực phẩm 2.5.4 Tinh bột: Tinh bột gạo, tinh bột ngô, tinh bột sắn, tinh bột mì và tinh bột khác 2.6 Thức ăn thô 2.6.1 Cây, cỏ trên cạn: Cỏ tự nhiên, cỏ trồng, cây họ hòa thảo, cây họ đậu,cây, cỏ trên cạn khác và sản phẩm từ cây cỏ trên cạn 2.6.2 Cây thủy sinh: Rong, rêu, tảo, bèo,cây thủy sinh khác và sản phẩm từ cây thủy sinh 2.6.3 Phụ phẩm cây trồng: Rơm, rạ, trấu, lõi ngô, bẹ ngô,lá, thân cây trồng,phụ phẩm khác từ cây trồng 2.7 Nguyên liệu khác từ thực vật 3 Dầu, mỡ có nguồn gốc thực vật, động vật trên cạn, thủy sản 4 Đường: Glucose, lactose, mantose và đường khác 5 Ure làm thức ăn cho gia súc nhai lại, muối ăn (NaCl),bột đá, đá hạt, đá mảnh 6 Nguyên liệu thức ăn truyền thống khác * Ở dạng đơn tự nhiên hoặc đã qua chế biến, có bổ sung hoặc không bổ sung chất kỹ thuật.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sản xuất thức ăn chăn nuôi được sử dụng những nguyên liệu truyền thống nào?", "role": "user" }, { "content": "Những nguyên liệu thức ăn truyền thống được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi được quy định tại Phụ lục VI Thông tư 21/2019/TT-BNNPTNT, như sau:\nDanh mục nguyên liệu thức ăn truyền thống*\n\n\n\n\nTT\n\n\nNguyên liệu\n\n\n\n\n1\n\n\nNguyên liệu có nguồn gốc động vật\n\n\n\n\n1.1\n\n\nNguyên liệu có nguồn gốc thủy sản:\nCá, tôm, cua, động vật giáp xác, động vật nhuyễn thể, thủy sản khác; sản phẩm, phụ phẩm từ thủy sản\n\n\n\n\n1.2\n\n\nNguyên liệu có nguồn gốc động vật trên cạn:\nBột xương, bột thịt, bột thịt xương, bột huyết, bột lông vũ thủy phân, bột gia cầm, trứng, côn trùng, động vật không xương sống, sữa và sản phẩm từ sữa;sản phẩm, phụ phẩm khác từ động vật trên cạn\n\n\n\n\n1.3\n\n\nNguyên liệu khác có nguồn gốc động vật\n\n\n\n\n2\n\n\nNguyên liệu có nguồn gốc thực vật\n\n\n\n\n2.1\n\n\nCác loại hạt và sản phẩm từ hạt\n\n\n\n\n2.1.1\n\n\nHạt cốc:\nNgô, thóc, lúa mì, lúa mạch, kê,hạt cốc khác; sản phẩm, phụ phẩm từ hạt cốc\n\n\n\n\n2.1.2\n\n\nHạt đậu:\nĐậu tương, đậu xanh, đậu lupin, đậu triều,hạt đậu khác; sản phẩm, phụ phẩm từ hạt đậu\n\n\n\n\n2.1.3\n\n\nHạt có dầu:\nHạt lạc, hạt bông, hạt lanh, hạt vừng, hạt điều,hạt có dầu khác;sản phẩm, phụ phẩm từ hạt có dầu\n\n\n\n\n2.1.4\n\n\nHạt khác\n\n\n\n\n2.2\n\n\nKhô dầu:\nKhô dầu đậu tương, khô dầu lạc, khô dầu cọ, khô dầu hạt cải, khô dầu vừng, khô dầu hướng dương, khô dầu lanh, khô dầu dừa, khô dầu bông, khô dầu đậu lupin, khô dầu khác\n\n\n\n\n2.3\n\n\nRễ, thân, củ, quả:\nRễ, thân, củ, quả (ví dụ khoai, sắn, cà rốt, củ cải, dong, chuối, mía, rau…); sản phẩm, phụ phẩm từ rễ, thân, củ, quả.\n\n\n\n\n2.4\n\n\nGluten:\nGluten ngô, gluten mì, gluten thức ăn chăn nuôi, gluten khác\n\n\n\n\n2.5\n\n\nSản phẩm, phụ phẩm từ sản xuất, chế biến thực phẩm\n\n\n\n\n2.5.1\n\n\nSản phẩm, phụ phẩm từ sản xuất, chế biến mía đường và bánh kẹo:\nRỉ mật, vụn bánh, sản phẩm, phụ phẩm khác từ sản xuất, chế biến đường và bánh kẹo\n\n\n\n\n2.5.2\n\n\nPhụ phẩm từ sản xuất, chế biến cồn, rượu, bia:\nBã rượu, bỗng rượu, bã bia, men bia, men rượu, sản phẩm khô của sản xuất cồn từ hạt cốc (DDGS) và phụ phẩm khác từ sản xuất, chế biến cồn, rượu, bia\n\n\n\n\n2.5.3\n\n\nSản phẩm, phụ phẩm từ sản xuất, chế biến thực phẩm khác:\nBã dứa, bã đậu, bã sắn, bã mía; sản phẩm, phụ phẩm khác từ sản xuất, chế biến thực phẩm\n\n\n\n\n2.5.4\n\n\nTinh bột:\nTinh bột gạo, tinh bột ngô, tinh bột sắn, tinh bột mì và tinh bột khác\n\n\n\n\n2.6\n\n\nThức ăn thô\n\n\n\n\n2.6.1\n\n\nCây, cỏ trên cạn:\nCỏ tự nhiên, cỏ trồng, cây họ hòa thảo, cây họ đậu,cây, cỏ trên cạn khác và sản phẩm từ cây cỏ trên cạn\n\n\n\n\n2.6.2\n\n\nCây thủy sinh:\nRong, rêu, tảo, bèo,cây thủy sinh khác và sản phẩm từ cây thủy sinh\n\n\n\n\n2.6.3\n\n\nPhụ phẩm cây trồng:\nRơm, rạ, trấu, lõi ngô, bẹ ngô,lá, thân cây trồng,phụ phẩm khác từ cây trồng\n\n\n\n\n2.7\n\n\nNguyên liệu khác từ thực vật\n\n\n\n\n3\n\n\nDầu, mỡ có nguồn gốc thực vật, động vật trên cạn, thủy sản\n\n\n\n\n4\n\n\nĐường:\nGlucose, lactose, mantose và đường khác\n\n\n\n\n5\n\n\nUre làm thức ăn cho gia súc nhai lại, muối ăn (NaCl),bột đá, đá hạt, đá mảnh\n\n\n\n\n6\n\n\nNguyên liệu thức ăn truyền thống khác\n\n\n\n\n* Ở dạng đơn tự nhiên hoặc đã qua chế biến, có bổ sung hoặc không bổ sung chất kỹ thuật.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn", "role": "assistant" } ]
Cộng điểm khi thi công chức đối với người dân tộc thiểu số
Chị Lan (Sơn La) hỏi: Tôi là người dân tộc Tày, tôi định thi tuyển công chức thì có được cộng điểm không? Xin cảm ơn.
Theo Điều 5 Nghị định 24/2010/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định về ưu tiên trong tuyển dụng công chức như sau: “1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức: a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2. 2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này.” Như vậy, theo quy định này, bạn là người dân tộc Tày thi tuyển công chức sẽ được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cộng điểm khi thi công chức đối với người dân tộc thiểu số", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 5 Nghị định 24/2010/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP quy định về ưu tiên trong tuyển dụng công chức như sau:\n“1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:\na) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;\nb) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;\nc) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.\n2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này.”\nNhư vậy, theo quy định này, bạn là người dân tộc Tày thi tuyển công chức sẽ được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất chính chủ có nguy cơ bị chiếm đoạt
Thưa luật sư! Gia đình tôi có mua 01 mảnh đất 240m từ năm 1996 và sinh sống đến nay. Khi mua bán có đầy đủ giấy tờ và chứng nhận của chính quyền địa phương. Năm 2011 gia đình tôi xin làm sổ đỏ thì địa chính xã thông báo đất của gia đình tôi bị gộp chung với gia đình liền kề thành 01 sổ đỏ tu năm 2003 mà gia đình tôi không hề biết. Gia đình tôi có đơn khiếu nại đến các cấp nhưng từ đó đến nay vẫn chưa được giải quyết. Xin luật sư tư vấn giúp. Trân thành cảm ơn.
Trước hết bạn và gia đình cần phải biết chính xác thông tin về việc cấp giấy chứng nhận đó là cấp vào thửa đất của ai, thời điểm nào cấp để phát hiện sai phạm từ đâu nếu chỉ có những thông tin chung chung thôi thì thật khó để tư vấn cho bạn. Đây là một trường hợp sẽ tiềm ẩn một tranh chấp đất đai, đối với trường hợp này khi có tranh chấp xảy ra bạn và gia đình có quyền đề nghị chính quyền địa phương tổ chức hòa giải sau đó mới có thể thực hiện việc khởi kiện.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất chính chủ có nguy cơ bị chiếm đoạt", "role": "user" }, { "content": "Trước hết bạn và gia đình cần phải biết chính xác thông tin về việc cấp giấy chứng nhận đó là cấp vào thửa đất của ai, thời điểm nào cấp để phát hiện sai phạm từ đâu nếu chỉ có những thông tin chung chung thôi thì thật khó để tư vấn cho bạn.\nĐây là một trường hợp sẽ tiềm ẩn một tranh chấp đất đai, đối với trường hợp này khi có tranh chấp xảy ra bạn và gia đình có quyền đề nghị chính quyền địa phương tổ chức hòa giải sau đó mới có thể thực hiện việc khởi kiện.", "role": "assistant" } ]
Tấn công, xâm hại mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử bao gồm những hành vi nào?
Xin chào, mong thành viên tổ tư vấn giải đáp thắc mắc giúp tôi: Tôi hiện không hiểu hành vi tấn công, xâm hại mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thì bao gồm cụ thể là những hành vi nào? Rất mong nhận được kết quả phản hồi! Trân trọng!
Tấn công, xâm hại mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giải thích tại Khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP (có hiệu lực từ 01/12/2019), cụ thể như sau: 3. Tấn công, xâm hại mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động bình thường, an toàn và bảo mật của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, bao gồm một trong các hành vi sau đây: a) Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; b) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; c) Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm đoạt dữ liệu được lưu trữ, truyền đưa qua mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; d) Xâm nhập, tạo ra hoặc khai thác điểm yếu, lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; đ) Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của các cơ quan, tổ chức thiết yếu, cơ mật (ví dụ: Chính phủ, cơ quan Quân sự, Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,...); e) Chiếm quyền điều hành hệ thống mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; đ) Hành vi khác gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tấn công, xâm hại mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử bao gồm những hành vi nào?", "role": "user" }, { "content": "Tấn công, xâm hại mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giải thích tại Khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP (có hiệu lực từ 01/12/2019), cụ thể như sau:\n3. Tấn công, xâm hại mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động bình thường, an toàn và bảo mật của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, bao gồm một trong các hành vi sau đây:\na) Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;\nb) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;\nc) Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm đoạt dữ liệu được lưu trữ, truyền đưa qua mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;\nd) Xâm nhập, tạo ra hoặc khai thác điểm yếu, lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;\nđ) Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của các cơ quan, tổ chức thiết yếu, cơ mật (ví dụ: Chính phủ, cơ quan Quân sự, Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,...);\ne) Chiếm quyền điều hành hệ thống mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;\nđ) Hành vi khác gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định nội dung triển lãm
Theo quy định mới nhất của Bộ Văn hóa thể thao du lịch quy định như thế nào về kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định nội dung triển lãm? Chân thành cảm ơn!
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định nội dung triển lãm được quy định tại Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 06/2019/TT-BVHTTDL, cụ thể như sau: 1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định được bố trí trong ngân sách hàng năm của Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung và định mức chi theo quy định của pháp luật. 2. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao căn cứ điều kiện thực tế của đơn vị, các hoạt động cụ thể của Hội đồng thẩm định và quy định của Nhà nước về tài chính để chi trả thù lao cho các thành viên Hội đồng. 3. Đối với các thành viên ở xa, chi phí đi lại, ăn, nghỉ được Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao chi trả theo chế độ hiện hành. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định nội dung triển lãm", "role": "user" }, { "content": "Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định nội dung triển lãm được quy định tại Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 06/2019/TT-BVHTTDL, cụ thể như sau:\n1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định được bố trí trong ngân sách hàng năm của Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung và định mức chi theo quy định của pháp luật.\n2. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao căn cứ điều kiện thực tế của đơn vị, các hoạt động cụ thể của Hội đồng thẩm định và quy định của Nhà nước về tài chính để chi trả thù lao cho các thành viên Hội đồng.\n3. Đối với các thành viên ở xa, chi phí đi lại, ăn, nghỉ được Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao chi trả theo chế độ hiện hành.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố là gì?
Tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn như sau: Tôi đọc tin tức và biết được rằng, hiện nay việc sử dụng mạng internet để khủng bố ngày càng phổ biến và nguy hiểm. Vậy, nhà nước có quy định những biện pháp nào để ngăn chặn việc này không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật.
An toàn thông tin mạng là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. An toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.Như vậy, có thể hiểu an toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.Các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố là gì?Pháp luật có quy định các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố tại Điều 29 Luật An toàn thông tin mạng 2015. Cụ thể như sau:Ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố1. Các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố gồm:a) Vô hiệu hóa nguồn Internet sử dụng để thực hiện hành vi khủng bố;b) Ngăn chặn việc thiết lập và mở rộng trao đổi thông tin về các tín hiệu, nhân tố, phương pháp và cách sử dụng Internet để thực hiện hành vi khủng bố, về mục tiêu và hoạt động của các tổ chức khủng bố trên mạng;c) Trao đổi kinh nghiệm và thực tiễn kiểm soát các nguồn Internet, tìm và kiểm soát nội dung của trang tin điện tử có mục đích khủng bố.2. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm thực hiện và các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố gồm:- Vô hiệu hóa nguồn Internet sử dụng để thực hiện hành vi khủng bố;- Ngăn chặn việc thiết lập và mở rộng trao đổi thông tin về các tín hiệu, nhân tố, phương pháp và cách sử dụng Internet để thực hiện hành vi khủng bố, về mục tiêu và hoạt động của các tổ chức khủng bố trên mạng;- Trao đổi kinh nghiệm và thực tiễn kiểm soát các nguồn Internet, tìm và kiểm soát nội dung của trang tin điện tử có mục đích khủng bố.Các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố là gì? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng là gì?Điều 28 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng như sau:Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng1. Tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:a) Ngăn chặn thông tin phá hoại xuất phát từ hệ thống thông tin của mình; hợp tác xác định nguồn, đẩy lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng được thực hiện thông qua hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;b) Ngăn chặn hành động của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có mục đích phá hoại tính nguyên vẹn của mạng;c) Loại trừ việc tổ chức thực hiện hoạt động trái pháp luật trên mạng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.2. Chính phủ quy định chi tiết về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.Theo đó, trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gồm:- Ngăn chặn thông tin phá hoại xuất phát từ hệ thống thông tin của mình; hợp tác xác định nguồn, đẩy lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng được thực hiện thông qua hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;- Ngăn chặn hành động của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có mục đích phá hoại tính nguyên vẹn của mạng;- Loại trừ việc tổ chức thực hiện hoạt động trái pháp luật trên mạng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố là gì?", "role": "user" }, { "content": "An toàn thông tin mạng là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. An toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.Như vậy, có thể hiểu an toàn thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.Các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố là gì?Pháp luật có quy định các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố tại Điều 29 Luật An toàn thông tin mạng 2015. Cụ thể như sau:Ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố1. Các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố gồm:a) Vô hiệu hóa nguồn Internet sử dụng để thực hiện hành vi khủng bố;b) Ngăn chặn việc thiết lập và mở rộng trao đổi thông tin về các tín hiệu, nhân tố, phương pháp và cách sử dụng Internet để thực hiện hành vi khủng bố, về mục tiêu và hoạt động của các tổ chức khủng bố trên mạng;c) Trao đổi kinh nghiệm và thực tiễn kiểm soát các nguồn Internet, tìm và kiểm soát nội dung của trang tin điện tử có mục đích khủng bố.2. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm thực hiện và các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố gồm:- Vô hiệu hóa nguồn Internet sử dụng để thực hiện hành vi khủng bố;- Ngăn chặn việc thiết lập và mở rộng trao đổi thông tin về các tín hiệu, nhân tố, phương pháp và cách sử dụng Internet để thực hiện hành vi khủng bố, về mục tiêu và hoạt động của các tổ chức khủng bố trên mạng;- Trao đổi kinh nghiệm và thực tiễn kiểm soát các nguồn Internet, tìm và kiểm soát nội dung của trang tin điện tử có mục đích khủng bố.Các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố là gì? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng là gì?Điều 28 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng như sau:Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng1. Tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:a) Ngăn chặn thông tin phá hoại xuất phát từ hệ thống thông tin của mình; hợp tác xác định nguồn, đẩy lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng được thực hiện thông qua hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;b) Ngăn chặn hành động của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có mục đích phá hoại tính nguyên vẹn của mạng;c) Loại trừ việc tổ chức thực hiện hoạt động trái pháp luật trên mạng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.2. Chính phủ quy định chi tiết về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.Theo đó, trong việc ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gồm:- Ngăn chặn thông tin phá hoại xuất phát từ hệ thống thông tin của mình; hợp tác xác định nguồn, đẩy lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng được thực hiện thông qua hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;- Ngăn chặn hành động của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có mục đích phá hoại tính nguyên vẹn của mạng;- Loại trừ việc tổ chức thực hiện hoạt động trái pháp luật trên mạng có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II
Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II được quy định ra sao? Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Thanh Hằng, tìm hiểu quy định của pháp luật về quy tắc làm việc của Kiểm toán. Có thắc mắc trên tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định tại Điều 2 Quyết định 1185/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, cụ thể như sau: - Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II làm việc theo chế độ thủ trưởng; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; hoạt động theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước và Quy chế này; việc giải quyết công việc của từng công chức thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải theo đúng quy định, phạm vi trách nhiệm và đúng thẩm quyền được giao; - Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, của Kiểm toán Nhà nước và theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; - Trong phân công công việc, công việc được giao cho phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm chính. Trường hợp một việc liên quan đến nhiều phòng thì phòng chủ trì phải chịu trách nhiệm chính, các phòng liên quan chịu trách nhiệm phối hợp; - Phát huy năng lực và sở trường của từng công chức, đề cao tính chủ động của phòng và trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; - Bảo đảm tập trung dân chủ, thống nhất, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định tại Điều 2 Quyết định 1185/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, cụ thể như sau:\n- Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II làm việc theo chế độ thủ trưởng; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; hoạt động theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước và Quy chế này; việc giải quyết công việc của từng công chức thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải theo đúng quy định, phạm vi trách nhiệm và đúng thẩm quyền được giao;\n- Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, của Kiểm toán Nhà nước và theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc, Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;\n- Trong phân công công việc, công việc được giao cho phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm chính. Trường hợp một việc liên quan đến nhiều phòng thì phòng chủ trì phải chịu trách nhiệm chính, các phòng liên quan chịu trách nhiệm phối hợp;\n- Phát huy năng lực và sở trường của từng công chức, đề cao tính chủ động của phòng và trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng;\n- Bảo đảm tập trung dân chủ, thống nhất, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thành lập Ban chỉ đạo để xây dựng bảng giá đất được pháp luật quy định như thế nào?
Thành lập Ban chỉ đạo để xây dựng bảng giá đất được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một sĩ quan quân đội đã về hưu, hiện đang sinh sống tại Hải Phòng, có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau, Việc thành lập Ban chỉ đạo để xây dựng bảng giá đất được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!Văn Quý (vanquy***@gmail.com)
Thành lập Ban chỉ đạo để xây dựng bảng giá đất được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất đã phê duyệt. Thành phần Ban chỉ đạo bao gồm: a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Trưởng Ban; b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Phó trưởng Ban; c) Các thành viên của Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo của các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đại diện lãnh đạo Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế (nếu có); Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất tại địa phương. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc thành lập Ban chỉ đạo để xây dựng bảng giá đất. Để hiểu rõ và chi tiết hơn và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm Thông tư 36/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành lập Ban chỉ đạo để xây dựng bảng giá đất được pháp luật quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thành lập Ban chỉ đạo để xây dựng bảng giá đất được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau.\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất đã phê duyệt. Thành phần Ban chỉ đạo bao gồm:\na) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Trưởng Ban;\nb) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Phó trưởng Ban;\nc) Các thành viên của Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo của các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đại diện lãnh đạo Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế (nếu có);\nBan chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất tại địa phương.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc thành lập Ban chỉ đạo để xây dựng bảng giá đất. Để hiểu rõ và chi tiết hơn và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm Thông tư 36/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thật là người lao động được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau 70 ngày?
Cho hỏi: Có thật là người lao động được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau 70 ngày? Câu hỏi của chị Hân (Phú Yên)
Có thật là người lao động được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau 70 ngày?Căn cứ theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau cụ thể như sau:Thời gian hưởng chế độ ốm đau1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Như vậy, theo quy định trên vẫn có trường hợp người lao động được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau lên đến 70 ngày trong một năm nếu đã đóng từ đủ 30 năm bảo hiểm xã hội trở lên và có công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.Ngoài ra, một số trường hợp tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm sẽ không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.Đồng thời, người lao động nghỉ việc tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài.Khi đã hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.Có thật là người lao động được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau 70 ngày? (Hình từ Internet)Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau quy định như thế nào?Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:Điều kiện hưởng chế độ ốm đau1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Theo đó, điều kiện được hưởng chế độ ốm đau quy định như sau:- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.- Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy thì không được hưởng chế độ ốm đau.- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động trong thời hạn bao lâu?Căn cứ theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cụ thể như sau:Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội....Như vậy, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.Đồng thời, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thật là người lao động được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau 70 ngày?", "role": "user" }, { "content": "Có thật là người lao động được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau 70 ngày?Căn cứ theo Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau cụ thể như sau:Thời gian hưởng chế độ ốm đau1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Như vậy, theo quy định trên vẫn có trường hợp người lao động được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau lên đến 70 ngày trong một năm nếu đã đóng từ đủ 30 năm bảo hiểm xã hội trở lên và có công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.Ngoài ra, một số trường hợp tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm sẽ không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.Đồng thời, người lao động nghỉ việc tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài.Khi đã hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.Có thật là người lao động được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau 70 ngày? (Hình từ Internet)Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau quy định như thế nào?Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:Điều kiện hưởng chế độ ốm đau1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Theo đó, điều kiện được hưởng chế độ ốm đau quy định như sau:- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.- Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy thì không được hưởng chế độ ốm đau.- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động trong thời hạn bao lâu?Căn cứ theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cụ thể như sau:Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội....Như vậy, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.Đồng thời, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã OTP là gì? Mã OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện trong giao dịch ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu gì?
Cho tôi hỏi: Mã OTP là gì? Mã OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện trong giao dịch ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu gì?- Câu hỏi của chị Trinh (Đồng Nai).
Mã OTP là gì?Tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 35/2016/TT-NHNN có quy định về mã OTP như sau:Giải thích từ ngữ và thuật ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Mã khóa bí mật dùng một lần (One Time Password - OTP) là mã khóa bí mật có giá trị sử dụng một lần và có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định, thường được sử dụng như một yếu tố thứ 2 để xác thực người dùng truy cập ứng dụng hoặc thực hiện giao dịch Internet Banking.Như vậy, mã OTP (One Time Password) là mật khẩu dùng một lần.Mã OTP là một dãy ký tự hoặc số có độ dài từ 6 đến 8 ký tự, thường được sử dụng như một yếu tố thứ 2 để xác thực người dùng truy cập ứng dụng hoặc thực hiện giao dịch (ví dụ giao dịch qua Internet Banking).Mã OTP được tạo ra ngẫu nhiên và khi người dùng thực hiện một giao dịch trực tuyến, mã OTP sẽ được gửi đến thiết bị của người dùng và phải nhập mã này để xác minh. Mã OTP thường là qua tin nhắn SMS hoặc ứng dụng di động.Mã OTP có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định, thường là từ 30 giây đến 2 phút.Mã OTP là gì? Mã OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện trong giao dịch ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu gì? (Hình từ Internet)Mã OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện trong giao dịch ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu gì?Tại Điều 10 Thông tư 35/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 35/2018/TT-NHNN có quy định về yêu cầu đối với các giải pháp xác thực giao dịch như sau:Yêu cầu đối với các giải pháp xác thực giao dịch....2. Yêu cầu đối với giải pháp xác thực bằng OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện tử:a) OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin cảnh báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP;b) OTP có hiệu lực tối đa không quá 05 phút.3. Yêu cầu đối với giải pháp xác thực bằng thẻ ma trận OTP:a) Thẻ ma trận OTP có thời hạn sử dụng tối đa 01 năm kể từ ngày đăng ký thẻ;b) OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút.4. Yêu cầu đối với giải pháp xác thực bằng OTP được tạo từ phần mềm cài đặt trên thiết bị di động:a) Đơn vị phải chỉ rõ đường dẫn trên website hoặc kho ứng dụng để khách hàng tải và cài đặt phần mềm tạo OTP;b) Phần mềm tạo OTP phải sử dụng mã khóa do đơn vị cung cấp để kích hoạt trước khi sử dụng. Một mã khóa kích hoạt chỉ được sử dụng cho một thiết bị di động;c) Phần mềm tạo OTP phải được kiểm soát truy cập. Trường hợp xác thực truy cập sai năm lần liên tiếp, phần mềm phải tự động khoá không cho khách hàng sử dụng tiếp;d) OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút....Như vậy, mã OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện tử trong giao dịch ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu sau:- OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin cảnh báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP;- OTP có hiệu lực tối đa không quá 05 phút.Khách hàng khi sử dụng Internet Banking phải có biện pháp gì để bảo mật thông tin?Tại Điều 18 Thông tư 35/2016/TT-NHNN có hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking như sau:- Bảo vệ bí mật mã khóa bí mật, OTP và không chia sẻ các thiết bị lưu trữ các thông tin này;- Cách thiết lập mã khóa bí mật và thay đổi mã khóa bí mật tài khoản truy cập theo định kỳ tối thiểu một năm một lần hoặc khi bị lộ, nghi bị lộ;- Không dùng máy tính công cộng để truy cập, thực hiện giao dịch Internet Banking;- Không lưu lại tên đăng nhập và mã khóa bí mật trên các trình duyệt web;- Thoát khỏi ứng dụng Internet Banking khi không sử dụng;- Nhận dạng và hành động xử lý một số tình huống lừa đảo, giả mạo website;- Yêu cầu cài đặt, sử dụng phần mềm diệt vi rút trên thiết bị cá nhân sử dụng để giao dịch Internet Banking;- Lựa chọn các giải pháp xác thực có mức độ an toàn, bảo mật phù hợp với nhu cầu của khách hàng về hạn mức giao dịch;- Cảnh báo các rủi ro liên quan đến việc sử dụng dịch vụ Internet Banking;- Không sử dụng các thiết bị di động đã bị phá khóa để tải và sử dụng phần mềm ứng dụng Internet Banking, phần mềm tạo OTP.- Thông báo kịp thời cho đơn vị khi phát hiện các giao dịch bất thường;- Thông báo ngay cho đơn vị các trường hợp: mất, thất lạc, hư hỏng thiết bị tạo OTP, số điện thoại nhận tin nhắn SMS, thiết bị lưu trữ khoá bảo mật tạo chữ ký số; bị lừa đảo hoặc nghi ngờ bị lừa đảo; bị tin tặc hoặc nghi ngờ bị tin tặc tấn công.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã OTP là gì? Mã OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện trong giao dịch ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu gì?", "role": "user" }, { "content": "Mã OTP là gì?Tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 35/2016/TT-NHNN có quy định về mã OTP như sau:Giải thích từ ngữ và thuật ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Mã khóa bí mật dùng một lần (One Time Password - OTP) là mã khóa bí mật có giá trị sử dụng một lần và có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định, thường được sử dụng như một yếu tố thứ 2 để xác thực người dùng truy cập ứng dụng hoặc thực hiện giao dịch Internet Banking.Như vậy, mã OTP (One Time Password) là mật khẩu dùng một lần.Mã OTP là một dãy ký tự hoặc số có độ dài từ 6 đến 8 ký tự, thường được sử dụng như một yếu tố thứ 2 để xác thực người dùng truy cập ứng dụng hoặc thực hiện giao dịch (ví dụ giao dịch qua Internet Banking).Mã OTP được tạo ra ngẫu nhiên và khi người dùng thực hiện một giao dịch trực tuyến, mã OTP sẽ được gửi đến thiết bị của người dùng và phải nhập mã này để xác minh. Mã OTP thường là qua tin nhắn SMS hoặc ứng dụng di động.Mã OTP có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định, thường là từ 30 giây đến 2 phút.Mã OTP là gì? Mã OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện trong giao dịch ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu gì? (Hình từ Internet)Mã OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện trong giao dịch ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu gì?Tại Điều 10 Thông tư 35/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 35/2018/TT-NHNN có quy định về yêu cầu đối với các giải pháp xác thực giao dịch như sau:Yêu cầu đối với các giải pháp xác thực giao dịch....2. Yêu cầu đối với giải pháp xác thực bằng OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện tử:a) OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin cảnh báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP;b) OTP có hiệu lực tối đa không quá 05 phút.3. Yêu cầu đối với giải pháp xác thực bằng thẻ ma trận OTP:a) Thẻ ma trận OTP có thời hạn sử dụng tối đa 01 năm kể từ ngày đăng ký thẻ;b) OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút.4. Yêu cầu đối với giải pháp xác thực bằng OTP được tạo từ phần mềm cài đặt trên thiết bị di động:a) Đơn vị phải chỉ rõ đường dẫn trên website hoặc kho ứng dụng để khách hàng tải và cài đặt phần mềm tạo OTP;b) Phần mềm tạo OTP phải sử dụng mã khóa do đơn vị cung cấp để kích hoạt trước khi sử dụng. Một mã khóa kích hoạt chỉ được sử dụng cho một thiết bị di động;c) Phần mềm tạo OTP phải được kiểm soát truy cập. Trường hợp xác thực truy cập sai năm lần liên tiếp, phần mềm phải tự động khoá không cho khách hàng sử dụng tiếp;d) OTP có hiệu lực tối đa không quá 02 phút....Như vậy, mã OTP gửi qua tin nhắn SMS hoặc thư điện tử trong giao dịch ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu sau:- OTP gửi tới khách hàng phải kèm thông tin cảnh báo để khách hàng nhận biết được mục đích của OTP;- OTP có hiệu lực tối đa không quá 05 phút.Khách hàng khi sử dụng Internet Banking phải có biện pháp gì để bảo mật thông tin?Tại Điều 18 Thông tư 35/2016/TT-NHNN có hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking như sau:- Bảo vệ bí mật mã khóa bí mật, OTP và không chia sẻ các thiết bị lưu trữ các thông tin này;- Cách thiết lập mã khóa bí mật và thay đổi mã khóa bí mật tài khoản truy cập theo định kỳ tối thiểu một năm một lần hoặc khi bị lộ, nghi bị lộ;- Không dùng máy tính công cộng để truy cập, thực hiện giao dịch Internet Banking;- Không lưu lại tên đăng nhập và mã khóa bí mật trên các trình duyệt web;- Thoát khỏi ứng dụng Internet Banking khi không sử dụng;- Nhận dạng và hành động xử lý một số tình huống lừa đảo, giả mạo website;- Yêu cầu cài đặt, sử dụng phần mềm diệt vi rút trên thiết bị cá nhân sử dụng để giao dịch Internet Banking;- Lựa chọn các giải pháp xác thực có mức độ an toàn, bảo mật phù hợp với nhu cầu của khách hàng về hạn mức giao dịch;- Cảnh báo các rủi ro liên quan đến việc sử dụng dịch vụ Internet Banking;- Không sử dụng các thiết bị di động đã bị phá khóa để tải và sử dụng phần mềm ứng dụng Internet Banking, phần mềm tạo OTP.- Thông báo kịp thời cho đơn vị khi phát hiện các giao dịch bất thường;- Thông báo ngay cho đơn vị các trường hợp: mất, thất lạc, hư hỏng thiết bị tạo OTP, số điện thoại nhận tin nhắn SMS, thiết bị lưu trữ khoá bảo mật tạo chữ ký số; bị lừa đảo hoặc nghi ngờ bị lừa đảo; bị tin tặc hoặc nghi ngờ bị tin tặc tấn công.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH được pháp luật quy định như thế nào?
Sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một nhân viên văn phòng đang làm việc tại TP Hồ Chí Minh, gần đây tôi có tìm hiểu các quy định của pháp luật về BHXH, nhưng có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Thanh Huyền (0978******)
Mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được pháp luật định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 166/2016/NĐ-CP: Mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là mật khẩu dùng một lần cho từng lần giao dịch được sử dụng đối với cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội chưa có chứng thư số. Mật khẩu này được gửi từ Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến số điện thoại di động hoặc địa chỉ thư điện tử của cá nhân đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội. Sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH được pháp luật quy định tại Điều 4 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau: 1. Tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH phải có chứng thư số có hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH nhưng chưa được cấp chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do BHXH Việt Nam cấp. 2. Việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử quy định tại văn bản này gọi chung là ký điện tử. Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH được pháp luật quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được pháp luật định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 166/2016/NĐ-CP:\nMã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là mật khẩu dùng một lần cho từng lần giao dịch được sử dụng đối với cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội chưa có chứng thư số. Mật khẩu này được gửi từ Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến số điện thoại di động hoặc địa chỉ thư điện tử của cá nhân đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội.\nSử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH được pháp luật quy định tại Điều 4 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH phải có chứng thư số có hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp theo quy định của pháp luật. Trường hợp cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH nhưng chưa được cấp chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do BHXH Việt Nam cấp.\n2. Việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử quy định tại văn bản này gọi chung là ký điện tử.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức có bị xem xét tinh giản biên chế khi đang mang thai không?
Viên chức đang mang thai có bị xem xét tinh giản biên chế không? Viên chức bị dôi dư ra do cơ cấu lại thì có bị tinh giản biên chế không? Tinh giản biên chế có trình tự thực hiện như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là viên chức và tôi nghe sắp tới tại cơ quan tôi sẽ có đợt tinh giản biên chế. Tôi thì đang mang thai nên là cho tôi hỏi tôi có bị xem xét tinh giản biển chế không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
1. Viên chức đang mang thai có bị xem xét tinh giản biên chế không? Tại Điều 7 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế như sau: 1. Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. 2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. 3. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, theo quy định trên viên chức đang trong thời gian mang thai thì sẽ thuộc trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế. Bạn là viên chức và sắp đến cơ quan của bạn có đợt tinh giản biên chế thì bạn thuộc đối tượng chưa bị xem xét tinh giản. 2. Viên chức bị dôi dư ra do cơ cấu lại thì có bị tinh giản biên chế không? Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP đươc bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp tinh giản biên chế như sau: 1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự; b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác; c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý. ... Do đó, theo quy định trên viên chức bị dôi dư ra do cơ cấu lại viên chức theo vị trí việc làm nhưng không bố trí, sắp xếp làm việc khác thì có thể thuộc đối tượng bị tinh giản biên chế. 3. Tinh giản biên chế có trình tự thực hiện như thế nào? Căn cứ Điều 14 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện tinh giản biên chế như sau: 1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau: a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý. b) Xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự quy định tại Điều 15 Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. c) Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/ năm (6 tháng/1 lần) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt; 2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành, địa phương): a) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị định này; b) Phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc; c) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và sử dụng chi ngân sách thường xuyên hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế. Đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP thì Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện theo trình tự quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, đồng thời có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xuất Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. d) Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định. 3. Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở báo cáo kết quả tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản biên chế. 4. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương để xử lý kinh phí theo quy định. 5. Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức chi trả các chế độ chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế. Trên đây là trình tự thực hiện tinh giản biên chế mà pháp luật quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức có bị xem xét tinh giản biên chế khi đang mang thai không?", "role": "user" }, { "content": "1. Viên chức đang mang thai có bị xem xét tinh giản biên chế không?\nTại Điều 7 Nghị định 108/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế như sau:\n\n1. Những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.\n2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.\n3. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.\n\nNhư vậy, theo quy định trên viên chức đang trong thời gian mang thai thì sẽ thuộc trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế. Bạn là viên chức và sắp đến cơ quan của bạn có đợt tinh giản biên chế thì bạn thuộc đối tượng chưa bị xem xét tinh giản.\n2. Viên chức bị dôi dư ra do cơ cấu lại thì có bị tinh giản biên chế không?\nTheo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP đươc bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp tinh giản biên chế như sau:\n\n1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;\nb) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;\nc) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.\nd) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.\n...\n\nDo đó, theo quy định trên viên chức bị dôi dư ra do cơ cấu lại viên chức theo vị trí việc làm nhưng không bố trí, sắp xếp làm việc khác thì có thể thuộc đối tượng bị tinh giản biên chế.\n3. Tinh giản biên chế có trình tự thực hiện như thế nào?\nCăn cứ Điều 14 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện tinh giản biên chế như sau:\n\n1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:\na) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.\nb) Xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự quy định tại Điều 15 Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/ năm (6 tháng/1 lần) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành, địa phương):\na) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị định này;\nb) Phê duyệt đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc;\nc) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và sử dụng chi ngân sách thường xuyên hằng năm để thực hiện việc chi trả các chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế. Đối với đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 113/2018/NĐ-CP thì Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện theo trình tự quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, đồng thời có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xuất Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\nd) Định kỳ 02 lần/năm (6 tháng/1 lần), tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế, bao gồm danh sách đối tượng tinh giản biên chế (kèm theo giải trình làm rõ lý do tinh giản biên chế của từng đối tượng) và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra theo quy định.\n3. Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế trên cơ sở báo cáo kết quả tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến và có ý kiến gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản biên chế.\n4. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương để xử lý kinh phí theo quy định.\n5. Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức chi trả các chế độ chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế.\n\nTrên đây là trình tự thực hiện tinh giản biên chế mà pháp luật quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ quản lý; ăn, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tại cơ sở cai nghiện bắt buộc?
Chế độ quản lý; ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tại cơ sở cai nghiện bắt buộc? Chế độ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tại cơ sở cai nghiện bắt buộc?
Chế độ quản lý; ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tại cơ sở cai nghiện bắt buộc? Căn cứ Điều 72 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định như sau: 1. Các chế độ: quản lý; ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân; cai nghiện, hỗ trợ phục hồi; khám, chữa bệnh; thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà; chế độ chịu tang; khen thưởng, kỷ luật đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Mục 5 Chương V của Nghị định này. 2. Cơ sở cai nghiện bắt buộc phải xây dựng, tổ chức thực hiện các dịch vụ hỗ trợ theo quy trình cai nghiện phù hợp với độ tuổi, sức khỏe của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi. Chế độ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tại cơ sở cai nghiện bắt buộc? Căn cứ Điều 73 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định như sau: 1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được học văn hóa theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc học văn hóa đối với người chưa phổ cập giáo dục tiểu học là bắt buộc; đối với các bậc học khác thì tùy thuộc khả năng và điều kiện thực tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc để tổ chức dạy, học theo quy định của pháp luật. 2. Cơ sở cai nghiện bắt buộc phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo tại địa phương tổ chức thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp và cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc giảng dạy và học tập tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ quản lý; ăn, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tại cơ sở cai nghiện bắt buộc?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ quản lý; ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tại cơ sở cai nghiện bắt buộc?\nCăn cứ Điều 72 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Các chế độ: quản lý; ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân; cai nghiện, hỗ trợ phục hồi; khám, chữa bệnh; thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà; chế độ chịu tang; khen thưởng, kỷ luật đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Mục 5 Chương V của Nghị định này.\n2. Cơ sở cai nghiện bắt buộc phải xây dựng, tổ chức thực hiện các dịch vụ hỗ trợ theo quy trình cai nghiện phù hợp với độ tuổi, sức khỏe của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.\nChế độ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tại cơ sở cai nghiện bắt buộc?\nCăn cứ Điều 73 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được học văn hóa theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc học văn hóa đối với người chưa phổ cập giáo dục tiểu học là bắt buộc; đối với các bậc học khác thì tùy thuộc khả năng và điều kiện thực tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc để tổ chức dạy, học theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ sở cai nghiện bắt buộc phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo tại địa phương tổ chức thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp và cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n3. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc giảng dạy và học tập tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua đất có vi bằng có được cấp sổ đỏ không?
Năm 2016 tôi có mua một mảnh đất bằng giấy viết tay, tôi và bên chủ đất có nhờ bên thừa phát lại lập vi bằng về việc mua bán này, nhưng lúc đó tôi bận việc không đi làm sổ đỏ được. Nay tôi muốn đi làm thì không biết tôi có được cấp sổ đỏ không khi tôi đã có vi bằng được lập hợp pháp?
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trong đó, trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên nhận chuyển nhượng quyền và bên nhận chuyển nhượng quyền phải lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực; Trừ trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sảnthì không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thực hiện theo yêu cầu của các bên. Như vậy: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cá nhân hiện nay phải được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực. Do đó: Việc bạn và chủ đất (người đang sử dụng đất tại thời điểm chuyển nhượng) thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua giấy viết tay vào năm 2016 là không phù hợp với quy định của pháp luật. Trong đó, việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng công chứng; còn việc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dan. Mặt khác, Theo quy định tại Nghị định 61/2009/NĐ-CP thì vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy: Trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì vi bằng chỉ ghi nhận có diễn ra việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc giao tiền, giao nhận giấy tờ hoặc các vấn đề khác mà các bên có nghĩa vụ phải thực hiện cho nhau trong giao dịch này chứ không chứng nhận việc chuyển nhượng quyền sử dung đất giữa các bên. Do đó: Vi bằng không phải là căn cứ để bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà bạn đã nhận chuyển nhượng thông qua giấy viết tay. Vì vậy: Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên thì bạn phải có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật (kể trên). Bạn nên liên hệ lại với chủ đất để thỏa thuận và lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua đất có vi bằng có được cấp sổ đỏ không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\nTrong đó, trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bên nhận chuyển nhượng quyền và bên nhận chuyển nhượng quyền phải lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;\nTrừ trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sảnthì không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thực hiện theo yêu cầu của các bên.\nNhư vậy: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cá nhân hiện nay phải được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.\nDo đó: Việc bạn và chủ đất (người đang sử dụng đất tại thời điểm chuyển nhượng) thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua giấy viết tay vào năm 2016 là không phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrong đó, việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng công chứng; còn việc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dan.\nMặt khác, Theo quy định tại Nghị định 61/2009/NĐ-CP thì vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.\nVi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy: Trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì vi bằng chỉ ghi nhận có diễn ra việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc giao tiền, giao nhận giấy tờ hoặc các vấn đề khác mà các bên có nghĩa vụ phải thực hiện cho nhau trong giao dịch này chứ không chứng nhận việc chuyển nhượng quyền sử dung đất giữa các bên.\nDo đó: Vi bằng không phải là căn cứ để bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà bạn đã nhận chuyển nhượng thông qua giấy viết tay.\nVì vậy: Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên thì bạn phải có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật (kể trên). Bạn nên liên hệ lại với chủ đất để thỏa thuận và lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với việc vi phạm trong lĩnh vực đất đai
Trong việc xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đất đai có những biện pháp khắc phục hậu quả nào theo quy đinh mới nhất?
Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định các biện pháp khắc phục hậu quả đói với việc vi phạm trong lĩnh vực đất đai, cụ thể như sau: - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này; - Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai; - Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định; - Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất; - Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại; - Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai; - Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định; - Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định; - Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm; - Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; - Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này. - Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này; - Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này; - Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biện pháp khắc phục hậu quả đối với việc vi phạm trong lĩnh vực đất đai", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định các biện pháp khắc phục hậu quả đói với việc vi phạm trong lĩnh vực đất đai, cụ thể như sau:\n- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;\n- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;\n- Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;\n- Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;\n- Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;\n- Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;\n- Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;\n- Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;\n- Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định;\n- Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;\n- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;\n- Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;\n- Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.\n- Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;\n- Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\n- Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;\n- Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 11 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin1. Đăng ký theo trường hợp và theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 và Điều 10 Nghị định này; cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định này; chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký.2. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm.3. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin chỉ trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 51 Nghị định này.4. Chuyển tài liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu thuộc hồ sơ đăng ký có dấu hiệu giả mạo.5. Hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.6. Cập nhật, lưu trữ thông tin trong hồ sơ lưu trữ, Cơ sở dữ liệu.7. Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.Theo đó, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có những nhiệm vụ: đăng ký theo trường hợp và theo thẩm quyền; Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm; Hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy... và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm không cần phải có chữ ký của người có thẩm quyền?Tại Điều 12 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về các trường hợp phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm không cần phải có chữ ký của người có thẩm quyền như sau:Chữ ký, con dấu trong đăng ký1. Phiếu yêu cầu đăng ký phải có chữ ký của người có thẩm quyền (sau đây gọi là chữ ký), con dấu (nếu có) của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp sau đây:a) Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm;b) Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có chỉ định cụ thể người yêu cầu đăng ký thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên được chỉ định;c) Đăng ký cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ trong trường hợp pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có quy định hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo đảm;d) Người yêu cầu đăng ký là Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của chủ thể này;đ) Đăng ký thay đổi để thay đổi thông tin về bên nhận bảo đảm hoặc rút bớt tài sản bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm; đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm mới, của bên nhận bảo đảm là người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc của bên kế thừa trong trường hợp bên nhận bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại;e) Xóa đăng ký theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;g) Xóa đăng ký thuộc trường hợp được quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm;h) Đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của bên bảo đảm mà có văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp hoặc văn bản khác thể hiện ý chí của bên nhận bảo đảm về việc đồng ý rút bớt tài sản bảo đảm, đồng ý xóa đăng ký thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm;i) Đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên có thẩm quyền hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền, của người khác có thẩm quyền theo quy định của luật thì chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự, của cơ quan khác có thẩm quyền hoặc của Chấp hành viên, của người khác có thẩm quyền và con dấu của cơ quan này;k) Đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm mà có hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật về mua bán tài sản đấu giá, chuyển giao khác về quyền sở hữu tài sản bảo đảm hoặc có Văn bản xác nhận kết quả thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền (sau đây gọi là Văn bản xác nhận kết quả thi hành án) thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm;l) Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định này mà hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã có nội dung về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26 Nghị định này và đã được công chứng, chứng thực trong trường hợp luật quy định thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;m) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm.2. Trường hợp chi nhánh của pháp nhân đứng tên người yêu cầu đăng ký quy định tại khoản 8 Điều 8 Nghị định này thì chữ ký, con dấu (nếu có) của pháp nhân được thay thế bằng chữ ký, con dấu (nếu có) của chi nhánh. Trường hợp pháp nhân thay đổi thông tin về chi nhánh hoặc thay đổi chi nhánh thì chữ ký, con dấu (nếu có) của chi nhánh có thông tin thay đổi hoặc của chi nhánh mới được thay thế cho chữ ký, con dấu (nếu có) của chi nhánh được thay đổi.3. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân thì chữ ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký là chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, sử dụng con dấu của doanh nghiệp tư nhân (nếu có) nếu kê khai người yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp tư nhân.4. Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người thì phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền đại diện cho những người còn lại.5. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm và của người khác thì Phiếu yêu cầu đăng ký không cần chữ ký, con dấu (nếu có) của người có nghĩa vụ được bảo đảm.6. Trường hợp Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam hoặc chủ thể khác trở thành bên nhận bảo đảm mới mà thuộc diện không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định này là người yêu cầu đăng ký thì chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký là chữ ký, con dấu (nếu có) của chủ thể này. Trường hợp này, văn bản có căn cứ hoặc có nội dung về xác định bên nhận bảo đảm mới là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).7. Trường hợp người yêu cầu đăng ký là cá nhân không biết chữ hoặc là người khuyết tật không thể ký thì thực hiện điểm chỉ thay cho ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký.8. Trường hợp tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thực hiện đăng ký thông qua người đại diện thì chữ ký, con dấu (nếu có) của người đại diện trên Phiếu yêu cầu đăng ký thay thế cho chữ ký, con dấu (nếu có) hoặc điểm chỉ của người được đại diện. Trường hợp đã đăng ký mà có sự thay đổi về người đại diện thì người đại diện mới ký, đóng dấu (nếu có) trên Phiếu yêu cầu đăng ký.9. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến thì chữ ký, con dấu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều này có thể được thay thế bằng chữ ký điện tử, con dấu điện tử.Chữ ký điện tử, con dấu điện tử có giá trị pháp lý như chữ ký, con dấu được sử dụng trên văn bản giấy (sau đây gọi là bản giấy).Theo đó, trường hợp hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì chỉ cần có chữ ký, con dấu của bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm; Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có chỉ định cụ thể người yêu cầu đăng ký thì chỉ cần có chữ ký, con dấu của bên được chỉ định;....thì không cần phải có chữ ký của người có thẩm quyền.Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp thông qua những cách thức nào?Tại Điều 13 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định những cách thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm như sau:Cách thức nộp hồ sơ đăng ký1. Hồ sơ đăng ký được nộp theo một trong các cách thức sau đây:a) Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;b) Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;c) Qua thư điện tử.2. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải.3. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với trường hợp đăng ký quy định tại Điều 44 Nghị định này được áp dụng đối với người đã được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến.Căn cứ theo quy định, có 03 cách thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm: nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến; nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính; nộp quan thư điện tử.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Tại Điều 11 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký, của cơ quan cung cấp thông tin1. Đăng ký theo trường hợp và theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 và Điều 10 Nghị định này; cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định này; chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được đăng ký.2. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm.3. Từ chối đăng ký, từ chối cung cấp thông tin chỉ trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15 và Điều 51 Nghị định này.4. Chuyển tài liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hiện tài liệu, chữ ký, con dấu thuộc hồ sơ đăng ký có dấu hiệu giả mạo.5. Hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.6. Cập nhật, lưu trữ thông tin trong hồ sơ lưu trữ, Cơ sở dữ liệu.7. Thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, giá dịch vụ, nghĩa vụ thanh toán khác khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, pháp luật về giá, pháp luật khác có liên quan.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.Theo đó, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có những nhiệm vụ: đăng ký theo trường hợp và theo thẩm quyền; Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm; Hủy đăng ký, khôi phục việc đăng ký đã bị hủy... và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.Cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm không cần phải có chữ ký của người có thẩm quyền?Tại Điều 12 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định về các trường hợp phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm không cần phải có chữ ký của người có thẩm quyền như sau:Chữ ký, con dấu trong đăng ký1. Phiếu yêu cầu đăng ký phải có chữ ký của người có thẩm quyền (sau đây gọi là chữ ký), con dấu (nếu có) của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp sau đây:a) Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm;b) Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có chỉ định cụ thể người yêu cầu đăng ký thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên được chỉ định;c) Đăng ký cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược hoặc ký quỹ trong trường hợp pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có quy định hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo đảm;d) Người yêu cầu đăng ký là Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của chủ thể này;đ) Đăng ký thay đổi để thay đổi thông tin về bên nhận bảo đảm hoặc rút bớt tài sản bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm; đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm mới, của bên nhận bảo đảm là người thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc của bên kế thừa trong trường hợp bên nhận bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại;e) Xóa đăng ký theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;g) Xóa đăng ký thuộc trường hợp được quy định tại điểm k và điểm l khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm;h) Đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của bên bảo đảm mà có văn bản có nội dung thể hiện việc bên nhận bảo đảm đồng ý xóa đăng ký hoặc xác nhận về việc hợp đồng bảo đảm đã chấm dứt, đã được thanh lý hoặc xác nhận về việc giải chấp hoặc văn bản khác thể hiện ý chí của bên nhận bảo đảm về việc đồng ý rút bớt tài sản bảo đảm, đồng ý xóa đăng ký thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm;i) Đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, của Chấp hành viên có thẩm quyền hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền, của người khác có thẩm quyền theo quy định của luật thì chỉ cần có chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự, của cơ quan khác có thẩm quyền hoặc của Chấp hành viên, của người khác có thẩm quyền và con dấu của cơ quan này;k) Đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản bảo đảm hoặc xóa đăng ký theo yêu cầu của người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm mà có hợp đồng đã có hiệu lực pháp luật về mua bán tài sản đấu giá, chuyển giao khác về quyền sở hữu tài sản bảo đảm hoặc có Văn bản xác nhận kết quả thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền (sau đây gọi là Văn bản xác nhận kết quả thi hành án) thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của người nhận chuyển giao hợp pháp tài sản bảo đảm;l) Chuyển tiếp đăng ký thế chấp quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định này mà hợp đồng thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã có nội dung về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26 Nghị định này và đã được công chứng, chứng thực trong trường hợp luật quy định thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm;m) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm.2. Trường hợp chi nhánh của pháp nhân đứng tên người yêu cầu đăng ký quy định tại khoản 8 Điều 8 Nghị định này thì chữ ký, con dấu (nếu có) của pháp nhân được thay thế bằng chữ ký, con dấu (nếu có) của chi nhánh. Trường hợp pháp nhân thay đổi thông tin về chi nhánh hoặc thay đổi chi nhánh thì chữ ký, con dấu (nếu có) của chi nhánh có thông tin thay đổi hoặc của chi nhánh mới được thay thế cho chữ ký, con dấu (nếu có) của chi nhánh được thay đổi.3. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân thì chữ ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký là chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, sử dụng con dấu của doanh nghiệp tư nhân (nếu có) nếu kê khai người yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp tư nhân.4. Trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người thì phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của các chủ thể này, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nội dung về việc một, một số bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm có quyền đại diện cho những người còn lại.5. Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác hoặc đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm và của người khác thì Phiếu yêu cầu đăng ký không cần chữ ký, con dấu (nếu có) của người có nghĩa vụ được bảo đảm.6. Trường hợp Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam hoặc chủ thể khác trở thành bên nhận bảo đảm mới mà thuộc diện không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định này là người yêu cầu đăng ký thì chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm trên Phiếu yêu cầu đăng ký là chữ ký, con dấu (nếu có) của chủ thể này. Trường hợp này, văn bản có căn cứ hoặc có nội dung về xác định bên nhận bảo đảm mới là tài liệu phải có trong hồ sơ đăng ký (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu).7. Trường hợp người yêu cầu đăng ký là cá nhân không biết chữ hoặc là người khuyết tật không thể ký thì thực hiện điểm chỉ thay cho ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký.8. Trường hợp tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thực hiện đăng ký thông qua người đại diện thì chữ ký, con dấu (nếu có) của người đại diện trên Phiếu yêu cầu đăng ký thay thế cho chữ ký, con dấu (nếu có) hoặc điểm chỉ của người được đại diện. Trường hợp đã đăng ký mà có sự thay đổi về người đại diện thì người đại diện mới ký, đóng dấu (nếu có) trên Phiếu yêu cầu đăng ký.9. Trường hợp hồ sơ đăng ký được nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến thì chữ ký, con dấu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều này có thể được thay thế bằng chữ ký điện tử, con dấu điện tử.Chữ ký điện tử, con dấu điện tử có giá trị pháp lý như chữ ký, con dấu được sử dụng trên văn bản giấy (sau đây gọi là bản giấy).Theo đó, trường hợp hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì chỉ cần có chữ ký, con dấu của bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm; Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có chỉ định cụ thể người yêu cầu đăng ký thì chỉ cần có chữ ký, con dấu của bên được chỉ định;....thì không cần phải có chữ ký của người có thẩm quyền.Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp thông qua những cách thức nào?Tại Điều 13 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định những cách thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm như sau:Cách thức nộp hồ sơ đăng ký1. Hồ sơ đăng ký được nộp theo một trong các cách thức sau đây:a) Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;b) Nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính;c) Qua thư điện tử.2. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng khu vực biển, tài sản gắn liền với khu vực biển hoặc đối với tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, về khai thác, sử dụng tài nguyên biển, về hàng không hoặc pháp luật về hàng hải.3. Cách thức nộp hồ sơ đăng ký quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với trường hợp đăng ký quy định tại Điều 44 Nghị định này được áp dụng đối với người đã được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến.Căn cứ theo quy định, có 03 cách thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm: nộp qua hệ thống đăng ký trực tuyến; nộp bản giấy trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính; nộp quan thư điện tử.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đánh giá trường trung học mức 3
Cho tôi hỏi tiêu chuẩn quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đánh giá trường trung học mức 3 được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Kim Tuyền - Cần Thơ
Tiêu chuẩn quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đánh giá trường trung học mức 3 được quy định tại Điều 20 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, cụ thể:  Đảm bảo tiêu chuẩn quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đánh giá trường trung học mức 2 và các quy định sau: 1. Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. 2. Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương. Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đánh giá trường trung học mức 3. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đánh giá trường trung học mức 3", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đánh giá trường trung học mức 3 được quy định tại Điều 20 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, cụ thể: \nĐảm bảo tiêu chuẩn quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đánh giá trường trung học mức 2 và các quy định sau:\n1. Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh\nPhối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.\n2. Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường\nTham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.\nTrên đây là tư vấn về tiêu chuẩn quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong đánh giá trường trung học mức 3. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của đơn vị kinh doanh vận tải trong các trường hợp nào?
Cho hỏi, thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của đơn vị kinh doanh vận tải trong các trường hợp nào? Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như thế nào? Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bị thu hồi thì có được cấp lại không? Câu hỏi của chị Hà (Bình Định)
Thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của đơn vị kinh doanh vận tải trong các trường hợp nào? Tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh......6. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:a) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;b) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;d) Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.......Như vậy, đơn vị kinh doanh vận tải có thể bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong các trường hợp sau đây:- Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;- Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;- Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;- Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.Thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của đơn vị kinh doanh vận tải trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet) Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như thế nào? Tại khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh......7. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;b) Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;c) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;d) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực;.......Như vậy, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh.Bước 2: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.Bước 3: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan.Bước 4: Đơn vị kinh doanh nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bị thu hồi thì có được cấp lại không?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì vẫn được cấp lại giấy phép nếu đáp ứng cac điều kiện để cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của đơn vị kinh doanh vận tải trong các trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của đơn vị kinh doanh vận tải trong các trường hợp nào? Tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh......6. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:a) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;b) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;d) Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.......Như vậy, đơn vị kinh doanh vận tải có thể bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong các trường hợp sau đây:- Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;- Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;- Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;- Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.Thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của đơn vị kinh doanh vận tải trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet) Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như thế nào? Tại khoản 7 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh......7. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;b) Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;c) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;d) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 07 ngày kể từ khi quyết định có hiệu lực phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực;.......Như vậy, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh.Bước 2: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.Bước 3: Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan.Bước 4: Đơn vị kinh doanh nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bị thu hồi thì có được cấp lại không?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Thủ tục cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép kinh doanh1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì vẫn được cấp lại giấy phép nếu đáp ứng cac điều kiện để cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.", "role": "assistant" } ]
Phương pháp để xác định giá phát điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế
Hỏi về phương pháp xác định giá phát điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế? Áp dụng cho nhà máy điện đã vận hành thương mại.
Căn cứ Điều 11 Thông tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp như sau: 1. Giá cố định của nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế được xác định theo nguyên tắc đảm bảo cho nhà máy điện thu hồi các chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh điện, thời gian tính giá theo chu kỳ sửa chữa lớn thiết bị chính và thỏa thuận mức lợi nhuận hợp lý. Trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thời gian tính giá, áp dụng theo văn bản phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện đã hết đời sống kinh tế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này. 3. Trường hợp nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế và có thực hiện đầu tư nâng cấp nhà máy điện thì Hai bên thỏa thuận, đàm phán giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện căn cứ hướng dẫn tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này và phù hợp với thời gian khấu hao của thiết bị chính được nâng cấp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp để xác định giá phát điện đối với nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 11 Thông tư 57/2020/TT-BCT quy định phương pháp như sau:\n1. Giá cố định của nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế được xác định theo nguyên tắc đảm bảo cho nhà máy điện thu hồi các chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh điện, thời gian tính giá theo chu kỳ sửa chữa lớn thiết bị chính và thỏa thuận mức lợi nhuận hợp lý. Trường hợp có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thời gian tính giá, áp dụng theo văn bản phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Giá biến đổi của nhà máy nhiệt điện đã hết đời sống kinh tế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này.\n3. Trường hợp nhà máy điện đã hết đời sống kinh tế và có thực hiện đầu tư nâng cấp nhà máy điện thì Hai bên thỏa thuận, đàm phán giá hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện căn cứ hướng dẫn tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này và phù hợp với thời gian khấu hao của thiết bị chính được nâng cấp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán khoản phải thu trong các trường hợp nào?
Bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán khoản phải thu trong các trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trọng Quân. Gần đây tôi đang tìm hiểu những quy định về bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi. Cụ thể là bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán khoản phải thu trong các trường hợp nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Những trường hợp bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán khoản phải thu được quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 20/2017/TT-NHNN về quy định bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (Có hiệu lực từ ngày 12/02/2018). Cụ thể như sau: - Bên bán không được bán khoản phải thu trong các trường hợp sau đây: + Bên mua là công ty con của mình; + Bên bán và bên thuê tài chính có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản phải thu; + Khoản phải thu được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán khoản phải thu, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán khoản phải thu. Trên đây là nội dung câu trả lời về những trường hợp bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán khoản phải thu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 20/2017/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán khoản phải thu trong các trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Những trường hợp bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán khoản phải thu được quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 20/2017/TT-NHNN về quy định bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (Có hiệu lực từ ngày 12/02/2018). Cụ thể như sau:\n- Bên bán không được bán khoản phải thu trong các trường hợp sau đây:\n+ Bên mua là công ty con của mình;\n+ Bên bán và bên thuê tài chính có thỏa thuận bằng văn bản về việc không được bán khoản phải thu;\n+ Khoản phải thu được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm bán khoản phải thu, trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán khoản phải thu.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những trường hợp bên bán khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính không được bán khoản phải thu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 20/2017/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục miễn nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước
Thủ tục miễn nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi mới được bố trí phụ trách công việc kế toán tại UBND xã. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, thủ tục miễn nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước được thực hiện ra sao? Tôi có thể tham khảo quy định này tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm của Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Trương Ngọc Đài (0908****)
Ngày 15/11/2013, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước. Theo đó, thủ tục miễn nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV. Cụ thể như sau: Cấp nào bổ nhiệm kế toán trưởng, bố trí phụ trách kế toán thì cấp đó có quyền miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Thủ tục miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện như thủ tục bổ nhiệm kế toán trưởng, thủ tục bố trí phụ trách kế toán. Để bạn nắm rõ hơn vấn đề này, Ban biên tập gửi tới bạn quy trình bổ nhiệm kế toán trưởng được hướng dẫn tại Điểm a Mục 3 Công văn 9810/BNN-TCCB năm 2014 như sau: - Bước 1: Cấp ủy đảng và lãnh đạo đơn vị họp thống nhất chủ trương về nhân sự. - Bước 2: Bộ phận tham mưu về công tác cán bộ thông báo chủ trương của cấp ủy đảng và lãnh đạo đơn vị để nhân sự chuẩn bị hồ sơ theo quy định. - Bước 3: Lãnh đạo đơn vị tiến hành họp, thảo luận và thống nhất việc bổ nhiệm kế toán trưởng. Cấp ủy đảng đơn vị tiến hành họp, có ý kiến về việc bổ nhiệm kế toán trưởng. - Bước 4: Đơn vị có văn bản đề nghị Vụ Tài chính (hoặc kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp) có ý kiến về chuyên môn, nghiệp vụ đối với người được đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng. - Bước 5: Sau khi có văn bản thỏa thuận của Vụ Tài chính (hoặc của kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp), bộ phận tham mưu về công tác cán bộ tổng hợp, trình Thủ trưởng đơn vị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ký quyết định bổ nhiệm. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thủ tục miễn nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục miễn nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Ngày 15/11/2013, Bộ Tài Chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.\nTheo đó, thủ tục miễn nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV. Cụ thể như sau:\nCấp nào bổ nhiệm kế toán trưởng, bố trí phụ trách kế toán thì cấp đó có quyền miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Thủ tục miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện như thủ tục bổ nhiệm kế toán trưởng, thủ tục bố trí phụ trách kế toán.\nĐể bạn nắm rõ hơn vấn đề này, Ban biên tập gửi tới bạn quy trình bổ nhiệm kế toán trưởng được hướng dẫn tại Điểm a Mục 3 Công văn 9810/BNN-TCCB năm 2014 như sau:\n- Bước 1: Cấp ủy đảng và lãnh đạo đơn vị họp thống nhất chủ trương về nhân sự. - Bước 2: Bộ phận tham mưu về công tác cán bộ thông báo chủ trương của cấp ủy đảng và lãnh đạo đơn vị để nhân sự chuẩn bị hồ sơ theo quy định. - Bước 3: Lãnh đạo đơn vị tiến hành họp, thảo luận và thống nhất việc bổ nhiệm kế toán trưởng. Cấp ủy đảng đơn vị tiến hành họp, có ý kiến về việc bổ nhiệm kế toán trưởng. - Bước 4: Đơn vị có văn bản đề nghị Vụ Tài chính (hoặc kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp) có ý kiến về chuyên môn, nghiệp vụ đối với người được đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng. - Bước 5: Sau khi có văn bản thỏa thuận của Vụ Tài chính (hoặc của kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp), bộ phận tham mưu về công tác cán bộ tổng hợp, trình Thủ trưởng đơn vị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ký quyết định bổ nhiệm.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thủ tục miễn nhiệm kế toán trưởng cơ quan nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định tại Thông tư liên tịch 163/2013/TTLT-BTC-BNV và các văn bản liên quan.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng giải quyết khi học sinh, sinh viên vùng dân tộc thiểu số rất ít người được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng tính chất
Trường hợp trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên vùng dân tộc thiểu số rất ít người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng tính chất thì giải quyết như thế nào? Ban tư vấn hỗ trợ giúp. Bích Châu - Giáo viên mầm non
Tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người, có quy định: Trường hợp trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chính sách với mức hỗ trợ cao nhất, cụ thể: - Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định này không được hưởng hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021. - Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc là học sinh bán trú học tại trường phổ thông công lập có học sinh bán trú được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định này không được hưởng chính sách hỗ trợ tiền ăn quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. - Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định này không được hưởng học bổng chính sách quy định tại Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc. - Sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các cơ sở giáo dục đại học được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định này không được hưởng hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học. - Học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định này không được hưởng học bổng chính sách quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp và không được hưởng hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng giải quyết khi học sinh, sinh viên vùng dân tộc thiểu số rất ít người được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng tính chất", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người, có quy định:\nTrường hợp trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chính sách với mức hỗ trợ cao nhất, cụ thể:\n- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định này không được hưởng hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021.\n- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú hoặc là học sinh bán trú học tại trường phổ thông công lập có học sinh bán trú được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định này không được hưởng chính sách hỗ trợ tiền ăn quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.\n- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định này không được hưởng học bổng chính sách quy định tại Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc.\n- Sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các cơ sở giáo dục đại học được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định này không được hưởng hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học.\n- Học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Nghị định này không được hưởng học bổng chính sách quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp và không được hưởng hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm?
Cho anh hỏi tham gia chơi đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Câu hỏi của anh Vinh (Vĩnh Long)
Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, người đá gà ăn tiền hay tham gia đá gà ăn thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thì bị tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.Ngoài ra người tham gia đá gà ăn tiền còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Người tham gia đá gà ăn tiền nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành vi đánh bạc trái phép như sau:Hành vi đánh bạc trái phép1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:a) Làm chủ lô, đề;b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người có hành vi tham gia đá gà ăn tiền nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm? Tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, người tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa 10 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm?", "role": "user" }, { "content": "Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, người đá gà ăn tiền hay tham gia đá gà ăn thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thì bị tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.Ngoài ra người tham gia đá gà ăn tiền còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Đá gà ăn tiền có phạm tội đánh bạc hay không? Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Người tham gia đá gà ăn tiền nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành vi đánh bạc trái phép như sau:Hành vi đánh bạc trái phép1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:a) Làm chủ lô, đề;b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người có hành vi tham gia đá gà ăn tiền nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa bao nhiêu năm? Tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như sau:Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, người tổ chức đá gà ăn tiền bị phạt tù tối đa 10 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành nuôi trồng thủy sản biển gồm những hoạt động gì?
Tôi hiện đang tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Cho tôi hỏi Nhóm ngành nuôi trồng thủy sản biển gồm những hoạt động gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Cẩm Giang - Cần Thơ
Nhóm ngành nuôi trồng thủy sản biển gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:  0321: Nuôi trồng thủy sản biển Nhóm này gồm: Nuôi trồng các loại thủy sản ở môi trường nước mặn (bãi triều, ven biển, biển khơi. Nhóm này bao gồm: 03211: Nuôi cá Nhóm này bao gồm nuôi các loại cá (cá mú, cá hồi...), bao gồm cả cá cảnh. 03212: Nuôi tôm Nhóm này bao gồm nuôi các loại tôm (tôm hùm, tôm sú, tôm thẻ chân trắng...) 03213: Nuôi thủy sản khác Nhóm này gồm nuôi động vật giáp xác (cua, ghẹ...), nhuyễn thể hai mảnh và các động vật thân mềm khác (hàu, vẹm, ốc hương...) và các loại thủy sản khác (rong biển, rau câu,..). 03214: Sản xuất giống thủy sản biển Nhóm này gồm các hoạt động tạo giống, ươm giống và thuần dưỡng giống các loại thủy sản (cá, tôm, thủy sản khác) nhằm mục đích bán để nuôi thương phẩm, nuôi làm cảnh, nuôi giải trí trong các môi trường nước mặn. Nhóm này cũng bao gồm: - Nuôi trồng thủy sản trong bể, bồn nước mặn, lợ; - Nuôi giun biển. Loại trừ: - Nuôi ba ba, ếch, cá sấu phân vào nhóm 03222 (Nuôi trồng thủy sản nước ngọt). Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành nuôi trồng thủy sản biển. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành nuôi trồng thủy sản biển gồm những hoạt động gì?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành nuôi trồng thủy sản biển gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó: \n0321: Nuôi trồng thủy sản biển\nNhóm này gồm:\nNuôi trồng các loại thủy sản ở môi trường nước mặn (bãi triều, ven biển, biển khơi.\nNhóm này bao gồm:\n03211: Nuôi cá\nNhóm này bao gồm nuôi các loại cá (cá mú, cá hồi...), bao gồm cả cá cảnh.\n03212: Nuôi tôm\nNhóm này bao gồm nuôi các loại tôm (tôm hùm, tôm sú, tôm thẻ chân trắng...)\n03213: Nuôi thủy sản khác\nNhóm này gồm nuôi động vật giáp xác (cua, ghẹ...), nhuyễn thể hai mảnh và các động vật thân mềm khác (hàu, vẹm, ốc hương...) và các loại thủy sản khác (rong biển, rau câu,..).\n03214: Sản xuất giống thủy sản biển\nNhóm này gồm các hoạt động tạo giống, ươm giống và thuần dưỡng giống các loại thủy sản (cá, tôm, thủy sản khác) nhằm mục đích bán để nuôi thương phẩm, nuôi làm cảnh, nuôi giải trí trong các môi trường nước mặn.\nNhóm này cũng bao gồm:\n- Nuôi trồng thủy sản trong bể, bồn nước mặn, lợ;\n- Nuôi giun biển.\nLoại trừ:\n- Nuôi ba ba, ếch, cá sấu phân vào nhóm 03222 (Nuôi trồng thủy sản nước ngọt).\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành nuôi trồng thủy sản biển. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ mới nhất năm 2024 và cách viết?
Anh chị cho tôi hỏi về mẫu đơn khởi kiện đòi nợ mới nhất áp dụng cho năm 2024 quy định như thế nào, anh chị cho tôi file tải về được không? Mong được giải đáp!
Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ mới nhất năm 2024 và cách viết?Đơn khởi kiện đòi nợ là văn bản của cá nhân, tổ chức bị xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp gửi lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền trong đó nguyên đơn dân sự yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp với bị đơn về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.Cụ thể, đơn khởi kiện đòi nợ dùng để:- Yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp phát sinh với bên bị kiện, yêu cầu của nguyên đơn với Tòa có thể bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung như: thực hiện nghĩa vụ trả nợ, hủy giao dịch vay/ mượn, tính lại lãi, tính lại khoản tiền vay,...- Là căn cứ để Tòa án thụ lý vụ án và giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.- Là căn cứ để Tòa án xác định thẩm quyền giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện.Sau đây là mẫu đơn khởi kiện đòi nợ chuẩn mới nhất 2024:Tải về miễn phí mẫu đơn khởi kiện đòi nợ quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP tải vềMẫu đơn khởi kiện đòi nợ mới nhất năm 2024 và cách viết? (Hình từ Internet)Hướng dẫn cách tiết đơn khởi kiện đòi nợ mới nhất 2024?Để điền các thôn tin vào mẫu đơn khởi kiện trên, tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP có hướng dẫn như sau:(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào và địa chỉ của Toà án đó.(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự .(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.Thời hiệu khởi kiện đòi nợ là bao lâu?Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau:Thời hiệu khởi kiện về hợp đồngThời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.Ngoài ra, tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định hình thức của hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Như vậy, thời hiệu để bên cho vay khởi kiện đòi nợ là 03 năm kể từ nay bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mìnhTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ mới nhất năm 2024 và cách viết?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ mới nhất năm 2024 và cách viết?Đơn khởi kiện đòi nợ là văn bản của cá nhân, tổ chức bị xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp gửi lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền trong đó nguyên đơn dân sự yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp với bị đơn về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.Cụ thể, đơn khởi kiện đòi nợ dùng để:- Yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp phát sinh với bên bị kiện, yêu cầu của nguyên đơn với Tòa có thể bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung như: thực hiện nghĩa vụ trả nợ, hủy giao dịch vay/ mượn, tính lại lãi, tính lại khoản tiền vay,...- Là căn cứ để Tòa án thụ lý vụ án và giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.- Là căn cứ để Tòa án xác định thẩm quyền giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện.Sau đây là mẫu đơn khởi kiện đòi nợ chuẩn mới nhất 2024:Tải về miễn phí mẫu đơn khởi kiện đòi nợ quy định tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP tải vềMẫu đơn khởi kiện đòi nợ mới nhất năm 2024 và cách viết? (Hình từ Internet)Hướng dẫn cách tiết đơn khởi kiện đòi nợ mới nhất 2024?Để điền các thôn tin vào mẫu đơn khởi kiện trên, tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP có hướng dẫn như sau:(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào và địa chỉ của Toà án đó.(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự .(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.Thời hiệu khởi kiện đòi nợ là bao lâu?Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau:Thời hiệu khởi kiện về hợp đồngThời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.Ngoài ra, tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định hình thức của hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Như vậy, thời hiệu để bên cho vay khởi kiện đòi nợ là 03 năm kể từ nay bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mìnhTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi hành vi xâm phạm quyền riêng tư của người khác sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Pháp luật quy định như thế nào về bảo vệ quyền riêng tư?Quyền riêng tư hay còn có thể hiểu quyền của mỗi cá nhân được tự do quyết định thông tin về bản thân mình và kiểm soát việc chia sẻ thông tin đó với người khác.Quyền riêng tư bao gồm quyền được bảo vệ khỏi sự can thiệp trái phép vào đời sống riêng tư, gia đình, nhà ở hoặc thư tín, cũng như quyền được bảo vệ danh dự và uy tín.Căn cứ theo Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 21.1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.Đồng thời tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Qua đó có thể thấy pháp luật Việt Nam hiện nay quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là quyền bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.Quyền riêng tư của cá nhân không được xâm phạm gồm có: thông tin cá nhân; cuộc sống riêng tư; bí mật cá nhân; bí mật gia đình.Như vậy, hành vi xâm phạm quyền riêng tư là hành vi vi phạm pháp luật và có những biện pháp xử lý cụ thể đối với từng hành vi.Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào?Ở đây chỉ đề cập đến trường hợp xâm phạm quyền riêng tư (dữ liệu cá nhân) của người khác trên môi trường mạngCăn cứ theo Điều 4 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau:Xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhânCơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định.Tại Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau:Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin...3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:...g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;...m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;...Đồng thời tại điểm g khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Theo đó, hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác hoặc tiết lộ thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền:- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạmXâm phạm quyền riêng tư của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?Theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;đ) Làm nạn nhân tự sát.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, việc xâm phạm quyền riêng tư của người khác có thể truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo hành vi cụ thể, có thể phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật quy định như thế nào về bảo vệ quyền riêng tư?Quyền riêng tư hay còn có thể hiểu quyền của mỗi cá nhân được tự do quyết định thông tin về bản thân mình và kiểm soát việc chia sẻ thông tin đó với người khác.Quyền riêng tư bao gồm quyền được bảo vệ khỏi sự can thiệp trái phép vào đời sống riêng tư, gia đình, nhà ở hoặc thư tín, cũng như quyền được bảo vệ danh dự và uy tín.Căn cứ theo Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 21.1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.Đồng thời tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Qua đó có thể thấy pháp luật Việt Nam hiện nay quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là quyền bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.Quyền riêng tư của cá nhân không được xâm phạm gồm có: thông tin cá nhân; cuộc sống riêng tư; bí mật cá nhân; bí mật gia đình.Như vậy, hành vi xâm phạm quyền riêng tư là hành vi vi phạm pháp luật và có những biện pháp xử lý cụ thể đối với từng hành vi.Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào?Ở đây chỉ đề cập đến trường hợp xâm phạm quyền riêng tư (dữ liệu cá nhân) của người khác trên môi trường mạngCăn cứ theo Điều 4 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau:Xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhânCơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định.Tại Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau:Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin...3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:...g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;...m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;...Đồng thời tại điểm g khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Theo đó, hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác hoặc tiết lộ thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền:- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạmXâm phạm quyền riêng tư của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?Theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;đ) Làm nạn nhân tự sát.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, việc xâm phạm quyền riêng tư của người khác có thể truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo hành vi cụ thể, có thể phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị tai nạn trên đường đi làm về thì có được bảo hiểm tai nạn lao động chi trả viện phí không?
Bị tai nạn trên đường đi làm về thì có được bảo hiểm tai nạn lao động chi trả hay không? Mức đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động được quy định như thế nào? Chào anh chị, trên đường đi làm từ Quận 3 về em bị tai nạn xe. Anh chị cho em hỏi em có được bảo hiểm tai nạn lao động chi trả hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
Bị tai nạn trên đường đi làm về thì có được bảo hiểm tai nạn lao động chi trả viện phí hay không? Tại Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau: Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp người bị tai nạn trên đường đi làm về trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý thì có thể được bảo hiểm tai nạn lao động chi trả viện phí. Mức đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động được quy định như thế nào? Tại Điều 44 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định về mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động như sau: 1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng tối đa 1% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Điều 43 của Luật này vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm: a) Khoản đóng thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều này; b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật bảo hiểm xã hội; c) Các nguồn thu hợp pháp khác. 3. Căn cứ vào khả năng bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính phủ quy định chi tiết mức đóng vào quỹ quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó, mức đóng tối đa quỹ bảo hiểm tai nạn lao động là 1% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị tai nạn trên đường đi làm về thì có được bảo hiểm tai nạn lao động chi trả viện phí không?", "role": "user" }, { "content": "Bị tai nạn trên đường đi làm về thì có được bảo hiểm tai nạn lao động chi trả viện phí hay không?\nTại Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:\nNgười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;\nb) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;\nc) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp người bị tai nạn trên đường đi làm về trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý thì có thể được bảo hiểm tai nạn lao động chi trả viện phí.\nMức đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động được quy định như thế nào?\nTại Điều 44 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 có quy định về mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động như sau:\n1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng tối đa 1% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại Điều 43 của Luật này vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.\n2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm:\na) Khoản đóng thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật bảo hiểm xã hội;\nc) Các nguồn thu hợp pháp khác.\n3. Căn cứ vào khả năng bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính phủ quy định chi tiết mức đóng vào quỹ quy định tại khoản 1 Điều này.\nTheo đó, mức đóng tối đa quỹ bảo hiểm tai nạn lao động là 1% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.\n \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời kỳ quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia là bao nhiêu năm?
Trong việc quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia theo quy định pháp luật lâm nghiệp là bao nhiêu năm? Và nội dung cụ thể là như thế nào?
Căn cứ Điều 11 Luật lâm nghiệp 2017 quy định thời kỳ quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia là 10 năm; tầm nhìn từ 30 năm đến 50 năm. - Nội dung quy hoạch lâm nghiệp phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch và bao gồm các nội dung sau đây: - Thu thập, phân tích, đánh giá các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng tài nguyên rừng; chủ trương, định hướng phát triển, quy hoạch có liên quan; đánh giá nguồn lực phát triển và các vấn đề cần giải quyết; - Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch lâm nghiệp kỳ trước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; chế biến và thương mại lâm sản; đầu tư, khoa học và công nghệ, lao động; - Dự báo về nhu cầu và thị trường lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, tác động của biến đổi khí hậu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiến bộ công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp; - Nghiên cứu bối cảnh, các mối liên kết ngành; xác định yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành; - Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển lâm nghiệp; - Định hướng phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất; - Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp; - Định hướng phát triển thị trường, vùng nguyên liệu, chế biến lâm sản; - Giải pháp, nguồn lực tổ chức thực hiện quy hoạch. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời kỳ quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia là bao nhiêu năm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 11 Luật lâm nghiệp 2017 quy định thời kỳ quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia là 10 năm; tầm nhìn từ 30 năm đến 50 năm.\n- Nội dung quy hoạch lâm nghiệp phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch và bao gồm các nội dung sau đây:\n- Thu thập, phân tích, đánh giá các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng tài nguyên rừng; chủ trương, định hướng phát triển, quy hoạch có liên quan; đánh giá nguồn lực phát triển và các vấn đề cần giải quyết;\n- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch lâm nghiệp kỳ trước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; chế biến và thương mại lâm sản; đầu tư, khoa học và công nghệ, lao động;\n- Dự báo về nhu cầu và thị trường lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, tác động của biến đổi khí hậu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiến bộ công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp;\n- Nghiên cứu bối cảnh, các mối liên kết ngành; xác định yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành;\n- Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển lâm nghiệp;\n- Định hướng phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất;\n- Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp;\n- Định hướng phát triển thị trường, vùng nguyên liệu, chế biến lâm sản;\n- Giải pháp, nguồn lực tổ chức thực hiện quy hoạch.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ
Tìm hiểu quy định của pháp luật về thi hành án hình sự. Tôi được biết một số phạm nhân được chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ. Có thắc mắc sau chưa nắm rõ tôi mong nhận được phản hồi. Phạm nhân được chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ phải đáp ứng các điều kiện gì?
Phạm nhân được chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ phải đáp ứng các điều kiện quy định Mục 1 Thông tư liên tịch 07/2004/TTLT-BCA-VKSNDTC hướng dẫn thi hành hình phạt tù đối với phạm nhân chấp hành hình phạt tại nhà tạm giữ do Bộ Công an và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Đối với nhà tạm giữ thuộc Công an cấp huyện thường xuyên có từ 30 người bị tạm giữ, tạm giam trở lên được bố trí phạm nhân phục vụ việc nấu ăn, đưa cơm, vận chuyển quà và đồ dùng sinh hoạt, làm vệ sinh, sửa chữa nhà tạm giữ, phục vụ các yêu cầu nghiệp vụ giam giữ. Phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ phải giam giữ ở buồng giam riêng, có treo biển "Buồng quản lý phạm nhân". - Phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ được lấy từ số phạm nhân của phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, là người phạm tội lần đầu, bị xử phạt tù từ 36 tháng trở xuống; không phạm các tội: xâm phạm an ninh quốc gia; giết người; cướp tài sản; cưỡng đoạt tài sản; mua bán, tàng trữ vũ khí quân dụng; các tội phạm về ma túy. Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định đưa phạm nhân đến chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ thuộc Công an cấp huyện. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ thuộc Công an cấp huyện. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ", "role": "user" }, { "content": "Phạm nhân được chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ phải đáp ứng các điều kiện quy định Mục 1 Thông tư liên tịch 07/2004/TTLT-BCA-VKSNDTC hướng dẫn thi hành hình phạt tù đối với phạm nhân chấp hành hình phạt tại nhà tạm giữ do Bộ Công an và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Đối với nhà tạm giữ thuộc Công an cấp huyện thường xuyên có từ 30 người bị tạm giữ, tạm giam trở lên được bố trí phạm nhân phục vụ việc nấu ăn, đưa cơm, vận chuyển quà và đồ dùng sinh hoạt, làm vệ sinh, sửa chữa nhà tạm giữ, phục vụ các yêu cầu nghiệp vụ giam giữ. Phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ phải giam giữ ở buồng giam riêng, có treo biển \"Buồng quản lý phạm nhân\".\n- Phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ được lấy từ số phạm nhân của phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, là người phạm tội lần đầu, bị xử phạt tù từ 36 tháng trở xuống; không phạm các tội: xâm phạm an ninh quốc gia; giết người; cướp tài sản; cưỡng đoạt tài sản; mua bán, tàng trữ vũ khí quân dụng; các tội phạm về ma túy. Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định đưa phạm nhân đến chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ thuộc Công an cấp huyện.\nBộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng phạm nhân chấp hành hình phạt tù tại nhà tạm giữ thuộc Công an cấp huyện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Xuất cảnh trái phép bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? Người xuất cảnh trái phép có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Hành vi xuất cảnh trái phép có bị pháp luật cấm không? Xuất cảnh trái phép bị xử phạt hành chính như thế nào? Người xuất cảnh trái phép có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Các hành vi nào là cách hành vi bị cấm trong xuất nhập cảnh?Căn cứ tại khoản 6 Điều 4 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về những hành vi bị cấm có quy định như sau:- Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.- Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.- Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.- Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.- Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.- Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.- Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.- Nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.- Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; không ngăn chặn theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.- Hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.- Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất cảnh trái quy định của pháp luật.Xuất cảnh trái phép bị xử phạt hành chính như thế nào? Người xuất cảnh trái phép có phải chịu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Xuất cảnh trái phép bị xử phạt hành chính như thế nào? Cá nhân có hành vi vượt biên trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu rơi vào các trường hợp được quy định tại Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:* Trường hợp 1: Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.* Trường hợp 2: Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam giả hoặc thẻ ABTC giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.* Trường hợp 3: Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.* Trường hợp 4: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Đối với các trường hợp 2, 3, 4 nêu trên còn bị hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Người xuất cảnh trái phép có phải chịu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau về trách nhiệm hình sự của người xuất cảnh trái phép:Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phépNgười nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Theo đó, người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xuất cảnh trái phép bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? Người xuất cảnh trái phép có phải chịu trách nhiệm hình sự không?", "role": "user" }, { "content": "Các hành vi nào là cách hành vi bị cấm trong xuất nhập cảnh?Căn cứ tại khoản 6 Điều 4 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về những hành vi bị cấm có quy định như sau:- Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.- Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.- Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.- Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.- Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.- Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.- Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.- Nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.- Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; không ngăn chặn theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.- Hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.- Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất cảnh trái quy định của pháp luật.Xuất cảnh trái phép bị xử phạt hành chính như thế nào? Người xuất cảnh trái phép có phải chịu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Xuất cảnh trái phép bị xử phạt hành chính như thế nào? Cá nhân có hành vi vượt biên trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu rơi vào các trường hợp được quy định tại Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:* Trường hợp 1: Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.* Trường hợp 2: Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam giả hoặc thẻ ABTC giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.* Trường hợp 3: Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.* Trường hợp 4: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Đối với các trường hợp 2, 3, 4 nêu trên còn bị hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.Người xuất cảnh trái phép có phải chịu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau về trách nhiệm hình sự của người xuất cảnh trái phép:Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phépNgười nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Theo đó, người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ thai sản đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc
Em tham gia BHXH từ tháng 9/2007.tháng 3/2016 vợ em sinh con (nhưng vợ e không tham gia BHXH. Vậy em có được nhận tiền bảo hiểm không? Hồ sơ để hưởng bảo hiểm gồm những giấy tờ gì? số tiền được hưởng là bao nhiêu? (tiền lương đóng BHXH của e năm 2015 là 2.568.000đ và năm 2016 là 2.889.000đ). e mong nhận được trả lời sớm từ quý cơ quan. E chân thành cảm ơn
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016), trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:  a. 05 ngày làm việc;  b. 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c. Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;  d. Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.  Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định nêu trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con. Mức hưởng chế độ thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức hưởng một ngày bằng mức hưởng theo tháng chia cho 24 ngày.  Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi có vợ sinh con (người vợ không tham gia bảo hiểm xã hội) được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 tháng lương cơ sở tại tháng người vợ sinh con cho mỗi con.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ thai sản đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016), trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: \r\na. 05 ngày làm việc; \r\nb. 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c. Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; \r\nd. Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. \r\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định nêu trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con. Mức hưởng chế độ thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức hưởng một ngày bằng mức hưởng theo tháng chia cho 24 ngày. \r\nLao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi có vợ sinh con (người vợ không tham gia bảo hiểm xã hội) được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 tháng lương cơ sở tại tháng người vợ sinh con cho mỗi con.", "role": "assistant" } ]
Thế nào là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng?
Tôi lấy một ví dụ thế này: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định. Từ đó cho tôi hỏi: Thế nào là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng? Mong sớm nhận được câu trả lời.
Tại Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. => Như vậy, có thể thấy tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng là 02 loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cao nên cần được xử lý mức độ nghiêm khắc nhất. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:\na) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\nb) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\nc) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\nd) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n=> Như vậy, có thể thấy tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng là 02 loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cao nên cần được xử lý mức độ nghiêm khắc nhất.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông tin nào được xem là bí mật kinh doanh?
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì không chỉ thế giới mà tại Việt Nam thì bí mật kinh doanh là vấn đề sống còn của một công ty, doanh nghiệp. Nhưng một thông tin như thế nào thì mới được xem là bí mật kinh doanh của một công ty, doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bí mật kinh doanh là một vấn đề quan trọng được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và bảo mật. Vì nó mang tính cạnh tranh rất lớn và ảnh hưởng đến sự tồn vong của một doanh nghiệp. Do đó, bí mật kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp đều được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật. Các hành vi xâm phạm đến bí mật kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp một cách bất hợp pháp đều bị nghiêm cấm thực hiện. Tuy nhiên, để một thông tin được xem là bí mật kinh doanh và được Nhà nước bảo hộ thì nó phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2004 thì một thông tin được xem là bí mật kinh doanh khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Không phải là hiểu biết thông thường; - Có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó; - Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin nào được xem là bí mật kinh doanh?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bí mật kinh doanh là một vấn đề quan trọng được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và bảo mật. Vì nó mang tính cạnh tranh rất lớn và ảnh hưởng đến sự tồn vong của một doanh nghiệp.\nDo đó, bí mật kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp đều được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật. Các hành vi xâm phạm đến bí mật kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp một cách bất hợp pháp đều bị nghiêm cấm thực hiện.\nTuy nhiên, để một thông tin được xem là bí mật kinh doanh và được Nhà nước bảo hộ thì nó phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2004 thì một thông tin được xem là bí mật kinh doanh khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Không phải là hiểu biết thông thường;\n- Có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó;\n- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3 năm 2024 ngắn gọn?
Cho tôi hỏi: Mẫu bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3 năm 2024 như thế nào? Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có những tiêu chuẩn nào? Chị Ý - Long An
Mẫu bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3 năm 2024 ngắn gọn?Ngày 26/3 không chỉ còn là một ngày kỉ niệm dấu mốc lịch sử, mà còn là ngày để nhìn lại quá trình trưởng thành của các thế hệ thanh niên trẻ. Để chúng ta lấy đó làm cơ sở và động lực phát triển hơn nữa trong tương lai.Trong bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày 26 tháng 3, chúng ta được nhắc nhở về những giá trị cốt lõi mà dân tộc ta đã vun đắp và gìn giữ qua hàng ngàn năm lịch sử. Đồng thời, cam kết bảo vệ và phát triển di sản quý báu này cho thế hệ tương lai.Có thể tham khảo Mẫu bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3 năm 2024 ngắn gọn dưới đây:Kính thưa các vị đại biểu, thưa toàn thể các đồng chí và các bạn!Nhìn lại 93 năm qua, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã trải qua bao thăng trầm lịch sử. Đoàn luôn đồng hành cùng dân tộc, cùng Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đoàn là "ngọn đuốc truyền thống" tiếp nối và phát huy những giá trị tốt đẹp của thế hệ cha anh đi trước. Đây là nơi hun đúc nên những phẩm chất cao quý của thanh niên Việt Nam.Từ những ngày đầu thành lập, với khẩu hiệu "Tự do - Dân chủ - Cơm áo", Đoàn đã lãnh đạo thanh niên tham gia vào phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh, chống Pháp, chống Mỹ. Góp phần làm nên thắng lợi vẻ vang cho dân tộc. Trong thời kỳ đổi mới, Đoàn đã tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước. Đây là lực lượng xung kích trong các phong trào thanh niên tình nguyện. Từ đó, hỗ trợ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường.Chính vì thế, hãy cùng nhau đoàn kết, hăng hái thi đua. Cùng nhau cống hiến sức trẻ, trí tuệ cho quê hương, đất nước. Tất cả nỗ lực để xứng đáng với lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là "Thanh niên là rường cột của đất nước".Để phát huy vai trò của Đoàn trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh niên. Giúp thanh niên hiểu rõ về lịch sử, truyền thống của Đoàn, về đường lối, chủ trương của Đảng, về mục tiêu, lý tưởng của dân tộc.Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong các lĩnh vực. Đoàn cần tập trung vào các lĩnh vực như: phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng,...Mở rộng các hoạt động, phong trào thanh niên. Tạo môi trường lành mạnh để thanh niên tham gia, phát triển năng khiếu, rèn luyện đạo đức, lối sống.Tăng cường công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên. Đoàn cần chú trọng đến việc thu hút thanh niên vào tổ chức Đoàn, tạo điều kiện để thanh niên tham gia vào các hoạt động của Đoàn.Có như vậy, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh mới thực sự là "ngọn đuốc truyền thống", là "đội dự bị tin cậy" của Đảng, là "lực lượng xung kích" trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Cảm ơn quý vị và các bạn đã lắng nghe!Lưu ý: Mẫu bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3 năm 2024 chỉ mang tính chất tham khảo.Mẫu bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3 năm 2024 ngắn gọn? (Hình từ Internet)Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có những tiêu chuẩn nào?Căn cứ Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh năm 2022 quy định như sau:1. Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực; tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.2. Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn....Theo đó, Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có những tiêu chuẩn sau:- Thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh;- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc;- Có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực;- Tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên;- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.Trình tự, thủ tục kết nạp vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được thực hiện như thế nào?Theo khoản 3 Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022, việc kết nạp thanh niên vào Đoàn được tiến hành theo các bước và thủ tục sau:Bước 1: Thanh niên vào Đoàn tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch và được một trong các tập thể, cá nhân sau đây giới thiệu và bảo đảm:- Một đoàn viên cùng công tác, sinh hoạt ít nhất ba tháng.- Tập thể Chi hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (nếu là hội viên Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam).- Ban Chấp hành Chi hội Sinh viên Việt Nam (nếu là hội viên Hội Sinh viên Việt Nam).- Tập thể chi đội (nếu là đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh).Bước 2: Được hội nghị chi đoàn xét đồng ý kết nạp với sự biểu quyết tán thành của trên một phần hai (1/2) tổng số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được Đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định kết nạp.Lưu ý: Trường hợp xét kết nạp nhiều người thì phải xét và quyết định kết nạp từng người một.Bước 3: Ở nơi chưa có tổ chức Đoàn và đoàn viên, hoặc chưa có tổ chức Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam thì Đoàn cấp trên cử cán bộ, đoàn viên về làm công tác phát triển đoàn viên, hoặc do một đảng viên cùng công tác, sinh hoạt ít nhất ba tháng ở nơi đó giới thiệu và bảo đảm; Ban Chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định kết nạp.Lưu ý: Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3 năm 2024 ngắn gọn?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3 năm 2024 ngắn gọn?Ngày 26/3 không chỉ còn là một ngày kỉ niệm dấu mốc lịch sử, mà còn là ngày để nhìn lại quá trình trưởng thành của các thế hệ thanh niên trẻ. Để chúng ta lấy đó làm cơ sở và động lực phát triển hơn nữa trong tương lai.Trong bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày 26 tháng 3, chúng ta được nhắc nhở về những giá trị cốt lõi mà dân tộc ta đã vun đắp và gìn giữ qua hàng ngàn năm lịch sử. Đồng thời, cam kết bảo vệ và phát triển di sản quý báu này cho thế hệ tương lai.Có thể tham khảo Mẫu bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3 năm 2024 ngắn gọn dưới đây:Kính thưa các vị đại biểu, thưa toàn thể các đồng chí và các bạn!Nhìn lại 93 năm qua, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đã trải qua bao thăng trầm lịch sử. Đoàn luôn đồng hành cùng dân tộc, cùng Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đoàn là \"ngọn đuốc truyền thống\" tiếp nối và phát huy những giá trị tốt đẹp của thế hệ cha anh đi trước. Đây là nơi hun đúc nên những phẩm chất cao quý của thanh niên Việt Nam.Từ những ngày đầu thành lập, với khẩu hiệu \"Tự do - Dân chủ - Cơm áo\", Đoàn đã lãnh đạo thanh niên tham gia vào phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh, chống Pháp, chống Mỹ. Góp phần làm nên thắng lợi vẻ vang cho dân tộc. Trong thời kỳ đổi mới, Đoàn đã tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước. Đây là lực lượng xung kích trong các phong trào thanh niên tình nguyện. Từ đó, hỗ trợ phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường.Chính vì thế, hãy cùng nhau đoàn kết, hăng hái thi đua. Cùng nhau cống hiến sức trẻ, trí tuệ cho quê hương, đất nước. Tất cả nỗ lực để xứng đáng với lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là \"Thanh niên là rường cột của đất nước\".Để phát huy vai trò của Đoàn trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh niên. Giúp thanh niên hiểu rõ về lịch sử, truyền thống của Đoàn, về đường lối, chủ trương của Đảng, về mục tiêu, lý tưởng của dân tộc.Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong các lĩnh vực. Đoàn cần tập trung vào các lĩnh vực như: phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng,...Mở rộng các hoạt động, phong trào thanh niên. Tạo môi trường lành mạnh để thanh niên tham gia, phát triển năng khiếu, rèn luyện đạo đức, lối sống.Tăng cường công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên. Đoàn cần chú trọng đến việc thu hút thanh niên vào tổ chức Đoàn, tạo điều kiện để thanh niên tham gia vào các hoạt động của Đoàn.Có như vậy, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh mới thực sự là \"ngọn đuốc truyền thống\", là \"đội dự bị tin cậy\" của Đảng, là \"lực lượng xung kích\" trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Cảm ơn quý vị và các bạn đã lắng nghe!Lưu ý: Mẫu bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3 năm 2024 chỉ mang tính chất tham khảo.Mẫu bài phát biểu ôn lại truyền thống ngày thành lập Đoàn 26 tháng 3 năm 2024 ngắn gọn? (Hình từ Internet)Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có những tiêu chuẩn nào?Căn cứ Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh năm 2022 quy định như sau:1. Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực; tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.2. Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn....Theo đó, Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có những tiêu chuẩn sau:- Thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh;- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc;- Có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực;- Tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên;- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.Trình tự, thủ tục kết nạp vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được thực hiện như thế nào?Theo khoản 3 Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022, việc kết nạp thanh niên vào Đoàn được tiến hành theo các bước và thủ tục sau:Bước 1: Thanh niên vào Đoàn tự nguyện viết đơn, báo cáo lý lịch và được một trong các tập thể, cá nhân sau đây giới thiệu và bảo đảm:- Một đoàn viên cùng công tác, sinh hoạt ít nhất ba tháng.- Tập thể Chi hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (nếu là hội viên Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam).- Ban Chấp hành Chi hội Sinh viên Việt Nam (nếu là hội viên Hội Sinh viên Việt Nam).- Tập thể chi đội (nếu là đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh).Bước 2: Được hội nghị chi đoàn xét đồng ý kết nạp với sự biểu quyết tán thành của trên một phần hai (1/2) tổng số đoàn viên có mặt tại hội nghị và được Đoàn cấp trên trực tiếp ra quyết định kết nạp.Lưu ý: Trường hợp xét kết nạp nhiều người thì phải xét và quyết định kết nạp từng người một.Bước 3: Ở nơi chưa có tổ chức Đoàn và đoàn viên, hoặc chưa có tổ chức Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam thì Đoàn cấp trên cử cán bộ, đoàn viên về làm công tác phát triển đoàn viên, hoặc do một đảng viên cùng công tác, sinh hoạt ít nhất ba tháng ở nơi đó giới thiệu và bảo đảm; Ban Chấp hành Đoàn cấp trên trực tiếp xét quyết định kết nạp.Lưu ý: Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam
Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khánh Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được chuyển nhượng đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng hay không?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Có được chuyển nhượng đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Về vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 173 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. => Như vậy, theo quy định này thì đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng thì không được phép chuyển nhượng bạn nhé. Để rõ hơn về vấn đề này thì Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn về những trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng bao gồm: - Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật đất đai; - Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất; - Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; - Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước; - Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai. Trên đây là nội dung giải đáp về việc chuyển nhượng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được chuyển nhượng đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Về vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 173 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:\nTổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.\n=> Như vậy, theo quy định này thì đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng thì không được phép chuyển nhượng bạn nhé.\nĐể rõ hơn về vấn đề này thì Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn về những trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng bao gồm:\n- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật đất đai;\n- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất;\n- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;\n- Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;\n- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc chuyển nhượng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]