title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Dịch vụ về hóa đơn điện tử trong hoạt động quản lý thuế năm 2019
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới về hoạt động quản lý thuế mới được ban hành thì dịch vụ về hóa đơn điện tử được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 92 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định dịch vụ về hóa đơn điện tử như sau: - Dịch vụ về hóa đơn điện tử bao gồm dịch vụ cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, dịch vụ truyền dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế từ người nộp thuế tới cơ quan thuế và dịch vụ về hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. - Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử bao gồm tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác có liên quan đến hóa đơn điện tử. - Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử. - Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dịch vụ về hóa đơn điện tử trong hoạt động quản lý thuế năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 92 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định dịch vụ về hóa đơn điện tử như sau:\n- Dịch vụ về hóa đơn điện tử bao gồm dịch vụ cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, dịch vụ truyền dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế từ người nộp thuế tới cơ quan thuế và dịch vụ về hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.\n- Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử bao gồm tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch vụ khác có liên quan đến hóa đơn điện tử.\n- Chính phủ quy định chi tiết Điều này và quy định trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.\n- Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm phán đã về hưu có được trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý không?
Hiện bố tôi đã về hưu, ông là Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện ở Thái Bình, có quy định pháp luật nào cho phép người về hưu như bố tôi có thể làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý địa phương hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về cộng tác viên trợ giúp pháp lý như sau: Những người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý, bao gồm: trợ giúp viên pháp lý; thẩm phán, thẩm tra viên ngành Tòa án; kiểm sát viên, kiểm tra viên ngành kiểm sát; điều tra viên; chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành án dân sự; chuyên viên làm công tác pháp luật tại các cơ quan nhà nước. Như vậy, bố bạn là Thẩm phán đã về hưu nếu muốn trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý vẫn có thể được. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm phán đã về hưu có được trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định về cộng tác viên trợ giúp pháp lý như sau:\nNhững người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý, bao gồm: trợ giúp viên pháp lý; thẩm phán, thẩm tra viên ngành Tòa án; kiểm sát viên, kiểm tra viên ngành kiểm sát; điều tra viên; chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành án dân sự; chuyên viên làm công tác pháp luật tại các cơ quan nhà nước.\nNhư vậy, bố bạn là Thẩm phán đã về hưu nếu muốn trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý vẫn có thể được.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
07 trường hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?
Xin hỏi: Đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bị hủy trong trường hợp nào?- Câu hỏi của chị Nhi (Hà Nội).
07 trường hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?Tại Điều 12 Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 44/QĐ-VSD năm 2023 có quy định về 07 trường hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như sau:(1) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn;(2) Tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;(3) Tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;(4) Tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;(5) Tổ chức phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;(6) HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch;(7) Tổ chức phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.07 trường hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ? (Hình từ Internet)Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm những giấy tờ gì?Tại Điều 13 Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 44/QĐ-VSD năm 2023 có quy định hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm những giấy tờ sau:(1) Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu đến thời gian đáo hạn, bao gồm:- Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu;- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;(2) Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn, bao gồm:- Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu;- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;- Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc mua lại toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn.(3) Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn, bao gồm:Trường hợp 1: Mã trái phiếu nhận hoán đổi chưa thực hiện đăng ký trái phiếu tại VSDCTổ chức phát hành phải thực hiện đăng ký đối với trái phiếu nhận hoán đổi tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu bị hoán đổi tại VSDC bao gồm:- Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu;- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch đối với trái phiếu bị hoán đổi;- Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn.Trường hợp 2: Mã trái phiếu nhận hoán đổi đã thực hiện đăng ký tại VSDCTổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu tại VSDC. Việc hủy đăng ký trái phiếu bị hoán đổi được VSDC thực hiện căn cứ vào:- Hồ sơ thông báo thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu của tổ chức phát hành;- Hồ sơ đăng ký bổ sung trái phiếu phát hành thêm để hoán đổi;- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch đối với trái phiếu bị hoán đổi;(4) Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn, bao gồm:- Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu;- Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát hành cổ phiếu do chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và bản sao văn bản của UBCKNN thông báo đã nhận được kết quả phát hành (trường hợp công ty đại chúng phát hành cổ phiếu);- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;- Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi.(5) Hồ sơ hủy đăng ký đối với tổ chức phát hành chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp/tổ chức phát hành bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành, bao gồm:- Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu;- Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc giải thể, phá sản, chia, tách doanh nghiệp;- Bản sao hợp lệ tài liệu pháp lý liên quan đến việc giải thể, phá sản, chia,tách doanh nghiệp, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành của tổ chức phát hành:+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư sau chia, tách;+ Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải thể/phá sản/chia tách doanh nghiệp;+ Quyết định của Tòa án về việc giải thể/phá sản doanh nghiệp (trường hợp giải thể/phá sản theo Quyết định của tòa án);+ Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép (trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành);- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;- Tài liệu cam kết của các bên có liên quan (các công ty mới thành lập sau khi thực hiện chia, tách và công ty bị tách) bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác (trường hợp chia, tách doanh nghiệp)/Tài liệu cam kết tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài (trường hợp giải thể doanh nghiệp).(6) Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu trường hợp HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch:Việc hủy đăng ký được VSDC thực hiện căn cứ vào Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu do tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch.Thời gian xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch là bao nhiêu ngày?Tại khoản 1 Điều 14 Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 44/QĐ-VSD năm 2023 có quy định xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như sau:Xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ1. Thời gian xử lý1.1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.1.2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được Quyết định hủy đăng ký giao dịch trái phiếu của HNX.1.3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hủy đăng ký trái phiếu:a) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi chưa thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ hủy đăng ký của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.b) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi đã thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ đăng ký bổ sung của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này; Ngày hiệu lực hủy đăng ký trái phiếu bị hoán đổi trùng với ngày hiệu lực đăng ký bổ sung trái phiếu hoán đổi....Tại khoản 6 Điều 13 Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 44/QĐ-VSD năm 2023 có quy định trường hợp tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch như sau:Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ...6. Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu trường hợp HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịchNhư vậy, thời gian xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với trường hợp tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch là 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được Quyết định hủy đăng ký giao dịch trái phiếu của HNX.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "07 trường hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?", "role": "user" }, { "content": "07 trường hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?Tại Điều 12 Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 44/QĐ-VSD năm 2023 có quy định về 07 trường hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như sau:(1) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn;(2) Tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;(3) Tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;(4) Tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;(5) Tổ chức phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;(6) HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch;(7) Tổ chức phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.07 trường hợp hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ? (Hình từ Internet)Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm những giấy tờ gì?Tại Điều 13 Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 44/QĐ-VSD năm 2023 có quy định hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm những giấy tờ sau:(1) Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu đến thời gian đáo hạn, bao gồm:- Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu;- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;(2) Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn, bao gồm:- Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu;- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;- Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc mua lại toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn.(3) Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành hoán đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn, bao gồm:Trường hợp 1: Mã trái phiếu nhận hoán đổi chưa thực hiện đăng ký trái phiếu tại VSDCTổ chức phát hành phải thực hiện đăng ký đối với trái phiếu nhận hoán đổi tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu bị hoán đổi tại VSDC bao gồm:- Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu;- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch đối với trái phiếu bị hoán đổi;- Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin về việc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn.Trường hợp 2: Mã trái phiếu nhận hoán đổi đã thực hiện đăng ký tại VSDCTổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu tại VSDC. Việc hủy đăng ký trái phiếu bị hoán đổi được VSDC thực hiện căn cứ vào:- Hồ sơ thông báo thực hiện quyền hoán đổi trái phiếu của tổ chức phát hành;- Hồ sơ đăng ký bổ sung trái phiếu phát hành thêm để hoán đổi;- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch đối với trái phiếu bị hoán đổi;(4) Hồ sơ hủy đăng ký đối với trái phiếu được tổ chức phát hành chuyển đổi toàn bộ trước thời gian đáo hạn, bao gồm:- Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu;- Bản sao văn bản báo cáo UBCKNN kết quả phát hành cổ phiếu do chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và bản sao văn bản của UBCKNN thông báo đã nhận được kết quả phát hành (trường hợp công ty đại chúng phát hành cổ phiếu);- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;- Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức phát hành đã thực hiện công bố thông tin liên quan đến đợt chuyển đổi.(5) Hồ sơ hủy đăng ký đối với tổ chức phát hành chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp/tổ chức phát hành bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành, bao gồm:- Giấy đề nghị huỷ đăng ký trái phiếu;- Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Quyết định của Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty thông qua việc giải thể, phá sản, chia, tách doanh nghiệp;- Bản sao hợp lệ tài liệu pháp lý liên quan đến việc giải thể, phá sản, chia,tách doanh nghiệp, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành của tổ chức phát hành:+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và Đầu tư sau chia, tách;+ Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải thể/phá sản/chia tách doanh nghiệp;+ Quyết định của Tòa án về việc giải thể/phá sản doanh nghiệp (trường hợp giải thể/phá sản theo Quyết định của tòa án);+ Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép (trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành);- Bản sao Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu;- Tài liệu cam kết của các bên có liên quan (các công ty mới thành lập sau khi thực hiện chia, tách và công ty bị tách) bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác (trường hợp chia, tách doanh nghiệp)/Tài liệu cam kết tổ chức phát hành bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài (trường hợp giải thể doanh nghiệp).(6) Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu trường hợp HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch:Việc hủy đăng ký được VSDC thực hiện căn cứ vào Quyết định của HNX về việc hủy đăng ký giao dịch trái phiếu do tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch.Thời gian xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch là bao nhiêu ngày?Tại khoản 1 Điều 14 Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 44/QĐ-VSD năm 2023 có quy định xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như sau:Xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ1. Thời gian xử lý1.1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 4, 5 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ của tổ chức phát hành được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.1.2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu là trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được Quyết định hủy đăng ký giao dịch trái phiếu của HNX.1.3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế này, thời gian VSDC xem xét, xử lý hủy đăng ký trái phiếu:a) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi chưa thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ hủy đăng ký của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này.b) Trường hợp mã trái phiếu nhận hoán đổi đã thực hiện đăng ký tại VSDC: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được hồ sơ đăng ký bổ sung của tổ chức phát hành. Ngày VSDC nhận được hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 3 Quy chế này; Ngày hiệu lực hủy đăng ký trái phiếu bị hoán đổi trùng với ngày hiệu lực đăng ký bổ sung trái phiếu hoán đổi....Tại khoản 6 Điều 13 Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ban hành kèm theo Quyết định 44/QĐ-VSD năm 2023 có quy định trường hợp tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch như sau:Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ...6. Hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu trường hợp HNX phát hiện tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịchNhư vậy, thời gian xử lý hồ sơ hủy đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với trường hợp tổ chức phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch là 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC nhận được Quyết định hủy đăng ký giao dịch trái phiếu của HNX.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào?
Việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong hoạt động của tổ chức ngân hàng, tiền tệ nước ngoài ở Việt Nam mong được các anh chị hỗ trợ. Các anh chị cho tôi hỏi: Việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Điều 12 Nghị định 57/2012/NĐ-CP thì việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật, bảo đảm có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn. Việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Nghị định 57/2012/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Điều 12 Nghị định 57/2012/NĐ-CP thì việc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như sau:\nTổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật, bảo đảm có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.\nViệc cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Nghị định 57/2012/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện nào?
Cho tôi hỏi, tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện nào?Căn cứ quy định Điều 23 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về đăng ký tàu biển đang đóng như sau:Đăng ký tàu biển đang đóng1. Chủ tàu biển đang đóng có quyền đăng ký tàu biển đang đóng trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng. Giấy chứng nhận này không có giá trị thay thế Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam.2. Tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có hợp đồng đóng tàu hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng;b) Tên gọi riêng của tàu biển đang đóng;c) Tàu đã được đặt sống chính.Như vậy, tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:- Có hợp đồng đóng tàu hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng;- Tên gọi riêng của tàu biển đang đóng;- Tàu đã được đặt sống chính. Tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam có nội dung cơ bản nào?Căn cứ quy định Điều 24 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam như sau:Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam1. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam có nội dung cơ bản sau đây:a) Tên cũ, tên mới của tàu biển; tên, nơi đặt trụ sở của chủ tàu; tên, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của chủ tàu nước ngoài; tên, nơi đặt trụ sở của người thuê tàu trần, người thuê mua tàu xin đăng ký; tên người khai thác tàu (nếu có); loại tàu biển và mục đích sử dụng;b) Cảng đăng ký;c) Số đăng ký;d) Thời điểm đăng ký;đ) Tên, địa chỉ nhà máy đóng tàu biển và năm đóng tàu biển;e) Các thông số kỹ thuật chính của tàu biển;g) Tình trạng sở hữu tàu biển và những thay đổi có liên quan đến sở hữu;h) Thời điểm và lý do của việc xóa đăng ký;i) Thông tin về đăng ký thế chấp tàu biển.2. Mọi thay đổi về nội dung đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này phải được ghi rõ vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.Như vậy, sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam có nội dung cơ bản sau đây:- Tên cũ, tên mới của tàu biển; tên, nơi đặt trụ sở của chủ tàu; tên, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của chủ tàu nước ngoài; tên, nơi đặt trụ sở của người thuê tàu trần, người thuê mua tàu xin đăng ký; tên người khai thác tàu (nếu có); loại tàu biển và mục đích sử dụng;- Cảng đăng ký;- Số đăng ký;- Thời điểm đăng ký;- Tên, địa chỉ nhà máy đóng tàu biển và năm đóng tàu biển;- Các thông số kỹ thuật chính của tàu biển;- Tình trạng sở hữu tàu biển và những thay đổi có liên quan đến sở hữu;- Thời điểm và lý do của việc xóa đăng ký;- Thông tin về đăng ký thế chấp tàu biển.Trường hợp nào tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam?Căn cứ quy định Điều 25 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về xóa đăng ký tàu biển Việt Nam như sau:Xóa đăng ký tàu biển Việt Nam1. Tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong trường hợp sau đây:a) Bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm mà không thể trục vớt được;b) Mất tích;c) Không còn đủ điều kiện để được mang cờ quốc tịch Việt Nam;d) Không còn tính năng tàu biển;đ) Theo đề nghị của chủ tàu hoặc người đứng tên đăng ký tàu biển.2. Trong các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này, tàu biển đang thế chấp chỉ được xóa đăng ký tàu biển Việt Nam, nếu người nhận thế chấp tàu biển đó chấp thuận.3. Khi xóa đăng ký tàu biển hoặc xóa đăng ký tàu biển đang đóng, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký.Như vậy, tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong các trường hợp sau:- Bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm mà không thể trục vớt được;- Mất tích;- Không còn đủ điều kiện để được mang cờ quốc tịch Việt Nam;- Không còn tính năng tàu biển;- Theo đề nghị của chủ tàu hoặc người đứng tên đăng ký tàu biển.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện nào?", "role": "user" }, { "content": "Tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện nào?Căn cứ quy định Điều 23 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về đăng ký tàu biển đang đóng như sau:Đăng ký tàu biển đang đóng1. Chủ tàu biển đang đóng có quyền đăng ký tàu biển đang đóng trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng. Giấy chứng nhận này không có giá trị thay thế Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam.2. Tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có hợp đồng đóng tàu hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng;b) Tên gọi riêng của tàu biển đang đóng;c) Tàu đã được đặt sống chính.Như vậy, tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện sau đây:- Có hợp đồng đóng tàu hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng;- Tên gọi riêng của tàu biển đang đóng;- Tàu đã được đặt sống chính. Tàu biển đang đóng khi đăng ký phải có đủ các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam có nội dung cơ bản nào?Căn cứ quy định Điều 24 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam như sau:Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam1. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam có nội dung cơ bản sau đây:a) Tên cũ, tên mới của tàu biển; tên, nơi đặt trụ sở của chủ tàu; tên, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của chủ tàu nước ngoài; tên, nơi đặt trụ sở của người thuê tàu trần, người thuê mua tàu xin đăng ký; tên người khai thác tàu (nếu có); loại tàu biển và mục đích sử dụng;b) Cảng đăng ký;c) Số đăng ký;d) Thời điểm đăng ký;đ) Tên, địa chỉ nhà máy đóng tàu biển và năm đóng tàu biển;e) Các thông số kỹ thuật chính của tàu biển;g) Tình trạng sở hữu tàu biển và những thay đổi có liên quan đến sở hữu;h) Thời điểm và lý do của việc xóa đăng ký;i) Thông tin về đăng ký thế chấp tàu biển.2. Mọi thay đổi về nội dung đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này phải được ghi rõ vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.Như vậy, sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam có nội dung cơ bản sau đây:- Tên cũ, tên mới của tàu biển; tên, nơi đặt trụ sở của chủ tàu; tên, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của chủ tàu nước ngoài; tên, nơi đặt trụ sở của người thuê tàu trần, người thuê mua tàu xin đăng ký; tên người khai thác tàu (nếu có); loại tàu biển và mục đích sử dụng;- Cảng đăng ký;- Số đăng ký;- Thời điểm đăng ký;- Tên, địa chỉ nhà máy đóng tàu biển và năm đóng tàu biển;- Các thông số kỹ thuật chính của tàu biển;- Tình trạng sở hữu tàu biển và những thay đổi có liên quan đến sở hữu;- Thời điểm và lý do của việc xóa đăng ký;- Thông tin về đăng ký thế chấp tàu biển.Trường hợp nào tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam?Căn cứ quy định Điều 25 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về xóa đăng ký tàu biển Việt Nam như sau:Xóa đăng ký tàu biển Việt Nam1. Tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong trường hợp sau đây:a) Bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm mà không thể trục vớt được;b) Mất tích;c) Không còn đủ điều kiện để được mang cờ quốc tịch Việt Nam;d) Không còn tính năng tàu biển;đ) Theo đề nghị của chủ tàu hoặc người đứng tên đăng ký tàu biển.2. Trong các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này, tàu biển đang thế chấp chỉ được xóa đăng ký tàu biển Việt Nam, nếu người nhận thế chấp tàu biển đó chấp thuận.3. Khi xóa đăng ký tàu biển hoặc xóa đăng ký tàu biển đang đóng, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký.Như vậy, tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong các trường hợp sau:- Bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm mà không thể trục vớt được;- Mất tích;- Không còn đủ điều kiện để được mang cờ quốc tịch Việt Nam;- Không còn tính năng tàu biển;- Theo đề nghị của chủ tàu hoặc người đứng tên đăng ký tàu biển.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có thẩm quyền ra quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú trong tố tụng hình sự?
Tôi được biết, cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của cơ quan tố tụng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Ai có thẩm quyền ra quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú trong tố tụng hình sự?
Thẩm quyền ra quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 3 Điều 123 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau: - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. - Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có thẩm quyền ra quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú trong tố tụng hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền ra quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 3 Điều 123 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:\n- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;\n- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;\n- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.\n- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Việc giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo các bước nào?
Các bước giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 như thế nào? Chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 như thế nào? Chế độ thu thập thông tin, báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025? Nhờ tư vấn các vấn đề này!
Các bước giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 như thế nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH quy định các bước giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 như sau:1. Các bước giám sát thực hiện Chương trình thực hiện theo Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Các bước đánh giá thực hiện Chương trình thực hiện theo Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, các bước giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được thực hiện theo quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH.Việc giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo các bước nào? (Hình từ Internet)Chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 như thế nào?Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được quy định như sau:1. Chỉ số, khung kết quả thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.2. Kết quả thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.3. Biểu mẫu thu thập thông tin phục vụ công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.4. Mẫu Báo cáo giám sát Chương trình 6 tháng, hằng năm, định kỳ, đột xuất thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.5. Mẫu Báo cáo đánh giá Chương trình đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc, hằng năm và đột xuất thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.Chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH. Cụ thể, chỉ số, khung kết quả thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 01 Phụ lục III. Kết quả thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 02 Phụ lục III.Chế độ thu thập thông tin, báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025?Căn cứ Điều 4 Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH quy định chế độ thu thập thông tin, báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 như sau:1. Chế độ thu thập thông tin và tổng hợp các Biểu mẫua) Thu thập và tổng hợp định kỳ 6 tháng, hằng năm: Biểu số 01, Biểu số 02, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.b) Thu thập và tổng hợp hằng năm: Biểu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.2. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trìnha) Báo cáo giám sát- Trong thời gian 15 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt giám sát, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương gửi báo cáo về cơ quan thường trực Chương trình cùng cấp để tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên.- Trước ngày 01 tháng 6 (Báo cáo giám sát 6 tháng), trước ngày 01 tháng 12 (Báo cáo giám sát hằng năm), các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.b) Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất.- Trước ngày 01 tháng 12 năm 2022, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá đầu kỳ (năm 2022) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.- Trước ngày 01 tháng 9 năm 2023, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ (giai đoạn 2021 - 2023) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.- Trước ngày 01 tháng 9 năm 2025, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá kết thúc (giai đoạn 2021 - 2025) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.- Trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá hằng năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.3. Hình thức báo cáo: Bằng bản giấy và bản điện tử.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo các bước nào?", "role": "user" }, { "content": "Các bước giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 như thế nào?Căn cứ Điều 2 Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH quy định các bước giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 như sau:1. Các bước giám sát thực hiện Chương trình thực hiện theo Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Các bước đánh giá thực hiện Chương trình thực hiện theo Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, các bước giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được thực hiện theo quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH.Việc giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo các bước nào? (Hình từ Internet)Chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 như thế nào?Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được quy định như sau:1. Chỉ số, khung kết quả thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.2. Kết quả thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.3. Biểu mẫu thu thập thông tin phục vụ công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 03, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.4. Mẫu Báo cáo giám sát Chương trình 6 tháng, hằng năm, định kỳ, đột xuất thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.5. Mẫu Báo cáo đánh giá Chương trình đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc, hằng năm và đột xuất thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.Chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH. Cụ thể, chỉ số, khung kết quả thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 01 Phụ lục III. Kết quả thực hiện Chương trình thực hiện theo Biểu số 02 Phụ lục III.Chế độ thu thập thông tin, báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025?Căn cứ Điều 4 Thông tư 10/2022/TT-BLĐTBXH quy định chế độ thu thập thông tin, báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 như sau:1. Chế độ thu thập thông tin và tổng hợp các Biểu mẫua) Thu thập và tổng hợp định kỳ 6 tháng, hằng năm: Biểu số 01, Biểu số 02, Biểu số 04, Biểu số 05, Biểu số 06, Biểu số 07, Biểu số 08, Biểu số 09, Biểu số 10, Biểu số 11, Biểu số 12, Biểu số 13, Biểu số 14, Biểu số 15 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.b) Thu thập và tổng hợp hằng năm: Biểu số 03 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.2. Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện Chương trìnha) Báo cáo giám sát- Trong thời gian 15 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt giám sát, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương gửi báo cáo về cơ quan thường trực Chương trình cùng cấp để tổng hợp, báo cáo cơ quan cấp trên.- Trước ngày 01 tháng 6 (Báo cáo giám sát 6 tháng), trước ngày 01 tháng 12 (Báo cáo giám sát hằng năm), các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.b) Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất.- Trước ngày 01 tháng 12 năm 2022, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá đầu kỳ (năm 2022) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.- Trước ngày 01 tháng 9 năm 2023, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ (giai đoạn 2021 - 2023) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.- Trước ngày 01 tháng 9 năm 2025, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá kết thúc (giai đoạn 2021 - 2025) về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.- Trước ngày 01 tháng 12 hằng năm, các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện Chương trình gửi báo cáo đánh giá hằng năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.- Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình.3. Hình thức báo cáo: Bằng bản giấy và bản điện tử.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về báo cáo tài chính Quỹ vắc-xin phòng Covid-19
Báo cáo tài chính Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này.
Báo cáo tài chính Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 được quy định tại Điều 22 Thông tư 41/2021/TT-BTC, cụ thể như sau: 1. Kỳ lập báo cáo: Cuối kỳ kế toán (tháng, 6 tháng, năm), Quỹ phải lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính. Thời hạn gửi báo cáo tháng và 6 tháng chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, 6 tháng. Thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm sau. 2. Biểu mẫu và phương pháp lập: Báo cáo tài chính Quỹ được trình bày theo Mẫu biểu số 01- BC/QVX. Biểu mẫu và phương pháp lập báo cáo tài chính Quỹ nêu trong Phụ lục kèm theo Thông tư này. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về báo cáo tài chính Quỹ vắc-xin phòng Covid-19", "role": "user" }, { "content": "Báo cáo tài chính Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 được quy định tại Điều 22 Thông tư 41/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\n1. Kỳ lập báo cáo:\nCuối kỳ kế toán (tháng, 6 tháng, năm), Quỹ phải lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính.\nThời hạn gửi báo cáo tháng và 6 tháng chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, 6 tháng. Thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm sau.\n2. Biểu mẫu và phương pháp lập:\nBáo cáo tài chính Quỹ được trình bày theo Mẫu biểu số 01- BC/QVX. Biểu mẫu và phương pháp lập báo cáo tài chính Quỹ nêu trong Phụ lục kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Kế hoạch sử dụng, cấp phát nguồn tài chính ngoài ngân sách cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào?
Kế hoạch sử dụng, cấp phát nguồn tài chính ngoài ngân sách cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sẽ nhận được sự giải đáp từ mọi người. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Duy - Bạc Liêu
Kế hoach sử dụng, cấp phát nguồn tài chính ngoài ngân sách cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 51/2005/NĐ-CP về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: Đối với nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước: trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện. Trên đây là nội dung trả lời về kế hoach sử dụng, cấp phát nguồn tài chính ngoài ngân sách cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 51/2005/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kế hoạch sử dụng, cấp phát nguồn tài chính ngoài ngân sách cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kế hoach sử dụng, cấp phát nguồn tài chính ngoài ngân sách cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 51/2005/NĐ-CP về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nĐối với nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước: trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.\nTrên đây là nội dung trả lời về kế hoach sử dụng, cấp phát nguồn tài chính ngoài ngân sách cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 51/2005/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền tác giả có được dùng làm vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp không?
Tôi là nhà thiết kế, chưa đăng ký bản quyền cho tác phẩm. Hiện tôi muốn thành lập công ty thì có được dùng các thiết kế làm vốn điều lệ cho công ty không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Quyền tác giả có được dùng làm vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp không?Căn cứ tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Tài sản góp vốn1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luậtCăn cứ tại khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.Như vậy, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, quyền này cũng bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và được công nhận là một loại tài sản.Quyền tác giả cũng theo đó cũng bao gồm quyền tài sản và có thể dùng quyền đó để góp vốn vào các doanh nghiệp, tổ chức.Quyền tác giả có được dùng làm vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Góp vốn bằng quyền tác giả cần làm những gì?Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;...Như vậy, người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sảncho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;Không đăng ký quyền tác giả thì có sử dụng quyền tác giả góp vốn được không?Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn...b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.Như vậy, tài sản là quyền tác giả chỉ được dùng để góp vốn khi đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả và sử dụng tài sản đó để góp vốn vào doanh nghiệp. Điều này để chứng minh chủ sở hữu của tác phẩm, khi tiến hành góp vốn cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.Tài sản là quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn phải được các thành viên, các cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giả chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành đồng Việt Nam trước khi tiến hành.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền tác giả có được dùng làm vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp không?", "role": "user" }, { "content": "Quyền tác giả có được dùng làm vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp không?Căn cứ tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Tài sản góp vốn1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luậtCăn cứ tại khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.Như vậy, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, quyền này cũng bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và được công nhận là một loại tài sản.Quyền tác giả cũng theo đó cũng bao gồm quyền tài sản và có thể dùng quyền đó để góp vốn vào các doanh nghiệp, tổ chức.Quyền tác giả có được dùng làm vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Góp vốn bằng quyền tác giả cần làm những gì?Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;...Như vậy, người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sảncho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;Không đăng ký quyền tác giả thì có sử dụng quyền tác giả góp vốn được không?Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn...b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.Như vậy, tài sản là quyền tác giả chỉ được dùng để góp vốn khi đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả và sử dụng tài sản đó để góp vốn vào doanh nghiệp. Điều này để chứng minh chủ sở hữu của tác phẩm, khi tiến hành góp vốn cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.Tài sản là quyền sở hữu trí tuệ dùng để góp vốn phải được các thành viên, các cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giả chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành đồng Việt Nam trước khi tiến hành.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vai trò của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Vai trò của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Vai trò của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giữ vai trò trung tâm, lãnh đạo, quản lý và chi phối hoạt động của các công ty con theo quy định của pháp luật và Điều lệ này nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất của Tập đoàn các công ty Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và của từng công ty con. Trên đây là nội dung trả lời về vai trò của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vai trò của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Vai trò của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\nTập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam giữ vai trò trung tâm, lãnh đạo, quản lý và chi phối hoạt động của các công ty con theo quy định của pháp luật và Điều lệ này nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất của Tập đoàn các công ty Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và của từng công ty con.\nTrên đây là nội dung trả lời về vai trò của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công bố thông tin về kết quả phát hành tín phiếu và thanh toán tín phiếu đến hạn
Theo tôi được biết Chính phủ phát hành trái phiếu, tín phiếu nhằm mục đích huy động vốn phát triển kinh tế xã hội. Tôi đang tìm hiểu các quy định về thanh toán công cụ nợ của chính phủ tại thị trường trong nước. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc Công bố thông tin về kết quả phát hành tín phiếu và thanh toán tín phiếu đến hạn được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Khoản 1 Điều 30 Thông tư 111/2018/TT-BTC quy định công bố thông tin về kết quả phát hành tín phiếu và thanh toán tín phiếu đến hạn như sau: a) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả đấu thầu tín phiếu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kết quả phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu (nếu có) trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin gồm: - Mã tín phiếu; - Kỳ hạn; - Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán tín phiếu; - Khối lượng gọi thầu, khối lượng dự thầu, khối lượng trúng thầu, số tiền thanh toán tín phiếu trúng thầu; khối lượng đăng ký mua thêm, khối lượng phát hành thêm, số tiền thanh toán tín phiếu mua thêm; - Lãi suất dự thầu thấp nhất, lãi suất dự thầu cao nhất, lãi suất phát hành; - Số nhà tạo lập thị trường tham gia đấu thầu, tổng số phiếu đăng ký đấu thầu; số nhà tạo lập thị trường tham gia đăng ký mua thêm. b) Đối với các tín phiếu được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về ngày thanh toán tín phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm: - Mã tín phiếu thanh toán trong năm; - Ngày thanh toán tín phiếu của từng mã tín phiếu; - Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã tín phiếu. Trên đây là quy định về công bố thông tin về kết quả phát hành tín phiếu và thanh toán tín phiếu đến hạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công bố thông tin về kết quả phát hành tín phiếu và thanh toán tín phiếu đến hạn", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 30 Thông tư 111/2018/TT-BTC quy định công bố thông tin về kết quả phát hành tín phiếu và thanh toán tín phiếu đến hạn như sau:\na) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả đấu thầu tín phiếu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kết quả phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu (nếu có) trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin gồm:\n- Mã tín phiếu;\n- Kỳ hạn;\n- Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán tín phiếu;\n- Khối lượng gọi thầu, khối lượng dự thầu, khối lượng trúng thầu, số tiền thanh toán tín phiếu trúng thầu; khối lượng đăng ký mua thêm, khối lượng phát hành thêm, số tiền thanh toán tín phiếu mua thêm;\n- Lãi suất dự thầu thấp nhất, lãi suất dự thầu cao nhất, lãi suất phát hành;\n- Số nhà tạo lập thị trường tham gia đấu thầu, tổng số phiếu đăng ký đấu thầu; số nhà tạo lập thị trường tham gia đăng ký mua thêm.\nb) Đối với các tín phiếu được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về ngày thanh toán tín phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:\n- Mã tín phiếu thanh toán trong năm;\n- Ngày thanh toán tín phiếu của từng mã tín phiếu;\n- Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã tín phiếu.\nTrên đây là quy định về công bố thông tin về kết quả phát hành tín phiếu và thanh toán tín phiếu đến hạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các khoản chi nào của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện đấu thầu?
Cơ quan tôi được giao dự toán phục vụ công tác xử phạt vi phạm hành chính, từ nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động công tác thanh, kiểm tra, xử phạt theo Thông tư 153/2013/TT-BTC. Trong đó bao gồm các khoản chi phí thuê xe vận chuyển đoàn kiểm tra, chi phí nguyên liệu xăng dầu, văn phòng phẩm, nước uống, fax, chi phí mua tin, chi phí sửa chữa… Xin giải đáp giúp tôi: Các chi phí thuê xe vận chuyển đoàn kiểm tra, chi phí nguyên liệu xăng dầu, văn phòng phẩm, nước uống, fax, chi phí mua tin, chi phí sửa chữa… có phải đấu thầu hay không?
Điều 11 Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định: 1. Các khoản chi chung a) Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; b) Chi công tác phí, chi hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn công tác xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; c) Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa công cụ, phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động của các lực lượng xử phạt theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định và thực hiện đấu thầu mua sắm theo quy định tại Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; Lưu ý: Hiện nay, Thông tư 68/2012/TT-BTC đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư 58/2016/TT-BTC d) Chi xăng dầu cho phương tiện để kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật vi phạm; chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động của các lực lượng xử phạt: Thực hiện theo chứng từ chi thực tế, theo hợp đồng của đơn vị cung ứng. Các nội dung chi nêu trên phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện; đ) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; e) Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Các khoản chi đặc thù a) Chi phí mua tin (nếu có): - Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa không quá 5.000.000 đồng. Riêng đối với xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, mức mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và mức tối đa không quá 50.000.000 đồng. - Trường hợp trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính không ra quyết định xử phạt, không bán được tang vật tịch thu do tiêu hủy tang vật, chuyển tài sản cho các cơ quan Nhà nước quản lý, sử dụng theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì chi phí mua tin không quá 10% giá trị tang vật vi phạm hành chính và tối đa không quá 5.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, chi phí mua tin không quá 10% giá trị tang vật vi phạm hành chính và mức tối đa không quá 50.000.000 đồng. Cách xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính. - Việc thanh toán chi mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định; trường hợp yêu cầu phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán chi phí mua tin căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, của thủ quỹ, kế toán và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả Lưu ý: Quy định mức chi mua tin trong lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả tại Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 16/2017/TT-BTC b) Chi phụ cấp cho lực lượng trực tiếp xử phạt theo chính sách chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu có). Như vậy thì tùy theo từng hạng mục chi sẽ có hướng dẫn thực hiện theo quy định nêu trên. Và chỉ có chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa công cụ, phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động của lực lượng xử phạt thì mới thực hiện đấu thầu mua sắm, các khoản chi khác thì không thực hiện đấu thầu. Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các khoản chi nào của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính phải thực hiện đấu thầu?", "role": "user" }, { "content": "Điều 11 Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định:\n1. Các khoản chi chung\na) Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;\nb) Chi công tác phí, chi hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn công tác xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;\nc) Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa công cụ, phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động của các lực lượng xử phạt theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định và thực hiện đấu thầu mua sắm theo quy định tại Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;\nLưu ý: Hiện nay, Thông tư 68/2012/TT-BTC đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư 58/2016/TT-BTC\nd) Chi xăng dầu cho phương tiện để kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật vi phạm; chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động của các lực lượng xử phạt: Thực hiện theo chứng từ chi thực tế, theo hợp đồng của đơn vị cung ứng. Các nội dung chi nêu trên phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện;\nđ) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;\ne) Chi bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Các khoản chi đặc thù\na) Chi phí mua tin (nếu có):\n- Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và tối đa không quá 5.000.000 đồng. Riêng đối với xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, mức mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% số tiền xử phạt và tiền bán tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước (nếu có) và mức tối đa không quá 50.000.000 đồng.\n- Trường hợp trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính không ra quyết định xử phạt, không bán được tang vật tịch thu do tiêu hủy tang vật, chuyển tài sản cho các cơ quan Nhà nước quản lý, sử dụng theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì chi phí mua tin không quá 10% giá trị tang vật vi phạm hành chính và tối đa không quá 5.000.000 đồng; đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, chi phí mua tin không quá 10% giá trị tang vật vi phạm hành chính và mức tối đa không quá 50.000.000 đồng. Cách xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính theo Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính.\n- Việc thanh toán chi mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định; trường hợp yêu cầu phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán chi phí mua tin căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, của thủ quỹ, kế toán và Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả\nLưu ý: Quy định mức chi mua tin trong lĩnh vực buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả tại Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 16/2017/TT-BTC\nb) Chi phụ cấp cho lực lượng trực tiếp xử phạt theo chính sách chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu có).\nNhư vậy thì tùy theo từng hạng mục chi sẽ có hướng dẫn thực hiện theo quy định nêu trên. Và chỉ có chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa công cụ, phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động của lực lượng xử phạt thì mới thực hiện đấu thầu mua sắm, các khoản chi khác thì không thực hiện đấu thầu.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân muốn kinh doanh môi giới bất động sản độc lập thì có cần chứng chỉ hành nghề không?
Tôi muốn hỏi, cá nhân muốn kinh doanh môi giới bất động sản độc lập thì có cần chứng chỉ hành nghề không? Câu hỏi từ chị Vy - Hà Nội
Môi giới bất động sản được hiểu như thế nào?Tại khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.Cá nhân muốn kinh doanh môi giới bất động sản độc lập thì có cần chứng chỉ hành nghề không? (Hình từ Internet)Cá nhân muốn kinh doanh môi giới bất động sản độc lập thì có cần chứng chỉ hành nghề không?Tại khoản 2 Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau:Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.Bên cạnh đó, căn cứ Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải có đủ các điều kiện sau:Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;c) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 nămNhư vậy, cá nhân muốn kinh doanh môi giới bất động sản độc lập thì phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.Trình tự cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như thế nào?Trình tự cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 11/2015/TT-BXD. Cụ thể:Bước 1: Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;Bước 2: Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ;Bước 3: Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ;Bước 4: Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 11/2015/TT-BXD.Trường hợp nào được cấp lại giấy chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản?Tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:Cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản1. Người được cấp chứng chỉ nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ.2. Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ nộp cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ, gồm:a) Đơn xin cấp lại chứng chỉ có dán ảnh (theo mẫu tại Phụ lục 5 của Thông tư này);b) 02 ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;c) Chứng chỉ cũ (nếu có).3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và cấp lại chứng chỉ (ghi rõ cấp lại vào chứng chỉ).4. Người xin cấp lại chứng chỉ nộp kinh phí 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) cho Sở Xây dựng để chuẩn bị cho việc cấp lại chứng chỉ.5. Chứng chỉ chỉ được cấp lại 01 lần, số chứng chỉ là số chứng chỉ cũ. Chứng chỉ cấp lại có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp của chứng chỉ cũ (theo mẫu tại Phụ lục 4b của Thông tư này).Như vậy, người được cấp chứng chỉ nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân muốn kinh doanh môi giới bất động sản độc lập thì có cần chứng chỉ hành nghề không?", "role": "user" }, { "content": "Môi giới bất động sản được hiểu như thế nào?Tại khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.Cá nhân muốn kinh doanh môi giới bất động sản độc lập thì có cần chứng chỉ hành nghề không? (Hình từ Internet)Cá nhân muốn kinh doanh môi giới bất động sản độc lập thì có cần chứng chỉ hành nghề không?Tại khoản 2 Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau:Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.Bên cạnh đó, căn cứ Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải có đủ các điều kiện sau:Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;c) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 nămNhư vậy, cá nhân muốn kinh doanh môi giới bất động sản độc lập thì phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.Trình tự cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như thế nào?Trình tự cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 11/2015/TT-BXD. Cụ thể:Bước 1: Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;Bước 2: Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ;Bước 3: Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ;Bước 4: Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 11/2015/TT-BXD.Trường hợp nào được cấp lại giấy chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản?Tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:Cấp lại chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản1. Người được cấp chứng chỉ nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ.2. Hồ sơ xin cấp lại chứng chỉ nộp cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ, gồm:a) Đơn xin cấp lại chứng chỉ có dán ảnh (theo mẫu tại Phụ lục 5 của Thông tư này);b) 02 ảnh cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;c) Chứng chỉ cũ (nếu có).3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và cấp lại chứng chỉ (ghi rõ cấp lại vào chứng chỉ).4. Người xin cấp lại chứng chỉ nộp kinh phí 200.000đ (hai trăm ngàn đồng) cho Sở Xây dựng để chuẩn bị cho việc cấp lại chứng chỉ.5. Chứng chỉ chỉ được cấp lại 01 lần, số chứng chỉ là số chứng chỉ cũ. Chứng chỉ cấp lại có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp của chứng chỉ cũ (theo mẫu tại Phụ lục 4b của Thông tư này).Như vậy, người được cấp chứng chỉ nhưng bị mất, bị rách, bị cháy, bị hủy hoại do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác thì được cấp lại chứng chỉ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần phải là ai?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần phải là ai mới đúng? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định: Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp... 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. => Như vậy, theo quy định trên thì về số lượng công ty cổ phần không giới hạn về số lượng người đại diện theo pháp luật. Còn về chức danh của người đại diện theo pháp luật thì pháp luật của người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần pháp luật cũng không quy định người đó phải là ai mà có thể là Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị hay bất kỳ một ai khác mà pháp luật cho phép điều lệ công ty có thể tự lựa chọn người đại diện theo pháp luật. Lưu ý: Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần phải là ai?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định:\nĐiều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp...\n2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì về số lượng công ty cổ phần không giới hạn về số lượng người đại diện theo pháp luật. Còn về chức danh của người đại diện theo pháp luật thì pháp luật của người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần pháp luật cũng không quy định người đó phải là ai mà có thể là Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị hay bất kỳ một ai khác mà pháp luật cho phép điều lệ công ty có thể tự lựa chọn người đại diện theo pháp luật.\nLưu ý: Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nhà cung cấp có trách nhiệm gì đối với dịch vụ thu phí điện tử không dừng?
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi đối với việc thu phí điện tử không dừng, thì nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm như thế nào? Theo quy định mới.
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) quy định trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu phí điện tử không dừng như sau:  Nhà cung cấp dịch vụ thu phí có trách nhiệm vận hành, bảo trì đối với những hạng mục công trình, thiết bị phục vụ công tác thu phí do mình quản lý. Chi phí quản lý, vận hành, bảo trì được tính trong phương án tài chính của dự án thu phí điện tử không dừng. Trên đây là nội dung hỗ trợ về trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu phí điện tử không dừng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà cung cấp có trách nhiệm gì đối với dịch vụ thu phí điện tử không dừng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) quy định trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu phí điện tử không dừng như sau: \nNhà cung cấp dịch vụ thu phí có trách nhiệm vận hành, bảo trì đối với những hạng mục công trình, thiết bị phục vụ công tác thu phí do mình quản lý. Chi phí quản lý, vận hành, bảo trì được tính trong phương án tài chính của dự án thu phí điện tử không dừng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu phí điện tử không dừng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương
Tôi đang muốn đi khám bảo hiểm y tế và tôi có nghe nói nếu khám đúng tuyến với bệnh viện theo đăng ký trên bảo hiểm thì bảo hiểm y tế vẫn sẽ chi trả 100% như bình thường. Vậy cho tôi hỏi: Những cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Những cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương được quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau: - Bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; - Trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh; Trung tâm y tế huyện có phòng khám đa khoa; - Phòng khám đa khoa; phòng khám đa khoa khu vực; - Bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV và chưa xếp hạng thuộc các Bộ, Ngành hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành; - Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương; - Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương; - Phòng Y tế, Bệnh xá trực thuộc Bộ Công an, Bệnh xá Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Trung tâm y tế quân - dân y, Bệnh xá quân y, Bệnh xá quân - dân y, Bệnh viện quân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, bệnh viện quân - dân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Trên đây là nội dung trả lời về những cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2015/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương", "role": "user" }, { "content": "Những cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương được quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau:\n- Bệnh viện đa khoa huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;\n- Trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh; Trung tâm y tế huyện có phòng khám đa khoa;\n- Phòng khám đa khoa; phòng khám đa khoa khu vực;\n- Bệnh viện đa khoa hạng III, hạng IV và chưa xếp hạng thuộc các Bộ, Ngành hoặc trực thuộc đơn vị thuộc các Bộ, Ngành;\n- Bệnh viện đa khoa tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương;\n- Bệnh viện y học cổ truyền tư nhân tương đương hạng III, tương đương hạng IV hoặc chưa được xếp hạng tương đương;\n- Phòng Y tế, Bệnh xá trực thuộc Bộ Công an, Bệnh xá Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n- Trung tâm y tế quân - dân y, Bệnh xá quân y, Bệnh xá quân - dân y, Bệnh viện quân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, bệnh viện quân - dân y hạng III, hạng IV hoặc chưa được xếp hạng, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\nTrên đây là nội dung trả lời về những cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến huyện và tương đương. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2015/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khoản tiền phạt nộp thuế môn bài và tiền phạt chậm nộp tờ khai thuế môn bài có được trừ khi tính thuế TNDN không?
Cho tôi hỏi: Khoản tiền phạt nộp thuế môn bài và tiền phạt chậm nộp tờ khai thuế môn bài có được trừ khi tính thuế TNDN không?- Câu hỏi của anh Phát (Long An).
Khoản tiền phạt nộp thuế môn bài và tiền phạt chậm nộp tờ khai thuế môn bài có được trừ khi tính thuế TNDN không?Tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:....2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.Như vậy, khoản tiền phạt nộp thuế môn bài và tiền phạt chậm nộp tờ khai thuế môn bài sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.Khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN phải đáp ứng điều kiện gì?Tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 có quy định khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN khi đáp ứng các điều kiện như sau:(1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.(2) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.(3) Không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.Khoản tiền phạt nộp thuế môn bài và tiền phạt chậm nộp tờ khai thuế môn bài có được trừ khi tính thuế TNDN không? (Hình từ Internet)Khoản chi nào không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?Tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:(1) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;(2) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;(3) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;(4) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;(5) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;(6) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;(7) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;(8) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;(9) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;(10) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;(11) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;(12) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;(13) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;(14) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khoản tiền phạt nộp thuế môn bài và tiền phạt chậm nộp tờ khai thuế môn bài có được trừ khi tính thuế TNDN không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản tiền phạt nộp thuế môn bài và tiền phạt chậm nộp tờ khai thuế môn bài có được trừ khi tính thuế TNDN không?Tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:....2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.Như vậy, khoản tiền phạt nộp thuế môn bài và tiền phạt chậm nộp tờ khai thuế môn bài sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.Khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN phải đáp ứng điều kiện gì?Tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế 2014 có quy định khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN khi đáp ứng các điều kiện như sau:(1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.(2) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.(3) Không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.Khoản tiền phạt nộp thuế môn bài và tiền phạt chậm nộp tờ khai thuế môn bài có được trừ khi tính thuế TNDN không? (Hình từ Internet)Khoản chi nào không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?Tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 có quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm:(1) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;(2) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;(3) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;(4) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;(5) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;(6) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;(7) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;(8) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;(9) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;(10) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;(11) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;(12) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;(13) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;(14) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!   Kim Yến - Long An
Mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số được quy định tại Điều 3 Thông tư 138/2017/TT-BTC về hướng dẫn khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định nội dung về đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thực hiện chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP. 2. Mức chi hoa hồng đại lý do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định, đảm bảo nguyên tắc tối đa không được vượt quá 15% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt. Trên đây là tư vấn về mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 138/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số", "role": "user" }, { "content": "Mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số được quy định tại Điều 3 Thông tư 138/2017/TT-BTC về hướng dẫn khoản chi phí đặc thù đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số quy định tại Nghị định 122/2017/NĐ-CP quy định nội dung về đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thực hiện chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP.\n2. Mức chi hoa hồng đại lý do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định, đảm bảo nguyên tắc tối đa không được vượt quá 15% doanh thu từ hoạt động kinh doanh các loại hình xổ số được phép kinh doanh bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt.\nTrên đây là tư vấn về mức chi hoa hồng đại lý cho các đại lý xổ số. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 138/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Hợp nhất quỹ là gì?
Hợp nhất quỹ là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định của pháp luật liên quan đến việc thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên để phục vụ cho nhu cầu công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Pháp luật hiện hành định nghĩa như thế nào về khái niệm hợp nhất quỹ? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Thái Hiệp (hiep***@gmail.com)
Hợp nhất quỹ được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 2 Thông tư 224/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Hợp nhất quỹ là hình thức hai hoặc một số quỹ đóng hoặc quỹ thành viên (sau đây gọi là quỹ bị hợp nhất) hợp nhất thành một quỹ đóng hoặc quỹ thành viên mới (sau đây gọi là quỹ hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp, nợ và các nghĩa vụ sang quỹ hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các quỹ bị hợp nhất. Trên đây là nội dung tư vấn về khái niệm hợp nhất quỹ. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 224/2012/TT-BTC. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp nhất quỹ là gì?", "role": "user" }, { "content": "Hợp nhất quỹ được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 2 Thông tư 224/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nHợp nhất quỹ là hình thức hai hoặc một số quỹ đóng hoặc quỹ thành viên (sau đây gọi là quỹ bị hợp nhất) hợp nhất thành một quỹ đóng hoặc quỹ thành viên mới (sau đây gọi là quỹ hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp, nợ và các nghĩa vụ sang quỹ hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các quỹ bị hợp nhất.\nTrên đây là nội dung tư vấn về khái niệm hợp nhất quỹ. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 224/2012/TT-BTC.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu quy định như thế nào?
Đối tượng áp dụng điều chỉnh trợ cấp hằng tháng của quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương? Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu?
Đối tượng áp dụng điều chỉnh trợ cấp hằng tháng của quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương Theo Điều 2 Thông tư 22/2022/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 16/05/2022) quy định về đối tượng áp dụng điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như sau: 1. Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt là Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg); Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg . 2. Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. 3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan. Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu Theo Điều 4 Thông tư này quy định về kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như sau: Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại Thông tư này do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng áp dụng điều chỉnh trợ cấp hằng tháng của quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương\nTheo Điều 2 Thông tư 22/2022/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 16/05/2022) quy định về đối tượng áp dụng điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như sau:\n1. Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt là Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg); Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg .\n2. Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.\n3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.\nKinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu\nTheo Điều 4 Thông tư này quy định về kinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như sau:\nKinh phí thực hiện điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định tại Thông tư này do ngân sách Nhà nước bảo đảm. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố chi trả cho đối tượng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tự ý dựng rào chắn trên đường bị xử phạt như thế nào?
Tự ý dựng rào chắn trên đường bị xử phạt như thế nào? Cho hỏi hành vi tự ý dựng rào chắn như trên có vi phạm pháp luật hay không, và bị xử phạt như thế nào? Mong sớm được anh/chị giải đáp.
Căn cứ Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau: Các hành vi bị nghiêm cấm - Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. - Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ. Theo quy định tại Khoản 10 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông; - Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn; - Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông. Như vậy, theo quy định như trên hành vi đặt các vật cản, chướng ngại vật trên đường là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật về gia thông đường bộ. Người thực hiện hành vi như trên có thể bị xử phạt với mức phạt cao nhất lên đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra người vi phạm còn bị buộc phải thu dọn các vật cản, chướng ngại vật mà mình đặt lên đường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tự ý dựng rào chắn trên đường bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau:\nCác hành vi bị nghiêm cấm\n- Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.\n- Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.\nTheo quy định tại Khoản 10 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;\n- Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;\n- Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.\nNhư vậy, theo quy định như trên hành vi đặt các vật cản, chướng ngại vật trên đường là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật về gia thông đường bộ. Người thực hiện hành vi như trên có thể bị xử phạt với mức phạt cao nhất lên đến 8.000.000 đồng. Ngoài ra người vi phạm còn bị buộc phải thu dọn các vật cản, chướng ngại vật mà mình đặt lên đường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Dung, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Cho tôi hỏi: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 4 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau: 1.Khi kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân căn cứ vào quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 (sau đây gọi là Luật THADS 2014); Bộ Luật hình sự, Bộ Luật tố tụng hình sự, Bộ Luật dân sự , Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật tố tụng hành chính năm 2015, Luật phá sản năm 2014, Luật đất đai năm 2013, Luật nhà ở năm 2015 và các văn bản pháp Luật có liên quan làm căn cứ pháp lý cho hoạt động kiểm sát. Khi kiểm sát và đánh giá hoạt động thi hành án dân sự diễn ra tại thời điểm nào phải căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp Luật có hiệu lực tại thời điểm đó và đối chiếu với văn bản quy phạm pháp Luật đang có hiệu lực thi hành. Khi kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; các Điều 12, 38, 62, 64, 160, 161 Luật THADS 2014; Điều 315 Luật tố tụng hành chính năm 2015. 2. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 30 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Điều 159 Luật THADS 2014; các Điều 315, 343 Luật tố tụng hành chính năm 2015 và Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ- VKSNDTC-V12 ngày 02 tháng 02 năm 2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi là Quy chế 51).       Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:\n1.Khi kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân căn cứ vào quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Luật thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 (sau đây gọi là Luật THADS 2014); Bộ Luật hình sự, Bộ Luật tố tụng hình sự, Bộ Luật dân sự , Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật tố tụng hành chính năm 2015, Luật phá sản năm 2014, Luật đất đai năm 2013, Luật nhà ở năm 2015 và các văn bản pháp Luật có liên quan làm căn cứ pháp lý cho hoạt động kiểm sát.\nKhi kiểm sát và đánh giá hoạt động thi hành án dân sự diễn ra tại thời điểm nào phải căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp Luật có hiệu lực tại thời điểm đó và đối chiếu với văn bản quy phạm pháp Luật đang có hiệu lực thi hành.\nKhi kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; các Điều 12, 38, 62, 64, 160, 161 Luật THADS 2014; Điều 315 Luật tố tụng hành chính năm 2015.\n2. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 30 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Điều 159 Luật THADS 2014; các Điều 315, 343 Luật tố tụng hành chính năm 2015 và Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp, ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ- VKSNDTC-V12 ngày 02 tháng 02 năm 2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi là Quy chế 51).      \nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước có nguyên tắc gì?
Việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước có nguyên tắc gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quốc Hoàn. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước được quy định là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước được quy định tại Điều 4 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ngân sách cấp là tài sản công. Việc quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. - Tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ là tài sản đồng sở hữu; việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện theo thỏa thuận tại Hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các bên còn lại và thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. - Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phải bảo đảm chặt chẽ, có hiệu quả; công khai, minh bạch. - Tài sản hình thành thông qua việc triển khai nhiệm vụ ngân sách cấp hoặc ngân sách hỗ trợ là tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. - Khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đạt tiêu chuẩn là tài sản cố định được xử lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước có nguyên tắc gì?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước được quy định tại Điều 4 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ngân sách cấp là tài sản công. Việc quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n- Tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ là tài sản đồng sở hữu; việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện theo thỏa thuận tại Hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các bên còn lại và thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n- Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phải bảo đảm chặt chẽ, có hiệu quả; công khai, minh bạch.\n- Tài sản hình thành thông qua việc triển khai nhiệm vụ ngân sách cấp hoặc ngân sách hỗ trợ là tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n- Khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đạt tiêu chuẩn là tài sản cố định được xử lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mang hơn 20 ngàn đô (tiền mặt) về Việt Nam có được không?
Mẹ tôi bên Úc đem về Việt Nam hơn 20 ngàn đô (tiền mặt) về Việt Nam, Ban biên tập cho tôi hỏi tôi cần phải làm thủ tục khai báo như thể nào?
Theo Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy mức ngoại tệ khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh được mang theo như sau: - 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương; - 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam). Nếu việc mang ngoại tệ lớn hơn mức quy định tại Điều luật trên nhưng không vượt quá số lượng đã mang vào phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất, không cần phải có Giấy xác nhận của tổ chức tín dụng được phép thì sẽ xử lý như sau: => Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mang hơn 20 ngàn đô (tiền mặt) về Việt Nam có được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy mức ngoại tệ khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh được mang theo như sau:\n- 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;\n- 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).\nNếu việc mang ngoại tệ lớn hơn mức quy định tại Điều luật trên nhưng không vượt quá số lượng đã mang vào phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất, không cần phải có Giấy xác nhận của tổ chức tín dụng được phép thì sẽ xử lý như sau:\n=> Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Số lượng thành viên ban kiểm soát tối đa trong tổ chức tín dụng?
Số lượng thành viên ban kiểm soát tối đa trong tổ chức tín dụng? Trưởng ban kiểm soát có được biểu quyết trong cuộc họp của Hội đồng quản trị không? Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Số lượng thành viên ban kiểm soát tối đa của tổ chức tín dụng? Căn cứ Khoản 2 Điều 44 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau: Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có ít nhất 03 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định, trong đó phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp khác. Như vậy, đối với thành viên ban kiểm soát thì tối thiểu có 03 thành viên trong tổ chức tín dụng và không quy định số lượng tố đa, tùy từng cơ cấu và sự sắp xếp nhân sự hợp lý trong công ty. Trưởng ban kiểm soát có được biểu quyết trong cuộc họp của Hội đồng quản trị không? Căn cứ Khoản 5 Điều 46 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định quyền và nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát như sau: Tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết. Theo đó, đối chiếu với quy định pháp luật có thể thấy Trưởng ban kiểm soát sẽ không được biểu quyết trong trường hợp trên. Ban kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Căn cứ theo quy định tại Điều 148 Luật tổ chức tín dụng 2010, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định như sau: 1. Ban kiểm soát đặc biệt có những nhiệm vụ sau đây: a) Chỉ đạo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động; b) Chỉ đạo và giám sát việc triển khai các giải pháp được nêu trong phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được Ban kiểm soát đặc biệt thông qua; c) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình hoạt động, kết quả thực hiện phương án củng cố tổ chức và hoạt động. 2. Ban kiểm soát đặc biệt có những quyền hạn sau đây: a) Đình chỉ hoạt động không phù hợp với phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua, vi phạm quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng có thể gây tổn hại đến lợi ích của người gửi tiền; b) Đình chỉ, tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết; c) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua; d) Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước quyết định gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt, cho vay đặc biệt hoặc chấm dứt cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, mua cổ phần của tổ chức tín dụng, thanh lý, thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng, tiếp quản, sáp nhập, hợp nhất, mua lại bắt buộc tổ chức tín dụng; đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản. 3. Ban kiểm soát đặc biệt chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình thực hiện kiểm soát đặc biệt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lượng thành viên ban kiểm soát tối đa trong tổ chức tín dụng?", "role": "user" }, { "content": "Số lượng thành viên ban kiểm soát tối đa của tổ chức tín dụng?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 44 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:\nBan kiểm soát của tổ chức tín dụng có ít nhất 03 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định, trong đó phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp khác.\nNhư vậy, đối với thành viên ban kiểm soát thì tối thiểu có 03 thành viên trong tổ chức tín dụng và không quy định số lượng tố đa, tùy từng cơ cấu và sự sắp xếp nhân sự hợp lý trong công ty.\nTrưởng ban kiểm soát có được biểu quyết trong cuộc họp của Hội đồng quản trị không?\nCăn cứ Khoản 5 Điều 46 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định quyền và nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát như sau:\nTham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.\nTheo đó, đối chiếu với quy định pháp luật có thể thấy Trưởng ban kiểm soát sẽ không được biểu quyết trong trường hợp trên.\nBan kiểm soát đặc biệt của tổ chức tín dụng có nhiệm vụ, quyền hạn gì?\nCăn cứ theo quy định tại Điều 148 Luật tổ chức tín dụng 2010, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định như sau:\n1. Ban kiểm soát đặc biệt có những nhiệm vụ sau đây:\na) Chỉ đạo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động;\nb) Chỉ đạo và giám sát việc triển khai các giải pháp được nêu trong phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được Ban kiểm soát đặc biệt thông qua;\nc) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình hình hoạt động, kết quả thực hiện phương án củng cố tổ chức và hoạt động.\n2. Ban kiểm soát đặc biệt có những quyền hạn sau đây:\na) Đình chỉ hoạt động không phù hợp với phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua, vi phạm quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng có thể gây tổn hại đến lợi ích của người gửi tiền;\nb) Đình chỉ, tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết;\nc) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua;\nd) Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước quyết định gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt, cho vay đặc biệt hoặc chấm dứt cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, mua cổ phần của tổ chức tín dụng, thanh lý, thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng, tiếp quản, sáp nhập, hợp nhất, mua lại bắt buộc tổ chức tín dụng;\nđ) Yêu cầu tổ chức tín dụng nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.\n3. Ban kiểm soát đặc biệt chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình thực hiện kiểm soát đặc biệt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe trung chuyển có cần phải dán phù hiệu hay không?
Xin hỏi, đơn vị tôi là bên kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định. Hiện tại mới bổ sung xe ô tô để chạy trung chuyển, xin hỏi có cần phải dán phù hiệu hay không?
Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định như sau: Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe. Như vậy, do đơn vị bạn kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định nên việc sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe. Bạn căn cứ quy định trên để thực hiện đúng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe trung chuyển có cần phải dán phù hiệu hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định như sau:\nXe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.\nNhư vậy, do đơn vị bạn kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định nên việc sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe. Bạn căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quên đóng tiền 01 ngày có bị cắt điện hay không?
Xã tôi có thu tiền điện vào mồng 7 hàng tháng nhưng vì đi làm nên tôi không nghe được thông báo tháng này nộp vào mồng 5. Mồng 7 tôi qua thôn nộp thì nhân viên thu tiền nói tôi ra xã mà nộp và nói ngày mai là cắt điện. Họ làm như vậy đúng hay sai ạ?
Tại Khoản 9 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012 quy định: Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra. Căn cứ quy định trên thì phải sau 15 này kể từ ngày thông báo đầu tiên thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Tuy nhiên, trường hợp của bạn chỉ mới sau 02 ngày thì bên bán điện không được cắt điện của gia đình bạn. Do đó, bên bán điện thông báo cắt điện như vậy là không đúng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quên đóng tiền 01 ngày có bị cắt điện hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 9 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012 quy định:\nTrong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.\nCăn cứ quy định trên thì phải sau 15 này kể từ ngày thông báo đầu tiên thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Tuy nhiên, trường hợp của bạn chỉ mới sau 02 ngày thì bên bán điện không được cắt điện của gia đình bạn. Do đó, bên bán điện thông báo cắt điện như vậy là không đúng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Xin chào các anh/chị tư vấn. Tôi tên là Xuân Nhã, hiện tôi đang làm báo cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo và có thắc mắc như thế này cần được giải đáp: Theo quy định mới nhất thì trong các trường hợp nào thì doanh nghiệp xuất khầu gạo được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo ạ? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định của pháp luật thì thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định của pháp luật. Thương nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trong một số trường hợp cụ thể. Theo đó, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/10/2018) thì thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trong các trường hợp sau: - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo bị thất lạc; - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo bị hư hỏng; - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo bị tiêu hủy. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp được cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật thì thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định của pháp luật.\nThương nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trong một số trường hợp cụ thể.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 107/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/10/2018) thì thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trong các trường hợp sau:\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo bị thất lạc;\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo bị hư hỏng;\n- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo bị tiêu hủy.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển trường trung cấp phải đáp ứng điều kiện nào?
Em bị buộc thôi học do không đủ điểm và nợ nhiều môn chuyên ngành ở trường trung cấp vậy em có được chuyển sang trường trung cấp khác có cùng ngành học không ạ?
Khoản 2 Điều 11 Thông tư 09/2017/TT-BLĐTBXH quy định về việc chuyển trường của học sinh, sinh viên trường trung cấp như sau: Người học chuyển trường theo nhu cầu cá nhân thì việc chuyển trường được thực hiện theo quy định của trường nơi chuyển đi và trường nơi chuyển đến. Trong đó, hiệu trưởng chỉ xét tiếp nhận hoặc cho người học chuyển đi học ở một trường khác khi người học đó bảo đảm các yêu cầu sau: - Có đơn đề nghị chuyển trường; - Không trong thời gian: điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Đã hoàn thành ít nhất một học kỳ tại trường nơi chuyển đi nhưng không vào học kỳ cuối cùng của khóa học; - Khi chuyển sang trường nơi chuyển đến phải học đúng ngành, nghề đang học tại trường nơi chuyển đi và có cùng hình thức đào tạo. Theo đó, 1 trong những điều kiện để sinh viên trường trung cấp được chuyển trường là người đó không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên. Điều 18 Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong trường trung cấp, trường cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư 17/2017/TT-BLĐTBXH quy định về hình thức kỷ luật đói với học sinh, sinh viên trường trung cấp như sau: Học sinh, sinh viên có hành vi vi phạm thì tùy tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi để xem xét phê bình hoặc áp dụng một trong 04 hình thức kỷ luật sau: - Khiển trách: Đối với học sinh, sinh viên có hành vi vi phạm lần đầu và mức độ nhẹ; - Cảnh cáo: Đối với học sinh, sinh viên đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm mức độ nhẹ nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng mức độ tương đối nghiêm trọng; - Đình chỉ học tập có thời hạn: Đối với học sinh, sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi học sinh, sinh viên không được làm; - Buộc thôi học: Đối với học sinh, sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng hoặc có hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự. Theo quy định này thì buộc thôi học là mức kỷ luật nặng nhất, cao hơn kỷ luật cảnh cáo. Như vậy bạn bị buộc thôi học thì không đủ điều kiện để chuyển trường theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển trường trung cấp phải đáp ứng điều kiện nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 11 Thông tư 09/2017/TT-BLĐTBXH quy định về việc chuyển trường của học sinh, sinh viên trường trung cấp như sau:\nNgười học chuyển trường theo nhu cầu cá nhân thì việc chuyển trường được thực hiện theo quy định của trường nơi chuyển đi và trường nơi chuyển đến. Trong đó, hiệu trưởng chỉ xét tiếp nhận hoặc cho người học chuyển đi học ở một trường khác khi người học đó bảo đảm các yêu cầu sau:\n- Có đơn đề nghị chuyển trường;\n- Không trong thời gian: điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\n- Đã hoàn thành ít nhất một học kỳ tại trường nơi chuyển đi nhưng không vào học kỳ cuối cùng của khóa học;\n- Khi chuyển sang trường nơi chuyển đến phải học đúng ngành, nghề đang học tại trường nơi chuyển đi và có cùng hình thức đào tạo.\nTheo đó, 1 trong những điều kiện để sinh viên trường trung cấp được chuyển trường là người đó không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên.\nĐiều 18 Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong trường trung cấp, trường cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư 17/2017/TT-BLĐTBXH quy định về hình thức kỷ luật đói với học sinh, sinh viên trường trung cấp như sau:\nHọc sinh, sinh viên có hành vi vi phạm thì tùy tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi để xem xét phê bình hoặc áp dụng một trong 04 hình thức kỷ luật sau:\n- Khiển trách: Đối với học sinh, sinh viên có hành vi vi phạm lần đầu và mức độ nhẹ;\n- Cảnh cáo: Đối với học sinh, sinh viên đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm mức độ nhẹ nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng mức độ tương đối nghiêm trọng;\n- Đình chỉ học tập có thời hạn: Đối với học sinh, sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi học sinh, sinh viên không được làm;\n- Buộc thôi học: Đối với học sinh, sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng hoặc có hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự.\nTheo quy định này thì buộc thôi học là mức kỷ luật nặng nhất, cao hơn kỷ luật cảnh cáo. Như vậy bạn bị buộc thôi học thì không đủ điều kiện để chuyển trường theo quy định. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới mới nhất 2023? Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới gồm những gì?
Thủ tục Cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối xe cơ giới được quy định như thế nào? Câu hỏi của bạn Trường Đạt đến từ tỉnh Tây Ninh
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới được thực hiện như thế nào?Mới đây, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định 305/QĐ-BGTVT năm 2023 về việc Công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải.Theo đó, trình tự thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơ- Trường hợp kiểm định tại đơn vị đăng kiểm: Tổ chức, cá nhân đưa xe cơ giới và các giấy tờ theo quy định đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định.- Trường hợp kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm: Tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị đến đơn vị đăng kiểm.Bước 2: Giải quyết thủ tục hành chính- Trường hợp kiểm định tại đơn vị đăng kiểm: Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận giấy tờ và thực hiện kiểm định theo trình tự quy định cụ thể như sau:+ Tiếp nhận, kiểm tra, tra cứu cảnh báo, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định (riêng trường hợp kiểm định lần tiếp theo ngay sau lần xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, đơn vị đăng kiểm phải đối chiếu thêm về thông số kỹ thuật của xe thực tế với cơ sở dữ liệu sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam).nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại, nếu đầy đủ thì đăng ký kiểm định, thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới và in Phiếu kiểm định;+ Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho phương tiện. Đối với xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe, khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm phô tô để lưu trong Hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định.Trường hợp xe cơ giới có thông báo kiểm định không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị đăng kiểm xóa thông báo;+Xe cơ giới kiểm định nếu có hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng, đơn vị đăng kiểm in và gửi Thông báo hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng cho chủ xe để sửa chữa, khắc phục.Trường hợp kiểm định không đạt và không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định thì đơn vị đăng kiểm phải nhập nội dung không đạt vào mục cảnh báo phương tiện không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.- Trường hợp kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm:+ Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, xem xét đề nghị của chủ xe, nếu đúng đối tượng theo quy định và đủ điều kiện đường thử thì trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ xe, đơn vị đăng kiểm có văn bản thông báo cho chủ xe về thời gian kiểm tra. Trường hợp không đủ điều kiện đường thử thì có văn bản thông báo cho chủ xe và nêu rõ lý do.+ Chủ xe đưa xe đến địa điểm kiểm tra, đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm định xe cơ giới theo trình tự và cách thức thực hiện theo quy định như đối với kiểm định tại đơn vị đăng kiểm.Thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới gồm những gì?Theo quy định tại tiểu mục 1.3 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 305/QĐ-BGTVT năm 2023, Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới bao gồm:- Kiểm định tại đơn vị đăng kiểm:Chủ xe phải khai báo thông tin và cung cấp giấy tờ sau đây để lập Hồ sơ phương tiện (trừ trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày):+ Xuất trình: Giấy tờ về đăng ký xe (Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe)) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe;+ Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);+ Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;+ Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT);+ Khai báo thông tin các thông tin tương ứng quy định tại Phiếu theo dõi hồ sơ.+ Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera;+ Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu.- Kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm:+ Văn bản đề nghị theo mẫu;+ Xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký;+ Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo.+ Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera;+ Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu.Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là bao nhiêu?Theo quy định tại tiểu mục 1.8 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 305/QĐ-BGTVT năm 2023, lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là 40.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định,Riêng đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương) là 90.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới mới nhất 2023? Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới được thực hiện như thế nào?Mới đây, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định 305/QĐ-BGTVT năm 2023 về việc Công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải.Theo đó, trình tự thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơ- Trường hợp kiểm định tại đơn vị đăng kiểm: Tổ chức, cá nhân đưa xe cơ giới và các giấy tờ theo quy định đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định.- Trường hợp kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm: Tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị đến đơn vị đăng kiểm.Bước 2: Giải quyết thủ tục hành chính- Trường hợp kiểm định tại đơn vị đăng kiểm: Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận giấy tờ và thực hiện kiểm định theo trình tự quy định cụ thể như sau:+ Tiếp nhận, kiểm tra, tra cứu cảnh báo, đối chiếu hồ sơ với dữ liệu trên Chương trình Quản lý kiểm định (riêng trường hợp kiểm định lần tiếp theo ngay sau lần xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, đơn vị đăng kiểm phải đối chiếu thêm về thông số kỹ thuật của xe thực tế với cơ sở dữ liệu sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam).nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện lại, nếu đầy đủ thì đăng ký kiểm định, thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới và in Phiếu kiểm định;+ Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán Tem kiểm định cho phương tiện. Đối với xe cơ giới chỉ có Giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe, khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm phô tô để lưu trong Hồ sơ phương tiện, hồ sơ kiểm định và trả Giấy chứng nhận kiểm định.Trường hợp xe cơ giới có thông báo kiểm định không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì đơn vị đăng kiểm xóa thông báo;+Xe cơ giới kiểm định nếu có hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng, đơn vị đăng kiểm in và gửi Thông báo hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng cho chủ xe để sửa chữa, khắc phục.Trường hợp kiểm định không đạt và không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định thì đơn vị đăng kiểm phải nhập nội dung không đạt vào mục cảnh báo phương tiện không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.- Trường hợp kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm:+ Đơn vị đăng kiểm kiểm tra, xem xét đề nghị của chủ xe, nếu đúng đối tượng theo quy định và đủ điều kiện đường thử thì trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ xe, đơn vị đăng kiểm có văn bản thông báo cho chủ xe về thời gian kiểm tra. Trường hợp không đủ điều kiện đường thử thì có văn bản thông báo cho chủ xe và nêu rõ lý do.+ Chủ xe đưa xe đến địa điểm kiểm tra, đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm định xe cơ giới theo trình tự và cách thức thực hiện theo quy định như đối với kiểm định tại đơn vị đăng kiểm.Thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới gồm những gì?Theo quy định tại tiểu mục 1.3 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 305/QĐ-BGTVT năm 2023, Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Tem kiểm định đối xe cơ giới bao gồm:- Kiểm định tại đơn vị đăng kiểm:Chủ xe phải khai báo thông tin và cung cấp giấy tờ sau đây để lập Hồ sơ phương tiện (trừ trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày):+ Xuất trình: Giấy tờ về đăng ký xe (Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe)) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe;+ Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);+ Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;+ Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BGTVT);+ Khai báo thông tin các thông tin tương ứng quy định tại Phiếu theo dõi hồ sơ.+ Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera;+ Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu.- Kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm:+ Văn bản đề nghị theo mẫu;+ Xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký;+ Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo.+ Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera;+ Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào Phiếu theo dõi hồ sơ theo mẫu.Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là bao nhiêu?Theo quy định tại tiểu mục 1.8 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 305/QĐ-BGTVT năm 2023, lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường là 40.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định,Riêng đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương) là 90.000 đồng/01 Giấy chứng nhận kiểm định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngân hàng phục vụ được quy định thế nào?
Chào chuyên viên, cho mình hỏi liên quan đến thủ tục trong lĩnh vực kho bạc nhà nước thì ngân hàng phục vụ được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Theo Điều 3 Nghị định 11/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 16/3/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Ngân hàng phục vụ: là ngân hàng được người sử dụng (chủ dự án) lựa chọn cho các dự án vay ODA, vốn vay ưu đãi theo điều kiện thị trường, căn cứ danh sách và ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân hàng phục vụ được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 3 Nghị định 11/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 16/3/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nNgân hàng phục vụ: là ngân hàng được người sử dụng (chủ dự án) lựa chọn cho các dự án vay ODA, vốn vay ưu đãi theo điều kiện thị trường, căn cứ danh sách và ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công khai giá trang thiết bị y tế gồm những nội dung nào?
Tôi muốn tìm hiểu về quản lý giá trang thiết bị y tế. Vậy công khai giá trang thiết bị y tế gồm những nội dung nào? Mong được hỏi theo quy định mới.
Theo Khoản 2 Điều 45 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về nội dung, trách nhiệm kê khai giá trang thiết bị y tế trong đó: **Nội dung công khai giá trang thiết bị y tế bao gồm: - Tên, chủng loại trang thiết bị y tế; - Hãng, nước sản xuất; hãng, nước chủ sở hữu; - Đơn vị tính; - Giá bán tối đa của trang thiết bị y tế tương ứng với từng cấu hình, tính năng kỹ thuật theo đơn vị tính; - Giá linh kiện, phụ kiện (nếu có); - Chi phí bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì (nếu có); - Chi phí đào tạo (nếu có); - Các chi phí khác (nếu có); Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công khai giá trang thiết bị y tế gồm những nội dung nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 45 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về nội dung, trách nhiệm kê khai giá trang thiết bị y tế trong đó:\n**Nội dung công khai giá trang thiết bị y tế bao gồm:\n- Tên, chủng loại trang thiết bị y tế;\n- Hãng, nước sản xuất; hãng, nước chủ sở hữu;\n- Đơn vị tính;\n- Giá bán tối đa của trang thiết bị y tế tương ứng với từng cấu hình, tính năng kỹ thuật theo đơn vị tính;\n- Giá linh kiện, phụ kiện (nếu có);\n- Chi phí bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì (nếu có);\n- Chi phí đào tạo (nếu có);\n- Các chi phí khác (nếu có);\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hơp đồng mua căn hộ chung cư chưa xây dựng xong có được chuyển nhượng?
Tôi đặt mua 01 căn hộ chung cư tại 01 dự án xây dựng căn hộ cao cấp đang trong quá trình thi công. Tôi đã thanh toán hết 100% số tiền mua nhà trong 1 lần. Xin hỏi bây giờ tôi muốn chuyển nhượng căn hộ trên khi chưa có giấy chứng nhận được không?
Theo như nội dung bạn cung cấp có thể thấy rằng đây là quan hệ dân sự với đối tượng là nhà ở hình thành trong tương lai. Do đó chúng tôi sẽ đưa ra hướng tư vấn xoay quanh đối tượng này. Căn cứ Khoản 19 Điều 3 Luật nhà ở 2014 quy định về nhà ở hình thành trong tương lai như sau: - Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng. Đồng thời căn cứ Điều 59 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định về chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai như sau: 1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng. 2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng. 3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. 4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, khi chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, bạn có thể chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trên. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hơp đồng mua căn hộ chung cư chưa xây dựng xong có được chuyển nhượng?", "role": "user" }, { "content": "Theo như nội dung bạn cung cấp có thể thấy rằng đây là quan hệ dân sự với đối tượng là nhà ở hình thành trong tương lai. Do đó chúng tôi sẽ đưa ra hướng tư vấn xoay quanh đối tượng này.\nCăn cứ Khoản 19 Điều 3 Luật nhà ở 2014 quy định về nhà ở hình thành trong tương lai như sau:\n- Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.\nĐồng thời căn cứ Điều 59 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định về chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai như sau:\n1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản chuyển nhượng.\n2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.\n3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\n4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nNhư vậy, khi chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, bạn có thể chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Sử dụng tài sản do người khác chuyển khoản nhầm bị xử lý thế nào?
Vừa rồi tôi có nhận được tin nhắn thông báo tài khoản được cộng thêm 200 triệu, tôi đã lấy ra sử dụng một số tiền đáng kể, hiện tại ngân hàng chuyển nhầm và chủ sở hữu yêu cầu tôi phải trả lại số tiền này, nhưng tôi không có đủ tiền để trả, cho hỏi tôi có thể bị xử lý thế nào? Xin cảm ơn!
- Căn cứ Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ hoàn trả như sau: + Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này. + Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này. - Theo Điểm d Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. - Tại Khoản 1 Điều 177 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau: Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. => Như vậy, tùy theo tính chất và mức độ của hành vi mà bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Bạn phải có nghĩa vụ trả lại toàn bộ số tiền 200 triệu nói trên cho chủ sở hữu. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng tài sản do người khác chuyển khoản nhầm bị xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "- Căn cứ Điều 579 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ hoàn trả như sau:\n+ Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.\n+ Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.\n- Theo Điểm d Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\n- Tại Khoản 1 Điều 177 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:\nNgười nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n=> Như vậy, tùy theo tính chất và mức độ của hành vi mà bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Bạn phải có nghĩa vụ trả lại toàn bộ số tiền 200 triệu nói trên cho chủ sở hữu.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào có trách nhiệm giải quyết đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý?
Cơ quan nào có trách nhiệm giải quyết đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý? Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Cơ quan nào có trách nhiệm giải quyết đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập! Phương Khánh (090858***)
Căn cứ theo Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản do Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng ban hành thì: Cơ quan có trách nhiệm giải quyết trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý (sau đây viết gọn là đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ) bao gồm: a. Các cơ quan trực tiếp thụ lý giải quyết vụ án: - Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý Bộ Công an, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý Công an cấp tỉnh, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý hoặc Đội Cảnh sát điều tra khác thực hiện chức năng điều tra tội phạm về ma tuý Công an cấp huyện; - Cơ quan điều tra hình sự các cấp trong Quân đội nhân dân, Cục Trinh sát biên phòng, Cục Phòng, chống tội phạm ma tuý Bộ đội biên phòng, Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Đồn biên phòng; - Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Hải quan cửa khẩu. Trường hợp vụ án do đơn vị khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân phát hiện thì đơn vị đó có trách nhiệm chuyển giao cho Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, đơn vị Bộ đội biên phòng có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết vụ án những tài liệu, đồ vật có liên quan đến thiệt hại do bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ của đối tượng bị thiệt hại để xem xét, giải quyết. b. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ đối với các vụ việc khác về ma tuý xảy ra tại địa phương mình. Trên đây là nội dung quy định về cơ quan có trách nhiệm giải quyết trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào có trách nhiệm giải quyết đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điểm 1 Khoản B Mục II Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản do Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng ban hành thì:\nCơ quan có trách nhiệm giải quyết trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý (sau đây viết gọn là đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ) bao gồm:\na. Các cơ quan trực tiếp thụ lý giải quyết vụ án:\n- Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý Bộ Công an, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý Công an cấp tỉnh, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý hoặc Đội Cảnh sát điều tra khác thực hiện chức năng điều tra tội phạm về ma tuý Công an cấp huyện;\n- Cơ quan điều tra hình sự các cấp trong Quân đội nhân dân, Cục Trinh sát biên phòng, Cục Phòng, chống tội phạm ma tuý Bộ đội biên phòng, Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Đồn biên phòng;\n- Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Hải quan cửa khẩu.\nTrường hợp vụ án do đơn vị khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân phát hiện thì đơn vị đó có trách nhiệm chuyển giao cho Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, đơn vị Bộ đội biên phòng có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết vụ án những tài liệu, đồ vật có liên quan đến thiệt hại do bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ của đối tượng bị thiệt hại để xem xét, giải quyết.\nb. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ đối với các vụ việc khác về ma tuý xảy ra tại địa phương mình.\nTrên đây là nội dung quy định về cơ quan có trách nhiệm giải quyết trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về phương pháp xác định giá thuê nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Phương pháp xác định giá thuê nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Văn Thảo, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phát triển, quản lý, sử dụng, sở hữu, giao dịch về nhà ở, nhà ở xã hội, quản lý nhà nước về nhà ở, nhà ở xã hội. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, phương pháp xác định giá thuê nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Trân trong! Trần Văn Thảo (tranthao*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì phương pháp xác định giá thuê nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau: - Giá thuê nhà ở sinh viên được xác định trên nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì; không tính chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. - Công thức xác định giá thuê nhà ở sinh viên: Gt = [ ( Ql + Bt - Tdv ) / 10 x S ] x K Trong đó: + Gt: là giá thuê 01 m2 sử dụng nhà ở sinh viên trong 01 tháng (đồng/m2/tháng). + Ql: là chi phí quản lý vận hành nhà ở phân bổ trên 01m2 sử dụng nhà ở hàng năm (đồng/năm). + Bt: là chi phí bảo trì công trình bình quân năm phân bổ cho 01m2 sử dụng nhà ở (đồng/năm). + Tdv: là các Khoản thu được từ hoạt động kinh doanh dịch vụ bù đắp cho chi phí thuê nhà ở, như: dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các Khoản thu khác (nếu có) (đồng/năm). + S: là tổng diện tích sử dụng nhà ở cho thuê (m2). + K: là hệ số tầng Điều chỉnh giá thuê, giá thuê mua đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm tổng hệ số các tầng của một khối nhà bằng 1. + Số 10: là số tháng sinh viên thuê nhà ở trong 01 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về phương pháp xác định giá thuê nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-BXD. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về phương pháp xác định giá thuê nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì phương pháp xác định giá thuê nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:\n- Giá thuê nhà ở sinh viên được xác định trên nguyên tắc tính đủ các chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì; không tính chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.\n- Công thức xác định giá thuê nhà ở sinh viên:\nGt = [ ( Ql + Bt - Tdv ) / 10 x S ] x K\nTrong đó:\n+ Gt: là giá thuê 01 m2 sử dụng nhà ở sinh viên trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).\n+ Ql: là chi phí quản lý vận hành nhà ở phân bổ trên 01m2 sử dụng nhà ở hàng năm (đồng/năm).\n+ Bt: là chi phí bảo trì công trình bình quân năm phân bổ cho 01m2 sử dụng nhà ở (đồng/năm).\n+ Tdv: là các Khoản thu được từ hoạt động kinh doanh dịch vụ bù đắp cho chi phí thuê nhà ở, như: dịch vụ trông xe, dịch vụ căng tin, các Khoản thu khác (nếu có) (đồng/năm).\n+ S: là tổng diện tích sử dụng nhà ở cho thuê (m2).\n+ K: là hệ số tầng Điều chỉnh giá thuê, giá thuê mua đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm tổng hệ số các tầng của một khối nhà bằng 1.\n+ Số 10: là số tháng sinh viên thuê nhà ở trong 01 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về phương pháp xác định giá thuê nhà ở cho sinh viên thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-BXD.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bán hàng dưới 200.000 đồng có bắt buộc lập hóa đơn không?
Tôi có mở một của hàng vật liệu tại gia đình quy mô không lớn lắm chủ yếu phục vụ những người lao động xây dựng. Anh chị cho tôi hỏi, đối với những hàng hóa có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng thì có cần phải lập hóa đơn hay không? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC, quy định Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn như sau: 1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. 2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). 3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”. Như vậy, theo quy định trên đối với hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Trên đây là tư vấn về quy định bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán hàng dưới 200.000 đồng có bắt buộc lập hóa đơn không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC, quy định Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn như sau:\n1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.\n2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).\n3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.\nNhư vậy, theo quy định trên đối với hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.\nTrên đây là tư vấn về quy định bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế biến khoáng sản là gì?
Xin chào Ban biên tập, tôi tên Thúy Nga là chủ cửa hàng vật liệu xây dựng ở Vĩnh Long. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ Xây dựng có ban hành Thông tư về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Hiện tôi đang có một vài dự án kinh doanh về hoạt động này nên có tìm hiểu, nhưng vẫn chưa được rõ lắm, nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Chế biến khoáng sản là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời trong thời gian sớm nhất. (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 05/2018/TT-BXD về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có hiệu lực từ 15/8/2018, chế biến khoáng sản được quy định như sau: Chế biến khoáng sản là quá trình sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp các phương pháp cơ-lý-hóa để làm thay đổi tính chất của khoáng sản sau khi khai thác nhằm tạo ra các sản phẩm có quy cách, chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với yêu cầu sử dụng và có giá trị thương mại cao hơn khoáng sản sau khai thác. Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Đá khối là đá tự nhiên được khai thác từ các mỏ đá granit, đá gabro, đá bazan, đá quăczit, đá hoa, đá phiến, đá vôi, đá dolomit,... bằng phương pháp cắt dây kim cương hoặc cưa đĩa hoặc các phương pháp khác tại moong khai thác tạo ra sản phẩm có các mặt phẳng dạng khối và thể tích ≥ 0,5 m3. Trên đây là nội dung tư vấn về định nghĩa chế biến khoáng sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 05/2018/TT-BXD. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế biến khoáng sản là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 05/2018/TT-BXD về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có hiệu lực từ 15/8/2018, chế biến khoáng sản được quy định như sau:\nChế biến khoáng sản là quá trình sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp các phương pháp cơ-lý-hóa để làm thay đổi tính chất của khoáng sản sau khi khai thác nhằm tạo ra các sản phẩm có quy cách, chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với yêu cầu sử dụng và có giá trị thương mại cao hơn khoáng sản sau khai thác.\nBên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Đá khối là đá tự nhiên được khai thác từ các mỏ đá granit, đá gabro, đá bazan, đá quăczit, đá hoa, đá phiến, đá vôi, đá dolomit,... bằng phương pháp cắt dây kim cương hoặc cưa đĩa hoặc các phương pháp khác tại moong khai thác tạo ra sản phẩm có các mặt phẳng dạng khối và thể tích ≥ 0,5 m3.\nTrên đây là nội dung tư vấn về định nghĩa chế biến khoáng sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 05/2018/TT-BXD. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn quyết định việc truy tố vụ án hình sự là bao lâu? Thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Thời hạn quyết định việc truy tố vụ án hình sự là bao lâu? Thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự.
Thời hạn quyết định việc truy tố vụ án hình sự là bao lâu? Xin chào, tôi tên Minh Thành sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Hiện tôi đang có một số vấn đề cần sự hỗ trợ từ Ban biên tập, cụ thể: Thời hạn quyết định việc truy tố vụ án hình sự là bao lâu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**) Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 240 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Thời hạn quyết định việc truy tố được quy định như sau: 1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định: a) Truy tố bị can trước Tòa án; b) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Việc giao, nhận các văn bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày. 3. Các quyết định nêu tại khoản 1 Điều này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các quyết định đó nếu thấy không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định đúng pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về Thời hạn quyết định việc truy tố vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Việt, hiện đang là sinh viên năm 1 trường trung cấp cảnh sát nhân dân VI, có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Trả lời: Thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau: - Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. - Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. - Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. - Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự Trong lúc tìm hiểu về một số thủ tục tố tụng hình sự, thì tôi không rõ là đối với những vụ án hình sự được giám đốc thẩm thì thời hạn kháng nghị là bao lâu? Ban biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi. Hoàng Minh (****@gmail.com) Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 379 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau: 1. Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. 2. Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ. 3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. 4. Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn quyết định việc truy tố vụ án hình sự là bao lâu? Thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn quyết định việc truy tố vụ án hình sự là bao lâu?\nXin chào, tôi tên Minh Thành sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Hiện tôi đang có một số vấn đề cần sự hỗ trợ từ Ban biên tập, cụ thể: Thời hạn quyết định việc truy tố vụ án hình sự là bao lâu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)\n\nTrả lời:\nCăn cứ theo quy định tại Điều 240 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Thời hạn quyết định việc truy tố được quy định như sau:\n1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:\na) Truy tố bị can trước Tòa án;\nb) Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;\nc) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.\nTrường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.\nViệc giao, nhận các văn bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.\nTrường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.\n3. Các quyết định nêu tại khoản 1 Điều này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các quyết định đó nếu thấy không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định đúng pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thời hạn quyết định việc truy tố vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\n\nThời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?\nThời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Việt, hiện đang là sinh viên năm 1 trường trung cấp cảnh sát nhân dân VI, có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?\n\nTrả lời:\nThời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:\n- Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.\n- Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.\nMọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.\n- Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.\n- Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.\n\nThời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự\nTrong lúc tìm hiểu về một số thủ tục tố tụng hình sự, thì tôi không rõ là đối với những vụ án hình sự được giám đốc thẩm thì thời hạn kháng nghị là bao lâu? Ban biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi.\nHoàng Minh (****@gmail.com)\n\nTrả lời:\nCăn cứ theo quy định tại Điều 379 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:\n1. Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.\n2. Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.\n3. Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n4. Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều chỉnh sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào?
Điều chỉnh sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em đang học về nghiệp vụ kế toán, kiểm toán. Vì em mong muốn làm trong Công ty chứng khoán nên cũng tìm hiểu về các quy định pháp luật liên quan tới kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán. Em muốn hỏi: Điều chỉnh sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn! Khánh Vi, Hà Nội.
Điều chỉnh sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được  hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư 210/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: Trường hợp Công ty chứng khoán phải áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và phải điều chỉnh hồi tố do phát hiện sai sót trọng yếu trong các năm trước theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” thì kế toán của Công ty chứng khoán phải điều chỉnh Số dư đầu năm trên sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản có liên quan. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về điều chỉnh sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán, được quy định tại Thông tư 210/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều chỉnh sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều chỉnh sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được  hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư 210/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\nTrường hợp Công ty chứng khoán phải áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và phải điều chỉnh hồi tố do phát hiện sai sót trọng yếu trong các năm trước theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” thì kế toán của Công ty chứng khoán phải điều chỉnh Số dư đầu năm trên sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản có liên quan.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về điều chỉnh sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán, được quy định tại Thông tư 210/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công tập. Anh chị cho tôi hỏi trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia là đơn vị thường trực của Hội đồng đàm phán giá thuốc được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia là đơn vị thường trực của Hội đồng đàm phán giá thuốc có nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch và lộ trình đàm phán giá; - Tổ chức xây dựng, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu; - Tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất; - Xây dựng phương án đàm phán giá dự kiến; - Công khai kết quả đàm phán giá; - Giám sát, điều tiết việc cung cấp, sử dụng các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá; - Tham gia tất cả các khâu của quá trình đàm phán giá thuốc và tổng hợp, cung cấp các thông tin liên quan trong quá trình đàm phán giá; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng. Trên đây là quy định về nhiệm vụ của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia . Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia là đơn vị thường trực của Hội đồng đàm phán giá thuốc có nhiệm vụ:\n- Xây dựng kế hoạch và lộ trình đàm phán giá;\n- Tổ chức xây dựng, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu;\n- Tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất;\n- Xây dựng phương án đàm phán giá dự kiến;\n- Công khai kết quả đàm phán giá;\n- Giám sát, điều tiết việc cung cấp, sử dụng các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá;\n- Tham gia tất cả các khâu của quá trình đàm phán giá thuốc và tổng hợp, cung cấp các thông tin liên quan trong quá trình đàm phán giá;\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.\nTrên đây là quy định về nhiệm vụ của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia .\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các khoản chi đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước bao gồm những khoản nào?
Các khoản chi đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước bao gồm những khoản nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Anh, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Các khoản chi đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước bao gồm những khoản nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01203***)
Các khoản chi đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại Mục 3 Phần 1 Thông tư liên tịch 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Ngoại giao ban hành như sau: 3.1/ Chi trong nước: a. Chi phí cho cơ sở đào tạo Việt Nam theo hình thức đào tạo phối hợp; b. Chi phí hỗ trợ học tập cho lưu học sinh trong thời gian học tập tại Việt Nam theo khuôn khổ Đề án đào tạo phối hợp; c. Chi cho cho cơ sở đào tạo về công tác bồi dưỡng chính trị, tư tưởng và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho lưu học sinh trước khi ra nước ngoài học tập. d. Chi phí làm hộ chiếu, visa của lưu học sinh: Thanh toán theo mức quy định của Nhà nước đối với chi phí làm hộ chiếu và theo hóa đơn lệ phí visa thực tế của các nước nơi lưu học sinh được cử đi học đối với chi phí làm visa. (Điểm này đưuọc bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG) 3.2/ Chi ở nước ngoài: a. Học phí cho các cơ sở đào tạo ở nước ngoài; b. Sinh hoạt phí của lưu học sinh; c. Vé máy bay (hoặc vé tầu) cho lưu học sinh ; d. Bảo hiểm y tế; đ. Phí đi đường; e. Khen thưởng cho lưu học sinh; g. Hỗ trợ một phần rủi ro, bất khả kháng đối với lưu học sinh; h. Phí chuyển và nhận tiền qua Ngân hàng (nếu có). Trên đây là nội dung quy định về các khoản chi đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các khoản chi đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước bao gồm những khoản nào?", "role": "user" }, { "content": "Các khoản chi đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại Mục 3 Phần 1 Thông tư liên tịch 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Ngoại giao ban hành như sau:\n3.1/ Chi trong nước:\na. Chi phí cho cơ sở đào tạo Việt Nam theo hình thức đào tạo phối hợp;\nb. Chi phí hỗ trợ học tập cho lưu học sinh trong thời gian học tập tại Việt Nam theo khuôn khổ Đề án đào tạo phối hợp;\nc. Chi cho cho cơ sở đào tạo về công tác bồi dưỡng chính trị, tư tưởng và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho lưu học sinh trước khi ra nước ngoài học tập.\nd. Chi phí làm hộ chiếu, visa của lưu học sinh: Thanh toán theo mức quy định của Nhà nước đối với chi phí làm hộ chiếu và theo hóa đơn lệ phí visa thực tế của các nước nơi lưu học sinh được cử đi học đối với chi phí làm visa. (Điểm này đưuọc bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG)\n3.2/ Chi ở nước ngoài:\na. Học phí cho các cơ sở đào tạo ở nước ngoài;\nb. Sinh hoạt phí của lưu học sinh;\nc. Vé máy bay (hoặc vé tầu) cho lưu học sinh ;\nd. Bảo hiểm y tế;\nđ. Phí đi đường;\ne. Khen thưởng cho lưu học sinh;\ng. Hỗ trợ một phần rủi ro, bất khả kháng đối với lưu học sinh;\nh. Phí chuyển và nhận tiền qua Ngân hàng (nếu có).\nTrên đây là nội dung quy định về các khoản chi đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải ký hợp đồng thử việc với người lao động nước ngoài hay không?
Xin hỏi, công ty tôi đang tuyển dụng lao động nước ngoài, xin được hỏi về quy định mới thì khi nhận họ vào làm, công ty có phải ký hợp đồng thử việc cho đối tượng người nước ngoài đó không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Mặt khác, đối tượng là người nước ngoài vẫn thuộc đối tượng điều chỉnh pháp luật về lao động nêu trên. Do đó, thử việc là thoả thuận, không bắt buộc phải có khi người lao động làm việc cho người sử dụng lao động. Nhưng nếu có nhu cầu về việc làm thử, các bên hoàn toàn có thể ký hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận thử việc trong nội dung hợp đồng lao động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải ký hợp đồng thử việc với người lao động nước ngoài hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc như sau:\nNgười sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.\nMặt khác, đối tượng là người nước ngoài vẫn thuộc đối tượng điều chỉnh pháp luật về lao động nêu trên. Do đó, thử việc là thoả thuận, không bắt buộc phải có khi người lao động làm việc cho người sử dụng lao động. Nhưng nếu có nhu cầu về việc làm thử, các bên hoàn toàn có thể ký hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận thử việc trong nội dung hợp đồng lao động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp?
Chị muốn tư vấn. Trái phiếu thuộc sở hữu công ty do ngân hàng phát hành công ty chị là TNHH. Trái phiếu này có được chuyển nhượng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 163/2018/NĐ-CP, có quy định về quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu như sau: - Được doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và bảo đảm việc thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu khi phát hành. - Được dùng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, để lại, thừa kế, chiết khấu và sử dụng trái phiếu làm tài sản bảo đảm trong các quan hệ dân sự và quan hệ thương mại theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định này thì chủ sở hữu trái phiếu doanh nghiệp có quyền chuyển nhượng trái phiếu. Do đó, công ty bạn có thể thực hiện việc này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 163/2018/NĐ-CP, có quy định về quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu như sau:\n- Được doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và bảo đảm việc thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu khi phát hành.\n- Được dùng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, để lại, thừa kế, chiết khấu và sử dụng trái phiếu làm tài sản bảo đảm trong các quan hệ dân sự và quan hệ thương mại theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, theo quy định này thì chủ sở hữu trái phiếu doanh nghiệp có quyền chuyển nhượng trái phiếu. Do đó, công ty bạn có thể thực hiện việc này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc phân công, phối hợp trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán được tiến hành ra sao?
Việc phân công, phối hợp trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Ngân hàng. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Tuy nhiên, một vài vấn đề em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho em hỏi, hiện nay, việc phân công, phối hợp trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán được tiến hành ra sao? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Duy Hưng (0127****)
Ngày 23/10/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Thông tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là dịch vụ kiểm toán) của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, việc phân công, phối hợp trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 8 Thông tư 157/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau: 1. Doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề chịu trách nhiệm tự kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán do mình cung cấp. 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. 3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán đối với các doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. 4. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc phân công, phối hợp trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 157/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc phân công, phối hợp trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán được tiến hành ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 23/10/2014, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Thông tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập (sau đây gọi tắt là dịch vụ kiểm toán) của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.\nTheo đó, việc phân công, phối hợp trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 8 Thông tư 157/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:\n1. Doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề chịu trách nhiệm tự kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán do mình cung cấp.\n2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.\n3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán đối với các doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán.\n4. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc phân công, phối hợp trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 157/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm định tác động môi trường thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định trong các trường hợp nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Mai, hiện tôi đang làm việc cho một tổ chức xã hội về bảo vệ môi trường. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể thắc mắc có nội dung sau: Thẩm định tác động môi trường thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định trong các trường hợp nào?
Thẩm định tác động môi trường thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Quyết định 19/2007/QĐ-BTNMT Quy định về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành, cụ thể như sau: - Dự án có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu di sản thế giới và khu di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng. - Dự án thuộc một trong các lĩnh vực sau: điện nguyên tử, điện nhiệt hạch, lò phản ứng hạt nhân, thuỷ điện, thuỷ lợi có hồ chứa, nuôi trồng thuỷ sản ven biển, xây dựng cảng biển, xây dựng cảng sông, xây dựng sân bay hoặc cảng hàng không, lọc dầu, hoá dầu, sản xuất hoá chất cơ bản, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất phân hoá học, có sử dụng chất phóng xạ hoặc phát sinh chất phóng xạ, khai thác dầu khí, khai thác khoáng sản đặc biệt và độc hại, tái chế chất thải, chôn lấp chất thải. - Dự án mà chủ đầu tư hoặc chủ dự án có văn bản đề nghị được thẩm định theo hình thức dịch vụ thẩm định. - Dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung mà trước đây báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó đã được thẩm định thông qua hình thức dịch vụ thẩm định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm định tác động môi trường thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định trong các trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm định tác động môi trường thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định trong các trường hợp quy định tại Điều 5 Quyết định 19/2007/QĐ-BTNMT Quy định về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Dự án có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu di sản thế giới và khu di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng.\n- Dự án thuộc một trong các lĩnh vực sau: điện nguyên tử, điện nhiệt hạch, lò phản ứng hạt nhân, thuỷ điện, thuỷ lợi có hồ chứa, nuôi trồng thuỷ sản ven biển, xây dựng cảng biển, xây dựng cảng sông, xây dựng sân bay hoặc cảng hàng không, lọc dầu, hoá dầu, sản xuất hoá chất cơ bản, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất phân hoá học, có sử dụng chất phóng xạ hoặc phát sinh chất phóng xạ, khai thác dầu khí, khai thác khoáng sản đặc biệt và độc hại, tái chế chất thải, chôn lấp chất thải.\n- Dự án mà chủ đầu tư hoặc chủ dự án có văn bản đề nghị được thẩm định theo hình thức dịch vụ thẩm định.\n- Dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung mà trước đây báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó đã được thẩm định thông qua hình thức dịch vụ thẩm định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Người hoạt động tín dụng đen bị xử lý hình sự như thế nào? Mức lãi suất thế nào là đúng quy định?
Cho tôi hỏi: Người hoạt động tín dụng đen bị xử lý hình sự như thế nào? Mức lãi suất như thế nào là đúng quy định? Anh An - Hà Tĩnh
Tín dụng đen là gì? Hiện nay, không có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể thế nào là tín dụng đen.Trên thực tế, tín dụng đen có thể hiểu là một hình thức cho vay tín dụng với lãi suất cao hơn quy định của pháp luật từ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động cho vay tiền nhưng không đăng ký kinh doanh và không được sự cấp phép của nhà nước (còn gọi là cho vay nặng lãi).Tín dụng đen được dùng để chỉ các hoạt động cho vay dân sự giữa các cá nhân, tổ chức không qua hệ thống tín dụng chính thức.Đặc trưng cơ bản nhất của hoạt động tín dụng đen là cho vay với mức lãi suất cao và bị pháp luật nghiêm cấm. Chính vì vậy mà nó được gọi là tín dụng cho vay nặng lãi hay tín dụng đen.Tín dụng đen thường diễn ra như những hoạt động ngầm, âm thầm, không ồn ào, nhưng hệ lụy của nó thì có thể là khuynh gia bại sản, thậm chí có những tình huống siết nợ bạo lực, đẫm máu và nước mắt, gây bất an cho xã hội.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoNgười hoạt động tín dụng đen bị xử lý hình sự như thế nào? Mức lãi suất thế nào là đúng quy định? (Hình từ Internet)Người hoạt động tín dụng đen bị xử lý hình sự như thế nào?Căn cứ tại quy định Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự cụ thể như sau:Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sựNgười nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, trường hợp cá nhân cho vay tín dụng đen với lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất tối đa quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 , thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, hoặc đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án nhưng chưa xóa án tích thì có thể bị xử lý hình sự.Hình phạt đối với người phạm tội này là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Mức lãi suất như thế nào là đúng quy định pháp luật dân sự?Tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:Lãi suất1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.Theo đó, việc thỏa thuận về lãi suất để không trái pháp luật, người cho vay và người vay cần tuân thủ về mức lãi như sau:- Các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ.Như vậy, mức lãi suất sẽ do 2 bên thoả thuận tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Nếu vượt quá mức này thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người hoạt động tín dụng đen bị xử lý hình sự như thế nào? Mức lãi suất thế nào là đúng quy định?", "role": "user" }, { "content": "Tín dụng đen là gì? Hiện nay, không có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể thế nào là tín dụng đen.Trên thực tế, tín dụng đen có thể hiểu là một hình thức cho vay tín dụng với lãi suất cao hơn quy định của pháp luật từ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động cho vay tiền nhưng không đăng ký kinh doanh và không được sự cấp phép của nhà nước (còn gọi là cho vay nặng lãi).Tín dụng đen được dùng để chỉ các hoạt động cho vay dân sự giữa các cá nhân, tổ chức không qua hệ thống tín dụng chính thức.Đặc trưng cơ bản nhất của hoạt động tín dụng đen là cho vay với mức lãi suất cao và bị pháp luật nghiêm cấm. Chính vì vậy mà nó được gọi là tín dụng cho vay nặng lãi hay tín dụng đen.Tín dụng đen thường diễn ra như những hoạt động ngầm, âm thầm, không ồn ào, nhưng hệ lụy của nó thì có thể là khuynh gia bại sản, thậm chí có những tình huống siết nợ bạo lực, đẫm máu và nước mắt, gây bất an cho xã hội.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoNgười hoạt động tín dụng đen bị xử lý hình sự như thế nào? Mức lãi suất thế nào là đúng quy định? (Hình từ Internet)Người hoạt động tín dụng đen bị xử lý hình sự như thế nào?Căn cứ tại quy định Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự cụ thể như sau:Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sựNgười nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, trường hợp cá nhân cho vay tín dụng đen với lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất tối đa quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 , thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, hoặc đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án nhưng chưa xóa án tích thì có thể bị xử lý hình sự.Hình phạt đối với người phạm tội này là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Mức lãi suất như thế nào là đúng quy định pháp luật dân sự?Tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:Lãi suất1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.Theo đó, việc thỏa thuận về lãi suất để không trái pháp luật, người cho vay và người vay cần tuân thủ về mức lãi như sau:- Các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.- Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tại thời điểm trả nợ.Như vậy, mức lãi suất sẽ do 2 bên thoả thuận tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Nếu vượt quá mức này thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nào được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền?
Người nào được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền?Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý ở cửa khẩu biên giới trên đất liền phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình, tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu có vài nội dung tôi còn chưa rõ. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Người nào được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Khánh (093***)
Những người được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau: a) Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; b) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu; c) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu; d) Người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh; đ) Chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; e) Người đến làm việc với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu; g) Người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh); h) Ngoài những trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản này, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác phải được phép và chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về những người được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nào được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền?", "role": "user" }, { "content": "Những người được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau:\na) Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;\nb) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;\nc) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;\nd) Người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh;\nđ) Chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;\ne) Người đến làm việc với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;\ng) Người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh);\nh) Ngoài những trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản này, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác phải được phép và chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về những người được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biển quảng cáo che khuất đèn tín hiệu giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?
Dạ cho tôi hỏi: Biển quảng cáo che khuất đèn tín hiệu giao thông bị phạt bao nhiêu tiền? Kích thước biển quảng cáo đúng chuẩn được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Minh đến từ An Giang.
Biển quảng cáo cần xin giấy phép xây dựng công trình quảng cáo trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Điều 31. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:...Theo đó, biển quảng cáo cần xin giấy phép xây dựng công trình quảng cáo của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong các trường hợp dưới đây:- Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;- Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;- Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.Biển quảng cáo che khuất đèn tín hiệu giao thông bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Lắp đặt biển quảng cáo che khuất đèn tín hiệu giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm c khoản 3, điểm b khoản 5 Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:Điều 42. Vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo...3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Đặt biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng vị trí quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;b) Thể hiện lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa vượt quá diện tích theo quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;c) Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn không tuân theo quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; che khuất đèn tín hiệu giao thông; chăng ngang qua đường giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;d) Sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;đ) Thông báo không đúng về nội dung quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc bổ sung tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;b) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này.Như vậy, hành vi lắp đặt biển quảng cáo che khuất đèn tín hiệu giao thông có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, theo khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP.Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ biển quảng cáo che khuất đèn tín hiệu giao thông.Kích thước biển quảng cáo đúng chuẩn được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 có quy định như sau:Điều 34. Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Địa chỉ, điện thoại.2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Kích thước biển quảng cáo đúng chuẩn được quy định cụ thể như sau:- Đối với biển quảng cáo ngang:+ Chiều cao tối đa: 02 mét (m),+ Chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà- Đối với biển quảng cáo dọc:+ Chiều ngang tối đa: 01 mét (m),+ Chiều cao tối đa: 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biển quảng cáo che khuất đèn tín hiệu giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Biển quảng cáo cần xin giấy phép xây dựng công trình quảng cáo trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Điều 31. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:...Theo đó, biển quảng cáo cần xin giấy phép xây dựng công trình quảng cáo của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong các trường hợp dưới đây:- Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;- Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;- Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.Biển quảng cáo che khuất đèn tín hiệu giao thông bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Lắp đặt biển quảng cáo che khuất đèn tín hiệu giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm c khoản 3, điểm b khoản 5 Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:Điều 42. Vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo...3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Đặt biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không đúng vị trí quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;b) Thể hiện lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa vượt quá diện tích theo quy định trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính trị - xã hội;c) Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn không tuân theo quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; che khuất đèn tín hiệu giao thông; chăng ngang qua đường giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;d) Sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;đ) Thông báo không đúng về nội dung quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thực hiện quảng cáo....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc bổ sung tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;b) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này.Như vậy, hành vi lắp đặt biển quảng cáo che khuất đèn tín hiệu giao thông có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, theo khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP.Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tháo dỡ biển quảng cáo che khuất đèn tín hiệu giao thông.Kích thước biển quảng cáo đúng chuẩn được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 có quy định như sau:Điều 34. Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Địa chỉ, điện thoại.2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.Kích thước biển quảng cáo đúng chuẩn được quy định cụ thể như sau:- Đối với biển quảng cáo ngang:+ Chiều cao tối đa: 02 mét (m),+ Chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà- Đối với biển quảng cáo dọc:+ Chiều ngang tối đa: 01 mét (m),+ Chiều cao tối đa: 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm, hộ kinh doanh có thể bị phạt hành chính đến 15.000.000 đồng?
Cho tôi hỏi: Hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm có bị phạt hành chính không? Câu hỏi của anh Trí đến từ Cần Thơ
Thời gian hộ kinh doanh được hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke?Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về thời gian kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaokeNgoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:1. Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.2. Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.Theo quy định nêu trên, hộ kinh doanh được hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke trong khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 24 giờ.Hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm bị phạt hành chính như thế nào?Điểm b khoản 5 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm như sau:Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;b) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;...Khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức....Theo quy định nêu trên, hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm có thể bị phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm, hộ kinh doanh có thể bị phạt hành chính đến 15.000.000 đồng? (Hình từ Internet)Trưởng Công an cấp huyện có được xử phạt hành chính với hộ kinh doanh có hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm không?Điểm b khoản 4 Điều 66 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an cấp huyện như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân...4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng thuộc Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng an ninh đối ngoại, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng trong lĩnh vực văn hóa; 40.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng cáo;đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính....Khoản 4 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Mức phạt tiền tối đa với hộ kinh doanh có hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm là 10.000.000 đồng.Theo các quy định nêu trên, Trưởng Công an cấp huyện được quyền xử phạt hành chính với hộ kinh doanh có hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm, hộ kinh doanh có thể bị phạt hành chính đến 15.000.000 đồng?", "role": "user" }, { "content": "Thời gian hộ kinh doanh được hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke?Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về thời gian kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaokeNgoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:1. Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.2. Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.Theo quy định nêu trên, hộ kinh doanh được hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke trong khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 24 giờ.Hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm bị phạt hành chính như thế nào?Điểm b khoản 5 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm như sau:Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;b) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;...Khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức....Theo quy định nêu trên, hộ kinh doanh kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm có thể bị phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm, hộ kinh doanh có thể bị phạt hành chính đến 15.000.000 đồng? (Hình từ Internet)Trưởng Công an cấp huyện có được xử phạt hành chính với hộ kinh doanh có hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm không?Điểm b khoản 4 Điều 66 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an cấp huyện như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân...4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng thuộc Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng an ninh đối ngoại, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng trong lĩnh vực văn hóa; 40.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng cáo;đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính....Khoản 4 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Mức phạt tiền tối đa với hộ kinh doanh có hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm là 10.000.000 đồng.Theo các quy định nêu trên, Trưởng Công an cấp huyện được quyền xử phạt hành chính với hộ kinh doanh có hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke sau 24 giờ đêm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển
Tôi đang tìm hiểu các quy định về duy tu luồng đường thủy nội địa và luồng hàng hải công cộng. Anh chị cho tôi hỏi trình tự thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 159/2018/NĐ-CP thì trình tự thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển như sau: Công tác nạo vét vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm phải được lập thành dự án và thực hiện theo các bước sau: 1. Lập và công bố danh mục khu vực nạo vét theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này. 2. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này. 3. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Mục 4 Chương IV Nghị định này. 4. Triển khai thực hiện dự án và bàn giao dự án theo quy định tại Mục 5 Chương IV Nghị định này. Trên đây là quy định về trình tự thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 159/2018/NĐ-CP thì trình tự thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển như sau:\nCông tác nạo vét vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm phải được lập thành dự án và thực hiện theo các bước sau:\n1. Lập và công bố danh mục khu vực nạo vét theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này.\n2. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này.\n3. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.\n4. Triển khai thực hiện dự án và bàn giao dự án theo quy định tại Mục 5 Chương IV Nghị định này.\nTrên đây là quy định về trình tự thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành bốc xếp hàng hóa có những hoạt động kinh tế nào?
Theo quy định mới nhất của pháp luật thì nhóm ngành bốc xếp hàng hóa gồm có những hoạt động kinh tế nào? Văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! (Thanh Thúy - Bình Phước)
Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành bốc xếp hàng hóa gồm có những hoạt động kinh tế sau đây: 5224: Bốc xếp hàng hóa Nhóm này gồm: - Xếp hàng hóa hoặc hành lý của hành khách lên phương tiện vận tải hoặc dỡ hàng hóa hoặc hành lý của hành khách từ phương tiện vận tải; - Bốc vác hàng hóa; - Bốc, dỡ hàng hóa toa xe lửa. Loại trừ: Hoạt động của các nhà ga đường sắt, bến bãi ô tô, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông được phân vào các nhóm từ 5221 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt) đến 5223 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không) với các phân nhóm tương ứng và 5225 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ). Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành bốc xếp hàng hóa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành bốc xếp hàng hóa có những hoạt động kinh tế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhóm ngành bốc xếp hàng hóa gồm có những hoạt động kinh tế sau đây:\n5224: Bốc xếp hàng hóa\nNhóm này gồm:\n- Xếp hàng hóa hoặc hành lý của hành khách lên phương tiện vận tải hoặc dỡ hàng hóa hoặc hành lý của hành khách từ phương tiện vận tải;\n- Bốc vác hàng hóa;\n- Bốc, dỡ hàng hóa toa xe lửa.\nLoại trừ: Hoạt động của các nhà ga đường sắt, bến bãi ô tô, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông được phân vào các nhóm từ 5221 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt) đến 5223 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không) với các phân nhóm tương ứng và 5225 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ).\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành bốc xếp hàng hóa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã có Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?
Cho tôi hỏi thông tin về Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức? Câu hỏi của anh Đức đến từ Hà Nam
Đã có Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?Mới đây, ngày 04/05/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 06/2023/TT-BNV về Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước.Theo đó, Thông tư 06/2023/TT-BNV áp dụng đối với:+ Cán bộ, công chức, viên chức; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;+ Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng);+ Tòa án nhân dân các cấp; Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Văn phòng Chủ tịch nước;+ Văn phòng Quốc hội;+ Kiểm toán Nhà nước;+ Các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.Thông tư 06/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ gồm có 3 Chương với 16 Điều và một Phụ lục, cụ thể gồm:Chương I: Quy định chungChương II: Quản lý cơ sở dữ liệu cá nhân, cập nhật, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước.Chương III: Tổ chức thực hiện.Phụ lục: Mẫu sơ yếu lý lịch.Đã có Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức? (Hình từ Internet)Nguyên tắc thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?Căn cứ quy định tại Điều 4 Quy chế cập nhật, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNV, việc khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện đảm bảo các nguyên tắc như:- Công tác xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương:+ Là trách nhiệm của Bộ Nội vụ, bộ, ngành, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức;+ Được thực hiện thống nhất, đồng bộ, khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin của từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, kể từ khi được tuyển dụng, ký hợp đồng lao động cho đến khi không còn làm việc tại các cơ quan nhà nước; bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;+ Tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước.- Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.- Việc xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu:+ Tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật có liên quan và phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam;+ Quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan.- Dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật.- Dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quản lý theo độ hạn chế tiếp cận, mã hóa một số trường thông tin để bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin trong công tác cán bộ.- Việc xác định độ hạn chế tiếp cận của dữ liệu thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.- Người được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đồng ý bằng văn bản mới được truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật, trừ thông tin của cá nhân người đó hoặc pháp luật có quy định khác.- Không cung cấp thông tin qua hình thức văn bản đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.- Không yêu cầu khai báo lại các thông tin, dữ liệu đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, trừ trường hợp phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu.Các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?Điều 5 Quy chế cập nhật, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNV quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức như sau:Các hành vi không được làmTheo quy định tại Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Điều 8 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định như sau:Các hành vi không được làm1. Cản trở hoạt động kết nối, quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.2. Mua bán, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trái quy định của pháp luật.3. Vi phạm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền bảo vệ thông tin cá nhân khi kết nối, chia sẻ dữ liệu.4. Làm sai lệch dữ liệu trong quá trình lưu chuyển dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ liệu.5. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.Theo đó, khi thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức không được thực hiện các hành vi như:- Cản trở hoạt động kết nối, quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.- Mua bán, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trái quy định của pháp luật.- Vi phạm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền bảo vệ thông tin cá nhân khi kết nối, chia sẻ dữ liệu.- Làm sai lệch dữ liệu trong quá trình lưu chuyển dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ liệu.- Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã có Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?", "role": "user" }, { "content": "Đã có Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?Mới đây, ngày 04/05/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 06/2023/TT-BNV về Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước.Theo đó, Thông tư 06/2023/TT-BNV áp dụng đối với:+ Cán bộ, công chức, viên chức; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;+ Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng);+ Tòa án nhân dân các cấp; Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Văn phòng Chủ tịch nước;+ Văn phòng Quốc hội;+ Kiểm toán Nhà nước;+ Các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.Thông tư 06/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ gồm có 3 Chương với 16 Điều và một Phụ lục, cụ thể gồm:Chương I: Quy định chungChương II: Quản lý cơ sở dữ liệu cá nhân, cập nhật, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước.Chương III: Tổ chức thực hiện.Phụ lục: Mẫu sơ yếu lý lịch.Đã có Quy chế khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức? (Hình từ Internet)Nguyên tắc thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?Căn cứ quy định tại Điều 4 Quy chế cập nhật, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNV, việc khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện đảm bảo các nguyên tắc như:- Công tác xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương:+ Là trách nhiệm của Bộ Nội vụ, bộ, ngành, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức;+ Được thực hiện thống nhất, đồng bộ, khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin của từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, kể từ khi được tuyển dụng, ký hợp đồng lao động cho đến khi không còn làm việc tại các cơ quan nhà nước; bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;+ Tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước.- Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.- Việc xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu:+ Tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật có liên quan và phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam;+ Quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan.- Dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật.- Dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quản lý theo độ hạn chế tiếp cận, mã hóa một số trường thông tin để bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin trong công tác cán bộ.- Việc xác định độ hạn chế tiếp cận của dữ liệu thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.- Người được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đồng ý bằng văn bản mới được truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật, trừ thông tin của cá nhân người đó hoặc pháp luật có quy định khác.- Không cung cấp thông tin qua hình thức văn bản đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.- Không yêu cầu khai báo lại các thông tin, dữ liệu đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, trừ trường hợp phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu.Các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức?Điều 5 Quy chế cập nhật, khai thác dữ liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNV quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức như sau:Các hành vi không được làmTheo quy định tại Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên quan.Điều 8 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định như sau:Các hành vi không được làm1. Cản trở hoạt động kết nối, quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.2. Mua bán, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trái quy định của pháp luật.3. Vi phạm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền bảo vệ thông tin cá nhân khi kết nối, chia sẻ dữ liệu.4. Làm sai lệch dữ liệu trong quá trình lưu chuyển dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ liệu.5. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.Theo đó, khi thực hiện khai thác dữ liệu của cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức không được thực hiện các hành vi như:- Cản trở hoạt động kết nối, quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.- Mua bán, trao đổi, chia sẻ dữ liệu trái quy định của pháp luật.- Vi phạm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền bảo vệ thông tin cá nhân khi kết nối, chia sẻ dữ liệu.- Làm sai lệch dữ liệu trong quá trình lưu chuyển dữ liệu từ cơ quan cung cấp dữ liệu tới cơ quan khai thác dữ liệu.- Phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không giao phương tiện giao thông VPHC cho người vi phạm giữ, bảo quản trong trường hợp nào?
Liên quan đến việc bảo quản phương tiện vi phạm hành chính theo quy định mới. Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định đó thì các trường hợp nào không giao xe cho cá nhân, tổ chức vi phạm giữ bảo quản?
Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/5/2020) có quy định về các trường hợp không giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản. Bao gồm: - Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự; - Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông; - Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa; - Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không giao phương tiện giao thông VPHC cho người vi phạm giữ, bảo quản trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/5/2020) có quy định về các trường hợp không giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản. Bao gồm:\n- Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;\n- Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;\n- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;\n- Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đối tượng và đơn vị điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như thế nào?
Đối tượng và đơn vị điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 là gì? Phạm vi điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 là gì? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Đối tượng và đơn vị điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 là gì? Tại tiểu mục 2.1, Mục 1 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định về đối tượng và đơn vị điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như sau: 2.1. Đối tượng và đơn vị điều tra Đối tượng điều tra, đồng thời là đơn vị điều tra của Điều tra NC&PT là: (1) Các tổ chức khoa học và công nghệ: - Tổ chức NC&PT (viện hàn lâm, viện/trung tâm nghiên cứu và phát triển, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và cơ sở nghiên cứu và phát triển khác); - Cơ sở giáo dục đại học: gồm đại học, trường đại học, học viện (các viện, trung tâm nghiên cứu thuộc trường được coi như đơn vị trường đại học). Trường cao đẳng; - Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ (các trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm... về: thông tin, thư viện; bảo tàng khoa học và công nghệ; dịch thuật, biên tập, xuất bản cho khoa học và công nghệ; điều tra cơ bản định kỳ, thường xuyên; thống kê, điều tra xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; tư vấn về khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ…). (2) Các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp khác có hoạt động NC&PT (3) Các Hội có hoạt động NC&PT (4) Các doanh nghiệp có hoạt động NC&PT (5) Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng không thuộc đối tượng của cuộc điều tra này. Phạm vi điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 là gì? Tại tiểu mục 2.2, Mục 1 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định về phạm vi điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như sau: - Tất cả các đơn vị thuộc đối tượng trên ở phạm vi cả nước. - Phạm vi lĩnh vực: tất cả các lĩnh vực NC&PT theo Bảng phân loại Lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 04/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ: + Khoa học tự nhiên; + Khoa học kỹ thuật và công nghệ; + Khoa học y, dược; + Khoa học nông nghiệp; + Khoa học xã hội; + Khoa học nhân văn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng và đơn vị điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng và đơn vị điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 là gì?\nTại tiểu mục 2.1, Mục 1 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định về đối tượng và đơn vị điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như sau:\n2.1. Đối tượng và đơn vị điều tra\nĐối tượng điều tra, đồng thời là đơn vị điều tra của Điều tra NC&PT là:\n(1) Các tổ chức khoa học và công nghệ:\n- Tổ chức NC&PT (viện hàn lâm, viện/trung tâm nghiên cứu và phát triển, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và cơ sở nghiên cứu và phát triển khác);\n- Cơ sở giáo dục đại học: gồm đại học, trường đại học, học viện (các viện, trung tâm nghiên cứu thuộc trường được coi như đơn vị trường đại học). Trường cao đẳng;\n- Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ (các trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm... về: thông tin, thư viện; bảo tàng khoa học và công nghệ; dịch thuật, biên tập, xuất bản cho khoa học và công nghệ; điều tra cơ bản định kỳ, thường xuyên; thống kê, điều tra xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; tư vấn về khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ…).\n(2) Các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp khác có hoạt động NC&PT\n(3) Các Hội có hoạt động NC&PT\n(4) Các doanh nghiệp có hoạt động NC&PT\n(5) Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng không thuộc đối tượng của cuộc điều tra này.\nPhạm vi điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 là gì?\nTại tiểu mục 2.2, Mục 1 Phương án điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 ban hành kèm theo Quyết định 975/QĐ-BKHCN năm 2022 có quy định về phạm vi điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ năm 2022 như sau:\n- Tất cả các đơn vị thuộc đối tượng trên ở phạm vi cả nước.\n- Phạm vi lĩnh vực: tất cả các lĩnh vực NC&PT theo Bảng phân loại Lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 04/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:\n+ Khoa học tự nhiên;\n+ Khoa học kỹ thuật và công nghệ;\n+ Khoa học y, dược;\n+ Khoa học nông nghiệp;\n+ Khoa học xã hội;\n+ Khoa học nhân văn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm gỡ quy định dừng tuyển lao động theo chương trình EPS sang Hàn cho năm 2024?
Hỏi: Theo thông báo về việc tuyển lao động sang Hàn Quốc theo EPS cho 2024 thì có phải đã tạm gỡ quy định về việc tạm dừng tuyển lao động của 8 địa phương không? (K.L - Nghệ An)
Tạm thời gỡ quy định dừng tuyển lao động sang Hàn theo chương trình EPS cho năm 2024?Các địa phương nằm trong danh sách tạm gỡ quy định dừng tuyển lao động gồm 8 thành phố, thị xã và huyện ở 4 tỉnh:- Huyện Nghi Xuân, Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh),- TP Chí Linh (Hải Dương),- Huyện Đông Sơn, Hoằng Hóa (Thanh Hóa)- Thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên (Nghệ An).Vào kỳ thi đầu năm 2023, lao động tại các địa phương trên bị tạm dừng tuyển bởi có trên 70 người cư trú bất hợp pháp tại Hàn, trên 27% lao động hết hạn hợp đồng không về nước. Tuy nhiên, Việt - Hàn cùng thống nhất không áp dụng chính sách này vào kỳ thi năm nay do các địa phương đã giảm được tỷ lệ cư trú bất hợp pháp dưới mức cam kết.Kỳ thi tuyển lao động sang Hàn theo Chương trình EPS năm 2024 tuyển khoảng 15.300 người, trong đó có 11.200 chỉ tiêu ngành sản xuất chế tạo, gần 900 người ngành nông nghiệp, 200 chỉ tiêu xây dựng và hơn 3.000 vị trí ngành ngư nghiệp. Như vậy, chỉ tiêu của đợt 1 năm 2024 nhiều hơn cùng kỳ năm 2023, khi đó tổng chỉ tiêu khoảng 12.000.Đặc biệt, một vấn đề nhiều người quan tâm đó là kỳ thi tiếng Hàn đợt 1 năm 2024 có áp dụng quy định tạm dừng tuyển chọn tại các địa phương như nhiều năm trước. Trung tâm Lao động ngoài nước khẳng định phạm vi tuyển chọn mở rộng là toàn quốc, trừ một số ngành đặc thù như nông nghiệp, ngư nghiệp có quy định riêng, cụ thể:- Sản xuất chế tạo hơn 11.200,- Xây dựng 200,- Nông nghiệp gần 900- Ngư nghiệp khoảng 3.000 người.Riêng ngành nông, ngư nghiệp lấy lao động là người dân tộc thiểu số, thường trú tại một trong 74 huyện nghèo, 54 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.Văn phòng quản lý lao động Việt Nam theo Chương trình EPS được thành lập năm nào và có nhiệm vụ gì?Ngày 21 tháng 08 năm 2013, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định 1225/QĐ-LĐTBXH năm 2013 về việc thành lập Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho người lao động nước ngoài của Hàn Quốc trực thuộc Trung tâm Lao động ngoài nướcTheo Điều 1 Quyết định 1225/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định như sau:Thành lập Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho người lao động nước ngoài của Hàn Quốc (gọi tắt là Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam theo Chương trình EPS) trực thuộc Trung tâm Lao động ngoài nước.Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam theo Chương trình EPS có trụ sở tại Hàn Quốc, tên giao dịch quốc tế là Vietnamese EPS Worker Management Office (VEWMO).Đồng thời tại Điều 2 Quyết định 1225/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định như sau:Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam theo Chương trình EPS có chức năng quản lý người lao động Việt Nam làm việc theo Chương trình EPS tại Hàn Quốc; phối hợp với các cơ quan chức năng của Việt Nam và Hàn Quốc trong việc tuyên truyền, vận động người lao động Việt Nam thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và Hàn Quốc; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam; hỗ trợ, hướng dẫn hoặc trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động Việt Nam trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS.Ngoài ra, tại Điều 7 Quyết định 1225/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định là Quyết định sẽ có hiệu lực kể từ ngày kýDo đó, ngày 21/8/2013 là ngày thành lập Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho người lao động nước ngoài của Hàn Quốc trực thuộc Trung tâm Lao động ngoài nướcNhiệm vụ của văn phòng là:- Quản lý người lao động Việt Nam làm việc theo Chương trình EPS tại Hàn Quốc;- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Việt Nam và Hàn Quốc trong việc tuyên truyền, vận động người lao động Việt Nam thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và Hàn Quốc;- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam;- Hỗ trợ, hướng dẫn hoặc trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động Việt Nam trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS.Tạm gỡ quy định dừng tuyển lao động theo chương trình EPS sang Hàn cho năm 2024? (Hình từ Internet)Người lao động xuất khẩu Hàn Quốc theo Chương trình EPS được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ?Theo Điều 1 Nghị quyết 83/NQ-CP năm 2022 quy định về ký quỹ và hỗ trợ cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc như sau:Điều 1. Người lao động thuộc đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có nhu cầu vay vốn đi làm việc ở Hàn Quốc theo Thỏa thuận về phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam trong Chương trình Cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (Chương trình EPS) được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.Đồng thời tại Điều 5 Quyết định 16/2023/QĐ-TTg quy định về ngân hàng nơi cho vay và mức vay như sau:Ngân hàng nơi cho vay và mức vayNgười lao động được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi người lao động đăng ký thường trú, mức tối đa bằng mức tiền ký quỹ được thỏa thuận giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam với Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc và không vượt quá 100.000.000 đồng.Theo đó, người lao động xuất khẩu Hàn Quốc theo chương trình EPS 2024 sẽ được Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ cho vay để ký quỹ đến 100 triệu đồngTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm gỡ quy định dừng tuyển lao động theo chương trình EPS sang Hàn cho năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Tạm thời gỡ quy định dừng tuyển lao động sang Hàn theo chương trình EPS cho năm 2024?Các địa phương nằm trong danh sách tạm gỡ quy định dừng tuyển lao động gồm 8 thành phố, thị xã và huyện ở 4 tỉnh:- Huyện Nghi Xuân, Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh),- TP Chí Linh (Hải Dương),- Huyện Đông Sơn, Hoằng Hóa (Thanh Hóa)- Thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên (Nghệ An).Vào kỳ thi đầu năm 2023, lao động tại các địa phương trên bị tạm dừng tuyển bởi có trên 70 người cư trú bất hợp pháp tại Hàn, trên 27% lao động hết hạn hợp đồng không về nước. Tuy nhiên, Việt - Hàn cùng thống nhất không áp dụng chính sách này vào kỳ thi năm nay do các địa phương đã giảm được tỷ lệ cư trú bất hợp pháp dưới mức cam kết.Kỳ thi tuyển lao động sang Hàn theo Chương trình EPS năm 2024 tuyển khoảng 15.300 người, trong đó có 11.200 chỉ tiêu ngành sản xuất chế tạo, gần 900 người ngành nông nghiệp, 200 chỉ tiêu xây dựng và hơn 3.000 vị trí ngành ngư nghiệp. Như vậy, chỉ tiêu của đợt 1 năm 2024 nhiều hơn cùng kỳ năm 2023, khi đó tổng chỉ tiêu khoảng 12.000.Đặc biệt, một vấn đề nhiều người quan tâm đó là kỳ thi tiếng Hàn đợt 1 năm 2024 có áp dụng quy định tạm dừng tuyển chọn tại các địa phương như nhiều năm trước. Trung tâm Lao động ngoài nước khẳng định phạm vi tuyển chọn mở rộng là toàn quốc, trừ một số ngành đặc thù như nông nghiệp, ngư nghiệp có quy định riêng, cụ thể:- Sản xuất chế tạo hơn 11.200,- Xây dựng 200,- Nông nghiệp gần 900- Ngư nghiệp khoảng 3.000 người.Riêng ngành nông, ngư nghiệp lấy lao động là người dân tộc thiểu số, thường trú tại một trong 74 huyện nghèo, 54 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.Văn phòng quản lý lao động Việt Nam theo Chương trình EPS được thành lập năm nào và có nhiệm vụ gì?Ngày 21 tháng 08 năm 2013, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định 1225/QĐ-LĐTBXH năm 2013 về việc thành lập Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho người lao động nước ngoài của Hàn Quốc trực thuộc Trung tâm Lao động ngoài nướcTheo Điều 1 Quyết định 1225/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định như sau:Thành lập Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho người lao động nước ngoài của Hàn Quốc (gọi tắt là Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam theo Chương trình EPS) trực thuộc Trung tâm Lao động ngoài nước.Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam theo Chương trình EPS có trụ sở tại Hàn Quốc, tên giao dịch quốc tế là Vietnamese EPS Worker Management Office (VEWMO).Đồng thời tại Điều 2 Quyết định 1225/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định như sau:Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam theo Chương trình EPS có chức năng quản lý người lao động Việt Nam làm việc theo Chương trình EPS tại Hàn Quốc; phối hợp với các cơ quan chức năng của Việt Nam và Hàn Quốc trong việc tuyên truyền, vận động người lao động Việt Nam thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và Hàn Quốc; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam; hỗ trợ, hướng dẫn hoặc trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động Việt Nam trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS.Ngoài ra, tại Điều 7 Quyết định 1225/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định là Quyết định sẽ có hiệu lực kể từ ngày kýDo đó, ngày 21/8/2013 là ngày thành lập Văn phòng Quản lý lao động Việt Nam tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho người lao động nước ngoài của Hàn Quốc trực thuộc Trung tâm Lao động ngoài nướcNhiệm vụ của văn phòng là:- Quản lý người lao động Việt Nam làm việc theo Chương trình EPS tại Hàn Quốc;- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Việt Nam và Hàn Quốc trong việc tuyên truyền, vận động người lao động Việt Nam thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và Hàn Quốc;- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam;- Hỗ trợ, hướng dẫn hoặc trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động Việt Nam trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS.Tạm gỡ quy định dừng tuyển lao động theo chương trình EPS sang Hàn cho năm 2024? (Hình từ Internet)Người lao động xuất khẩu Hàn Quốc theo Chương trình EPS được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ?Theo Điều 1 Nghị quyết 83/NQ-CP năm 2022 quy định về ký quỹ và hỗ trợ cho vay để ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc như sau:Điều 1. Người lao động thuộc đối tượng được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có nhu cầu vay vốn đi làm việc ở Hàn Quốc theo Thỏa thuận về phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam trong Chương trình Cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc (Chương trình EPS) được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ tại Ngân hàng Chính sách xã hội mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.Đồng thời tại Điều 5 Quyết định 16/2023/QĐ-TTg quy định về ngân hàng nơi cho vay và mức vay như sau:Ngân hàng nơi cho vay và mức vayNgười lao động được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi người lao động đăng ký thường trú, mức tối đa bằng mức tiền ký quỹ được thỏa thuận giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam với Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc và không vượt quá 100.000.000 đồng.Theo đó, người lao động xuất khẩu Hàn Quốc theo chương trình EPS 2024 sẽ được Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ cho vay để ký quỹ đến 100 triệu đồngTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm nhân được gặp thân nhân bao nhiêu lần một tháng?
Em trai tôi hiện đang chấp hành hình phạt tù, mẹ tôi đang chuẩn bị một số bánh trái để vào thăm nhưng tôi bận một số việc nên không thể cùng đi, định là để hôm sau, nhưng nghe chồng tôi bảo người ta chỉ cho gặp 01 tháng 01 lần thôi, như vậy có đúng không? Vui lòng hỗ trợ giúp. (yen_nhi****@gmail.com)
Tại Khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự 2010 có quy định: Phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ, trường hợp đặc biệt thì được kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Phạm nhân chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế trại giam hoặc lập công thì được gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, giải quyết. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bố trí nơi phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác. => Như vậy, phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ, trường hợp đặc biệt thì được kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Tuy nhiên ở một số trường hợp được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm nhân được gặp thân nhân bao nhiêu lần một tháng?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án hình sự 2010 có quy định:\nPhạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ, trường hợp đặc biệt thì được kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Phạm nhân chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế trại giam hoặc lập công thì được gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, giải quyết.\nTrại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bố trí nơi phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác.\n=> Như vậy, phạm nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ, trường hợp đặc biệt thì được kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Tuy nhiên ở một số trường hợp được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện về cơ sở bán buôn thuốc và trang thiết bị
Điều kiện về cơ sở bán buôn thuốc và trang thiết bị được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thục Hiền, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện về cơ sở bán buôn thuốc và trang thiết bị được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09086***)
Điều kiện về cơ sở bán buôn thuốc và trang thiết bị được quy định tại Điều 11 Thông tư 10/2002/TT-BYT hướng dẫn về điều kiện hành nghề dược do Bộ Y tế ban hành như sau: 1. Nơi bán thuốc 1.1. Diện tích phải phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng diện tích mặt bằng nơi giao dịch tối thiểu là 20m2. 1.2. Địa điểm riêng biệt, ổn định. 1.3. Trang thiết bị: có quầy, tủ, giá, kệ, nhiệt kế... 1.4. Phải có quy trình mua, bán thuốc. 1.5. Nếu mở thêm cơ sở bán lẻ thì phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bán lẻ và địa điểm bán lẻ phải riêng biệt với địa điểm bán buôn thuốc. 2. Kho thuốc. 2.1. Diện tích kho thuốc phải đủ rộng phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng diện tích mặt bằng kho tối thiểu là 30m2. 2.2. Kho phải riêng biệt, ổn định cao ráo, sạch sẽ, thông thoáng và phòng chống cháy nổ. 2.3. Kho bảo quản dược liệu phải đủ rộng tuỳ theo quy mô kinh doanh và phải được thiết kế đảm bảo yêu cầu chống nóng, ẩm, mối, mọt, côn trùng. 2.4. Phải có hệ thống thông gió, điều hoà nhiệt độ để duy trì nhiệt độ chung trong kho không quá 250C và các thiết bị bảo quản phù hợp yêu cầu bảo quản đặc biệt đối với một số thuốc. 2.5. Trang thiết bị của kho thuốc. a) Phải có nhiệt kế, ẩm kế và có đủ tủ, giá, kệ để sắp xếp thuốc theo chủng loại thuốc đồng thời đảm bảo yêu cầu dễ thấy, dễ lấy, tránh nhầm lẫn và thực hiện các nguyên tắc "nhập trước - xuất trước", nguyên tắc "hạn dùng trước - xuất trước". b. Phải có phương tiện và phương án bảo đảm an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy. c. Phải có nội quy kho thuốc. 2.6. Việc bảo quản tồn trữ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc độc phải thực hiện theo các quy chế quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc độc. 3. Tài liệu chuyên môn 3.1. Có các tài liệu chuyên môn thích hợp để tra cứu sử dụng thuốc. 3.2. Các quy chế, quy định liên quan đến hành nghề dược. 3.3. Có thẻ kho, sổ sách ghi chép theo các nội dung: tên thuốc, tên nhà sản xuất, hạn dùng và nguồn gốc mua bán thuốc, phiếu kiểm nghiệm (có thể là bản sao đóng dấu của nhà nhập khẩu hoặc nhà sản xuất). 3.4. Phải áp dụng công nghệ tin học vào việc quản lý xuất, nhập thuốc. 3.5. Phải có nội quy kho, quy trình giao nhận thuốc. 4. Bộ phận kiểm soát, kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng thuốc. Phải thực hiện công tác kiểm soát, kiểm tra, giám sát và quản lý chất lượng thuốc. Trên đây là nội dung quy định về điều kiện về cơ sở bán buôn thuốc và trang thiết bị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2002/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện về cơ sở bán buôn thuốc và trang thiết bị", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện về cơ sở bán buôn thuốc và trang thiết bị được quy định tại Điều 11 Thông tư 10/2002/TT-BYT hướng dẫn về điều kiện hành nghề dược do Bộ Y tế ban hành như sau:\n1. Nơi bán thuốc\n1.1. Diện tích phải phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng diện tích mặt bằng nơi giao dịch tối thiểu là 20m2.\n1.2. Địa điểm riêng biệt, ổn định.\n1.3. Trang thiết bị: có quầy, tủ, giá, kệ, nhiệt kế...\n1.4. Phải có quy trình mua, bán thuốc.\n1.5. Nếu mở thêm cơ sở bán lẻ thì phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bán lẻ và địa điểm bán lẻ phải riêng biệt với địa điểm bán buôn thuốc.\n2. Kho thuốc.\n2.1. Diện tích kho thuốc phải đủ rộng phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng diện tích mặt bằng kho tối thiểu là 30m2.\n2.2. Kho phải riêng biệt, ổn định cao ráo, sạch sẽ, thông thoáng và phòng chống cháy nổ.\n2.3. Kho bảo quản dược liệu phải đủ rộng tuỳ theo quy mô kinh doanh và phải được thiết kế đảm bảo yêu cầu chống nóng, ẩm, mối, mọt, côn trùng.\n2.4. Phải có hệ thống thông gió, điều hoà nhiệt độ để duy trì nhiệt độ chung trong kho không quá 250C và các thiết bị bảo quản phù hợp yêu cầu bảo quản đặc biệt đối với một số thuốc.\n2.5. Trang thiết bị của kho thuốc.\na) Phải có nhiệt kế, ẩm kế và có đủ tủ, giá, kệ để sắp xếp thuốc theo chủng loại thuốc đồng thời đảm bảo yêu cầu dễ thấy, dễ lấy, tránh nhầm lẫn và thực hiện các nguyên tắc \"nhập trước - xuất trước\", nguyên tắc \"hạn dùng trước - xuất trước\".\nb. Phải có phương tiện và phương án bảo đảm an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy.\nc. Phải có nội quy kho thuốc.\n2.6. Việc bảo quản tồn trữ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc độc phải thực hiện theo các quy chế quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc độc.\n3. Tài liệu chuyên môn\n3.1. Có các tài liệu chuyên môn thích hợp để tra cứu sử dụng thuốc.\n3.2. Các quy chế, quy định liên quan đến hành nghề dược.\n3.3. Có thẻ kho, sổ sách ghi chép theo các nội dung: tên thuốc, tên nhà sản xuất, hạn dùng và nguồn gốc mua bán thuốc, phiếu kiểm nghiệm (có thể là bản sao đóng dấu của nhà nhập khẩu hoặc nhà sản xuất).\n3.4. Phải áp dụng công nghệ tin học vào việc quản lý xuất, nhập thuốc.\n3.5. Phải có nội quy kho, quy trình giao nhận thuốc.\n4. Bộ phận kiểm soát, kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng thuốc.\nPhải thực hiện công tác kiểm soát, kiểm tra, giám sát và quản lý chất lượng thuốc.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện về cơ sở bán buôn thuốc và trang thiết bị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2002/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đại diện chủ đầu tư thì có được làm bên giao thầu không?
Hiện tôi là đại diện chủ đầu tư trong công ty TIMOS. Nay muốn ký kết hợp đồng xây dựng đối với bên thầu, dự án quy mô lớn. Nên tôi muốn biết đại diện chủ đầu tư như tôi có thể được làm với tư cách bên giao thầu không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau: 1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. 2. Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Như vậy, có thể thấy với tư cách là đại diện của chủ đầu tư vẫn có thể làm bên giao thầu theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đại diện chủ đầu tư thì có được làm bên giao thầu không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.\n2. Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.\nNhư vậy, có thể thấy với tư cách là đại diện của chủ đầu tư vẫn có thể làm bên giao thầu theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm được quy định như thế nào?
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Khánh Ngân, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 10, Tp.HCM. Tôi có một vấn đề liên quan đến thủ tục đăng kiểm điện tử cần được tư vấn. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 03/2018/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/03/2018) quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định 116/2017/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm là hệ thống thông tin do Cơ quan kiểm tra quản lý để thực hiện thủ tục đăng kiểm điện tử. Thủ tục đăng kiểm điện tử là việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai đăng kiểm, trao đổi các thông tin về thủ tục đăng kiểm giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm. Trên đây là nội dung tư vấn về Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 03/2018/TT-BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 03/2018/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/03/2018) quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu thuộc đối tượng của Nghị định 116/2017/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nHệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm là hệ thống thông tin do Cơ quan kiểm tra quản lý để thực hiện thủ tục đăng kiểm điện tử.\nThủ tục đăng kiểm điện tử là việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai đăng kiểm, trao đổi các thông tin về thủ tục đăng kiểm giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đăng kiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 03/2018/TT-BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung và yêu cầu kiến thức môn sinh học về di truyền học trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông như thế nào?
Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông môn sinh học về di truyền học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông môn sinh học về tiến hoá trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông môn sinh học về sinh thái học và môi trường trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Mong nhận được sự hỗ trợ theo quy định pháp luật mới nhất!
1. Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông môn sinh học về di truyền học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Căn cứ Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn sinh học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định kiến thức môn sinh học về di truyền học trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu như sau: TT Nội dung Yêu cầu cần đạt 7 Di truyền học 7.1. Di truyền phân tử   - Gene và cơ chế truyền thông tin di truyền   + Chức năng của DNA - Dựa vào cấu trúc hoá học của phân tử DNA, trình bày được chức năng của DNA. Nêu được ý nghĩa của các kết cặp đặc hiệu A-T và G-C. + Cấu trúc và chức năng của gene - Nêu được khái niệm và cấu trúc của gene. Phân biệt được các loại gene dựa vào cấu trúc và chức năng. + Tái bản DNA - Phân tích được cơ chế tái bản của DNA là một quá trình tự sao thông tin di truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con hay từ thế hệ này sang thế hệ sau. + RNA và phiên mã - Phân biệt được các loại RNA. Phân tích được bản chất phiên mã thông tin di truyền là cơ chế tổng hợp RNA dựa trên DNA. - Nêu được khái niệm phiên mã ngược và ý nghĩa. + Mã di truyền và dịch mã - Nêu được khái niệm và các đặc điểm của mã di truyền. - Trình bày được cơ chế tổng hợp protein từ bản sao là RNA có bản chất là quá trình dịch mã. + Mối quan hệ DNA - RNA - protein - Vẽ và giải thích được sơ đồ liên kết ba quá trình thể hiện cơ chế di truyền ở cấp phân tử là quá trình truyền đạt thông tin di truyền. - Điều hoà biểu hiện gene   + Cơ chế điều hoà - Trình bày được thí nghiệm trên operon Lac của E.coli. - Phân tích được ý nghĩa của điều hoà biểu hiện của gene trong tế bào và trong quá trình phát triển cá thể. + Ứng dụng - Nêu được các ứng dụng của điều hoà biểu hiện gene. - Đột biến gene   + Khái niệm, các dạng - Nêu được khái niệm đột biến gene. Phân biệt được các dạng đột biến gene. + Nguyên nhân, cơ chế phát sinh - Phân tích được nguyên nhân, cơ chế phát sinh của đột biến gene. + Vai trò - Trình bày được vai trò của đột biến gene trong tiến hoá, trong chọn giống và trong nghiên cứu di truyền. - Công nghệ gene   + Khái niệm, nguyên lí - Nêu được khái niệm, nguyên lí và một số thành tựu của công nghệ DNA tái tổ hợp. + Một số thành tựu - Nêu được khái niệm, nguyên lí và một số thành tựu tạo thực vật và động vật biến đổi gene. - Tranh luận, phản biện được về việc sản xuất và sử dụng sản phẩm biến đổi gene và đạo đức sinh học. 7.2. Di truyền nhiễm sắc thể   - Nhiễm sắc thể là vật chất di truyền   + Hình thái và cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể - Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh), trình bày được cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể. + Gene phân bố trên các nhiễm sắc thể - Mô tả được cách sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại mỗi vị trí xác định gọi là locus. + Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể - Trình bày được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền. Từ đó, giải thích được nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể. - Trình bày được nhiễm sắc thể là vật chất di truyền. - Thí nghiệm của Mendel   + Thí nghiệm - Trình bày được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm của Mendel. - Nêu được tính quy luật của hiện tượng di truyền và giải thích thí nghiệm của Mendel. + Ý nghĩa - Trình bày được cơ sở tế bào học của các thí nghiệm của Mendel dựa trên mối quan hệ giữa nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. Nêu được vì sao các quy luật di truyền của Mendel đặt nền móng cho di truyền học hiện đại. + Mở rộng học thuyết Mendel - Giải thích được sản phẩm của các allele của cùng một gene và của các gene khác nhau có thể tương tác với nhau quy định tính trạng. - Thí nghiệm của Morgan   + Thí nghiệm của Morgan   + Liên kết gen - Trình bày được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm của Morgan, từ đó phát biểu được khái niệm liên kết gene. + Hoán vị gene - Trình bày được thí nghiệm của Morgan, từ đó phát biểu được khái niệm hoán vị gene. + Di truyền giới tính và liên kết với giới tính - Trình bày được cách bố trí thí nghiệm của Morgan, qua đó nêu được khái niệm di truyền liên kết với giới tính. - Nêu được khái niệm nhiễm sắc thể giới tính; di truyền giới tính. - Phân tích được cơ chế di truyền xác định giới tính. - Giải thích được tỉ lệ lí thuyết giới tính trong tự nhiên thường là 1 : 1. - Trình bày được quan điểm của bản thân về việc điều khiển giới tính ở người theo ý muốn. + Ý nghĩa - Vận dụng những hiểu biết về di truyền giới tính và liên kết với giới tính để giải thích các vấn đề trong thực tiễn (Ví dụ: điều khiển giới tính trong chăn nuôi, phát hiện bệnh do rối loạn cơ chế phân li, tổ hợp nhiễm sắc thể giới tính,...). - Nêu được quan điểm của Mendel và Morgan về tính quy luật của hiện tượng di truyền. - Đột biến nhiễm sắc thể   + Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể - Phát biểu được khái niệm đột biến nhiễm sắc thể. - Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. Phân biệt được các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. + Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Phân biệt được các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Lấy được ví dụ minh hoạ. + Vai trò - Phân tích được tác hại của một số dạng đột biến nhiễm sắc thể đối với sinh vật. - Trình bày được vai trò của đột biến nhiễm sắc thể trong tiến hoá, trong chọn giống và trong nghiên cứu di truyền. - Phân tích được mối quan hệ giữa di truyền và biến dị. 7.3. Mối quan hệ kiểu gene - môi trường - kiểu hình   - Sự tương tác kiểu gene và môi trường - Phân tích được sự tương tác kiểu gene và môi trường. - Vận dụng được hiểu biết về thường biến và giải thích một số ứng dụng trong thực tiễn (tạo và chọn giống, kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt,...). 7.4. Thành tựu chọn, tạo giống bằng các phương pháp lai hữu tính - Nêu được một số thành tựu chọn, tạo giống cây trồng. - Nêu được một số thành tựu chọn, tạo giống vật nuôi. 7.5. Di truyền quần thể   - Khái niệm di truyền quần thể - Phát biểu được khái niệm quần thể (từ góc độ di truyền học); Phát biểu được khái niệm di truyền quần thể. Lấy được ví dụ minh hoạ. - Các đặc trưng di truyền của quần thể - Trình bày được các đặc trưng di truyền của quần thể (tần số của các allele, tần số của các kiểu gene). - Cấu trúc di truyền quần thể ngẫu phối - Nêu được cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối: Mô tả được trạng thái cân bằng di truyền của quần thể. - Cấu trúc di truyền quần thể tự thụ phấn và giao phối gần - Phân tích được cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần. - Định luật Hardy - Weinberg - Trình bày được định luật Hardy - Weinberg và điều kiện nghiệm đúng. - Ứng dụng - Giải thích một số vấn đề thực tiễn: vấn đề hôn nhân gia đình; vấn đề cho cây tự thụ phấn, động vật giao phối gần giảm năng suất, chất lượng. 7.6. Di truyền học người   - Di truyền y học - Nêu được khái niệm và vai trò di truyền học người, di truyền y học. - Liệu pháp gene - Nêu được khái niệm liệu pháp gene. Vận dụng hiểu biết về liệu pháp gene để giải thích việc chữa trị các bệnh di truyền. - Trình bày được một số thành tựu và ứng dụng của liệu pháp gene. 2. Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông môn sinh học về tiến hoá trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Tại Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn sinh học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn sinh học về tiến hoá trong chương trình trung học phổ thông như sau: TT Nội dung Yêu cầu cần đạt 8 Tiến hoá 8.1. Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài - Nêu được phương pháp mà Darwin đã sử dụng để xây dựng học thuyết về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài (quan sát, hình thành giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết). 8.2. Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại - Nêu được khái niệm tiến hoá nhỏ và quần thể là đơn vị tiến hoá nhỏ. - Trình bày được các nhân tố tiến hoá (đột biến, di - nhập gene, chọn lọc tự nhiên, yếu tố ngẫu nhiên, giao phối không ngẫu nhiên). - Phát biểu được khái niệm thích nghi và trình bày được cơ chế hình thành đặc điểm thích nghi. - Giải thích được các đặc điểm thích nghi chỉ hợp lí tương đối. Lấy được ví dụ minh hoạ. - Phát biểu được khái niệm loài sinh học và cơ chế hình thành loài. 8.3. Tiến hoá lớn và phát sinh chủng loại   - Tiến hoá lớn - Phát biểu được khái niệm tiến hoá lớn. Phân biệt được tiến hoá lớn và tiến hoá nhỏ. - Sự phát sinh chủng loại - Dựa vào sơ đồ cây sự sống, trình bày được sinh giới có nguồn gốc chung và phân tích được sự phát sinh chủng loại là kết quả của tiến hoá. 3. Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông môn sinh học về sinh thái học và môi trường trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp? Theo Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn sinh học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn sinh học về sinh thái học và môi trường trong chương trình trung học phổ thông như sau: TT Nội dung Yêu cầu cần đạt 9 Sinh thái học và môi trường 9.1. Môi trường và các nhân tố sinh thái   - Môi trường sống của sinh vật - Phát biểu được khái niệm môi trường sống của sinh vật. - Các nhân tố sinh thái - Nêu được khái niệm nhân tố sinh thái. Phân biệt được các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh. Lấy được ví dụ về tác động của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật và thích nghi của sinh vật với các nhân tố đó. 9.2. Sinh thái học quần thể   - Khái niệm quần thể sinh vật - Phát biểu được khái niệm quần thể sinh vật (dưới góc độ sinh thái học). Lấy được ví dụ minh hoạ. - Đặc trưng của quần thể sinh vật - Phân tích được các mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể. Lấy được ví dụ minh hoạ. - Trình bày được các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (số lượng cá thể, kích thước quần thể, tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi, kiểu phân bố, mật độ cá thể). Lấy được ví dụ chứng minh sự ổn định của quần thể phụ thuộc sự ổn định của các đặc trưng đó. - Tăng trưởng quần thể sinh vật - Phân biệt được các kiểu tăng trưởng quần thể sinh vật (tăng trưởng theo tiềm năng sinh học và tăng trưởng trong môi trường có nguồn sống bị giới hạn). - Nêu được các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng quần thể. - Điều chỉnh tăng trưởng quần thể sinh vật - Trình bày được các kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể. - Quần thể người - Nêu được các đặc điểm tăng trưởng của quần thể người; phân tích được hậu quả của tăng trưởng dân số quá nhanh. - Ứng dụng - Phân tích được các ứng dụng hiểu biết về quần thể trong thực tiễn (trồng trọt, chăn nuôi, bảo tồn,...). 9.3. Sinh thái học quần xã   - Khái niệm quần xã sinh vật - Phát biểu được khái niệm quần xã sinh vật. - Đặc trưng quần xã sinh vật - Phân tích được các đặc trưng cơ bản của quần xã: thành phần loài (loài ưu thế, loài đặc trưng, loài chủ chốt); chỉ số đa dạng và độ phong phú trong quần xã; cấu trúc không gian; cấu trúc chức năng dinh dưỡng. Giải thích được sự cân bằng của quần xã được bảo đảm bởi sự cân bằng chỉ số các đặc trưng đó. - Quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật - Trình bày được khái niệm và phân biệt được các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã (cạnh tranh, hợp tác, cộng sinh, hội sinh, ức chế, kí sinh, động vật ăn thực vật, vật ăn thịt con mồi). 9.4. Hệ sinh thái   - Khái quát về hệ sinh thái - Phát biểu được khái niệm hệ sinh thái. Phân biệt được các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái và các kiểu hệ sinh thái chủ yếu của Trái Đất, bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên (hệ sinh thái trên cạn, dưới nước) và các hệ sinh thái nhân tạo. - Dòng năng lượng và trao đổi vật chất trong hệ sinh thái - Phân tích được quá trình trao đổi vật chất và chuyển hoá năng lượng trong hệ sinh thái, bao gồm: + Chuỗi thức ăn; lưới thức ăn + Trình bày được khái niệm chuỗi thức ăn, các loại chuỗi thức ăn, lưới thức ăn, bậc dinh dưỡng. Vẽ được sơ đồ chuỗi và lưới thức ăn trong quần xã. + Hiệu suất sinh thái + Trình bày được dòng năng lượng trong một hệ sinh thái (bao gồm: phân bố năng lượng trên Trái Đất, sơ đồ khái quát về dòng năng lượng trong hệ sinh thái, sơ đồ khái quát năng lượng chuyển qua các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái). + Tháp sinh thái + Nêu được khái niệm hiệu suất sinh thái (sản lượng sơ cấp, sản lượng thứ cấp); tháp sinh thái. Phân biệt được các dạng tháp sinh thái. Tính được hiệu suất sinh thái của một hệ sinh thái. + Giải thích được ý nghĩa của nghiên cứu hiệu suất sinh thái và tháp sinh thái trong thực tiễn. - Sự biến động của hệ sinh thái - Phân tích được sự biến động của hệ sinh thái, bao gồm: + Diễn thế sinh thái + Nêu được khái niệm diễn thế sinh thái. Phân biệt được các dạng diễn thế sinh thái, từ đó nêu được dạng nào có bản chất là sự tiến hoá thiết lập trạng thái thích nghi cân bằng của quần xã. Phân tích được nguyên nhân và tầm quan trọng của diễn thế sinh thái trong tự nhiên và trong thực tiễn. + Sự ấm lên toàn cầu; phì dưỡng; sa mạc hoá + Nêu được một số hiện tượng ảnh hưởng đến hệ sinh thái như: sự ấm lên toàn cầu; sự phì dưỡng; sa mạc hoá. Giải thích được vì sao các hiện tượng đó vừa tác động đến hệ sinh thái, vừa là nguyên nhân của sự mất cân bằng của hệ sinh thái. - Sinh quyển - Phát biểu được khái niệm Sinh quyển; giải thích được Sinh quyển là một cấp độ tổ chức sống lớn nhất hành tinh; trình bày được một số biện pháp bảo vệ Sinh quyển. 9.5. Sinh thái học phục hồi, bảo tồn và phát triển bền vững - Nêu được khái niệm sinh thái học phục hồi, bảo tồn. Giải thích được vì sao cần phục hồi, bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung và yêu cầu kiến thức môn sinh học về di truyền học trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông môn sinh học về di truyền học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp?\nCăn cứ Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn sinh học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định kiến thức môn sinh học về di truyền học trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nYêu cầu cần đạt\n\n\n\n\n7\n\n\nDi truyền học\n\n\n7.1. Di truyền phân tử\n\n\n \n\n\n\n\n- Gene và cơ chế truyền thông tin di truyền\n\n\n \n\n\n\n\n+ Chức năng của DNA\n\n\n- Dựa vào cấu trúc hoá học của phân tử DNA, trình bày được chức năng của DNA. Nêu được ý nghĩa của các kết cặp đặc hiệu A-T và G-C.\n\n\n\n\n+ Cấu trúc và chức năng của gene\n\n\n- Nêu được khái niệm và cấu trúc của gene. Phân biệt được các loại gene dựa vào cấu trúc và chức năng.\n\n\n\n\n+ Tái bản DNA\n\n\n- Phân tích được cơ chế tái bản của DNA là một quá trình tự sao thông tin di truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con hay từ thế hệ này sang thế hệ sau.\n\n\n\n\n+ RNA và phiên mã\n\n\n- Phân biệt được các loại RNA. Phân tích được bản chất phiên mã thông tin di truyền là cơ chế tổng hợp RNA dựa trên DNA.\n- Nêu được khái niệm phiên mã ngược và ý nghĩa.\n\n\n\n\n+ Mã di truyền và dịch mã\n\n\n- Nêu được khái niệm và các đặc điểm của mã di truyền.\n- Trình bày được cơ chế tổng hợp protein từ bản sao là RNA có bản chất là quá trình dịch mã.\n\n\n\n\n+ Mối quan hệ DNA - RNA - protein\n\n\n- Vẽ và giải thích được sơ đồ liên kết ba quá trình thể hiện cơ chế di truyền ở cấp phân tử là quá trình truyền đạt thông tin di truyền.\n\n\n\n\n- Điều hoà biểu hiện gene\n\n\n \n\n\n\n\n+ Cơ chế điều hoà\n\n\n- Trình bày được thí nghiệm trên operon Lac của E.coli.\n- Phân tích được ý nghĩa của điều hoà biểu hiện của gene trong tế bào và trong quá trình phát triển cá thể.\n\n\n\n\n+ Ứng dụng\n\n\n- Nêu được các ứng dụng của điều hoà biểu hiện gene.\n\n\n\n\n- Đột biến gene\n\n\n \n\n\n\n\n+ Khái niệm, các dạng\n\n\n- Nêu được khái niệm đột biến gene. Phân biệt được các dạng đột biến gene.\n\n\n\n\n+ Nguyên nhân, cơ chế phát sinh\n\n\n- Phân tích được nguyên nhân, cơ chế phát sinh của đột biến gene.\n\n\n\n\n+ Vai trò\n\n\n- Trình bày được vai trò của đột biến gene trong tiến hoá, trong chọn giống và trong nghiên cứu di truyền.\n\n\n\n\n- Công nghệ gene\n\n\n \n\n\n\n\n+ Khái niệm, nguyên lí\n\n\n- Nêu được khái niệm, nguyên lí và một số thành tựu của công nghệ DNA tái tổ hợp.\n\n\n\n\n+ Một số thành tựu\n\n\n- Nêu được khái niệm, nguyên lí và một số thành tựu tạo thực vật và động vật biến đổi gene.\n- Tranh luận, phản biện được về việc sản xuất và sử dụng sản phẩm biến đổi gene và đạo đức sinh học.\n\n\n\n\n7.2. Di truyền nhiễm sắc thể\n\n\n \n\n\n\n\n- Nhiễm sắc thể là vật chất di truyền\n\n\n \n\n\n\n\n+ Hình thái và cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể\n\n\n- Dựa vào sơ đồ (hoặc hình ảnh), trình bày được cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể.\n\n\n\n\n+ Gene phân bố trên các nhiễm sắc thể\n\n\n- Mô tả được cách sắp xếp các gene trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại mỗi vị trí xác định gọi là locus.\n\n\n\n\n+ Cơ chế di truyền nhiễm sắc thể\n\n\n- Trình bày được ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền. Từ đó, giải thích được nguyên phân, giảm phân và thụ tinh quyết định quy luật vận động và truyền thông tin di truyền của các gene qua các thế hệ tế bào và cá thể.\n- Trình bày được nhiễm sắc thể là vật chất di truyền.\n\n\n\n\n- Thí nghiệm của Mendel\n\n\n \n\n\n\n\n+ Thí nghiệm\n\n\n- Trình bày được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm của Mendel.\n- Nêu được tính quy luật của hiện tượng di truyền và giải thích thí nghiệm của Mendel.\n\n\n\n\n+ Ý nghĩa\n\n\n- Trình bày được cơ sở tế bào học của các thí nghiệm của Mendel dựa trên mối quan hệ giữa nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. Nêu được vì sao các quy luật di truyền của Mendel đặt nền móng cho di truyền học hiện đại.\n\n\n\n\n+ Mở rộng học thuyết Mendel\n\n\n- Giải thích được sản phẩm của các allele của cùng một gene và của các gene khác nhau có thể tương tác với nhau quy định tính trạng.\n\n\n\n\n- Thí nghiệm của Morgan\n\n\n \n\n\n\n\n+ Thí nghiệm của Morgan\n\n\n \n\n\n\n\n+ Liên kết gen\n\n\n- Trình bày được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm của Morgan, từ đó phát biểu được khái niệm liên kết gene.\n\n\n\n\n+ Hoán vị gene\n\n\n- Trình bày được thí nghiệm của Morgan, từ đó phát biểu được khái niệm hoán vị gene.\n\n\n\n\n+ Di truyền giới tính và liên kết với giới tính\n\n\n- Trình bày được cách bố trí thí nghiệm của Morgan, qua đó nêu được khái niệm di truyền liên kết với giới tính.\n- Nêu được khái niệm nhiễm sắc thể giới tính; di truyền giới tính.\n- Phân tích được cơ chế di truyền xác định giới tính.\n- Giải thích được tỉ lệ lí thuyết giới tính trong tự nhiên thường là 1 : 1.\n- Trình bày được quan điểm của bản thân về việc điều khiển giới tính ở người theo ý muốn.\n\n\n\n\n+ Ý nghĩa\n\n\n- Vận dụng những hiểu biết về di truyền giới tính và liên kết với giới tính để giải thích các vấn đề trong thực tiễn (Ví dụ: điều khiển giới tính trong chăn nuôi, phát hiện bệnh do rối loạn cơ chế phân li, tổ hợp nhiễm sắc thể giới tính,...).\n- Nêu được quan điểm của Mendel và Morgan về tính quy luật của hiện tượng di truyền.\n\n\n\n\n- Đột biến nhiễm sắc thể\n\n\n \n\n\n\n\n+ Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể\n\n\n- Phát biểu được khái niệm đột biến nhiễm sắc thể.\n- Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. Phân biệt được các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.\n\n\n\n\n+ Đột biến số lượng nhiễm sắc thể\n\n\n- Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Phân biệt được các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Lấy được ví dụ minh hoạ.\n\n\n\n\n+ Vai trò\n\n\n- Phân tích được tác hại của một số dạng đột biến nhiễm sắc thể đối với sinh vật.\n- Trình bày được vai trò của đột biến nhiễm sắc thể trong tiến hoá, trong chọn giống và trong nghiên cứu di truyền.\n- Phân tích được mối quan hệ giữa di truyền và biến dị.\n\n\n\n\n7.3. Mối quan hệ kiểu gene - môi trường - kiểu hình\n\n\n \n\n\n\n\n- Sự tương tác kiểu gene và môi trường\n\n\n- Phân tích được sự tương tác kiểu gene và môi trường.\n\n\n\n\n- Vận dụng được hiểu biết về thường biến và giải thích một số ứng dụng trong thực tiễn (tạo và chọn giống, kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt,...).\n\n\n\n\n7.4. Thành tựu chọn, tạo giống bằng các phương pháp lai hữu tính\n\n\n- Nêu được một số thành tựu chọn, tạo giống cây trồng.\n- Nêu được một số thành tựu chọn, tạo giống vật nuôi.\n\n\n\n\n7.5. Di truyền quần thể\n\n\n \n\n\n\n\n- Khái niệm di truyền quần thể\n\n\n- Phát biểu được khái niệm quần thể (từ góc độ di truyền học); Phát biểu được khái niệm di truyền quần thể. Lấy được ví dụ minh hoạ.\n\n\n\n\n- Các đặc trưng di truyền của quần thể\n\n\n- Trình bày được các đặc trưng di truyền của quần thể (tần số của các allele, tần số của các kiểu gene).\n\n\n\n\n- Cấu trúc di truyền quần thể ngẫu phối\n\n\n- Nêu được cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối: Mô tả được trạng thái cân bằng di truyền của quần thể.\n\n\n\n\n- Cấu trúc di truyền quần thể tự thụ phấn và giao phối gần\n\n\n- Phân tích được cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn và quần thể giao phối gần.\n\n\n\n\n- Định luật Hardy - Weinberg\n\n\n- Trình bày được định luật Hardy - Weinberg và điều kiện nghiệm đúng.\n\n\n\n\n- Ứng dụng\n\n\n- Giải thích một số vấn đề thực tiễn: vấn đề hôn nhân gia đình; vấn đề cho cây tự thụ phấn, động vật giao phối gần giảm năng suất, chất lượng.\n\n\n\n\n7.6. Di truyền học người\n\n\n \n\n\n\n\n- Di truyền y học\n\n\n- Nêu được khái niệm và vai trò di truyền học người, di truyền y học.\n\n\n\n\n- Liệu pháp gene\n\n\n- Nêu được khái niệm liệu pháp gene. Vận dụng hiểu biết về liệu pháp gene để giải thích việc chữa trị các bệnh di truyền.\n\n\n\n\n- Trình bày được một số thành tựu và ứng dụng của liệu pháp gene.\n\n\n\n\n2. Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông môn sinh học về tiến hoá trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp?\nTại Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn sinh học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn sinh học về tiến hoá trong chương trình trung học phổ thông như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nYêu cầu cần đạt\n\n\n\n\n8\n\n\nTiến hoá\n\n\n8.1. Quan niệm của Darwin về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài\n\n\n- Nêu được phương pháp mà Darwin đã sử dụng để xây dựng học thuyết về chọn lọc tự nhiên và hình thành loài (quan sát, hình thành giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết).\n\n\n\n\n8.2. Thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại\n\n\n- Nêu được khái niệm tiến hoá nhỏ và quần thể là đơn vị tiến hoá nhỏ.\n- Trình bày được các nhân tố tiến hoá (đột biến, di - nhập gene, chọn lọc tự nhiên, yếu tố ngẫu nhiên, giao phối không ngẫu nhiên).\n- Phát biểu được khái niệm thích nghi và trình bày được cơ chế hình thành đặc điểm thích nghi.\n- Giải thích được các đặc điểm thích nghi chỉ hợp lí tương đối. Lấy được ví dụ minh hoạ.\n- Phát biểu được khái niệm loài sinh học và cơ chế hình thành loài.\n\n\n\n\n8.3. Tiến hoá lớn và phát sinh chủng loại\n\n\n \n\n\n\n\n- Tiến hoá lớn\n\n\n- Phát biểu được khái niệm tiến hoá lớn. Phân biệt được tiến hoá lớn và tiến hoá nhỏ.\n\n\n\n\n- Sự phát sinh chủng loại\n\n\n- Dựa vào sơ đồ cây sự sống, trình bày được sinh giới có nguồn gốc chung và phân tích được sự phát sinh chủng loại là kết quả của tiến hoá.\n\n\n\n\n3. Khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông môn sinh học về sinh thái học và môi trường trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp?\nTheo Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn sinh học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn sinh học về sinh thái học và môi trường trong chương trình trung học phổ thông như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nYêu cầu cần đạt\n\n\n\n\n9\n\n\nSinh thái học và môi trường\n\n\n9.1. Môi trường và các nhân tố sinh thái\n\n\n \n\n\n\n\n- Môi trường sống của sinh vật\n\n\n- Phát biểu được khái niệm môi trường sống của sinh vật.\n\n\n\n\n- Các nhân tố sinh thái\n\n\n- Nêu được khái niệm nhân tố sinh thái. Phân biệt được các nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh. Lấy được ví dụ về tác động của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật và thích nghi của sinh vật với các nhân tố đó.\n\n\n\n\n9.2. Sinh thái học quần thể\n\n\n \n\n\n\n\n- Khái niệm quần thể sinh vật\n\n\n- Phát biểu được khái niệm quần thể sinh vật (dưới góc độ sinh thái học). Lấy được ví dụ minh hoạ.\n\n\n\n\n- Đặc trưng của quần thể sinh vật\n\n\n- Phân tích được các mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể. Lấy được ví dụ minh hoạ.\n- Trình bày được các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật (số lượng cá thể, kích thước quần thể, tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi, kiểu phân bố, mật độ cá thể). Lấy được ví dụ chứng minh sự ổn định của quần thể phụ thuộc sự ổn định của các đặc trưng đó.\n\n\n\n\n- Tăng trưởng quần thể sinh vật\n\n\n- Phân biệt được các kiểu tăng trưởng quần thể sinh vật (tăng trưởng theo tiềm năng sinh học và tăng trưởng trong môi trường có nguồn sống bị giới hạn).\n- Nêu được các yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng quần thể.\n\n\n\n\n- Điều chỉnh tăng trưởng quần thể sinh vật\n\n\n- Trình bày được các kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể.\n\n\n\n\n- Quần thể người\n\n\n- Nêu được các đặc điểm tăng trưởng của quần thể người; phân tích được hậu quả của tăng trưởng dân số quá nhanh.\n\n\n\n\n- Ứng dụng\n\n\n- Phân tích được các ứng dụng hiểu biết về quần thể trong thực tiễn (trồng trọt, chăn nuôi, bảo tồn,...).\n\n\n\n\n9.3. Sinh thái học quần xã\n\n\n \n\n\n\n\n- Khái niệm quần xã sinh vật\n\n\n- Phát biểu được khái niệm quần xã sinh vật.\n\n\n\n\n- Đặc trưng quần xã sinh vật\n\n\n- Phân tích được các đặc trưng cơ bản của quần xã: thành phần loài (loài ưu thế, loài đặc trưng, loài chủ chốt); chỉ số đa dạng và độ phong phú trong quần xã; cấu trúc không gian; cấu trúc chức năng dinh dưỡng. Giải thích được sự cân bằng của quần xã được bảo đảm bởi sự cân bằng chỉ số các đặc trưng đó.\n\n\n\n\n- Quan hệ giữa các loài trong quần xã sinh vật\n\n\n- Trình bày được khái niệm và phân biệt được các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã (cạnh tranh, hợp tác, cộng sinh, hội sinh, ức chế, kí sinh, động vật ăn thực vật, vật ăn thịt con mồi).\n\n\n\n\n9.4. Hệ sinh thái\n\n\n \n\n\n\n\n- Khái quát về hệ sinh thái\n\n\n- Phát biểu được khái niệm hệ sinh thái. Phân biệt được các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái và các kiểu hệ sinh thái chủ yếu của Trái Đất, bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên (hệ sinh thái trên cạn, dưới nước) và các hệ sinh thái nhân tạo.\n\n\n\n\n- Dòng năng lượng và trao đổi vật chất trong hệ sinh thái\n\n\n- Phân tích được quá trình trao đổi vật chất và chuyển hoá năng lượng trong hệ sinh thái, bao gồm:\n\n\n\n\n+ Chuỗi thức ăn; lưới thức ăn\n\n\n+ Trình bày được khái niệm chuỗi thức ăn, các loại chuỗi thức ăn, lưới thức ăn, bậc dinh dưỡng. Vẽ được sơ đồ chuỗi và lưới thức ăn trong quần xã.\n\n\n\n\n+ Hiệu suất sinh thái\n\n\n+ Trình bày được dòng năng lượng trong một hệ sinh thái (bao gồm: phân bố năng lượng trên Trái Đất, sơ đồ khái quát về dòng năng lượng trong hệ sinh thái, sơ đồ khái quát năng lượng chuyển qua các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái).\n\n\n\n\n+ Tháp sinh thái\n\n\n+ Nêu được khái niệm hiệu suất sinh thái (sản lượng sơ cấp, sản lượng thứ cấp); tháp sinh thái. Phân biệt được các dạng tháp sinh thái. Tính được hiệu suất sinh thái của một hệ sinh thái.\n+ Giải thích được ý nghĩa của nghiên cứu hiệu suất sinh thái và tháp sinh thái trong thực tiễn.\n\n\n\n\n- Sự biến động của hệ sinh thái\n\n\n- Phân tích được sự biến động của hệ sinh thái, bao gồm:\n\n\n\n\n+ Diễn thế sinh thái\n\n\n+ Nêu được khái niệm diễn thế sinh thái. Phân biệt được các dạng diễn thế sinh thái, từ đó nêu được dạng nào có bản chất là sự tiến hoá thiết lập trạng thái thích nghi cân bằng của quần xã. Phân tích được nguyên nhân và tầm quan trọng của diễn thế sinh thái trong tự nhiên và trong thực tiễn.\n\n\n\n\n+ Sự ấm lên toàn cầu; phì dưỡng; sa mạc hoá\n\n\n+ Nêu được một số hiện tượng ảnh hưởng đến hệ sinh thái như: sự ấm lên toàn cầu; sự phì dưỡng; sa mạc hoá. Giải thích được vì sao các hiện tượng đó vừa tác động đến hệ sinh thái, vừa là nguyên nhân của sự mất cân bằng của hệ sinh thái.\n\n\n\n\n- Sinh quyển\n\n\n- Phát biểu được khái niệm Sinh quyển; giải thích được Sinh quyển là một cấp độ tổ chức sống lớn nhất hành tinh; trình bày được một số biện pháp bảo vệ Sinh quyển.\n\n\n\n\n9.5. Sinh thái học phục hồi, bảo tồn và phát triển bền vững\n\n\n- Nêu được khái niệm sinh thái học phục hồi, bảo tồn. Giải thích được vì sao cần phục hồi, bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên.\n\n\n\n\n Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục trong đánh giá chất lượng trường tiểu học mức 2
Theo như tôi biết thì trong tháng 10 sẽ có quy định mới về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì tiêu chuẩn hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục trong đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 2 được quy định như thế nào? Cảm ơn! Huy Hoàng - Thanh Hóa
Tiêu chuẩn hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục trong đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 2 được quy định tại Điều 16 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (có hiệu lực 10/10/2018), cụ thể:  Đảm bảo tiêu chuẩn hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục trong đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 1 và các quy định sau: 1. Tiêu chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường a) Đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục; b) Được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch. 2. Tiêu chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh; b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện. 3. Tiêu chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác Được tổ chức có hiệu quả, tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo. 4. Tiêu chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục tiểu học Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%. 5. Tiêu chí 5.5: Kết quả giáo dục a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 85%; b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học. Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục trong đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 2. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục trong đánh giá chất lượng trường tiểu học mức 2", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục trong đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 2 được quy định tại Điều 16 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (có hiệu lực 10/10/2018), cụ thể: \nĐảm bảo tiêu chuẩn hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục trong đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 1 và các quy định sau:\n1. Tiêu chí 5.1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường\na) Đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;\nb) Được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cộng đồng biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch.\n2. Tiêu chí 5.2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học\na) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;\nb) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.\n3. Tiêu chí 5.3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác\nĐược tổ chức có hiệu quả, tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo.\n4. Tiêu chí 5.4: Công tác phổ cập giáo dục tiểu học\nTrong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%.\n5. Tiêu chí 5.5: Kết quả giáo dục\na) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 85%;\nb) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.\nTrên đây là tư vấn về tiêu chuẩn hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục trong đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức 2. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Cảnh vệ là gì? Điều kiện trở thành lực lượng cảnh vệ như thế nào?
Cho tôi hỏi cảnh vệ là gì? Điều kiện trở thành lực lượng cảnh vệ như thế nào? Chủ tịch nước được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ nào? Mong được giải đáp!
Cảnh vệ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Cảnh vệ 2017 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Cảnh vệ là công tác bảo vệ đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ....Theo quy định trên, cảnh vệ là công tác bảo vệ đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.Lực lượng cảnh vệ những người làm công tác bảo vệ đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho những đối tượng cảnh vệ sau:[1] Người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Cụ thể như sau:- Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;- Chủ tịch nước;- Chủ tịch Quốc hội;- Thủ tướng Chính phủ;- Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ;- Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;- Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;- Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.[2] Khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định. Cụ thể các đối tượng sau:- Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;- Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ, trên cơ sở có đi có lại;- Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;- Khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, trên cơ sở có đi có lại.Ngoài ra, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ bao gồm: sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.Cảnh vệ là gì? Điều kiện trở thành lực lượng cảnh vệ như thế nào? (Hình từ Internet)Điều kiện trở thành lực lượng cảnh vệ như thế nào?Căn cứ Điều 17 Luật Cảnh vệ 2017 quy định điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ:Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.2. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ.3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ.Như vậy, điều kiện để trở thành lực lượng cảnh vệ được quy định như sau:- Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên;- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng;- Tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ.Ngoài ra, phải đáp ứng các điều kiện cụ thể về tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.Chủ tịch nước được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ nào?Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Cảnh vệ 2017 quy định chủ tịch nước được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ sau:- Bảo vệ tiếp cận;- Tuần tra, canh gác thường xuyên tại nơi làm việc và nơi ở;- Kiểm tra an ninh, an toàn đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại để phát hiện chất nổ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ và vật nguy hiểm khác;- Kiểm nghiệm thức ăn, nước uống trước khi sử dụng;- Khi đi công tác bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường;- Khi đi bằng tàu hỏa được bố trí toa riêng, đi bằng tàu bay được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ;- Khi đi bằng tàu thủy được sử dụng tàu, thuyền riêng có phương tiện dẫn đường, hộ tống bảo vệ và được bố trí lực lượng đi trước nắm tình hình, khảo sát để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ;- Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cảnh vệ là gì? Điều kiện trở thành lực lượng cảnh vệ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cảnh vệ là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Cảnh vệ 2017 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Cảnh vệ là công tác bảo vệ đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ....Theo quy định trên, cảnh vệ là công tác bảo vệ đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.Lực lượng cảnh vệ những người làm công tác bảo vệ đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho những đối tượng cảnh vệ sau:[1] Người giữ chức vụ, chức danh cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Cụ thể như sau:- Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;- Chủ tịch nước;- Chủ tịch Quốc hội;- Thủ tướng Chính phủ;- Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ;- Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;- Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;- Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.[2] Khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định. Cụ thể các đối tượng sau:- Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;- Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ, trên cơ sở có đi có lại;- Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;- Khách mời khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, trên cơ sở có đi có lại.Ngoài ra, cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ bao gồm: sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.Cảnh vệ là gì? Điều kiện trở thành lực lượng cảnh vệ như thế nào? (Hình từ Internet)Điều kiện trở thành lực lượng cảnh vệ như thế nào?Căn cứ Điều 17 Luật Cảnh vệ 2017 quy định điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ:Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.2. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ.3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ.Như vậy, điều kiện để trở thành lực lượng cảnh vệ được quy định như sau:- Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên;- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng;- Tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ.Ngoài ra, phải đáp ứng các điều kiện cụ thể về tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.Chủ tịch nước được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ nào?Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Cảnh vệ 2017 quy định chủ tịch nước được áp dụng các biện pháp, chế độ cảnh vệ sau:- Bảo vệ tiếp cận;- Tuần tra, canh gác thường xuyên tại nơi làm việc và nơi ở;- Kiểm tra an ninh, an toàn đồ dùng, vật phẩm, phương tiện đi lại để phát hiện chất nổ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ và vật nguy hiểm khác;- Kiểm nghiệm thức ăn, nước uống trước khi sử dụng;- Khi đi công tác bằng ô tô được bố trí xe cảnh sát dẫn đường;- Khi đi bằng tàu hỏa được bố trí toa riêng, đi bằng tàu bay được sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ;- Khi đi bằng tàu thủy được sử dụng tàu, thuyền riêng có phương tiện dẫn đường, hộ tống bảo vệ và được bố trí lực lượng đi trước nắm tình hình, khảo sát để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ;- Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng các loại sổ sách nào để theo dõi hoạt động giáo dục?
Cho tôi hỏi, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng các loại sổ sách nào để theo dõi hoạt động giáo dục? Các tổ chuyên môn, nghiệp vụ và giáo viên sử dụng các loại sổ sách nào để theo dõi hoạt động giáo dục? Có thể sử dụng hồ sơ điện tử để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên không?
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng các loại sổ sách nào để theo dõi hoạt động giáo dục? Khoản 1 Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về hệ thống sổ sách mà trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm như sau:Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong Trung tâm1. Đối với Trung tâma) Hồ sơ các Chương trình giáo dục lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân và Chương trình Xóa mù chữ (nếu tổ chức thực hiện), hồ sơ gồm:- Sổ đăng bộ;- Kế hoạch giáo dục của trung tâm (theo năm học):- Sổ theo dõi và đánh giá học viên (bao gồm cả Hồ sơ giáo dục đối với học viên khuyết tật);- Sổ ghi đầu bài;- Học bạ học viên;- Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ.b) Hồ sơ các chương trình bồi dưỡng, chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học và các chương trình đào tạo khác- Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, đào tạo của trung tâm (theo nhiệm vụ được giao, từng năm học);- Hồ sơ tổ chức các khóa đào tạo nghề sơ cấp (theo quy định và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, nếu Trung tâm tổ chức thực hiện).c) Hồ sơ liên kết đào tạo trình độ đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;d) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá của cán bộ, giáo viên và nhân viên;e) Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến;g) Hồ sơ quản lý thiết bị giáo dục, thư viện;h) Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính;Vậy, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng hồ sơ các Chương trình giáo dục lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân và Chương trình Xóa mù chữ (nếu tổ chức thực hiện) và hồ sơ các chương trình bồi dưỡng, chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học và các chương trình đào tạo khác để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm.Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng các loại sổ sách nào để theo dõi hoạt động giáo dục? (Hình từ Internet)Các tổ chuyên môn, nghiệp vụ sử dụng những loại sổ sách gì để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên?Khoản 2 Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về hệ thống sổ sách các tổ chuyên môn, nghiệp vụ sử dụng để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên như sau:Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong Trung tâm...2. Đối với các tổ chuyên môn, nghiệp vụ:a) Kế hoạch giáo dục của chuyên môn (theo năm học);b) Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn.Vậy, các tổ chuyên môn, nghiệp vụ sử dụng kế hoạch giáo dục của chuyên môn (theo năm học) và sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên.Giáo viên sử dụng những loại sổ sách gì để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên?Khoản 3 Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về hệ thống sổ sách mà giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng để theo dõi hoạt động giáo dục như sau:Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong Trung tâm...3. Đối với giáo viên:a) Kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học);b) Kế hoạch bài dạy (giáo án);c) Sổ theo dõi, đánh giá học viên;d) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).Vậy, giáo viên sử dụng kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học); kế hoạch bài dạy (giáo án); sổ theo dõi, đánh giá học viên; sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp) để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên.Có thể sử dụng hồ sơ điện tử để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên không?Khoản 4 Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên như sau:Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong Trung tâm...4. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này dưới dạng hồ sơ điện tử được sử dụng thay cho các loại hồ sơ giấy theo lộ trình phù hợp với điều kiện của Trung tâm, khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính hợp pháp của các loại hồ sơ điện tử. Việc quản lý hồ sơ điện từ do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định theo chuẩn kết nối, chuẩn dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Vậy, hồ sơ điện tử có thể được sử dụng thay cho các loại hồ sơ giấy nếu phù hợp với lộ trình phù hợp với điều kiện của Trung tâm, khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính hợp pháp của các loại hồ sơ điện tử.*Lưu ý: Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 22 tháng 02 năm 2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng các loại sổ sách nào để theo dõi hoạt động giáo dục?", "role": "user" }, { "content": "Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng các loại sổ sách nào để theo dõi hoạt động giáo dục? Khoản 1 Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về hệ thống sổ sách mà trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm như sau:Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong Trung tâm1. Đối với Trung tâma) Hồ sơ các Chương trình giáo dục lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân và Chương trình Xóa mù chữ (nếu tổ chức thực hiện), hồ sơ gồm:- Sổ đăng bộ;- Kế hoạch giáo dục của trung tâm (theo năm học):- Sổ theo dõi và đánh giá học viên (bao gồm cả Hồ sơ giáo dục đối với học viên khuyết tật);- Sổ ghi đầu bài;- Học bạ học viên;- Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ.b) Hồ sơ các chương trình bồi dưỡng, chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học và các chương trình đào tạo khác- Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, đào tạo của trung tâm (theo nhiệm vụ được giao, từng năm học);- Hồ sơ tổ chức các khóa đào tạo nghề sơ cấp (theo quy định và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, nếu Trung tâm tổ chức thực hiện).c) Hồ sơ liên kết đào tạo trình độ đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;d) Hồ sơ kiểm tra, đánh giá của cán bộ, giáo viên và nhân viên;e) Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến;g) Hồ sơ quản lý thiết bị giáo dục, thư viện;h) Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính;Vậy, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng hồ sơ các Chương trình giáo dục lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân và Chương trình Xóa mù chữ (nếu tổ chức thực hiện) và hồ sơ các chương trình bồi dưỡng, chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học và các chương trình đào tạo khác để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm.Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng các loại sổ sách nào để theo dõi hoạt động giáo dục? (Hình từ Internet)Các tổ chuyên môn, nghiệp vụ sử dụng những loại sổ sách gì để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên?Khoản 2 Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về hệ thống sổ sách các tổ chuyên môn, nghiệp vụ sử dụng để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên như sau:Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong Trung tâm...2. Đối với các tổ chuyên môn, nghiệp vụ:a) Kế hoạch giáo dục của chuyên môn (theo năm học);b) Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn.Vậy, các tổ chuyên môn, nghiệp vụ sử dụng kế hoạch giáo dục của chuyên môn (theo năm học) và sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên.Giáo viên sử dụng những loại sổ sách gì để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên?Khoản 3 Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về hệ thống sổ sách mà giáo viên của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên sử dụng để theo dõi hoạt động giáo dục như sau:Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong Trung tâm...3. Đối với giáo viên:a) Kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học);b) Kế hoạch bài dạy (giáo án);c) Sổ theo dõi, đánh giá học viên;d) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).Vậy, giáo viên sử dụng kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo năm học); kế hoạch bài dạy (giáo án); sổ theo dõi, đánh giá học viên; sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp) để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên.Có thể sử dụng hồ sơ điện tử để theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên không?Khoản 4 Điều 14 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT quy định về hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên như sau:Hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong Trung tâm...4. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này dưới dạng hồ sơ điện tử được sử dụng thay cho các loại hồ sơ giấy theo lộ trình phù hợp với điều kiện của Trung tâm, khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính hợp pháp của các loại hồ sơ điện tử. Việc quản lý hồ sơ điện từ do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định theo chuẩn kết nối, chuẩn dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Vậy, hồ sơ điện tử có thể được sử dụng thay cho các loại hồ sơ giấy nếu phù hợp với lộ trình phù hợp với điều kiện của Trung tâm, khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính hợp pháp của các loại hồ sơ điện tử.*Lưu ý: Thông tư 01/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 22 tháng 02 năm 2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được giữ lại số cũ khi làm lại chứng minh nhân dân không?
Chào ban biên tập, hôm trước tôi làm rơi ví nên mất hết giấy tờ tùy thân. Hôm nay tôi đi làm lại giấy tờ, trong đó giấy chứng minh nhân dân của tôi đã liên kết với nhiều thông tin khác của tôi như tài khoản ngân hàng. Ban biên tập cho tôi hỏi, tôi làm lại chứng minh nhân dân có được giữ lại số cũ không? Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân được quy định như thế nào? Nhờ ban biên tập tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
Làm lại chứng minh nhân dân có được giữ lại số cũ không?Tại Tiểu mục 4 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy định về số và thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân như sau:4. Số và thời hạn sử dụng của CMND.CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.Như vậy, trường hợp bạn mất chứng minh nhân dân và đi làm lại thì số chứng minh của bạn vẫn được giữ theo đúng với số cũ đã có trên chứng minh nhân dân đã cấp trước đó.Có được giữ lại số cũ khi làm lại chứng minh nhân dân không? (Hình từ Internet)Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân được quy định như thế nào?Tại Tiết c Tiểu mục 2 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy định về thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân như sau:c- Thủ tục đổi, cấp lại CMND.- Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;- Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;- Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;- Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);- Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;- Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;- Nộp lệ phí;- Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.Theo đó, đối với trường hợp bạn xin cấp lại chứng minh nhân dân thì bạn phải thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đã quy đinh nêu trên.Quyền và trách nhiệm của công dân trong việc sử dụng chứng minh nhân dân như thế nào?Tại Tiểu mục 3 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy định về quyền và trách nhiệm của công dân trong việc sử dụng chứng minh nhân dân như sau:3. Quyền và trách nhiệm công dân:a- Công dân được sử dụng CMND của mình làm giấy tờ tuỳ thân trong việc đi lại và thực hiện các giao dịch. Mọi công dân phải có trách nhiệm mang theo CMND và xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát.b- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND theo quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999.c- Công dân có trách nhiệm đến công an cấp huyện để đổi lại CMND trong các trường hợp phải đổi CMND, cấp lại CMND nếu mất. Đến công an phường, xã trình báo trong trường hợp bị thu hồi CMND.d- Những trường hợp mất CMND đã được cấp lại CMND khác, nếu tìm thấy CMND đã mất thì phải nộp lại cho cơ quan công an nơi làm thủ tục cấp lại, người nào nhặt được giấy CMND của người khác phải nộp cho cơ quan Công an. Nghiêm cấm một người sử dụng hai hoặc nhiều CMND.Trên đây là quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc sử dụng chứng minh nhân dân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được giữ lại số cũ khi làm lại chứng minh nhân dân không?", "role": "user" }, { "content": "Làm lại chứng minh nhân dân có được giữ lại số cũ không?Tại Tiểu mục 4 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy định về số và thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân như sau:4. Số và thời hạn sử dụng của CMND.CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.Như vậy, trường hợp bạn mất chứng minh nhân dân và đi làm lại thì số chứng minh của bạn vẫn được giữ theo đúng với số cũ đã có trên chứng minh nhân dân đã cấp trước đó.Có được giữ lại số cũ khi làm lại chứng minh nhân dân không? (Hình từ Internet)Thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân được quy định như thế nào?Tại Tiết c Tiểu mục 2 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy định về thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân như sau:c- Thủ tục đổi, cấp lại CMND.- Đơn trình bầy rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;- Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;- Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;- Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);- Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;- Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;- Nộp lệ phí;- Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.Những trường hợp mất hồ sơ do thất lạc, hoả hoạn, bão lụt và các trường hợp bất khả kháng, cơ quan công an phải thông báo khi công dân đến làm thủ tục cấp đổi, cấp lại CMND thì làm thủ tục cấp mới cho những đối tượng này.Theo đó, đối với trường hợp bạn xin cấp lại chứng minh nhân dân thì bạn phải thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đã quy đinh nêu trên.Quyền và trách nhiệm của công dân trong việc sử dụng chứng minh nhân dân như thế nào?Tại Tiểu mục 3 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) quy định về quyền và trách nhiệm của công dân trong việc sử dụng chứng minh nhân dân như sau:3. Quyền và trách nhiệm công dân:a- Công dân được sử dụng CMND của mình làm giấy tờ tuỳ thân trong việc đi lại và thực hiện các giao dịch. Mọi công dân phải có trách nhiệm mang theo CMND và xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát.b- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND theo quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3-2-1999.c- Công dân có trách nhiệm đến công an cấp huyện để đổi lại CMND trong các trường hợp phải đổi CMND, cấp lại CMND nếu mất. Đến công an phường, xã trình báo trong trường hợp bị thu hồi CMND.d- Những trường hợp mất CMND đã được cấp lại CMND khác, nếu tìm thấy CMND đã mất thì phải nộp lại cho cơ quan công an nơi làm thủ tục cấp lại, người nào nhặt được giấy CMND của người khác phải nộp cho cơ quan Công an. Nghiêm cấm một người sử dụng hai hoặc nhiều CMND.Trên đây là quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc sử dụng chứng minh nhân dân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những tài sản của cơ sở sản xuất, kinh doanh không được kê biên thi hành quyết định hành chính thuế
Những tài sản của cơ sở sản xuất, kinh doanh không được kê biên thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm những tài sản nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Oanh Liên, gần đây tôi đang tìm hiểu quy ịđnh của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là những tài sản của cơ sở sản xuất, kinh doanh không được kê biên thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm những tài sản nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Những tài sản của cơ sở sản xuất, kinh doanh không được kê biên thi hành quyết định hành chính thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, cụ thể như sau: - Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động. - Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của doanh nghiệp. - Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường. - Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng. - Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hóa chất độc hại nguy hiểm không được phép lưu hành. - Nguyên - vật liệu, bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín. Trên đây là nội dung câu trả lời về những tài sản của cơ sở sản xuất, kinh doanh không được kê biên thi hành quyết định hành chính thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những tài sản của cơ sở sản xuất, kinh doanh không được kê biên thi hành quyết định hành chính thuế", "role": "user" }, { "content": "Những tài sản của cơ sở sản xuất, kinh doanh không được kê biên thi hành quyết định hành chính thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, cụ thể như sau:\n- Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động.\n- Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của doanh nghiệp.\n- Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường.\n- Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng.\n- Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hóa chất độc hại nguy hiểm không được phép lưu hành.\n- Nguyên - vật liệu, bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những tài sản của cơ sở sản xuất, kinh doanh không được kê biên thi hành quyết định hành chính thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng điện làm hàng rào chống trộm có được không?
Cho mình hỏi, nhà mình có đào ao nuôi cá vì cách khá xa nhà nên rất dễ bị trộm vào. Cho nên nhà mình định sử dụng điện làm hàng rào chống trộm quanh ao cá vậy thì có được không? Pháp luật có cấm sử dụng điện để làm hàng rào không ạ? Mong sớm nhận được phản hồi, xin cảm ơn.
Căn cứ Điều 7 Luật Điện Lực 2004 quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện bao gồm: + Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 của Luật này. Đồng thời, Điều 59 Luật này quy định như sau: 1. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực được bảo vệ (sau đây gọi chung là hàng rào điện) để ngăn cản việc xâm phạm khu vực được bảo vệ và phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ khu vực đó biết. 2. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp chỉ được thực hiện khi sử dụng các biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 3. Hàng rào điện phải được thiết kế, lắp đặt tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối với người và gia súc, có biển báo nguy hiểm, không gây ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống điện, không gây nguy hiểm cho khu vực lân cận và môi trường sống. Người quản lý, sử dụng hàng rào điện phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ về điện. 4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình quy định khu vực được phép sử dụng hàng rào điện. 5. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định tiêu chuẩn và điều kiện sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp. Như vậy, căn cứ vào quy định trên nếu không thuộc các trường hợp được pháp luật cho phép như đã nêu trên thì việc sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp bị pháp luật cấm. Cho nên, gia đình bạn không được tự ý sử dụng điện để làm hàng rào bảo vệ ao cá (đây là hành vi rất nguy hiểm, nếu không thuộc các trường hợp trên thì rất có khả năng gây chết người). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng điện làm hàng rào chống trộm có được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 7 Luật Điện Lực 2004 quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện bao gồm:\n+ Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 của Luật này.\nĐồng thời, Điều 59 Luật này quy định như sau:\n1. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực được bảo vệ (sau đây gọi chung là hàng rào điện) để ngăn cản việc xâm phạm khu vực được bảo vệ và phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ khu vực đó biết.\n2. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp chỉ được thực hiện khi sử dụng các biện pháp bảo vệ khác không hiệu quả và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\n3. Hàng rào điện phải được thiết kế, lắp đặt tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối với người và gia súc, có biển báo nguy hiểm, không gây ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống điện, không gây nguy hiểm cho khu vực lân cận và môi trường sống. Người quản lý, sử dụng hàng rào điện phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ về điện.\n4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình quy định khu vực được phép sử dụng hàng rào điện.\n5. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định tiêu chuẩn và điều kiện sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp.\nNhư vậy, căn cứ vào quy định trên nếu không thuộc các trường hợp được pháp luật cho phép như đã nêu trên thì việc sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp bị pháp luật cấm. Cho nên, gia đình bạn không được tự ý sử dụng điện để làm hàng rào bảo vệ ao cá (đây là hành vi rất nguy hiểm, nếu không thuộc các trường hợp trên thì rất có khả năng gây chết người).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bằng lái xe B2 hết hạn khi sát hạch lại có cần nộp giấy khám sức khỏe hay không?
Cho tôi hỏi: Bằng lái xe B2 hết hạn khi sát hạch lại có cần nộp giấy khám sức khỏe hay không? Câu hỏi từ anh Thanh - Gia Lai
Bằng lái xe B2 hết hạn khi sát hạch lại có cần nộp giấy khám sức khỏe hay không?Theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT- BGTVT được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT quy định về hồ sơ dự sát hạch lái xe như sau:Hồ sơ dự sát hạch lái xe...3. Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy địnhNgười lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:a) Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;b) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;c) (điểm này bị bãi bỏ).Theo đó, người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:- Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT- BGTVT, gồm có:+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;+ Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT- BGTVT;Như vậy, khi sát hạch lại để được cấp lại bằng lái xe thì cần có giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định trong hồ sơ dự sát hạch lái xe gửi trực tiếp tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.Bằng lái xe B2 hết hạn khi sát hạch lại có cần nộp giấy khám sức khỏe hay không? (Hình từ Internet)Bằng lái xe B2 chạy được xe gì?Căn cứ theo Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về việc phân hạng từng giấy phép lái xe cụ thể như sau:Giấy phép lái xe...4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc....Theo đó, người có bằng B2 có thể điều khiển các loại phương tiện giao thông theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:Phân hạng giấy phép lái xe...7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1....Như vậy, bằng lái xe B2 có thể lái những xe sau:- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.Bằng lái xe B2 có thời hạn bao lâu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:Thời hạn của giấy phép lái xe1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.Như vậy, thời hạn của bằng lái xe B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.Lưu ý: Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bằng lái xe B2 hết hạn khi sát hạch lại có cần nộp giấy khám sức khỏe hay không?", "role": "user" }, { "content": "Bằng lái xe B2 hết hạn khi sát hạch lại có cần nộp giấy khám sức khỏe hay không?Theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT- BGTVT được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT quy định về hồ sơ dự sát hạch lái xe như sau:Hồ sơ dự sát hạch lái xe...3. Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy địnhNgười lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:a) Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;b) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;c) (điểm này bị bãi bỏ).Theo đó, người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:- Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT- BGTVT, gồm có:+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;+ Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;+ Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT- BGTVT;Như vậy, khi sát hạch lại để được cấp lại bằng lái xe thì cần có giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định trong hồ sơ dự sát hạch lái xe gửi trực tiếp tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.Bằng lái xe B2 hết hạn khi sát hạch lại có cần nộp giấy khám sức khỏe hay không? (Hình từ Internet)Bằng lái xe B2 chạy được xe gì?Căn cứ theo Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về việc phân hạng từng giấy phép lái xe cụ thể như sau:Giấy phép lái xe...4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc....Theo đó, người có bằng B2 có thể điều khiển các loại phương tiện giao thông theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:Phân hạng giấy phép lái xe...7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1....Như vậy, bằng lái xe B2 có thể lái những xe sau:- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.Bằng lái xe B2 có thời hạn bao lâu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về thời hạn của giấy phép lái xe như sau:Thời hạn của giấy phép lái xe1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.Như vậy, thời hạn của bằng lái xe B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.Lưu ý: Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hỏi về cấp giấy chứng nhận sử dụng đất không đúng với địa chỉ thực tế của lô đất
Chào luật sư! Gia đình cháu có 1 mảnh đất được cấp sử dụng từ năm 1990. Có xây dựng nhà ở cùng năm và từ lúc đó đến nay vẫn chưa sửa lần nào,chỉ có cơi nới thêm 1 chút thôi. Trong trích lục của UBND Thị Trấn sở tại có ghi nhưng ghi sai địa điểm đặt nhà( Vì nhà đất nhà cháu rộng nên có bán đi 1 vài mảnh và trong trích lục ghi vị trí nhà của cháu bây giờ tại mảnh đất đã bán cách đây 10 năm). Vậy cháu xin hỏi các luật sư là cái sai sót này là do lỗi của bên nào? Và nếu nhà cháu muốn làm lại giấy chứng nhận sử dụng đất thì trình tự các bước tiến hành như thế nào ạ! Cháu xin cảm ơn!
Bạn có nói "trích lục của UBND thị trấn" là loại giấy tờ nào? chúng tôi chưa rõ và có thể hiểu là trong sổ bộ quản lý đất của địa phương? Về mặt nguyên tắc, nếu địa chỉ của miếng đất ghi trong sổ đỏ không đúng với địa chỉ thực tế hiện nay của lô đất thì gia đình bạn đến phòng tài nguyên môi trường huyện trình bày ye5u cầu và làm thủ tục đề nghị điều chỉnh lại địa chỉ miếng đất trong phần đăng ký biến động sử dụng đất mà mặt sau của sổ đỏ có thể hiện và dành cho phần điều chỉnh
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi về cấp giấy chứng nhận sử dụng đất không đúng với địa chỉ thực tế của lô đất", "role": "user" }, { "content": "Bạn có nói \"trích lục của UBND thị trấn\" là loại giấy tờ nào? chúng tôi chưa rõ và có thể hiểu là trong sổ bộ quản lý đất của địa phương?\nVề mặt nguyên tắc, nếu địa chỉ của miếng đất ghi trong sổ đỏ không đúng với địa chỉ thực tế hiện nay của lô đất thì gia đình bạn đến phòng tài nguyên môi trường huyện trình bày ye5u cầu và làm thủ tục đề nghị điều chỉnh lại địa chỉ miếng đất trong phần đăng ký biến động sử dụng đất mà mặt sau của sổ đỏ có thể hiện và dành cho phần điều chỉnh", "role": "assistant" } ]
Quá thời hạn quyết toán thuế TNCN bị phạt bao nhiêu? Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN?
Cho tôi hỏi: Quá thời hạn quyết toán thuế TNCN bị phạt bao nhiêu? Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN?
Quá thời hạn quyết toán thuế TNCN bị phạt bao nhiêu?Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.Tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.Như vậy, tùy vào số ngày quá thời hạn quyết toán thuế TNCN thì mức phạt được quy định như sau:Thời gian quyết toánMức phạtTừ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹPhạt cảnh cáoTừ 01 ngày đến 30 ngày2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồngTừ 31 ngày đến 60 ngày5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng- Từ 61 ngày đến 90 ngày- Từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồngTrên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồngLưu ý: Nếu số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền theo quy địnhLưu ý: Mức phạt tiền kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện.Quá thời hạn quyết toán thuế TNCN bị phạt bao nhiêu? Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN? (Hình từ Internet)Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN?Tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:- Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:+ Có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;+ Có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Cá nhân phải thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế nếu chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế.- Cá nhân cư trú phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế và không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.Mẫu 05/qtt-tncn theo Thông tư 80?Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai quyết toán thuế tncn như sau:Lưu ý: Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn được áp dụng với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.Xem chi tiết mẫu tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn tại đây.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quá thời hạn quyết toán thuế TNCN bị phạt bao nhiêu? Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN?", "role": "user" }, { "content": "Quá thời hạn quyết toán thuế TNCN bị phạt bao nhiêu?Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.Tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.Như vậy, tùy vào số ngày quá thời hạn quyết toán thuế TNCN thì mức phạt được quy định như sau:Thời gian quyết toánMức phạtTừ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹPhạt cảnh cáoTừ 01 ngày đến 30 ngày2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồngTừ 31 ngày đến 60 ngày5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng- Từ 61 ngày đến 90 ngày- Từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồngTrên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồngLưu ý: Nếu số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền theo quy địnhLưu ý: Mức phạt tiền kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện.Quá thời hạn quyết toán thuế TNCN bị phạt bao nhiêu? Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN? (Hình từ Internet)Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN?Tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:- Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:+ Có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;+ Có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Cá nhân phải thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế nếu chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế.- Cá nhân cư trú phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế và không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.Mẫu 05/qtt-tncn theo Thông tư 80?Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu tờ khai quyết toán thuế tncn như sau:Lưu ý: Mẫu Tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn được áp dụng với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.Xem chi tiết mẫu tờ khai quyết toán thuế tncn mẫu 05/qtt-tncn tại đây.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Địa chính xã có được xử phạt vi phạm về hành vi vi phạm quy định đất đai không?
Ông bà tôi được nhà nước cấp 1200 mét vuông đất nông nghiệp, vì trồng hoa màu không có lợi nhuận, ông tôi cho 02 chú (con của ông) đào hồ làm hồ nuôi tôm. Khi đang đào được một ít thì địa chính xã yêu cầu đình chỉ việc đào hồ và xử phạt 02 chú tôi 1.000.000 đồng. Vậy cho tôi hỏi, hành vi của địa chính xã có đúng pháp luật không?
Theo Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định hành vi nghiêm cấm trong việc sử dụng đất trong đó có hành vi: Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích. Như vậy, ông bạn được nhà nước cấp 1200 mét vuông đất nông nghiệp và hiện tại ông bạn cho chú của bạn đào hồ nuôi tôm chưa thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Thì hành vi của ông bạn và chú bạn đã vi phạm vào pháp luật về đất đai. Bên cạnh đó, tại Chương III Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý về vi phạm đất đai, cụ thể các cơ quan sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; - Thanh tra chuyên ngành đất đai; Như vậy, địa chính xã không có thẩm quyền xử phạt về hành vi vi phạm quy định đất đai. Vậy nên địa chính cấp xã xử phạt 02 chú của bạn 1.000.000 đồng là trái quy định của pháp luật. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Địa chính xã có được xử phạt vi phạm về hành vi vi phạm quy định đất đai không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định hành vi nghiêm cấm trong việc sử dụng đất trong đó có hành vi: Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.\nNhư vậy, ông bạn được nhà nước cấp 1200 mét vuông đất nông nghiệp và hiện tại ông bạn cho chú của bạn đào hồ nuôi tôm chưa thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Thì hành vi của ông bạn và chú bạn đã vi phạm vào pháp luật về đất đai.\nBên cạnh đó, tại Chương III Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý về vi phạm đất đai, cụ thể các cơ quan sau:\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;\n- Thanh tra chuyên ngành đất đai;\nNhư vậy, địa chính xã không có thẩm quyền xử phạt về hành vi vi phạm quy định đất đai. Vậy nên địa chính cấp xã xử phạt 02 chú của bạn 1.000.000 đồng là trái quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
Nhờ tư vấn thẩm quyền xử phạt VPHC của Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo? Cảm ơn.
Khoản 3 Điều 69 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định thẩm quyền xử phạt VPHC của Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 69 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định thẩm quyền xử phạt VPHC của Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau:\nChi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có nhận xét của Công chứng viên hướng dẫn trong báo cáo kết quả tập sự không?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì trong báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng có nhận xét của Công chứng viên hướng dẫn trong đó không?
Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Thông tư 04/2015/TT-BTP, có quy định: - Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, Người tập sự nộp Báo cáo kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Báo cáo gồm các nội dung chính sau đây: + Số lượng, nội dung, cơ sở pháp lý và kết quả giải quyết các hồ sơ yêu cầu công chứng được công chứng viên hướng dẫn tập sự phân công; + Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề công chứng và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự; + Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người tập sự; + Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị. - Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn tập sự và xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng ngoài các nội dung theo quy định thì phải có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn tập sự. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có nhận xét của Công chứng viên hướng dẫn trong báo cáo kết quả tập sự không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Thông tư 04/2015/TT-BTP, có quy định:\n- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời gian tập sự, Người tập sự nộp Báo cáo kết quả tập sự tại Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.\nBáo cáo gồm các nội dung chính sau đây:\n+ Số lượng, nội dung, cơ sở pháp lý và kết quả giải quyết các hồ sơ yêu cầu công chứng được công chứng viên hướng dẫn tập sự phân công;\n+ Kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề công chứng và kinh nghiệm thu nhận được từ quá trình tập sự;\n+ Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người tập sự;\n+ Khó khăn, vướng mắc trong quá trình tập sự (nếu có) và đề xuất, kiến nghị.\n- Báo cáo kết quả tập sự phải có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn tập sự và xác nhận bằng văn bản của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự về quá trình và kết quả tập sự.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng ngoài các nội dung theo quy định thì phải có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn tập sự.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Mức hỗ trợ đối với viên chức hoạt động nghệ thuật do ảnh hưởng dịch Covid-19 là bao nhiêu?
Mức hỗ trợ đối với viên chức hoạt động nghệ thuật do dịch Covid-19 là bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 29 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về mức hỗ trợ đối với viên chức hoạt động nghệ thuật do Covid-19 như sau: 1. Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người. 2. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động. Trên đây là mức hỗ trợ đối với mức hỗ trợ đối với viên chức hoạt động nghệ thuật do Covid-19 theo quy định mới. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức hỗ trợ đối với viên chức hoạt động nghệ thuật do ảnh hưởng dịch Covid-19 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 29 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về mức hỗ trợ đối với viên chức hoạt động nghệ thuật do Covid-19 như sau:\n1. Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.\n2. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.\nTrên đây là mức hỗ trợ đối với mức hỗ trợ đối với viên chức hoạt động nghệ thuật do Covid-19 theo quy định mới.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án
Xin cho tôi hỏi trong trường hợp cá nhân xin cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án thì phải đáp ứng các điều kiện nào? Và thủ tục, quy định cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự được thực hiện cụ thể như thế nào ạ? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất!
Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; - Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Nghị định 100/2018/NĐ-CP; - Thông tư 38/2022/TT-BTC; - Luật Xây dựng sửa đổi 2020.Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I, Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng II và Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng III.Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án được thực hiện cụ thể như sau:Điều kiện cấp:a. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Về trình độ chuyên môn: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng công trình, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến loại dự án, công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.- Về kinh nghiệm:+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc quản lý dự án từ 07 năm trở lên;+ Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.- Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án.b. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng II- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Về trình độ chuyên môn: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng công trình, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến loại dự án, công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.- Về kinh nghiệm:+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc quản lý dự án từ 04 năm trở lên;+ Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật cùng loại trở lên.- Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án.c. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng III- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Về trình độ chuyên môn: Có trình chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến loại dự án, công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.- Về kinh nghiệm:+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc quản lý dự án từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.;+ Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.- Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án.Hồ sơ đề nghị cấp:Bao gồm:(1) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;(2) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với Chứng chỉ hành nghề;Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;(3) Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị nâng hạng chứng chỉ hành nghề.;(4) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai.(5) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài.(6) Kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề;Lưu ý: Các tài liệu tại (2), (3), (4) và (6) phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.Quy trình cấp:- Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án.- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án.Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.Thẩm quyền cấp:- Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I.- Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng II, hạng III.- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.Thời hạn giải quyết: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Lệ phí cấp: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.Thời hạn của Chứng chỉ: 05 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: - Luật Xây dựng 2014; - Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Nghị định 100/2018/NĐ-CP; - Thông tư 38/2022/TT-BTC; - Luật Xây dựng sửa đổi 2020.Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án được phân thành các hạng sau đây: Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I, Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng II và Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng III.Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án được thực hiện cụ thể như sau:Điều kiện cấp:a. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Về trình độ chuyên môn: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng công trình, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến loại dự án, công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.- Về kinh nghiệm:+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc quản lý dự án từ 07 năm trở lên;+ Đã làm giám đốc quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.- Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án.b. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng II- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Về trình độ chuyên môn: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng công trình, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến loại dự án, công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.- Về kinh nghiệm:+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc quản lý dự án từ 04 năm trở lên;+ Đã làm giám đốc quản lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật cùng loại trở lên.- Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án.c. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng III- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy phép cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Về trình độ chuyên môn: Có trình chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: xây dựng công trình, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật khác có liên quan đến loại dự án, công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.- Về kinh nghiệm:+ Có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc quản lý dự án từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.;+ Đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.- Đạt yêu cầu sát hạch cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án.Hồ sơ đề nghị cấp:Bao gồm:(1) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;(2) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với Chứng chỉ hành nghề;Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;(3) Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị nâng hạng chứng chỉ hành nghề.;(4) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai.(5) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài.(6) Kết quả sát hạch đạt yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề;Lưu ý: Các tài liệu tại (2), (3), (4) và (6) phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.Quy trình cấp:- Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án.- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án.Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.Thẩm quyền cấp:- Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I.- Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng II, hạng III.- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.Thời hạn giải quyết: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Lệ phí cấp: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.Thời hạn của Chứng chỉ: 05 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty cổ phần muốn bán cổ phiếu phải đáp ứng những điều kiện gì?
Tôi hiện là Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần KALI, tôi muốn biết điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định như sau: "1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm: a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán." Trên đây là nội dung về  điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần theo quy định mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty cổ phần muốn bán cổ phiếu phải đáp ứng những điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định như sau:\n\"1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:\na) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;\nb) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;\nc) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;\nd) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;\nđ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;\ne) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;\ng) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;\nh) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;\ni) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.\"\nTrên đây là nội dung về  điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban chấm phúc khảo thì do ai thành lập trong tuyển dụng công chức, viên chức?
Ban chấm phúc khảo thì do ai thành lập trong việc tuyển dụng công chức, viên chức?
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định như sau: Ban chấm phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng thành lập để tổ chức việc chấm phúc khảo bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký, không bao gồm những người đã được cử tham gia Ban chấm thi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban chấm phúc khảo thì do ai thành lập trong tuyển dụng công chức, viên chức?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Quy chế tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư 6/2020/TT-BNV quy định như sau:\nBan chấm phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng thành lập để tổ chức việc chấm phúc khảo bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký, không bao gồm những người đã được cử tham gia Ban chấm thi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những trường hợp nào vu khống người khác bị xử lý hình sự?
Cho hỏi: Những trường hợp nào vu khống người khác bị xử lý hình sự? Câu hỏi của chị Quỳnh (An Giang)
Vu khống là gì?Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể thuật ngữ vu khống là gì. Tuy nhiên, dựa vào thực tế có thể định nghĩa vu khống là hành vi sử dụng lời nói, hành động làm ảnh hưởng đến danh dự cá nhân hoặc tổ chức.Tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 là các hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.Những trường hợp nào vu khống người khác bị xử lý hình sự? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào vu khống người khác bị xử lý hình sự?Căn cứ theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về những trường hợp vu khống người khác bị xử lý hình sự, bao gồm:- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:+ Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:+ Có tổ chức;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;+ Đối với 02 người trở lên;+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;+ Đối với người đang thi hành công vụ;+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:+ Vì động cơ đê hèn;+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Làm nạn nhân tự sát.Lưu ý: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người có hành vi vu khống người khác bị phạt bao nhiêu tiền?Đầu tiên, tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về trật tự công cộng cụ thể như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;...Theo đó, người có hành vi vu khống nhằm mục đích khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Tuy nhiên, đối với trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.Đối với người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình theo điểm b khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Ngoài việc, người có hành vi vu khống người khác còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, bao gồm:- Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;- Buộc xin lỗi công khaiLưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những trường hợp nào vu khống người khác bị xử lý hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Vu khống là gì?Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể thuật ngữ vu khống là gì. Tuy nhiên, dựa vào thực tế có thể định nghĩa vu khống là hành vi sử dụng lời nói, hành động làm ảnh hưởng đến danh dự cá nhân hoặc tổ chức.Tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 là các hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.Những trường hợp nào vu khống người khác bị xử lý hình sự? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào vu khống người khác bị xử lý hình sự?Căn cứ theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 một số cụm từ bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về những trường hợp vu khống người khác bị xử lý hình sự, bao gồm:- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:+ Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:+ Có tổ chức;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;+ Đối với 02 người trở lên;+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;+ Đối với người đang thi hành công vụ;+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:+ Vì động cơ đê hèn;+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Làm nạn nhân tự sát.Lưu ý: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người có hành vi vu khống người khác bị phạt bao nhiêu tiền?Đầu tiên, tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về trật tự công cộng cụ thể như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;...Theo đó, người có hành vi vu khống nhằm mục đích khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Tuy nhiên, đối với trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.Đối với người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình theo điểm b khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Ngoài việc, người có hành vi vu khống người khác còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung, bao gồm:- Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;- Buộc xin lỗi công khaiLưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu
Cho tôi hỏi khi đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu phải chuẩn bị bộ hồ sơ thế nào? Nhờ ban biên tập giải đáp theo quy định mới.
Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Nghị định 84/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu bao gồm: - Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu theo Mẫu số 16 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. - Bản chụp các giấy tờ sau: Hợp đồng mua bán; danh mục hàng hóa kèm theo (ghi rõ số lượng đăng ký, mã hiệu của từng lô hàng); hóa đơn hàng hóa; vận đơn (đối với trường hợp hàng hóa nhập theo đường không, đường biển hoặc đường sắt). Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Nghị định 84/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu bao gồm:\n- Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phân bón nhập khẩu theo Mẫu số 16 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Bản chụp các giấy tờ sau: Hợp đồng mua bán; danh mục hàng hóa kèm theo (ghi rõ số lượng đăng ký, mã hiệu của từng lô hàng); hóa đơn hàng hóa; vận đơn (đối với trường hợp hàng hóa nhập theo đường không, đường biển hoặc đường sắt).\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ của kiểm toán nhà nước quy định ra sao?
Liên quan đến công tác văn thư lưu trữ của Ngành Kiểm toán Nhà Nước. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Việc thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ của kiểm toán nhà nước quy định ra sao?
Thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ của kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 29 Quyết định 2175/QĐ-KTNN năm 2014 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau: Hàng năm, công chức, viên chức làm công tác lưu trữ có nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào lưu trữ cơ quan Kiểm toán Nhà nước và đơn vị, cụ thể: - Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu. - Phối hợp và hướng dẫn các đơn vị, công chức, viên chức xác định chuẩn bị những loại hồ sơ, tài liệu cần nộp lưu vào lưu trữ cơ quan và lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”. - Chuẩn bị kho và các phương tiện bảo quản để tiếp nhận hồ sơ, tài liệu. - Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, kiểm tra đối chiếu giữa Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với thực tế tài liệu và lập Biên bản giao nhận tài liệu. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ của kiểm toán nhà nước quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ của kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 29 Quyết định 2175/QĐ-KTNN năm 2014 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau:\nHàng năm, công chức, viên chức làm công tác lưu trữ có nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào lưu trữ cơ quan Kiểm toán Nhà nước và đơn vị, cụ thể:\n- Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu.\n- Phối hợp và hướng dẫn các đơn vị, công chức, viên chức xác định chuẩn bị những loại hồ sơ, tài liệu cần nộp lưu vào lưu trữ cơ quan và lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”.\n- Chuẩn bị kho và các phương tiện bảo quản để tiếp nhận hồ sơ, tài liệu.\n- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, kiểm tra đối chiếu giữa Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu với thực tế tài liệu và lập Biên bản giao nhận tài liệu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có được miễn lệ phí trước bạ không khi sử dụng đất dùng để nuôi tôm sú?
Quyền sử dụng đất dùng để nuôi tôm sú có được miễn lệ phí trước bạ không? Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như thế nào? Tôi là chủ hợp tác xã nông nghiệp TT được nhà nước cho thuê 30 héc ta đất trong vòng 50 năm để nuôi tôm sú. Vậy, hợp tác xã nông nghiệp của tôi có được miễn lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 30 héc ta đất để nuôi tôm sú không? Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như thế nào? Mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Quyền sử dụng đất dùng để nuôi tôm sú có được miễn lệ phí trước bạ không? Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về miễn lệ phí trước bạ, theo đó: 4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì hợp tác xã nông nghiệp của bạn được miễn lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 30 héc ta đất để nuôi tôm sú. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như thế nào? Tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như sau: 3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất. c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được miễn lệ phí trước bạ không khi sử dụng đất dùng để nuôi tôm sú?", "role": "user" }, { "content": "Quyền sử dụng đất dùng để nuôi tôm sú có được miễn lệ phí trước bạ không?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về miễn lệ phí trước bạ, theo đó:\n\n4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.\n\nNhư vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì hợp tác xã nông nghiệp của bạn được miễn lệ phí trước bạ khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 30 héc ta đất để nuôi tôm sú.\nThủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như thế nào?\nTại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:\n\n3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ\na) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nb) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.\nc) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini gồm những gì? Trong thời buổi kinh tế hiện nay, bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng phải đáp ứng đủ điều kiện. Kinh doanh khí cũng là một ngành nghề kinh doanh quan trọng. Theo như tôi biết trong tháng 8 sẽ có quy định mới về kinh doanh khí. Vậy anh/ chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  (Hải Anh)
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini được quy định tại Điều 42 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó:  Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini gồm: 1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. 2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh. 3. Danh mục thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chai LPG mini. 4. Quy trình sản xuất chai LPG mini. 5. Quy trình về an toàn chế tạo chai LPG mini. 6. Quy trình kiểm tra chất lượng chai LPG mini. 7. Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định dây chuyền, máy, thiết bị phục vụ cho sản xuất chai LPG mini. 8. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy. Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini được quy định tại Điều 42 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó: \nHồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini gồm:\n1. Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.\n2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hợp tác xã/hộ kinh doanh.\n3. Danh mục thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chai LPG mini.\n4. Quy trình sản xuất chai LPG mini.\n5. Quy trình về an toàn chế tạo chai LPG mini.\n6. Quy trình kiểm tra chất lượng chai LPG mini.\n7. Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định dây chuyền, máy, thiết bị phục vụ cho sản xuất chai LPG mini.\n8. Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Không có phòng thử nghiệm chất lượng khí bị phạt bao nhiêu?
Xin hỏi theo quy định mới thì thương nhân là tổ chức sản xuất chế biến khí không có phòng thử nghiệm chất lượng khí đủ năng lực thử nghiệm thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 37 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí có hành vi vi phạm sau đây:  Không có phòng thử nghiệm chất lượng khí đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc sở hữu hoặc thuê theo hợp đồng tối thiểu 01 năm theo quy định. Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Điều 37 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Như vậy, thương nhân là tổ chức sản xuất chế biến khí không có phòng thử nghiệm chất lượng khí đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc sở hữu thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức sẽ bị đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không có phòng thử nghiệm chất lượng khí bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 37 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí có hành vi vi phạm sau đây: \nKhông có phòng thử nghiệm chất lượng khí đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc sở hữu hoặc thuê theo hợp đồng tối thiểu 01 năm theo quy định.\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 37 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy, thương nhân là tổ chức sản xuất chế biến khí không có phòng thử nghiệm chất lượng khí đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc sở hữu thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức sẽ bị đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến khí từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra và giám sát bảo lãnh chính phủ
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi kiểm tra và giám sát bảo lãnh chính phủ được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Anh - Đồng Nai
Kiểm tra và giám sát bảo lãnh chính phủ được quy định tại Điều 40 Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, theo đó:  1. Bộ Tài chính có quyền giám sát định kỳ việc thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh: a) Tiến độ rút vốn theo kế hoạch đã đăng ký; b) Thực hiện nghĩa vụ trả nợ; c) Bố trí vốn chủ sở hữu theo quy định đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư; d) Thực hiện nghĩa vụ về thế chấp tài sản đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư; đ) Giám sát việc thực hiện các cam kết bổ sung theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với đối tượng được bảo lãnh trong trường hợp cụ thể. 2. Trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh có dấu hiệu khó khăn về tài chính, hoặc phát sinh các vi phạm nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh, hoặc có dư nợ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu hoặc dư nợ vay bắt buộc Quỹ Tích lũy thuộc Nhóm 4 hoặc Nhóm 5 theo quy định về phân loại nợ tại Điều 37 Nghị định này, Bộ Tài chính có quyền tiến hành kiểm tra tình hình tài chính của dự án hoặc yêu cầu cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có), cơ quan chủ quản kiểm tra tình hình tài chính của dự án, xác định nguyên nhân và báo cáo Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý. 3. Người nhận bảo lãnh chia sẻ các thông tin về báo cáo kiểm tra, giám sát (nếu có) trong phạm vi cho phép của mình với người bảo lãnh để phối hợp quản lý rủi ro. Trên đây là tư vấn về kiểm tra và giám sát bảo lãnh chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 91/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra và giám sát bảo lãnh chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra và giám sát bảo lãnh chính phủ được quy định tại Điều 40 Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, theo đó: \n1. Bộ Tài chính có quyền giám sát định kỳ việc thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh:\na) Tiến độ rút vốn theo kế hoạch đã đăng ký;\nb) Thực hiện nghĩa vụ trả nợ;\nc) Bố trí vốn chủ sở hữu theo quy định đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư;\nd) Thực hiện nghĩa vụ về thế chấp tài sản đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư;\nđ) Giám sát việc thực hiện các cam kết bổ sung theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với đối tượng được bảo lãnh trong trường hợp cụ thể.\n2. Trong trường hợp đối tượng được bảo lãnh có dấu hiệu khó khăn về tài chính, hoặc phát sinh các vi phạm nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh, hoặc có dư nợ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu hoặc dư nợ vay bắt buộc Quỹ Tích lũy thuộc Nhóm 4 hoặc Nhóm 5 theo quy định về phân loại nợ tại Điều 37 Nghị định này, Bộ Tài chính có quyền tiến hành kiểm tra tình hình tài chính của dự án hoặc yêu cầu cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có), cơ quan chủ quản kiểm tra tình hình tài chính của dự án, xác định nguyên nhân và báo cáo Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý.\n3. Người nhận bảo lãnh chia sẻ các thông tin về báo cáo kiểm tra, giám sát (nếu có) trong phạm vi cho phép của mình với người bảo lãnh để phối hợp quản lý rủi ro.\nTrên đây là tư vấn về kiểm tra và giám sát bảo lãnh chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 91/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Khung giá tính thuế tài nguyên được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp nào?
Xin hỏi: Khung giá tính thuế tài nguyên được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp nào?- Câu hỏi của anh Nguyên (Thái Bình).
Khung giá tính thuế tài nguyên được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 44/2017/TT-BTC có quy định về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên như sau:Điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên1. Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên:a) Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động lớn: tăng từ 20% trở lên so với mức giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành;b) Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.2. Đối với trường hợp giá tài nguyên biến động lớn phải điều chỉnh ngoài Khung giá tính thuế tài nguyên, trong thời gian 30 ngày, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trao đối với Bộ Tài chính trước khi quyết định ban hành văn bản điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.3. Đối với loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này.4. Sở Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin đối với các trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi văn bản về Bộ Tài chính để làm căn cứ điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên cho phù hợp, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có phát sinh các trường hợp điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên.Như vậy, khung giá tính thuế tài nguyên được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp như sau:- Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động lớn: tăng từ 20% trở lên so với mức giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành;- Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.Khung giá tính thuế tài nguyên được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo những yêu cầu gì?Tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 44/2017/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2020/TT-BTC có quy định về áp dụng khung giá tính thuế tài nguyên như sau:Áp dụng khung giá tính thuế tài nguyênCăn cứ Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng tại địa phương đảm bảo một số nguyên tắc sau:1. Mã tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên phải có các cấp tương ứng với các cấp của khung giá.2. Mã và tên loại tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên phải thuộc một trong các nhóm, loại tài nguyên từ cấp 3 đến cấp 5 trên khung giá.Trường hợp Bảng giá tính thuế tài nguyên quy định giá tính thuế tài nguyên chi tiết hơn các nhóm loại tài nguyên nêu tại khung giá thì ghi chi tiết ở cấp tiếp theo và được đánh số theo nguyên tắc mã hóa tài nguyên nêu tại Điều 4 Thông tư này. Tài nguyên chi tiết của cấp 5 được ghi vào cấp 6.3. Đơn vị tính thuế tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên là đơn vị tính của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại Khung giá tính thuế tài nguyên. Trường hợp tại địa phương phát sinh đơn vị tính khác với đơn vị tính tại Bảng giá tính thuế tài nguyên thì thực hiện quy đổi ra đơn vị tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên.4. Giá tính thuế tài nguyên tại Bảng giá tính thuế tài nguyên phải phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên (lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu và nhỏ hơn hoặc bằng mức giá tối đa) của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại khung giá tính thuế tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư này.Như vậy, giá tính thuế tài nguyên tại bảng giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo:Phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên (lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu và nhỏ hơn hoặc bằng mức giá tối đa) của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại khung giá tính thuế tài nguyên, trừ trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên.Cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên được hình thành dựa trên nguồn thông tin nào?Tại Điều 7 Thông tư 44/2017/TT-BTC có quy định cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên được hình thành dựa trên nguồn thông tin bao gồm:- Khung giá tính thuế tài nguyên;- Bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;- Nguồn thông tin từ tờ khai thuế tài nguyên có sẵn thể hiện trên Hồ sơ khai thuế tài nguyên do người nộp thuế kê khai;- Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu đối với loại tài nguyên, khoáng sản tương ứng được kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu Tờ khai điện tử của cơ quan hải quan.- Báo cáo kế toán, tài chính của doanh nghiệp;- Giá mua, bán giao dịch của các tài nguyên, khoáng sản đang được niêm yết, mua bán trên thị trường trong nước, quốc tế.- Nguồn thông tin của cơ quan thuế về tình hình chấp hành pháp luật của người nộp thuế.- Nguồn thông tin từ nguồn khác: là các nguồn thông tin do cơ quan thuế thu thập do các cơ quan khác có liên quan cung cấp đã được kiểm chứng mức độ tin cậy.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khung giá tính thuế tài nguyên được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Khung giá tính thuế tài nguyên được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 44/2017/TT-BTC có quy định về điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên như sau:Điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên1. Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên:a) Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động lớn: tăng từ 20% trở lên so với mức giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành;b) Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.2. Đối với trường hợp giá tài nguyên biến động lớn phải điều chỉnh ngoài Khung giá tính thuế tài nguyên, trong thời gian 30 ngày, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trao đối với Bộ Tài chính trước khi quyết định ban hành văn bản điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.3. Đối với loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này.4. Sở Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin đối với các trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi văn bản về Bộ Tài chính để làm căn cứ điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên cho phù hợp, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có phát sinh các trường hợp điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên.Như vậy, khung giá tính thuế tài nguyên được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp như sau:- Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động lớn: tăng từ 20% trở lên so với mức giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành;- Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.Khung giá tính thuế tài nguyên được điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo những yêu cầu gì?Tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 44/2017/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2020/TT-BTC có quy định về áp dụng khung giá tính thuế tài nguyên như sau:Áp dụng khung giá tính thuế tài nguyênCăn cứ Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên áp dụng tại địa phương đảm bảo một số nguyên tắc sau:1. Mã tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên phải có các cấp tương ứng với các cấp của khung giá.2. Mã và tên loại tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên phải thuộc một trong các nhóm, loại tài nguyên từ cấp 3 đến cấp 5 trên khung giá.Trường hợp Bảng giá tính thuế tài nguyên quy định giá tính thuế tài nguyên chi tiết hơn các nhóm loại tài nguyên nêu tại khung giá thì ghi chi tiết ở cấp tiếp theo và được đánh số theo nguyên tắc mã hóa tài nguyên nêu tại Điều 4 Thông tư này. Tài nguyên chi tiết của cấp 5 được ghi vào cấp 6.3. Đơn vị tính thuế tài nguyên trên Bảng giá tính thuế tài nguyên là đơn vị tính của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại Khung giá tính thuế tài nguyên. Trường hợp tại địa phương phát sinh đơn vị tính khác với đơn vị tính tại Bảng giá tính thuế tài nguyên thì thực hiện quy đổi ra đơn vị tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên.4. Giá tính thuế tài nguyên tại Bảng giá tính thuế tài nguyên phải phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên (lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu và nhỏ hơn hoặc bằng mức giá tối đa) của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại khung giá tính thuế tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư này.Như vậy, giá tính thuế tài nguyên tại bảng giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo:Phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên (lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu và nhỏ hơn hoặc bằng mức giá tối đa) của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại khung giá tính thuế tài nguyên, trừ trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên.Cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên được hình thành dựa trên nguồn thông tin nào?Tại Điều 7 Thông tư 44/2017/TT-BTC có quy định cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên được hình thành dựa trên nguồn thông tin bao gồm:- Khung giá tính thuế tài nguyên;- Bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;- Nguồn thông tin từ tờ khai thuế tài nguyên có sẵn thể hiện trên Hồ sơ khai thuế tài nguyên do người nộp thuế kê khai;- Tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu đối với loại tài nguyên, khoáng sản tương ứng được kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu Tờ khai điện tử của cơ quan hải quan.- Báo cáo kế toán, tài chính của doanh nghiệp;- Giá mua, bán giao dịch của các tài nguyên, khoáng sản đang được niêm yết, mua bán trên thị trường trong nước, quốc tế.- Nguồn thông tin của cơ quan thuế về tình hình chấp hành pháp luật của người nộp thuế.- Nguồn thông tin từ nguồn khác: là các nguồn thông tin do cơ quan thuế thu thập do các cơ quan khác có liên quan cung cấp đã được kiểm chứng mức độ tin cậy.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Muốn vận tải hàng hóa ra đảo Trường Sa thì phải theo tuyến vận tải nào?
Xin chào Ban biên tập cho tôi hỏi: Muốn vận tải hàng hóa ra đảo Trường Sa thì phải theo tuyến vận tải nào? Mong được giải đáp.
Theo Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Thông tư 36/2019/TT-BGTVT quy định tuyến vận tải hàng hóa ra đảo Trường xa như sau: TT TÊN TUYẾN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH, THÀNH PHỐ CẤP ĐĂNG KIỂM GHI CHÚ 6. Khánh Hòa - Trường Sa Khánh Hòa Tàu biển cấp không hạn chế   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Muốn vận tải hàng hóa ra đảo Trường Sa thì phải theo tuyến vận tải nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Thông tư 36/2019/TT-BGTVT quy định tuyến vận tải hàng hóa ra đảo Trường xa như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTÊN TUYẾN\n\n\nTHUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH, THÀNH PHỐ\n\n\nCẤP ĐĂNG KIỂM\n\n\nGHI CHÚ\n\n\n\n\n6.\n\n\nKhánh Hòa - Trường Sa\n\n\nKhánh Hòa\n\n\nTàu biển cấp không hạn chế\n\n \n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vận động viên dù lượn có được nghỉ hưu sớm không?
Chào luật sư, tôi là Vận động viên nam của đội tuyển dù lượn thành phố Vũng Tàu và giành được nhiều thành tích cao trong các giải đấu giao hữu dù lượn quốc tế. Hằng tháng tôi đều được hưởng chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại theo quy định của nhà nước. Cho tôi hỏi khi nào thì tôi có thể được nghỉ hưu sớm theo quy định của pháp luật?
Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: - Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc trường hợp là nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Mặt khác căn cứ Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại ban hành kèm Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH thì Vận động viên dù lượn là công việc thuộc danh mục công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Như vậy, đối với trường hợp bạn là Vận động viên dù lượn nam thì khi bạn từ đủ 55 tuổi và có ít nhất 15 năm làm việc trong môi trường độc hại thì sẽ được nghỉ hưu sớm theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vận động viên dù lượn có được nghỉ hưu sớm không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\n- Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc trường hợp là nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.\nMặt khác căn cứ Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại ban hành kèm Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH thì Vận động viên dù lượn là công việc thuộc danh mục công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, đối với trường hợp bạn là Vận động viên dù lượn nam thì khi bạn từ đủ 55 tuổi và có ít nhất 15 năm làm việc trong môi trường độc hại thì sẽ được nghỉ hưu sớm theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước được quy định như thế nào?
Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước được quy định như thế nào? Em xin chào và chúc sức khoẻ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Thuỷ Tiên (email: tien***@gmail.com, quê ở Đồng Nai). Em có một người chú đang làm chủ dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước của tỉnh. Em thắc mắc pháp luật quy định về dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước đã được quy định cụ thể tại Điều 14 Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải. Theo đó, dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước được quy định như sau: 1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình. 2. Tùy theo đặc điểm, quy mô dự án, tổ chức tư vấn khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng các công trình thoát nước có tính chất tập trung, giải quyết một cách cơ bản các vấn đề thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải của các đô thị phải thực hiện: a) Tổ chức điều tra, khảo sát xã hội học, tham vấn cộng đồng đánh giá thực trạng mức sống, khả năng và sự sẵn sàng đấu nối, thực hiện nghĩa vụ chi trả chi phí dịch vụ thoát nước của người dân khu vực dự án; đồng thời để người dân được biết các thông tin về dự án, chất lượng dịch vụ được hưởng sau khi dự án hoàn thành, tham gia vào quá trình ra quyết định và giám sát thực hiện; b) Việc lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và quy mô công suất, xác định tổng mức đầu tư của dự án phải được xem xét một cách đồng bộ với chi phí quản lý, vận hành để bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp của dự án; c) Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải thực hiện đồng bộ từ xây dựng nhà máy xử lý nước thải, mạng lưới thu gom, chuyển tải nước thải đến hộp đấu nối trên toàn bộ phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 80/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước đã được quy định cụ thể tại Điều 14 Nghị định 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải.\nTheo đó, dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước được quy định như sau:\n1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.\n2. Tùy theo đặc điểm, quy mô dự án, tổ chức tư vấn khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng các công trình thoát nước có tính chất tập trung, giải quyết một cách cơ bản các vấn đề thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải của các đô thị phải thực hiện:\na) Tổ chức điều tra, khảo sát xã hội học, tham vấn cộng đồng đánh giá thực trạng mức sống, khả năng và sự sẵn sàng đấu nối, thực hiện nghĩa vụ chi trả chi phí dịch vụ thoát nước của người dân khu vực dự án; đồng thời để người dân được biết các thông tin về dự án, chất lượng dịch vụ được hưởng sau khi dự án hoàn thành, tham gia vào quá trình ra quyết định và giám sát thực hiện;\nb) Việc lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và quy mô công suất, xác định tổng mức đầu tư của dự án phải được xem xét một cách đồng bộ với chi phí quản lý, vận hành để bảo đảm hiệu quả kinh tế tổng hợp của dự án;\nc) Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước phải thực hiện đồng bộ từ xây dựng nhà máy xử lý nước thải, mạng lưới thu gom, chuyển tải nước thải đến hộp đấu nối trên toàn bộ phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 80/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về chứng từ kế toán cho quỹ vì người nghèo
Tôi đang làm nhân viên kế toán xã, phụ trách các quản lý và ghi chép các vấn đề thu chị của xã. Địa phương tôi vừa triển khai mô hình quỹ vì người nghèo, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì chứng từ kế toán áp dụng cho quỹ vì người nghèo được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 4 Thông tư 103/2018/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định về chứng từ kế toán như sau: - Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. - Quỹ sử dụng 04 mẫu chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính gồm: Phiếu thu (Mẫu C40-BB), Phiếu chi (Mẫu C41-BB), Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (Mẫu C43-BB), Biên lai thu tiền (Mẫu C45-BB) và các chứng từ đặc thù ban hành tại Thông tư này theo Phụ lục số 01. Quỹ được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của Quỹ. - Danh mục, mẫu và giải thích phương pháp lập các chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán đặc thù Quỹ “Vì người nghèo” quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Trên đây là quy định về chứng từ kế toán cho quỹ vì người nghèo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về chứng từ kế toán cho quỹ vì người nghèo", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 4 Thông tư 103/2018/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định về chứng từ kế toán như sau:\n- Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.\n- Quỹ sử dụng 04 mẫu chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính gồm: Phiếu thu (Mẫu C40-BB), Phiếu chi (Mẫu C41-BB), Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (Mẫu C43-BB), Biên lai thu tiền (Mẫu C45-BB) và các chứng từ đặc thù ban hành tại Thông tư này theo Phụ lục số 01. Quỹ được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của Quỹ.\n- Danh mục, mẫu và giải thích phương pháp lập các chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán đặc thù Quỹ “Vì người nghèo” quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là quy định về chứng từ kế toán cho quỹ vì người nghèo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây nhà trên đất hành lang giao thông bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi xây nhà trên đất hành lang giao thông bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi từ anh Biên (Đồng Tháp)
Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 15 Nghị định 11/2010/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định giới hạn hành lang an toàn đường bộ như sau:- Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.- Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:- Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:+ 17 mét đối với đường cấp 1, cấp 2;+ 13 mét đối với đường cấp 3;+ 09 mét đối với đường cấp 4, cấp 5;+ 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp 5.- Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:+ 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;+ 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;+ Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn sau:++ 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên++ 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;- Đối với đường cao tốc trong đô thị:+ Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;+ Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;+ Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.- Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.- Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.- Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.- Xử lý hành lang an toàn đường cao tốc đã được xác định theo quy định trước ngày 15/04/2010:+ Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã thực hiện xong hoặc đang thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, phạm vi hành lang an toàn giữ nguyên theo phạm vi đã được phê duyệt;+ Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư dự án phê duyệt lại hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại phạm vi hành lang an theo quy định.Xây nhà trên đất hành lang giao thông bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xây nhà trên đất hành lang giao thông bị xử phạt như thế nào?Căn cứ điểm a khoản 9 điểm đ khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ...9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;...10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:...đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải phá dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.Như vậy, hành vi xây nhà trên đất hành lang giao thông thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức.Ngoài ra, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi xây nhà trên đất hành lang giao thông thì buộc phải phá dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi xây nhà trên đất hành lang giao thông không?Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này....Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Mà hành vi xây nhà trên đất hành lang giao thông thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng.Cho nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi xây nhà trên đất hành lang giao thông.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây nhà trên đất hành lang giao thông bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 15 Nghị định 11/2010/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định giới hạn hành lang an toàn đường bộ như sau:- Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.- Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:- Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:+ 17 mét đối với đường cấp 1, cấp 2;+ 13 mét đối với đường cấp 3;+ 09 mét đối với đường cấp 4, cấp 5;+ 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp 5.- Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:+ 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;+ 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;+ Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn sau:++ 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên++ 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;- Đối với đường cao tốc trong đô thị:+ Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;+ Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;+ Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.- Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.- Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.- Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.- Xử lý hành lang an toàn đường cao tốc đã được xác định theo quy định trước ngày 15/04/2010:+ Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã thực hiện xong hoặc đang thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, phạm vi hành lang an toàn giữ nguyên theo phạm vi đã được phê duyệt;+ Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư dự án phê duyệt lại hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại phạm vi hành lang an theo quy định.Xây nhà trên đất hành lang giao thông bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xây nhà trên đất hành lang giao thông bị xử phạt như thế nào?Căn cứ điểm a khoản 9 điểm đ khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ...9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;...10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:...đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải phá dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.Như vậy, hành vi xây nhà trên đất hành lang giao thông thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức.Ngoài ra, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi xây nhà trên đất hành lang giao thông thì buộc phải phá dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi xây nhà trên đất hành lang giao thông không?Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này....Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Mà hành vi xây nhà trên đất hành lang giao thông thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng.Cho nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi xây nhà trên đất hành lang giao thông.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Bảo, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Quang Bảo (quangbao*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thì các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định cụ thể như sau: - Bảo trì theo chất lượng thực hiện + Bảo trì theo chất lượng thực hiện là việc Nhà nước giao khoán cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng được xác định trong một thời gian với một số tiền nhất định được quy định tại Hợp đồng kinh tế; + Bảo trì theo chất lượng thực hiện áp dụng đối với hoạt động bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; + Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể đơn giá bảo dưỡng thường xuyên cho từng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi được giao quản lý; trình cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp thực hiện bảo trì thì giá này là giá gói thầu; + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo chất lượng thực hiện. - Bảo trì theo khối lượng thực tế + Bảo trì theo khối lượng thực tế tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là việc Nhà nước giao cho doanh nghiệp thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp theo khối lượng công việc thực tế đã thực hiện; + Việc bảo trì theo khối lượng thực tế áp dụng đối với hoạt động sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất. Trên đây là nội dung tư vấn về các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 129/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thì các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định cụ thể như sau:\n- Bảo trì theo chất lượng thực hiện\n+ Bảo trì theo chất lượng thực hiện là việc Nhà nước giao khoán cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng được xác định trong một thời gian với một số tiền nhất định được quy định tại Hợp đồng kinh tế;\n+ Bảo trì theo chất lượng thực hiện áp dụng đối với hoạt động bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;\n+ Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm xác định cụ thể đơn giá bảo dưỡng thường xuyên cho từng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi được giao quản lý; trình cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp thực hiện bảo trì thì giá này là giá gói thầu;\n+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo chất lượng thực hiện.\n- Bảo trì theo khối lượng thực tế\n+ Bảo trì theo khối lượng thực tế tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là việc Nhà nước giao cho doanh nghiệp thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp theo khối lượng công việc thực tế đã thực hiện;\n+ Việc bảo trì theo khối lượng thực tế áp dụng đối với hoạt động sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 129/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý các điểm yếu về mặt kỹ thuật trong hoạt động ngân hàng
Xin chào, tôi tên Huỳnh tấn Tài sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Lúc trước tôi có học về tài chính ngân hàng nên khi có thời gian rãnh tôi có tìm hiểu thêm, theo như tôi biết thì vừa qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ban hành Thông tư về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. Tôi biết, như hiện nay tình hình tôi phạm công nghệ cao ngày càng phổ biến thì mọi bí mật thông tin trong các lĩnh vực cũng như hoạt động ngân hàng nên cẩn trọng. Do đó, tôi muốn biết quản lý các điểm yếu về mặt kỹ thuật trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào? Các bạn hỗ trợ giúp với nhé. (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, Quản lý các điểm yếu về mặt kỹ thuật trong hoạt động ngân hàng được quy định như sau: 1. Xây dựng quy định về việc đánh giá, quản lý và kiểm soát các điểm yếu về mặt kỹ thuật của các hệ thống thông tin đang sử dụng. 2. Chủ động phát hiện các điểm yếu về mặt kỹ thuật thông qua các hoạt động: a) Thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật; b) Thực hiện dò quét, phát hiện các mã độc, lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật của các hệ thống thông tin đang sử dụng định kỳ tối thiểu như sau: (i) Ba tháng một lần đối với hệ thống thông tin mức độ 3 hoặc các hệ thống thông tin có kết nối với mạng Internet; (ii) Sáu tháng một lần đối với các hệ thống thông tin còn lại. 3. Đánh giá mức độ tác động, rủi ro của từng lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật được phát hiện của các hệ thống thông tin đang sử dụng và đưa ra phương án, kế hoạch xử lý. 4. Xây dựng, tổ chức triển khai các giải pháp xử lý, khắc phục và báo cáo kết quả xử lý. Trên đây là nội dung tư vấn về Quản lý các điểm yếu về mặt kỹ thuật trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý các điểm yếu về mặt kỹ thuật trong hoạt động ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, Quản lý các điểm yếu về mặt kỹ thuật trong hoạt động ngân hàng được quy định như sau:\n1. Xây dựng quy định về việc đánh giá, quản lý và kiểm soát các điểm yếu về mặt kỹ thuật của các hệ thống thông tin đang sử dụng.\n2. Chủ động phát hiện các điểm yếu về mặt kỹ thuật thông qua các hoạt động:\na) Thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật;\nb) Thực hiện dò quét, phát hiện các mã độc, lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật của các hệ thống thông tin đang sử dụng định kỳ tối thiểu như sau: (i) Ba tháng một lần đối với hệ thống thông tin mức độ 3 hoặc các hệ thống thông tin có kết nối với mạng Internet; (ii) Sáu tháng một lần đối với các hệ thống thông tin còn lại.\n3. Đánh giá mức độ tác động, rủi ro của từng lỗ hổng, điểm yếu về mặt kỹ thuật được phát hiện của các hệ thống thông tin đang sử dụng và đưa ra phương án, kế hoạch xử lý.\n4. Xây dựng, tổ chức triển khai các giải pháp xử lý, khắc phục và báo cáo kết quả xử lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quản lý các điểm yếu về mặt kỹ thuật trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi bơm môi có phải thay đổi chứng minh nhân dân không?
Vì trước đây môi em hơi mỏng, nên em đã quyết định đi bơm môi cho thật to, anh chị cho em hỏi sau khi em bơm môi và phẫu thuật thành môi trái tim luôn thì có cần đăng ký lại chứng minh nhân dân không anh chị?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì việc đổi, cấp lại chứng minh nhân dân như sau: 1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân : ... e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn thực hiện thủ thuật bơm môi và phẫu thuật thành hình trái tim sẽ dẫn đến việc thay đổi đặc điểm nhận dạng của gương mặt bạn do vậy trong trường hợp này bạn cần thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật. Mặt khác căn cứ Thông tư 07/2016/TT-BCA, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được quy định như sau: Giấy tờ cần chuẩn bị: - Sổ hộ khẩu; nếu còn CMND cũ thì mang theo CMND; - Tờ khai Căn cước công dân theo mẫu Nơi làm thủ tục: Công an cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi bơm môi có phải thay đổi chứng minh nhân dân không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì việc đổi, cấp lại chứng minh nhân dân như sau:\n1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :\n...\ne) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn thực hiện thủ thuật bơm môi và phẫu thuật thành hình trái tim sẽ dẫn đến việc thay đổi đặc điểm nhận dạng của gương mặt bạn do vậy trong trường hợp này bạn cần thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật.\nMặt khác căn cứ Thông tư 07/2016/TT-BCA, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:\nGiấy tờ cần chuẩn bị:\n- Sổ hộ khẩu; nếu còn CMND cũ thì mang theo CMND;\n- Tờ khai Căn cước công dân theo mẫu\nNơi làm thủ tục:\nCông an cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhập khẩu phụ tùng thay thế có được miễn dán nhãn năng lượng không?
Doanh nghiệp 100% Vốn Hàn Quốc, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công hàng vải dệt kim các loại, thường xuyên nhập khẩu các thiết bị phụ tùng thay thế cho các bộ phận hư hỏng trong các máy móc đang sử dụng để sản xuất gia công hàng hóa (chủ yếu là máy dệt, nhuộm ...) Tất cả số lượng thiết bị phụ tùng thay thế đều nhập khẩu với số lượng nhỏ, mục đích thay thế các phụ tùng trong máy móc trong nhà xưởng bị hư hỏng không thể tiếp tục vận hành sản xuất được. Vậy với trường hợp này khi nhập khẩu phụ tùng thay thế, và nhập khẩu số lượng nhỏ  thì có được miễn trừ việc và dán nhãn năng lượng hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 36/2016/TT-BCT quy định các đối tượng miễn trừ dán nhãn năng lượng, gồm: a) Hàng hóa, vật tư thiết bị tạm nhập - tái xuất; Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu; b) Hàng hóa doanh nghiệp trong nước sản xuất, gia công phục vụ xuất khẩu (không tiêu thụ trong nước); c) Hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, bí mật quốc gia, an toàn bức xạ hạt nhân; d) Hàng hóa nhập khẩu phi thương mại: Hành lý cá nhân, hàng hóa ngoại giao; hàng hóa tham gia triển lãm, hội chợ; Quà biếu, tặng; Hàng hóa, vật tư phụ tùng, linh kiện nhập khẩu đơn chiếc phục vụ mục đích sử dụng, thay thế trong các công trình, dự án đầu tư, phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật và các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp Luật. Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty trên nhập khẩu các thiết bị phụ tùng thay thế cho các bộ phận hư hỏng trong các máy móc đang sử dụng để sản xuất gia công hàng hóa như máy dệt, máy nhuộm... Tuy nhiên, mục đích cuối cùng khi thực hiện nhập khẩu những thiệt bị, phụ tùng này là nhập mục đích sản xuất kinh doanh. Đối chiếu với quy định trên kết luận: với trường hợp này khi nhập khẩu phụ tùng thay thế, và nhập khẩu số lượng nhỏ nhưng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì không được miễn trừ việc dán nhãn năng lượng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhập khẩu phụ tùng thay thế có được miễn dán nhãn năng lượng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 36/2016/TT-BCT quy định các đối tượng miễn trừ dán nhãn năng lượng, gồm:\na) Hàng hóa, vật tư thiết bị tạm nhập - tái xuất; Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu;\nb) Hàng hóa doanh nghiệp trong nước sản xuất, gia công phục vụ xuất khẩu (không tiêu thụ trong nước);\nc) Hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, bí mật quốc gia, an toàn bức xạ hạt nhân;\nd) Hàng hóa nhập khẩu phi thương mại: Hành lý cá nhân, hàng hóa ngoại giao; hàng hóa tham gia triển lãm, hội chợ; Quà biếu, tặng; Hàng hóa, vật tư phụ tùng, linh kiện nhập khẩu đơn chiếc phục vụ mục đích sử dụng, thay thế trong các công trình, dự án đầu tư, phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật và các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp Luật.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì công ty trên nhập khẩu các thiết bị phụ tùng thay thế cho các bộ phận hư hỏng trong các máy móc đang sử dụng để sản xuất gia công hàng hóa như máy dệt, máy nhuộm... Tuy nhiên, mục đích cuối cùng khi thực hiện nhập khẩu những thiệt bị, phụ tùng này là nhập mục đích sản xuất kinh doanh.\nĐối chiếu với quy định trên kết luận: với trường hợp này khi nhập khẩu phụ tùng thay thế, và nhập khẩu số lượng nhỏ nhưng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì không được miễn trừ việc dán nhãn năng lượng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngân hàng nhà nước cho Ngân hàng Chính sách xã hội vay do Covid-19 với lãi suất là 0%
Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách xã hội để cho người sử dụng lao động vay thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 thì có lấy lãi không?
Căn cứ Điều 3 Điều 9 Thông tư 10/2021/TT-NHNN quy định về lãi suất tái cấp vốn về khoản vay như sau: 1. Lãi suất tái cấp vốn là 0%/năm. 2. Lãi suất tái cấp vốn quá hạn là 0%/năm. Như vậy, đối với Ngân hàng nhà nước cho Ngân hàng Chính sách xã hội vay do Covid-19 với lãi suất là 0%. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân hàng nhà nước cho Ngân hàng Chính sách xã hội vay do Covid-19 với lãi suất là 0%", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 3 Điều 9 Thông tư 10/2021/TT-NHNN quy định về lãi suất tái cấp vốn về khoản vay như sau:\n1. Lãi suất tái cấp vốn là 0%/năm.\n2. Lãi suất tái cấp vốn quá hạn là 0%/năm.\nNhư vậy, đối với Ngân hàng nhà nước cho Ngân hàng Chính sách xã hội vay do Covid-19 với lãi suất là 0%.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu thập thông tin, tài liệu và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp
Thu thập thông tin, tài liệu và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công chức đang làm việc trong ngành địa chính, để phục vụ cho công việc hiện tại và cả tương lại tôi có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật như sau. Việc thu thập thông tin, tài liệu và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Tuấn Ngọc (0978******)
Việc thu thập thông tin, tài liệu và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp được pháp luật quy định tại Điều 5 Thông tư 07/2015/TT-BTNMT Quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:  1. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch của các ngành, lĩnh vực tại địa phương và hiện trạng sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp. 2. Khảo sát thực địa để rà soát hiện trạng sử dụng đất, làm rõ về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất, thu thập bổ sung thông tin, chỉnh lý các tài liệu. 3. Nghiên cứu, phân tích nội dung quy hoạch sử dụng đất của địa phương có ảnh hưởng đến phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp; phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động; hiện trạng sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp làm cơ sở cho việc lập phương án sử dụng đất. Trên đây là nội dung câu trả lời về thu thập thông tin, tài liệu và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu thập thông tin, tài liệu và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Việc thu thập thông tin, tài liệu và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp được pháp luật quy định tại Điều 5 Thông tư 07/2015/TT-BTNMT Quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: \n1. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch của các ngành, lĩnh vực tại địa phương và hiện trạng sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp.\n2. Khảo sát thực địa để rà soát hiện trạng sử dụng đất, làm rõ về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất, thu thập bổ sung thông tin, chỉnh lý các tài liệu.\n3. Nghiên cứu, phân tích nội dung quy hoạch sử dụng đất của địa phương có ảnh hưởng đến phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp; phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động; hiện trạng sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp làm cơ sở cho việc lập phương án sử dụng đất.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thu thập thông tin, tài liệu và đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
NLĐ nghỉ việc vào cuối tháng thì báo giảm vào thời gian nào?
Cho hỏi NLĐ nghỉ việc vào cuối tháng thì báo giảm vào thời gian nào? -Thắc mắc của chú Tài -Long Biên
NLĐ nghỉ việc vào cuối tháng thì báo giảm vào thời gian nào?Theo Mục 10 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 quy định về thời hạn khai báo hồ sơ như sau:10.1. Đơn vị có thể lập hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương của tháng vào tất cả các ngày trong tháng qua hệ thống giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh đơn vị có thể thực hiện mỗi tháng một lần.Ví dụ: Hồ sơ tháng 8/2017 thì lập hồ sơ phát sinh từ ngày 01/08 đến ngày 31/08/2017.10.2. Khi có phát sinh tăng lao động đơn vị phải kịp thời khai báo tăng và thẻ BHYT có giá trị từ ngày khai báo hồ sơ qua hệ thống giao dịch điện tử.10.3. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.Ví dụ: Người lao động thôi việc ngày 31/07/2017.- Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 01/08/2017 thì phải đóng bổ sung giá trị thẻ BHYT tháng 8/2017 và thẻ được sử dụng đến 31/08/2017.- Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 28/07/2017 thì chỉ đóng BHXH, BHYT, BHTN BH TNLĐ-BNN đến tháng 07/2017 và được sử dụng thẻ BHYT đến 31/07/2017.Lưu ý: Sau khi lập hồ sơ tháng 8/2017 thì không được lập hồ sơ tháng 07/2017 trong các ngày còn lại của tháng 07/2017.Có thể thấy, về nguyên tắc thì đơn vị có thể báo giảm vào tất cả các ngày trong tháng tuy nhiên để dễ quản lý thì đơn vị có thể thực hiện 1 lần/tháng.Trường hợp NLĐ nghỉ vào 27/12/2021 và công ty muốn thực hiện báo giảm để không phải đóng BHYT cho tháng 1. Nên công ty sẽ thực hiện báo giảm vào ngày 28/12/2021 đến 31/12/2021, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.Tuy nhiên, quy định nêu trên đã bị bãi bỏ bởi Mục 3 Công văn 4246/BHXH-QLT năm 2022. Do đó, anh/chị cần cân nhắc thực hiện thủ tục.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "NLĐ nghỉ việc vào cuối tháng thì báo giảm vào thời gian nào?", "role": "user" }, { "content": "NLĐ nghỉ việc vào cuối tháng thì báo giảm vào thời gian nào?Theo Mục 10 Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 quy định về thời hạn khai báo hồ sơ như sau:10.1. Đơn vị có thể lập hồ sơ phát sinh tăng, giảm, điều chỉnh lao động, tiền lương của tháng vào tất cả các ngày trong tháng qua hệ thống giao dịch điện tử. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác theo dõi quản lý hồ sơ trường hợp giảm hoặc điều chỉnh đơn vị có thể thực hiện mỗi tháng một lần.Ví dụ: Hồ sơ tháng 8/2017 thì lập hồ sơ phát sinh từ ngày 01/08 đến ngày 31/08/2017.10.2. Khi có phát sinh tăng lao động đơn vị phải kịp thời khai báo tăng và thẻ BHYT có giá trị từ ngày khai báo hồ sơ qua hệ thống giao dịch điện tử.10.3. Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng giá trị thẻ BHYT của tháng sau. Trường hợp để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.Ví dụ: Người lao động thôi việc ngày 31/07/2017.- Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 01/08/2017 thì phải đóng bổ sung giá trị thẻ BHYT tháng 8/2017 và thẻ được sử dụng đến 31/08/2017.- Nếu đơn vị lập hồ sơ tháng 8/2017, đơn vị báo giảm người lao động từ tháng 8/2017 vào ngày 28/07/2017 thì chỉ đóng BHXH, BHYT, BHTN BH TNLĐ-BNN đến tháng 07/2017 và được sử dụng thẻ BHYT đến 31/07/2017.Lưu ý: Sau khi lập hồ sơ tháng 8/2017 thì không được lập hồ sơ tháng 07/2017 trong các ngày còn lại của tháng 07/2017.Có thể thấy, về nguyên tắc thì đơn vị có thể báo giảm vào tất cả các ngày trong tháng tuy nhiên để dễ quản lý thì đơn vị có thể thực hiện 1 lần/tháng.Trường hợp NLĐ nghỉ vào 27/12/2021 và công ty muốn thực hiện báo giảm để không phải đóng BHYT cho tháng 1. Nên công ty sẽ thực hiện báo giảm vào ngày 28/12/2021 đến 31/12/2021, nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.Tuy nhiên, quy định nêu trên đã bị bãi bỏ bởi Mục 3 Công văn 4246/BHXH-QLT năm 2022. Do đó, anh/chị cần cân nhắc thực hiện thủ tục.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải phân bổ thuế không?
Cho tôi hỏi: Hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải phân bổ thuế không? Anh Nghĩa - Đức Trọng
Hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải phân bổ thuế không? Cụ thể, tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT...Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.Theo đó, căn cứ Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:Thuế suất 0%1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật....đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:...- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;...2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:…b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;…”Như vậy, hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan nơi công ty đóng trụ sở chính thuộc trường hợp được áp dụng thuế giá trị gia tăng 0%.Cụ thể, theo Công văn 56701/CTHN-TTHT năm 2022 của Cục thuế Hà nội hướng dẫn về việc khai thuế GTGT KD vãng lai ngoại tỉnh như sau:Trường hợp hoạt động xây dựng diễn ra trong khu phi thuế quan thuộc tỉnh khác nơi Công ty đóng trụ sở chính, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và không phát sinh số thuế GTGT phải nộp đối với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng này thì không phải thực hiện phân bố số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh. Do đó, Công ty không phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC .Như vậy, hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan nơi Công ty đóng trụ sở chính được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% không phải phân bổ thuế nếu:Thứ nhất: Đáp ứng các quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC cụ thể:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.Thứ hai: Không phát sinh số thuế GTGT phải nộp đối với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng.Hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan chịu thuế GTGT 0% có phải phân bổ thuế không? (Hình từ Internet)Thuế GTGT 0% được áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016.Theo đó, thuế GTGT 0% được áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.- Dịch vụ cấp tín dụng.- Chuyển nhượng vốn.- Dịch vụ tài chính phái sinh.- Dịch vụ bưu chính, viễn thông- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.- Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên*Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủĐể được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa dịch vụ cần đáp ứng điều kiện nào?Theo quy định Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa dịch vụ, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cần đáp ứng điều kiện như sau:[1] Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.[2] Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu), trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.[3] Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải có thêm các giấy tờ sau:- Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ.- Hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ.- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.- Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải phân bổ thuế không?", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan chịu thuế suất thuế GTGT 0% có phải phân bổ thuế không? Cụ thể, tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT...Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.Theo đó, căn cứ Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:Thuế suất 0%1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật....đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:...- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;...2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:…b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;…”Như vậy, hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan nơi công ty đóng trụ sở chính thuộc trường hợp được áp dụng thuế giá trị gia tăng 0%.Cụ thể, theo Công văn 56701/CTHN-TTHT năm 2022 của Cục thuế Hà nội hướng dẫn về việc khai thuế GTGT KD vãng lai ngoại tỉnh như sau:Trường hợp hoạt động xây dựng diễn ra trong khu phi thuế quan thuộc tỉnh khác nơi Công ty đóng trụ sở chính, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và không phát sinh số thuế GTGT phải nộp đối với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng này thì không phải thực hiện phân bố số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh. Do đó, Công ty không phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo mẫu 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC .Như vậy, hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan nơi Công ty đóng trụ sở chính được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% không phải phân bổ thuế nếu:Thứ nhất: Đáp ứng các quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC cụ thể:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.Thứ hai: Không phát sinh số thuế GTGT phải nộp đối với khoản doanh thu từ hoạt động xây dựng.Hoạt động xây dựng ngoại tỉnh trong khu phi thuế quan chịu thuế GTGT 0% có phải phân bổ thuế không? (Hình từ Internet)Thuế GTGT 0% được áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013; khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016.Theo đó, thuế GTGT 0% được áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.- Dịch vụ cấp tín dụng.- Chuyển nhượng vốn.- Dịch vụ tài chính phái sinh.- Dịch vụ bưu chính, viễn thông- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.- Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên*Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủĐể được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa dịch vụ cần đáp ứng điều kiện nào?Theo quy định Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa dịch vụ, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cần đáp ứng điều kiện như sau:[1] Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu.[2] Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu), trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.[3] Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phải có thêm các giấy tờ sau:- Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ.- Hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ.- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.- Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chỉ bị ở tù khi phạm tội nghiêm trọng?
Có phải người bị ở tù chỉ khi phạm tội nghiêm trọng có đúng không? Quy định thế nào? Nhờ tư vấn ạ.
Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định: Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây: a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Theo như quy định này thì trường hợp người phạm tội ít nghiêm trọng vẫn có thể bị phạt tù đến 3 năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chỉ bị ở tù khi phạm tội nghiêm trọng?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định:\nCăn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:\na) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\nb) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\nc) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\nd) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\nTheo như quy định này thì trường hợp người phạm tội ít nghiêm trọng vẫn có thể bị phạt tù đến 3 năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]