title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến được quy định thế nào?
Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến được quy định thế nào? Nhờ tư vấn.
Điều 39 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến như sau: - Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy theo quy định tại các Điều 36 và 47 của Nghị định này hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số. - Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy. - Hồ sơ nộp trực tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau: + Có đầy đủ giấy tờ và nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định đối với hồ sơ bản giấy, được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử và được đặt tên tương ứng với tên loại giấy tờ; + Thông tin kê khai trên Hệ thống đầy đủ và chính xác theo thông tin trong hồ sơ bản giấy; được xác thực bằng chữ ký số của nhà đầu tư hoặc đối chiếu thống nhất với hồ sơ bản giấy. - Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền thực hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp lý của bên được ủy quyền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 39 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến như sau:\n- Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy theo quy định tại các Điều 36 và 47 của Nghị định này hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký số.\n- Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy.\n- Hồ sơ nộp trực tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện sau:\n+ Có đầy đủ giấy tờ và nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định đối với hồ sơ bản giấy, được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử và được đặt tên tương ứng với tên loại giấy tờ;\n+ Thông tin kê khai trên Hệ thống đầy đủ và chính xác theo thông tin trong hồ sơ bản giấy; được xác thực bằng chữ ký số của nhà đầu tư hoặc đối chiếu thống nhất với hồ sơ bản giấy.\n- Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền thực hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp lý của bên được ủy quyền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định mới nhất về hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Theo quy định thì cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng quyết định. Nhưng ngoài quy định trên thì pháp luật còn quy định như thế nào nữa về Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? Vui lòng cung cấp cho tôi quy định mới nhất. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 24 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quy định cụ thể như sau: - Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực để đánh giá cấp chứng chỉ năng lực. - Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định. - Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực bao gồm: + Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực; + Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này; + Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết. - Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành. Trên đây là nội dung tư vấn về hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định mới nhất về hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 24 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quy định cụ thể như sau:\n- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực để đánh giá cấp chứng chỉ năng lực.\n- Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định.\n- Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:\n+ Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;\n+ Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;\n+ Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.\n- Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo thủ tục rút gọn
Kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo thủ tục rút gọn được quy định như thế nào? Tôi tên là Khánh My, đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến việc giải quyết các vụ việc dân sự. Cho tôi hỏi: Kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo thủ tục rút gọn được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 11 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau:   Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn kèm theo hồ sơ vụ án quy định tại khoản 3 Điều 318 BLTTDS, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện như sau: 1. Trường hợp vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 BLTTDS thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa theo thủ tục rút gọn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Mục 3 Chương XIV BLTTDS. 2. Khi phát hiện vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 317 BLTTDS thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát để kịp thời thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định theo quy định tại Điều 319 BLTTDS. Trên đây là nội dung tư vấn về kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo thủ tục rút gọn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo thủ tục rút gọn", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau:  \nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn kèm theo hồ sơ vụ án quy định tại khoản 3 Điều 318 BLTTDS, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện như sau:\n1. Trường hợp vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 BLTTDS thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa theo thủ tục rút gọn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Mục 3 Chương XIV BLTTDS.\n2. Khi phát hiện vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 317 BLTTDS thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát để kịp thời thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định theo quy định tại Điều 319 BLTTDS.\nTrên đây là nội dung tư vấn về kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo thủ tục rút gọn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình nhập kho ấn chỉ được quy định như thế nào?
Quy trình nhập kho ấn chỉ được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Việt Hưng đang tìm hiểu quy định về Quy chế Quản lý ấn chỉ Hải quan. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Quy trình nhập kho ấn chỉ được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Quy trình nhập kho ấn chỉ được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 4281/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Quản lý ấn chỉ Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau: a) Các trường hợp nhập kho: Toàn bộ ấn chỉ qua kho phải thực hiện nhập kho theo quy định, gồm: - Nhập kho ấn chỉ từ nhà cung cấp. - Nhập kho ấn chỉ từ đơn vị cấp trên (các Cục Hải quan nhập kho ấn chỉ từ Tổng cục, các Chi cục Hải quan nhập kho ấn chỉ từ Cục Hải quan). - Nhập kho ấn chỉ từ đơn vị cấp dưới (Tổng cục nhập kho ấn chỉ từ các Cục Hải quan, Cục Hải quan nhập kho ấn chỉ từ Chi cục Hải quan). - Nhập kho ấn chỉ tạm ứng còn thừa (từ hoàn ứng). - Nhập khác (nhập kho ấn chỉ do phát hiện thừa trong kiểm kê do nhầm lẫn,...). b) Các chứng từ yêu cầu khi lập phiếu nhập kho: b1. Đối với nhập mua ấn chỉ từ nhà cung cấp gồm: - Hợp đồng mua sắm giữa Tổng cục Hải quan và nhà cung cấp; - Phiếu xuất kho của nhà cung cấp hoặc biên bản bàn giao hàng hóa. b2. Đối với nhập kho ấn chỉ từ đơn vị cấp trên gồm: Phiếu xuất kho của cơ quan Hải quan cấp trên. b3. Đối với nhập kho ấn chỉ từ đơn vị cấp dưới gồm: Phiếu xuất kho của cơ quan Hải quan cấp dưới. b4. Đối với nhập kho từ tạm ứng còn thừa (hoàn ứng) gồm: - Giấy thanh toán ấn chỉ (Mẫu C33-AC) của cán bộ sử dụng ấn chỉ; - Bảng kê chi tiết ấn chỉ đã sử dụng theo Tờ khai Hải quan và doanh nghiệp (nếu có) (Mẫu C33-AC/BK) của cán bộ sử dụng ấn chỉ. b5. Đối với nhập khác: - Nhập kho ấn chỉ do phát hiện thừa trong kiểm kê do nhầm lẫn; - Nhập kho do nhầm lẫn (trường hợp ấn chỉ đã xuất kho sau đó người nhận phát hiện sai lệch so với phiếu xuất, ấn chỉ đã nhập kho sau đó mới phát hiện thừa so với phiếu nhập) gồm: Tờ trình hoặc Biên bản điều chỉnh có sự phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị. c) Kế toán ấn chỉ/Cán bộ được giao làm nhiệm vụ quản lý ấn chỉ có trách nhiệm: - Thực hiện lập phiếu nhập kho (02 liên) theo các trường hợp nhập tương ứng (Mẫu C20-NK/AC) khi có đầy đủ chứng từ yêu cầu theo quy định tại Điểm b Khoản này. - Lưu giữ, bảo quản chứng từ gốc và ghi sổ theo dõi/kế toán. d) Trình tự luân chuyển chứng từ: - Sau khi Kế toán/Cán bộ được giao làm nhiệm vụ quản lý ấn chỉ lập phiếu nhập kho thành 02 liên, ký tên chuyển cho Kế toán trưởng/Lãnh đạo phụ trách bộ phận ký, ghi rõ họ tên (ký theo từng liên), người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập ấn chỉ. - Sau khi nhập kho xong, thủ kho cùng người giao hàng ký vào từng liên phiếu nhập xác nhận thực tế số lượng hàng vào kho. Liên 1: Lưu nơi lập phiếu. Liên 2: Thủ kho dùng để ghi Sổ kho và chuyển cho Kế toán/Cán bộ được giao làm nhiệm vụ quản lý ấn chỉ cùng với chứng từ gốc để ghi sổ theo dõi/kế toán. Trên đây là nội dung câu trả lời về quy trình nhập kho ấn chỉ . Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4281/QĐ-TCHQ năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình nhập kho ấn chỉ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy trình nhập kho ấn chỉ được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 4281/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Quản lý ấn chỉ Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\na) Các trường hợp nhập kho: Toàn bộ ấn chỉ qua kho phải thực hiện nhập kho theo quy định, gồm:\n- Nhập kho ấn chỉ từ nhà cung cấp.\n- Nhập kho ấn chỉ từ đơn vị cấp trên (các Cục Hải quan nhập kho ấn chỉ từ Tổng cục, các Chi cục Hải quan nhập kho ấn chỉ từ Cục Hải quan).\n- Nhập kho ấn chỉ từ đơn vị cấp dưới (Tổng cục nhập kho ấn chỉ từ các Cục Hải quan, Cục Hải quan nhập kho ấn chỉ từ Chi cục Hải quan).\n- Nhập kho ấn chỉ tạm ứng còn thừa (từ hoàn ứng).\n- Nhập khác (nhập kho ấn chỉ do phát hiện thừa trong kiểm kê do nhầm lẫn,...).\nb) Các chứng từ yêu cầu khi lập phiếu nhập kho:\nb1. Đối với nhập mua ấn chỉ từ nhà cung cấp gồm:\n- Hợp đồng mua sắm giữa Tổng cục Hải quan và nhà cung cấp;\n- Phiếu xuất kho của nhà cung cấp hoặc biên bản bàn giao hàng hóa.\nb2. Đối với nhập kho ấn chỉ từ đơn vị cấp trên gồm: Phiếu xuất kho của cơ quan Hải quan cấp trên.\nb3. Đối với nhập kho ấn chỉ từ đơn vị cấp dưới gồm: Phiếu xuất kho của cơ quan Hải quan cấp dưới.\nb4. Đối với nhập kho từ tạm ứng còn thừa (hoàn ứng) gồm:\n- Giấy thanh toán ấn chỉ (Mẫu C33-AC) của cán bộ sử dụng ấn chỉ;\n- Bảng kê chi tiết ấn chỉ đã sử dụng theo Tờ khai Hải quan và doanh nghiệp (nếu có) (Mẫu C33-AC/BK) của cán bộ sử dụng ấn chỉ.\nb5. Đối với nhập khác:\n- Nhập kho ấn chỉ do phát hiện thừa trong kiểm kê do nhầm lẫn;\n- Nhập kho do nhầm lẫn (trường hợp ấn chỉ đã xuất kho sau đó người nhận phát hiện sai lệch so với phiếu xuất, ấn chỉ đã nhập kho sau đó mới phát hiện thừa so với phiếu nhập) gồm: Tờ trình hoặc Biên bản điều chỉnh có sự phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị.\nc) Kế toán ấn chỉ/Cán bộ được giao làm nhiệm vụ quản lý ấn chỉ có trách nhiệm:\n- Thực hiện lập phiếu nhập kho (02 liên) theo các trường hợp nhập tương ứng (Mẫu C20-NK/AC) khi có đầy đủ chứng từ yêu cầu theo quy định tại Điểm b Khoản này.\n- Lưu giữ, bảo quản chứng từ gốc và ghi sổ theo dõi/kế toán.\nd) Trình tự luân chuyển chứng từ:\n- Sau khi Kế toán/Cán bộ được giao làm nhiệm vụ quản lý ấn chỉ lập phiếu nhập kho thành 02 liên, ký tên chuyển cho Kế toán trưởng/Lãnh đạo phụ trách bộ phận ký, ghi rõ họ tên (ký theo từng liên), người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập ấn chỉ.\n- Sau khi nhập kho xong, thủ kho cùng người giao hàng ký vào từng liên phiếu nhập xác nhận thực tế số lượng hàng vào kho.\nLiên 1: Lưu nơi lập phiếu.\nLiên 2: Thủ kho dùng để ghi Sổ kho và chuyển cho Kế toán/Cán bộ được giao làm nhiệm vụ quản lý ấn chỉ cùng với chứng từ gốc để ghi sổ theo dõi/kế toán.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quy trình nhập kho ấn chỉ . Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4281/QĐ-TCHQ năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có cấm bán rượu qua internet nữa không?
Xin chào luật sư, mong luật sư giúp tôi giải đáp thắc mắc là vì theo quy định của pháp luật thì không được bán sản phẩm rượu trên internet. Thế nhưng tôi thấy trên Tiki vẫn bán rất nhiều rượu mạnh. Hành vi như vậy là có vi phạm pháp luật hay không?
Trước đây, hành vi bán rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên qua mạng Internet là hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh rượu theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 105/2017/NĐ-CP. Tuy nhiên, quy định này đã bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 17 Nghị định 17/2020/NĐ-CP. Đồng thời, quy định xử phạt về hành vi bán lẻ sản phẩm rượu qua mạng internet tại Điểm a Khoản 3 Điều 45 Nghị định 185/2013/NĐ-CP (hết hiệu lực từ ngày 15/10/2020) cũng đã bị bãi bỏ bởi Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Do đó, ở thời điểm hiện tại, việc các website như Tiki, Shopee,... bán sản phẩm rượu online không còn là hành vi bị cấm, nếu không vi phạm các quy định khác của pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động mua bán thì hoàn toàn được phép thực hiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cấm bán rượu qua internet nữa không?", "role": "user" }, { "content": "Trước đây, hành vi bán rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên qua mạng Internet là hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh rượu theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 105/2017/NĐ-CP.\nTuy nhiên, quy định này đã bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 17 Nghị định 17/2020/NĐ-CP.\nĐồng thời, quy định xử phạt về hành vi bán lẻ sản phẩm rượu qua mạng internet tại Điểm a Khoản 3 Điều 45 Nghị định 185/2013/NĐ-CP (hết hiệu lực từ ngày 15/10/2020) cũng đã bị bãi bỏ bởi Nghị định 98/2020/NĐ-CP.\nDo đó, ở thời điểm hiện tại, việc các website như Tiki, Shopee,... bán sản phẩm rượu online không còn là hành vi bị cấm, nếu không vi phạm các quy định khác của pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động mua bán thì hoàn toàn được phép thực hiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định mức lao động trực tiếp của cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ được quy định như nào?
Định mức lao động trực tiếp của cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ được quy định ra sao? Quy định về định mức thiết bị của cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ như thế nào? Tôi có những thắc mắc trên, mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật ạ.
Định mức lao động trực tiếp của việc cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ được quy định ra sao? Theo Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục I.6 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định về định mức lao động trực tiếp của việc cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ như sau: STT Nội dung công việc Nhân công Số lượng người Vị trí Chức danh Định mức (công) 1 Tổng hợp và báo cáo thông tin cho Ban Chỉ huy 01 Trưởng nhóm Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 1 2 Lập nhật ký ứng phó sự cố làm cơ sở báo cáo sự cố 01 Đầu mối thông tin Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 0,25 3 Tổng hợp thông tin và xây dựng các mẫu báo cáo 01 Trưởng nhóm Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 1 4 Báo cáo ngay và liên tục theo yêu cầu 01 Phó chỉ huy thường trực Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 0,25 5 Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng 01 Trưởng nhóm Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 0,25 6 Tư vấn công chúng về các vấn đề an toàn, rủi ro sức khỏe 01 Đầu mối thông tin Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 0,125 7 Thông báo cho các địa phương có liên quan về sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh 01 Trưởng nhóm Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 0,125 *Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp. Quy định về định mức thiết bị của cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ như thế nào? Tại Tiểu mục 2 Mục II Phụ lục I.6 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) định mức thiết bị của cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ được quy định: STT Loại thiết bị Yêu cầu kỹ thuật Đơn vị tính Định mức 1 Máy tính để bàn Loại thông dụng Ca 3 2 Máy tính xách tay Loại thông dụng Ca 1 3 Máy in laser In đen trắng khổ A4 Ca 0,125 4 Điều hòa nhiệt độ Loại thông dụng Ca 3 5 Máy photocopy Loại thông dụng Ca 0,125 6 Điện thoại Loại thông dụng Ca 0,125 Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức lao động trực tiếp của cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ được quy định như nào?", "role": "user" }, { "content": "Định mức lao động trực tiếp của việc cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ được quy định ra sao?\nTheo Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục I.6 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định về định mức lao động trực tiếp của việc cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ như sau:\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung công việc\n\n\nNhân công\n\n\n\n\nSố lượng người\n\n\nVị trí\n\n\nChức danh\n\n\nĐịnh mức (công)\n\n\n\n\n1\n\n\nTổng hợp và báo cáo thông tin cho Ban Chỉ huy\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n1\n\n\n\n\n2\n\n\nLập nhật ký ứng phó sự cố làm cơ sở báo cáo sự cố\n\n\n01\n\n\nĐầu mối thông tin\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n0,25\n\n\n\n\n3\n\n\nTổng hợp thông tin và xây dựng các mẫu báo cáo\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n1\n\n\n\n\n4\n\n\nBáo cáo ngay và liên tục theo yêu cầu\n\n\n01\n\n\nPhó chỉ huy thường trực\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n0,25\n\n\n\n\n5\n\n\nThông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n0,25\n\n\n\n\n6\n\n\nTư vấn công chúng về các vấn đề an toàn, rủi ro sức khỏe\n\n\n01\n\n\nĐầu mối thông tin\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n0,125\n\n\n\n\n7\n\n\nThông báo cho các địa phương có liên quan về sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n0,125\n\n\n\n\n\n*Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp.\nQuy định về định mức thiết bị của cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ như thế nào?\nTại Tiểu mục 2 Mục II Phụ lục I.6 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) định mức thiết bị của cung cấp thông tin trong xử lý sự cố bức xạ được quy định:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại thiết bị\n\n\nYêu cầu kỹ thuật\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nMáy tính để bàn\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n3\n\n\n\n\n2\n\n\nMáy tính xách tay\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n1\n\n\n\n\n3\n\n\nMáy in laser\n\n\nIn đen trắng khổ A4\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n4\n\n\nĐiều hòa nhiệt độ\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n3\n\n\n\n\n5\n\n\nMáy photocopy\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n6\n\n\nĐiện thoại\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng từ kế toán bắt buộc phải là tiếng Việt?
Tôi có thắc mắc là có được sử dụng tiếng nước ngoài trong chứng từ kế toán không, và nếu doanh nghiệp không dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt thì có bị phạt không?
Có được sử dụng tiếng nước ngoài trong chứng từ kế toán? Căn cứ Điều 11 Luật Kế toán 2015 có quy định như sau: Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán - Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. - Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,). …. Như vậy, theo quy định như trên chữ viết trên chứng từ kế toán phải là tiếng Việt nếu phải sử dụng tiếng nước ngoài thì có bản dịch sang tiếng Việt. Do đó chứng từ kế toán vẫn được sử dụng tiếng nước ngoài tuy nhiên phải có bản dịch sang tiếng Việt. Doanh nghiệp không dịch chứng từ kế toán từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt thì có bị phạt không? Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập có quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Lập chứng từ kế toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán; - Ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký; - Ký chứng từ kế toán mà không đúng thẩm quyền; - Chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký; - Chứng từ kế toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ; - Không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định; - Để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng. Như vậy, theo quy định như trên hành vi không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định có thể bị xử phạt với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đây mức phạt tiền đối với tổ chức. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng từ kế toán bắt buộc phải là tiếng Việt?", "role": "user" }, { "content": "Có được sử dụng tiếng nước ngoài trong chứng từ kế toán?\nCăn cứ Điều 11 Luật Kế toán 2015 có quy định như sau:\nChữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán\n- Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.\n- Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).\n….\nNhư vậy, theo quy định như trên chữ viết trên chứng từ kế toán phải là tiếng Việt nếu phải sử dụng tiếng nước ngoài thì có bản dịch sang tiếng Việt. Do đó chứng từ kế toán vẫn được sử dụng tiếng nước ngoài tuy nhiên phải có bản dịch sang tiếng Việt.\nDoanh nghiệp không dịch chứng từ kế toán từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt thì có bị phạt không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n- Lập chứng từ kế toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán;\n- Ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký;\n- Ký chứng từ kế toán mà không đúng thẩm quyền;\n- Chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký;\n- Chứng từ kế toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ;\n- Không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định;\n- Để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.\nNhư vậy, theo quy định như trên hành vi không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định có thể bị xử phạt với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đây mức phạt tiền đối với tổ chức.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty lữ hành cho tổ chức khác mượn giấy phép kinh doanh bị xử lý như thế nào?
Chào Luật sư, tôi muốn hỏi Theo quy định mới nhất của pháp luật thì Công ty lữ hành cho tổ chức khác mượn giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điểm d Khoản 12 Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định về vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành cụ thể như sau: ... 13. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh; Như vậy căn cứ quy định pháp luật thì kể từ ngày 01/08/2019 đối với hành vi Công ty lữ hành cho tổ chức khác mượn giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sẽ bị xử phạt nặng, tối đa lên đến 90.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty lữ hành cho tổ chức khác mượn giấy phép kinh doanh bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm d Khoản 12 Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch quy định về vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành cụ thể như sau:\n...\n13. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;\nNhư vậy căn cứ quy định pháp luật thì kể từ ngày 01/08/2019 đối với hành vi Công ty lữ hành cho tổ chức khác mượn giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sẽ bị xử phạt nặng, tối đa lên đến 90.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thế nào là lồng ghép nội dung, phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Lồng ghép nội dung, phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là gì? Biện pháp phòng, chống thiên tai được sử dụng để lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch.
Lồng ghép nội dung, phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch là gì? Căn cứ Điều 2 Thông tư 10/2021/TT-BKHĐT lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch là việc lựa chọn, thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai đã được xác định trong Kế hoạch phòng, chống thiên tai, Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu cùng cấp (hoặc các biện pháp phòng, chống thiên tai khác đã được cấp thẩm quyền phê duyệt) để thực hiện cùng với các nội dung trong Quy hoạch và Kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Biện pháp phòng, chống thiên tai được sử dụng để lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch Căn cứ Điều 4 Thông tư này biện pháp phòng, chống thiên tai được sử dụng để lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch như sau: 1. Các biện pháp phòng, chống thiên tai được lựa chọn để lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch gồm: Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội; biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và làm tăng nguy cơ thiên tai; biện pháp xây dựng hệ thống hạ tầng kết hợp mục tiêu phòng, chống thiên tai. 2. Các biện pháp phòng, chống thiên tai sử dụng lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch do các Bộ, ngành và địa phương chủ động đánh giá, lựa chọn từ Kế hoạch phòng, chống thiên tai cùng cấp, Kế hoạch thích ứng biến đổi khí hậu, các chương trình, đề án, dự án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3. Tại thời điểm xây dựng Quy hoạch, Kế hoạch mà Kế hoạch phòng, chống thiên tai hoặc tiến độ thực hiện các chương trình, đề án và dự án có liên quan chưa được phê duyệt thì đơn vị chủ trì xây dựng Quy hoạch, Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan lựa chọn biện pháp phòng, chống thiên tai để đưa vào lồng ghép. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là lồng ghép nội dung, phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội", "role": "user" }, { "content": "Lồng ghép nội dung, phòng chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch là gì?\nCăn cứ Điều 2 Thông tư 10/2021/TT-BKHĐT lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào Quy hoạch, Kế hoạch là việc lựa chọn, thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai đã được xác định trong Kế hoạch phòng, chống thiên tai, Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu cùng cấp (hoặc các biện pháp phòng, chống thiên tai khác đã được cấp thẩm quyền phê duyệt) để thực hiện cùng với các nội dung trong Quy hoạch và Kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.\nBiện pháp phòng, chống thiên tai được sử dụng để lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch\nCăn cứ Điều 4 Thông tư này biện pháp phòng, chống thiên tai được sử dụng để lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch như sau:\n1. Các biện pháp phòng, chống thiên tai được lựa chọn để lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch gồm: Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội; biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và làm tăng nguy cơ thiên tai; biện pháp xây dựng hệ thống hạ tầng kết hợp mục tiêu phòng, chống thiên tai.\n2. Các biện pháp phòng, chống thiên tai sử dụng lồng ghép vào Quy hoạch, Kế hoạch do các Bộ, ngành và địa phương chủ động đánh giá, lựa chọn từ Kế hoạch phòng, chống thiên tai cùng cấp, Kế hoạch thích ứng biến đổi khí hậu, các chương trình, đề án, dự án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Tại thời điểm xây dựng Quy hoạch, Kế hoạch mà Kế hoạch phòng, chống thiên tai hoặc tiến độ thực hiện các chương trình, đề án và dự án có liên quan chưa được phê duyệt thì đơn vị chủ trì xây dựng Quy hoạch, Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan lựa chọn biện pháp phòng, chống thiên tai để đưa vào lồng ghép.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của Vụ Tổ chức cán bộ trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021
Nhiệm vụ của Vụ Tổ chức cán bộ trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021 được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Theo Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” ban hành kèm Quyết định 3729/QĐ-BVHTTDL năm 2019 thì nội dung này được quy định như sau: Tổ chức và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện lồng ghép nội dung pháp luật về PCTN và đạo đức liêm chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2021. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của Vụ Tổ chức cán bộ trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021", "role": "user" }, { "content": "Theo Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” ban hành kèm Quyết định 3729/QĐ-BVHTTDL năm 2019 thì nội dung này được quy định như sau:\nTổ chức và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện lồng ghép nội dung pháp luật về PCTN và đạo đức liêm chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.\nThời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2021.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô ZHONGHUA nhập khẩu 2019
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô ZHONGHUA nhập khẩu 2019 là bao nhiêu? Văn bản nào quy định?
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 (Đơn vị: đồng)   3937 ZHONGHUA SY7182HS 1,8 5 250.000.000 3938 ZHONGHUA SY7201Z 2,0 5 250.000.000   Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô ZHONGHUA nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô ZHONGHUA nhập khẩu 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n3937\n\n\nZHONGHUA\n\n\nSY7182HS\n\n\n1,8\n\n\n5\n\n\n250.000.000\n\n\n\n\n3938\n\n\nZHONGHUA\n\n\nSY7201Z\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n250.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô ZHONGHUA nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt bao nhiêu? Doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn vào thời điểm nào?- Câu hỏi của anh Nghĩa (Hà Nội).
Chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt bao nhiêu?Tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm về đóng kinh phí công đoàn như sau:Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.3. Biện pháp khắc phục hậu quảChậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Như vậy, chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.Ngoài ra, còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định xử phạt là:- Nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ;- Nộp khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chậ m đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.Lưu ý: Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Còn đối với doanh nghiệp có cùng hành vi vi phạm thì sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn vào thời điểm nào?Tại Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về phương thức đóng kinh phí công đoàn như sau:Phương thức đóng kinh phí công đoàn1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.Như vậy, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.Lưu ý: Đối với doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.Ai phải đóng kinh phí công đoàn?Tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có quy định người phải đóng kinh phí công đoàn bao gồm như sau:- Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2020, Luật đầu tư 2020.- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2023.- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.- Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt bao nhiêu?Tại điểm a khoản 1 Điều 38 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm về đóng kinh phí công đoàn như sau:Vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Chậm đóng kinh phí công đoàn;b) Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;c) Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.3. Biện pháp khắc phục hậu quảChậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Như vậy, chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.Ngoài ra, còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có quyết định xử phạt là:- Nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ;- Nộp khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chậ m đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.Lưu ý: Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Còn đối với doanh nghiệp có cùng hành vi vi phạm thì sẽ bị phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Chậm đóng, đóng không đủ kinh phí công đoàn bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn vào thời điểm nào?Tại Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về phương thức đóng kinh phí công đoàn như sau:Phương thức đóng kinh phí công đoàn1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.Như vậy, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.Lưu ý: Đối với doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.Ai phải đóng kinh phí công đoàn?Tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP có quy định người phải đóng kinh phí công đoàn bao gồm như sau:- Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp 2020, Luật đầu tư 2020.- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2023.- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.- Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị phạt không?
Cho tôi hỏi công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị phạt không? Nếu bị phạt thì số tiền bị phạt là bao nhiêu? Mong được giải đáp thắc mắc!
Đối tượng nào tham gia bảo hiểm xã hội?Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ;- Người lao động làm việc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định;- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị phạt không? (Hình từ Internet)Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị phạt không?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp....Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội:Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội...3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.Theo quy định trên, công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị phạt bao nhiêu?Căn cứ khoản 6; khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp:Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp...6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự....10. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.Theo đó, người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm bị lập biên bản.Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội và nộp khoản tiền bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề.Trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện thì ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng và tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước.Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng nào tham gia bảo hiểm xã hội?Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ;- Người lao động làm việc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định;- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị phạt không? (Hình từ Internet)Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có bị phạt không?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp....Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội:Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội...3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.Theo quy định trên, công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị phạt bao nhiêu?Căn cứ khoản 6; khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp:Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp...6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự....10. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.Theo đó, người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm bị lập biên bản.Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội và nộp khoản tiền bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề.Trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện thì ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng và tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước.Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước theo Bộ Luật hình sự 2015
Tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Cao Thị Thúy Nhi, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực an ninh quốc phòng. Tôi đang tìm hiểu về tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước theo Bộ Luật hình sự 2015. Trong đó, một số nội dung tôi cần được tư vấn thêm. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước theo Bộ Luật hình sự 2015. Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 338 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), Điểm b Khoản 2 Điều này được bổ sung bởi Điểm o Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì: 1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật; b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là: Khách thể: Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính. Đối tượng tác động của tội phạm này là bí mật Nhà nước. Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, là người có trách nhiệm bảo vệ, quản lý hoặc sử dụng các tài liệu bí mật Nhà nước. Mặt khách quan: Tội phạm có hành vi làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, làm cho tài liệu bí mật Nhà nước bị thất thoát không còn thuộc sự quản lý, bảo vệ của ngưòi có trách nhiệm trực tiếp đối với tài liệu đó.  Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi vô ý. - Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là: Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước theo Bộ Luật hình sự 2015", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 338 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), Điểm b Khoản 2 Điều này được bổ sung bởi Điểm o Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:\n1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;\nb) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nDấu hiệu pháp lý của tội danh này là:\nKhách thể: Tội phạm này xâm phạm trật tự quản lý hành chính. Đối tượng tác động của tội phạm này là bí mật Nhà nước.\nChủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, là người có trách nhiệm bảo vệ, quản lý hoặc sử dụng các tài liệu bí mật Nhà nước.\nMặt khách quan: Tội phạm có hành vi làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, làm cho tài liệu bí mật Nhà nước bị thất thoát không còn thuộc sự quản lý, bảo vệ của ngưòi có trách nhiệm trực tiếp đối với tài liệu đó. \nMặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi vô ý.\n- Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\nNgười phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật. Vừa qua tôi có theo dõi diễn biến quá trình xét xử vụ án của hoa hậu Phương Nga bị truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tại phiên tòa gần nhất, tôi được biết, hoa hậu Phương Nga được tạm thời cho tại ngoại đồng thời bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là cấm đi khỏi nơi cư trú. Tôi thắc mắc không biết theo quy định pháp luật thì các biện pháp ngăn chặn được quy định như thế nào, cụ thể gồm những biện pháp nào? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều!  Bùi Thanh Dung (dung***@gmail.com)
Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:  1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. 2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Căn cứ các quy định trên, ta thấy biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế được áp dụng trong tố tụng hình sự đối với bị can, bị cáo, người truy nã hoặc đối với những người chưa bị khởi tố nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội cũng như để bảo đảm thi hành án. Theo đó, pháp luật hiện hành quy định các biện pháp ngăn chặn bao gồm: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo. Những biện pháp ngăn chặn này khi được áp dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền của công dân được ghi nhận trong hiến pháp và các văn bản pháp luật khác. Đối với mỗi biện pháp ngăn chặn nêu trên, pháp luật hiện hành đều quy định cụ thể các căn cứ áp dụng, cơ quan có thẩm quyền áp dụng và yêu cầu của việc áp dụng từng biện pháp. Trên đây là nội dung tư vấn về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự", "role": "user" }, { "content": "Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: \n1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.\n2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.\nCăn cứ các quy định trên, ta thấy biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế được áp dụng trong tố tụng hình sự đối với bị can, bị cáo, người truy nã hoặc đối với những người chưa bị khởi tố nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội cũng như để bảo đảm thi hành án. Theo đó, pháp luật hiện hành quy định các biện pháp ngăn chặn bao gồm: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo. Những biện pháp ngăn chặn này khi được áp dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền của công dân được ghi nhận trong hiến pháp và các văn bản pháp luật khác.\nĐối với mỗi biện pháp ngăn chặn nêu trên, pháp luật hiện hành đều quy định cụ thể các căn cứ áp dụng, cơ quan có thẩm quyền áp dụng và yêu cầu của việc áp dụng từng biện pháp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có quyền thẩm định đề cương và dự toán chi tiết ứng dụng CNTT sử dụng ngân sách chi thường xuyên?
Xin chào Ban biên tập. Em có câu hỏi thắc mắc muốn giải đáp: Ai có quyền thẩm định đề cương và dự toán chi tiết ứng dụng CNTT sử dụng ngân sách chi thường xuyên? Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền thẩm định đề cương và dự toán chi tiết không? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới. Xin cảm ơn!
Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 03/2020/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định thẩm quyền thẩm định đề cương và dự toán chi tiết như sau: - Người có thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết thành lập hội đồng thẩm định hoặc giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc làm đầu mối thẩm định (gọi chung là đơn vị đầu mối thẩm định); - Đối với đề cương và dự toán chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc theo phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại địa phương, đơn vị thẩm định về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ là đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Đối với đề cương và dự toán chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của người có thẩm quyền tại các bộ, cơ quan trung ương, đơn vị thẩm định về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ là đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc người có thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết; - Trường hợp đơn vị có thẩm quyền thẩm định quy định tại điểm b, c khoản này đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị có thẩm quyền thẩm định quy định tại điểm b, c khoản này thành lập hội đồng thẩm định hoặc người có thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết có thể giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc thẩm định. => Như vậy, Chủ tịch UBND các cấp không có thẩm quyền thẩm định đề cương và dự toán chi tiết.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có quyền thẩm định đề cương và dự toán chi tiết ứng dụng CNTT sử dụng ngân sách chi thường xuyên?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 03/2020/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định thẩm quyền thẩm định đề cương và dự toán chi tiết như sau:\n- Người có thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết thành lập hội đồng thẩm định hoặc giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc làm đầu mối thẩm định (gọi chung là đơn vị đầu mối thẩm định);\n- Đối với đề cương và dự toán chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc theo phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại địa phương, đơn vị thẩm định về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ là đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n- Đối với đề cương và dự toán chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của người có thẩm quyền tại các bộ, cơ quan trung ương, đơn vị thẩm định về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ là đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc người có thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết;\n- Trường hợp đơn vị có thẩm quyền thẩm định quy định tại điểm b, c khoản này đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị có thẩm quyền thẩm định quy định tại điểm b, c khoản này thành lập hội đồng thẩm định hoặc người có thẩm quyền phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết có thể giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc thẩm định.\n=> Như vậy, Chủ tịch UBND các cấp không có thẩm quyền thẩm định đề cương và dự toán chi tiết.\n Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn có được cấp lại không?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn có được cấp lại không?
Tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 296/2016/TT-BTC, có quy định: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này; b) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; c) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất. Và tại Điểm a Khoản 1 có quy định: Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hạn vẫn sẽ được cấp lại. Hồ sơ cấp lại theo quy định nêu trên.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn có được cấp lại không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 296/2016/TT-BTC, có quy định:\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\nc) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Thông tư này nếu có thay đổi so với lần đăng ký hành nghề gần nhất.\nVà tại Điểm a Khoản 1 có quy định: Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hạn vẫn sẽ được cấp lại. Hồ sơ cấp lại theo quy định nêu trên.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Sinh viên năm 3 có được chuyển trường?
Em là sinh viên năm 3 trường ĐH ngân hàng, vì lí do gia đình không có điều kiện học ở sài gòn nên hk 2 năm 2018-2019 em có đăng ký học phần nhưng không học và bị cảnh báo học vụ. Và em chưa làm đơn giải trình về việc nghỉ này nên bị cảnh báo học vụ, điểm TB của em là 5.5. Em muốn chuyển trường về học gần nhà có được không ạ?
Điều 9 Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định 25/2006/QĐ-BGDĐT thì chuyển trường thực hiện như sau: 1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây: a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập; b) Xin chuyển đến trường có ngành đào tạo trùng hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học; c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến. 2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau: a) Sinh viên đã dự thi tuyển sinh nhưng không trúng tuyển hoặc có điểm thi thấp hơn điểm xét tuyển của trường xin chuyển đến trong trường hợp chung đề thi tuyển sinh; b) Sinh viên có hộ khẩu thường trú nằm ngoài vùng tuyển của trường xin chuyển đến; c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa; d) Sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. 3. Thủ tục chuyển trường: a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường; b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận, quyết định việc học tiếp tục của sinh viên như: năm học và số học phần mà sinh viên chuyển đến trường phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến. Như vậy, hiện em là sinh viên năm thứ 3 nếu muốn chuyển trường em phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. Tuy nhiên theo trình bày thì em đã có 1 học kỳ bỏ học và bị cảnh báo học vụ thì xác suất em được chấp nhận cho chuyển trường là rất thấp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh viên năm 3 có được chuyển trường?", "role": "user" }, { "content": "Điều 9 Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định 25/2006/QĐ-BGDĐT thì chuyển trường thực hiện như sau:\n1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:\na) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;\nb) Xin chuyển đến trường có ngành đào tạo trùng hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;\nc) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.\n2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:\na) Sinh viên đã dự thi tuyển sinh nhưng không trúng tuyển hoặc có điểm thi thấp hơn điểm xét tuyển của trường xin chuyển đến trong trường hợp chung đề thi tuyển sinh;\nb) Sinh viên có hộ khẩu thường trú nằm ngoài vùng tuyển của trường xin chuyển đến;\nc) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;\nd) Sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.\n3. Thủ tục chuyển trường:\na) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;\nb) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận, quyết định việc học tiếp tục của sinh viên như: năm học và số học phần mà sinh viên chuyển đến trường phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.\nNhư vậy, hiện em là sinh viên năm thứ 3 nếu muốn chuyển trường em phải đáp ứng các điều kiện nêu trên. Tuy nhiên theo trình bày thì em đã có 1 học kỳ bỏ học và bị cảnh báo học vụ thì xác suất em được chấp nhận cho chuyển trường là rất thấp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt của Trưởng đồn Công an cửa khẩu trong lĩnh vực y tế?
Mình muốn hỏi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đồn Công an cửa khẩu trong lĩnh vực y tế được quy định như thế nào?
Theo Khoản 3 Điều 106 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đồn Công an cửa khẩu trong lĩnh vực y tế như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số và đến 2.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế; - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt của Trưởng đồn Công an cửa khẩu trong lĩnh vực y tế?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 106 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đồn Công an cửa khẩu trong lĩnh vực y tế như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số và đến 2.500.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 4/2020?
Đối với trường hợp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng thì thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 4/2020 là khi nào? Cảm ơn!
Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định: Thời hạn nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế. Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng. ... Như vậy, đối với trường hợp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng thì hạn cuối là ngày 20/4/2020. Khác với trường hợp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng, nếu nộp theo quý thì thời hạn là 30/4/2020. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 4/2020?", "role": "user" }, { "content": "Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:\nThời hạn nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế. Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.\n...\nNhư vậy, đối với trường hợp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng thì hạn cuối là ngày 20/4/2020. Khác với trường hợp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng, nếu nộp theo quý thì thời hạn là 30/4/2020.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được khai lệ phí trước bạ tại nơi tạm trú không?
Cho hỏi: Có được khai lệ phí trước bạ tại nơi tạm trú không? Câu hỏi của anh Thắng (Long An)
Có được khai lệ phí trước bạ tại nơi tạm trú không?Đối với vấn đề này, Tổng cục Thuế đã trả lời bằng Công văn 4664/TCT-CS năm 2023 như sau:- Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP; điểm a khoản 4 Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về lệ phí trước bạ.- Căn cứ điểm k khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019.Đồng thời, theo Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Cuối cùng tại Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản trừ nhà, đất (bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.Như vây, không được khai lệ phí trước bạ tại nơi tạm trú mà phải khai nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.Có được khai lệ phí trước bạ tại nơi tạm trú không? (Hình từ Internet)Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ được thực hiện như thế nào?Theo Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về ghi nợ lệ phí trước bạ cụ thể như sau:Ghi nợ lệ phí trước bạ1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạa) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.Theo đó, thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ được thực hiện như sau:Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.Bước 3: Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ.Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng ho.Tài sản nào của tổ chức, cá nhân nước ngoài được miễn lệ phí trước bạ?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về việc tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài được miễn lệ phí trước bạ, bao gồm:- Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại điện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Lưu ý: Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài không được miễn lệ phí trước bạ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được khai lệ phí trước bạ tại nơi tạm trú không?", "role": "user" }, { "content": "Có được khai lệ phí trước bạ tại nơi tạm trú không?Đối với vấn đề này, Tổng cục Thuế đã trả lời bằng Công văn 4664/TCT-CS năm 2023 như sau:- Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP; điểm a khoản 4 Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 1 Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về lệ phí trước bạ.- Căn cứ điểm k khoản 6 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019.Đồng thời, theo Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Cuối cùng tại Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản trừ nhà, đất (bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.Như vây, không được khai lệ phí trước bạ tại nơi tạm trú mà phải khai nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.Có được khai lệ phí trước bạ tại nơi tạm trú không? (Hình từ Internet)Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ được thực hiện như thế nào?Theo Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về ghi nợ lệ phí trước bạ cụ thể như sau:Ghi nợ lệ phí trước bạ1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạa) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.Theo đó, thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ được thực hiện như sau:Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.Bước 3: Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ.Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng ho.Tài sản nào của tổ chức, cá nhân nước ngoài được miễn lệ phí trước bạ?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về việc tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài được miễn lệ phí trước bạ, bao gồm:- Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại điện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Lưu ý: Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài không được miễn lệ phí trước bạ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; quyết định phương án tích nước và giải pháp bảo đảm an toàn đối với đập, hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ có liên quan đến 02 tỉnh trở lên. Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy lợi; quyết định phương án tích nước và giải pháp bảo đảm an toàn đối với đập, hồ chứa thủy lợi quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy lợi mà việc khai thác và bảo vệ có liên quan đến 02 tỉnh trở lên.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm kiểm tra và đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa hằng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những quy định về xây dựng lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
Nhờ tư vấn các quy định về xây dựng lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu các cấp. Xin cảm ơn.
Điều 9 Quy chế Hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-TTg có quy định về xây dựng lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu các cấp như sau: 1. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương thiết lập chương trình và tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao hiệu quả phối hợp ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu cấp quốc gia tại Việt Nam. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải xây dựng và tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu chuyên ngành cho cấp khu vực và quốc gia. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì xây dựng và tổ chức các khóa tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao hiệu quả ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu tại địa phương. 4. Các Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực, các đơn vị ứng phó sự cố tràn dầu bảo đảm cho cán bộ, nhân viên được đào tạo, huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng khả năng sẵn sàng triển khai các hoạt động ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố. Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực thực hiện tập huấn, diễn tập theo kế hoạch đã được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt. 5. Cơ sở, cảng đầu tư hoặc hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm, huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu dưới 20 tấn phải triển khai quây chặn dầu trong vòng 02 giờ; trên 20 tấn đến dưới 500 tấn triển khai quây chặn dầu trong vòng 24 giờ; từ 500 tấn trở lên triển khai tiếp cận hiện trường trong vòng 48 giờ. sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những quy định về xây dựng lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu các cấp", "role": "user" }, { "content": "Điều 9 Quy chế Hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-TTg có quy định về xây dựng lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu các cấp như sau:\n1. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương thiết lập chương trình và tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao hiệu quả phối hợp ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu cấp quốc gia tại Việt Nam.\n2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải xây dựng và tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu chuyên ngành cho cấp khu vực và quốc gia.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì xây dựng và tổ chức các khóa tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao hiệu quả ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu tại địa phương.\n4. Các Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực, các đơn vị ứng phó sự cố tràn dầu bảo đảm cho cán bộ, nhân viên được đào tạo, huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng khả năng sẵn sàng triển khai các hoạt động ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố. Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực thực hiện tập huấn, diễn tập theo kế hoạch đã được Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phê duyệt.\n5. Cơ sở, cảng đầu tư hoặc hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ sở có phương tiện, trang thiết bị ứng phó hay với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu có thể xảy ra trong khu vực thuộc trách nhiệm, huy động kịp thời phương tiện, trang thiết bị, vật tư triển khai hoạt động ứng phó khi xảy ra sự cố tràn dầu dưới 20 tấn phải triển khai quây chặn dầu trong vòng 02 giờ; trên 20 tấn đến dưới 500 tấn triển khai quây chặn dầu trong vòng 24 giờ; từ 500 tấn trở lên triển khai tiếp cận hiện trường trong vòng 48 giờ. sẵn sàng huy động phương tiện, trang thiết bị, vật tư tham gia phối hợp ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở toán học cho việc lập bản đồ địa chính được quy định như thế nào?
Cơ sở toán học cho việc lập bản đồ địa chính được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em đang công tác tại Bộ phận địa chính xã, do yêu cầu công việc, em cũng có tìm hiểu về các quy định pháp luật liên quan. Nhưng mới vào làm nên em cũng còn nhiều điều chưa rõ. Em muốn hỏi: Cơ sở toán học cho việc lập bản đồ địa chính được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Thân ái! Nhật Nghi, SĐT: 0163***.
Cơ sở toán học cho việc lập bản đồ địa chính được hướng dẫn tại  Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: 1. Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này. 2. Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn. 3. Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập (+). 4. Các thông số của file chuẩn bản đồ 4.1. Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000. 4.2. Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm: a) Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m); b) Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm); c) Độ phân giải (Resolution): 1000; d) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin): X: 500000 m, Y: 1000000 m. 5. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính 5.1. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. 5.2. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. 5.3. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. 5.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh, bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. 5.5. Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. 5.6. Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. Mẫu sơ đồ chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này. 6. Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ). Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ. Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã đó. 7. Tên gọi mảnh trích đo địa chính Tên gọi của mảnh, trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm...) và số liệu của mảnh trích đo địa chính. Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực hiện trích, đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014. 8. Mật độ điểm khống chế tọa độ 8.1. Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau: a) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên; b) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên; c) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên; d) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên. Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ không quá 2 điểm. 8.2. Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về cơ sở toán học cho việc lập bản đồ địa chính, được quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở toán học cho việc lập bản đồ địa chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở toán học cho việc lập bản đồ địa chính được hướng dẫn tại  Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:\n1. Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành.\nKinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.\n2. Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn. Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.\n3. Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập (+).\n4. Các thông số của file chuẩn bản đồ\n4.1. Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ\nThông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.\n4.2. Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:\na) Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);\nb) Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);\nc) Độ phân giải (Resolution): 1000;\nd) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin): X: 500000 m, Y: 1000000 m.\n5. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính\n5.1. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000\nMảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:\nChia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.\nSố hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.\n5.2. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000\nChia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.\nSố hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.\n5.3. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000\nChia mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.\nCác ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.\n5.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000\nChia mảnh, bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.\nCác ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.\n5.5. Bản đồ tỷ lệ 1:500\nChia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.\nCác ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.\n5.6. Bản đồ tỷ lệ 1:200\nChia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.\nCác ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.\nMẫu sơ đồ chia mảnh và đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.\n6. Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính\nTên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ).\nSố thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.\nTrường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã đó.\n7. Tên gọi mảnh trích đo địa chính\nTên gọi của mảnh, trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm...) và số liệu của mảnh trích đo địa chính.\nSố hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực hiện trích, đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.\n8. Mật độ điểm khống chế tọa độ\n8.1. Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:\na) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;\nb) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;\nc) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;\nd) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.\nTrường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên mật độ không quá 2 điểm.\n8.2. Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về cơ sở toán học cho việc lập bản đồ địa chính, được quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty Lào có thể khởi kiện công ty Việt Nam tại Việt Nam khi công ty Việt Nam vay tiền không trả không?
Công ty TNHH MTV có trụ sở tại Quảng Trị làm ăn bên Lào, trong quá trình làm ăn có vay tiền của công ty bên Lào nhưng không trả. Vậy công ty bên Lào này có quyền khởi kiện lên tòa án tỉnh Quảng Trị hay không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 664 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Điều 664. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài 1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.” Như vậy, đối với hợp đồng vay tiền giữa Việt Nam và Lào được điều chỉnh bởi điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong Tư pháp Quốc tế, việc xác định pháp luật áp dụng thường được xác định dựa trên thoả thuận giữa các bên. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận thì Toà án thụ lý vụ án sẽ có thẩm quyền xác định pháp luật được áp dụng để giải quyết vụ việc trên. Thông thường, Toà án nước nào thụ lý vụ án sẽ áp dụng quy phạm pháp luật nước mình để xem xét pháp luật được áp dụng trong hợp đồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Hiệp định tương trợ tư pháp dân sự và hình sự giữa nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau: "Điều 21: Hình thức của hợp đồng dân sự 1. Hình thức của hợp đồng dân sự phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi giao kết hợp đồng." => Hình thức hợp đồng vay sẽ áp dụng pháp luật Lào vì hợp đồng vay này được giao kết tại Lào. Còn về nội dung của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ tuân theo pháp luật nơi thực hiện hợp đồng. Nếu hợp đồng trên không có thoả thuận thì có thể pháp luật Việt Nam và pháp luật Lào có thể áp dụng. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam sẽ được Toà án Việt Nam áp dụng trong thực tiễn trừ trường hợp các bên trong tranh chấp chứng minh được pháp luật nước khác (Lào) có mối quan hệ gắn bó hơn. => Nói tóm lại, công ty Lào có thể khởi kiện công ty Việt Nam tại Tòa án Việt Nam. Ngoài ra, nếu trong hợp đồng các bên lựa chọn Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra thì Trọng tài thương mại là cơ quan giải quyết tranh chấp này. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty Lào có thể khởi kiện công ty Việt Nam tại Việt Nam khi công ty Việt Nam vay tiền không trả không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 664 Bộ luật dân sự 2015 thì:\n“Điều 664. Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài\n1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.”\nNhư vậy, đối với hợp đồng vay tiền giữa Việt Nam và Lào được điều chỉnh bởi điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nTrong Tư pháp Quốc tế, việc xác định pháp luật áp dụng thường được xác định dựa trên thoả thuận giữa các bên. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận thì Toà án thụ lý vụ án sẽ có thẩm quyền xác định pháp luật được áp dụng để giải quyết vụ việc trên. Thông thường, Toà án nước nào thụ lý vụ án sẽ áp dụng quy phạm pháp luật nước mình để xem xét pháp luật được áp dụng trong hợp đồng.\nTheo quy định tại khoản 1 Điều 21 Hiệp định tương trợ tư pháp dân sự và hình sự giữa nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:\n\"Điều 21: Hình thức của hợp đồng dân sự\n1. Hình thức của hợp đồng dân sự phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi giao kết hợp đồng.\"\n=> Hình thức hợp đồng vay sẽ áp dụng pháp luật Lào vì hợp đồng vay này được giao kết tại Lào.\nCòn về nội dung của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ tuân theo pháp luật nơi thực hiện hợp đồng. Nếu hợp đồng trên không có thoả thuận thì có thể pháp luật Việt Nam và pháp luật Lào có thể áp dụng.\nTuy nhiên, pháp luật Việt Nam sẽ được Toà án Việt Nam áp dụng trong thực tiễn trừ trường hợp các bên trong tranh chấp chứng minh được pháp luật nước khác (Lào) có mối quan hệ gắn bó hơn.\n=> Nói tóm lại, công ty Lào có thể khởi kiện công ty Việt Nam tại Tòa án Việt Nam.\nNgoài ra, nếu trong hợp đồng các bên lựa chọn Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra thì Trọng tài thương mại là cơ quan giải quyết tranh chấp này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi không đăng tải bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc tự công bố sản phẩm. Nhưng có vướng mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung: Khi không đăng tải bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật sẽ bị áp dụng mức xử phạt bao nhiêu?
Mức phạt khi không đăng tải bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật sẽ bị áp dụng mức xử phạt quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật; Bên cạnh đó, sẽ bị áp dụng mức xử phạt trên đối với hành vi: - Không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật; - Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi không đăng tải bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt khi không đăng tải bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật sẽ bị áp dụng mức xử phạt quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;\nBên cạnh đó, sẽ bị áp dụng mức xử phạt trên đối với hành vi:\n- Không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\n- Không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;\n- Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Người phạm tội bị đưa vào trường giáo dưỡng chết thì giải quyết như thế nào?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Người phạm tội bị đưa vào trường giáo dưỡng chết thì giải quyết như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Thi hành biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đưa người chưa thành niên phạm tội nhưng không phải chịu hình phạt vào trường giáo dưỡng để giáo dục theo bản án, quyết định của Tòa án. Theo đó, tại Điều 135 Luật thi hành án hình sự 2010 có quy định về việc giải quyết khi học sinh trường giáo dưỡng chết như sau: - Trường hợp học sinh chết, Hiệu trưởng phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi có học sinh chết để xác định nguyên nhân chết; đồng thời thông báo ngay cho thân nhân của người đó biết. - Sau khi được cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cho phép mai táng thì trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để thông báo cho Toà án đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân nhân của người chết đề nghị tự tổ chức mai táng và chịu chi phí thì trường giao cho thân nhân của người chết thực hiện. Việc tổ chức mai táng phải bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường. Trên đây là nội dung giải đáp về việc giải quyết khi người phạm tội bị đưa vào trường giáo dưỡng chết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người phạm tội bị đưa vào trường giáo dưỡng chết thì giải quyết như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thi hành biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đưa người chưa thành niên phạm tội nhưng không phải chịu hình phạt vào trường giáo dưỡng để giáo dục theo bản án, quyết định của Tòa án.\nTheo đó, tại Điều 135 Luật thi hành án hình sự 2010 có quy định về việc giải quyết khi học sinh trường giáo dưỡng chết như sau:\n- Trường hợp học sinh chết, Hiệu trưởng phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi có học sinh chết để xác định nguyên nhân chết; đồng thời thông báo ngay cho thân nhân của người đó biết.\n- Sau khi được cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cho phép mai táng thì trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để thông báo cho Toà án đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân nhân của người chết đề nghị tự tổ chức mai táng và chịu chi phí thì trường giao cho thân nhân của người chết thực hiện. Việc tổ chức mai táng phải bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc giải quyết khi người phạm tội bị đưa vào trường giáo dưỡng chết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thì được rút bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc?
Em đã nghỉ công ty được gần 1 năm, khi nào em rút được tiền bảo hiểm và thủ tục ra sao? Liên hệ ở đâu?
- Thời điểm hưởng trợ cấp BHXH một lần:       Theo quy định tại Điều 1, Nghị quyết số 93/2015/QH13 về việc thực hiện chính sách hưởng BHXH một lần đối với người lao động: “ Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần”.       -Về thủ tục hồ sơ:       Theo quy định tại Điều 20, Quyết định số 636/QĐ – BHXH ngày 22/4/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam:        Hồ sơ hưởng BHXH một lần: Sổ BHXH. Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính). Đối với người ra nước ngoài để định cư có thêm một trong các giấy tờ sau:       3.1. Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam;       3.2. Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy tờ sau đây:       3.2.1. Hộ chiếu do nước ngoài cấp;       3.2.2. Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;       3.2.3. Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.       4. Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.       -  Nơi nhận trợ cấp:       Khi ông có đầy đủ hồ sơ như đã nêu trên ông liên hệ với  BHXH huyện, thị xã nơi ông cư trú để được nhận trợ cấp BHXH một lần.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thì được rút bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc?", "role": "user" }, { "content": "- Thời điểm hưởng trợ cấp BHXH một lần:\n      Theo quy định tại Điều 1, Nghị quyết số 93/2015/QH13 về việc thực hiện chính sách hưởng BHXH một lần đối với người lao động: “ Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần”.\n      -Về thủ tục hồ sơ:\n      Theo quy định tại Điều 20, Quyết định số 636/QĐ – BHXH ngày 22/4/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam:\n       Hồ sơ hưởng BHXH một lần:\nSổ BHXH. Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính). Đối với người ra nước ngoài để định cư có thêm một trong các giấy tờ sau:\n      3.1. Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam;\n      3.2. Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy tờ sau đây:\n      3.2.1. Hộ chiếu do nước ngoài cấp;\n      3.2.2. Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;\n      3.2.3. Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.\n      4. Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.\n      -  Nơi nhận trợ cấp:\n      Khi ông có đầy đủ hồ sơ như đã nêu trên ông liên hệ với  BHXH huyện, thị xã nơi ông cư trú để được nhận trợ cấp BHXH một lần.", "role": "assistant" } ]
Bị sẹo ở cằm có được đi nghĩa vụ công an không?
Xin được hỏi, trường hợp em bị sẹo ở cằm có được đi nghĩa vụ công an hay không ạ? Sang năm em học xong lớp 12 em tính đăng ký tham gia. Cảm ơn admin.
Theo Điều 6 Thông tư 45/2019/TT-BCA quy định các chỉ sổ đặc biệt mà công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải đảm bảo thực hiện như sau: - Không nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy. - Màu và dạng tóc bình thường. - Không bị rối loạn sắc tố da. - Không có các vết trổ (xăm) trên da, kể cả phun xăm trên da. - Không bấm lỗ ở tai (đối với nam), ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức. - Không mắc các bệnh mạn tính, bệnh xã hội. - Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân. Như vậy, căn cứ quy định trên trường hợp anh có sẹo ở cằm nếu như không phải sẹo lồi co kéo thì anh vẫn có thể tham gia nghĩa vụ công an, không xét các điều kiện khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị sẹo ở cằm có được đi nghĩa vụ công an không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 6 Thông tư 45/2019/TT-BCA quy định các chỉ sổ đặc biệt mà công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải đảm bảo thực hiện như sau:\n- Không nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy.\n- Màu và dạng tóc bình thường.\n- Không bị rối loạn sắc tố da.\n- Không có các vết trổ (xăm) trên da, kể cả phun xăm trên da.\n- Không bấm lỗ ở tai (đối với nam), ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức.\n- Không mắc các bệnh mạn tính, bệnh xã hội.\n- Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên trường hợp anh có sẹo ở cằm nếu như không phải sẹo lồi co kéo thì anh vẫn có thể tham gia nghĩa vụ công an, không xét các điều kiện khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai gồm những gì? Tôi là Ngọc Hải hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Trong thời buổi kinh tế hiện nay, bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng phải đáp ứng đủ điều kiện. Kinh doanh khí cũng là một ngành nghề kinh doanh quan trọng. Theo như tôi biết trong tháng 8 sẽ có quy định mới về kinh doanh khí. Vậy anh/ chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai được quy định tại Điều 39 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó:  Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai gồm: 1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. 2. Bản sao hợp đồng bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực. 3. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy. Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai được quy định tại Điều 39 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó: \nHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai gồm:\n1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao hợp đồng bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực.\n3. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp người dân tự nguyện trả lại đất thì nhà nước có thể thu hồi không?
Trường hợp người dân tự nguyện trả lại đất thì nhà nước có thể thu hồi hay không? Đất trong khai thác khoáng sản có được đấu giá quyền sử dụng đất hay không? Thánh đường là đất tín ngưỡng hay đất cơ sở tôn giáo?
Trường hợp người dân tự nguyện trả lại đất thì nhà nước có thể thu hồi hay không? Tôi được nhà nước giao đất năm 2008, nay muốn tự nguyện trả lại đất để vào Sài Gòn làm ăn, cho hỏi trường hợp tôi tự nguyện trả lại đất thì nhà nước có thể thu hồi lại không? Trả lời: Căn cứ Khoản 1c Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định như sau: - Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: + Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; + Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; + Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Như vậy, khi bạn tự nguyện trả lại đất thì nhà nước sẽ quyết định thu hồi đất trong trường hợp trên. Đất trong khai thác khoáng sản có được đấu giá quyền sử dụng đất hay không? Hiện tại đất công ty em đang khai thác khoáng sản được nhà nước cho thuế cách đây 01 năm. Vì một số lý do nên muốn thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất. Như vậy, có được không? Trả lời: Căn cứ Khoản 2d Điều 118 Luật đất đai 2013 quy định như sau: - Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm: + Giao đất không thu tiền sử dụng đất; + Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này; + Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này; + Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản; +.. Như vật, trường hợp mà bạn đề cập khi hoạt động về khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất thì pháp luật không cho phép đấu giá quyền sử dụng đất. Thánh đường là đất tín ngưỡng hay đất cơ sở tôn giáo? Quê tôi, theo công giáo nên nhiều thánh đường. Tuy nhiên, nhiều hồ sơ ghi trong địa chính đất thánh đường là đất cơ sở tôn giáo nhưng có người bảo: chính xác phải ghi là đất cơ sở tôn giáo? Cụ thể, phân vào loại nào mới chính xác theo pháp luật? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 159 Luật đất đai 2013 quy định về đất cơ sở tôn giáo như sau: - Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. Căn cứ Khoản 1 Điều 160 Luật đất đai 2013 quy định về đất tín ngưỡng như sau: - Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ. Như vậy, căn cứ cơ sở pháp lý trên có thể thấy đất thánh đường theo quy định pháp luật là đất cơ sở tôn giáo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp người dân tự nguyện trả lại đất thì nhà nước có thể thu hồi không?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp người dân tự nguyện trả lại đất thì nhà nước có thể thu hồi hay không?\nTôi được nhà nước giao đất năm 2008, nay muốn tự nguyện trả lại đất để vào Sài Gòn làm ăn, cho hỏi trường hợp tôi tự nguyện trả lại đất thì nhà nước có thể thu hồi lại không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1c Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định như sau:\n- Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:\n+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;\n+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;\n+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.\nNhư vậy, khi bạn tự nguyện trả lại đất thì nhà nước sẽ quyết định thu hồi đất trong trường hợp trên.\n\nĐất trong khai thác khoáng sản có được đấu giá quyền sử dụng đất hay không?\nHiện tại đất công ty em đang khai thác khoáng sản được nhà nước cho thuế cách đây 01 năm. Vì một số lý do nên muốn thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất. Như vậy, có được không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 2d Điều 118 Luật đất đai 2013 quy định như sau:\n- Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:\n+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất;\n+ Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;\n+ Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;\n+ Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;\n+..\nNhư vật, trường hợp mà bạn đề cập khi hoạt động về khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đất thì pháp luật không cho phép đấu giá quyền sử dụng đất.\n\nThánh đường là đất tín ngưỡng hay đất cơ sở tôn giáo?\nQuê tôi, theo công giáo nên nhiều thánh đường. Tuy nhiên, nhiều hồ sơ ghi trong địa chính đất thánh đường là đất cơ sở tôn giáo nhưng có người bảo: chính xác phải ghi là đất cơ sở tôn giáo? Cụ thể, phân vào loại nào mới chính xác theo pháp luật?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 159 Luật đất đai 2013 quy định về đất cơ sở tôn giáo như sau:\n- Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 160 Luật đất đai 2013 quy định về đất tín ngưỡng như sau:\n- Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.\nNhư vậy, căn cứ cơ sở pháp lý trên có thể thấy đất thánh đường theo quy định pháp luật là đất cơ sở tôn giáo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử được quy định như thế nào?
Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, em là Trần Thanh Thảo (email: thao***gmail.com). Em thấy hiện nay với tình hình công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì thương mại điện tử ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, hoạt động này cũng mang nhiều rủi ro. Vậy quản lý nhà nước về hoạt động này gồm những nội dung gì? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Theo đó, nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử bao gồm: 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển thương mại điện tử. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thương mại điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn ứng dụng thương mại điện tử và các quy định về quản lý dịch vụ thương mại điện tử đặc thù. 3. Quản lý, giám sát các hoạt động thương mại điện tử. 4. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thương mại điện tử. 5. Tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong thương mại điện tử. 6. Tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai, ứng dụng thương mại điện tử. 7. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thương mại điện tử. 8. Thống kê về thương mại điện tử. 9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại điện tử. 10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử bao gồm:\n1. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển thương mại điện tử.\n2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thương mại điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn ứng dụng thương mại điện tử và các quy định về quản lý dịch vụ thương mại điện tử đặc thù.\n3. Quản lý, giám sát các hoạt động thương mại điện tử.\n4. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thương mại điện tử.\n5. Tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong thương mại điện tử.\n6. Tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp triển khai, ứng dụng thương mại điện tử.\n7. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thương mại điện tử.\n8. Thống kê về thương mại điện tử.\n9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại điện tử.\n10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khai thác thực vật rừng thông thường là rừng tự nhiên
Được nhà nước giao rừng để sản xuất, nhưng để sản xuất thì phải khai thác một ít thì mới có diện tích để làm được. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Khai thác thực vật rừng thông thường là rừng tự nhiên được quy định ra sao?
Khai thác thực vật rừng thông thường là rừng tự nhiên được quy định tại Khoản 4 Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau: - Đối tượng: loài thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường; - Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó; - Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định. Bên cạnh đó, Nghị định cũng có quy định về việc khai thác động vật rừng thông thừng trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên, như sau: - Đối tượng: các loài động vật rừng thông thường; - Điều kiện: chủ rừng phải có phương án khai thác động vật rừng thông thường. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thác thực vật rừng thông thường là rừng tự nhiên", "role": "user" }, { "content": "Khai thác thực vật rừng thông thường là rừng tự nhiên được quy định tại Khoản 4 Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Đối tượng: loài thực vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường;\n- Điều kiện: phải bảo đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó;\n- Phương thức khai thác: do chủ rừng tự quyết định.\nBên cạnh đó, Nghị định cũng có quy định về việc khai thác động vật rừng thông thừng trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên, như sau:\n- Đối tượng: các loài động vật rừng thông thường;\n- Điều kiện: chủ rừng phải có phương án khai thác động vật rừng thông thường.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mặt bằng đơn vị đăng kiểm là gì?
Khi tôi đọc báo thì có thấy trong các quy định liên quan đến điều kiện về cơ sở vật chất, dây chuyền kiểm định của tổ chức hoạt động kiểm định xe cơ giới có thuật ngữ "Mặt bằng đơn vị đăng kiểm". Vậy thuật ngữ này được hiểu như thế nào cho đúng ạ? Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 139/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì mặt bằng đơn vị đăng kiểm là nơi dùng để bố trí các công trình phục vụ việc kiểm định xe cơ giới trên cùng một khu đất. Theo quy định của pháp luật tại Nghị định này thì mặt bằng đơn vị đăng kiểm có diện tích được quy định như sau: - Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại I, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.250 m2; - Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại II, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.500 m2; - Đối với đơn vị đăng kiểm có hai dây chuyền kiểm định, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 2.500 m2; - Đối với đơn vị đăng kiểm có từ 03 (ba) dây chuyền kiểm định trở lên thì diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm định từ dây chuyền thứ 3 trở lên tăng thêm tương ứng cho mỗi dây chuyền không nhỏ hơn 625 m2. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mặt bằng đơn vị đăng kiểm là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 139/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì mặt bằng đơn vị đăng kiểm là nơi dùng để bố trí các công trình phục vụ việc kiểm định xe cơ giới trên cùng một khu đất.\nTheo quy định của pháp luật tại Nghị định này thì mặt bằng đơn vị đăng kiểm có diện tích được quy định như sau:\n- Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại I, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.250 m2;\n- Đối với đơn vị đăng kiểm có một dây chuyền kiểm định loại II, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 1.500 m2;\n- Đối với đơn vị đăng kiểm có hai dây chuyền kiểm định, diện tích mặt bằng tối thiểu sử dụng cho hoạt động kiểm định là 2.500 m2;\n- Đối với đơn vị đăng kiểm có từ 03 (ba) dây chuyền kiểm định trở lên thì diện tích sử dụng cho hoạt động kiểm định từ dây chuyền thứ 3 trở lên tăng thêm tương ứng cho mỗi dây chuyền không nhỏ hơn 625 m2.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu nơi tập sự hay không?
Dạ, cho em hỏi, trong trường hợp mình đi tìm kiếm nơi để tập sự luật sư mà chưa tìm được hoặc nơi đó chưa nhận thì mình có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu nơi tập sự hay không? Hay bắt buộc mình phải tự lo liệu?
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 19/2013/TT-BTP quy định nhận tập sự hành nghề luật sư như sau: Trong trường hợp người muốn tập sự hành nghề luật sư không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm xem xét, phân công một tổ chức hành nghề luật sư nhận người đó vào tập sự; trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư từ chối phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư và nêu rõ lý do. Như vậy, đối với trường hợp người muốn tập sự hành nghề luật sư không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Do đó, khi bạn chưa tìm được nơi tập sự thì bạn có thể đề nghị việc này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu nơi tập sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 19/2013/TT-BTP quy định nhận tập sự hành nghề luật sư như sau:\nTrong trường hợp người muốn tập sự hành nghề luật sư không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm xem xét, phân công một tổ chức hành nghề luật sư nhận người đó vào tập sự; trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư từ chối phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư và nêu rõ lý do.\nNhư vậy, đối với trường hợp người muốn tập sự hành nghề luật sư không thỏa thuận được với tổ chức hành nghề luật sư về việc nhận tập sự thì có thể đề nghị Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư giới thiệu tổ chức hành nghề luật sư để tập sự. Do đó, khi bạn chưa tìm được nơi tập sự thì bạn có thể đề nghị việc này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty khắc thêm con dấu thì có vi phạm pháp luật?
Chào Ban tư vấn, tôi là giám đốc của một công ty trách nhiệm hữu hạn. Hiện tại công ty tôi chỉ sử dụng 1 con dấu. Vì nhu cầu công việc nên tôi muốn khắc thêm 1 con dấu nữa để tiện cho việc sử dụng. Ban tư vấn cho tôi hỏi công ty khắc thêm con dấu thì có vi phạm pháp luật? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Long*****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm: - Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện; - Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu. ==> Như vậy, theo quy định trên đây thì công ty của bạn có thể sử dụng đồng thời 2 con dấu. Trước khi sử dụng con dấu, thay đổi số lượng con dấu, công ty của bạn cần phải gửi thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh nơi đã đăng ký doanh nghiệp. Nếu bạn không thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh mà tự ý thay đổi số lượng con dấu công ty thì sẽ bị xử phạt hành chính. Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 32 nghị định 50/2016/NĐ-CP: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty khắc thêm con dấu thì có vi phạm pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp.\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP\nTrước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:\n- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;\n- Số lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu con dấu.\n==> Như vậy, theo quy định trên đây thì công ty của bạn có thể sử dụng đồng thời 2 con dấu. Trước khi sử dụng con dấu, thay đổi số lượng con dấu, công ty của bạn cần phải gửi thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh nơi đã đăng ký doanh nghiệp. Nếu bạn không thông báo tới Phòng đăng ký kinh doanh mà tự ý thay đổi số lượng con dấu công ty thì sẽ bị xử phạt hành chính.\nTheo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 32 nghị định 50/2016/NĐ-CP:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Công ty có 20 NLĐ khuyết tật có được miễn thuế TNDN không?
Công ty mình có sử dụng 20 người lao động là người khuyết tật thì có được miễn thuế TNDN không? Vì mình nghe nói nếu công ty có sử dụng từ 20 người khuyết tật làm việc thì thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được miễn thuế.
Khoản 3 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 (sửa đổi Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008) quy định thu nhập được miễn thuế gồm có:   Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.   Theo căn cứ theo quy định nêu trên, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của công ty bạn được miễn thuế TNDN nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện:   - Công ty có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật;   - Số lao bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên;   - Công ty không hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.   Do bạn chỉ cung cấp thông tin về số lượng NLĐ khuyết tật, chưa có thông tin về tỷ lệ % số lao động khuyết tật, số lao động bình quân trong năm của công ty cũng như lĩnh vực hoạt động. Cho nên bạn vui lòng đối chiếu với quy định nêu trên để biết được trường hợp của mình có được miễn thuế TNDN hay không.   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty có 20 NLĐ khuyết tật có được miễn thuế TNDN không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 (sửa đổi Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008) quy định thu nhập được miễn thuế gồm có:\n \nThu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.\n \nTheo căn cứ theo quy định nêu trên, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của công ty bạn được miễn thuế TNDN nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện:\n \n- Công ty có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật;\n \n- Số lao bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên;\n \n- Công ty không hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.\n \nDo bạn chỉ cung cấp thông tin về số lượng NLĐ khuyết tật, chưa có thông tin về tỷ lệ % số lao động khuyết tật, số lao động bình quân trong năm của công ty cũng như lĩnh vực hoạt động. Cho nên bạn vui lòng đối chiếu với quy định nêu trên để biết được trường hợp của mình có được miễn thuế TNDN hay không.\n \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chậm nhất ngày 01/03/2024 phòng giao dịch bưu điện không đáp ứng được yêu cầu về nhân sự sẽ không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm?
Cho hỏi có phải đã có sửa đổi thông tu quy định về quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện thuộc Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt? Mong được giải đáp!
Chậm nhất ngày 01/03/2024 phòng giao dịch bưu điện không đáp ứng được yêu cầu về nhân sự sẽ không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm?Ngày 31 tháng 8 năm 2023 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 11/2023/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 43/2015/TT-NHNN quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 43/2015/TT-NHNN được sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung bởi điểm a, b Khoản 4 Điều 1 và khoản 3 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-NHNN và bị thay thế một số nội dung bởi điểm a Khoản 5 Điều 1 Thông tư 27/2022/TT-NHNN quy định về yêu cầu hoạt động phòng giao dịch bưu điện như sau:Yêu cầu hoạt động phòng giao dịch bưu điện1. Nhân sự tại phòng giao dịch bưu điện phải đảm bảo các yêu cầu sau:a) Có tối thiểu 03 người, trong đó có 01 người là kiểm soát viên hoặc chức danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt các giao dịch hàng ngày và là nhân sự của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Chậm nhất ngày 01/3/2024 mà không đáp ứng điều kiện này, phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm. Việc xử lý các khoản tiền gửi tiết kiệm đã nhận trước đó được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này;b) Đã tham gia khóa học đào tạo nghiệp vụ liên quan do Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt tổ chức (trừ trường hợp cán bộ tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng);c) Đối với nhân sự giữ chức danh kiểm soát viên (hoặc chức danh tương đương), phải tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng....Theo đó, điều kiện về nhân sự để phòng giao dịch bưu điện hoạt động đã có sự thay đổi là:Từ ngày 15/10/2023 người là kiểm soát viên hoặc chức danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt các giao dịch hàng ngày đồng thời là nhân sự của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Thay vì trước đó không yêu cầu người này là nhân sự của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.Bên cạnh đó, nếu không đáp ứng được yêu cầu mới về nhân sự này trước ngày 01/03/2024 thì phòng giao dịch bưu điện không đáp ứng được yêu cầu về nhân sự sẽ không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm.Chậm nhất ngày 01/03/2024 phòng giao dịch bưu điện không đáp ứng được yêu cầu về nhân sự sẽ không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm? (Hình từ Internet)Bãi bỏ quy định về trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện từ ngày 15/10/2023?Tại Điều 9 Thông tư 43/2015/TT-NHNN quy định về trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện như sau:Trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện1. Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện:...2. Trình tự, thủ tục đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện:...3. Sau khi nhận được văn bản xác nhận của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt có trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo lập địa Điểm kinh doanh theo quy định hiện hành, công bố thông tin về ngày khai trương hoạt động trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch bưu điện....Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-NHNN về việc bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản, điều của Thông tư 43/2015/TT-NHNN như sau:Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN...4. Bãi bỏ khoản 1 Điều 5, Điều 9, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18.5. Bổ sung Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, Thông tư 11/2023/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 15/10/2023) quy định bỏ Điều 9 Thông tư 43/2015/TT-NHNN quy định về trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện.Từ ngày 15/10/2023, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt không còn thẩm quyền thành lập phòng giao dịch bưu điện?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 43/2015/TT-NHNN quy định về thẩm quyền của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt như sau:Thẩm quyền của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên ViệtTheo các quy định tại Thông tư này và phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt có thẩm quyền quyết định:1. Việc thành lập phòng giao dịch bưu điện.2. Việc thay đổi tên, địa Điểm phòng giao dịch bưu điện.3. Việc thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.Tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-NHNN về việc bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản, điều của Thông tư 43/2015/TT-NHNN như sau:Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN...4. Bãi bỏ khoản 1 Điều 5, Điều 9, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18.5. Bổ sung Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.Như vậy, từ ngày 15/10/2023, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt sẽ không còn thẩm quyền thành lập phòng giao dịch bưu điện nữa.Lưu ý: Thông tư 11/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/10/2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chậm nhất ngày 01/03/2024 phòng giao dịch bưu điện không đáp ứng được yêu cầu về nhân sự sẽ không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm?", "role": "user" }, { "content": "Chậm nhất ngày 01/03/2024 phòng giao dịch bưu điện không đáp ứng được yêu cầu về nhân sự sẽ không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm?Ngày 31 tháng 8 năm 2023 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 11/2023/TT-NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 43/2015/TT-NHNN quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 43/2015/TT-NHNN được sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung bởi điểm a, b Khoản 4 Điều 1 và khoản 3 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-NHNN và bị thay thế một số nội dung bởi điểm a Khoản 5 Điều 1 Thông tư 27/2022/TT-NHNN quy định về yêu cầu hoạt động phòng giao dịch bưu điện như sau:Yêu cầu hoạt động phòng giao dịch bưu điện1. Nhân sự tại phòng giao dịch bưu điện phải đảm bảo các yêu cầu sau:a) Có tối thiểu 03 người, trong đó có 01 người là kiểm soát viên hoặc chức danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt các giao dịch hàng ngày và là nhân sự của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Chậm nhất ngày 01/3/2024 mà không đáp ứng điều kiện này, phòng giao dịch bưu điện không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm. Việc xử lý các khoản tiền gửi tiết kiệm đã nhận trước đó được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này;b) Đã tham gia khóa học đào tạo nghiệp vụ liên quan do Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt tổ chức (trừ trường hợp cán bộ tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng);c) Đối với nhân sự giữ chức danh kiểm soát viên (hoặc chức danh tương đương), phải tốt nghiệp từ trung cấp trở lên trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng....Theo đó, điều kiện về nhân sự để phòng giao dịch bưu điện hoạt động đã có sự thay đổi là:Từ ngày 15/10/2023 người là kiểm soát viên hoặc chức danh tương đương làm nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt các giao dịch hàng ngày đồng thời là nhân sự của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt. Thay vì trước đó không yêu cầu người này là nhân sự của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.Bên cạnh đó, nếu không đáp ứng được yêu cầu mới về nhân sự này trước ngày 01/03/2024 thì phòng giao dịch bưu điện không đáp ứng được yêu cầu về nhân sự sẽ không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm.Chậm nhất ngày 01/03/2024 phòng giao dịch bưu điện không đáp ứng được yêu cầu về nhân sự sẽ không được thực hiện hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm? (Hình từ Internet)Bãi bỏ quy định về trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện từ ngày 15/10/2023?Tại Điều 9 Thông tư 43/2015/TT-NHNN quy định về trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện như sau:Trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện1. Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện:...2. Trình tự, thủ tục đề nghị xác nhận đủ điều kiện khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện:...3. Sau khi nhận được văn bản xác nhận của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt có trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo lập địa Điểm kinh doanh theo quy định hiện hành, công bố thông tin về ngày khai trương hoạt động trên trang thông tin điện tử, tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh quản lý phòng giao dịch bưu điện....Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-NHNN về việc bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản, điều của Thông tư 43/2015/TT-NHNN như sau:Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN...4. Bãi bỏ khoản 1 Điều 5, Điều 9, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18.5. Bổ sung Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, Thông tư 11/2023/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 15/10/2023) quy định bỏ Điều 9 Thông tư 43/2015/TT-NHNN quy định về trình tự khai trương hoạt động phòng giao dịch bưu điện.Từ ngày 15/10/2023, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt không còn thẩm quyền thành lập phòng giao dịch bưu điện?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 43/2015/TT-NHNN quy định về thẩm quyền của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt như sau:Thẩm quyền của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên ViệtTheo các quy định tại Thông tư này và phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt có thẩm quyền quyết định:1. Việc thành lập phòng giao dịch bưu điện.2. Việc thay đổi tên, địa Điểm phòng giao dịch bưu điện.3. Việc thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn.Tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-NHNN về việc bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản, điều của Thông tư 43/2015/TT-NHNN như sau:Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN...4. Bãi bỏ khoản 1 Điều 5, Điều 9, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18.5. Bổ sung Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.Như vậy, từ ngày 15/10/2023, Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt sẽ không còn thẩm quyền thành lập phòng giao dịch bưu điện nữa.Lưu ý: Thông tư 11/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/10/2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không dài hạn cho nhân viên kỹ thuật làm việc tại sân bay
Tôi là Minh Toàn hiện tôi đang là nhân viên bảo dưỡng tại sân bay Nội Bài, tôi được biết tôi có là một trong những người có trong danh sách được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không dài hạn. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi: cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không dài hạn cho nhân viên kỹ thuật làm việc tại sân bay được quy định như thế nào?
Việc cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không dài hạn cho nhân viên kỹ thuật làm việc tại sân bay được quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư 45/2017/TT-BGTVT về sửa đổi Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, cụ thể: - Người đề nghị cấp thẻ không có án tích theo quy định của pháp luật; được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc thường xuyên tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay trong thời gian không dưới 01 tháng liên tục; - Không có hoạt động hàng không dân dụng tại khu vực khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng; - Ranh giới khu vực thi công có hàng rào ngăn cách, bảo đảm cách biệt giữa khu vực thi công với các khu vực hạn chế khác và không làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay; bảo đảm người, phương tiện trong khu vực thi công không thể xâm nhập vào khu vực hạn chế khác; - Có lối ra, vào riêng từ khu vực công cộng đến khu vực thi công và phải có cổng, cửa, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện kiểm tra an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật ra vào. Trường hợp không có lối đi riêng mà phải đi qua khu vực hạn chế khác, phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không áp tải người, phương tiện khi qua khu vực hạn chế; - Có phương án bảo đảm an ninh khu vực thi công được Cảng vụ hàng không thẩm định, chấp thuận. Phương án bảo đảm an ninh khu vực thi công được quy định trong Chương trình an ninh cảng hàng không. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không dài hạn cho nhân viên kỹ thuật làm việc tại sân bay", "role": "user" }, { "content": "Việc cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không dài hạn cho nhân viên kỹ thuật làm việc tại sân bay được quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư 45/2017/TT-BGTVT về sửa đổi Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam, cụ thể:\n- Người đề nghị cấp thẻ không có án tích theo quy định của pháp luật; được cơ quan, tổ chức chủ quản giao nhiệm vụ làm việc thường xuyên tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay trong thời gian không dưới 01 tháng liên tục;\n- Không có hoạt động hàng không dân dụng tại khu vực khảo sát, thi công, sửa chữa, bảo dưỡng;\n- Ranh giới khu vực thi công có hàng rào ngăn cách, bảo đảm cách biệt giữa khu vực thi công với các khu vực hạn chế khác và không làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay; bảo đảm người, phương tiện trong khu vực thi công không thể xâm nhập vào khu vực hạn chế khác;\n- Có lối ra, vào riêng từ khu vực công cộng đến khu vực thi công và phải có cổng, cửa, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không thực hiện kiểm tra an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật ra vào. Trường hợp không có lối đi riêng mà phải đi qua khu vực hạn chế khác, phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không áp tải người, phương tiện khi qua khu vực hạn chế;\n- Có phương án bảo đảm an ninh khu vực thi công được Cảng vụ hàng không thẩm định, chấp thuận. Phương án bảo đảm an ninh khu vực thi công được quy định trong Chương trình an ninh cảng hàng không.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định tuổi đoàn viên mới nhất 2024? Bao nhiêu tuổi hết tuổi đoàn?
Cho tôi hỏi: Quy định tuổi đoàn viên mới nhất 2024? Bao nhiêu tuổi hết tuổi đoàn? Nhiệm vụ và quyền của Đoàn viên là gì? Câu hỏi của anh Hiếu - Hải Phòng
Quy định tuổi đoàn viên mới nhất 2024? Bao nhiêu tuổi hết tuổi đoàn?Tại Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định tuổi Đoàn viên như sau:1. Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực; tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.2. Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn....Tại Điều 4 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định tuổi hết tuổi Đoàn viên như sau:1. Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm lễ trưởng thành Đoàn; nếu có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết định, nhưng không quá 35 tuổi.2. Đoàn viên quá 30 tuổi nếu được bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn hoặc làm công tác chuyên trách thì tiếp tục hoạt động trong tổ chức Đoàn.3. Đoàn viên không tham gia sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng đoàn phí ba tháng trong một năm mà không có lý do chính đáng thì hội nghị chi đoàn xem xét, quyết định xóa tên trong danh sách đoàn viên và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp.4. Đoàn viên danh dự là những người thực sự tiêu biểu, là tấm gương sáng cho đoàn viên, thanh thiếu nhi noi theo, có tâm huyết và có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu nhi và xã hội. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định việc kết nạp đoàn viên danh dự.5. Đoàn viên được trao Thẻ đoàn viên và có trách nhiệm sử dụng, quản lý thẻ đúng quy định. Đoàn viên có hồ sơ cá nhân theo mẫu thống nhất áp dụng trong toàn Đoàn, do Đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở quản lý.Như vậy, Đoàn viên sẽ có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi.Tuy nhiên đối với trường hợp đoàn viên có nguyện vọng và chi đoàn xem xét, quyết định, làm lễ trưởng thành Đoàn thì quá 30 tuổi vẫn được tiếp tục sinh hoạt Đoàn nhưng tuổi Đoàn viên không được vượt quá 35 tuổi.Quy định tuổi đoàn viên mới nhất 2024? Bao nhiêu tuổi hết tuổi đoàn? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Đoàn viên là gì?Tại Điều 2 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định nhiệm vụ của Đoàn viên như sau:- Luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và Bác Hồ. Tích cực học tập, lao động rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.- Gương mẫu chấp hành và vận động thanh thiếu nhi thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.Tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân.Chấp hành Điều lệ Đoàn và các nghị quyết của Đoàn; tích cực tuyên truyền về tổ chức Đoàn trong thanh niên; sinh hoạt đoàn và đóng đoàn phí đúng qui định.- Liên hệ mật thiết với thanh niên, tích cực xây dựng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành viên khác của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; giúp đỡ thanh niên và đội viên trở thành đoàn viên; tham gia sinh hoạt Đoàn tại nơi cư trú.Quyền của Đoàn viên là gì?Tại Điều 3 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định quyền của Đoàn viên là:- Yêu cầu tổ chức Đoàn đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, được giúp đỡ và tạo điều kiện để phấn đấu trưởng thành.- Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn.- Được thông tin, thảo luận, chất vấn, phê bình, biểu quyết, đề nghị và bảo lưu ý kiến của mình về công việc của tổ chức Đoàn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định tuổi đoàn viên mới nhất 2024? Bao nhiêu tuổi hết tuổi đoàn?", "role": "user" }, { "content": "Quy định tuổi đoàn viên mới nhất 2024? Bao nhiêu tuổi hết tuổi đoàn?Tại Điều 1 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định tuổi Đoàn viên như sau:1. Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là thanh niên Việt Nam tiên tiến, phấn đấu vì lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm, trung thực; tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn.2. Thanh niên Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn....Tại Điều 4 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định tuổi hết tuổi Đoàn viên như sau:1. Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm lễ trưởng thành Đoàn; nếu có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết định, nhưng không quá 35 tuổi.2. Đoàn viên quá 30 tuổi nếu được bầu cử vào cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn hoặc làm công tác chuyên trách thì tiếp tục hoạt động trong tổ chức Đoàn.3. Đoàn viên không tham gia sinh hoạt Đoàn hoặc không đóng đoàn phí ba tháng trong một năm mà không có lý do chính đáng thì hội nghị chi đoàn xem xét, quyết định xóa tên trong danh sách đoàn viên và báo cáo lên Đoàn cấp trên trực tiếp.4. Đoàn viên danh dự là những người thực sự tiêu biểu, là tấm gương sáng cho đoàn viên, thanh thiếu nhi noi theo, có tâm huyết và có nhiều đóng góp với Đoàn, có uy tín trong thanh thiếu nhi và xã hội. Ban Thường vụ Trung ương Đoàn quy định việc kết nạp đoàn viên danh dự.5. Đoàn viên được trao Thẻ đoàn viên và có trách nhiệm sử dụng, quản lý thẻ đúng quy định. Đoàn viên có hồ sơ cá nhân theo mẫu thống nhất áp dụng trong toàn Đoàn, do Đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở quản lý.Như vậy, Đoàn viên sẽ có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi.Tuy nhiên đối với trường hợp đoàn viên có nguyện vọng và chi đoàn xem xét, quyết định, làm lễ trưởng thành Đoàn thì quá 30 tuổi vẫn được tiếp tục sinh hoạt Đoàn nhưng tuổi Đoàn viên không được vượt quá 35 tuổi.Quy định tuổi đoàn viên mới nhất 2024? Bao nhiêu tuổi hết tuổi đoàn? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Đoàn viên là gì?Tại Điều 2 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định nhiệm vụ của Đoàn viên như sau:- Luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và Bác Hồ. Tích cực học tập, lao động rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.- Gương mẫu chấp hành và vận động thanh thiếu nhi thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.Tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân.Chấp hành Điều lệ Đoàn và các nghị quyết của Đoàn; tích cực tuyên truyền về tổ chức Đoàn trong thanh niên; sinh hoạt đoàn và đóng đoàn phí đúng qui định.- Liên hệ mật thiết với thanh niên, tích cực xây dựng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các thành viên khác của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; giúp đỡ thanh niên và đội viên trở thành đoàn viên; tham gia sinh hoạt Đoàn tại nơi cư trú.Quyền của Đoàn viên là gì?Tại Điều 3 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 2022 có quy định quyền của Đoàn viên là:- Yêu cầu tổ chức Đoàn đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, được giúp đỡ và tạo điều kiện để phấn đấu trưởng thành.- Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn.- Được thông tin, thảo luận, chất vấn, phê bình, biểu quyết, đề nghị và bảo lưu ý kiến của mình về công việc của tổ chức Đoàn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc xử lý sai sót thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong đối chiếu giữa các bên
Nguyên tắc xử lý sai sót thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong đối chiếu giữa các bên liên quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huy Hoàng. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định về kê khai, thu nộp tiền thuế, phí, lệ phí hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Nguyên tắc xử lý sai sót thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong đối chiếu giữa các bên được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Nguyên tắc xử lý sai sót thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong đối chiếu giữa các bên  quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: a) Sai sót phát sinh, tại đơn vị nào, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định; b) Các khoản chuyển tiền thừa, tiền thiếu được xử lý theo quy định về sai sót phát sinh trong quá trình hạch toán. Các trường hợp chuyển thừa tiền và đề nghị hoàn trả phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tờ khai được cơ quan hải quan đã hạch toán trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa; c) Trong mọi trường hợp điều chỉnh, khi chứng từ thu nộp tiền thuế đã được Kho bạc Nhà nước truyền sang cơ quan thu, thì các chứng từ điều chỉnh hoặc trả lại chứng từ có liên quan đều phải truyền cho cơ quan thu để theo dõi, tránh việc lợi dụng, thất thoát nguồn thu ngân sách; d) Trường hợp ngân hàng sai sót chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế và cơ quan hải quan đã sử dụng thông tin nộp tiền để hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế và thông quan hàng hóa. Ngân hàng có trách nhiệm thông báo (bằng văn bản) tới cơ quan hải quan và đồng gửi Kho bạc Nhà nước về việc chuyển tiền thừa. Căn cứ ý kiến của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước phối hợp xử lý; đ) Các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng phối hợp thu nơi chuyển tiền phát sinh sai sót, chậm chuyển tiền vào ngân sách nhà nước, ngân hàng phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả với ngân sách, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến cơ quan hải quan, ngân hàng ủy nhiệm thu, Kho bạc Nhà nước để phối hợp, xử lý; e) Trường hợp thông tin bảo lãnh điện tử có sai sót phải điều chỉnh, ngân hàng phải gửi thông tin hủy bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh điện tử mới thay thế thư bảo lãnh đã hủy. Thư bảo lãnh mới phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định, đồng thời hiệu lực thực hiện phải bao trùm hiệu lực của thư bảo lãnh đề nghị hủy, số tiền phải bằng hoặc lớn hơn số tiền thuế đã thực hiện bảo lãnh. Trên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc xử lý sai sót thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong đối chiếu giữa các bên. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 184/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc xử lý sai sót thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong đối chiếu giữa các bên", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc xử lý sai sót thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong đối chiếu giữa các bên  quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\na) Sai sót phát sinh, tại đơn vị nào, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định;\nb) Các khoản chuyển tiền thừa, tiền thiếu được xử lý theo quy định về sai sót phát sinh trong quá trình hạch toán.\nCác trường hợp chuyển thừa tiền và đề nghị hoàn trả phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tờ khai được cơ quan hải quan đã hạch toán trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa;\nc) Trong mọi trường hợp điều chỉnh, khi chứng từ thu nộp tiền thuế đã được Kho bạc Nhà nước truyền sang cơ quan thu, thì các chứng từ điều chỉnh hoặc trả lại chứng từ có liên quan đều phải truyền cho cơ quan thu để theo dõi, tránh việc lợi dụng, thất thoát nguồn thu ngân sách;\nd) Trường hợp ngân hàng sai sót chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế và cơ quan hải quan đã sử dụng thông tin nộp tiền để hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế và thông quan hàng hóa. Ngân hàng có trách nhiệm thông báo (bằng văn bản) tới cơ quan hải quan và đồng gửi Kho bạc Nhà nước về việc chuyển tiền thừa. Căn cứ ý kiến của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước phối hợp xử lý;\nđ) Các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng phối hợp thu nơi chuyển tiền phát sinh sai sót, chậm chuyển tiền vào ngân sách nhà nước, ngân hàng phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả với ngân sách, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến cơ quan hải quan, ngân hàng ủy nhiệm thu, Kho bạc Nhà nước để phối hợp, xử lý;\ne) Trường hợp thông tin bảo lãnh điện tử có sai sót phải điều chỉnh, ngân hàng phải gửi thông tin hủy bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh điện tử mới thay thế thư bảo lãnh đã hủy.\nThư bảo lãnh mới phải đảm bảo đầy đủ nội dung theo quy định, đồng thời hiệu lực thực hiện phải bao trùm hiệu lực của thư bảo lãnh đề nghị hủy, số tiền phải bằng hoặc lớn hơn số tiền thuế đã thực hiện bảo lãnh.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc xử lý sai sót thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong đối chiếu giữa các bên. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 184/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thi thực hành lái xe A1 bao nhiêu điểm thì đậu? Thi thực hành lái xe A1 được chạm vạch mấy lần?
Cho tôi hỏi phần thi thực hành lái xe A1 đạt bao nhiêu điểm thì đậu và vòng số 8 được chạm vạch mấy lần? Mong được giải đáp thắc mắc!
Nội dung thi giấy phép lái xe A1 gồm những phần nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung một số nội dung bởi điểm a, b khoản 13 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định về nội dung và quy trình sát hạch lái xe như sau:Nội dung và quy trình sát hạch lái xe...3. Nội dung sát hạch cấp giấy phép lái xea) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên).Người dự sát hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết.b) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.c) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A3, A4Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại....Theo đó, nội dung thi sát hạch lái xe hạng A1 gồm 02 phần:- Sát hạch lý thuyết;- Sát hạch thực hành lái xe: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.Thi thực hành lái xe A1 bao nhiêu điểm thì đậu? Thi thực hành lái xe A1 được chạm vạch mấy lần? (Hình từ Internet)Thi thực hành lái xe A1 bao nhiêu điểm thì đậu? Thi thực hành lái xe A1 được chạm vạch mấy lần?Phần lý thuyết:Hiện nay, phần thi lý thuyết bao gồm 25 câu hỏi lý thuyết liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ và kỹ thuật lái xe, trong đó có 01 câu hỏi điểm liệt.Nếu làm sai câu điểm liệt, thí sinh sẽ bị đánh trượt lý thuyết dù các câu còn lại đều đúng hết và không thể thi tiếp phần thực hành.Kết thúc bài thi, thí sinh đạt 21/25 câu đồng thời không trả lời sai câu hỏi điểm liệt thì sẽ được tính là vượt qua và được thi tiếp thực hành.Phần thực hành:Phương tiện sử dụng cho phần thi thực hành là xe số do trung tâm tổ chức thi sát hạch lái xe chuẩn bị. Tổng điểm của bài thi thực hành là 100 điểm và số điểm tối thiểu phải đạy để hoàn thành bài thi là 80/100.Mỗi lần phạm lỗi sẽ trừ 05 điểm, tức là người thi có thể chạm vạch tối đa 04 lần.Hồ sơ thi thi bằng lái xe hang A1 gồm những giấy tờ gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về hồ sơ của người học lái xe như sau:Hồ sơ của người học lái xe1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định....Theo đó, để đăng ký thi bằng lái xe hạng A1 cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe;- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam;Đối với người Việt nam ở nước ngoài thì cần hộ chiếu còn thời hạn.- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thi thực hành lái xe A1 bao nhiêu điểm thì đậu? Thi thực hành lái xe A1 được chạm vạch mấy lần?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung thi giấy phép lái xe A1 gồm những phần nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung một số nội dung bởi điểm a, b khoản 13 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định về nội dung và quy trình sát hạch lái xe như sau:Nội dung và quy trình sát hạch lái xe...3. Nội dung sát hạch cấp giấy phép lái xea) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên).Người dự sát hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết.b) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.c) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A3, A4Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại....Theo đó, nội dung thi sát hạch lái xe hạng A1 gồm 02 phần:- Sát hạch lý thuyết;- Sát hạch thực hành lái xe: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.Thi thực hành lái xe A1 bao nhiêu điểm thì đậu? Thi thực hành lái xe A1 được chạm vạch mấy lần? (Hình từ Internet)Thi thực hành lái xe A1 bao nhiêu điểm thì đậu? Thi thực hành lái xe A1 được chạm vạch mấy lần?Phần lý thuyết:Hiện nay, phần thi lý thuyết bao gồm 25 câu hỏi lý thuyết liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ và kỹ thuật lái xe, trong đó có 01 câu hỏi điểm liệt.Nếu làm sai câu điểm liệt, thí sinh sẽ bị đánh trượt lý thuyết dù các câu còn lại đều đúng hết và không thể thi tiếp phần thực hành.Kết thúc bài thi, thí sinh đạt 21/25 câu đồng thời không trả lời sai câu hỏi điểm liệt thì sẽ được tính là vượt qua và được thi tiếp thực hành.Phần thực hành:Phương tiện sử dụng cho phần thi thực hành là xe số do trung tâm tổ chức thi sát hạch lái xe chuẩn bị. Tổng điểm của bài thi thực hành là 100 điểm và số điểm tối thiểu phải đạy để hoàn thành bài thi là 80/100.Mỗi lần phạm lỗi sẽ trừ 05 điểm, tức là người thi có thể chạm vạch tối đa 04 lần.Hồ sơ thi thi bằng lái xe hang A1 gồm những giấy tờ gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về hồ sơ của người học lái xe như sau:Hồ sơ của người học lái xe1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định....Theo đó, để đăng ký thi bằng lái xe hạng A1 cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe;- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam;Đối với người Việt nam ở nước ngoài thì cần hộ chiếu còn thời hạn.- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ thay đổi nội dung thông tin tổ chức, cá nhân ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón
Cho tôi hỏi theo quy định mới được Chính phủ ban hành về quản lý phân bón thì hồ sơ thay đổi nội dung thông tin tổ chức, cá nhân ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón được quy định thế nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Nghị định 84/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định hồ sơ thay đổi nội dung thông tin tổ chức, cá nhân ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã được sửa đổi. - Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ thay đổi nội dung thông tin tổ chức, cá nhân ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 16 Nghị định 84/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định hồ sơ thay đổi nội dung thông tin tổ chức, cá nhân ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đã được sửa đổi.\n- Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn vị bao thanh toán thực hiện những yêu cầu nào trong hợp đồng bao thanh toán bên bán hàng?
Đơn vị bao thanh toán thực hiện những yêu cầu nào trong hợp đồng bao thanh toán bên bán hàng được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Thần Tài, hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội trong mảng kế toán doanh nghiệp. Do nhu cầu công việc, gần đây tôi có quan tâm đến mảng tài chính ngân hàng cụ thể là một số nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng như cho thuê tài chính, bao thanh toán,...Tuy nhiên, khi tìm hiểu đến các nội dung trong hợp đồng bao thanh toán, tôi thắc mắc không biết đối với hợp đồng bao thanh toán bên bán hàng, pháp luật quy định đơn vị bao thanh toán phải thực hiện những yêu cầu nào? Tôi có thể tham khảo thêm nội dung này tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Vũ Thế Thần Tài (tai***@yahoo.com)
Những yêu cầu đơn vị bao thanh toán thực hiện trong hợp đồng bao thanh toán bên bán hàng được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 02/2017/TT-NHNN quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực từ ngày 30/9/2017). Theo đó, đối với bao thanh toán bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện yêu cầu sau đây: a) Thỏa thuận với bên bán hàng về việc gửi văn bản thông báo bao thanh toán cho bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có), trừ trường hợp bên bán hàng, bên mua hàng, bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) có thỏa thuận không cần thông báo. Văn bản thông báo tối thiểu bao gồm nội dung chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối với khoản phải thu giữa bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán và đề nghị bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) xem xét, cam kết bằng văn bản đối với việc thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán; b) Trường hợp bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) không có văn bản cam kết thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này, đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện bao thanh toán đối với khách hàng trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận bằng văn bản về biện pháp để đơn vị bao thanh toán kiểm soát được các khoản thanh toán của bên mua hàng hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) cho bên bán hàng. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về những yêu cầu đơn vị bao thanh toán thực hiện trong hợp đồng bao thanh toán bên bán hàng. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-NHNN.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn vị bao thanh toán thực hiện những yêu cầu nào trong hợp đồng bao thanh toán bên bán hàng?", "role": "user" }, { "content": "Những yêu cầu đơn vị bao thanh toán thực hiện trong hợp đồng bao thanh toán bên bán hàng được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 02/2017/TT-NHNN quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực từ ngày 30/9/2017). Theo đó, đối với bao thanh toán bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện yêu cầu sau đây:\na) Thỏa thuận với bên bán hàng về việc gửi văn bản thông báo bao thanh toán cho bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có), trừ trường hợp bên bán hàng, bên mua hàng, bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) có thỏa thuận không cần thông báo. Văn bản thông báo tối thiểu bao gồm nội dung chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối với khoản phải thu giữa bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán và đề nghị bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) xem xét, cam kết bằng văn bản đối với việc thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán;\nb) Trường hợp bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) không có văn bản cam kết thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này, đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện bao thanh toán đối với khách hàng trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận bằng văn bản về biện pháp để đơn vị bao thanh toán kiểm soát được các khoản thanh toán của bên mua hàng hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) cho bên bán hàng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về những yêu cầu đơn vị bao thanh toán thực hiện trong hợp đồng bao thanh toán bên bán hàng. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-NHNN. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào? Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật là ngôn ngữ nào? Mong được giải đáp!
Bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào?Căn cứ Điều 62 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, một số cụm từ bị thay thế bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như sau:(1) Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;(2) Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm;(3) Chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;(4) Chương, mục, điều, khoản, điểm;(5) Chương, điều, khoản, điểm;(6) Điều, khoản, điểm.Lưu ý: Khi trình bày bố cục văn bản quy phạm pháp luật thì:- Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, được dàn đều cả hai lề, kiểu chữ đứng;- Cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1cm đến 1,27cm;- Khoảng cách giữa các đoạn văn đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng chọn tối thiểu từ cách dòng đơn hoặc từ 15pt trở lên.- Mỗi điểm trong bố cục của văn bản chỉ được thể hiện một ý và phải được trình bày trong một câu hoàn chỉnh hoặc một đoạn, không sử dụng các ký hiệu khác để thể hiện các ý trong một điểm.Phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản phải có tên. Tên là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.Bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Trình bày bố cục của văn bản theo nguyên tắc nào?Căn cứ Điều 68 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định trình bày bố cục của văn bản:Trình bày bố cục của văn bản1. Việc sắp xếp các quy định về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục phải bảo đảm nguyên tắc:a) Quy định chung được trình bày trước quy định cụ thể;b) Quy định về nội dung được trình bày trước quy định về thủ tục;c) Quy định về quyền và nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài;d) Quy định phổ biến được trình bày trước quy định đặc thù;đ) Quy định chung được trình bày trước quy định ngoại lệ....Như vậy, nguyên tắc trình bày bố cục của văn bản như sau:(1) Đối với việc sắp xếp các quy định về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục- Quy định chung được trình bày trước quy định cụ thể;- Quy định về nội dung được trình bày trước quy định về thủ tục;- Quy định về quyền và nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài;- Quy định phổ biến được trình bày trước quy định đặc thù;- Quy định chung được trình bày trước quy định ngoại lệ.(2) Đối với việc trình bày bố cục của văn bản- Phần là bố cục lớn nhất được trình bày trong văn bản, nội dung của các phần trong văn bản phải độc lập với nhau;- Chương là bố cục lớn thứ hai được trình bày trong văn bản, các chương trong văn bản phải có nội dung tương đối độc lập và có tính hệ thống, lô gích với nhau;- Mục là bố cục lớn thứ ba được trình bày trong văn bản, việc phân chia các mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Mục có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, điều;- Tiểu mục là bố cục lớn thứ tư được trình bày trong văn bản, việc phân chia các tiểu mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Tiểu mục có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, mục, điều;- Điều có thể được trình bày theo khoản, điểm. Nội dung của từng điều phải thể hiện đầy đủ, trọn ý và trọn câu, đúng ngữ pháp;- Khoản được sử dụng trong trường hợp nội dung của điều có các ý tương đối độc lập với nhau, nội dung mỗi khoản phải được thể hiện đầy đủ một ý; mỗi khoản phải viết đầy đủ thành câu;- Điểm được sử dụng trong trường hợp nội dung khoản có nhiều ý khác nhau.Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật là ngôn ngữ nào?Căn cứ Điều 69 Nghị định 34/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định sử dụng ngôn ngữ trong văn bản:Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản1. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản là tiếng Việt, chính xác, phổ thông.2. Không dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ cổ và từ ngữ thông tục. Từ ngữ nước ngoài chỉ được sử dụng khi không có từ ngữ tiếng Việt tương ứng để thay thế. Từ ngữ nước ngoài có thể sử dụng trực tiếp nếu là từ ngữ thông dụng, phổ biến hoặc phải phiên âm sang tiếng Việt.3. Văn bản phải sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu. Trong văn bản có thuật ngữ chuyên môn cần phải làm rõ nội dung thì thuật ngữ đó phải được giải thích....Theo quy định trên, ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt, chính xác, phổ thông.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào?Căn cứ Điều 62 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, một số cụm từ bị thay thế bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như sau:(1) Phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;(2) Phần, chương, mục, điều, khoản, điểm;(3) Chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm;(4) Chương, mục, điều, khoản, điểm;(5) Chương, điều, khoản, điểm;(6) Điều, khoản, điểm.Lưu ý: Khi trình bày bố cục văn bản quy phạm pháp luật thì:- Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, được dàn đều cả hai lề, kiểu chữ đứng;- Cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng lùi vào từ 1cm đến 1,27cm;- Khoảng cách giữa các đoạn văn đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng chọn tối thiểu từ cách dòng đơn hoặc từ 15pt trở lên.- Mỗi điểm trong bố cục của văn bản chỉ được thể hiện một ý và phải được trình bày trong một câu hoàn chỉnh hoặc một đoạn, không sử dụng các ký hiệu khác để thể hiện các ý trong một điểm.Phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản phải có tên. Tên là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.Bố cục của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Trình bày bố cục của văn bản theo nguyên tắc nào?Căn cứ Điều 68 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định trình bày bố cục của văn bản:Trình bày bố cục của văn bản1. Việc sắp xếp các quy định về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục phải bảo đảm nguyên tắc:a) Quy định chung được trình bày trước quy định cụ thể;b) Quy định về nội dung được trình bày trước quy định về thủ tục;c) Quy định về quyền và nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài;d) Quy định phổ biến được trình bày trước quy định đặc thù;đ) Quy định chung được trình bày trước quy định ngoại lệ....Như vậy, nguyên tắc trình bày bố cục của văn bản như sau:(1) Đối với việc sắp xếp các quy định về cùng một vấn đề trong phần, chương, mục, tiểu mục- Quy định chung được trình bày trước quy định cụ thể;- Quy định về nội dung được trình bày trước quy định về thủ tục;- Quy định về quyền và nghĩa vụ được trình bày trước quy định về chế tài;- Quy định phổ biến được trình bày trước quy định đặc thù;- Quy định chung được trình bày trước quy định ngoại lệ.(2) Đối với việc trình bày bố cục của văn bản- Phần là bố cục lớn nhất được trình bày trong văn bản, nội dung của các phần trong văn bản phải độc lập với nhau;- Chương là bố cục lớn thứ hai được trình bày trong văn bản, các chương trong văn bản phải có nội dung tương đối độc lập và có tính hệ thống, lô gích với nhau;- Mục là bố cục lớn thứ ba được trình bày trong văn bản, việc phân chia các mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Mục có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, điều;- Tiểu mục là bố cục lớn thứ tư được trình bày trong văn bản, việc phân chia các tiểu mục theo nội dung tương đối độc lập, có tính hệ thống và lô gích với nhau. Tiểu mục có thể được sử dụng trong chương có nhiều nội dung, mục, điều;- Điều có thể được trình bày theo khoản, điểm. Nội dung của từng điều phải thể hiện đầy đủ, trọn ý và trọn câu, đúng ngữ pháp;- Khoản được sử dụng trong trường hợp nội dung của điều có các ý tương đối độc lập với nhau, nội dung mỗi khoản phải được thể hiện đầy đủ một ý; mỗi khoản phải viết đầy đủ thành câu;- Điểm được sử dụng trong trường hợp nội dung khoản có nhiều ý khác nhau.Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật là ngôn ngữ nào?Căn cứ Điều 69 Nghị định 34/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 154/2020/NĐ-CP quy định sử dụng ngôn ngữ trong văn bản:Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản1. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản là tiếng Việt, chính xác, phổ thông.2. Không dùng từ ngữ địa phương, từ ngữ cổ và từ ngữ thông tục. Từ ngữ nước ngoài chỉ được sử dụng khi không có từ ngữ tiếng Việt tương ứng để thay thế. Từ ngữ nước ngoài có thể sử dụng trực tiếp nếu là từ ngữ thông dụng, phổ biến hoặc phải phiên âm sang tiếng Việt.3. Văn bản phải sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu. Trong văn bản có thuật ngữ chuyên môn cần phải làm rõ nội dung thì thuật ngữ đó phải được giải thích....Theo quy định trên, ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt, chính xác, phổ thông.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?
Mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đƯợc quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Châu. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đuợc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 265/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau: - Ban hành kèm theo Thông tư 265/2016/TT-BTC Biểu mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. - Lệ phí gia hạn giấy phép được tính bằng 20% mức lệ phí cấp giấy phép. - Lệ phí sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép: không phải ấn định lại tần số, bằng 20% mức lệ phí cấp giấy phép; phải ấn định lại tần số, bằng lệ phí cấp giấy phép. Trên đây là nội dung trả lời về mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 265/2016/TT-BTC.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đuợc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Thông tư 265/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:\n- Ban hành kèm theo Thông tư 265/2016/TT-BTC Biểu mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.\n- Lệ phí gia hạn giấy phép được tính bằng 20% mức lệ phí cấp giấy phép.\n- Lệ phí sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép: không phải ấn định lại tần số, bằng 20% mức lệ phí cấp giấy phép; phải ấn định lại tần số, bằng lệ phí cấp giấy phép.\nTrên đây là nội dung trả lời về mức thu lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 265/2016/TT-BTC. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh là bao nhiêu?
Tôi tên Huỳnh Như sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Vừa qua, tôi có tìm hiểu đôi chút về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, nhằm cung cấp kiến thức cũng nhu có nhu cầu tra cứu một số ngành nghề. Tuy nhiên, tôi không rành lắm nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh có những hoạt động nào? Mã ngành là bao nhiêu? Mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất!
Nhóm ngành bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 473 - 4730 - 47300: Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng: - Nhiên liệu cho ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác. Nhóm này cũng gồm: Bán lẻ dầu, mỡ bôi trơn và sản phẩm làm mát động cơ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác. Loại trừ: - Bán buôn nhiên liệu động cơ được phân vào nhóm 46613 (Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan); - Bán lẻ khí dầu mỏ hoá lỏng dùng để đun, nấu hoặc sưởi được phân vào nhóm 47735 (Bán lẻ dầu hoả, gas, than nhiên liệu dùng cho gia đình trong các cửa hàng chuyên doanh). Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n473 - 4730 - 47300: Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Nhiên liệu cho ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác.\nNhóm này cũng gồm: Bán lẻ dầu, mỡ bôi trơn và sản phẩm làm mát động cơ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác.\nLoại trừ:\n- Bán buôn nhiên liệu động cơ được phân vào nhóm 46613 (Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan);\n- Bán lẻ khí dầu mỏ hoá lỏng dùng để đun, nấu hoặc sưởi được phân vào nhóm 47735 (Bán lẻ dầu hoả, gas, than nhiên liệu dùng cho gia đình trong các cửa hàng chuyên doanh).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đặt tên nhãn hiệu hàng hóa như thế nào cho đúng
Xin luật sư cho biết quy định về đặt tên nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ có yêu cầu từ ngữ trên nhãn hiệu phải bằng tiếng Việt không ? Tôi được biết đặt tên doanh nghiệp hơi khó khăn trong việc dùng từ ngữ nước ngòai, còn tên nhãn hiệu có yêu cầu như tên doanh nghiệp không ? 1 doanh nghiệp được quyền sở hữu bao nhiêu nhãn hiệu.
Khi doanh nghiệp đặt tên nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm, dịch vụ của mình muốn được Nhà nước bảo hộ doanh nghiệp cần phải thực hiện theo các quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005, cụ thể  Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ  Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:  1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;  2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.  Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu  Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:  1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;  2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;  3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;  4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;  5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.  Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu  1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.  2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:  a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;  b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;  c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;  d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;  đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;  e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;  g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;  h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;  i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;  k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;  l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;  m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;  n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.    Điều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu  1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.  2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.  3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó.  4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó.  5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:  a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;  b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.  6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.  7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.  Việc đặt nhãn hiệu sản phẩm đáp ứng được các điều kiện nêu trên  sẽ được xem xét cấp văn bằng bảo hộ. Doanh nghiệp có thể sở hữu nhiều nhãn hiệu (không giới hạn số lượng).
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đặt tên nhãn hiệu hàng hóa như thế nào cho đúng", "role": "user" }, { "content": "Khi doanh nghiệp đặt tên nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm, dịch vụ của mình muốn được Nhà nước bảo hộ doanh nghiệp cần phải thực hiện theo các quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005, cụ thể \n\r\nĐiều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ \n\r\nNhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: \r\n1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; \r\n2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. \n\r\nĐiều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu \n\r\nCác dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: \r\n1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước; \r\n2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; \r\n3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài; \r\n4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; \r\n5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. \n\r\nĐiều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu \n\r\n1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. \r\n2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây: \r\na) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu; \r\nb) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến; \r\nc) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu; \r\nd) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh; \r\nđ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này; \r\ne) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; \r\ng) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên; \r\nh) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này; \r\ni) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng; \r\nk) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; \r\nl) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá; \r\nm) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó; \r\nn) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu. \r\n \nĐiều 87. Quyền đăng ký nhãn hiệu \n\r\n1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp. \r\n2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó. \r\n3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó. \r\n4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. \r\n5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây: \r\na) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh; \r\nb) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ. \r\n6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng. \r\n7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng. \n\r\nViệc đặt nhãn hiệu sản phẩm đáp ứng được các điều kiện nêu trên  sẽ được xem xét cấp văn bằng bảo hộ. Doanh nghiệp có thể sở hữu nhiều nhãn hiệu (không giới hạn số lượng).", "role": "assistant" } ]
Tham vấn trong quá trình điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Tham vấn trong quá trình điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Tham vấn trong quá trình điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật!
Tham vấn trong quá trình điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 14 Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004 như sau: 1. Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn với các bên liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này để tạo điều kiện cho các bên trình bày ý kiến và cung cấp thông tin cần thiết. 2. Các bên liên quan đến quá trình điều tra không bắt buộc phải có mặt tại các cuộc tham vấn; nếu bên nào không có mặt tại các cuộc tham vấn thì lợi ích của bên đó liên quan đến việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá vẫn được đảm bảo. 3. Việc tiến hành tham vấn không được gây cản trở đến quá trình điều tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo quy định của Pháp lệnh này. Trên đây là quy định về Tham vấn trong quá trình điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tham vấn trong quá trình điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Tham vấn trong quá trình điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 14 Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004 như sau:\n1. Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn với các bên liên quan đến quá trình điều tra quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này để tạo điều kiện cho các bên trình bày ý kiến và cung cấp thông tin cần thiết.\n2. Các bên liên quan đến quá trình điều tra không bắt buộc phải có mặt tại các cuộc tham vấn; nếu bên nào không có mặt tại các cuộc tham vấn thì lợi ích của bên đó liên quan đến việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá vẫn được đảm bảo.\n3. Việc tiến hành tham vấn không được gây cản trở đến quá trình điều tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo quy định của Pháp lệnh này.\nTrên đây là quy định về Tham vấn trong quá trình điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Ai có thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Duy Mạnh - Tây Ninh
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 23 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước được quy định như sau: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước do bộ quản lý; - Bộ Công Thương phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa nước quy định tại điểm a, điểm b khoản này và khoản 6 Điều này. Bên cạnh đó, tại Điều này ũng có quy định về một số nội dung có liên quan như sau: - Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước nhỏ quyết định phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước. - Việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 5 Điều 23 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước được quy định như sau:\n- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước do bộ quản lý;\n- Bộ Công Thương phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa nước quy định tại điểm a, điểm b khoản này và khoản 6 Điều này.\nBên cạnh đó, tại Điều này ũng có quy định về một số nội dung có liên quan như sau:\n- Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước nhỏ quyết định phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước.\n- Việc tổ chức thực hiện phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.\nTrên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức xử phạt khi quấn đèn led vào cây xanh ở vỉa hè
Quấn đèn led vào cây xanh ở vỉa hè có bị xử phạt không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điểm b Khoản 2 Điều 53 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, có quy định: Điều 53. Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa 2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: b) Giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo hoặc các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu thực hiện hành vi quấn đèn led vào cây xanh ở vỉa hè sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của cây xanh đó (tháo dỡ đèn led đã quấn trên cây)Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức xử phạt khi quấn đèn led vào cây xanh ở vỉa hè", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 2 Điều 53 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 53. Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa\n2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nb) Giăng dây, giăng đèn trang trí, treo biển quảng cáo hoặc các vật dụng khác vào cây xanh ở những nơi công cộng, đường phố, công viên không đúng quy định;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu thực hiện hành vi quấn đèn led vào cây xanh ở vỉa hè sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của cây xanh đó (tháo dỡ đèn led đã quấn trên cây)Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Cha mẹ trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi: Phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền với cha mẹ trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn? Mong được tư vấn.
Cha mẹ trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn như sau:Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.Khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt..2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.Theo quy định nêu trên, nếu cha mẹ có hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn có thể bị phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Cha mẹ trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn là bao lâu?Khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.2. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính.Điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;...Theo các quy định nêu trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn là 01 năm.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính với hành vi hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn không?Điểm b khoản 2 Điều 39 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;..Khoản 3 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt...3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân vi phạm.Mức phạt tối đa với hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn là 20.000.000 đồng.Căn cứ các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với hành vi hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ănTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cha mẹ trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Cha mẹ trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn như sau:Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.Khoản 2 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt..2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.Theo quy định nêu trên, nếu cha mẹ có hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn có thể bị phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Cha mẹ trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn là bao lâu?Khoản 1 Điều 3 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.2. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính.Điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau:Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;...Theo các quy định nêu trên, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính với hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn là 01 năm.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính với hành vi hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn không?Điểm b khoản 2 Điều 39 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;..Khoản 3 Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt...3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân vi phạm.Mức phạt tối đa với hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ăn là 20.000.000 đồng.Căn cứ các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với hành vi hành vi trừng phạt con nhỏ bằng cách bắt con nhịn ănTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi xe đạp điện có bị thổi nồng độ cồn không? Mức phạt nồng độ cồn là bao nhiêu?
Tôi có thắc mắc: Đi xe đạp điện có bị thổi nồng độ cồn không? Mức phạt nồng độ cồn đối với xe đạp điện? Câu hỏi của chị Hà (Hà Nội).
Đi xe đạp điện có bị thổi nồng độ cồn không?Căn cứ tại điểm Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở....Như vậy, theo quy định thì người đi xe đạp điện vẫn bị kiểm tra nồng độ cồn và sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ vi phạm nồng độ cồn khác nhau.Đi xe đạp điện có bị thổi nồng độ cồn không? (Hình từ internet).Mức phạt với hành vi vi phạm nồng độ cồn của xe đạp điện là bao nhiêu?Căn cứ tại điểm q khoản 1, điểm e khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp điện vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở....3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở....4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;...Như vậy, mức phạt đối với người điều khiển xe đạp điện vi phạm nồng độ cồn như sau:Nồng độ cồnMức phạt tiềnChưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồngVượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.Từ 200.000 đồng đến 300.000 đồngVượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồngCó được tạm giữ xe đạp điện khi phát hiện vi phạm nồng độ cồn không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;...Như vậy, theo quy định thì khi phát hiện người điều khiển xe đạp điện vi phạm nồng độ cồn, người có thẩm quyền được phép tạm giữ xe trước khi ra quyết định vi xử phạt vi phạm.Trân trọng
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi xe đạp điện có bị thổi nồng độ cồn không? Mức phạt nồng độ cồn là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Đi xe đạp điện có bị thổi nồng độ cồn không?Căn cứ tại điểm Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở....Như vậy, theo quy định thì người đi xe đạp điện vẫn bị kiểm tra nồng độ cồn và sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ vi phạm nồng độ cồn khác nhau.Đi xe đạp điện có bị thổi nồng độ cồn không? (Hình từ internet).Mức phạt với hành vi vi phạm nồng độ cồn của xe đạp điện là bao nhiêu?Căn cứ tại điểm q khoản 1, điểm e khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp điện vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở....3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở....4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;...Như vậy, mức phạt đối với người điều khiển xe đạp điện vi phạm nồng độ cồn như sau:Nồng độ cồnMức phạt tiềnChưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồngVượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.Từ 200.000 đồng đến 300.000 đồngVượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồngCó được tạm giữ xe đạp điện khi phát hiện vi phạm nồng độ cồn không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;...Như vậy, theo quy định thì khi phát hiện người điều khiển xe đạp điện vi phạm nồng độ cồn, người có thẩm quyền được phép tạm giữ xe trước khi ra quyết định vi xử phạt vi phạm.Trân trọng", "role": "assistant" } ]
Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
Nhờ Ban tưu vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Cảm ơn! Hải Anh - Gia Lai
Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy định tại Điều 51 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó:  1. Giá thuê nhà ở công vụ được xác định theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhà ở. 2. Việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy định như sau: a) Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; b) Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý. Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; c) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản này. 3. Bộ Tài chính hướng dẫn tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ được dùng để bảo trì và chi phí cho hoạt động quản lý vận hành nhà ở đó; trường hợp không đủ kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm để chi trả. 4. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ. Trên đây là tư vấn về giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ", "role": "user" }, { "content": "Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy định tại Điều 51 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó: \n1. Giá thuê nhà ở công vụ được xác định theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhà ở.\n2. Việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:\na) Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ;\nb) Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.\nThủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;\nc) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản này.\n3. Bộ Tài chính hướng dẫn tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ được dùng để bảo trì và chi phí cho hoạt động quản lý vận hành nhà ở đó; trường hợp không đủ kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm để chi trả.\n4. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ.\nTrên đây là tư vấn về giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn hoạt động kinh doanh khí đối với nhóm 2
Tôi hiện đang tìm hiểu về huấn luyện kỹ thuật an toàn hoạt động kinh doanh khí. Liên quan tới vấn đề này Ban tư vấn cho tôi hỏi nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn hoạt động kinh doanh khí đối với nhóm 2 gồm những gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Thanh Lam - lam*****@gmail.com
Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn hoạt động kinh doanh khí đối với nhóm 2 được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 53/2018/TT-BCT quy định về chương trình, nội dung về huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với hoạt động kinh doanh khí do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, gồm:  1. Giới thiệu các quy định của pháp luật về an toàn trong hoạt động kinh doanh khí. 2. Các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh, tồn chứa, vận chuyển, sử dụng khí của cơ sở. Nguyên tắc an toàn cơ bản. 3. Giới thiệu hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng đối với cơ sở kinh doanh khí. 4. Giới thiệu sơ bộ hệ thống phân phối khí từ sản xuất, nhập khẩu khí đến nơi tiêu thụ. 5. Các loại thiết bị trong cơ sở: - Bồn chứa (nếu có); - Các phụ kiện bồn chứa: Các loại van, đấu nối...; - Hệ thống thiết bị công nghệ; - Thiết bị điện phòng nổ trong cơ sở kinh doanh khí: Phân loại vùng nguy hiểm; Sử dụng thiết bị điện phòng nổ. 6. Tóm tắt quy định hiện hành về phòng cháy chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh khí. 7. Quy định về an toàn - Yêu cầu chung + Yêu cầu về hệ thống quản lý an toàn/đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; + Yêu cầu về kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn + Quy định về huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với cán bộ quản lý, công nhân cơ sở kinh doanh khí. - Quy định về an toàn đối với cơ sở kinh doanh khí và các hoạt động của cơ sở kinh doanh khí. - Quy định về khoảng cách an toàn. - Quy định đối với lắp đặt, vận hành bồn chứa (nếu có). - Quy định đối với hệ thống đường ống. - Quy định về nối đất. - Các biện pháp kỹ thuật an toàn tăng cường đối với cơ sở kinh doanh khí (nếu có). 8. Giải pháp ngăn ngừa, ứng phó sự cố, tai nạn; phương án phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở để ứng phó với tình huống khẩn cấp. 9. Phương pháp cơ bản cấp cứu người bị nạn. Nhóm 2, bao gồm: - Người chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn của cơ sở; - Người trực tiếp giám sát về an toàn tại nơi làm việc. Trên đây là tư vấn về nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn hoạt động kinh doanh khí đối với nhóm 2. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 53/2018/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn hoạt động kinh doanh khí đối với nhóm 2", "role": "user" }, { "content": "Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn hoạt động kinh doanh khí đối với nhóm 2 được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 53/2018/TT-BCT quy định về chương trình, nội dung về huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với hoạt động kinh doanh khí do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, gồm: \n1. Giới thiệu các quy định của pháp luật về an toàn trong hoạt động kinh doanh khí.\n2. Các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh, tồn chứa, vận chuyển, sử dụng khí của cơ sở. Nguyên tắc an toàn cơ bản.\n3. Giới thiệu hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng đối với cơ sở kinh doanh khí.\n4. Giới thiệu sơ bộ hệ thống phân phối khí từ sản xuất, nhập khẩu khí đến nơi tiêu thụ.\n5. Các loại thiết bị trong cơ sở:\n- Bồn chứa (nếu có);\n- Các phụ kiện bồn chứa: Các loại van, đấu nối...;\n- Hệ thống thiết bị công nghệ;\n- Thiết bị điện phòng nổ trong cơ sở kinh doanh khí: Phân loại vùng nguy hiểm; Sử dụng thiết bị điện phòng nổ.\n6. Tóm tắt quy định hiện hành về phòng cháy chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh khí.\n7. Quy định về an toàn\n- Yêu cầu chung\n+ Yêu cầu về hệ thống quản lý an toàn/đánh giá rủi ro và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;\n+ Yêu cầu về kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn\n+ Quy định về huấn luyện kỹ thuật an toàn đối với cán bộ quản lý, công nhân cơ sở kinh doanh khí.\n- Quy định về an toàn đối với cơ sở kinh doanh khí và các hoạt động của cơ sở kinh doanh khí.\n- Quy định về khoảng cách an toàn.\n- Quy định đối với lắp đặt, vận hành bồn chứa (nếu có).\n- Quy định đối với hệ thống đường ống.\n- Quy định về nối đất.\n- Các biện pháp kỹ thuật an toàn tăng cường đối với cơ sở kinh doanh khí (nếu có).\n8. Giải pháp ngăn ngừa, ứng phó sự cố, tai nạn; phương án phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở để ứng phó với tình huống khẩn cấp.\n9. Phương pháp cơ bản cấp cứu người bị nạn.\nNhóm 2, bao gồm:\n- Người chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn của cơ sở;\n- Người trực tiếp giám sát về an toàn tại nơi làm việc.\nTrên đây là tư vấn về nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn hoạt động kinh doanh khí đối với nhóm 2. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 53/2018/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật là gì?
Hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 Hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật là  chất hoặc thành phần hữu hiệu có hoạt tính sinh học của thuốc bảo vệ thực vật.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013\nHoạt chất thuốc bảo vệ thực vật là  chất hoặc thành phần hữu hiệu có hoạt tính sinh học của thuốc bảo vệ thực vật.", "role": "assistant" } ]
Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt lỗi đổ đất đá xuống suối biên giới hay không?
Hiện giờ em đang có một vấn đề khó tháo gỡ liên quan đến cá nhân đổ đất xuống suối biên giới thì chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi này không?
Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới như sau: "1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau: b) Đổ đất đá, chất thải xuống sông, suối biên giới.[...]" Mà theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định này thì mức phạt quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Như vậy cá nhân có hành vi đổ đất đá xuống suối biên giới thì có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng. Theo Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ-CP Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt như sau: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 96/2020/NĐ-CP. Theo đó, chủ tịch UBND xã có thẩm quyền phạt tiền đến 5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Mà hành vi đổ đất đá xuống suối biên giới thì lại có mức phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng. Như vậy chủ tịch UBND xã không có thẩm quyền xử phạt lỗi đổ đất đá xuống suối biên giới. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt lỗi đổ đất đá xuống suối biên giới hay không?", "role": "user" }, { "content": "Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 96/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới như sau:\n\"1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\nb) Đổ đất đá, chất thải xuống sông, suối biên giới.[...]\"\nMà theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định này thì mức phạt quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.\nNhư vậy cá nhân có hành vi đổ đất đá xuống suối biên giới thì có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.\nTheo Điều 15 Nghị định 96/2020/NĐ-CP Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có biên giới có thẩm quyền xử phạt như sau:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 3 Nghị định 96/2020/NĐ-CP.\nTheo đó, chủ tịch UBND xã có thẩm quyền phạt tiền đến 5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Mà hành vi đổ đất đá xuống suối biên giới thì lại có mức phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.\nNhư vậy chủ tịch UBND xã không có thẩm quyền xử phạt lỗi đổ đất đá xuống suối biên giới.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kê khai không trung thực trong HS đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường bị xử phạt thế nào?
Nhờ tư vấn hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường thì bị xử phạt thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, theo đó: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Như vậy, hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này). Đồng thời buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường trong trường hợp đã được cấp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kê khai không trung thực trong HS đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, theo đó:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.\nNhư vậy, hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).\nĐồng thời buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường trong trường hợp đã được cấp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trị giá tài sản mỗi lần bị xâm phạm sở hữu dưới mức tối thiểu để truy cứu TNHS thì có truy cứu không?
Trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần trị giá tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời trong các hành vi xâm phạm đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nếu tổng trị giá tài sản của các lần bị xâm phạm bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự thì có xử lý về hình sự hay không?
Theo hướng dẫn tại Mục 3 Khoản I Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì: Bộ luật Hình sự năm 2015 đã có nhiều quy định kế thừa quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về việc lấy trị giá tài sản bị chiếm đoạt làm căn cứ để xử lý trách nhiệm hình sự. Trước đây, nội dung này đã được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25-12-2001 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV của Bộ luật Hình sự năm 1999. Hiện nay, chưa có Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn quy định này của Bộ luật Hình sự năm 2015. Tuy nhiên, vận dụng Thông tư liên tịch số 02 này thì trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần trị giá tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời trong các hành vi xâm phạm đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nếu tổng trị giá tài sản của các lần bị xâm phạm bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo tổng trị giá tài sản của các lần bị xâm phạm, nếu các hành vi xâm phạm sở hữu được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian. Trên đây là nội dung quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần trị giá tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trị giá tài sản mỗi lần bị xâm phạm sở hữu dưới mức tối thiểu để truy cứu TNHS thì có truy cứu không?", "role": "user" }, { "content": "Theo hướng dẫn tại Mục 3 Khoản I Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính do Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì:\nBộ luật Hình sự năm 2015 đã có nhiều quy định kế thừa quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 về việc lấy trị giá tài sản bị chiếm đoạt làm căn cứ để xử lý trách nhiệm hình sự. Trước đây, nội dung này đã được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25-12-2001 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV của Bộ luật Hình sự năm 1999.\nHiện nay, chưa có Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn quy định này của Bộ luật Hình sự năm 2015. Tuy nhiên, vận dụng Thông tư liên tịch số 02 này thì trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần trị giá tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời trong các hành vi xâm phạm đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nếu tổng trị giá tài sản của các lần bị xâm phạm bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo tổng trị giá tài sản của các lần bị xâm phạm, nếu các hành vi xâm phạm sở hữu được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.\nTrên đây là nội dung quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần trị giá tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyết toán thay cho người phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN, điều chỉnh như thế nào?
Tôi đang là nhân viên kế toán tại công ty Hải Yến soup, theo quy định của Thông tư 92 thì người lao động làm việc từ 2 nơi trở lên trong năm không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty. Nhưng tôi đã lỡ thực hiện quyết toán thay cho nhân viên này rồi thì tôi phải xử lý trường hợp này như thế nào? Tôi mong anh, chị hướng dẫn tôi giải quyết vấn đề này. Tôi xin cảm ơn rất nhiều! Trang Đài (01266***)
Theo quy định tại Khoản 3 Mục II Công văn 336/TCT-TNCN về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2013, cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trên đây là nội dung quy định về trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo, Anh/Chị vui lòng xem chi tiết tại Công văn 336/TCT-TNCN năm 2013 để nắm rõ hơn vấn đề. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết toán thay cho người phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN, điều chỉnh như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Mục II Công văn 336/TCT-TNCN về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2013, cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Bảng kê 05A/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.\nTrên đây là nội dung quy định về trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo, Anh/Chị vui lòng xem chi tiết tại Công văn 336/TCT-TNCN năm 2013 để nắm rõ hơn vấn đề.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty đại chúng là gì?
Công ty đại chúng là gì? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khắc Linh, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định công ty đại chúng là gì? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: linh***@gmail.com
Công ty đại chúng là loại hình được quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán 2006 như sau: Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây: a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Công ty đại chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty đại chúng là gì?", "role": "user" }, { "content": "Công ty đại chúng là loại hình được quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán 2006 như sau:\nCông ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:\na) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;\nb) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;\nc) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Công ty đại chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khen thưởng quá trình cống hiến trong ngành Ngân hàng tặng cho đối tượng nào?
Đối tượng xét tặng khen thưởng quá trình cống hiến trong ngành Ngân hàng được quy định ra sao? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên ngành tài chính ngân hàng của trường Đại học Tài chính - Marketing. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm thông tin về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành. Qua một số tài liệu, em được biết, hoạt động thi đua ngành Ngân hàng được tổ chức theo các hình thức như thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, theo chuyên đề và tiêu chuẩn đối với mỗi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định khác nhau. Em thắc mắc không biết hiện nay, khen thưởng quá trình cống hiến trong ngành Ngân hàng tặng cho đối tượng nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Thúy Vy (vy***@gmail.com)
Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp. Theo đó, đối tượng xét tặng khen thưởng quá trình cống hiến trong ngành Ngân hàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 20 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau: 1. Hình thức khen thưởng quá trình cống hiến để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn sau: a) Cán bộ, công chức trong ngành Ngân hàng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Nghị định số 65/2014/NĐ-CP khi chuẩn bị nghỉ hưu, đã nghỉ hưu hoặc đã mất, trong quá trình công tác có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và ngành Ngân hàng; b) Cán bộ, công chức đã được tặng thưởng Huân chương các loại và các hạng về thành tích trong công tác, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 65/2014/NĐ-CP nếu hình thức đã được khen thưởng trước đây phù hợp với các quy định thì không xét khen thưởng về thành tích cống hiến; trường hợp đủ tiêu chuẩn khen thưởng ở mức cao hơn mức đã được khen thưởng trước đây thì làm thủ tục đề nghị khen thưởng theo quy định. 2. Tiêu chuẩn, thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương và điều kiện áp dụng khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo Điều 11 và Điều 12 Thông tư 07/2014/TT-BNV. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về đối tượng xét tặng khen thưởng quá trình cống hiến trong ngành Ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khen thưởng quá trình cống hiến trong ngành Ngân hàng tặng cho đối tượng nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.\nTheo đó, đối tượng xét tặng khen thưởng quá trình cống hiến trong ngành Ngân hàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 20 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\n1. Hình thức khen thưởng quá trình cống hiến để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn sau:\na) Cán bộ, công chức trong ngành Ngân hàng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Nghị định số 65/2014/NĐ-CP khi chuẩn bị nghỉ hưu, đã nghỉ hưu hoặc đã mất, trong quá trình công tác có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và ngành Ngân hàng;\nb) Cán bộ, công chức đã được tặng thưởng Huân chương các loại và các hạng về thành tích trong công tác, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 65/2014/NĐ-CP nếu hình thức đã được khen thưởng trước đây phù hợp với các quy định thì không xét khen thưởng về thành tích cống hiến; trường hợp đủ tiêu chuẩn khen thưởng ở mức cao hơn mức đã được khen thưởng trước đây thì làm thủ tục đề nghị khen thưởng theo quy định.\n2. Tiêu chuẩn, thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương và điều kiện áp dụng khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo Điều 11 và Điều 12 Thông tư 07/2014/TT-BNV.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về đối tượng xét tặng khen thưởng quá trình cống hiến trong ngành Ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu đối với chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 là gì?
Xin được hỏi, yêu cầu gì được đặt ra đối với chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025?
Căn cứ Mục 3 Chương I Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 (Ban hành kèm theo Quyết định 1930/QĐ-BTTTT năm 2021) quy định về yêu cầu đối với chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 như sau: Có các giải pháp, biện pháp đột phá, cách làm mới để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông. Đổi mới lề lối làm việc, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp, văn minh, chu đáo, tận tình với tinh thần Nhà nước và Chính phủ kiến tạo; giải quyết công việc công vụ một cách triệt để, mang lại giá trị cao để thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực mình phụ trách. THTK, CLP phải bám sát các nhiệm vụ trọng tâm của từng đơn vị, hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025, góp phần hoàn thành nhiệm vụ được giao. Quán triệt nội dung Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn tới cán bộ công chức, viên chức. THTK, CLP cần được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. THTK, CLP phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, tinh giản biên chế, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy. THTK, CLP phải đi đôi với thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử của Bộ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa các quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý điều hành và thực thi trên mọi lĩnh vực. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu đối với chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 3 Chương I Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 (Ban hành kèm theo Quyết định 1930/QĐ-BTTTT năm 2021) quy định về yêu cầu đối với chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 như sau:\nCó các giải pháp, biện pháp đột phá, cách làm mới để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nĐổi mới lề lối làm việc, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp, văn minh, chu đáo, tận tình với tinh thần Nhà nước và Chính phủ kiến tạo; giải quyết công việc công vụ một cách triệt để, mang lại giá trị cao để thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực mình phụ trách.\nTHTK, CLP phải bám sát các nhiệm vụ trọng tâm của từng đơn vị, hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025, góp phần hoàn thành nhiệm vụ được giao.\nQuán triệt nội dung Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn tới cán bộ công chức, viên chức. THTK, CLP cần được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.\nTHTK, CLP phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, tinh giản biên chế, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy.\nTHTK, CLP phải đi đôi với thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử của Bộ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa các quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý điều hành và thực thi trên mọi lĩnh vực.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp không đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án thì phiên tòa hình sự có được tiến hành?
Không đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án thì phiên tòa hình sự có được tiến hành? Quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử được quy định như thế nào? Thành phần Hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai?
Không đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án thì phiên tòa hình sự có được tiến hành?Căn cứ Điều 288 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án được quy định như sau:Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án1. Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc.2. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.3. Trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên tòa.4. Trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc.Trường hợp không đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án thì phiên tòa hình sự có được tiến hành? (Hình từ Internet)Quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 255 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử được quy định như sau:Quyết định đưa vụ án ra xét xử1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm ghi rõ:a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;b) Xét xử công khai hay xét xử kín;c) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo;d) Tội danh và điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo;đ) Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có);e) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);g) Họ tên người bào chữa (nếu có);h) Họ tên người phiên dịch (nếu có);i) Họ tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa;k) Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa.2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội dung quy định tại các điểm a, b, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này; tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định; họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị kháng nghị; Viện kiểm sát kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có).Trên đây là nội dung tư vấn về Quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.Thành phần Hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai?Tại Điều 254 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, thành phần Hội đồng xét xử được quy định như sau:Thành phần Hội đồng xét xử1. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.Đối với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.2. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp không đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án thì phiên tòa hình sự có được tiến hành?", "role": "user" }, { "content": "Không đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án thì phiên tòa hình sự có được tiến hành?Căn cứ Điều 288 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án được quy định như sau:Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án1. Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc.2. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.3. Trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên tòa.4. Trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc.Trường hợp không đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án thì phiên tòa hình sự có được tiến hành? (Hình từ Internet)Quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 255 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử được quy định như sau:Quyết định đưa vụ án ra xét xử1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm ghi rõ:a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;b) Xét xử công khai hay xét xử kín;c) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo;d) Tội danh và điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo;đ) Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có);e) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);g) Họ tên người bào chữa (nếu có);h) Họ tên người phiên dịch (nếu có);i) Họ tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa;k) Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa.2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội dung quy định tại các điểm a, b, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này; tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định; họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị kháng nghị; Viện kiểm sát kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có).Trên đây là nội dung tư vấn về Quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.Thành phần Hội đồng xét xử vụ án hình sự gồm những ai?Tại Điều 254 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, thành phần Hội đồng xét xử được quy định như sau:Thành phần Hội đồng xét xử1. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.Đối với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.2. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được vượt bên phải khi xe phía trước đang rẽ trái hay không?
Tôi biết luật lái xe thì khi tham gia giao thông các xe muốn vượt xe phái trước thì phải vượt bên trái xe phía trước và đảm bảo các nguyên tắc vượt xe khác. Nhưng cho tôi hỏi, trong trường hợp tôi muốn vượt xe phía trước mà xe phía trước đang rẽ trái nên tôi không thể vượt trái vậy tôi có được vượt bên phải của xe đó không?
Theo quy định của pháp luật thì người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Trường hợp người tham gia giao thông bằng các phương tiện xe cơ giới mà có nhu cầu vượt các xe khác đang lưu thông trên đường thì phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn giao thông, đồng thời phải vượt về bên trái của xe phía trước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp luật định thì người điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông được phép vượt bên phải. Theo đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải bao gồm: - Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; - Khi xe điện đang chạy giữa đường; - Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được. ==> Căn cứ quy định cũng như các phân tích trên đây thì trường hợp xe phía trước bạn đang rẽ trái thì bạn có thể vượt bên phải xe đó theo quy định trên. Và khi vượt thì bạn phải đảm bảo có báo hiệu bằng đèn hoặc còi (trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn); chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt; khi vượt phải chú ý quan sát để kịp thời xử lý các sự việc bất ngờ có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho bạn và người tham gia lưu thông khác. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được vượt bên phải khi xe phía trước đang rẽ trái hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật thì người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.\nTrường hợp người tham gia giao thông bằng các phương tiện xe cơ giới mà có nhu cầu vượt các xe khác đang lưu thông trên đường thì phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn giao thông, đồng thời phải vượt về bên trái của xe phía trước.\nTuy nhiên, trong một số trường hợp luật định thì người điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông được phép vượt bên phải.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải bao gồm:\n- Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;\n- Khi xe điện đang chạy giữa đường;\n- Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.\n==> Căn cứ quy định cũng như các phân tích trên đây thì trường hợp xe phía trước bạn đang rẽ trái thì bạn có thể vượt bên phải xe đó theo quy định trên. Và khi vượt thì bạn phải đảm bảo có báo hiệu bằng đèn hoặc còi (trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn); chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt; khi vượt phải chú ý quan sát để kịp thời xử lý các sự việc bất ngờ có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho bạn và người tham gia lưu thông khác.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên thì có được nghỉ hưu trước tuổi không?
Bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên thì có được nghỉ hưu trước tuổi không? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, theo đó: Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau: 1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác: ... c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Như vậy, theo quy định thì người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định (nghỉ hưu trước tuổi). Những trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên nhưng chưa đến mức 61% thì sẽ không được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên thì có được nghỉ hưu trước tuổi không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, theo đó:\nNghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:\n1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:\n...\nc) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.\nNhư vậy, theo quy định thì người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định (nghỉ hưu trước tuổi). Những trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên nhưng chưa đến mức 61% thì sẽ không được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài đã có tiền án được nhập cảnh vào Việt Nam không?
Xin chào anh chị! Tôi có vấn đề thắc mắc rất mong được giải đáp từ các anh chị! Tôi đọc báo thì thấy tin đăng một người mãn hạn tù ở Mỹ về tội dâm hại tình dục trẻ em lại đang có mặt tại Việt Nam. Tôi rất lo sợ về điều này. Vậy cho tôi hỏi pháp luật Việt Nam có cấm người đã bị kết án tù ở nước ngoài nhập cảnh vào nước không? Xin cảm ơn anh chị!
Theo quy định tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện nhập cảnh của người nước ngoài, cụ thể như sau: - Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực. Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày; - Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này. Điều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014c quy định các trường hợp sau đây chưa cho nhập cảnh: 1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 20 của Luật này. 2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng. 3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú. 4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. 5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 3 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực. 6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 6 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực. 7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh. 8. Vì lý do thiên tai. 9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, dựa vào các căn cứ trên thì có thể thấy rằng, người từng phạm tội ở nước ngoài (Luật không phân biệt đã xóa án tích hay chưa) không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh vào Việt Nam. Tuy nhiên, nếu xét thấy người xin nhập cảnh có thể gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có quyền từ chối. Và việc từ chối nhập cảnh Việt Nam do nhà chức trách Việt Nam quyết định và không phải nói lý do cho người xin nhập cảnh. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài đã có tiền án được nhập cảnh vào Việt Nam không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện nhập cảnh của người nước ngoài, cụ thể như sau:\n- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.\nNgười nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít nhất 30 ngày;\n- Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.\nĐiều 21 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014c quy định các trường hợp sau đây chưa cho nhập cảnh:\n1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 20 của Luật này.\n2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.\n3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.\n4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.\n5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 3 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.\n6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 6 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.\n7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.\n8. Vì lý do thiên tai.\n9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\nNhư vậy, dựa vào các căn cứ trên thì có thể thấy rằng, người từng phạm tội ở nước ngoài (Luật không phân biệt đã xóa án tích hay chưa) không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh vào Việt Nam.\nTuy nhiên, nếu xét thấy người xin nhập cảnh có thể gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có quyền từ chối. Và việc từ chối nhập cảnh Việt Nam do nhà chức trách Việt Nam quyết định và không phải nói lý do cho người xin nhập cảnh.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như thế nào?
Xin cho hỏi, pháp luật quy định như thế nào về quy trình để xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới, xin cảm ơn.
Theo Điều 44 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về quy trình để xử lý phản ánh, kiến nghị như sau:  1. Trên cơ sở các phản ánh, kiến nghị được Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương chuyển thông qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị, cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý hoặc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy trình được quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính. 2. Trường hợp phản ánh, kiến nghị liên quan tới nhiều bộ, ngành, địa phương thì bộ, ngành, địa phương tiếp nhận cần xác định các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 44 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về quy trình để xử lý phản ánh, kiến nghị như sau: \n1. Trên cơ sở các phản ánh, kiến nghị được Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương chuyển thông qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị, cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý hoặc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy trình được quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính.\n2. Trường hợp phản ánh, kiến nghị liên quan tới nhiều bộ, ngành, địa phương thì bộ, ngành, địa phương tiếp nhận cần xác định các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý.\n Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Nhân Nghĩa, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế; hải quan và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (nghia***@gmail.com)
Việc thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định được quy định tại Điều 79 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu của DNCX (doanh nghiệp chế xuất) thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương). 2. Nơi làm thủ tục thanh lý: Chi cục Hải quan quản lý DNCX. 3. Thủ tục thanh lý: a) Doanh nghiệp có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, hình thức và biện pháp thanh lý, tên gọi, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX; b) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu; c) Trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX thực hiện thủ tục thanh lý theo quy định và thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng như sau: c.1) DNCX đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng; c.2) Sau khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, không phải làm thủ tục hải quan. d) Trường hợp tiêu huỷ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này. Trên đây là nội dung quy định về việc thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định", "role": "user" }, { "content": "Việc thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định được quy định tại Điều 79 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu của DNCX (doanh nghiệp chế xuất) thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).\n2. Nơi làm thủ tục thanh lý: Chi cục Hải quan quản lý DNCX.\n3. Thủ tục thanh lý:\na) Doanh nghiệp có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, hình thức và biện pháp thanh lý, tên gọi, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX;\nb) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu;\nc) Trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX thực hiện thủ tục thanh lý theo quy định và thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng như sau:\nc.1) DNCX đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng;\nc.2) Sau khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, không phải làm thủ tục hải quan.\nd) Trường hợp tiêu huỷ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có quan hệ vợ chồng với 2 người trước năm 1987 nhưng không đăng ký kết hôn giải quyết thế nào?
Mẹ tôi có chung sống với 1 người năm 1981 và có 1 con chung (ko có đkkh). Sau đó người đàn ông đó bỏ đi mất biệt đến nay cũng ko biết tin tức gì. Năm 1984 mẹ có gặp ba tôi và sống cùng nhau đến tận hiện tại và có 3 con chung. Bây giờ mẹ tôi muốn làm giấy đkkh với ba tôi thì có cần phải làm thủ tục ly hôn với người trước không ạ? Vì tôi nghe người ta nói sống chung trước năm 1986 sẽ đều là vợ chồng, tha thiết chờ câu trả lời ạ. Chân thành cảm ơn! Thùy Linh - linh*****@gmail.com
Theo quy định tại Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thì: Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì: Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì: “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết; - Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết; - Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết. ==> Như bạn trình bày thì mẹ bạn đã chung sống với 1 người năm 1981 và có 1 con chung và không đăng ký kết hôn. Sau đó, người đàn ông ấy biệt tích không có tin tức gì. Năm 1984 mẹ bạn ba tôi và sống cùng nhau đến tận hiện tại và có 3 con chung và cũng không đăng ký kết hôn. Từ những thông tin bạn cung cấp và quy định của pháp luật chúng tôi sẽ phân tích như sau: Theo quy định của luật hôn nhân gia đình thì cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. "Người đang có vợ hoặc có chồng" theo hướng dẫn trên là người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết. Đối với 2 cuộc hôn nhân này đều diễn ra trước thời điểm ngày 03-01-1987. Tuy nhiên, đối với cuộc hôn nhân thứ nhất thì người đàn ông đó bỏ đi biệt tích, nếu như người đàn ông đó được Tòa án tuyên bố là đã chết thì cuộc hôn nhân thứ nhất đó coi như chấm dứt, ba mẹ bạn đã gặp và chung sống với nhau từ năm 1984 thì không đăng ký kết hôn họ vẫn được công nhận là vợ chồng, nếu muốn đăng ký kết hôn thì không cần phải làm thủ tục ly hôn. Còn nếu như người đó không được Tòa án tuyên bố mất tích thì cuộc hôn nhân đó vẫn còn tồn tại. Do đó, dù mẹ bạn gặp và chung sống với ba bạn từ năm 1984 thì vẫn xem như là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Như vậy, nếu muốn đăng ký kết hôn với bố bạn thì phải làm thủ tục ly hôn. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có quan hệ vợ chồng với 2 người trước năm 1987 nhưng không đăng ký kết hôn giải quyết thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thì:\nTrong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.\nTheo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì: Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì:\n“Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;\n- Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;\n- Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.\n==> Như bạn trình bày thì mẹ bạn đã chung sống với 1 người năm 1981 và có 1 con chung và không đăng ký kết hôn. Sau đó, người đàn ông ấy biệt tích không có tin tức gì. Năm 1984 mẹ bạn ba tôi và sống cùng nhau đến tận hiện tại và có 3 con chung và cũng không đăng ký kết hôn. Từ những thông tin bạn cung cấp và quy định của pháp luật chúng tôi sẽ phân tích như sau:\nTheo quy định của luật hôn nhân gia đình thì cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. \"Người đang có vợ hoặc có chồng\" theo hướng dẫn trên là người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết. Đối với 2 cuộc hôn nhân này đều diễn ra trước thời điểm ngày 03-01-1987.\nTuy nhiên, đối với cuộc hôn nhân thứ nhất thì người đàn ông đó bỏ đi biệt tích, nếu như người đàn ông đó được Tòa án tuyên bố là đã chết thì cuộc hôn nhân thứ nhất đó coi như chấm dứt, ba mẹ bạn đã gặp và chung sống với nhau từ năm 1984 thì không đăng ký kết hôn họ vẫn được công nhận là vợ chồng, nếu muốn đăng ký kết hôn thì không cần phải làm thủ tục ly hôn.\nCòn nếu như người đó không được Tòa án tuyên bố mất tích thì cuộc hôn nhân đó vẫn còn tồn tại. Do đó, dù mẹ bạn gặp và chung sống với ba bạn từ năm 1984 thì vẫn xem như là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Như vậy, nếu muốn đăng ký kết hôn với bố bạn thì phải làm thủ tục ly hôn.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thời gian, địa điểm công khai tài sản đặc biệt của đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi theo quy định mới thì thời gian, địa điểm công khai tài sản đặc biệt của đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Nhã Nam - nam*****@gmail.com
Thời gian, địa điểm công khai tài sản đặc biệt của đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 10 Thông tư 26/2019/TT-BQP quy định về chế độ công khai tài sản công tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, (có hiệu lực 15/05/2019), theo đó:  1. Hằng năm, căn cứ biên chế tài sản, trang bị hiện có và nhiệm vụ quân sự, quốc phòng được giao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cụ thể cho cơ quan chức năng và đơn vị liên quan báo cáo nội dung để thực hiện công khai trong năm hoặc công khai đột xuất tại địa điểm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam. 2. Định kỳ hằng quý, căn cứ báo cáo, mẫu biểu công khai tình hình quản lý, sử dụng đất quốc phòng, công trình quốc phòng và khu quân sự là tài sản đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này, Chỉ huy đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này tổ chức thực hiện công khai tài sản đặc biệt là đất quốc phòng, công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này tại phòng họp Sở chỉ huy - Nhà làm việc hoặc tại phòng họp Trụ sở doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt. 3. Định kỳ hằng tháng, căn cứ báo cáo, mẫu biểu công khai tình hình quản lý, sử dụng trang bị kỹ thuật là tài sản đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, Chỉ huy đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này tổ chức thực hiện công khai tài sản đặc biệt là trang bị kỹ thuật theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này tại phòng họp Sở chỉ huy - Nhà làm việc hoặc tại phòng họp Trụ sở doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt. Trên đây là tư vấn về thời gian, địa điểm công khai tài sản đặc biệt của đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 26/2019/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian, địa điểm công khai tài sản đặc biệt của đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng", "role": "user" }, { "content": "Thời gian, địa điểm công khai tài sản đặc biệt của đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 10 Thông tư 26/2019/TT-BQP quy định về chế độ công khai tài sản công tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, (có hiệu lực 15/05/2019), theo đó: \n1. Hằng năm, căn cứ biên chế tài sản, trang bị hiện có và nhiệm vụ quân sự, quốc phòng được giao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ cụ thể cho cơ quan chức năng và đơn vị liên quan báo cáo nội dung để thực hiện công khai trong năm hoặc công khai đột xuất tại địa điểm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo đề nghị của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.\n2. Định kỳ hằng quý, căn cứ báo cáo, mẫu biểu công khai tình hình quản lý, sử dụng đất quốc phòng, công trình quốc phòng và khu quân sự là tài sản đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này, Chỉ huy đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này tổ chức thực hiện công khai tài sản đặc biệt là đất quốc phòng, công trình quốc phòng và khu quân sự theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này tại phòng họp Sở chỉ huy - Nhà làm việc hoặc tại phòng họp Trụ sở doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt.\n3. Định kỳ hằng tháng, căn cứ báo cáo, mẫu biểu công khai tình hình quản lý, sử dụng trang bị kỹ thuật là tài sản đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, Chỉ huy đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này tổ chức thực hiện công khai tài sản đặc biệt là trang bị kỹ thuật theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư này tại phòng họp Sở chỉ huy - Nhà làm việc hoặc tại phòng họp Trụ sở doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt.\nTrên đây là tư vấn về thời gian, địa điểm công khai tài sản đặc biệt của đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 26/2019/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô FORD nhập khẩu 2019
Bạn đọc từ email: ngan***@gmail.com yêu cầu Ban biên tập cung cấp thông tin về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô FORD và cơ sở pháp lý.
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 (Đơn vị: đồng)   984 FORD ECOSPORT TITANIUM 1,5 5 680.000.000 985 FORD EDGE LIMITED 3,5 5 1.480.000.000 986 FORD EDGE SE 3,5 5 1.320.000.000 987 FORD EDGE SEL 3,5 5 1.350.000.000 988 FORD EDGE SPORT 3,7 5 2.032.000.000 989 FORD EDGE SPORT AWD 3,7 5 2.116.000.000 990 FORD ESCAPE LIMITED 3,0 5 1.160.000.000 991 FORD ESCAPE XLS 2WD 2,3 5 1.060.000.000 992 FORD ESCAPE XLT 2,3 5 1.040.000.000 993 FORD EVEREST 2,6 7 1.413.000.000 994 FORD EVEREST (ZAAJ9FC) 2,2 7 1.249.000.000 995 FORD EVEREST (ZAAJ9FC0003) 2,2 7 1.249.000.000 996 FORD EVEREST (ZFAJ9BC) 2,2 7 1.249.000.000 997 FORD EVEREST (ZFAJ9BC0002) 2,2 7 1.249.000.000 998 FORD EVEREST (ZNAE9KE) 2,0 7 1.177.000.000 999 FORD EVEREST (ZNAE9MF) 2,0 7 1.399.000.000 1000 FORD EVEREST (ZNAJ9KE) 2,0 7 1.112.000.000 1001 FORD EVEREST (ZNAV9KA) 2,0 7 999.000.000 1002 FORD EVEREST (ZNAV9KE) 2,0 7 1.052.000.000 1003 FORD EVEREST LIMITED 3,0 7 1.765.000.000 1004 FORD EVEREST STG4 3,2 7 1.249.000.000 1005 FORD EVEREST TITANIUM 3,2 7 1.629.000.000 1006 FORD EVEREST TITANIUM (ZAAE9FC) 2,2 7 1.329.000.000 1007 FORD EVEREST TITANIUM (ZAAE9HD) 3,2 7 1.936.000.000 1008 FORD EVEREST TITANIUM (ZAAE9HD0007) 3,2 7 1.936.000.000 1009 FORD EVEREST TITANIUM (ZFAE9BC) 2,2 7 1.329.000.000 1010 FORD EVEREST TITANIUM (ZFAE9BC0005) 2,2 7 1.329.000.000 1011 FORD EVEREST TITANIUM (ZFAE9GD) 3,0 7 1.936.000.000 1012 FORD EVEREST TITANIUM (ZFAE9GD0006) 3,0 7 1.936.000.000 1013 FORD EVEREST XLT 2,5 7 773.000.000 1014 FORD EVEREST XLT 2,6 7 1.413.000.000 1015 FORD EXPEDITION EL 5,4 8 1.790.000.000 1016 FORD EXPEDITION EL XLT 5,4 9 1.540.000.000 1017 FORD EXPEDITION LIMITED 5,4 7 1.790.000.000 1018 FORD EXPEDITION LIMITED 5,4 8 1.790.000.000 1019 FORD EXPEDITION LIMITED 3,5 7 5.324.000.000 1020 FORD EXPEDITION LIMITED EL 5,4 7 1.790.000.000 1021 FORD EXPLORER 2,3 7 2.180.000.000 1022 FORD EXPLORER 3,5 7 2.000.000.000 1023 FORD EXPLORER 4,0 5 1.460.000.000 1024 FORD EXPLORER 4,0 7 1.460.000.000 1025 FORD EXPLORER (K8F) 2,3 7 2.268.000.000 1026 FORD EXPLORER LIMITED 2,3 7 2.180.000.000 1027 FORD EXPLORER LIMITED 4,0 7 1.460.000.000 1028 FORD EXPLORER LIMITED AWD 2,3 7 2.180.000.000 1029 FORD EXPLORER PLATINUM 4WD 3,5 6 3.500.000.000 1030 FORD EXPLORER SPORT 3,5 6 2.150.000.000 1031 FORD EXPLORER XLS 4,0 7 1.460.000.000 1032 FORD EXPLORER XLT 2,0 7 2.320.000.000 1033 FORD EXPLORER XLT 4,0 7 2.320.000.000 1034 FORD EXPRESS EXPLORER LIMITED SE 5,3 7 3.798.000.000 1035 FORD F-150 LIMITED 3,5 5 2.600.000.000 1036 FORD F-150 RAPTOR 3,5 5 2.600.000.000 1037 FORD FIESTA 1,4 5 448.000.000 1038 FORD FIESTA 1,6 5 522.000.000 1039 FORD FIESTA S 1,6 5 606.000.000 1040 FORD FLEX 3,5 7 2.157.000.000 1041 FORD FLEX LIMITED 3,5 6 2.128.000.000 1042 FORD FLEX LIMITED 3,5 7 2.157.000.000 1043 FORD FOCUS 1,6 5 670.000.000 1044 FORD FOCUS 2,0 5 710.000.000 1045 FORD FOCUS TITANIUM 1,6 5 670.000.000 1046 FORD FOCUS TITANIUM 2,0 5 710.000.000 1047 FORD FOCUS ZX4 2,0 5 710.000.000 1048 FORD FORD EVEREST 2,2 5 1.159.400.000 1049 FORD FREESTYLE 3,0 7 616.000.000 1050 FORD FUSION 1,4 5 310.000.000 1051 FORD FUSION SE 2,0 5 950.000.000 1052 FORD FUSION SE 2,3 5 950.000.000 1053 FORD GRAND MAQUIS L 4,6 5 267.000.000 1054 FORD IMAX GHIA 2,0 6 620.000.000 1055 FORD IMAX GHIA 2,0 7 650.000.000 1056 FORD IMAX GHIA LIMITED 2,0 6 670.000.000 1057 FORD MONDEO 2,3 5 900.000.000 1058 FORD MONDEO BA7 2,3 5 1.005.000.000 1059 FORD MUSTANG 3,7 4 1.320.000.000 1060 FORD MUSTANG 4,0 4 1.350.000.000 1061 FORD MUSTANG CONVERTIBLE 2,3 4 2.503.000.000 1062 FORD MUSTANG ECOBOOST PREMIUM CONVERTIBLE 2,3 4 2.214.000.000 1063 FORD MUSTANG ECOBOOST PREMIUM FASTBACK 2,3 4 1.797.000.000 1064 FORD MUSTANG GT 4,6 4 1.460.000.000 1065 FORD MUSTANG GT CONVERTIBLE 4,9 4 1.970.000.000 1066 FORD MUSTANG GT CONVERTIBLE 5,0 4 2.046.000.000 1067 FORD MUSTANG GT FASTBACK 5,0 4 1.886.000.000 1068 FORD MUSTANG GT PREMIUM FASTBACK 5,0 4 2.430.000.000 1069 FORD MUSTANG SHELBY GT500 COUPE 5,8 4 2.597.000.000 1070 FORD MUSTANG V6 CONVERTIBLE 3,7 4 2.700.000.000 1071 FORD MUSTANG V6 CONVERTIBLE 4,0 4 4.400.000.000 1072 FORD MUSTANG V6 COUP 4,0 4 1.320.000.000 1073 FORD SHELBI GT500 COUPE 5,4 4 1.960.000.000 1074 FORD TAURUS SE 3,0 5 1.200.000.000 1075 FORD TAURUS X SEL 3,5 5 1.180.000.000   Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với . Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô FORD nhập khẩu 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n984\n\n\nFORD\n\n\nECOSPORT TITANIUM\n\n\n1,5\n\n\n5\n\n\n680.000.000\n\n\n\n\n985\n\n\nFORD\n\n\nEDGE LIMITED\n\n\n3,5\n\n\n5\n\n\n1.480.000.000\n\n\n\n\n986\n\n\nFORD\n\n\nEDGE SE\n\n\n3,5\n\n\n5\n\n\n1.320.000.000\n\n\n\n\n987\n\n\nFORD\n\n\nEDGE SEL\n\n\n3,5\n\n\n5\n\n\n1.350.000.000\n\n\n\n\n988\n\n\nFORD\n\n\nEDGE SPORT\n\n\n3,7\n\n\n5\n\n\n2.032.000.000\n\n\n\n\n989\n\n\nFORD\n\n\nEDGE SPORT AWD\n\n\n3,7\n\n\n5\n\n\n2.116.000.000\n\n\n\n\n990\n\n\nFORD\n\n\nESCAPE LIMITED\n\n\n3,0\n\n\n5\n\n\n1.160.000.000\n\n\n\n\n991\n\n\nFORD\n\n\nESCAPE XLS 2WD\n\n\n2,3\n\n\n5\n\n\n1.060.000.000\n\n\n\n\n992\n\n\nFORD\n\n\nESCAPE XLT\n\n\n2,3\n\n\n5\n\n\n1.040.000.000\n\n\n\n\n993\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST\n\n\n2,6\n\n\n7\n\n\n1.413.000.000\n\n\n\n\n994\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST (ZAAJ9FC)\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n1.249.000.000\n\n\n\n\n995\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST (ZAAJ9FC0003)\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n1.249.000.000\n\n\n\n\n996\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST (ZFAJ9BC)\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n1.249.000.000\n\n\n\n\n997\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST (ZFAJ9BC0002)\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n1.249.000.000\n\n\n\n\n998\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST (ZNAE9KE)\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n1.177.000.000\n\n\n\n\n999\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST (ZNAE9MF)\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n1.399.000.000\n\n\n\n\n1000\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST (ZNAJ9KE)\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n1.112.000.000\n\n\n\n\n1001\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST (ZNAV9KA)\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n999.000.000\n\n\n\n\n1002\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST (ZNAV9KE)\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n1.052.000.000\n\n\n\n\n1003\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST LIMITED\n\n\n3,0\n\n\n7\n\n\n1.765.000.000\n\n\n\n\n1004\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST STG4\n\n\n3,2\n\n\n7\n\n\n1.249.000.000\n\n\n\n\n1005\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST TITANIUM\n\n\n3,2\n\n\n7\n\n\n1.629.000.000\n\n\n\n\n1006\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST TITANIUM (ZAAE9FC)\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n1.329.000.000\n\n\n\n\n1007\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST TITANIUM (ZAAE9HD)\n\n\n3,2\n\n\n7\n\n\n1.936.000.000\n\n\n\n\n1008\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST TITANIUM (ZAAE9HD0007)\n\n\n3,2\n\n\n7\n\n\n1.936.000.000\n\n\n\n\n1009\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST TITANIUM (ZFAE9BC)\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n1.329.000.000\n\n\n\n\n1010\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST TITANIUM (ZFAE9BC0005)\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n1.329.000.000\n\n\n\n\n1011\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST TITANIUM (ZFAE9GD)\n\n\n3,0\n\n\n7\n\n\n1.936.000.000\n\n\n\n\n1012\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST TITANIUM (ZFAE9GD0006)\n\n\n3,0\n\n\n7\n\n\n1.936.000.000\n\n\n\n\n1013\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST XLT\n\n\n2,5\n\n\n7\n\n\n773.000.000\n\n\n\n\n1014\n\n\nFORD\n\n\nEVEREST XLT\n\n\n2,6\n\n\n7\n\n\n1.413.000.000\n\n\n\n\n1015\n\n\nFORD\n\n\nEXPEDITION EL\n\n\n5,4\n\n\n8\n\n\n1.790.000.000\n\n\n\n\n1016\n\n\nFORD\n\n\nEXPEDITION EL XLT\n\n\n5,4\n\n\n9\n\n\n1.540.000.000\n\n\n\n\n1017\n\n\nFORD\n\n\nEXPEDITION LIMITED\n\n\n5,4\n\n\n7\n\n\n1.790.000.000\n\n\n\n\n1018\n\n\nFORD\n\n\nEXPEDITION LIMITED\n\n\n5,4\n\n\n8\n\n\n1.790.000.000\n\n\n\n\n1019\n\n\nFORD\n\n\nEXPEDITION LIMITED\n\n\n3,5\n\n\n7\n\n\n5.324.000.000\n\n\n\n\n1020\n\n\nFORD\n\n\nEXPEDITION LIMITED EL\n\n\n5,4\n\n\n7\n\n\n1.790.000.000\n\n\n\n\n1021\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER\n\n\n2,3\n\n\n7\n\n\n2.180.000.000\n\n\n\n\n1022\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER\n\n\n3,5\n\n\n7\n\n\n2.000.000.000\n\n\n\n\n1023\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER\n\n\n4,0\n\n\n5\n\n\n1.460.000.000\n\n\n\n\n1024\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER\n\n\n4,0\n\n\n7\n\n\n1.460.000.000\n\n\n\n\n1025\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER (K8F)\n\n\n2,3\n\n\n7\n\n\n2.268.000.000\n\n\n\n\n1026\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER LIMITED\n\n\n2,3\n\n\n7\n\n\n2.180.000.000\n\n\n\n\n1027\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER LIMITED\n\n\n4,0\n\n\n7\n\n\n1.460.000.000\n\n\n\n\n1028\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER LIMITED AWD\n\n\n2,3\n\n\n7\n\n\n2.180.000.000\n\n\n\n\n1029\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER PLATINUM 4WD\n\n\n3,5\n\n\n6\n\n\n3.500.000.000\n\n\n\n\n1030\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER SPORT\n\n\n3,5\n\n\n6\n\n\n2.150.000.000\n\n\n\n\n1031\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER XLS\n\n\n4,0\n\n\n7\n\n\n1.460.000.000\n\n\n\n\n1032\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER XLT\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n2.320.000.000\n\n\n\n\n1033\n\n\nFORD\n\n\nEXPLORER XLT\n\n\n4,0\n\n\n7\n\n\n2.320.000.000\n\n\n\n\n1034\n\n\nFORD\n\n\nEXPRESS EXPLORER LIMITED SE\n\n\n5,3\n\n\n7\n\n\n3.798.000.000\n\n\n\n\n1035\n\n\nFORD\n\n\nF-150 LIMITED\n\n\n3,5\n\n\n5\n\n\n2.600.000.000\n\n\n\n\n1036\n\n\nFORD\n\n\nF-150 RAPTOR\n\n\n3,5\n\n\n5\n\n\n2.600.000.000\n\n\n\n\n1037\n\n\nFORD\n\n\nFIESTA\n\n\n1,4\n\n\n5\n\n\n448.000.000\n\n\n\n\n1038\n\n\nFORD\n\n\nFIESTA\n\n\n1,6\n\n\n5\n\n\n522.000.000\n\n\n\n\n1039\n\n\nFORD\n\n\nFIESTA S\n\n\n1,6\n\n\n5\n\n\n606.000.000\n\n\n\n\n1040\n\n\nFORD\n\n\nFLEX\n\n\n3,5\n\n\n7\n\n\n2.157.000.000\n\n\n\n\n1041\n\n\nFORD\n\n\nFLEX LIMITED\n\n\n3,5\n\n\n6\n\n\n2.128.000.000\n\n\n\n\n1042\n\n\nFORD\n\n\nFLEX LIMITED\n\n\n3,5\n\n\n7\n\n\n2.157.000.000\n\n\n\n\n1043\n\n\nFORD\n\n\nFOCUS\n\n\n1,6\n\n\n5\n\n\n670.000.000\n\n\n\n\n1044\n\n\nFORD\n\n\nFOCUS\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n710.000.000\n\n\n\n\n1045\n\n\nFORD\n\n\nFOCUS TITANIUM\n\n\n1,6\n\n\n5\n\n\n670.000.000\n\n\n\n\n1046\n\n\nFORD\n\n\nFOCUS TITANIUM\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n710.000.000\n\n\n\n\n1047\n\n\nFORD\n\n\nFOCUS ZX4\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n710.000.000\n\n\n\n\n1048\n\n\nFORD\n\n\nFORD EVEREST\n\n\n2,2\n\n\n5\n\n\n1.159.400.000\n\n\n\n\n1049\n\n\nFORD\n\n\nFREESTYLE\n\n\n3,0\n\n\n7\n\n\n616.000.000\n\n\n\n\n1050\n\n\nFORD\n\n\nFUSION\n\n\n1,4\n\n\n5\n\n\n310.000.000\n\n\n\n\n1051\n\n\nFORD\n\n\nFUSION SE\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n950.000.000\n\n\n\n\n1052\n\n\nFORD\n\n\nFUSION SE\n\n\n2,3\n\n\n5\n\n\n950.000.000\n\n\n\n\n1053\n\n\nFORD\n\n\nGRAND MAQUIS L\n\n\n4,6\n\n\n5\n\n\n267.000.000\n\n\n\n\n1054\n\n\nFORD\n\n\nIMAX GHIA\n\n\n2,0\n\n\n6\n\n\n620.000.000\n\n\n\n\n1055\n\n\nFORD\n\n\nIMAX GHIA\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n650.000.000\n\n\n\n\n1056\n\n\nFORD\n\n\nIMAX GHIA LIMITED\n\n\n2,0\n\n\n6\n\n\n670.000.000\n\n\n\n\n1057\n\n\nFORD\n\n\nMONDEO\n\n\n2,3\n\n\n5\n\n\n900.000.000\n\n\n\n\n1058\n\n\nFORD\n\n\nMONDEO BA7\n\n\n2,3\n\n\n5\n\n\n1.005.000.000\n\n\n\n\n1059\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG\n\n\n3,7\n\n\n4\n\n\n1.320.000.000\n\n\n\n\n1060\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG\n\n\n4,0\n\n\n4\n\n\n1.350.000.000\n\n\n\n\n1061\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG CONVERTIBLE\n\n\n2,3\n\n\n4\n\n\n2.503.000.000\n\n\n\n\n1062\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG ECOBOOST PREMIUM CONVERTIBLE\n\n\n2,3\n\n\n4\n\n\n2.214.000.000\n\n\n\n\n1063\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG ECOBOOST PREMIUM FASTBACK\n\n\n2,3\n\n\n4\n\n\n1.797.000.000\n\n\n\n\n1064\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG GT\n\n\n4,6\n\n\n4\n\n\n1.460.000.000\n\n\n\n\n1065\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG GT CONVERTIBLE\n\n\n4,9\n\n\n4\n\n\n1.970.000.000\n\n\n\n\n1066\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG GT CONVERTIBLE\n\n\n5,0\n\n\n4\n\n\n2.046.000.000\n\n\n\n\n1067\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG GT FASTBACK\n\n\n5,0\n\n\n4\n\n\n1.886.000.000\n\n\n\n\n1068\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG GT PREMIUM FASTBACK\n\n\n5,0\n\n\n4\n\n\n2.430.000.000\n\n\n\n\n1069\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG SHELBY GT500 COUPE\n\n\n5,8\n\n\n4\n\n\n2.597.000.000\n\n\n\n\n1070\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG V6 CONVERTIBLE\n\n\n3,7\n\n\n4\n\n\n2.700.000.000\n\n\n\n\n1071\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG V6 CONVERTIBLE\n\n\n4,0\n\n\n4\n\n\n4.400.000.000\n\n\n\n\n1072\n\n\nFORD\n\n\nMUSTANG V6 COUP\n\n\n4,0\n\n\n4\n\n\n1.320.000.000\n\n\n\n\n1073\n\n\nFORD\n\n\nSHELBI GT500 COUPE\n\n\n5,4\n\n\n4\n\n\n1.960.000.000\n\n\n\n\n1074\n\n\nFORD\n\n\nTAURUS SE\n\n\n3,0\n\n\n5\n\n\n1.200.000.000\n\n\n\n\n1075\n\n\nFORD\n\n\nTAURUS X SEL\n\n\n3,5\n\n\n5\n\n\n1.180.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với . Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị bệnh thủy đậu theo quy định của Bộ Y tế?
Cho tôi hỏi hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị bệnh thủy đậu theo quy định của Bộ Y tế? (Câu hỏi của chị Phương - Bình Phước)
Theo quy định của Bộ Y tế, bệnh thủy đậu là gì?Theo Tiểu mục 1 Mục 3 Bệnh Thủy Đậu tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015.Bệnh thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Herpes zoster gây nên, lây từ người sang người qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc gần.Thủy đậu xảy ra chủ yếu ở trẻ em, biểu hiện bằng sốt và phát ban dạng nốt phỏng, thường diễn biến lành tính.Tuy nhiên, ở người có suy giảm miễn dịch, phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh, thủy đậu có thể tiến triển nặng dẫn đến các biến chứng nội tạng như viêm phổi, viêm cơ tim và có thể dẫn tới tử vong.Tỷ lệ lây nhiễm của bệnh thủy đậu rất cao lên đến 90% ở những người chưa có miễn dịch. Bệnh thường xuất hiện thành dịch ở trẻ em lứa tuổi đi học.Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị bệnh thủy đậu theo quy định của Bộ Y tế? (Hình từ Internet)Hướng dẫn chuẩn đoán bệnh thủy đậu theo quy định của Bộ Y tế?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục 3 Bệnh Thủy Đậu tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015.Chuẩn đoán bệnh thủy đậu theo quy định của Bộ Y tế bao gồm 04 bước và được hướng dẫn cụ thể như sau:Giai đoạn 1: Lâm sàng- Giai đoạn ủ bệnh dao động từ 10 đến 21 ngày, thường 14-17 ngày.- Giai đoạn tiền triệu thường kéo dài 1-2 ngày trước khi xuất hiện ban. Người bệnh mệt mỏi, sốt từ 37,8°-39,4°C kéo dài 3 đến 5 ngày.- Ban trên da xuất hiện đầu tiên trên mặt và thân, nhanh chóng lan ra tất cả các vùng khác trên cơ thể.+ Ban lúc đầu có dạng dát sẩn, tiến triển đến phỏng nước trong vòng vài giờ đến một vài ngày; phần lớn các nốt phỏng có kích thước nhỏ 5-10 mm, có vùng viền đỏ xung quanh. Các tổn thương da có dạng tròn hoặc bầu dục; vùng giữa vết phỏng dần trở nên lõm khi quá trình thoái triển của tổn thương bắt đầu.+ Các nốt phỏng ban đầu có dịch trong, dạng giọt sương, sau đó dịch trở nên đục; nốt phỏng bị vỡ hoặc thoái triển, đóng vảy; vảy rụng sau 1 đến 2 tuần, để lại một sẹo lõm nông.+ Ban xuất hiện từng đợt liên tiếp trong 2-4 ngày; trên mỗi vùng da có thể có mặt tất cả các giai đoạn của ban - dát sẩn, phỏng nước và vảy.+ Tổn thương thủy đậu có thể gặp cả ở niêm mạc hầu họng và/hoặc âm đạo.+ Số lượng và mức độ nặng của ban rất khác biệt giữa các người bệnh. Trẻ nhỏ thường có ít ban hơn so với trẻ lớn hơn; các ca bệnh thứ cấp và tam cấp trong gia đình thường có số lượng ban nhiều hơn.Người suy giảm miễn dịch - cả trẻ em và người lớn, nhất là người bệnh ung thư máu - thường có nhiều tổn thương hơn, có xuất huyết ở nền nốt phỏng, tổn thương lâu liền hơn so với người không suy giảm miễn dịch.Người suy giảm miễn dịch cũng có nguy cơ cao hơn bị các biến chứng nội tạng (xuất hiện ở 30-50% số ca bệnh); tỷ lệ tử vong có thể lên tới 15% khi không có điều trị kháng virus.Giai đoạn 2: Cận lâm sàngCông thức máu: bạch cầu bình thường, có thể giảm như trong các bệnh nhiễm virus khác.Sinh hóa máu: có thể có tăng men gan.Giai đoạn 3: Chẩn đoán xác định- Chẩn đoán thủy đậu chủ yếu dựa trên lâm sàng và không cần xét nghiệm khẳng định. Ban thủy đậu đặc trưng dạng phỏng nhiều lứa tuổi rải rác toàn thân ở người bệnh có tiền sử tiếp xúc với người bị thủy đậu là những gợi ý cho chẩn đoán.- Các xét nghiệm khẳng định thủy đậu không sẵn có trong lâm sàng và rất ít khi được sử dụng; bao gồm:+ Xét nghiệm dịch nốt phỏng: Lam Tzanck tìm tế bào khổng lồ đa nhân, PCR xác định ADN của Herpes zoster, v.v...+ Xét nghiệm huyết thanh học: xác định chuyển đảo huyết thanh hoặc tăng hiệu giá kháng thể với Herpes zoster, v.v...Giai đoạn 4: Chẩn đoán phân biệtCần phân biệt thủy đậu với một số bệnh có phát ban dạng phỏng nước như bệnh tay chân miệng liên quan tới Enterovirus, bệnh do Herpes simplex, viêm da mủ và một số bệnh khác.Bệnh tay chân miệng do Enterovirus cũng có ban dạng phỏng nước, có cả ở niêm mạc (miệng, họng) như thủy đậu. Tuy nhiên ban trong tay chân miệng có dạng nhỏ hơn, phân bố tập trung ở tay chân và mông, có cả ở lòng bàn tay và bàn chân.Ban do Herpes simplex thường tập trung ở các vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên, không phân bố ở toàn bộ cơ thể như thủy đậu.Hướng dẫn điều trị bệnh thủy đậu theo quy định của Bộ Y tế?Theo Tiểu mục 4 Mục 3 Bệnh Thủy Đậu tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015.Hướng dẫn điều trị bệnh thủy đậu được thực hiện như sau:Thứ nhất: Nguyên tắc điều trịĐiều trị thủy đậu ở người miễn dịch bình thường chủ yếu là điều trị hỗ trợ, bao gồm hạ nhiệt và chăm sóc tổn thương da. Điều trị kháng virus Herpes có tác dụng giảm mức độ nặng và thời gian bị bệnh, đặc biệt có chỉ định đối với những trường hợp suy giảm miễn dịch.Thứ hai: Điều trị kháng virus- Acyclovir uống 800 mg 5 lần/ngày trong 5-7 ngày; trẻ dưới 12 tuổi có thể dùng liều 20 mg/kg 6 giờ một lần. Điều trị có tác dụng tốt nhất khi bắt đầu sớm, trong vòng 24 giờ đầu sau khi phát ban.- Người bệnh suy giảm miễn dịch nặng, thủy đậu biến chứng viêm não: ưu tiên acyclovir tĩnh mạch, ít nhất trong giai đoạn đầu, liều 10-12,5 mg/kg, 8 giờ một lần, để làm giảm các biến chứng nội tạng. Thời gian điều trị là 7 ngày. Đối với người bệnh suy giảm miễn dịch nguy cơ thấp có thể chỉ cần điều trị bằng thuốc kháng virus uống.Thứ ba: Điều trị hỗ trợ- Điều trị hạ nhiệt bằng paracetamol, tránh dùng aspirin để ngăn ngừa hội chứng Reye.- Điều trị kháng histamin nếu người bệnh ngứa tại nơi tổn thương da.- Chăm sóc các tổn thương da: làm ẩm tổn thương trên da hàng ngày, bôi thuốc chống ngứa tại chỗ, ngăn ngừa bội nhiễm vi khuẩn bằng thuốc sát khuẩn tại chỗ (như các thuốc chứa muối nhôm acetat).- Điều trị hỗ trợ hô hấp tích cực khi người bệnh bị viêm phổi do thủy đậu.- Điều trị kháng sinh khi người bệnh thủy đậu có biến chứng bội nhiễm tổn thương da hoặc bội nhiễm tại các cơ quan khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị bệnh thủy đậu theo quy định của Bộ Y tế?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của Bộ Y tế, bệnh thủy đậu là gì?Theo Tiểu mục 1 Mục 3 Bệnh Thủy Đậu tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015.Bệnh thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Herpes zoster gây nên, lây từ người sang người qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc gần.Thủy đậu xảy ra chủ yếu ở trẻ em, biểu hiện bằng sốt và phát ban dạng nốt phỏng, thường diễn biến lành tính.Tuy nhiên, ở người có suy giảm miễn dịch, phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh, thủy đậu có thể tiến triển nặng dẫn đến các biến chứng nội tạng như viêm phổi, viêm cơ tim và có thể dẫn tới tử vong.Tỷ lệ lây nhiễm của bệnh thủy đậu rất cao lên đến 90% ở những người chưa có miễn dịch. Bệnh thường xuất hiện thành dịch ở trẻ em lứa tuổi đi học.Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị bệnh thủy đậu theo quy định của Bộ Y tế? (Hình từ Internet)Hướng dẫn chuẩn đoán bệnh thủy đậu theo quy định của Bộ Y tế?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục 3 Bệnh Thủy Đậu tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015.Chuẩn đoán bệnh thủy đậu theo quy định của Bộ Y tế bao gồm 04 bước và được hướng dẫn cụ thể như sau:Giai đoạn 1: Lâm sàng- Giai đoạn ủ bệnh dao động từ 10 đến 21 ngày, thường 14-17 ngày.- Giai đoạn tiền triệu thường kéo dài 1-2 ngày trước khi xuất hiện ban. Người bệnh mệt mỏi, sốt từ 37,8°-39,4°C kéo dài 3 đến 5 ngày.- Ban trên da xuất hiện đầu tiên trên mặt và thân, nhanh chóng lan ra tất cả các vùng khác trên cơ thể.+ Ban lúc đầu có dạng dát sẩn, tiến triển đến phỏng nước trong vòng vài giờ đến một vài ngày; phần lớn các nốt phỏng có kích thước nhỏ 5-10 mm, có vùng viền đỏ xung quanh. Các tổn thương da có dạng tròn hoặc bầu dục; vùng giữa vết phỏng dần trở nên lõm khi quá trình thoái triển của tổn thương bắt đầu.+ Các nốt phỏng ban đầu có dịch trong, dạng giọt sương, sau đó dịch trở nên đục; nốt phỏng bị vỡ hoặc thoái triển, đóng vảy; vảy rụng sau 1 đến 2 tuần, để lại một sẹo lõm nông.+ Ban xuất hiện từng đợt liên tiếp trong 2-4 ngày; trên mỗi vùng da có thể có mặt tất cả các giai đoạn của ban - dát sẩn, phỏng nước và vảy.+ Tổn thương thủy đậu có thể gặp cả ở niêm mạc hầu họng và/hoặc âm đạo.+ Số lượng và mức độ nặng của ban rất khác biệt giữa các người bệnh. Trẻ nhỏ thường có ít ban hơn so với trẻ lớn hơn; các ca bệnh thứ cấp và tam cấp trong gia đình thường có số lượng ban nhiều hơn.Người suy giảm miễn dịch - cả trẻ em và người lớn, nhất là người bệnh ung thư máu - thường có nhiều tổn thương hơn, có xuất huyết ở nền nốt phỏng, tổn thương lâu liền hơn so với người không suy giảm miễn dịch.Người suy giảm miễn dịch cũng có nguy cơ cao hơn bị các biến chứng nội tạng (xuất hiện ở 30-50% số ca bệnh); tỷ lệ tử vong có thể lên tới 15% khi không có điều trị kháng virus.Giai đoạn 2: Cận lâm sàngCông thức máu: bạch cầu bình thường, có thể giảm như trong các bệnh nhiễm virus khác.Sinh hóa máu: có thể có tăng men gan.Giai đoạn 3: Chẩn đoán xác định- Chẩn đoán thủy đậu chủ yếu dựa trên lâm sàng và không cần xét nghiệm khẳng định. Ban thủy đậu đặc trưng dạng phỏng nhiều lứa tuổi rải rác toàn thân ở người bệnh có tiền sử tiếp xúc với người bị thủy đậu là những gợi ý cho chẩn đoán.- Các xét nghiệm khẳng định thủy đậu không sẵn có trong lâm sàng và rất ít khi được sử dụng; bao gồm:+ Xét nghiệm dịch nốt phỏng: Lam Tzanck tìm tế bào khổng lồ đa nhân, PCR xác định ADN của Herpes zoster, v.v...+ Xét nghiệm huyết thanh học: xác định chuyển đảo huyết thanh hoặc tăng hiệu giá kháng thể với Herpes zoster, v.v...Giai đoạn 4: Chẩn đoán phân biệtCần phân biệt thủy đậu với một số bệnh có phát ban dạng phỏng nước như bệnh tay chân miệng liên quan tới Enterovirus, bệnh do Herpes simplex, viêm da mủ và một số bệnh khác.Bệnh tay chân miệng do Enterovirus cũng có ban dạng phỏng nước, có cả ở niêm mạc (miệng, họng) như thủy đậu. Tuy nhiên ban trong tay chân miệng có dạng nhỏ hơn, phân bố tập trung ở tay chân và mông, có cả ở lòng bàn tay và bàn chân.Ban do Herpes simplex thường tập trung ở các vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên, không phân bố ở toàn bộ cơ thể như thủy đậu.Hướng dẫn điều trị bệnh thủy đậu theo quy định của Bộ Y tế?Theo Tiểu mục 4 Mục 3 Bệnh Thủy Đậu tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015.Hướng dẫn điều trị bệnh thủy đậu được thực hiện như sau:Thứ nhất: Nguyên tắc điều trịĐiều trị thủy đậu ở người miễn dịch bình thường chủ yếu là điều trị hỗ trợ, bao gồm hạ nhiệt và chăm sóc tổn thương da. Điều trị kháng virus Herpes có tác dụng giảm mức độ nặng và thời gian bị bệnh, đặc biệt có chỉ định đối với những trường hợp suy giảm miễn dịch.Thứ hai: Điều trị kháng virus- Acyclovir uống 800 mg 5 lần/ngày trong 5-7 ngày; trẻ dưới 12 tuổi có thể dùng liều 20 mg/kg 6 giờ một lần. Điều trị có tác dụng tốt nhất khi bắt đầu sớm, trong vòng 24 giờ đầu sau khi phát ban.- Người bệnh suy giảm miễn dịch nặng, thủy đậu biến chứng viêm não: ưu tiên acyclovir tĩnh mạch, ít nhất trong giai đoạn đầu, liều 10-12,5 mg/kg, 8 giờ một lần, để làm giảm các biến chứng nội tạng. Thời gian điều trị là 7 ngày. Đối với người bệnh suy giảm miễn dịch nguy cơ thấp có thể chỉ cần điều trị bằng thuốc kháng virus uống.Thứ ba: Điều trị hỗ trợ- Điều trị hạ nhiệt bằng paracetamol, tránh dùng aspirin để ngăn ngừa hội chứng Reye.- Điều trị kháng histamin nếu người bệnh ngứa tại nơi tổn thương da.- Chăm sóc các tổn thương da: làm ẩm tổn thương trên da hàng ngày, bôi thuốc chống ngứa tại chỗ, ngăn ngừa bội nhiễm vi khuẩn bằng thuốc sát khuẩn tại chỗ (như các thuốc chứa muối nhôm acetat).- Điều trị hỗ trợ hô hấp tích cực khi người bệnh bị viêm phổi do thủy đậu.- Điều trị kháng sinh khi người bệnh thủy đậu có biến chứng bội nhiễm tổn thương da hoặc bội nhiễm tại các cơ quan khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành của hoạt động bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh là bao nhiêu?
Tôi tên Hoài Thu đang có nhu cầu tra cứu mã ngành của một số ngành nghề trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, gặp khó khăn trong khâu tra cứu nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Mã ngành của hoạt động bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh là bao nhiêu? Nhóm này gồm những hoạt động nào? Mong sớm nhận được câu trả lời! (0123***)
Nhóm ngành bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 4763 - 47630: Bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng: - Bán lẻ thiết bị, đồ dùng, dụng cụ thể dục, thể thao, cần câu và thiết bị câu cá, đồ dùng cắm trại, thuyền và xe đạp thể thao. ** Đồng thời mình cung cấp thêm mã ngành nghề liên quan để bạn tham khảo: 4764 - 47640: Bán lẻ trò chơi, đồ chơi trong các cửa hàng chuyên doanh Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng: - Bán lẻ trò chơi và đồ chơi được làm từ mọi chất liệu. Loại trừ: - Bán lẻ bàn điều khiển trò chơi video được phân vào nhóm 47411 (Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong các cửa hàng chuyên doanh); - Bán lẻ phần mềm được thiết kế để sử dụng cho mọi khách hàng (không phải loại được thiết kế theo yêu cầu riêng), kể cả trò chơi được phân vào nhóm 47411 (Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong các cửa hàng chuyên doanh). 477: Bán lẻ hàng hóa khác trong các cửa hàng chuyên doanh Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng: - Bán lẻ trong cửa hàng chuyên doanh loại hàng hóa nào đó chưa được nêu ở nhóm nào khác như: Quần áo, giày, dép và đồ da, thuốc và dụng cụ y tế, đồng hồ, đồ lưu niệm, vật phẩm vệ sinh, vũ khí, hoa và vật nuôi, các sản phẩm khác. Nhóm này cũng gồm: Hoạt động bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh. Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành của hoạt động bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n4763 - 47630: Bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Bán lẻ thiết bị, đồ dùng, dụng cụ thể dục, thể thao, cần câu và thiết bị câu cá, đồ dùng cắm trại, thuyền và xe đạp thể thao.\n** Đồng thời mình cung cấp thêm mã ngành nghề liên quan để bạn tham khảo:\n4764 - 47640: Bán lẻ trò chơi, đồ chơi trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Bán lẻ trò chơi và đồ chơi được làm từ mọi chất liệu.\nLoại trừ:\n- Bán lẻ bàn điều khiển trò chơi video được phân vào nhóm 47411 (Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong các cửa hàng chuyên doanh);\n- Bán lẻ phần mềm được thiết kế để sử dụng cho mọi khách hàng (không phải loại được thiết kế theo yêu cầu riêng), kể cả trò chơi được phân vào nhóm 47411 (Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm trong các cửa hàng chuyên doanh).\n477: Bán lẻ hàng hóa khác trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Bán lẻ trong cửa hàng chuyên doanh loại hàng hóa nào đó chưa được nêu ở nhóm nào khác như: Quần áo, giày, dép và đồ da, thuốc và dụng cụ y tế, đồng hồ, đồ lưu niệm, vật phẩm vệ sinh, vũ khí, hoa và vật nuôi, các sản phẩm khác.\nNhóm này cũng gồm: Hoạt động bán lẻ hàng hóa đã qua sử dụng trong các cửa hàng chuyên doanh.\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm những gì?
Chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm những gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Tuấn An (email: an***gmail.com, số điện thoại: 016376****). Em thấy hiện nay hoạt động thương mại điện tử ngày càng phổ biến và phát triển. Vậy có những chủ thể nào tham gia vào hoạt động thương mại điện tử? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 24 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Theo đó, các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm: 1. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập website thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng). 2. Các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ (thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử). 3. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người bán). 4. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ trên website thương mại điện tử bán hàng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (khách hàng). 5. Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng). 6. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện tử có nối mạng khác để tiến hành hoạt động thương mại. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Điều 24 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm:\n1. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập website thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng).\n2. Các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ (thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử).\n3. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người bán).\n4. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc dịch vụ trên website thương mại điện tử bán hàng và website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (khách hàng).\n5. Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng).\n6. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện tử có nối mạng khác để tiến hành hoạt động thương mại.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Thái hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về trợ cấp xã hội hàng tháng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định tại Điều 7 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, theo đó bao gồm: 1. Tờ khai của đối tượng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 2. Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã). 3. Bản sao giấy khai sinh đối với trường hợp trẻ em. 4. Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV. 5. Bản sao giấy khai sinh của con của người đơn thân đối với trường hợp người đơn thân nghèo đang nuôi con. 6. Sơ yếu lý lịch của người nhận chăm sóc người cao tuổi có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và đơn của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này. Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định tại Điều 7 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, theo đó bao gồm:\n1. Tờ khai của đối tượng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n2. Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).\n3. Bản sao giấy khai sinh đối với trường hợp trẻ em.\n4. Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV.\n5. Bản sao giấy khai sinh của con của người đơn thân đối với trường hợp người đơn thân nghèo đang nuôi con.\n6. Sơ yếu lý lịch của người nhận chăm sóc người cao tuổi có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và đơn của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này.\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Những dự án nào tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng ưu đãi đầu tư?
Cho tôi hỏi có phải tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư đúng không? Mong được giải đáp!
Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội như thế nào sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư?Theo khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về những đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư như sau:Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư...2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;...Theo khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư như sau:Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư...2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.Theo đó, địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư gồm:- Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;- Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.Những dự án nào tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng ưu đãi đầu tư? (Hình từ Internet)Những dự án nào tại địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn không được hưởng ưu đãi đầu tư?Theo khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư...5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, không phải tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh nằm trong địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cũng sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư, cụ thể nếu doanh nghiệp nằm trong địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng có hoạt động về các dự án sau sẽ không được hưởng ưu đãi đầu tư:- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 20% sẽ không áp đụng đối với những khoản thu nhập nào?Tại khoản 3 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế cụ thể như:Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế....3. Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với:a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.Theo đó, ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau:- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn.- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những dự án nào tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng ưu đãi đầu tư?", "role": "user" }, { "content": "Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội như thế nào sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư?Theo khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về những đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư như sau:Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư...2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;...Theo khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư như sau:Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư...2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.Theo đó, địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư gồm:- Địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;- Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.Những dự án nào tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn không được hưởng ưu đãi đầu tư? (Hình từ Internet)Những dự án nào tại địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn không được hưởng ưu đãi đầu tư?Theo khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư...5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, không phải tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh nằm trong địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cũng sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư, cụ thể nếu doanh nghiệp nằm trong địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhưng có hoạt động về các dự án sau sẽ không được hưởng ưu đãi đầu tư:- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 20% sẽ không áp đụng đối với những khoản thu nhập nào?Tại khoản 3 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế cụ thể như:Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế....3. Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với:a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.Theo đó, ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau:- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn.- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn
Ban biên tập cho tôi hỏi: Không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn thì người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Cảm ơn.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 34 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn; ... Ngoài ra tại Khoản 4 Điều này còn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Buộc bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn đối với vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này. Do đó khi người sử dụng lao động có hành vi không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng và phải thực hiện biện pháp đảm bảo theo quy định trên. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 34 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn;\n...\nNgoài ra tại Khoản 4 Điều này còn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\nBuộc bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn đối với vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.\nDo đó khi người sử dụng lao động có hành vi không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng và phải thực hiện biện pháp đảm bảo theo quy định trên.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp có được mua đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân hay không?
Doanh nghiệp chúng tôi rất cần được các anh chị trong Ban tư vấn của công ty giải đáp giúp vấn đề sau: Cụ thể là doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân hay không? Rất mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: "1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. 2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. 4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó." ==> Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì về nguyên tắc các doanh nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên, doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân thì doanh nghiệp đồng thời phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp có được mua đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân hay không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:\n\"1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.\n2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.\n4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.\"\n==> Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì về nguyên tắc các doanh nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân.\nTuy nhiên, doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nTheo đó, khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân thì doanh nghiệp đồng thời phải làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm giả hai con dấu của Ủy ban xã thì sẽ bị phạt tù mấy năm?
Làm giả hai con dấu của Ủy ban xã thì sẽ bị phạt tù mấy năm? Nhờ tư vấn giúp. Xin cảm ơn.
Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sửa đổi Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, theo đó: 1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; Theo quy định thì trường hợp làm giả 02 đến 05 con dấu của cơ quan, tổ chức thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Cho nên trường hợp làm giả hai con dấu của Ủy ban xã (cơ quan nhà nước) thì cũng bị phạt tù với mức này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm giả hai con dấu của Ủy ban xã thì sẽ bị phạt tù mấy năm?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sửa đổi Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, theo đó:\n1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;\nTheo quy định thì trường hợp làm giả 02 đến 05 con dấu của cơ quan, tổ chức thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Cho nên trường hợp làm giả hai con dấu của Ủy ban xã (cơ quan nhà nước) thì cũng bị phạt tù với mức này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Cần Thơ, hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến việc bổ nhiệm lãnh đạo Cục thi hành án dân sự để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được bổ nhiệm theo quy trình như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Duy Khang (khang***@gmail.com)
Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Điều 33 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau: 1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, xác định nhu cầu và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm. Kết quả Hội nghị, Cục trưởng có Tờ trình đề nghị Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. 2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm Trên cơ sở phê duyệt chủ trương bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động của Cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động do Cục trưởng thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự), Cục trưởng chủ trì Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm. Kết quả Hội nghị, Cục trưởng báo cáo Tổng cục phê duyệt hoặc trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm; Biên bản Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục; Sơ yếu lý lịch của nhân sự được giới thiệu theo mẫu của Bộ Nội vụ. Trên cơ sở Tờ trình của Cục Thi hành án dân sự, Tổng cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để cho ý kiến về phương án nhân sự theo đề xuất của Cục. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Tổng cục thông báo kết quả bằng văn bản cho Cục Thi hành án dân sự. 3. Bước 3: a) Đối với nhân sự tại chỗ: Trên cơ sở kết quả phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Cục trưởng tổ chức Hội nghị với thành phần, thực hiện nội dung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Thông tư này. Sau Hội nghị, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đề nghị cấp ủy Cục có ý kiến bằng văn bản về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm. b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Cục trưởng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này. 4. Bước 4: Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Cục với thành phần, thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư này. 5. Bước 5: Tập thể lãnh đạo Cục xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có) và biểu quyết nhân sự. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số tập thể lãnh đạo Cục đồng ý. 6. Bước 6: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy trình, Cục trưởng ký Công văn lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Cục trưởng đề nghị Tổng cục trưởng gửi Công văn lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. 7. Bước 7: Sau khi có văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất về nhân sự bổ nhiệm, Cục trưởng trình Tổng cục trưởng quyết định bổ nhiệm nhân sự. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại các khoản 6, 7 Điều 28 Thông tư này. Trường hợp cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến khác, Cục trưởng báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự để cho ý kiến. 8. Bước 8: Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm của Tổng cục trưởng. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 9. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, l, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này và bổ sung thêm văn bản cho ý kiến của cấp ủy Cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trên đây là nội dung tư vấn về quy trình bổ nhiệm đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương", "role": "user" }, { "content": "Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Điều 33 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm\nTrên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, xác định nhu cầu và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm.\nKết quả Hội nghị, Cục trưởng có Tờ trình đề nghị Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.\n2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm\nTrên cơ sở phê duyệt chủ trương bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động của Cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động do Cục trưởng thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự), Cục trưởng chủ trì Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.\nKết quả Hội nghị, Cục trưởng báo cáo Tổng cục phê duyệt hoặc trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm; Biên bản Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục; Sơ yếu lý lịch của nhân sự được giới thiệu theo mẫu của Bộ Nội vụ.\nTrên cơ sở Tờ trình của Cục Thi hành án dân sự, Tổng cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để cho ý kiến về phương án nhân sự theo đề xuất của Cục. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Tổng cục thông báo kết quả bằng văn bản cho Cục Thi hành án dân sự.\n3. Bước 3:\na) Đối với nhân sự tại chỗ: Trên cơ sở kết quả phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Cục trưởng tổ chức Hội nghị với thành phần, thực hiện nội dung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Thông tư này.\nSau Hội nghị, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đề nghị cấp ủy Cục có ý kiến bằng văn bản về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm.\nb) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Cục trưởng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.\n4. Bước 4: Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Cục với thành phần, thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư này.\n5. Bước 5: Tập thể lãnh đạo Cục xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có) và biểu quyết nhân sự. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số tập thể lãnh đạo Cục đồng ý.\n6. Bước 6: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo quy trình, Cục trưởng ký Công văn lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Cục trưởng đề nghị Tổng cục trưởng gửi Công văn lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.\n7. Bước 7: Sau khi có văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất về nhân sự bổ nhiệm, Cục trưởng trình Tổng cục trưởng quyết định bổ nhiệm nhân sự.\nĐối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại các khoản 6, 7 Điều 28 Thông tư này.\nTrường hợp cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến khác, Cục trưởng báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự để cho ý kiến.\n8. Bước 8: Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm của Tổng cục trưởng. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\n9. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, l, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này và bổ sung thêm văn bản cho ý kiến của cấp ủy Cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quy trình bổ nhiệm đối với Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Thế nào là dự án bất động sản? Hợp đồng kinh doanh bất động sản là gì? Bất động sản đưa vào kinh doanh là những loại nào?
Bất động sản đưa vào kinh doanh là những loại nào? Thế nào là dự án bất động sản? Hợp đồng kinh doanh bất động sản là gì? Chuyển nhượng toàn bộ, chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là gì?
Bất động sản đưa vào kinh doanh là những loại nào? Thế nào là dự án bất động sản? Điều 3 Nghị định 02/2022/NĐ-CP (Hiệu lực từ ngày 01/03/2022) có định nghĩa: Bất động sản đưa vào kinh doanh là các loại nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất và các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 (sau đây gọi chung là Luật Kinh doanh bất động sản). Dự án bất động sản là dự án đầu tư xây dựng công trình được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Dự án bất động sản bao gồm: dự án đầu tư xây dựng nhà và công trình xây dựng; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật. Hợp đồng kinh doanh bất động sản là gì? Cũng tại Điều 3 Nghị định này: Hợp đồng kinh doanh bất động sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện kinh doanh bất động sản theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản và được lập theo mẫu quy định tại Nghị định này. Chuyển nhượng toàn bộ, chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là gì? Chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao toàn bộ dự án bất động sản và các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư, các bên có liên quan (nếu có) đối với dự án đó cho bên nhận chuyển nhượng thông qua hợp đồng được lập bằng văn bản theo quy định của Nghị định này và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao phần dự án bất động sản được phép kinh doanh và các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư, các bên có liên quan (nếu có) đối với phần dự án chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng thông qua hợp đồng được lập bằng văn bản theo quy định của Nghị định này và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng là việc bên mua, thuê mua chuyển giao toàn bộ quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng cho tổ chức, cá nhân khác thông qua văn bản chuyển nhượng hợp đồng được lập theo quy định của Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là dự án bất động sản? Hợp đồng kinh doanh bất động sản là gì? Bất động sản đưa vào kinh doanh là những loại nào?", "role": "user" }, { "content": "Bất động sản đưa vào kinh doanh là những loại nào? Thế nào là dự án bất động sản?\nĐiều 3 Nghị định 02/2022/NĐ-CP (Hiệu lực từ ngày 01/03/2022) có định nghĩa:\nBất động sản đưa vào kinh doanh là các loại nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất và các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 (sau đây gọi chung là Luật Kinh doanh bất động sản).\nDự án bất động sản là dự án đầu tư xây dựng công trình được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Dự án bất động sản bao gồm: dự án đầu tư xây dựng nhà và công trình xây dựng; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật.\nHợp đồng kinh doanh bất động sản là gì?\nCũng tại Điều 3 Nghị định này: Hợp đồng kinh doanh bất động sản là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện kinh doanh bất động sản theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản và được lập theo mẫu quy định tại Nghị định này.\nChuyển nhượng toàn bộ, chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là gì?\nChuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao toàn bộ dự án bất động sản và các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư, các bên có liên quan (nếu có) đối với dự án đó cho bên nhận chuyển nhượng thông qua hợp đồng được lập bằng văn bản theo quy định của Nghị định này và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.\nChuyển nhượng một phần dự án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao phần dự án bất động sản được phép kinh doanh và các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư, các bên có liên quan (nếu có) đối với phần dự án chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng thông qua hợp đồng được lập bằng văn bản theo quy định của Nghị định này và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.\nChuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng là việc bên mua, thuê mua chuyển giao toàn bộ quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng cho tổ chức, cá nhân khác thông qua văn bản chuyển nhượng hợp đồng được lập theo quy định của Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 25 tỷ thì có được xem là công ty đại chúng hay không?
Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 25 tỷ thì có được xem là công ty đại chúng? Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cần chuẩn bị những loại giấy tờ gì? Công ty tôi được thành lập theo hình thức công ty cổ phần, hiện tại có vốn điều lệ là 25 tỷ đồng, vậy với số vốn này thì công ty của tôi có được xem là công ty đại chúng hay không? Cảm ơn anh chị rất nhiều.
Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 25 tỷ thì có được xem là công ty đại chúng? Tại Khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về công ty đại chúng như sau: 1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây: a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ; b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này. Căn cứ vào quy định trên, thì công ty cổ phần có vốn điều lệ 25 tỷ vẫn có thể được xem công ty đại chúng nếu công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cần chuẩn bị những loại giấy tờ gì? Tại Khoản 1 Điều 33 Luật Chứng Khoán 2019 có quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng như sau: 1. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm: a) Giấy đăng ký công ty đại chúng; b) Điều lệ công ty; c) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; d) Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác; đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán; e) Danh sách cổ đông. Như vậy, để đăng ký trở thành công ty đại chúng thì cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ được quy định như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 25 tỷ thì có được xem là công ty đại chúng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Công ty cổ phần có vốn điều lệ là 25 tỷ thì có được xem là công ty đại chúng?\nTại Khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về công ty đại chúng như sau:\n1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:\na) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;\nb) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.\nCăn cứ vào quy định trên, thì công ty cổ phần có vốn điều lệ 25 tỷ vẫn có thể được xem công ty đại chúng nếu công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nHồ sơ đăng ký công ty đại chúng cần chuẩn bị những loại giấy tờ gì?\nTại Khoản 1 Điều 33 Luật Chứng Khoán 2019 có quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng như sau:\n1. Hồ sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm:\na) Giấy đăng ký công ty đại chúng;\nb) Điều lệ công ty;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;\nd) Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác;\nđ) Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;\ne) Danh sách cổ đông.\nNhư vậy, để đăng ký trở thành công ty đại chúng thì cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ được quy định như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được đi hiến máu khi mới xăm mình không?
Chào anh/chị, em thấy ở địa phương đang có đợt hiến máu tình nguyện, em cũng muốn tham gia, tuy nhiên em mới đi xăm mình về, vậy thì em có được tham gia hiến máu không ạ?
Mới xăm mình có được đi hiến máu không?Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2013/TT- BYT quy định những người phải trì hoãn hiến máu trong 06 tháng kể từ thời điểm:a) Xăm trổ trên da;b) Bấm dái tai, bấm mũi, bấm rốn hoặc các vị trí khác của cơ thể;c) Phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể từ người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu;d) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh thương hàn, nhiễm trùng huyết, bị rắn cắn, viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tuỷ xương, viêm tụy.Như vậy, theo quy định như trên, bạn sẽ không được hiến máu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bạn xăm mình.Có được đi hiến máu khi mới xăm mình không? (Hình từ Internet)Nội dung khám tuyển chọn người hiến máu bao gồm những gì?Căn cứ Điều 8 Thông tư 26/2013/TT- BYT nội dung khám tuyển chọn người hiến máu như sau:1. Thực hiện việc hỏi tiền sử, khám sức khoẻ và làm các xét nghiệm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.2. Thực hiện xét nghiệm nhanh HBsAg trước khi hiến máu đối với người đăng ký hiến máu lần đầu.3. Không bắt buộc thực hiện xét nghiệm nhanh HBsAg khi khám tuyển chọn đối với người đăng ký hiến máu nhắc lại đã có kết quả xét nghiệm HBsAg sàng lọc đơn vị máu lần hiến trước gần nhất không phản ứng hoặc có kết quả xét nghiệm HBsAg âm tính trong lần khám sức khỏe gần nhất trong thời gian 12 tháng tính đến ngày đăng ký hiến máu.4. Trường hợp người có tiền sử nghi ngờ HBsAg dương tính muốn hiến máu, phải có kết quả âm tính trong hai lần xét nghiệm HBsAg liên tiếp cách nhau 06 tháng bằng kỹ thuật ELISA hoặc hóa phát quang và đồng thời thực hiện xét nghiệm bằng kỹ thuật sinh học phân tử.Theo đó, việc khám tuyển chọn người hiến máu sẽ bao gồm những nội dung như trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được đi hiến máu khi mới xăm mình không?", "role": "user" }, { "content": "Mới xăm mình có được đi hiến máu không?Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 26/2013/TT- BYT quy định những người phải trì hoãn hiến máu trong 06 tháng kể từ thời điểm:a) Xăm trổ trên da;b) Bấm dái tai, bấm mũi, bấm rốn hoặc các vị trí khác của cơ thể;c) Phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể từ người có nguy cơ hoặc đã nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu;d) Khỏi bệnh sau khi mắc một trong các bệnh thương hàn, nhiễm trùng huyết, bị rắn cắn, viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, viêm tuỷ xương, viêm tụy.Như vậy, theo quy định như trên, bạn sẽ không được hiến máu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày bạn xăm mình.Có được đi hiến máu khi mới xăm mình không? (Hình từ Internet)Nội dung khám tuyển chọn người hiến máu bao gồm những gì?Căn cứ Điều 8 Thông tư 26/2013/TT- BYT nội dung khám tuyển chọn người hiến máu như sau:1. Thực hiện việc hỏi tiền sử, khám sức khoẻ và làm các xét nghiệm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.2. Thực hiện xét nghiệm nhanh HBsAg trước khi hiến máu đối với người đăng ký hiến máu lần đầu.3. Không bắt buộc thực hiện xét nghiệm nhanh HBsAg khi khám tuyển chọn đối với người đăng ký hiến máu nhắc lại đã có kết quả xét nghiệm HBsAg sàng lọc đơn vị máu lần hiến trước gần nhất không phản ứng hoặc có kết quả xét nghiệm HBsAg âm tính trong lần khám sức khỏe gần nhất trong thời gian 12 tháng tính đến ngày đăng ký hiến máu.4. Trường hợp người có tiền sử nghi ngờ HBsAg dương tính muốn hiến máu, phải có kết quả âm tính trong hai lần xét nghiệm HBsAg liên tiếp cách nhau 06 tháng bằng kỹ thuật ELISA hoặc hóa phát quang và đồng thời thực hiện xét nghiệm bằng kỹ thuật sinh học phân tử.Theo đó, việc khám tuyển chọn người hiến máu sẽ bao gồm những nội dung như trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh mục đầu tư của quỹ ETF phải phù hợp với quy định nào?
Cho hỏi: Danh mục đầu tư của quỹ ETF phải phù hợp như thế nào? Cảm ơn.
Theo Khoản 3 Điều 45 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau: Danh mục đầu tư của quỹ ETF phải phù hợp với các quy định tại Điều lệ quỹ và phải bảo đảm: - Không đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ công cụ nợ của Chính phủ; - Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành và các tài sản (nếu có) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 35 Thông tư này của một tổ chức phát hành, trừ công cụ nợ của Chính phủ; - Trừ trường hợp là chứng khoán cơ cấu nằm trong danh mục chỉ số tham chiếu, không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm a, b, d và e khoản 2 Điều 35 Thông tư này, phát hành bởi các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ; - Không đầu tư vào chứng chỉ của chính quỹ đó; - Chỉ được đầu tư vào chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán khác do công ty quản lý quỹ khác quản lý và bảo đảm các hạn chế sau: + Không đầu tư vào quá 10% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một quỹ đại chúng, cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; + Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng, một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; + Không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; - Không được đầu tư vào bất động sản, cổ phiếu chưa niêm yết, cổ phiếu chưa đăng ký giao dịch của công ty đại chúng, phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, trái phiếu phát hành riêng lẻ; trừ trường hợp đó là các tài sản quỹ được hưởng lợi từ các quyền của chủ sở hữu; - Không được đầu tư vào chứng khoán phát hành bởi công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ, thành viên lập quỹ trừ trường hợp đó là chứng khoán cơ cấu nằm trong danh mục chỉ số tham chiếu; - Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các hợp đồng chứng khoán phái sinh và dư nợ các khoản phải trả của quỹ, không được vượt quá giá trị tài sản ròng của quỹ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh mục đầu tư của quỹ ETF phải phù hợp với quy định nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 45 Thông tư 98/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:\nDanh mục đầu tư của quỹ ETF phải phù hợp với các quy định tại Điều lệ quỹ và phải bảo đảm:\n- Không đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ công cụ nợ của Chính phủ;\n- Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành và các tài sản (nếu có) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 35 Thông tư này của một tổ chức phát hành, trừ công cụ nợ của Chính phủ;\n- Trừ trường hợp là chứng khoán cơ cấu nằm trong danh mục chỉ số tham chiếu, không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại điểm a, b, d và e khoản 2 Điều 35 Thông tư này, phát hành bởi các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ;\n- Không đầu tư vào chứng chỉ của chính quỹ đó;\n- Chỉ được đầu tư vào chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán khác do công ty quản lý quỹ khác quản lý và bảo đảm các hạn chế sau:\n+ Không đầu tư vào quá 10% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một quỹ đại chúng, cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;\n+ Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng, một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;\n+ Không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;\n- Không được đầu tư vào bất động sản, cổ phiếu chưa niêm yết, cổ phiếu chưa đăng ký giao dịch của công ty đại chúng, phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, trái phiếu phát hành riêng lẻ; trừ trường hợp đó là các tài sản quỹ được hưởng lợi từ các quyền của chủ sở hữu;\n- Không được đầu tư vào chứng khoán phát hành bởi công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ, thành viên lập quỹ trừ trường hợp đó là chứng khoán cơ cấu nằm trong danh mục chỉ số tham chiếu;\n- Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các hợp đồng chứng khoán phái sinh và dư nợ các khoản phải trả của quỹ, không được vượt quá giá trị tài sản ròng của quỹ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự
Em thấy hiện nay, đời sống xã hội ngày càng phức tạp, tội phạm cũng diễn biến theo nhiều chiều hướng so với giai đoạn trước. hoạt động tố giác, tin báo tội phạm cũng được đề cao ở các cơ quan chức năng. Cho em hỏi trường hợp em phát hiện hành vi phạm tội và đi tố giác thì sẽ được giải quyết như thế nào? Em có thể đọc quy định chi tiết tại đâu? Em cảm ơn rất nhiều! Huy Hoàng (hoang***@yahoo.com)
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định cụ thể như sau: - Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng Cơ quan điều tra trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, phân công Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc quyền thụ lý, giải quyết hoặc ra Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra tổ chức, chỉ đạo thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu của tội phạm, đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, không phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. - Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết, cấp trưởng Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 trực tiếp chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, phân công Cán bộ điều tra thuộc quyền hoặc ra Quyết định phân công cấp phó trong việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu của tội phạm, đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì cấp trưởng ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, không phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. - Kết thúc quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan đã thụ lý, giải quyết phải ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Việc tạm đình chỉ, phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 148, Điều 149 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định cụ thể như sau:\n- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng Cơ quan điều tra trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, phân công Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc quyền thụ lý, giải quyết hoặc ra Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra tổ chức, chỉ đạo thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.\nĐối với tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu của tội phạm, đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, không phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.\n- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết, cấp trưởng Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 trực tiếp chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, phân công Cán bộ điều tra thuộc quyền hoặc ra Quyết định phân công cấp phó trong việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.\nĐối với tố giác, tin báo về tội phạm sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu của tội phạm, đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự thì cấp trưởng ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, không phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.\n- Kết thúc quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan đã thụ lý, giải quyết phải ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.\nViệc tạm đình chỉ, phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 148, Điều 149 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phí thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất?
Chào anh, chị luật sư. Cho tôi hỏi mức phí thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất là bao nhiêu?
Mức phí thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất Tại Mục 1 Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện Ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BTC có quy định về mức phí thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất:   STT Tên công việc Mức phí(đồng/hồ sơ) 1 Thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất   a Đề án thăm dò có lưu lượng nước từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm 7.600.000 b Đề án thăm dò có lưu lượng nước từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm 10.600.000 c Đề án thăm dò có lưu lượng nước từ 20.000 m3/ngày đêm đến 30.000 m3/ngày đêm 14.000.000 d Đề án thăm dò có lưu lượng nước trên 30.000 m3/ngày đêm 16.400.000   Mức phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất Tại Mục 2 Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện Ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BTC có quy định về mức phí thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất:   2 Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất   a Báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm 9.400.000 b Báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm 12.000.000 c Báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước từ 20.000 m3/ngày đêm đến 30.000 m3/ngày đêm 14.400.000 d Báo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước trên 30.000 m3/ngày đêm 17.000.000   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phí thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất?", "role": "user" }, { "content": "Mức phí thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất\nTại Mục 1 Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện Ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BTC có quy định về mức phí thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên công việc\n\n\nMức phí(đồng/hồ sơ)\n\n\n\n\n1\n\n\nThẩm định đề án thăm dò nước dưới đất\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nĐề án thăm dò có lưu lượng nước từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm\n\n\n7.600.000\n\n\n\n\nb\n\n\nĐề án thăm dò có lưu lượng nước từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm\n\n\n10.600.000\n\n\n\n\nc\n\n\nĐề án thăm dò có lưu lượng nước từ 20.000 m3/ngày đêm đến 30.000 m3/ngày đêm\n\n\n14.000.000\n\n\n\n\nd\n\n\nĐề án thăm dò có lưu lượng nước trên 30.000 m3/ngày đêm\n\n\n16.400.000\n\n\n\n\n \nMức phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất\nTại Mục 2 Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện Ban hành kèm theo Thông tư 01/2022/TT-BTC có quy định về mức phí thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất:\n \n\n\n\n\n2\n\n\nThẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nBáo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm\n\n\n9.400.000\n\n\n\n\nb\n\n\nBáo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm\n\n\n12.000.000\n\n\n\n\nc\n\n\nBáo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước từ 20.000 m3/ngày đêm đến 30.000 m3/ngày đêm\n\n\n14.400.000\n\n\n\n\nd\n\n\nBáo cáo kết quả thăm dò có lưu lượng nước trên 30.000 m3/ngày đêm\n\n\n17.000.000\n\n\n\n\n \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công khai thông tin đối với bưu gửi không phát được
Bạn đọc Trần Thị Cẩm Tú, địa chỉ mail camtu678****@gmail.com thắc mắc: Công khai thông tin đối với bưu gửi không phát được được quy định như thế nào? Tôi hiện đang làm việc trong một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính. Chúng tôi thường nhận được bưu gửi trong nước và quốc tế nhưng lại không có người nhận. Cách xử lý trong những trường hợp này cũng không thống nhất. Nay có thắc mắc như trên gửi tới quý anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
Công khai thông tin đối với bưu gửi không phát được  được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC hướng dẫn xử lý bưu gửi không có người nhận, theo đó: Điều 4. Công khai thông tin đối với bưu gửi không phát được 1. Doanh nghiệp công khai thông tin về bưu gửi không phát được tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh, thành phố và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có) trong thời hạn tối thiểu 03 tháng. 2. Thông tin công khai bao gồm các nội dung chính sau đây: a) Số hiệu bưu gửi (nếu có); b) Ngày chấp nhận bưu gửi (dấu ngày hoặc các thông tin xác định thời gian chấp nhận bưu gửi là căn cứ xác định ngày chấp nhận); c) Bưu cục chấp nhận bưu gửi; d) Họ tên địa chỉ người gửi, người nhận; đ) Trọng lượng của bưu gửi (nếu có); e) Lý do không phát được, không hoàn trả được; g) Ngày hết hạn công khai thông tin; h) Các thông tin liên quan đến việc nhận lại bưu gửi. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Công khai thông tin đối với bưu gửi không phát được, được quy định tại Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công khai thông tin đối với bưu gửi không phát được", "role": "user" }, { "content": "Công khai thông tin đối với bưu gửi không phát được  được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC hướng dẫn xử lý bưu gửi không có người nhận, theo đó:\nĐiều 4. Công khai thông tin đối với bưu gửi không phát được\n1. Doanh nghiệp công khai thông tin về bưu gửi không phát được tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh, thành phố và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có) trong thời hạn tối thiểu 03 tháng.\n2. Thông tin công khai bao gồm các nội dung chính sau đây:\na) Số hiệu bưu gửi (nếu có);\nb) Ngày chấp nhận bưu gửi (dấu ngày hoặc các thông tin xác định thời gian chấp nhận bưu gửi là căn cứ xác định ngày chấp nhận);\nc) Bưu cục chấp nhận bưu gửi;\nd) Họ tên địa chỉ người gửi, người nhận;\nđ) Trọng lượng của bưu gửi (nếu có);\ne) Lý do không phát được, không hoàn trả được;\ng) Ngày hết hạn công khai thông tin;\nh) Các thông tin liên quan đến việc nhận lại bưu gửi.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Công khai thông tin đối với bưu gửi không phát được, được quy định tại Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
04 nguyên tắc chung khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc từ chức tại đơn vị thuộc BHXH Việt Nam
Tôi hiện đang là công chức, làm việc trong cơ quan thuộc BHXH Việt Nam. Có thắc mắc tôi muốn hỏi mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cụ thể là khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc từ chức thì có phải tuân thủ những nguyên tắc gì không? Xin cảm ơn
Theo quy định tại Điều 4 Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, đình chỉ chức vụ và công tác công chức lãnh đạo, viên chức quản lý và kế toán trưởng tại đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017 thì: - Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam (gọi chung là Ban Cán sự đảng), các cấp ủy đảng trực tiếp lãnh đạo công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc từ chức đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý theo đúng thẩm quyền được phân cấp. - Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt hoặc quyết định bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm về quyết định hoặc đề xuất của mình. - Công chức, viên chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngành. - Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; phải căn cứ vào phẩm chất, đạo đức, tiêu chuẩn của chức danh và năng lực, sở trường của cán bộ. - Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức lãnh đạo, viên chức quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị. - Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thì cũng có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc chấp nhận đơn từ chức của công chức lãnh đạo, viên chức quản lý. Trên đây là nội dung quy định về 04 nguyên tắc chung khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc từ chức tại đơn vị thuộc BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "04 nguyên tắc chung khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc từ chức tại đơn vị thuộc BHXH Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, đình chỉ chức vụ và công tác công chức lãnh đạo, viên chức quản lý và kế toán trưởng tại đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017 thì:\n- Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam (gọi chung là Ban Cán sự đảng), các cấp ủy đảng trực tiếp lãnh đạo công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc từ chức đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý theo đúng thẩm quyền được phân cấp.\n- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt hoặc quyết định bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm về quyết định hoặc đề xuất của mình.\n- Công chức, viên chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước và của Ngành.\n- Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; phải căn cứ vào phẩm chất, đạo đức, tiêu chuẩn của chức danh và năng lực, sở trường của cán bộ.\n- Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức lãnh đạo, viên chức quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.\n- Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thì cũng có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc chấp nhận đơn từ chức của công chức lãnh đạo, viên chức quản lý.\nTrên đây là nội dung quy định về 04 nguyên tắc chung khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc từ chức tại đơn vị thuộc BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1809/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm Bộ Nội vụ trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022?
Trách nhiệm của Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022? Trách nhiệm Bộ Nội vụ trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022? Mong được giải đáp thắc mắc
Trách nhiệm của Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục IV Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 quy định về Trách nhiệm của Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022: a) Xác định cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết này và các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. b) Trước ngày 20 tháng 01 năm 2022, xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Nghị quyết này, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ. c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; đồng thời công khai các kết quả kiểm tra, giám sát. Phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của bộ, ngành và địa phương. d) Thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đổi với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Tổ chức công tác truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. đ) Trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 năm 2022, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết 06 tháng và 01 năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 và cuối năm. Trách nhiệm Bộ Nội vụ trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 Theo Tiểu mục 2 Mục IV Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 quy định về Trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022: 2. Bộ Nội vụ nghiên cứu lồng ghép một số tiêu chí đánh giá, xếp hạng việc thực thi Nghị quyết vào nội dung khảo sát hàng năm của chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm Bộ Nội vụ trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022\nCăn cứ theo Tiểu mục 1 Mục IV Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 quy định về Trách nhiệm của Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022:\na) Xác định cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết này và các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.\nb) Trước ngày 20 tháng 01 năm 2022, xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Nghị quyết này, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ.\nc) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; đồng thời công khai các kết quả kiểm tra, giám sát. Phân công đơn vị làm đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của bộ, ngành và địa phương.\nd) Thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đổi với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ; xử lý nghiêm cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Tổ chức công tác truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.\nđ) Trước ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 năm 2022, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết 06 tháng và 01 năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 và cuối năm.\nTrách nhiệm Bộ Nội vụ trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022\nTheo Tiểu mục 2 Mục IV Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2022 quy định về Trách nhiệm của Bộ Nội vụ trong chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022:\n2. Bộ Nội vụ nghiên cứu lồng ghép một số tiêu chí đánh giá, xếp hạng việc thực thi Nghị quyết vào nội dung khảo sát hàng năm của chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấu thành tội phạm của Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
Luật sư cho tôi hỏi người có hành vi như thế nào sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi được luật hình sự hiện nay quy định. Hình phạt của tội này có nặng lắm hay không?
Tại Điều 146 Bộ luật hình sự 2015 và Điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định: "Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi 1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: ... 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm: ... 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định cấu thành tội phạm của Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi cụ thể như sau: 1. Về mặt khách quan của tội phạm: - Về hành vi: Người phạm tội có hành vi sau đây danh dự, nhân phẩm của trẻ em, xâm phạm đến sức khỏe và sự phát triển bình thường của trẻ em: - Sờ mó, hôn hít bộ phận sinh dục của người bị hại; - Dùng bộ phận sinh dục của mình chà xát với bộ phận sinh dục của người bị hại; - Bắt người bị hại sờ mó, hôn hít bộ phận sinh dục của mình nhằm thỏa mãn dục vọng, nhưng không có ý định giao cấu với người bị hại. Người bị hại có thể bị cưỡng ép, cũng có thể đồng tình với người phạm tội để người phạm tội thực hiện hành vi dâm ô hoặc tự nguyện thực hiện hành vi dâm ô với người phạm tội... - Về mặt hậu quả: Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và sự phát triển bình thường của người dưới 16 tuổi. 2. Về mặt chủ quan của tội phạm: - Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý. - Mục đích: Nhằm kích thích hoặc thỏa mãn nhu cầu tình dục của người phạm tội. 3. Mặt khách thể của tội phạm: Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và sự phát triển bình thường của người dưới 16 tuổi được pháp luật bảo vệ. Đối tượng bị tác động: Là người dưới 16 tuổi, có thể là nam hoặc nữ (chủ yếu là nữ) 4. Về mặt chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm có thể là nam hoặc nữ (chủ yếu là nam) từ đủ 18 tuổi trở lên. Hình phạt đối với người phạm tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi: Tùy vào trừng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà người phạm tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến đến 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấu thành tội phạm của Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 146 Bộ luật hình sự 2015 và Điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:\n\"Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\n...\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:\n...\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định cấu thành tội phạm của Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi cụ thể như sau:\n1. Về mặt khách quan của tội phạm:\n- Về hành vi:\nNgười phạm tội có hành vi sau đây danh dự, nhân phẩm của trẻ em, xâm phạm đến sức khỏe và sự phát triển bình thường của trẻ em:\n- Sờ mó, hôn hít bộ phận sinh dục của người bị hại;\n- Dùng bộ phận sinh dục của mình chà xát với bộ phận sinh dục của người bị hại;\n- Bắt người bị hại sờ mó, hôn hít bộ phận sinh dục của mình nhằm thỏa mãn dục vọng, nhưng không có ý định giao cấu với người bị hại.\nNgười bị hại có thể bị cưỡng ép, cũng có thể đồng tình với người phạm tội để người phạm tội thực hiện hành vi dâm ô hoặc tự nguyện thực hiện hành vi dâm ô với người phạm tội...\n- Về mặt hậu quả: Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và sự phát triển bình thường của người dưới 16 tuổi.\n2. Về mặt chủ quan của tội phạm:\n- Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý.\n- Mục đích: Nhằm kích thích hoặc thỏa mãn nhu cầu tình dục của người phạm tội.\n3. Mặt khách thể của tội phạm:\nTội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và sự phát triển bình thường của người dưới 16 tuổi được pháp luật bảo vệ.\nĐối tượng bị tác động: Là người dưới 16 tuổi, có thể là nam hoặc nữ (chủ yếu là nữ)\n4. Về mặt chủ thể của tội phạm:\nChủ thể của tội phạm có thể là nam hoặc nữ (chủ yếu là nam) từ đủ 18 tuổi trở lên.\nHình phạt đối với người phạm tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi:\nTùy vào trừng trường hợp cụ thể, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà người phạm tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến đến 12 năm.\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn xin cấp giấy phép khai thác thủy sản 2023?
Cho tôi hỏi, mẫu đơn xin cấp giấy phép khai thác thủy sản 2023 như thế nào? anh Hậu (Kiên Giang)
Mẫu đơn xin cấp giấy phép khai thác thủy sản 2023?Tại Mẫu số 02.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP có quy định mẫu đơn xin cấp giấy phép khai thác thủy sản.Dưới đây là mẫu đơn xin cấp giấy phép khai thác thủy sản 2023.Tải về mẫu đơn xin cấp giấy phép khai thác thủy sản 2023:tải vềXem thêm các mẫu đơn:Mẫu hợp đồng gia công đặt hàng trong thương mại mới nhất 2023?Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa mới nhất 2023?Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền mới nhất 2023?Hồ sơ để được cấp phép khai thác thuỷ sản gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 45 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định về cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản như sau:Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác thủy sản bao gồm:a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 02.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải đăng kiểm;c) Bản chụp văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải có văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá.Như vậy, hồ sơ để được cấp phép khái thác thuỷ sản gồm có:- Đơn đề nghị, tải về- Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải đăng kiểm.- Văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải có văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá..Lưu ý: Ngoại trừ đơn đề nghị, các giấy tờ còn lại có thể dùng bản chụp.Trình tự thực hiện việc xin cấp giấy phép khai thác thủy sản như thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định về cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản như sau:Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản....2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác thủy sản:a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản chính giấy phép khai thác thủy sản đã được cấp, trong trường hợp thay đổi thông tin trong giấy phép.3. Trình tự cấp, cấp lại giấy phép khai thác thủy sản:a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;b) Trong thời hạn 06 ngày làm việc (đối với cấp mới), 03 ngày làm việc (đối với cấp lại) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm quyền thực hiện cấp, cấp lại Giấy phép khai thác thủy sản theo Mẫu số 04.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;c) Trong trường hợp không cấp, cấp lại cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.4. Thời hạn của Giấy phép khai thác thủy sản: Bằng thời hạn còn lại của hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản đã được công bố.5. Thu hồi giấy phép khai thác thủy sản:a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác thủy sản là cơ quan thực hiện việc thu hồi giấy phép;b) Khi phát hiện vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.Như vậy, trình tự thực hiện việc cấp giấy phép khai thác thủy sản như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh.Bước 2: Trong thời hạn 06 ngày làm việc (đối với cấp mới), 03 ngày làm việc (đối với cấp lại) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm quyền thực hiện cấp, cấp lại Giấy phép khai thác thủy sản.Lưu ý: Trong trường hợp không cấp, cấp lại cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn xin cấp giấy phép khai thác thủy sản 2023?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đơn xin cấp giấy phép khai thác thủy sản 2023?Tại Mẫu số 02.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP có quy định mẫu đơn xin cấp giấy phép khai thác thủy sản.Dưới đây là mẫu đơn xin cấp giấy phép khai thác thủy sản 2023.Tải về mẫu đơn xin cấp giấy phép khai thác thủy sản 2023:tải vềXem thêm các mẫu đơn:Mẫu hợp đồng gia công đặt hàng trong thương mại mới nhất 2023?Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa mới nhất 2023?Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền mới nhất 2023?Hồ sơ để được cấp phép khai thác thuỷ sản gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 45 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định về cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản như sau:Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác thủy sản bao gồm:a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 02.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải đăng kiểm;c) Bản chụp văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải có văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá.Như vậy, hồ sơ để được cấp phép khái thác thuỷ sản gồm có:- Đơn đề nghị, tải về- Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải đăng kiểm.- Văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định phải có văn bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá..Lưu ý: Ngoại trừ đơn đề nghị, các giấy tờ còn lại có thể dùng bản chụp.Trình tự thực hiện việc xin cấp giấy phép khai thác thủy sản như thế nào?Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định về cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản như sau:Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản....2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác thủy sản:a) Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản chính giấy phép khai thác thủy sản đã được cấp, trong trường hợp thay đổi thông tin trong giấy phép.3. Trình tự cấp, cấp lại giấy phép khai thác thủy sản:a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;b) Trong thời hạn 06 ngày làm việc (đối với cấp mới), 03 ngày làm việc (đối với cấp lại) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm quyền thực hiện cấp, cấp lại Giấy phép khai thác thủy sản theo Mẫu số 04.KT Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;c) Trong trường hợp không cấp, cấp lại cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.4. Thời hạn của Giấy phép khai thác thủy sản: Bằng thời hạn còn lại của hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản đã được công bố.5. Thu hồi giấy phép khai thác thủy sản:a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác thủy sản là cơ quan thực hiện việc thu hồi giấy phép;b) Khi phát hiện vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Thủy sản, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.Như vậy, trình tự thực hiện việc cấp giấy phép khai thác thủy sản như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh.Bước 2: Trong thời hạn 06 ngày làm việc (đối với cấp mới), 03 ngày làm việc (đối với cấp lại) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thẩm quyền thực hiện cấp, cấp lại Giấy phép khai thác thủy sản.Lưu ý: Trong trường hợp không cấp, cấp lại cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ ngày 25/11/2023, điều kiện dự thi Olympic là gì?
Xin hỏi: Từ ngày 25/11/2023, điều kiện dự thi Olympic là gì?- Câu hỏi của anh Lâm (Hà Nội).
Từ ngày 25/11/2023, điều kiện dự thi Olympic là gì?Tại Điều 4 Quy chế thi học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định từ ngày 25/11/2023, điều kiện dự thi Olympic là:- Đang học THPT:- Thuộc 1 trong các diện:+ Được Bộ GDĐT tuyển chọn trong số các học sinh đã đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia cùng năm học theo nguyên tắc từ cao xuống thấp theo điểm thi, bảo đảm số học sinh được tuyển chọn cho mỗi môn thi không vượt quá tám (08) lần số học sinh cần chọn vào đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn đó:+ Không tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia cùng năm học, nhưng đã là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực; thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế trong năm học liền kề trước đó.Từ ngày 25/11/2023, điều kiện dự thi Olympic là gì? (Hình từ Internet)Môn thi, nội dung thi, hình thức thi, thời gian làm bài thi Olympic được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Quy chế thi học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định về môn thi Olympic như sau:(1) Môn thi:Tổ chức thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Tin học.(2) Nội dung thi: Nội dung thi tiếp cận với Olympic quốc tế và khu vực.(3) Hình thức thi, thời gian làm bài thi:- Có hai buổi thi đối với mỗi môn thi; riêng các môn Vật lí, Hóa học và Sinh học có thêm một buổi thi thực hành;- Thời gian làm bài thi đối với môn Tin học là 300 phút/bài thi, môn Toán là 270 phút/bài thi, các môn còn lại là 240 phút/bài thi. Thời gian làm bài thi của buổi thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học và Sinh học là 180 phút.Nguyên tắc chọn học sinh vào các đội tuyển Olympic quốc tế của những môn có tổ chức đoàn tham gia Olympic khu vực là gì?Tại Điều 33 Quy chế thi học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định về chọn học sinh vào các đội tuyển Olympic như sau:Chọn học sinh vào các đội tuyển Olympic1. Sau khi hoàn tất việc chấm điểm bài thi kỳ thi chọn đội tuyển Olympic, xếp bài thi chưa ghép phách theo thứ tự điểm thi từ cao xuống thấp để xét chọn thí sinh vào các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và Olympic quốc tế (đối với những môn không tổ chức đoàn tham gia Olympic khu vực) bảo đảm số thí sinh được tuyển chọn bằng số thành viên của mỗi đội tuyển.2. Học sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế của những môn có tổ chức đoàn tham gia Olympic khu vực được tuyển chọn trong số các học sinh đã dự thi Olympic khu vực cùng năm, theo nguyên tắc sau:a) Xếp thứ tự các học sinh có tổng điểm thi của kỳ thi chọn đội tuyển Olympic và kỳ thi Olympic khu vực (điểm của hai kỳ thi quy đổi về cùng một thang điểm) từ cao xuống thấp để xét chọn, bảo đảm số học sinh được tuyển chọn bằng số thành viên của đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế;b) Trường hợp phải lựa chọn giữa các học sinh có tổng điểm của cả hai kỳ thi trên bằng nhau, học sinh có điểm thi cao hơn trong kỳ thi Olympic khu vực sẽ được chọn; trường hợp phải lựa chọn giữa các học sinh có điểm thi bằng nhau trong kỳ thi Olympic khu vực, Bộ GDĐT sẽ tổ chức cho các học sinh đó làm bài kiểm tra để lựa chọn.3. Cục trưởng Cục QLCL chịu trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ GDĐT phê duyệt danh sách học sinh của các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế và khu vực.Như vậy, nguyên tắc chọn học sinh vào các đội tuyển Olympic quốc tế của những môn có tổ chức đoàn tham gia Olympic khu vực là:- Được tuyển chọn trong số các học sinh đã dự thi Olympic khu vực cùng năm;- Xếp thứ tự các học sinh có tổng điểm thi của kỳ thi chọn đội tuyển Olympic và kỳ thi Olympic khu vực (điểm của hai kỳ thi quy đổi về cùng một thang điểm) từ cao xuống thấp để xét chọn, bảo đảm số học sinh được tuyển chọn bằng số thành viên của đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế;- Trường hợp phải lựa chọn giữa các học sinh có tổng điểm của cả hai kỳ thi trên bằng nhau, học sinh có điểm thi cao hơn trong kỳ thi Olympic khu vực sẽ được chọn;Nếu phải lựa chọn giữa các học sinh có điểm thi bằng nhau trong kỳ thi Olympic khu vực, Bộ GDĐT sẽ tổ chức cho các học sinh đó làm bài kiểm tra để lựa chọn.Học sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển Olympic có được miễn thi tốt nghiệp THPT?Tại Điều 35 Quy chế thi học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định về quyền lợi của học sinh đoạt giải học sinh giỏi quốc gia như sau:Quyền lợi của học sinh đoạt giải học sinh giỏi quốc gia1. Học sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia được cấp Giấy chứng nhận và được khen thưởng.2. Học sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia và đã tốt nghiệp THPT được xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển vào đại học, cao đẳng theo quy định của Quy chế thi tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non hiện hành.3. Học sinh lớp 12 tham dự kỳ thi chọn đội tuyển Olympic được miễn thi tốt nghiệp THPT.4. Học sinh là thành viên đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực được tuyển thẳng vào các trường đại học theo quy định hiện hành và được ưu tiên cử đi đào tạo đại học ở nước ngoài bằng học bổng ngân sách nhà nước.Như vậy, học sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển Olympic sẽ được miễn thi tốt nghiệp THPT.Ngoài ra nếu là thành viên đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực được tuyển thẳng vào các trường đại học và được ưu tiên cử đi đào tạo đại học ở nước ngoài bằng học bổng ngân sách nhà nước.Lưu ý: Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 25/11/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ ngày 25/11/2023, điều kiện dự thi Olympic là gì?", "role": "user" }, { "content": "Từ ngày 25/11/2023, điều kiện dự thi Olympic là gì?Tại Điều 4 Quy chế thi học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định từ ngày 25/11/2023, điều kiện dự thi Olympic là:- Đang học THPT:- Thuộc 1 trong các diện:+ Được Bộ GDĐT tuyển chọn trong số các học sinh đã đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia cùng năm học theo nguyên tắc từ cao xuống thấp theo điểm thi, bảo đảm số học sinh được tuyển chọn cho mỗi môn thi không vượt quá tám (08) lần số học sinh cần chọn vào đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn đó:+ Không tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia cùng năm học, nhưng đã là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực; thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế trong năm học liền kề trước đó.Từ ngày 25/11/2023, điều kiện dự thi Olympic là gì? (Hình từ Internet)Môn thi, nội dung thi, hình thức thi, thời gian làm bài thi Olympic được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Quy chế thi học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định về môn thi Olympic như sau:(1) Môn thi:Tổ chức thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Tin học.(2) Nội dung thi: Nội dung thi tiếp cận với Olympic quốc tế và khu vực.(3) Hình thức thi, thời gian làm bài thi:- Có hai buổi thi đối với mỗi môn thi; riêng các môn Vật lí, Hóa học và Sinh học có thêm một buổi thi thực hành;- Thời gian làm bài thi đối với môn Tin học là 300 phút/bài thi, môn Toán là 270 phút/bài thi, các môn còn lại là 240 phút/bài thi. Thời gian làm bài thi của buổi thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học và Sinh học là 180 phút.Nguyên tắc chọn học sinh vào các đội tuyển Olympic quốc tế của những môn có tổ chức đoàn tham gia Olympic khu vực là gì?Tại Điều 33 Quy chế thi học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định về chọn học sinh vào các đội tuyển Olympic như sau:Chọn học sinh vào các đội tuyển Olympic1. Sau khi hoàn tất việc chấm điểm bài thi kỳ thi chọn đội tuyển Olympic, xếp bài thi chưa ghép phách theo thứ tự điểm thi từ cao xuống thấp để xét chọn thí sinh vào các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và Olympic quốc tế (đối với những môn không tổ chức đoàn tham gia Olympic khu vực) bảo đảm số thí sinh được tuyển chọn bằng số thành viên của mỗi đội tuyển.2. Học sinh trong đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế của những môn có tổ chức đoàn tham gia Olympic khu vực được tuyển chọn trong số các học sinh đã dự thi Olympic khu vực cùng năm, theo nguyên tắc sau:a) Xếp thứ tự các học sinh có tổng điểm thi của kỳ thi chọn đội tuyển Olympic và kỳ thi Olympic khu vực (điểm của hai kỳ thi quy đổi về cùng một thang điểm) từ cao xuống thấp để xét chọn, bảo đảm số học sinh được tuyển chọn bằng số thành viên của đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế;b) Trường hợp phải lựa chọn giữa các học sinh có tổng điểm của cả hai kỳ thi trên bằng nhau, học sinh có điểm thi cao hơn trong kỳ thi Olympic khu vực sẽ được chọn; trường hợp phải lựa chọn giữa các học sinh có điểm thi bằng nhau trong kỳ thi Olympic khu vực, Bộ GDĐT sẽ tổ chức cho các học sinh đó làm bài kiểm tra để lựa chọn.3. Cục trưởng Cục QLCL chịu trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ GDĐT phê duyệt danh sách học sinh của các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế và khu vực.Như vậy, nguyên tắc chọn học sinh vào các đội tuyển Olympic quốc tế của những môn có tổ chức đoàn tham gia Olympic khu vực là:- Được tuyển chọn trong số các học sinh đã dự thi Olympic khu vực cùng năm;- Xếp thứ tự các học sinh có tổng điểm thi của kỳ thi chọn đội tuyển Olympic và kỳ thi Olympic khu vực (điểm của hai kỳ thi quy đổi về cùng một thang điểm) từ cao xuống thấp để xét chọn, bảo đảm số học sinh được tuyển chọn bằng số thành viên của đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế;- Trường hợp phải lựa chọn giữa các học sinh có tổng điểm của cả hai kỳ thi trên bằng nhau, học sinh có điểm thi cao hơn trong kỳ thi Olympic khu vực sẽ được chọn;Nếu phải lựa chọn giữa các học sinh có điểm thi bằng nhau trong kỳ thi Olympic khu vực, Bộ GDĐT sẽ tổ chức cho các học sinh đó làm bài kiểm tra để lựa chọn.Học sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển Olympic có được miễn thi tốt nghiệp THPT?Tại Điều 35 Quy chế thi học sinh giỏi cấp quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định về quyền lợi của học sinh đoạt giải học sinh giỏi quốc gia như sau:Quyền lợi của học sinh đoạt giải học sinh giỏi quốc gia1. Học sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia được cấp Giấy chứng nhận và được khen thưởng.2. Học sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia và đã tốt nghiệp THPT được xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển vào đại học, cao đẳng theo quy định của Quy chế thi tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non hiện hành.3. Học sinh lớp 12 tham dự kỳ thi chọn đội tuyển Olympic được miễn thi tốt nghiệp THPT.4. Học sinh là thành viên đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực được tuyển thẳng vào các trường đại học theo quy định hiện hành và được ưu tiên cử đi đào tạo đại học ở nước ngoài bằng học bổng ngân sách nhà nước.Như vậy, học sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển Olympic sẽ được miễn thi tốt nghiệp THPT.Ngoài ra nếu là thành viên đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực được tuyển thẳng vào các trường đại học và được ưu tiên cử đi đào tạo đại học ở nước ngoài bằng học bổng ngân sách nhà nước.Lưu ý: Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 25/11/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức hỗ trợ cán bộ làm công tác kiểm tra, đánh giá văn bản
Xin hỏi mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Căn cứ Khoản 17 Điều 3 Thông tư 19/2017/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cho công tác quản lý Nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính quy định chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức. Theo Khoản 3 Điều 6 Thông tư 19/2017/TT-BTC, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức tối đa quy định tại Điều 4 Thông tư này. Điểm h Khoản 9 Điều 30 Luật Ngân sách Nhà nước 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp: Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Vì vậy, theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư 19/2017/TT-BTC, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp để ban hành mức chi hỗ trợ cụ thể đối với cán bộ công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng theo thẩm quyền. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức hỗ trợ cán bộ làm công tác kiểm tra, đánh giá văn bản", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 17 Điều 3 Thông tư 19/2017/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước cho công tác quản lý Nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính quy định chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức.\nTheo Khoản 3 Điều 6 Thông tư 19/2017/TT-BTC, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức tối đa quy định tại Điều 4 Thông tư này.\nĐiểm h Khoản 9 Điều 30 Luật Ngân sách Nhà nước 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp: Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.\nVì vậy, theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư 19/2017/TT-BTC, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp để ban hành mức chi hỗ trợ cụ thể đối với cán bộ công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng theo thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?
Giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?
Điều 6 Luật số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2010 quy định giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là: 1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất. 2. Diện tích đất tính thuế được quy định như sau: a) Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng. Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung; b) Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ; c) Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. 3. Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 6 Luật số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2010 quy định giá tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là:\n1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.\r\n2. Diện tích đất tính thuế được quy định như sau:\r\na) Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.\r\nTrường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.\r\nTrường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;\r\nb) Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.\r\nHệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.\r\nTrường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;\r\nc) Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.\r\n3. Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp nước ngoài có được vay vốn tại Việt Nam hay không?
Cho tôi hỏi về vấn đề vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam. Công ty của tôi là công ty con của 1 công ty thầu ở Hàn Quốc, có trụ sở công ty ở thành phố Hồ Chí Minh, hiện nay công ty đang theo 1 dự án, và có ý muốn vay vốn ngân hàng tại nước sở tại, chúng tôi muốn được biết: khi đã được ngân hàng xét duyệt cho vay vốn, thì số tiền được vay sẽ chuyển giao cho công ty mẹ bên Hàn Quốc hay là chuyển giao cho công ty ở Việt Nam? Tai sao? Có trường hợp nào ngoại lệ không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 2 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau: "1. Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối. 2. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài. Trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định riêng." Như vậy, doanh nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng vay vốn tại các tổ chức tín dụng của Việt Nam. Tuy nhiên, doanh nghiệp bạn phải đảm bảo các điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN 2014 như sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Như vậy, nếu doanh nghiệp của bạn có nhu cầu vay vốn, đảm bảo được các điều kiện trên thì doanh nghiệp bạn chuẩn bị hồ sơ để vay vốn, sau khi xét duyệt được vay vốn thì số tiền vay sẽ được chuyển giao cho công ty ở Việt Nam để thực hiện dự án. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vay vốn của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Bạn nên tham khảo chi tiết Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN 2014 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp nước ngoài có được vay vốn tại Việt Nam hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 2 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau:\n\"1. Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối.\n2. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và nước ngoài. Trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định riêng.\"\nNhư vậy, doanh nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng vay vốn tại các tổ chức tín dụng của Việt Nam. Tuy nhiên, doanh nghiệp bạn phải đảm bảo các điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN 2014 như sau:\n- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.\n- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.\n- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.\n- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.\n- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nNhư vậy, nếu doanh nghiệp của bạn có nhu cầu vay vốn, đảm bảo được các điều kiện trên thì doanh nghiệp bạn chuẩn bị hồ sơ để vay vốn, sau khi xét duyệt được vay vốn thì số tiền vay sẽ được chuyển giao cho công ty ở Việt Nam để thực hiện dự án.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vay vốn của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Bạn nên tham khảo chi tiết Văn bản hợp nhất 20/VBHN-NHNN 2014 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Pháp luật hiện hành quy định ra sao về việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được các bạn giải đáp. Cho tôi hỏi việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam hiện nay được thực hiện ra sao? Mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn! Thu Cúc (lovepet***@yahoo.com)
Việc Cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 21 Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài Thương mại. Cụ thể là:  1.Tổ chức trọng tài nước ngoài muốn thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải có hồ sơ đề nghị thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản. Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký. ................... 3. Hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện gồm 01 bộ giấy tờ sau đây: a) Đơn đề nghị thành lập Văn phòng đại diện; b) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của Tổ chức trọng tài nước ngoài; c) Bản giới thiệu về hoạt động của Tổ chức trọng tài nước ngoài; d) Bản sao có chứng thực Quyết định cử Trưởng Văn phòng đại diện; đ) Danh sách người nước ngoài, nhân viên Việt Nam dự kiến làm việc tại Văn phòng đại diện. 4. Đơn đề nghị thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trên đây là quy định về việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm Nghị định 63/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc Cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 21 Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài Thương mại. Cụ thể là: \n1.Tổ chức trọng tài nước ngoài muốn thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải có hồ sơ đề nghị thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.\nGiấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.\n...................\n3. Hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:\na) Đơn đề nghị thành lập Văn phòng đại diện;\nb) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của Tổ chức trọng tài nước ngoài;\nc) Bản giới thiệu về hoạt động của Tổ chức trọng tài nước ngoài;\nd) Bản sao có chứng thực Quyết định cử Trưởng Văn phòng đại diện;\nđ) Danh sách người nước ngoài, nhân viên Việt Nam dự kiến làm việc tại Văn phòng đại diện.\n4. Đơn đề nghị thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.\nGiấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nTrên đây là quy định về việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm Nghị định 63/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tổ chức giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Việc tổ chức giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc tổ chức giao dịch chứng khoán được quy định tại Điều 3 Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau: - Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận. + Phương thức khớp lệnh trên hệ thống giao dịch phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian; + Phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán. - Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch, không bao gồm các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch theo quy định pháp luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, thanh toán, bù trừ. Sở Giao dịch Chứng khoán được tổ chức các phiên giao dịch mua, bán bắt buộc (buy in, sell out). - Sở Giao dịch Chứng khoán ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán quy định cụ thể về: Thời gian giao dịch; Phương thức giao dịch; cách xác định giá tham chiếu; Biên độ dao động giá chứng khoán; các loại lệnh giao dịch; việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch; việc xác lập giao dịch và loại bỏ giao dịch chứng khoán; việc tạm ngừng giao dịch; việc công bố thông tin về kết quả giao dịch và các nội dung liên quan khác. - Trung tâm Lưu ký chứng khoán cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán và là tổ chức duy nhất cấp mã số định danh quốc tế ISIN cho các chứng khoán tại Việt Nam. Mã số này được sử dụng thống nhất khi niêm yết, đăng ký giao dịch. - Trung tâm Lưu ký chứng khoán ban hành Quy trình hướng dẫn việc sửa lỗi sau giao dịch, xử lý lỗi giao dịch và loại bỏ giao dịch đối với chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Trên đây là nội dung trả lời về việc tổ chức giao dịch chứng khoán. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 203/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tổ chức giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc tổ chức giao dịch chứng khoán được quy định tại Điều 3 Thông tư 203/2015/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:\n- Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán theo phương thức khớp lệnh và phương thức thỏa thuận.\n+ Phương thức khớp lệnh trên hệ thống giao dịch phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian;\n+ Phương thức thỏa thuận trên hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện theo quy chế của Sở Giao dịch Chứng khoán.\n- Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch, không bao gồm các trường hợp chuyển quyền sở hữu ngoài hệ thống giao dịch theo quy định pháp luật chứng khoán về đăng ký, lưu ký, thanh toán, bù trừ. Sở Giao dịch Chứng khoán được tổ chức các phiên giao dịch mua, bán bắt buộc (buy in, sell out).\n- Sở Giao dịch Chứng khoán ban hành Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. Quy chế hướng dẫn giao dịch chứng khoán quy định cụ thể về: Thời gian giao dịch; Phương thức giao dịch; cách xác định giá tham chiếu; Biên độ dao động giá chứng khoán; các loại lệnh giao dịch; việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch; việc xác lập giao dịch và loại bỏ giao dịch chứng khoán; việc tạm ngừng giao dịch; việc công bố thông tin về kết quả giao dịch và các nội dung liên quan khác.\n- Trung tâm Lưu ký chứng khoán cấp mã chứng khoán cho các chứng khoán đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán và là tổ chức duy nhất cấp mã số định danh quốc tế ISIN cho các chứng khoán tại Việt Nam. Mã số này được sử dụng thống nhất khi niêm yết, đăng ký giao dịch.\n- Trung tâm Lưu ký chứng khoán ban hành Quy trình hướng dẫn việc sửa lỗi sau giao dịch, xử lý lỗi giao dịch và loại bỏ giao dịch đối với chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc tổ chức giao dịch chứng khoán. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 203/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền thừa kế đất trồng lúa do Nhà nước giao
Khi ông T chết có để lại thừa kế 1.000m2 đất trồng lúa do Nhà nước giao trong thời hạn 10 năm và cho anh B và chị C là người thừa kế theo pháp luật. Nhưng chị C cho rằng anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được quyền thừa kế 1.000m2 quyền sử dụng đất đó. Vậy ý kiến trên của chị C có đúng với quy định của pháp luật hiện hành hay không?
Tại khoản 3 Điều 103 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước. Quy định trên chỉ không cho phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, mà không cấm quyền nhận thừa kế. Vì vậy, mặc dù anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp những vẫn có quyền nhận thừa kế đất trồng lúa cho ông T là bố anh để lại. Do đó ý kiến của chị C cho rằng anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được thừa kế quyền sử dụng đất là không đúng pháp luật hiện hành.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền thừa kế đất trồng lúa do Nhà nước giao", "role": "user" }, { "content": "Tại khoản 3 Điều 103 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.\r\nQuy định trên chỉ không cho phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, mà không cấm quyền nhận thừa kế. Vì vậy, mặc dù anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp những vẫn có quyền nhận thừa kế đất trồng lúa cho ông T là bố anh để lại. Do đó ý kiến của chị C cho rằng anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được thừa kế quyền sử dụng đất là không đúng pháp luật hiện hành.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các tổ chức xã hội về phòng, chống tác hại của rượu, bia
Trách nhiệm của các tổ chức xã hội về phòng, chống tác hại của rượu, bia được quy định như thế nào theo Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia? Mình cảm ơn!
Điều 31 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020) quy định Trách nhiệm của tổ chức xã hội: 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm giáo dục, tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; đưa nội dung phòng, chống tác hại của rượu, bia vào nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật, thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật. 2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này; b) Tuyên truyền, giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên không uống rượu, bia; c) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia; d) Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia trong công tác đoàn, đội. 3. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này; b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia; c) Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia trong công tác hội. 4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giáo dục, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; cung cấp thông tin về phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các tổ chức xã hội về phòng, chống tác hại của rượu, bia", "role": "user" }, { "content": "Điều 31 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020) quy định Trách nhiệm của tổ chức xã hội:\n1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm giáo dục, tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; đưa nội dung phòng, chống tác hại của rượu, bia vào nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật, thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật.\n2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tuyên truyền, giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên không uống rượu, bia;\nc) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia;\nd) Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia trong công tác đoàn, đội.\n3. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để bảo vệ và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị ảnh hưởng bởi tác hại của rượu, bia;\nc) Lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia trong công tác hội.\n4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giáo dục, tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tham gia ý kiến xây dựng pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia; cung cấp thông tin về phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]