title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Có được hưởng chế độ thai sản khi sinh non khi chưa đóng đủ 6 tháng BHXH?
Cho hỏi sinh non chưa đóng BHXH đủ 6 tháng trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không? Mong nhận được giải đáp của anh chị.
Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: Lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hoặc đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh non và chưa đóng đủ 6 tháng BHXH. Như vậy, khi sinh non mà chưa đóng đủ 6 tháng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh nên không được hưởng chế độ thai sản, nhưng bạn sẽ được hưởng các chế độ ốm đau theo quy định. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được hưởng chế độ thai sản khi sinh non khi chưa đóng đủ 6 tháng BHXH?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: Lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hoặc đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nTheo như thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh non và chưa đóng đủ 6 tháng BHXH. Như vậy, khi sinh non mà chưa đóng đủ 6 tháng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh nên không được hưởng chế độ thai sản, nhưng bạn sẽ được hưởng các chế độ ốm đau theo quy định.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố bao gồm cơ quan nào?
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố bao gồm cơ quan nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Hồ Quang Học, là sinh viên ngành Luật Kinh tế, trường đại học Kinh tế – Luật TpHCM Em hiện đang học môn luật hình sự. Trong đó phần về vấn đề về tố giác tôi phạm, báo tin tố giác tội phạm vẫn còn nhiều điểm em chưa hiểu rõ. Cụ thể, em vẫn không rõ cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố bao gồm cơ quan nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (hieuho**@***)
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC hướng dẫn Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành cụ thể như sau: Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố bao gồm: a) Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; b) Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân; c) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; d) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương; đ) Viện kiểm sát tiếp nhận và chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết. Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố bao gồm cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC hướng dẫn Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành cụ thể như sau:\nCơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố bao gồm:\na) Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân;\nb) Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân;\nc) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nd) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương;\nđ) Viện kiểm sát tiếp nhận và chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự?
Cho tôi hỏi có phải mới có quy định mới về quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Ban hành quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự?Ngày 20 tháng 7 năm 2023, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 về việc ban hành Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hướng dẫn về thẩm quyền ký văn bản thuộc Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.Theo Điều 1 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hướng dẫn về thẩm quyền ký văn bản thuộc Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng như sau: Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự điều chỉnh các hoạt động sau:- Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam;- Kiểm sát việc thi hành án hình sự;- Kiểm sát việc áp dụng và thi hành biện pháp tư pháp;- Kiểm sát việc đặc xá;- Kiểm sát trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại;- Kiểm sát trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;Ban hành quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự? (Hình từ Internet)Bổ sung thêm nhiệm vụ của VKS quân sự cấp quân khu trong kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam?Tại Điều 7 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hướng dẫn về thẩm quyền ký văn bản thuộc Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 quy định về kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam như sau:Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam...2. Khi phát hiện việc tạm giữ, tạm giam vi phạm về căn cứ, thẩm quyền, thủ tục, thời hạn tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để kháng nghị, kiến nghị yêu cầu xử lý; đồng thời báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để chỉ đạo, phối hợp giải quyết.Khi Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phát hiện vi phạm của Tòa án nhân dân cấp cao về căn cứ, thủ tục hoặc thời hạn tạm giam thì ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm theo quy định tại Điều 5 và Điều 22 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam; đồng thời gửi kiến nghị đến Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để theo dõi. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao không thực hiện kiến nghị, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để xem xét, quyết định.Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phát hiện vi phạm của Tòa án quân sự trung ương về căn cứ, thủ tục hoặc thời hạn tạm giam thì ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm theo quy định tại Điều 5 và Điều 22 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam; đồng thời gửi kiến nghị đến Viện kiểm sát quân sự trung ương để theo dõi. Trường hợp Tòa án quân sự trung ương không thực hiện kiến nghị, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu báo cáo Viện kiểm sát quân sự trung ương để xem xét, quyết định....Theo đó, so với quy định cũ tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 (đã hết hiệu lực) thì đã có bổ sung thêm nhiệm vụ của VKS quân sự cấp quân khu trong kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam như sau:Khi phát hiện vi phạm của Tòa án quân sự trung ương về căn cứ, thủ tục hoặc thời hạn tạm giam thì ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm theo quy định tại Điều 5 và Điều 22 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015;Đồng thời gửi kiến nghị đến Viện kiểm sát quân sự trung ương để theo dõi.Nhiệm vụ của Viện kiểm sát đối với hoạt động kiểm sát việc Tòa án gửi bản án, quyết định theo quy định mới như thế nào?Tại Điều 11 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hướng dẫn về thẩm quyền ký văn bản thuộc Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 quy định về kiểm sát việc Tòa án gửi bản án, quyết định như sau:Kiểm sát việc Tòa án gửi bản án, quyết định1. Viện kiểm sát kiểm sát việc Tòa án gửi bản án, quyết định sau đây cho Viện kiểm sát, người bị kết án và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án:a) Quyết định thi hành án;b) Quyết định ủy thác thi hành án; quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; quyết định hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định đình chỉ chấp hành án phạt tù; quyết định về giảm thời hạn, miễn chấp hành án; quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định tiếp nhận phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài; quyết định buộc người đang chấp hành án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định xóa án tích.2. Viện kiểm sát phải mở sổ theo dõi, quản lý đầy đủ việc tiếp nhận bản án, quyết định về thi hành án, sổ theo dõi phải thể hiện nguồn tiếp nhận (trường hợp chuyển trực tiếp phải thể hiện ký nhận giữa các bên để quản lý chung). Sau khi tiếp nhận, phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên quản lý, nghiên cứu theo dõi việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.Đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự phải chủ động phối hợp với đơn vị kiểm sát xét xử hình sự trong việc tiếp nhận bản án, quyết định và theo dõi kết quả xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm để kiểm sát thi hành án. Hằng tháng, Viện kiểm sát chủ động phối hợp với Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp để đối chiếu kết quả xét xử vụ án hình sự, thi hành bản án hình sự và tổ chức thi hành án; trong đó, xác định số lượng bản án, quyết định đã tiếp nhận, số lượng bản án, quyết định chưa tiếp nhận và ban hành thông báo những vụ án đã xét xử chưa nhận được bản án, quyết định.Theo đó, đối với quy định mới thì Viện kiểm sát phải mở sổ theo dõi, quản lý đầy đủ việc tiếp nhận bản án, quyết định về thi hành án, sổ theo dõi phải thể hiện nguồn tiếp nhận.Ngoài ra, sau khi tiếp nhận bản án, quyết định của Viện kiểm sát thì phải phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên quản lý, nghiên cứu theo dõi việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.Hằng tháng, Viện kiểm sát chủ động phối hợp với Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp để đối chiếu kết quả xét xử vụ án hình sự, thi hành bản án hình sự và tổ chức thi hành ánTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự?Ngày 20 tháng 7 năm 2023, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 về việc ban hành Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hướng dẫn về thẩm quyền ký văn bản thuộc Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.Theo Điều 1 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hướng dẫn về thẩm quyền ký văn bản thuộc Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng như sau: Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự điều chỉnh các hoạt động sau:- Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam;- Kiểm sát việc thi hành án hình sự;- Kiểm sát việc áp dụng và thi hành biện pháp tư pháp;- Kiểm sát việc đặc xá;- Kiểm sát trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại;- Kiểm sát trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;Ban hành quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự? (Hình từ Internet)Bổ sung thêm nhiệm vụ của VKS quân sự cấp quân khu trong kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam?Tại Điều 7 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hướng dẫn về thẩm quyền ký văn bản thuộc Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 quy định về kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam như sau:Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam...2. Khi phát hiện việc tạm giữ, tạm giam vi phạm về căn cứ, thẩm quyền, thủ tục, thời hạn tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để kháng nghị, kiến nghị yêu cầu xử lý; đồng thời báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để chỉ đạo, phối hợp giải quyết.Khi Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phát hiện vi phạm của Tòa án nhân dân cấp cao về căn cứ, thủ tục hoặc thời hạn tạm giam thì ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm theo quy định tại Điều 5 và Điều 22 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam; đồng thời gửi kiến nghị đến Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để theo dõi. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao không thực hiện kiến nghị, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để xem xét, quyết định.Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phát hiện vi phạm của Tòa án quân sự trung ương về căn cứ, thủ tục hoặc thời hạn tạm giam thì ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm theo quy định tại Điều 5 và Điều 22 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam; đồng thời gửi kiến nghị đến Viện kiểm sát quân sự trung ương để theo dõi. Trường hợp Tòa án quân sự trung ương không thực hiện kiến nghị, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu báo cáo Viện kiểm sát quân sự trung ương để xem xét, quyết định....Theo đó, so với quy định cũ tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 (đã hết hiệu lực) thì đã có bổ sung thêm nhiệm vụ của VKS quân sự cấp quân khu trong kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam như sau:Khi phát hiện vi phạm của Tòa án quân sự trung ương về căn cứ, thủ tục hoặc thời hạn tạm giam thì ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm theo quy định tại Điều 5 và Điều 22 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015;Đồng thời gửi kiến nghị đến Viện kiểm sát quân sự trung ương để theo dõi.Nhiệm vụ của Viện kiểm sát đối với hoạt động kiểm sát việc Tòa án gửi bản án, quyết định theo quy định mới như thế nào?Tại Điều 11 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Hướng dẫn về thẩm quyền ký văn bản thuộc Hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định 259/QĐ-VKSTC năm 2023 quy định về kiểm sát việc Tòa án gửi bản án, quyết định như sau:Kiểm sát việc Tòa án gửi bản án, quyết định1. Viện kiểm sát kiểm sát việc Tòa án gửi bản án, quyết định sau đây cho Viện kiểm sát, người bị kết án và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án:a) Quyết định thi hành án;b) Quyết định ủy thác thi hành án; quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; quyết định hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định đình chỉ chấp hành án phạt tù; quyết định về giảm thời hạn, miễn chấp hành án; quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định tiếp nhận phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài; quyết định buộc người đang chấp hành án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định xóa án tích.2. Viện kiểm sát phải mở sổ theo dõi, quản lý đầy đủ việc tiếp nhận bản án, quyết định về thi hành án, sổ theo dõi phải thể hiện nguồn tiếp nhận (trường hợp chuyển trực tiếp phải thể hiện ký nhận giữa các bên để quản lý chung). Sau khi tiếp nhận, phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên quản lý, nghiên cứu theo dõi việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.Đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự phải chủ động phối hợp với đơn vị kiểm sát xét xử hình sự trong việc tiếp nhận bản án, quyết định và theo dõi kết quả xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm để kiểm sát thi hành án. Hằng tháng, Viện kiểm sát chủ động phối hợp với Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp để đối chiếu kết quả xét xử vụ án hình sự, thi hành bản án hình sự và tổ chức thi hành án; trong đó, xác định số lượng bản án, quyết định đã tiếp nhận, số lượng bản án, quyết định chưa tiếp nhận và ban hành thông báo những vụ án đã xét xử chưa nhận được bản án, quyết định.Theo đó, đối với quy định mới thì Viện kiểm sát phải mở sổ theo dõi, quản lý đầy đủ việc tiếp nhận bản án, quyết định về thi hành án, sổ theo dõi phải thể hiện nguồn tiếp nhận.Ngoài ra, sau khi tiếp nhận bản án, quyết định của Viện kiểm sát thì phải phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên quản lý, nghiên cứu theo dõi việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.Hằng tháng, Viện kiểm sát chủ động phối hợp với Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp để đối chiếu kết quả xét xử vụ án hình sự, thi hành bản án hình sự và tổ chức thi hành ánTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tình tiết tăng nặng khi áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là những tình tiết nào?
Cho tôi hỏi: Tình tiết tăng nặng trong khi áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là những tình tiết nào? Mong được tư vấn.
Tình tiết tăng nặng khi áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là những tình tiết nào?Khoản 2 Điều 4 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về các tình tiết tăng nặng trong áp biện pháp giáo dục tại xã như sau:Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng...2. Tình tiết tăng nặng được xem xét áp dụng khi quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là các điểm a, c, đ, e, g, k và m khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.Điểm a, c, đ, e, g, k và m khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:Tình tiết tăng nặng1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:a) Vi phạm hành chính có tổ chức;...c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;...đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;...k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;...m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.Theo các quy định nêu trên, các tình tiết tăng nặng trong khi áp dụng biện pháp giáo dục tại xã gồm:- Vi phạm hành chính có tổ chức;- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;- Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.Tình tiết tăng nặng trong khi áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là những tình tiết nào? (Hình từ Internet)Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là bao lâu?Khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã như sau:Đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính.Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài....3. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.Theo quy định nêu trên, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là từ 03 tháng đến 06 thángBiện pháp giáo dục tại xã được áp dụng dựa trên những nguyên tắc nào?Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 120/2021/NĐ-CP, biện pháp giáo dục tại xã được áp dụng dựa trên các nguyên tắc sau:- Kịp thời, công khai, khách quan, công bằng; đúng thẩm quyền, đối tượng, trình tự, thủ tục.- Không xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người vi phạm.- Tôn trọng và bảo vệ bí mật cá nhân của người vi phạm.- Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính.+ Cá nhân bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã.- Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cộng đồng, nhà trường và gia đình trong việc giúp đỡ, giáo dục người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã.- Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.- Chỉ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.- Đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP:+ Chỉ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã khi không đủ điều kiện áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.+ Việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.- Trong quá trình xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho họ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tình tiết tăng nặng khi áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là những tình tiết nào?", "role": "user" }, { "content": "Tình tiết tăng nặng khi áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là những tình tiết nào?Khoản 2 Điều 4 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về các tình tiết tăng nặng trong áp biện pháp giáo dục tại xã như sau:Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng...2. Tình tiết tăng nặng được xem xét áp dụng khi quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là các điểm a, c, đ, e, g, k và m khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính.Điểm a, c, đ, e, g, k và m khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:Tình tiết tăng nặng1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:a) Vi phạm hành chính có tổ chức;...c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;...đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;...k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;...m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.Theo các quy định nêu trên, các tình tiết tăng nặng trong khi áp dụng biện pháp giáo dục tại xã gồm:- Vi phạm hành chính có tổ chức;- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;- Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.Tình tiết tăng nặng trong khi áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là những tình tiết nào? (Hình từ Internet)Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là bao lâu?Khoản 3 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã như sau:Đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính.Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài....3. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.Theo quy định nêu trên, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là từ 03 tháng đến 06 thángBiện pháp giáo dục tại xã được áp dụng dựa trên những nguyên tắc nào?Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 120/2021/NĐ-CP, biện pháp giáo dục tại xã được áp dụng dựa trên các nguyên tắc sau:- Kịp thời, công khai, khách quan, công bằng; đúng thẩm quyền, đối tượng, trình tự, thủ tục.- Không xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người vi phạm.- Tôn trọng và bảo vệ bí mật cá nhân của người vi phạm.- Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính.+ Cá nhân bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã.- Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cộng đồng, nhà trường và gia đình trong việc giúp đỡ, giáo dục người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã.- Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.- Chỉ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.- Đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2021/NĐ-CP:+ Chỉ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã khi không đủ điều kiện áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.+ Việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.- Trong quá trình xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho họ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô SUBARU nhập khẩu 2019
Bạn đọc từ email: lankhue***@gmail.com yêu cầu Ban biên tập cung cấp thông tin về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô SUBARU nhập khẩu 2019 và cơ sở pháp lý.
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 (Đơn vị: đồng)   3265 SUBARU B9 TRIBECA 3,0 7 1.316.000.000 3266 SUBARU BRZ 2,0 4 1.706.000.000 3267 SUBARU FORESTER 2.0D XS 2,0 5 1.310.000.000 3268 SUBARU FORESTER 2.0I L 2,0 5 1.445.000.000 3269 SUBARU FORESTER 2.0I-L AWD 2,0 5 1.323.000.000 3270 SUBARU FORESTER 2.0I-L AWD CVT (SK7ALKL) 2,0 5 1.032.000.000 3271 SUBARU FORESTER 2.0I-S EYESIGHT AWD CVT (SK7ALNL) 2,0 5 1.138.000.000 3272 SUBARU FORESTER 2.0I-S AWD CVT (SK7ALML) 2,0 5 1.096.000.000 3273 SUBARU FORESTER 2.0X 2,0 5 1.310.000.000 3274 SUBARU FORESTER 2.0XS 2,0 5 1.310.000.000 3275 SUBARU FORESTER 2.0XT 2,0 5 1.666.000.000 3276 SUBARU FORESTER 2.0-XT AWD 2,0 5 1.533.000.000 3277 SUBARU FORESTER 2.5X 2,5 5 1.020.000.000 3278 SUBARU FORESTER 2.5X S 2,5 5 1.290.000.000 3279 SUBARU FORESTER 2.5XT 2,5 5 1.508.000.000 3280 SUBARU FORESTER 2.5XT AWD 2,5 5 1.560.000.000 3281 SUBARU FORESTER X PREMIUM 2,5 5 1.090.000.000 3282 SUBARU IMPREZA 2.0R SPORT 2,0 5 1.168.000.000 3283 SUBARU IMPREZA 2.0RS 2,0 5 1.168.000.000 3284 SUBARU IMPREZA 2.5 STI 2,5 5 1.690.000.000 3285 SUBARU IMPREZA 2.5 WRX 2,5 5 1.200.000.000 3286 SUBARU IMPREZA 4D 2.0 2,0 5 1.168.000.000 3287 SUBARU IMPREZA WRX STI 2,5 5 1.690.000.000 3288 SUBARU LEGACY 2.0 2,0 5 832.000.000 3289 SUBARU LEGACY 2.5GT 2,5 5 1.400.000.000 3290 SUBARU LEGACY 2.5GT SPORT 2,5 5 1.398.000.000 3291 SUBARU LEGACY 2.5I-S AWD CVT (BN9CL6C) 2,5 5 1.448.000.000 3292 SUBARU LEGACY 3.6R-S AWD 3,6 5 1.700.000.000 3293 SUBARU LEGACY AWD 2,5 5 1.546.000.000 3294 SUBARU LEGACY I S 2,5 5 1.439.000.000 3295 SUBARU LEVORG 1.6GT-S AWD 1,6 5 1.397.500.000 3296 SUBARU LEVORG GT-S 1,6 5 1.489.000.000 3297 SUBARU OUTBACK 2.5I 2,5 5 1.140.000.000 3298 SUBARU OUTBACK 2.5I AWD 2,5 5 1.575.000.000 3299 SUBARU OUTBACK 2.5I LI 2,5 5 1.390.000.000 3300 SUBARU OUTBACK 2.5I-S 2,5 5 1.762.000.000 3301 SUBARU OUTBACK 2.5I-S AWD 2,5 5 1.632.000.000 3302 SUBARU OUTBACK 2.5I-S EYESIGHT AWD CVT (BS9DLMC) 2,5 5 1.651.000.000 3303 SUBARU OUTBACK 2.5I-S EYESIGHT AWD CVT (BS9ELMC) 2,5 5 1.735.000.000 3304 SUBARU OUTBACK 3.6R AW 3,6 5 1.768.000.000 3305 SUBARU OUTBACK 3.6R AWD 3,6 5 1.897.000.000 3306 SUBARU OUTBACK AWD 2,5 5 1.689.000.000 3307 SUBARU OUTBACK AWD 3,6 5 1.851.000.000 3308 SUBARU OUTBACK2.5I PREMIUM 2,5 5 1.689.000.000 3309 SUBARU TRIBECA 3,6 7 1.290.000.000 3310 SUBARU TRIBECA 3.6R LIMITED AWD 3,6 7 1.800.000.000 3311 SUBARU TRIBECA LIMITED 3,6 7 1.400.000.000 3312 SUBARU TRIBECA R AWD 3,6 7 1.872.000.000 3313 SUBARU WRX 2.0 EYESIGHT AWD CVT (VAGELL8) 2,0 5 1.736.000.000 3314 SUBARU WRX AWD 2,0 5 1.575.000.000 3315 SUBARU WRX AWD CVT 2,0 5 1.575.000.000 3316 SUBARU WRX STI 2,5 5 1.670.000.000 3317 SUBARU WRX STI 2.5 AWD 6MT (VAFELHH) 2,5 5 2.000.000.000 3318 SUBARU WRX STI 4D 2.5 AWD 6MT (VAFELHH) 2,5 5 1.970.000.000 3319 SUBARU WRX STI AWD (VAFDLGH) 2,5 5 1.800.000.000 3320 SUBARU XV 2.0I PREMIUM 2,0 5 1.311.000.000 3321 SUBARU XV 2.0I-S AWD CVT (GT7BLRL) 2,0 5 1.311.000.000 3322 SUBARU XV 2.0I-S EYESIGHT AWD CVT (GT7CLVL) 2,0 5 1.484.000.000 3323 SUBARU XV I-S 2,0 5 1.368.000.000   Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô SUBARU nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô SUBARU nhập khẩu 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n3265\n\n\nSUBARU\n\n\nB9 TRIBECA\n\n\n3,0\n\n\n7\n\n\n1.316.000.000\n\n\n\n\n3266\n\n\nSUBARU\n\n\nBRZ\n\n\n2,0\n\n\n4\n\n\n1.706.000.000\n\n\n\n\n3267\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.0D XS\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.310.000.000\n\n\n\n\n3268\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.0I L\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.445.000.000\n\n\n\n\n3269\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.0I-L AWD\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.323.000.000\n\n\n\n\n3270\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.0I-L AWD CVT (SK7ALKL)\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.032.000.000\n\n\n\n\n3271\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.0I-S EYESIGHT AWD CVT (SK7ALNL)\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.138.000.000\n\n\n\n\n3272\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.0I-S AWD CVT (SK7ALML)\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.096.000.000\n\n\n\n\n3273\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.0X\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.310.000.000\n\n\n\n\n3274\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.0XS\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.310.000.000\n\n\n\n\n3275\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.0XT\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.666.000.000\n\n\n\n\n3276\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.0-XT AWD\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.533.000.000\n\n\n\n\n3277\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.5X\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.020.000.000\n\n\n\n\n3278\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.5X S\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.290.000.000\n\n\n\n\n3279\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.5XT\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.508.000.000\n\n\n\n\n3280\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER 2.5XT AWD\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.560.000.000\n\n\n\n\n3281\n\n\nSUBARU\n\n\nFORESTER X PREMIUM\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.090.000.000\n\n\n\n\n3282\n\n\nSUBARU\n\n\nIMPREZA 2.0R SPORT\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.168.000.000\n\n\n\n\n3283\n\n\nSUBARU\n\n\nIMPREZA 2.0RS\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.168.000.000\n\n\n\n\n3284\n\n\nSUBARU\n\n\nIMPREZA 2.5 STI\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.690.000.000\n\n\n\n\n3285\n\n\nSUBARU\n\n\nIMPREZA 2.5 WRX\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.200.000.000\n\n\n\n\n3286\n\n\nSUBARU\n\n\nIMPREZA 4D 2.0\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.168.000.000\n\n\n\n\n3287\n\n\nSUBARU\n\n\nIMPREZA WRX STI\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.690.000.000\n\n\n\n\n3288\n\n\nSUBARU\n\n\nLEGACY 2.0\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n832.000.000\n\n\n\n\n3289\n\n\nSUBARU\n\n\nLEGACY 2.5GT\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.400.000.000\n\n\n\n\n3290\n\n\nSUBARU\n\n\nLEGACY 2.5GT SPORT\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.398.000.000\n\n\n\n\n3291\n\n\nSUBARU\n\n\nLEGACY 2.5I-S AWD CVT (BN9CL6C)\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.448.000.000\n\n\n\n\n3292\n\n\nSUBARU\n\n\nLEGACY 3.6R-S AWD\n\n\n3,6\n\n\n5\n\n\n1.700.000.000\n\n\n\n\n3293\n\n\nSUBARU\n\n\nLEGACY AWD\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.546.000.000\n\n\n\n\n3294\n\n\nSUBARU\n\n\nLEGACY I S\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.439.000.000\n\n\n\n\n3295\n\n\nSUBARU\n\n\nLEVORG 1.6GT-S AWD\n\n\n1,6\n\n\n5\n\n\n1.397.500.000\n\n\n\n\n3296\n\n\nSUBARU\n\n\nLEVORG GT-S\n\n\n1,6\n\n\n5\n\n\n1.489.000.000\n\n\n\n\n3297\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK 2.5I\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.140.000.000\n\n\n\n\n3298\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK 2.5I AWD\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.575.000.000\n\n\n\n\n3299\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK 2.5I LI\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.390.000.000\n\n\n\n\n3300\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK 2.5I-S\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.762.000.000\n\n\n\n\n3301\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK 2.5I-S AWD\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.632.000.000\n\n\n\n\n3302\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK 2.5I-S EYESIGHT AWD CVT (BS9DLMC)\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.651.000.000\n\n\n\n\n3303\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK 2.5I-S EYESIGHT AWD CVT (BS9ELMC)\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.735.000.000\n\n\n\n\n3304\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK 3.6R AW\n\n\n3,6\n\n\n5\n\n\n1.768.000.000\n\n\n\n\n3305\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK 3.6R AWD\n\n\n3,6\n\n\n5\n\n\n1.897.000.000\n\n\n\n\n3306\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK AWD\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.689.000.000\n\n\n\n\n3307\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK AWD\n\n\n3,6\n\n\n5\n\n\n1.851.000.000\n\n\n\n\n3308\n\n\nSUBARU\n\n\nOUTBACK2.5I PREMIUM\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.689.000.000\n\n\n\n\n3309\n\n\nSUBARU\n\n\nTRIBECA\n\n\n3,6\n\n\n7\n\n\n1.290.000.000\n\n\n\n\n3310\n\n\nSUBARU\n\n\nTRIBECA 3.6R LIMITED AWD\n\n\n3,6\n\n\n7\n\n\n1.800.000.000\n\n\n\n\n3311\n\n\nSUBARU\n\n\nTRIBECA LIMITED\n\n\n3,6\n\n\n7\n\n\n1.400.000.000\n\n\n\n\n3312\n\n\nSUBARU\n\n\nTRIBECA R AWD\n\n\n3,6\n\n\n7\n\n\n1.872.000.000\n\n\n\n\n3313\n\n\nSUBARU\n\n\nWRX 2.0 EYESIGHT AWD CVT (VAGELL8)\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.736.000.000\n\n\n\n\n3314\n\n\nSUBARU\n\n\nWRX AWD\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.575.000.000\n\n\n\n\n3315\n\n\nSUBARU\n\n\nWRX AWD CVT\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.575.000.000\n\n\n\n\n3316\n\n\nSUBARU\n\n\nWRX STI\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.670.000.000\n\n\n\n\n3317\n\n\nSUBARU\n\n\nWRX STI 2.5 AWD 6MT (VAFELHH)\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n2.000.000.000\n\n\n\n\n3318\n\n\nSUBARU\n\n\nWRX STI 4D 2.5 AWD 6MT (VAFELHH)\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.970.000.000\n\n\n\n\n3319\n\n\nSUBARU\n\n\nWRX STI AWD (VAFDLGH)\n\n\n2,5\n\n\n5\n\n\n1.800.000.000\n\n\n\n\n3320\n\n\nSUBARU\n\n\nXV 2.0I PREMIUM\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.311.000.000\n\n\n\n\n3321\n\n\nSUBARU\n\n\nXV 2.0I-S AWD CVT (GT7BLRL)\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.311.000.000\n\n\n\n\n3322\n\n\nSUBARU\n\n\nXV 2.0I-S EYESIGHT AWD CVT (GT7CLVL)\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.484.000.000\n\n\n\n\n3323\n\n\nSUBARU\n\n\nXV I-S\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n1.368.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô SUBARU nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc kê khai, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản được quy định như thế nào?
Việc kê khai, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Phi Hùng. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc kê khai, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản; lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc kê khai, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản; lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh được quy định tại Điều 5 Thông tư 214/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau: - Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. - Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. - Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 6 Thông tư 214/2016/TT-BTC và nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Trên đây là nội dung trả lời về việc kê khai, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản; lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 214/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc kê khai, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc kê khai, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản; lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh được quy định tại Điều 5 Thông tư 214/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:\n- Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.\n- Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.\n- Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 6 Thông tư 214/2016/TT-BTC và nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc kê khai, nộp phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản; lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 214/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được cấp cho đối tượng nào và quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức là gì?
Những đối tượng được cấp, sử dụng và quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức là gì? Mẫu thẻ cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Vị trí và chế độ đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức được quy định ra sao?
Những đối tượng được cấp, sử dụng và quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức là gì?Tại Điều 2 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV quy định về những đối tượng sau đây được cấp và sử dụng thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau:Những đối tượng sau đây được cấp và sử dụng thẻ cán bộ, công chức, viên chức1. Những người được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.2. Những người được tuyển dụng vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.3. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.Tại Điều 3 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV quy định về quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau:Quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức1. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức là công cụ để nhận biết và xác định vị trí, chức danh của từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc của cán bộ, công chức, viên chức; mã số thẻ.3. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được làm bằng chất liệu giấy hoặc plastic. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng thẻ từ hoặc thẻ có gắn chíp điện tử để tăng thêm hiệu quả sử dụng.Những đối tượng được cấp, sử dụng thẻ gồm người được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước; người được tuyển dụng vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.Quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức: là công cụ để nhận biết và xác định vị trí, chức danh của từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thẻ phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc của cán bộ, công chức, viên chức; mã số thẻ, được làm bằng chất liệu giấy hoặc plastic. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng thẻ từ hoặc thẻ có gắn chíp điện tử để tăng thêm hiệu quả sử dụng.Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được cấp cho đối tượng nào và quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức là gì? (Hình từ Internet) Mẫu thẻ cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV quy định về mẫu thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau:Mẫu thẻ cán bộ, công chức, viên chứcThẻ hình chữ nhật, rộng 50mm; dài 90mm, trên hai mặt thẻ được in giống nhau các tiêu chí thông tin sau đây:1. Tên cơ quan cấp Bộ, cấp tỉnh và tương đương hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (ghi ở hàng thứ nhất): chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 14 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ đậm, màu chữ vàng nhạt được in trên nền màu xanh da trời.2. Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (ghi ở hàng thứ hai): chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 14 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ đậm, màu chữ vàng nhạt được in trên nền màu xanh da trời.3. Họ và tên của cán bộ, công chức, viên chức (ghi ở hàng thứ ba): chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 16 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ đậm, màu đen được in trên nền màu trắng.4. Chức vụ của cán bộ, công chức, viên chức (ghi ở hàng thứ tư): chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 12 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), đậm, màu đen được in trên nền màu trắng. Đối với những người không giữ chức vụ lãnh đạo thì ghi chức danh công việc hiện tại của cán bộ, công chức, viên chức đó.5. Mã số thẻ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ (ghi ở hàng thứ năm) chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 14 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), đậm, màu đỏ được in trên nền màu trắng. Trong khi chờ quy định mới về mã số thẻ cán bộ, công chức, viên chức, trước mắt vẫn áp dụng số hiệu của thẻ công chức theo hướng dẫn tại Công văn số 152/TCCP-VC ngày 05 tháng 5 năm 1994 của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về hướng dẫn làm phiếu, thẻ công chức.6. Ảnh màu cỡ 3 x 4cm của người được cấp thẻ ở vị trí phía dưới bên trái thẻ.7. Hình Quốc huy in màu theo quy định ở vị trí phía trên bên trái thẻ.Mẫu thẻ cán bộ, công chức, viên chức có hình chữ nhật, rộng 50mm; dài 90mm, trên hai mặt thẻ được in giống nhau các tiêu chí thông tin.Vị trí và chế độ đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức được quy định ra sao?Tại Điều 5 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV quy định về vị trí đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau:Vị trí đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức 1. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được đeo ở vị trí trước ngực bằng cách sử dụng dây đeo hoặc ghim cài.2. Khoảng cách từ cằm đến mặt cắt ngang ở mép trên của thẻ cán bộ, công chức, viên chức là 200 – 300mm.Tại Điều 6 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV quy định về chế độ đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau:Chế độ đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức chấp hành các biện pháp bảo đảm an ninh theo quy định riêng thì không phải thực hiện chế độ đeo thẻ quy định tại Quyết định này.+ Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được đeo ở vị trí trước ngực bằng cách sử dụng dây đeo hoặc ghim cài. Khoảng cách từ cằm đến mặt cắt ngang ở mép trên của thẻ là 200 – 300mm.+ Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Khi chấp hành các biện pháp bảo đảm an ninh theo quy định riêng thì không phải thực hiện chế độ đeo thẻ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được cấp cho đối tượng nào và quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức là gì?", "role": "user" }, { "content": "Những đối tượng được cấp, sử dụng và quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức là gì?Tại Điều 2 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV quy định về những đối tượng sau đây được cấp và sử dụng thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau:Những đối tượng sau đây được cấp và sử dụng thẻ cán bộ, công chức, viên chức1. Những người được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.2. Những người được tuyển dụng vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.3. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.Tại Điều 3 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV quy định về quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau:Quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức1. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức là công cụ để nhận biết và xác định vị trí, chức danh của từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc của cán bộ, công chức, viên chức; mã số thẻ.3. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được làm bằng chất liệu giấy hoặc plastic. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng thẻ từ hoặc thẻ có gắn chíp điện tử để tăng thêm hiệu quả sử dụng.Những đối tượng được cấp, sử dụng thẻ gồm người được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước; người được tuyển dụng vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.Quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức: là công cụ để nhận biết và xác định vị trí, chức danh của từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thẻ phải có tên cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; ảnh, họ và tên, chức vụ hoặc chức danh công việc của cán bộ, công chức, viên chức; mã số thẻ, được làm bằng chất liệu giấy hoặc plastic. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng thẻ từ hoặc thẻ có gắn chíp điện tử để tăng thêm hiệu quả sử dụng.Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được cấp cho đối tượng nào và quy định chung về thẻ cán bộ, công chức, viên chức là gì? (Hình từ Internet) Mẫu thẻ cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV quy định về mẫu thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau:Mẫu thẻ cán bộ, công chức, viên chứcThẻ hình chữ nhật, rộng 50mm; dài 90mm, trên hai mặt thẻ được in giống nhau các tiêu chí thông tin sau đây:1. Tên cơ quan cấp Bộ, cấp tỉnh và tương đương hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (ghi ở hàng thứ nhất): chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 14 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ đậm, màu chữ vàng nhạt được in trên nền màu xanh da trời.2. Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức (ghi ở hàng thứ hai): chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 14 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ đậm, màu chữ vàng nhạt được in trên nền màu xanh da trời.3. Họ và tên của cán bộ, công chức, viên chức (ghi ở hàng thứ ba): chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 16 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), chữ đậm, màu đen được in trên nền màu trắng.4. Chức vụ của cán bộ, công chức, viên chức (ghi ở hàng thứ tư): chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 12 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), đậm, màu đen được in trên nền màu trắng. Đối với những người không giữ chức vụ lãnh đạo thì ghi chức danh công việc hiện tại của cán bộ, công chức, viên chức đó.5. Mã số thẻ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ (ghi ở hàng thứ năm) chữ in hoa kiểu Times New Roman, size 14 (theo bộ mã tiêu chuẩn tiếng Việt TCVN-6909/2001), đậm, màu đỏ được in trên nền màu trắng. Trong khi chờ quy định mới về mã số thẻ cán bộ, công chức, viên chức, trước mắt vẫn áp dụng số hiệu của thẻ công chức theo hướng dẫn tại Công văn số 152/TCCP-VC ngày 05 tháng 5 năm 1994 của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về hướng dẫn làm phiếu, thẻ công chức.6. Ảnh màu cỡ 3 x 4cm của người được cấp thẻ ở vị trí phía dưới bên trái thẻ.7. Hình Quốc huy in màu theo quy định ở vị trí phía trên bên trái thẻ.Mẫu thẻ cán bộ, công chức, viên chức có hình chữ nhật, rộng 50mm; dài 90mm, trên hai mặt thẻ được in giống nhau các tiêu chí thông tin.Vị trí và chế độ đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức được quy định ra sao?Tại Điều 5 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV quy định về vị trí đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau:Vị trí đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức 1. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được đeo ở vị trí trước ngực bằng cách sử dụng dây đeo hoặc ghim cài.2. Khoảng cách từ cằm đến mặt cắt ngang ở mép trên của thẻ cán bộ, công chức, viên chức là 200 – 300mm.Tại Điều 6 Quyết định 06/2008/QĐ-BNV quy định về chế độ đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức như sau:Chế độ đeo thẻ cán bộ, công chức, viên chức1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức chấp hành các biện pháp bảo đảm an ninh theo quy định riêng thì không phải thực hiện chế độ đeo thẻ quy định tại Quyết định này.+ Thẻ cán bộ, công chức, viên chức được đeo ở vị trí trước ngực bằng cách sử dụng dây đeo hoặc ghim cài. Khoảng cách từ cằm đến mặt cắt ngang ở mép trên của thẻ là 200 – 300mm.+ Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Khi chấp hành các biện pháp bảo đảm an ninh theo quy định riêng thì không phải thực hiện chế độ đeo thẻ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thế nào trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ?
Xin hỏi: Trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ thì Cảnh sát biển có những thẩm quyền thế nào về xử phạt vi phạm hành chính? Nêu rõ văn bản pháp luật và căn cứ pháp lý của vấn đề này. Xin cảm ơn
Theo Điều 18 Nghị định 18/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/4/2020) quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ như sau: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và 4 Điều 5, khoản 2, 3 và 4 Điều 6, điểm c và d khoản 2, điểm b và d khoản 3 Điều 7, điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 10, khoản 1, 2 và 3 Điều 11, Điều 12, khoản 1 và 2 Điều 13 Nghị định này, trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. 1. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền: Phạt tiền đến 5.000.000 đồng. 2. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 3. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 15.000.000 đồng; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 4. Tư lệnh vùng Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 5. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thế nào trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 18 Nghị định 18/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/4/2020) quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ như sau:\nNgười có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 và 4 Điều 5, khoản 2, 3 và 4 Điều 6, điểm c và d khoản 2, điểm b và d khoản 3 Điều 7, điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 10, khoản 1, 2 và 3 Điều 11, Điều 12, khoản 1 và 2 Điều 13 Nghị định này, trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.\n1. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền: Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.\n2. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n3. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 15.000.000 đồng;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n4. Tư lệnh vùng Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n5. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nc) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc bị phạt thế nào?
Hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!   Thành Luân (luan***@gmail.com)
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.  Theo đó, hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:   Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:  \nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy mới nhất
Tôi được phân công nhiệm vụ trong việc tìm hiểu nội dung mới về phương án phòng cháy, chữa cháy. Vậy: Trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy được quy định thế nào?
Theo Khoản 10 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau: Trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình; - Cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ quan Công an theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt; - Lực lượng, phương tiện có trong phương án chữa cháy khi được huy động thực tập phải tham gia đầy đủ; - Người có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải gửi kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực tập phương án chữa cháy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 10 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/01/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nTrách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy:\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết, tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở, khu dân cư, phương tiện thuộc phạm vi quản lý của mình;\n- Cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ quan Công an theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt;\n- Lực lượng, phương tiện có trong phương án chữa cháy khi được huy động thực tập phải tham gia đầy đủ;\n- Người có trách nhiệm tổ chức thực tập phương án chữa cháy của cơ sở phải gửi kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực tập phương án chữa cháy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116
Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Tuấn Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116 được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 27 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 27 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt không bảo đảm đủ dung lượng khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có vi phạm nhãn hiệu hàng hóa khi 02 công ty đăng ký ở 02 quốc gia khác nhau không?
Công ty tôi và công ty ANZ cùng sản xuất sản phẩm gạo hữu cơ theo công nghệ Bionic. Công ty tôi đăng ký cấp GCN nhãn hiệu hàng hóa tại Việt Nam trước, sau này công ty ANZ đăng ký tại Lào. Công ty ANZ thuê 01 công ty in bao bì sản phẩm tại Việt Nam để xuất bán sang Lào bán. Xin hỏi như vậy công ty ANZ có vi phạm về sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa không? Công ty tôi có thể yêu cầu hải quan hoãn thủ tục xuất khẩu của công ty ANZ và phạt công ty ANZ vì vi phạm bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa không?
Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thường bị giới hạn trong: + Phạm vi quốc gia (tức là nhãn hiệu được cấp giấy chứng nhận ở quốc gia nào chỉ có hiệu lực trong phạm vi quốc gia đó) + Phạm vi ngành nghề mà người nộp đơn đăng ký bảo hộ (tức là Người nộp đơn chỉ được bảo hộ nhãn hiệu cho lĩnh vực mà mình được cấp văn bằng bảo hộ). Đồng thời, Nghị định thư Madrid có hiệu lực đối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào vào ngày hôm nay 07/03/2016. Như vậy, doanh nghiệp Việt Nam khi có nhu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại Lào, bên cạnh việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Cơ quan Đăng ký Nhãn hiệu Lào, nay đã có thêm một lựa chọn khác là nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam theo Nghị định thư Madrid. (Theo quy định của Nghị định 103/2006/NĐ-CP) Hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo Nghị định thư Madrid (hệ thống Madrid) cho phép cá nhân, doanh nghiệp thuộc một quốc gia thành viên đăng ký nhãn hiệu tại nhiều quốc gia thành viên khác thông qua việc nộp một đơn đăng ký duy nhất. Thành viên mới nhất của hệ thống Madrid là nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, đưa số quốc gia thành viên hệ thống Madrid lên 113 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 5 nước ASEAN gồm Việt Nam, Singapore, Philippines, Campuchia và Lào. Như vậy, nếu cả 02 công ty chỉ đăng ký nhãn hiệu tại 02 quốc gia khác nhau và không đăng ký bảo hệ thêm tại các quốc gia khác theo hệ thống Madrid thì sẽ không phát sinh tranh chấp trong trường hợp này. Có thể xác định là 02 công ty sản xuất 02 sản phẩm gạo hữu cơ theo công nghệ Bionic khác nhau nhưng cùng chủng loại, phân khúc thị trường. Do đó, nhãn hiệu của công ty bạn được bảo hộ tại Việt Nam, của ANZ thì tại Lào. Nếu ANZ chỉ bán sang Lào thì công ty bạn không có căn cứ để khởi kiện và không có căn cứ để yêu cầu hải quan hoãn hay phạt khi ANZ xuất khẩu. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có vi phạm nhãn hiệu hàng hóa khi 02 công ty đăng ký ở 02 quốc gia khác nhau không?", "role": "user" }, { "content": "Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thường bị giới hạn trong:\n+ Phạm vi quốc gia (tức là nhãn hiệu được cấp giấy chứng nhận ở quốc gia nào chỉ có hiệu lực trong phạm vi quốc gia đó)\n+ Phạm vi ngành nghề mà người nộp đơn đăng ký bảo hộ (tức là Người nộp đơn chỉ được bảo hộ nhãn hiệu cho lĩnh vực mà mình được cấp văn bằng bảo hộ).\nĐồng thời, Nghị định thư Madrid có hiệu lực đối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào vào ngày hôm nay 07/03/2016. Như vậy, doanh nghiệp Việt Nam khi có nhu cầu bảo hộ nhãn hiệu tại Lào, bên cạnh việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Cơ quan Đăng ký Nhãn hiệu Lào, nay đã có thêm một lựa chọn khác là nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam theo Nghị định thư Madrid. (Theo quy định của Nghị định 103/2006/NĐ-CP)\nHệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo Nghị định thư Madrid (hệ thống Madrid) cho phép cá nhân, doanh nghiệp thuộc một quốc gia thành viên đăng ký nhãn hiệu tại nhiều quốc gia thành viên khác thông qua việc nộp một đơn đăng ký duy nhất. Thành viên mới nhất của hệ thống Madrid là nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, đưa số quốc gia thành viên hệ thống Madrid lên 113 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 5 nước ASEAN gồm Việt Nam, Singapore, Philippines, Campuchia và Lào.\nNhư vậy, nếu cả 02 công ty chỉ đăng ký nhãn hiệu tại 02 quốc gia khác nhau và không đăng ký bảo hệ thêm tại các quốc gia khác theo hệ thống Madrid thì sẽ không phát sinh tranh chấp trong trường hợp này.\nCó thể xác định là 02 công ty sản xuất 02 sản phẩm gạo hữu cơ theo công nghệ Bionic khác nhau nhưng cùng chủng loại, phân khúc thị trường. Do đó, nhãn hiệu của công ty bạn được bảo hộ tại Việt Nam, của ANZ thì tại Lào. Nếu ANZ chỉ bán sang Lào thì công ty bạn không có căn cứ để khởi kiện và không có căn cứ để yêu cầu hải quan hoãn hay phạt khi ANZ xuất khẩu.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2025 thay đổi như thế nào?
Xin cho tôi hỏi: Từ năm 2025, cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán sẽ thay đổi cụ thể như thế nào so với cấu trúc thi tốt nghiệp THPT trước đây? Mong được giải đáp!
Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2025 thay đổi như thế nào?Căn cứ Cấu trúc định dạng đề thi Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 764/QĐ-BGDĐT năm 2024 quy định về sự thay đổi cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2025 như sau:Tiêu chíCấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2025Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2024Thời gian thi90 phút90 phútSố lượng câu hỏi22 câu bao gồm:+ Phần 1: 12 câu hỏi ở dạng thức trắc nghiệm nhiều lựa chọn cho 04 phương án chọn 01 đáp án đúng;+ Phần 2: 04 câu hỏi ở dạng thức trắc nghiệm dạng Đúng/Sai. Mỗi câu hỏi có 04 ý, tại mỗi ý thí sinh lựa chọn đúng hoặc sai;+ Phần 3: 06 câu hỏi ở dạng thức trắc nghiệm dạng trả lời ngắn. Thí sinh tô vào các ô tương ứng với đáp án của mình.50 câu hỏi ở dạng thức trắc nghiệm nhiều lựa chọn cho 04 phương án chọn 01 đáp án đúng.Cách tính điểmPhần 1: Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểmPhần 2:+ Chỉ lựa chọn chính xác 01 ý trong 01 câu hỏi được 0,1 điểm;+ Chỉ lựa chọn chính xác 02 ý trong 01 câu hỏi được 0,25 điểm;+ Chỉ lựa chọn chính xác 03 ý trong 01 câu hỏi được 0,5 điểm;+ Chính xác cả 04 ý trong 01 câu hỏi được 1 điểm.Phần 3: Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.Mỗi câu trả lời đúng được 0,2 điểmCấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2025 thay đổi như thế nào? (Hình từ Internet)Điều kiện dự thi kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024 là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 12 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện dự thi kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024 bao gồm:- Người đã học xong chương trình THPT trong năm 2024 phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém, đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm;- Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước:+ Có Bằng tốt nghiệp THCS;+ Đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém;+ Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 điểm và kết quả đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định;+ Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định;- Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định;- Đăng ký dự thi và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn.Đề thi tốt nghiệp THPT 2024 phải đáp ứng yêu cầu nào?Căn cứ khoản 1 Điều 15 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về yêu cầu đề thi tốt nghiệp THPT 2024 như sau:Yêu cầu đối với đề thi1. Đề thi cho mỗi bài thi/môn thi của kỳ thi phải đạt các yêu cầu dưới đây:a) Nội dung đề thi đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này;b) Bảo đảm chính xác, khoa học và tính sư phạm; lời văn, câu chữ phải rõ ràng;c) Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình THPT; bảo đảm phân loại được thí sinh;d) Đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi; điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 (mười) đối với toàn bài và cả đối với các môn thi thành phần của các bài thi tổ hợp;đ) Đề thi phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên); ghi rõ chữ "HẾT" tại điểm kết thúc đề thi....Như vậy, đề thi tốt nghiệp THPT 2024 cần đáp ứng các yêu cầu sau:- Nội dung đề thi nằm trong chương trình THPT, chủ yếu là chương trình lớp 12.- Bảo đảm chính xác, khoa học và tính sư phạm;- Lời văn, câu chữ phải rõ ràng;- Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình THPT;- Bảo đảm phân loại được thí sinh;- Đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi;- Điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 đối với toàn bài và cả đối với các môn thi thành phần của các bài thi tổ hợp;- Đề thi phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên);- Ghi rõ chữ "HẾT" tại điểm kết thúc đề thi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2025 thay đổi như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2025 thay đổi như thế nào?Căn cứ Cấu trúc định dạng đề thi Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định 764/QĐ-BGDĐT năm 2024 quy định về sự thay đổi cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2025 như sau:Tiêu chíCấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2025Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2024Thời gian thi90 phút90 phútSố lượng câu hỏi22 câu bao gồm:+ Phần 1: 12 câu hỏi ở dạng thức trắc nghiệm nhiều lựa chọn cho 04 phương án chọn 01 đáp án đúng;+ Phần 2: 04 câu hỏi ở dạng thức trắc nghiệm dạng Đúng/Sai. Mỗi câu hỏi có 04 ý, tại mỗi ý thí sinh lựa chọn đúng hoặc sai;+ Phần 3: 06 câu hỏi ở dạng thức trắc nghiệm dạng trả lời ngắn. Thí sinh tô vào các ô tương ứng với đáp án của mình.50 câu hỏi ở dạng thức trắc nghiệm nhiều lựa chọn cho 04 phương án chọn 01 đáp án đúng.Cách tính điểmPhần 1: Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểmPhần 2:+ Chỉ lựa chọn chính xác 01 ý trong 01 câu hỏi được 0,1 điểm;+ Chỉ lựa chọn chính xác 02 ý trong 01 câu hỏi được 0,25 điểm;+ Chỉ lựa chọn chính xác 03 ý trong 01 câu hỏi được 0,5 điểm;+ Chính xác cả 04 ý trong 01 câu hỏi được 1 điểm.Phần 3: Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.Mỗi câu trả lời đúng được 0,2 điểmCấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn toán năm 2025 thay đổi như thế nào? (Hình từ Internet)Điều kiện dự thi kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024 là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 12 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 05/2021/TT-BGDĐT quy định về điều kiện dự thi kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024 bao gồm:- Người đã học xong chương trình THPT trong năm 2024 phải bảo đảm được đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém, đối với người học thuộc diện không phải xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn thuộc chương trình GDTX thì không yêu cầu xếp loại hạnh kiểm;- Người đã học xong chương trình THPT nhưng chưa thi tốt nghiệp THPT hoặc đã thi nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước:+ Có Bằng tốt nghiệp THCS;+ Đánh giá ở lớp 12 đạt hạnh kiểm xếp loại từ trung bình trở lên và học lực không bị xếp loại kém;+ Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do xếp loại học lực kém ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học đối với một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 điểm và kết quả đủ điều kiện dự thi về xếp loại học lực theo quy định;+ Trường hợp không đủ điều kiện dự thi trong các năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm ở lớp 12, phải được UBND cấp xã nơi cư trú xác nhận việc chấp hành chính sách pháp luật và các quy định của địa phương để được trường phổ thông nơi học lớp 12 xác nhận đủ điều kiện dự thi về xếp loại hạnh kiểm theo quy định;- Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT, người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định;- Đăng ký dự thi và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn.Đề thi tốt nghiệp THPT 2024 phải đáp ứng yêu cầu nào?Căn cứ khoản 1 Điều 15 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về yêu cầu đề thi tốt nghiệp THPT 2024 như sau:Yêu cầu đối với đề thi1. Đề thi cho mỗi bài thi/môn thi của kỳ thi phải đạt các yêu cầu dưới đây:a) Nội dung đề thi đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này;b) Bảo đảm chính xác, khoa học và tính sư phạm; lời văn, câu chữ phải rõ ràng;c) Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình THPT; bảo đảm phân loại được thí sinh;d) Đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi; điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 (mười) đối với toàn bài và cả đối với các môn thi thành phần của các bài thi tổ hợp;đ) Đề thi phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên); ghi rõ chữ \"HẾT\" tại điểm kết thúc đề thi....Như vậy, đề thi tốt nghiệp THPT 2024 cần đáp ứng các yêu cầu sau:- Nội dung đề thi nằm trong chương trình THPT, chủ yếu là chương trình lớp 12.- Bảo đảm chính xác, khoa học và tính sư phạm;- Lời văn, câu chữ phải rõ ràng;- Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình THPT;- Bảo đảm phân loại được thí sinh;- Đề thi tự luận phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi;- Điểm của bài thi tự luận và bài thi trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 đối với toàn bài và cả đối với các môn thi thành phần của các bài thi tổ hợp;- Đề thi phải ghi rõ có mấy trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên);- Ghi rõ chữ \"HẾT\" tại điểm kết thúc đề thi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về điều kiện cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn đối với thuyền viên
Theo quy định mới nhất thì điều kiện cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn đối với thuyền viên được quy định như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Điều 43 Thông tư 03/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/4/2020) quy định điều kiện cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn đối với thuyền viên như sau: - Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe thuyền viên và đảm bảo tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam. - Có GCNKNCM, Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) và Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu hóa chất hoặc khí hóa lỏng được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn. - Đã có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về điều kiện cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn đối với thuyền viên", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 43 Thông tư 03/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 15/4/2020) quy định điều kiện cấp Giấy công nhận Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn đối với thuyền viên như sau:\n- Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe thuyền viên và đảm bảo tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam.\n- Có GCNKNCM, Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng tổng quát (GOC), Giấy chứng nhận vô tuyến điện viên hệ GMDSS hạng hạn chế (ROC) và Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ trên tàu chở dầu, tàu hóa chất hoặc khí hóa lỏng được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đã được Việt Nam thỏa thuận về việc công nhận chứng chỉ chuyên môn.\n- Đã có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nhóm các dự án về cơ khí, luyện kim phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
Tôi có thắc mắc về vấn đề này muốn nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi nhóm các dự án về cơ khí, luyện kim phải thực hiện đánh giá tác động môi trường được gồm những dự án nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Kim Ngân - ngan*****@gmail.com
Nhóm các dự án về cơ khí, luyện kim phải thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, cụ thể:    Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường Dự án xây dựng nhà máy luyện kim Tất cả đối với dự án có sử dụng nguyên liệu là phế liệu; Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sử dụng nguyên liệu khác Tất cả Dự án xây dựng cơ sở cán, kéo kim loại Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Không Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy Cho tàu có trọng tải từ 1.000 DWT trở lên Tất cả Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, công-ten-nơ, rơ móc Có năng lực sản xuất từ 500 công-ten-nơ, rơ móc/năm trở lên; Có năng lực sửa chữa từ 2.500 công-ten-nơ, rơ móc/năm trở lên Không Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa, lắp ráp đầu máy, toa xe Tất cả Không Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, lắp ráp xe máy, ô tô Công suất từ 5.000 xe máy/năm trở lên; Công suất từ 500 ô tô/năm trở lên Tất cả các dự án có công đoạn xi mạ Dự án xây dựng cơ sở chế tạo máy móc, thiết bị công cụ Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Không Dự án xây dựng cơ sở mạ, phun phủ và đánh bóng kim loại Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nhôm, thép định hình Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Không Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự Tất cả Tất cả   Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm các dự án về cơ khí, luyện kim phải thực hiện đánh giá tác động môi trường", "role": "user" }, { "content": "Nhóm các dự án về cơ khí, luyện kim phải thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, cụ thể: \n \n\n\n\n\nDự án\n\n\nQuy mô\n\n\nĐối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường\n\n\n\n\nDự án xây dựng nhà máy luyện kim\n\n\nTất cả đối với dự án có sử dụng nguyên liệu là phế liệu;\nCông suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sử dụng nguyên liệu khác\n\n\nTất cả\n\n\n\n\nDự án xây dựng cơ sở cán, kéo kim loại\n\n\nCông suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên\n\n\nKhông\n\n\n\n\nDự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy\n\n\nCho tàu có trọng tải từ 1.000 DWT trở lên\n\n\nTất cả\n\n\n\n\nDự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, công-ten-nơ, rơ móc\n\n\nCó năng lực sản xuất từ 500 công-ten-nơ, rơ móc/năm trở lên;\nCó năng lực sửa chữa từ 2.500 công-ten-nơ, rơ móc/năm trở lên\n\n\nKhông\n\n\n\n\nDự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa, lắp ráp đầu máy, toa xe\n\n\nTất cả\n\n\nKhông\n\n\n\n\nDự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, lắp ráp xe máy, ô tô\n\n\nCông suất từ 5.000 xe máy/năm trở lên;\nCông suất từ 500 ô tô/năm trở lên\n\n\nTất cả các dự án có công đoạn xi mạ\n\n\n\n\nDự án xây dựng cơ sở chế tạo máy móc, thiết bị công cụ\n\n\nCông suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên\n\n\nKhông\n\n\n\n\nDự án xây dựng cơ sở mạ, phun phủ và đánh bóng kim loại\n\n\nCông suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên\n\n\nTất cả\n\n\n\n\nDự án xây dựng cơ sở sản xuất nhôm, thép định hình\n\n\nCông suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên\n\n\nKhông\n\n\n\n\nDự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự\n\n\nTất cả\n\n\nTất cả\n\n\n\n\n \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Người khai hải quan đối với phương tiện vận tải đường hàng không quốc tế được quy định như thế nào?
Người khai hải quan đối với phương tiện vận tải đường hàng không quốc tế được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Em đang nghiên cứu những quy định trong thục tục hải quan, xuất nhập khẩu. Có vài thắc mắc em chưa rõ lắm. Các anh chị cho em hỏi: Người khai hải quan đối với phương tiện vận tải đường hàng không quốc tế được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 42/2015/TT-BTC thì người khai hải quan đối với phương tiện vận tải đường hàng không quốc tế được quy định như sau: a) Cơ trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người vận tải (Hãng hàng không hoặc Đại lý hãng hàng không) chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan; b) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, nếu Hãng hàng không hoặc Đại lý hãng hàng không không có đầy đủ thông tin chi tiết về vận đơn gom hàng như mô tả chi tiết hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng thì Công ty giao nhận phát hành vận đơn đó có trách nhiệm tạo lập, gửi thông tin điện tử chi tiết về vận đơn gom hàng đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan. Người khai hải quan đối với phương tiện vận tải đường hàng không quốc tế được quy định tại Khoản 2 Điều 35 Thông tư 42/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người khai hải quan đối với phương tiện vận tải đường hàng không quốc tế được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 42/2015/TT-BTC thì người khai hải quan đối với phương tiện vận tải đường hàng không quốc tế được quy định như sau:\na) Cơ trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người vận tải (Hãng hàng không hoặc Đại lý hãng hàng không) chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan;\nb) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, nếu Hãng hàng không hoặc Đại lý hãng hàng không không có đầy đủ thông tin chi tiết về vận đơn gom hàng như mô tả chi tiết hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng thì Công ty giao nhận phát hành vận đơn đó có trách nhiệm tạo lập, gửi thông tin điện tử chi tiết về vận đơn gom hàng đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.\nNgười khai hải quan đối với phương tiện vận tải đường hàng không quốc tế được quy định tại Khoản 2 Điều 35 Thông tư 42/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu năm 2019
Xin chào, tôi được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu từ năm 2015, trong quá trình lưu giữ tôi đã làm làm rách chứng chỉ hành nghề. Anh chị cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo Mẫu số 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; - Chứng chỉ đã cấp đối với trường hợp chứng chỉ còn hạn sử dụng nhưng bị rách nát, hư hại hoặc ghi sai thông tin; - Đối với trường hợp chứng chỉ hết hạn sử dụng: nộp bảng kê khai các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; giảng dạy về đấu thầu trong thời hạn sử dụng của chứng chỉ đã cấp. Trên đây là quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu. Chi tiết bạn có thể xem thêm tại Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo Mẫu số 3 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Chứng chỉ đã cấp đối với trường hợp chứng chỉ còn hạn sử dụng nhưng bị rách nát, hư hại hoặc ghi sai thông tin;\n- Đối với trường hợp chứng chỉ hết hạn sử dụng: nộp bảng kê khai các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu; giảng dạy về đấu thầu trong thời hạn sử dụng của chứng chỉ đã cấp.\nTrên đây là quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu. Chi tiết bạn có thể xem thêm tại Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những chính sách đối với thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án
Những chính sách đối với thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án là gì?
Điều 10 Nghị định 17/2021/NĐ-CP có quy định những chính sách đối với thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án như sau: - Được chính quyền địa phương nơi diễn ra hoạt động tình nguyện cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động tình nguyện theo thẩm quyền. - Được cấp có thẩm quyền, đơn vị nơi diễn ra hoạt động tình nguyện xem xét, quy hoạch, đào tạo và bố trí sử dụng nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian hoạt động tình nguyện và có nhu cầu tiếp tục ở lại địa phương công tác. - Được hỗ trợ một lần bằng một nửa tiền lương hoặc tiền công tháng hiện hưởng sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm theo quy định của pháp luật. - Thanh niên tình nguyện có nguyện vọng ở lại định cư, lập nghiệp tại các địa phương là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã đặc biệt khó khăn thì được áp dụng các chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn nơi định cư. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những chính sách đối với thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án", "role": "user" }, { "content": "Điều 10 Nghị định 17/2021/NĐ-CP có quy định những chính sách đối với thanh niên tình nguyện sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án như sau:\n- Được chính quyền địa phương nơi diễn ra hoạt động tình nguyện cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động tình nguyện theo thẩm quyền.\n- Được cấp có thẩm quyền, đơn vị nơi diễn ra hoạt động tình nguyện xem xét, quy hoạch, đào tạo và bố trí sử dụng nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong thời gian hoạt động tình nguyện và có nhu cầu tiếp tục ở lại địa phương công tác.\n- Được hỗ trợ một lần bằng một nửa tiền lương hoặc tiền công tháng hiện hưởng sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao.\n- Được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo việc làm theo quy định của pháp luật.\n- Thanh niên tình nguyện có nguyện vọng ở lại định cư, lập nghiệp tại các địa phương là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã đặc biệt khó khăn thì được áp dụng các chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn nơi định cư.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán bị xử phạt ra sao?
Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán bị xử phạt ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Minh Trọng là kế toán cho một công ty tư nhân ở Bình Định. Vì nhu cầu tìm hiểu để sung thêm kiến thức, ban biên tập cho hỏi: Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán bị xử phạt ra sao? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0123**)
Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau: + Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán - Vậy Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng). - Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với các hành vi sau: + Thuê tổ chức, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch vụ kế toán cho đơn vị mình; + Không thực hiện bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định; + Không tổ chức bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán; Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán bị xử phạt ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán được quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau:\n+ Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán\n- Vậy Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng).\n- Bên cạnh đó, với mức xử phạt này còn áp dụng đối với các hành vi sau:\n+ Thuê tổ chức, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch vụ kế toán cho đơn vị mình;\n+ Không thực hiện bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định;\n+ Không tổ chức bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán;\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan BHXH không trả kết quả đúng hẹn thì phải làm sao?
Ngày 10/05/2019 tôi làm thủ tục nhận BHXH 01 lần. Tôi đăng ký nhận kết quả BHXH 01 lần qua tài khoản ATM của chính mình và giấy hẹn là ngày 24/05/2019 sẽ trả kết quả. Nhưng đến giờ tôi vẫn chưa nhận được tiền hay thông báo nào. Xin hỏi tôi phải làm sao trong trường hợp này? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về thời hạn giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần như sau: - Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy nếu chưa nhận được tiền hưởng BHXH 1 lần vào thẻ ATM bạn nên đến cơ quan BHXH nơi bạn nộp hồ sơ để hỏi lý do chậm trễ, và cơ quan BHXH phải trả lời bằng văn bản. Nếu điều kiện hưởng BHXH và hồ sơ, thủ tục đã đầy đủ thì có thể cơ quan BHXH đã vi phạm quy định về thời hạn giải quyết BHXH 01 lần cho NLĐ. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan BHXH không trả kết quả đúng hẹn thì phải làm sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về thời hạn giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần như sau:\n- Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nNhư vậy nếu chưa nhận được tiền hưởng BHXH 1 lần vào thẻ ATM bạn nên đến cơ quan BHXH nơi bạn nộp hồ sơ để hỏi lý do chậm trễ, và cơ quan BHXH phải trả lời bằng văn bản. Nếu điều kiện hưởng BHXH và hồ sơ, thủ tục đã đầy đủ thì có thể cơ quan BHXH đã vi phạm quy định về thời hạn giải quyết BHXH 01 lần cho NLĐ.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Báo cáo công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định như thế nào?
Báo cáo công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định như thế nào? Chào Quý anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định của pháp luật hiện hành về việc quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân để phục vụ cho nhu cầu công việc của mình. Chính vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được báo cáo như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Quỳnh Mai (mai***@gmail.com)
Báo cáo công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định tại Điều 18 Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như sau: 1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân theo định kỳ hoặc yêu cầu của Chính phủ. 2. Người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ hoặc yêu cầu của cấp trên về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền được giao. Trên đây là nội dung tư vấn về việc báo cáo công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 220/2013/NĐ-CP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Báo cáo công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định tại Điều 18 Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như sau:\n1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân theo định kỳ hoặc yêu cầu của Chính phủ.\n2. Người đứng đầu về hành chính quân sự có thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, đơn vị trong Quân đội nhân dân có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ hoặc yêu cầu của cấp trên về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm quyền được giao.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc báo cáo công tác giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 220/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Hoàn trả tiền đóng BHYT được quy định như thế nào?
Hoàn trả tiền đóng BHYT được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thảo Nguyên, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thái Nguyên. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cho tôi hỏi là có quy định nào hướng dẫn cụ thể về việc hoàn trả tiền đóng BHYT không? Nếu có thì văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! (thao.nguyen***@gmail.com)
Hoàn trả tiền đóng BHYT được quy định tại Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau: 1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau: 1.1. Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT); 1.2. Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT; 1.3. Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. 2. Số tiền hoàn trả Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây: 2.1. Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này. 2.2. Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này. 2.3. Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này. Trên đây là nội dung quy định về việc hoàn trả tiền đóng BHYT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoàn trả tiền đóng BHYT được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hoàn trả tiền đóng BHYT được quy định tại Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:\n1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau:\n1.1. Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT);\n1.2. Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT;\n1.3. Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng.\n2. Số tiền hoàn trả\nSố tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây:\n2.1. Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này.\n2.2. Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này.\n2.3. Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc hoàn trả tiền đóng BHYT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi thi hoa hậu quốc tế có cần phiếu lý lịch tư pháp hay không?
Mình muốn hỏi, muốn đi thi hoa hậu quốc tế thì có cần phiếu lý lịch tư pháp hay không? Nếu có thì phải xin phiếu số 01 hay 02? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Theo Khoản 2 Điều 20 Nghị định 144/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về việc ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu như sau: **Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục: - Tờ khai về việc ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu (theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); - Phiếu lý lịch tư pháp số 1; - Bản sao giấy mời dự thi kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch. Như vậy, trường hợp ra nước ngoài thi hoa hậu thì phải có phiếu lý lịch tư pháp số 1 và một số giấy tờ được nêu ở trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi thi hoa hậu quốc tế có cần phiếu lý lịch tư pháp hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 20 Nghị định 144/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về việc ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu như sau:\n**Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục:\n- Tờ khai về việc ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu (theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);\n- Phiếu lý lịch tư pháp số 1;\n- Bản sao giấy mời dự thi kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch.\nNhư vậy, trường hợp ra nước ngoài thi hoa hậu thì phải có phiếu lý lịch tư pháp số 1 và một số giấy tờ được nêu ở trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác bị xử phạt như nào?
Hành vi bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác bị xử phạt như thế nào? Khi bị xử phạt hành vi bán hóa đơn đặt in của khách hàng cho to tổ chức, cá nhân khác thì hóa đơn đặt in đó có bị tịch thu hay tiêu hủy không? Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng có bị xử phạt không?
Hành vi bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn như sau: 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; b) Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Điều này. Như vậy, hành vi bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng, buộc tiêu hủy hóa đơn đặt in, ngoài ra còn buộc lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Khi bị xử phạt hành vi bán hóa đơn đặt in của khách hàng cho to tổ chức, cá nhân khác thì hóa đơn đặt in đó sẽ buộc hủy đối với hành vi vi phạm. Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng có bị xử phạt không? Căn cứ Điều 23 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn như sau: 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới; b) Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới; c) Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Lập thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng; b) Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định; c) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới; d) Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới. 3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định. Trường hợp không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc quá thời hạn khai thuế mà chưa được khai, nộp thuế theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 28 Nghị định này hoặc Điều 16, Điều 17 Chương II Nghị định này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 2 và khoản 3 Điều này. Như vậy, hành vi sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác bị xử phạt như nào?", "role": "user" }, { "content": "Hành vi bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn như sau:\n1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành;\nb) Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn, trừ hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Điều này.\nNhư vậy, hành vi bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng, buộc tiêu hủy hóa đơn đặt in, ngoài ra còn buộc lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nKhi bị xử phạt hành vi bán hóa đơn đặt in của khách hàng cho to tổ chức, cá nhân khác thì hóa đơn đặt in đó sẽ buộc hủy đối với hành vi vi phạm.\nSử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng có bị xử phạt không?\nCăn cứ Điều 23 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn như sau:\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;\nb) Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới;\nc) Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Lập thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng;\nb) Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;\nc) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;\nd) Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.\n3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định.\nTrường hợp không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc quá thời hạn khai thuế mà chưa được khai, nộp thuế theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 28 Nghị định này hoặc Điều 16, Điều 17 Chương II Nghị định này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 2 và khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, hành vi sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại quan bao gồm những trường hợp nào?
Các trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại quan bao gồm những trường hợp nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang có một vài vướng mắc trong lĩnh vực hải quan, xuất nhập khẩu đối với hàng hóa miễn thuế bởi vì tôi có dự định kinh doanh một số mặt hàng này. Quý anh chị cho tôi hỏi: Các trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại quan bao gồm những trường hợp nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP thì các trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại quan bao gồm: a) Doanh nghiệp không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc chấm dứt hoạt động của chủ kho cũ trong trường hợp chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan; b) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động kho ngoại quan gửi Tổng cục Hải quan; c) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định công nhận nhưng doanh nghiệp không đưa kho ngoại quan vào hoạt động; d) Quá thời hạn tạm dừng hoạt động nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này nhưng doanh nghiệp không có văn bản thông báo hoạt động trở lại; đ) Trong 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động của kho ngoại quan và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan. Các trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại quan được quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại quan bao gồm những trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP thì các trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại quan bao gồm:\na) Doanh nghiệp không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc chấm dứt hoạt động của chủ kho cũ trong trường hợp chuyển quyền sở hữu kho ngoại quan;\nb) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động kho ngoại quan gửi Tổng cục Hải quan;\nc) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định công nhận nhưng doanh nghiệp không đưa kho ngoại quan vào hoạt động;\nd) Quá thời hạn tạm dừng hoạt động nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này nhưng doanh nghiệp không có văn bản thông báo hoạt động trở lại;\nđ) Trong 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động của kho ngoại quan và bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.\nCác trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại quan được quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc kiểm sát thủ tục giải quyết đối với trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết như thế nào?
Cho hỏi theo quy định hiện nay việc kiểm sát thủ tục giải quyết đối với trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết kiểm sát thủ tục cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định như thế nào?
Kiểm sát thủ tục giải quyết đối với trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết Căn cứ Điều 28 Quy định về quy trình kiểm sát việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và kiểm sát việc tha tù trước thời hạn có điều kiện ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-VKSTC năm 2022 có quy định về việc kiểm sát thủ tục giải quyết đối với trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết như sau: 1. Kiểm sát việc thông báo và bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chết cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội. 2. Kiểm sát thời hạn thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án biết về việc người được tha tù trước hạn có điều kiện đã chết của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu theo quy định tại khoản 5 Điều 59 Luật Thi hành án hình sự, Điều 14 Thông tư số 65/2019/TT- BCA ngày 28/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng. 3. Kiểm sát về thời hạn ra và nơi gửi quyết định đình chỉ thi hành án của Tòa án đã ra quyết định thi hành án Kiểm sát thủ tục cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện Căn cứ Điều 29 Quy định này việc kiểm sát thủ tục cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định như sau: 1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội: Kiểm sát thời hạn bàn giao hồ sơ quản lý cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù khi kết thúc thời gian thử thách. Việc bàn giao hồ sơ phải được lập thành biên bản và lưu hồ sơ phạm nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Thi hành án hình sự. 2. Đối với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu: Kiểm sát về thẩm quyền, thời hạn và việc gửi giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Thi hành án hình sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc kiểm sát thủ tục giải quyết đối với trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm sát thủ tục giải quyết đối với trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết\nCăn cứ Điều 28 Quy định về quy trình kiểm sát việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và kiểm sát việc tha tù trước thời hạn có điều kiện ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-VKSTC năm 2022 có quy định về việc kiểm sát thủ tục giải quyết đối với trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết như sau:\n1. Kiểm sát việc thông báo và bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chết cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội.\n2. Kiểm sát thời hạn thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án biết về việc người được tha tù trước hạn có điều kiện đã chết của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu theo quy định tại khoản 5 Điều 59 Luật Thi hành án hình sự, Điều 14 Thông tư số 65/2019/TT- BCA ngày 28/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thi hành án hình sự tại cộng đồng.\n3. Kiểm sát về thời hạn ra và nơi gửi quyết định đình chỉ thi hành án của Tòa án đã ra quyết định thi hành án\nKiểm sát thủ tục cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện\nCăn cứ Điều 29 Quy định này việc kiểm sát thủ tục cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định như sau:\n1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội: Kiểm sát thời hạn bàn giao hồ sơ quản lý cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù khi kết thúc thời gian thử thách. Việc bàn giao hồ sơ phải được lập thành biên bản và lưu hồ sơ phạm nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Thi hành án hình sự.\n2. Đối với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu: Kiểm sát về thẩm quyền, thời hạn và việc gửi giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Thi hành án hình sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông khi điều khiển xe ô tô sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Trường hợp điều khiển ô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có. - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên sẽ bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trường hợp vi phạm quy định trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông khi điều khiển xe ô tô sẽ bị xử phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.\n- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nBên cạnh đó, hành vi vi phạm trên sẽ bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trường hợp vi phạm quy định trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
02 trường hợp học sinh được học vượt
Vấn đề học vượt thấy rất nhiều đối với học sinh nước ngoài. Vậy, tại Việt Nam với quy định mới của pháp luật giáo dục quy định như thế nào về các trường hợp học sinh được học vượt? Chân thành cảm ơn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) có nội dung quy định như sau: Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn độ tuổi được theo học tại các cấp học theo quy định bao gồm: a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ; b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "02 trường hợp học sinh được học vượt", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) có nội dung quy định như sau:\nTrường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn độ tuổi được theo học tại các cấp học theo quy định bao gồm:\na) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;\nb) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người chưa thành niên được quy định như thế nào?
Vì nhu cầu hoàn thiện bài báo cáo mà tôi muốn tìm hiểu một số vấn đề về trường hợp người chưa thành niên phạm tội qua các giai đoạn. Ban biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi giai đoạn 2003-2010 thì bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người chưa thành niên được quy định như thế nào? (*****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 303 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định về bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người chưa thành niên như sau: 1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại các điều 80, 81, 82, 86, 88 và 120 của Bộ luật này, nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. 2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại các điều 80, 81, 82, 86, 88 và 120 của Bộ luật này, nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. 3. Cơ quan ra lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên phải thông báo cho gia đình, người đại diện hợp pháp của họ biết ngay sau khi bắt, tạm giữ, tạm giam. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người chưa thành niên được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 303 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định về bắt, tạm giữ, tạm giam đối với người chưa thành niên như sau:\n1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại các điều 80, 81, 82, 86, 88 và 120 của Bộ luật này, nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.\n2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu có đủ căn cứ quy định tại các điều 80, 81, 82, 86, 88 và 120 của Bộ luật này, nhưng chỉ trong những trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Cơ quan ra lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam người chưa thành niên phải thông báo cho gia đình, người đại diện hợp pháp của họ biết ngay sau khi bắt, tạm giữ, tạm giam.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Xử lý vật chứng là động vật hoang dã
Cho tôi hỏi: Trong trường hợp người phạm tội buôn bán động vật hoang dã thì các động vật được tạm giữ  sẽ xử lý như thế nào? Mong nhận được giải đáp.
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP quy định việc xử lý vật chứng là động vật quý hiếu, cụ thể như sau: "Vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm còn sống thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để trả về tự nhiên, giao cho trung tâm cứu hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia hoặc giao cho cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật." Như vậy, sau khi có kết luận giám định thì vật chứng là động vật hoang dã sẽ được cơ quan chuyên ngành trả về tự nhiên, giao cho trung tâm cứu hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia hoặc giao cho cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý vật chứng là động vật hoang dã", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP quy định việc xử lý vật chứng là động vật quý hiếu, cụ thể như sau:\n\"Vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm còn sống thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để trả về tự nhiên, giao cho trung tâm cứu hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia hoặc giao cho cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.\"\nNhư vậy, sau khi có kết luận giám định thì vật chứng là động vật hoang dã sẽ được cơ quan chuyên ngành trả về tự nhiên, giao cho trung tâm cứu hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia hoặc giao cho cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy trình bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thực hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi quy định bầu cử trưởng thôn quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Việc bầu cử trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố sẽ do ai quyết định?Căn cứ theo Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về những nội dung Nhân dân bàn và quyết định như sau:Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.Theo đó, nhân dân trong cộng đồng dân cư sẽ bàn và quyết định việc bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.Quy trình bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Quy trình bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP thì quy trình bầu cử trưởng thôn sẽ thực hiện như sau:Bước 1: Chuẩn bị bầu cử: (được quy định tại Điều 6 Nghị định 59/2023/NĐ-CP)- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và tổ chức triển khai kế hoạch chậm nhất 20 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định thành lập Tổ bầu cử chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.- Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố dự kiến và quyết định danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (ít nhát là 01 người).Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản và gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.Bước 2: Gửi thông báo về cuộc họp cộng đồng dân cư cho thành phần tham dự tối thiểu là 02 ngày trước ngày diễn ra cuộc họpBước 3: Tiến hành bầu cử (được quy định tại Điều 7 Nghị định 59/2023/NĐ-CP)- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố;- Tổ bầu cử triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.- Thảo luận và biểu quyết (bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín) về việc bầu cử trưởng thôn, tổ trường tổ dân phố;- Kiểm tra kết quả biểu quyết;- Người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ra mắt cuộc họp.- Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xãBước 4: Công nhận kết quả bầu cử (được quy định tại Điều 8 Nghị định 59/2023/NĐ-CP)Trong thời hạn 05 làm việc ngày kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu lại; trường hợp không ban hành quyết định công nhận hoặc quyết định bầu lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường thôn và Tổ trưởng tổ dân phố cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì?Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố như sau:Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phốTrưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.Theo đó, trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:- Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố;- Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;- Có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm;- Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;- Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc bầu cử trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố sẽ do ai quyết định?Căn cứ theo Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về những nội dung Nhân dân bàn và quyết định như sau:Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.Theo đó, nhân dân trong cộng đồng dân cư sẽ bàn và quyết định việc bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.Quy trình bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Quy trình bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thực hiện như thế nào?Căn cứ theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP thì quy trình bầu cử trưởng thôn sẽ thực hiện như sau:Bước 1: Chuẩn bị bầu cử: (được quy định tại Điều 6 Nghị định 59/2023/NĐ-CP)- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và tổ chức triển khai kế hoạch chậm nhất 20 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định thành lập Tổ bầu cử chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.- Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố dự kiến và quyết định danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (ít nhát là 01 người).Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản và gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.Bước 2: Gửi thông báo về cuộc họp cộng đồng dân cư cho thành phần tham dự tối thiểu là 02 ngày trước ngày diễn ra cuộc họpBước 3: Tiến hành bầu cử (được quy định tại Điều 7 Nghị định 59/2023/NĐ-CP)- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để Nhân dân bàn và quyết định bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố;- Tổ bầu cử triệu tập và chủ trì cuộc họp của cộng đồng dân cư để bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.- Thảo luận và biểu quyết (bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín) về việc bầu cử trưởng thôn, tổ trường tổ dân phố;- Kiểm tra kết quả biểu quyết;- Người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ra mắt cuộc họp.- Ngay sau khi cuộc họp kết thúc, người chủ trì cuộc họp có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ cuộc họp, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xãBước 4: Công nhận kết quả bầu cử (được quy định tại Điều 8 Nghị định 59/2023/NĐ-CP)Trong thời hạn 05 làm việc ngày kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu lại; trường hợp không ban hành quyết định công nhận hoặc quyết định bầu lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường thôn và Tổ trưởng tổ dân phố cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì?Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố như sau:Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phốTrưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.Theo đó, trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:- Có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố;- Đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;- Có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm;- Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;- Có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biển báo an toàn điện được đặt như thế nào?
Biển báo an toàn điện được đặt như thế nào?  Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Thành Văn, hiện đang là nhân viên kỹ thuật làm việc tại một công ty tại Vĩnh Long. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là: Biển báo an toàn điện được đặt như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề trên? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Biển báo an toàn điện được đặt theo quy định tại Điều 15 Thông tư 31/2014/TT-BCT quy định chi tiết về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành. Cụ thể như sau: 1. Đối với đường dây dẫn điện cao áp trên không, phải đặt biển “CẤM TRÈO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” trên tất cả các cột của đường dây ở độ cao từ 2,0 m đến 2,5 m so với mặt đất về phía dễ nhìn thấy (Hình 1a hoặc 1b Phụ lục II Thông tư này). 2. Đối với đường cáp điện ngầm không sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật với các loại đường ống hoặc cáp khác, phải đặt biển báo “CÁP ĐIỆN LỰC” trên mặt đất hoặc trên cột mốc, ở vị trí tim rãnh cáp, dễ nhìn thấy và xác định được đường cáp ở mọi vị trí; tại các vị trí chuyển hướng bắt buộc phải đặt biển báo; khoảng cách giữa hai biển báo liền kề không quá 30 m (Hình 6 Phụ lục II Thông tư này). 3. Đối với trạm điện có tường rào bao quanh, phải đặt biển “CẤM VÀO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” trên cửa hoặc Cổng ra vào trạm (Hình 2 Phụ lục II Thông tư này). 4. Đối với trạm điện treo trên cột, việc đặt biển báo được thực hiện theo quy định đối với đường dây dẫn điện cao áp trên không. 5. Đối với trạm biến áp hợp bộ kiểu kín, trạm đóng cắt hợp bộ ngoài trời, tủ phân dây (Tủ Piliar) phải đặt biển “CẤM LẠI GẦN! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” trên vỏ trạm về phía dễ nhìn thấy (Hình 3 Phụ lục II Thông tư này). 6. Trên bộ phận điều khiển, truyền động thiết bị đóng cắt đã cắt điện cho đơn vị công tác làm việc phải treo biển “CẤM ĐÓNG ĐIỆN! CÓ NGƯỜI ĐANG LÀM VIỆC” (Hình 4 Phụ lục II Thông tư này). 7. Trên rào chắn phải đặt biển “DỪNG LẠI! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” về phía dễ nhìn thấy (Hình 5 Phụ lục II Thông tư này). 8. Tại nơi làm việc đã được khoanh vùng, nếu cần thiết: Tại khu vực làm việc đặt biển “LÀM VIỆC TẠI ĐÂY” (Hình 7 Phụ lục II Thông tư này); đầu lối vào khu vực làm việc đạt biển “VÀO HƯỚNG NÀY” (Hình 8 Phụ lục II Thông tư này), “ĐÃ NỐI ĐẤT” (Hình 9 Phụ lục II Thông tư này). 9. Biển “CẤM TRÈO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI”, “CẤM VÀO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI”, “CẤM LẠI GẦN! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” quy định tại Điều 14 Thông tư này có thể được sơn trực tiếp hoặc lắp đặt biển báo chế tạo rời vào đúng nơi quy định. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc đặt biển báo an toàn điện. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 31/2014/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biển báo an toàn điện được đặt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Biển báo an toàn điện được đặt theo quy định tại Điều 15 Thông tư 31/2014/TT-BCT quy định chi tiết về an toàn điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành. Cụ thể như sau:\n1. Đối với đường dây dẫn điện cao áp trên không, phải đặt biển “CẤM TRÈO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” trên tất cả các cột của đường dây ở độ cao từ 2,0 m đến 2,5 m so với mặt đất về phía dễ nhìn thấy (Hình 1a hoặc 1b Phụ lục II Thông tư này).\n2. Đối với đường cáp điện ngầm không sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật với các loại đường ống hoặc cáp khác, phải đặt biển báo “CÁP ĐIỆN LỰC” trên mặt đất hoặc trên cột mốc, ở vị trí tim rãnh cáp, dễ nhìn thấy và xác định được đường cáp ở mọi vị trí; tại các vị trí chuyển hướng bắt buộc phải đặt biển báo; khoảng cách giữa hai biển báo liền kề không quá 30 m (Hình 6 Phụ lục II Thông tư này).\n3. Đối với trạm điện có tường rào bao quanh, phải đặt biển “CẤM VÀO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” trên cửa hoặc Cổng ra vào trạm (Hình 2 Phụ lục II Thông tư này).\n4. Đối với trạm điện treo trên cột, việc đặt biển báo được thực hiện theo quy định đối với đường dây dẫn điện cao áp trên không.\n5. Đối với trạm biến áp hợp bộ kiểu kín, trạm đóng cắt hợp bộ ngoài trời, tủ phân dây (Tủ Piliar) phải đặt biển “CẤM LẠI GẦN! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” trên vỏ trạm về phía dễ nhìn thấy (Hình 3 Phụ lục II Thông tư này).\n6. Trên bộ phận điều khiển, truyền động thiết bị đóng cắt đã cắt điện cho đơn vị công tác làm việc phải treo biển “CẤM ĐÓNG ĐIỆN! CÓ NGƯỜI ĐANG LÀM VIỆC” (Hình 4 Phụ lục II Thông tư này).\n7. Trên rào chắn phải đặt biển “DỪNG LẠI! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” về phía dễ nhìn thấy (Hình 5 Phụ lục II Thông tư này).\n8. Tại nơi làm việc đã được khoanh vùng, nếu cần thiết: Tại khu vực làm việc đặt biển “LÀM VIỆC TẠI ĐÂY” (Hình 7 Phụ lục II Thông tư này); đầu lối vào khu vực làm việc đạt biển “VÀO HƯỚNG NÀY” (Hình 8 Phụ lục II Thông tư này), “ĐÃ NỐI ĐẤT” (Hình 9 Phụ lục II Thông tư này).\n9. Biển “CẤM TRÈO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI”, “CẤM VÀO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI”, “CẤM LẠI GẦN! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” quy định tại Điều 14 Thông tư này có thể được sơn trực tiếp hoặc lắp đặt biển báo chế tạo rời vào đúng nơi quy định.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc đặt biển báo an toàn điện. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 31/2014/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác
Đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thiện Minh, hiện tôi đang sinh sống tại Đà Nẵng. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác, Ban biên tập cho tôi hỏi việc mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác được đơn giản hóa thủ tục hành chính như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (minh_hoang***@gmail.com)
Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước của các tổ chức tín dụng (TCTD), Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác được quy định tại Tiểu mục 88 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau: Các thủ tục mở tài khoản: - Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước của các TCTD, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác (B-NHA-103202-TT); - Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước của các TCTD, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn (B-NHA-002139-TT); - Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước của các TCTD, Kho bạc Nhà nước khác địa bàn tỉnh (B-NHA-005374-TT) a) Bổ sung quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục mở tài khoản tiền gửi tại NHNN như sau: - Quy định về mẫu Đơn đề nghị mở tài khoản tiền gửi; - Quy định rõ: + Giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản được thành lập theo quy định của pháp luật là một trong những loại giấy tờ sau: quyết định thành lập hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ hợp pháp tương đương khác; + Giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của Chủ tài khoản, đồng chủ tài khoản, kế toán trưởng, người phụ trách kế toán hoặc người phụ trách việc kiểm soát chứng từ giao dịch thanh toán với NHNN, gồm: Quyết định bổ nhiệm và bản sao một trong các loại giấy tờ của người được bổ nhiệm như: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh thư ngoại giao hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác. Riêng đối với Thủ tục mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước của các TCTD, Kho bạc Nhà nước khác địa bàn tỉnh (B-NHA-005374-TT) ngoài thành phần hồ sơ trên phải bổ sung thêm các loại giấy tờ (i) Bản cam kết bảo đảm tuân thủ quy định của NHNN về sử dụng tài khoản thanh toán; (ii) Văn bản quy định phạm vi sử dụng tài khoản thanh toán khác địa bàn và các quy định khác có liên quan khi tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng. - Quy định số bộ hồ sơ phải nộp là 01 bộ. b) Quy định nộp hồ sơ qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước; c) Quy định cụ thể đối tượng mở tài khoản tại Sở giao dịch NHNN và tại NHNN chi nhánh cấp tỉnh. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước của các TCTD, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước của các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác", "role": "user" }, { "content": "Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước của các tổ chức tín dụng (TCTD), Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác được quy định tại Tiểu mục 88 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau:\nCác thủ tục mở tài khoản:\n- Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước của các TCTD, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác (B-NHA-103202-TT);\n- Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước của các TCTD, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn (B-NHA-002139-TT);\n- Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước của các TCTD, Kho bạc Nhà nước khác địa bàn tỉnh (B-NHA-005374-TT)\na) Bổ sung quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục mở tài khoản tiền gửi tại NHNN như sau:\n- Quy định về mẫu Đơn đề nghị mở tài khoản tiền gửi;\n- Quy định rõ:\n+ Giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản được thành lập theo quy định của pháp luật là một trong những loại giấy tờ sau: quyết định thành lập hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ hợp pháp tương đương khác;\n+ Giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của Chủ tài khoản, đồng chủ tài khoản, kế toán trưởng, người phụ trách kế toán hoặc người phụ trách việc kiểm soát chứng từ giao dịch thanh toán với NHNN, gồm: Quyết định bổ nhiệm và bản sao một trong các loại giấy tờ của người được bổ nhiệm như: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh thư ngoại giao hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác.\nRiêng đối với Thủ tục mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước của các TCTD, Kho bạc Nhà nước khác địa bàn tỉnh (B-NHA-005374-TT) ngoài thành phần hồ sơ trên phải bổ sung thêm các loại giấy tờ (i) Bản cam kết bảo đảm tuân thủ quy định của NHNN về sử dụng tài khoản thanh toán; (ii) Văn bản quy định phạm vi sử dụng tài khoản thanh toán khác địa bàn và các quy định khác có liên quan khi tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng.\n- Quy định số bộ hồ sơ phải nộp là 01 bộ.\nb) Quy định nộp hồ sơ qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước;\nc) Quy định cụ thể đối tượng mở tài khoản tại Sở giao dịch NHNN và tại NHNN chi nhánh cấp tỉnh.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước của các TCTD, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định vị trí dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” đối với rượu chai trong kinh doanh hàng miễn thuế
Xin hỏi theo quy định hiện hành thì vị trí dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” đối với rượu chai trong kinh doanh hàng miễn thuế được quy định như thế nào? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Phụ lục I Quy định vị trí dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” đối với hàng hóa kinh doanh hàng miễn thuế kèm theo Nghị định 100/2020/NĐ-CP, thì vị trí dán tem đối với rượu chai như sau: Rượu chai (bao gồm cả hũ, bình): Tem được dán vắt qua vị trí mở nơi có thể lấy rượu ra trên bao bì chứa sản phẩm rượu (nắp chai, nắp hũ, nắp bình, vòi rượu,...) đảm bảo khi mở nắp chai thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại được. Đối với các loại rượu đựng trong hộp cần bảo quản đặc biệt của nhà sản xuất (gắn si, chì, ...), tem được dán vào nắp hộp phía trên chai rượu đảm bảo khi mở nắp thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại được. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định vị trí dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” đối với rượu chai trong kinh doanh hàng miễn thuế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục I Quy định vị trí dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” đối với hàng hóa kinh doanh hàng miễn thuế kèm theo Nghị định 100/2020/NĐ-CP, thì vị trí dán tem đối với rượu chai như sau:\nRượu chai (bao gồm cả hũ, bình): Tem được dán vắt qua vị trí mở nơi có thể lấy rượu ra trên bao bì chứa sản phẩm rượu (nắp chai, nắp hũ, nắp bình, vòi rượu,...) đảm bảo khi mở nắp chai thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại được. Đối với các loại rượu đựng trong hộp cần bảo quản đặc biệt của nhà sản xuất (gắn si, chì, ...), tem được dán vào nắp hộp phía trên chai rượu đảm bảo khi mở nắp thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại được.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kết quả của cuộc họp Đại hội thành viên hợp tác xã được xác định như thế nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Viết Quang, tìm hiểu quy định về hợp tác xã có thắc mắc mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể. Việc biểu quyết của thành viên của Đại hội thành viên hợp tác xã được xác định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi.
Kết quả của cuộc họp Đại hội thành viên hợp tác xã được xác định tại Khoản 6 Điều 30 Luật hợp tác xã 2012, cụ thể như sau: - Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên. - Trường hợp cuộc hợp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự. - Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết quả của cuộc họp Đại hội thành viên hợp tác xã được xác định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kết quả của cuộc họp Đại hội thành viên hợp tác xã được xác định tại Khoản 6 Điều 30 Luật hợp tác xã 2012, cụ thể như sau:\n- Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên.\n- Trường hợp cuộc hợp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự.\n- Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Từ 01/7/2023, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tăng khoán quỹ phụ cấp?
Theo nguồn tin tôi được biết là từ 01/7/2023 những ai hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tăng khoán quỹ phụ cấp. Điều này có đúng không ạ?
Từ 01/7/2023, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tăng khoán quỹ phụ cấp?Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có quy định như sau:Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố 1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tăng thêm tương ứng (1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm).Theo luật hiện hành, tại Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định phụ cấp và khoán kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách như sau:Phụ cấp và khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:a) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở;b) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;c) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.Như vậy, có thể thấy khoán quỹ phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã được tăng lên so với trước đây, cụ thể:- Xã loại 1: Khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở (so với hiện hành đang là 16,0 lần mức lương cơ sở thì đã tăng 5,0 lần mức lương cơ sở).- Xã loại 2: Khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở (so với hiện hành đang là 13,7 lần mức lương cơ sở thì đã tăng 4,3 lần mức lương cơ sở).- Xã loại 3: Khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở (so với hiện hành đang là 11,4 lần mức lương cơ sở thì đã tăng 3,6 lần mức lương cơ sở).Từ 01/7/2023, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tăng khoán quỹ phụ cấp? (Hình từ Internet)Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có sự thay đổi?Theo khoản 1 Điều 33 Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố như sau:Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố 1.Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: Loại I là 14 người; loại II là 12 người; loại III là 10 người.Căn cứ Điều 13 Nghị định 92/2009/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định như sau:Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn:1. Loại 1 tối đa 14 người.2. Loại 2 tối đa 12 người.3. Loại 3 tối đa 10 người.Theo đó, thay vì quy định số lượng tối đa người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo đơn vị hành chính cấp xã thì Dự thảo chỉ quy định cụ thể số lượng người căn cứ loại xã.Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 33 Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có quy định như sau:Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố 2. Ở những đơn vị hành chính cấp xã có dân số lớn hơn so với tiêu chuẩn về quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp xã quy định tại các điều 3, 8, 9 và 11 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022) được tăng thêm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:a) Phường thuộc quận: Cứ tăng thêm đủ 5.000 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;b) Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Cứ tăng thêm đủ 3.500 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;c) Phường thuộc thị xã và xã miền núi, vùng cao: Cứ tăng thêm đủ 2.500 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;d) Thị trấn và xã đồng bằng: Cứ tăng thêm đủ 4.000 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;đ) Xã và thị trấn ở hải đảo: Cứ tăng thêm đủ 1.600 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;e) Phường ở hải đảo: Cứ tăng thêm đủ 1.400 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.Do đó, đây là một điểm mới đáng chú ý tại Dự thảo so với các văn bản pháp luật trước đây là tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi cấp xã có dân số lớn hơn so với tiêu chuẩn.Nguyên tắc quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như thế nào?Tại Điều 3 Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có quy định nguyên tắc quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố 1. Quản lý cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy đảng;2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;3. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, số lượng, chức vụ, chức danh và vị trí việc làm ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.Như vậy, nguyên tắc quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cụ thể như sau:+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy đảng;+ Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;+ Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, số lượng, chức vụ, chức danh và vị trí việc làm ở cấp xã.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ 01/7/2023, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tăng khoán quỹ phụ cấp?", "role": "user" }, { "content": "Từ 01/7/2023, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tăng khoán quỹ phụ cấp?Căn cứ theo khoản 1 Điều 34 Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có quy định như sau:Chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố 1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tăng thêm tương ứng (1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm).Theo luật hiện hành, tại Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định phụ cấp và khoán kinh phí đối với những người hoạt động không chuyên trách như sau:Phụ cấp và khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:a) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở;b) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;c) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.Như vậy, có thể thấy khoán quỹ phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã được tăng lên so với trước đây, cụ thể:- Xã loại 1: Khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở (so với hiện hành đang là 16,0 lần mức lương cơ sở thì đã tăng 5,0 lần mức lương cơ sở).- Xã loại 2: Khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở (so với hiện hành đang là 13,7 lần mức lương cơ sở thì đã tăng 4,3 lần mức lương cơ sở).- Xã loại 3: Khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở (so với hiện hành đang là 11,4 lần mức lương cơ sở thì đã tăng 3,6 lần mức lương cơ sở).Từ 01/7/2023, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tăng khoán quỹ phụ cấp? (Hình từ Internet)Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có sự thay đổi?Theo khoản 1 Điều 33 Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố như sau:Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố 1.Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: Loại I là 14 người; loại II là 12 người; loại III là 10 người.Căn cứ Điều 13 Nghị định 92/2009/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP quy định như sau:Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn:1. Loại 1 tối đa 14 người.2. Loại 2 tối đa 12 người.3. Loại 3 tối đa 10 người.Theo đó, thay vì quy định số lượng tối đa người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo đơn vị hành chính cấp xã thì Dự thảo chỉ quy định cụ thể số lượng người căn cứ loại xã.Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 33 Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có quy định như sau:Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố 2. Ở những đơn vị hành chính cấp xã có dân số lớn hơn so với tiêu chuẩn về quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp xã quy định tại các điều 3, 8, 9 và 11 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022) được tăng thêm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:a) Phường thuộc quận: Cứ tăng thêm đủ 5.000 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;b) Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Cứ tăng thêm đủ 3.500 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;c) Phường thuộc thị xã và xã miền núi, vùng cao: Cứ tăng thêm đủ 2.500 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;d) Thị trấn và xã đồng bằng: Cứ tăng thêm đủ 4.000 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;đ) Xã và thị trấn ở hải đảo: Cứ tăng thêm đủ 1.600 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;e) Phường ở hải đảo: Cứ tăng thêm đủ 1.400 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.Do đó, đây là một điểm mới đáng chú ý tại Dự thảo so với các văn bản pháp luật trước đây là tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi cấp xã có dân số lớn hơn so với tiêu chuẩn.Nguyên tắc quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như thế nào?Tại Điều 3 Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có quy định nguyên tắc quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố 1. Quản lý cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy đảng;2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;3. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, số lượng, chức vụ, chức danh và vị trí việc làm ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.Như vậy, nguyên tắc quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cụ thể như sau:+ Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy đảng;+ Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;+ Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, số lượng, chức vụ, chức danh và vị trí việc làm ở cấp xã.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều lệ công ty, Quy chế nội bộ về quản trị công ty đại chúng?
Liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán xin hỏi về quy định về Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty đại chúng?
Căn cứ Điều 270 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty đại chúng như sau: - Điều lệ công ty được Đại hội đồng cổ đông thông qua và không được trái với Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, các quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan. - Quy chế nội bộ về quản trị công ty được Hội đồng quản trị xây dựng, trình Đại hội đồng cổ đông thông qua. Quy chế nội bộ về quản trị công ty không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. - Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Điều lệ mẫu và mẫu Quy chế nội bộ về quản trị công ty để công ty đại chúng tham chiếu xây dựng Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều lệ công ty, Quy chế nội bộ về quản trị công ty đại chúng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 270 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty đại chúng như sau:\n- Điều lệ công ty được Đại hội đồng cổ đông thông qua và không được trái với Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, các quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.\n- Quy chế nội bộ về quản trị công ty được Hội đồng quản trị xây dựng, trình Đại hội đồng cổ đông thông qua. Quy chế nội bộ về quản trị công ty không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.\n- Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Điều lệ mẫu và mẫu Quy chế nội bộ về quản trị công ty để công ty đại chúng tham chiếu xây dựng Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành giáo dục khác bao gồm những hoạt động kinh tế nào?
Đang hoạt động về các nhóm hệ thống ngành nghề kinh tế, vì hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, tìm hiểu về nhóm ngành giáo dục đào tạo, tôi thấy có nhóm ngành giáo dục khác. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Mã ngành giáo dục khác bao gồm những hoạt động kinh tế nào?
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau: 855: Giáo dục khác Nhóm này gồm: Giáo dục phổ thông nói chung và tiếp tục giáo dục dạy nghề, đào tạo chuyên môn. Phương tiện truyền đạt có thể bằng lời nói hoặc chữ viết trong các lớp học hoặc thông qua đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, internet hoặc các phương tiện giao tiếp khác. Nhóm này cũng gồm: Các trại huấn luyện và các trường dạy các hoạt động thể thao cho một nhóm hoặc cá nhân dạy ngoại ngữ, dạy mỹ thuật, kịch hoặc âm nhạc hoặc các lĩnh vực khác hoặc đào tạo chuyên ngành. Loại trừ: Các hoạt động giáo dục đã được mô tả ở ngành 852 (Giáo dục phổ thông), 853 (Giáo dục nghề nghiệp), 854 (Giáo dục đại học) Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành giáo dục khác bao gồm những hoạt động kinh tế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\n855: Giáo dục khác\nNhóm này gồm: Giáo dục phổ thông nói chung và tiếp tục giáo dục dạy nghề, đào tạo chuyên môn. Phương tiện truyền đạt có thể bằng lời nói hoặc chữ viết trong các lớp học hoặc thông qua đài phát thanh, vô tuyến truyền hình, internet hoặc các phương tiện giao tiếp khác.\nNhóm này cũng gồm: Các trại huấn luyện và các trường dạy các hoạt động thể thao cho một nhóm hoặc cá nhân dạy ngoại ngữ, dạy mỹ thuật, kịch hoặc âm nhạc hoặc các lĩnh vực khác hoặc đào tạo chuyên ngành.\nLoại trừ: Các hoạt động giáo dục đã được mô tả ở ngành 852 (Giáo dục phổ thông), 853 (Giáo dục nghề nghiệp), 854 (Giáo dục đại học)\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Ai chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS?
Người chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS là ai? Giảm thuế, không thu thuế nhập khẩu hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như thế nào? Mong nhận được hồi đáp!
Người chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS là ai?  Căn cứ Khoản 3 Điều 30 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về người chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như sau: a) Người khai hải quan là người chịu trách nhiệm đầu tiên đối với số tiền thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh; b) Người bảo lãnh chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh nếu người khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế hải quan; c) Người di chuyển hoặc tham gia vào quá trình di chuyển hàng hóa bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan tương ứng với lượng hàng hóa di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này. Người sở hữu hoặc nắm giữ hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan tương ứng với lượng hàng hóa sở hữu hoặc nắm giữ do di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này. Giảm thuế, không thu thuế nhập khẩu hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như thế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về người chịu trách nhiệm đối với giảm thuế, không thu thuế nhập khẩu hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như sau: a) Trường hợp hàng hóa quá cảnh đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được giảm thuế nhập khẩu. Mức giảm thuế tương đương tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế; b) Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền giảm thuế nhập khẩu, không thu thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS?", "role": "user" }, { "content": "Người chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS là ai? \nCăn cứ Khoản 3 Điều 30 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về người chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như sau:\na) Người khai hải quan là người chịu trách nhiệm đầu tiên đối với số tiền thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh;\nb) Người bảo lãnh chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền thuế hải quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh nếu người khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế hải quan;\nc) Người di chuyển hoặc tham gia vào quá trình di chuyển hàng hóa bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan tương ứng với lượng hàng hóa di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này.\nNgười sở hữu hoặc nắm giữ hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan tương ứng với lượng hàng hóa sở hữu hoặc nắm giữ do di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này.\nGiảm thuế, không thu thuế nhập khẩu hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như thế nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về người chịu trách nhiệm đối với giảm thuế, không thu thuế nhập khẩu hàng hoá quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS như sau:\na) Trường hợp hàng hóa quá cảnh đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được giảm thuế nhập khẩu. Mức giảm thuế tương đương tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế;\nb) Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền giảm thuế nhập khẩu, không thu thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông tin thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền bị xử lý thế nào?
Hình thức xử phạt hành vi thông tin thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký thông tin thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bến Tre. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc liên quan đến xử phạt vi phạm trong y tế mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hành vi thông tin thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký thông tin thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Đường Bình Tây (tay***@gmail.com)
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.  Theo đó, hình thức xử phạt hành vi thông tin thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký thông tin thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 49 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:   Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông tin thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký thông tin thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức phạt này đồng thời áp dụng đối với hành vi: thông tin thuốc không đúng với nội dung đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, cơ sở vi phạm còn bị buộc tiêu hủy tài liệu, phương tiện vi phạm theo quy định tại Khoản 5 điều này. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi thông tin thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký thông tin thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền bị xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt hành vi thông tin thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký thông tin thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 49 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:  \nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông tin thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký thông tin thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nMức phạt này đồng thời áp dụng đối với hành vi: thông tin thuốc không đúng với nội dung đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nNgoài ra, cơ sở vi phạm còn bị buộc tiêu hủy tài liệu, phương tiện vi phạm theo quy định tại Khoản 5 điều này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi thông tin thuốc khi chưa nộp hồ sơ đăng ký thông tin thuốc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cán bộ về hưu nhập khẩu vào nhà em trai cần những giấy tờ nào?
Tôi là cán bộ về hưu muốn nhập khẩu tại Hà Nội với gia đình em trai ruột thì cần giấy tờ gì? Ngoài quyết định nghỉ hưu thì công an đòi thêm giấy xác nhận của cơ quan cũ, vậy có đúng không?
Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013, cụ thể như sau: Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; ... Và tại Điểm b Điều 7 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:...- Giấy tờ, tài liệu để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu: Sổ hưu; quyết định nghỉ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; Căn cứ quy định trên, bạn phải có xác nhận của cơ quan mà bạn đã làm trước khi nghỉ hưu hoặc giấy xác nhận của UBND xã nơi cư trú. Do đó, bạn căn cứ quy định để thực hiện đúng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cán bộ về hưu nhập khẩu vào nhà em trai cần những giấy tờ nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013, cụ thể như sau:\nĐược người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;\nb) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;\nc) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;\n...\nVà tại Điểm b Điều 7 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:...- Giấy tờ, tài liệu để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu: Sổ hưu; quyết định nghỉ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;\nCăn cứ quy định trên, bạn phải có xác nhận của cơ quan mà bạn đã làm trước khi nghỉ hưu hoặc giấy xác nhận của UBND xã nơi cư trú. Do đó, bạn căn cứ quy định để thực hiện đúng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ Công an có trách nhiệm gì đối với những hoạt động liên quan đến cát, sỏi trong lòng sông?
Xin chào ban tư vấn, tôi có thắc mắc như sau: Những hoạt động liên quan đến cát, sỏi trong lòng sông, Bộ Công an có những trách nhiệm gì đối với các hoạt động nói trên? Có văn bản pháp luật mới nhất nào quy định về vấn đề này chưa? Xin cảm ơn ban tư vấn.
Theo Điều 27 Nghị định 23/2020/NĐ-CP (sẽ có hiệu lực từ ngày 10/4/2020) quy định trách nhiệm của Bộ Công an như sau: 1. Đảm bảo an ninh, trật tự trên các tuyến sông, cửa biển. 2. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn của các bộ, ngành liên quan trong công tác phòng ngừa, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép; vận chuyển, tập kết và kinh doanh cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp tập trung tại các khu vực giáp ranh giữa các địa phương. 3. Chỉ đạo công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị nghiệp vụ tăng cường tuần tra, kiểm tra, thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác cát, sỏi theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Công an có trách nhiệm gì đối với những hoạt động liên quan đến cát, sỏi trong lòng sông?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 27 Nghị định 23/2020/NĐ-CP (sẽ có hiệu lực từ ngày 10/4/2020) quy định trách nhiệm của Bộ Công an như sau:\n1. Đảm bảo an ninh, trật tự trên các tuyến sông, cửa biển.\n2. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị chuyên môn của các bộ, ngành liên quan trong công tác phòng ngừa, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép; vận chuyển, tập kết và kinh doanh cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp tập trung tại các khu vực giáp ranh giữa các địa phương.\n3. Chỉ đạo công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị nghiệp vụ tăng cường tuần tra, kiểm tra, thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác cát, sỏi theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất mới nhất năm 2024?
Cho tôi hỏi hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế trong trường hợp nào? Công văn đề nghị hoàn thuế mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất mới nhất năm 2024?Căn cứ Mẫu số 09 Phụ lục 7 Biểu mẫu miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất như sau:Tải về mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất mới nhất năm 2024 Tại đâyMẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất:Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;b) Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;c) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;...Theo đó, hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu trong các trường hợp sau:- Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.- Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất gồm những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 2 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17; khoản 18; điểm d khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất gồm những giấy tờ sau:- Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chính.- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của pháp luật về hóa đơn hoặc hóa đơn thương mại: 01 bản chụp.- Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp.- Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp.- Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hóa cho phía nước ngoài trong trường hợp xuất trả chủ hàng nước ngoài ban đầu đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp.- Văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người nhận đối với hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất: 01 bản chụp.- Văn bản xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hóa mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài đối với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định: 01 bản chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất mới nhất năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất mới nhất năm 2024?Căn cứ Mẫu số 09 Phụ lục 7 Biểu mẫu miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất như sau:Tải về mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất mới nhất năm 2024 Tại đâyMẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất:Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;b) Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;c) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;...Theo đó, hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu trong các trường hợp sau:- Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.- Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất gồm những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 2 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17; khoản 18; điểm d khoản 20 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất gồm những giấy tờ sau:- Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 01 bản chính.- Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của pháp luật về hóa đơn hoặc hóa đơn thương mại: 01 bản chụp.- Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán: 01 bản chụp.- Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có): 01 bản chụp.- Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hóa cho phía nước ngoài trong trường hợp xuất trả chủ hàng nước ngoài ban đầu đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp.- Văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người nhận đối với hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất: 01 bản chụp.- Văn bản xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hóa mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài đối với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định: 01 bản chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Văn bản có thời điểm hiệu lực từ ngày nào?
Ban biên tập cho em hỏi: Một văn bản quy phạm pháp luật sẽ có thời điểm hiệu lực pháp luật khi nào? Mong nhận được phản hồi.
Theo Điều 151 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định thời điểm có hiệu lực của văn bản như sau: - Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã. - Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành. Trên đây là thời điểm có hiệu lực của văn bản pháp luật. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn bản có thời điểm hiệu lực từ ngày nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 151 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định thời điểm có hiệu lực của văn bản như sau:\n- Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.\n- Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.\nTrên đây là thời điểm có hiệu lực của văn bản pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam có mục đích hoạt động là gì?
Mục đích hoạt động của Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam là gì? Nguồn thu Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như thế nào? Các nội dung chi từ Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như thế nào? Nhờ tư vấn giúp tôi.
Mục đích hoạt động của Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam là gì?Tại Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định mục đích hoạt động của Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:Quỹ bù trừ được hình thành từ các khoản đóng góp của thành viên bù trừ với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.Theo đó, mục đích hoạt động của Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam là bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam có mục đích hoạt động là gì? (Hình từ Internet)Nguồn thu Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như thế nào?Tại Điều 3 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định nguồn thu Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:1. Khoản đóng góp tối thiểu ban đầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12/7/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 58/2021/TT-BTC).2. Khoản đóng góp bổ sung định kỳ được xác định hàng tháng trên cơ sở đánh giá lại quy mô Quỹ bù trừ theo nguyên tắc sau:a) Quy mô Quỹ bù trừ được đánh giá trên cơ sở dữ liệu giá giao dịch của các hợp đồng tương lai trong tối thiểu 252 ngày giao dịch. Việc xác định quy mô Quỹ bù trừ căn cứ vào dữ liệu giao dịch trên thị trường phái sinh, mức độ rủi ro thị trường và phương pháp kiểm tra khả năng chịu rủi ro (Stress test) nêu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.b) VSD yêu cầu thành viên bù trừ đóng góp bổ sung Quỹ bù trừ khi tổng giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ tại thời điểm đánh giá nhỏ hơn quy mô Quỹ bù trừ xác định theo quy định tại điểm a khoản này và không đủ để đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp có 02 thành viên bù trừ có tổng mức lỗ vị thế lớn nhất tại 01 ngày thanh toán bất kỳ trong giai đoạn tính toán đồng thời mất khả năng thanh toán. Mức đóng góp cụ thể của từng thành viên bù trừ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.c) Giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ tại thời điểm đánh giá được xác định trên cơ sở tỷ lệ chiết khấu chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ và giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ được định giá theo quy định về định giá giá trị tài sản ký quỹ quy định tại Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại VSD.3. Khoản đóng góp bổ sung bất thường thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC và theo nguyên tắc:a) Đối với trường hợp thành viên bù trừ bị đặt vào các tình trạng cảnh báo theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản báo cáo, công bố thông tin của thành viên bù trừ về việc bị đặt vào tình trạng cảnh báo (tùy theo điều kiện nào đến trước), VSD thực hiện đánh giá lại quy mô Quỹ bù trừ để xác định và yêu cầu thành viên bù trừ đóng góp bổ sung bất thường trong trường hợp nghĩa vụ đóng góp yêu cầu xác định lại lớn hơn nghĩa vụ đóng góp yêu cầu tại tháng gần nhất. Thành viên bù trừ bị đặt vào tình trạng cảnh báo phải hoàn tất việc đóng góp bổ sung bất thường trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của VSD.b) Đối với trường hợp tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ bị phong tỏa, tịch thu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tòa án: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kê từ ngày nhận được thông báo của VSD, thành viên bù trừ liên quan có trách nhiệm đóng góp bổ sung bất thường bằng tiền với giá trị đóng góp tối thiểu bằng phần chênh lệch giữa nghĩa vụ đóng góp theo yêu cầu của VSD tại tháng gần nhất và giá trị tài sản (tiền và chứng khoán) đóng góp Quỹ bù trừ còn lại sau khi bị phong tỏa, tịch thu. Giá trị chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ còn lại được định giá theo quy định về định giá tài sản ký quỹ tại Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại VSD.c) Đối với trường hợp khác: VSD xác định lại quy mô Quỹ bù trừ tại thời điểm phát sinh sự kiện bất thường và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận mức đóng góp bất thường cụ thể. Thành viên bù trừ liên quan có trách nhiệm hoàn tất việc đóng góp bổ sung bất thường bằng tiền trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của VSD.4. Lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi Quỹ bù trừ tại ngân hàng thanh toán được xác định theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố tại từng thời điểm.5. Tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ thu từ thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quy chế này.Các nội dung chi từ Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như thế nào?Tại Điều 4 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định các nội dung chi từ Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:1. Chi giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ để quản lý tách biệt theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.2. Chi trả phần chênh lệch theo đề nghị của thành viên bù trừ trong trường hợp giá trị đóng góp Quỹ bù trừ lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp.3. Chi trả phí quản lý tài khoản tiền gửi Quỹ bù trừ tại ngân hàng thanh toán.4. Chi trả các chi phí phát sinh đối với việc xử lý các nghiệp vụ liên quan trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam có mục đích hoạt động là gì?", "role": "user" }, { "content": "Mục đích hoạt động của Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam là gì?Tại Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định mục đích hoạt động của Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:Quỹ bù trừ được hình thành từ các khoản đóng góp của thành viên bù trừ với mục đích bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.Theo đó, mục đích hoạt động của Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam là bồi thường thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán phái sinh đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam có mục đích hoạt động là gì? (Hình từ Internet)Nguồn thu Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như thế nào?Tại Điều 3 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định nguồn thu Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:1. Khoản đóng góp tối thiểu ban đầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC ngày 12/7/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 58/2021/TT-BTC).2. Khoản đóng góp bổ sung định kỳ được xác định hàng tháng trên cơ sở đánh giá lại quy mô Quỹ bù trừ theo nguyên tắc sau:a) Quy mô Quỹ bù trừ được đánh giá trên cơ sở dữ liệu giá giao dịch của các hợp đồng tương lai trong tối thiểu 252 ngày giao dịch. Việc xác định quy mô Quỹ bù trừ căn cứ vào dữ liệu giao dịch trên thị trường phái sinh, mức độ rủi ro thị trường và phương pháp kiểm tra khả năng chịu rủi ro (Stress test) nêu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.b) VSD yêu cầu thành viên bù trừ đóng góp bổ sung Quỹ bù trừ khi tổng giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ tại thời điểm đánh giá nhỏ hơn quy mô Quỹ bù trừ xác định theo quy định tại điểm a khoản này và không đủ để đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp có 02 thành viên bù trừ có tổng mức lỗ vị thế lớn nhất tại 01 ngày thanh toán bất kỳ trong giai đoạn tính toán đồng thời mất khả năng thanh toán. Mức đóng góp cụ thể của từng thành viên bù trừ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.c) Giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ tại thời điểm đánh giá được xác định trên cơ sở tỷ lệ chiết khấu chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ và giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ được định giá theo quy định về định giá giá trị tài sản ký quỹ quy định tại Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại VSD.3. Khoản đóng góp bổ sung bất thường thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC và theo nguyên tắc:a) Đối với trường hợp thành viên bù trừ bị đặt vào các tình trạng cảnh báo theo quy định pháp luật chứng khoán về an toàn tài chính, quy định pháp luật ngân hàng về an toàn vốn: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản báo cáo, công bố thông tin của thành viên bù trừ về việc bị đặt vào tình trạng cảnh báo (tùy theo điều kiện nào đến trước), VSD thực hiện đánh giá lại quy mô Quỹ bù trừ để xác định và yêu cầu thành viên bù trừ đóng góp bổ sung bất thường trong trường hợp nghĩa vụ đóng góp yêu cầu xác định lại lớn hơn nghĩa vụ đóng góp yêu cầu tại tháng gần nhất. Thành viên bù trừ bị đặt vào tình trạng cảnh báo phải hoàn tất việc đóng góp bổ sung bất thường trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của VSD.b) Đối với trường hợp tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ bị phong tỏa, tịch thu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tòa án: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kê từ ngày nhận được thông báo của VSD, thành viên bù trừ liên quan có trách nhiệm đóng góp bổ sung bất thường bằng tiền với giá trị đóng góp tối thiểu bằng phần chênh lệch giữa nghĩa vụ đóng góp theo yêu cầu của VSD tại tháng gần nhất và giá trị tài sản (tiền và chứng khoán) đóng góp Quỹ bù trừ còn lại sau khi bị phong tỏa, tịch thu. Giá trị chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ còn lại được định giá theo quy định về định giá tài sản ký quỹ tại Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại VSD.c) Đối với trường hợp khác: VSD xác định lại quy mô Quỹ bù trừ tại thời điểm phát sinh sự kiện bất thường và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận mức đóng góp bất thường cụ thể. Thành viên bù trừ liên quan có trách nhiệm hoàn tất việc đóng góp bổ sung bất thường bằng tiền trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của VSD.4. Lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi Quỹ bù trừ tại ngân hàng thanh toán được xác định theo lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng thanh toán công bố tại từng thời điểm.5. Tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ thu từ thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Quy chế này.Các nội dung chi từ Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như thế nào?Tại Điều 4 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định các nội dung chi từ Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:1. Chi giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ để quản lý tách biệt theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.2. Chi trả phần chênh lệch theo đề nghị của thành viên bù trừ trong trường hợp giá trị đóng góp Quỹ bù trừ lớn hơn nghĩa vụ phải đóng góp.3. Chi trả phí quản lý tài khoản tiền gửi Quỹ bù trừ tại ngân hàng thanh toán.4. Chi trả các chi phí phát sinh đối với việc xử lý các nghiệp vụ liên quan trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chân đê đối với đê đất là gì?
Chân đê đối với đê đất là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Đê điều 2006  Chân đê đối với đê đất là vị trí giao nhau giữa mái đê hoặc mái cơ đê với mặt đất tự nhiên được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê. Chân đê đối với đê có kết cấu bằng bê tông hoặc vật liệu khác là vị trí xây đúc ngoài cùng của móng công trình.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chân đê đối với đê đất là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Đê điều 2006 \nChân đê đối với đê đất là vị trí giao nhau giữa mái đê hoặc mái cơ đê với mặt đất tự nhiên được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê. Chân đê đối với đê có kết cấu bằng bê tông hoặc vật liệu khác là vị trí xây đúc ngoài cùng của móng công trình.", "role": "assistant" } ]
Quy định về các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế
Các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Nhật Nam, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Nguyễn Nhật Nam (nhatnam*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế được quy định cụ thể như sau: - Yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế có thể thuộc một trong các dạng sau đây: + Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm trùng hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế; + Quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế; + Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế. - Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế là phạm vi bảo hộ sáng chế được xác định theo Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Trên đây là nội dung tư vấn về các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế được quy định cụ thể như sau:\n- Yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế có thể thuộc một trong các dạng sau đây:\n+ Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) sản phẩm trùng hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;\n+ Quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;\n+ Sản phẩm hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế.\n- Căn cứ để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế là phạm vi bảo hộ sáng chế được xác định theo Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn nạp thẻ trả sau Viettel nhanh chóng nhất?
Xin hướng dẫn giúp tôi cách nạp thẻ trả sau Viettel nhanh chóng nhất? Giá cước dịch vụ thông tin di động bao gồm những giá cước nào?
Hướng dẫn nạp thẻ trả sau viettel nhanh chóng nhất?Anh/chị có thể tham khảo 02 cách nạp thẻ trả sau Viettel nhanh chóng dưới đây:Cách 1: Trả sau viettel bằng thẻ càoTrường hợp 1: Trả sau cho chủ thuê baoBước 1: Mua thẻ cào Viettel và cào lớp bạc để lấy mã thẻ càoĐể thanh toán cước trả sau Viettel bằng thẻ cào, bạn cần mua thẻ cào Viettel tại các cửa hàng, đại lý bán lẻ thẻ cào Viettel hoặc các điểm giao dịch Viettel.Sau khi mua thẻ cào, bạn cần cào lớp bạc để lấy mã thẻ cào.Bước 2: Gõ cú pháp trên điện thoạiCú pháp: *199*Mã-thẻ-cào# => Bấm GỌITrường hợp 2: Trả sau cho người khácTương tự như nạp thẻ cào trả sau cho chủ thuê bao, thì khi trả sau cho người khác sẽ thực hiện theo cú pháp:*199*số điện thoại được thanh toán cước*mã thẻ cào#Cách 2: Trả sau viettel trên ứng dụng ViettelPay, Momo, ZalopaySau đây là cách nạp thẻ trả sau viettel trên ứng dụng Momo:Bước 1: Truy cập ứng dụng Momo => Chọn Nạp tiền điện thoạiBước 2: Chọn Trả sau => Chọn Tiếp tục.Bước 3: Nhập số tiền thanh toán.Bước 4: Bấm Xác nhận => Nhập mật khẩu tài khoản Momo.Lưu ý: Để thanh toán cước trả sau cho thuê bao Viettel, bạn cần đăng ký tính năng này khi đăng ký thuê bao. Nếu chưa đăng ký, bạn có thể ra các điểm giao dịch Viettel gần nhất để đăng ký.Trường hợp nạp nhiều hơn tiền cước phải thanh toán thì số tiền thừa sẽ được trừ vào cước của tháng sau đó.Nội dung bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảoHướng dẫn nạp thẻ trả sau Viettel nhanh chóng nhất? (Hình từ Internet)Giá cước kết nối đối với cuộc gọi thoại giữa hai mạng di động mặt đất toàn quốc là bao nhiêu?Tại Điều 3 Thông tư 05/2020/TT-BTTTT có quy định về giá cước kết nối đối với các cuộc gọi thoại giữa 2 mạng di động như sau:Giá cước kết nối đối với cuộc gọi thoại giữa hai mạng di độngGiá cước kết nối đối với cuộc gọi thoại giữa hai mạng di động được áp dụng như sau: mạng khởi phát cuộc gọi trả mạng kết cuối cuộc gọi giá cước kết nối là 270 đồng/phút (hai trăm bảy mươi đồng một phút).Như vậy, giá cước kết nối đối với cuộc gọi thoại giữa hai mạng di động mặt đất toàn quốc là 270 đồng/phút.Lưu ý: Các mức giá cước kết nối chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.Giá cước dịch vụ thông tin di động bao gồm những giá cước nào?Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 14/2012/TT-BTTTT có quy định giá cước dịch vụ thông tin di động bao gồm:- Giá cước hòa mạng là số tiền người sử dụng dịch vụ thanh toán cho doanh nghiệp thông tin di động khi giao kết hợp đồng để được quyền hòa mạng.Đơn vị tính là: Đồng Việt Nam (VND)/01 số thuê bao hòa mạng.- Giá cước thuê bao là số tiền người sử dụng dịch vụ thanh toán cho doanh nghiệp thông tin di động để được sử dụng dịch vụ thông tin di động của doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian xác định.Đơn vị tính là: VND/ngày hoặc VND/tháng hoặc VND/năm.- Giá cước thông tin là số tiền người sử dụng dịch vụ thanh toán cho doanh nghiệp thông tin di động để được gửi, nhận các loại thông tin (thoại, dữ liệu, hình ảnh) qua mạng viễn thông của doanh nghiệp.Đơn vị tính là: VND/(phút, giây) hoặc VND/(Byte, Kbyte, Mbyte) hoặc VND/(cuộc, file, bản tin nhắn, các đơn vị khác).Giá cước hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động là bao nhiêu?Tại Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTTTT có quy định giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất như sau:Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất1. Giá cước hòa mạng được quy định là 35.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả sau và 25.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả trước. Không được tăng, giảm giá và khuyến mại đối với giá cước hòa mạng quy định tại Khoản này.2. Giá cước hòa mạng thu một lần và thanh toán ngay khi khách hàng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ thông tin di động trả sau và khi khách hàng mua SIM thuê bao sử dụng dịch vụ thông tin di động trả trước.3. Việc hòa mạng chỉ được thực hiện sau khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành:a) Ký hợp đồng và thanh toán tiền mua SIM thuê bao đối với dịch vụ thông tin di động trả sau.b) Mua SIM thuê bao, đăng ký thông tin thuê bao và nạp tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của SIM thuê bao đối với dịch vụ thông tin di động trả trước.4. Giá cước thuê bao (nếu có) và giá cước thông tin do doanh nghiệp thông tin di động ban hành và thực hiện theo quy định về quản lý giá cước viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.Như vậy, giá cước hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động là:- 35.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả sau;- 25.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả trước.Không được tăng, giảm giá và khuyến mại đối với giá cước hòa mạng trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn nạp thẻ trả sau Viettel nhanh chóng nhất?", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn nạp thẻ trả sau viettel nhanh chóng nhất?Anh/chị có thể tham khảo 02 cách nạp thẻ trả sau Viettel nhanh chóng dưới đây:Cách 1: Trả sau viettel bằng thẻ càoTrường hợp 1: Trả sau cho chủ thuê baoBước 1: Mua thẻ cào Viettel và cào lớp bạc để lấy mã thẻ càoĐể thanh toán cước trả sau Viettel bằng thẻ cào, bạn cần mua thẻ cào Viettel tại các cửa hàng, đại lý bán lẻ thẻ cào Viettel hoặc các điểm giao dịch Viettel.Sau khi mua thẻ cào, bạn cần cào lớp bạc để lấy mã thẻ cào.Bước 2: Gõ cú pháp trên điện thoạiCú pháp: *199*Mã-thẻ-cào# => Bấm GỌITrường hợp 2: Trả sau cho người khácTương tự như nạp thẻ cào trả sau cho chủ thuê bao, thì khi trả sau cho người khác sẽ thực hiện theo cú pháp:*199*số điện thoại được thanh toán cước*mã thẻ cào#Cách 2: Trả sau viettel trên ứng dụng ViettelPay, Momo, ZalopaySau đây là cách nạp thẻ trả sau viettel trên ứng dụng Momo:Bước 1: Truy cập ứng dụng Momo => Chọn Nạp tiền điện thoạiBước 2: Chọn Trả sau => Chọn Tiếp tục.Bước 3: Nhập số tiền thanh toán.Bước 4: Bấm Xác nhận => Nhập mật khẩu tài khoản Momo.Lưu ý: Để thanh toán cước trả sau cho thuê bao Viettel, bạn cần đăng ký tính năng này khi đăng ký thuê bao. Nếu chưa đăng ký, bạn có thể ra các điểm giao dịch Viettel gần nhất để đăng ký.Trường hợp nạp nhiều hơn tiền cước phải thanh toán thì số tiền thừa sẽ được trừ vào cước của tháng sau đó.Nội dung bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảoHướng dẫn nạp thẻ trả sau Viettel nhanh chóng nhất? (Hình từ Internet)Giá cước kết nối đối với cuộc gọi thoại giữa hai mạng di động mặt đất toàn quốc là bao nhiêu?Tại Điều 3 Thông tư 05/2020/TT-BTTTT có quy định về giá cước kết nối đối với các cuộc gọi thoại giữa 2 mạng di động như sau:Giá cước kết nối đối với cuộc gọi thoại giữa hai mạng di độngGiá cước kết nối đối với cuộc gọi thoại giữa hai mạng di động được áp dụng như sau: mạng khởi phát cuộc gọi trả mạng kết cuối cuộc gọi giá cước kết nối là 270 đồng/phút (hai trăm bảy mươi đồng một phút).Như vậy, giá cước kết nối đối với cuộc gọi thoại giữa hai mạng di động mặt đất toàn quốc là 270 đồng/phút.Lưu ý: Các mức giá cước kết nối chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.Giá cước dịch vụ thông tin di động bao gồm những giá cước nào?Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 14/2012/TT-BTTTT có quy định giá cước dịch vụ thông tin di động bao gồm:- Giá cước hòa mạng là số tiền người sử dụng dịch vụ thanh toán cho doanh nghiệp thông tin di động khi giao kết hợp đồng để được quyền hòa mạng.Đơn vị tính là: Đồng Việt Nam (VND)/01 số thuê bao hòa mạng.- Giá cước thuê bao là số tiền người sử dụng dịch vụ thanh toán cho doanh nghiệp thông tin di động để được sử dụng dịch vụ thông tin di động của doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian xác định.Đơn vị tính là: VND/ngày hoặc VND/tháng hoặc VND/năm.- Giá cước thông tin là số tiền người sử dụng dịch vụ thanh toán cho doanh nghiệp thông tin di động để được gửi, nhận các loại thông tin (thoại, dữ liệu, hình ảnh) qua mạng viễn thông của doanh nghiệp.Đơn vị tính là: VND/(phút, giây) hoặc VND/(Byte, Kbyte, Mbyte) hoặc VND/(cuộc, file, bản tin nhắn, các đơn vị khác).Giá cước hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động là bao nhiêu?Tại Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTTTT có quy định giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất như sau:Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất1. Giá cước hòa mạng được quy định là 35.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả sau và 25.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả trước. Không được tăng, giảm giá và khuyến mại đối với giá cước hòa mạng quy định tại Khoản này.2. Giá cước hòa mạng thu một lần và thanh toán ngay khi khách hàng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ thông tin di động trả sau và khi khách hàng mua SIM thuê bao sử dụng dịch vụ thông tin di động trả trước.3. Việc hòa mạng chỉ được thực hiện sau khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành:a) Ký hợp đồng và thanh toán tiền mua SIM thuê bao đối với dịch vụ thông tin di động trả sau.b) Mua SIM thuê bao, đăng ký thông tin thuê bao và nạp tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của SIM thuê bao đối với dịch vụ thông tin di động trả trước.4. Giá cước thuê bao (nếu có) và giá cước thông tin do doanh nghiệp thông tin di động ban hành và thực hiện theo quy định về quản lý giá cước viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.Như vậy, giá cước hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động là:- 35.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả sau;- 25.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả trước.Không được tăng, giảm giá và khuyến mại đối với giá cước hòa mạng trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Kim Thanh - thanh****@gmail.com
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, theo đó: BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất (%) I Hàng hóa   1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá     Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018 70   Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 75 2 Rượu     a) Rượu từ 20 độ trở lên     Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 55   Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 60   Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 65   b) Rượu dưới 20 độ     Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 30   Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 35 3 Bia     Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 55   Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 60   Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 65 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ     a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này     Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45   Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50   Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60   b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 30   c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 15   d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 15   đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này   e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này   g) Xe ô tô chạy bằng điện     Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25   Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15   Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10   Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 20 6 Tàu bay 30 7 Du thuyền 30 8 Xăng các loại     a) Xăng 10   b) Xăng E5 8   c) Xăng E10 7 9 Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10 10 Bài lá 40 11 Vàng mã, hàng mã 70 II Dịch vụ   1 Kinh doanh vũ trường 40 2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30 3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 35 4 Kinh doanh đặt cược 30 5 Kinh doanh gôn 20 6 Kinh doanh xổ số 15   Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014", "role": "user" }, { "content": "Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, theo đó:\nBIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT\n\n\n\n\nSTT\n\n\nHàng hóa, dịch vụ\n\n\nThuế suất (%)\n\n\n\n\nI\n\n\nHàng hóa\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nThuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018\n\n\n70\n\n\n\n\n \n\n\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2019\n\n\n75\n\n\n\n\n2\n\n\nRượu\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\na) Rượu từ 20 độ trở lên\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016\n\n\n55\n\n\n\n\n \n\n\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017\n\n\n60\n\n\n\n\n \n\n\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2018\n\n\n65\n\n\n\n\n \n\n\nb) Rượu dưới 20 độ\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017\n\n\n30\n\n\n\n\n \n\n\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2018\n\n\n35\n\n\n\n\n3\n\n\nBia\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016\n\n\n55\n\n\n\n\n \n\n\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017\n\n\n60\n\n\n\n\n \n\n\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2018\n\n\n65\n\n\n\n\n4\n\n\nXe ô tô dưới 24 chỗ\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\na) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nLoại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống\n\n\n45\n\n\n\n\n \n\n\nLoại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3\n\n\n50\n\n\n\n\n \n\n\nLoại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3\n\n\n60\n\n\n\n\n \n\n\nb) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này\n\n\n30\n\n\n\n\n \n\n\nc) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này\n\n\n15\n\n\n\n\n \n\n\nd) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này\n\n\n15\n\n\n\n\n \n\n\nđ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng.\n\n\nBằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này\n\n\n\n\n \n\n\ne) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học\n\n\nBằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này\n\n\n\n\n \n\n\ng) Xe ô tô chạy bằng điện\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nLoại chở người từ 9 chỗ trở xuống\n\n\n25\n\n\n\n\n \n\n\nLoại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ\n\n\n15\n\n\n\n\n \n\n\nLoại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ\n\n\n10\n\n\n\n\n \n\n\nLoại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng\n\n\n10\n\n\n\n\n5\n\n\nXe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3\n\n\n20\n\n\n\n\n6\n\n\nTàu bay\n\n\n30\n\n\n\n\n7\n\n\nDu thuyền\n\n\n30\n\n\n\n\n8\n\n\nXăng các loại\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\na) Xăng\n\n\n10\n\n\n\n\n \n\n\nb) Xăng E5\n\n\n8\n\n\n\n\n \n\n\nc) Xăng E10\n\n\n7\n\n\n\n\n9\n\n\nĐiều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống\n\n\n10\n\n\n\n\n10\n\n\nBài lá\n\n\n40\n\n\n\n\n11\n\n\nVàng mã, hàng mã\n\n\n70\n\n\n\n\nII\n\n\nDịch vụ\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nKinh doanh vũ trường\n\n\n40\n\n\n\n\n2\n\n\nKinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê\n\n\n30\n\n\n\n\n3\n\n\nKinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng\n\n\n35\n\n\n\n\n4\n\n\nKinh doanh đặt cược\n\n\n30\n\n\n\n\n5\n\n\nKinh doanh gôn\n\n\n20\n\n\n\n\n6\n\n\nKinh doanh xổ số\n\n\n15\n\n\n\n\n \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Để xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn thế nào?
Xin cho hỏi, để xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn thế nào? Câu hỏi của anh Tuấn Hoàng (Bắc Ninh)
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành đăng kiểm hiện nay là gì?Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT có quy định Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp đối với một viên chức chuyên ngành đăng kiểm cần đáp ứng sau đây:- Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.- Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, tự nâng cao trình độ, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi kiến thức mới; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ.Viên chức đăng kiểm hạng I (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn để xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I cần đáp ứng những gì?Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT quy định như sau:Viên chức đăng kiểm hạng I - Mã số: V.12.31.01...4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I:Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II và tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ trở lên liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm đã được cấp có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt.Như vậy, Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 4 như trên.Đối với chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I cần đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ thế nào?Cụ thể theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ của viên chức đăng kiểm hạng I như sau:Viên chức đăng kiểm hạng I - Mã số: V.12.31.011. Nhiệm vụa) Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực đăng kiểm thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;b) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý đăng kiểm;c) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy chế quản lý nghiệp vụ chuyên ngành đăng kiểm;d) Chủ trì tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất các giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt động của công tác đăng kiểm;đ) Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đăng kiểm;e) Chủ trì tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực đăng kiểm; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm chuyên ngành đăng kiểm;g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Theo đó, có tất cả 07 nhiệm vụ đối với viên chức đăng kiểm hạng I cần tuân thủ thực hiện đúng với quy định pháp luật.Hiện nay, Thông tư 45/2022/TT-BGTVT chưa có hiêu lực và sắp tới sẽ có hiệu lực vào ngày 01/3/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I cần đáp ứng các tiêu chuẩn thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành đăng kiểm hiện nay là gì?Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT có quy định Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp đối với một viên chức chuyên ngành đăng kiểm cần đáp ứng sau đây:- Chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.- Có ý thức trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, tự nâng cao trình độ, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi kiến thức mới; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu đề tài khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ.Viên chức đăng kiểm hạng I (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn để xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I cần đáp ứng những gì?Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT quy định như sau:Viên chức đăng kiểm hạng I - Mã số: V.12.31.01...4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I:Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng II và tương đương đã tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ trở lên liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm đã được cấp có thẩm quyền ban hành, nghiệm thu hoặc phê duyệt.Như vậy, Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 4 như trên.Đối với chức danh nghề nghiệp Viên chức đăng kiểm hạng I cần đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ thế nào?Cụ thể theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ của viên chức đăng kiểm hạng I như sau:Viên chức đăng kiểm hạng I - Mã số: V.12.31.011. Nhiệm vụa) Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực đăng kiểm thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;b) Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý đăng kiểm;c) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng quy chế quản lý nghiệp vụ chuyên ngành đăng kiểm;d) Chủ trì tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất các giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt động của công tác đăng kiểm;đ) Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đăng kiểm;e) Chủ trì tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực đăng kiểm; chủ trì tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm chuyên ngành đăng kiểm;g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Theo đó, có tất cả 07 nhiệm vụ đối với viên chức đăng kiểm hạng I cần tuân thủ thực hiện đúng với quy định pháp luật.Hiện nay, Thông tư 45/2022/TT-BGTVT chưa có hiêu lực và sắp tới sẽ có hiệu lực vào ngày 01/3/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về tổ chức ứng phó sự cố môi trường
Xin được hỏi, về việc tổ chức ứng phó sự cố môi trường được quy định thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Theo Điều 125 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về tổ chức ứng phó sự cố môi trường cụ thể như sau: 1. Thông tin về sự cố môi trường phải được thông báo kịp thời đến Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố. 2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố trực tiếp xác minh) tổ chức ứng phó sự cố kịp thời và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để công bố sự cố môi trường hoặc thông báo cấp có thẩm quyền để tổ chức ứng phó theo phân cấp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này. 3. Ứng phó sự cố môi trường bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Xác định nguyên nhân sự cố môi trường; loại, số lượng, khối lượng chất ô nhiễm bị phát tán, thải ra môi trường; b) Đánh giá sơ bộ về phạm vi, đối tượng và mức độ tác động đối với môi trường đất, nước, không khí, con người và sinh vật; c) Thực hiện các biện pháp cô lập, giới hạn phạm vi, đối tượng và mức độ tác động; thực hiện khẩn cấp các biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, sinh vật và môi trường; d) Thu hồi, xử lý, loại bỏ chất ô nhiễm hoặc nguyên nhân gây ô nhiễm; đ) Thông báo, cung cấp thông tin về sự cố môi trường cho cộng đồng để phòng, tránh các tác động xấu từ sự cố môi trường. 4. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau: a) Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm tổ chức ứng phó sợ cố môi trường trong phạm vi cơ sở, trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để phối hợp ứng phó; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện chỉ đạo ứng phó sự cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp huyện xảy ra trên địa bản; c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chỉ đạo ứng phó sự cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp tỉnh xảy xa trên địa bàn; d) Chủ tịch Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo ứng phó sự cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp quốc gia. 5. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, người có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường phải báo cáo cấp trên trực tiếp. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ ứng phó sự cố môi trường khi được yêu cầu. 6. Trường hợp phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường của sự cố môi trường vượt ra ngoài phạm vi cơ sở, đơn vị hành chính thì người có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường phải báo cáo cấp trên trực tiếp để chỉ đạo ứng phó sự cố. 7. Người có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường quy định tại khoản 4 Điều này quyết, định thành lập sở chỉ huy ứng phó sự cố môi trường và tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố môi trường trong trường hợp cần thiết. 8. Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân các cấp đánh giá phạm vi, đối tượng, mức độ tác động của sự cố môi trường đến sức khỏe con người và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về tổ chức ứng phó sự cố môi trường", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 125 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về tổ chức ứng phó sự cố môi trường cụ thể như sau:\n1. Thông tin về sự cố môi trường phải được thông báo kịp thời đến Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố.\n2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố trực tiếp xác minh) tổ chức ứng phó sự cố kịp thời và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để công bố sự cố môi trường hoặc thông báo cấp có thẩm quyền để tổ chức ứng phó theo phân cấp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này.\n3. Ứng phó sự cố môi trường bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Xác định nguyên nhân sự cố môi trường; loại, số lượng, khối lượng chất ô nhiễm bị phát tán, thải ra môi trường;\nb) Đánh giá sơ bộ về phạm vi, đối tượng và mức độ tác động đối với môi trường đất, nước, không khí, con người và sinh vật;\nc) Thực hiện các biện pháp cô lập, giới hạn phạm vi, đối tượng và mức độ tác động; thực hiện khẩn cấp các biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, sinh vật và môi trường;\nd) Thu hồi, xử lý, loại bỏ chất ô nhiễm hoặc nguyên nhân gây ô nhiễm;\nđ) Thông báo, cung cấp thông tin về sự cố môi trường cho cộng đồng để phòng, tránh các tác động xấu từ sự cố môi trường.\n4. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:\na) Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm tổ chức ứng phó sợ cố môi trường trong phạm vi cơ sở, trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để phối hợp ứng phó;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện chỉ đạo ứng phó sự cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp huyện xảy ra trên địa bản;\nc) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh chỉ đạo ứng phó sự cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp tỉnh xảy xa trên địa bàn;\nd) Chủ tịch Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo ứng phó sự cố, huy động lực lượng, thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố, chỉ định người chỉ huy và người phát ngôn về sự cố môi trường cấp quốc gia.\n5. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó, người có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường phải báo cáo cấp trên trực tiếp. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ ứng phó sự cố môi trường khi được yêu cầu.\n6. Trường hợp phạm vi ô nhiễm, suy thoái môi trường của sự cố môi trường vượt ra ngoài phạm vi cơ sở, đơn vị hành chính thì người có thẩm quyền chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường phải báo cáo cấp trên trực tiếp để chỉ đạo ứng phó sự cố.\n7. Người có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường quy định tại khoản 4 Điều này quyết, định thành lập sở chỉ huy ứng phó sự cố môi trường và tổ công tác xác định nguyên nhân sự cố môi trường trong trường hợp cần thiết.\n8. Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân các cấp đánh giá phạm vi, đối tượng, mức độ tác động của sự cố môi trường đến sức khỏe con người và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục đóng cửa chi nhánh công ty quản lý quỹ
Thủ tục đóng cửa chi nhánh công ty quản lý quỹ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Nguyên Thịnh. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì thủ tục đóng cửa chi nhánh công ty quản lý quỹ được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn ! Trần Nguyên Thịnh (thinh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 và Khoản 12 Điều 13 Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thủ tục đóng cửa chi nhánh công ty quản lý quỹ được thực hiện như sau: - Chuẩn bị (01) bộ hồ sơ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm: + Giấy đề nghị đóng cửa chi nhánh theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này; + Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc đóng chi nhánh; + Phương án xử lý các hợp đồng kinh tế đang còn hiệu lực, kể cả các hợp đồng lao động. - Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận nguyên tắc về việc đóng cửa chi nhánh. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Sau khi có văn bản chấp thuận nguyên tắc đóng cửa chi nhánh, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin và thông báo cho khách hàng về việc đóng cửa chi nhánh trong thời gian tối thiểu mười lăm (15) ngày để khách hàng, đối tác có phương án xử lý các hợp đồng còn hiệu lực - Sau khi hoàn tất việc đóng cửa chi nhánh, công ty quản lý quỹ báo cáo và gửi các tài liệu sau cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: + Bản gốc quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh; + Biên bản thanh lý hợp đồng và tài liệu xác minh chi nhánh đã hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan; + Giấy chứng nhận đã nộp con dấu của cơ quan có thẩm quyền; + Tài liệu xác nhận công ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc đóng cửa chi nhánh. - Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh và công bố quyết định này trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục đóng cửa chi nhánh công ty quản lý quỹ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 212/2012/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục đóng cửa chi nhánh công ty quản lý quỹ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11 và Khoản 12 Điều 13 Thông tư 212/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì thủ tục đóng cửa chi nhánh công ty quản lý quỹ được thực hiện như sau:\n- Chuẩn bị (01) bộ hồ sơ gốc kèm theo tệp thông tin điện tử gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:\n+ Giấy đề nghị đóng cửa chi nhánh theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Biên bản họp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc đóng chi nhánh;\n+ Phương án xử lý các hợp đồng kinh tế đang còn hiệu lực, kể cả các hợp đồng lao động.\n- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận nguyên tắc về việc đóng cửa chi nhánh. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n- Sau khi có văn bản chấp thuận nguyên tắc đóng cửa chi nhánh, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin và thông báo cho khách hàng về việc đóng cửa chi nhánh trong thời gian tối thiểu mười lăm (15) ngày để khách hàng, đối tác có phương án xử lý các hợp đồng còn hiệu lực\n- Sau khi hoàn tất việc đóng cửa chi nhánh, công ty quản lý quỹ báo cáo và gửi các tài liệu sau cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:\n+ Bản gốc quyết định chấp thuận thành lập chi nhánh;\n+ Biên bản thanh lý hợp đồng và tài liệu xác minh chi nhánh đã hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan;\n+ Giấy chứng nhận đã nộp con dấu của cơ quan có thẩm quyền;\n+ Tài liệu xác nhận công ty quản lý quỹ công bố thông tin về việc đóng cửa chi nhánh.\n- Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh và công bố quyết định này trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục đóng cửa chi nhánh công ty quản lý quỹ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 212/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được quay đầu xe trên cầu hay không?
Nếu trường hợp tôi đang lái xe trên cầu bắt ngang sông, cầu vượt trong các khu đô thị thì tôi có được quay đầu xe hay không? Quay đầu xe như vậy có vị phạm giao thông không? Có bị xử phạt hành chính hay không? Nếu có thì có bị phạt nhiều tiền hay không ạ?
Theo quy định của pháp luật thì người điều khiển phương tiện xe cơ giới tham gia giao thông khi chuyển hướng phải giảm tốc độ, có tín hiệu báo hướng rẽ và đảm bảo các nguyên tắc an toàn khác khi tham gia giao thông. Khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. Tại một số khu vực nhất định thì người điều khiển phương tiện không được cho phương tiện chuyển hướng để đảm bảo an toàn. Theo đó, theo quy định tại Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì phương tiện không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. Căn cứ quy định và những phân tích trên đây thì các xe khi tham gia giao thông đường bộ không được quay đầu xe trên cầu. Trường hợp có hành vi quay đầu xe trên cầu thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô quay xe trên cầu. - Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng quay xe trên cầu. - Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy quay xe trên cầu. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được quay đầu xe trên cầu hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật thì người điều khiển phương tiện xe cơ giới tham gia giao thông khi chuyển hướng phải giảm tốc độ, có tín hiệu báo hướng rẽ và đảm bảo các nguyên tắc an toàn khác khi tham gia giao thông.\nKhi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.\nTại một số khu vực nhất định thì người điều khiển phương tiện không được cho phương tiện chuyển hướng để đảm bảo an toàn.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì phương tiện không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.\nCăn cứ quy định và những phân tích trên đây thì các xe khi tham gia giao thông đường bộ không được quay đầu xe trên cầu.\nTrường hợp có hành vi quay đầu xe trên cầu thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô quay xe trên cầu.\n- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng quay xe trên cầu.\n- Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy quay xe trên cầu.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào không cần điều tra, xác minh lại trong quá trình xử lý kỷ luật công chức viên chức?
Anh chị cho tôi hỏi theo quy định pháp luật thì trong trường hợp nào không phải điều tra, xác minh lại trong quá trình xử lý kỷ luật công chức viên chức? Mong được giải đáp!
Công chức viên chức vi phạm sẽ có những hình thức xử lý kỷ luật nào?Đối với công chức viên chức vi phạm thì sẽ có các hình thức xử lý kỷ luật tương ứng được quy định tại Điều 7 và Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP:Đối với công chức vi phạm: (Điều 7)Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thì đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sẽ có những hình thức xử lý kỷ luật khác nhau, cụ thể là:[1] Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Hạ bậc lương.- Buộc thôi việc.[2] Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Giáng chức.- Cách chức.- Buộc thôi việc.Đối với viên chức vi phạm: (Điều 15)Các hình thức kỷ luật đối với viên chức thì cũng có sự khác nhau giữa viên chức không giữ chức vụ quản lý và viên chức giữ chức vụ quản lý, cụ thể là:[1] Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Buộc thôi việc.[2] Đối với viên chức quản lý- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Cách chức.- Buộc thôi việc.Lưu ý: Viên chức bị kỷ luật còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.Khi nào không cần điều tra, xác minh lại trong quá trình xử lý kỷ luật công chức viên chức? (Hình từ Internet)Các trường hợp không phải điều tra, xác minh lại trong quá trình xử lý kỷ luật công chức?Theo khoản 3 Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy đinh về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức như sau: Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức...2. Không thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp:...3. Không thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đối với trường hợp:...Các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được sử dụng kết luận về hành vi vi phạm (nếu có) mà không phải điều tra, xác minh lại.Theo đó, khi xử lý kỷ luật công chức mà thuộc 01 trong các trường hợp sau thì sẽ không cần phải điều tra, xác minh lại mà có thể sử dụng ngay kết luận về hành vi vi phạm (nếu có):[1] Không tổ chức họp kiểm điểm khi xử lý kỷ luật công chức đối với các trường hợp:- Công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ đến khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật tương ứng với vị trí công chức hiện đang đảm nhiệm.Đối với trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm và cử người phối hợp trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật. Các quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng và các quy định khác có liên quan được tính ở đơn vị cũ.- Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.[2] Không tổ chức họp kiểm điểm và thành lập Hội đồng kỷ luật khi xử lý kỷ luật công chức đối với các trường hợp:- Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định;- Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;- Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo quy địnhCác trường hợp không phải điều tra, xác minh lại trong quá trình xử lý kỷ luật viên chức?Theo Điều 32 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP thì khi xử lý kỷ luật viên chức mà thuộc 01 trong các trường hợp sau thì sẽ không cần phải điều tra, xác minh lại mà có thể sử dụng ngay kết luận về hành vi vi phạm (nếu có):[1] Không tổ chức họp kiểm điểm khi xử lý kỷ luật viên chức đối với các trường hợp:- Viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ đến khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật tương ứng với vị trí viên chức hiện đang đảm nhiệm.Đối với trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm và cử người phối hợp trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật. Các quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng và các quy định khác có liên quan được tính ở đơn vị cũ.- Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.[2] Không tổ chức họp kiểm điểm và thành lập Hội đồng kỷ luật khi xử lý kỷ luật viên chức đối với các trường hợp:- Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định;- Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;- Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luậtTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào không cần điều tra, xác minh lại trong quá trình xử lý kỷ luật công chức viên chức?", "role": "user" }, { "content": "Công chức viên chức vi phạm sẽ có những hình thức xử lý kỷ luật nào?Đối với công chức viên chức vi phạm thì sẽ có các hình thức xử lý kỷ luật tương ứng được quy định tại Điều 7 và Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP:Đối với công chức vi phạm: (Điều 7)Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thì đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sẽ có những hình thức xử lý kỷ luật khác nhau, cụ thể là:[1] Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Hạ bậc lương.- Buộc thôi việc.[2] Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Giáng chức.- Cách chức.- Buộc thôi việc.Đối với viên chức vi phạm: (Điều 15)Các hình thức kỷ luật đối với viên chức thì cũng có sự khác nhau giữa viên chức không giữ chức vụ quản lý và viên chức giữ chức vụ quản lý, cụ thể là:[1] Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Buộc thôi việc.[2] Đối với viên chức quản lý- Khiển trách.- Cảnh cáo.- Cách chức.- Buộc thôi việc.Lưu ý: Viên chức bị kỷ luật còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.Khi nào không cần điều tra, xác minh lại trong quá trình xử lý kỷ luật công chức viên chức? (Hình từ Internet)Các trường hợp không phải điều tra, xác minh lại trong quá trình xử lý kỷ luật công chức?Theo khoản 3 Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy đinh về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức như sau: Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức...2. Không thực hiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với trường hợp:...3. Không thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đối với trường hợp:...Các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được sử dụng kết luận về hành vi vi phạm (nếu có) mà không phải điều tra, xác minh lại.Theo đó, khi xử lý kỷ luật công chức mà thuộc 01 trong các trường hợp sau thì sẽ không cần phải điều tra, xác minh lại mà có thể sử dụng ngay kết luận về hành vi vi phạm (nếu có):[1] Không tổ chức họp kiểm điểm khi xử lý kỷ luật công chức đối với các trường hợp:- Công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ đến khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật tương ứng với vị trí công chức hiện đang đảm nhiệm.Đối với trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm và cử người phối hợp trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật. Các quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng và các quy định khác có liên quan được tính ở đơn vị cũ.- Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.[2] Không tổ chức họp kiểm điểm và thành lập Hội đồng kỷ luật khi xử lý kỷ luật công chức đối với các trường hợp:- Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định;- Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;- Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo quy địnhCác trường hợp không phải điều tra, xác minh lại trong quá trình xử lý kỷ luật viên chức?Theo Điều 32 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP thì khi xử lý kỷ luật viên chức mà thuộc 01 trong các trường hợp sau thì sẽ không cần phải điều tra, xác minh lại mà có thể sử dụng ngay kết luận về hành vi vi phạm (nếu có):[1] Không tổ chức họp kiểm điểm khi xử lý kỷ luật viên chức đối với các trường hợp:- Viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ đến khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật tương ứng với vị trí viên chức hiện đang đảm nhiệm.Đối với trường hợp này, cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm và cử người phối hợp trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật. Các quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng và các quy định khác có liên quan được tính ở đơn vị cũ.- Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.[2] Không tổ chức họp kiểm điểm và thành lập Hội đồng kỷ luật khi xử lý kỷ luật viên chức đối với các trường hợp:- Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định;- Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;- Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luậtTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Y sỹ đa khoa làm việc theo hợp đồng có được tăng lương?
Tôi là y sỹ đa khoa, hợp đồng 12 tháng từ tháng 2/2016 tại đơn vị sự nghiệp công lập. chế độ lương tương đương y sỹ, hệ số 1,86 phụ cấp ngành 40% xin hỏi: 1.Đến tháng 2/2019 ban lãnh đạo mới cắt bỏ 40% phụ cấp nghành với lý do có công văn chỉ đạo của UBND tỉnh. như vậy là đúng không? 2. Đến nay tôi đã đủ điều kiện ký hợp đồng dài hạn chưa? nếu được thì có phải là hợp đồng theo nghị 68/2000 không hay là loại hợp đồng gì? 3. Đến nay tôi đủ điều kiện tăng lương chưa? toingo***@gmail.com
Căn cứ pháp lý: - Nghị định 56/2011/NĐ-CP - Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC - Nghị định 68/2000/NĐ-CP - Bộ luật lao động 2012 - Thông tư 08/2013/TT-BNV Thứ nhất, về vấn đề bị cắt giảm 40% phụ cấp ngành tại cơ sở y tế. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP thì Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế tại đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC như sau: Công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập. Theo đó, Đối với biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập thì vẫn được hưởng phụ cấp ngành. Tuy nhiên, theo nhiên đến tháng 02/2019 ban lãnh đạo đã cắt bỏ 40% phụ cấp ngành với lý do có công văn chỉ đạo của UBND tỉnh. Vấn đề này bạn đã được lãnh đạo trả lời cụ thể bằng công văn nên chúng tôi không có ý kiến về vấn đề này. Bởi vì, tùy tình hình ngân sách cụ thể mà UBND tỉnh quyết định có hỗ trợ mức phụ cấp ngành đối với lao động hợp đồng (không phải công chức, viên chức) tại đơn vị cơ sở y tế công lập. Thứ hai, về loại hợp đồng Theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP như sau: "Điều 1. Thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp: 1. Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp; 2. Lái xe; 3. Bảo vệ; 4. Vệ sinh; 5. Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp; 6. Công việc thừa hành, phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống." Theo quy định trên nếu công việc của bạn có trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống thì rất có thể đơn vị giao kết hợp đồng 68 với bạn. Vấn đề này bạn phải liên hệ trực tiếp với đơn vị bạn đang làm việc. - Nếu hợp đồng bạn giao kết không phải là hợp đồng 68, thì đây là hợp đồng lao động được điều chỉnh bởi Bộ Luật lao động, chúng tôi xin hỗ trợ như sau: Như bạn trình bày là là đơn vị ký hợp đồng lao động 12 tháng từ 02/2016 thì đến này đã giao kết hợp đến hợp đồng lao động thứ 4 thì đương nhiên đây là hợp đồng không xác định thời hạn (Điều 22 Bộ luật lao động 2012) Do đó, bạn nên liên hệ cụ thể với đơn vị về hợp đồng mà đơn vị đã giao kết với bạn. Thứ ba, Về vấn đề đủ điều kiện nâng lương Theo quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV thì đối với những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật. 1. Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên: - Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương. 2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên đối với viên chức và người lao động: - Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; - Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức. Theo quy định trên thì bạn đã đủ điều kiện về thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh đó, bạn phải đáp ứng 02 tiêu chuẩn trên thì mới được xem xét tăng lương thường xuyên. Trên đây là ý kiến tư vấn hỗ trợ của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Nếu bạn hài lòng với nội dung tư vấn hãy phản hồi lại cho chúng tôi biết. Chúc bạn luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Y sỹ đa khoa làm việc theo hợp đồng có được tăng lương?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý:\n- Nghị định 56/2011/NĐ-CP\n- Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC\n- Nghị định 68/2000/NĐ-CP\n- Bộ luật lao động 2012\n- Thông tư 08/2013/TT-BNV\nThứ nhất, về vấn đề bị cắt giảm 40% phụ cấp ngành tại cơ sở y tế.\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP thì Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế tại đơn vị sự nghiệp công lập.\nBên cạnh đó, theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC như sau: Công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập. Theo đó, Đối với biên chế trả lương (kể cả lao động hợp đồng) trong các cơ sở y tế công lập thì vẫn được hưởng phụ cấp ngành.\nTuy nhiên, theo nhiên đến tháng 02/2019 ban lãnh đạo đã cắt bỏ 40% phụ cấp ngành với lý do có công văn chỉ đạo của UBND tỉnh. Vấn đề này bạn đã được lãnh đạo trả lời cụ thể bằng công văn nên chúng tôi không có ý kiến về vấn đề này. Bởi vì, tùy tình hình ngân sách cụ thể mà UBND tỉnh quyết định có hỗ trợ mức phụ cấp ngành đối với lao động hợp đồng (không phải công chức, viên chức) tại đơn vị cơ sở y tế công lập.\nThứ hai, về loại hợp đồng\nTheo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP như sau:\n\"Điều 1. Thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp:\n1. Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô và các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp;\n2. Lái xe;\n3. Bảo vệ;\n4. Vệ sinh;\n5. Trông giữ phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp;\n6. Công việc thừa hành, phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống.\"\nTheo quy định trên nếu công việc của bạn có trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống thì rất có thể đơn vị giao kết hợp đồng 68 với bạn. Vấn đề này bạn phải liên hệ trực tiếp với đơn vị bạn đang làm việc.\n- Nếu hợp đồng bạn giao kết không phải là hợp đồng 68, thì đây là hợp đồng lao động được điều chỉnh bởi Bộ Luật lao động, chúng tôi xin hỗ trợ như sau:\nNhư bạn trình bày là là đơn vị ký hợp đồng lao động 12 tháng từ 02/2016 thì đến này đã giao kết hợp đến hợp đồng lao động thứ 4 thì đương nhiên đây là hợp đồng không xác định thời hạn (Điều 22 Bộ luật lao động 2012)\nDo đó, bạn nên liên hệ cụ thể với đơn vị về hợp đồng mà đơn vị đã giao kết với bạn.\nThứ ba, Về vấn đề đủ điều kiện nâng lương\nTheo quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV thì đối với những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định hiện hành của pháp luật.\n1. Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:\n- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.\n2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên đối với viên chức và người lao động:\n- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;\n- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.\nTheo quy định trên thì bạn đã đủ điều kiện về thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Bên cạnh đó, bạn phải đáp ứng 02 tiêu chuẩn trên thì mới được xem xét tăng lương thường xuyên.\nTrên đây là ý kiến tư vấn hỗ trợ của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Nếu bạn hài lòng với nội dung tư vấn hãy phản hồi lại cho chúng tôi biết.\nChúc bạn luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc sống.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và chế tài xử phạt?
Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và chế tài xử phạt? Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử và chế tài xử phạt? Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ và chế tài xử phạt? Mong anh/chị tư vấn.
1. Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và chế tài xử phạt? Căn cứ Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau: Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; b) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; d) Sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. 2. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử và chế tài xử phạt?  Căn cứ Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau: Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử; b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống; b) Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi; c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này. 3. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ và chế tài xử phạt? Căn cứ Điều 42 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau: Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ; b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung đăng ký giám hộ. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để làm thủ tục đăng ký giám hộ. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và chế tài xử phạt?", "role": "user" }, { "content": "1. Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và chế tài xử phạt?\nCăn cứ Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\n\nHành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;\nb) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;\nc) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;\nd) Sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nKiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.\n\n2. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử và chế tài xử phạt? \nCăn cứ Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\n\nHành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;\nb) Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi;\nc) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.\n\n3. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ và chế tài xử phạt?\nCăn cứ Điều 42 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\n\nHành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung đăng ký giám hộ.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để làm thủ tục đăng ký giám hộ.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nKiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo viên được kiêm nhiệm tối đa bao nhiêu chức danh?
Tôi có chút vấn đề mong được giải đáp: Trường của tôi có một giáo viên vật lý hiện tại đang kiêm nhiệm giáo viên chủ nhiệm và chủ tịch công đoàn. Hiện tại vị trí tổ phó chuyên môn đang còn trống, nhà trường dự định phân công cho giáo viên đó kiêm nhiệm có được không? Nếu được thì giáo viên đó có được giảm số tiết dạy nữa hay không? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định: Điều 9. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường...5. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất. Như vậy, theo quy định thì mỗi giáo viên không thể kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất. Theo như bạn trình bày là giáo viên đang kiêm nhiệm chủ nhiệm và chủ tịch công đoàn. Bây giờ nhà trường phân công kiêm nhiệm chức tổ phó bộ môn, việc nhà trường phân công giáo viên kiêm nhiệm 03 chức vụ là không đúng quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên được kiêm nhiệm tối đa bao nhiêu chức danh?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định:\nĐiều 9. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường...5. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.\nNhư vậy, theo quy định thì mỗi giáo viên không thể kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất. Theo như bạn trình bày là giáo viên đang kiêm nhiệm chủ nhiệm và chủ tịch công đoàn. Bây giờ nhà trường phân công kiêm nhiệm chức tổ phó bộ môn, việc nhà trường phân công giáo viên kiêm nhiệm 03 chức vụ là không đúng quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt không chấp hành hiệu lệnh của nhân viên gác đường sắt
Hôm rồi tôi chạy xe máy, lúc tôi đang đi ngang qua nơi giao nhau với đường sắt thì nhân viên gác chắn đang hạ barie xuống thì tôi vẫn cố tình lao qua, họ yêu cầu tôi xuống xe chờ tàu qua rồi mới nâng gác chắn được, trong lúc tôi tranh cãi với nhân viên đường sắt thì có hai chiến sĩ cảnh sát giao thông gần đó chạy lại và lập biên bản xử phạt tôi 250.000 đồng. Tôi nghĩ họ chèn ép tôi, anh chị cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi đi khiếu nại được không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 46 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định: ... 4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung. Mặt khác, căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông phạt ra quyết định xử phạt bạn 250.000 về hành vi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang là phù hợp quy định của pháp luật. Ban biên tập phản hồi đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt không chấp hành hiệu lệnh của nhân viên gác đường sắt", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 46 Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n...\n4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.\nMặt khác, căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông phạt ra quyết định xử phạt bạn 250.000 về hành vi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang là phù hợp quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đình chỉ điều tra đối với vụ án hình sự được quy định ra sao?
Xin chào, tôi tên Văn Thiện sinh sống và làm việc tại Khánh Hòa Tôi hiện đang có nhu cầu tìm hiểu về đình chỉ điều tra qua các giai đoạn, tuy nhiên tôi còn gặp rất nhiều vướng mắc cụ thể giai đoạn 1988-2002, Đình chỉ điều tra đối với vụ án hình sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời. (01233***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 139 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, đình chỉ điều tra được quy định như sau: 1- Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra trong những trường hợp sau đây: a) Có một trong những căn cứ quy định tại Điều 89 Bộ luật này; b) Đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm. 2- Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do đình chỉ điều tra, việc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, trả lại đồ vật đã tạm giữ, nếu có và những vấn đề khác có liên quan. Cơ quan điều tra phải gửi quyết định đình chỉ điều tra cho Viện kiểm sát cùng cấp và báo ngay bị can, người bị hại biết. Nếu trong một vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can. 3- Trong trường hợp được quy định tại đoạn 1, khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự, thì cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án và có thể chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội xử lý. Trên đây là nội dung tư vấn về đình chỉ điều tra đối với kết luận giám định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đình chỉ điều tra đối với vụ án hình sự được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 139 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, đình chỉ điều tra được quy định như sau:\n1- Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra trong những trường hợp sau đây:\na) Có một trong những căn cứ quy định tại Điều 89 Bộ luật này;\nb) Đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.\n2- Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do đình chỉ điều tra, việc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, trả lại đồ vật đã tạm giữ, nếu có và những vấn đề khác có liên quan.\nCơ quan điều tra phải gửi quyết định đình chỉ điều tra cho Viện kiểm sát cùng cấp và báo ngay bị can, người bị hại biết.\nNếu trong một vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả các bị can, thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.\n3- Trong trường hợp được quy định tại đoạn 1, khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự, thì cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án và có thể chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội xử lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đình chỉ điều tra đối với kết luận giám định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tác chiến lược toàn diện là gì? Việt Nam hiện đang có mối quan hệ đối tác với những nước nào?
Cho tôi hỏi đối tác chiến lược là gì, có những nước nào đang là đối tác chiến lược với Việt Nam? Mong được giải đáp thắc mắc!
Đối tác chiến lược toàn diện là gì?Hiện nay, Hiến pháp 2013 hay các văn bản quy phạm pháp luật khác vẫn chưa có khái niệm cụ thể cho "Đối tác chiến lược toàn diện". Tuy nhiên theo công trình nghiên cứu của các học giả trong nước và quốc tế thì "Đối tác chiến lược toàn diện" được hiểu như sau:- Đối tác chiến lược toàn diện là một dạng thức quan hệ có tầm quan trọng lớn và có tính chiến lược, dài hạn giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa quốc gia với tổ chức quốc tế và là một hình thức của quan hệ đối tác chiến lược bên cạnh các hình thức khác như đối tác chiến lược, đối tác chiến lược lựa chọn theo từng lĩnh vực, đối thoại chiến lược,...Hiện nay đối tác chiến lược toàn diện là cấp cao nhất trong hệ thống thứ bậc đối tác ngoại giao ở Việt Nam. Với quan hệ đối tác chiến lược toàn diện, các bên xác định gắn bó lợi ích lâu dài, hỗ trợ lẫn nhau và thúc đẩy sự hợp tác sâu rộng và toàn diện trên mọi lĩnh vực mà các bên cùng có lợi và hướng tói lòng tin chiến lược.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Việt Nam hiện đang có mối quan hệ đối tác với những nước nào?Mới đây, Tổng thống Mỹ đã có chuyến thăm Việt Nam vào đúng dịp hai nước kỷ niệm 10 năm xác lập quan hệ Đối tác Toàn diện. Chiều ngày 10/9/2023, hai nước Việt Nam - Hoa Kỳ đã xác nhận nâng cấp quan hệ lên mức cao nhất là Đối tác chiến lược toàn diện.Hiện nay Việt Nam đang có mối quan hệ hối tác với một số nước như sau:- Về quan hệ đối tác chiến lược toàn diện: Trung Quốc (nâng cấp quan hệ năm 2008), Nga (năm 2012), Ấn Độ (2016), Hàn Quốc (2022), Mỹ (2023), Australia (2024).- Về đối tác chiến lược: Nhật Bản, Tây Ban Nha (năm 2009); Anh (2010); Đức (2011); Italia, Thái Lan, Indonesia, Singapore và Pháp (2013); Malaysia và Philippines (2015); Úc (2018); New Zealand (2020)- Về đối tác toàn diện: Chile, Brazil và Venezuela (năm 2007); Argentina (2010); Mỹ, Đan Mạch (2013); Myanmar và Canada (2017); Hungary (2018); Brunei và Hà Lan (2019)...Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Đối tác chiến lược toàn diện là gì? Việt Nam hiện đang có mối quan hệ đối tác với những nước nào? (Hình từ Internet)Việt Nam - Nga đang có quan hệ đối tác trên các lĩnh vực nào?Theo Điều 2 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về đối tác chiến lược trong lĩnh vực giáo dục, khoa học và Công nghệ tại Thông báo 6/2014/TB-LPQT về điều ước quốc tế có hiệu lực thì Việt Nam - Nga đang có quan hệ đối tác chiến lược trong các lĩnh vực sau:- Giáo dục- Khoa học về sự sống, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ y-dược;- Công nghệ vật liệu mới, trong đó có vật liệu nano;- Công nghệ vũ trụ;- Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bao gồm nghiên cứu biển;- Công nghệ tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, bao gồm cả năng lượng tái tạo, năng lượng nguyên tử, công nghệ dầu khí và than;- Công nghệ chế biến nông sản, thực phẩm;- Công nghệ chế tạo máy, công nghiệp đóng tàu;- Nghiên cứu cơ bản;- Khoa học xã hội;- Các lĩnh vực khác mà hai Bên cùng quan tâm.Nguyên tắc thiết lập quan hệ ngoại giao của Việt Nam là gì?Căn cứ theo Điều 12 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 12. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.Theo đó, Việt nam sẽ xác lập quan hệ ngoại giao với các nước dựa trên cơ sở:- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi;- Tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;- Là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tác chiến lược toàn diện là gì? Việt Nam hiện đang có mối quan hệ đối tác với những nước nào?", "role": "user" }, { "content": "Đối tác chiến lược toàn diện là gì?Hiện nay, Hiến pháp 2013 hay các văn bản quy phạm pháp luật khác vẫn chưa có khái niệm cụ thể cho \"Đối tác chiến lược toàn diện\". Tuy nhiên theo công trình nghiên cứu của các học giả trong nước và quốc tế thì \"Đối tác chiến lược toàn diện\" được hiểu như sau:- Đối tác chiến lược toàn diện là một dạng thức quan hệ có tầm quan trọng lớn và có tính chiến lược, dài hạn giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa quốc gia với tổ chức quốc tế và là một hình thức của quan hệ đối tác chiến lược bên cạnh các hình thức khác như đối tác chiến lược, đối tác chiến lược lựa chọn theo từng lĩnh vực, đối thoại chiến lược,...Hiện nay đối tác chiến lược toàn diện là cấp cao nhất trong hệ thống thứ bậc đối tác ngoại giao ở Việt Nam. Với quan hệ đối tác chiến lược toàn diện, các bên xác định gắn bó lợi ích lâu dài, hỗ trợ lẫn nhau và thúc đẩy sự hợp tác sâu rộng và toàn diện trên mọi lĩnh vực mà các bên cùng có lợi và hướng tói lòng tin chiến lược.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Việt Nam hiện đang có mối quan hệ đối tác với những nước nào?Mới đây, Tổng thống Mỹ đã có chuyến thăm Việt Nam vào đúng dịp hai nước kỷ niệm 10 năm xác lập quan hệ Đối tác Toàn diện. Chiều ngày 10/9/2023, hai nước Việt Nam - Hoa Kỳ đã xác nhận nâng cấp quan hệ lên mức cao nhất là Đối tác chiến lược toàn diện.Hiện nay Việt Nam đang có mối quan hệ hối tác với một số nước như sau:- Về quan hệ đối tác chiến lược toàn diện: Trung Quốc (nâng cấp quan hệ năm 2008), Nga (năm 2012), Ấn Độ (2016), Hàn Quốc (2022), Mỹ (2023), Australia (2024).- Về đối tác chiến lược: Nhật Bản, Tây Ban Nha (năm 2009); Anh (2010); Đức (2011); Italia, Thái Lan, Indonesia, Singapore và Pháp (2013); Malaysia và Philippines (2015); Úc (2018); New Zealand (2020)- Về đối tác toàn diện: Chile, Brazil và Venezuela (năm 2007); Argentina (2010); Mỹ, Đan Mạch (2013); Myanmar và Canada (2017); Hungary (2018); Brunei và Hà Lan (2019)...Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Đối tác chiến lược toàn diện là gì? Việt Nam hiện đang có mối quan hệ đối tác với những nước nào? (Hình từ Internet)Việt Nam - Nga đang có quan hệ đối tác trên các lĩnh vực nào?Theo Điều 2 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về đối tác chiến lược trong lĩnh vực giáo dục, khoa học và Công nghệ tại Thông báo 6/2014/TB-LPQT về điều ước quốc tế có hiệu lực thì Việt Nam - Nga đang có quan hệ đối tác chiến lược trong các lĩnh vực sau:- Giáo dục- Khoa học về sự sống, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ y-dược;- Công nghệ vật liệu mới, trong đó có vật liệu nano;- Công nghệ vũ trụ;- Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bao gồm nghiên cứu biển;- Công nghệ tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, bao gồm cả năng lượng tái tạo, năng lượng nguyên tử, công nghệ dầu khí và than;- Công nghệ chế biến nông sản, thực phẩm;- Công nghệ chế tạo máy, công nghiệp đóng tàu;- Nghiên cứu cơ bản;- Khoa học xã hội;- Các lĩnh vực khác mà hai Bên cùng quan tâm.Nguyên tắc thiết lập quan hệ ngoại giao của Việt Nam là gì?Căn cứ theo Điều 12 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 12. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.Theo đó, Việt nam sẽ xác lập quan hệ ngoại giao với các nước dựa trên cơ sở:- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi;- Tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;- Là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Đang công tác trong ngành Bất động sản, vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định ra sao?
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định tại Điều 14 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, như sau: 1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu nhà chung cư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư: a) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải xác định cụ thể đối với từng chủ sở hữu nhà chung cư, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên và địa chỉ của chủ sở hữu; - Diện tích căn hộ cũ và diện tích khác (nếu có), vị trí căn hộ của chủ sở hữu; trường hợp căn hộ cũ có diện tích công trình phụ nằm ngoài căn hộ theo thiết kế ban đầu thì phần diện tích phụ đó được tính phân bổ (gộp chung) vào diện tích căn hộ cũ khi thực hiện bố trí tái định cư; - Số hộ khẩu, số nhân khẩu trong căn hộ phải phá dỡ thuộc diện được bố trí tái định cư; - Việc bố trí tái định cư: Diện tích, vị trí căn hộ mới chủ sở hữu được bố trí tái định cư (chủ sở hữu không phải trả tiền); diện tích, vị trí căn hộ mới mà chủ sở hữu được mua thêm (nếu có) trong trường hợp căn hộ cũ có từ 02 hộ khẩu trở lên; - Việc bố trí tạm cư: Hỗ trợ bằng tiền hoặc bố trí quỹ nhà ở tạm cư (nêu rõ diện tích, vị trí căn hộ bố trí tạm cư đối với chủ sở hữu); - Các nội dung thỏa thuận khác liên quan đến bố trí tái định cư, tạm cư do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận (nếu có). b) Việc lấy ý kiến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện kết hợp với quy trình lựa chọn chủ đầu tư tại Hội nghị nhà chung cư quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này; c) Trình tự, thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện đồng thời với việc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận phương án lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này; d) Trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu nhà chung cư thực hiện ký hợp đồng khi bố trí tái định cư, tạm cư với từng chủ sở hữu nhà chung cư theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn. 2. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư: a) Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn có trách nhiệm tổ chức lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng chủ sở hữu nhà chung cư gửi Sở Xây dựng thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên và địa chỉ của chủ sở hữu; - Số hộ khẩu, số nhân khẩu trong căn hộ phải phá dỡ thuộc diện được bố trí tái định cư; - Diện tích căn hộ cũ và diện tích khác (nếu có), vị trí căn hộ của chủ sở hữu; trường hợp căn hộ cũ có diện tích công trình phụ nằm ngoài căn hộ theo thiết kế ban đầu thì phần diện tích phụ đó được tính phân bổ (gộp chung) vào diện tích căn hộ cũ khi thực hiện bố trí tái định cư; - Diện tích, vị trí căn hộ mới chủ sở hữu được bố trí (chủ sở hữu không phải trả tiền); diện tích, vị trí căn hộ mới mà chủ sở hữu được mua thêm theo giá quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) trong trường hợp căn hộ cũ có từ 02 hộ khẩu trở lên; - Các căn cứ tính toán bố trí tái định cư, gồm: Giá căn hộ cũ, giá căn hộ mới, giá trị chênh lệch giữa căn hộ mới và căn hộ cũ; - Việc bố trí tạm cư: Hỗ trợ bằng tiền hoặc bố trí quỹ nhà ở tạm cư (nêu rõ diện tích, vị trí căn hộ bố trí tạm cư đối với chủ sở hữu); - Các nội dung khác có liên quan (nếu có). b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của chủ đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; c) Trường hợp nhà chung cư nguy hiểm cần phải phá dỡ khẩn cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư đó theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. Sau khi thực hiện việc phá dỡ, Chủ đầu tư dự án xây dựng lại nhà chung cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trình tự, thủ tục thực hiện việc lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Điểm a và Điểm b của Khoản này. 3. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì việc bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Nhà ở. Nếu chủ sở hữu nhà chung cư nhận bồi thường bằng tiền mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. 4. Đối với các công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án (nếu có) thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. 5. Các trường hợp tự cơi nới, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng trên đất lấn chiếm trái phép thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đủ điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về nhà ở. 6. Chi phí phục vụ cho việc bố trí nhà ở tạm cư được hạch toán vào chi phí thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư", "role": "user" }, { "content": "Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định tại Điều 14 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, như sau:\n1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu nhà chung cư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư:\na) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải xác định cụ thể đối với từng chủ sở hữu nhà chung cư, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n- Tên và địa chỉ của chủ sở hữu;\n- Diện tích căn hộ cũ và diện tích khác (nếu có), vị trí căn hộ của chủ sở hữu; trường hợp căn hộ cũ có diện tích công trình phụ nằm ngoài căn hộ theo thiết kế ban đầu thì phần diện tích phụ đó được tính phân bổ (gộp chung) vào diện tích căn hộ cũ khi thực hiện bố trí tái định cư;\n- Số hộ khẩu, số nhân khẩu trong căn hộ phải phá dỡ thuộc diện được bố trí tái định cư;\n- Việc bố trí tái định cư: Diện tích, vị trí căn hộ mới chủ sở hữu được bố trí tái định cư (chủ sở hữu không phải trả tiền); diện tích, vị trí căn hộ mới mà chủ sở hữu được mua thêm (nếu có) trong trường hợp căn hộ cũ có từ 02 hộ khẩu trở lên;\n- Việc bố trí tạm cư: Hỗ trợ bằng tiền hoặc bố trí quỹ nhà ở tạm cư (nêu rõ diện tích, vị trí căn hộ bố trí tạm cư đối với chủ sở hữu);\n- Các nội dung thỏa thuận khác liên quan đến bố trí tái định cư, tạm cư do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận (nếu có).\nb) Việc lấy ý kiến phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện kết hợp với quy trình lựa chọn chủ đầu tư tại Hội nghị nhà chung cư quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này;\nc) Trình tự, thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện đồng thời với việc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận phương án lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này;\nd) Trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu nhà chung cư thực hiện ký hợp đồng khi bố trí tái định cư, tạm cư với từng chủ sở hữu nhà chung cư theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn.\n2. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư:\na) Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn có trách nhiệm tổ chức lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng chủ sở hữu nhà chung cư gửi Sở Xây dựng thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n- Tên và địa chỉ của chủ sở hữu;\n- Số hộ khẩu, số nhân khẩu trong căn hộ phải phá dỡ thuộc diện được bố trí tái định cư;\n- Diện tích căn hộ cũ và diện tích khác (nếu có), vị trí căn hộ của chủ sở hữu; trường hợp căn hộ cũ có diện tích công trình phụ nằm ngoài căn hộ theo thiết kế ban đầu thì phần diện tích phụ đó được tính phân bổ (gộp chung) vào diện tích căn hộ cũ khi thực hiện bố trí tái định cư;\n- Diện tích, vị trí căn hộ mới chủ sở hữu được bố trí (chủ sở hữu không phải trả tiền); diện tích, vị trí căn hộ mới mà chủ sở hữu được mua thêm theo giá quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) trong trường hợp căn hộ cũ có từ 02 hộ khẩu trở lên;\n- Các căn cứ tính toán bố trí tái định cư, gồm: Giá căn hộ cũ, giá căn hộ mới, giá trị chênh lệch giữa căn hộ mới và căn hộ cũ;\n- Việc bố trí tạm cư: Hỗ trợ bằng tiền hoặc bố trí quỹ nhà ở tạm cư (nêu rõ diện tích, vị trí căn hộ bố trí tạm cư đối với chủ sở hữu);\n- Các nội dung khác có liên quan (nếu có).\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của chủ đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;\nc) Trường hợp nhà chung cư nguy hiểm cần phải phá dỡ khẩn cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư đó theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. Sau khi thực hiện việc phá dỡ, Chủ đầu tư dự án xây dựng lại nhà chung cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trình tự, thủ tục thực hiện việc lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Điểm a và Điểm b của Khoản này.\n3. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì việc bố trí tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật Nhà ở. Nếu chủ sở hữu nhà chung cư nhận bồi thường bằng tiền mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.\n4. Đối với các công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án (nếu có) thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\n5. Các trường hợp tự cơi nới, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng trên đất lấn chiếm trái phép thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đủ điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về nhà ở.\n6. Chi phí phục vụ cho việc bố trí nhà ở tạm cư được hạch toán vào chi phí thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chỉ định thầu là gì? Quy định về chỉ định thầu như thế nào?
Cho tôi hỏi: Chỉ định thầu là gì? Quy định về chỉ định thầu như thế nào? Quy trình lựa chọn nhà thầu theo chỉ định thầu được thực hiện như thế nào? (Câu hỏi của Tuấn - Bình Phước)
Chỉ định thầu là gì? Căn cứ theo Điều 20 Luật Đấu thầu 2023 quy định về các hình thức lựa chọn nhà thầu như sau:Các hình thức lựa chọn nhà thầu1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:.....c) Chỉ định thầu;d) Chào hàng cạnh tranh;đ) Mua sắm trực tiếp;.....Theo đó, chỉ định thầu là một hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó bên mời thầu trực tiếp lựa chọn một nhà thầu cụ thể để thực hiện gói thầu mà không qua đấu thầu.Chỉ định thầu là gì? Quy định về chỉ định thầu như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về chỉ định thầu như thế nào? Căn cứ tại Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định về chỉ định thầu bao gồm các nội dung như sau:[1] Chỉ định thầu được áp dụng với các trường hợp dưới đây:- Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác. (1)- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề. (2)- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh hoặc duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường. (3)- Gói thầu cần thực hiện để bảo vệ bí mật nhà nước. (4)- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó hoặc từ hãng sản xuất, đại lý của hãng sản xuất do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành của nhà thầu, hãng sản xuất mà không thể mua được từ nhà thầu khác, hãng sản xuất khác. (5)- Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ, mua bản quyền chương trình phát sóng; gói thầu vận chuyển hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ trong trường hợp phải giao hàng ngay. (6)- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điều, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch xây dựng được chỉ định cho tác giả của ý tưởng hoặc đồ án quy hoạch xây dựng đã trúng tuyển thông qua thi tuyển. (7)- Gói thầu tư vấn, thi công di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu tư vấn, rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công. (8)- Gói thầu chỉ có duy nhất một nhà thầu thực hiện được trên thị trường do yêu cầu về giải pháp công nghệ. (9)- Gói thầu thuộc dự án quan trọng quốc gia được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo nghị quyết của quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án. (10)- Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng tạm giữ; gói thầu thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trong trường hợp chỉ có duy nhất một đơn vị cung cấp dịch vụ trong cảng; gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hằng năm. (11)- Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: (12)+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng,+ Gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng.[2] Đối với gói thầu (1), (2) và (3), chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm việc chỉ định thầu theo quy trình rút gọn cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện ngay gói thầu.Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm các bước sau:- Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu.- Hoàn thiện hợp đồng.- Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.[3] Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10), (11) và (12) phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:- Có quyết định đầu tư dược phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án.- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.- Đã được bố trí vốn để thực hiện gói thầu.- Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay.Trường hợp các gói thầu đáp ứng điều kiện chỉ định thầu nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các Điều 21, 22, 24 và 25 của Luật Đấu thầu 2023 thì khuyến khích người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức khác để lựa chọn nhà thầu.[4] Đối với gói thầu hoặc nội dung mua sắm có giá không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình mà không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán gói thầu, không phải ký hợp đồng với nhà cung cấp nhưng phải bảo đảm chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật.[5] Việc chỉ định thầu phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng; đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.Quy trình lựa chọn nhà thầu theo chỉ định thầu được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023, quy trình lựa chọn nhà thầu theo chỉ định thầu được thực hiện theo các bước sau đây:- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu.- Tổ chức lựa chọn nhà thầu.- Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có).- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.- Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Đối với gói thầu (12) người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau:- Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu.- Hoàn thiện hợp đồng.- Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.- Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Lưu ý: Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/1/2024Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chỉ định thầu là gì? Quy định về chỉ định thầu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chỉ định thầu là gì? Căn cứ theo Điều 20 Luật Đấu thầu 2023 quy định về các hình thức lựa chọn nhà thầu như sau:Các hình thức lựa chọn nhà thầu1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:.....c) Chỉ định thầu;d) Chào hàng cạnh tranh;đ) Mua sắm trực tiếp;.....Theo đó, chỉ định thầu là một hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó bên mời thầu trực tiếp lựa chọn một nhà thầu cụ thể để thực hiện gói thầu mà không qua đấu thầu.Chỉ định thầu là gì? Quy định về chỉ định thầu như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về chỉ định thầu như thế nào? Căn cứ tại Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định về chỉ định thầu bao gồm các nội dung như sau:[1] Chỉ định thầu được áp dụng với các trường hợp dưới đây:- Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác. (1)- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề. (2)- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh hoặc duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường. (3)- Gói thầu cần thực hiện để bảo vệ bí mật nhà nước. (4)- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó hoặc từ hãng sản xuất, đại lý của hãng sản xuất do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành của nhà thầu, hãng sản xuất mà không thể mua được từ nhà thầu khác, hãng sản xuất khác. (5)- Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ, mua bản quyền chương trình phát sóng; gói thầu vận chuyển hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ trong trường hợp phải giao hàng ngay. (6)- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điều, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch xây dựng được chỉ định cho tác giả của ý tưởng hoặc đồ án quy hoạch xây dựng đã trúng tuyển thông qua thi tuyển. (7)- Gói thầu tư vấn, thi công di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu tư vấn, rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công. (8)- Gói thầu chỉ có duy nhất một nhà thầu thực hiện được trên thị trường do yêu cầu về giải pháp công nghệ. (9)- Gói thầu thuộc dự án quan trọng quốc gia được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo nghị quyết của quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án. (10)- Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng tạm giữ; gói thầu thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trong trường hợp chỉ có duy nhất một đơn vị cung cấp dịch vụ trong cảng; gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hằng năm. (11)- Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: (12)+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng,+ Gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng.[2] Đối với gói thầu (1), (2) và (3), chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm việc chỉ định thầu theo quy trình rút gọn cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện ngay gói thầu.Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm các bước sau:- Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu.- Hoàn thiện hợp đồng.- Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.[3] Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10), (11) và (12) phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:- Có quyết định đầu tư dược phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án.- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.- Đã được bố trí vốn để thực hiện gói thầu.- Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay.Trường hợp các gói thầu đáp ứng điều kiện chỉ định thầu nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các Điều 21, 22, 24 và 25 của Luật Đấu thầu 2023 thì khuyến khích người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức khác để lựa chọn nhà thầu.[4] Đối với gói thầu hoặc nội dung mua sắm có giá không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình mà không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán gói thầu, không phải ký hợp đồng với nhà cung cấp nhưng phải bảo đảm chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật.[5] Việc chỉ định thầu phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng; đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.Quy trình lựa chọn nhà thầu theo chỉ định thầu được thực hiện như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023, quy trình lựa chọn nhà thầu theo chỉ định thầu được thực hiện theo các bước sau đây:- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu.- Tổ chức lựa chọn nhà thầu.- Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có).- Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.- Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Đối với gói thầu (12) người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau:- Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu.- Hoàn thiện hợp đồng.- Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.- Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Lưu ý: Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/1/2024Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người lao động do sơ xuất gây tai nạn lao động có được nhận trợ cấp từ người sử dụng lao động hay không?
Xin cho tôi được hỏi: Người lao động do sơ xuất gây tai nạn lao động có được nhận trợ cấp từ người sử dụng lao động hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
Người lao động do sơ xuất gây tai nạn lao động có được nhận trợ cấp từ người sử dụng lao động hay không?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp....4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;....Như vậy, theo như quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động thì đối với trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây sẽ vẫn được nhận một phần trợ cấp từ người sử dụng lao động.Do đó, người lao động do sơ xuất gây tai nạn lao động thì người sử dụng lao động vẫn sẽ hỗ trợ một phần trợ cấp cho người lao động.Mức trợ cấp thấp nhất là một khoản tiền bằng 40% của 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động.Lưu ý: Sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.Người lao động do sơ xuất gây tai nạn lao động có được nhận trợ cấp từ người sử dụng lao động hay không? (Hình từ Internet)Trong trường hợp nào thì người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động?Căn cứ quy định Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động như sau:Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.Như vậy, trong trường hợp sau đây thì người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động:- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.Tiền trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động được thanh toán như thế nào?Căn cứ quy định Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp như sau:Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.Theo đó, tiền trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họTiền trợ cấp được thành toán trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động do sơ xuất gây tai nạn lao động có được nhận trợ cấp từ người sử dụng lao động hay không?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động do sơ xuất gây tai nạn lao động có được nhận trợ cấp từ người sử dụng lao động hay không?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp....4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;....Như vậy, theo như quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động thì đối với trường hợp người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây sẽ vẫn được nhận một phần trợ cấp từ người sử dụng lao động.Do đó, người lao động do sơ xuất gây tai nạn lao động thì người sử dụng lao động vẫn sẽ hỗ trợ một phần trợ cấp cho người lao động.Mức trợ cấp thấp nhất là một khoản tiền bằng 40% của 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động.Lưu ý: Sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.Người lao động do sơ xuất gây tai nạn lao động có được nhận trợ cấp từ người sử dụng lao động hay không? (Hình từ Internet)Trong trường hợp nào thì người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động?Căn cứ quy định Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động như sau:Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.Như vậy, trong trường hợp sau đây thì người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động:- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.Tiền trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động được thanh toán như thế nào?Căn cứ quy định Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp như sau:Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.Theo đó, tiền trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họTiền trợ cấp được thành toán trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe cứu thương có được ưu tiên đi trước xe chữa cháy khi qua đường giao nhau không?
Khi đi qua đường giao nhau mà có xe cứu thương và xe chữa cháy thì xe nào được ưu tiên đi trước? Xe cứu thương có được ưu tiên đi trước xe chữa cháy không ạ?
Theo Điều 11 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT thì những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: 1. Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; 2. Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; 3. Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; 4. Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; 5. Đoàn xe tang. .... Căn cứ quy định nêu trên thì xe chữa cháy sẽ được ưu tiên đi trước xe cứu thương khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe cứu thương có được ưu tiên đi trước xe chữa cháy khi qua đường giao nhau không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 11 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT thì những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:\n1. Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;\n2. Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;\n3. Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;\n4. Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;\n5. Đoàn xe tang.\n....\nCăn cứ quy định nêu trên thì xe chữa cháy sẽ được ưu tiên đi trước xe cứu thương khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không được xây dựng sân gôn trên các loại đất nào?
Chào anh/chị. Công ty của tôi đang có dự định đầu tư xây dựng một sân gôn để mở rộng kinh doanh. Hiện đang trong giai đoạn tìm kiếm địa điểm để thực hiện dự án. Xin hỏi các loại đất nào thì sẽ không được sử dụng để xây dụng sân gôn?
Các loại đất nào không được sử dụng để xây dụng sân gôn?Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 52/2020/NĐ-CP các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn như sau:1. Các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn:a) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;b) Đất rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;c) Đất thuộc các khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;d) Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao;đ) Đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường và hải đảo.Như vậy, khi xây dựng sân gôn, công ty của bạn cần chọn địa điểm xây dựng sân gôn sao cho không nằm trên các loại đất theo quy định trên.Không được xây dựng sân gôn trên các loại đất nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc đầu tư, kinh doanh sân gôn được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 3 Nghị định 52/2020/NĐ-CP nguyên tắc đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn như sau:1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, dịch vụ, du lịch, thể thao; đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa hình thức vui chơi, giải trí, phát triển thể lực, sức khỏe cộng đồng.2. Việc thực hiện Dự án sân gôn không được làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, môi trường, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, an sinh xã hội của người bị thu hồi đất để xây dựng sân gôn.3. Đất sử dụng để xây dựng sân gôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; đáp ứng các điều kiện, thủ tục theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng, môi trường và pháp luật có liên quan.Theo đó, việc đầu tư, kinh doanh sân gôn phải thực hiện theo nguyên tắc theo quy định như trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không được xây dựng sân gôn trên các loại đất nào?", "role": "user" }, { "content": "Các loại đất nào không được sử dụng để xây dụng sân gôn?Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 52/2020/NĐ-CP các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn như sau:1. Các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn:a) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;b) Đất rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;c) Đất thuộc các khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;d) Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao;đ) Đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường và hải đảo.Như vậy, khi xây dựng sân gôn, công ty của bạn cần chọn địa điểm xây dựng sân gôn sao cho không nằm trên các loại đất theo quy định trên.Không được xây dựng sân gôn trên các loại đất nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc đầu tư, kinh doanh sân gôn được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 3 Nghị định 52/2020/NĐ-CP nguyên tắc đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn như sau:1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, dịch vụ, du lịch, thể thao; đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa hình thức vui chơi, giải trí, phát triển thể lực, sức khỏe cộng đồng.2. Việc thực hiện Dự án sân gôn không được làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, môi trường, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, an sinh xã hội của người bị thu hồi đất để xây dựng sân gôn.3. Đất sử dụng để xây dựng sân gôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; đáp ứng các điều kiện, thủ tục theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về đầu tư, quy hoạch, đất đai, xây dựng, môi trường và pháp luật có liên quan.Theo đó, việc đầu tư, kinh doanh sân gôn phải thực hiện theo nguyên tắc theo quy định như trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoa hồng chứng khoán là gì?
Hoa hồng chứng khoán là gì?
Hoa hồng chứng khoán là Khoản tiền mà người mua hoặc ngươi bán trả cho trung gian môi giới đã giúp cho người mua hoặc người bán thực hiện việc mua, bánchứng khoán cho mình. Tiền hoa hồng chứng khoán là hình thức thu nhập của người môi giới chứng khoán trong kinh doanh trên thị trường chứng khoán
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoa hồng chứng khoán là gì?", "role": "user" }, { "content": "Hoa hồng chứng khoán là Khoản tiền mà người mua hoặc ngươi bán trả cho trung gian môi giới đã giúp cho người mua hoặc người bán thực hiện việc mua, bánchứng khoán cho mình.\nTiền hoa hồng chứng khoán là hình thức thu nhập của người môi giới chứng khoán trong kinh doanh trên thị trường chứng khoán", "role": "assistant" } ]
Quy định về thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng
Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này.
Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD, cụ thể như sau: 2.1. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố gồm: a) Thời điểm gốc được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. b) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc. 2.2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Phụ lục II Thông tư 13/2021/TT-BXD, cụ thể như sau:\n2.1. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố gồm:\na) Thời điểm gốc được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.\nb) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc.\n2.2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Có được đi nơi khác chữa bệnh khi đang bị quản chế không?
Chồng tôi hiện đang chấp hành án phạt quản chế tại địa phương. Nay anh ấy bị bệnh nặng, muốn đi điều trị tại bệnh viện tuyến Trung ương có được không ạ? Chồng tôi cần phải thực hiện thủ tục gì không? Xin cảm ơn Phương (076***)
Điều 93 Luật Thi hành án hình sự 2010 quy định: 1. Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án phạt quản chế có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế; b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế; c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế. 2. Thời hạn người chấp hành án phạt quản chế được phép đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh. Điểm đ Khoản 1 Điều 91 Luật thi hành án hình sự 2010 quy định nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế như sau: Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm các quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế. Căn cứ theo các quy định nêu trên, Anh/Chị có thể đi chữa bệnh ở tuyến Trung ương nếu được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế. Anh/Chị cần khai báo việc này với Công an cấp xã và trở về nơi quản chế và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi điều trị. Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được đi nơi khác chữa bệnh khi đang bị quản chế không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 93 Luật Thi hành án hình sự 2010 quy định:\n1. Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án phạt quản chế có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau:\na) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế;\nb) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;\nc) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.\n2. Thời hạn người chấp hành án phạt quản chế được phép đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phạt quản chế phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.\nĐiểm đ Khoản 1 Điều 91 Luật thi hành án hình sự 2010 quy định nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế như sau: Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm các quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.\nCăn cứ theo các quy định nêu trên, Anh/Chị có thể đi chữa bệnh ở tuyến Trung ương nếu được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế. Anh/Chị cần khai báo việc này với Công an cấp xã và trở về nơi quản chế và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi điều trị.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được quy định như thế nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói về vấn đề này hay không? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Lê Hoàng - Thái Bình
Việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được quy định tại Điều 22 Luật Đê điều 2006 với nội dung như sau: - Việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo quy hoạch đê điều, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của pháp luật về xây dựng. - Kế hoạch ngân sách hằng năm đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được ghi thành mục riêng và được quy định như sau: + Ngân sách trung ương đầu tư cho các tuyến đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III, hỗ trợ cho các tuyến đê cấp IV và cấp V; + Ngân sách địa phương đầu tư cho mọi cấp đê trên địa bàn. Trên đây là nội dung trả lời về việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Đê điều 2006. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được quy định tại Điều 22 Luật Đê điều 2006 với nội dung như sau:\n- Việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo quy hoạch đê điều, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của pháp luật về xây dựng.\n- Kế hoạch ngân sách hằng năm đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được ghi thành mục riêng và được quy định như sau:\n+ Ngân sách trung ương đầu tư cho các tuyến đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III, hỗ trợ cho các tuyến đê cấp IV và cấp V;\n+ Ngân sách địa phương đầu tư cho mọi cấp đê trên địa bàn.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Đê điều 2006.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngày vía Thần Tài 2024 là ngày nào dương lịch? Ngày vía Thần Tài có ý nghĩa như thế nào?
Cho tôi hỏi ngày vía Thần Tài 2024 là ngày nào dương lịch? Ngày vía Thần Tài có ý nghĩa như thế nào? Công chức đi làm vào ngày nào sau tết Âm lịch 2024? Mong được giải đáp!
Ngày vía Thần Tài 2024 là ngày nào dương lịch? Ngày vía Thần Tài có ý nghĩa như thế nào? Ngày 10/01/2024 (Âm lịch), tức là ngày Mồng Mười Tết Nguyên đán được người Việt chọn làm ngày thờ thần tài đầu năm hay còn gọi là ngày vía Thần Tài.Theo lịch vạn niên, ngày vía Thần Tài 2024 là ngày 10/01/2024 Âm lịch nhằm ngày 19/02/2024 Dương lịch.Ngày vía Thần Tài là ngày mùng 10 tháng Giêng Âm lịch hàng năm, được xem là ngày cúng Thần Tài để cầu mong tài lộc, may mắn và sung túc cho năm mới.- Ý nghĩa của ngày vía Thần Tài:+ Tôn vinh vị thần cai quản tài lộc: Theo quan niệm dân gian, Thần Tài là vị thần cai quản tài lộc, mang đến sự giàu sang, phú quý cho gia chủ. Cúng bái Thần Tài vào ngày vía là thể hiện lòng thành kính, biết ơn và mong ước được vị thần ban phước cho một năm mới sung túc.+ Cầu mong tài lộc, may mắn: Người dân tin rằng cúng bái Thần Tài vào ngày vía sẽ giúp họ gặp nhiều may mắn, thuận lợi trong công việc kinh doanh và gia tăng tài lộc trong năm mới.+ Thể hiện mong ước về cuộc sống sung túc: Việc cúng bái Thần Tài cũng thể hiện mong ước của người dân về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc và sung túc.Ngoài ra, ngày vía Thần Tài có các phong tục tập quán sau:- Chuẩn bị lễ vật cúng: Lễ vật cúng Thần Tài thường bao gồm: hoa quả, bánh kẹo, trà, rượu, vàng mã,...- Cúng bái Thần Tài: Vào giờ đẹp đã chọn, gia chủ sẽ tiến hành cúng bái Thần Tài với lòng thành kính, cầu mong tài lộc, may mắn trong năm mới.- Mua vàng cầu may: Nhiều người tin rằng mua vàng vào ngày vía Thần Tài sẽ mang lại may mắn, tài lộc cho cả năm.Như vậy, ngày vía Thần Tài là một nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt Nam, thể hiện mong ước về một cuộc sống sung túc, an khang và thịnh vượng.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Ngày vía Thần Tài 2024 là ngày nào dương lịch? Ngày vía Thần Tài có ý nghĩa như thế nào? (Hình từ Internet)Công chức đi làm vào ngày nào sau tết Âm lịch 2024?Ngày 22/11/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động....5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch....Theo đó, lịch nghỉ tết Âm lịch 2024 của người lao động nư sau:- Nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).- Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật.Như vậy, ngày đi làm lại sau Tết Âm lịch 2024 của công chức của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hộ sẽ đi làm lại vào thứ Năm ngày 15 tháng 02 năm 2024 (tức ngày mùng 6 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Người lao động là người nước ngoài thì có các ngày nghỉ lễ, tết nào được hưởng nguyên lương?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có các ngày nghỉ lễ tết được hưởng nguyên lương như sau:- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);- Tết Âm lịch: 05 ngày;- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).- Ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước họ: 01 ngày;- Ngày Quốc khánh của nước họ; 01 ngàyTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngày vía Thần Tài 2024 là ngày nào dương lịch? Ngày vía Thần Tài có ý nghĩa như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngày vía Thần Tài 2024 là ngày nào dương lịch? Ngày vía Thần Tài có ý nghĩa như thế nào? Ngày 10/01/2024 (Âm lịch), tức là ngày Mồng Mười Tết Nguyên đán được người Việt chọn làm ngày thờ thần tài đầu năm hay còn gọi là ngày vía Thần Tài.Theo lịch vạn niên, ngày vía Thần Tài 2024 là ngày 10/01/2024 Âm lịch nhằm ngày 19/02/2024 Dương lịch.Ngày vía Thần Tài là ngày mùng 10 tháng Giêng Âm lịch hàng năm, được xem là ngày cúng Thần Tài để cầu mong tài lộc, may mắn và sung túc cho năm mới.- Ý nghĩa của ngày vía Thần Tài:+ Tôn vinh vị thần cai quản tài lộc: Theo quan niệm dân gian, Thần Tài là vị thần cai quản tài lộc, mang đến sự giàu sang, phú quý cho gia chủ. Cúng bái Thần Tài vào ngày vía là thể hiện lòng thành kính, biết ơn và mong ước được vị thần ban phước cho một năm mới sung túc.+ Cầu mong tài lộc, may mắn: Người dân tin rằng cúng bái Thần Tài vào ngày vía sẽ giúp họ gặp nhiều may mắn, thuận lợi trong công việc kinh doanh và gia tăng tài lộc trong năm mới.+ Thể hiện mong ước về cuộc sống sung túc: Việc cúng bái Thần Tài cũng thể hiện mong ước của người dân về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc và sung túc.Ngoài ra, ngày vía Thần Tài có các phong tục tập quán sau:- Chuẩn bị lễ vật cúng: Lễ vật cúng Thần Tài thường bao gồm: hoa quả, bánh kẹo, trà, rượu, vàng mã,...- Cúng bái Thần Tài: Vào giờ đẹp đã chọn, gia chủ sẽ tiến hành cúng bái Thần Tài với lòng thành kính, cầu mong tài lộc, may mắn trong năm mới.- Mua vàng cầu may: Nhiều người tin rằng mua vàng vào ngày vía Thần Tài sẽ mang lại may mắn, tài lộc cho cả năm.Như vậy, ngày vía Thần Tài là một nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt Nam, thể hiện mong ước về một cuộc sống sung túc, an khang và thịnh vượng.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Ngày vía Thần Tài 2024 là ngày nào dương lịch? Ngày vía Thần Tài có ý nghĩa như thế nào? (Hình từ Internet)Công chức đi làm vào ngày nào sau tết Âm lịch 2024?Ngày 22/11/2023, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động như sau:1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động....5. Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Thông báo này, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch....Theo đó, lịch nghỉ tết Âm lịch 2024 của người lao động nư sau:- Nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).- Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật.Như vậy, ngày đi làm lại sau Tết Âm lịch 2024 của công chức của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hộ sẽ đi làm lại vào thứ Năm ngày 15 tháng 02 năm 2024 (tức ngày mùng 6 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Người lao động là người nước ngoài thì có các ngày nghỉ lễ, tết nào được hưởng nguyên lương?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có các ngày nghỉ lễ tết được hưởng nguyên lương như sau:- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);- Tết Âm lịch: 05 ngày;- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).- Ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước họ: 01 ngày;- Ngày Quốc khánh của nước họ; 01 ngàyTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc chuyển khoản khi thanh toán tiền công tác phí trên 20 triệu?
Theo quy định thì các khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên doanh nghiệp phải thanh toán bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì mới được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp. Nhưng trường hợp của công ty có nhân viên đi công tác chi phí hơn 20 triệu đồng và được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của nhân viên. Bây giờ công ty thanh toán tiền công tác phí lại cho nhân viên thì có bắt buộc phải chuyển khoản cho nhân viên đó hay không? Công ty có thể dùng tiền mặt được không?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: (1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. (2) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. (3) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, trường hợp các khoản chi của doanh nghiệp thuộc các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, Theo quy định tại Khoản 2.9 thì các khoản chi của phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động 2012 thì không được xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp. Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất. - Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác. - Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động. Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Như vậy: Căn cứ quy định được được trích dẫn trên đây thì doanh nghiệp cử người lao động đi công tác nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 2.9 kể trên. Do đó: Trường hợp công ty bạn có nhân viên đi công tác chi phí hơn 20 triệu đồng và được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của nhân viên đó thì được xác định là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ của công ty khi thanh toán lại cho nhân viên đó nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2.9 kể trên. Khi đó, công ty thanh toán lại tiền công tác phí cho nhân viên đó thì không bắt buộc phải chuyển khoản mà có thể thanh toán cho nhân viên đó bằng tiền mặt. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc chuyển khoản khi thanh toán tiền công tác phí trên 20 triệu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n(1) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.\n(2) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.\n(3) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.\nTuy nhiên, trường hợp các khoản chi của doanh nghiệp thuộc các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.\nTheo đó, Theo quy định tại Khoản 2.9 thì các khoản chi của phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động 2012 thì không được xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.\nTuy nhiên, khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.\nTrường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.\n- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.\n- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.\nTrường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được được trích dẫn trên đây thì doanh nghiệp cử người lao động đi công tác nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 2.9 kể trên.\nDo đó: Trường hợp công ty bạn có nhân viên đi công tác chi phí hơn 20 triệu đồng và được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của nhân viên đó thì được xác định là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ của công ty khi thanh toán lại cho nhân viên đó nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2.9 kể trên.\nKhi đó, công ty thanh toán lại tiền công tác phí cho nhân viên đó thì không bắt buộc phải chuyển khoản mà có thể thanh toán cho nhân viên đó bằng tiền mặt.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo
Xin chào anh chị, tôi đang có chút vấn đề cần giúp đỡ. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo như thế nào? xin giải đáp giúp tôi. Tuấn Dũng - Thành phố Hồ Chí Minh
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Thông tư 15/2016/TT-BXD thì Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo như sau: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư này; b) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đối với công trình xây dựng tại khu vực không thuộc nhóm đất có Mục đích sử dụng cho xây dựng, không chuyển đổi được Mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận về địa Điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện; c) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình đối với trường hợp thuê đất hoặc thuê công trình để xây dựng công trình quảng cáo; d) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm: - Đối với trường hợp công trình xây dựng mới: + Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500; + Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500; + Bản vẽ mặt cắt móng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/50; + Bản vẽ các mặt đứng chính công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200; - Đối với trường hợp biển quảng cáo được gắn vào công trình đã được xây dựng hợp pháp: + Bản vẽ kết cấu của bộ phận công trình tại vị trí gắn biển quảng cáo tỷ lệ 1/50; + Bản vẽ các mặt đứng công trình có gắn biển quảng cáo tỷ lệ 1/50 - 1/100. Trên đây là quy định về hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Thông tư 15/2016/TT-BXD thì Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo như sau:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư này;\nb) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đối với công trình xây dựng tại khu vực không thuộc nhóm đất có Mục đích sử dụng cho xây dựng, không chuyển đổi được Mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận về địa Điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;\nc) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình đối với trường hợp thuê đất hoặc thuê công trình để xây dựng công trình quảng cáo;\nd) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:\n- Đối với trường hợp công trình xây dựng mới:\n+ Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500;\n+ Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/50 - 1/500;\n+ Bản vẽ mặt cắt móng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/50;\n+ Bản vẽ các mặt đứng chính công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;\n- Đối với trường hợp biển quảng cáo được gắn vào công trình đã được xây dựng hợp pháp:\n+ Bản vẽ kết cấu của bộ phận công trình tại vị trí gắn biển quảng cáo tỷ lệ 1/50;\n+ Bản vẽ các mặt đứng công trình có gắn biển quảng cáo tỷ lệ 1/50 - 1/100.\nTrên đây là quy định về hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người huấn luyện an toàn hóa chất không đủ trình độ chuyên môn quy định ai bị phạt?
Người huấn luyện an toàn hóa chất không đủ trình độ chuyên môn theo quy định thì ai bị phạt? Chính người huấn luyện, ngưởi sử dụng người huấn luyện này hay cả hai? Nhờ tư vấn.
Khoản 5 Điều 33 Nghị định 113/2017/NĐ-CP có quy định: Người huấn luyện an toàn hóa chất phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc về an toàn hóa chất. Như vậy, người huấn luyện an toàn hóa chất phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất. Trường hợp không đạt trình độ này mà huấn luyện sẽ bị xử phạt theo Nghị định 71/2019/NĐ-CP, cụ thể: Điểm a Khoản 6 Điều 11 có quy định: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất. Theo như quy định xử phạt này thì chỉ có cá nhân/tổ chức nào sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất thì sẽ bị phạt. Bản thân người huấn luyện không đủ trình độ quy định thì không có quy định xử phạt. => Cho nên trong trường hợp này thì chỉ có cá nhân/tổ chức sử dụng người huấn luyện bị phạt với mức phạt nêu trên. Lưu ý: Mức phạt này áp dụng đối với trường hợp cá nhân vi phạm, tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2 Điều 4 Nghị đinh 71). Đồng thời, trường hợp vi phạm còn bị buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người huấn luyện an toàn hóa chất không đủ trình độ chuyên môn quy định ai bị phạt?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 5 Điều 33 Nghị định 113/2017/NĐ-CP có quy định:\nNgười huấn luyện an toàn hóa chất phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc về an toàn hóa chất.\nNhư vậy, người huấn luyện an toàn hóa chất phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất. Trường hợp không đạt trình độ này mà huấn luyện sẽ bị xử phạt theo Nghị định 71/2019/NĐ-CP, cụ thể:\nĐiểm a Khoản 6 Điều 11 có quy định: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất.\nTheo như quy định xử phạt này thì chỉ có cá nhân/tổ chức nào sử dụng người huấn luyện an toàn hóa chất không có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất thì sẽ bị phạt. \nBản thân người huấn luyện không đủ trình độ quy định thì không có quy định xử phạt. \n=> Cho nên trong trường hợp này thì chỉ có cá nhân/tổ chức sử dụng người huấn luyện bị phạt với mức phạt nêu trên.\nLưu ý: Mức phạt này áp dụng đối với trường hợp cá nhân vi phạm, tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2 Điều 4 Nghị đinh 71).\nĐồng thời, trường hợp vi phạm còn bị buộc hủy bỏ kết quả kiểm tra huấn luyện an toàn hóa chất của tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015?
Cho tôi hỏi tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm khác nhau như thế nào và mức xử phạt của hai tội đó là bao nhiêu? Câu hỏi từ anh Trung (Đà Nẵng)
Che giấu tội phạm là hành vi như thế nào?Căn cứ Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định che giấu tội phạm:Che giấu tội phạm1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.Như vậy, che giấu tội phạm là hành vi không hứa hẹn trước nhưng biết người nào đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.Trường hợp, người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015? (Hình từ Internet)Không tố giác tội phạm là hành vi như thế nào?Căn cứ Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định không tố giác tội phạm:Không tố giác tội phạm1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.Như vậy, không tố giác tội phạm là hành vi biết rõ người nào chuẩn bị hoặc đang phạm tội mà không tố giác.Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không tố giác thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trừ trường hợp không tố giác các tội đặc biệt nghiêm trọng và các tội sau:(1) Tội phản bội Tổ quốc quy định tại Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015.(2) Tội phản bội Tổ quốc quy định tại Điều 109 Bộ luật Hình sự 2015.(3) Tội gián điệp quy định tại Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015.(4) Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ quy định tại Điều 111 Bộ luật Hình sự 2015.(5) Tội bạo loạn quy định tại Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.(6) Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017(7) Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015.(8) Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội quy định tại Điều 115 Bộ luật Hình sự 2015.(9) Tội phá hoại chính sách đoàn kết quy định tại Điều 116 Bộ luật Hình sự 2015.(10) Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015.(11) Tội phá rối an ninh quy định tại Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015.(12) Tội chống phá cơ sở giam giữ quy định tại Điều 119 Bộ luật Hình sự 2015.(13) Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 120 Bộ luật Hình sự 2015.(14) Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự 2015.Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015?Che giấu tội phạmKhông tố giác tội phạmCăn cứ pháp lýĐiều 18 Bộ luật Hình sự 2015Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Về hành viLà hành vi không hứa hẹn trước nhưng biết người nào đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.Là hành vi biết rõ người nào chuẩn bị, đang hoặc đã thực hiện hành vi phạm tội mà không tố giác.Thời điểm phát hiện tội phạmNgười phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tộiBất kì giai đoạn nào trong quá trình phạm tội của người thực hiện hành vi phạm tội (Giai đoạn chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện hành vi)Trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sựBiết rõ người phạm tội thực hiện các hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và các tội được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 nhưng che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm; hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.Biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và các tội xâm phạm an ninh quốc gia mà không tố giác.Miễn trách nhiệm hình sựNgười che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội.Trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội.Trừ trường hợp không tố giác các tội đặc biệt nghiêm trọng và các tội xâm phạm an ninh quốc giaMức xử phạt- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.- Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.- Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.- Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.Nội dung phân biệt trên chỉ mang tính chất tham khảoTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015?", "role": "user" }, { "content": "Che giấu tội phạm là hành vi như thế nào?Căn cứ Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định che giấu tội phạm:Che giấu tội phạm1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.Như vậy, che giấu tội phạm là hành vi không hứa hẹn trước nhưng biết người nào đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.Trường hợp, người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015? (Hình từ Internet)Không tố giác tội phạm là hành vi như thế nào?Căn cứ Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định không tố giác tội phạm:Không tố giác tội phạm1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.Như vậy, không tố giác tội phạm là hành vi biết rõ người nào chuẩn bị hoặc đang phạm tội mà không tố giác.Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không tố giác thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trừ trường hợp không tố giác các tội đặc biệt nghiêm trọng và các tội sau:(1) Tội phản bội Tổ quốc quy định tại Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015.(2) Tội phản bội Tổ quốc quy định tại Điều 109 Bộ luật Hình sự 2015.(3) Tội gián điệp quy định tại Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015.(4) Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ quy định tại Điều 111 Bộ luật Hình sự 2015.(5) Tội bạo loạn quy định tại Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.(6) Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017(7) Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015.(8) Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội quy định tại Điều 115 Bộ luật Hình sự 2015.(9) Tội phá hoại chính sách đoàn kết quy định tại Điều 116 Bộ luật Hình sự 2015.(10) Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015.(11) Tội phá rối an ninh quy định tại Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015.(12) Tội chống phá cơ sở giam giữ quy định tại Điều 119 Bộ luật Hình sự 2015.(13) Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 120 Bộ luật Hình sự 2015.(14) Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự 2015.Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015?Che giấu tội phạmKhông tố giác tội phạmCăn cứ pháp lýĐiều 18 Bộ luật Hình sự 2015Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Về hành viLà hành vi không hứa hẹn trước nhưng biết người nào đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.Là hành vi biết rõ người nào chuẩn bị, đang hoặc đã thực hiện hành vi phạm tội mà không tố giác.Thời điểm phát hiện tội phạmNgười phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tộiBất kì giai đoạn nào trong quá trình phạm tội của người thực hiện hành vi phạm tội (Giai đoạn chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện hành vi)Trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sựBiết rõ người phạm tội thực hiện các hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và các tội được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 nhưng che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm; hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.Biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng và các tội xâm phạm an ninh quốc gia mà không tố giác.Miễn trách nhiệm hình sựNgười che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội.Trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội.Trừ trường hợp không tố giác các tội đặc biệt nghiêm trọng và các tội xâm phạm an ninh quốc giaMức xử phạt- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.- Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.- Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.- Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.Nội dung phân biệt trên chỉ mang tính chất tham khảoTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ?
Rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Có lệnh gọi nhập ngũ rồi có tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Chào anh chị ạ, em muốn hỏi trường hợp mà rủ bạn trốn, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị truy cứu như thế nào?
1. Rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: 1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; b) Phạm tội trong thời chiến; c) Lôi kéo người khác phạm tội. Như vậy, người có hành vi rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt đối với tội này là từ 01 năm đến 05 năm tù. 2. Có lệnh gọi nhập ngũ rồi có tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định như sau: 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân thường trực. 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. Theo đó, nếu bạn thuộc vào một trong các trường hợp như trên thì sẽ được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ?", "role": "user" }, { "content": "1. Rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?\nTại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:\n\n1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;\nb) Phạm tội trong thời chiến;\nc) Lôi kéo người khác phạm tội.\n\nNhư vậy, người có hành vi rủ bạn không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt đối với tội này là từ 01 năm đến 05 năm tù.\n2. Có lệnh gọi nhập ngũ rồi có tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không?\nCăn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định như sau:\n\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\nh) Dân quân thường trực.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.\n\nTheo đó, nếu bạn thuộc vào một trong các trường hợp như trên thì sẽ được tạm hoãn hoặc miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đảng viên được phát biểu bao nhiêu phút khi họp chi bộ?
Đối với cuộc họp chi bộ thì mỗi đảng viên được phát biểu bao lâu? Hiện nay có quy định cụ thể không?
Theo Khoản 3.3 Mục II Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2018 có quy định về việc tổ chức sinh hoạt chi bộ như sau: - Thời điểm tổ chức sinh hoạt đúng quy định của cấp ủy có thẩm quyền. - Thực hiện đầy đủ nội dung, trình tự buổi sinh hoạt chi bộ theo quy định. Phương pháp điều hành của người chủ trì linh hoạt, hiệu quả. - Có biểu dương đảng viên tiêu biểu trong tháng; nhắc nhở, phê bình đảng viên chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảng viên không thực hiện đúng cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm hoặc có khuyết điểm trong thực hiện chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và cấp ủy cấp trên nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật (nếu có). - Có nhiều đảng viên tham gia phát biểu ý kiến. - Thời gian sinh hoạt chi bộ: Phải bảo đảm từ 90 phút trở lên. Nếu kết hợp sinh hoạt chuyên đề với sinh hoạt chi bộ thường kỳ trong cùng một buổi thì phải bảo đảm thời gian tối thiểu 120 phút. Đối với chi bộ có quá ít đảng viên thì cấp ủy có thẩm quyền quy định cụ thể thời gian sinh hoạt. - Sổ biên bản sinh hoạt chi bộ ghi chép đầy đủ diễn biến của buổi sinh hoạt và được lưu giữ, bảo quản lâu dài để làm tài liệu tham khảo, giáo dục truyền thống cho đảng viên. Căn cứ quy định trên, hiện nay chỉ có quy định về thời gian sinh hoạt chi bộ phải bảo đảm từ 90 phút trở lên, còn về cuộc họp chi bộ mỗi đảng viên được phát biểu bao lâu không được quy định cụ thể. Do đó, về thời gian phát biểu sẽ tùy thuộc vào mỗi chi bộ quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đảng viên được phát biểu bao nhiêu phút khi họp chi bộ?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3.3 Mục II Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2018 có quy định về việc tổ chức sinh hoạt chi bộ như sau:\n- Thời điểm tổ chức sinh hoạt đúng quy định của cấp ủy có thẩm quyền.\n- Thực hiện đầy đủ nội dung, trình tự buổi sinh hoạt chi bộ theo quy định. Phương pháp điều hành của người chủ trì linh hoạt, hiệu quả.\n- Có biểu dương đảng viên tiêu biểu trong tháng; nhắc nhở, phê bình đảng viên chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảng viên không thực hiện đúng cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm hoặc có khuyết điểm trong thực hiện chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng và cấp ủy cấp trên nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật (nếu có).\n- Có nhiều đảng viên tham gia phát biểu ý kiến.\n- Thời gian sinh hoạt chi bộ: Phải bảo đảm từ 90 phút trở lên. Nếu kết hợp sinh hoạt chuyên đề với sinh hoạt chi bộ thường kỳ trong cùng một buổi thì phải bảo đảm thời gian tối thiểu 120 phút. Đối với chi bộ có quá ít đảng viên thì cấp ủy có thẩm quyền quy định cụ thể thời gian sinh hoạt.\n- Sổ biên bản sinh hoạt chi bộ ghi chép đầy đủ diễn biến của buổi sinh hoạt và được lưu giữ, bảo quản lâu dài để làm tài liệu tham khảo, giáo dục truyền thống cho đảng viên.\nCăn cứ quy định trên, hiện nay chỉ có quy định về thời gian sinh hoạt chi bộ phải bảo đảm từ 90 phút trở lên, còn về cuộc họp chi bộ mỗi đảng viên được phát biểu bao lâu không được quy định cụ thể. Do đó, về thời gian phát biểu sẽ tùy thuộc vào mỗi chi bộ quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải kê khai tài sản hằng năm đối với kiểm lâm viên không?
Làm kiểm lâm viên có phải kê khai tài sản hằng năm không? Những quy định về mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản của kiểm lâm viên? Chào ban biên tập, tôi vừa rồi mới được bổ nhiệm làm Kiểm lâm viêm, tôi thấy những người Kiểm lâm viên trước tôi phải kê khai tài sản hằng năm, vậy cho tôi hỏi là có phải kê khai tài sản hằng năm không hay chỉ những Kiểm lâm viên có điều kiện đặc biệt mới phải làm? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
Làm kiểm lâm viên có phải kê khai tài sản hằng năm không? Căn cứ Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định người có nghĩa vụ kê khai hằng năm như sau: Người có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm: 1. Các ngạch công chức và chức danh sau đây: a) Chấp hành viên; b) Điều tra viên; c) Kế toán viên; d) Kiểm lâm viên; đ) Kiểm sát viên; e) Kiểm soát viên ngân hàng; g) Kiểm soát viên thị trường; h) Kiểm toán viên; i) Kiểm tra viên của Đảng; k) Kiểm tra viên hải quan; l) Kiểm tra viên thuế; m) Thanh tra viên; n) Thẩm phán. 2. Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Như vậy, anh được bổ nhiệm làm Kiểm lâm viên phải có nghĩa vụ thực hiện kê khai tài sản, thu nhập hằng năm theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. Những quy định về mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản của kiểm lâm viên? Theo Điều 9 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập như sau: 1. Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải kê khai tài sản hằng năm đối với kiểm lâm viên không?", "role": "user" }, { "content": "Làm kiểm lâm viên có phải kê khai tài sản hằng năm không?\nCăn cứ Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định người có nghĩa vụ kê khai hằng năm như sau:\nNgười có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm:\n1. Các ngạch công chức và chức danh sau đây:\na) Chấp hành viên;\nb) Điều tra viên;\nc) Kế toán viên;\nd) Kiểm lâm viên;\nđ) Kiểm sát viên;\ne) Kiểm soát viên ngân hàng;\ng) Kiểm soát viên thị trường;\nh) Kiểm toán viên;\ni) Kiểm tra viên của Đảng;\nk) Kiểm tra viên hải quan;\nl) Kiểm tra viên thuế;\nm) Thanh tra viên;\nn) Thẩm phán.\n2. Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\nNhư vậy, anh được bổ nhiệm làm Kiểm lâm viên phải có nghĩa vụ thực hiện kê khai tài sản, thu nhập hằng năm theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.\nNhững quy định về mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản của kiểm lâm viên?\nTheo Điều 9 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập như sau:\n1. Việc kê khai lần đầu, kê khai hằng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Việc kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai bổ sung tại Phụ lục II được ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
Tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Tuấn, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc thi hành hình phạt tước một số quyền công dân, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước được quy định tại Điều 104 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau: - Trong thời gian bị tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước, người chấp hành án không được tham gia bầu cử hoặc ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước. - Uỷ ban nhân dân cấp xã không được đưa người bị tước quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước vào danh sách cử tri. Trường hợp đã có tên trong danh sách cử tri nhưng đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Toà án tước quyền bầu cử thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xoá tên người đó trong danh sách cử tri, thu hồi thẻ cử tri của người đó và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước được quy định tại Điều 104 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau:\n- Trong thời gian bị tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước, người chấp hành án không được tham gia bầu cử hoặc ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước.\n- Uỷ ban nhân dân cấp xã không được đưa người bị tước quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước vào danh sách cử tri. Trường hợp đã có tên trong danh sách cử tri nhưng đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Toà án tước quyền bầu cử thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xoá tên người đó trong danh sách cử tri, thu hồi thẻ cử tri của người đó và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
Xử lý vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản được quy định ra sao? Em tên là Lê Hoa, hiện đang theo học tại Trường Đại học Văn Lang. Em đang tìm hiểu về lĩnh vực tiền tệ ngân hàng và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: việc xử lý vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Mail của em là hoa***@gmail.com.
Việc xử lý vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản đã được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Theo đó, vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản có thể bị xử lý: 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động nghiệp vụ ngân hàng khi chưa được Ngân hàng Nhà nước xác nhận. 2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản: a) Thay đổi tên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chi nhánh của tổ chức tín dụng; b) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng. 3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. 4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. 5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản: a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh của tổ chức tín dụng, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; b) Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài. 6. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản: a) Thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 103 và Khoản 3 Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng; b) Góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng; c) Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế; d) Mua lại cổ phần của cổ đông mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại dẫn đến việc giảm vốn điều lệ theo quy định tại Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng. 7. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. 8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động niêm yết cổ phiếu trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này. 9. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: a) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này cho đến khi khôi phục lại vốn điều lệ; b) Buộc thoái vốn tại công ty con, công ty liên kết đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b Khoản 6 Điều này; c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 5, các Điểm b và d Khoản 6 Điều này. Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử lý vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản", "role": "user" }, { "content": "Việc xử lý vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản đã được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.\nTheo đó, vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản có thể bị xử lý:\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động nghiệp vụ ngân hàng khi chưa được Ngân hàng Nhà nước xác nhận.\n2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:\na) Thay đổi tên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chi nhánh của tổ chức tín dụng;\nb) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.\n3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.\n4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.\n5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:\na) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh của tổ chức tín dụng, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nb) Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài.\n6. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:\na) Thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 103 và Khoản 3 Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng;\nb) Góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng;\nc) Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế;\nd) Mua lại cổ phần của cổ đông mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại dẫn đến việc giảm vốn điều lệ theo quy định tại Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng.\n7. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.\n8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:\nĐề nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động niêm yết cổ phiếu trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này.\n9. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này cho đến khi khôi phục lại vốn điều lệ;\nb) Buộc thoái vốn tại công ty con, công ty liên kết đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b Khoản 6 Điều này;\nc) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 5, các Điểm b và d Khoản 6 Điều này.\nYêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử lý vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các dịch vụ y tế, dịch vụ thú y nào không tính thuế GTGT?
Tôi có thắc mắc cần được anh chị giúp đỡ, tôi đang tìm hiểu các quy định về thuế GTGT. Anh chị cho tôi hỏi đối với những sản phẩm dịch vụ y tế, dịch vụ thú y có phải đóng thuế GTGT không? Quy định cụ thể về vấn đề này như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC thì: Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh. Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật. Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Như vậy đối với dịch vụ y tế, dịch vụ thú y theo như quy định trên thì không chịu thuế GTGT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các dịch vụ y tế, dịch vụ thú y nào không tính thuế GTGT?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC thì:\nDịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.\nDịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.\nTrường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.\nNhư vậy đối với dịch vụ y tế, dịch vụ thú y theo như quy định trên thì không chịu thuế GTGT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có những hình thức giới thiệu hàng hóa nào?
Xin hỏi, có những hình thức giới thiệu hàng hóa nào? Câu hỏi của anh Hưng (Gia Lai)
Có những hình thức giới thiệu hàng hóa nào? Tại Điều 120 Luật Thương mại 2005 có quy định về các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ như sau:Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, các hình thức giới thiệu hàng hóa bao gồm:- Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.- Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.- Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.Có những hình thức giới thiệu hàng hóa nào? (Hình từ Internet) Những trường hợp giới thiệu hàng hóa bị cấm? Tại Điều 123 Luật Thương mại 2005 có quy định về các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ như sau:Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người.2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.Như vậy, các trường hợp giới thiệu hàng hóa bị cấm bao gồm:- Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người.- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của mình.- Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh.Quyền giới thiệu hàng hóa được quy định như thế nào?Tại Điều 118 Luật Thương mại 2005 có quy định về quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ như sau:Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.3. Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt Nam thực hiện.Như vậy, thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt Nam thực hiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có những hình thức giới thiệu hàng hóa nào?", "role": "user" }, { "content": "Có những hình thức giới thiệu hàng hóa nào? Tại Điều 120 Luật Thương mại 2005 có quy định về các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ như sau:Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, các hình thức giới thiệu hàng hóa bao gồm:- Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.- Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.- Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.Có những hình thức giới thiệu hàng hóa nào? (Hình từ Internet) Những trường hợp giới thiệu hàng hóa bị cấm? Tại Điều 123 Luật Thương mại 2005 có quy định về các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ như sau:Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người.2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.Như vậy, các trường hợp giới thiệu hàng hóa bị cấm bao gồm:- Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người.- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của mình.- Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh.Quyền giới thiệu hàng hóa được quy định như thế nào?Tại Điều 118 Luật Thương mại 2005 có quy định về quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ như sau:Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình.2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.3. Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt Nam thực hiện.Như vậy, thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt Nam thực hiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình tiếp công dân của Công an được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi theo quy định mới nhất, quy trình tiếp công dân của Công an như thế nào? Mong được hỗ trợ sớm nhất.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 98/2021/TT-BCA (Có hiệu lực 03/12/2021) quy trình tiếp công dân của Công an như sau: 1. Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định, trừ các trường tại Điều 9 Luật Tiếp công dân; yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân (nếu có); nếu là người được ủy quyền, người đại diện theo pháp luật phải có giấy tờ hợp pháp theo quy định. 2. Giải thích quyền, nghĩa vụ của công dân khi thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và đề nghị công dân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho cơ quan Công an theo đúng quy định của pháp luật. 3. Trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn viết đơn. Trường hợp công dân không thể tự viết đơn thì cán bộ tiếp công dân ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu công dân ký xác nhận hoặc điểm chỉ. Trường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì cán bộ tiếp công dân đề nghị công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày bổ sung hoặc cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh. 4. Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nhau thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn riêng gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. 5. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cùng cấp thì cán bộ tiếp công dân tiếp nhận đơn và các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật. 6. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cùng cấp thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn công dân gửi đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật (trừ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố). 7. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì cán bộ tiếp công dân tiếp nhận đơn, báo cáo Thủ trưởng cùng cấp giải quyết hoặc đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. 8. Khi tiếp nhận đơn và thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cán bộ tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin, tài liệu, chứng cứ và phải lập giấy biên nhận về việc tiếp nhận, có chữ ký của cán bộ tiếp nhận. Giấy biên nhận được lập thành hai bản, giao cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh giữ một bản. 9. Sau khi tiếp nhận đơn và những thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp, cán bộ tiếp công dân phải ghi vào sổ tiếp công dân hoặc cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình tiếp công dân của Công an được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 98/2021/TT-BCA (Có hiệu lực 03/12/2021) quy trình tiếp công dân của Công an như sau:\n1. Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định, trừ các trường tại Điều 9 Luật Tiếp công dân; yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân (nếu có); nếu là người được ủy quyền, người đại diện theo pháp luật phải có giấy tờ hợp pháp theo quy định.\n2. Giải thích quyền, nghĩa vụ của công dân khi thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và đề nghị công dân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho cơ quan Công an theo đúng quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn viết đơn. Trường hợp công dân không thể tự viết đơn thì cán bộ tiếp công dân ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh bằng văn bản và yêu cầu công dân ký xác nhận hoặc điểm chỉ.\nTrường hợp nội dung trình bày chưa rõ ràng, đầy đủ thì cán bộ tiếp công dân đề nghị công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày bổ sung hoặc cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh.\n4. Trường hợp nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nhau thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn riêng gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.\n5. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cùng cấp thì cán bộ tiếp công dân tiếp nhận đơn và các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật.\n6. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cùng cấp thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn công dân gửi đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật (trừ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố).\n7. Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cấp dưới trực tiếp, nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì cán bộ tiếp công dân tiếp nhận đơn, báo cáo Thủ trưởng cùng cấp giải quyết hoặc đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.\n8. Khi tiếp nhận đơn và thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cán bộ tiếp công dân phải kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin, tài liệu, chứng cứ và phải lập giấy biên nhận về việc tiếp nhận, có chữ ký của cán bộ tiếp nhận. Giấy biên nhận được lập thành hai bản, giao cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh giữ một bản.\n9. Sau khi tiếp nhận đơn và những thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp, cán bộ tiếp công dân phải ghi vào sổ tiếp công dân hoặc cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian và hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất ở trong công tác Tòa án?
Thời gian và hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất ở trong công tác Tòa án theo quy định hiện hành?
Căn cứ Điều 7 Quy chế khen thưởng đột xuất trong Tóa án Nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định 170/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2021) quy định về hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất như sau: Việc xem xét đề nghị khen thưởng được thực hiện sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất. Trình tự, thủ tục bình xét, đề nghị khen thưởng theo quy định chung về khen thưởng của Tòa án nhân dân tối cao. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất, gồm có: 1. Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền quản lý; Xác nhận, đánh giá của lãnh đạo: Tòa án nhân dân tối cao phụ trách (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao), Tòa án quân sự Trung ương (đối với Tòa án quân sự các cấp), Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện trong tỉnh); Danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC ngày 24/4/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao). 2. Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC ngày 24/4/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao). Hồ sơ lập 01 bộ (đối với đề nghị tặng Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền), 03 bộ (đối với đề nghị Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ) và 04 bộ (đối với đề nghị tặng Huân chương). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian và hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất ở trong công tác Tòa án?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 7 Quy chế khen thưởng đột xuất trong Tóa án Nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định 170/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2021) quy định về hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất như sau:\nViệc xem xét đề nghị khen thưởng được thực hiện sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất. Trình tự, thủ tục bình xét, đề nghị khen thưởng theo quy định chung về khen thưởng của Tòa án nhân dân tối cao.\nHồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất, gồm có:\n1. Tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền quản lý; Xác nhận, đánh giá của lãnh đạo: Tòa án nhân dân tối cao phụ trách (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao), Tòa án quân sự Trung ương (đối với Tòa án quân sự các cấp), Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh (đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện trong tỉnh); Danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC ngày 24/4/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).\n2. Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC ngày 24/4/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).\nHồ sơ lập 01 bộ (đối với đề nghị tặng Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền), 03 bộ (đối với đề nghị Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ) và 04 bộ (đối với đề nghị tặng Huân chương).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nguyên tắc xác định giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Nguyên tắc xác định giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được quy định ra sao theo quy định mới? Mong sớm nhận hồi đáp.
Nguyên tắc xác định giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được quy định tại Điều 5 Nghị định 81/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/10/2021). - Giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được xác định theo các quy định của pháp luật về giá và quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. - Giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được điều chỉnh theo lộ trình phù hợp tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo nhưng tỷ lệ tăng mức giá dịch vụ không quá 15%/năm.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nguyên tắc xác định giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc xác định giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được quy định tại Điều 5 Nghị định 81/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/10/2021).\n- Giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được xác định theo các quy định của pháp luật về giá và quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.\n- Giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo được điều chỉnh theo lộ trình phù hợp tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo nhưng tỷ lệ tăng mức giá dịch vụ không quá 15%/năm.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định như thế nào?
Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Văn Toàn. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật xây dựng qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/01/2015, việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định tại Điều 33 Luật Xây dựng 2003 với nội dung như sau: - Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các chủ đầu tư xây dựng công trình khi có nhu cầu đầu tư xây dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý. - Việc cung cấp thông tin được thực hiện dưới các hình thức sau đây: + Công khai đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm: sơ đồ, mô hình, bản vẽ quy hoạch xây dựng; + Giải thích quy hoạch xây dựng; + Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng. - Chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm các thông tin về sử dụng đất; các quy định về hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, về kiến trúc, về an toàn phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường và các quy định khác theo quy hoạch chi tiết xây dựng. Trên đây là nội dung trả lời về việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Xây dựng 2003. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng trước ngày 01/01/2015 được quy định tại Điều 33 Luật Xây dựng 2003 với nội dung như sau:\n- Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các chủ đầu tư xây dựng công trình khi có nhu cầu đầu tư xây dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý.\n- Việc cung cấp thông tin được thực hiện dưới các hình thức sau đây:\n+ Công khai đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm: sơ đồ, mô hình, bản vẽ quy hoạch xây dựng;\n+ Giải thích quy hoạch xây dựng;\n+ Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng.\n- Chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm các thông tin về sử dụng đất; các quy định về hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, về kiến trúc, về an toàn phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường và các quy định khác theo quy hoạch chi tiết xây dựng.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Xây dựng 2003.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân công tổ chức bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính
Xin chào anh chị! Tôi có một thắc mắc là việc tổ chức bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính được phân công như thế nào? Rất mong anh chị giải đáp. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 14 Quyết định 678/QĐ-BTC năm 2019 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính thì việc phân công tổ chức bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính như sau: -  Các đơn vị chủ động tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh thêm khóa học ngoài kế hoạch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bổ sung hoặc điều chỉnh. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ của các Tổng cục chỉ đạo và phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện các thủ tục cần thiết trong quá trình tổ chức bồi dưỡng. - Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính tổ chức bồi dưỡng các chương trình bồi dưỡng sau: + Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức hành chính; + Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương; + Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành; + Chương trình bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức; + Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm; + Chương trình bồi dưỡng khác theo quy định và phân công của Bộ Tài chính. - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Tổng cục tổ chức bồi dưỡng các chương trình bồi dưỡng sau: + Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị; + Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm cho công chức, viên chức thuộc Tổng cục; + Các chương trình khác theo phân công của Bộ Tài chính. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân công tổ chức bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 14 Quyết định 678/QĐ-BTC năm 2019 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính thì việc phân công tổ chức bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính như sau:\n-  Các đơn vị chủ động tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh thêm khóa học ngoài kế hoạch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bổ sung hoặc điều chỉnh. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ của các Tổng cục chỉ đạo và phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện các thủ tục cần thiết trong quá trình tổ chức bồi dưỡng.\n- Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính tổ chức bồi dưỡng các chương trình bồi dưỡng sau:\n+ Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức hành chính;\n+ Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;\n+ Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành;\n+ Chương trình bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức;\n+ Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm;\n+ Chương trình bồi dưỡng khác theo quy định và phân công của Bộ Tài chính.\n- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Tổng cục tổ chức bồi dưỡng các chương trình bồi dưỡng sau:\n+ Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị;\n+ Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm cho công chức, viên chức thuộc Tổng cục;\n+ Các chương trình khác theo phân công của Bộ Tài chính.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương pháp, hình thức, thẩm quyền thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được quy định như thế nào?
Phương pháp, hình thức, thẩm quyền thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác như thế nào? Những trường hợp nào chưa hoặc không thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác? Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu, nhờ anh chị tư vấn.
Phương pháp, hình thức, thẩm quyền thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác Căn cứ Điều 10 Thông tư 80/2021/TT-BQP Phương pháp, hình thức, thẩm quyền thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác như sau: 1. Phương pháp, hình thức định kỳ chuyển đổi vị trí công tác a) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng quyết định của cấp có thẩm quyền điều động (hoặc bổ nhiệm) từ đơn vị này sang đơn vị khác có cùng nhóm ngành, ngành chuyên môn nghiệp vụ; b) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng quyết định, hoặc kế hoạch của cấp có thẩm quyền phân công, giao nhiệm vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cùng đơn vị, hoặc phân công nhiệm vụ theo dõi hướng địa bàn, đơn vị này sang theo dõi hướng địa bàn đơn vị khác, hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ khác trong cùng nhóm ngành, ngành chuyên môn nghiệp vụ trong cùng đơn vị. 2. Thẩm quyền chuyển đổi vị trí công tác a) Đối với cán bộ: Thẩm quyền chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện theo Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Quân ủy Trung ương; b) Đối với nhân viên: Thẩm quyền chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện theo quy định tại Điều lệ Công tác quân lực của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; quy chế lãnh đạo công tác quân lực của Đảng ủy các cấp. Những trường hợp chưa hoặc không thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác Căn cứ Điều 11 Thông tư 80/2021/TT-BQP Những trường hợp chưa hoặc không thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác như sau: 1. Chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác: a) Cán bộ, nhân viên đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật; b) Cán bộ, nhân viên đang bị kiểm tra, thanh tra, xác minh chưa có kết luận; đang bị điều tra, truy tố, xét xử; c) Cán bộ, nhân viên đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; đang đi học tập trung 12 tháng trở lên; đang đi biệt phái; d) Cán bộ, nhân viên nữ đang trong thời kỳ mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi cán bộ, nhân viên nam phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ chết hoặc điều kiện khách quan khác. 2. Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, nhân viên có thời hạn công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. 3. Đối với các đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục thuộc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác mà vị trí này có yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của đơn vị đó thì báo cáo với thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định. Đơn vị cấp trên trực tiếp tổng hợp lập kế hoạch chuyển đổi chung. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp, hình thức, thẩm quyền thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp, hình thức, thẩm quyền thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác\nCăn cứ Điều 10 Thông tư 80/2021/TT-BQP Phương pháp, hình thức, thẩm quyền thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác như sau:\n1. Phương pháp, hình thức định kỳ chuyển đổi vị trí công tác\na) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng quyết định của cấp có thẩm quyền điều động (hoặc bổ nhiệm) từ đơn vị này sang đơn vị khác có cùng nhóm ngành, ngành chuyên môn nghiệp vụ;\nb) Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng quyết định, hoặc kế hoạch của cấp có thẩm quyền phân công, giao nhiệm vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cùng đơn vị, hoặc phân công nhiệm vụ theo dõi hướng địa bàn, đơn vị này sang theo dõi hướng địa bàn đơn vị khác, hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ khác trong cùng nhóm ngành, ngành chuyên môn nghiệp vụ trong cùng đơn vị.\n2. Thẩm quyền chuyển đổi vị trí công tác\na) Đối với cán bộ: Thẩm quyền chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện theo Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Quân ủy Trung ương;\nb) Đối với nhân viên: Thẩm quyền chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện theo quy định tại Điều lệ Công tác quân lực của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; quy chế lãnh đạo công tác quân lực của Đảng ủy các cấp.\nNhững trường hợp chưa hoặc không thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác\nCăn cứ Điều 11 Thông tư 80/2021/TT-BQP Những trường hợp chưa hoặc không thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác như sau:\n1. Chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:\na) Cán bộ, nhân viên đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật;\nb) Cán bộ, nhân viên đang bị kiểm tra, thanh tra, xác minh chưa có kết luận; đang bị điều tra, truy tố, xét xử;\nc) Cán bộ, nhân viên đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; đang đi học tập trung 12 tháng trở lên; đang đi biệt phái;\nd) Cán bộ, nhân viên nữ đang trong thời kỳ mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi cán bộ, nhân viên nam phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ chết hoặc điều kiện khách quan khác.\n2. Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, nhân viên có thời hạn công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.\n3. Đối với các đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục thuộc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác mà vị trí này có yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của đơn vị đó thì báo cáo với thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp quyết định. Đơn vị cấp trên trực tiếp tổng hợp lập kế hoạch chuyển đổi chung.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý, trám lấp giếng khoan thăm dò nước dưới đất
Tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Linh, hiện đang là sinh viên trường Đại học Luật TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về xử lý, trám lấp giếng khoan thăm dò nước dưới đất như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! Email: khanh***@gmail.com
Việc xử lý, trám lấp giếng khoan thăm dò nước dưới đất được quy định tại Điều 7 Thông tư 72/2017/TT-BTNMT về quy định việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: Việc xử lý, trám lấp giếng thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư này thực hiện như sau: - Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, trước ngày thi công các giếng khoan thăm dò, chủ giấy phép thông báo bằng văn bản tới Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình thăm dò về danh sách dự kiến các giếng khoan thăm dò phải trám lấp và thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện thi công trám lấp giếng để theo dõi, kiểm tra (nếu cần). - Sau khi hoàn thành việc trám lấp, chủ giấy phép có trách nhiệm báo cáo kết quả thi công trám lấp giếng, trong đó phải nêu rõ việc đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng theo quy định của Thông tư này, những vấn đề phát sinh trong quá trình trám lấp giếng (nếu có) và được thể hiện trong báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất hoặc báo cáo kết quả thi công giếng khai thác theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước. Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý, trám lấp giếng khoan thăm dò nước dưới đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 72/2017/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý, trám lấp giếng khoan thăm dò nước dưới đất", "role": "user" }, { "content": "Việc xử lý, trám lấp giếng khoan thăm dò nước dưới đất được quy định tại Điều 7 Thông tư 72/2017/TT-BTNMT về quy định việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\nViệc xử lý, trám lấp giếng thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư này thực hiện như sau:\n- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, trước ngày thi công các giếng khoan thăm dò, chủ giấy phép thông báo bằng văn bản tới Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình thăm dò về danh sách dự kiến các giếng khoan thăm dò phải trám lấp và thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện thi công trám lấp giếng để theo dõi, kiểm tra (nếu cần).\n- Sau khi hoàn thành việc trám lấp, chủ giấy phép có trách nhiệm báo cáo kết quả thi công trám lấp giếng, trong đó phải nêu rõ việc đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng theo quy định của Thông tư này, những vấn đề phát sinh trong quá trình trám lấp giếng (nếu có) và được thể hiện trong báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất hoặc báo cáo kết quả thi công giếng khai thác theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử lý, trám lấp giếng khoan thăm dò nước dưới đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 72/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay bao gồm những gì?
Xin hỏi ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay bao gồm những gì vậy ạ, căn cứ theo quy định mới nhất.
Theo Khoản 1 Điều 33 Nghị định 05/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay bao gồm: - Ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay; - Ranh giới, mốc giới hiện hữu cảng hàng không, sân bay. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 33 Nghị định 05/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì ranh giới, mốc giới cảng hàng không, sân bay bao gồm:\n- Ranh giới, mốc giới quy hoạch cảng hàng không, sân bay;\n- Ranh giới, mốc giới hiện hữu cảng hàng không, sân bay.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Tại Điều 13 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan có quy định về việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau: - Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro. - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào kết quả tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro tại Khoản 1 Điều này theo tiêu chí do Bộ Tài chính ban hành để quyết định hoặc phân cấp quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải quan và các biện pháp nghiệp vụ hải quan khác trên cơ sở phù hợp với nguồn nhân lực, các điều kiện thực tế quản lý hải quan. Trên đây là nội dung giải đáp về việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.\nTại Điều 13 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan có quy định về việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:\n- Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro.\n- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào kết quả tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro tại Khoản 1 Điều này theo tiêu chí do Bộ Tài chính ban hành để quyết định hoặc phân cấp quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải quan và các biện pháp nghiệp vụ hải quan khác trên cơ sở phù hợp với nguồn nhân lực, các điều kiện thực tế quản lý hải quan.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban kiểm soát nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định như thế nào?
Ban kiểm soát nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên trập, tôi là Văn Anh. Đang tìm hiểu quy định về tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là ban kiểm soát nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Ban kiểm soát nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định tại Điều 12 Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau: - Ban kiểm soát của nhà trường, nhà trẻ tư thục do Hội đồng quản trị thành lập, có số lượng từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có đại diện thành viên góp vốn, giáo viên, đại diện cha mẹ học sinh. Trong Ban kiểm soát phải có thành viên có chuyên môn về kế toán. Trưởng Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị bầu trực tiếp. - Thành viên của Ban Kiểm soát không phải là thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng và không có quan hệ cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh chị em ruột với thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng nhà trường, nhà trẻ. - Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. - Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: + Kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, của Hội đồng quản trị, Ban Giám hiệu và các đơn vị, tổ chức trong nhà trường, nhà trẻ; + Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của nhà trường, nhà trẻ và thực hiện chế độ tài chính công khai; + Định kỳ thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến nghị của Ban kiểm soát trước khi chính thức thông qua Đại hội đồng thành viên góp vốn; + Báo cáo Đại hội đồng thành viên góp vốn về kết quả kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà trường tại các kỳ họp của Đại hội đồng thành viên góp vốn; + Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ. Trên đây là nội dung câu trả lời về ban kiểm soát nhà trường, nhà trẻ tư thục. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban kiểm soát nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ban kiểm soát nhà trường, nhà trẻ tư thục được quy định tại Điều 12 Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\n- Ban kiểm soát của nhà trường, nhà trẻ tư thục do Hội đồng quản trị thành lập, có số lượng từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có đại diện thành viên góp vốn, giáo viên, đại diện cha mẹ học sinh. Trong Ban kiểm soát phải có thành viên có chuyên môn về kế toán. Trưởng Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị bầu trực tiếp.\n- Thành viên của Ban Kiểm soát không phải là thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng và không có quan hệ cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, anh chị em ruột với thành viên Hội đồng quản trị, Hiệu trưởng, Kế toán trưởng nhà trường, nhà trẻ.\n- Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.\n- Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n+ Kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ, của Hội đồng quản trị, Ban Giám hiệu và các đơn vị, tổ chức trong nhà trường, nhà trẻ;\n+ Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của nhà trường, nhà trẻ và thực hiện chế độ tài chính công khai;\n+ Định kỳ thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến nghị của Ban kiểm soát trước khi chính thức thông qua Đại hội đồng thành viên góp vốn;\n+ Báo cáo Đại hội đồng thành viên góp vốn về kết quả kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà trường tại các kỳ họp của Đại hội đồng thành viên góp vốn;\n+ Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, nhà trẻ.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về ban kiểm soát nhà trường, nhà trẻ tư thục. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các phương thức chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước bao gồm những phương thức nào?
Các phương thức chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước bao gồm những phương thức nào? Việc chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước được xác định như thế nào? Việc công bố hình thức chia sẻ và khả năng đáp ứng kết nối dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào?
Các phương thức chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước bao gồm những phương thức nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2020/NĐ-CP về các phương thức chia sẽ dữ liệu số của cơ quan nhà nước bao gồm: 1. Phương thức chia sẻ dữ liệu bao gồm: a) Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng giữa các hệ thống thông tin của cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu; b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ hoặc một phần dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu; c) Chia sẻ dữ liệu được đóng gói và lưu giữ trên các phương tiện lưu trữ thông tin. Việc chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước được xác định như thế nào? Căn cứ Khoản 3 Điều này về việc chia sẽ dữ liệu số của cơ quan nhà nước được xác định như sau: 3. Đối với phương thức chia sẻ dữ liệu được quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, việc chia sẻ dữ liệu được xác định liên tục theo thời hạn hoặc không xác định thời hạn kể từ khi cơ quan cung cấp chấp nhận chia sẻ dữ liệu theo quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu. Việc công bố hình thức chia sẻ và khả năng đáp ứng kết nối dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Căn cứ Khoản 4 Điều này việc công bố hình thức chia sẻ và khả năng đáp ứng kết nối dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như sau: 4. Cơ quan cung cấp dữ liệu phải công bố hình thức chia sẻ và khả năng đáp ứng kết nối đến cơ sở dữ liệu theo các quy định tại Nghị định này khi công khai dịch vụ chia sẻ dữ liệu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các phương thức chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước bao gồm những phương thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Các phương thức chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước bao gồm những phương thức nào?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2020/NĐ-CP về các phương thức chia sẽ dữ liệu số của cơ quan nhà nước bao gồm:\n1. Phương thức chia sẻ dữ liệu bao gồm:\na) Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng giữa các hệ thống thông tin của cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu;\nb) Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ hoặc một phần dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu;\nc) Chia sẻ dữ liệu được đóng gói và lưu giữ trên các phương tiện lưu trữ thông tin.\nViệc chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước được xác định như thế nào?\nCăn cứ Khoản 3 Điều này về việc chia sẽ dữ liệu số của cơ quan nhà nước được xác định như sau:\n3. Đối với phương thức chia sẻ dữ liệu được quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, việc chia sẻ dữ liệu được xác định liên tục theo thời hạn hoặc không xác định thời hạn kể từ khi cơ quan cung cấp chấp nhận chia sẻ dữ liệu theo quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu.\nViệc công bố hình thức chia sẻ và khả năng đáp ứng kết nối dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều này việc công bố hình thức chia sẻ và khả năng đáp ứng kết nối dữ liệu số của cơ quan nhà nước được quy định như sau:\n4. Cơ quan cung cấp dữ liệu phải công bố hình thức chia sẻ và khả năng đáp ứng kết nối đến cơ sở dữ liệu theo các quy định tại Nghị định này khi công khai dịch vụ chia sẻ dữ liệu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mạng xã hội là gì? Cấm thực hiện các hành vi nào khi sử dụng mạng internet?
Cho tôi hỏi mạng xã hội là gì? -Thắc mắc của bạn Bình (Bình Định)
Mạng xã hội là gì?Mạng xã hội được quy định tại khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...22. Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.Theo đó, mạng xã hội là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.Mạng xã hội là gì? (Hình từ Internet)Cấm thực hiện các hành vi nào khi sử dụng mạng internet?Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm khi sử dụng mạng internet như sau:Các hành vi bị cấm1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định;d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.2. Cản trở trái pháp Luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.3. Cản trở trái pháp Luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền Điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.Theo đó, không được lợi dụng việc sử dụng dịch vụ Internet để:- Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;- Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định;- Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;- Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;- Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.Hiện nay có các chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng?Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng như sau:Chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng1. Thúc đẩy việc sử dụng Internet trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ để tăng năng suất lao động, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.2. Khuyến khích phát triển các nội dung, ứng dụng tiếng Việt phục vụ cho cộng đồng người Việt Nam trên Internet. Đẩy mạnh việc đưa các thông tin lành mạnh, hữu ích lên Internet.3. Phát triển hạ tầng Internet băng rộng đến trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu, thư viện, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, các điểm truy nhập Internet công cộng và hộ gia đình. Chú trọng việc phổ cập dịch vụ Internet ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.4. Ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục và vi phạm quy định của pháp Luật. Áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên khỏi tác động tiêu cực của Internet.5. Bảo đảm chỉ những thông tin hợp pháp theo pháp Luật Việt Nam mới được truyền, kể cả truyền qua biên giới, đến người sử dụng Internet tại Việt Nam.6. Khuyến khích và tạo Điều kiện sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, tên miền tiếng Việt và chuyển đổi sang công nghệ địa chỉ Internet IPv6 (gọi tắt là công nghệ IPv6).7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về Internet trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp Luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Như vậy, trong hoạt động quản lý và phát triển internet cũng như thông tin trên mạng cần:- Thúc đẩy việc sử dụng Internet trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ để tăng năng suất lao động, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.- Khuyến khích phát triển các nội dung, ứng dụng tiếng Việt phục vụ cho cộng đồng người Việt Nam trên Internet. Đẩy mạnh việc đưa các thông tin lành mạnh, hữu ích lên Internet.- Phát triển hạ tầng Internet băng rộng đến trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu, thư viện, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, các điểm truy nhập Internet công cộng và hộ gia đình. Chú trọng việc phổ cập dịch vụ Internet ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.- Ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục và vi phạm quy định của pháp Luật. Áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên khỏi tác động tiêu cực của Internet.- Bảo đảm chỉ những thông tin hợp pháp theo pháp Luật Việt Nam mới được truyền, kể cả truyền qua biên giới, đến người sử dụng Internet tại Việt Nam.- Khuyến khích và tạo Điều kiện sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, tên miền tiếng Việt và chuyển đổi sang công nghệ địa chỉ Internet IPv6 (gọi tắt là công nghệ IPv6).- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về Internet trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp Luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mạng xã hội là gì? Cấm thực hiện các hành vi nào khi sử dụng mạng internet?", "role": "user" }, { "content": "Mạng xã hội là gì?Mạng xã hội được quy định tại khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...22. Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.Theo đó, mạng xã hội là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.Mạng xã hội là gì? (Hình từ Internet)Cấm thực hiện các hành vi nào khi sử dụng mạng internet?Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm khi sử dụng mạng internet như sau:Các hành vi bị cấm1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định;d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;đ) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.2. Cản trở trái pháp Luật việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.3. Cản trở trái pháp Luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam \".vn\", hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.4. Sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và tài nguyên Internet.5. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền Điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.Theo đó, không được lợi dụng việc sử dụng dịch vụ Internet để:- Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;- Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định;- Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;- Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;- Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.Hiện nay có các chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng?Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng như sau:Chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng1. Thúc đẩy việc sử dụng Internet trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ để tăng năng suất lao động, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.2. Khuyến khích phát triển các nội dung, ứng dụng tiếng Việt phục vụ cho cộng đồng người Việt Nam trên Internet. Đẩy mạnh việc đưa các thông tin lành mạnh, hữu ích lên Internet.3. Phát triển hạ tầng Internet băng rộng đến trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu, thư viện, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, các điểm truy nhập Internet công cộng và hộ gia đình. Chú trọng việc phổ cập dịch vụ Internet ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.4. Ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục và vi phạm quy định của pháp Luật. Áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên khỏi tác động tiêu cực của Internet.5. Bảo đảm chỉ những thông tin hợp pháp theo pháp Luật Việt Nam mới được truyền, kể cả truyền qua biên giới, đến người sử dụng Internet tại Việt Nam.6. Khuyến khích và tạo Điều kiện sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, tên miền tiếng Việt và chuyển đổi sang công nghệ địa chỉ Internet IPv6 (gọi tắt là công nghệ IPv6).7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về Internet trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp Luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Như vậy, trong hoạt động quản lý và phát triển internet cũng như thông tin trên mạng cần:- Thúc đẩy việc sử dụng Internet trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ để tăng năng suất lao động, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.- Khuyến khích phát triển các nội dung, ứng dụng tiếng Việt phục vụ cho cộng đồng người Việt Nam trên Internet. Đẩy mạnh việc đưa các thông tin lành mạnh, hữu ích lên Internet.- Phát triển hạ tầng Internet băng rộng đến trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu, thư viện, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, các điểm truy nhập Internet công cộng và hộ gia đình. Chú trọng việc phổ cập dịch vụ Internet ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.- Ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục và vi phạm quy định của pháp Luật. Áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên khỏi tác động tiêu cực của Internet.- Bảo đảm chỉ những thông tin hợp pháp theo pháp Luật Việt Nam mới được truyền, kể cả truyền qua biên giới, đến người sử dụng Internet tại Việt Nam.- Khuyến khích và tạo Điều kiện sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, tên miền tiếng Việt và chuyển đổi sang công nghệ địa chỉ Internet IPv6 (gọi tắt là công nghệ IPv6).- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về Internet trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp Luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thăng hàm sĩ quan dự bị quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi theo quy định mới thì việc thăng quân hàm sĩ quan dự bị được quy định như thế nào? Mong nhận được giải đáp từ anh chị.
Theo Điều 41 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 và Khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 (Có hiệu lực ngày 01/07/2020) quy định việc thăng quân hàm sĩ quan dự bị, cụ thể như sau: - Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị; - Cán bộ, công chức tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị thì căn cứ vào chức vụ được bổ nhiệm trong các đơn vị dự bị động viên, kết quả học tập, rèn luyện và mức lương đang hưởng để xét phong cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị tương xứng; - Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã; - Thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ quan tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; - Sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thì căn cứ vào tiêu chuẩn, quy định cấp bậc quân hàm của chức vụ được bổ nhiệm, cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị hiện tại và thời hạn xét thăng quân hàm để xét thăng cấp bậc quân hàm tương xứng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thăng hàm sĩ quan dự bị quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 41 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 và Khoản 2 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 (Có hiệu lực ngày 01/07/2020) quy định việc thăng quân hàm sĩ quan dự bị, cụ thể như sau:\n- Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị;\n- Cán bộ, công chức tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị thì căn cứ vào chức vụ được bổ nhiệm trong các đơn vị dự bị động viên, kết quả học tập, rèn luyện và mức lương đang hưởng để xét phong cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị tương xứng;\n- Căn cứ vào nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;\n- Thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ quan tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;\n- Sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ thì căn cứ vào tiêu chuẩn, quy định cấp bậc quân hàm của chức vụ được bổ nhiệm, cấp bậc quân hàm sĩ quan dự bị hiện tại và thời hạn xét thăng quân hàm để xét thăng cấp bậc quân hàm tương xứng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ có bị trừ vào tiền lương không?
Chào Ban biên tập, tôi là Lê Mạnh Thắng, hiện tôi đang làm việc tại phòng hành chính nhân sự của một cơ quan nhà nước, có thắc mắc tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể. Trong trường hợp người thuê nhà ở công vụ không thực hiện việc thanh toán tiền thuế nhà thì cơ quan tổ chức quản lý người thuê nhà ở công vụ có được trừ tiền thuê nhà vào lương không? Mong sớm nhận phản hồi.
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định về việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ như sau: - Người thuê nhà ở công vụ ký kết hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành và trực tiếp thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong Hợp đồng thuê nhà ở công vụ. - Trường hợp người thuê nhà ở công vụ không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để thanh toán tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ. => Như vậy, trong trường hợp người thuê nhà ở công vụ không thực hiện việc thanh toán tiền thuê nhà ở như trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ như ban đầu trong 03 tháng liên tục thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để thanh toán tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ có bị trừ vào tiền lương không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định về việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ như sau:\n- Người thuê nhà ở công vụ ký kết hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành và trực tiếp thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong Hợp đồng thuê nhà ở công vụ.\n- Trường hợp người thuê nhà ở công vụ không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để thanh toán tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.\n=> Như vậy, trong trường hợp người thuê nhà ở công vụ không thực hiện việc thanh toán tiền thuê nhà ở như trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ như ban đầu trong 03 tháng liên tục thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ tiền lương của người thuê nhà ở công vụ để thanh toán tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Xây dựng kiến trúc Chính phủ ngành Tài nguyên và Môi trường dựa trên những nguyên tắc nào?
Cho tôi hỏi theo quy định mới của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kiến trúc Chính phủ điện tử, thì việc xây dựng kiến trúc Chính phủ ngành Tài nguyên và Môi trường dựa trên những nguyên tắc cụ thể nào?
Căn cứ Tiết 2 Mục III Chương I Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định nguyên tắc cụ thể trong việc xây dựng kiến trúc Chính phủ ngành Tài nguyên và Môi trường bao gồm: - Nguyên tắc 1: Phù hợp với Khung kiến trúc CPĐT cấp Bộ ban kèm theo Văn bản số 1178/BTTTT-TTH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các văn bản hướng dẫn liên quan trong quá trình xây dựng và triển khai Kiến trúc CPĐT ngành TN&MT. - Nguyên tắc 2: Phù hợp với chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của Bộ và của ngành TN&MT. - Nguyên tắc 3: Phù hợp với định hướng, mục tiêu ứng dụng CNTT quốc gia và định hướng, mục tiêu của Bộ, của ngành TN&MT Ưu tiên triển khai các hạng mục quan trọng, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; Thông tin, dữ liệu và các dịch vụ phải tin cậy, chính xác và kịp thời. - Nguyên tắc 4: Phù hợp với quy trình nghiệp vụ của các đơn vị trong Bộ TN&MT, thúc đẩy tái cấu trúc nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa, tăng hiệu quả, thống nhất và tường minh quy trình nghiệp vụ; cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp; - Nguyên tắc 5: Tập trung hoá hạ tầng CNTT vào các TTDL của Bộ, đảm bảo việc quản lý và khai thác hiện quả hạ tầng CNTT, cung cấp đủ năng lực tính toán, lưu trữ để triển khai các HTTT/CSDL trong Kiến trúc CPĐT của Bộ. - Nguyên tắc 6: Dữ liệu cần được quản lý, vận hành, cập nhật thường xuyên, được chia sẻ và khai thác, sử dụng chung chặt chẽ, hiệu quả. Không triển khai xây dựng các nội dung thông tin, dữ liệu trùng lặp. Các HTTT/CSDL quốc gia, các HTTT chuyên ngành cần kết nối, chia sẻ, sử dụng chung. - Nguyên tắc 7: Thông tin và các dịch vụ phải được truy nhập trên cơ sở bình đẳng. Tối đa việc tích hợp và chia sẻ thông tin giữa các HTTT đã, đang và sẽ triển khai tại Bộ, tại các đơn vị trực thuộc Bộ; Bảo đảm sự kết nối liên thông giữa các HTTT trong Bộ và các HTTT của các bộ, ngành khác và địa phương. - Nguyên tắc 8: Đối với những HTTT/CSDL có phạm vi rộng hơn phạm vi của kiến trúc (HTTT/CSDL quốc gia), ngoài việc tuân thủ kiến trúc này, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật về CSDL quốc gia, HTTT có phạm vi từ Trung ương đến địa phương và các quy định có liên quan. - Nguyên tắc 9: Các HTTT/CSDL triển khai trong Kiến trúc phải được xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin; Việc xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin căn cứ vào Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư số 03/2017/TT- BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP . - Nguyên tắc 10: Các hệ thống kỹ thuật, các ứng dụng, dịch vụ phải tuân thủ và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định về chuyên ngành, về công nghệ thông tin, các hướng dẫn của Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam và các văn bản quy định có liên quan. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng kiến trúc Chính phủ ngành Tài nguyên và Môi trường dựa trên những nguyên tắc nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiết 2 Mục III Chương I Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định nguyên tắc cụ thể trong việc xây dựng kiến trúc Chính phủ ngành Tài nguyên và Môi trường bao gồm:\n- Nguyên tắc 1: Phù hợp với Khung kiến trúc CPĐT cấp Bộ ban kèm theo Văn bản số 1178/BTTTT-TTH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông và các văn bản hướng dẫn liên quan trong quá trình xây dựng và triển khai Kiến trúc CPĐT ngành TN&MT.\n- Nguyên tắc 2: Phù hợp với chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của Bộ và của ngành TN&MT.\n- Nguyên tắc 3: Phù hợp với định hướng, mục tiêu ứng dụng CNTT quốc gia và định hướng, mục tiêu của Bộ, của ngành TN&MT Ưu tiên triển khai các hạng mục quan trọng, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; Thông tin, dữ liệu và các dịch vụ phải tin cậy, chính xác và kịp thời.\n- Nguyên tắc 4: Phù hợp với quy trình nghiệp vụ của các đơn vị trong Bộ TN&MT, thúc đẩy tái cấu trúc nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa, tăng hiệu quả, thống nhất và tường minh quy trình nghiệp vụ; cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp;\n- Nguyên tắc 5: Tập trung hoá hạ tầng CNTT vào các TTDL của Bộ, đảm bảo việc quản lý và khai thác hiện quả hạ tầng CNTT, cung cấp đủ năng lực tính toán, lưu trữ để triển khai các HTTT/CSDL trong Kiến trúc CPĐT của Bộ.\n- Nguyên tắc 6: Dữ liệu cần được quản lý, vận hành, cập nhật thường xuyên, được chia sẻ và khai thác, sử dụng chung chặt chẽ, hiệu quả. Không triển khai xây dựng các nội dung thông tin, dữ liệu trùng lặp. Các HTTT/CSDL quốc gia, các HTTT chuyên ngành cần kết nối, chia sẻ, sử dụng chung.\n- Nguyên tắc 7: Thông tin và các dịch vụ phải được truy nhập trên cơ sở bình đẳng. Tối đa việc tích hợp và chia sẻ thông tin giữa các HTTT đã, đang và sẽ triển khai tại Bộ, tại các đơn vị trực thuộc Bộ; Bảo đảm sự kết nối liên thông giữa các HTTT trong Bộ và các HTTT của các bộ, ngành khác và địa phương.\n- Nguyên tắc 8: Đối với những HTTT/CSDL có phạm vi rộng hơn phạm vi của kiến trúc (HTTT/CSDL quốc gia), ngoài việc tuân thủ kiến trúc này, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật về CSDL quốc gia, HTTT có phạm vi từ Trung ương đến địa phương và các quy định có liên quan.\n- Nguyên tắc 9: Các HTTT/CSDL triển khai trong Kiến trúc phải được xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin; Việc xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin căn cứ vào Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư số 03/2017/TT- BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP .\n- Nguyên tắc 10: Các hệ thống kỹ thuật, các ứng dụng, dịch vụ phải tuân thủ và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định về chuyên ngành, về công nghệ thông tin, các hướng dẫn của Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam và các văn bản quy định có liên quan.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có được nhận lại tiền ký quỹ?
Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có được nhận lại tiền ký quỹ? anh Phương (Hà Nội)
Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có được nhận lại tiền ký quỹ?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 25 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định về sử dụng tiền ký quỹ như sau:Sử dụng tiền ký quỹ....3. Doanh nghiệp được nhận lại tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:a) Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:Doanh nghiệp nộp lại 02 bản chính giấy xác nhận ký quỹ cho ngân hàng nhận ký quỹ để nhận lại tiền ký quỹ.b) Doanh nghiệp không được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc doanh nghiệp đã ký quỹ tại tài khoản khác và đề nghị tất toán tài khoản đã ký quỹ trước đó hoặc doanh nghiệp dịch vụ đã giải thể theo quy định:Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại tiền ký quỹ cho doanh nghiệp.....Như vậy, doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sẽ được nhận lại tiền ký quỹ.Khi nhận lại tiền ký quỹ thì doanh nghiệp nộp lại 02 bản chính giấy xác nhận ký quỹ cho ngân hàng nhận ký quỹ.Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có được nhận lại tiền ký quỹ? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cần ký quỹ bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định Điều 23 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định về mức ký quỹ như sau:Mức ký quỹ1. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây viết tắt là ngân hàng nhận ký quỹ).2. Doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải ký quỹ thêm 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) đối với mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ.Như vậy, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cần thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.Theo đó mức ký quỹ là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).Đối với doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải ký quỹ thêm 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) cho mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ.Hợp đồng ký quỹ giữa doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và ngân hàng gồm những nội dung gì?Căn cứ quy định Điều 24 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định về quản lý tiền ký quỹ như sau:Quản lý tiền ký quỹ1. Doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ ký kết hợp đồng ký quỹ bao gồm các nội dung sau: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ; số tiền ký quỹ; mục đích ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ theo thỏa thuận; hình thức trả lãi tiền ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; tất toán tài khoản ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.2. Ngân hàng nhận ký quỹ xác nhận bằng văn bản về việc ký quỹ của doanh nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.3. Tiền ký quỹ được ngân hàng nhận ký quỹ phong tỏa theo quy định của pháp luật.Như vậy, hợp đồng ký quỹ giữa doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và ngân hàng gồm những nội dung sau đây:- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp;- Tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ;- Số tiền ký quỹ;- Mục đích ký quỹ;- Lãi suất tiền gửi ký quỹ theo thỏa thuận;- Hình thức trả lãi tiền ký quỹ;- Sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; tất toán tài khoản ký quỹ;- Trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có được nhận lại tiền ký quỹ?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có được nhận lại tiền ký quỹ?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 25 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định về sử dụng tiền ký quỹ như sau:Sử dụng tiền ký quỹ....3. Doanh nghiệp được nhận lại tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:a) Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:Doanh nghiệp nộp lại 02 bản chính giấy xác nhận ký quỹ cho ngân hàng nhận ký quỹ để nhận lại tiền ký quỹ.b) Doanh nghiệp không được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc doanh nghiệp đã ký quỹ tại tài khoản khác và đề nghị tất toán tài khoản đã ký quỹ trước đó hoặc doanh nghiệp dịch vụ đã giải thể theo quy định:Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ trả lại tiền ký quỹ cho doanh nghiệp.....Như vậy, doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài sẽ được nhận lại tiền ký quỹ.Khi nhận lại tiền ký quỹ thì doanh nghiệp nộp lại 02 bản chính giấy xác nhận ký quỹ cho ngân hàng nhận ký quỹ.Doanh nghiệp không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài có được nhận lại tiền ký quỹ? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cần ký quỹ bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định Điều 23 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định về mức ký quỹ như sau:Mức ký quỹ1. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây viết tắt là ngân hàng nhận ký quỹ).2. Doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải ký quỹ thêm 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) đối với mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ.Như vậy, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cần thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.Theo đó mức ký quỹ là 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng).Đối với doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh thực hiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải ký quỹ thêm 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) cho mỗi chi nhánh được giao nhiệm vụ.Hợp đồng ký quỹ giữa doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và ngân hàng gồm những nội dung gì?Căn cứ quy định Điều 24 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định về quản lý tiền ký quỹ như sau:Quản lý tiền ký quỹ1. Doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ ký kết hợp đồng ký quỹ bao gồm các nội dung sau: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ; số tiền ký quỹ; mục đích ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ theo thỏa thuận; hình thức trả lãi tiền ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; tất toán tài khoản ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.2. Ngân hàng nhận ký quỹ xác nhận bằng văn bản về việc ký quỹ của doanh nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.3. Tiền ký quỹ được ngân hàng nhận ký quỹ phong tỏa theo quy định của pháp luật.Như vậy, hợp đồng ký quỹ giữa doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và ngân hàng gồm những nội dung sau đây:- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp;- Tên, địa chỉ, người đại diện hợp pháp của ngân hàng nhận ký quỹ;- Số tiền ký quỹ;- Mục đích ký quỹ;- Lãi suất tiền gửi ký quỹ theo thỏa thuận;- Hình thức trả lãi tiền ký quỹ;- Sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; tất toán tài khoản ký quỹ;- Trách nhiệm của các bên liên quan và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh cho bên thứ ba
Đề nghị hướng dẫn việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh cho bên thứ 3?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 27, khoản 11 Điều 28, khoản 10 Điều 29 và điểm đ khoản 1 Điều 32 Thông tư 07/2015/TT-NHNN thì việc chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên thực hiện theo thỏa thuận của các bên liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, các bên căn cứ quy định của pháp luật về chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ dân sự tại các Điều từ 309 đến 317 Bộ Luật dân sự để thực hiện.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh cho bên thứ ba", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại khoản 12 Điều 27, khoản 11 Điều 28, khoản 10 Điều 29 và điểm đ khoản 1 Điều 32 Thông tư 07/2015/TT-NHNN thì việc chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên thực hiện theo thỏa thuận của các bên liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, các bên căn cứ quy định của pháp luật về chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ dân sự tại các Điều từ 309 đến 317 Bộ Luật dân sự để thực hiện.", "role": "assistant" } ]
Cung cấp thông tin sai sự thật để xin cấp, thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị phạt bao nhiêu?
Cung cấp thông tin sai sự thật để xin cấp, thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Tuấn, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi có một số thắc mắc về mức xử phạt vi phạm về giao dịch điện tử. Ban biên tập cho tôi hỏi: Cung cấp thông tin sai sự thật để xin cấp, thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Trân trọng cảm ơn và kính chào!
Theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 55 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, thay đổi nội dung, gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Cung cấp thông tin sai sự thật để xin cấp, thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cung cấp thông tin sai sự thật để xin cấp, thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 55 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nCung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, thay đổi nội dung, gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Cung cấp thông tin sai sự thật để xin cấp, thay đổi nội dung giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ hợp tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau. Theo như tôi biết thì trong năm 2019 sẽ có quy định về chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ. Cho tôi hỏi tổ hợp tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn! Thanh Hải - Tiền Giang
Tổ hợp tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 18 Thông tư 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó:  Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán trong kế toán vay, trả nợ của Chính phủ gồm 5 phân đoạn độc lập phục vụ cho việc hạch toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý nợ công và pháp luật về vay, trả nợ vay. Tên và số lượng ký tự của từng đoạn mã trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được quy định như sau:   1 2 3 4 5 Mã Mã tài khoản kế toán Mã loại hình vay Mã nhà tài trợ Mã đơn vị quan hệ vay nợ Mã khoản vay Số ký tự 5 1 5 7 10 Trên đây là tư vấn về tổ hợp tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ hợp tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Tổ hợp tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 18 Thông tư 74/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó: \nHệ thống tổ hợp tài khoản kế toán trong kế toán vay, trả nợ của Chính phủ gồm 5 phân đoạn độc lập phục vụ cho việc hạch toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý nợ công và pháp luật về vay, trả nợ vay.\nTên và số lượng ký tự của từng đoạn mã trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được quy định như sau:\n\n\n\n\n \n\n\n1\n\n\n2\n\n\n3\n\n\n4\n\n\n5\n\n\n\n\nMã\n\n\nMã tài khoản kế toán\n\n\nMã loại hình vay\n\n\nMã nhà tài trợ\n\n\nMã đơn vị quan hệ vay nợ\n\n\nMã khoản vay\n\n\n\n\nSố ký tự\n\n\n5\n\n\n1\n\n\n5\n\n\n7\n\n\n10\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về tổ hợp tài khoản kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]