title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Khách hàng là cá nhân không cung cấp mã số thuế có xuất hóa đơn VAT được không?
|
Khi xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng cá nhân không cung cấp đầy đủ thông tin địa chỉ và mã số thuế, công ty có thể xuất hóa đơn và giao liên 02 cho khách được không?
|
Căn cứ Điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC thì:
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ "người mua không lấy hóa đơn” hoặc "người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.
Trên thực tế hiện nay rất nhiều khách hàng là cá nhân khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ và yêu cầu xuất hóa đơn, họ thường không cung cấp mã số thuế hoặc địa chỉ. Như vậy thì đối với những khách hàng này, bên bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vẫn xuất hóa đơn theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khách hàng là cá nhân không cung cấp mã số thuế có xuất hóa đơn VAT được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC thì: \nTrường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ \"người mua không lấy hóa đơn” hoặc \"người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.\nRiêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.\nTrên thực tế hiện nay rất nhiều khách hàng là cá nhân khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ và yêu cầu xuất hóa đơn, họ thường không cung cấp mã số thuế hoặc địa chỉ. Như vậy thì đối với những khách hàng này, bên bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vẫn xuất hóa đơn theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày?
|
Cho tôi hỏi, lệnh gọi nhập ngũ 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật này......6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã trong thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ quy định Điều 39 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như sau:Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe.2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.3. Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.Như vậy, nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã được quy định như sau:- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe.- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.- Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ...2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Như vậy, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:Thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai; quyết định điều chỉnh số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật này......6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.Lệnh gọi nhập ngũ năm 2024 phải đưa trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã trong thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ quy định Điều 39 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như sau:Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe.2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.3. Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.Như vậy, nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã được quy định như sau:- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe.- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.- Tổ chức cho công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ...2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Như vậy, miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu không?
|
Cho hỏi bên mua bảo hiểm khi cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng để được trả tiền bảo hiểm thì hợp đồng có vô hiệu không?
|
Bên mua bảo hiểm là người dưới 18 tuổi thì hợp đồng bảo hiểm có vô hiệu? Căn cứ tại điểm e khoản 1 Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về hợp đồng bảo hiểm vô hiệu như sau:Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:...e) Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;...Theo đó, bên mua bảo hiểm là người dưới 18 tuổi thuộc một trong số các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Cho nên, nếu bên mua bảo hiểm là người dưới 18 tuổi thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu không?Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin như sau:Trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin...2. Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có)....Và tại điểm h khoản 1 Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về hợp đồng bảo hiểm vô hiệu như sau:Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:...h) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này;...Như vậy, bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.Vậy nên, trong trường hợp này hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ chứ không phải trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu.Bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu không? (Hình từ Internet) Hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm?Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin như sau:Trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin...2. Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có)....Theo đó, hậu quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ do bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm là:- Doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; và- Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.- Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bên mua bảo hiểm là người dưới 18 tuổi thì hợp đồng bảo hiểm có vô hiệu? Căn cứ tại điểm e khoản 1 Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về hợp đồng bảo hiểm vô hiệu như sau:Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:...e) Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;...Theo đó, bên mua bảo hiểm là người dưới 18 tuổi thuộc một trong số các trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Cho nên, nếu bên mua bảo hiểm là người dưới 18 tuổi thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu. Bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu không?Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin như sau:Trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin...2. Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có)....Và tại điểm h khoản 1 Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về hợp đồng bảo hiểm vô hiệu như sau:Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:...h) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này;...Như vậy, bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.Vậy nên, trong trường hợp này hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ chứ không phải trường hợp hợp đồng bảo hiểm vô hiệu.Bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu không? (Hình từ Internet) Hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm?Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin như sau:Trách nhiệm và hậu quả pháp lý do vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin...2. Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có)....Theo đó, hậu quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ do bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm là:- Doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; và- Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.- Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm (nếu có).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện
|
Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện theo Bộ luật hình sự 1999 được hiểu như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đức Hòa, hiện đang sống và làm việc tại TPHCM. Tôi hiện đang tìm hiểu về luật hình sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện theo Bộ luật hình sự 1999 được hiểu như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện được quy định tại Điều 332 Bộ Luật hình sự 1999, theo đó:
- Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
- Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Trên đây là nội dung quy định về tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 1999.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện",
"role": "user"
},
{
"content": "Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện được quy định tại Điều 332 Bộ Luật hình sự 1999, theo đó:\n- Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.\n- Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.\nTrên đây là nội dung quy định về tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 1999.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tại khu vực sản xuất không thu gom, xử lý chất thải sẽ bị xử phạt thể nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì. Mức phạt khi không thu gom, xử lý chất thải trong sản xuất thực phẩm sẽ bị áp dụng xử phạt mức phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Mức phạt khi không thu gom, xử lý chất thải trong sản xuất thực phẩm sẽ bị áp dụng mức xử phạt quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 9 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi. Trong đó có:
- Không thực hiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải trong phạm vi của cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật;
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định mức phạt trên được áp dụng đối với các hàng vi:
- Không có hoặc không đầy đủ thiết bị chuyên dụng để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố khác ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm đối với từng loại sản phẩm;
- Không phân loại, bảo quản riêng biệt phế thải, nguyên liệu, thành phẩm hoặc bán thành phẩm bị hỏng, hết hạn sử dụng với các nguyên liệu và sản phẩm phục vụ để sản xuất, kinh doanh;
- Bảo quản nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, sản phẩm thực phẩm không phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm đó hoặc không phù hợp với điều kiện bảo quản do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm đã công bố;
- Sử dụng các hóa chất tẩy rửa, sát trùng không phù hợp quy định để rửa, khử trùng tay, vệ sinh cá nhân và trang thiết bị, dụng cụ;
- Sử dụng hoá chất diệt chuột, diệt côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất, kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tại khu vực sản xuất không thu gom, xử lý chất thải sẽ bị xử phạt thể nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt khi không thu gom, xử lý chất thải trong sản xuất thực phẩm sẽ bị áp dụng mức xử phạt quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 9 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi. Trong đó có:\n- Không thực hiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải trong phạm vi của cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật;\nBên cạnh đó, Nghị định cũng quy định mức phạt trên được áp dụng đối với các hàng vi:\n- Không có hoặc không đầy đủ thiết bị chuyên dụng để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố khác ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm đối với từng loại sản phẩm;\n- Không phân loại, bảo quản riêng biệt phế thải, nguyên liệu, thành phẩm hoặc bán thành phẩm bị hỏng, hết hạn sử dụng với các nguyên liệu và sản phẩm phục vụ để sản xuất, kinh doanh;\n- Bảo quản nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, sản phẩm thực phẩm không phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm đó hoặc không phù hợp với điều kiện bảo quản do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm đã công bố;\n- Sử dụng các hóa chất tẩy rửa, sát trùng không phù hợp quy định để rửa, khử trùng tay, vệ sinh cá nhân và trang thiết bị, dụng cụ;\n- Sử dụng hoá chất diệt chuột, diệt côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất, kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên được cử làm Tổng phụ trách Đội được hưởng phụ cấp gì?
|
Tôi đang làm giáo viên trường (hạng II) mới có cuộc họp hội đồng giáo viên đầu năm học có cử tôi làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Vậy cho hỏi khi tôi được cử là Tổng phụ trách này tôi được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Thông tư 05/2005/TT-BNV đã đưa ra các đối tượng áp dụng các mức phụ cấp trách nhiệm công việc và các mức phụ cấp, đối với giáo viên được cử làm Tổng phụ trách (chuyên trách và bán chuyên trách) Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh ở trường phổ thông hạng II thì thuộc mức 3, hệ số 0.2.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên được cử làm Tổng phụ trách Đội được hưởng phụ cấp gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Thông tư 05/2005/TT-BNV đã đưa ra các đối tượng áp dụng các mức phụ cấp trách nhiệm công việc và các mức phụ cấp, đối với giáo viên được cử làm Tổng phụ trách (chuyên trách và bán chuyên trách) Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh ở trường phổ thông hạng II thì thuộc mức 3, hệ số 0.2.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp thành viên bị đình chỉ hoạt động trong giao dịch chứng khoán phái sinh
|
Xin hỏi, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam sẽ đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch trong những trường nào?
|
Theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2021/TT-BTC quy định về đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch, trong đó:
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:
- Thành viên giao dịch bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh hoặc tự doanh chứng khoán phái sinh;
- Thành viên giao dịch bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đồng thời là thành viên bù trừ);
- Thành viên bù trừ chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đó bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên (trường hợp thành viên giao dịch là thành viên không bù trừ);
- Thành viên giao dịch vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
- Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
- Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp thành viên bị đình chỉ hoạt động trong giao dịch chứng khoán phái sinh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2021/TT-BTC quy định về đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch, trong đó:\nSở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:\n- Thành viên giao dịch bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh hoặc tự doanh chứng khoán phái sinh;\n- Thành viên giao dịch bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đồng thời là thành viên bù trừ);\n- Thành viên bù trừ chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đó bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên (trường hợp thành viên giao dịch là thành viên không bù trừ);\n- Thành viên giao dịch vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;\n- Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;\n- Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng trong quản lý vùng Thủ đô
|
Tôi muốn hỏi, theo quy định mới nhất thì Bộ Xây dựng có trách nhiệm gì trong quản lý vùng Thủ đô? Xin cảm ơn.
|
Theo Điều 17 Nghị định 91/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/12/2021) quy định về trách nhiệm của Bộ Xây dựng, như sau:
1. Chủ trì, hướng dẫn lập quy hoạch chung đô thị trong Vùng Thủ đô, các quy hoạch phát triển vùng đô thị và quản lý quá trình đầu tư xây dựng đô thị trong vùng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trong vùng thực hiện các nội dung phối hợp có liên quan tới các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này và theo phân công của Chủ tịch Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Xây dựng trong quản lý vùng Thủ đô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 17 Nghị định 91/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/12/2021) quy định về trách nhiệm của Bộ Xây dựng, như sau:\n1. Chủ trì, hướng dẫn lập quy hoạch chung đô thị trong Vùng Thủ đô, các quy hoạch phát triển vùng đô thị và quản lý quá trình đầu tư xây dựng đô thị trong vùng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trong vùng thực hiện các nội dung phối hợp có liên quan tới các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này và theo phân công của Chủ tịch Hội đồng điều phối Vùng Thủ đô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc cấp giấy phép và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực được quy định như thế nào?
|
Tôi tên Quang Minh làm trong lĩnh vực phân phối điện, tôi có biết tháng 12 sẽ có văn bản mới quy định về rình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực, theo đó, ban biên tập hỗ trợ giúp tôi nguyên tắc cấp giấy phép và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực. Mong sớm nhận được phản hồi.
****@gmai.com
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 36/2018/TT-BCT quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có hiệu lực từ 06/12/2018, có quy định như sau:
1. Trước giai đoạn thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phân phối điện.
2. Đối với đơn vị phát điện đăng ký hoạt động bán lẻ điện, không mua điện từ hệ thống điện quốc gia và có lưới điện để thực hiện hoạt động bán lẻ điện: Giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phát điện.
3. Giấy phép phát điện được cấp cho tổ chức là đơn vị sở hữu nhà máy điện đối với từng nhà máy. Trong trường hợp đơn vị sở hữu cho thuê khoán nhà máy điện, thuê quản lý vận hành hoặc giao quản lý vận hành, giấy phép hoạt động điện lực phải ghi rõ đơn vị nhận thuê khoán hoặc đơn vị quản lý vận hành.
4. Thời hạn tối đa trong giấy phép hoạt động điện lực cấp cho đơn vị hoạt động điện lực quy định tại bảng sau:
TT
Lĩnh vực hoạt động điện lực
Thời hạn của giấy phép
1
Tư vấn chuyên ngành điện lực
05 năm
2
Phát điện
a)
Nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
20 năm
b)
Nhà máy điện không thuộc danh mục nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
10 năm
3
Truyền tải điện
20 năm
4
Phân phối điện
10 năm
5
Bán buôn điện, bán lẻ điện
10 năm
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thời hạn giấy phép hoạt động điện lực ngắn hơn thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều này thì cấp theo thời hạn đề nghị.
6. Căn cứ điều kiện thực tế về hạng mục công trình điện, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có thể cấp giấy phép hoạt động điện lực có thời hạn ngắn hơn thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc cấp giấy phép và thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 36/2018/TT-BCT quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có hiệu lực từ 06/12/2018, có quy định như sau:\n1. Trước giai đoạn thị trường bán lẻ điện cạnh tranh, giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phân phối điện.\n2. Đối với đơn vị phát điện đăng ký hoạt động bán lẻ điện, không mua điện từ hệ thống điện quốc gia và có lưới điện để thực hiện hoạt động bán lẻ điện: Giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phát điện.\n3. Giấy phép phát điện được cấp cho tổ chức là đơn vị sở hữu nhà máy điện đối với từng nhà máy. Trong trường hợp đơn vị sở hữu cho thuê khoán nhà máy điện, thuê quản lý vận hành hoặc giao quản lý vận hành, giấy phép hoạt động điện lực phải ghi rõ đơn vị nhận thuê khoán hoặc đơn vị quản lý vận hành.\n4. Thời hạn tối đa trong giấy phép hoạt động điện lực cấp cho đơn vị hoạt động điện lực quy định tại bảng sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nLĩnh vực hoạt động điện lực\n\n\nThời hạn của giấy phép\n\n\n\n\n1\n\n\nTư vấn chuyên ngành điện lực\n\n\n05 năm\n\n\n\n\n2\n\n\nPhát điện\n\n\n \n\n\n\n\na)\n\n\nNhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt\n\n\n20 năm\n\n\n\n\nb)\n\n\nNhà máy điện không thuộc danh mục nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt\n\n\n10 năm\n\n\n\n\n3\n\n\nTruyền tải điện\n\n\n20 năm\n\n\n\n\n4\n\n\nPhân phối điện\n\n\n10 năm\n\n\n\n\n5\n\n\nBán buôn điện, bán lẻ điện\n\n\n10 năm\n\n\n\n\n5. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thời hạn giấy phép hoạt động điện lực ngắn hơn thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều này thì cấp theo thời hạn đề nghị.\n6. Căn cứ điều kiện thực tế về hạng mục công trình điện, cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có thể cấp giấy phép hoạt động điện lực có thời hạn ngắn hơn thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2004?
|
Ai là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2004? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Sáng. Tôi đang tìm hiểu về các quy định của pháp luật liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/01/2004, ai là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập, tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo ĐIều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 thì người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2004 được quy định như sau:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997.
Trên đây là nội dung trả lời về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2004?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo ĐIều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 thì người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01/01/2004 được quy định như sau:\nTổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ đối tượng quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997.\nTrên đây là nội dung trả lời về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ thai sản với lao động ngành nặng nhọc, độc hại
|
Bà Trần Thị Tuyết Nhung hỏi: Tôi làm công việc nặng nhọc, độc hại nên được nghỉ chế độ thai sản 5 tháng, từ ngày 15/12/2012 đến ngày 14/5/2013. Vậy theo quy định mới của Bộ luật Lao động, tôi có được hưởng chế độ nghỉ thai sản 6 tháng không?
|
Tại tiết b khoản 2 Điều 240 Bộ luật Lao động quy định lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực (trước ngày 1/5/2013), mà đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp bà Nhung, đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội nên bà Nhung được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 6 tháng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ thai sản với lao động ngành nặng nhọc, độc hại",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại tiết b khoản 2 Điều 240 Bộ luật Lao động quy định lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực (trước ngày 1/5/2013), mà đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.\nCăn cứ quy định nêu trên, trường hợp bà Nhung, đến ngày 1/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội nên bà Nhung được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 6 tháng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất qua VssID nhanh nhất?
|
Cho tôi hỏi Hướng dẫn xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất qua VssID nhanh nhất? (Câu hỏi của chị Nhung - Cần Thơ)
|
Hướng dẫn xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất qua VssID nhanh nhất?Hướng dẫn xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất qua VssID được thực hiện như sau:Bước 1: Tải ứng dụng VssID tại Google Play hoặc Appstore.Bước 2: Đăng nhập vào tài khoản của ứng dụng VssID. Trường hợp chưa có tài khoản đăng nhập thì thực hiện đăng ký.Bước 3: Tại trang chủ ứng dụng chọn mục "Dịch Vụ Công" . Tiếp theo chọn Cấp lại sổ BHXH không làm thay đổi thông tin".Bước 4: Chọn phương thức nhận sổ BHXH được cấp lại và điền các thông tin theo yêu cầu.Bước 5: Chọn gửi để hoàn tất thủ tục xin cấp lại sổ BHXH. Hệ thống sẽ gửi xác nhận kết quả đăng ký thủ tục thành công sau ít phút.Thời gian giải quyết yêu cầu cấp lại sổ BHXH sẽ không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.Hướng dẫn xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất qua VssID nhanh nhất? (Hình từ Internet)Hồ sơ xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất bao gồm giấy tờ nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế được ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, hồ sơ xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất bao gồm giấy tờ như sau:- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS)Tải mẫu TK1-TS tại đây. Tải về.Ngoài ra thời hạn cấp lại sổ bảo hiểm xã hội không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.Nội dung trong sổ Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Ai có thẩm quyền ký sổ bảo hiểm?Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế được ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 và khoản 6 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023.[1] Nội dung trong sổ Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:- Ghi và xác nhận thời gian xác nhận đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định pháp luật.- Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (bao gồm cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).- Đối với đơn vị chậm đóng tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn chậm đóng thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.- Trường hợp điều chỉnh giảm thời gian đóng hoặc giảm mức đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đã ghi trong sổ BHXH, phải ghi cụ thể nội dung điều chỉnh, xác nhận lũy kế hoặc tổng thời gian đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.[2] Thẩm quyền ký sổ bảo hiểm xã hội được xác định như sau:- Giám đốc BHXH tỉnh, huyện quét chữ ký trong phần mềm để in sổ BHXH.- Giám đốc BHXH tỉnh, huyện chịu trách nhiệm về việc quản lý con dấu theo quy định hiện hành của BHXH Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất qua VssID nhanh nhất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất qua VssID nhanh nhất?Hướng dẫn xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất qua VssID được thực hiện như sau:Bước 1: Tải ứng dụng VssID tại Google Play hoặc Appstore.Bước 2: Đăng nhập vào tài khoản của ứng dụng VssID. Trường hợp chưa có tài khoản đăng nhập thì thực hiện đăng ký.Bước 3: Tại trang chủ ứng dụng chọn mục \"Dịch Vụ Công\" . Tiếp theo chọn Cấp lại sổ BHXH không làm thay đổi thông tin\".Bước 4: Chọn phương thức nhận sổ BHXH được cấp lại và điền các thông tin theo yêu cầu.Bước 5: Chọn gửi để hoàn tất thủ tục xin cấp lại sổ BHXH. Hệ thống sẽ gửi xác nhận kết quả đăng ký thủ tục thành công sau ít phút.Thời gian giải quyết yêu cầu cấp lại sổ BHXH sẽ không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.Hướng dẫn xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất qua VssID nhanh nhất? (Hình từ Internet)Hồ sơ xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất bao gồm giấy tờ nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế được ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, hồ sơ xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất bao gồm giấy tờ như sau:- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS)Tải mẫu TK1-TS tại đây. Tải về.Ngoài ra thời hạn cấp lại sổ bảo hiểm xã hội không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.Nội dung trong sổ Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Ai có thẩm quyền ký sổ bảo hiểm?Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế được ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 và khoản 6 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023.[1] Nội dung trong sổ Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:- Ghi và xác nhận thời gian xác nhận đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định pháp luật.- Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (bao gồm cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).- Đối với đơn vị chậm đóng tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn chậm đóng thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.- Trường hợp điều chỉnh giảm thời gian đóng hoặc giảm mức đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN đã ghi trong sổ BHXH, phải ghi cụ thể nội dung điều chỉnh, xác nhận lũy kế hoặc tổng thời gian đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN.[2] Thẩm quyền ký sổ bảo hiểm xã hội được xác định như sau:- Giám đốc BHXH tỉnh, huyện quét chữ ký trong phần mềm để in sổ BHXH.- Giám đốc BHXH tỉnh, huyện chịu trách nhiệm về việc quản lý con dấu theo quy định hiện hành của BHXH Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng
|
Ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Ngọc hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về Khu công nghệ cao Đà Nẵng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng được quy định tại Điều 8 Nghị định 04/2018/NĐ-CP về quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng (có hiệu lực ngày 20/02/2018), theo đó:
1. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án trong Khu công nghệ cao, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
2. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao.
3. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong Khu công nghệ cao.
Trên đây là tư vấn về ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 04/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng",
"role": "user"
},
{
"content": "Ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng được quy định tại Điều 8 Nghị định 04/2018/NĐ-CP về quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng (có hiệu lực ngày 20/02/2018), theo đó: \n1. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án trong Khu công nghệ cao, bao gồm:\na) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị;\nb) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;\nc) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.\nViệc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.\n2. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào Khu công nghệ cao.\n3. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ trong Khu công nghệ cao.\nTrên đây là tư vấn về ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 04/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch
|
Xin chào, tôi không được rõ về công tác lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
|
Căn cứ Điều 37 Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định về công tác lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Quy hoạch, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định gửi hồ sơ tới các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch để lấy ý kiến.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, các ủy viên phản biện trong Hội đồng thẩm định quy hoạch phải gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp.
3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch lựa chọn tư vấn phản biện độc lập để phản biện một hoặc một số nội dung của quy hoạch. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu phản biện quy hoạch, tư vấn phản biện độc lập phải gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp.
4. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan về nội dung quy hoạch bằng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm chuyên đề và tổng hợp ý kiến báo cáo Hội đồng thẩm định quy hoạch.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 37 Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định về công tác lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch như sau:\n1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Quy hoạch, cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định gửi hồ sơ tới các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch để lấy ý kiến.\n2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định quy hoạch, các ủy viên phản biện trong Hội đồng thẩm định quy hoạch phải gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp.\n3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch lựa chọn tư vấn phản biện độc lập để phản biện một hoặc một số nội dung của quy hoạch. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu phản biện quy hoạch, tư vấn phản biện độc lập phải gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch để tổng hợp.\n4. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan về nội dung quy hoạch bằng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm chuyên đề và tổng hợp ý kiến báo cáo Hội đồng thẩm định quy hoạch.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào?
|
Cho tôi hỏi, Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng như sau:Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng1. Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.3. Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ.4. Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.Như vậy, thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo công thức nào?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho...2. Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho=Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính nămxGiá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán-Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn khoTrong đó:- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Như vậy, mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo công thức sau:Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm X Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.Lưu ý:- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào? (Hình từ Internet)Thẩm quyền xử lý xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho...4. Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng:a) Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý.b) Thẩm quyền xử lý:Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý. Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.c) Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.Như vậy, thẩm quyền xử lý xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng được quy định như sau:- Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý.Lưu ý: Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng như sau:Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng1. Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.3. Doanh nghiệp xem xét, quyết định việc xây dựng quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý danh mục đầu tư, quản lý công nợ để hạn chế các rủi ro trong kinh doanh, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý vật tư, hàng hóa, các khoản đầu tư, thu hồi công nợ.4. Doanh nghiệp không trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản đầu tư ra nước ngoài.Như vậy, thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo công thức nào?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho...2. Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho=Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính nămxGiá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán-Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn khoTrong đó:- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Như vậy, mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo công thức sau:Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm X Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.Lưu ý:- Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho do doanh nghiệp tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khi nào? (Hình từ Internet)Thẩm quyền xử lý xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 4 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho...4. Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng:a) Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý.b) Thẩm quyền xử lý:Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý. Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.c) Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.Như vậy, thẩm quyền xử lý xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng được quy định như sau:- Doanh nghiệp thành lập Hội đồng xử lý hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý.Lưu ý: Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý do doanh nghiệp lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có).- Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế khác căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Truy thu thuế doanh nghiệp đã giải thể như thế nào?
|
Cho tôi hỏi truy thu thuế của doanh nghiệp đã giải thể như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Có ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với doanh nghiệp đã giải thể không?Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong các trường hợp sau đây:a) Trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này;b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;c) Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;d) Cá nhân vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định này.Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này;đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.2. Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định (nếu có). Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.Theo đó, đối với doanh nghiệp đã giải thể trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt thì không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nữa nhưng vẫn nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định (nếu có).Truy thu thuế doanh nghiệp đã giải thể như thế nào? (hình từ Internet)Trường hợp nào thì doanh nghiệp đã giải thể vẫn bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế?Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 38 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong các trường hợp sau đây:a) Trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này;...d) Cá nhân vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định này.Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này;...Đồng thời tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản như sau:Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản...4. Việc kế thừa nghĩa vụ thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả của cá nhân đã chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sảna) Những người nhận thừa kế có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả trong phạm vi di sản do người chết để lại.Trường hợp di sản thừa kế chưa được chia thì việc tiếp tục thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện.Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức nhận di sản theo di chúc thì có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thừa kế thì thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.b) Người được Tòa án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt (biện pháp khắc phục hậu quả) trong phạm vi tài sản được giao quản lý thay cho người mất tích.c) Tổ chức bị giải thể là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giải thể do tổ chức lại doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức bị giải thể không được miễn thi hành hình thức phạt tiền tại quyết định xử phạt.Theo đó, đối với doanh nghiệp đã giải thể là đơn vị phụ thuộc hoặc giải thể do tổ chức lại doanh nghiệp hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức bị giải thể không được miễn thi hành hình thức phạt tiền tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.Các biện pháp khắc phục hậu quả khi có vi phạm hành chính về thuế của doanh nghiệp đã giải thể là gì?Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:Biện pháp khắc phục hậu quả:- Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.- Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông tin.- Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn.- Buộc lập hóa đơn theo quy định.- Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm in.- Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.- Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Truy thu thuế doanh nghiệp đã giải thể như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với doanh nghiệp đã giải thể không?Căn cứ theo Điều 38 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong các trường hợp sau đây:a) Trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này;b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;c) Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;d) Cá nhân vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định này.Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này;đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.2. Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định (nếu có). Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.Theo đó, đối với doanh nghiệp đã giải thể trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt thì không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nữa nhưng vẫn nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định (nếu có).Truy thu thuế doanh nghiệp đã giải thể như thế nào? (hình từ Internet)Trường hợp nào thì doanh nghiệp đã giải thể vẫn bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế?Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 38 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong các trường hợp sau đây:a) Trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này;...d) Cá nhân vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định này.Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này;...Đồng thời tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản như sau:Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản...4. Việc kế thừa nghĩa vụ thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả của cá nhân đã chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sảna) Những người nhận thừa kế có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả trong phạm vi di sản do người chết để lại.Trường hợp di sản thừa kế chưa được chia thì việc tiếp tục thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện.Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức nhận di sản theo di chúc thì có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thừa kế thì thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.b) Người được Tòa án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt (biện pháp khắc phục hậu quả) trong phạm vi tài sản được giao quản lý thay cho người mất tích.c) Tổ chức bị giải thể là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giải thể do tổ chức lại doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức bị giải thể không được miễn thi hành hình thức phạt tiền tại quyết định xử phạt.Theo đó, đối với doanh nghiệp đã giải thể là đơn vị phụ thuộc hoặc giải thể do tổ chức lại doanh nghiệp hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức bị giải thể không được miễn thi hành hình thức phạt tiền tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.Các biện pháp khắc phục hậu quả khi có vi phạm hành chính về thuế của doanh nghiệp đã giải thể là gì?Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:Biện pháp khắc phục hậu quả:- Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.- Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông tin.- Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn.- Buộc lập hóa đơn theo quy định.- Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm in.- Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.- Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?
|
Quy định về thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân? Xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân thực hiện như thế nào? Quy định về xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân?
|
Quy định về thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân?Tại Điều 15 Luật trưng cầu ý dân 2015 có quy định về thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân như sau:Thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân1. Trước khi trình Quốc hội, đề nghị trưng cầu ý dân phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội thẩm tra.2. Nội dung thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân tập trung vào các vấn đề sau đây:a) Sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân;b) Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân;c) Nội dung cần trưng cầu ý dân;d) Thời điểm trưng cầu ý dân;đ) Các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.3. Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân phải được thực hiện tại phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban khác của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của đề nghị trưng cầu ý dân.Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, người đã đề nghị trưng cầu ý dân báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung đề nghị trưng cầu ý dân. Cơ quan, người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của cơ quan thẩm tra.4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra; việc đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.+ Trước khi trình Quốc hội, đề nghị trưng cầu ý dân phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội thẩm tra. Nội dung thẩm tra gòm có sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân; Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân; Nội dung cần trưng cầu ý dân; Thời điểm trưng cầu ý dân; Các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.+ Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân phải được thực hiện tại phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban khác của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của đề nghị trưng cầu ý dân.Quy định về thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân? (Hình từ Internet)Xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân thực hiện như thế nào?Theo Điều 16 Luật trưng cầu ý dân 2015 Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân theo quy định như sau:Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dânỦy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân quy định tại Điều 14 của Luật này. Khi xét thấy đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa nội dung quyết định việc trưng cầu ý dân vào dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để trình Quốc hội xem xét, quyết định.Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân. Khi xét thấy đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa nội dung quyết định việc trưng cầu ý dân vào dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để trình Quốc hội xem xét, quyết định.Quy định về xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân?Căn cứ Điều 17 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân như sau:Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân1. Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân theo trình tự sau đây:a) Đại diện cơ quan có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân; trường hợp đại biểu Quốc hội đề nghị trưng cầu ý dân thì đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân;b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về đề nghị trưng cầu ý dân. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, đề nghị trưng cầu ý dân được thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội;d) Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan đã đề nghị trưng cầu ý dân có thể giải trình về những vấn đề liên quan mà đại biểu Quốc hội nêu;đ) Sau khi đề nghị trưng cầu ý dân được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân và báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;e) Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về trưng cầu ý dân.2. Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.3. Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân được công bố theo quy định của pháp luật.Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân theo trình tự sau đây:+ Đại diện cơ quan có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân; trường hợp đại biểu Quốc hội đề nghị trưng cầu ý dân thì đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân;+ Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về đề nghị trưng cầu ý dân. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, đề nghị trưng cầu ý dân được thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội;+ Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan đã đề nghị trưng cầu ý dân có thể giải trình về những vấn đề liên quan mà đại biểu Quốc hội nêu; Sau khi đề nghị trưng cầu ý dân được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân và báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết; Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về trưng cầu ý dân.+ Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành và được công bố theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân?Tại Điều 15 Luật trưng cầu ý dân 2015 có quy định về thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân như sau:Thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân1. Trước khi trình Quốc hội, đề nghị trưng cầu ý dân phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội thẩm tra.2. Nội dung thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân tập trung vào các vấn đề sau đây:a) Sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân;b) Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân;c) Nội dung cần trưng cầu ý dân;d) Thời điểm trưng cầu ý dân;đ) Các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.3. Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân phải được thực hiện tại phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban khác của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của đề nghị trưng cầu ý dân.Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, người đã đề nghị trưng cầu ý dân báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung đề nghị trưng cầu ý dân. Cơ quan, người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của cơ quan thẩm tra.4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra; việc đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.+ Trước khi trình Quốc hội, đề nghị trưng cầu ý dân phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban có liên quan của Quốc hội thẩm tra. Nội dung thẩm tra gòm có sự cần thiết của việc tổ chức trưng cầu ý dân; Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân; Nội dung cần trưng cầu ý dân; Thời điểm trưng cầu ý dân; Các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.+ Việc thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân phải được thực hiện tại phiên họp toàn thể của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban khác của Quốc hội, cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của đề nghị trưng cầu ý dân.Quy định về thẩm tra đề nghị trưng cầu ý dân? (Hình từ Internet)Xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân thực hiện như thế nào?Theo Điều 16 Luật trưng cầu ý dân 2015 Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân theo quy định như sau:Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dânỦy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân quy định tại Điều 14 của Luật này. Khi xét thấy đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa nội dung quyết định việc trưng cầu ý dân vào dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để trình Quốc hội xem xét, quyết định.Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề nghị trưng cầu ý dân. Khi xét thấy đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa nội dung quyết định việc trưng cầu ý dân vào dự kiến chương trình làm việc của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để trình Quốc hội xem xét, quyết định.Quy định về xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân?Căn cứ Điều 17 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân như sau:Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân1. Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân theo trình tự sau đây:a) Đại diện cơ quan có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân; trường hợp đại biểu Quốc hội đề nghị trưng cầu ý dân thì đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân;b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về đề nghị trưng cầu ý dân. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, đề nghị trưng cầu ý dân được thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội;d) Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan đã đề nghị trưng cầu ý dân có thể giải trình về những vấn đề liên quan mà đại biểu Quốc hội nêu;đ) Sau khi đề nghị trưng cầu ý dân được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân và báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;e) Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về trưng cầu ý dân.2. Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.3. Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân được công bố theo quy định của pháp luật.Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân theo trình tự sau đây:+ Đại diện cơ quan có thẩm quyền đề nghị trưng cầu ý dân trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân; trường hợp đại biểu Quốc hội đề nghị trưng cầu ý dân thì đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình đề nghị trưng cầu ý dân;+ Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra; Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về đề nghị trưng cầu ý dân. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, đề nghị trưng cầu ý dân được thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội;+ Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan đã đề nghị trưng cầu ý dân có thể giải trình về những vấn đề liên quan mà đại biểu Quốc hội nêu; Sau khi đề nghị trưng cầu ý dân được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân và báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết; Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về trưng cầu ý dân.+ Nghị quyết của Quốc hội về trưng cầu ý dân phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành và được công bố theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì người lao động bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:
Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập, xét duyệt và gửi báo cáo quyết toán theo niên độ dự án sử dụng vốn đầu tư công theo trình tự và thời gian nào?
|
Trình tự, thời hạn lập, xét duyệt và gửi báo cáo quyết toán theo niên độ dự án sử dụng vốn đầu tư công? Vốn đầu tư công dự án đầu tư công hoàn thành được quyết toán như thế nào?
Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Trình tự, thời hạn lập, xét duyệt và gửi báo cáo quyết toán theo niên độ dự án sử dụng vốn đầu tư công?
Tại Điều 29 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định trình tự, thời hạn lập, xét duyệt và gửi báo cáo quyết toán theo niên độ, theo đó:
1. Đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do bộ, cơ quan trung ương quản lý:
a) Chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án) báo cáo quyết toán theo niên độ gửi bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) trước ngày 01 tháng 5 năm sau năm quyết toán.
b) Bộ, cơ quan trung ương xét duyệt báo cáo của các chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 8 năm sau năm quyết toán.
Trường hợp bộ, cơ quan trung ương phân cấp quản lý, chủ đầu tư báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư được phân cấp quản lý; cơ quan được phân cấp chịu trách nhiệm xét duyệt báo cáo của các chủ đầu tư và tổng hợp báo cáo quyết toán các dự án thuộc phạm vi được phân cấp quản lý gửi bộ, cơ quan trung ương để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 8 năm sau năm quyết toán.
Trường hợp báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, bộ, cơ quan trung ương, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) yêu cầu chủ đầu tư giải trình, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh hoặc yêu cầu lập lại báo cáo để xét duyệt theo quy định. Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) yêu cầu chủ đầu tư nộp các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng quy định.
Bộ, cơ quan trung ương thực hiện đối chiếu với cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương để xác nhận các số liệu phục vụ công tác quyết toán theo niên độ chi tiết đến từng dự án trước khi tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán theo niên độ cho Bộ Tài chính.
c) Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp huyện tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết toán; cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương trước ngày 15 tháng 5 năm sau năm quyết toán; cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 7 năm sau năm quyết toán.
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết toán theo niên độ của từng bộ, cơ quan trung ương, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý:
a) Vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý:
- Chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực) lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý.
- Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý xét duyệt báo cáo quyết toán của chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Trường hợp báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý yêu cầu chủ đầu tư giải trình, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu lập lại báo cáo để xét duyệt theo quy định. Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý yêu cầu chủ đầu tư nộp các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng quy định.
- Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý thực hiện đối chiếu với cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp để xác nhận các số liệu phục vụ công tác quyết toán theo niên độ chi tiết đến từng dự án trước khi tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán theo niên độ cho cơ quan tài chính cùng cấp.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, quy định tại Nghị định này và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành để quy định thời hạn gửi báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo thời hạn quyết toán ngân sách nhà nước.
- Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp huyện tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết toán; cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương trước ngày 15 tháng 5 năm sau năm quyết toán.
- Cơ quan tài chính tại địa phương theo phân cấp quản lý thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán theo niên độ gửi từng sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý, chủ đầu tư và cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; tổng hợp số liệu vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước của năm quyết toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước cho Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Sở Tài chính gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương quản lý cho Bộ Tài chính và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương để phục vụ công tác quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước.
b) Vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý:
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức và phân cấp của từng địa phương, căn cứ các quy định tại Nghị định này, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết toán theo niên độ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật.
Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp huyện tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (phần Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết toán.
2. Vốn đầu tư công dự án đầu tư công hoàn thành được quyết toán như thế nào?
Theo Điều 31 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định vốn đầu tư được quyết toán, theo đó:
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập, xét duyệt và gửi báo cáo quyết toán theo niên độ dự án sử dụng vốn đầu tư công theo trình tự và thời gian nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Trình tự, thời hạn lập, xét duyệt và gửi báo cáo quyết toán theo niên độ dự án sử dụng vốn đầu tư công?\nTại Điều 29 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định trình tự, thời hạn lập, xét duyệt và gửi báo cáo quyết toán theo niên độ, theo đó: \n\n1. Đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do bộ, cơ quan trung ương quản lý:\na) Chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án) báo cáo quyết toán theo niên độ gửi bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) trước ngày 01 tháng 5 năm sau năm quyết toán.\nb) Bộ, cơ quan trung ương xét duyệt báo cáo của các chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 8 năm sau năm quyết toán.\nTrường hợp bộ, cơ quan trung ương phân cấp quản lý, chủ đầu tư báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư được phân cấp quản lý; cơ quan được phân cấp chịu trách nhiệm xét duyệt báo cáo của các chủ đầu tư và tổng hợp báo cáo quyết toán các dự án thuộc phạm vi được phân cấp quản lý gửi bộ, cơ quan trung ương để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 8 năm sau năm quyết toán.\nTrường hợp báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, bộ, cơ quan trung ương, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) yêu cầu chủ đầu tư giải trình, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh hoặc yêu cầu lập lại báo cáo để xét duyệt theo quy định. Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) yêu cầu chủ đầu tư nộp các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng quy định.\nBộ, cơ quan trung ương thực hiện đối chiếu với cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương để xác nhận các số liệu phục vụ công tác quyết toán theo niên độ chi tiết đến từng dự án trước khi tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán theo niên độ cho Bộ Tài chính.\nc) Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp huyện tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết toán; cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương trước ngày 15 tháng 5 năm sau năm quyết toán; cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 7 năm sau năm quyết toán.\nd) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết toán theo niên độ của từng bộ, cơ quan trung ương, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan.\n2. Đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý:\na) Vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý:\n- Chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực) lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý.\n- Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý xét duyệt báo cáo quyết toán của chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cơ quan tài chính cùng cấp.\nTrường hợp báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý yêu cầu chủ đầu tư giải trình, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu lập lại báo cáo để xét duyệt theo quy định. Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý yêu cầu chủ đầu tư nộp các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng quy định.\n- Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý thực hiện đối chiếu với cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp để xác nhận các số liệu phục vụ công tác quyết toán theo niên độ chi tiết đến từng dự án trước khi tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán theo niên độ cho cơ quan tài chính cùng cấp.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, quy định tại Nghị định này và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành để quy định thời hạn gửi báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo thời hạn quyết toán ngân sách nhà nước.\n- Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp huyện tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết toán; cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương trước ngày 15 tháng 5 năm sau năm quyết toán.\n- Cơ quan tài chính tại địa phương theo phân cấp quản lý thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán theo niên độ gửi từng sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý, chủ đầu tư và cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; tổng hợp số liệu vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.\nChậm nhất 05 ngày làm việc sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước của năm quyết toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước cho Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Sở Tài chính gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương quản lý cho Bộ Tài chính và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương để phục vụ công tác quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước.\nb) Vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý:\nĐể phù hợp với đặc điểm tổ chức và phân cấp của từng địa phương, căn cứ các quy định tại Nghị định này, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết toán theo niên độ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật.\nCơ quan kiểm soát, thanh toán cấp huyện tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (phần Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết toán.\n\n2. Vốn đầu tư công dự án đầu tư công hoàn thành được quyết toán như thế nào? \nTheo Điều 31 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định vốn đầu tư được quyết toán, theo đó: \n\nVốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu
|
Hồ sơ khai quyết toán bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Nhứt Tâm, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu bao gồm những giấy tờ gì? Văn bản pháp luật nào quy định về những giấy tờ này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tam***@gmail.com)
|
Hồ sơ khai quyết toán được quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế;
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ khai quyết toán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ khai quyết toán được quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Bảng kê chứng từ nộp thuế;\n- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu có).\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ khai quyết toán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lĩnh vực tài chính có tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc như thế nào?
|
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính như thế nào? Hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính ra sao?
Tôi thắc mắc những vấn đề trên mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
|
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính như thế nào?
Tại Điều 5 Thông tư 40/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 15/8/2022) quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính như sau:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính.
2. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp được xem xét lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
Trong trường hợp người không có trình độ đại học theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp nhưng có kiến thức chuyên môn sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.
Hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính ra sao?
Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 40/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 15/8/2022) hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính được quy định:
1. Hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp; khoản 4, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lĩnh vực tài chính có tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính như thế nào?\nTại Điều 5 Thông tư 40/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 15/8/2022) quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính như sau:\n1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp được xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính.\n2. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp được xem xét lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.\nTrong trường hợp người không có trình độ đại học theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp nhưng có kiến thức chuyên môn sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực cần giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc.\nHồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính ra sao?\nTheo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 40/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 15/8/2022) hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính được quy định:\n1. Hồ sơ bổ nhiệm, cấp thẻ, miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp; khoản 4, khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thương binh 4/4 là người có tỷ lệ tổn thương cơ thể bao nhiêu phần trăm?
|
Cho tôi hỏi thương binh 4/4 là người có tỷ lệ tổn thương cơ thể bao nhiêu phần trăm? Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh 4/4 là bao nhiêu? Mong được giải đáp!
|
Thương binh 4/4 là người có tỷ lệ thương tật bao nhiêu phần trăm?Căn cứ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định điều kiện, tiêu chuẩn thương binh, người hưởng chính sách như thương binh:Điều kiện, tiêu chuẩn thương binh, người hưởng chính sách như thương binh1. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;b) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;c) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;d) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;...Tuy nhiên theo tinh thần của Nghị định 236-HĐBT năm 1985 quy định về xếp hạng thương tật của thương binh như sau:Thương binh được xếp thương tật theo 4 hạng:- Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động do thương tật; mất hoàn toàn khả năng lao động, cần có người phục vụ.- Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động do thương tật: mất phần lớn khả năng lao động, còn tự phục vụ được.- Hạng 3: Mất từ 41% đến 60% sức lao động do thương tật: mất khả năng lao động ở mức trung bình.- Hạng 4: Mất từ 21 đến 40% sức lao động do thương tật: giảm nhẹ khả năng lao động.Bộ Y tế cùng Bộ Thương binh xã hội quy định cụ thể tiêu chuẩn các hạng thương tật mới nói ở trên và việc chuyển đổi từ các hạng cũ sang các hạng mới.Hiện nay các văn bản quy phạm pháp luật không có quy định cụ thể về việc xếp hạng thương tật cho thương binh.Theo đó, thương binh 4/4 là các sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21 đến 40% sức lao động do thương tật: giảm nhẹ khả năng lao động.Thương binh 4/4 được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;- Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;- Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;- Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;- Làm nghĩa vụ quốc tế;- Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;- Do tai nạn khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;- Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;- Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.Ngoài ra, những đối tượng không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp trên thì được xem xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”.Thương binh 4/4 là người có tỷ lệ tổn thương cơ thể bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh 4/4 là bao nhiêu?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 75/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi:Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi...2. Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này....Theo đó, mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh 4/4 như sau:STTTỷ lệ tổn thương cơ thểMức hưởng trợ cấp(đồng/tháng)121%1.384.000222%1.451.000323%1.513.000424%1.580.000525%1.648.000626%1.712.000727%1.777.000828%1.846.000929%1.908.0001030%1.977.0001131%2.041.0001232%2.109.0001333%2.174.0001434%2.240.0001535%2.308.0001636%2.371.0001737%2.435.0001838%2.505.0001939%2.571.0002040%2.635.000Những người được hưởng chính sách như thương binh thì được hưởng các chế độ ưu đãi nào?Căn cứ Điều 24 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với người hưởng chính sách như thương binh như sau:- Hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng như sau:+ Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể và loại thương binh;+ Trợ cấp người phục vụ đối với người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình;+ Phụ cấp hằng tháng đối với người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;+ Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng.Lưu ý: Người hưởng chính sách như thương binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng.- Bảo hiểm y tế.- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.- Ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể.- Được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho người hưởng chính sách như thương binh.- Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;- Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;- Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.- Được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thương binh 4/4 là người có tỷ lệ tổn thương cơ thể bao nhiêu phần trăm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thương binh 4/4 là người có tỷ lệ thương tật bao nhiêu phần trăm?Căn cứ khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định điều kiện, tiêu chuẩn thương binh, người hưởng chính sách như thương binh:Điều kiện, tiêu chuẩn thương binh, người hưởng chính sách như thương binh1. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;b) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;c) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;d) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;...Tuy nhiên theo tinh thần của Nghị định 236-HĐBT năm 1985 quy định về xếp hạng thương tật của thương binh như sau:Thương binh được xếp thương tật theo 4 hạng:- Hạng 1: mất từ 81% đến 100% sức lao động do thương tật; mất hoàn toàn khả năng lao động, cần có người phục vụ.- Hạng 2: mất từ 61% đến 80% sức lao động do thương tật: mất phần lớn khả năng lao động, còn tự phục vụ được.- Hạng 3: Mất từ 41% đến 60% sức lao động do thương tật: mất khả năng lao động ở mức trung bình.- Hạng 4: Mất từ 21 đến 40% sức lao động do thương tật: giảm nhẹ khả năng lao động.Bộ Y tế cùng Bộ Thương binh xã hội quy định cụ thể tiêu chuẩn các hạng thương tật mới nói ở trên và việc chuyển đổi từ các hạng cũ sang các hạng mới.Hiện nay các văn bản quy phạm pháp luật không có quy định cụ thể về việc xếp hạng thương tật cho thương binh.Theo đó, thương binh 4/4 là các sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21 đến 40% sức lao động do thương tật: giảm nhẹ khả năng lao động.Thương binh 4/4 được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;- Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;- Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;- Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;- Làm nghĩa vụ quốc tế;- Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;- Do tai nạn khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;- Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;- Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.Ngoài ra, những đối tượng không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp trên thì được xem xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”.Thương binh 4/4 là người có tỷ lệ tổn thương cơ thể bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh 4/4 là bao nhiêu?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 75/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 55/2023/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi:Mức hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi...2. Mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này....Theo đó, mức hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng đối với thương binh 4/4 như sau:STTTỷ lệ tổn thương cơ thểMức hưởng trợ cấp(đồng/tháng)121%1.384.000222%1.451.000323%1.513.000424%1.580.000525%1.648.000626%1.712.000727%1.777.000828%1.846.000929%1.908.0001030%1.977.0001131%2.041.0001232%2.109.0001333%2.174.0001434%2.240.0001535%2.308.0001636%2.371.0001737%2.435.0001838%2.505.0001939%2.571.0002040%2.635.000Những người được hưởng chính sách như thương binh thì được hưởng các chế độ ưu đãi nào?Căn cứ Điều 24 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định chế độ ưu đãi đối với người hưởng chính sách như thương binh như sau:- Hưởng trợ cấp, phụ cấp hằng tháng như sau:+ Trợ cấp hằng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể và loại thương binh;+ Trợ cấp người phục vụ đối với người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình;+ Phụ cấp hằng tháng đối với người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;+ Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng.Lưu ý: Người hưởng chính sách như thương binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng.- Bảo hiểm y tế.- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.- Ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể.- Được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho người hưởng chính sách như thương binh.- Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;- Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;- Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.- Được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định mức vật liệu thống kê đất đai cả nước năm 2019
|
Cho tôi hỏi thông tư mới quy định như thế nào về định mức vật liệu sử dụng thống kê đất đai cả nước trong năm 2019? Nhờ anh chị hỗ trợ. Cảm ơn!
|
Căn cứ Mục IV Chương I Phần III Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định định mức vật liệu thống kê đất đai cả nước như sau:
Bảng 27
STT
Danh mục vật liệu
Đơn vị tính
Định mức(Tính cho cả nước)
1
Mực in A4 Laser
Hộp
1,50
2
Mực in A3 Laser
Hộp
1,00
3
Mực photocopy
Hộp
8,00
4
Sổ ghi chép
Quyển
10,00
5
Cặp 3 dây
Chiếc
30,00
6
Giấy A4
Ram
40,00
7
Giấy A3
Ram
12,00
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định mức vật liệu thống kê đất đai cả nước năm 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục IV Chương I Phần III Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định định mức vật liệu thống kê đất đai cả nước như sau:\nBảng 27\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDanh mục vật liệu\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nĐịnh mức(Tính cho cả nước)\n\n\n\n\n1\n\n\nMực in A4 Laser\n\n\nHộp\n\n\n1,50\n\n\n\n\n2\n\n\nMực in A3 Laser\n\n\nHộp\n\n\n1,00\n\n\n\n\n3\n\n\nMực photocopy\n\n\nHộp\n\n\n8,00\n\n\n\n\n4\n\n\nSổ ghi chép\n\n\nQuyển\n\n\n10,00\n\n\n\n\n5\n\n\nCặp 3 dây\n\n\nChiếc\n\n\n30,00\n\n\n\n\n6\n\n\nGiấy A4\n\n\nRam\n\n\n40,00\n\n\n\n\n7\n\n\nGiấy A3\n\n\nRam\n\n\n12,00\n\n\n\n\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khái niệm về tâm xoáy thuận nhiệt đới
|
Chào chuyên viên, hiện tôi đang nghiên cứu về lĩnh vực liên quan đến thiên tai, chuyên viên cho tôi hỏi: Tâm xoáy thuận nhiệt đới có nghĩa là gì? Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về khái niệm về tâm xoáy thuận nhiệt đới như sau:Tâm xoáy thuận nhiệt đới là vùng có trị số khí áp thấp nhất trong xoáy thuận nhiệt đới, nơi hội tụ của các luồng gió xoáy từ xung quanh thổi vào.
Ban biên tập phản hồi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khái niệm về tâm xoáy thuận nhiệt đới",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về khái niệm về tâm xoáy thuận nhiệt đới như sau:Tâm xoáy thuận nhiệt đới là vùng có trị số khí áp thấp nhất trong xoáy thuận nhiệt đới, nơi hội tụ của các luồng gió xoáy từ xung quanh thổi vào.\nBan biên tập phản hồi.",
"role": "assistant"
}
] |
Văn phòng Chính phủ là gì? Văn phòng Chính phủ có chức năng nhiệm vụ gì?
|
Cho tôi hỏi Văn phòng chính phủ có chức năng, nhiệm vụ gì? (Câu hỏi của chị Phương - Hà Nội)
|
Văn phòng chính phủ là gì? Văn phòng chính phủ có chức năng nhiệm vụ gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định về Văn phòng Chính phủ như sau: Văn phòng Chính phủ1. Văn phòng Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ.2. Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đứng đầu.Ngoài ra theo quy định Điều 1 Nghị định 79/2022/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng cụ thể như:Vị trí và chức năngVăn phòng Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (bao gồm các Phó Thủ tướng Chính phủ) tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia; kiểm soát thủ tục hành chính; bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.Thông qua quy định trên, Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ và là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đứng đầu.Mặt khác, Văn phòng Chính phủ có chức năng nhiệm vụ như sau:- Tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ.- Tổ chức hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia.- Kiểm soát thủ tục hành chính.- Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật.- Bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.Văn phòng Chính phủ là gì? Văn phòng Chính phủ có chức năng nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Cơ cấu tổ chức của Văn phòng chính phủ có gì?Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 79/2022/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức của Văn phòng chính phủ bao gồm các tổ chức hành chính như sau:- Vụ Tổng hợp.- Vụ Pháp luật.- Vụ Kinh tế tổng hợp.- Vụ Công nghiệp.- Vụ Nông nghiệp.- Vụ Khoa giáo - Văn xã.- Vụ Đổi mới doanh nghiệp.- Vụ Quan hệ quốc tế.- Vụ Nội chính.- Vụ Tổ chức hành chính nhà nước và Công vụ.- Vụ Theo dõi công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (gọi tắt là Vụ 1) bao gồm 03 phòng.- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể.- Vụ Thư ký - Biên tập.- Vụ Hành chính có 04 phòng.- Vụ Tổ chức cán bộ.- Vụ Kế hoạch tài chính.- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.- Cục Quản trị.- Cục Hành chính - Quản trị 2.- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng chính phủ đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính như thế nào?Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 79/2022/NĐ-CP, nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng chính phủ đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính bao gồm các nội dung như sau:- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.- Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính;- Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất hoặc chủ động nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan.- Đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, quản lý và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng dịch vụ công Quốc gia; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.- Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Văn phòng Chính phủ là gì? Văn phòng Chính phủ có chức năng nhiệm vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn phòng chính phủ là gì? Văn phòng chính phủ có chức năng nhiệm vụ gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định về Văn phòng Chính phủ như sau: Văn phòng Chính phủ1. Văn phòng Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp việc cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ.2. Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đứng đầu.Ngoài ra theo quy định Điều 1 Nghị định 79/2022/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng cụ thể như:Vị trí và chức năngVăn phòng Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.Văn phòng Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (bao gồm các Phó Thủ tướng Chính phủ) tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia; kiểm soát thủ tục hành chính; bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.Thông qua quy định trên, Văn phòng Chính phủ là cơ quan ngang bộ của Chính phủ và là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đứng đầu.Mặt khác, Văn phòng Chính phủ có chức năng nhiệm vụ như sau:- Tham mưu tổng hợp, điều phối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ.- Tổ chức hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm thống nhất, thông suốt, liên tục của nền hành chính quốc gia.- Kiểm soát thủ tục hành chính.- Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật.- Bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.Văn phòng Chính phủ là gì? Văn phòng Chính phủ có chức năng nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Cơ cấu tổ chức của Văn phòng chính phủ có gì?Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 79/2022/NĐ-CP, cơ cấu tổ chức của Văn phòng chính phủ bao gồm các tổ chức hành chính như sau:- Vụ Tổng hợp.- Vụ Pháp luật.- Vụ Kinh tế tổng hợp.- Vụ Công nghiệp.- Vụ Nông nghiệp.- Vụ Khoa giáo - Văn xã.- Vụ Đổi mới doanh nghiệp.- Vụ Quan hệ quốc tế.- Vụ Nội chính.- Vụ Tổ chức hành chính nhà nước và Công vụ.- Vụ Theo dõi công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (gọi tắt là Vụ 1) bao gồm 03 phòng.- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể.- Vụ Thư ký - Biên tập.- Vụ Hành chính có 04 phòng.- Vụ Tổ chức cán bộ.- Vụ Kế hoạch tài chính.- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.- Cục Quản trị.- Cục Hành chính - Quản trị 2.- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng chính phủ đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính như thế nào?Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 79/2022/NĐ-CP, nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng chính phủ đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính bao gồm các nội dung như sau:- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.- Chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính;- Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất hoặc chủ động nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan.- Đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, quản lý và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng dịch vụ công Quốc gia; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.- Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xin chào các thành viên tư vấn pháp luật thân mến. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền sở hữu đất đai cần được giải đáp. Thắc mắc của tôi là: Theo pháp luật nước ta thì đất đai thuộc sở hữu của ai? Rất mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
1. Sở hữu nhà nước là gì?
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Sở hữu Nhà nước là hình thức sở hữu mà Nhà nước là người đại diện cho nhân dân quản lý, nắm giữ tư liệu sản xuất, là chủ sở hữu đối với tài sản quy định tại điều 17, Hiến pháp 1992, cụ thể:
"Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân".
Tới Hiến pháp 2013 thì "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý".
2. Đất đai thuộc sở hữu của ai?
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.
Theođó, theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2013 thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Trong đó, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Sở hữu nhà nước là gì?\nNhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Sở hữu Nhà nước là hình thức sở hữu mà Nhà nước là người đại diện cho nhân dân quản lý, nắm giữ tư liệu sản xuất, là chủ sở hữu đối với tài sản quy định tại điều 17, Hiến pháp 1992, cụ thể:\n\"Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân\".\nTới Hiến pháp 2013 thì \"Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý\".\n2. Đất đai thuộc sở hữu của ai?\nĐất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.\nTheođó, theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2013 thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.\nTrong đó, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:\n- Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);\n- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);\n- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;\n- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;\n- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;\n- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;\n- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
|
Mang thai 07 tháng làm việc nặng nhọc không được về trước 1 tiếng thì làm sao?
|
Dạ em làm việc trong môi trường nặng nhọc. Mà 3/2021 là em mang thai được 7 tháng rồi, mà không thấy công ty thông báo được về trước 1 tiếng là sao ạ? Em nên làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
|
Theo Khoản 2 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 có quy định như sau:
Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động được biết để giảm bớt 01 giờ làm việc hàng ngày.
Tuy nhiên, do chị không thông báo với công ty nên công ty có thể không biết để giảm giờ làm cho chị. Cho nên, chị cần thông báo với công ty được công ty sắp xếp công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt giờ làm của chị.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mang thai 07 tháng làm việc nặng nhọc không được về trước 1 tiếng thì làm sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 137 Bộ luật lao động 2019 có quy định như sau:\nLao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì người lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động được biết để giảm bớt 01 giờ làm việc hàng ngày.\nTuy nhiên, do chị không thông báo với công ty nên công ty có thể không biết để giảm giờ làm cho chị. Cho nên, chị cần thông báo với công ty được công ty sắp xếp công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt giờ làm của chị.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi tiền phạt quá hạn thanh toán có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
|
Trong hợp đồng giữa công ty em và Nhà cung cấp có ghi rõ bị phạt quá hạn thanh toán 1%/ tháng đối với các khoản thanh toán quá hạn. Vậy em xin hỏi nếu vậy khoản thanh toán này lãi quá hạn này của bên em cho nhà cung cấp có được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
|
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản không được trừ như sau:
Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng không thuộc trường hợp không được trừ thuế.
Mặt khác, tại Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 cũng có quy định: Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này (các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế), doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khoản phạt do vi phạm hợp đồng (phạt quá hạn) nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì công ty bạn sẽ được trừ khoản chi này khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi tiền phạt quá hạn thanh toán có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản không được trừ như sau:\nCác khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng không thuộc trường hợp không được trừ thuế.\nMặt khác, tại Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 cũng có quy định: Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này (các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế), doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;\n- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, khoản phạt do vi phạm hợp đồng (phạt quá hạn) nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì công ty bạn sẽ được trừ khoản chi này khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước
|
Tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước theo phương pháp nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Quỳnh Như hiện đang sống và làm việc tại Biên Hòa. Tôi đang tìm hiểu về việc tình hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi phương pháp tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 13 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định được tính theo công thức sau:
Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định
=
Nguyên giá của tài sản cố định
x
Tỷ lệ tính hao mòn (% năm)
Hàng năm, trên cơ sở xác định số hao mòn tăng và số hao mòn giảm phát sinh trong năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị tính tổng số hao mòn của tất cả tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cho năm đó theo công thức:
Số hao mòn tài sản cố định tính đến năm (n)
=
Số hao mòn tài sản cố định đã tính đến năm (n-1)
+
Số hao mòn tài sản cố định tăng trong năm (n)
-
Số hao mòn tài sản cố định giảm trong năm (n)
2. Đối với những tài sản cố định có thay đổi về nguyên giá, thì cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của tài sản cố định đó để ghi sổ kế toán. Căn cứ vào tỷ lệ hao mòn tài sản cố định hữu hình quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định đặc thù theo quy định tại Điều 12 Thông tư này để tiếp tục tính hao mòn tài sản cho các năm còn lại.
3. Số hao mòn tài sản cố định cho năm cuối cùng thuộc thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế đã thực hiện của tài sản cố định đó.
Trên đây là tư vấn về phương pháp tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương pháp tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 13 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định được tính theo công thức sau:\n\n\n\n\nMức hao mòn hàng năm của từng tài sản cố định\n\n\n=\n\n\nNguyên giá của tài sản cố định\n\n\nx\n\n\nTỷ lệ tính hao mòn (% năm)\n\n\n\n\nHàng năm, trên cơ sở xác định số hao mòn tăng và số hao mòn giảm phát sinh trong năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị tính tổng số hao mòn của tất cả tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cho năm đó theo công thức:\n\n\n\n\nSố hao mòn tài sản cố định tính đến năm (n)\n\n\n=\n\n\nSố hao mòn tài sản cố định đã tính đến năm (n-1)\n\n\n+\n\n\nSố hao mòn tài sản cố định tăng trong năm (n)\n\n\n-\n\n\nSố hao mòn tài sản cố định giảm trong năm (n)\n\n\n\n\n2. Đối với những tài sản cố định có thay đổi về nguyên giá, thì cơ quan, tổ chức, đơn vị xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của tài sản cố định đó để ghi sổ kế toán. Căn cứ vào tỷ lệ hao mòn tài sản cố định hữu hình quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định đặc thù theo quy định tại Điều 12 Thông tư này để tiếp tục tính hao mòn tài sản cho các năm còn lại.\n3. Số hao mòn tài sản cố định cho năm cuối cùng thuộc thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế đã thực hiện của tài sản cố định đó.\nTrên đây là tư vấn về phương pháp tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo tháng
|
Công ty tôi thành lập năm 2013, giấy phép kinh doanh ngày 16/05/2013. Theo như Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013, thì DN mới thành lập hoặc mới hoạt động dưới 12 tháng chỉ được đặt in hóa đơn khi có xác nhận của CQT và phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng tháng (thay vì hàng quý như quy định tại Điều 25 Thông tư 64/2013/TT-BTC). Vậy chi cục thuế cho tôi hỏi phải khai báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng đến khi nào thì chuyển sang khai theo quý? Và khi đó có cần làm thủ tục thông báo gì với cơ quan thuế hay không, hiện tại công ty tôi vẫn chưa đặt in hoá đơn. Rất mong nhận được sự hướng dẫn của CCT, xin chân thành cảm ơn.
|
Căn cứ công văn số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế.
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (có hiệu lực từ 01/6.2014)
Căn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi.
Công văn số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 của Tổng cục Thuế đã hướng dẫn: những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế phải có xác nhận của cơ quan thuế trước khi đặt in hóa đơn và phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng. Trường hợp của Công ty từ khi thành lập đến nay chưa đặt in hóa đơn (chưa thông báo phát hành hóa đơn) thì không phải nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (theo tháng hoặc theo quý) cho cơ quan thuế.
Khi có nhu cầu tự in/đặt in hóa đơn, Công ty phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của Công ty, cơ quan thuế quản lý trực tiếp sẽ có văn bản trả lời cho Công ty về việc có chấp nhận cho Công ty được tự in/đặt in hóa đơn hay thuộc diện phải mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Nếu Công ty được đặt in/tự in hóa đơn thì nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý.
Nếu thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế thì nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng trong thời gian 12 tháng. Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý.Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
Chào bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo tháng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ công văn số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế.\nCăn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. (có hiệu lực từ 01/6.2014)\nCăn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi.\nCông văn số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 của Tổng cục Thuế đã hướng dẫn: những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế phải có xác nhận của cơ quan thuế trước khi đặt in hóa đơn và phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng. Trường hợp của Công ty từ khi thành lập đến nay chưa đặt in hóa đơn (chưa thông báo phát hành hóa đơn) thì không phải nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (theo tháng hoặc theo quý) cho cơ quan thuế.\nKhi có nhu cầu tự in/đặt in hóa đơn, Công ty phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của Công ty, cơ quan thuế quản lý trực tiếp sẽ có văn bản trả lời cho Công ty về việc có chấp nhận cho Công ty được tự in/đặt in hóa đơn hay thuộc diện phải mua hóa đơn của cơ quan thuế.\nNếu Công ty được đặt in/tự in hóa đơn thì nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý.\nNếu thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế thì nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng trong thời gian 12 tháng. Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý.Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.\nChào bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Hạn mức đất ở được cấp GCNQSDĐ
|
Chào luật sư Doãn Tuấn! Tôi có vài điều thắc mắc về vấn đề tách thửa liên quan đến hạn mức đất ở như sau. mong luật sư giải đáp giúp: Hiện gia đình tôi có một lô đất đã được cấp sổ đỏ vào năm 2010 ( đất thị trấn), trong đó đất ở là 70m2,dat HNK là 100m2. Nay gia đình tôi bán bớt một ít đất cho người khác với diện tích là: 30m2 đất ở và 50m2 đất vườn. quy đinh hạn mức đất ở của địa phương tôi về diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa là 40m2 đối với đất ở . vậy xin hỏi thửa đất mới của người mua có diện tích như trên ( 30m2 đất ở + 50m2 HNK) có được cấp GCNQSDĐ hay không , hay phải đủ 40m2 đất ở mới được cấp. diện tích đất vườn có phải buộc chuyển mục đích thành đất ở không? nếu như được cấp GCNQSDĐ thì có phải nộp tiền sử dụng đất không? cụ thể theo quy định nào. xin chân thành cảm ơn luật sư!
|
- Nếu tại đại phương của bạn quy định về diện tích tối thiểu khi tách thửa, mà nếu bạn không đáp ứng về diện tích tối thiểu này thì người mua/nhận chuyển nhượng sẽ không lập bản vẽ tách thửa và ra chủ quyền cho người ta được. (không đáp ứng về diện tích khi tách thửa)
- Nếu bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất, từ đất vườn (nhóm đất nông nghiệp) sang đất ở nếu phù hợp với quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền cho phép, bạn phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất. Cách tính như thế này, lấy giá đất ở - giá đất vườn, số tiền chênh lệch giữa 2 khung giá đất bạn phải nộp. Nếu chuyển mục đích trong hạn mức đất thì giá đất này do nhà nước quy định.
ví dụ: giá đất ở là 10 đ ; đất vườn là 3 đ; bạn chuyển mục đích là 30m2.
công thức tính như sau: 10 - 3 = 7 " 7 đồng là tiền chênh lệch giữa 2 khung giá đất" số tiền bạn phải nộp khi chuyển mục đích sẽ là: 7 x 30 = 21 đ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hạn mức đất ở được cấp GCNQSDĐ",
"role": "user"
},
{
"content": "- Nếu tại đại phương của bạn quy định về diện tích tối thiểu khi tách thửa, mà nếu bạn không đáp ứng về diện tích tối thiểu này thì người mua/nhận chuyển nhượng sẽ không lập bản vẽ tách thửa và ra chủ quyền cho người ta được. (không đáp ứng về diện tích khi tách thửa)\r\n- Nếu bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất, từ đất vườn (nhóm đất nông nghiệp) sang đất ở nếu phù hợp với quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền cho phép, bạn phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất. Cách tính như thế này, lấy giá đất ở - giá đất vườn, số tiền chênh lệch giữa 2 khung giá đất bạn phải nộp. Nếu chuyển mục đích trong hạn mức đất thì giá đất này do nhà nước quy định.\r\nví dụ: giá đất ở là 10 đ ; đất vườn là 3 đ; bạn chuyển mục đích là 30m2.\r\ncông thức tính như sau: 10 - 3 = 7 \" 7 đồng là tiền chênh lệch giữa 2 khung giá đất\" số tiền bạn phải nộp khi chuyển mục đích sẽ là: 7 x 30 = 21 đ.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của TCTD trong trường hợp nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn
|
Chào anh chị, theo tôi được biết cổ đông và người liên qua của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 20% vốn điều lệ. Anh chị cho tôi hỏi trách nhiệm của TCTD trong trường hợp nhóm cổ liên quan sở hữu cổ phần vượt quá giới hạn? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Khoản 3 Điều 55 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định:
"3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác."
Tại Điều 4 Thông tư 06/2015/TT-NHNN, quy định trách nhiệm của TCTD trong trường hợp nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn như sau:
1. Rà soát danh sách các cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và phối hợp với các cổ đông này xây dựng Kế hoạch khắc phục theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng tại nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Theo dõi, đôn đốc các cổ đông sở hữu cổ phần vượt giới hạn thực hiện Kế hoạch khắc phục nêu tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng tiếp theo tháng báo cáo) báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng tại nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính) kết quả thực hiện Kế hoạch khắc phục của tổ chức tín dụng, trong đó nêu rõ:
- Tình hình cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn, trong đó nêu đầy đủ thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;
- Kết quả khắc phục tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn; trường hợp chưa thực hiện được theo đúng tiến độ nêu trong Kế hoạch khắc phục, báo cáo rõ lý do, các khó khăn, vướng mắc (nếu có) và đề xuất xử lý.
3. Thực hiện trách nhiệm báo cáo về vấn đề cổ đông, cổ phần theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước đối với từng thời kỳ (nếu có).
4. Bổ sung Kế hoạch khắc phục nêu tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này (bao gồm biện pháp, lộ trình) vào nội dung Phương án cơ cấu lại tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng để triển khai đồng bộ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (trong trường hợp Phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt chưa bao gồm nội dung này).
Trên đây là quy định về trách nhiệm của TCTD trong trường hợp nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của TCTD trong trường hợp nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 55 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017) quy định:\n\"3. Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng khác.\"\nTại Điều 4 Thông tư 06/2015/TT-NHNN, quy định trách nhiệm của TCTD trong trường hợp nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn như sau:\n1. Rà soát danh sách các cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và phối hợp với các cổ đông này xây dựng Kế hoạch khắc phục theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng tại nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.\n2. Theo dõi, đôn đốc các cổ đông sở hữu cổ phần vượt giới hạn thực hiện Kế hoạch khắc phục nêu tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng tiếp theo tháng báo cáo) báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng tại nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính) kết quả thực hiện Kế hoạch khắc phục của tổ chức tín dụng, trong đó nêu rõ:\n- Tình hình cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn, trong đó nêu đầy đủ thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;\n- Kết quả khắc phục tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông, nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn; trường hợp chưa thực hiện được theo đúng tiến độ nêu trong Kế hoạch khắc phục, báo cáo rõ lý do, các khó khăn, vướng mắc (nếu có) và đề xuất xử lý.\n3. Thực hiện trách nhiệm báo cáo về vấn đề cổ đông, cổ phần theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước đối với từng thời kỳ (nếu có).\n4. Bổ sung Kế hoạch khắc phục nêu tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này (bao gồm biện pháp, lộ trình) vào nội dung Phương án cơ cấu lại tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng để triển khai đồng bộ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (trong trường hợp Phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt chưa bao gồm nội dung này).\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của TCTD trong trường hợp nhóm cổ đông có liên quan sở hữu cổ phần vượt giới hạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ được quy định thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên Phan Huy. Em đang theo học ngành kế toán. Trong quá trịnh học em có một thắc mắc mong được Ban biên tập giúp đỡ. Ban biên tập có thể tư vấn giúp em Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ được quy định như thế nào hay không? Quy định cụ thể ở văn bản nào? Mong nhận được sự tư vấn từ ban biên tập. Em xin cám ơn!
|
Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ được quy định tại Điều 39 Luật kế toán 2015 như sau:
Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
Đơn vị kế toán phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Tài sản của đơn vị được bảo đảm an toàn, tránh sử dụng sai mục đích, không hiệu quả;
- Các nghiệp vụ được phê duyệt đúng thẩm quyền và được ghi chép đầy đủ làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý.
Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;
- Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế toán;
- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị kế toán.
Chính phủ quy định chi tiết về kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Trên đây là quy định về kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Luật kế toán 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ được quy định tại Điều 39 Luật kế toán 2015 như sau:\nKiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.\nĐơn vị kế toán phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị để bảo đảm các yêu cầu sau đây:\n- Tài sản của đơn vị được bảo đảm an toàn, tránh sử dụng sai mục đích, không hiệu quả;\n- Các nghiệp vụ được phê duyệt đúng thẩm quyền và được ghi chép đầy đủ làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý.\nKiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.\nKiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau đây:\n- Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;\n- Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;\n- Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế toán;\n- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị kế toán.\nChính phủ quy định chi tiết về kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.\nTrên đây là quy định về kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Luật kế toán 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bố họ Trần, mẹ họ Nguyễn khai sinh cho con họ Lê thì có được không?
|
Dạ, em muốn hỏi: Bố họ Trần, mẹ họ Nguyễn khai sinh cho con họ Lê có được không? Vì một vài lý do cá nhân nên vợ, chồng em tính khai sinh cho con như vậy. Rất Mong được hỗ trợ.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:
Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Bên cạnh đo, tại Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh gồm:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ quy định việc đặt họ cho con là dựa theo họ cha hoặc họ mẹ, cụ thể thì họ cha hay họ mẹ là do hai người thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được sẽ dựa theo quy định của tập quán. Trường hợp của bạn đề cập khi bố họ Trần, mẹ họ Nguyễn khai sinh cho con họ Lê thì sẽ bên cơ quan hộ tịch sẽ từ chối.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bố họ Trần, mẹ họ Nguyễn khai sinh cho con họ Lê thì có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:\nCá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.\nHọ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.\nBên cạnh đo, tại Khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh gồm:\n- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;\n- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;\n- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.\nNhư vậy, hiện nay pháp luật chỉ quy định việc đặt họ cho con là dựa theo họ cha hoặc họ mẹ, cụ thể thì họ cha hay họ mẹ là do hai người thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được sẽ dựa theo quy định của tập quán. Trường hợp của bạn đề cập khi bố họ Trần, mẹ họ Nguyễn khai sinh cho con họ Lê thì sẽ bên cơ quan hộ tịch sẽ từ chối.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài sản được dùng làm phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội hình sự sẽ được xử lý thế nào?
|
Trường hợp tài sản được dùng làm phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội sẽ được xử lý thế nào? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
|
Tại Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có quy định:
- Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
- Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
- Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.=> Như vậy, theo quy định trên thì nếu xác định tài sản được sử dụng làm phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội thì tài sản đó sẽ bị tịch thu sung công quỹ nhà nước.
Bên cạnh đó tại Bộ luật cũng có quy định trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền:
- Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
- Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
- Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;
- Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài sản được dùng làm phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội hình sự sẽ được xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có quy định:\n- Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;\n- Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;\n- Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.=> Như vậy, theo quy định trên thì nếu xác định tài sản được sử dụng làm phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội thì tài sản đó sẽ bị tịch thu sung công quỹ nhà nước. \nBên cạnh đó tại Bộ luật cũng có quy định trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền:\n- Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;\n- Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;\n- Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;\n- Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý như thế nào với hành vi đăng tin sai sự thật rằng người khác đã chết?
|
Đăng tin sai sự thật người khác chết trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào? Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng là các trường hợp gì? Tôi bị một người đăng thông tin rằng tôi đã chết làm bạn bè, gia đình tôi hoang mang. Cho tôi hỏi người đăng thông tin tôi đã chết bị xử lý như thế nào?
|
Đăng tin sai sự thật người khác chết trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điểm d khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định nghiêm cấm sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau:
d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
Như vậy, đăng tin sai sự thật người khác chết trên mạng xã hội gây hoang mang dư luận là một trong những hành vi bị cấm. Hành vi này xâm phạm đến quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác được pháp luật bảo vệ và có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại tùy theo mức độ vi phạm.
Người thực hiện hành vi đăng tin sai sự thật người khác chết lên mạng xã hội có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
Trong đó, mức phạt nêu trên được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng một phần hai mức phạt này, tức là phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.
Căn cứ khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín:5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra, người bị đăng tin sai sự thật còn được bồi thương thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm theo quy định điều 34 Bộ luật dân sự 2015:
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Như vậy, người đăng thông tin sai sự thật về cái chết của bạn sẽ bị xử phạt hành chính. Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu người này gỡ bỏ, đăng tin cải chính và bồi thường thiệt hại cho bạn.
Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng
Căn cứ Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng như sau:
1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;
d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.
4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý như thế nào với hành vi đăng tin sai sự thật rằng người khác đã chết?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng tin sai sự thật người khác chết trên mạng xã hội sẽ bị xử lý như thế nào?\nCăn cứ Điểm d khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định nghiêm cấm sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau:\nd) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;\nNhư vậy, đăng tin sai sự thật người khác chết trên mạng xã hội gây hoang mang dư luận là một trong những hành vi bị cấm. Hành vi này xâm phạm đến quyền bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác được pháp luật bảo vệ và có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại tùy theo mức độ vi phạm.\nNgười thực hiện hành vi đăng tin sai sự thật người khác chết lên mạng xã hội có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội:\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:\nd) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;\nTrong đó, mức phạt nêu trên được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền bằng một phần hai mức phạt này, tức là phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.\nCăn cứ khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín:5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.\nNgoài ra, người bị đăng tin sai sự thật còn được bồi thương thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm theo quy định điều 34 Bộ luật dân sự 2015:\n1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:\na) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;\nb) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;\nc) Thiệt hại khác do luật quy định.\n2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.\nNhư vậy, người đăng thông tin sai sự thật về cái chết của bạn sẽ bị xử phạt hành chính. Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu người này gỡ bỏ, đăng tin cải chính và bồi thường thiệt hại cho bạn.\nCác hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng\nCăn cứ Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng như sau:\n1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:\na) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;\nb) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nc) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;\nd) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;\nđ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;\ne) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.\n2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.\n3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.\n4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.\n5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.\n6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của các thí sinh trong dự tuyển đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non 2022?
|
Trách nhiệm của thí sinh trong dự tuyển đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non 2022? Trách nhiệm của cơ sở đào tạo trong dự tuyển đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non 2022?
Liên quan đến giáo dục mầm non xin được hỏi các thông tin trên.
|
Trách nhiệm của thí sinh trong dự tuyển đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non 2022?
Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Quy chế tuyển sinh đại học và tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non Ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT (có hiệu lực 22/07/2022) quy định như sau:
1. Trách nhiệm của thí sinh
a) Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, không đăng ký nguyện vọng vào những ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà không đủ điều kiện;
b) Cung cấp đầy đủ và bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, bao gồm cả thông tin cá nhân, thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có), nguyện vọng đăng ký; tính xác thực của các giấy tờ minh chứng;
c) Đồng ý để cơ sở đào tạo mà mình dự tuyển được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác xét tuyển;
d) Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển.
Trách nhiệm của cơ sở đào tạo trong dự tuyển đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non 2022?
Căn cứ Khoản 3 Quy chế tuyển sinh đại học và tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non Ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT (có hiệu lực 22/07/2022) quy định như sau:
3. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
a) Cung cấp đầy đủ, đúng định dạng và bảo đảm tính xác thực của thông tin, dữ liệu tuyển sinh lên hệ thống theo hướng dẫn của Bộ GDĐT;
b) Quy định (hoặc thống nhất với các cơ sở đào tạo khác) về mức thu, phương thức thu và sử dụng lệ phí dịch vụ tuyển sinh;
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn và hướng dẫn thí sinh, không để thí sinh đăng ký dự tuyển vào một ngành, chương trình đào tạo hay theo một phương thức tuyển sinh của cơ sở đào tạo mà không đủ điều kiện;
d) Bảo đảm quy trình xét tuyển chính xác, công bằng, khách quan; thực hiện các cam kết theo đề án tuyển sinh đã công bố;
đ) Kiểm tra thông tin và hồ sơ minh chứng khi thí sinh nhập học, bảo đảm tất cả thí sinh nhập học phải đủ điều kiện trúng tuyển;
e) Giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan tới công tác xét tuyển của cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các thí sinh trong dự tuyển đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non 2022?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của thí sinh trong dự tuyển đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non 2022?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 23 Quy chế tuyển sinh đại học và tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non Ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT (có hiệu lực 22/07/2022) quy định như sau:\n1. Trách nhiệm của thí sinh\na) Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, không đăng ký nguyện vọng vào những ngành, chương trình đào tạo hay phương thức tuyển sinh mà không đủ điều kiện;\nb) Cung cấp đầy đủ và bảo đảm tính chính xác của tất cả thông tin đăng ký dự tuyển, bao gồm cả thông tin cá nhân, thông tin khu vực và đối tượng ưu tiên (nếu có), nguyện vọng đăng ký; tính xác thực của các giấy tờ minh chứng;\nc) Đồng ý để cơ sở đào tạo mà mình dự tuyển được quyền sử dụng thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ cho công tác xét tuyển;\nd) Hoàn thành thanh toán lệ phí tuyển sinh trước khi kết thúc thủ tục đăng ký dự tuyển.\nTrách nhiệm của cơ sở đào tạo trong dự tuyển đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non 2022?\nCăn cứ Khoản 3 Quy chế tuyển sinh đại học và tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non Ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT (có hiệu lực 22/07/2022) quy định như sau:\n3. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo\na) Cung cấp đầy đủ, đúng định dạng và bảo đảm tính xác thực của thông tin, dữ liệu tuyển sinh lên hệ thống theo hướng dẫn của Bộ GDĐT;\nb) Quy định (hoặc thống nhất với các cơ sở đào tạo khác) về mức thu, phương thức thu và sử dụng lệ phí dịch vụ tuyển sinh;\nc) Cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn và hướng dẫn thí sinh, không để thí sinh đăng ký dự tuyển vào một ngành, chương trình đào tạo hay theo một phương thức tuyển sinh của cơ sở đào tạo mà không đủ điều kiện;\nd) Bảo đảm quy trình xét tuyển chính xác, công bằng, khách quan; thực hiện các cam kết theo đề án tuyển sinh đã công bố;\nđ) Kiểm tra thông tin và hồ sơ minh chứng khi thí sinh nhập học, bảo đảm tất cả thí sinh nhập học phải đủ điều kiện trúng tuyển;\ne) Giải quyết đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan tới công tác xét tuyển của cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra an toàn thực phẩm
|
Xử lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra an toàn thực phẩm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thuý Anh, chủ một cựa hàng ăn uống tại Nình Bình. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc xử lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra an toàn thực phẩm được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Xử lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra an toàn thực phẩm được quy định tại Mục 5 Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016 về Quy trình thanh tra an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
5.1. Khi tiến hành thanh tra, nếu phát hiện có sai phạm đến mức phải xử lý ngay thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định để làm cơ sở cho việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo Mẫu số 28a/TTr - ATTP, quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Mẫu số 28b/TTr - ATTP ban hành kèm theo quyết định này.
Việc xử lý sai phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan. Đối với một số sai phạm thường gặp, việc xử lý được áp dụng như sau:
5.1.1. Trường hợp vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa hoặc hàng hóa có kết quả kiểm nghiệm mẫu không phù hợp với chỉ tiêu công bố trong bản thông tin chi tiết của sản phẩm hoặc chỉ tiêu ghi trên nhãn sản phẩm kèm theo hồ sơ công bố được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm thì xử lý theo quy định của pháp luật về thu hồi và xử lý sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.
5.1.2. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm phải xử lý vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, áp dụng văn bản xử phạt vi phạm hành chính như sau:
a) Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, về kiểm nghiệm định kỳ sản phẩm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm (Nghị định 178/2013/NĐ-CP).
b) Vi phạm quy định về công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm; vi phạm về kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu; hàng hóa có kết quả kiểm nghiệm mẫu không phù hợp với chỉ tiêu công bố trong bản thông tin chi tiết của sản phẩm hoặc chỉ tiêu ghi trên nhãn sản phẩm hoặc không phù hợp với chỉ tiêu công bố áp dụng, không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định an toàn thực phẩm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa (Nghị định số 80/2013/NĐ-CP) hoặc Nghị định số 178/2013/NĐ-CP .
c) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 80/2013/NĐ-CP .
d) Vi phạm quy định về quảng cáo thực phẩm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
đ) Vi phạm quy định trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán thực phẩm là hàng giả, hàng cấm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (Nghị định số 185/2013/NĐ-CP); Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP .
5.1.3. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì chuyển hồ sơ lên cấp cao hơn để xử lý theo quy định của pháp luật
5.2. Khi phát hiện sai phạm có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời về Xử lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra an toàn thực phẩm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra an toàn thực phẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra an toàn thực phẩm được quy định tại Mục 5 Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016 về Quy trình thanh tra an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n5.1. Khi tiến hành thanh tra, nếu phát hiện có sai phạm đến mức phải xử lý ngay thì Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định để làm cơ sở cho việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo Mẫu số 28a/TTr - ATTP, quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Mẫu số 28b/TTr - ATTP ban hành kèm theo quyết định này.\nViệc xử lý sai phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật khác có liên quan. Đối với một số sai phạm thường gặp, việc xử lý được áp dụng như sau:\n5.1.1. Trường hợp vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa hoặc hàng hóa có kết quả kiểm nghiệm mẫu không phù hợp với chỉ tiêu công bố trong bản thông tin chi tiết của sản phẩm hoặc chỉ tiêu ghi trên nhãn sản phẩm kèm theo hồ sơ công bố được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm thì xử lý theo quy định của pháp luật về thu hồi và xử lý sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.\n5.1.2. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm phải xử lý vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, áp dụng văn bản xử phạt vi phạm hành chính như sau:\na) Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, về kiểm nghiệm định kỳ sản phẩm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm (Nghị định 178/2013/NĐ-CP).\nb) Vi phạm quy định về công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm; vi phạm về kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu; hàng hóa có kết quả kiểm nghiệm mẫu không phù hợp với chỉ tiêu công bố trong bản thông tin chi tiết của sản phẩm hoặc chỉ tiêu ghi trên nhãn sản phẩm hoặc không phù hợp với chỉ tiêu công bố áp dụng, không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định an toàn thực phẩm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa (Nghị định số 80/2013/NĐ-CP) hoặc Nghị định số 178/2013/NĐ-CP .\nc) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 80/2013/NĐ-CP .\nd) Vi phạm quy định về quảng cáo thực phẩm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.\nđ) Vi phạm quy định trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán thực phẩm là hàng giả, hàng cấm xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (Nghị định số 185/2013/NĐ-CP); Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP .\n5.1.3. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì chuyển hồ sơ lên cấp cao hơn để xử lý theo quy định của pháp luật\n5.2. Khi phát hiện sai phạm có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét, chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về Xử lý sai phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra an toàn thực phẩm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề nàu bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4988/QĐ-BYT năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc được quy định ra sao?
|
Mọi người hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Việc bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc được quy định ra sao? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Việc bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc được quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ do Thủ tướng Chính phủ ban hành (có hiệu lực từ 01/5/2019) với nội dung như sau:
- Trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc khi xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc thì chủ sở hữu công trình kiến trúc, chủ sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai đối với hành lang bảo vệ an toàn công trình và pháp luật khác có liên quan;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định 27/2019/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan xác định ranh giới và bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc được quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ do Thủ tướng Chính phủ ban hành (có hiệu lực từ 01/5/2019) với nội dung như sau:\n- Trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc khi xây dựng, sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc thì chủ sở hữu công trình kiến trúc, chủ sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai đối với hành lang bảo vệ an toàn công trình và pháp luật khác có liên quan;\n- Cơ quan, tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định 27/2019/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan xác định ranh giới và bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc bảo vệ hành lang bảo vệ công trình hạ tầng đo đạc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Cổng Thông tin điện tử BHXH
|
Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Cổng Thông tin điện tử BHXH được quy định như thế nào? Rất mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc từ các bạn.
|
Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Cổng Thông tin điện tử BHXH quy định tại Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021, cụ thể như sau:
- Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử bao gồm những nội dung quy định tại Điều 10, 11,12, 13 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
- Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế, Ban Biên tập sẽ quyết định nội dung, tính chất thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo từng giai đoạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Cổng Thông tin điện tử BHXH",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Cổng Thông tin điện tử BHXH quy định tại Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021, cụ thể như sau:\n- Thông tin trên Cổng Thông tin điện tử bao gồm những nội dung quy định tại Điều 10, 11,12, 13 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;\n- Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế, Ban Biên tập sẽ quyết định nội dung, tính chất thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo từng giai đoạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ chuyển trường cho học sinh tiểu học có bắt buộc phải có học bạ không?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hồ sơ chuyển trường cho học sinh tiểu học có bắt buộc phải có học bạ trong đó không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 1 Điều 36 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, có quy định:
Hồ sơ học sinh chuyển trường
Trường có học sinh chuyển đi hướng dẫn việc hoàn thiện và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ. Trường nhận học sinh chuyển đến tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển trường của Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này).
- Học bạ.
- Thông tin về tài liệu học tập (tại trường đang học), tiến độ thực hiện chương trình (theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này), bảng tổng hợp kết quả đánh giá rèn luyện và học tập của học sinh theo quy định.
- Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật (nếu có).=> Như vậy, theo quy định nêu trên trong hồ sơ chuyển trường của học sinh tiểu học bắt buộc phải có học bạ của học sinh chuyển trường đó.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ chuyển trường cho học sinh tiểu học có bắt buộc phải có học bạ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 36 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, có quy định:\nHồ sơ học sinh chuyển trường\nTrường có học sinh chuyển đi hướng dẫn việc hoàn thiện và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ. Trường nhận học sinh chuyển đến tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Hồ sơ gồm:\n- Đơn xin chuyển trường của Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh (theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này).\n- Học bạ.\n- Thông tin về tài liệu học tập (tại trường đang học), tiến độ thực hiện chương trình (theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này), bảng tổng hợp kết quả đánh giá rèn luyện và học tập của học sinh theo quy định.\n- Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật (nếu có).=> Như vậy, theo quy định nêu trên trong hồ sơ chuyển trường của học sinh tiểu học bắt buộc phải có học bạ của học sinh chuyển trường đó.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ theo Bộ luật Hình sự 2015
|
Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Thùy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi hình phạt áp dụng đối với người phạm tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ theo Bộ luật Hình sự 2015 là gì? Điều luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 416 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:
1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Như vậy, Hành vi phạm tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ thể hiện ở chỗ lạm dụng nhu cầu quân sự. Hành vi lạm dụng thể hiện ở chỗ đòi hỏi, sử dụng quá mức độ, phạm vi cần thiết cho một nhu cầu nào đó để thực hiện nhiệm vụ quân sự. Hành vi cấu thành tội phạm nếu được thực hiện trong khi thực hiện nhiệm vụ và gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức hoặc của công dân.
Hình phạt áp dụng: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ theo Bộ luật Hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 416 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:\n1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\nNhư vậy, Hành vi phạm tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ thể hiện ở chỗ lạm dụng nhu cầu quân sự. Hành vi lạm dụng thể hiện ở chỗ đòi hỏi, sử dụng quá mức độ, phạm vi cần thiết cho một nhu cầu nào đó để thực hiện nhiệm vụ quân sự. Hành vi cấu thành tội phạm nếu được thực hiện trong khi thực hiện nhiệm vụ và gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức hoặc của công dân.\nHình phạt áp dụng: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sẽ đối diện với mức án nào?
|
Liên quan đến quy định pháp luật về hình sự hiện hành: Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sẽ đối diện với mức án nào?
|
Căn cứ Điều 214 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, mức án đối với tội này là bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm và mức phạt tù cao nhất đến 10 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sẽ đối diện với mức án nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 214 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:\na) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;\nb) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nd) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nđ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, mức án đối với tội này là bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm và mức phạt tù cao nhất đến 10 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền lương là tài sản chung hay là tài sản riêng của vợ, chồng?
|
Theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình, xin được hỏi, nếu không có thỏa thuận khác thì về nguyên tắc: Tiền lương là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Bên cạnh đó, tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; được tặng cho, thừa kế riêng…v..v cụ thể quy định tại Điều 43 của luật này.
Như vậy, có thể thấy đối với những khoản thu nhập từ tiền lương chính là tài sản chung cả vợ và chồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền lương là tài sản chung hay là tài sản riêng của vợ, chồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung như sau:\nTài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.\nBên cạnh đó, tài sản riêng của vợ chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; được tặng cho, thừa kế riêng…v..v cụ thể quy định tại Điều 43 của luật này.\nNhư vậy, có thể thấy đối với những khoản thu nhập từ tiền lương chính là tài sản chung cả vợ và chồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì điều chỉnh hóa đơn điện tử? Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì?
|
Cho tôi hỏi: Khi nào thì điều chỉnh hóa đơn điện tử? Trách nhiệm của người cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì?
Anh Long tại Hà Nội.
|
Khi nào thì điều chỉnh hóa đơn điện tử? Điều chỉnh là sửa đổi, chỉnh sửa lại cho chính xác và hợp lí hơn. Việc điều chỉnh hóa đơn điện tử được đặt ra khi có sai sót.Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hóa đơn điện tử có sai sót được xử lý như sau:- Hủy hóa đơn: Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục 1A được ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.- Thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn: Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót (sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót) thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn.Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT được ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.- Điều chỉnh hoặc lập hóa đơn mới thay thế: Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót (sai mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng) thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:+ Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.Nếu người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.+ Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót, trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.- Người bán kiểm tra sai sót: Nếu cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì cơ quan này thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT để người bán kiểm tra sai sót.Khi nào thì điều chỉnh hóa đơn điện tử? Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì?Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế như sau:- Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.- Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.- Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.Khi nào được lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế?Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau;Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì điều chỉnh hóa đơn điện tử? Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào thì điều chỉnh hóa đơn điện tử? Điều chỉnh là sửa đổi, chỉnh sửa lại cho chính xác và hợp lí hơn. Việc điều chỉnh hóa đơn điện tử được đặt ra khi có sai sót.Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hóa đơn điện tử có sai sót được xử lý như sau:- Hủy hóa đơn: Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục 1A được ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.- Thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn: Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót (sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót) thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn.Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT được ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.- Điều chỉnh hoặc lập hóa đơn mới thay thế: Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót (sai mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng) thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:+ Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.Nếu người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.+ Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót, trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.- Người bán kiểm tra sai sót: Nếu cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì cơ quan này thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT để người bán kiểm tra sai sót.Khi nào thì điều chỉnh hóa đơn điện tử? Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì?Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế như sau:- Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.- Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.- Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.Khi nào được lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế?Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau;Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ năm 2020, tự ý chuyển 5000 mét vuông đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm bị xử phạt thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Chuyển 5000 mét vuông đât trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm không xin phép cơ quan có thẩm quyền. Vậy cho hỏi gia đình tôi sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền đối với hành vi này theo quy định mới nhất?
|
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định việc chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.
Theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn đã chuyển 5000 mét vuông (tức 0.5 ha) đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm không xin phép, căn cứ vào vào Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định mức phạt như sau:
=> Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.
Ngoài ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ năm 2020, tự ý chuyển 5000 mét vuông đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định việc chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.\nTheo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn đã chuyển 5000 mét vuông (tức 0.5 ha) đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm không xin phép, căn cứ vào vào Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định mức phạt như sau:\n=> Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.\nNgoài ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Buộc người lao động nghỉ việc luôn mà không cần báo trước có được không?
|
Buộc người lao động nghỉ việc luôn mà không cần báo trước có được hay không? Xin nghỉ việc đi khám bệnh có được hưởng nguyên lương? Nghỉ phép trong thời gian nộp đơn xin nghỉ việc có được không?
|
Buộc người lao động nghỉ việc luôn mà không cần báo trước có được hay không?Tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động: 1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;...Do đó trường hợp của bạn, theo quy định thì bạn muốn nghỉ việc thì phải báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày.Đương nhiên các bên hoàn toàn có quyền thỏa thuận với nhau về trường hợp nghỉ việc ngay mà không cần phải báo trước.Tuy nhiên, trường hợp này công ty muốn bạn nghỉ việc luôn nhưng bạn không muốn, hai bên đã không thống nhất thỏa thuận được cho nên phải áp dụng theo quy định pháp luật. Công ty không có quyền ép buộc bạn phải nghỉ việc ngay.Buộc người lao động nghỉ việc luôn mà không cần báo trước có được không? (Hình từ Internet)Xin nghỉ việc đi khám bệnh có được hưởng nguyên lương?Căn cứ khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 có quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.Như vậy, nghỉ việc để đi khám bệnh không thuộc và các trường hợp được nghỉ hưởng nguyên lương. Cho nên khi bạn xin nghỉ thì sẽ không được hưởng nguyên lương ngày hôm đó. Tuy nhiên nếu bạn bị ốm, đau mà phải nghỉ việc để điều trị thì bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau do bảo hiểm xã hội chi trả (nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định).Nghỉ phép trong thời gian nộp đơn xin nghỉ việc có được không?Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm quy định như sau:Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.Như vậy, người lao động làm việc đủ 12 tháng thì sẽ được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, trường hợp chị đã nộp đơn xin nghỉ việc nhưng tới 31/12 mới chấm dứt hợp đồng lao động, nên hiện tại chị vẫn là người lao động của công ty do chị có quyền hưởng những quyền lợi theo hợp đồng lao động bao gồm nghỉ hằng năm.Hiện chị vẫn còn 9 ngày phép thì chị vẫn có quyền xin nghỉ phép trong khoảng thời gian này. Ngoài ra, chị cần lưu ý quy định xin nghỉ phép của công ty.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Buộc người lao động nghỉ việc luôn mà không cần báo trước có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Buộc người lao động nghỉ việc luôn mà không cần báo trước có được hay không?Tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động: 1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;...Do đó trường hợp của bạn, theo quy định thì bạn muốn nghỉ việc thì phải báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày.Đương nhiên các bên hoàn toàn có quyền thỏa thuận với nhau về trường hợp nghỉ việc ngay mà không cần phải báo trước.Tuy nhiên, trường hợp này công ty muốn bạn nghỉ việc luôn nhưng bạn không muốn, hai bên đã không thống nhất thỏa thuận được cho nên phải áp dụng theo quy định pháp luật. Công ty không có quyền ép buộc bạn phải nghỉ việc ngay.Buộc người lao động nghỉ việc luôn mà không cần báo trước có được không? (Hình từ Internet)Xin nghỉ việc đi khám bệnh có được hưởng nguyên lương?Căn cứ khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 có quy định người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:- Kết hôn: nghỉ 03 ngày;- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.Như vậy, nghỉ việc để đi khám bệnh không thuộc và các trường hợp được nghỉ hưởng nguyên lương. Cho nên khi bạn xin nghỉ thì sẽ không được hưởng nguyên lương ngày hôm đó. Tuy nhiên nếu bạn bị ốm, đau mà phải nghỉ việc để điều trị thì bạn sẽ được hưởng chế độ ốm đau do bảo hiểm xã hội chi trả (nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định).Nghỉ phép trong thời gian nộp đơn xin nghỉ việc có được không?Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm quy định như sau:Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.Như vậy, người lao động làm việc đủ 12 tháng thì sẽ được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, trường hợp chị đã nộp đơn xin nghỉ việc nhưng tới 31/12 mới chấm dứt hợp đồng lao động, nên hiện tại chị vẫn là người lao động của công ty do chị có quyền hưởng những quyền lợi theo hợp đồng lao động bao gồm nghỉ hằng năm.Hiện chị vẫn còn 9 ngày phép thì chị vẫn có quyền xin nghỉ phép trong khoảng thời gian này. Ngoài ra, chị cần lưu ý quy định xin nghỉ phép của công ty.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền lợi của người tham gia BHYT
|
Tôi nghe nói đã có một công văn mới hướng dẫn Nghị định 148 và cũng hướng dẫn về quyền lợi của người tham gia BHYT nhưng tôi không biết đó là công văn nào. Ban biên tập cho tôi hỏi công văn đó quy định như thế nào về quyền lợi của người tham gia BHYT được không? Chân thành cảm ơn Ban biên tập
Thanh Ngân (ngan***@gmail.com)
|
Quyền lợi của người tham gia BHYT được quy định tại Công văn 4996/BHXH-CSYT năm 2018 như sau:
3.1. Người có thẻ BHYT đến KCB từ ngày 01/12/2018, điều trị ngoại trú hoặc nội trú trước ngày 01/12/2018 nhưng kết thúc đợt điều trị ngoại trú hoặc ra viện từ ngày 01/12/2018 thì được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi quyền lợi hưởng BHYT quy định tại Điều 21 Luật BHYT và mức hưởng theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 và 6, Điều 22 Luật BHYT và Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
3.2. Trường hợp người có thẻ BHYT tự đi KCB không đúng tuyến (tự đến KCB tại các cơ sở KCB không phải nơi đăng ký KCB ban đầu ghi trên thẻ BHYT, trừ các trường hợp đi KCB theo quy định tại Khoản 4, Điều 22 Luật BHYT), sau đó được cơ sở KCB nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở KCB khác thì quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB theo mức hưởng quy định tại Khoản 3, Điều 22 Luật BHYT, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở KCB; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở KCB.
BHXH các tỉnh đề nghị cơ sở KCB ghi cụ thể lý do đủ điều kiện chuyển tuyến là “Phát hiện bệnh ngoài phạm vi chuyên môn” hoặc “Tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở KCB” (ghi sau mục: Đủ điều kiện chuyển tuyến trong Giấy chuyển tuyến) đối với các trường hợp chuyển tuyến nêu trên. Đồng thời đề nghị cơ sở KCB nơi tiếp nhận người bệnh chuyển tuyến tra cứu trên Cổng tiếp nhận của Hệ thống thông tin giám định BHYT để xác định người bệnh đã được hưởng BHYT đúng tuyến hay trái tuyến tại cơ sở KCB nơi chuyển người bệnh đi làm căn cứ giải quyết quyền lợi BHYT theo đúng quy định.
3.3. Trường hợp sử dụng giấy hẹn khám lại theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP mà trước đó đã được chuyển đúng tuyến theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế: mức hưởng quy định tại Khoản 1, Điều 22 Luật BHYT. Ngoài các trường hợp nêu trên, mức hưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 22 Luật BHYT.
3.4. Trường hợp KCB theo yêu cầu: Quỹ BHYT không thanh toán các chi phí KCB mà người bệnh yêu cầu cơ sở KCB thực hiện.
3.5. Đối với các trường hợp KCB tại các tỉnh giáp ranh: cơ quan BHXH chỉ thực hiện thanh toán chi phí KCB BHYT trong trường hợp người tham gia BHYT đăng ký KCB ban đầu tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh, khi đến KCB tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh, quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB trong phạm vi được hưởng và mức hưởng BHYT.
BHXH tỉnh phối hợp với Sở Y tế và BHXH tỉnh, Sở Y tế tỉnh giáp ranh để lập danh sách các trạm y tế xã giáp ranh có tổ chức KCB BHYT, báo cáo BHXH Việt Nam (ghi cụ thể: trạm y tế xã A của tỉnh B giáp ranh với trạm y tế xã C của tỉnh D…).
3.6. Trường hợp người có thẻ BHYT đang điều trị nội trú tại cơ sở KCB nhưng thẻ BHYT hết hạn sử dụng thì quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày thẻ BHYT hết hạn sử dụng.
BHXH tỉnh đề nghị cơ sở KCB thông báo kịp thời cho người bệnh và cơ quan BHXH nơi ký hợp đồng KCB BHYT các trường hợp người bệnh đang điều trị nội trú có thẻ BHYT hết hạn sử dụng để người bệnh tiếp tục tham gia BHYT, cơ quan BHXH thực hiện cấp hoặc gia hạn thẻ BHYT cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở KCB.
3.7. Trường hợp người có thẻ BHYT đang điều trị ngoại trú (chưa kết thúc đợt điều trị) hoặc đang điều trị nội trú tại cơ sở KCB nhưng có thay đổi mức hưởng BHYT thì mức hưởng BHYT mới được tính từ thời điểm thẻ BHYT mới có giá trị sử dụng.
3.8. Trường hợp chuyển bệnh phẩm hoặc người bệnh đến cơ sở KCB khác để thực hiện dịch vụ kỹ thuật: thực hiện khi có hướng dẫn của Bộ Y tế. Công văn số 510/BHXH-CSYT ngày 22/12/2017 của BHXH Việt Nam về việc thanh toán BHYT cho một số dịch vụ y tế chuyển sang cơ sở KCB khác thực hiện và Công văn số 1508/BHXH-CSYT ngày 07/5/2018 của BHXH Việt Nam về việc thanh toán các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS hết hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018.
3.9. Thanh toán chi phí tại cơ sở KCB tuyến xã đối với trường hợp người bệnh được cơ sở KCB tuyến trên chẩn đoán, chỉ định điều trị và chuyển về để quản lý, theo dõi, cấp phát thuốc: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế (lưu ý các trường hợp này người bệnh vẫn phải cùng chi trả chi phí KCB theo quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP).
3.10. Thanh toán chi phí vận chuyển: Quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. Không thanh toán chi phí vận chuyển trong các trường hợp sau: chuyển từ tuyến xã lên tuyến huyện; chuyển từ tuyến xã lên tuyến tỉnh; chuyển từ tuyến xã lên tuyến Trung ương; chuyển từ tuyến tỉnh lên tuyến Trung ương; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên về tuyến dưới.
3.11. Thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT trong một số trường hợp:
Cơ quan BHXH thực hiện thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT theo quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Điều trị nội trú tại cơ sở KCB tuyến tỉnh và tương đương, tuyến Trung ương và tương đương không ký hợp đồng KCB BHYT; KCB tại các cơ sở KCB tuyến huyện và tương đương không ký hợp đồng KCB BHYT.
- KCB tại cơ sở KCB ban đầu nhưng không thực hiện đầy đủ thủ tục KCB theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 Luật BHYT.
- Người tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT lũy kế trong năm tài chính lớn hơn 06 tháng lương cơ sở nhưng chưa được miễn cùng chi trả tại cơ sở KCB.
Các trường hợp khác thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.
Trên đây là nội dung quy định về quyền lợi của người tham gia BHYT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 4996/BHXH-CSYT năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền lợi của người tham gia BHYT",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền lợi của người tham gia BHYT được quy định tại Công văn 4996/BHXH-CSYT năm 2018 như sau:\n3.1. Người có thẻ BHYT đến KCB từ ngày 01/12/2018, điều trị ngoại trú hoặc nội trú trước ngày 01/12/2018 nhưng kết thúc đợt điều trị ngoại trú hoặc ra viện từ ngày 01/12/2018 thì được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi quyền lợi hưởng BHYT quy định tại Điều 21 Luật BHYT và mức hưởng theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 và 6, Điều 22 Luật BHYT và Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.\n3.2. Trường hợp người có thẻ BHYT tự đi KCB không đúng tuyến (tự đến KCB tại các cơ sở KCB không phải nơi đăng ký KCB ban đầu ghi trên thẻ BHYT, trừ các trường hợp đi KCB theo quy định tại Khoản 4, Điều 22 Luật BHYT), sau đó được cơ sở KCB nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở KCB khác thì quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB theo mức hưởng quy định tại Khoản 3, Điều 22 Luật BHYT, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở KCB; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở KCB.\nBHXH các tỉnh đề nghị cơ sở KCB ghi cụ thể lý do đủ điều kiện chuyển tuyến là “Phát hiện bệnh ngoài phạm vi chuyên môn” hoặc “Tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở KCB” (ghi sau mục: Đủ điều kiện chuyển tuyến trong Giấy chuyển tuyến) đối với các trường hợp chuyển tuyến nêu trên. Đồng thời đề nghị cơ sở KCB nơi tiếp nhận người bệnh chuyển tuyến tra cứu trên Cổng tiếp nhận của Hệ thống thông tin giám định BHYT để xác định người bệnh đã được hưởng BHYT đúng tuyến hay trái tuyến tại cơ sở KCB nơi chuyển người bệnh đi làm căn cứ giải quyết quyền lợi BHYT theo đúng quy định.\n3.3. Trường hợp sử dụng giấy hẹn khám lại theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP mà trước đó đã được chuyển đúng tuyến theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế: mức hưởng quy định tại Khoản 1, Điều 22 Luật BHYT. Ngoài các trường hợp nêu trên, mức hưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 22 Luật BHYT.\n3.4. Trường hợp KCB theo yêu cầu: Quỹ BHYT không thanh toán các chi phí KCB mà người bệnh yêu cầu cơ sở KCB thực hiện.\n3.5. Đối với các trường hợp KCB tại các tỉnh giáp ranh: cơ quan BHXH chỉ thực hiện thanh toán chi phí KCB BHYT trong trường hợp người tham gia BHYT đăng ký KCB ban đầu tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh, khi đến KCB tại trạm y tế tuyến xã giáp ranh của tỉnh giáp ranh, quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí KCB trong phạm vi được hưởng và mức hưởng BHYT.\nBHXH tỉnh phối hợp với Sở Y tế và BHXH tỉnh, Sở Y tế tỉnh giáp ranh để lập danh sách các trạm y tế xã giáp ranh có tổ chức KCB BHYT, báo cáo BHXH Việt Nam (ghi cụ thể: trạm y tế xã A của tỉnh B giáp ranh với trạm y tế xã C của tỉnh D…).\n3.6. Trường hợp người có thẻ BHYT đang điều trị nội trú tại cơ sở KCB nhưng thẻ BHYT hết hạn sử dụng thì quỹ BHYT thanh toán chi phí KCB trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày thẻ BHYT hết hạn sử dụng.\nBHXH tỉnh đề nghị cơ sở KCB thông báo kịp thời cho người bệnh và cơ quan BHXH nơi ký hợp đồng KCB BHYT các trường hợp người bệnh đang điều trị nội trú có thẻ BHYT hết hạn sử dụng để người bệnh tiếp tục tham gia BHYT, cơ quan BHXH thực hiện cấp hoặc gia hạn thẻ BHYT cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở KCB.\n3.7. Trường hợp người có thẻ BHYT đang điều trị ngoại trú (chưa kết thúc đợt điều trị) hoặc đang điều trị nội trú tại cơ sở KCB nhưng có thay đổi mức hưởng BHYT thì mức hưởng BHYT mới được tính từ thời điểm thẻ BHYT mới có giá trị sử dụng.\n3.8. Trường hợp chuyển bệnh phẩm hoặc người bệnh đến cơ sở KCB khác để thực hiện dịch vụ kỹ thuật: thực hiện khi có hướng dẫn của Bộ Y tế. Công văn số 510/BHXH-CSYT ngày 22/12/2017 của BHXH Việt Nam về việc thanh toán BHYT cho một số dịch vụ y tế chuyển sang cơ sở KCB khác thực hiện và Công văn số 1508/BHXH-CSYT ngày 07/5/2018 của BHXH Việt Nam về việc thanh toán các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS hết hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018.\n3.9. Thanh toán chi phí tại cơ sở KCB tuyến xã đối với trường hợp người bệnh được cơ sở KCB tuyến trên chẩn đoán, chỉ định điều trị và chuyển về để quản lý, theo dõi, cấp phát thuốc: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế (lưu ý các trường hợp này người bệnh vẫn phải cùng chi trả chi phí KCB theo quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP).\n3.10. Thanh toán chi phí vận chuyển: Quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. Không thanh toán chi phí vận chuyển trong các trường hợp sau: chuyển từ tuyến xã lên tuyến huyện; chuyển từ tuyến xã lên tuyến tỉnh; chuyển từ tuyến xã lên tuyến Trung ương; chuyển từ tuyến tỉnh lên tuyến Trung ương; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên về tuyến dưới.\n3.11. Thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT trong một số trường hợp:\nCơ quan BHXH thực hiện thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT theo quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n- Điều trị nội trú tại cơ sở KCB tuyến tỉnh và tương đương, tuyến Trung ương và tương đương không ký hợp đồng KCB BHYT; KCB tại các cơ sở KCB tuyến huyện và tương đương không ký hợp đồng KCB BHYT.\n- KCB tại cơ sở KCB ban đầu nhưng không thực hiện đầy đủ thủ tục KCB theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 Luật BHYT.\n- Người tham gia BHYT đủ 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí KCB BHYT lũy kế trong năm tài chính lớn hơn 06 tháng lương cơ sở nhưng chưa được miễn cùng chi trả tại cơ sở KCB.\nCác trường hợp khác thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền lợi của người tham gia BHYT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 4996/BHXH-CSYT năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng hoạt động trò chơi điện tử gồm những ai?
|
Đối tượng hoạt động trò chơi điện tử gồm những ai? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định Đối tượng hoạt động trò chơi điện tử gồm những ai? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 08/2000/TT-BVHTT hướng dẫn quản lý trò chơi điện tử do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành thì:
Đối tượng hoạt động trò chơi điện tử bao gồm:
1. Hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử;
2. Doanh nghiệp, công ty có đăng ký kinh doanh các ngành nghề khác kinh doanh thêm dịch vụ trò chơi điện tử;
3. Doanh nghiệp, công ty chuyên kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử;
4. Tổ chức là đơn vị sự nghiệp có thu kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử;
5. Cá nhân, tổ chức sử dụng trò chơi điện tử không nhằm mục đích kinh doanh;
6. Đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều này bao gồm cả hợp đồng hợp tác kinh doanh và liên doanh với nước ngoài.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Đối tượng hoạt động trò chơi điện tử. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 08/2000/TT-BVHTT để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng hoạt động trò chơi điện tử gồm những ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 08/2000/TT-BVHTT hướng dẫn quản lý trò chơi điện tử do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành thì:\nĐối tượng hoạt động trò chơi điện tử bao gồm:\n1. Hộ kinh doanh cá thể quy định tại Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử;\n2. Doanh nghiệp, công ty có đăng ký kinh doanh các ngành nghề khác kinh doanh thêm dịch vụ trò chơi điện tử;\n3. Doanh nghiệp, công ty chuyên kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử;\n4. Tổ chức là đơn vị sự nghiệp có thu kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử;\n5. Cá nhân, tổ chức sử dụng trò chơi điện tử không nhằm mục đích kinh doanh;\n6. Đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều này bao gồm cả hợp đồng hợp tác kinh doanh và liên doanh với nước ngoài.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Đối tượng hoạt động trò chơi điện tử. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 08/2000/TT-BVHTT để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ tiêu tuyển sinh nữ vào các ngành Công an mới nhất là bao nhiêu?
|
Anh chị cho em hỏi: Chỉ tiêu tuyển sinh nữ vào các ngành Công an mới nhất là bao nhiêu? Điều kiện đăng ký dự tuyển đối với học sinh nữ lớp 12 vào các ngành Công an như thế nào?
Em cảm ơn.
|
Chỉ tiêu tuyển sinh nữ vào các ngành Công an mới nhất là bao nhiêu?Hiện nay, chỉ tiêu tuyển sinh nữ vào các ngành Công an được áp dụng theo quy định hiện hành tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BCA. Chỉ tiêu tuyển mới nữ vào các trường Công an nhân dân sẽ chiếm tỷ lệ tuyển sinh như sau:- Chiếm 10% đối với các ngành nghiệp vụ an ninh, cảnh sát, phòng cháy chữa cháy;- Chiếm 15% đối với các ngành chính trị, kỹ thuật, hậu cần, ngoại ngữ trên tổng chỉ tiêu đào tạo của từng ngành học và từng trường;- Không hạn chế tỷ lệ nữ sơ tuyển và đăng ký dự tuyển vào các trường Công an nhân dân.Chỉ tiêu tuyển sinh nữ vào các ngành Công an mới nhất là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Điều kiện đăng ký dự tuyển đối với học sinh nữ lớp 12 vào các ngành Công an như thế nào?Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA thì học sinh nữ lớp 12 có nguyện vọng đăng ký tuyển sinh vào các trường công an thì phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc Đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Ngoài ra, trước khi làm hồ sơ đăng ký dự tuyển, học sinh nữ lớp 12 phải qua sơ tuyển đảm bảo các điều kiện sau:Về trình độ văn hóa:- Trong những năm học trung học phổ thông đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ).Về độ tuổi:- Là học sinh và không quá 20 tuổi; riêng học sinh là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi (tính đến năm dự tuyển).Về tiêu chuẩn đạo đức, phẩm chất chính trị:- Về tiêu chuẩn đạo đức: Trong những năm học trung học phổ thông, trung cấp đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên; chưa kết hôn, chưa có con (con đẻ).- Về phẩm chất chính trị: Bảo đảm theo quy định của Bộ Công an về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân tại Thông tư 55/2019/TT-BCA.Về tiêu chuẩn sức khỏe: Không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối; không có dị hình, dị dạng; đối với nữ phải có chiều cao từ 1,58 m trở lên và cân nặng từ 45 kg trở lên; đối với học sinh thuộc vùng KV1 (bao gồm học sinh hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo KV1 hoặc học sinh có hộ khẩu thường trú 05 năm tại địa bàn thuộc KV1), học sinh là người dân tộc thiểu số theo từng giới được hạ thấp 02 cm về chiều cao và 02 kg cân nặng.Đối tượng nào được tuyển thẳng khi xét tuyển trung cấp công an?Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BCA thì đối tượng thuộc diện tuyển thẳng bao gồm:- Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đủ tiêu chuẩn tuyển thẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào đạo và quy định của Bộ Công an, đạt yêu cầu về sơ tuyển và bảo đảm các tiêu chuẩn về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an;- Học sinh tại các trường Văn hóa Công an nhân dân, đã tốt nghiệp trung học phổ thông không đủ tiêu chuẩn xét tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng cử tuyển (trừ học sinh hệ dân sự tại các trường Văn hóa Công an nhân dân);- Bên cạnh đó, một số trường hợp được ưu tiên xét tuyển thẳng cụ thể như sau: con liệt sỹ, thương binh Công an nhân dân (tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên); con Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động trong Công an nhân dân đã dự tuyển đại học Công an nhân dân, có điểm xét tuyển đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào trung cấp theo quy định của Bộ Công an và không có điểm liệt.Con của trưởng Công an xã có được cộng điểm ưu tiên khi xét tuyển trung cấp công an không?Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định như sau:Tuyển sinh đào tạo trung cấp chính quyb) Điểm ưu tiên: Cùng với việc thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an quy định đối tượng được cộng điểm ưu tiên vào điểm xét tuyển như sau:- Cộng 2,0 (hai) điểm cho con đẻ của cán bộ Công an trong biên chế (đang công tác, đã nghỉ hưu); nhân viên hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong Công an nhân dân và cán bộ Công an đã nghỉ mất sức, chuyển ngành, xuất ngũ hoặc đã từ trần nhưng có thời gian công tác liên tục trong ngành Công an từ 15 năm trở lên.- Cộng 1,0 (một) điểm đối với con đẻ của trưởng, phó trưởng Công an xã đang công tác, của trường, phó trưởng Công an xã đã nghỉ hưu, từ trần, chuyển công tác nhưng có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an xã từ 15 năm trở lên. Thủ trưởng, giám đốc Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của đối tượng này.Trường hợp con đẻ của cán bộ Công an đã bị xử lý hình sự, buộc thôi việc, tước danh hiệu Công an nhân dân không được áp dụng hưởng điểm ưu tiên quy định tại Điểm này.Như vậy, nếu đối tượng xét tuyển trung cấp công an là con đẻ của trưởng Công an xã đang công tác hoặc đã nghỉ hưu, từ trần, chuyển công tác nhưng có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an xã từ 15 năm trở lên thì sẽ được cộng 1,0 điểm ưu tiên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ tiêu tuyển sinh nữ vào các ngành Công an mới nhất là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chỉ tiêu tuyển sinh nữ vào các ngành Công an mới nhất là bao nhiêu?Hiện nay, chỉ tiêu tuyển sinh nữ vào các ngành Công an được áp dụng theo quy định hiện hành tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BCA. Chỉ tiêu tuyển mới nữ vào các trường Công an nhân dân sẽ chiếm tỷ lệ tuyển sinh như sau:- Chiếm 10% đối với các ngành nghiệp vụ an ninh, cảnh sát, phòng cháy chữa cháy;- Chiếm 15% đối với các ngành chính trị, kỹ thuật, hậu cần, ngoại ngữ trên tổng chỉ tiêu đào tạo của từng ngành học và từng trường;- Không hạn chế tỷ lệ nữ sơ tuyển và đăng ký dự tuyển vào các trường Công an nhân dân.Chỉ tiêu tuyển sinh nữ vào các ngành Công an mới nhất là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Điều kiện đăng ký dự tuyển đối với học sinh nữ lớp 12 vào các ngành Công an như thế nào?Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA thì học sinh nữ lớp 12 có nguyện vọng đăng ký tuyển sinh vào các trường công an thì phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc Đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Ngoài ra, trước khi làm hồ sơ đăng ký dự tuyển, học sinh nữ lớp 12 phải qua sơ tuyển đảm bảo các điều kiện sau:Về trình độ văn hóa:- Trong những năm học trung học phổ thông đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ).Về độ tuổi:- Là học sinh và không quá 20 tuổi; riêng học sinh là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi (tính đến năm dự tuyển).Về tiêu chuẩn đạo đức, phẩm chất chính trị:- Về tiêu chuẩn đạo đức: Trong những năm học trung học phổ thông, trung cấp đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên; chưa kết hôn, chưa có con (con đẻ).- Về phẩm chất chính trị: Bảo đảm theo quy định của Bộ Công an về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân tại Thông tư 55/2019/TT-BCA.Về tiêu chuẩn sức khỏe: Không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối; không có dị hình, dị dạng; đối với nữ phải có chiều cao từ 1,58 m trở lên và cân nặng từ 45 kg trở lên; đối với học sinh thuộc vùng KV1 (bao gồm học sinh hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo KV1 hoặc học sinh có hộ khẩu thường trú 05 năm tại địa bàn thuộc KV1), học sinh là người dân tộc thiểu số theo từng giới được hạ thấp 02 cm về chiều cao và 02 kg cân nặng.Đối tượng nào được tuyển thẳng khi xét tuyển trung cấp công an?Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BCA thì đối tượng thuộc diện tuyển thẳng bao gồm:- Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đủ tiêu chuẩn tuyển thẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào đạo và quy định của Bộ Công an, đạt yêu cầu về sơ tuyển và bảo đảm các tiêu chuẩn về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an;- Học sinh tại các trường Văn hóa Công an nhân dân, đã tốt nghiệp trung học phổ thông không đủ tiêu chuẩn xét tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng cử tuyển (trừ học sinh hệ dân sự tại các trường Văn hóa Công an nhân dân);- Bên cạnh đó, một số trường hợp được ưu tiên xét tuyển thẳng cụ thể như sau: con liệt sỹ, thương binh Công an nhân dân (tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên); con Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động trong Công an nhân dân đã dự tuyển đại học Công an nhân dân, có điểm xét tuyển đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào trung cấp theo quy định của Bộ Công an và không có điểm liệt.Con của trưởng Công an xã có được cộng điểm ưu tiên khi xét tuyển trung cấp công an không?Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định như sau:Tuyển sinh đào tạo trung cấp chính quyb) Điểm ưu tiên: Cùng với việc thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an quy định đối tượng được cộng điểm ưu tiên vào điểm xét tuyển như sau:- Cộng 2,0 (hai) điểm cho con đẻ của cán bộ Công an trong biên chế (đang công tác, đã nghỉ hưu); nhân viên hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong Công an nhân dân và cán bộ Công an đã nghỉ mất sức, chuyển ngành, xuất ngũ hoặc đã từ trần nhưng có thời gian công tác liên tục trong ngành Công an từ 15 năm trở lên.- Cộng 1,0 (một) điểm đối với con đẻ của trưởng, phó trưởng Công an xã đang công tác, của trường, phó trưởng Công an xã đã nghỉ hưu, từ trần, chuyển công tác nhưng có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an xã từ 15 năm trở lên. Thủ trưởng, giám đốc Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của đối tượng này.Trường hợp con đẻ của cán bộ Công an đã bị xử lý hình sự, buộc thôi việc, tước danh hiệu Công an nhân dân không được áp dụng hưởng điểm ưu tiên quy định tại Điểm này.Như vậy, nếu đối tượng xét tuyển trung cấp công an là con đẻ của trưởng Công an xã đang công tác hoặc đã nghỉ hưu, từ trần, chuyển công tác nhưng có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an xã từ 15 năm trở lên thì sẽ được cộng 1,0 điểm ưu tiên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Chế độ báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Gia Bình. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, chế độ báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Nguyễn Gia Bình (binh*****@gmail.com)
|
Chế độ báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 26 Nghị định 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước có hiệu lực kể từ ngày 25/09/2017. Cụ thể là:
1. Cuối kỳ kế toán, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lập và gửi các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về nội dung, mẫu biểu, kỳ báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, phương thức báo cáo bằng văn bản, phương thức báo cáo điện tử, đơn vị gửi báo cáo, đơn vị nhận báo cáo.
3. Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 93/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 26 Nghị định 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước có hiệu lực kể từ ngày 25/09/2017. Cụ thể là:\n1. Cuối kỳ kế toán, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lập và gửi các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.\n2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về nội dung, mẫu biểu, kỳ báo cáo, thời hạn gửi báo cáo, phương thức báo cáo bằng văn bản, phương thức báo cáo điện tử, đơn vị gửi báo cáo, đơn vị nhận báo cáo.\n3. Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 93/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là cổ phiếu quỹ? Mua bán cổ phiếu quỹ cần lưu ý những điều gì?
|
Cho tôi hỏi Thế nào là cổ phiếu quỹ? Mua bán cổ phiếu quỹ cần lưu ý những điều gì? (Câu hỏi của chị Ý - Thái Bình)
|
Thế nào là cổ phiếu quỹ? Cổ phiếu quỹ là số cổ phiếu được chính công ty phát hành mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp và không được tính vào số lượng đang lưu hành.Cổ phiếu quỹ được hình thành khi công ty đại chúng hoặc công ty mua lại lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trườngBên cạnh đó, cổ phiếu quỹ không được trả cổ tức, không có quyền biểu quyết và quyền mua cổ phiếu mới.Thế nào là cổ phiếu quỹ? Mua bán cổ phiếu quỹ cần lưu ý những điều gì? (Hình từ Internet)Điều kiện mua lại cổ phiếu quỹ được quy định như thế nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019, điều kiện mua lại cổ phiếu quỹ đối với công ty đại chúng bao gồm như sau:- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ, phương án mua lại, trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá mua lại.- Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau đây: thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;- Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình.- Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.- Không thuộc trường hợp bị cấm mua lại cố phiếu quỹ quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019 cụ thể như sau:+ Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán.Trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét.+ Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn.+ Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.+ Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp được miễn trừ các điều kiện khi mua lại cổ phiếu quỹBán lại cổ phiếu quỹ phải đảm bảo yêu cầu nào?Theo quy định tại khoản 7 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019, việc bán lại cổ phiếu quỹ phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:Việc bán ra cổ phiếu quỹ ngay sau khi mua lại khi thuộc các trường hợp sau đây:- Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.- Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu.- Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông.Mua lại cổ phiếu quỹ có cần phải báo cáo hay không?Căn cứ theo Điều 37 Luật Chứng khoán 2019, công ty đại chúng hay công ty chứng khoán trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình thì phải báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông qua những tài liệu như sau:(1) Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu.(2) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án mua lại.(3) Văn bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình;(4) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu;(5) Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán.(6) Tài liệu chứng minh công ty có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu.(7) Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện để được mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.Ngoài ra, kể từ ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu trong vòng 06 tháng công ty đại chúng không được chào bán cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trừ trường hợp chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo cam kết khi thực hiện chào bán trái phiếu chuyển đổi.Như vậy, công ty đại chúng hoặc công ty chứng khoán khi thực hiện mua bán cổ phiếu quỹ cần lưu ý các điều kiện mua, bán và thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là cổ phiếu quỹ? Mua bán cổ phiếu quỹ cần lưu ý những điều gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế nào là cổ phiếu quỹ? Cổ phiếu quỹ là số cổ phiếu được chính công ty phát hành mua lại bằng nguồn vốn hợp pháp và không được tính vào số lượng đang lưu hành.Cổ phiếu quỹ được hình thành khi công ty đại chúng hoặc công ty mua lại lượng cổ phiếu đang lưu hành trên thị trườngBên cạnh đó, cổ phiếu quỹ không được trả cổ tức, không có quyền biểu quyết và quyền mua cổ phiếu mới.Thế nào là cổ phiếu quỹ? Mua bán cổ phiếu quỹ cần lưu ý những điều gì? (Hình từ Internet)Điều kiện mua lại cổ phiếu quỹ được quy định như thế nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019, điều kiện mua lại cổ phiếu quỹ đối với công ty đại chúng bao gồm như sau:- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ, phương án mua lại, trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá mua lại.- Có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau đây: thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;- Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình.- Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.- Không thuộc trường hợp bị cấm mua lại cố phiếu quỹ quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019 cụ thể như sau:+ Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán.Trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét.+ Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn.+ Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.+ Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ trường hợp được miễn trừ các điều kiện khi mua lại cổ phiếu quỹBán lại cổ phiếu quỹ phải đảm bảo yêu cầu nào?Theo quy định tại khoản 7 Điều 36 Luật Chứng khoán 2019, việc bán lại cổ phiếu quỹ phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:Việc bán ra cổ phiếu quỹ ngay sau khi mua lại khi thuộc các trường hợp sau đây:- Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ.- Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu.- Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông.Mua lại cổ phiếu quỹ có cần phải báo cáo hay không?Căn cứ theo Điều 37 Luật Chứng khoán 2019, công ty đại chúng hay công ty chứng khoán trước khi mua lại cổ phiếu của chính mình thì phải báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông qua những tài liệu như sau:(1) Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu.(2) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án mua lại.(3) Văn bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán, trừ trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình;(4) Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu;(5) Báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán.(6) Tài liệu chứng minh công ty có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu.(7) Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện để được mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.Ngoài ra, kể từ ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu trong vòng 06 tháng công ty đại chúng không được chào bán cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trừ trường hợp chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo cam kết khi thực hiện chào bán trái phiếu chuyển đổi.Như vậy, công ty đại chúng hoặc công ty chứng khoán khi thực hiện mua bán cổ phiếu quỹ cần lưu ý các điều kiện mua, bán và thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em (Công ước về quyền trẻ em) được quy định như thế nào?
|
Cho hỏi nội dung Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em (Công ước về quyền trẻ em) được quy định như thế nào? -Thắc mắc của bạn Quang (Bình Định)
|
Nội dung Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em (Công ước về quyền trẻ em) được quy định như thế nào?Căn cứ vào Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em thì:Có 4 nhóm quyền trẻ em, chi tiết như sau: 1. Nhóm quyền được sống còn, bao gồm: - Quyền được sống - Quyền có họ tên, quốc tịch - Quyền được biết cha mẹ và được cha mẹ chăm sóc - Quyền được đảm bảo đến mức tối đa có thể được để sống còn và phát triển 2. Nhóm quyền được phát triển, bao gồm: - Quyền được chăm sóc sức khỏe, điều trị bệnh - Quyền được học hành, giáo dục, phát triển tài năng - Quyền được vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật phù hợp với lứa tuổi - Quyền được tự do tín ngưỡng, tôn giáo - Quyền được thu nhận nhiều nguồn thông tin, tư liệu có lợi về xã hội, văn hóa cho trẻ em - Quyền được có mức sống đủNội dung Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em (Công ước về quyền trẻ em) được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) 3. Nhóm quyền được bảo vệ, bao gồm: - Quyền được giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc - Quyền không bị buộc cách ly cha mẹ trái với ý kiến của cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi ích tốt nhất của trẻ - Quyền không chịu sự cân thiệp tùy tiện hay bất hợp pháp vào việc riêng tư - Quyền được hưởng an toàn xã hội bao gồm bảo trợ xã hội và các biện pháp cần thiết khác - Quyền được bảo vệ chống lại mọi hình thức lạm dụng, bóc lột về tình dục, về kinh tế, bị bắt cóc, mua bán, phải lao động có hại cho sức khỏe của trẻ - Quyền được bảo vệ chống lại việc sử dụng ma túy hay bị lôi kéo vào việc sản xuất , buôn bán ma túy - Quyền được bảo vệ khỏi sự tra tấn, đối xử, trừng phạt độc ác, bị tước quyền tự do bất hợp pháp - Quyền được bảo vệ không phải tham gia chiến sự khi chưa đủ 15 tuổi 4. Nhóm quyền được tham gia, bao gồm: - Quyền được hình thành quan điểm riêng và tự do phát triển những quan điểm đó về các vấn đề có tác động đến trẻ em - Quyền tự do bày tỏ ý kiến (kkhông trái pháp luật) - Quyền tự do kết giao, hội họp tụ tập một cách hòa bình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em (Công ước về quyền trẻ em) được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em (Công ước về quyền trẻ em) được quy định như thế nào?Căn cứ vào Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em thì:Có 4 nhóm quyền trẻ em, chi tiết như sau: 1. Nhóm quyền được sống còn, bao gồm: - Quyền được sống - Quyền có họ tên, quốc tịch - Quyền được biết cha mẹ và được cha mẹ chăm sóc - Quyền được đảm bảo đến mức tối đa có thể được để sống còn và phát triển 2. Nhóm quyền được phát triển, bao gồm: - Quyền được chăm sóc sức khỏe, điều trị bệnh - Quyền được học hành, giáo dục, phát triển tài năng - Quyền được vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật phù hợp với lứa tuổi - Quyền được tự do tín ngưỡng, tôn giáo - Quyền được thu nhận nhiều nguồn thông tin, tư liệu có lợi về xã hội, văn hóa cho trẻ em - Quyền được có mức sống đủNội dung Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em (Công ước về quyền trẻ em) được quy định như thế nào? (Hình từ Internet) 3. Nhóm quyền được bảo vệ, bao gồm: - Quyền được giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc - Quyền không bị buộc cách ly cha mẹ trái với ý kiến của cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi ích tốt nhất của trẻ - Quyền không chịu sự cân thiệp tùy tiện hay bất hợp pháp vào việc riêng tư - Quyền được hưởng an toàn xã hội bao gồm bảo trợ xã hội và các biện pháp cần thiết khác - Quyền được bảo vệ chống lại mọi hình thức lạm dụng, bóc lột về tình dục, về kinh tế, bị bắt cóc, mua bán, phải lao động có hại cho sức khỏe của trẻ - Quyền được bảo vệ chống lại việc sử dụng ma túy hay bị lôi kéo vào việc sản xuất , buôn bán ma túy - Quyền được bảo vệ khỏi sự tra tấn, đối xử, trừng phạt độc ác, bị tước quyền tự do bất hợp pháp - Quyền được bảo vệ không phải tham gia chiến sự khi chưa đủ 15 tuổi 4. Nhóm quyền được tham gia, bao gồm: - Quyền được hình thành quan điểm riêng và tự do phát triển những quan điểm đó về các vấn đề có tác động đến trẻ em - Quyền tự do bày tỏ ý kiến (kkhông trái pháp luật) - Quyền tự do kết giao, hội họp tụ tập một cách hòa bình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp gồm có những tài liệu gì?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau: Hồ sơ đăng ký công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp gồm có những tài liệu gì? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận đuợc sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thì hồ sơ đăng ký công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp gồm có những tài liệu sau đây:
- Văn bản đề nghị công nhận tiến bộ kỹ thuật theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT;
- Báo cáo kết quả nghiên cứu tiến bộ kỹ thuật theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT;
- Bản nhận xét ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất của tối thiểu 03 tổ chức hoặc cá nhân theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT. Bản nhận xét của cá nhân phải được cơ quan hoặc địa phương nơi cá nhân sinh sống hoặc công tác xác nhận.
Trên đây là nội dung trả lời về hồ sơ đăng ký công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp gồm có những tài liệu gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thì hồ sơ đăng ký công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp gồm có những tài liệu sau đây:\n- Văn bản đề nghị công nhận tiến bộ kỹ thuật theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT;\n- Báo cáo kết quả nghiên cứu tiến bộ kỹ thuật theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT;\n- Bản nhận xét ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất của tối thiểu 03 tổ chức hoặc cá nhân theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT. Bản nhận xét của cá nhân phải được cơ quan hoặc địa phương nơi cá nhân sinh sống hoặc công tác xác nhận.\nTrên đây là nội dung trả lời về hồ sơ đăng ký công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm các hợp đồng nào?
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Thành Huy, hiện đang công tác trong ngành Bất động sản. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm các hợp đồng nào?
|
Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm các hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:
- Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;
- Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;
- Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;
- Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm các hợp đồng nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm các hợp đồng quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:\n- Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;\n- Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;\n- Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;\n- Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;\n- Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP gồm có những nội dung nào?
|
Theo quy định mới nhất về việc đầu tư dự án PPP thì nội dung kiểm tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ.
|
Theo Khoản 1 Điều 83 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) nội dung kiểm tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP bao gồm:
- Việc ban hành văn bản hướng dẫn về đầu tư theo phương thức PPP của cơ quan có thẩm quyền;
- Việc chuẩn bị đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; ký kết và thực hiện hợp đồng;
- Hoạt động khác liên quan đến đầu tư theo phương thức PPP.
Trên đây là 03 nội dung kiểm tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP gồm có những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 83 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) nội dung kiểm tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP bao gồm:\n- Việc ban hành văn bản hướng dẫn về đầu tư theo phương thức PPP của cơ quan có thẩm quyền;\n- Việc chuẩn bị đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; ký kết và thực hiện hợp đồng;\n- Hoạt động khác liên quan đến đầu tư theo phương thức PPP.\nTrên đây là 03 nội dung kiểm tra hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng mã số mã vạch nước ngoài cho sản phẩm tại Việt Nam có vi phạm luật không?
|
Sử dụng mã số mã vạch nước ngoài cho sản phẩm tại Việt Nam có vi phạm pháp luật không? Sử dụng mã số mã vạch đã bị thu hồi bị xử phạt như thế nào?
Tôi vừa nhập một lô hàng từ nước ngoài về và trên đó có mã số mã vạch của nước ngoài thì đây là lần đầu tôi nhập hàng về nên không biết là cái mã số mã vạch này có thể sử dụng cho sản phẩm tại Việt Nam không? Sử dụng mã số mã vạch đã bị thu hồi bị xử phạt như thế nào?
Mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Sử dụng mã số mã vạch nước ngoài cho sản phẩm tại Việt Nam có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ Điều 19 Thông tư 18/2018/TT-BKHCN về hành vi vi phạm về sử dụng mã số mã vạch quy định tại Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa không thực hiện thủ tục gia hạn mà vẫn tiếp tục sử dụng mã số mã vạch đó cho sản phẩm, hàng hóa khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch hết hiệu lực.
2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng hóa sản xuất, gia công hoặc bao gói tại Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản, kèm theo tài liệu chứng minh việc sử dụng mã số nước ngoài cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
3. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi cửa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tự ý gắn mã số mã vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) lên trước mã số mã vạch in trên nhãn hàng hóa mà chưa được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.
4. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, bao gói, sang chiết sản phẩm, hàng hóa để xuất khẩu theo hợp đồng hoặc yêu cầu của khách hàng nước ngoài đã thực hiện đúng việc ghi nhãn hàng hóa, trên nhãn có gắn mã số mã vạch của tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng chưa được cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hoặc chưa được tổ chức nước ngoài là chủ sở hữu mã số mã vạch cho phép.
5. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch nhưng đã sử dụng các dấu hiệu gây nhầm lẫn với mã số mã vạch để gian lận, đánh lừa người tiêu dùng hiểu nhầm tổ chức, cá nhân đó đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc Tổ chức mã số mã vạch quốc tế cấp.
Theo đó, khi bạn nhập hàng về từ nước ngoài mà sử dụng mã số mã vạch của nước ngoài cho sản phẩm của Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản, kèm theo tài liệu chứng minh việc sử dụng mã số nước ngoài cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thì hành vi đó của bạn được xem là hành vi vi phạm về sử dụng mã số mã vạch.
2. Sử dụng mã số mã vạch đã bị thu hồi bị xử phạt như thế nào?
Tại Khoản 2, Khoản 6 Điều 32 Nghị định 119/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 59 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch, theo đó:
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng mã số mã vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp quyền sử dụng mã số mã vạch;
b) Sử dụng mã số mã vạch đã bị thu hồi;
c) Bán, chuyển nhượng mã số mã vạch đã được cấp.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa, loại bỏ và tiêu hủy mã số mã vạch vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa trong trường hợp không thể tách rời mã số mã vạch vi phạm ra khỏi sản phẩm, hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Như vậy, khi bạn sử dụng mã số mã vạch đã bị thu hồi thì cá nhân sử dụng có thể bị phạt từ 6.000.000 đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể áp dụng biện pháp buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa, loại bỏ và tiêu hủy mã số mã vạch vi phạm và tiêu hủy hàng hóa trong trường hợp không thể tách rời mã số mã vạch vi phạm ra khỏi sản phẩm, hàng hóa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng mã số mã vạch nước ngoài cho sản phẩm tại Việt Nam có vi phạm luật không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Sử dụng mã số mã vạch nước ngoài cho sản phẩm tại Việt Nam có vi phạm pháp luật không? \nCăn cứ Điều 19 Thông tư 18/2018/TT-BKHCN về hành vi vi phạm về sử dụng mã số mã vạch quy định tại Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n\n1. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa không thực hiện thủ tục gia hạn mà vẫn tiếp tục sử dụng mã số mã vạch đó cho sản phẩm, hàng hóa khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch hết hiệu lực.\n2. Hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng hóa sản xuất, gia công hoặc bao gói tại Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản, kèm theo tài liệu chứng minh việc sử dụng mã số nước ngoài cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.\n3. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi cửa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa tự ý gắn mã số mã vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) lên trước mã số mã vạch in trên nhãn hàng hóa mà chưa được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.\n4. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, bao gói, sang chiết sản phẩm, hàng hóa để xuất khẩu theo hợp đồng hoặc yêu cầu của khách hàng nước ngoài đã thực hiện đúng việc ghi nhãn hàng hóa, trên nhãn có gắn mã số mã vạch của tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng chưa được cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hoặc chưa được tổ chức nước ngoài là chủ sở hữu mã số mã vạch cho phép.\n5. Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP là hành vi của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch nhưng đã sử dụng các dấu hiệu gây nhầm lẫn với mã số mã vạch để gian lận, đánh lừa người tiêu dùng hiểu nhầm tổ chức, cá nhân đó đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc Tổ chức mã số mã vạch quốc tế cấp.\n\nTheo đó, khi bạn nhập hàng về từ nước ngoài mà sử dụng mã số mã vạch của nước ngoài cho sản phẩm của Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản, kèm theo tài liệu chứng minh việc sử dụng mã số nước ngoài cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thì hành vi đó của bạn được xem là hành vi vi phạm về sử dụng mã số mã vạch.\n2. Sử dụng mã số mã vạch đã bị thu hồi bị xử phạt như thế nào?\nTại Khoản 2, Khoản 6 Điều 32 Nghị định 119/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 59 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về sử dụng mã số mã vạch, theo đó:\n\n2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng mã số mã vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp quyền sử dụng mã số mã vạch;\nb) Sử dụng mã số mã vạch đã bị thu hồi;\nc) Bán, chuyển nhượng mã số mã vạch đã được cấp.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa, loại bỏ và tiêu hủy mã số mã vạch vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa trong trường hợp không thể tách rời mã số mã vạch vi phạm ra khỏi sản phẩm, hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\n\nNhư vậy, khi bạn sử dụng mã số mã vạch đã bị thu hồi thì cá nhân sử dụng có thể bị phạt từ 6.000.000 đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có thể áp dụng biện pháp buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa, loại bỏ và tiêu hủy mã số mã vạch vi phạm và tiêu hủy hàng hóa trong trường hợp không thể tách rời mã số mã vạch vi phạm ra khỏi sản phẩm, hàng hóa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng từ kế toán các các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ có danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập như thế nào?
|
Cho hỏi pháp luật hiện nay về chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương, có quy định như thế nào về danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập chứng từ kế toán các các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ?
|
Căn cứ Điều 17 Thông tư 99/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022) danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập chứng từ kế toán các các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định như sau:
- Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập chứng từ kế toán vay, trả nợ nước ngoài được quy định tại Phụ lục số 01 “Hệ thống chứng từ kế toán vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này.
- Cục QLN và TCĐN sử dụng chứng từ kế toán khác phục vụ nghiệp vụ quản lý nợ nước ngoài để kế toán vay, trả nợ nước ngoài theo các nghiệp vụ quy định tại Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng từ kế toán các các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ có danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 17 Thông tư 99/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022) danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập chứng từ kế toán các các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định như sau:\n- Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập chứng từ kế toán vay, trả nợ nước ngoài được quy định tại Phụ lục số 01 “Hệ thống chứng từ kế toán vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này.\n- Cục QLN và TCĐN sử dụng chứng từ kế toán khác phục vụ nghiệp vụ quản lý nợ nước ngoài để kế toán vay, trả nợ nước ngoài theo các nghiệp vụ quy định tại Thông tư này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị giang mai có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Người bị giang mai có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Sức nhai còn được khoảng 75% thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Từng mổ u bàng quang có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
|
Người bị giang mai có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Em đang bị giang mai giai đoạn đầu và đang đi điều trị. Em muốn hỏi trường hợp của em có đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về chỉ tiêu phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Căn cứ theo Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì các trường hợp bệnh về lây theo đường tình dục không đủ điều kiện về sức khỏe như sau:
- Giang mai:
+ Giang mai giai đoạn 1 và 2 sớm, đã điều trị đúng, đủ phác đồ và xét nghiệm TPHA âm tính: 3 điểm;
+ Giang mai giai đoạn 2 muộn, đã điều trị đúng, đủ phác đồ và xét nghiệm TPHA âm tính: 4 điểm.
Với tình trạng của bạn bị giang mai giai đoạn 1, đã được điều trị nếu có xét nghiệp TPHA âm tính thì theo quy định bạn được 3 điểm nên có thể bạn sẽ xếp sức khỏe loại 3. Do đó, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện còn lại thì sẽ được tham gia nghĩa vụ quân sự.
Sức nhai còn được khoảng 75% thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Em bị mất mấy cái răng sức nhai được bác sĩ bảo là còn được 75% thì trường hợp này có đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự không?
Trả lời: Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:
20: Mất răng:
- Mất răng đã có phục hình đảm bảo chức năng và thẩm mỹ: Điểm 2
- Mất ≤ 3 răng, trong đó có 1 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 85% trở lên: Điểm 2
- Mất 4 răng, trong đó có ≤ 2 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 70% trở lên: Điểm 3
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Như vậy, trường hợp của bạn bị mất mấy cái răng và sức nhai còn được 75% thì có thể xác định là có sức khỏe loại 3.
Và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:
Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Từ các quy định trên thì trường hợp này của bạn nếu được xác định là có sức khỏe loại 3 thì vẫn đảm bảo điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.
Từng mổ u bàng quang có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Trước đây tôi được chẩn đoán có u bàng quang nhưng nhỏ và đã phẫu thuật từ năm trước. Nhưng thực chất vẫn còn khó khăn trong sinh hoạt. Vậy tôi có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Theo đó, các dị tật dương vật dẫn đến việc công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để được đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại số thứ tự 146 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP bao gồm:
144
Các bệnh ở bàng quang:
- U nhỏ bàng quang
5
- U nhỏ bàng quang đã mổ, hồi phục tốt
4
- U ác tính bàng quang
6
- Túi thừa bàng quang, hẹp cổ bàng quang
5
Như vậy, trường hợp bạn bị u nhỏ bàng quan nhưng đã mổ và cũng gần phục hồi thì có thể xếp sức khỏe loại 4. Do đó, bạn chưa đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, để được kết luận chính xác bạn cần phải đi khám nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị giang mai có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người bị giang mai có phải đi nghĩa vụ quân sự không?\nEm đang bị giang mai giai đoạn đầu và đang đi điều trị. Em muốn hỏi trường hợp của em có đi nghĩa vụ quân sự hay không?\n\nTrả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.\nTại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về chỉ tiêu phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nCăn cứ theo Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì các trường hợp bệnh về lây theo đường tình dục không đủ điều kiện về sức khỏe như sau:\n- Giang mai:\n+ Giang mai giai đoạn 1 và 2 sớm, đã điều trị đúng, đủ phác đồ và xét nghiệm TPHA âm tính: 3 điểm;\n+ Giang mai giai đoạn 2 muộn, đã điều trị đúng, đủ phác đồ và xét nghiệm TPHA âm tính: 4 điểm.\nVới tình trạng của bạn bị giang mai giai đoạn 1, đã được điều trị nếu có xét nghiệp TPHA âm tính thì theo quy định bạn được 3 điểm nên có thể bạn sẽ xếp sức khỏe loại 3. Do đó, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện còn lại thì sẽ được tham gia nghĩa vụ quân sự.\n\nSức nhai còn được khoảng 75% thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không?\nEm bị mất mấy cái răng sức nhai được bác sĩ bảo là còn được 75% thì trường hợp này có đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự không?\n\nTrả lời: Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:\n20: Mất răng:\n- Mất răng đã có phục hình đảm bảo chức năng và thẩm mỹ: Điểm 2\n- Mất ≤ 3 răng, trong đó có 1 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 85% trở lên: Điểm 2\n- Mất 4 răng, trong đó có ≤ 2 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 70% trở lên: Điểm 3\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\nLoại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nNhư vậy, trường hợp của bạn bị mất mấy cái răng và sức nhai còn được 75% thì có thể xác định là có sức khỏe loại 3.\nVà Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTừ các quy định trên thì trường hợp này của bạn nếu được xác định là có sức khỏe loại 3 thì vẫn đảm bảo điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.\n\nTừng mổ u bàng quang có phải đi nghĩa vụ quân sự không?\nTrước đây tôi được chẩn đoán có u bàng quang nhưng nhỏ và đã phẫu thuật từ năm trước. Nhưng thực chất vẫn còn khó khăn trong sinh hoạt. Vậy tôi có phải đi nghĩa vụ quân sự không?\n\nTrả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.\nCăn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nTheo đó, các dị tật dương vật dẫn đến việc công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để được đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại số thứ tự 146 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP bao gồm:\n \n\n\n\n\n144\n\n\nCác bệnh ở bàng quang:\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- U nhỏ bàng quang\n\n\n5\n\n\n\n\n \n\n\n- U nhỏ bàng quang đã mổ, hồi phục tốt\n\n\n4\n\n\n\n\n \n\n\n- U ác tính bàng quang\n\n\n6\n\n\n\n\n \n\n\n- Túi thừa bàng quang, hẹp cổ bàng quang\n\n\n5\n\n\n\n\nNhư vậy, trường hợp bạn bị u nhỏ bàng quan nhưng đã mổ và cũng gần phục hồi thì có thể xếp sức khỏe loại 4. Do đó, bạn chưa đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, để được kết luận chính xác bạn cần phải đi khám nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi và giới hạn kiểm toán khi lập kế hoạch kiểm toán Nhà nước tổng quát
|
Tôi là Văn Thiết, hiện tôi đang làm việc tại một đơn vị dịch vụ kế toán ngoài nhà nước, thường xuyên phải làm việc với một số đơn vị kiểm toán, có thắc mắc tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Phạm vi và giới hạn kiểm toán khi lập kế hoạch kiểm toán Nhà nước tổng quát được quy định như thế nào?
|
Phạm vi và giới hạn kiểm toán khi lập kế hoạch kiểm toán Nhà nước tổng quát quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Quyết định 02/2018/QĐ-KTNN về Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
Xác định niên độ (thời kỳ), đơn vị và các nội dung được kiểm toán, giới hạn, hạn chế không thể tiến hành kiểm toán đối với các nội dung được kiểm toán hoặc đối chiếu.
Lưu ý xác định rõ các đơn vị được kiểm toán thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính như: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân và các vụ có liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Vụ NSNN, Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp, Vụ Đầu tư, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Cục Tài chính Doanh nghiệp, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, KBNN và một số đơn vị liên quan của Bộ Tài chính.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi và giới hạn kiểm toán khi lập kế hoạch kiểm toán Nhà nước tổng quát",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm vi và giới hạn kiểm toán khi lập kế hoạch kiểm toán Nhà nước tổng quát quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Quyết định 02/2018/QĐ-KTNN về Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\nXác định niên độ (thời kỳ), đơn vị và các nội dung được kiểm toán, giới hạn, hạn chế không thể tiến hành kiểm toán đối với các nội dung được kiểm toán hoặc đối chiếu.\nLưu ý xác định rõ các đơn vị được kiểm toán thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính như: Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân và các vụ có liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Vụ NSNN, Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp, Vụ Đầu tư, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, Cục Tài chính Doanh nghiệp, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, KBNN và một số đơn vị liên quan của Bộ Tài chính.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức lương tối thiểu vùng tỉnh Kon Tum năm 2020
|
Ban biên tập cho em hỏi: Theo quy định mới thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Kon Tum là bao nhiêu?
|
Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:
Vùng – Mức lương tối thiểu
Quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh
Vùng III: 3.430.000 đồng/tháng
- Huyện Đắk Hà
Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng
- Thành phố Bắc Giang.
- Huyện Kom Tum, Đăk Glei, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Kon Plong, Kom Rẫy, Sa Thầy, Tu Nơ Rông, Ia H’Drai.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức lương tối thiểu vùng tỉnh Kon Tum năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:\n\n\n\n\nVùng – Mức lương tối thiểu\n\n\nQuận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh\n\n\n\n\nVùng III: 3.430.000 đồng/tháng\n\n\n- Huyện Đắk Hà\n\n\n\n\n \nVùng IV: 3.070.000 đồng/tháng\n\n\n- Thành phố Bắc Giang.\n- Huyện Kom Tum, Đăk Glei, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Kon Plong, Kom Rẫy, Sa Thầy, Tu Nơ Rông, Ia H’Drai.\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khiếu nại quyết định của Sở nội vụ có được không?
|
Tôi là giáo viên mỹ thuật hiện tại tại phòng giáo nơi tôi làm việc có nhu cầu tuyển dụng 01 giáo viên mỹ thuật tôi đã đã được phòng giáo dục thành phố Phan Rang tháp chàm Ninh Thuận hướng dẫn làm hồ sơ đặc cách và tôi đã hoàn chỉnh hồ sơ đầy đủ không thiếu một tiêu chí nào khi phòng gửi lên thành phố và thành phố gửi lên sở nội vụ Ninh Thuận để thẩm định hồ sơ từ ngày 16/7/2019 đến tận ngày 28/8/2019 phòng thông báo không được đặc cách và sở nội vụ giữ luôn hồ sơ của tôi không trả lại lý do các trường thuộc phòng giáo dục không có trường nào tự chi thường xuyên về kinh tế mà hoàn toàn bằng ngân sách nhà nước .tôi thấy sốc vô cùng vì cả nước này có trường công lập nào từ cấp 1 đến cấp 3 có thể tự chi thường xuyên về kinh tế mà phải hoàn toàn bằng ngân sách nhà nước chứ.
Nếu xét theo như vậy thì thông tư 03 đưa ra xét cho ai? Nên tôi muốn hỏi là như vậy sở làm có đúng không ? Sở phải có ý kiến lên lãnh đạo tỉnh xem xét mới đúng. Và thông tư 03 đưa ra có hợp lý không? Tôi trình độ đại học mỹ thuật ,các văn bằng, chứng chỉ như tiếng anh, tin học ,chuẩn nghề nghiệp, và hợp đồng và bảo hiểm xã hội đủ 11 năm liên tục đến nay nhận xét của trường đang day đủ hết.
Bây giờ vô hình dung tôi không có hồ sơ để thi coi như bị loại luôn. Mặc dù tôi đã cống hiến 11 năm cho ngành và bây giờ tôi thất nghiệp không biết làm gì ,vậy tôi có thể làm đơn khiếu nại quyết định trên của Sở nội vụ tỉnh Ninh Thuận không hay tôi nên làm đơn ra trung ương cầu cứu xem xét? Xin hỏi ban biên tập trả lời tôi sớm nhất xin cảm ơn !
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011 có quy định về trình tự khiếu nại quyết định và hành vi hành chính trái pháp luật cụ thể như sau:
- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì nếu trường hợp này bạn cảm thấy quyết định của Sở nội vụ là trái pháp luật gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại lần đầu đến giám đốc Sở Nội vụ để yêu cầu được phản hồi cụ thể về trường hợp của mình, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của giám đốc sở nội vụ thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp lên chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh là Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khiếu nại quyết định của Sở nội vụ có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011 có quy định về trình tự khiếu nại quyết định và hành vi hành chính trái pháp luật cụ thể như sau:\n- Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì nếu trường hợp này bạn cảm thấy quyết định của Sở nội vụ là trái pháp luật gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại lần đầu đến giám đốc Sở Nội vụ để yêu cầu được phản hồi cụ thể về trường hợp của mình, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của giám đốc sở nội vụ thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp lên chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh là Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin AIS là gì?
|
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi thông tin AIS là gì? Tôi hiện đang tìm hiểu về hệ thông AIS nhưng có một số thuật ngữ tôi không hiểu rõ lắm. Do đó mong Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn.
Minh Hằng - Long An
|
Định nghĩa thông tin AIS được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu thuyền do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó:
Thông tin AIS là thông tin được xử lý và cung cấp bởi trung tâm dữ liệu AIS bao gồm các thông tin cơ bản: Mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số IMO (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng), vị trí, tốc độ và hướng đi của tàu thuyền.
Trên đây là tư vấn về định nghĩa thông tin AIS. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin AIS là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định nghĩa thông tin AIS được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu thuyền do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó: \nThông tin AIS là thông tin được xử lý và cung cấp bởi trung tâm dữ liệu AIS bao gồm các thông tin cơ bản: Mã nhận dạng của tàu thuyền, tên tàu thuyền, số IMO (nếu có), hô hiệu (nếu có), kiểu tàu thuyền, kích thước tàu thuyền (chiều dài, chiều rộng), vị trí, tốc độ và hướng đi của tàu thuyền.\nTrên đây là tư vấn về định nghĩa thông tin AIS. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài được quy định thế nào?
|
Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài được quy định thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Điều 54 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài như sau:
- Đối với dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh và tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư.
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
+ Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
+ Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
+ Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
- Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
+ Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
+ Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và nhà đầu tư.
- Trong trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài, Cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 3 và 4 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 54 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài như sau:\n- Đối với dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án, quyết định đó để điều chỉnh và tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư.\n- Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:\n+ Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;\n+ Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;\n+ Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài;\n+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).\n- Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:\n+ Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;\n+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.\nCăn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và gửi cho nhà đầu tư.\n- Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:\n+ Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;\n+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và nhà đầu tư.\n- Trong trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài, Cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 3 và 4 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức lương tối thiểu vùng tỉnh Thanh Hóa năm 2020
|
Cho em hỏi qua năm 2020, mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Thanh Hóa là bao nhiêu? Em xin cảm ơn.
|
Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Thanh Hóa như sau:
Vùng – Mức lương tối thiểu
Quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh
Vùng III: 3.430.000 đồng/tháng
- Thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn.
- Huyện Tĩnh Gia, Đông Sơn, Quảng Xương.
Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng
- Huyện Mường Lát, Quang Hóa, Bá Thước, Quan Sơn, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Yên Định, Thọ Xuân, Thường Xuân, Triệu Sơn, Thiện Hóa, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn, Như Xuân, Như Thanh, Nông Cống.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức lương tối thiểu vùng tỉnh Thanh Hóa năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, thì mức lương tối thiểu vùng của doanh nghiệp ở địa bàn tỉnh Thanh Hóa như sau:\n \n\n\n\n\nVùng – Mức lương tối thiểu\n\n\nQuận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh\n\n\n\n\nVùng III: 3.430.000 đồng/tháng\n\n\n- Thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn.\n- Huyện Tĩnh Gia, Đông Sơn, Quảng Xương.\n\n\n\n\n \nVùng IV: 3.070.000 đồng/tháng\n\n\n- Huyện Mường Lát, Quang Hóa, Bá Thước, Quan Sơn, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Thạch Thành, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Yên Định, Thọ Xuân, Thường Xuân, Triệu Sơn, Thiện Hóa, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn, Như Xuân, Như Thanh, Nông Cống.\n\n\n\n\n \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng
|
Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thanh Sơn (son****@gmail.com)
|
Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng như sau:
a) Trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới nhà ở công vụ: Kinh phí trang bị nội thất cơ bản tổng hợp đưa vào phê duyệt cùng dự án để triển khai thực hiện, bảo đảm đồng bộ khi đưa công trình vào khai thác sử dụng;
b) Đối với căn hộ mua để bố trí làm nhà ở công vụ: Khi mua đã có trang bị nội thất cơ bản thì không được trang bị thay thế, chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu so với quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Đối với nhà ở công vụ đã được đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì giữ nguyên hiện trạng; căn cứ ngân sách được bố trí, khả năng bảo đảm của đơn vị để xem xét trang bị cho phù hợp với từng đối tượng;
d) Việc trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Thiết bị, trang bị nội thất nhà ở công vụ được trang bị phải có niên hạn sử dụng tối thiểu 5 năm.
Trên đây là quy định về Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 68/2017/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng như sau:\na) Trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới nhà ở công vụ: Kinh phí trang bị nội thất cơ bản tổng hợp đưa vào phê duyệt cùng dự án để triển khai thực hiện, bảo đảm đồng bộ khi đưa công trình vào khai thác sử dụng;\nb) Đối với căn hộ mua để bố trí làm nhà ở công vụ: Khi mua đã có trang bị nội thất cơ bản thì không được trang bị thay thế, chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu so với quy định tại Khoản 2 Điều này;\nc) Đối với nhà ở công vụ đã được đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì giữ nguyên hiện trạng; căn cứ ngân sách được bố trí, khả năng bảo đảm của đơn vị để xem xét trang bị cho phù hợp với từng đối tượng;\nd) Việc trang bị nội thất cơ bản cho nhà ở công vụ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\nđ) Thiết bị, trang bị nội thất nhà ở công vụ được trang bị phải có niên hạn sử dụng tối thiểu 5 năm.\nTrên đây là quy định về Nguyên tắc trang bị nội thất nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 68/2017/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp giấy phép đối với ngành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Trọng Huy, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về điều kiện để được hoạt động ngành nghề đối với một số ngành nghề liên quan đến việc khai thác tài nguyên. Nhưng tôi có thắc mắc mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ được quy định như thế nào?
|
Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 136/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, cụ thể như sau:
- Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Người đứng đầu tổ chức (Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc) hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên; đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất 03 (ba) công trình khoan nước dưới đất.
Trường hợp không có một trong các văn bằng quy định nêu trên thì đã trực tiếp thi công ít nhất 05 (năm) công trình khoan nước dưới đất;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp giấy phép đối với ngành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 136/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, cụ thể như sau:\n- Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan có thẩm quyền cấp.\nNgười đứng đầu tổ chức (Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc) hoặc người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải đáp ứng các điều kiện sau:\n- Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:\nCó trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên; đã trực tiếp tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất 03 (ba) công trình khoan nước dưới đất.\nTrường hợp không có một trong các văn bằng quy định nêu trên thì đã trực tiếp thi công ít nhất 05 (năm) công trình khoan nước dưới đất;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
|
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Nam, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
|
Theo quy định tại Điều 4 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017 thì:
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán bao gồm:
a) Hội đồng quản trị.
b) Ban kiểm soát.
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được thành lập chi nhánh tại một số khu vực theo quyết định của Bộ Tài chính.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trên đây là nội dung quy định về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 4 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017 thì:\n1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán bao gồm:\na) Hội đồng quản trị.\nb) Ban kiểm soát.\nc) Bộ máy điều hành bao gồm: Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được thành lập chi nhánh tại một số khu vực theo quyết định của Bộ Tài chính.\n2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\nTrên đây là nội dung quy định về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2396/QĐ-BTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tham gia đá/chọi gà ăn tiền thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
|
Chồng em có tham gia đá gà, trong túi không có tiền, nhưng người bị bắt có khai chồng em có tham gia cá cược. Nay đã bị công an truy tội đánh bạc và bị tạm giam. Luật sư cho em hỏi, trường hợp của chồng em thì sẽ bị đi tù bao nhiêu năm ạ?
|
Tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 và Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:
"Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người nào thực hiện hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Do đó: Đối với trường hợp chồng bạn bị cơ quan chức năng khởi tố về tội đánh bạc, nếu bị truy tố, xét xử về tội đánh bạc thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm (đây là hình phạt chính). Ngoài ra, chồng bạn còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tham gia đá/chọi gà ăn tiền thì bị phạt bao nhiêu năm tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 và Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:\n\"Điều 321. Tội đánh bạc\n1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;\nc) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;\nd) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người nào thực hiện hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm.\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nDo đó: Đối với trường hợp chồng bạn bị cơ quan chức năng khởi tố về tội đánh bạc, nếu bị truy tố, xét xử về tội đánh bạc thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm (đây là hình phạt chính). Ngoài ra, chồng bạn còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như thế nào?
|
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm những gì? Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có tổ chức và hoạt động như thế nào?
Xin hãy giải đáp giúp tôi theo quy định mới nhất của luật.
|
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm những gì?Tại Điều 134 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;b) Dự thảo điều lệ công ty;c) Phương án hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nội dung hoạt động dự kiến triển khai;d) Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;đ) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 133 của Luật này.2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:- Văn bản đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;- Dự thảo điều lệ công ty;- Phương án hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nội dung hoạt động dự kiến triển khai;- Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;- Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 133 của Luật này.Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như thế nào? (Hình tử Internet)Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có tổ chức và hoạt động như thế nào?Theo Điều 135 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có tổ chức và hoạt động như sau:Các quy định về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: hình thức tổ chức hoạt động; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài; thời hạn cấp giấy phép thành lập và hoạt động; thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt động; công bố nội dung giấy phép thành lập và hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại các điều 62, 68, 70, 71, 72 và khoản 1, khoản 3 Điều 75 của Luật này.Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có tổ chức và hoạt động như sau: hình thức tổ chức hoạt động; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài; thời hạn cấp giấy phép thành lập và hoạt động; thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt động; công bố nội dung giấy phép thành lập và hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy địnhTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm những gì?Tại Điều 134 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;b) Dự thảo điều lệ công ty;c) Phương án hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nội dung hoạt động dự kiến triển khai;d) Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;đ) Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 133 của Luật này.2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:- Văn bản đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động;- Dự thảo điều lệ công ty;- Phương án hoạt động 05 năm đầu, trong đó nêu rõ các nội dung hoạt động dự kiến triển khai;- Sơ yếu lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp, bản sao các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật;- Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân sáng lập hoặc thành viên, cổ đông dự kiến góp từ 10% vốn điều lệ trở lên và các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 133 của Luật này.Quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như thế nào? (Hình tử Internet)Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có tổ chức và hoạt động như thế nào?Theo Điều 135 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có tổ chức và hoạt động như sau:Các quy định về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: hình thức tổ chức hoạt động; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài; thời hạn cấp giấy phép thành lập và hoạt động; thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt động; công bố nội dung giấy phép thành lập và hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy định tại các điều 62, 68, 70, 71, 72 và khoản 1, khoản 3 Điều 75 của Luật này.Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có tổ chức và hoạt động như sau: hình thức tổ chức hoạt động; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài; thời hạn cấp giấy phép thành lập và hoạt động; thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình chỉ nội dung hoạt động; công bố nội dung giấy phép thành lập và hoạt động; thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động được thực hiện theo quy địnhTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá tháng Tư là ngày mấy? Ngày nói dối là ngày gì? Người lao động có được nghỉ không?
|
Cho tôi hỏi: Cá tháng Tư là ngày mấy? Ngày nói dối là ngày gì? Ý nghĩa của ngày Cá tháng Tư là gì? Câu hỏi của anh Xuân Đại - Thái Bình
|
Cá tháng Tư là ngày mấy? Ngày nói dối là ngày gì?Cá tháng Tư là ngày 1 tháng 4 dương lịch hàng năm.Ngày nói dối là tên gọi khác của Cá tháng Tư. Vào ngày này, mọi người thường nói dối nhau một cách vui vẻ, nhằm mục đích tạo tiếng cười và niềm vui cho mọi người.Ý nghĩa của ngày Cá tháng Tư là gì?Ngày Cá tháng Tư là một ngày vui vẻ để mọi người có thể thoải mái nói dối nhau mà không sợ bị trách móc. Những trò đùa vui nhộn vào ngày này giúp mọi người giải tỏa căng thẳng và tạo bầu không khí vui vẻ, sôi nổi.Bên cạnh đó, ngày Cá tháng Tư còn là dịp để mọi người gắn kết với nhau hơn thông qua những trò đùa chung. Việc cùng nhau chia sẻ những tiếng cười và niềm vui giúp mọi người hiểu nhau hơn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn.Lưu ý: Các nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Cá tháng Tư là ngày mấy? Ngày nói dối là ngày gì? Người lao động có được nghỉ không? (Hình từ Internet)Ngày Cá tháng Tư người lao động có được nghỉ không?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, hành hành chỉ có 06 ngày nghỉ lễ tết mà người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương là:- Tết Dương lịch- Tết Âm lịch- Ngày Chiến thắng- Ngày Quốc tế lao động- Lễ Quốc khánh- Ngày Giỗ Tổ Hùng VươngNgoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Tóm lại, người lao động sẽ không được nghỉ vào ngày Cá tháng Tư. Do đó nếu muốn nghỉ thì người lao động phải xin nghỉ phép năm.Người lao động nghỉ việc thì cần báo trước bao nhiêu ngày?Tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ....Như vậy, người lao động nghỉ việc phải:- Báo trước ít nhất 45 ngày nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;- Báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;- Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;Ngoài ra, một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định các ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;- Người quản lý doanh nghiệp;- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;- Trường hợp khác do pháp luật quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá tháng Tư là ngày mấy? Ngày nói dối là ngày gì? Người lao động có được nghỉ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá tháng Tư là ngày mấy? Ngày nói dối là ngày gì?Cá tháng Tư là ngày 1 tháng 4 dương lịch hàng năm.Ngày nói dối là tên gọi khác của Cá tháng Tư. Vào ngày này, mọi người thường nói dối nhau một cách vui vẻ, nhằm mục đích tạo tiếng cười và niềm vui cho mọi người.Ý nghĩa của ngày Cá tháng Tư là gì?Ngày Cá tháng Tư là một ngày vui vẻ để mọi người có thể thoải mái nói dối nhau mà không sợ bị trách móc. Những trò đùa vui nhộn vào ngày này giúp mọi người giải tỏa căng thẳng và tạo bầu không khí vui vẻ, sôi nổi.Bên cạnh đó, ngày Cá tháng Tư còn là dịp để mọi người gắn kết với nhau hơn thông qua những trò đùa chung. Việc cùng nhau chia sẻ những tiếng cười và niềm vui giúp mọi người hiểu nhau hơn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn.Lưu ý: Các nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Cá tháng Tư là ngày mấy? Ngày nói dối là ngày gì? Người lao động có được nghỉ không? (Hình từ Internet)Ngày Cá tháng Tư người lao động có được nghỉ không?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, hành hành chỉ có 06 ngày nghỉ lễ tết mà người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương là:- Tết Dương lịch- Tết Âm lịch- Ngày Chiến thắng- Ngày Quốc tế lao động- Lễ Quốc khánh- Ngày Giỗ Tổ Hùng VươngNgoài ra, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Tóm lại, người lao động sẽ không được nghỉ vào ngày Cá tháng Tư. Do đó nếu muốn nghỉ thì người lao động phải xin nghỉ phép năm.Người lao động nghỉ việc thì cần báo trước bao nhiêu ngày?Tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ....Như vậy, người lao động nghỉ việc phải:- Báo trước ít nhất 45 ngày nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;- Báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;- Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;Ngoài ra, một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định các ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm:- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;- Người quản lý doanh nghiệp;- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;- Trường hợp khác do pháp luật quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu về quy chế soạn thảo ban hành văn bản của kiếm toán nhà nước. Cho tôi hỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi
|
Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 thì chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước như sau:
Việc soạn thảo, ban hành văn bản của Kiểm toán nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được lập thành chương trình hằng năm và chi tiết theo từng quý.
2. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:
- Danh mục các văn bản được xây dựng, ban hành;
- Sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh của mỗi văn bản;
- Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo đối với mỗi văn bản;
- Thời gian trình ban hành đối với từng văn bản.
Trên đây là quy định về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 thì chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước như sau:\nViệc soạn thảo, ban hành văn bản của Kiểm toán nhà nước phải đảm bảo các nguyên tắc sau:\n1. Việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được lập thành chương trình hằng năm và chi tiết theo từng quý.\n2. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước bao gồm các nội dung sau đây:\n- Danh mục các văn bản được xây dựng, ban hành;\n- Sự cần thiết ban hành, phạm vi điều chỉnh của mỗi văn bản;\n- Đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo đối với mỗi văn bản;\n- Thời gian trình ban hành đối với từng văn bản.\nTrên đây là quy định về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong các trường hợp nào?
|
Cho hỏi, theo quy định hiện nay thì trong những trường hợp nào thì sẽ được Tòa án xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù? Xin cảm ơn.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:
Tòa án xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong các trường hợp sau:
a) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi;
b) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ đã phục hồi sức khỏe và đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù;
c) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đơn tự nguyện xin chấp hành án phạt tù khi chưa hết thời hạn tạm đình chỉ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:\nTòa án xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong các trường hợp sau:\na) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi;\nb) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ đã phục hồi sức khỏe và đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù;\nc) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đơn tự nguyện xin chấp hành án phạt tù khi chưa hết thời hạn tạm đình chỉ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập khẩu ở Hà Nội nhưng chỉ có giấy tờ mua bán nhà viết tay
|
Hiện tại tôi đang sinh sống ở Hà Nội được 5 năm và có làm sổ KT3 ở Hà Nội được gần 3 năm. Có nhà ở Hà Nội nhưng chỉ là giấy tờ mua bán viết tay. Vậy với trường hợp gia đình tôi có được nhập khẩu Hà Nội không? Các thủ tục thế nào? Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 sửa đổi bổ sung Nghị định số 107/2007/NĐ-CP như sau:Công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:
- Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc Trung ương và tạm trú liên tục tại chỗ ở đó từ một năm trở lên;
- Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.
Với trường hợp nhà bạn thì bạn đã đáp ứng được điều kiện về thời hạn tạm trú tại Hà Nội (03 năm); còn điều kiện có chỗ ở hợp pháp thì cần phải xem xét các quy định cụ thể như sau:
* Về chỗ ở hợp pháp: Theo Điều 4 Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 sửa đổi bổ sung Nghị định số 107/2007/NĐ-CP: Chỗ ở hợp pháp bao gồm:
- Nhà ở;
- Tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
- Nhà khách thuộc điểm a, điểm b khoản này nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh phải bảo đảm diện tích tối thiểu là 5 m2 sàn/01 người.
* Về giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp: theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 sửa đổi bổ sung Nghị định số 107/2007/NĐ-CP: Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
- Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
- Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
b) Giấy tờ chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trong hợp đồng phải ghi rõ diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ;
c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;
d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã là nhà ở đó không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã có nhà ở Hà Nội nhưng chỉ có giấy tờ mua bán viết tay. Đối chiếu với quy định trên thì Giấy tờ mua bán nhà viết tay không phải là một trong những giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú. Nên, nếu chỉ có giấy tờ mua bán nhà ở viết tay thì hồ sơ của bạn chưa đầy đủ để đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật.
Nếu muốn hoàn thiện hồ sơ đăng ký thường trú tại Hà Nội thì bạn có thể làm thủ tục theo quy định của pháp luật để đăng ký sang tên quyền sở hữu ngôi nhà đã mua. Khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mang tên bạn thì bạn có thể đăng ký thường trú tại ngôi nhà đó. Hoặc, căn cứ vào điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 56/2010/NĐ-CP nêu trên thì một trong những giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp được liệt kê là: “Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên”. Như vậy, bạn có thể căn cứ vào quy định này và xin Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc nhà ở của bạn không có tranh chấp quyền sở hữu để bổ sung vào hồ sơ đăng ký thường trú.
Khi đã có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cần thiết thì bạn có thể làm thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội theo trình tự, thủ tục dưới đây:
a. Làm thủ tục đề nghị cấp giấy chuyển khẩu (Điều 8Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 về cư trú).
* Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp chuyển nơi thường trú sau đây thì phải làm thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu:
- Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh. Trong trường hợp này, Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền ký giấy chuyển hộ khẩu cho cả trường hợp chuyển ra ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh.
- Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b. Đăng ký hộ khẩu thường trú theo sổ hộ khẩu của ba mẹ bạn.
* Thẩm quyền đăng ký thường trú (Điều 9 Thông tư số 52/2010/TT-BCA).
- Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương và thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Công an xã, thị trấn có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh.
* Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú (Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 52/2010/TT-BCA):
- Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập khẩu ở Hà Nội nhưng chỉ có giấy tờ mua bán nhà viết tay",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 sửa đổi bổ sung Nghị định số 107/2007/NĐ-CP như sau:Công dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:\n- Có chỗ ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc Trung ương và tạm trú liên tục tại chỗ ở đó từ một năm trở lên;\n- Nơi đề nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.\nVới trường hợp nhà bạn thì bạn đã đáp ứng được điều kiện về thời hạn tạm trú tại Hà Nội (03 năm); còn điều kiện có chỗ ở hợp pháp thì cần phải xem xét các quy định cụ thể như sau:\n* Về chỗ ở hợp pháp: Theo Điều 4 Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 sửa đổi bổ sung Nghị định số 107/2007/NĐ-CP: Chỗ ở hợp pháp bao gồm:\n- Nhà ở;\n- Tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;\n- Nhà khách thuộc điểm a, điểm b khoản này nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.\nChỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở do thuê, mượn hoặc ở nhờ tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh phải bảo đảm diện tích tối thiểu là 5 m2 sàn/01 người.\n* Về giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp: theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 sửa đổi bổ sung Nghị định số 107/2007/NĐ-CP: Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ sau đây:\na) Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ sau đây:\n- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;\n- Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);\n- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);\n- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;\n- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;\n- Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);\n- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;\n- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;\n- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;\n- Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.\nb) Giấy tờ chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trong hợp đồng phải ghi rõ diện tích cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ;\nc) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;\nd) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã là nhà ở đó không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã có nhà ở Hà Nội nhưng chỉ có giấy tờ mua bán viết tay. Đối chiếu với quy định trên thì Giấy tờ mua bán nhà viết tay không phải là một trong những giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú. Nên, nếu chỉ có giấy tờ mua bán nhà ở viết tay thì hồ sơ của bạn chưa đầy đủ để đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật.\nNếu muốn hoàn thiện hồ sơ đăng ký thường trú tại Hà Nội thì bạn có thể làm thủ tục theo quy định của pháp luật để đăng ký sang tên quyền sở hữu ngôi nhà đã mua. Khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mang tên bạn thì bạn có thể đăng ký thường trú tại ngôi nhà đó. Hoặc, căn cứ vào điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 56/2010/NĐ-CP nêu trên thì một trong những giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp được liệt kê là: “Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên”. Như vậy, bạn có thể căn cứ vào quy định này và xin Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc nhà ở của bạn không có tranh chấp quyền sở hữu để bổ sung vào hồ sơ đăng ký thường trú.\nKhi đã có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cần thiết thì bạn có thể làm thủ tục đăng ký thường trú tại Hà Nội theo trình tự, thủ tục dưới đây:\na. Làm thủ tục đề nghị cấp giấy chuyển khẩu (Điều 8Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 về cư trú).\n* Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp chuyển nơi thường trú sau đây thì phải làm thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu:\n- Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh. Trong trường hợp này, Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền ký giấy chuyển hộ khẩu cho cả trường hợp chuyển ra ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh.\n- Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.\nb. Đăng ký hộ khẩu thường trú theo sổ hộ khẩu của ba mẹ bạn.\n* Thẩm quyền đăng ký thường trú (Điều 9 Thông tư số 52/2010/TT-BCA).\n- Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương và thị xã, thành phố thuộc tỉnh.\n- Công an xã, thị trấn có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh.\n* Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú (Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 52/2010/TT-BCA):\n- Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;\n- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về xử lý sự cố do lỗi Cổng thông tin của cơ quan NN trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử
|
Vui lòng cung cấp cho tôi nội dung về việc xử lý sự cố do lỗi Cổng thông tin của cơ quan NN trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Xử lý sự cố do do lỗi Cổng thông tin của cơ quan NN trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau:
Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động trên Trang thông tin điện tử và Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đồng thời gửi thông báo đến cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.
- Người nộp thuế được thực hiện giao dịch điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để nộp hồ sơ thuế, nộp thuế điện tử hoặc lựa chọn các phương thức giao dịch thuế điện tử khác quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về xử lý sự cố do lỗi Cổng thông tin của cơ quan NN trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý sự cố do do lỗi Cổng thông tin của cơ quan NN trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau:\nTrường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì:\n- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động trên Trang thông tin điện tử và Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đồng thời gửi thông báo đến cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.\n- Người nộp thuế được thực hiện giao dịch điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để nộp hồ sơ thuế, nộp thuế điện tử hoặc lựa chọn các phương thức giao dịch thuế điện tử khác quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Người nước ngoài có được mang kim cương vào việt nam không?
|
Người nước ngoài được mang kim cương vào việt nam không? Giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân mang theo kim cương vào Việt Nam như thế nào? Tôi với chồng đi du lịch nước ngoài và tôi được chồng tặng chiếc nhẫn kim cương 3 cara. Cho tôi hỏi khi về Việt Nam tôi có phải khai báo về chiếc nhẫn này không? Xin cảm ơn.
|
Người nước ngoài được mang kim cương vào việt nam không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 17/2014/TT-NHNN quy định về giải thích thuật ngữ như sau:
2. Đá quý bao gồm kim cương (hạt xoàn), ruby (hồng ngọc), emorot (lục bảo ngọc), saphia (bích ngọc), ngọc trai (trân châu) và các loại đá quý khác.
Căn cứ Điều 9 Thông tư 35/2013/TT-NHNN quy định về mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan và giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan như sau:
1. Mức giá trị của kim loại quý, đá quý (trừ vàng): 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng, trong đó:
a) Kim loại quý (trừ vàng) gồm: bạc, bạch kim, đồ mỹ nghệ và đồ trang sức bằng bạc, bạch kim; các loại hợp kim có bạc, bạch kim.
b) Đá quý gồm: kim cương, ruby, saphia và ê-mơ-rốt.
2. Mức giá trị các công cụ chuyển nhượng: 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng.
3. Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, mức giá trị của vàng phải khai báo hải quan thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Như vậy, tùy vào giá trị nhẫn kim cương thì bạn sẽ phải khai báo với hải quan, nếu có giá trị 300.000.000 đồng trở lên khi mang ra nước ngoài phải làm thủ tục khai báo với hải quan, nếu nhẫn kim cương có giá trị thấp hơn 300.000.000 đồng thì không cần phải làm thủ tục khai báo với hải quan.
Giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân mang theo kim cương vào Việt Nam
Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-NHNN quy định giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân mang theo kim cương vào Việt Nam như sau:
4. Giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân bao gồm người cư trú, người không cư trú xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan:
a) Đối với việc xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý (trừ vàng):
(i) Hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh, mua bán kim loại quý, đá quý; các giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp của kim loại quý, đá quý trong trường họp không có hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh mua bán kim loại quý, đá quý;
(ii) Các giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng thì giấy tờ liên quan xuất trình cho Hải quan được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh;
c) Nếu hóa đơn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc bằng tiếng nước ngoài:
(i) Đối với cá nhân xuất cảnh: bản dịch tiếng Việt có chứng thực theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp cá nhân nhập cảnh trước đó đã xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực;
(ii) Đối với cá nhân nhập cảnh: bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nước ngoài có được mang kim cương vào việt nam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người nước ngoài được mang kim cương vào việt nam không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 17/2014/TT-NHNN quy định về giải thích thuật ngữ như sau:\n2. Đá quý bao gồm kim cương (hạt xoàn), ruby (hồng ngọc), emorot (lục bảo ngọc), saphia (bích ngọc), ngọc trai (trân châu) và các loại đá quý khác.\nCăn cứ Điều 9 Thông tư 35/2013/TT-NHNN quy định về mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan và giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan như sau: \n1. Mức giá trị của kim loại quý, đá quý (trừ vàng): 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng, trong đó:\na) Kim loại quý (trừ vàng) gồm: bạc, bạch kim, đồ mỹ nghệ và đồ trang sức bằng bạc, bạch kim; các loại hợp kim có bạc, bạch kim.\nb) Đá quý gồm: kim cương, ruby, saphia và ê-mơ-rốt.\n2. Mức giá trị các công cụ chuyển nhượng: 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng.\n3. Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, mức giá trị của vàng phải khai báo hải quan thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nNhư vậy, tùy vào giá trị nhẫn kim cương thì bạn sẽ phải khai báo với hải quan, nếu có giá trị 300.000.000 đồng trở lên khi mang ra nước ngoài phải làm thủ tục khai báo với hải quan, nếu nhẫn kim cương có giá trị thấp hơn 300.000.000 đồng thì không cần phải làm thủ tục khai báo với hải quan.\nGiấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân mang theo kim cương vào Việt Nam\nCăn cứ Khoản 8 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-NHNN quy định giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân mang theo kim cương vào Việt Nam như sau:\n4. Giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân bao gồm người cư trú, người không cư trú xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan:\na) Đối với việc xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý (trừ vàng):\n(i) Hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh, mua bán kim loại quý, đá quý; các giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp của kim loại quý, đá quý trong trường họp không có hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh mua bán kim loại quý, đá quý;\n(ii) Các giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật;\nb) Trường hợp cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng thì giấy tờ liên quan xuất trình cho Hải quan được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh;\nc) Nếu hóa đơn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc bằng tiếng nước ngoài:\n(i) Đối với cá nhân xuất cảnh: bản dịch tiếng Việt có chứng thực theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp cá nhân nhập cảnh trước đó đã xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực;\n(ii) Đối với cá nhân nhập cảnh: bản chính hoặc bản sao có chứng thực.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu nghi ngờ chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
|
Tôi có một thắc mắt liên quan đến lĩnh vực năng lượng nguyên tử cần được giải đáp. Xin cho hỏi theo quy định pháp luật hiện hành thì việc Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu nghi ngờ chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ được quy định như thế nào? Thực hiện ra sao?
|
Theo quy định tại Điều 67 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì việc kiểm soát hàng hóa nhập khẩu nghi ngờ chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ được quy định cụ thể như sau:
1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân phối hợp với cơ quan hải quan triển khai các biện pháp cần thiết để phát hiện, kiểm tra hàng hóa nhập khẩu nghi ngờ chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ.
2. Khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ, cơ quan hải quan dừng làm thủ tục thông quan, thông báo cho chủ hàng để xử lý bằng các biện pháp sau đây:
a) Áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với con người, môi trường;
b) Áp dụng các biện pháp loại bỏ chất phóng xạ, tẩy xạ hàng hóa chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ, trừ trường hợp tái xuất ngay.
3. Cơ quan hải quan phối hợp với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân kiểm soát việc thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Sau khi áp dụng các biện pháp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này mà hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu thì tiếp tục cho làm thủ tục thông quan, trường hợp không đủ điều kiện thì buộc tái xuất.
5. Chủ hàng có trách nhiệm khắc phục mọi hậu quả do hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ gây ra tại bến cảng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu nghi ngờ chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 67 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì việc kiểm soát hàng hóa nhập khẩu nghi ngờ chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ được quy định cụ thể như sau:\n1. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân phối hợp với cơ quan hải quan triển khai các biện pháp cần thiết để phát hiện, kiểm tra hàng hóa nhập khẩu nghi ngờ chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ.\n2. Khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ, cơ quan hải quan dừng làm thủ tục thông quan, thông báo cho chủ hàng để xử lý bằng các biện pháp sau đây:\na) Áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với con người, môi trường;\nb) Áp dụng các biện pháp loại bỏ chất phóng xạ, tẩy xạ hàng hóa chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ, trừ trường hợp tái xuất ngay.\n3. Cơ quan hải quan phối hợp với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân kiểm soát việc thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Sau khi áp dụng các biện pháp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này mà hàng hóa đủ điều kiện nhập khẩu thì tiếp tục cho làm thủ tục thông quan, trường hợp không đủ điều kiện thì buộc tái xuất.\n5. Chủ hàng có trách nhiệm khắc phục mọi hậu quả do hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ gây ra tại bến cảng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
2 năm liền là chiến sỹ thi đua cơ sở có được nhận bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh?
|
Năm 2019, 2020 cá nhân tôi được cơ quan bình xét hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (nhưng không có giấy khen của UBND huyện) và hai năm đều được công nhận là chiến sỹ thi đua cấp cơ sở thì có đủ điều kiện nhận bằng khen của chủ tịch UBND tỉnh không?
|
Khoản 1 Điều 39 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định bằng khen cấp tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động hàng năm;
- Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
- Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; đối với công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.
Như vậy, nếu bạn có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở thì mới được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "2 năm liền là chiến sỹ thi đua cơ sở có được nhận bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 39 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định bằng khen cấp tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\n- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phát động hàng năm;\n- Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;\n- Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; đối với công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.\nNhư vậy, nếu bạn có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở thì mới được Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn?
|
Đăng ký hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn
|
Bước 1 - Đương sự nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Sở Tư pháp Thành phần hồ sơ:
+ Tờ khai đăng ký hoạt động (TP/HTNNg-2010-KH.3);
+ Bản sao Quyết định thành lập Trung tâm;
+ Giấy tờ chứng minh về địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm;
+ Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Trung tâm được cấp chưa quá 3 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
+ Bản sao quy chế hoạt động.
Bước 2 - Kiểm tra hồ sơ: . Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết phiếu hẹn trả kết quả giao cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn để đương sự hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 3 - Phòng nghiệp vụ thẩm tra hồ sơ và đề xuất ý kiến giải quyết với Giám đốc Sở Tư pháp. Giám đốc ký Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn hoặc văn bản trả lời từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn.
Bước 4 – Đương sự nộp phiếu hẹn và nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bước 1 - Đương sự nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Sở Tư pháp Thành phần hồ sơ: \n\n\n\n\n+ Tờ khai đăng ký hoạt động (TP/HTNNg-2010-KH.3);\n+ Bản sao Quyết định thành lập Trung tâm;\n+ Giấy tờ chứng minh về địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm;\n+ Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Trung tâm được cấp chưa quá 3 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;\n+ Bản sao quy chế hoạt động.\nBước 2 - Kiểm tra hồ sơ: . Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết phiếu hẹn trả kết quả giao cho người nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn để đương sự hoàn chỉnh hồ sơ.\n Bước 3 - Phòng nghiệp vụ thẩm tra hồ sơ và đề xuất ý kiến giải quyết với Giám đốc Sở Tư pháp. Giám đốc ký Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn hoặc văn bản trả lời từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn.\nBước 4 – Đương sự nộp phiếu hẹn và nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp.\n\nNguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn",
"role": "assistant"
}
] |
Địa điểm sản xuất, kinh doanh giống ngô lai 8639C
|
Cho tôi hỏi giống ngô lai 8639C được sản xuất, kinh doanh ở những địa phương nào? Tôi đang tìm hiểu quy định để thực hiện kinh doanh giống ngô nêu trên.
|
Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT quy định bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam như sau:
TT
Tên giống
Vụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh
27
Giống ngô lai 8639C
Các vụ, vùng trồng ngô Trung du miền núi phía Bắc, Đông Nam bộ và Tây Nguyên
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì giống ngô lai 8639C chỉ được kinh doanh tại một số địa phương nhất định. Cụ thể là ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, Đông Nam bộ và Tây Nguyên.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Địa điểm sản xuất, kinh doanh giống ngô lai 8639C",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT quy định bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên giống\n\n\nVụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh\n\n\n\n\n27\n\n\nGiống ngô lai 8639C\n\n\nCác vụ, vùng trồng ngô Trung du miền núi phía Bắc, Đông Nam bộ và Tây Nguyên\n\n\n\n\n \n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì giống ngô lai 8639C chỉ được kinh doanh tại một số địa phương nhất định. Cụ thể là ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, Đông Nam bộ và Tây Nguyên.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?
|
Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Trần Duy Anh (email là an***@gmail.com). Tôi có một người bạn đang làm trợ giúp viên pháp lý cho trung tâm của tỉnh. Tôi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: người thực hiện trợ giúp pháp lý có những quyền và nghĩa vụ nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
|
Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý đã được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2006.
Theo đó, người thực hiện trợ giúp pháp lý có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật Trợ giúp pháp lý 2006 và theo quy định của pháp luật về tố tụng.
3. Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý.
4. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý.
5. Tuân thủ nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
6. Kịp thời báo cáo với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý 2006.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý đã được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2006.\nTheo đó, người thực hiện trợ giúp pháp lý có những quyền và nghĩa vụ sau đây:\n1. Thực hiện trợ giúp pháp lý.\n2. Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật Trợ giúp pháp lý 2006 và theo quy định của pháp luật về tố tụng.\n3. Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý.\n4. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý.\n5. Tuân thủ nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.\n6. Kịp thời báo cáo với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Trợ giúp pháp lý 2006.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dịch vụ viễn thông di động hàng hải gồm những dịch vụ nào?
|
Cho tôi hỏi: Dịch vụ viễn thông di động hàng hải gồm những dịch vụ nào? Có các hình thức kinh doanh viễn thông nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Dịch vụ viễn thông di động hàng hải gồm những dịch vụ nào?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 05/2012/TT-BTTTT quy định về dịch vụ viễn thông di động như sau:Dịch vụ viễn thông di động...3. Dịch vụ viễn thông di động hàng hải là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông qua hệ thống đài bờ, đài tàu, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá để bảo đảm liên lạc cho người sử dụng dịch vụ trên tàu, thuyền.....5. Các dịch vụ viễn thông di động quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm các dịch vụ sau:a) Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm: dịch vụ điện thoại; dịch vụ fax; dịch vụ truyền số liệu; dịch vụ truyền hình ảnh; dịch vụ nhắn tin và các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.b) Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm: dịch vụ thư điện tử; dịch vụ thư thoại; dịch vụ fax gia tăng giá trị; dịch vụ truy nhập Internet, gồm dịch dụ truy nhập Internet băng hẹp có tốc độ tải thông tin xuống thấp hơn 256 kb/s và dịch vụ truy nhập Internet băng rộng có tốc độ tải thông tin xuống từ 256kb/s trở lên và các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;c) Dịch vụ viễn thông cộng thêm bao gồm: dịch vụ hiển thị số chủ gọi; dịch vụ giấu số gọi; dịch vụ bắt số; dịch vụ chờ cuộc gọi; dịch vụ chuyển cuộc gọi; dịch vụ chặn cuộc gọi; dịch vụ quay số tắt và các dịch vụ viễn thông cộng thêm khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.Theo đó, dịch vụ viễn thông di động hàng hải là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông qua hệ thống đài bờ, đài tàu, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá để bảo đảm liên lạc cho người sử dụng dịch vụ trên tàu, thuyền.Trong đó, dịch vụ viễn thông di động hàng hải gồm có:- Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm:+ Dịch vụ điện thoại;+ Dịch vụ fax;+ Dịch vụ truyền số liệu;+ Dịch vụ truyền hình ảnh;+ Dịch vụ nhắn tin và các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.- Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm:+ Dịch vụ thư điện tử;+ Dịch vụ thư thoại;+ Dịch vụ fax gia tăng giá trị;+ Dịch vụ truy nhập Internet, gồm dịch dụ truy nhập Internet băng hẹp có tốc độ tải thông tin xuống thấp hơn 256 kb/s và dịch vụ truy nhập Internet băng rộng có tốc độ tải thông tin xuống từ 256kb/s trở lên và các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;- Dịch vụ viễn thông cộng thêm bao gồm:+ Dịch vụ hiển thị số chủ gọi;+ Dịch vụ giấu số gọi;+ Dịch vụ bắt số;+ Dịch vụ chờ cuộc gọi;+ Dịch vụ chuyển cuộc gọi;+ Dịch vụ chặn cuộc gọi;+ Dịch vụ quay số tắt và các dịch vụ viễn thông cộng thêm khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.Dịch vụ viễn thông di động hàng hải gồm những dịch vụ nào? (Hình từ Internet)Có các hình thức kinh doanh viễn thông nào?Căn cứ quy định Điều 10 Luật Viễn thông 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về hình thức kinh doanh viễn thông như sau:Hình thức kinh doanh viễn thông1. Kinh doanh viễn thông bao gồm các hình thức sau đây:a) Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi;b) Kinh doanh hàng hóa viễn thông là hoạt động đầu tư sản xuất, trao đổi, mua, bán, cho thuê hàng hóa viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.2. Việc kinh doanh dịch vụ viễn thông phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc kinh doanh hàng hóa viễn thông phải tuân theo quy định tại Điều 42 và Điều 55 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó, việc kinh doanh viễn thông bao gồm các hình thức sau đây:- Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi;- Kinh doanh hàng hóa viễn thông là hoạt động đầu tư sản xuất, trao đổi, mua, bán, cho thuê hàng hóa viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có các quyền gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 13 Luật Viễn thông 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng như sau:- Có các quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.- Được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển, đất sử dụng vào mục đích công cộng để xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan;- Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn thông;- Tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch vụ viễn thông di động hàng hải gồm những dịch vụ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dịch vụ viễn thông di động hàng hải gồm những dịch vụ nào?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 05/2012/TT-BTTTT quy định về dịch vụ viễn thông di động như sau:Dịch vụ viễn thông di động...3. Dịch vụ viễn thông di động hàng hải là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông qua hệ thống đài bờ, đài tàu, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá để bảo đảm liên lạc cho người sử dụng dịch vụ trên tàu, thuyền.....5. Các dịch vụ viễn thông di động quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm các dịch vụ sau:a) Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm: dịch vụ điện thoại; dịch vụ fax; dịch vụ truyền số liệu; dịch vụ truyền hình ảnh; dịch vụ nhắn tin và các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.b) Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm: dịch vụ thư điện tử; dịch vụ thư thoại; dịch vụ fax gia tăng giá trị; dịch vụ truy nhập Internet, gồm dịch dụ truy nhập Internet băng hẹp có tốc độ tải thông tin xuống thấp hơn 256 kb/s và dịch vụ truy nhập Internet băng rộng có tốc độ tải thông tin xuống từ 256kb/s trở lên và các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;c) Dịch vụ viễn thông cộng thêm bao gồm: dịch vụ hiển thị số chủ gọi; dịch vụ giấu số gọi; dịch vụ bắt số; dịch vụ chờ cuộc gọi; dịch vụ chuyển cuộc gọi; dịch vụ chặn cuộc gọi; dịch vụ quay số tắt và các dịch vụ viễn thông cộng thêm khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.Theo đó, dịch vụ viễn thông di động hàng hải là dịch vụ viễn thông được cung cấp thông qua hệ thống đài bờ, đài tàu, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá để bảo đảm liên lạc cho người sử dụng dịch vụ trên tàu, thuyền.Trong đó, dịch vụ viễn thông di động hàng hải gồm có:- Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm:+ Dịch vụ điện thoại;+ Dịch vụ fax;+ Dịch vụ truyền số liệu;+ Dịch vụ truyền hình ảnh;+ Dịch vụ nhắn tin và các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.- Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm:+ Dịch vụ thư điện tử;+ Dịch vụ thư thoại;+ Dịch vụ fax gia tăng giá trị;+ Dịch vụ truy nhập Internet, gồm dịch dụ truy nhập Internet băng hẹp có tốc độ tải thông tin xuống thấp hơn 256 kb/s và dịch vụ truy nhập Internet băng rộng có tốc độ tải thông tin xuống từ 256kb/s trở lên và các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;- Dịch vụ viễn thông cộng thêm bao gồm:+ Dịch vụ hiển thị số chủ gọi;+ Dịch vụ giấu số gọi;+ Dịch vụ bắt số;+ Dịch vụ chờ cuộc gọi;+ Dịch vụ chuyển cuộc gọi;+ Dịch vụ chặn cuộc gọi;+ Dịch vụ quay số tắt và các dịch vụ viễn thông cộng thêm khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.Dịch vụ viễn thông di động hàng hải gồm những dịch vụ nào? (Hình từ Internet)Có các hình thức kinh doanh viễn thông nào?Căn cứ quy định Điều 10 Luật Viễn thông 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về hình thức kinh doanh viễn thông như sau:Hình thức kinh doanh viễn thông1. Kinh doanh viễn thông bao gồm các hình thức sau đây:a) Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi;b) Kinh doanh hàng hóa viễn thông là hoạt động đầu tư sản xuất, trao đổi, mua, bán, cho thuê hàng hóa viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.2. Việc kinh doanh dịch vụ viễn thông phải tuân theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc kinh doanh hàng hóa viễn thông phải tuân theo quy định tại Điều 42 và Điều 55 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó, việc kinh doanh viễn thông bao gồm các hình thức sau đây:- Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư thiết lập mạng viễn thông công cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi;- Kinh doanh hàng hóa viễn thông là hoạt động đầu tư sản xuất, trao đổi, mua, bán, cho thuê hàng hóa viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có các quyền gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 13 Luật Viễn thông 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng như sau:- Có các quyền của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.- Được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển, đất sử dụng vào mục đích công cộng để xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan;- Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn thông;- Tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội quy và quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo Thông tư 17/2023/TT-BNV?
|
Cho hỏi vừa qua Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định về nội quy tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức thì trong đó có nội dung nào nổi bật?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Nội quy và quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo Thông tư 17/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ?Ngày 29 tháng 11 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BNV về việc ban hành Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức.Theo Thông tư 17/2023/TT-BNV thì Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức gồm:[1] Quy định chung;[2] Nội quy kỳ thi;[3] Đăng ký dự thi;[4] Ngân hàng câu hỏi và đáp án;[5] Quy chế tổ chức kỳ thi; Hội đồng kiểm định chất lượng đầu vào công chức và các ban giúp việc của Hội đồng kiểm định;[5] Việc tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức, chế độ báo cáo, lưu trữ hồ sơ kỳ thi.Thí sinh thi chất lượng đầu vào công chức không được đến muộn quá 10 phút?Theo Điều 4 Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BNV về quy định quy định đối với thí sinh tham dự như sau:Quy định đối với thí sinh 1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giò quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến muộn quá 10 phút kế từ thời điếm bắt đầu tính giờ làm bài thi thì không được dự thi. Trường hợp thí sinh gặp sự cố bất khả kháng đến quá giờ thi, Trưởng điểm thi phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định cho thí sinh thi lại ca sau hoặc thi lại đợt thi khác.2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do co quan có thấm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; giấy xác nhận đăng ký dự thi đê giám thị đôi chiếu trước khi vào phòng thi.3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tò tùy thân họp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi trên mặt bàn để các giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng kiếm định kiếm tra....Theo đó, thí sinh tham dự kiểm định chất lượng đầu vào công chức đến muộn tối đa là 10 phút kể từ lúc bắt đầu tính thời gian làm bài. Thí sinh đến muộn quá thời gian quy định sẽ không được dự thi.Tuy nhiên, trong rường hợp thí sinh gặp sự cố bất khả kháng đến quá giờ thi, Trưởng điểm thi phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định cho thí sinh thi lại ca sau hoặc thi lại đợt thi khác.Nội quy và quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo Thông tư 17/2023/TT-BNV? (Hình từ Internet)Các hình thức xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi vi phạm quy chế thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức?Theo Điều 5 Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BNV về xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi như sau:[1] Khiển tráchGiám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình.- Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm.- Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi.[2] Cảnh cáoGiám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức khiến trách nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:- Trao đôi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác.- Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp có quy định khác).[3] Đình chỉ thiThí sinh bị đình chỉ thi trong trường hợp vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi.Trưởng điểm thi kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định đình chỉ thi đối với thí sinh ngay trong ca thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi.[4] Trừ điểm bài thi- Thí sinh bị khiển trách trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 25% tông số câu trả lời đúng trong kỳ thi.- Thí sinh bị cảnh cáo trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi.- Khi tổng họp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Thư ký Hội đồng kiểm định báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định việc trừ số câu đúng đối với 02 trường hợp trên.[5] Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bô công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo với Trưởng điếm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi.Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo Trưởng điểm thi xem xét, quyết định.[6] Trường họp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi hoặc phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì giám thị phòng thi phải lập biên bản và báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điếm thi.[7] Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật hình sự.Thông tư 17/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/01/2024Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội quy và quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo Thông tư 17/2023/TT-BNV?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội quy và quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo Thông tư 17/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ?Ngày 29 tháng 11 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BNV về việc ban hành Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức.Theo Thông tư 17/2023/TT-BNV thì Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức gồm:[1] Quy định chung;[2] Nội quy kỳ thi;[3] Đăng ký dự thi;[4] Ngân hàng câu hỏi và đáp án;[5] Quy chế tổ chức kỳ thi; Hội đồng kiểm định chất lượng đầu vào công chức và các ban giúp việc của Hội đồng kiểm định;[5] Việc tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức, chế độ báo cáo, lưu trữ hồ sơ kỳ thi.Thí sinh thi chất lượng đầu vào công chức không được đến muộn quá 10 phút?Theo Điều 4 Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BNV về quy định quy định đối với thí sinh tham dự như sau:Quy định đối với thí sinh 1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giò quy định. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự. Trường hợp thí sinh dự thi đến muộn quá 10 phút kế từ thời điếm bắt đầu tính giờ làm bài thi thì không được dự thi. Trường hợp thí sinh gặp sự cố bất khả kháng đến quá giờ thi, Trưởng điểm thi phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định cho thí sinh thi lại ca sau hoặc thi lại đợt thi khác.2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do co quan có thấm quyền cấp, còn giá trị sử dụng; giấy xác nhận đăng ký dự thi đê giám thị đôi chiếu trước khi vào phòng thi.3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc một trong các loại giấy tò tùy thân họp pháp khác có dán ảnh và giấy xác nhận đăng ký dự thi trên mặt bàn để các giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng kiếm định kiếm tra....Theo đó, thí sinh tham dự kiểm định chất lượng đầu vào công chức đến muộn tối đa là 10 phút kể từ lúc bắt đầu tính thời gian làm bài. Thí sinh đến muộn quá thời gian quy định sẽ không được dự thi.Tuy nhiên, trong rường hợp thí sinh gặp sự cố bất khả kháng đến quá giờ thi, Trưởng điểm thi phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định cho thí sinh thi lại ca sau hoặc thi lại đợt thi khác.Nội quy và quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo Thông tư 17/2023/TT-BNV? (Hình từ Internet)Các hình thức xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi vi phạm quy chế thi kiểm định chất lượng đầu vào công chức?Theo Điều 5 Nội quy và Quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BNV về xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi như sau:[1] Khiển tráchGiám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình.- Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở nhưng vẫn tái phạm.- Mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi.[2] Cảnh cáoGiám thị phòng thi lập biên bản, công bố công khai tại phòng thi và áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức khiến trách nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau:- Trao đôi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh khác.- Sử dụng tài liệu, điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp có quy định khác).[3] Đình chỉ thiThí sinh bị đình chỉ thi trong trường hợp vi phạm đã bị lập biên bản với hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy, quy chế thi hoặc cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi.Trưởng điểm thi kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định đình chỉ thi đối với thí sinh ngay trong ca thi. Việc đình chỉ thi được công bố công khai tại phòng thi.[4] Trừ điểm bài thi- Thí sinh bị khiển trách trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 25% tông số câu trả lời đúng trong kỳ thi.- Thí sinh bị cảnh cáo trong khi làm bài thi sẽ bị trừ 50% tổng số câu trả lời đúng trong kỳ thi.- Khi tổng họp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Thư ký Hội đồng kiểm định báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm định xem xét, quyết định việc trừ số câu đúng đối với 02 trường hợp trên.[5] Thí sinh vi phạm nội quy, quy chế phải bị lập biên bản, giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bô công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo với Trưởng điếm thi hoặc Phó Trưởng điểm thi.Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm thì giám thị phòng thi mời hai thí sinh bên cạnh cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì giám thị phòng thi vẫn lập biên bản và báo cáo Trưởng điểm thi xem xét, quyết định.[6] Trường họp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào bảng kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi hoặc phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí sinh dự thi khác thì giám thị phòng thi phải lập biên bản và báo cáo với Trưởng điểm thi hoặc Phó Trưởng điếm thi.[7] Thí sinh cố ý gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng thi, ngoài việc bị đình chỉ thi, tùy theo tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật hình sự.Thông tư 17/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/01/2024Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Phương Huyền, có mai là phuonghuyen***@gmail.com gửi đến cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi: Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:
+ Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi nhận Khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài Khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; Khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các Khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài Khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
+ Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển Khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.
Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;\n- Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:\n+ Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi nhận Khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài Khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; Khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các Khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài Khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.\n+ Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển Khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.\nViệc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Khi ly hôn thì ai sẽ được quyền nuôi con nhỏ?
|
Vợ chồng nhà em kết hôn năm 2016 và có một con là bé gái được 28 tháng. hiện tại do hai vợ chồng không thể hoà hợp nên muốn ly hôn mà vợ chồng em ai cũng muốn được nuôi con. Chồng em làm thợ mộc còn em làm gội đầu cắt tóc tại nhà. Cho em hỏi khi ly hôn ai được quyền nuôi con ạ? Chân thành cảm ơn ạ!
|
Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, khi ly hôn thì về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi trên cơ sở cân nhắc nhiều yếu tố, điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Chỉ khi người mẹ không có các điều kiện trên thì mới giao con cho người cha. Ở đây, vì bạn có công việc ổn định, có thu nhập và chỗ ở nên xác suất con cho bạn nuôi là rất cao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi ly hôn thì ai sẽ được quyền nuôi con nhỏ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:\n1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\n2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\nNhư vậy, khi ly hôn thì về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi trên cơ sở cân nhắc nhiều yếu tố, điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Chỉ khi người mẹ không có các điều kiện trên thì mới giao con cho người cha. Ở đây, vì bạn có công việc ổn định, có thu nhập và chỗ ở nên xác suất con cho bạn nuôi là rất cao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giám định tư vấn, hướng dẫn chế độ, chính sách về BHYT cho người bệnh
|
Trong quá trình khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, các cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm tư vấn các chế độ chính sách cho người bệnh. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho hỏi: Giám định tư vấn, hướng dẫn chế độ, chính sách về BHYT cho người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được quy định như thế nào?
|
Giám định tư vấn, hướng dẫn chế độ, chính sách về BHYT cho người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Tiếp nhận ý kiến phản ánh của người bệnh có thẻ BHYT, tư vấn và giải quyết theo thẩm quyền các khó khăn vướng mắc về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
- Thực hiện việc tiếp xúc với người bệnh hoặc thân nhân người bệnh tại các khoa, phòng để phổ biến, tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn về chế độ khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giám định tư vấn, hướng dẫn chế độ, chính sách về BHYT cho người bệnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Giám định tư vấn, hướng dẫn chế độ, chính sách về BHYT cho người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Tiếp nhận ý kiến phản ánh của người bệnh có thẻ BHYT, tư vấn và giải quyết theo thẩm quyền các khó khăn vướng mắc về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh BHYT.\n- Thực hiện việc tiếp xúc với người bệnh hoặc thân nhân người bệnh tại các khoa, phòng để phổ biến, tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn về chế độ khám bệnh, chữa bệnh BHYT.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thoả thuận trả tiền thi hành án cho ngân hàng
|
Tôi xin hỏi do cần vốn làm ăn nên năm 2006 tôi nhờ Công ty A đứng ra vay vốn hộ 200 triệu để làm ăn, không ngờ Công ty A này lại vay tổng số nợ là 950 triệu và không có khả năng trả nợ và giải thể doanh nghiệp, tổng số nợ đến năm 2010 là 1,6 tỷ ngân hàng đã khởi kiện và chuyển hồ sơ qua bên thi hành án. Tôi đã đứng ra trả 500 triệu rồi gốc còn nợ 450 triệu và lãi, tôi xin hỏi có cách nào xin thỏa thuận trả thêm 700 triệu nữa để thanh lý hợp đồng hay không, có mẫu đơn nào xin giảm nợ không?
|
Do nội dung bạn nêu chưa thực sự rõ ràng một số tình tiết, bản án tuyên như thế nào, nên chúng tôi không trả lời chính xác cụ thể được.
Tuy nhiên, chúng tôi hiểu nội dung bạn nêu theo hai trường hợp sau đây:
1. Trường hợp thứ nhất:
Bạn nhờ công ty A vay vốn 200 triệu đồng nhưng công ty A vay 950 triệu đồng của ngân hàng, như vậy chúng tôi hiểu là về mặt pháp lý hợp đồng vay tiền này được ký giữa công ty A và ngân hàng. Vì thế nghĩa vụ trả nợ trực tiếp cho ngân hàng thuộc về công ty A, còn bạn phải trả nợ công ty A theo một quan hệ pháp luật khác với quan hệ vay tiền giữa công ty A và ngân hàng.
Nếu ngân hàng đã khởi kiện và bản án tuyên Công ty A phải trả nợ thì về nguyên tắc công ty A là người phải thi hành án, bạn không là người phải thi hành án. Bạn đã đứng ra trả cho ngân hàng 500 triệu đồng là thi hành án thay cho Công ty A, chứ không phải nghĩa vụ thi hành án của bạn. Công ty A đã giải thể không có tài sản thì việc thi hành án có thể đương nhiên kết thúc do có “quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án” theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự, vì người phải thi hành án không còn tài sản để thi hành án theo Điều 51 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
2. Trường hợp thứ hai:
Trường hợp bản án tuyên bạn phải trả tiền cho ngân hàng, thì nếu bạn không tự nguyện thi hành án nốt phần còn lại sẽ bị cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bạn và ngân hàng thoả thuận được với nhau về việc thi hành án.
Nội dung thoả thuận như thế nào, bạn cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng để thống nhất. Về việc xin miễn, giảm nợ vay ngân hàng, bạn cần trực tiếp đến ngân hàng đề nghị được xém xét và hướng dẫn về mẫu đơn đó.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thoả thuận trả tiền thi hành án cho ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Do nội dung bạn nêu chưa thực sự rõ ràng một số tình tiết, bản án tuyên như thế nào, nên chúng tôi không trả lời chính xác cụ thể được.\nTuy nhiên, chúng tôi hiểu nội dung bạn nêu theo hai trường hợp sau đây:\n1. Trường hợp thứ nhất:\nBạn nhờ công ty A vay vốn 200 triệu đồng nhưng công ty A vay 950 triệu đồng của ngân hàng, như vậy chúng tôi hiểu là về mặt pháp lý hợp đồng vay tiền này được ký giữa công ty A và ngân hàng. Vì thế nghĩa vụ trả nợ trực tiếp cho ngân hàng thuộc về công ty A, còn bạn phải trả nợ công ty A theo một quan hệ pháp luật khác với quan hệ vay tiền giữa công ty A và ngân hàng.\nNếu ngân hàng đã khởi kiện và bản án tuyên Công ty A phải trả nợ thì về nguyên tắc công ty A là người phải thi hành án, bạn không là người phải thi hành án. Bạn đã đứng ra trả cho ngân hàng 500 triệu đồng là thi hành án thay cho Công ty A, chứ không phải nghĩa vụ thi hành án của bạn. Công ty A đã giải thể không có tài sản thì việc thi hành án có thể đương nhiên kết thúc do có “quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án” theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự, vì người phải thi hành án không còn tài sản để thi hành án theo Điều 51 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.\n2. Trường hợp thứ hai:\nTrường hợp bản án tuyên bạn phải trả tiền cho ngân hàng, thì nếu bạn không tự nguyện thi hành án nốt phần còn lại sẽ bị cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bạn và ngân hàng thoả thuận được với nhau về việc thi hành án.\nNội dung thoả thuận như thế nào, bạn cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng để thống nhất. Về việc xin miễn, giảm nợ vay ngân hàng, bạn cần trực tiếp đến ngân hàng đề nghị được xém xét và hướng dẫn về mẫu đơn đó.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc phê chuẩn kết quả bầu các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐND
|
Việc phê chuẩn kết quả bầu các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐND được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này?
|
Việc phê chuẩn kết quả bầu các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐND được quy định tại Mục 5 Hướng dẫn 883/HD-UBTVQH14 năm 2021, cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu xong, kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện để phê chuẩn.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu xong, kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Thủ tướng Chính phủ để phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để phê chuẩn.
- Hồ sơ nhân sự đề nghị phê chuẩn các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo mẫu số 09/UBTVQH ban hành kèm theo Hướng dẫn này.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét, phê chuẩn; nếu phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt yêu cầu cơ quan trình bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc; trường hợp không phê chuẩn chức danh nào thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc phê chuẩn kết quả bầu các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐND",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc phê chuẩn kết quả bầu các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐND được quy định tại Mục 5 Hướng dẫn 883/HD-UBTVQH14 năm 2021, cụ thể như sau:\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu xong, kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện để phê chuẩn.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu xong, kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Thủ tướng Chính phủ để phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để phê chuẩn.\n- Hồ sơ nhân sự đề nghị phê chuẩn các chức danh do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo mẫu số 09/UBTVQH ban hành kèm theo Hướng dẫn này.\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét, phê chuẩn; nếu phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt yêu cầu cơ quan trình bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc; trường hợp không phê chuẩn chức danh nào thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
|
Chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn làm việc theo chế độ như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Tiến Lộc (loc***@gmail.com)
|
Chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 10 Thông tư 208/2015/TT-BTC về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng tư vấn thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về các công việc liên quan đến nhiệm vụ quy định tại Thông tư này.
2. Hội đồng tư vấn thuế họp lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế. Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế được tiến hành khi có sự tham gia chủ trì của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và ít nhất 2/3 tổng số thành viên (Bao gồm cả Chủ tịch Hội đồng) tham dự.
Hội đồng tư vấn thuế có thể tổ chức lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn thông qua phương tiện điện tử và phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên có ý kiến tham gia như trường hợp họp trực tiếp quy định tại Khoản 2 - Điều này.
Trường hợp ý kiến tham gia của các thành viên chưa thống nhất thì phải tiến hành biểu quyết để quyết định theo đa số; nếu kết quả biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo nội dung có ý kiến nhất trí của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế để làm cơ sở lập Biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế.
3. Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế phải được ghi biên bản theo Mẫu số 02/HĐTV ban hành kèm theo Thông tư này; trong đó nêu rõ các trường hợp thống nhất với dự kiến của Chi cục Thuế; các trường hợp và lý do đề nghị điều chỉnh mức doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh. Trường hợp lấy ý kiến thông qua phương tiện điện tử thì các ý kiến tham gia do thành viên thường trực hội đồng tổng hợp chung và ghi vào biên bản như họp trực tiếp.
Biên bản họp phải có chữ ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế dự họp.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 208/2015/TT-BTC.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 10 Thông tư 208/2015/TT-BTC về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng tư vấn thuế hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Hội đồng tư vấn thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế về các công việc liên quan đến nhiệm vụ quy định tại Thông tư này.\n2. Hội đồng tư vấn thuế họp lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế. Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế được tiến hành khi có sự tham gia chủ trì của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế và ít nhất 2/3 tổng số thành viên (Bao gồm cả Chủ tịch Hội đồng) tham dự.\nHội đồng tư vấn thuế có thể tổ chức lấy ý kiến các thành viên về các nội dung tư vấn thông qua phương tiện điện tử và phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên có ý kiến tham gia như trường hợp họp trực tiếp quy định tại Khoản 2 - Điều này.\nTrường hợp ý kiến tham gia của các thành viên chưa thống nhất thì phải tiến hành biểu quyết để quyết định theo đa số; nếu kết quả biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo nội dung có ý kiến nhất trí của Chủ tịch Hội đồng tư vấn thuế để làm cơ sở lập Biên bản họp Hội đồng tư vấn thuế.\n3. Các cuộc họp của Hội đồng tư vấn thuế phải được ghi biên bản theo Mẫu số 02/HĐTV ban hành kèm theo Thông tư này; trong đó nêu rõ các trường hợp thống nhất với dự kiến của Chi cục Thuế; các trường hợp và lý do đề nghị điều chỉnh mức doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh. Trường hợp lấy ý kiến thông qua phương tiện điện tử thì các ý kiến tham gia do thành viên thường trực hội đồng tổng hợp chung và ghi vào biên bản như họp trực tiếp.\nBiên bản họp phải có chữ ký xác nhận của các thành viên trong Hội đồng tư vấn thuế dự họp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ làm việc của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 208/2015/TT-BTC.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Đập phá bàn thờ của người khác có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?
|
Đập phá bàn thờ của người khác có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Đập phá bàn thờ của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào? Tôi và hàng xóm có mâu thuẫn về thẩm mỹ bàn thờ nên cãi nhau. Sau một hồi cãi nhau ông ấy bực mình sang nhà nhưng tôi đuổi theo không kịp nên ông ấy đã đập phá hư hết bàn thờ và các phụ kiện bàn thờ tôi mới làm trị giá 10 triệu. Cho tôi hỏi hành vi ông ấy bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn!
|
Đập phá bàn thờ của người khác có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi Khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Như vậy, tài sản thiệt hại bàn thờ và các vật khác của bạn là 10 triệu thì người hàng xóm của bạn phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Đập phá bàn thờ của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ Điểm a Khoản 2 và Điểm c Khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác như sau:
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đập phá bàn thờ của người khác có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đập phá bàn thờ của người khác có phải chịu trách nhiệm hình sự không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi Khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:\n1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật.\nNhư vậy, tài sản thiệt hại bàn thờ và các vật khác của bạn là 10 triệu thì người hàng xóm của bạn phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nĐập phá bàn thờ của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?\nCăn cứ Điểm a Khoản 2 và Điểm c Khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác như sau:\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nc) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm như thế nào theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT?
|
Cho tôi hỏi Cơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm như thế nào theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT? (Câu hỏi của chị Thanh - Hà Nội)
|
Cơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như thế nào theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT?Theo quy định tại Mục 2 QCVN 02-03:2009/BNNPTNT, ngoài đáp ứng các điều kiện chung tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 QCVN 02-01:2009/BNNPTNT, thì cơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm cụ thể như sau:Yêu cầuNội dungKhu vực xử lý thuỷ sản ăn liền- Khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền phải được bố trí cách biệt với khu sơ chế nguyên liệu và chỉ được dùng riêng cho mục đích này.- Khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền phải được thiết kế đảm bảo luồng không khí chỉ lưu thông theo một chiều từ khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền sang các khu vực khác; đảm bảo thông thoáng, dễ thoát nhiệt, thoát ẩm.- Không được để bất kỳ rãnh thoát nước hở từ khu vực khác chảy qua khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.- Quá trình xử lý thuỷ sản chín ăn liền và thuỷ sản sống ăn liền được phép thực hiện trong cùng khu vực nếu chúng có cùng ngưỡng vi sinh.- Bán thành phẩm chỉ được phép vận chuyển từ khu sơ chế hoặc khu xử lý nhiệt sang khu xử lý thuỷ sản ăn liền bằng cách đưa qua ô cửa.- Công nhân ra vào khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền chỉ được phép đi theo một cửa nhất định và có sự kiểm soát vệ sinh tại cửa này.Thiết bị và dụng cụ- Thiết bị và dụng cụ dùng trong xử lý, chế biến thuỷ sản ăn liền (kể cả thùng chứa, dao, thớt và các thiết bị phụ trợ) phải được dùng riêng cho mục đích này và được bảo quản ở trong khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.- Tại cửa ra vào và bên trong khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền, ngoài phương tiện rửa và làm khô tay, phải trang bị đủ phương tiện khử trùng tay công nhân.- Phải trang bị phương tiện làm sạch bụi bám trên mũ, quần áo bảo hộ lao động của công nhân trước khi vào khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.Yêu cầu xử lý sản phẩm[1] Xử lý nhiệt- Phải sử dụng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế. Hơi nước, không khí và dầu ăn phải đảm bảo ATVS và không là nguồn lây nhiễm cho sản phẩm.- Cơ sở phải lập kế hoạch và thực hiện giám sát thời gian và nhiệt độ xử lý nhiệt theo quy định.- Tại khu vực xử lý nhiệt phải trang bị các loại dụng cụ đo nhiệt độ bán thành phẩm và thời gian xử lý nhiệt. Dụng cụ đo phải chính xác, có thang chia độ ở khoảng cách thích hợp, dễ theo dõi. Dụng cụ đo phải được định kỳ kiểm định và hiệu chỉnh độ chính xác.[2] Làm nguội:- Ngay sau khi xử lý nhiệt, bán thành phẩm phải được làm nguội càng nhanh càng tốt. Sử dụng nước sạch theo quy định tại điều 1.3.11., nước đá theo quy định tại điều 2.1.7., không khí theo quy định tại điều 2.1.9. của QCVN 02-01:2009/BNNPTNT để làm nguội tùy theo loại bán thành phẩm.- Sau khi làm nguội, bán thành phẩm phải được đem xử lý ngay, hoặc phải được bảo quản sao cho nhiệt độ của bán thành phẩm được duy trì từ -1oC đến + 4oC.[3] Xử lý bán thành phẩm đã qua gia nhiệtCấp đôngThuỷ sản ăn liền (kể cả sản phẩm chín và tươi), nếu chưa bao gói kín không được cấp đông đồng thời với sản phẩm khác không cùng ngưỡng vi sinh vật trong cùng thiết bị cấp đông.Bao gói, ghi nhãn và bảo quản- Thuỷ sản ăn liền phải được bao gói tại khu vực chỉ dành riêng cho mục đích này. Thuỷ sản ăn liền đã bao gói kín được đóng vào thùng cac ton cùng khu vực bao gói với các sản phẩm khác.- Thuỷ sản ăn liền không được bảo quản trong điều kiện có nguy cơ bị nhiễm bẩn từ các sản phẩm khác.- Thuỷ sản tươi sống ăn liền đông lạnh có mối nguy ký sinh trùng gắn liền với loài phải được bảo quản ít nhất 7 ngày, khi nhiệt độ ở tâm sản phẩm đạt - 20oC; hoặc 15 giờ khi nhiệt độ ở tâm sản phẩm đạt - 35oC trước khi đem bán cho người tiêu dùng.- Trên nhãn bao bì đựng thuỷ sản ăn liền, ngoài việc in đầy đủ các nội dung theo quy định, cần phải có thêm dòng chữ “sản phẩm ăn liền”, hoặc các câu tương tự như “không cần nấu chín trước khi ăn”, hoặc “ăn ngay không cần nấu”..Yêu cầu vệ sinhVệ sinh và khử trùng nhà xưởng, thiết bị và dụng cụ.Vệ sinh công nhânCơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm như thế nào theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT? (Hình từ Internet)Chứng nhận hợp quy an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến thủy sản ăn liền theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT như thế nào?Theo quy định tại Tiểu mục 3.1 Mục 3 QCVN 02-03:2009/BNNPTNT, chứng nhận hợp quy an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến thủy sản ăn liền theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT được quy định như sau:- Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền phải thực hiện chứng nhận hợp quy về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo Thông tư 28/2012/TT-BKHCN- Tổ chức chứng nhận sự phù hợp được thành lập và hoạt động theo Nghị định 127/2007/NĐ-CP- Phương thức đánh giá, chứng nhận hợp quy cho cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Quản lý an toàn thực phẩm phải đảm bảo các nguyên tắc nào?Căn cứ theo quy định Điều 3 Luật An toàn thực phẩm 2010, việc quản lý an toàn thực phẩm phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:[1] Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.[2] Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.[3] Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.[4] Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.[5] Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành.[6] Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm như thế nào theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như thế nào theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT?Theo quy định tại Mục 2 QCVN 02-03:2009/BNNPTNT, ngoài đáp ứng các điều kiện chung tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 QCVN 02-01:2009/BNNPTNT, thì cơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm cụ thể như sau:Yêu cầuNội dungKhu vực xử lý thuỷ sản ăn liền- Khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền phải được bố trí cách biệt với khu sơ chế nguyên liệu và chỉ được dùng riêng cho mục đích này.- Khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền phải được thiết kế đảm bảo luồng không khí chỉ lưu thông theo một chiều từ khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền sang các khu vực khác; đảm bảo thông thoáng, dễ thoát nhiệt, thoát ẩm.- Không được để bất kỳ rãnh thoát nước hở từ khu vực khác chảy qua khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.- Quá trình xử lý thuỷ sản chín ăn liền và thuỷ sản sống ăn liền được phép thực hiện trong cùng khu vực nếu chúng có cùng ngưỡng vi sinh.- Bán thành phẩm chỉ được phép vận chuyển từ khu sơ chế hoặc khu xử lý nhiệt sang khu xử lý thuỷ sản ăn liền bằng cách đưa qua ô cửa.- Công nhân ra vào khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền chỉ được phép đi theo một cửa nhất định và có sự kiểm soát vệ sinh tại cửa này.Thiết bị và dụng cụ- Thiết bị và dụng cụ dùng trong xử lý, chế biến thuỷ sản ăn liền (kể cả thùng chứa, dao, thớt và các thiết bị phụ trợ) phải được dùng riêng cho mục đích này và được bảo quản ở trong khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.- Tại cửa ra vào và bên trong khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền, ngoài phương tiện rửa và làm khô tay, phải trang bị đủ phương tiện khử trùng tay công nhân.- Phải trang bị phương tiện làm sạch bụi bám trên mũ, quần áo bảo hộ lao động của công nhân trước khi vào khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.Yêu cầu xử lý sản phẩm[1] Xử lý nhiệt- Phải sử dụng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế. Hơi nước, không khí và dầu ăn phải đảm bảo ATVS và không là nguồn lây nhiễm cho sản phẩm.- Cơ sở phải lập kế hoạch và thực hiện giám sát thời gian và nhiệt độ xử lý nhiệt theo quy định.- Tại khu vực xử lý nhiệt phải trang bị các loại dụng cụ đo nhiệt độ bán thành phẩm và thời gian xử lý nhiệt. Dụng cụ đo phải chính xác, có thang chia độ ở khoảng cách thích hợp, dễ theo dõi. Dụng cụ đo phải được định kỳ kiểm định và hiệu chỉnh độ chính xác.[2] Làm nguội:- Ngay sau khi xử lý nhiệt, bán thành phẩm phải được làm nguội càng nhanh càng tốt. Sử dụng nước sạch theo quy định tại điều 1.3.11., nước đá theo quy định tại điều 2.1.7., không khí theo quy định tại điều 2.1.9. của QCVN 02-01:2009/BNNPTNT để làm nguội tùy theo loại bán thành phẩm.- Sau khi làm nguội, bán thành phẩm phải được đem xử lý ngay, hoặc phải được bảo quản sao cho nhiệt độ của bán thành phẩm được duy trì từ -1oC đến + 4oC.[3] Xử lý bán thành phẩm đã qua gia nhiệtCấp đôngThuỷ sản ăn liền (kể cả sản phẩm chín và tươi), nếu chưa bao gói kín không được cấp đông đồng thời với sản phẩm khác không cùng ngưỡng vi sinh vật trong cùng thiết bị cấp đông.Bao gói, ghi nhãn và bảo quản- Thuỷ sản ăn liền phải được bao gói tại khu vực chỉ dành riêng cho mục đích này. Thuỷ sản ăn liền đã bao gói kín được đóng vào thùng cac ton cùng khu vực bao gói với các sản phẩm khác.- Thuỷ sản ăn liền không được bảo quản trong điều kiện có nguy cơ bị nhiễm bẩn từ các sản phẩm khác.- Thuỷ sản tươi sống ăn liền đông lạnh có mối nguy ký sinh trùng gắn liền với loài phải được bảo quản ít nhất 7 ngày, khi nhiệt độ ở tâm sản phẩm đạt - 20oC; hoặc 15 giờ khi nhiệt độ ở tâm sản phẩm đạt - 35oC trước khi đem bán cho người tiêu dùng.- Trên nhãn bao bì đựng thuỷ sản ăn liền, ngoài việc in đầy đủ các nội dung theo quy định, cần phải có thêm dòng chữ “sản phẩm ăn liền”, hoặc các câu tương tự như “không cần nấu chín trước khi ăn”, hoặc “ăn ngay không cần nấu”..Yêu cầu vệ sinhVệ sinh và khử trùng nhà xưởng, thiết bị và dụng cụ.Vệ sinh công nhânCơ sở chế biến thủy sản ăn liền phải đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm như thế nào theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT? (Hình từ Internet)Chứng nhận hợp quy an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến thủy sản ăn liền theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT như thế nào?Theo quy định tại Tiểu mục 3.1 Mục 3 QCVN 02-03:2009/BNNPTNT, chứng nhận hợp quy an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến thủy sản ăn liền theo QCVN 02-03:2009/BNNPTNT được quy định như sau:- Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền phải thực hiện chứng nhận hợp quy về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo Thông tư 28/2012/TT-BKHCN- Tổ chức chứng nhận sự phù hợp được thành lập và hoạt động theo Nghị định 127/2007/NĐ-CP- Phương thức đánh giá, chứng nhận hợp quy cho cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Quản lý an toàn thực phẩm phải đảm bảo các nguyên tắc nào?Căn cứ theo quy định Điều 3 Luật An toàn thực phẩm 2010, việc quản lý an toàn thực phẩm phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:[1] Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.[2] Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.[3] Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.[4] Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.[5] Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành.[6] Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi mua bán súng quân dụng trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù? Người dân có được sở hữu súng quân dụng không?
|
Hành vi mua bán súng quân dụng trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù? Người dân có được sở hữu súng quân dụng không?Câu hỏi của anh Mạnh Hải (Hà Nam)
|
Hành vi mua bán súng quân dụng trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù?Theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 106 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 hành vi mua bán súng quân dụng bị xử lý như sau:- Người nào mua bán súng quân dụng trái phép hoặc chiếm đoạt súng quân dụng thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm;- Hành vi mua bán súng quân dụng thuộc trường hợp như sau thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:+ Có tổ chức;+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới;+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;+ Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;+Tái phạm nguy hiểm.- Hành vi mua bán súng quân dụng thuộc trường hợp như sau thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;+ Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;+ Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.Theo đó, tội mua bán súng quân dụng có thể bi phạt tù từ 01 năm đến tù chung thân tùy vào mức độ nghiêm trong của sự việc.Hành vi mua bán súng quân dụng trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù? Người dân có được sở hữu quân dụng không? (Hình từ Internet)Người dân có được sở hữu súng quân dụng không?Theo Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.3. Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.4. Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.5. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.6. Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.7. Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.8. Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.9. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.10. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.11. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.12. Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.13. Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.14. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.Theo quy định trên, người dân không được sở hữu súng đạn. Cá nhân chỉ được sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ vũ khí thô sơ làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.Đối tượng nào được sở hữu súng quân dụng hợp pháp ở Việt Nam?Theo quy đinh tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về các đối tượng được trang bị vũ khi quân dụng như sau:Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:a) Quân đội nhân dân;b) Dân quân tự vệ;c) Cảnh sát biển;d) Công an nhân dân;đ) Cơ yếu;e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;h) An ninh hàng không;i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.Những đối tượng được sở hữu súng quân dụng bao gồm:- Quân đội nhân dân;- Dân quân tự vệ;- Cảnh sát biển;- Công an nhân dân;- Cơ yếu;- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm lâm, Kiểm ngư;- An ninh hàng không;- Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi mua bán súng quân dụng trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù? Người dân có được sở hữu súng quân dụng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi mua bán súng quân dụng trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù?Theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 106 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 hành vi mua bán súng quân dụng bị xử lý như sau:- Người nào mua bán súng quân dụng trái phép hoặc chiếm đoạt súng quân dụng thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm;- Hành vi mua bán súng quân dụng thuộc trường hợp như sau thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:+ Có tổ chức;+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới;+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;+ Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;+Tái phạm nguy hiểm.- Hành vi mua bán súng quân dụng thuộc trường hợp như sau thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;+ Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;+ Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.Theo đó, tội mua bán súng quân dụng có thể bi phạt tù từ 01 năm đến tù chung thân tùy vào mức độ nghiêm trong của sự việc.Hành vi mua bán súng quân dụng trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù? Người dân có được sở hữu quân dụng không? (Hình từ Internet)Người dân có được sở hữu súng quân dụng không?Theo Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.3. Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.4. Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.5. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.6. Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.7. Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.8. Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.9. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.10. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.11. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.12. Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.13. Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.14. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.Theo quy định trên, người dân không được sở hữu súng đạn. Cá nhân chỉ được sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ vũ khí thô sơ làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.Đối tượng nào được sở hữu súng quân dụng hợp pháp ở Việt Nam?Theo quy đinh tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về các đối tượng được trang bị vũ khi quân dụng như sau:Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:a) Quân đội nhân dân;b) Dân quân tự vệ;c) Cảnh sát biển;d) Công an nhân dân;đ) Cơ yếu;e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;h) An ninh hàng không;i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.Những đối tượng được sở hữu súng quân dụng bao gồm:- Quân đội nhân dân;- Dân quân tự vệ;- Cảnh sát biển;- Công an nhân dân;- Cơ yếu;- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm lâm, Kiểm ngư;- An ninh hàng không;- Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức giá tối đa đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu hiện nay là bao nhiêu?
|
Xin hỏi: Mức giá tối đa đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu hiện nay là bao nhiêu?- Câu hỏi của chị Lý (Bình Định).
|
Mức giá tối đa đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu hiện nay là bao nhiêu?Tại Điều 3 Thông tư 17/2020/TT-BYT có quy định mức giá tối đa đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu hiện nay như sau:Các đơn vị máu toàn phần:STTMáu toàn phần theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Máu toàn phần 30 ml35110.0002Máu toàn phần 50 ml55158.0003Máu toàn phần 100 ml115292.0004Máu toàn phần 150 ml170421.0005Máu toàn phần 200 ml225510.0006Máu toàn phần 250 ml285647.0007Máu toàn phần 350 ml395767.0008Máu toàn phần 450 ml510870.000Các chế phẩm hồng cầu:STTChế phẩm hồng cầu theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Khối hồng cầu từ 30 ml máu toàn phần20115.0002Khối hồng cầu từ 50 ml máu toàn phần30163.0003Khối hồng cầu từ 100 ml máu toàn phần70282.0004Khối hồng cầu từ 150 ml máu toàn phần110406.0005Khối hồng cầu từ 200 ml máu toàn phần145525.0006Khối hồng cầu từ 250 ml máu toàn phần180644.0007Khối hồng cầu từ 350 ml máu toàn phần230757.0008Khối hồng cầu từ 450 ml máu toàn phần280850.000Các chế phẩm huyết tương tươi đông lạnh:STTChế phẩm Huyết tương tươi đông lạnh theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Huyết tương tươi đông lạnh 30 ml3065.0002Huyết tương tươi đông lạnh 50 ml5093.0003Huyết tương tươi đông lạnh 100 ml100157.0004Huyết tương tươi đông lạnh 150 ml150181.0005Huyết tương tươi đông lạnh 200 ml200285.0006Huyết tương tươi đông lạnh 250 ml250349.000Các chế phẩm huyết tương đông lạnh:STTChế phẩm Huyết tương đông lạnh theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Huyết tương đông lạnh 30 ml3055.0002Huyết tương đông lạnh 50 ml5078.0003Huyết tương đông lạnh 100 ml100122.0004Huyết tương đông lạnh 150 ml150171.0005Huyết tương đông lạnh 200 ml200225.0006Huyết tương đông lạnh 250 ml250269.000Các chế phẩm huyết tương giàu tiểu cầu:STTChế phẩm Huyết tương giàu tiểu cầu theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Huyết tương giàu tiểu cầu 100 ml từ 250 ml máu toàn phần100212.0002Huyết tương giàu tiểu cầu 150 ml từ 350 ml máu toàn phần150233.0003Huyết tương giàu tiểu cầu 200 ml từ 450 ml máu toàn phần200254.000Các chế phẩm khối tiểu cầu:STTChế phẩm Khối tiểu cầu theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Khối tiểu cầu 1 đơn vị (từ 250 ml máu toàn phần)40141.0002Khối tiểu cầu 2 đơn vị (từ 500 ml máu toàn phần)80293.0003Khối tiểu cầu 3 đơn vị (từ 750 ml máu toàn phần)120450.0004Khối tiểu cầu 4 đơn vị (từ 1.000 ml máu toàn phần)150564.000Các chế phẩm tủa lạnh:STTChế phẩm Tủa lạnh theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Tủa lạnh thể tích 10 ml (từ 250 ml máu toàn phần)1079.0002Tủa lạnh thể tích 50 ml (từ 1.000 ml máu toàn phần)50362.0003Tủa lạnh thể tích 100 ml (từ 2.000 ml máu toàn phần)100644.000Các khối bạch cầu:STTChế phẩm Khối bạch cầu theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Khối bạch cầu hạt pool (5x109 BC)125342.0002Khối bạch cầu hạt pool (10x109 BC)250684.000Các chế phẩm có sử dụng dụng cụ, vật tư bổ sung:STTChế phẩm theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Khối tiểu cầu 8 đơn vị (từ 2.000 ml máu toàn phần) (chưa bao gồm túi pool và lọc bạch cầu)2501.074.0002Tủa lạnh yếu tố VIII bất hoạt virus (chưa bao gồm kít bất hoạt virus)50719.0003Chi phí điều chế Khối bạch cầu hạt gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách)250956.0004Chi phí điều chế Khối tiểu cầu gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách)120530.0005Chi phí điều chế Khối tiểu cầu gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách)250956.0006Chi phí điều chế Khối tiểu cầu gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách)5001.130.000Lưu ý: Mức giá tối đa của một số đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu trên không bao gồm các chi phí:- Chi phí vận chuyển từ cơ sở có chức năng cung cấp máu đến các đơn vị sử dụng.Trường hợp các cơ sở cung cấp máu thực hiện việc vận chuyển máu đến đơn vị sử dụng thì giá mỗi đơn vị máu và chế phẩm máu được cộng thêm chi phí vận chuyển tối đa 17.000 đồng/01 đơn vị máu (chế phẩm máu);- Chi phí làm xét nghiệm kháng thể bất thường theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 1 và điểm c khoản 4 Điều 14 Thông tư 26/2013/TT-BYT.Trường hợp các cơ sở truyền máu thực hiện xét nghiệm kháng thể bất thường thì giá đơn vị máu toàn phần, khối hồng cầu có thể tích từ 250 ml trở lên và chế phẩm máu gồm khối tiểu cầu gạn tách, khối bạch cầu gạn tách, khối tiểu cầu được cộng tối đa 17.000 đồng/01 đơn vị;- Chi phí làm xét nghiệm NAT theo lộ trình quy định tại điểm b khoản 1 và điểm g khoản 4 Điều 14 Thông tư 26/2013/TT-BYT.Trường hợp các cơ sở cung cấp máu thực hiện xét nghiệm NAT thì giá đơn vị máu toàn phần, khối hồng cầu có thể tích từ 250 ml trở lên và chế phẩm máu gồm khối tiểu cầu gạn tách, khối bạch cầu gạn tách, khối tiểu cầu được cộng tối đa 210.000 đồng/01 đơn vị;- Chi phí làm các xét nghiệm bắt buộc có điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 và các điểm c, i, k khoản 4 Điều 14 Thông tư 26/2013/TT- BYT.Cơ sở cung cấp máu chỉ thực hiện các xét nghiệm nêu trên khi đáp ứng được các quy định hiện hành về hoạt động truyền máu và có chỉ định của bác sĩ điều trị;- Chi phí xét nghiệm định nhóm máu, xét nghiệm hòa hợp miễn dịch, xác định và định danh kháng thể bất thường, định nhóm máu tại giường, các dụng cụ thực hiện truyền đơn vị máu, chế phẩm máu cho người bệnh.Mức giá tối đa đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Máu toàn phần có hạn sử dụng bao nhiêu lâu?Tại Điều 22 Thông tư 26/2013/TT- BYT có quy định về tiêu chuẩn máu toàn phần như sau:Máu toàn phần1. Tiêu chuẩn: lấy từ người hiến máu được tuyển chọn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và không thuộc các trường hợp phải trì hoãn hiến máu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Các đơn vị máu toàn phần này phải có kết quả an toàn với các xét nghiệm được quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này.2. Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng:a) Khi bảo quản ở nhiệt độ từ 2ºC đến 6ºC, hạn sử dụng của máu toàn phần không quá 21 ngày với dung dịch chống đông Citrat-Phosphat-Dextrose và không quá 35 ngày với dung dịch Citrat-Phosphat-Dextrose-Adenin;b) Khi bảo quản ở nhiệt độ từ 20ºC đến 24ºC, hạn sử dụng của máu toàn phần không quá 24 giờ.3. Kiểm tra chất lượng (được thực hiện với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ từ 0,1% đến 1% tổng số đơn vị máu toàn phần và không ít hơn 05 đơn vị trong mỗi tháng) về các tiêu chuẩn sau:a) Thể tích chênh lệch không quá 10% thể tích ghi trên nhãn (không bao gồm thể tích dung dịch chống đông);b) Kiểm tra việc thực hiện các xét nghiệm theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này;c) Nồng độ hemoglobin tối thiểu 10g trong mỗi thể tích 100 ml máu toàn phần;Như vậy, chế phẩm máu có hạn sử dụng không quá 35 ngày với dung dịch Citrat-Phosphat-Dextrose-Adenin và không quá 21 ngày với dung dịch chống đông Citrat-Phosphat-Dextrose khi bảo quản ở nhiệt độ từ 2ºC đến 6ºC.Nếu bảo quản ở nhiệt độ từ 20ºC đến 24ºC thì máu toàn phần có hạn sử dụng không quá 24 giờ.Nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu gì?Tại Điều 21 Thông tư 26/2013/TT- BYT có quy định nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu phải tuân thủ các quy định hiện hành về ghi nhãn hàng hóa, đồng thời phải có những thông tin bao gồm:- Tên, địa chỉ cơ sở điều chế máu và chế phẩm.- Tên loại chế phẩm máu.- Mã số của đơn vị máu, chế phẩm máu: chỉ có một mã số duy nhất cho phép truy nguyên các thông tin về người hiến máu, quá trình lấy máu, sàng lọc, điều chế, lưu trữ, vận chuyển, phân phối và sử dụng đơn vị máu, chế phẩm máu.- Nhóm máu hệ ABO và Rh(D); thông tin về các nhóm máu khác (nếu có).- Ngày, tháng, năm lấy máu.- Tên dung dịch chống đông hoặc dung dịch bảo quản (đối với máu toàn phần hoặc khối hồng cầu).- Ngày hết hạn sử dụng.- Thể tích hoặc cân nặng của đơn vị chế phẩm máu.- Nhiệt độ bảo quản.- Ghi chú trên tất cả nhãn của túi máu, chế phẩm máu: “Cần truyền qua bộ dây truyền có bầu lọc; không được truyền nếu có hiện tượng tan máu, màu sắc bất thường”. Riêng với máu, chế phẩm máu đã chiếu xạ, cần ghi thêm: “Đã chiếu xạ”.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức giá tối đa đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức giá tối đa đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu hiện nay là bao nhiêu?Tại Điều 3 Thông tư 17/2020/TT-BYT có quy định mức giá tối đa đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu hiện nay như sau:Các đơn vị máu toàn phần:STTMáu toàn phần theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Máu toàn phần 30 ml35110.0002Máu toàn phần 50 ml55158.0003Máu toàn phần 100 ml115292.0004Máu toàn phần 150 ml170421.0005Máu toàn phần 200 ml225510.0006Máu toàn phần 250 ml285647.0007Máu toàn phần 350 ml395767.0008Máu toàn phần 450 ml510870.000Các chế phẩm hồng cầu:STTChế phẩm hồng cầu theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Khối hồng cầu từ 30 ml máu toàn phần20115.0002Khối hồng cầu từ 50 ml máu toàn phần30163.0003Khối hồng cầu từ 100 ml máu toàn phần70282.0004Khối hồng cầu từ 150 ml máu toàn phần110406.0005Khối hồng cầu từ 200 ml máu toàn phần145525.0006Khối hồng cầu từ 250 ml máu toàn phần180644.0007Khối hồng cầu từ 350 ml máu toàn phần230757.0008Khối hồng cầu từ 450 ml máu toàn phần280850.000Các chế phẩm huyết tương tươi đông lạnh:STTChế phẩm Huyết tương tươi đông lạnh theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Huyết tương tươi đông lạnh 30 ml3065.0002Huyết tương tươi đông lạnh 50 ml5093.0003Huyết tương tươi đông lạnh 100 ml100157.0004Huyết tương tươi đông lạnh 150 ml150181.0005Huyết tương tươi đông lạnh 200 ml200285.0006Huyết tương tươi đông lạnh 250 ml250349.000Các chế phẩm huyết tương đông lạnh:STTChế phẩm Huyết tương đông lạnh theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Huyết tương đông lạnh 30 ml3055.0002Huyết tương đông lạnh 50 ml5078.0003Huyết tương đông lạnh 100 ml100122.0004Huyết tương đông lạnh 150 ml150171.0005Huyết tương đông lạnh 200 ml200225.0006Huyết tương đông lạnh 250 ml250269.000Các chế phẩm huyết tương giàu tiểu cầu:STTChế phẩm Huyết tương giàu tiểu cầu theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Huyết tương giàu tiểu cầu 100 ml từ 250 ml máu toàn phần100212.0002Huyết tương giàu tiểu cầu 150 ml từ 350 ml máu toàn phần150233.0003Huyết tương giàu tiểu cầu 200 ml từ 450 ml máu toàn phần200254.000Các chế phẩm khối tiểu cầu:STTChế phẩm Khối tiểu cầu theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Khối tiểu cầu 1 đơn vị (từ 250 ml máu toàn phần)40141.0002Khối tiểu cầu 2 đơn vị (từ 500 ml máu toàn phần)80293.0003Khối tiểu cầu 3 đơn vị (từ 750 ml máu toàn phần)120450.0004Khối tiểu cầu 4 đơn vị (từ 1.000 ml máu toàn phần)150564.000Các chế phẩm tủa lạnh:STTChế phẩm Tủa lạnh theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Tủa lạnh thể tích 10 ml (từ 250 ml máu toàn phần)1079.0002Tủa lạnh thể tích 50 ml (từ 1.000 ml máu toàn phần)50362.0003Tủa lạnh thể tích 100 ml (từ 2.000 ml máu toàn phần)100644.000Các khối bạch cầu:STTChế phẩm Khối bạch cầu theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Khối bạch cầu hạt pool (5x109 BC)125342.0002Khối bạch cầu hạt pool (10x109 BC)250684.000Các chế phẩm có sử dụng dụng cụ, vật tư bổ sung:STTChế phẩm theo thể tíchThể tích thực (ml) (±10%)Giá tối đa (đồng)1Khối tiểu cầu 8 đơn vị (từ 2.000 ml máu toàn phần) (chưa bao gồm túi pool và lọc bạch cầu)2501.074.0002Tủa lạnh yếu tố VIII bất hoạt virus (chưa bao gồm kít bất hoạt virus)50719.0003Chi phí điều chế Khối bạch cầu hạt gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách)250956.0004Chi phí điều chế Khối tiểu cầu gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách)120530.0005Chi phí điều chế Khối tiểu cầu gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách)250956.0006Chi phí điều chế Khối tiểu cầu gạn tách (chưa bao gồm bộ dụng cụ gạn tách)5001.130.000Lưu ý: Mức giá tối đa của một số đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu trên không bao gồm các chi phí:- Chi phí vận chuyển từ cơ sở có chức năng cung cấp máu đến các đơn vị sử dụng.Trường hợp các cơ sở cung cấp máu thực hiện việc vận chuyển máu đến đơn vị sử dụng thì giá mỗi đơn vị máu và chế phẩm máu được cộng thêm chi phí vận chuyển tối đa 17.000 đồng/01 đơn vị máu (chế phẩm máu);- Chi phí làm xét nghiệm kháng thể bất thường theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 1 và điểm c khoản 4 Điều 14 Thông tư 26/2013/TT-BYT.Trường hợp các cơ sở truyền máu thực hiện xét nghiệm kháng thể bất thường thì giá đơn vị máu toàn phần, khối hồng cầu có thể tích từ 250 ml trở lên và chế phẩm máu gồm khối tiểu cầu gạn tách, khối bạch cầu gạn tách, khối tiểu cầu được cộng tối đa 17.000 đồng/01 đơn vị;- Chi phí làm xét nghiệm NAT theo lộ trình quy định tại điểm b khoản 1 và điểm g khoản 4 Điều 14 Thông tư 26/2013/TT-BYT.Trường hợp các cơ sở cung cấp máu thực hiện xét nghiệm NAT thì giá đơn vị máu toàn phần, khối hồng cầu có thể tích từ 250 ml trở lên và chế phẩm máu gồm khối tiểu cầu gạn tách, khối bạch cầu gạn tách, khối tiểu cầu được cộng tối đa 210.000 đồng/01 đơn vị;- Chi phí làm các xét nghiệm bắt buộc có điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 và các điểm c, i, k khoản 4 Điều 14 Thông tư 26/2013/TT- BYT.Cơ sở cung cấp máu chỉ thực hiện các xét nghiệm nêu trên khi đáp ứng được các quy định hiện hành về hoạt động truyền máu và có chỉ định của bác sĩ điều trị;- Chi phí xét nghiệm định nhóm máu, xét nghiệm hòa hợp miễn dịch, xác định và định danh kháng thể bất thường, định nhóm máu tại giường, các dụng cụ thực hiện truyền đơn vị máu, chế phẩm máu cho người bệnh.Mức giá tối đa đơn vị máu toàn phần và chế phẩm máu hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Máu toàn phần có hạn sử dụng bao nhiêu lâu?Tại Điều 22 Thông tư 26/2013/TT- BYT có quy định về tiêu chuẩn máu toàn phần như sau:Máu toàn phần1. Tiêu chuẩn: lấy từ người hiến máu được tuyển chọn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và không thuộc các trường hợp phải trì hoãn hiến máu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Các đơn vị máu toàn phần này phải có kết quả an toàn với các xét nghiệm được quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này.2. Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng:a) Khi bảo quản ở nhiệt độ từ 2ºC đến 6ºC, hạn sử dụng của máu toàn phần không quá 21 ngày với dung dịch chống đông Citrat-Phosphat-Dextrose và không quá 35 ngày với dung dịch Citrat-Phosphat-Dextrose-Adenin;b) Khi bảo quản ở nhiệt độ từ 20ºC đến 24ºC, hạn sử dụng của máu toàn phần không quá 24 giờ.3. Kiểm tra chất lượng (được thực hiện với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ từ 0,1% đến 1% tổng số đơn vị máu toàn phần và không ít hơn 05 đơn vị trong mỗi tháng) về các tiêu chuẩn sau:a) Thể tích chênh lệch không quá 10% thể tích ghi trên nhãn (không bao gồm thể tích dung dịch chống đông);b) Kiểm tra việc thực hiện các xét nghiệm theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này;c) Nồng độ hemoglobin tối thiểu 10g trong mỗi thể tích 100 ml máu toàn phần;Như vậy, chế phẩm máu có hạn sử dụng không quá 35 ngày với dung dịch Citrat-Phosphat-Dextrose-Adenin và không quá 21 ngày với dung dịch chống đông Citrat-Phosphat-Dextrose khi bảo quản ở nhiệt độ từ 2ºC đến 6ºC.Nếu bảo quản ở nhiệt độ từ 20ºC đến 24ºC thì máu toàn phần có hạn sử dụng không quá 24 giờ.Nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu gì?Tại Điều 21 Thông tư 26/2013/TT- BYT có quy định nhãn của đơn vị máu và chế phẩm máu phải tuân thủ các quy định hiện hành về ghi nhãn hàng hóa, đồng thời phải có những thông tin bao gồm:- Tên, địa chỉ cơ sở điều chế máu và chế phẩm.- Tên loại chế phẩm máu.- Mã số của đơn vị máu, chế phẩm máu: chỉ có một mã số duy nhất cho phép truy nguyên các thông tin về người hiến máu, quá trình lấy máu, sàng lọc, điều chế, lưu trữ, vận chuyển, phân phối và sử dụng đơn vị máu, chế phẩm máu.- Nhóm máu hệ ABO và Rh(D); thông tin về các nhóm máu khác (nếu có).- Ngày, tháng, năm lấy máu.- Tên dung dịch chống đông hoặc dung dịch bảo quản (đối với máu toàn phần hoặc khối hồng cầu).- Ngày hết hạn sử dụng.- Thể tích hoặc cân nặng của đơn vị chế phẩm máu.- Nhiệt độ bảo quản.- Ghi chú trên tất cả nhãn của túi máu, chế phẩm máu: “Cần truyền qua bộ dây truyền có bầu lọc; không được truyền nếu có hiện tượng tan máu, màu sắc bất thường”. Riêng với máu, chế phẩm máu đã chiếu xạ, cần ghi thêm: “Đã chiếu xạ”.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư cho chủ tàu theo quy định tại Nghị định 17/2018/NĐ-CP
|
Chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư đối với chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đức Hải. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến chính sách phát triển thủy sản của nhà nước. Vừa qua, tôi được biết Chính phủ đã ban hành một số quy định mới liên quan đến vấn đề này. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư đối với chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Đức Hải (duchai*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 4a Nghị định 67/2014/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 25/03/2018) thì chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư đối với chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên được quy định cụ thể như sau:
- Đối tượng: Chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên cụ thể: Tàu đóng mới thuộc số lượng tàu đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ cho các tỉnh; tàu đóng mới thay thế các tàu làm nghề lưới kéo có công suất từ 90CV trở lên chuyển đổi sang làm các nghề được khuyến khích phát triển như: Lưới vây, nghề lưới rê (trừ lưới rê khai thác cá ngừ), nghề câu, nghề chụp, dịch vụ hậu cần.
- Điều kiện được hỗ trợ:
+ Chủ tàu là thành viên của tổ đội sản xuất, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã nghề cá được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt;
+ Tàu cá đóng mới phải là tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ vỏ thép, vỏ composite;
+ Tàu đóng mới máy chính phải sử dụng máy thủy mới 100% chính hãng;
+ Tàu cá phải lắp đặt máy thông tin liên lạc tầm xa có tích hợp thiết bị định vị vệ tinh và kết nối được với trạm bờ để quản lý, giám sát hành trình trong quá trình tàu hoạt động trên biển;
+ Tàu khai thác hải sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản;
+ Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.
- Mức hỗ trợ:
+ Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ thép (bao gồm cả các trang thiết bị mới), cụ thể:
Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu;
Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 8 tỷ đồng/tàu.
+ Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ composite có công suất từ 800CV trở lên (bao gồm cả các trang thiết bị mới), chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu.
- Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
+ Chủ tàu gửi hồ sơ (01 bộ) đề nghị hỗ trợ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đăng ký tàu cá trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư đóng mới tàu của chủ tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi chủ tàu có hộ khẩu thường trú (Mẫu đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân của chủ tàu;
Bản sao các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ;
Hợp đồng đóng mới tàu cá để xác định chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu cá;
Bảng quyết toán của cơ sở đóng tàu về tổng mức đầu tư đóng mới tàu cá (bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; trang thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa) kèm theo các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền đóng mới tàu cá, tiền mua mới máy móc, trang thiết bị.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ của chủ tàu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu và gửi kết quả đến Kho bạc Nhà nước cấp huyện nơi chủ tàu được hỗ trợ, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan;
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước;
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thông báo công khai lịch cấp tiền cho chủ tàu; chủ tàu phải xuất trình giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân để đối chiếu khi nhận tiền;
+ Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí
Sở Tài chính phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên quan căn cứ số lượng tàu đóng mới được hưởng chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư, xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu của các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí từ ngân sách trung ương cho các địa phương.
Kinh phí hỗ trợ một lần sau đầu tư được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.”
Trên đây là nội dung tư vấn về chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư đối với chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và Nghị định 17/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư cho chủ tàu theo quy định tại Nghị định 17/2018/NĐ-CP",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 4a Nghị định 67/2014/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 25/03/2018) thì chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư đối với chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên được quy định cụ thể như sau:\n- Đối tượng: Chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên cụ thể: Tàu đóng mới thuộc số lượng tàu đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ cho các tỉnh; tàu đóng mới thay thế các tàu làm nghề lưới kéo có công suất từ 90CV trở lên chuyển đổi sang làm các nghề được khuyến khích phát triển như: Lưới vây, nghề lưới rê (trừ lưới rê khai thác cá ngừ), nghề câu, nghề chụp, dịch vụ hậu cần.\n- Điều kiện được hỗ trợ:\n+ Chủ tàu là thành viên của tổ đội sản xuất, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã nghề cá được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt;\n+ Tàu cá đóng mới phải là tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ vỏ thép, vỏ composite;\n+ Tàu đóng mới máy chính phải sử dụng máy thủy mới 100% chính hãng;\n+ Tàu cá phải lắp đặt máy thông tin liên lạc tầm xa có tích hợp thiết bị định vị vệ tinh và kết nối được với trạm bờ để quản lý, giám sát hành trình trong quá trình tàu hoạt động trên biển;\n+ Tàu khai thác hải sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản;\n+ Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.\n- Mức hỗ trợ:\n+ Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ thép (bao gồm cả các trang thiết bị mới), cụ thể:\nTàu cá có tổng công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu;\nTàu cá có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 8 tỷ đồng/tàu.\n+ Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ composite có công suất từ 800CV trở lên (bao gồm cả các trang thiết bị mới), chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu.\n- Trình tự, thủ tục hỗ trợ:\n+ Chủ tàu gửi hồ sơ (01 bộ) đề nghị hỗ trợ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đăng ký tàu cá trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:\nĐơn đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư đóng mới tàu của chủ tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi chủ tàu có hộ khẩu thường trú (Mẫu đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\nBản sao giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân của chủ tàu;\nBản sao các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ;\nHợp đồng đóng mới tàu cá để xác định chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu cá;\nBảng quyết toán của cơ sở đóng tàu về tổng mức đầu tư đóng mới tàu cá (bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; trang thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa) kèm theo các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền đóng mới tàu cá, tiền mua mới máy móc, trang thiết bị.\n+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ của chủ tàu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu;\n+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu và gửi kết quả đến Kho bạc Nhà nước cấp huyện nơi chủ tàu được hỗ trợ, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan;\n+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước;\n+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thông báo công khai lịch cấp tiền cho chủ tàu; chủ tàu phải xuất trình giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân để đối chiếu khi nhận tiền;\n+ Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí\nSở Tài chính phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên quan căn cứ số lượng tàu đóng mới được hưởng chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư, xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính.\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu của các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí từ ngân sách trung ương cho các địa phương.\nKinh phí hỗ trợ một lần sau đầu tư được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.”\nTrên đây là nội dung tư vấn về chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư đối với chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP và Nghị định 17/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký hợp đồng vận chuyển hành khách bằng điện tử có được không?
|
Công ty kinh doanh vận tải ký hợp đồng vận chuyển hành khách từ Quảng Bình - Sài Gòn thì có được ký hợp đồng điện tử hay không? Nếu có thì khi ký có lưu ý gì không ạ?
|
Khoản 1 Điều 15 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định chung về hợp đồng vận chuyển như sau:
Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Theo đó thì công ty bạn có thể ký hợp đồng vận chuyển hành khách bằng điện tử.
Ngoài ra, khi ký hợp đồng điện tử cần lưu ý 1 số vấn đề sau (Khoản 2, Khoản 4 Điều 16 Nghị định 10/2020/NĐ-CP):
- Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử:
+ Có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tên hoặc biểu trưng (logo), số điện thoại để liên hệ trong trường hợp khẩn cấp của đơn vị kinh doanh vận tải và các nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này;
+ Phải gửi hóa đơn điện tử của chuyến đi đến tài khoản giao kết hợp đồng của hành khách, người thuê vận tải và gửi thông tin hóa đơn điện tử về cơ quan Thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
+ Thực hiện lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử tối thiểu 03 năm.
- Người thuê vận tải, hành khách tham gia giao kết hợp đồng điện tử
+ Sử dụng thiết bị để truy cập được giao diện phần mềm có thể hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng điện tử;
+ Khi ký kết hợp đồng điện tử với đơn vị kinh doanh vận tải phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký hợp đồng vận chuyển hành khách bằng điện tử có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 15 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định chung về hợp đồng vận chuyển như sau:\nHợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.\nTheo đó thì công ty bạn có thể ký hợp đồng vận chuyển hành khách bằng điện tử.\nNgoài ra, khi ký hợp đồng điện tử cần lưu ý 1 số vấn đề sau (Khoản 2, Khoản 4 Điều 16 Nghị định 10/2020/NĐ-CP):\n- Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử:\n+ Có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tên hoặc biểu trưng (logo), số điện thoại để liên hệ trong trường hợp khẩn cấp của đơn vị kinh doanh vận tải và các nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này;\n+ Phải gửi hóa đơn điện tử của chuyến đi đến tài khoản giao kết hợp đồng của hành khách, người thuê vận tải và gửi thông tin hóa đơn điện tử về cơ quan Thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;\n+ Thực hiện lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử tối thiểu 03 năm.\n- Người thuê vận tải, hành khách tham gia giao kết hợp đồng điện tử\n+ Sử dụng thiết bị để truy cập được giao diện phần mềm có thể hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng điện tử;\n+ Khi ký kết hợp đồng điện tử với đơn vị kinh doanh vận tải phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà ở riêng lẻ khi xây thêm tầng có phải xin giấy phép xây dựng không?
|
Cho hỏi: Nhà ở riêng lẻ khi xây thêm tầng có phải xin giấy phép xây dựng không? Câu hỏi của chị Hưởng (Sơn La)
|
Nhà ở riêng lẻ khi xây thêm tầng có phải xin giấy phép xây dựng không?Căn cứ theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định chung về cấp giấy phép xây dựng như sau:Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng...3. Giấy phép xây dựng gồm:a) Giấy phép xây dựng mới;b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;c) Giấy phép di dời công trình;d) Giấy phép xây dựng có thời hạn.4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này.5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.Theo đó, có thể hiểu việc xây thêm tầng cho nhà ở cũng là một trong những hoạt động sửa chữa, cải tạo lại cho ngôi nhà.Do đó, đối với đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng mới phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công theo quy định của pháp luật.Tuy nhiên, đối với trường hợp điểm h, i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì được miễn cấp giấy phép xây dựng.Nhà ở riêng lẻ khi xây thêm tầng có phải xin giấy phép xây dựng không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng gồm những gì?Theo Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình cụ thể như sau:Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng bao gồm những giấy tờ sau đây:- Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục 2 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. (Tải về)- Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở riêng lẻ.- Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận nhà ở riêng lẻ dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt.- Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ theo Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.Nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng mà không có giấy phép xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về trật tự xây dựng:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng....15. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng mà không có giấy phép xây dựng thì tùy vào từng trường hợp khác nhau mà sẽ có mức phạt tiền, cụ thể:- Phạt tiền từ 60.000.000 đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.Đồng thời, buộc phá dỡ nhà ở riêng lẻ khi xây dựng vi phạm.Lưu ý: Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền của tổ chức (theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà ở riêng lẻ khi xây thêm tầng có phải xin giấy phép xây dựng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà ở riêng lẻ khi xây thêm tầng có phải xin giấy phép xây dựng không?Căn cứ theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định chung về cấp giấy phép xây dựng như sau:Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng...3. Giấy phép xây dựng gồm:a) Giấy phép xây dựng mới;b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;c) Giấy phép di dời công trình;d) Giấy phép xây dựng có thời hạn.4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này.5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.Theo đó, có thể hiểu việc xây thêm tầng cho nhà ở cũng là một trong những hoạt động sửa chữa, cải tạo lại cho ngôi nhà.Do đó, đối với đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng mới phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công theo quy định của pháp luật.Tuy nhiên, đối với trường hợp điểm h, i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 thì được miễn cấp giấy phép xây dựng.Nhà ở riêng lẻ khi xây thêm tầng có phải xin giấy phép xây dựng không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng gồm những gì?Theo Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình cụ thể như sau:Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng bao gồm những giấy tờ sau đây:- Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục 2 Nghị định 15/2021/NĐ-CP. (Tải về)- Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở riêng lẻ.- Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận nhà ở riêng lẻ dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt.- Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ theo Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.Nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng mà không có giấy phép xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về trật tự xây dựng:Vi phạm quy định về trật tự xây dựng...7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng....15. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì nhà ở riêng lẻ khi xây dựng thêm tầng mà không có giấy phép xây dựng thì tùy vào từng trường hợp khác nhau mà sẽ có mức phạt tiền, cụ thể:- Phạt tiền từ 60.000.000 đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.Đồng thời, buộc phá dỡ nhà ở riêng lẻ khi xây dựng vi phạm.Lưu ý: Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền của tổ chức (theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân không hoạt động đại lý bảo hiểm trong một khoảng thời gian thì có được hoạt động đại lý nữa không?
|
Cá nhân không hoạt động đại lý bảo hiểm trong một khoảng thời gian thì có được hoạt động đại lý nữa không? Câu hỏi của anh Phú (Bình Thuận)
|
Cá nhân không hoạt động đại lý bảo hiểm trong một khoảng thời gian thì có được hoạt động đại lý nữa không? Căn cứ tại khoản 5 Điều 127 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm như sau:Nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm...5. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước khi hoạt động đại lý.Như vậy, cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục thì không được hoạt động đại lý bảo hiểm.Cá nhân muốn hoạt động đại lý trở lại thì phải thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới để được hoạt động đại lý. Cá nhân không hoạt động đại lý bảo hiểm trong một khoảng thời gian thì có được hoạt động đại lý nữa không? (Hình từ Internet)Đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm thì ai chịu trách nhiệm với khách hàng? Căn cứ tại điểm g khoản 2 Điều 128 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong hoạt động đại lý bảo hiểm như sau:Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong hoạt động đại lý bảo hiểm...2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có các nghĩa vụ sau đây:...g) Chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết. Trường hợp đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết;...Như vậy, đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm thì:Công ty bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết.Các hành vi nào đại lý bảo hiểm không được thực hiện?Căn cứ tại khoản 3 Điều 129 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm như sau:Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm...3. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.Như vậy, các hành vi sau đại lý bảo hiểm không được thực hiện bảo gồm:- Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô- Thông tin, quảng cáo sai sự thật về điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;- Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm- Xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;- Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc- Tranh giành khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;- Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân không hoạt động đại lý bảo hiểm trong một khoảng thời gian thì có được hoạt động đại lý nữa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân không hoạt động đại lý bảo hiểm trong một khoảng thời gian thì có được hoạt động đại lý nữa không? Căn cứ tại khoản 5 Điều 127 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm như sau:Nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm...5. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước khi hoạt động đại lý.Như vậy, cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm không hoạt động đại lý bảo hiểm trong thời hạn 03 năm liên tục thì không được hoạt động đại lý bảo hiểm.Cá nhân muốn hoạt động đại lý trở lại thì phải thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới để được hoạt động đại lý. Cá nhân không hoạt động đại lý bảo hiểm trong một khoảng thời gian thì có được hoạt động đại lý nữa không? (Hình từ Internet)Đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm thì ai chịu trách nhiệm với khách hàng? Căn cứ tại điểm g khoản 2 Điều 128 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong hoạt động đại lý bảo hiểm như sau:Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong hoạt động đại lý bảo hiểm...2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô có các nghĩa vụ sau đây:...g) Chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết. Trường hợp đại lý bảo hiểm, nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết;...Như vậy, đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm thì:Công ty bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết.Các hành vi nào đại lý bảo hiểm không được thực hiện?Căn cứ tại khoản 3 Điều 129 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm như sau:Quyền và nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm...3. Đại lý bảo hiểm không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;c) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;d) Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.Như vậy, các hành vi sau đại lý bảo hiểm không được thực hiện bảo gồm:- Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô- Thông tin, quảng cáo sai sự thật về điều kiện và điều khoản bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;- Ngăn cản bên mua bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm- Xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm;- Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc- Tranh giành khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;- Xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức của hợp đồng dân sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào
|
Hình thức của hợp đồng dân sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định như thế nào? Mong nhận được phản hồi.
|
Hình thức của hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 21 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:
1. Hình thức của hợp đồng dân sự phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi giao kết hợp đồng.
2. Hình thức của hợp đồng liên quan đến bất động sản phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi có bất động sản đó.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức của hợp đồng dân sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức của hợp đồng dân sự được quy định tại Điều 21 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:\n1. Hình thức của hợp đồng dân sự phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi giao kết hợp đồng.\n2. Hình thức của hợp đồng liên quan đến bất động sản phải tuân theo pháp luật của Nước ký kết nơi có bất động sản đó.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị giới hạn về số lượng thành lập Văn phòng công chứng không?
|
Số lượng thành lập Văn phòng công chứng có bị giới hạn không? Có được góp vốn thành lập văn phòng công chứng không? Cơ quan nào cho phép 02 Văn phòng công chứng sáp nhập lại với nhau?
|
Số lượng thành lập Văn phòng công chứng có bị giới hạn không?
Câu hỏi: Số lượng thành lập Văn phòng công chứng có bị giới hạn không?
Trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 20 Luật Công chứng 2014 có quy định:
Điều 20. Thành lập Phòng công chứng
- Căn cứ vào nhu cầu công chứng tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên tiếp về các nội dung sau đây:
+ Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng;
+ Số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.
- Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng thì Sở Tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi đó theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì Luật không quy định về giới hạn số lượng được thành lập tại một địa phương. Mà tùy thuộc vào nhu cầu công chứng tại địa phương đó. Cơ quan nhà nước sẽ căn cứ những nhu cầu đó để xác định.
Có được góp vốn thành lập văn phòng công chứng không?
Câu hỏi: Xin hỏi, tôi có người bạn sắp tới thành lập VPCC. Nên tôi muốn ngỏ lời góp vốn thành lập và trở thành thành viên được không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định về văn phòng công chứng như sau:
1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
Theo đó, nguyên tắc thành lập có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn. Do đó, bạn không được góp vốn vào đó để trở thành viên của văn phòng.
Cơ quan nào cho phép 02 Văn phòng công chứng sáp nhập lại với nhau?
Câu hỏi: Xin hỏi, hiện tại có 02 Văn phòng công chứng muốn sáp nhập lại thành một Văn phòng công chứng trên địa bàn Quận. Không biết cơ quan nào có thẩm quyền cho phép sự sáp nhập này?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Khoản 2 Điều 28 Luật Công chứng 2014 quy định về hợp nhất Văn phòng công chứng như sau:
Hai hoặc một số Văn phòng công chứng có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất thành một Văn phòng công chứng mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng được hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.
Thế nên, trường hợp hai Văn phòng công chứng có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất thành một Văn phòng công chứng và cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị giới hạn về số lượng thành lập Văn phòng công chứng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Số lượng thành lập Văn phòng công chứng có bị giới hạn không? \nCâu hỏi: Số lượng thành lập Văn phòng công chứng có bị giới hạn không?\n\nTrả lời: \nTại Khoản 1 Điều 20 Luật Công chứng 2014 có quy định:\nĐiều 20. Thành lập Phòng công chứng\n- Căn cứ vào nhu cầu công chứng tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.\n- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên tiếp về các nội dung sau đây:\n+ Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng;\n+ Số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.\n- Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng thì Sở Tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi đó theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì Luật không quy định về giới hạn số lượng được thành lập tại một địa phương. Mà tùy thuộc vào nhu cầu công chứng tại địa phương đó. Cơ quan nhà nước sẽ căn cứ những nhu cầu đó để xác định.\n\nCó được góp vốn thành lập văn phòng công chứng không? \nCâu hỏi: Xin hỏi, tôi có người bạn sắp tới thành lập VPCC. Nên tôi muốn ngỏ lời góp vốn thành lập và trở thành thành viên được không?\n\nTrả lời: \nCăn cứ Khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định về văn phòng công chứng như sau:\n1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.\nVăn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.\nTheo đó, nguyên tắc thành lập có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn. Do đó, bạn không được góp vốn vào đó để trở thành viên của văn phòng.\n\nCơ quan nào cho phép 02 Văn phòng công chứng sáp nhập lại với nhau?\nCâu hỏi: Xin hỏi, hiện tại có 02 Văn phòng công chứng muốn sáp nhập lại thành một Văn phòng công chứng trên địa bàn Quận. Không biết cơ quan nào có thẩm quyền cho phép sự sáp nhập này?\n\nTrả lời: \nCăn cứ Khoản 1 Khoản 2 Điều 28 Luật Công chứng 2014 quy định về hợp nhất Văn phòng công chứng như sau:\nHai hoặc một số Văn phòng công chứng có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất thành một Văn phòng công chứng mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng được hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.\nThế nên, trường hợp hai Văn phòng công chứng có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất thành một Văn phòng công chứng và cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt nếu không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu
|
Liên quan đến Nghị định 100 về xử phạt giao thông, cho mình hỏi: Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu bị phạt bao nhiêu?
|
Theo Khoản 7a Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt nếu không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 7a Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.