title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Có được tha tù trước thời hạn nếu phạm nhân cải tạo tốt?
|
Bạn em phạm tội cướp giật tài sản, nay em được người nhà bạn em nói rằng bạn em đang cải tạo rất tốt trong tù. Cho em hỏi nếu bạn em cải tạo tốt thì có được tha tù trước thời hạn hay không?
|
Phạm nhân cải tạo tốt có được xét tha tù trước thời hạn?
Căn cứ Khoản 1 Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:
Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
như vậy, theo quy định như trên có ý thức cải tạo tốt là một trong số các điều kiện để được tha tù trước thời hạn. Trong trường hợp này, bạn của bạn nếu muốn được xét tha tù trước thời hạn cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như trên.
Các trường hợp nào không được xét tha tù trước thời hạn?
Căn cứ Khoản 2 Điều này:
Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;
- Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.”.
Theo đó, nếu bạn của bạn phạm tội thuộc vào các trường hợp như trên thì sẽ không được xét tha tù trước thời hạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được tha tù trước thời hạn nếu phạm nhân cải tạo tốt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm nhân cải tạo tốt có được xét tha tù trước thời hạn?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 66 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:\nNgười đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Phạm tội lần đầu;\nb) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;\nc) Có nơi cư trú rõ ràng;\nd) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;\nđ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.\nTrường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;\ne) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.\nnhư vậy, theo quy định như trên có ý thức cải tạo tốt là một trong số các điều kiện để được tha tù trước thời hạn. Trong trường hợp này, bạn của bạn nếu muốn được xét tha tù trước thời hạn cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như trên.\nCác trường hợp nào không được xét tha tù trước thời hạn?\nCăn cứ Khoản 2 Điều này:\nKhông áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;\n- Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.”.\nTheo đó, nếu bạn của bạn phạm tội thuộc vào các trường hợp như trên thì sẽ không được xét tha tù trước thời hạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kết hôn với công an thì sẽ đến cơ quan nào?
|
Xin được hỏi, con gái tôi sắp tới sẽ lấy chồng, chồng làm bên công an. Như vậy, thì khi đăng ký kết hôn đến cơ quan nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
Căn cứ thêm Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Do đó không phân biệt là công an hay người dân bình thường khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kết hôn với công an thì sẽ đến cơ quan nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:\nViệc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.\nCăn cứ thêm Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn như sau:\nỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.\nNhư vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. Do đó không phân biệt là công an hay người dân bình thường khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị tòa án tuyên bố mất tích hoàn thành nghĩa vụ thuế như thế nào?
|
Chào anh chị, theo Luật quản lý thuế 2019 thì người bị tòa án tuyên bố mất tích mà có nghĩa vụ nộp thuế thì xử lý như thế nào? Nhờ giải đáp.
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 69 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định:
- Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Theo pháp luật về dân sự thì người quản lý tài sản của người mất tích có nghĩa vụ thanh toán nghĩa vụ tài chính cho người mất tích.
=> Như vậy khi một người bị tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho người này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị tòa án tuyên bố mất tích hoàn thành nghĩa vụ thuế như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 69 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định:\n- Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.\n- Theo pháp luật về dân sự thì người quản lý tài sản của người mất tích có nghĩa vụ thanh toán nghĩa vụ tài chính cho người mất tích.\n=> Như vậy khi một người bị tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho người này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý hồ sơ phân định ranh giới rừng
|
Cho tôi hỏi quản lý hồ sơ phân định ranh giới rừng được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Cụ thể cho tôi hỏi quản lý hồ sơ phân định ranh giới rừng được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Thủy Tiên - Bến Tre
|
Quản lý hồ sơ phân định ranh giới rừng được quy định tại Điều 15 Thông tư 31/2018/TT-BNNPTNT quy định về phân định ranh giới rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó:
1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
2. Hồ sơ của chủ rừng là tổ chức được lập thành 04 bộ, quản lý tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh trong trường hợp không có cơ quan kiểm lâm cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng.
3. Hồ sơ của các chủ rừng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này do chủ rừng tự lập và quản lý.
Trên đây là tư vấn về quản lý hồ sơ phân định ranh giới rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 31/2018/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý hồ sơ phân định ranh giới rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý hồ sơ phân định ranh giới rừng được quy định tại Điều 15 Thông tư 31/2018/TT-BNNPTNT quy định về phân định ranh giới rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó: \n1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.\n2. Hồ sơ của chủ rừng là tổ chức được lập thành 04 bộ, quản lý tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc cơ quan kiểm lâm cấp tỉnh trong trường hợp không có cơ quan kiểm lâm cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng.\n3. Hồ sơ của các chủ rừng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này do chủ rừng tự lập và quản lý.\nTrên đây là tư vấn về quản lý hồ sơ phân định ranh giới rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 31/2018/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu?
|
Xin cho tôi hỏi: Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu? Có các địa điểm bắn pháo hoa nào? Mong được giải đáp!
|
Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu?Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về thời lượng bắn pháo hoa vào dịp tết Âm lịch 2024 như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán....Như vậy, vào dịp tết Âm lịch 2024, các tỉnh thành phố đều được phép bắn pháo hoa nổ với thời lượng tối đa là 15 phút. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ được phép bắn pháo hoa nổ cả tầm cao và tầm thấp. Còn đối với các tỉnh còn lại thì chỉ được bắn pháo hoa nổ với tầm thấp. Thời gian bắn pháo hoa là thời điểm giao thừa của tết Âm lịch 2024.Như vậy, thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là 15 phút.Có các điểm bắn pháo hoa nào nhân dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh?Vào ngày 25/01/2024, Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM đã thông báo sẽ bắn pháo hoa tại 08 điểm bắn gồm 02 điểm tầm cao và 06 điểm tầm thấp trong dịp tết Âm lịch 2024.Tuy nhiên, sáng ngày 01/02/2024, tại phiên họp về tình hình, kết quả kinh tế - xã hội tháng 01 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tháng 02/2024, giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM cho biết sẽ bổ sung một số điểm để phục vụ người dân ngoại thành dịp tết Âm lịch 2024.Theo đó, Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM đã phối hợp với Bộ Tư lệnh TP lên danh sách gồm 11 điểm bắn pháo hoa trong đó có 09 điểm bắn pháo hoa tầm thấp và 02 điểm bắn tầm cao cụ thể như sau:- 02 điểm bắn pháo hoa tầm cao tại đường hầm vượt sông Sài Gòn (TP Thủ Đức) và đền tưởng niệm Bến Dược (huyện Củ Chi).- 09 điểm bắn pháo hoa tầm thấp tại công viên văn hóa Đầm Sen (quận 11), khu di tích Láng Le Bàu Cò (huyện Bình Chánh), quảng trường Rừng Sác (huyện Cần Giờ), khu di tích lịch sử Ngã Ba Giồng (huyện Hóc Môn), quảng trường Trung tâm hành chính quận 7, khu dân cư Bình Trị Đông (quận Bình Tân), khu vực Nhà văn hóa huyện Củ Chi, đền Bến Nọc (TP Thủ Đức), công viên Văn hóa (quận Gò Vấp).Trong đó, vì khu di tích Láng Le Bàu Cò đông dân cư nên Sở Văn hóa và Thể thao đề xuất chuyển điểm bắn pháo hoa về khu truyền thống Cách Mạng Mậu Thân (huyện Bình Chánh) để đảm bảo an toàn.Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu? (Hình từ internet)Thẩm quyền phê duyệt cho phép bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 thuộc về cơ quan nào?Căn cứ Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phê duyệt bắn pháo hoa như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn phải đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức bắn pháo hoa nổ, nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp, quyết định.Như vậy, việc cho phép bắn pháo hoa vào dịp tết Âm lịch 2024 sẽ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu?Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về thời lượng bắn pháo hoa vào dịp tết Âm lịch 2024 như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán....Như vậy, vào dịp tết Âm lịch 2024, các tỉnh thành phố đều được phép bắn pháo hoa nổ với thời lượng tối đa là 15 phút. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ được phép bắn pháo hoa nổ cả tầm cao và tầm thấp. Còn đối với các tỉnh còn lại thì chỉ được bắn pháo hoa nổ với tầm thấp. Thời gian bắn pháo hoa là thời điểm giao thừa của tết Âm lịch 2024.Như vậy, thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là 15 phút.Có các điểm bắn pháo hoa nào nhân dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh?Vào ngày 25/01/2024, Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM đã thông báo sẽ bắn pháo hoa tại 08 điểm bắn gồm 02 điểm tầm cao và 06 điểm tầm thấp trong dịp tết Âm lịch 2024.Tuy nhiên, sáng ngày 01/02/2024, tại phiên họp về tình hình, kết quả kinh tế - xã hội tháng 01 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tháng 02/2024, giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM cho biết sẽ bổ sung một số điểm để phục vụ người dân ngoại thành dịp tết Âm lịch 2024.Theo đó, Sở Văn hóa và Thể thao TP.HCM đã phối hợp với Bộ Tư lệnh TP lên danh sách gồm 11 điểm bắn pháo hoa trong đó có 09 điểm bắn pháo hoa tầm thấp và 02 điểm bắn tầm cao cụ thể như sau:- 02 điểm bắn pháo hoa tầm cao tại đường hầm vượt sông Sài Gòn (TP Thủ Đức) và đền tưởng niệm Bến Dược (huyện Củ Chi).- 09 điểm bắn pháo hoa tầm thấp tại công viên văn hóa Đầm Sen (quận 11), khu di tích Láng Le Bàu Cò (huyện Bình Chánh), quảng trường Rừng Sác (huyện Cần Giờ), khu di tích lịch sử Ngã Ba Giồng (huyện Hóc Môn), quảng trường Trung tâm hành chính quận 7, khu dân cư Bình Trị Đông (quận Bình Tân), khu vực Nhà văn hóa huyện Củ Chi, đền Bến Nọc (TP Thủ Đức), công viên Văn hóa (quận Gò Vấp).Trong đó, vì khu di tích Láng Le Bàu Cò đông dân cư nên Sở Văn hóa và Thể thao đề xuất chuyển điểm bắn pháo hoa về khu truyền thống Cách Mạng Mậu Thân (huyện Bình Chánh) để đảm bảo an toàn.Thời lượng bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh tối đa là bao lâu? (Hình từ internet)Thẩm quyền phê duyệt cho phép bắn pháo hoa dịp tết Âm lịch 2024 thuộc về cơ quan nào?Căn cứ Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phê duyệt bắn pháo hoa như sau:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định.2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa nổ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định sau khi có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa nổ theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 11 Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn phải đề nghị bằng văn bản gửi Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch trước 30 ngày kể từ ngày dự kiến tổ chức bắn pháo hoa nổ, nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm bắn, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa nổ.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có văn bản trả lời để Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp, quyết định.Như vậy, việc cho phép bắn pháo hoa vào dịp tết Âm lịch 2024 sẽ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể đăng ký tạm trú qua mạng hay không?
|
Xin chào, tôi muốn hỏi vấn đề như sau: Thời gian tới tôi sẽ chuyển tới Bắc Ninh làm việc và đăng ký tạm trú. Không biết là đã triển khai đăng ký tạm trú qua mạng hay chưa?
|
Quyết định 406/QĐ-TTg năm 2021 quy định danh mục dịch vụ như sau:
DANH MỤC DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
CẦN SỚM ĐƯỢC TÍCH HỢP, CUNG CẤP TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA NĂM 2021(Kèm theo Quyết định số: 406/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Tên dịch vụ công/TTHC
Mức độ dịch vụ
Cơ quan thực hiện
Thời hạn hoàn thành
Bộ ngành
Địa phương
I. NHÓM DỊCH VỤ CÔNG THỰC THI PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, GIẤY TỜ CÔNG DÂN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ DÂN CƯ
01
Cấp, cấp lại, đổi thẻ căn cước công dân
3
Bộ Công an
Quý II/2021
02
Xác nhận số Chứng minh nhân dân khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân
4
Bộ Công an
Quý II/2021
03
Đăng ký thường trú
3
Bộ Công an
Quý III/2021
04
Đăng ký tạm trú
3
Bộ Công an
Quý III/2021
05
Khai báo tạm vắng
4
Bộ Công an
Quý III/2021
06
Thông báo lưu trú
4
Bộ Công an
Quý III/2021
=> Theo đó, dịch vụ "Đăng ký tạm trú" thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến sẽ được hoàn thành vào quý III năm 2021. Cũng đồng nghĩa với việc thời gian tới anh có thể đăng ký tạm trú qua mạng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể đăng ký tạm trú qua mạng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định 406/QĐ-TTg năm 2021 quy định danh mục dịch vụ như sau:\nDANH MỤC DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN\nCẦN SỚM ĐƯỢC TÍCH HỢP, CUNG CẤP TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA NĂM 2021(Kèm theo Quyết định số: 406/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên dịch vụ công/TTHC\n\n\nMức độ dịch vụ\n\n\nCơ quan thực hiện\n\n\nThời hạn hoàn thành\n\n\n\n\nBộ ngành\n\n\nĐịa phương\n\n\n\n\nI. NHÓM DỊCH VỤ CÔNG THỰC THI PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, GIẤY TỜ CÔNG DÂN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ DÂN CƯ\n\n\n\n\n01\n\n\nCấp, cấp lại, đổi thẻ căn cước công dân\n\n\n3\n\n\nBộ Công an\n\n\n \n\n\nQuý II/2021\n\n\n\n\n02\n\n\nXác nhận số Chứng minh nhân dân khi đã được cấp thẻ Căn cước công dân\n\n\n4\n\n\nBộ Công an\n\n\n \n\n\nQuý II/2021\n\n\n\n\n03\n\n\nĐăng ký thường trú\n\n\n3\n\n\nBộ Công an\n\n\n \n\n\nQuý III/2021\n\n\n\n\n04\n\n\nĐăng ký tạm trú\n\n\n3\n\n\nBộ Công an\n\n\n \n\n\nQuý III/2021\n\n\n\n\n05\n\n\nKhai báo tạm vắng\n\n\n4\n\n\nBộ Công an\n\n\n \n\n\nQuý III/2021\n\n\n\n\n06\n\n\nThông báo lưu trú\n\n\n4\n\n\nBộ Công an\n\n\n \n\n\nQuý III/2021\n\n\n\n\n \n=> Theo đó, dịch vụ \"Đăng ký tạm trú\" thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến sẽ được hoàn thành vào quý III năm 2021. Cũng đồng nghĩa với việc thời gian tới anh có thể đăng ký tạm trú qua mạng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị trực thuộc xuất hóa đơn thì ghi mã số của đơn vị trực thuộc hay của trụ sở chính?
|
Hiện đang theo học một lớp nghiệp vụ kế toán tại Tp Hồ Chí Minh. Tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Trong tường hợp đơn vị trực thuộc có mã số thuế thì khi bán hàng đơn vị trực thuộc ghi mã số thuế của đơn vị mình hay của trụ sở chính? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định:
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
=> Như vậy, theo quy định trên trường hợp đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp khi bán hàng có xuất hóa đơn giá trị gia tăng thì đơn vị trực thuộc đó ghi thông tin về người bán trên hóa đơn là của đơn vị mình (đơn vị trực thuộc). Còn nếu đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì khi xuất hóa đơn giá trị gia tăng thì đơn vị trực thuộc đó ghi thông tin về người bán trên hóa đơn là của đơn vị có trụ sở chính.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị trực thuộc xuất hóa đơn thì ghi mã số của đơn vị trực thuộc hay của trụ sở chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định:\nTrường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.\n=> Như vậy, theo quy định trên trường hợp đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp khi bán hàng có xuất hóa đơn giá trị gia tăng thì đơn vị trực thuộc đó ghi thông tin về người bán trên hóa đơn là của đơn vị mình (đơn vị trực thuộc). Còn nếu đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì khi xuất hóa đơn giá trị gia tăng thì đơn vị trực thuộc đó ghi thông tin về người bán trên hóa đơn là của đơn vị có trụ sở chính.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng nhất
|
Chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng nhất của tôi sắp hết hạn, nên tôi muốn gia hạn thì giờ phải làm những thủ tục gì? Các anh/chị Ban tư vấn hỗ trợ giúp tôi.
Thành Long - An Giang
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 40/2016/TT-BTTTT.
1. Yêu cầu: Hồ sơ đề nghị gia hạn được nộp trong thời gian 12 tháng trước hoặc 03 tháng sau thời điểm chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - hạng hai hết hạn.
2. Điều kiện:
- Đang trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Có đủ sức khỏe;
- Đã đảm nhiệm công việc theo chức danh phù hợp với chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải với tổng thời gian ít nhất là 01 năm trong vòng 05 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ hoặc ít nhất là 03 tháng trong vòng 06 tháng ngay trước khi chứng chỉ hết hạn;
- Trường hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT thì phải tham gia và đạt yêu cầu trong kỳ thi tốt nghiệp của khóa đào tạo vô tuyến hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng với chứng chỉ.
- Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên hoặc văn bản tương đương; hoặc Giấy tờ chứng minh đạt yêu cầu kỳ thi tốt nghiệp khoá đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT).
3. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;
- Bản chính hoặc bản sao hợp pháp giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe của cơ sở y tế trong vòng 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ;
- Bản chính chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cần gia hạn;
- 02 ảnh 3x4 chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ (mặt sau ảnh có ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh);
- Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên hoặc văn bản tương đương; hoặc Giấy tờ chứng minh đạt yêu cầu kỳ thi tốt nghiệp khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT).
4. Trình tự thực hiện:
- Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) theo địa chỉ: số 115 đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) phải có công văn thông báo hồ sơ không đủ điều kiện cho cá nhân nộp hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc.
5. Thẩm quyền cấp: Bộ Thông tin và Truyền thông .
6. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
7. Thời hạn sử dụng của chứng chỉ: tối đa là 05 năm kể từ ngày gia hạn.
8. Lệ phí: theo quy định của Bộ Tài chính
Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 40/2016/TT-BTTTT.\n1. Yêu cầu: Hồ sơ đề nghị gia hạn được nộp trong thời gian 12 tháng trước hoặc 03 tháng sau thời điểm chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - hạng hai hết hạn.\n2. Điều kiện:\n- Đang trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam;\n- Có đủ sức khỏe;\n- Đã đảm nhiệm công việc theo chức danh phù hợp với chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải với tổng thời gian ít nhất là 01 năm trong vòng 05 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ hoặc ít nhất là 03 tháng trong vòng 06 tháng ngay trước khi chứng chỉ hết hạn;\n- Trường hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT thì phải tham gia và đạt yêu cầu trong kỳ thi tốt nghiệp của khóa đào tạo vô tuyến hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng với chứng chỉ.\n- Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên hoặc văn bản tương đương; hoặc Giấy tờ chứng minh đạt yêu cầu kỳ thi tốt nghiệp khoá đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT).\n3. Hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;\n- Bản chính hoặc bản sao hợp pháp giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe của cơ sở y tế trong vòng 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ;\n- Bản chính chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cần gia hạn;\n- 02 ảnh 3x4 chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ (mặt sau ảnh có ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh);\n- Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên hoặc văn bản tương đương; hoặc Giấy tờ chứng minh đạt yêu cầu kỳ thi tốt nghiệp khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT).\n4. Trình tự thực hiện:\n- Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) theo địa chỉ: số 115 đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.\nTrường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) phải có công văn thông báo hồ sơ không đủ điều kiện cho cá nhân nộp hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc.\n5. Thẩm quyền cấp: Bộ Thông tin và Truyền thông .\n6. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.\n7. Thời hạn sử dụng của chứng chỉ: tối đa là 05 năm kể từ ngày gia hạn.\n8. Lệ phí: theo quy định của Bộ Tài chính\nĐể nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của người vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa
|
Cho tôi hỏi trách nhiệm của người vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Minh Thuận - Bình Phước
|
Trách nhiệm của người vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa được quy định tại Điều 11 Nghị định 29/2005/NĐ-CP quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa, theo đó:
Ngoài việc thực hiện các quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và các quy định có liên quan trong Nghị định này, người vận tải hàng hóa nguy hiểm còn có trách nhiệm sau đây:
1. Chỉ chấp nhận vận tải khi có giấy phép vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa đối với loại, nhóm, tên hàng hóa quy định phải có giấy phép vận tải hàng hóa nguy hiểm và việc đóng gói, bao bì, nhãn hàng, biểu trưng hàng hóa nguy hiểm được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Kiểm tra hàng hóa nguy hiểm, bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải.
3. Thực hiện chỉ dẫn của người thuê vận tải và những quy định ghi trong giấy phép vận tải hàng hóa nguy hiểm.
4. Hướng dẫn thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện về những quy định phải chấp hành khi vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa.
Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của người vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 29/2005/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của người vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của người vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa được quy định tại Điều 11 Nghị định 29/2005/NĐ-CP quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa, theo đó: \nNgoài việc thực hiện các quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và các quy định có liên quan trong Nghị định này, người vận tải hàng hóa nguy hiểm còn có trách nhiệm sau đây:\n1. Chỉ chấp nhận vận tải khi có giấy phép vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa đối với loại, nhóm, tên hàng hóa quy định phải có giấy phép vận tải hàng hóa nguy hiểm và việc đóng gói, bao bì, nhãn hàng, biểu trưng hàng hóa nguy hiểm được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 6 Nghị định này.\n2. Kiểm tra hàng hóa nguy hiểm, bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải.\n3. Thực hiện chỉ dẫn của người thuê vận tải và những quy định ghi trong giấy phép vận tải hàng hóa nguy hiểm.\n4. Hướng dẫn thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện về những quy định phải chấp hành khi vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm của người vận tải hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 29/2005/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc áp giải có thể kết thúc vào ban đêm được không?
|
Việc áp giải kết thúc vào ban đêm có được không? Cho hỏi cơ quan công an có thể bắt đầu việc áp giải vào lúc chập tối và kết thúc vào ban đêm được không? Người bị áp giải mà bỏ trốn thì bị truy cứu như thế nào?
|
Việc áp giải kết thúc vào ban đêm có được không?
Căn cứ Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:
...
3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
Như vậy, pháp luật chỉ quy định không được bắt đầu áp giải vào ban đêm. Có nghĩa là có thể áp giải trong ban đêm nếu thời gian bắt đầu áp giải trước ban đêm.
Người bị áp giải bỏ trốn thì bị truy cứu như thế nào?
Căn cứ Điều 386 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử như sau:
1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.
Theo đó, người có hành vi bỏ trốn khi bị áp giải có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 10 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc áp giải có thể kết thúc vào ban đêm được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc áp giải kết thúc vào ban đêm có được không?\nCăn cứ Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:\n...\n3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.\n4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.\n5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.\nCơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.\n6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.\nNhư vậy, pháp luật chỉ quy định không được bắt đầu áp giải vào ban đêm. Có nghĩa là có thể áp giải trong ban đêm nếu thời gian bắt đầu áp giải trước ban đêm.\nNgười bị áp giải bỏ trốn thì bị truy cứu như thế nào?\nCăn cứ Điều 386 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử như sau:\n1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.\nTheo đó, người có hành vi bỏ trốn khi bị áp giải có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 10 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con nuôi có được nhận lại tiền mừng tuổi khi chấm dứt việc nuôi con nuôi không?
|
Con nuôi có được nhận lại tiền mừng tuổi khi chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không? Con nuôi có được đổi lại tên cũ trước khi được nhận làm con nuôi hay không?
Chào anh chị, em năm nay 20 tuổi, em và ba mẹ nuôi vừa chấm dứt việc nuôi con nuôi. Ngày trước em có gửi cho ba mẹ em tiền mừng tuổi hằng năm. Anh chị cho em hỏi em có được nhận lại số tiền này không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ
|
Con nuôi có được nhận lại tiền mừng tuổi khi chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không?
Tại Điều 27 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi như sau:
1. Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.
3. Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục.
4. Trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.
Như vậy, có thể xác định rằng số tiền mừng tuổi là tài sản riêng của bạn. Chính vì vậy, bạn có quyền nhận tại số tiền mừng tuổi từ ba mẹ nuôi.
Con nuôi có được đổi lại tên cũ trước khi được nhận làm con nuôi hay không?
Khoản 5 Điều 27 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi như sau:
5. Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.
Theo đó, con nuôi có quyền lấy lại họ trên cũ của mình trước khi được nhận làm con nuôi khi chấm dứt làm con nuôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con nuôi có được nhận lại tiền mừng tuổi khi chấm dứt việc nuôi con nuôi không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Con nuôi có được nhận lại tiền mừng tuổi khi chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không?\nTại Điều 27 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi như sau:\n1. Quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\n2. Trường hợp con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người đó.\n3. Trường hợp con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm dứt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục.\n4. Trường hợp con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n5. Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.\n \nNhư vậy, có thể xác định rằng số tiền mừng tuổi là tài sản riêng của bạn. Chính vì vậy, bạn có quyền nhận tại số tiền mừng tuổi từ ba mẹ nuôi.\nCon nuôi có được đổi lại tên cũ trước khi được nhận làm con nuôi hay không?\nKhoản 5 Điều 27 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi như sau:\n5. Con nuôi có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.\nTheo đó, con nuôi có quyền lấy lại họ trên cũ của mình trước khi được nhận làm con nuôi khi chấm dứt làm con nuôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh bắt trái phép 25kg Cá Trèn bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Hôm rồi bố em có bắt khoảng 25kg Cá Trèn tuy nhiên vì không đủ kích thước yêu cầu nên khi vận chuyển đi bán đã bị bắt và lập biên bản, anh chị cho em hỏi với hành vi này bố em có khả năng bị phạt bao nhiêu tiền ạ?
|
Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì Cá Trèn thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm .
Ngoài ra, căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó:
...
2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau:
...
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg;
Bên cạnh đó, cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau:
..
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 25 kg Cá Trèn là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì bố bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh bắt trái phép 25kg Cá Trèn bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì Cá Trèn thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm .\nNgoài ra, căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó:\n...\n2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau:\n...\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg;\nBên cạnh đó, cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau:\n..\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nb) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nc) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 25 kg Cá Trèn là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì bố bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
|
Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trung Khánh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (khanh***@gmail.com)
|
Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất được quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trên đây là nội dung quy định về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất được quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:\n1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.\n2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:\na) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)\nb) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;\nc) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.\n3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:\na) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 49 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)\nb) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.\n4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:\na) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;\nb) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.\nTrên đây là nội dung quy định về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các thông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc độ muối nước biển, sáng biển
|
Các thông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc độ muối nước biển, sáng biển được quy định như thế nào? Mong được anh/chị giải đáp.
|
Thông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc độ muối nước biển
Căn cứ Tiết 2.5 Tiểu mục 2 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc hải văn ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BTNMT Thông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc độ muối nước biển như sau:
TT
Nội dung
Đơn vị đo
Khoảng đo
Sai số phép đo
1
Độ muối nước biển
Phần nghìn (‰)
Từ 0 đến 40
± 0,2 ‰
2
Độ dẫn điện
milisiemens/centi met (mS/cm)
Từ 0 đến 200
± 0,5 % giá trị độ dẫn điện (± 0,5 % mS/cm)
Thông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc sáng biển
Căn cứ Tiết 2.6 Tiểu mục này thông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc sáng biển như sau:
Cấp
Kiểu sáng biển
Sáng tia (T)
Sáng sữa (S)
Sáng đám sinh vật lớn (SVL)
0
Đã quan trắc nhưng không nhìn thấy, kể cả khi có tác động cơ học
1
Rất khó thấy, chỉ thấy khi có tác động cơ học vào nước biển.
Rất khó thấy sáng biển
Trên một mét vuông mặt biển thấy ít những sinh vật sáng kích thước nhỏ hơn 10 cm.
2
Trông đã thấy ngay sáng biển nhưng chỉ thấy sáng ở mép nước và trên đầu sóng gió.
Sáng yếu
Trên một mét vuông mặt biển có hàng chục sinh vật sáng, kích thước nhỏ hơn 10 cm hoặc ít sinh vật sáng, kích thước lớn hơn 10 cm.
3
Thấy rất rõ sáng biển trên các lưỡi sóng gió, vào những đêm tối, những viền sáng quanh các vật mỏm đá, tàu, thuyền,...
Sáng vừa
Trên một mét vuông mặt biển có hàng trăm sinh vật sáng, kích thước nhỏ hơn 10 cm hoặc hàng chục sinh vật sáng, kích thước lớn hơn 10 cm.
4
Sáng biển rõ khác thường.
Sáng rất rõ
Sáng khắp một vùng thấy từng dải sáng, có những đám sinh vật kích thước lớn từ 10 đến 30 cm hoặc lớn hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các thông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc độ muối nước biển, sáng biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc độ muối nước biển\nCăn cứ Tiết 2.5 Tiểu mục 2 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc hải văn ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BTNMT Thông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc độ muối nước biển như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nĐơn vị đo\n\n\nKhoảng đo\n\n\nSai số phép đo\n\n\n\n\n1\n\n\nĐộ muối nước biển\n\n\nPhần nghìn (‰)\n\n\nTừ 0 đến 40\n\n\n± 0,2 ‰\n\n\n\n\n2\n\n\nĐộ dẫn điện\n\n\nmilisiemens/centi met (mS/cm)\n\n\nTừ 0 đến 200\n\n\n± 0,5 % giá trị độ dẫn điện (± 0,5 % mS/cm)\n\n\n\n\nThông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc sáng biển\nCăn cứ Tiết 2.6 Tiểu mục này thông số kỹ thuật của thiết bị quan trắc sáng biển như sau:\n\n\n\n\nCấp\n\n\nKiểu sáng biển\n\n\n\n\nSáng tia (T)\n\n\nSáng sữa (S)\n\n\nSáng đám sinh vật lớn (SVL)\n\n\n\n\n0\n\n\nĐã quan trắc nhưng không nhìn thấy, kể cả khi có tác động cơ học\n\n\n\n\n1\n\n\nRất khó thấy, chỉ thấy khi có tác động cơ học vào nước biển.\n\n\nRất khó thấy sáng biển\n\n\nTrên một mét vuông mặt biển thấy ít những sinh vật sáng kích thước nhỏ hơn 10 cm.\n\n\n\n\n2\n\n\nTrông đã thấy ngay sáng biển nhưng chỉ thấy sáng ở mép nước và trên đầu sóng gió.\n\n\nSáng yếu\n\n\nTrên một mét vuông mặt biển có hàng chục sinh vật sáng, kích thước nhỏ hơn 10 cm hoặc ít sinh vật sáng, kích thước lớn hơn 10 cm.\n\n\n\n\n3\n\n\nThấy rất rõ sáng biển trên các lưỡi sóng gió, vào những đêm tối, những viền sáng quanh các vật mỏm đá, tàu, thuyền,...\n\n\nSáng vừa\n\n\nTrên một mét vuông mặt biển có hàng trăm sinh vật sáng, kích thước nhỏ hơn 10 cm hoặc hàng chục sinh vật sáng, kích thước lớn hơn 10 cm.\n\n\n\n\n4\n\n\nSáng biển rõ khác thường.\n\n\nSáng rất rõ\n\n\nSáng khắp một vùng thấy từng dải sáng, có những đám sinh vật kích thước lớn từ 10 đến 30 cm hoặc lớn hơn.\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu cấm phương tiện thô sơ trên đường thủy nội địa
|
Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu cấm phương tiện thô sơ trên đường thủy nội địa được quy định thế nào? Tôi nghe nói có quy định mới điều chỉnh về vấn đề này, nhờ hỗ trợ.
|
Căn cứ Tiết 2.3.1 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2020/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định:
Cấm phương tiện thô sơ (C1.11)
Hình dáng: Biển hình vuông
Màu sắc: Nền biển màu trắng, viền và gạch chéo màu đỏ, dấu hiệu người chèo thuyền màu đen
Ý nghĩa: Báo “Cấm phương tiện thô sơ hoạt động”
Hình 42: Cấm phương tiện thô sơ (C1.11)
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu cấm phương tiện thô sơ trên đường thủy nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 2.3.1 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2020/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định:\n\n\n\n\nCấm phương tiện thô sơ (C1.11)\nHình dáng: Biển hình vuông\nMàu sắc: Nền biển màu trắng, viền và gạch chéo màu đỏ, dấu hiệu người chèo thuyền màu đen\nÝ nghĩa: Báo “Cấm phương tiện thô sơ hoạt động”\n \n\n\n\nHình 42: Cấm phương tiện thô sơ (C1.11)\n\n\n\n\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được chọn nơi tập sự hành nghề công chứng hay không?
|
Xin hỏi theo luật thì khi có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng có được chọn nơi tập sự hành nghề công chứng hay không? Hay bắt buộc bên Sở Tư pháp họ phân công?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng 2014 quy định về tập sự hành nghề công chứng như sau:
Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được chọn nơi tập sự hành nghề công chứng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật Công chứng 2014 quy định về tập sự hành nghề công chứng như sau:\nNgười có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.\nNhư vậy, bạn hoàn toàn có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở năm 2023? Xây nhà ở trên đất nuôi trồng thủy sản khi chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt bao nhiêu tiền?
|
Xin hỏi thủ tục huyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở năm 2023 được thực hiện như thế nào? - Câu hỏi của Hoà Trang (Tuyên Quang).
|
Chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở có cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền không?Theo điểm e khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về phân loại đất như sau:Phân loại đấtCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:...e) Đất nuôi trồng thủy sản;...2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;...Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:Chuyển mục đích sử dụng đất1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:...d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;...Theo đó, khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản thuộc nhóm đất nông nghiệp sang đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Ngoài ra, theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định cơ quan cho phép chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở như sau:- UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.- UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.Thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở năm 2023 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở năm 2023 được quy định như thế nào?Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, điểm đ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:Bước 1: Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.+) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT;Tải mẫu Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất: Tại đây+) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơCơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:+ Thẩm tra hồ sơ;+ Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;+ Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;+ Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.+ Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.Bước 4: Trả kết quảThời hạn giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, lễ, tết, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.Bước 5: Người sử dụng đất chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai, gồm có:+) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.Tải Mẫu số 09/ĐK: Tại đây+) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.Xem thêm: Thủ tục chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở năm 2023?Xây nhà ở trên đất nuôi trồng thủy sản khi chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai...2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;đ) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:Áp dụng mức phạt tiền1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức....Theo đó, khi xây nhà ở trên đất nuôi trồng thủy sản khi chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng tuỳ vào diện tích đất vi phạm.Đồng thời, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước, buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Lưu ý:- Hình thức và mức xử phạt đối với đất thuộc khu vực đô thị bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn.- Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.Số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là bao nhiêu?Tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất...2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:...b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền....Theo quy định trên, khi chuyển từ đất nuôi trồng thuỷ sản được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp được tính theo công chức sau:Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng theo giá đất ở – Tiền sử dụng theo giá đất nuôi trồng thủy sảnNgoài ra, theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC còn các loại phí khác như lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí chứng nhận đăng ký biến động đất đai, trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở năm 2023? Xây nhà ở trên đất nuôi trồng thủy sản khi chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở có cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền không?Theo điểm e khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về phân loại đất như sau:Phân loại đấtCăn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:...e) Đất nuôi trồng thủy sản;...2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;...Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:Chuyển mục đích sử dụng đất1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:...d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;...Theo đó, khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản thuộc nhóm đất nông nghiệp sang đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Ngoài ra, theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định cơ quan cho phép chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở như sau:- UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.- UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.Thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở năm 2023 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở năm 2023 được quy định như thế nào?Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, điểm đ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:Bước 1: Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.+) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT;Tải mẫu Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất: Tại đây+) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơCơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:+ Thẩm tra hồ sơ;+ Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;+ Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;+ Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.+ Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.Bước 4: Trả kết quảThời hạn giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, lễ, tết, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.Bước 5: Người sử dụng đất chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai, gồm có:+) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT.Tải Mẫu số 09/ĐK: Tại đây+) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.Xem thêm: Thủ tục chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở năm 2023?Xây nhà ở trên đất nuôi trồng thủy sản khi chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định như sau:Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai...2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;đ) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền như sau:Áp dụng mức phạt tiền1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức....Theo đó, khi xây nhà ở trên đất nuôi trồng thủy sản khi chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng tuỳ vào diện tích đất vi phạm.Đồng thời, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước, buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Lưu ý:- Hình thức và mức xử phạt đối với đất thuộc khu vực đô thị bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn.- Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.Số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là bao nhiêu?Tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất...2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:...b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền....Theo quy định trên, khi chuyển từ đất nuôi trồng thuỷ sản được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở tiền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân phải nộp được tính theo công chức sau:Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng theo giá đất ở – Tiền sử dụng theo giá đất nuôi trồng thủy sảnNgoài ra, theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC còn các loại phí khác như lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí chứng nhận đăng ký biến động đất đai, trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phát hành thông tư của Ngân hàng Nhà nước
|
Phát hành thông tư của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang tìm hiểu một số văn bản liên quan đến việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên có vài điểm tôi chưa rõ lắm, mong anh chị giải đáp giúp tôi. Anh chị cho tôi hỏi: Phát hành thông tư của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự giải đáp từ quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 27/2016/TT-NHNN thì việc phát hành thông tư của Ngân hàng Nhà nước được quy định như sau:
- Sau khi thông tư được ký ban hành, Văn phòng có trách nhiệm vào số thông tư; đóng dấu; nhân bản; lưu giữ; gửi văn bản cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư 27/2016/TT-NHNN và gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo.
- Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng, Vụ Pháp chế bản điện tử của thông tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử; gửi Văn phòng thông cáo báo chí về việc ban hành thông tư; phối hợp với Văn phòng để đảm bảo việc in ấn, phát hành thông tư được kịp thời, chính xác.
Việc phát hành thông tư của Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 26 Thông tư 27/2016/TT-NHNN hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phát hành thông tư của Ngân hàng Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 27/2016/TT-NHNN thì việc phát hành thông tư của Ngân hàng Nhà nước được quy định như sau:\n- Sau khi thông tư được ký ban hành, Văn phòng có trách nhiệm vào số thông tư; đóng dấu; nhân bản; lưu giữ; gửi văn bản cho tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư 27/2016/TT-NHNN và gửi trả hồ sơ trình ký cho đơn vị chủ trì soạn thảo.\n- Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Văn phòng, Vụ Pháp chế bản điện tử của thông tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản điện tử; gửi Văn phòng thông cáo báo chí về việc ban hành thông tư; phối hợp với Văn phòng để đảm bảo việc in ấn, phát hành thông tư được kịp thời, chính xác.\nViệc phát hành thông tư của Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 26 Thông tư 27/2016/TT-NHNN hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập, thường xuyên cập nhật, lưu giữ các hồ sơ nào?
|
Theo như tôi tìm hiểu và được biết thì pháp luật quy định bắt buộc các tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập, thường xuyên cập nhật, lưu giữ các hồ sơ liên quan đến vấn đề an toàn bức xạ. Vậy hãy cho tôi biết cụ thể là các tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập, thường xuyên cập nhật, lưu giữ các hồ sơ cụ thể nào?
|
Theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 29 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập, thường xuyên cập nhật, lưu giữ các hồ sơ sau đây:
- Hồ sơ về nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân; các thay đổi, sửa chữa, nâng cấp thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân;
- Hồ sơ kiểm xạ, đo đạc và hồ sơ bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn;
- Nhật ký và hồ sơ về sự cố trong quá trình tiến hành công việc bức xạ;
- Hồ sơ đào tạo, hồ sơ sức khỏe và hồ sơ liều chiếu xạ của nhân viên bức xạ;
- Kết luận thanh tra, kiểm tra và tài liệu về việc thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải trình các hồ sơ trên cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Và pháp luật đồng thời quy định các tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định sau đây:
- Hồ sơ được chuyển giao cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, khi tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ chấm dứt hoạt động;
- Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 Luật năng lượng nguyên tử 2008 được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng mới, khi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng mới;
- Hồ sơ quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 29 Luật năng lượng nguyên tử 2008 được chuyển giao cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, khi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng mới;
- Hồ sơ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 29 Luật năng lượng nguyên tử 2008 được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tiếp nhận nhân viên bức xạ, khi nhân viên bức xạ chuyển đi làm việc cho tổ chức, cá nhân mới.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập, thường xuyên cập nhật, lưu giữ các hồ sơ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 29 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập, thường xuyên cập nhật, lưu giữ các hồ sơ sau đây:\n- Hồ sơ về nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân; các thay đổi, sửa chữa, nâng cấp thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân;\n- Hồ sơ kiểm xạ, đo đạc và hồ sơ bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn;\n- Nhật ký và hồ sơ về sự cố trong quá trình tiến hành công việc bức xạ;\n- Hồ sơ đào tạo, hồ sơ sức khỏe và hồ sơ liều chiếu xạ của nhân viên bức xạ;\n- Kết luận thanh tra, kiểm tra và tài liệu về việc thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nTổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải trình các hồ sơ trên cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.\nVà pháp luật đồng thời quy định các tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định sau đây:\n- Hồ sơ được chuyển giao cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, khi tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ chấm dứt hoạt động;\n- Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 Luật năng lượng nguyên tử 2008 được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng mới, khi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng mới;\n- Hồ sơ quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 29 Luật năng lượng nguyên tử 2008 được chuyển giao cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, khi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng mới;\n- Hồ sơ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 29 Luật năng lượng nguyên tử 2008 được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tiếp nhận nhân viên bức xạ, khi nhân viên bức xạ chuyển đi làm việc cho tổ chức, cá nhân mới.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công bố danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký
|
Công bố danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Lam, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc công bố danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Công bố danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký được quy định tại Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:
- Ngay sau khi ứng dụng di động hoàn thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về ứng dụng sẽ được đưa vào danh sách ứng dụng đã thông báo hoặc đăng ký để công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
- Thông tin công bố bao gồm:
+ Tên ứng dụng và loại hình ứng dụng theo thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương;
+ Địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;
+ Tên và thông tin liên hệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng;
+ Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân sở hữu ứng dụng.
- Khi một ứng dụng di động bị chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, thông tin về ứng dụng sẽ bị rút khỏi danh sách quy định tại khoản 1 Điều này và chuyển sang chế độ ứng dụng đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh sách ứng dụng vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc công bố danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 59/2015/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công bố danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký",
"role": "user"
},
{
"content": "Công bố danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký được quy định tại Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\n- Ngay sau khi ứng dụng di động hoàn thành thủ tục thông báo hoặc đăng ký theo các quy định tại Thông tư này và nhận được xác nhận của Bộ Công Thương, thông tin về ứng dụng sẽ được đưa vào danh sách ứng dụng đã thông báo hoặc đăng ký để công bố công khai trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.\n- Thông tin công bố bao gồm:\n+ Tên ứng dụng và loại hình ứng dụng theo thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương;\n+ Địa chỉ lưu trữ ứng dụng hoặc địa chỉ để tải ứng dụng;\n+ Tên và thông tin liên hệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu ứng dụng;\n+ Số đăng ký kinh doanh của thương nhân, số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân sở hữu ứng dụng.\n- Khi một ứng dụng di động bị chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, thông tin về ứng dụng sẽ bị rút khỏi danh sách quy định tại khoản 1 Điều này và chuyển sang chế độ ứng dụng đã chấm dứt đăng ký hoặc chuyển vào danh sách ứng dụng vi phạm quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc công bố danh sách các ứng dụng di động đã thực hiện thủ tục thông báo và đăng ký. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 59/2015/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu đối với doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn?
|
Cho hỏi phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu đối với doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn?- Thắc mắc của chú Tình (Bình Định).
|
Doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu?Căn cứ Điều 5 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:1. Vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn là 3 (ba) tỷ đồng Việt Nam; từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam.2. Trong quá trình hoạt động, công ty trách nhiệm hữu hạn phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp kiểm toán phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.Như vậy, sau khi thành lập doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam.Phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu đối với doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn? (Hình từ Internet)Thành viên góp vốn công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán là tổ chức được phép góp tối đa bao nhiêu?Theo Điều 6 Nghị định 17/2012/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 151/2018/NĐ-CP quy định thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:1. Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên.2. Thành viên là tổ chức phải cử một người làm đại diện cho tổ chức vào Hội đồng thành viên. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà tổ chức tham gia góp vốn.(đã bị bãi bỏ)3. Kiểm toán viên hành nghề là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó với tư cách cá nhân.Theo đó, nếu có thành viên là tổ chức góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên thì tổ chức đó chỉ được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty.Những trường hợp nào doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn không được thực hiện kiểm toán?Tại Điều 9 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán như sau:Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán quy định tại Điều 30 của Luật kiểm toán độc lập được hướng dẫn cụ thể như sau:1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề một trong các dịch vụ sau cho đơn vị được kiểm toán:a) Công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính;b) Thực hiện dịch vụ kiểm toán nội bộ;c) Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ;d) Các dịch vụ khác có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.2. Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc đang nắm giữ cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.3. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc nắm giữ cổ phiếu, góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán.4. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.5. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán có các mối quan hệ sau:a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập;b) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;c) Được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: Vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng;đ) Cùng là công ty hoặc pháp nhân thuộc cùng một mạng lưới theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.6. Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hoặc các dịch vụ kiểm toán khác cho chính doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.7. Đơn vị được kiểm toán là tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán; đơn vị được kiểm toán là công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới, công ty cùng tập đoàn của tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán.8. Doanh nghiệp kiểm toán tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức vào đơn vị được kiểm toán.9. Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật.Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn không được thực hiện kiểm toán trong những trường hợp trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu đối với doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu?Căn cứ Điều 5 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:1. Vốn pháp định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn là 3 (ba) tỷ đồng Việt Nam; từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam.2. Trong quá trình hoạt động, công ty trách nhiệm hữu hạn phải luôn duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp kiểm toán phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.Như vậy, sau khi thành lập doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn vốn pháp định là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam.Phải duy trì vốn chủ sở hữu là bao nhiêu đối với doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn? (Hình từ Internet)Thành viên góp vốn công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán là tổ chức được phép góp tối đa bao nhiêu?Theo Điều 6 Nghị định 17/2012/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 151/2018/NĐ-CP quy định thành viên là tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:1. Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên.2. Thành viên là tổ chức phải cử một người làm đại diện cho tổ chức vào Hội đồng thành viên. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên và phải đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán mà tổ chức tham gia góp vốn.(đã bị bãi bỏ)3. Kiểm toán viên hành nghề là người đại diện của thành viên là tổ chức không được tham gia góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán đó với tư cách cá nhân.Theo đó, nếu có thành viên là tổ chức góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán hai thành viên trở lên thì tổ chức đó chỉ được góp tối đa 35% vốn điều lệ của công ty. Trường hợp có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng số vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35% vốn điều lệ của công ty.Những trường hợp nào doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn không được thực hiện kiểm toán?Tại Điều 9 Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán như sau:Các trường hợp doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán quy định tại Điều 30 của Luật kiểm toán độc lập được hướng dẫn cụ thể như sau:1. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề một trong các dịch vụ sau cho đơn vị được kiểm toán:a) Công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính;b) Thực hiện dịch vụ kiểm toán nội bộ;c) Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ;d) Các dịch vụ khác có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.2. Thành viên tham gia cuộc kiểm toán, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc đang nắm giữ cổ phiếu, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.3. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc nắm giữ cổ phiếu, góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán.4. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) của đơn vị được kiểm toán đồng thời là người góp vốn và nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.5. Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam và đơn vị được kiểm toán có các mối quan hệ sau:a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập;b) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;c) Được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: Vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng;đ) Cùng là công ty hoặc pháp nhân thuộc cùng một mạng lưới theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.6. Đơn vị được kiểm toán đã thực hiện trong năm trước liền kề hoặc đang thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hoặc các dịch vụ kiểm toán khác cho chính doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.7. Đơn vị được kiểm toán là tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán; đơn vị được kiểm toán là công ty mẹ, các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh, đơn vị cấp trên, đơn vị cấp dưới, công ty cùng tập đoàn của tổ chức góp vốn vào doanh nghiệp kiểm toán.8. Doanh nghiệp kiểm toán tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức vào đơn vị được kiểm toán.9. Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp luật.Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán là công ty trách nhiệm hữu hạn không được thực hiện kiểm toán trong những trường hợp trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
in Vietnam, is it permissible to take early retirement when working in toxic environment?
|
Is it permissible to take early retirement when working in toxic environment in Vietnam? What is the minimum retirement ages of employees working in toxic environment in Vietnam? Hello Lawnet. I'm 57 years old and working as a mixer at an explosive factory. I want to take early retirement because of bad health. I don't know if I'm allowed to take early retirement or not. Looking forward to your consultancy.
|
Is it permissible to take early retirement when working in toxic environment in Vietnam?
Pursuant to Point a, Clause 1, Article 5 of the Decree 135/2020/NĐ-CP stipulating early retirement when working under ordinary conditions as follows:
An employee, in any of the following circumstances, may retire at the age earlier but not exceeding 5 years before the statutory retirement age provided for in Article 4 hereof, determined until the retirement date, unless otherwise prescribed by law:
a) He/she has at least 15 years’ doing laborious, toxic and dangerous occupations or highly laborious, toxic and dangerous occupations on the lists of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.
b) He/she has at least 15 years’ working in highly disadvantaged areas, including the period he/she works in areas with the region-based allowance of at least 0.7 (allowance for those working in disadvantaged areas) before January 01, 2021 on the list of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.
c) His/her work capacity reduction is at least 61%.
d) He/she has at least total 15 years’ doing the occupations specified in point a and working in the areas specified in point b.
List of arduous, hazardous and dangerous occupations and works, and extremely arduous, hazardous and dangerous occupations and works (enclosed with the Circular 11/2020/TT-BLDTBXH):
I. Mining:
No.
Occupation or work
Working conditions
Class-VI working conditions
1
Drilling rock with a hand-held machine hammer in the pit
Working in a confined space lacking light and oxygen; arduous and dangerous work; working under impact of dust, noise and tremor in excess of permissible limits
2
Pit mining
Working in confined space lacking oxygen; manual and extremely arduous and dangerous work; working under impact of dust, noise and CO2.
3
Drying, grinding, mixing and packaging explosives
Hazardous and dangerous work; working in frequent contact with high temperature, noise, dust and toxic chemicals (TNT, Cl2, Licacmon...).
4
Operator of loader or excavator with bucket capacity of at least 8m3
Arduous work; static working posture; working under impact of dust, noise and tremor in excess of permissible limits.
5
Mine rescue team member
Extremely dangerous occupation
6
Extracting non-ferrous metal ores by underground mining method
Working in confined and wet space lacking oxygen; manual and extremely arduous and dangerous work; working under impact of dust, noise and CO2
7
Operating hydrometallurgy and pyrometallurgy equipment (copper, zinc, tin, titanium, chrome, wolfram, etc.).
Working under impact of high temperature, dust, arsenic, noxious gases and chemicals.
As regulations above, you are allowed to take early retirement if you have at least 15 years of working in toxic environment but not exceeding 5 years before the statutory retirement age. In your case, you are an explosive mixer working in toxic environment so you can request for early retirement.
What is the minimum retirement ages of employees working in toxic environment in Vietnam?
Pursuant to Clause 2, Article 5 of the Decree 135/2020/NĐ-CP stipulating What is the minimum retirement ages of employees working in toxic environment in Vietnam as follows:
Male employees
Female employees
Retirement year
Lowest retirement age
Retirement year
Lowest retirement age
2021
55 years 3 months
2021
50 years 4 months
2022
55 years 6 months
2022
50 years 8 months
2023
55 years 9 months
2023
51 years
2024
56 years
2024
51 years 4 months
2025
56 years 3 months
2025
51 years 8 months
2026
56 years 6 months
2026
52 years
2027
56 years 9 months
2027
52 years 4 months
From 2028
57 years
2028
52 years 8 months
2029
53 years
2030
53 years 4 months
2031
53 years 8 months
2032
54 years
2033
54 years 4 months
2034
54 years 8 months
From 2035
55 years
The month and year of birth of the employee corresponding to retirement age mentioned in this clause shall be determined as prescribed in Appendix II hereto appended.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "in Vietnam, is it permissible to take early retirement when working in toxic environment?",
"role": "user"
},
{
"content": "Is it permissible to take early retirement when working in toxic environment in Vietnam?\nPursuant to Point a, Clause 1, Article 5 of the Decree 135/2020/NĐ-CP stipulating early retirement when working under ordinary conditions as follows:\nAn employee, in any of the following circumstances, may retire at the age earlier but not exceeding 5 years before the statutory retirement age provided for in Article 4 hereof, determined until the retirement date, unless otherwise prescribed by law:\na) He/she has at least 15 years’ doing laborious, toxic and dangerous occupations or highly laborious, toxic and dangerous occupations on the lists of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.\nb) He/she has at least 15 years’ working in highly disadvantaged areas, including the period he/she works in areas with the region-based allowance of at least 0.7 (allowance for those working in disadvantaged areas) before January 01, 2021 on the list of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs.\nc) His/her work capacity reduction is at least 61%.\nd) He/she has at least total 15 years’ doing the occupations specified in point a and working in the areas specified in point b.\nList of arduous, hazardous and dangerous occupations and works, and extremely arduous, hazardous and dangerous occupations and works (enclosed with the Circular 11/2020/TT-BLDTBXH):\nI. Mining: \n\n\n\n\nNo.\n\n\nOccupation or work\n\n\nWorking conditions\n\n\n\n\nClass-VI working conditions\n\n\n\n\n1\n\n\nDrilling rock with a hand-held machine hammer in the pit\n\n\nWorking in a confined space lacking light and oxygen; arduous and dangerous work; working under impact of dust, noise and tremor in excess of permissible limits\n\n\n\n\n2\n\n\nPit mining\n\n\nWorking in confined space lacking oxygen; manual and extremely arduous and dangerous work; working under impact of dust, noise and CO2.\n\n\n\n\n3\n\n\nDrying, grinding, mixing and packaging explosives\n\n\nHazardous and dangerous work; working in frequent contact with high temperature, noise, dust and toxic chemicals (TNT, Cl2, Licacmon...).\n\n\n\n\n4\n\n\nOperator of loader or excavator with bucket capacity of at least 8m3\n\n\nArduous work; static working posture; working under impact of dust, noise and tremor in excess of permissible limits.\n\n\n\n\n5\n\n\nMine rescue team member\n\n\nExtremely dangerous occupation\n\n\n\n\n6\n\n\nExtracting non-ferrous metal ores by underground mining method\n\n\nWorking in confined and wet space lacking oxygen; manual and extremely arduous and dangerous work; working under impact of dust, noise and CO2\n\n\n\n\n7\n\n\nOperating hydrometallurgy and pyrometallurgy equipment (copper, zinc, tin, titanium, chrome, wolfram, etc.).\n\n\nWorking under impact of high temperature, dust, arsenic, noxious gases and chemicals.\n\n\n\n\nAs regulations above, you are allowed to take early retirement if you have at least 15 years of working in toxic environment but not exceeding 5 years before the statutory retirement age. In your case, you are an explosive mixer working in toxic environment so you can request for early retirement. \nWhat is the minimum retirement ages of employees working in toxic environment in Vietnam?\nPursuant to Clause 2, Article 5 of the Decree 135/2020/NĐ-CP stipulating What is the minimum retirement ages of employees working in toxic environment in Vietnam as follows:\n\n\n\n\nMale employees\n\n\nFemale employees\n\n\n\n\nRetirement year\n\n\nLowest retirement age\n\n\nRetirement year\n\n\nLowest retirement age\n\n\n\n\n2021\n\n\n55 years 3 months\n\n\n2021\n\n\n50 years 4 months\n\n\n\n\n2022\n\n\n55 years 6 months\n\n\n2022\n\n\n50 years 8 months\n\n\n\n\n2023\n\n\n55 years 9 months\n\n\n2023\n\n\n51 years\n\n\n\n\n2024\n\n\n56 years\n\n\n2024\n\n\n51 years 4 months\n\n\n\n\n2025\n\n\n56 years 3 months\n\n\n2025\n\n\n51 years 8 months\n\n\n\n\n2026\n\n\n56 years 6 months\n\n\n2026\n\n\n52 years\n\n\n\n\n2027\n\n\n56 years 9 months\n\n\n2027\n\n\n52 years 4 months\n\n\n\n\nFrom 2028\n\n\n57 years\n\n\n2028\n\n\n52 years 8 months\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n2029\n\n\n53 years\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n2030\n\n\n53 years 4 months\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n2031\n\n\n53 years 8 months\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n2032\n\n\n54 years\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n2033\n\n\n54 years 4 months\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n2034\n\n\n54 years 8 months\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\nFrom 2035\n\n\n55 years\n\n\n\n\nThe month and year of birth of the employee corresponding to retirement age mentioned in this clause shall be determined as prescribed in Appendix II hereto appended.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu nhập trên 1 triệu đồng, được tính giảm trừ gia cảnh?
|
Tôi có vợ bị bệnh ung thư phải nghỉ hưu sớm để điều trị bệnh và vợ tôi đang hưởng lương hưu trên 1 triệu đồng/tháng.
Trước đây, tôi công tác tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp Bắc Bình, Bình Thuận và đã nghỉ hưu từ tháng 3-2014.
Như vậy, vợ tôi có nằm trong đối tượng được giảm trừ gia cảnh để tôi không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không?
Khi đem trường hợp của mình lên Cục Thuế tỉnh Bình Thuận thì tôi được trả lời là không được giảm trừ gia cảnh vì vợ tôi có thu nhập trên 1 triệu đồng/tháng.
Như vậy có đúng không?
|
- Theo khoản 1 điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15-8-2013 hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, hướng dẫn về các trường hợp giảm trừ gia cảnh, người phụ thuộc thì trường hợp của vợ ông Sinh không được tính là người phụ thuộc dù bà bị bệnh do đã có thu nhập từ lương hưu với mức cao hơn 1 triệu đồng/tháng.
Ông Sinh nghỉ hưu từ tháng 3-2014, theo quy định tại khoản 1, điều 3 của thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên, tiền lương hưu ông Sinh nhận được từ quỹ bảo hiểm xã hội hoặc từ quỹ hưu trí tự nguyện, thuộc diện được miễn thuế TNCN.
Do đó, nếu ông Sinh không có các khoản thu nhập khác từ công việc làm thêm sau khi nghỉ hưu, thuộc diện chịu thuế TNCN thì tiền lương hưu của ông Sinh sẽ không bị đánh thuế TNCN.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu nhập trên 1 triệu đồng, được tính giảm trừ gia cảnh?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Theo khoản 1 điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15-8-2013 hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, hướng dẫn về các trường hợp giảm trừ gia cảnh, người phụ thuộc thì trường hợp của vợ ông Sinh không được tính là người phụ thuộc dù bà bị bệnh do đã có thu nhập từ lương hưu với mức cao hơn 1 triệu đồng/tháng.\nÔng Sinh nghỉ hưu từ tháng 3-2014, theo quy định tại khoản 1, điều 3 của thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên, tiền lương hưu ông Sinh nhận được từ quỹ bảo hiểm xã hội hoặc từ quỹ hưu trí tự nguyện, thuộc diện được miễn thuế TNCN.\nDo đó, nếu ông Sinh không có các khoản thu nhập khác từ công việc làm thêm sau khi nghỉ hưu, thuộc diện chịu thuế TNCN thì tiền lương hưu của ông Sinh sẽ không bị đánh thuế TNCN.",
"role": "assistant"
}
] |
Xã mua máy bơm nước cho người nghèo có phải đấu thầu không?
|
Ở xã mình là xã 135 có dự án mua máy bơm nước cho người nghèo số tiền là 230 triệu. Vậy có phải làm thủ tục đấu thầu không?
|
Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu 2013 quy định: Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đấu thầu 2013.
Bên cạnh đó tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định:
Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; tài nguyên và môi trường; giao thông vận tải; nông nghiệp và phát triển nông thôn; công thương; xây dựng; lao động thương binh và xã hội; tư pháp và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích.
Như vậy, theo định nghĩa trên thì dự án mua máy bơn nước cho hộ nghèo không được xem là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế của đất nước công cộng. Vậy nên, dự án múa máy bơn nước cho hộ nghèo không phải thông qua đấu thầu dự án.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xã mua máy bơm nước cho người nghèo có phải đấu thầu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu 2013 quy định: Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc phạm vi điều chỉnh của luật đấu thầu 2013.\nBên cạnh đó tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định:\nSản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; tài nguyên và môi trường; giao thông vận tải; nông nghiệp và phát triển nông thôn; công thương; xây dựng; lao động thương binh và xã hội; tư pháp và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích.\nNhư vậy, theo định nghĩa trên thì dự án mua máy bơn nước cho hộ nghèo không được xem là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế của đất nước công cộng. Vậy nên, dự án múa máy bơn nước cho hộ nghèo không phải thông qua đấu thầu dự án.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Không thực hiện việc tự kiểm tra dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Chào chuyên viên cho mình hỏi: Không thực hiện việc tự kiểm tra dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí bị phạt bao nhiêu tiền? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
|
Theo Khoản 4d Điều 13 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Không thực hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí.
Như vậy, mức phạt hành vi không thực hiện việc tự kiểm tra dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thực hiện việc tự kiểm tra dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4d Điều 13 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nKhông thực hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí.\nNhư vậy, mức phạt hành vi không thực hiện việc tự kiểm tra dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật
|
Chế độ xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đỗ Duy Thương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chế độ xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Đỗ Duy Thương (duythuong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại thì chế độ xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật được quy định cụ thể như sau:
- Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc giao Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xem xét lại vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.
- Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Kết quả kiểm tra, xem xét lại vụ việc khiếu nại được xử lý như sau:
+ Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại là đúng pháp luật, người ra quyết định giải quyết khiếu nại tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo công khai chấm dứt việc xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại.
+ Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại sai một phần hoặc sai toàn bộ, người ra quyết định giải quyết khiếu nại giải quyết lại vụ việc, sửa sai, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và thông báo công khai việc giải quyết lại vụ việc khiếu nại.
+ Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết khiếu nại.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2012/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại thì chế độ xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật được quy định cụ thể như sau:\n- Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc giao Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xem xét lại vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.\n- Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n- Kết quả kiểm tra, xem xét lại vụ việc khiếu nại được xử lý như sau:\n+ Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại là đúng pháp luật, người ra quyết định giải quyết khiếu nại tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo công khai chấm dứt việc xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại.\n+ Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại sai một phần hoặc sai toàn bộ, người ra quyết định giải quyết khiếu nại giải quyết lại vụ việc, sửa sai, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và thông báo công khai việc giải quyết lại vụ việc khiếu nại.\n+ Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết khiếu nại.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2012/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện về tài chính khi cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
|
Theo như tôi biết, thì để được cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thì tổ chức cần phải đáp ứng các điều kiện về chủ thể, tài chính, nhân sự ký thuật. Vậy xin cho hỏi điều kiện về tài chính để được cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của tổ chức cụ thể là gì?
|
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì điều kiện về tài chính khi cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quy định cụ thể như sau:
- Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam không dưới 05 (năm) tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép;
- Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số đầy đủ (trong trường hợp cấp lại giấy phép).
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện về tài chính khi cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì điều kiện về tài chính khi cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quy định cụ thể như sau:\n- Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam không dưới 05 (năm) tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép;\n- Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số đầy đủ (trong trường hợp cấp lại giấy phép).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sản phẩm quảng cáo có bắt buộc phải có nội dung bằng tiếng Việt không?
|
Cho tôi hỏi: Sản phẩm quảng cáo có bắt buộc phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt không?
Mong được tư vấn.
|
Sản phẩm quảng cáo có bắt buộc sử dụng phải có nội dung bằng tiếng Việt không?Tại khoản 1 Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 quy định về tiếng nói và chữ viết sử dụng trong sản phẩm quảng cáo như sau:Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:a) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.Theo quy định nêu trên, các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt trừ một số sản phẩm như:- Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;- Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.Sản phẩm quảng cáo có bắt buộc phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt không? (Hình từ Internet)Sản phẩm quảng cáo có cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì khổ chữ của từng loại tiếng được thể hiện như thế nào? Tại khoản 2 Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 quy định về tiếng nói và chữ viết sử dụng trong sản phẩm quảng cáo như sau:Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo...2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Theo quy định nêu trên, trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì:- Khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt.- Khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Sản phẩm quảng cáo vi phạm về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo bị phạt bao nhiêu tiền?Điều 35 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm hành chính với hành vi vi phạm các quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo như sau:Vi phạm các quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà không thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp nhãn hiệu hàng hóa, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài; các từ ngữ đã được quốc tế hóa không thể thay thế bằng tiếng Việt; sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài;b) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà thể hiện khổ chữ nước ngoài vượt quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và không đặt bên dưới chữ tiếng Việt trong trường hợp trên cùng một sản phẩm quảng cáo có sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 48 Nghị định này;c) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà không đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài trong trường hợp trên cùng một sản phẩm quảng cáo có sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.Khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, với hành vi vi phạm quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo:- Cá nhân có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng- Tổ chức có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồngTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sản phẩm quảng cáo có bắt buộc phải có nội dung bằng tiếng Việt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sản phẩm quảng cáo có bắt buộc sử dụng phải có nội dung bằng tiếng Việt không?Tại khoản 1 Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 quy định về tiếng nói và chữ viết sử dụng trong sản phẩm quảng cáo như sau:Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:a) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.Theo quy định nêu trên, các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt trừ một số sản phẩm như:- Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;- Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.Sản phẩm quảng cáo có bắt buộc phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt không? (Hình từ Internet)Sản phẩm quảng cáo có cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì khổ chữ của từng loại tiếng được thể hiện như thế nào? Tại khoản 2 Điều 18 Luật Quảng cáo 2012 quy định về tiếng nói và chữ viết sử dụng trong sản phẩm quảng cáo như sau:Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo...2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Theo quy định nêu trên, trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì:- Khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt.- Khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.Sản phẩm quảng cáo vi phạm về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo bị phạt bao nhiêu tiền?Điều 35 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm hành chính với hành vi vi phạm các quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo như sau:Vi phạm các quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà không thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp nhãn hiệu hàng hóa, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài; các từ ngữ đã được quốc tế hóa không thể thay thế bằng tiếng Việt; sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài;b) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà thể hiện khổ chữ nước ngoài vượt quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và không đặt bên dưới chữ tiếng Việt trong trường hợp trên cùng một sản phẩm quảng cáo có sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 48 Nghị định này;c) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà không đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài trong trường hợp trên cùng một sản phẩm quảng cáo có sử dụng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.Khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, với hành vi vi phạm quy định về tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo:- Cá nhân có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng- Tổ chức có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồngTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hưởng chế độ dưỡng sức theo lương tối thiểu vùng hay lương cơ sở?
|
Tôi làm trong doanh nghiệp lương vùng tối thiểu 4.420.000 đồng thì nghỉ dưỡng sức sau sinh sẽ nhân 30% với 1.490.000 hay 4.729.400. Trân trọng.
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:
...
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở ở thời điểm hiện tại là 1.490.000 đồng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Như vậy, trong trường hợp này, dưỡng sức sau sinh một ngày bằng 30% mức lương cơ sở = 30% x 1.490.000 = 447.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hưởng chế độ dưỡng sức theo lương tối thiểu vùng hay lương cơ sở?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:\n...\n3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.\nMức lương cơ sở ở thời điểm hiện tại là 1.490.000 đồng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP.\nNhư vậy, trong trường hợp này, dưỡng sức sau sinh một ngày bằng 30% mức lương cơ sở = 30% x 1.490.000 = 447.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia phải đáp ứng tiêu chuẩn gì về sự hài lòng của sinh viên và của người sử dụng lao động?
|
Xin hỏi: Cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia phải đáp ứng tiêu chuẩn gì về sự hài lòng của sinh viên và của người sử dụng lao động? Chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia có giá trị sử dụng bao nhiêu năm?- Câu hỏi của chị Nguyệt (Hà Nội).
|
Cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia phải đáp ứng tiêu chuẩn gì về sự hài lòng của sinh viên và của người sử dụng lao động?Tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT có quy định tiêu chuẩn cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia như sau:- 70% số sinh viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp với chuyên môn được đào tạo sau 1 năm kể từ khi tốt nghiệp.- 80% số sinh viên năm cuối hài lòng về chương trình đào tạo và môi trường học tập, nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học.- 80% số cựu sinh viên được lấy ý kiến của 3 khoá tốt nghiệp gần nhất hài lòng về tính thực tiễn của chương trình đào tạo, khả năng thích nghi của sinh viên tốt nghiệp với môi trường công tác với số mẫu lấy ý kiến ít nhất là 10% số lượng sinh viên tốt nghiệp và không ít hơn 50 phiếu cho mỗi khoá đào tạo.- 70% người sử dụng lao động được lấy ý kiến có tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp trong 3 năm gần nhất hài lòng về chất lượng sinh viên tốt nghiệp với số mẫu lấy ý kiến ít nhất là 10 cho mỗi lĩnh vực đào tạo.Cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia phải đáp ứng tiêu chuẩn gì về sự hài lòng của sinh viên và của người sử dụng lao động? (Hình từ Internet)Có bao nhiêu tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia?Tại Điều 3 Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT có quy định 08 tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia bao gồm:Tiêu chuẩn 1: Đất đai, cơ sở vật chất và thiết bịTiêu chuẩn 2: Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên và cán bộ quản lýTiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo và hoạt động đào tạoTiêu chuẩn 4: Hoạt động khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tếTiêu chuẩn 5: Tài chínhTiêu chuẩn 6: Kiểm định chất lượng giáo dụcTiêu chuẩn 7: Kết quả xếp hạngTiêu chuẩn 8: Sự hài lòng của sinh viên và của người sử dụng lao động.Cơ sở giáo dục đại học được cấp chứng nhận đạt chuẩn quốc gia nếu đáp ứng ít nhất bao nhiêu % tổng số tiêu chí?Tại Điều 6 Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT có quy định công nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia như sau:Công nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ sở giáo dục đại học theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi công văn kèm theo một bộ hồ sơ của cơ sở đào tạo đến Tổ chức đánh giá cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia để triển khai đánh giá, kiểm tra thực tế tại cơ sở giáo dục đại học.2. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổ chức đánh giá cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia tiến hành đánh giá, kiểm tra thực tế tại cơ sở giáo dục đại học và gửi kết quả đánh giá về Bộ Giáo dục và Đào tạo.3. Căn cứ vào hồ sơ và kết quả đánh giá của Tổ chức đánh giá cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia, trong thời hạn 10 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt không quá 20 ngày làm việc, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ:a) Ra quyết định công nhận và cấp chứng nhận đạt chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục đại học nếu đáp ứng ít nhất 90% tổng số tiêu chí của các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này; trong đó, không có tiêu chuẩn nào đạt thấp hơn 80% tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn đó;b) Có công văn trả lời cơ sở giáo dục đại học trong trường hợp chưa đáp ứng được quy định tại Điểm a, Khoản này.Như vậy, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ ra quyết định công nhận và cấp chứng nhận đạt chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục đại học nếu đáp ứng ít nhất 90% tổng số tiêu chí của các tiêu chuẩn;Tuy nhiên bắt buộc không có tiêu chuẩn nào đạt thấp hơn 80% tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn đó.Chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia có giá trị sử dụng bao nhiêu năm?Tại Điều 7 Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT có quy định giá trị của Chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia như sau:Giá trị của Chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia1. Chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia có giá trị trong thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp. Trong thời gian Chứng nhận cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia có hiệu lực, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện kiểm tra định kỳ các điều kiện đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này đối với cơ sở giáo dục đại học.2. Nội dung các thông tin ghi trên Chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Phụ lục kèm theo thông tư này.Như vậy, chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia phải đáp ứng tiêu chuẩn gì về sự hài lòng của sinh viên và của người sử dụng lao động?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia phải đáp ứng tiêu chuẩn gì về sự hài lòng của sinh viên và của người sử dụng lao động?Tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT có quy định tiêu chuẩn cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia như sau:- 70% số sinh viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp với chuyên môn được đào tạo sau 1 năm kể từ khi tốt nghiệp.- 80% số sinh viên năm cuối hài lòng về chương trình đào tạo và môi trường học tập, nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học.- 80% số cựu sinh viên được lấy ý kiến của 3 khoá tốt nghiệp gần nhất hài lòng về tính thực tiễn của chương trình đào tạo, khả năng thích nghi của sinh viên tốt nghiệp với môi trường công tác với số mẫu lấy ý kiến ít nhất là 10% số lượng sinh viên tốt nghiệp và không ít hơn 50 phiếu cho mỗi khoá đào tạo.- 70% người sử dụng lao động được lấy ý kiến có tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp trong 3 năm gần nhất hài lòng về chất lượng sinh viên tốt nghiệp với số mẫu lấy ý kiến ít nhất là 10 cho mỗi lĩnh vực đào tạo.Cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia phải đáp ứng tiêu chuẩn gì về sự hài lòng của sinh viên và của người sử dụng lao động? (Hình từ Internet)Có bao nhiêu tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia?Tại Điều 3 Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT có quy định 08 tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia bao gồm:Tiêu chuẩn 1: Đất đai, cơ sở vật chất và thiết bịTiêu chuẩn 2: Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên và cán bộ quản lýTiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo và hoạt động đào tạoTiêu chuẩn 4: Hoạt động khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tếTiêu chuẩn 5: Tài chínhTiêu chuẩn 6: Kiểm định chất lượng giáo dụcTiêu chuẩn 7: Kết quả xếp hạngTiêu chuẩn 8: Sự hài lòng của sinh viên và của người sử dụng lao động.Cơ sở giáo dục đại học được cấp chứng nhận đạt chuẩn quốc gia nếu đáp ứng ít nhất bao nhiêu % tổng số tiêu chí?Tại Điều 6 Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT có quy định công nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia như sau:Công nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ sở giáo dục đại học theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi công văn kèm theo một bộ hồ sơ của cơ sở đào tạo đến Tổ chức đánh giá cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia để triển khai đánh giá, kiểm tra thực tế tại cơ sở giáo dục đại học.2. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổ chức đánh giá cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia tiến hành đánh giá, kiểm tra thực tế tại cơ sở giáo dục đại học và gửi kết quả đánh giá về Bộ Giáo dục và Đào tạo.3. Căn cứ vào hồ sơ và kết quả đánh giá của Tổ chức đánh giá cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia, trong thời hạn 10 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt không quá 20 ngày làm việc, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ:a) Ra quyết định công nhận và cấp chứng nhận đạt chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục đại học nếu đáp ứng ít nhất 90% tổng số tiêu chí của các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này; trong đó, không có tiêu chuẩn nào đạt thấp hơn 80% tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn đó;b) Có công văn trả lời cơ sở giáo dục đại học trong trường hợp chưa đáp ứng được quy định tại Điểm a, Khoản này.Như vậy, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ ra quyết định công nhận và cấp chứng nhận đạt chuẩn quốc gia cho cơ sở giáo dục đại học nếu đáp ứng ít nhất 90% tổng số tiêu chí của các tiêu chuẩn;Tuy nhiên bắt buộc không có tiêu chuẩn nào đạt thấp hơn 80% tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn đó.Chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia có giá trị sử dụng bao nhiêu năm?Tại Điều 7 Thông tư 24/2015/TT-BGDĐT có quy định giá trị của Chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia như sau:Giá trị của Chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia1. Chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia có giá trị trong thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp. Trong thời gian Chứng nhận cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia có hiệu lực, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện kiểm tra định kỳ các điều kiện đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này đối với cơ sở giáo dục đại học.2. Nội dung các thông tin ghi trên Chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Phụ lục kèm theo thông tư này.Như vậy, chứng nhận cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn quốc gia có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe ô tô 8 chỗ chở người là bao nhiêu?
|
Em mới mua xe ô tô mới 8 chỗ chở người tại cửa hàng. Mà em có thắc mắc là mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe ô tô 8 chỗ chở người là bao nhiêu? Xin được hỏi.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:
“5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung tại điểm này.
Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống."
Như vậy, đối với trường hợp của bạn mua xe ô tô 8 chỗ chở người thì lệ phí trước bạ lần đầu là 10% hoặc có thể cao hơn tùy thuộc vào điều kiện thực tế tại từng địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe ô tô 8 chỗ chở người là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:\n“5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.\nRiêng:\na) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung tại điểm này.\nÔ tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.\"\nNhư vậy, đối với trường hợp của bạn mua xe ô tô 8 chỗ chở người thì lệ phí trước bạ lần đầu là 10% hoặc có thể cao hơn tùy thuộc vào điều kiện thực tế tại từng địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo những nội dung gì? Mua bảo hiểm nhân thọ một lần tốn bao nhiêu tiền?
|
Cho hỏi: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo những nội dung gì? Mua bảo hiểm nhân thọ một lần tốn bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị Phúc (Tây Ninh)
|
Bảo hiểm nhân thọ là gì?Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm của các công ty kinh doanh bảo hiểm, được thiết kế với các quyền lợi, điều khoản rõ ràng nhằm bảo vệ người tham gia trước những biến cố sức khỏe hoặc các rủi ro về thân thể, tính mạng. Ngoài ra, việc tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng có thể coi là một hình thức tiết kiệm với mức lãi suất ổn định.Tại khoản 13 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định cụ thể về bảo hiểm nhân thọ. Theo đó, bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.Đồng thời, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản pháp luật. Cụ thể, tại khoản 16 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo những nội dung gì? Mua bảo hiểm nhân thọ một lần tốn bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo những nội dung gì?Căn cứ tại Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về nội dung của hợp đồng bảo hiểm cụ thể như sau:Nội dung của hợp đồng bảo hiểm1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;b) Đối tượng bảo hiểm;c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;h) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;i) Phương thức giải quyết tranh chấp.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe.Do hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một loại hợp đồng bảo hiểm giữa người mua và công ty bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm nhân thọ phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp gói bảo hiểm phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.Như vậy, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo những nội dung cơ bản phải có sau đây:- Bên sử dụng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;- Đối tượng bảo hiểm.- Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản bảo hiểm.- Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm.- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm.- Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.- Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm.- Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm.- Phương thức giải quyết tranh chấp.Mua bảo hiểm nhân thọ một lần tốn bao nhiêu tiền?Theo khoản 28 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về phí bảo hiểm nhân thọ như sau:Giải thích từ ngữ...28. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm....Như vậy, khi mua bảo hiểm nhân thọ thì Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 không quy định giới hạn mức phí bảo hiểm nhân thọ mà để cho các bên tự do thỏa thuận.Thực tế, phí bảo hiểm của từng gói sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cụ thể là không giống nhau. Bởi chúng được thiết kế để đáp ứng với nhu cầu và hoàn cảnh của mỗi cá nhân.Mức phí mua bảo hiểm nhân thọ một lần phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giới tính, độ tuổi, sức khỏe, ngành nghề và những quyền lợi đi kèm mà người mua mong muốn. Quyền lợi càng nhiều thì mức phí sẽ càng cao. Tất nhiên, với các trường hợp rủi ro cao thì phí bảo hiểm cũng tính cao hơn bình thường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo những nội dung gì? Mua bảo hiểm nhân thọ một lần tốn bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảo hiểm nhân thọ là gì?Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm của các công ty kinh doanh bảo hiểm, được thiết kế với các quyền lợi, điều khoản rõ ràng nhằm bảo vệ người tham gia trước những biến cố sức khỏe hoặc các rủi ro về thân thể, tính mạng. Ngoài ra, việc tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng có thể coi là một hình thức tiết kiệm với mức lãi suất ổn định.Tại khoản 13 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định cụ thể về bảo hiểm nhân thọ. Theo đó, bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.Đồng thời, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản pháp luật. Cụ thể, tại khoản 16 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo những nội dung gì? Mua bảo hiểm nhân thọ một lần tốn bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo những nội dung gì?Căn cứ tại Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về nội dung của hợp đồng bảo hiểm cụ thể như sau:Nội dung của hợp đồng bảo hiểm1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;b) Đối tượng bảo hiểm;c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;h) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;i) Phương thức giải quyết tranh chấp.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe.Do hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một loại hợp đồng bảo hiểm giữa người mua và công ty bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm nhân thọ phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp gói bảo hiểm phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.Như vậy, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đảm bảo những nội dung cơ bản phải có sau đây:- Bên sử dụng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;- Đối tượng bảo hiểm.- Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản bảo hiểm.- Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm.- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm.- Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.- Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm.- Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm.- Phương thức giải quyết tranh chấp.Mua bảo hiểm nhân thọ một lần tốn bao nhiêu tiền?Theo khoản 28 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về phí bảo hiểm nhân thọ như sau:Giải thích từ ngữ...28. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm....Như vậy, khi mua bảo hiểm nhân thọ thì Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 không quy định giới hạn mức phí bảo hiểm nhân thọ mà để cho các bên tự do thỏa thuận.Thực tế, phí bảo hiểm của từng gói sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cụ thể là không giống nhau. Bởi chúng được thiết kế để đáp ứng với nhu cầu và hoàn cảnh của mỗi cá nhân.Mức phí mua bảo hiểm nhân thọ một lần phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giới tính, độ tuổi, sức khỏe, ngành nghề và những quyền lợi đi kèm mà người mua mong muốn. Quyền lợi càng nhiều thì mức phí sẽ càng cao. Tất nhiên, với các trường hợp rủi ro cao thì phí bảo hiểm cũng tính cao hơn bình thường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ly thân là gì? Theo quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn?
|
Cho tôi hỏi Ly thân là gì? Theo quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn? (Câu hỏi của chị Yến - Quảng Trị)
|
Ly thân là gì? Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định giải thích về cụm từ ly thân. Tuy nhiên, có thể giải thích ly thân là việc vợ chồng không sống chung với nhau nữa do rạn nứt tình cảm hay một số lý do khác nhưng chưa thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án.Giữa ly thân và ly hôn đều là việc vợ chồng không còn tình cảm với nhau và nhiều trường hợp mong muốn sẽ chấm dứt mối quan hệ này. Tuy nhiên, ly hôn là cả hai đã làm thủ tục ly hôn tại Tòa án có bản án hoặc quyết định thông báo, ngược lại thì ly thân thì chưa.Theo quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn?Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:Ly hôn theo yêu cầu của một bên1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.Ngoài ra, căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thuận tình ly hôn như sau:Thuận tình ly hônTrong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.Thông qua quy định trên, pháp luật không quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn. Thời gian ly thân sẽ không quyết định hay ảnh hưởng đến việc ly hôn. Việc ly hôn được thực hiện trong các trường hợp sau:[1] Ly hôn theo yêu cầu của vợ hoặc chồng:- Căn cứ theo vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.[2] Vợ chồng thuận tình ly hôn: hai bên tự nguyện ly hôn sau thời gian ly thân. Các bên có thể thỏa thuận về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con cái.Ly thân là gì? Theo quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn? (Hình từ Internet)Vợ chồng ly thân có quyền và nghĩa vụ với nhau như thế nào?Thực tế, tuy vợ chồng không còn chung sống và tình cảm với nhau, nhưng về mặt pháp lý họ vẫn là vợ chồng hợp pháp có quyền và nghĩa vụ trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật, Chính vì vậy, việc vợ chồng ly thân không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hôn nhân. Vợ chồng ly thân có quyền và nghĩa vụ với nhau theo các nội dung như sau:[1] Quyền và nghĩa vụ về nhân thân:- Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. (Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng. (Điều 18 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Tình nghĩa vợ chồng. (Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng (Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng. (Điều 21 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng. (Điều 22 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. (Điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)[2] Đại diện giữa vợ và chồng. (Mục 2 Chương 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)[3] Chế độ tài sản của vợ chồng. (Mục 3 Chương 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)[4] Quyền và nghĩa vụ với con cái. (Mục 1 Chương 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ly thân là gì? Theo quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ly thân là gì? Hiện nay, pháp luật hiện hành không có quy định giải thích về cụm từ ly thân. Tuy nhiên, có thể giải thích ly thân là việc vợ chồng không sống chung với nhau nữa do rạn nứt tình cảm hay một số lý do khác nhưng chưa thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án.Giữa ly thân và ly hôn đều là việc vợ chồng không còn tình cảm với nhau và nhiều trường hợp mong muốn sẽ chấm dứt mối quan hệ này. Tuy nhiên, ly hôn là cả hai đã làm thủ tục ly hôn tại Tòa án có bản án hoặc quyết định thông báo, ngược lại thì ly thân thì chưa.Theo quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn?Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:Ly hôn theo yêu cầu của một bên1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.Ngoài ra, căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thuận tình ly hôn như sau:Thuận tình ly hônTrong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.Thông qua quy định trên, pháp luật không quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn. Thời gian ly thân sẽ không quyết định hay ảnh hưởng đến việc ly hôn. Việc ly hôn được thực hiện trong các trường hợp sau:[1] Ly hôn theo yêu cầu của vợ hoặc chồng:- Căn cứ theo vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.[2] Vợ chồng thuận tình ly hôn: hai bên tự nguyện ly hôn sau thời gian ly thân. Các bên có thể thỏa thuận về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con cái.Ly thân là gì? Theo quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn? (Hình từ Internet)Vợ chồng ly thân có quyền và nghĩa vụ với nhau như thế nào?Thực tế, tuy vợ chồng không còn chung sống và tình cảm với nhau, nhưng về mặt pháp lý họ vẫn là vợ chồng hợp pháp có quyền và nghĩa vụ trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của pháp luật, Chính vì vậy, việc vợ chồng ly thân không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hôn nhân. Vợ chồng ly thân có quyền và nghĩa vụ với nhau theo các nội dung như sau:[1] Quyền và nghĩa vụ về nhân thân:- Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. (Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng. (Điều 18 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Tình nghĩa vợ chồng. (Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng (Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng. (Điều 21 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng. (Điều 22 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)- Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. (Điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)[2] Đại diện giữa vợ và chồng. (Mục 2 Chương 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)[3] Chế độ tài sản của vợ chồng. (Mục 3 Chương 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)[4] Quyền và nghĩa vụ với con cái. (Mục 1 Chương 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh giá kết quả quan trắc đối chứng thông qua độ chính xác tương đối (RA) của Hệ thống quan trắc tự động
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Quang Thành, hiện bạn đang công tác trong ngành môi trường. Vì yêu cầu công việc bạn có thắc mắc sau mong nhận phản hồi: Đánh giá kết quả quan trắc đối chứng thông qua độ chính xác tương đối (RA) của Hệ thống quan trắc tự động được quy định như thế nào?
|
Đánh giá kết quả quan trắc đối chứng thông qua độ chính xác tương đối (RA) của Hệ thống quan trắc tự động được quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 55 Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
- Tính toán kết quả quan trắc đối chứng, sử dụng kết quả quan trắc đối chứng giữa Hệ thống và phương pháp quan trắc đối chứng để tính toán: độ sai khác, độ lệch chuẩn, hệ số tin cậy và độ chính xác tương đối (RA) cho từng thiết bị và từng thông số riêng biệt theo Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Kết quả tính toán phải được ghi chép đầy đủ vào Biên bản kiểm tra các đặc tính kỹ thuật, tính năng và độ chính xác tương đối của Hệ thống theo Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Trường hợp RA ≤ 20%, dữ liệu quan trắc của Hệ thống được chấp nhận sử dụng;
- Trường hợp RA > 20%, đơn vị vận hành hệ thống phải tìm nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Sau khi hoàn thành việc khắc phục, thực hiện lại việc quan trắc đối chứng để tính toán RA cho đến khi đáp ứng yêu cầu tại điểm g.2.2 khoản này thì dữ liệu quan trắc của Hệ thống được chấp nhận sử dụng;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh giá kết quả quan trắc đối chứng thông qua độ chính xác tương đối (RA) của Hệ thống quan trắc tự động",
"role": "user"
},
{
"content": "Đánh giá kết quả quan trắc đối chứng thông qua độ chính xác tương đối (RA) của Hệ thống quan trắc tự động được quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 55 Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau: \n- Tính toán kết quả quan trắc đối chứng, sử dụng kết quả quan trắc đối chứng giữa Hệ thống và phương pháp quan trắc đối chứng để tính toán: độ sai khác, độ lệch chuẩn, hệ số tin cậy và độ chính xác tương đối (RA) cho từng thiết bị và từng thông số riêng biệt theo Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Kết quả tính toán phải được ghi chép đầy đủ vào Biên bản kiểm tra các đặc tính kỹ thuật, tính năng và độ chính xác tương đối của Hệ thống theo Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Trường hợp RA ≤ 20%, dữ liệu quan trắc của Hệ thống được chấp nhận sử dụng;\n- Trường hợp RA > 20%, đơn vị vận hành hệ thống phải tìm nguyên nhân và có biện pháp khắc phục. Sau khi hoàn thành việc khắc phục, thực hiện lại việc quan trắc đối chứng để tính toán RA cho đến khi đáp ứng yêu cầu tại điểm g.2.2 khoản này thì dữ liệu quan trắc của Hệ thống được chấp nhận sử dụng;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nguồn hình thành trang thiết bị đào tạo trong Quân đội
|
Cho hỏi: Theo quy định thì nguồn hình thành trang thiết bị đào tạo trong Quân đội được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Nguồn hình thành trang thiết bị đào tạo trong Quân đội quy định tại Điều 7 Thông tư 09/2021/TT-BQP, cụ thể như sau:
- Được đầu tư mua sắm, sản xuất bằng ngân sách Nhà nước; ngân sách Nhà nước chi thường xuyên cho quốc phòng; ngân sách do địa phương hỗ trợ và các nguồn ngân sách hợp pháp khác.
- Được cấp bằng hiện vật các trang thiết bị, vật tư theo các chuyên ngành của Bộ Quốc phòng.
- Được điều chuyển từ các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng.
- Được các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tài trợ, biếu, tặng, cho mượn, cho thuê; các nguồn hợp pháp khác theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nguồn hình thành trang thiết bị đào tạo trong Quân đội",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn hình thành trang thiết bị đào tạo trong Quân đội quy định tại Điều 7 Thông tư 09/2021/TT-BQP, cụ thể như sau:\n- Được đầu tư mua sắm, sản xuất bằng ngân sách Nhà nước; ngân sách Nhà nước chi thường xuyên cho quốc phòng; ngân sách do địa phương hỗ trợ và các nguồn ngân sách hợp pháp khác.\n- Được cấp bằng hiện vật các trang thiết bị, vật tư theo các chuyên ngành của Bộ Quốc phòng.\n- Được điều chuyển từ các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng.\n- Được các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tài trợ, biếu, tặng, cho mượn, cho thuê; các nguồn hợp pháp khác theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào?
|
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào? Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị hư hỏng thì có được cấp lại không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuếXử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ;b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ.......5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.6. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp sau đây:a) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;b) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;c) Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.Theo đó việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế. Do đó trong trường hợp có sự thay đổi thì người nộp thuế có nghĩa vụ phải thông báo.Nếu thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định thì người nộp thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 7.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân (khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)Thời gian để người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện đăng ký thuế là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:Thời hạn đăng ký thuế lần đầu1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.Như vậy, thời gian để người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện đăng ký thuế là 10 ngày, kể từ các ngày sau đây:- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;- Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;- Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;- Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;- Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị hư hỏng thì có được cấp lại không?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế....3. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.Như vậy, trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế thì cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.Do đó giấy chứng nhận đăng ký thuế bị hư hỏng thuộc các trường hợp theo quy định thì có thể được cấp lại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuếXử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ;b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ.......5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.6. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp sau đây:a) Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;b) Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;c) Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.Theo đó việc thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế. Do đó trong trường hợp có sự thay đổi thì người nộp thuế có nghĩa vụ phải thông báo.Nếu thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định thì người nộp thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 7.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân (khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)Thời gian để người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện đăng ký thuế là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:Thời hạn đăng ký thuế lần đầu1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn đăng ký thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày sau đây:a) Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;b) Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;c) Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;d) Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;đ) Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;e) Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;g) Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.Như vậy, thời gian để người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện đăng ký thuế là 10 ngày, kể từ các ngày sau đây:- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập;- Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh;- Ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí;- Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;- Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế;- Phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị hư hỏng thì có được cấp lại không?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế như sau:Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế....3. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.Như vậy, trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế thì cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.Do đó giấy chứng nhận đăng ký thuế bị hư hỏng thuộc các trường hợp theo quy định thì có thể được cấp lại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người tham gia tố tụng gồm những ai?
|
Anh chị cho tôi hỏi tôi thấy trong một số văn bản tố tụng đều có đề cập đến người tham gia tố tụng, vậy thì người tham gia tố tụng gồm những ai?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Người tham gia tố tụng trong tố tụng hình sự gồm những ai?Theo điểm c khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người tham gia tố tụng như sau:Giải thích từ ngữ1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...c) Người tham gia tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.....Đồng thời tại Điều 55 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người tham gia tố tụng hình sự gồm những chủ thể sau:- Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.- Người bị bắt.- Người bị tạm giữ.- Bị can.- Bị cáo.- Bị hại.- Nguyên đơn dân sự.- Bị đơn dân sự.- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.- Người làm chứng.- Người chứng kiến.- Người giám định.- Người định giá tài sản.- Người phiên dịch, người dịch thuật.- Người bào chữa.- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.- Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác.Người tham gia tố tụng gồm những ai? (hình từ Internet)Người tham gia tố tụng trong tố tụng dân sự gồm những ai?Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về đương sự như sau:Đương sự trong vụ việc dân sự1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan....Đồng thời tại Mục 2 Chương 6 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về người tham gia tố tụng dân sự khác như sau:- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 75)- Người làm chứng (Điều 77)- Người giám định (Điều 79)- Người phiên dịch (Điều 81)- Người đại diện (Điều 85)Như vậy, những người tham gia tố tụng trong tố tụng dân sự gồm:[1] Đương sự trong vụ án dân sự: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan[2] Đương sự trong việc dân sự: người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan[3] Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự[4] Người làm chứng[5] Người giám định[6] Người phiên dịch[7] Người đại diệnNgười tham gia tố tụng trong tố tụng hành chính gồm những ai?Theo Điều 53 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định về người tham gia tố tụng như sau:Người tham gia tố tụngNgười tham gia tố tụng hành chính gồm đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.Đồng thời tại khoản 7 Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định về đường sự như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...7. Đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan....Như vậy, người tham gia tố tụng trogn tố tụng hành chính gồm có:[1] Người khởi kiện: là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân.[2] Người bị kiện: là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, danh sách cử tri bị khởi kiện.[3] Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: là cơ quan, tổ chức, cá nhân tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Tòa án nhân dân chấp nhận hoặc được Tòa án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan[4] Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự[5] Người làm chứng[6] Người giám định[7] Người phiên dịchTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người tham gia tố tụng gồm những ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người tham gia tố tụng trong tố tụng hình sự gồm những ai?Theo điểm c khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người tham gia tố tụng như sau:Giải thích từ ngữ1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...c) Người tham gia tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.....Đồng thời tại Điều 55 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về người tham gia tố tụng hình sự gồm những chủ thể sau:- Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.- Người bị bắt.- Người bị tạm giữ.- Bị can.- Bị cáo.- Bị hại.- Nguyên đơn dân sự.- Bị đơn dân sự.- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.- Người làm chứng.- Người chứng kiến.- Người giám định.- Người định giá tài sản.- Người phiên dịch, người dịch thuật.- Người bào chữa.- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.- Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác.Người tham gia tố tụng gồm những ai? (hình từ Internet)Người tham gia tố tụng trong tố tụng dân sự gồm những ai?Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về đương sự như sau:Đương sự trong vụ việc dân sự1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan....Đồng thời tại Mục 2 Chương 6 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về người tham gia tố tụng dân sự khác như sau:- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 75)- Người làm chứng (Điều 77)- Người giám định (Điều 79)- Người phiên dịch (Điều 81)- Người đại diện (Điều 85)Như vậy, những người tham gia tố tụng trong tố tụng dân sự gồm:[1] Đương sự trong vụ án dân sự: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan[2] Đương sự trong việc dân sự: người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan[3] Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự[4] Người làm chứng[5] Người giám định[6] Người phiên dịch[7] Người đại diệnNgười tham gia tố tụng trong tố tụng hành chính gồm những ai?Theo Điều 53 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định về người tham gia tố tụng như sau:Người tham gia tố tụngNgười tham gia tố tụng hành chính gồm đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.Đồng thời tại khoản 7 Điều 3 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định về đường sự như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...7. Đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan....Như vậy, người tham gia tố tụng trogn tố tụng hành chính gồm có:[1] Người khởi kiện: là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân.[2] Người bị kiện: là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, danh sách cử tri bị khởi kiện.[3] Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: là cơ quan, tổ chức, cá nhân tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Tòa án nhân dân chấp nhận hoặc được Tòa án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan[4] Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự[5] Người làm chứng[6] Người giám định[7] Người phiên dịchTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ thể bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định TRIPS có được cung cấp thông tin về hành vi xâm phạm không?
|
Chủ thể bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định TRIPS có được cung cấp thông tin về hành vi xâm phạm không? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Như, đang sinh sống tại Khánh Hòa, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi chủ thể bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định TRIPS có được cung cấp thông tin về hành vi xâm phạm không? Vấn đề này được quy định ở đâu? Rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Xin cám ơn. (Hồng Như_093**)
|
Quyền được thông tin của chủ thể bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định TRIPS được quy định cụ thể tại Điều 47 Hiệp định TRIPS về các khía cạnh liên quan tới thương mại của Quyền sở hữu trí tuệ, theo đó:
Các Thành viên có thể quy định rằng các cơ quan xét xử có quyền, trừ khi điều này không tương xứng với mức độ nghiêm trọng của hành vi xâm phạm, ra lệnh buộc người xâm phạm phải thông tin cho chủ thể quyền biết về những người tham gia vào việc sản xuất hoặc phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ xâm phạm và về các kênh phân phối của những người đó.
Trên đây là tư vấn về quyền được thông tin của chủ thể bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định TRIPS. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Hiệp định TRIPS.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ thể bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định TRIPS có được cung cấp thông tin về hành vi xâm phạm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền được thông tin của chủ thể bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định TRIPS được quy định cụ thể tại Điều 47 Hiệp định TRIPS về các khía cạnh liên quan tới thương mại của Quyền sở hữu trí tuệ, theo đó:\nCác Thành viên có thể quy định rằng các cơ quan xét xử có quyền, trừ khi điều này không tương xứng với mức độ nghiêm trọng của hành vi xâm phạm, ra lệnh buộc người xâm phạm phải thông tin cho chủ thể quyền biết về những người tham gia vào việc sản xuất hoặc phân phối hàng hoá hoặc dịch vụ xâm phạm và về các kênh phân phối của những người đó.\nTrên đây là tư vấn về quyền được thông tin của chủ thể bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hiệp định TRIPS. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Hiệp định TRIPS.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ để giải quyết hưởng chế độ đối với trường hợp giám định tổng hợp do đã bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp nay tiếp tục bị
|
Hồ sơ để giải quyết hưởng chế độ đối với trường hợp giám định tổng hợp do đã bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp nay tiếp tục bị bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Hồ sơ để giải quyết hưởng chế độ đối với trường hợp giám định tổng hợp do đã bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp nay tiếp tục bị bao gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ, BNN của lần điều trị nội trú sau cùng.
- Trường hợp bị TNLĐ điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ: Biên bản điều tra TNLĐ; nếu bị TNGT được xác định là TNLĐ thì có thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ TNGT hoặc biên bản TNGT của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội.
- Trường hợp bị BNN điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ: Bản sao Kết quả đo đạc môi trường có yếu độc hại.
- Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK; trường hợp lần bị TNLĐ, BNN trước đã được giám định mức suy giảm KNLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của lần giám định đó;
- Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB đối với lần bị TNLĐ, BNN sau cùng; trường hợp lần bị TNLĐ, BNN trước đó tại đơn vị khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm văn bản đề nghị giải quyết của đơn vị nơi xảy ra TNLĐ, BNN.
- Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ để giải quyết hưởng chế độ đối với trường hợp giám định tổng hợp do đã bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp nay tiếp tục bị",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ để giải quyết hưởng chế độ đối với trường hợp giám định tổng hợp do đã bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp nay tiếp tục bị bao gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 về Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ, BNN của lần điều trị nội trú sau cùng.\n- Trường hợp bị TNLĐ điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ: Biên bản điều tra TNLĐ; nếu bị TNGT được xác định là TNLĐ thì có thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ TNGT hoặc biên bản TNGT của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội.\n- Trường hợp bị BNN điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ: Bản sao Kết quả đo đạc môi trường có yếu độc hại.\n- Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK; trường hợp lần bị TNLĐ, BNN trước đã được giám định mức suy giảm KNLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của lần giám định đó;\n- Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).\n- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB đối với lần bị TNLĐ, BNN sau cùng; trường hợp lần bị TNLĐ, BNN trước đó tại đơn vị khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm văn bản đề nghị giải quyết của đơn vị nơi xảy ra TNLĐ, BNN.\n- Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn điền Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích chi tiết, chuẩn xác 2024?
|
Cho tôi hỏi: Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích năm 2024 là mẫu nào? Hướng dẫn tôi cách điền mẫu chi tiết?
Chị Hân - Mong được giải đáp.
|
Hướng dẫn điền Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích chi tiết, chuẩn xác 2024?Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích, tuy nhiên có thể tham khảo mẫu đơn dưới đây:Tải Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích chi tiết, chuẩn xác 2024 Tại đâyHướng dẫn điền Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích chi tiết, chuẩn xác 2024 như sau:Phần Kính gửi:- Tòa án nhân dân [tên tỉnh/thành phố] hoặc [tên quận/huyện] (nếu vụ án đang được xét xử tại tòa án)- Viện kiểm sát nhân dân [tên tỉnh/thành phố] hoặc [tên quận/huyện] (nếu vụ án đang trong giai đoạn điều tra)- Cơ quan điều tra [tên cơ quan] (nếu vụ án đang trong giai đoạn điều tra)Lý do lựa chọn:Theo quy định của pháp luật tố tụng, người có quyền yêu cầu giám định sẽ đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Do đó, phần "Kính gửi" cần lựa chọn cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền để đề nghị, bao gồm tòa án, viện kiểm sát hoặc cơ quan điều tra.Mục 1: Tên cá nhân/tổ chức:- Ghi rõ họ tên đầy đủ của cá nhân yêu cầu giám định.- Nếu là tổ chức, ghi tên đầy đủ của tổ chức.Mục 2: Số CCCD/mã số tổ chức:- Điền số CCCD/CMND/hộ chiếu của cá nhân.- Nếu là tổ chức, ghi mã số tổ chức.- Ghi rõ ngày cấp và nơi cấp của giấy tờ tùy thân.Mục 3: Địa chỉ:- Ghi rõ địa chỉ liên lạc của người yêu cầu giám định.- Nên ghi cả số điện thoại để thuận tiện liên lạc.Mục 4: Lý do đề nghị giám định thương tích:- Nêu rõ lý do yêu cầu giám định thương tích, ví dụ:- Để phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp dân sự.- Để phục vụ cho việc điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự.- Để phục vụ cho việc hưởng chế độ bảo hiểm.- Nêu rõ vụ việc, vụ án liên quan (nếu có).Mục 5: Nội dung yêu cầu giám định:- Nêu rõ đối tượng cần giám định (ví dụ: bản thân, người khác).- Nêu rõ nội dung yêu cầu giám định, ví dụ:+ Mức độ tổn thương cơ thể.+ Nguyên nhân gây thương tích.+ Hậu quả của thương tích.+ Nêu rõ mục đích yêu cầu giám định (ví dụ: để yêu cầu bồi thường thiệt hại, để hưởng chế độ bảo hiểm).Mục 6: Thời gian và tình hình điều trị thương tích:- Nêu rõ thời gian bị thương tích.- Nêu rõ thời gian điều trị, nơi điều trị thương tích.- Mô tả tình hình thương tích hiện tại.Mục 7: Phương pháp tiến hành điều trị thương tích:- Nêu rõ cách thức, phương pháp điều trị thương tích đã được áp dụng (ví dụ: điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa).Mục 8: Hồ sơ/ tài liệu kèm theo:- Nêu rõ tên các hồ sơ, tài liệu đính kèm đơn, ví dụ:+ Hồ sơ bệnh án, hồ sơ y tế liên quan đến thương tích cần giám định.+ Biên bản xem xét dấu vết thân thể.+ Ảnh chụp thương tích, ảnh chụp hiện trường.Lưu ý:- Nên điền đơn đề nghị giám định một cách cẩn thận, rõ ràng và chính xác.- Ký tên và ghi rõ ngày tháng năm vào đơn đề nghị giám định.- Nộp đơn đề nghị giám định trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến cơ quan giám định có thẩm quyền.Hướng dẫn điền Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích chi tiết, chuẩn xác 2024? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được yêu cầu giám định thương tích trong vụ án hình sự?Căn cứ Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám địnhBắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;3. Nguyên nhân chết người;4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;6. Mức độ ô nhiễm môi trường.Như vậy, các trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định. Trong đó có 1 số trường hợp liên quan đến giám định thương tích bao gồm:- Giám định nguyên nhân chết người;- Giám định tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;Bị hại có được từ chối giám định thương tích hay không?Căn cứ theo khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bị hại, theo đó bị hại có nghĩa vụ như :Bị hại...4. Bị hại có nghĩa vụ:a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.Đồng thời, tại khoản 2 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:Áp giải, dẫn giải...2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.Như vậy, bị hại có nghĩa vụ phải chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.Nếu họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì sẽ bị dẫn giải.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn điền Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích chi tiết, chuẩn xác 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn điền Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích chi tiết, chuẩn xác 2024?Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích, tuy nhiên có thể tham khảo mẫu đơn dưới đây:Tải Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích chi tiết, chuẩn xác 2024 Tại đâyHướng dẫn điền Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích chi tiết, chuẩn xác 2024 như sau:Phần Kính gửi:- Tòa án nhân dân [tên tỉnh/thành phố] hoặc [tên quận/huyện] (nếu vụ án đang được xét xử tại tòa án)- Viện kiểm sát nhân dân [tên tỉnh/thành phố] hoặc [tên quận/huyện] (nếu vụ án đang trong giai đoạn điều tra)- Cơ quan điều tra [tên cơ quan] (nếu vụ án đang trong giai đoạn điều tra)Lý do lựa chọn:Theo quy định của pháp luật tố tụng, người có quyền yêu cầu giám định sẽ đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Do đó, phần \"Kính gửi\" cần lựa chọn cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền để đề nghị, bao gồm tòa án, viện kiểm sát hoặc cơ quan điều tra.Mục 1: Tên cá nhân/tổ chức:- Ghi rõ họ tên đầy đủ của cá nhân yêu cầu giám định.- Nếu là tổ chức, ghi tên đầy đủ của tổ chức.Mục 2: Số CCCD/mã số tổ chức:- Điền số CCCD/CMND/hộ chiếu của cá nhân.- Nếu là tổ chức, ghi mã số tổ chức.- Ghi rõ ngày cấp và nơi cấp của giấy tờ tùy thân.Mục 3: Địa chỉ:- Ghi rõ địa chỉ liên lạc của người yêu cầu giám định.- Nên ghi cả số điện thoại để thuận tiện liên lạc.Mục 4: Lý do đề nghị giám định thương tích:- Nêu rõ lý do yêu cầu giám định thương tích, ví dụ:- Để phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp dân sự.- Để phục vụ cho việc điều tra, truy cứu trách nhiệm hình sự.- Để phục vụ cho việc hưởng chế độ bảo hiểm.- Nêu rõ vụ việc, vụ án liên quan (nếu có).Mục 5: Nội dung yêu cầu giám định:- Nêu rõ đối tượng cần giám định (ví dụ: bản thân, người khác).- Nêu rõ nội dung yêu cầu giám định, ví dụ:+ Mức độ tổn thương cơ thể.+ Nguyên nhân gây thương tích.+ Hậu quả của thương tích.+ Nêu rõ mục đích yêu cầu giám định (ví dụ: để yêu cầu bồi thường thiệt hại, để hưởng chế độ bảo hiểm).Mục 6: Thời gian và tình hình điều trị thương tích:- Nêu rõ thời gian bị thương tích.- Nêu rõ thời gian điều trị, nơi điều trị thương tích.- Mô tả tình hình thương tích hiện tại.Mục 7: Phương pháp tiến hành điều trị thương tích:- Nêu rõ cách thức, phương pháp điều trị thương tích đã được áp dụng (ví dụ: điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa).Mục 8: Hồ sơ/ tài liệu kèm theo:- Nêu rõ tên các hồ sơ, tài liệu đính kèm đơn, ví dụ:+ Hồ sơ bệnh án, hồ sơ y tế liên quan đến thương tích cần giám định.+ Biên bản xem xét dấu vết thân thể.+ Ảnh chụp thương tích, ảnh chụp hiện trường.Lưu ý:- Nên điền đơn đề nghị giám định một cách cẩn thận, rõ ràng và chính xác.- Ký tên và ghi rõ ngày tháng năm vào đơn đề nghị giám định.- Nộp đơn đề nghị giám định trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến cơ quan giám định có thẩm quyền.Hướng dẫn điền Mẫu đơn yêu cầu giám định thương tích chi tiết, chuẩn xác 2024? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được yêu cầu giám định thương tích trong vụ án hình sự?Căn cứ Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám địnhBắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;3. Nguyên nhân chết người;4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;6. Mức độ ô nhiễm môi trường.Như vậy, các trường hợp bắt buộc trưng cầu giám định. Trong đó có 1 số trường hợp liên quan đến giám định thương tích bao gồm:- Giám định nguyên nhân chết người;- Giám định tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;Bị hại có được từ chối giám định thương tích hay không?Căn cứ theo khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bị hại, theo đó bị hại có nghĩa vụ như :Bị hại...4. Bị hại có nghĩa vụ:a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.Đồng thời, tại khoản 2 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:Áp giải, dẫn giải...2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.Như vậy, bị hại có nghĩa vụ phải chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.Nếu họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì sẽ bị dẫn giải.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền trợ cấp thai sản có phải là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân không?
|
Cho tôi hỏi, tiền trợ cấp thai sản có phải là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân không? nhờ anh chị giải đáp
|
Tiền trợ cấp thai sản có phải là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản thu nhập chịu thuế...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền côngThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việcb.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.Như vậy, tiền trợ cấp thai sản không phải là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.Tiền trợ cấp thai sản có phải là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ internet)Trợ cấp thai sản một lần cho lao động nữ khi sinh con được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôiLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.Như vậy, lao động nữ khi sinh con được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.Lưu ý: Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.Những trường hợp nào người lao động được hưởng chế độ trợ cấp thai sản?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.Như vậy, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Lao động nữ mang thai;- Lao động nữ sinh con;- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền trợ cấp thai sản có phải là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiền trợ cấp thai sản có phải là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản thu nhập chịu thuế...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền côngThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việcb.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.Như vậy, tiền trợ cấp thai sản không phải là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.Tiền trợ cấp thai sản có phải là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ internet)Trợ cấp thai sản một lần cho lao động nữ khi sinh con được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi như sau:Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôiLao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.Như vậy, lao động nữ khi sinh con được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.Lưu ý: Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.Những trường hợp nào người lao động được hưởng chế độ trợ cấp thai sản?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.Như vậy, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Lao động nữ mang thai;- Lao động nữ sinh con;- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tai nạn lao động hàng hải được phân loại như thế nào?
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Thúy Anh, liên quan đến quy định của pháp luật về tai nạn hàng hải có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Tai nạn lao động hàng hải được phân loại như thế nào?
|
Tai nạn lao động hàng hải được phân loại theo quy định tại Điều 4 Thông tư 37/2018/TT-BLĐTBXH Quy định về khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải, cụ thể như sau:
- Tai nạn lao động hàng hải làm chết thuyền viên (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải chết người) là tai nạn lao động hàng hải mà thuyền viên bị nạn chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chết tại nơi xảy ra tai nạn;
+ Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;
+ Chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động hàng hải gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;
+ Thuyền viên bị Tòa án ra Quyết định tuyên bố là đã chết đối với trường hợp mất tích.
- Tai nạn lao động hàng hải làm thuyền viên bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải nặng) là tai nạn lao động hàng hải làm thuyền viên bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tai nạn lao động hàng hải làm thuyền viên bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải nhẹ) là tai nạn lao động hàng hải không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tai nạn lao động hàng hải được phân loại như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tai nạn lao động hàng hải được phân loại theo quy định tại Điều 4 Thông tư 37/2018/TT-BLĐTBXH Quy định về khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động hàng hải, cụ thể như sau:\n- Tai nạn lao động hàng hải làm chết thuyền viên (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải chết người) là tai nạn lao động hàng hải mà thuyền viên bị nạn chết thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Chết tại nơi xảy ra tai nạn;\n+ Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp cứu;\n+ Chết trong thời gian điều trị hoặc chết do tái phát của vết thương do tai nạn lao động hàng hải gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp y;\n+ Thuyền viên bị Tòa án ra Quyết định tuyên bố là đã chết đối với trường hợp mất tích.\n- Tai nạn lao động hàng hải làm thuyền viên bị thương nặng (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải nặng) là tai nạn lao động hàng hải làm thuyền viên bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Tai nạn lao động hàng hải làm thuyền viên bị thương nhẹ (sau đây gọi tắt là tai nạn lao động hàng hải nhẹ) là tai nạn lao động hàng hải không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chuẩn bị đĩa thạch tiến hành phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 quy định như thế nào?
|
Chuẩn bị đĩa thạch tiến hành phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Chuẩn bị đĩa thạch tiến hành phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 quy định như thế nào?Căn cứ quy định Tiểu mục 9.1 Mục 9 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 quy định về chuẩn bị đĩa thạch tiến hành phân lập và định lượng Bacillus spp như sau:Cách tiến hành9.1 Chuẩn bị đĩa thạchChuẩn bị môi trường theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hấp áp lực môi trường ở 121 °C ± 1 °C trong 15 min, sau đó làm nguội trong nồi cách thủy đến nhiệt độ 48 °C ± 1 °C, rồi rót lần lượt các phần từ 12 ml đến 15 ml vào từng đĩa Petri (6.10) trong điều kiện vô trùng vả dàn đều để tạo thành một lớp đồng nhất.Khi môi trường đã đông đặc, lật ngược các đĩa rồi xếp thành chồng, mỗi chồng bốn đĩa và đề khô ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ ấm ở 37 °C ± 1 °C khoảng 12 h hoặc để qua đêm. Hoặc để các đĩa mở hé nắp một phần trong tủ cấy vi sinh khoảng 30 min để làm khô bề mặt thạch.Kiểm tra độ vô trùng của các đĩa đã khô.CẢNH BÁO - Nếu bề mặt của đĩa thạch không khô hoặc lượng môi trường trong mỗi đĩa Petri nhiều hơn 15 ml thì khuẩn lạc của các loài Bacillus sẽ lan trên toàn bộ đĩa, do vậy không đếm được tế bào.Các đĩa đã khô, nếu được bảo quản đúng cách, tránh mất nước có thể giữ được hai tuần trong tủ lạnh. Trong trường hợp này, để các đĩa đến nhiệt độ phòng khoảng 30 min trước khi sử dụng.....Theo đó, việc chuẩn bị đĩa thạch tiến hành phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo tiêu chuẩn quốc gia được quy định như sau:Chuẩn bị môi trường theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hấp áp lực môi trường ở 121 °C ± 1 °C trong 15 min, sau đó làm nguội trong nồi cách thủy đến nhiệt độ 48 °C ± 1 °C, rồi rót lần lượt các phần từ 12 ml đến 15 ml vào từng đĩa Petri (6.10) trong điều kiện vô trùng vả dàn đều để tạo thành một lớp đồng nhất.Khi môi trường đã đông đặc, lật ngược các đĩa rồi xếp thành chồng, mỗi chồng bốn đĩa và đề khô ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ ấm ở 37 °C ± 1 °C khoảng 12 h hoặc để qua đêm. Hoặc để các đĩa mở hé nắp một phần trong tủ cấy vi sinh khoảng 30 min để làm khô bề mặt thạch.Kiểm tra độ vô trùng của các đĩa đã khô.Lưu ý: Nếu bề mặt của đĩa thạch không khô hoặc lượng môi trường trong mỗi đĩa Petri nhiều hơn 15 ml thì khuẩn lạc của các loài Bacillus sẽ lan trên toàn bộ đĩa, do vậy không đếm được tế bào.Các đĩa đã khô, nếu được bảo quản đúng cách, tránh mất nước có thể giữ được hai tuần trong tủ lạnh. Trong trường hợp này, để các đĩa đến nhiệt độ phòng khoảng 30 min trước khi sử dụng.Báo cáo thử nghiệm phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 phải ghi rõ những gì?Căn cứ quy đinh Mục 12 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 quy định về báo cáo thử nghiệm như sau:Báo cáo thử nghiệmBáo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:a) thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;b) phương pháp lấy mẫu đã dùng, nếu biết;c) phương pháp thử đã dùng, viện dẫn đến tiêu chuẩn này;d) nhiệt độ ủ;e) mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọif) mọi chi tiết về các tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm;g) các kết quả thử nghiệm thu được, hoặc, nếu kiểm tra độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu được.Theo đó, báo cáo thử nghiệm phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi phải ghi rõ các điều sau:- Thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;- Phương pháp lấy mẫu đã dùng, nếu biết;- Phương pháp thử đã dùng, viện dẫn đến tiêu chuẩn này;- Nhiệt độ ủ;- Mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi- Mọi chi tiết về các tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm;- Các kết quả thử nghiệm thu được, hoặc, nếu kiểm tra độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu được.Chuẩn bị đĩa thạch tiến hành phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 được quy định về nguyên tắc phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi như sau:Theo đó nguyên tắc phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo quy định như sau:Chuẩn bị huyền phù ban đầu của mẫu thử trong dung dịch pha loãng, sử dụng máy đồng hóa thích hợp.Từ huyền phù ban đầu này chuẩn bị dịch mẫu pha loãng mới và xử lý nhiệt ở 80 °C trong 10 min.Chuẩn bị dãy dịch mẫu pha loãng thập phân từ mẫu đã xử lý nhiệt rồi cấy trải trên thạch TSA và ủ ở 37 °C từ 16 h đến 24 h trong điều kiện hiếu khí.Đếm các khuẩn lạc của các loài Bacillus và tính số đơn vị hình thành khuẩn lạc trên gam hoặc kilogam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuẩn bị đĩa thạch tiến hành phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chuẩn bị đĩa thạch tiến hành phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 quy định như thế nào?Căn cứ quy định Tiểu mục 9.1 Mục 9 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 quy định về chuẩn bị đĩa thạch tiến hành phân lập và định lượng Bacillus spp như sau:Cách tiến hành9.1 Chuẩn bị đĩa thạchChuẩn bị môi trường theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hấp áp lực môi trường ở 121 °C ± 1 °C trong 15 min, sau đó làm nguội trong nồi cách thủy đến nhiệt độ 48 °C ± 1 °C, rồi rót lần lượt các phần từ 12 ml đến 15 ml vào từng đĩa Petri (6.10) trong điều kiện vô trùng vả dàn đều để tạo thành một lớp đồng nhất.Khi môi trường đã đông đặc, lật ngược các đĩa rồi xếp thành chồng, mỗi chồng bốn đĩa và đề khô ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ ấm ở 37 °C ± 1 °C khoảng 12 h hoặc để qua đêm. Hoặc để các đĩa mở hé nắp một phần trong tủ cấy vi sinh khoảng 30 min để làm khô bề mặt thạch.Kiểm tra độ vô trùng của các đĩa đã khô.CẢNH BÁO - Nếu bề mặt của đĩa thạch không khô hoặc lượng môi trường trong mỗi đĩa Petri nhiều hơn 15 ml thì khuẩn lạc của các loài Bacillus sẽ lan trên toàn bộ đĩa, do vậy không đếm được tế bào.Các đĩa đã khô, nếu được bảo quản đúng cách, tránh mất nước có thể giữ được hai tuần trong tủ lạnh. Trong trường hợp này, để các đĩa đến nhiệt độ phòng khoảng 30 min trước khi sử dụng.....Theo đó, việc chuẩn bị đĩa thạch tiến hành phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo tiêu chuẩn quốc gia được quy định như sau:Chuẩn bị môi trường theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hấp áp lực môi trường ở 121 °C ± 1 °C trong 15 min, sau đó làm nguội trong nồi cách thủy đến nhiệt độ 48 °C ± 1 °C, rồi rót lần lượt các phần từ 12 ml đến 15 ml vào từng đĩa Petri (6.10) trong điều kiện vô trùng vả dàn đều để tạo thành một lớp đồng nhất.Khi môi trường đã đông đặc, lật ngược các đĩa rồi xếp thành chồng, mỗi chồng bốn đĩa và đề khô ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ ấm ở 37 °C ± 1 °C khoảng 12 h hoặc để qua đêm. Hoặc để các đĩa mở hé nắp một phần trong tủ cấy vi sinh khoảng 30 min để làm khô bề mặt thạch.Kiểm tra độ vô trùng của các đĩa đã khô.Lưu ý: Nếu bề mặt của đĩa thạch không khô hoặc lượng môi trường trong mỗi đĩa Petri nhiều hơn 15 ml thì khuẩn lạc của các loài Bacillus sẽ lan trên toàn bộ đĩa, do vậy không đếm được tế bào.Các đĩa đã khô, nếu được bảo quản đúng cách, tránh mất nước có thể giữ được hai tuần trong tủ lạnh. Trong trường hợp này, để các đĩa đến nhiệt độ phòng khoảng 30 min trước khi sử dụng.Báo cáo thử nghiệm phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 phải ghi rõ những gì?Căn cứ quy đinh Mục 12 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 quy định về báo cáo thử nghiệm như sau:Báo cáo thử nghiệmBáo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:a) thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;b) phương pháp lấy mẫu đã dùng, nếu biết;c) phương pháp thử đã dùng, viện dẫn đến tiêu chuẩn này;d) nhiệt độ ủ;e) mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọif) mọi chi tiết về các tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm;g) các kết quả thử nghiệm thu được, hoặc, nếu kiểm tra độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu được.Theo đó, báo cáo thử nghiệm phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi phải ghi rõ các điều sau:- Thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;- Phương pháp lấy mẫu đã dùng, nếu biết;- Phương pháp thử đã dùng, viện dẫn đến tiêu chuẩn này;- Nhiệt độ ủ;- Mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi- Mọi chi tiết về các tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm;- Các kết quả thử nghiệm thu được, hoặc, nếu kiểm tra độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu được.Chuẩn bị đĩa thạch tiến hành phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13043:2020 được quy định về nguyên tắc phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi như sau:Theo đó nguyên tắc phân lập và định lượng Bacillus spp trong thức ăn chăn nuôi theo quy định như sau:Chuẩn bị huyền phù ban đầu của mẫu thử trong dung dịch pha loãng, sử dụng máy đồng hóa thích hợp.Từ huyền phù ban đầu này chuẩn bị dịch mẫu pha loãng mới và xử lý nhiệt ở 80 °C trong 10 min.Chuẩn bị dãy dịch mẫu pha loãng thập phân từ mẫu đã xử lý nhiệt rồi cấy trải trên thạch TSA và ủ ở 37 °C từ 16 h đến 24 h trong điều kiện hiếu khí.Đếm các khuẩn lạc của các loài Bacillus và tính số đơn vị hình thành khuẩn lạc trên gam hoặc kilogam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lấy đất của tôi làm đường nông thôn mới mà không hỏi ý kiến chủ đất
|
Chính quyền xã tôi lấy đất của tôi làm đường nông thôn mới mà không có mời tôi đi họp hay ký kết bất cứ 1 loại giấy tờ nào để hiến đất hay nhận đền bù đất. Như là tôi không hề biết đến chuyện làm đường nông thôn mới, chỉ đến khi thấy có người đi đo đường mới biết sẽ làm đường. khi đó tôi có hỏi thì cán bộ đi do đường cho biết chỉ làm theo đường cũ, không mở rộng thêm. Đến ngày làm đường thì buổi chiều hôm trước họ đi thông báo bằng loa tay phóng thanh. Sáng hôm sau đã kéo xe máy móc, máy ủi đến ủi và móc bỏ cây cối nhà tôi mà không thông báo cho chủ nhà biết để có mặt giám sát tài sản của mình. Đến khi nghe cây cối gãy đỗ mẹ tôi có ngăn không cho móc phá cây lâu năm thì bị dọa sẽ kêu công an bắt. Và nói sẽ mở rộng con đường ra 7m. Đất của tôi bị lấy để làm đường có chiều dài khá dài( 180m ) và trên đó có nhiều cây trồng lâu năm. Xin cho tôi hỏi việc lấy đất làm đường nông thôn mới nhưng lại không hỏi ý kiến của chủ sở hữu đất như vậy là đúng hay sai? Và việc lợi dụng chức quyền đe dọa người khác như vậy là đúng hay sai? Nhà nước có quy định về chiều rộng của con đường nông thôn mới là bao nhiêu mét không?( chỉ làm đường đất đỏ không phải đường bê tông hóa).
|
Việc tự ý lấy đất làm đưởng nhưng không làm việc, giải quyết và thông báo gì cho chủ đất như vậy là vi pah5m pháp luật, trực tiếp xân phạm đến quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất nên phải chịu trách nhiệm về sai pah5m và bồi thường thiệt hại phát sinh (nếu có). Do vậy, gia đình bạn có quyên yêu cầu ngưng ngay việc làm tự ý này, yêu cầu chính quyền địa phương và cơ quan chức năng giải quyết và trả lời thỏa đáng. Đồng thời xác định thiệt hại và yêu cầu cớ quan đã ra lệnh làm việc này phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lấy đất của tôi làm đường nông thôn mới mà không hỏi ý kiến chủ đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc tự ý lấy đất làm đưởng nhưng không làm việc, giải quyết và thông báo gì cho chủ đất như vậy là vi pah5m pháp luật, trực tiếp xân phạm đến quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất nên phải chịu trách nhiệm về sai pah5m và bồi thường thiệt hại phát sinh (nếu có). Do vậy, gia đình bạn có quyên yêu cầu ngưng ngay việc làm tự ý này, yêu cầu chính quyền địa phương và cơ quan chức năng giải quyết và trả lời thỏa đáng. Đồng thời xác định thiệt hại và yêu cầu cớ quan đã ra lệnh làm việc này phải bồi thường thiệt hại cho gia đình bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động mang thai có phải báo với công ty mới được hưởng chế độ thai sản phải không?
|
Tôi đang mang bầu ở tháng thứ 3. Tôi không rõ để được hưởng chế độ thai sản tôi có bắt buộc phải báo công ty biết rằng tôi đã mang bầu hay không?
|
Người lao động mang thai có phải báo với công ty để được hưởng chế độ thai sản
Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện của người lao động để hưởng chế độ thai sản, cụ thể:Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.=> Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người lao động phải đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên. Luật không có quy định bắt buộc người lao động phải báo cho công ty, doanh nghiệp mình đang làm việc biết. Nhưng để đảm bảo an toàn cho bản thân trong thời gian mang thai, và để nhận được sự quan tâm của đồng nghiệp, những người làm cùng thì bạn nên báo với công ty, doanh nghiệp biết. Và để được giảm giờ làm nếu bạn làm việc trong môi trường nặng nhọc.
Chế độ của người lao động khi mang thai như sau:
Chế độ của người lao động khi khám thai
Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Tham khảo quy định:
Nhân viên văn phòng có được giảm giờ làm khi đang mang bầu?
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động mang thai có phải báo với công ty mới được hưởng chế độ thai sản phải không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động mang thai có phải báo với công ty để được hưởng chế độ thai sản\nTại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện của người lao động để hưởng chế độ thai sản, cụ thể:Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nNgười lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.=> Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người lao động phải đáp ứng điều kiện theo quy định nêu trên. Luật không có quy định bắt buộc người lao động phải báo cho công ty, doanh nghiệp mình đang làm việc biết. Nhưng để đảm bảo an toàn cho bản thân trong thời gian mang thai, và để nhận được sự quan tâm của đồng nghiệp, những người làm cùng thì bạn nên báo với công ty, doanh nghiệp biết. Và để được giảm giờ làm nếu bạn làm việc trong môi trường nặng nhọc.\nChế độ của người lao động khi mang thai như sau: \nChế độ của người lao động khi khám thai\nĐiều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai\n1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.\nĐiều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con\n1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\nTham khảo quy định:\nNhân viên văn phòng có được giảm giờ làm khi đang mang bầu?\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các tài liệu nào?
|
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các tài liệu nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trịnh Chiến. Tôi đang tìm hiểu quy định về hoạt động sử dụng Internet. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các tài liệu nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các tài liệu quy định tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 15 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
- Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13).
- Văn bản xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp đối với tên miền quốc tế.
- Đề án cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các nội dung chính sau đây:
+ Kế hoạch cung cấp dịch vụ, năng lực tài chính, tổ chức, nhân sự, kỹ thuật thực hiện cung cấp dịch vụ bảo đảm đáp ứng các Điều kiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Điều 32 Nghị định này;
+ Sơ đồ tổng thể hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ, địa điểm đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ;
+ Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ cả Phần chính và Phần dự phòng bao gồm: Tên, chức năng, cấu hình dự kiến của từng thiết bị;
+ Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi cung cấp dịch vụ; kế hoạch kết nối với mạng Internet và mạng viễn thông (tên doanh nghiệp, tên miền, địa chỉ IP, dung lượng kênh kết nối, kênh phân phối trò chơi);
+ Mô tả chi tiết hệ thống thanh toán trò chơi và kế hoạch kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán tại Việt Nam (tên doanh nghiệp, hình thức kết nối, quyền và trách nhiệm của các bên);
+ Kế hoạch sử dụng tài nguyên Internet;
+ Phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi của người chơi;
+ Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm) giám sát hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ; kế hoạch sao lưu dữ liệu và phương án dự phòng về thiết bị, kết nối; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ; kế hoạch bảo đảm bí mật, an toàn thông tin cá nhân của người chơi;
+ Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm) bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của người chơi; quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy phép dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các tài liệu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các tài liệu quy định tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau: \n- Đơn đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 15 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13).\n- Văn bản xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp đối với tên miền quốc tế.\n- Đề án cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 bao gồm các nội dung chính sau đây:\n+ Kế hoạch cung cấp dịch vụ, năng lực tài chính, tổ chức, nhân sự, kỹ thuật thực hiện cung cấp dịch vụ bảo đảm đáp ứng các Điều kiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Điều 32 Nghị định này;\n+ Sơ đồ tổng thể hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ, địa điểm đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ;\n+ Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ cả Phần chính và Phần dự phòng bao gồm: Tên, chức năng, cấu hình dự kiến của từng thiết bị;\n+ Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi cung cấp dịch vụ; kế hoạch kết nối với mạng Internet và mạng viễn thông (tên doanh nghiệp, tên miền, địa chỉ IP, dung lượng kênh kết nối, kênh phân phối trò chơi);\n+ Mô tả chi tiết hệ thống thanh toán trò chơi và kế hoạch kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán tại Việt Nam (tên doanh nghiệp, hình thức kết nối, quyền và trách nhiệm của các bên);\n+ Kế hoạch sử dụng tài nguyên Internet;\n+ Phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi của người chơi;\n+ Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm) giám sát hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ; kế hoạch sao lưu dữ liệu và phương án dự phòng về thiết bị, kết nối; quy trình vận hành, khai thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ; kế hoạch bảo đảm bí mật, an toàn thông tin cá nhân của người chơi;\n+ Mô tả chi tiết hệ thống thiết bị (Phần cứng, Phần mềm) bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của người chơi; quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy phép dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
NLĐ được nghỉ phép bao nhiêu ngày khi ông, bà mất?
|
Xin được hỏi là người lao động có người thân mất được nghỉ phép bao nhiêu ngày? Tôi tên Liễu là nhân viên văn phòng vừa qua ông ngoại của tôi mất nên tôi có xin nghỉ 05 ngày tôi muốn biết là theo quy định hiện hành thì khi nào nghỉ tang được hưởng nguyên lương và khi nào thì không được hưởng lương? Trong trường hợp ông, bà mất tôi sẽ được nghỉ bao nhiêu ngày được hưởng lương?
|
Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
- Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
- Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
- Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, theo quy định hiện hành người lao động có thể nghỉ tang nhưng vẫn nhận nguyên lương đối với người thân thuộc đối tượng là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết. Các trường hợp còn lại người lao động sẽ phải nghỉ không lương 01 ngày theo quy định pháp luật hoặc nghỉ theo sự thỏa thuận với người sử dụng lao động. Trường hợp của bạn, thì người mất là ông ngoại thuộc đối tượng quy định nghỉ không lương 01 ngày. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không lương hoặc trừ vào phép năm (nếu có).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "NLĐ được nghỉ phép bao nhiêu ngày khi ông, bà mất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:\n- Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:\n+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày;\n+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;\n+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.\n- Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.\n- Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành người lao động có thể nghỉ tang nhưng vẫn nhận nguyên lương đối với người thân thuộc đối tượng là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết. Các trường hợp còn lại người lao động sẽ phải nghỉ không lương 01 ngày theo quy định pháp luật hoặc nghỉ theo sự thỏa thuận với người sử dụng lao động. Trường hợp của bạn, thì người mất là ông ngoại thuộc đối tượng quy định nghỉ không lương 01 ngày. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không lương hoặc trừ vào phép năm (nếu có).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong giáo dục, văn hóa, xã hội, thể thao, y tế
|
Cho hỏi danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong giáo dục, văn hóa, xã hội, thể thao, y tế. Cảm ơn.
|
Căn cứ Phụ lục II Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP, theo đó ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong giáo dục, văn hóa, xã hội, thể thao, y tế bao gồm:
1. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
2. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản.
4. Sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, bảo quản thuốc thú y; sản xuất trang thiết bị, dụng cụ dùng trong thú y.
5. Đầu tư cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc.
6. Đầu tư nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.
7. Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
8. Đầu tư kinh doanh thư viện công cộng cấp huyện, thư viện chuyên ngành, thư viện đại học, thư viện thuộc các cơ sở giáo dục, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng và phát triển văn hóa đọc phục vụ học tập suốt đời.
9. Đầu tư phát triển các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và sản xuất thiết bị giáo dục nghề nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong giáo dục, văn hóa, xã hội, thể thao, y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục II Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP, theo đó ngành, nghề ưu đãi đầu tư trong giáo dục, văn hóa, xã hội, thể thao, y tế bao gồm:\n1. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.\n2. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.\n3. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản.\n4. Sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, bảo quản thuốc thú y; sản xuất trang thiết bị, dụng cụ dùng trong thú y.\n5. Đầu tư cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc.\n6. Đầu tư nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.\n7. Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.\n8. Đầu tư kinh doanh thư viện công cộng cấp huyện, thư viện chuyên ngành, thư viện đại học, thư viện thuộc các cơ sở giáo dục, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng và phát triển văn hóa đọc phục vụ học tập suốt đời.\n9. Đầu tư phát triển các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và sản xuất thiết bị giáo dục nghề nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bằng chuyên khoa II thì thời gian thực hành chuyên môn đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng là bao lâu?
|
Thời gian thực hành chuyên môn đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng có bằng chuyên khoa II là bao lâu? Nội dung thực hành chuyên môn của người phụ trách công tác dược lâm sàng gồm những gì?
Chào ban biên tập, tôi hiện tại đang là bác sĩ có bằng chuyên khoa II, bây giờ muốn làm người phụ trách công tác dược lâm sàng thì phải thực hành trong bao nhiêu lâu? Có những nội dung thực hành nào mà tôi phải làm trong đó? Xin nhờ ban biên tập giúp đỡ trả lời.
|
Thời gian thực hành chuyên môn đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng có bằng chuyên khoa II là bao lâu?
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 131/2020/NĐ-CP quy định thời gian thực hành chuyên môn đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng như sau:
3. Thời gian thực hành chuyên môn đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng là ít nhất 2 năm. Đối với người có bằng tiến sỹ hoặc chuyên khoa II về lĩnh vực liên quan đến nội dung chuyên môn thực hành, thời gian thực hành chuyên môn yêu cầu ít nhất là 6 tháng. Đối với người có bằng thạc sỹ hoặc chuyên khoa I về lĩnh vực liên quan đến nội dung chuyên môn thực hành, thời gian thực hành chuyên môn yêu cầu ít nhất là 12 tháng.
Như vậy, người có bằng tiến sỹ hoặc chuyên khoa II về lĩnh vực liên quan đến nội dung chuyên môn thực hành, thời gian thực hành chuyên môn đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng yêu cầu ít nhất là 6 tháng.
Nội dung thực hành chuyên môn của người phụ trách công tác dược lâm sàng gồm những gì?
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 131/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
2. Nội dung thực hành chuyên môn của người phụ trách công tác dược lâm sàng:
a) Người phụ trách công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Thử tương đương sinh học của thuốc; thử thuốc trên lâm sàng; nghiên cứu dược lý, dược lâm sàng; cảnh giác dược tại trung tâm thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc;
b) Người phụ trách công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Thử thuốc trên lâm sàng; nghiên cứu dược lý, dược lâm sàng; cảnh giác dược tại trung tâm thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc cổ truyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bằng chuyên khoa II thì thời gian thực hành chuyên môn đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian thực hành chuyên môn đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng có bằng chuyên khoa II là bao lâu?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 131/2020/NĐ-CP quy định thời gian thực hành chuyên môn đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng như sau:\n3. Thời gian thực hành chuyên môn đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng là ít nhất 2 năm. Đối với người có bằng tiến sỹ hoặc chuyên khoa II về lĩnh vực liên quan đến nội dung chuyên môn thực hành, thời gian thực hành chuyên môn yêu cầu ít nhất là 6 tháng. Đối với người có bằng thạc sỹ hoặc chuyên khoa I về lĩnh vực liên quan đến nội dung chuyên môn thực hành, thời gian thực hành chuyên môn yêu cầu ít nhất là 12 tháng.\nNhư vậy, người có bằng tiến sỹ hoặc chuyên khoa II về lĩnh vực liên quan đến nội dung chuyên môn thực hành, thời gian thực hành chuyên môn đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng yêu cầu ít nhất là 6 tháng.\nNội dung thực hành chuyên môn của người phụ trách công tác dược lâm sàng gồm những gì?\nTheo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 131/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\n2. Nội dung thực hành chuyên môn của người phụ trách công tác dược lâm sàng:\na) Người phụ trách công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Thử tương đương sinh học của thuốc; thử thuốc trên lâm sàng; nghiên cứu dược lý, dược lâm sàng; cảnh giác dược tại trung tâm thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc;\nb) Người phụ trách công tác dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Thử thuốc trên lâm sàng; nghiên cứu dược lý, dược lâm sàng; cảnh giác dược tại trung tâm thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc cổ truyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Độ bền xé của quần áo bảo vệ chống nhiệt lửa
|
Mình làm bên ngành may mặc đang tìm hiểu quy định về quần áo bảo vệ chống nhiệt lửa. Mình muốn biết độ bền xé của quần áo bảo vệ chống nhiệt lửa được quy định như thế nào? Cảm ơn!
|
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 37:2019/BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 01/04/2020) về Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa thì nội dung này được quy định như sau:
Vật liệu bên ngoài (trừ da và vật liệu dệt kim) độ bền xé phải tối thiểu là 15N ở cả hướng dọc và hướng ngang. Thử theo ISO 13937-2:2000
Vật liệu bên ngoài bằng da độ bền xé của vật liệu bên ngoài bằng da phải tối thiểu là 20N ở hai hướng vuông góc trên mặt phẳng của vật liệu. Thử theo TCVN 7122-1:2007 Da- phép thử cơ lý- xác định độ bền xé. Phần 1: xé một cạnh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Độ bền xé của quần áo bảo vệ chống nhiệt lửa",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 37:2019/BLĐTBXH (Có hiệu lực từ 01/04/2020) về Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa thì nội dung này được quy định như sau:\nVật liệu bên ngoài (trừ da và vật liệu dệt kim) độ bền xé phải tối thiểu là 15N ở cả hướng dọc và hướng ngang. Thử theo ISO 13937-2:2000\nVật liệu bên ngoài bằng da độ bền xé của vật liệu bên ngoài bằng da phải tối thiểu là 20N ở hai hướng vuông góc trên mặt phẳng của vật liệu. Thử theo TCVN 7122-1:2007 Da- phép thử cơ lý- xác định độ bền xé. Phần 1: xé một cạnh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm
|
Theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay thì cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phải đáp ứng đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế:
1. Tuân thủ các quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26 và Điều 27 Luật an toàn thực phẩm 2010 và các yêu cầu cụ thể sau:
- Quy trình sản xuất thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng;
- Tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho sản phẩm không thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc;
- Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm;
- Có ủng hoặc giầy, dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm;
- Bảo đảm không có côn trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hoá chất diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm;
- Không bày bán hoá chất dùng cho mục đích khác trong cơ sở kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
2. Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:
1. Tuân thủ các quy định tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm 2010 và các yêu cầu cụ thể sau:
- Thực hiện kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực phẩm.
2. Người trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đáp ứng đủ các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trên đây được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì Bộ Y tế cấp hoặc phân cấp, ủy quyền cấp Giấy chứng nhận đối với cơ sở sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế được quy định tại khoản 5 Điều 37 và quy định tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phải đáp ứng đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:\nĐối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế:\n1. Tuân thủ các quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26 và Điều 27 Luật an toàn thực phẩm 2010 và các yêu cầu cụ thể sau:\n- Quy trình sản xuất thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng;\n- Tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho sản phẩm không thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc;\n- Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm;\n- Có ủng hoặc giầy, dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm;\n- Bảo đảm không có côn trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hoá chất diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm;\n- Không bày bán hoá chất dùng cho mục đích khác trong cơ sở kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.\n2. Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.\nĐối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:\n1. Tuân thủ các quy định tại Điều 28, 29 và Điều 30 Luật an toàn thực phẩm 2010 và các yêu cầu cụ thể sau:\n- Thực hiện kiểm thực ba bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn của Bộ Y tế;\n- Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh và không gây ô nhiễm cho thực phẩm.\n2. Người trực tiếp chế biến thức ăn phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.\nCác cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đáp ứng đủ các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trên đây được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì Bộ Y tế cấp hoặc phân cấp, ủy quyền cấp Giấy chứng nhận đối với cơ sở sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế được quy định tại khoản 5 Điều 37 và quy định tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện thành lập phòng giao dịch đối với ngân hàng hợp tác xã
|
Điều kiện thành lập phòng giao dịch đối với ngân hàng hợp tác xã gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tuyền hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì điều kiện thành lập phòng giao dịch đối với ngân hàng hợp tác xã gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Điều kiện thành lập phòng giao dịch đối với ngân hàng hợp tác xã được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 09/2018/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, (có hiệu lực ngày 15/06/2018) theo đó:
Điều kiện thành lập phòng giao dịch đối với ngân hàng hợp tác xã:
- Có nhu cầu thành lập phòng giao dịch để đáp ứng nhu cầu Điều hòa vốn và hỗ trợ cho các hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân thành viên trên địa bàn;
- Có giá trị thực vốn Điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định.
- Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm trước liền kề năm đề nghị thành lập chi nhánh.
- Không vi phạm quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước liên tục trong 12 tháng đến thời điểm đề nghị.
- Thực hiện đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước năm đề nghị và tại thời điểm gần nhất thời điểm đề nghị; tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước năm đề nghị và tại thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng Giám đốc.
- Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng hợp tác xã có kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Có quy chế về quản lý mạng lưới theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
- Không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp không được mở rộng mạng lưới theo quy định của pháp luật về xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng.
Trên đây là tư vấn về điều kiện thành lập phòng giao dịch đối với ngân hàng hợp tác xã. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 09/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện thành lập phòng giao dịch đối với ngân hàng hợp tác xã",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện thành lập phòng giao dịch đối với ngân hàng hợp tác xã được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 09/2018/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, (có hiệu lực ngày 15/06/2018) theo đó: \nĐiều kiện thành lập phòng giao dịch đối với ngân hàng hợp tác xã:\n- Có nhu cầu thành lập phòng giao dịch để đáp ứng nhu cầu Điều hòa vốn và hỗ trợ cho các hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân thành viên trên địa bàn;\n- Có giá trị thực vốn Điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định.\n- Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của năm trước liền kề năm đề nghị thành lập chi nhánh.\n- Không vi phạm quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước liên tục trong 12 tháng đến thời điểm đề nghị.\n- Thực hiện đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước năm đề nghị và tại thời điểm gần nhất thời điểm đề nghị; tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước năm đề nghị và tại thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.\n- Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng Giám đốc.\n- Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng hợp tác xã có kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan.\n- Có quy chế về quản lý mạng lưới theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\n- Không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp không được mở rộng mạng lưới theo quy định của pháp luật về xử lý sau thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng.\nTrên đây là tư vấn về điều kiện thành lập phòng giao dịch đối với ngân hàng hợp tác xã. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 09/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên có thể bị tinh giản biên chế trong những trường hợp nào?
|
Cho tôi hỏi, giáo viên có thể bị tinh giản biên chế trong những trường hợp nào? Giáo viên có thể bị tinh giản biên chế trong những trường hợp nào? Tôi cảm ơn.
|
Giáo viên có phải là viên chức không?Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.Theo quy định trên, giáo viên là công dân Việt Nam được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển vào làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập sẽ là viên chức.Giáo viên có thể bị tinh giản biên chế trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Giáo viên có thể bị tinh giản biên chế trong những trường hợp nào?Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP thì giáo viên là viên chức thuộc đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;- Dôi dư do cơ cấu lại theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Giáo viên đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc tại thời điểm xét tinh giản biên chế, giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.Giáo viên có thể được hưởng các chính sách tinh giản biên chế nào?Căn cứ theo quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP thì giáo viên có thể được hưởng các chính sách tinh giản biên chế sau đây:Một là, chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CPNếu giáo viên có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng các khoản sau:- Hưởng lương hưu;- Hưởng chế độ hưu trí;- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu;- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc.Hai là, chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước theo Điều 6 Nghị định 29/2023/NĐ-CPTrường hợp giáo viên chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.Ba là, chính sách thôi việc theo Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CPTrường hợp 1: nếu giáo viên có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi nếu thôi việc ngay thì được hưởng chính sách thôi việc ngay với các khoản trợ cấp sau:- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.Trường hợp 2: nếu giáo viên có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng chính sách thôi việc sau khi đi học nghề với các chế độ sau:- Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;- Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên có thể bị tinh giản biên chế trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giáo viên có phải là viên chức không?Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 thì viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.Theo quy định trên, giáo viên là công dân Việt Nam được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển vào làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập sẽ là viên chức.Giáo viên có thể bị tinh giản biên chế trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Giáo viên có thể bị tinh giản biên chế trong những trường hợp nào?Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP thì giáo viên là viên chức thuộc đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;- Dôi dư do cơ cấu lại theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;- Giáo viên đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc tại thời điểm xét tinh giản biên chế, giáo viên tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.Giáo viên có thể được hưởng các chính sách tinh giản biên chế nào?Căn cứ theo quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP thì giáo viên có thể được hưởng các chính sách tinh giản biên chế sau đây:Một là, chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CPNếu giáo viên có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng các khoản sau:- Hưởng lương hưu;- Hưởng chế độ hưu trí;- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu;- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc.Hai là, chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước theo Điều 6 Nghị định 29/2023/NĐ-CPTrường hợp giáo viên chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các khoản trợ cấp sau:- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.Ba là, chính sách thôi việc theo Điều 7 Nghị định 29/2023/NĐ-CPTrường hợp 1: nếu giáo viên có tuổi thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi nếu thôi việc ngay thì được hưởng chính sách thôi việc ngay với các khoản trợ cấp sau:- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.Trường hợp 2: nếu giáo viên có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng chính sách thôi việc sau khi đi học nghề với các chế độ sau:- Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;- Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt điều khiển xe máy không có giấy đăng ký xe theo nghị định 100
|
Chào chuyên viên, cho mình hỏi: Mức phạt điều khiển xe máy không có giấy đăng ký xe theo nghị định 100 hiện nay là bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Theo quy định tại Khoản 2a Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt điều khiển xe máy không có giấy đăng ký xe theo nghị định 100",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2a Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.\nThực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô bị mất
|
Chào tổ tư vấn, cho tôi hỏi khi mất giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô thì thủ tục thực hiện xin cấp lại như thế nào? Nhờ hỗ trợ.
|
* Căn cứ pháp lý: Nghị định 86/2014/NĐ-CP
* Hồ sơ:
Căn cứ Khoản 4 Điều 21 Nghị định 86/2014/NĐ-CP:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
- Giấy phép kinh doanh bị hư hỏng (đối với trường hợp Giấy phép bị hư hỏng) hoặc văn bản có xác nhận của Công an xã, phường nơi đơn vị kinh doanh vận tải trình báo mất Giấy phép kinh doanh.
* Cách thức nộp hồ sơ: gửi theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp (Khoản 3 Điều 22 Nghị định 86/2014/NĐ-CP)
* Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Thời hạn giải quyết: 30 - 33 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
* Lệ phí: Không có
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô bị mất",
"role": "user"
},
{
"content": "* Căn cứ pháp lý: Nghị định 86/2014/NĐ-CP\n* Hồ sơ:\nCăn cứ Khoản 4 Điều 21 Nghị định 86/2014/NĐ-CP:\n- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;\n- Giấy phép kinh doanh bị hư hỏng (đối với trường hợp Giấy phép bị hư hỏng) hoặc văn bản có xác nhận của Công an xã, phường nơi đơn vị kinh doanh vận tải trình báo mất Giấy phép kinh doanh.\n* Cách thức nộp hồ sơ: gửi theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp (Khoản 3 Điều 22 Nghị định 86/2014/NĐ-CP)\n* Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\n* Thời hạn giải quyết: 30 - 33 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.\n* Lệ phí: Không có\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỏi về rút sổ BHXH từ công ty cũ
|
Em đi làm cho Công ty TNHH TM DV Kỹ thuật Tự Động Hoàng Bách (MST 0307759485) từ năm 2010, công ty đã đóng bảo hiểm cho em năm 2011 và từ năm 2012 đến nay không đóng nữa nhưng vẫn trừ tiền bảo hiểm của người lao động. Năm 2015 em xin nghỉ việc và đi làm ở công ty khác, em đến cty cũ để lấy sổ BH thì họ nói là sổ không chốt được (do chưa đóng tiền)-(một số người nghỉ việc ở cty này có cùng hoàn cảnh giống em) đến bây giờ nghỉ việc được hơn 1 năm vẫn chưa lấy được sổ. Vậy cho em hỏi là : -Em phải làm thế nào để có thể lấy sổ ở công ty cũ để tiếp tục được tham gia bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi của em ở công ty mới ạ. -Nếu không lấy được sổ thì em có thể làm sổ mới được không? -Nếu sổ cty cũ vẫn giữ mà cty mới đóng bảo hiểm cho em theo số sổ cũ được không?
|
Theo quy định tại Điều 21 Luật BHXH và điều 47 Luật Lao động, khi người lao động nghỉ việc đúng pháp luật, chậm nhất là 30 ngày kể từ khi có quyết định thôi việc, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm lập thủ tục chốt sổ BHXH để trả cho người lao động. Trường hợp đơn vị sử dụng lao động đang nợ BHXH, để chốt sổ BHXH cho người lao động đơn vị phải đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi chậm đóng của người lao động đến thời điểm thôi việc và đồng thời đóng bổ sung ít nhất bằng số nợ BHYT (4,5%) và nợ quỹ BHXH ngắn hạn (4%) để đảm bảo quyền lợi cho những người lao động khác còn làm việc. Nếu đơn vị sử dụng lao động vẫn không chốt sổ, trả sổ BHXH cho người lao động thì người lao động có thể khiếu nại với Phòng Lao động Thương binh Xã hội quận, huyện (nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở) hoặc Thanh tra Sở Lao động TBXH để được can thiệp giúp đỡ. Khi có việc làm tại công ty mới bạn cần khai báo sổ sổ BHXH để công ty mới tiếp tục đóng và ghi nhận quá trình đóng BHXH trên sổ BHXH đó.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỏi về rút sổ BHXH từ công ty cũ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 21 Luật BHXH và điều 47 Luật Lao động, khi người lao động nghỉ việc đúng pháp luật, chậm nhất là 30 ngày kể từ khi có quyết định thôi việc, đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm lập thủ tục chốt sổ BHXH để trả cho người lao động. Trường hợp đơn vị sử dụng lao động đang nợ BHXH, để chốt sổ BHXH cho người lao động đơn vị phải đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN và tiền lãi chậm đóng của người lao động đến thời điểm thôi việc và đồng thời đóng bổ sung ít nhất bằng số nợ BHYT (4,5%) và nợ quỹ BHXH ngắn hạn (4%) để đảm bảo quyền lợi cho những người lao động khác còn làm việc. Nếu đơn vị sử dụng lao động vẫn không chốt sổ, trả sổ BHXH cho người lao động thì người lao động có thể khiếu nại với Phòng Lao động Thương binh Xã hội quận, huyện (nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở) hoặc Thanh tra Sở Lao động TBXH để được can thiệp giúp đỡ. Khi có việc làm tại công ty mới bạn cần khai báo sổ sổ BHXH để công ty mới tiếp tục đóng và ghi nhận quá trình đóng BHXH trên sổ BHXH đó.",
"role": "assistant"
}
] |
Các nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập
|
Các nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Minh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hóa đơn. Trong quá trình tìm hiểu tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được sửa đổi bởi 04/2014/NĐ-CP thì các nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập được quy định cụ thể như sau:
Nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập:
a) Ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC, tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.
b) Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.
Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được sửa đổi bởi 04/2014/NĐ-CP thì các nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập được quy định cụ thể như sau:\nNội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập:\na) Ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC, tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.\nb) Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo kết quả thẩm định giá, Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản nhiệm vụ KHCN
|
Theo tôi được biết Bộ Tài chính vừa mới ban hành văn bản về xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Anh cho tôi hỏi Báo cáo kết quả thẩm định giá, Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản nhiệm vụ KHCN được quy định như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 10/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 06/04/2019, thì Báo cáo kết quả thẩm định giá, Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản như sau:
- Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm cung cấp Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá theo quy định của Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
- Tổ chức có chức năng tư vấn về giá có trách nhiệm lập Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản theo Mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo kết quả thẩm định giá và Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản phải phản ánh trung thực, khách quan quá trình và kết quả xác định giá tài sản và là một căn cứ quan trọng để cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Trên đây là quy định về báo cáo kết quả thẩm định giá, Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo kết quả thẩm định giá, Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản nhiệm vụ KHCN",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 10/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 06/04/2019, thì Báo cáo kết quả thẩm định giá, Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản như sau:\n- Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm cung cấp Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá theo quy định của Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.\n- Tổ chức có chức năng tư vấn về giá có trách nhiệm lập Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản theo Mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.\n- Báo cáo kết quả thẩm định giá và Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản phải phản ánh trung thực, khách quan quá trình và kết quả xác định giá tài sản và là một căn cứ quan trọng để cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nTrên đây là quy định về báo cáo kết quả thẩm định giá, Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không?
|
Xin hỏi: Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không? Câu hỏi của anh Khôi - Long An
|
Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không?Tại Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 20/7/2023) có quy định về thực hiện tinh giản biên chế đối với người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi như sau:Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.Như vậy, từ 20/7/2023 người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi nếu tự nguyện thì vẫn được thực hiện tinh giản biên chế.Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không? (Hình từ Internet)Đối tượng nào phải tinh giản biên chế từ ngày 20/7/2023?Tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 20/7/2023) quy định về đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế bao gồm:- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức, nếu thuộc một trong các trường hợp:+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;+ Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;+ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp;Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật;Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.Tinh giản biên chế phải đáp ứng nguyên tắc gì?Tại Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 20/7/2023) quy định về tinh giản biên chế phải đáp ứng nguyên tắc:- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.- Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.- Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.- Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không?Tại Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 20/7/2023) có quy định về thực hiện tinh giản biên chế đối với người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi như sau:Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.Như vậy, từ 20/7/2023 người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi nếu tự nguyện thì vẫn được thực hiện tinh giản biên chế.Từ ngày 20/7/2023, người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi có được tinh giản biên chế không? (Hình từ Internet)Đối tượng nào phải tinh giản biên chế từ ngày 20/7/2023?Tại Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 20/7/2023) quy định về đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế bao gồm:- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức, nếu thuộc một trong các trường hợp:+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;+ Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;+ Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 01 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp;Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật;Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan BHXH chi trả trợ cấp ốm đau, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;+ Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.Tinh giản biên chế phải đáp ứng nguyên tắc gì?Tại Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 20/7/2023) quy định về tinh giản biên chế phải đáp ứng nguyên tắc:- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.- Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.- Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.- Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài
|
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huỳnh Tuấn Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ. Cho tôi hỏi, thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Huỳnh Tuấn Anh (tuananh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ thì thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được quy định cụ thể như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;
+ Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh;
+ Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;
+ Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;
+ Lý lịch tư pháp người đứng đầu chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;
+ Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của chi nhánh.
Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2014/NĐ-CP phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.
Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 08/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ thì thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được quy định cụ thể như sau:\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài bao gồm:\n+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh do đại diện có thẩm quyền của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài ký;\n+ Bản sao điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trong đó quy định rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh;\n+ Bản sao giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức đó thành lập hoặc đăng ký hoạt động xác nhận. Trong trường hợp giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của tổ chức, cá nhân thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 03 năm;\n+ Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương trong năm tài chính gần nhất của tổ chức khoa học và công nghệ;\n+ Lý lịch tư pháp người đứng đầu chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;\n+ Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt trụ sở của chi nhánh.\nCác giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2014/NĐ-CP phải được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 08/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 50.000 đến dưới 100.000 cổ phiếu bị phạt thế nào?
|
Báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 50.000 đến dưới 100.000 cổ phiếu bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Vân, đang sinh sống ở Khánh Hòa. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 50.000 đến dưới 100.000 cổ phiếu bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Vân_091***)
|
Mức phạt đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 50.000 đến dưới 100.000 cổ phiếu được quy định tại Điểm 4e Khoản 35 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về việc dự kiến giao dịch, về kết quả thực hiện giao dịch, về lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký; giao dịch trước khi có công bố thông tin từ Sở giao dịch chứng khoán; giao dịch không đúng thời gian hoặc khối lượng đã đăng ký nếu giao dịch từ 50.000 đến dưới 100.000 cổphiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ hoặc quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 50.000 đến dưới 100.000 cổ phiếu. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 50.000 đến dưới 100.000 cổ phiếu bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 50.000 đến dưới 100.000 cổ phiếu được quy định tại Điểm 4e Khoản 35 Điều 4 Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về việc dự kiến giao dịch, về kết quả thực hiện giao dịch, về lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký; giao dịch trước khi có công bố thông tin từ Sở giao dịch chứng khoán; giao dịch không đúng thời gian hoặc khối lượng đã đăng ký nếu giao dịch từ 50.000 đến dưới 100.000 cổphiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ hoặc quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch nếu giao dịch từ 50.000 đến dưới 100.000 cổ phiếu. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 145/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền, thủ tục phê duyệt gia hạn liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài
|
Thẩm quyền, thủ tục phê duyệt gia hạn liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bảo Trâm. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Thẩm quyền, thủ tục phê duyệt gia hạn liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Thẩm quyền, thủ tục phê duyệt gia hạn liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài được quy định tại Khoản 6 Điều 25 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Cấp có thẩm quyền phê duyệt liên kết có thẩm quyền phê duyệt gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết;
- Các bên liên kết gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định 86/2018/NĐ-CP;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định và ban hành quyết định gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết;
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho các bên liên kết.
Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền, thủ tục phê duyệt gia hạn liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền, thủ tục phê duyệt gia hạn liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền, thủ tục phê duyệt gia hạn liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài được quy định tại Khoản 6 Điều 25 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Cấp có thẩm quyền phê duyệt liên kết có thẩm quyền phê duyệt gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết;\n- Các bên liên kết gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định 86/2018/NĐ-CP;\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định và ban hành quyết định gia hạn hoặc điều chỉnh liên kết;\n- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho các bên liên kết.\nTrên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền, thủ tục phê duyệt gia hạn liên kết đào tạo, liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thị trường tiền tệ là gì?
|
Thị trường tiền tệ là gì?
|
Thị trường tiền tệ là Thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá, bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thị trường tiền tệ là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thị trường tiền tệ là Thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá, bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng
|
Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương.Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 13 Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó:
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức chính trị-xã hội được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kiểm kê rừng cấp xã với bản đồ dùng để xác định diện tích rừng trong lưu vực quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm, chủ rừng là tổ chức xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kiểm kê rừng của chủ rừng là tổ chức với bản đồ diện tích rừng trong lưu vực quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT.
3. Chi phí xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng được sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Trên đây là tư vấn về xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 13 Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó: \n1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức chính trị-xã hội được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kiểm kê rừng cấp xã với bản đồ dùng để xác định diện tích rừng trong lưu vực quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT.\n2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm, chủ rừng là tổ chức xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kiểm kê rừng của chủ rừng là tổ chức với bản đồ diện tích rừng trong lưu vực quy định tại Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT.\n3. Chi phí xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng được sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.\nTrên đây là tư vấn về xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện năng lực của chỉ huy thi công tại hiện trường dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào?
|
Điều kiện năng lực của chỉ huy thi công tại hiện trường dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Điều kiện năng lực của chỉ huy thi công tại hiện trường dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hoàng Thịnh (thinh***@gmail.com)
|
Điều kiện năng lực của chỉ huy thi công tại hiện trường dự án ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Điều 70 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
1. Chỉ huy thi công tại hiện trường phải có bằng đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên và có thời gian liên tục làm công tác thi công xây lắp, lắp đặt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tối thiểu 5 năm.
Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, có kinh nghiệm thi công xây lắp, lắp đặt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tối thiểu 3 năm cũng được giữ chức danh chỉ huy thi công tại hiện trường.
2. Phạm vi hoạt động: được làm chỉ huy thi công xây lắp, lắp đặt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại hiện trường đối với các dự án nhóm A, B, C.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện năng lực của chỉ huy thi công tại hiện trường dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện năng lực của chỉ huy thi công tại hiện trường dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện năng lực của chỉ huy thi công tại hiện trường dự án ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Điều 70 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:\n1. Chỉ huy thi công tại hiện trường phải có bằng đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên và có thời gian liên tục làm công tác thi công xây lắp, lắp đặt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tối thiểu 5 năm.\nĐối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, có kinh nghiệm thi công xây lắp, lắp đặt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tối thiểu 3 năm cũng được giữ chức danh chỉ huy thi công tại hiện trường.\n2. Phạm vi hoạt động: được làm chỉ huy thi công xây lắp, lắp đặt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại hiện trường đối với các dự án nhóm A, B, C.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện năng lực của chỉ huy thi công tại hiện trường dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ứng phó sự cố bức xạ trong khám chữa bệnh
|
Ứng phó sự cố bức xạ trong khám chữa bệnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Anh, đang làm việc tại một cơ sở y tế. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc ứng phó sự cố bức xạ trong khám chữa bệnh được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo mội dung này tại văn bản pháp lý nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Ứng phó sự cố bức xạ trong khám chữa bệnh được quy định tại Điều 22 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
1. Cơ sở y tế sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ phải lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định tại Thông tư số 24/2012/TT-BKHCN ngày 04/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở và cấp tỉnh và các yêu cầu cụ thể quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Cơ sở y tế sử dụng thiết bị chiếu chụp X - quang chẩn đoán y tế phải xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ với các yêu cầu cụ thể như sau:
a) Quy định và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh xảy ra các sự cố sau:
- Để người không có phận sự ở trong phòng đặt thiết bị khi máy đang phát tia;
- Nhân viên vận hành đặt nhầm chế độ chiếu, chụp, thực hiện chiếu chụp sai so với chỉ định của bác sỹ, chiếu chụp nhầm người bệnh;
- Thiết bị hỏng gây ra chiếu xạ không đúng với dự định và phải chiếu chụp lại.
b) Quy định về việc điều tra đánh giá liều chiếu xạ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với người bệnh chụp X - quang can thiệp khi xảy ra sự cố chiếu quá liều đáng kể so với mức liều dự kiến theo chỉ định; điều tra đánh giá liều chiếu xạ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với nhân viên bức xạ y tế trong các tình huống bị chiếu xạ vượt quá mức giới hạn liều quy định;
c) Quy định trách nhiệm báo cáo khi xảy ra các sự cố nêu tại Điểm a và trong các trường hợp chiếu quá liều nêu tại Điểm b của Khoản này;
d) Quy định về lập và lưu giữ hồ sơ đối với các trường hợp sự cố xảy ra.
3. Cơ sở y tế sử dụng thuốc phóng xạ để chẩn đoán, điều trị phải xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ với các yêu cầu cụ thể như sau:
a) Quy định các biện pháp để tránh xảy ra các sự cố và quy trình ứng phó trong các trường hợp xảy ra sự cố sau:
- Mất thuốc phóng xạ;
- Đổ thuốc phóng xạ gây nhiễm bẩn;
- Để người không có phận sự ở trong phòng phân liều thuốc phóng xạ khi đang làm việc;
- Sử dụng nhầm liều, nhầm loại thuốc phóng xạ, nhầm người bệnh, chuẩn liều thuốc phóng xạ sai;
- Cháy nổ phòng lưu giữ thuốc phóng xạ, kho lưu giữ thuốc phóng xạ, chất thải phóng xạ;
- Vỡ, rò rỉ bể lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ lỏng.
b) Quy định về việc điều tra đánh giá liều hấp thụ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với người bệnh bị cho uống hoặc tiêm thuốc phóng xạ nhầm hoặc sai so với chỉ định của bác sỹ có khả năng gây ra liều chiếu xạ đối với người bệnh lớn hơn đáng kể so với mức liều dự kiến; điều tra đánh giá liều chiếu xạ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với nhân viên bức xạ y tế trong các tình huống bị chiếu xạ vượt quá mức giới hạn liều quy định; điều tra đánh giá mức độ ảnh hưởng đến công chúng và môi trường trong các trường hợp sự cố;
c) Quy định trách nhiệm báo cáo khi xảy ra các sự cố nêu tại Điểm a và trong các trường hợp chiếu quá liều nêu tại Điểm b của Khoản này;
d) Quy định về lập và lưu giữ hồ sơ đối với các trường hợp sự cố xảy ra;
đ) Quy định về việc diễn tập ứng phó sự cố.
4. Cơ sở y tế sử dụng thiết bị xạ trị, nguồn phóng xạ kín để xạ trị phải xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ với các yêu cầu cụ thể như sau:
a) Quy định các biện pháp để tránh xảy ra các sự cố và quy trình ứng phó trong trường hợp xảy ra các sự cố sau:
- Mất nguồn phóng xạ;
- Nguồn phóng xạ bị tắc không đưa trở về được vị trí bảo vệ và các sự cố liên quan đến hỏng thiết bị khác;
- Nguồn bị rò rỉ, bị phá vỡ gây nhiễm bẩn phóng xạ;
- Cháy, nổ phòng đặt thiết bị xạ trị, kho lưu giữ nguồn phóng xạ;
- Người không có phận sự ở trong phòng xạ trị trong thời gian xạ trị người bệnh;
- Các sự cố chiếu xạ đối với người bệnh: chiếu xạ nhầm người bệnh, chiếu xạ nhầm mô, lập kế hoạch điều trị sai, mức liều chiếu xạ thực tế lớn hơn mức chỉ định.
b) Quy định về việc điều tra đánh giá liều, phân bố liều trên cơ thể người bệnh và theo dõi tình trạng sức khỏe của người bệnh trong trường hợp sự cố chiếu xạ đối với người bệnh; điều tra đánh giá liều chiếu xạ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với nhân viên bức xạ y tế trong các tình huống bị chiếu xạ vượt quá mức giới hạn liều quy định; điều tra đánh giá mức độ ảnh hưởng đến công chúng và môi trường trong các trường hợp sự cố;
c) Quy định trách nhiệm báo cáo khi xảy ra các sự cố nêu tại Điểm a và trong các trường hợp sự cố chiếu xạ nêu tại Điểm b của Khoản này;
d) Quy định về lập và lưu giữ hồ sơ đối với các trường hợp sự cố xảy ra;
đ) Quy định về việc diễn tập ứng phó sự cố.
Trên đây là nôi dung câu trả lời về ứng phó sự cố bức xạ trong khám chữa bệnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ứng phó sự cố bức xạ trong khám chữa bệnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Ứng phó sự cố bức xạ trong khám chữa bệnh được quy định tại Điều 22 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n1. Cơ sở y tế sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ phải lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định tại Thông tư số 24/2012/TT-BKHCN ngày 04/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân cấp cơ sở và cấp tỉnh và các yêu cầu cụ thể quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.\n2. Cơ sở y tế sử dụng thiết bị chiếu chụp X - quang chẩn đoán y tế phải xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ với các yêu cầu cụ thể như sau:\na) Quy định và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh xảy ra các sự cố sau:\n- Để người không có phận sự ở trong phòng đặt thiết bị khi máy đang phát tia;\n- Nhân viên vận hành đặt nhầm chế độ chiếu, chụp, thực hiện chiếu chụp sai so với chỉ định của bác sỹ, chiếu chụp nhầm người bệnh;\n- Thiết bị hỏng gây ra chiếu xạ không đúng với dự định và phải chiếu chụp lại.\nb) Quy định về việc điều tra đánh giá liều chiếu xạ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với người bệnh chụp X - quang can thiệp khi xảy ra sự cố chiếu quá liều đáng kể so với mức liều dự kiến theo chỉ định; điều tra đánh giá liều chiếu xạ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với nhân viên bức xạ y tế trong các tình huống bị chiếu xạ vượt quá mức giới hạn liều quy định;\nc) Quy định trách nhiệm báo cáo khi xảy ra các sự cố nêu tại Điểm a và trong các trường hợp chiếu quá liều nêu tại Điểm b của Khoản này;\nd) Quy định về lập và lưu giữ hồ sơ đối với các trường hợp sự cố xảy ra.\n3. Cơ sở y tế sử dụng thuốc phóng xạ để chẩn đoán, điều trị phải xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ với các yêu cầu cụ thể như sau:\na) Quy định các biện pháp để tránh xảy ra các sự cố và quy trình ứng phó trong các trường hợp xảy ra sự cố sau:\n- Mất thuốc phóng xạ;\n- Đổ thuốc phóng xạ gây nhiễm bẩn;\n- Để người không có phận sự ở trong phòng phân liều thuốc phóng xạ khi đang làm việc;\n- Sử dụng nhầm liều, nhầm loại thuốc phóng xạ, nhầm người bệnh, chuẩn liều thuốc phóng xạ sai;\n- Cháy nổ phòng lưu giữ thuốc phóng xạ, kho lưu giữ thuốc phóng xạ, chất thải phóng xạ;\n- Vỡ, rò rỉ bể lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ lỏng.\nb) Quy định về việc điều tra đánh giá liều hấp thụ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với người bệnh bị cho uống hoặc tiêm thuốc phóng xạ nhầm hoặc sai so với chỉ định của bác sỹ có khả năng gây ra liều chiếu xạ đối với người bệnh lớn hơn đáng kể so với mức liều dự kiến; điều tra đánh giá liều chiếu xạ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với nhân viên bức xạ y tế trong các tình huống bị chiếu xạ vượt quá mức giới hạn liều quy định; điều tra đánh giá mức độ ảnh hưởng đến công chúng và môi trường trong các trường hợp sự cố;\nc) Quy định trách nhiệm báo cáo khi xảy ra các sự cố nêu tại Điểm a và trong các trường hợp chiếu quá liều nêu tại Điểm b của Khoản này;\nd) Quy định về lập và lưu giữ hồ sơ đối với các trường hợp sự cố xảy ra;\nđ) Quy định về việc diễn tập ứng phó sự cố.\n4. Cơ sở y tế sử dụng thiết bị xạ trị, nguồn phóng xạ kín để xạ trị phải xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ với các yêu cầu cụ thể như sau:\na) Quy định các biện pháp để tránh xảy ra các sự cố và quy trình ứng phó trong trường hợp xảy ra các sự cố sau:\n- Mất nguồn phóng xạ;\n- Nguồn phóng xạ bị tắc không đưa trở về được vị trí bảo vệ và các sự cố liên quan đến hỏng thiết bị khác;\n- Nguồn bị rò rỉ, bị phá vỡ gây nhiễm bẩn phóng xạ;\n- Cháy, nổ phòng đặt thiết bị xạ trị, kho lưu giữ nguồn phóng xạ;\n- Người không có phận sự ở trong phòng xạ trị trong thời gian xạ trị người bệnh;\n- Các sự cố chiếu xạ đối với người bệnh: chiếu xạ nhầm người bệnh, chiếu xạ nhầm mô, lập kế hoạch điều trị sai, mức liều chiếu xạ thực tế lớn hơn mức chỉ định.\nb) Quy định về việc điều tra đánh giá liều, phân bố liều trên cơ thể người bệnh và theo dõi tình trạng sức khỏe của người bệnh trong trường hợp sự cố chiếu xạ đối với người bệnh; điều tra đánh giá liều chiếu xạ và theo dõi tình trạng sức khỏe đối với nhân viên bức xạ y tế trong các tình huống bị chiếu xạ vượt quá mức giới hạn liều quy định; điều tra đánh giá mức độ ảnh hưởng đến công chúng và môi trường trong các trường hợp sự cố;\nc) Quy định trách nhiệm báo cáo khi xảy ra các sự cố nêu tại Điểm a và trong các trường hợp sự cố chiếu xạ nêu tại Điểm b của Khoản này;\nd) Quy định về lập và lưu giữ hồ sơ đối với các trường hợp sự cố xảy ra;\nđ) Quy định về việc diễn tập ứng phó sự cố.\nTrên đây là nôi dung câu trả lời về ứng phó sự cố bức xạ trong khám chữa bệnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài cần đảm bảo yêu cầu nào?
|
Xin hỏi, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài cần đảm bảo yêu cầu gì?
|
Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 51/2021/TT-BTC quy định về nghĩa vụ trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài, trong đó:
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ khi cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm:
- Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
- Khi cung cấp dịch vụ, tham gia đấu giá chứng khoán theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải tách biệt riêng các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài với các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư trong nước (nếu có) và của chính mình, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam;
- Có trách nhiệm phân bổ công bằng và hợp lý tài sản cho từng khách hàng phù hợp với hợp đồng đã giao kết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài cần đảm bảo yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 51/2021/TT-BTC quy định về nghĩa vụ trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài, trong đó:\nCông ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ khi cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm:\n- Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;\n- Khi cung cấp dịch vụ, tham gia đấu giá chứng khoán theo ủy quyền của nhà đầu tư nước ngoài thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải tách biệt riêng các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài với các lệnh giao dịch, chỉ thị đầu tư của nhà đầu tư trong nước (nếu có) và của chính mình, bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam;\n- Có trách nhiệm phân bổ công bằng và hợp lý tài sản cho từng khách hàng phù hợp với hợp đồng đã giao kết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cho NLĐ ký hợp đồng lao động 6 tháng có được không?
|
Cho mình hỏi chút nhé. Luật lao động mới áp dụng từ 01/01/2021 mà từ tháng 12 này mình đã cho ký HĐLĐ 6 tháng có được không?
|
Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Như vậy, theo quy định này thì mặc dù công ty đã ký với NLĐ hợp đồng 6 tháng nhưng vẫn phù hợp với luật mới về thời hạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho NLĐ ký hợp đồng lao động 6 tháng có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:\n- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;\n- Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.\nNhư vậy, theo quy định này thì mặc dù công ty đã ký với NLĐ hợp đồng 6 tháng nhưng vẫn phù hợp với luật mới về thời hạn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không?
|
Cho tôi hỏi công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không?
(Nhờ anh/chị tư vấn giúp).
|
Khi nào công ty chứng khoán được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định như sau:Ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân1. Nguyên tắc chunga) Công ty chứng khoán được cấp phép nghiệp vụ môi giới chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán được cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;....Căn cứ theo khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 về hoạt động của công ty chứng khoán.Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây:a) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;....Như vây, công ty chứng khoán sẽ được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.Công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không? (Hình từ Internet).Công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không?Theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC về ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.Nguyên tắc chung....b) Việc cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá nhân;c) Công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân. Khách hàng phải ghi rõ các nội dung ủy thác cụ thể theo quy định tại Khoản 2 Điều này;d) Chứng khoán được phép ủy thác mua, bán là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCom);đ) Công ty chứng khoán chỉ định người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản lý quỹ thực hiện quản lý tài khoản giao dịch ủy thác. Việc chỉ định này được nêu rõ trong hợp đồng ký giữa công ty và nhà đầu tư cá nhân.....Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định cụ thể như sau:Nguyên tắc chung....2. Phạm vi ủy thác bao gồm các nội dung sau:a) Loại chứng khoán giao dịch;b) Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán;c) Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch;d) Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch;đ) Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.....Hoạt động ủy thác chỉ được thực hiện dựa trên các phạm vi nội dung được thỏa thuận trong hợp đồng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá nhân. Phạm vi ủy thác bao gồm:- Loại chứng khoán giao dịch: chứng khoán được ủy thác mua, bán bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán (không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên sàn Upcom).- Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán.- Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch.- Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch.- Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.Ngoài ra trong hợp đồng ký giữa nhà đầu tư cá nhân và công ty chứng khoán còn chỉ định người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản lý quỹ thực hiện quản lý tài khoản giao dịch ủy thác.Như vậy, căn cứ theo quy định trên, công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân.Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán nhận ủy thác được quy định như thế nào?Theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC về quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán nhân ủy thác bao gồm các nội dung cụ thể như:- Hành động trung thực và vì lợi ích cao nhất của khách hàng, không sử dụng thông tin về khách hàng để làm lợi cho mình và gây thiệt hại cho khách hàng.- Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết.- Thực hiện mua/bán chứng khoán trong phạm vi ủy thác.- Giải thích rõ và cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về mọi rủi ro có thể phát sinh trong việc ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán.- Cung cấp cho khách hàng bảng sao kê giao dịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường theo yêu cầu của khách hàng ủy thác.- Thông báo cho khách hàng trong vòng 24 giờ kể từ khi tài sản trong tài khoản giao dịch ủy thác của khách hàng ủy thác giảm xuống dưới 25% tính trên tổng giá trị hợp đồng ủy thác.- Báo cáo định kỳ hàng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 121/2020/TT-BTC hoặc báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động quản lý tài khoản giao dịch ủy thác.- Cung cấp danh sách người hành nghề chứng khoán đủ điều kiện để khách hàng lựa chọn để quản lý tài khoản ủy thác.- Thiết lập bộ phận giám sát độc lập giám sát việc quản lý, giao dịch chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác của người hành nghề chứng khoán nhằm đảm bảo việc giao dịch của tài khoản này phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng.- Mọi lệnh giao dịch theo hợp đồng ủy thác phải được ghi chép chính xác thời điểm thực hiện.- Công ty chứng khoán phải thông báo và phải có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng đối với trường hợp đầu tư vào chứng khoán do công ty thực hiện bảo lãnh phát hành trong thời gian công ty đang thực hiện bảo lãnh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào công ty chứng khoán được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định như sau:Ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân1. Nguyên tắc chunga) Công ty chứng khoán được cấp phép nghiệp vụ môi giới chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán được cung cấp dịch vụ nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân;....Căn cứ theo khoản 1 Điều 86 Luật Chứng khoán 2019 về hoạt động của công ty chứng khoán.Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các dịch vụ sau đây:a) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;....Như vây, công ty chứng khoán sẽ được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân khi được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.Công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không? (Hình từ Internet).Công ty chứng khoán có được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân hay không?Theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC về ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.Nguyên tắc chung....b) Việc cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá nhân;c) Công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân. Khách hàng phải ghi rõ các nội dung ủy thác cụ thể theo quy định tại Khoản 2 Điều này;d) Chứng khoán được phép ủy thác mua, bán là cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch của công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCom);đ) Công ty chứng khoán chỉ định người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản lý quỹ thực hiện quản lý tài khoản giao dịch ủy thác. Việc chỉ định này được nêu rõ trong hợp đồng ký giữa công ty và nhà đầu tư cá nhân.....Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định cụ thể như sau:Nguyên tắc chung....2. Phạm vi ủy thác bao gồm các nội dung sau:a) Loại chứng khoán giao dịch;b) Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán;c) Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch;d) Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch;đ) Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.....Hoạt động ủy thác chỉ được thực hiện dựa trên các phạm vi nội dung được thỏa thuận trong hợp đồng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá nhân. Phạm vi ủy thác bao gồm:- Loại chứng khoán giao dịch: chứng khoán được ủy thác mua, bán bao gồm: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán (không bao gồm chứng khoán đăng ký giao dịch trên sàn Upcom).- Khối lượng tối đa có thể mua, bán cho từng loại chứng khoán.- Giá trị tối đa cho từng lệnh giao dịch.- Tổng giá trị giao dịch tối đa cho một ngày giao dịch.- Phương thức giao dịch, loại lệnh giao dịch.Ngoài ra trong hợp đồng ký giữa nhà đầu tư cá nhân và công ty chứng khoán còn chỉ định người hành nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc quản lý quỹ thực hiện quản lý tài khoản giao dịch ủy thác.Như vậy, căn cứ theo quy định trên, công ty chứng khoán không được nhận ủy thác quyết định toàn bộ giao dịch trên tài khoản giao dịch chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư cá nhân.Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán nhận ủy thác được quy định như thế nào?Theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC về quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán nhân ủy thác bao gồm các nội dung cụ thể như:- Hành động trung thực và vì lợi ích cao nhất của khách hàng, không sử dụng thông tin về khách hàng để làm lợi cho mình và gây thiệt hại cho khách hàng.- Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết.- Thực hiện mua/bán chứng khoán trong phạm vi ủy thác.- Giải thích rõ và cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng về mọi rủi ro có thể phát sinh trong việc ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán.- Cung cấp cho khách hàng bảng sao kê giao dịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường theo yêu cầu của khách hàng ủy thác.- Thông báo cho khách hàng trong vòng 24 giờ kể từ khi tài sản trong tài khoản giao dịch ủy thác của khách hàng ủy thác giảm xuống dưới 25% tính trên tổng giá trị hợp đồng ủy thác.- Báo cáo định kỳ hàng tháng theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 121/2020/TT-BTC hoặc báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động quản lý tài khoản giao dịch ủy thác.- Cung cấp danh sách người hành nghề chứng khoán đủ điều kiện để khách hàng lựa chọn để quản lý tài khoản ủy thác.- Thiết lập bộ phận giám sát độc lập giám sát việc quản lý, giao dịch chứng khoán trên tài khoản giao dịch ủy thác của người hành nghề chứng khoán nhằm đảm bảo việc giao dịch của tài khoản này phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác và mục tiêu đầu tư của khách hàng.- Mọi lệnh giao dịch theo hợp đồng ủy thác phải được ghi chép chính xác thời điểm thực hiện.- Công ty chứng khoán phải thông báo và phải có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng đối với trường hợp đầu tư vào chứng khoán do công ty thực hiện bảo lãnh phát hành trong thời gian công ty đang thực hiện bảo lãnh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bản sao bằng tốt nghiệp cấp từ số gốc có giá trị như bản chính không? Trình tự, thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc?
|
Bản sao bằng tốt nghiệp cấp từ số gốc có giá trị như bản chính không? Trình tự, thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc? Em bị mất bằng tốt nghiệp nên muốn xin cấp lại bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc, xin hỏi nó có thể có giá trị như bản chính không?
|
Bản sao bằng tốt nghiệp cấp từ số gốc có giá trị như bản chính không?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định về giá trị pháp lý của bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc như sau:
1. Bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc không được yêu cầu xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh nếu thấy cần thiết.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì bảo sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính. Do đó, bạn có thể dùng bản sao cấp từ sổ gốc như bảng chính.
Trình tự, thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc
Căn cứ Điều 19 Nghị định 10/2017/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc như sau:
1. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải có đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này, xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.
Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 của Thông tư này ngoài giấy tờ theo quy định trên, phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp.
2. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc gửi yêu cầu nhận kết quả qua bưu điện, ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi một (01) phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người nhận.
3. Trường đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho người yêu cầu; nội dung bản sao bằng tốt nghiệp phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì nhà trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.
4. Trường hợp không cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc cho người yêu cầu thì nhà trường phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được thực hiện như sau:
a) Được thực hiện trong thời gian không quá 05 ngày làm việc sau khi nhà trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với trường hợp yêu cầu cấp nhiều bản sao bằng tốt nghiệp, nội dung bằng tốt nghiệp phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà nhà trường không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.
6. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải trả lệ phí cấp bản sao.
7. Lệ phí cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bản sao bằng tốt nghiệp cấp từ số gốc có giá trị như bản chính không? Trình tự, thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bản sao bằng tốt nghiệp cấp từ số gốc có giá trị như bản chính không?\nCăn cứ Điều 16 Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định về giá trị pháp lý của bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc như sau:\n1. Bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc không được yêu cầu xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh nếu thấy cần thiết.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì bảo sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính. Do đó, bạn có thể dùng bản sao cấp từ sổ gốc như bảng chính.\nTrình tự, thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc \nCăn cứ Điều 19 Nghị định 10/2017/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc như sau:\n1. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải có đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này, xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.\nTrường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 của Thông tư này ngoài giấy tờ theo quy định trên, phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp.\n2. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc gửi yêu cầu nhận kết quả qua bưu điện, ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi một (01) phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người nhận.\n3. Trường đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho người yêu cầu; nội dung bản sao bằng tốt nghiệp phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì nhà trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.\n4. Trường hợp không cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc cho người yêu cầu thì nhà trường phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Thời hạn cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được thực hiện như sau:\na) Được thực hiện trong thời gian không quá 05 ngày làm việc sau khi nhà trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ;\nb) Đối với trường hợp yêu cầu cấp nhiều bản sao bằng tốt nghiệp, nội dung bằng tốt nghiệp phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà nhà trường không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.\n6. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải trả lệ phí cấp bản sao.\n7. Lệ phí cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công dân nữ kinh nguyệt không đều có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
|
Em là nữ 20 tuổi, muốn đi nghĩa vụ quân sự để rèn luyện bản thân. Sức khỏe em ổn định nhưng em bị kinh nguyệt không đều thì có đủ điều kiện đi không ạ?
|
Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về cách phân loại sức khỏe khám tuyển nghĩa vụ quân sự như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Theo Phụ lục I Thông tư liên tịch này thì bệnh bệnh phụ khoa có cách tính điểm như sau:
- Kinh nguyệt nhiều, hay xuất hiện và không đều: Điểm 4;
- Vô kinh, thiểu kinh, hiếm kinh: Điểm 5;
- Chảy máu bất thường khác của tử cung, âm đạo: Điểm 5.
Mà theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định khi tuyển quân chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3.
Như vậy, bạn có kinh nguyệt không đều thì bị điểm 4, xếp sức khỏe loại 4; do đó bạn không đủ điều kiện về sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công dân nữ kinh nguyệt không đều có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về cách phân loại sức khỏe khám tuyển nghĩa vụ quân sự như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nTheo Phụ lục I Thông tư liên tịch này thì bệnh bệnh phụ khoa có cách tính điểm như sau:\n- Kinh nguyệt nhiều, hay xuất hiện và không đều: Điểm 4;\n- Vô kinh, thiểu kinh, hiếm kinh: Điểm 5;\n- Chảy máu bất thường khác của tử cung, âm đạo: Điểm 5.\nMà theo Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định khi tuyển quân chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3.\nNhư vậy, bạn có kinh nguyệt không đều thì bị điểm 4, xếp sức khỏe loại 4; do đó bạn không đủ điều kiện về sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Tài chính có thực hiện việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán không?
|
Tôi có thắc mắc như sau: Bộ Tài chính có thực hiện việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán không? Câu hỏi của anh B (Ninh Thuận).
|
Bộ Tài chính có thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập hay không? Bộ Tài chính có thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập được quy định tại Điều 1 Nghị định 14/2023/NĐ-CP như sau:Vị trí và chức năngBộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính - ngân sách (bao gồm: Ngân sách nhà nước; ngân quỹ nhà nước; nợ công; thuế; phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; dự trữ nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; tài sản công theo quy định của pháp luật); hải quan; kế toán; kiểm toán độc lập; giá; chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc bộ theo quy định của pháp luật.Như vậy Bộ Tài chính có thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế toán; kiểm toán độc lập.Bộ Tài chính có thực hiện việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán không? (Hình từ Internet)Bộ Tài chính có thực hiện việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán không?Bộ Tài chính có thực hiện việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán được quy định tại Điều 2 Nghị định 14/2023/NĐ-CP như sau: Nhiệm vụ và quyền hạn...12. Về kế toán, kiểm toán:a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, chính sách phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán, các quy định về kế toán, kiểm toán (bao gồm kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ), chế độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách;b) Ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán;c) Trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, điều kiện của kế toán viên, kế toán trưởng, kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, kế toán viên hành nghề; tiêu chuẩn, điều kiện thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập;d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập; giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập; đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật;đ) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập; hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập và xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập; có ý kiến về các bất đồng và tranh chấp về kế toán và kiểm toán độc lập....Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán là nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Tài chính về kế toán, kiểm toán.Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán có phải có quan giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước không?Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán có phải tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước được quy định tại Điều 3 Nghị định 14/2023/NĐ-CP như sau: Cơ cấu tổ chức1. Vụ Ngân sách nhà nước.2. Vụ Đầu tư.3. Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt (Vụ I).4. Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp.5. Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính.6. Vụ Hợp tác quốc tế.7. Vụ Pháp chế.8. Vụ Tổ chức cán bộ.9. Thanh tra.10. Văn phòng.11. Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí.12. Cục Quản lý công sản.13. Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại.14. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.15. Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán.16. Cục Quản lý giá.17. Cục Tin học và Thống kê tài chính.18. Cục Tài chính doanh nghiệp.19. Cục Kế hoạch - Tài chính.20. Tổng cục Thuế.21. Tổng cục Hải quan.22. Tổng cục Dự trữ Nhà nước.23. Kho bạc Nhà nước.24. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.25. Viện Chiến lược và chính sách tài chính.26. Thời báo Tài chính Việt Nam.27. Tạp chí Tài chính.28. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 25 đến khoản 28 Điều này là các tổ chức sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước thuộc bộ.Vụ Ngân sách nhà nước có 4 phòng, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp có 4 phòng, Vụ Đầu tư có 4 phòng, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính có 4 phòng, Vụ Pháp chế có 5 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 7 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 4 phòng.Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc bộ.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán là một trong các cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Tài chính có thực hiện việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ Tài chính có thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập hay không? Bộ Tài chính có thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm toán độc lập được quy định tại Điều 1 Nghị định 14/2023/NĐ-CP như sau:Vị trí và chức năngBộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính - ngân sách (bao gồm: Ngân sách nhà nước; ngân quỹ nhà nước; nợ công; thuế; phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; dự trữ nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; tài sản công theo quy định của pháp luật); hải quan; kế toán; kiểm toán độc lập; giá; chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc bộ theo quy định của pháp luật.Như vậy Bộ Tài chính có thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế toán; kiểm toán độc lập.Bộ Tài chính có thực hiện việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán không? (Hình từ Internet)Bộ Tài chính có thực hiện việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán không?Bộ Tài chính có thực hiện việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán được quy định tại Điều 2 Nghị định 14/2023/NĐ-CP như sau: Nhiệm vụ và quyền hạn...12. Về kế toán, kiểm toán:a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, chính sách phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán, các quy định về kế toán, kiểm toán (bao gồm kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ), chế độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách;b) Ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán;c) Trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, điều kiện của kế toán viên, kế toán trưởng, kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề, kế toán viên hành nghề; tiêu chuẩn, điều kiện thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập;d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập; giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập; đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật;đ) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập; hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập và xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, hoạt động hành nghề kế toán, kiểm toán độc lập; có ý kiến về các bất đồng và tranh chấp về kế toán và kiểm toán độc lập....Như vậy, theo quy định của pháp luật thì việc ban hành quy định về nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, kiểm toán là nhiệm vụ quyền hạn của Bộ Tài chính về kế toán, kiểm toán.Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán có phải có quan giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước không?Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán có phải tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước được quy định tại Điều 3 Nghị định 14/2023/NĐ-CP như sau: Cơ cấu tổ chức1. Vụ Ngân sách nhà nước.2. Vụ Đầu tư.3. Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt (Vụ I).4. Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp.5. Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính.6. Vụ Hợp tác quốc tế.7. Vụ Pháp chế.8. Vụ Tổ chức cán bộ.9. Thanh tra.10. Văn phòng.11. Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí.12. Cục Quản lý công sản.13. Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại.14. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.15. Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán.16. Cục Quản lý giá.17. Cục Tin học và Thống kê tài chính.18. Cục Tài chính doanh nghiệp.19. Cục Kế hoạch - Tài chính.20. Tổng cục Thuế.21. Tổng cục Hải quan.22. Tổng cục Dự trữ Nhà nước.23. Kho bạc Nhà nước.24. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.25. Viện Chiến lược và chính sách tài chính.26. Thời báo Tài chính Việt Nam.27. Tạp chí Tài chính.28. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 24 Điều này là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 25 đến khoản 28 Điều này là các tổ chức sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước thuộc bộ.Vụ Ngân sách nhà nước có 4 phòng, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp có 4 phòng, Vụ Đầu tư có 4 phòng, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính có 4 phòng, Vụ Pháp chế có 5 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 7 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 4 phòng.Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc bộ.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán là một trong các cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn nhập thông tin "nhóm loại hình" và "mã loại hình" trên hệ thống VNACCS
|
Hiện nay khai tờ khai nhập khẩu và tờ khai xuất khẩu trên hệ thống VNACCS. Tuy nhiên, về "nhóm loại hình" và "mã loại hình" vẫn chưa được hiểu đúng để khai, cụ thể: Trong "nhóm loại hình" gồm 4 nhóm: - Kinh doanh, đầu tư - Sản xuất xuất khẩu - Gia công - Chế xuất. Thấy trong các nhóm này đều có "mã loại hình" giống nhau như mã loại hình A12. Vậy khi mở tờ khai nhập khẩu hàng thiết bị máy may và các máy móc thiết bị khác của doanh nghiệp, công ty chọn mã loại hình là A12 (Nhập kinh doanh sản xuất) thì chọn nhóm loại hình nào? (nhóm loại hình kinh doanh đầu tư hay nhóm loại hình sản xuất xuất khẩu). Cho hỏi:
1. Trường hợp trên, nếu quy định phải chọn nhóm loại hình "kinh doanh đầu tư" nhưng lại chọn nhóm loại hình "sản xuất xuất khẩu" thì có vướng không?
2. Ngược lại, nếu quy định phải chọn nhóm loại hình "sản xuất xuất khẩu" nhưng lại chọn nhóm loại hình "kinh doanh đầu tư" thì có vướng không? Hoặc chọn một trong hai nhóm loại hình nào cũng được (Kinh doanh đầu tư hoặc sản xuất xuất khẩu)?
3. Các văn bản nào quy định đối với trường hợp trên?
|
- Việc khai báo mã loại hình đã được Tổng Cục Hải quan hướng dẫn chi tiết tại Công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015. Ví dụ:
Loại hình A12 – Nhập kinh doanh sản xuất (Hàng hoá làm thủ tục tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu): Sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá để tiêu dùng, hàng kinh doanh thương mại đơn thuần; nhập kinh doanh nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất (Trừ GC, SXXK, DNCX và doanh nghiệp trong khu phi thuế quan); hàng nhập đầu tư miễn thuế, đầu tư nộp thuế làm thủ tục tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập; doanh nghiệp nội địa nhập kinh doanh hàng hoá từ khu phi thuế quan, DNCX hoặc nhập kinh doanh tại chỗ.
Ngoài ra, công văn số 2765/TCHQ-GSQL cũng quy định chi tiết mã loại hình E31-Nhập SXXK và hiện nay hàng hoá loại hình này được miễn thuế theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ
- Việc khai báo hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn nhập thông tin \"nhóm loại hình\" và \"mã loại hình\" trên hệ thống VNACCS",
"role": "user"
},
{
"content": "- Việc khai báo mã loại hình đã được Tổng Cục Hải quan hướng dẫn chi tiết tại Công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015. Ví dụ:\nLoại hình A12 – Nhập kinh doanh sản xuất (Hàng hoá làm thủ tục tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu): Sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá để tiêu dùng, hàng kinh doanh thương mại đơn thuần; nhập kinh doanh nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất (Trừ GC, SXXK, DNCX và doanh nghiệp trong khu phi thuế quan); hàng nhập đầu tư miễn thuế, đầu tư nộp thuế làm thủ tục tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập; doanh nghiệp nội địa nhập kinh doanh hàng hoá từ khu phi thuế quan, DNCX hoặc nhập kinh doanh tại chỗ.\nNgoài ra, công văn số 2765/TCHQ-GSQL cũng quy định chi tiết mã loại hình E31-Nhập SXXK và hiện nay hàng hoá loại hình này được miễn thuế theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ\n- Việc khai báo hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.",
"role": "assistant"
}
] |
Luật sư sàm sỡ người khác thì có bị tước thẻ?
|
Theo thông tin báo chí thì người cưỡng hôm bé gái trong thang máy có thẻ luật sư, vậy người này có bị tước thẻ không?
|
Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, tiêu chuẩn để trở thành luật sư là phải trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Trong vụ việc cưỡng hôn bé gái 7 tuổi trong thang máy gần đây thì hiện chưa có kết luận chính thức về việc xử lý vi phạm, nếu người này bị kết án về Tội dâm ô người dưới 16 tuổi theo Bộ luật Hình sự 2015 thì sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, trường hợp người này chỉ bị phạt hành chính 200 ngàn đồng thì chưa đủ căn cứ để thu hồi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Luật sư sàm sỡ người khác thì có bị tước thẻ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:\na) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;\nb) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\nc) Không còn thường trú tại Việt Nam;\nd) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;\nđ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;\ne) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;\ng) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;\nh) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;\ni) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;\nk) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.\nNhư vậy, tiêu chuẩn để trở thành luật sư là phải trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.\nTrong vụ việc cưỡng hôn bé gái 7 tuổi trong thang máy gần đây thì hiện chưa có kết luận chính thức về việc xử lý vi phạm, nếu người này bị kết án về Tội dâm ô người dưới 16 tuổi theo Bộ luật Hình sự 2015 thì sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, trường hợp người này chỉ bị phạt hành chính 200 ngàn đồng thì chưa đủ căn cứ để thu hồi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp là gì?
|
Cho hỏi điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp là gì? Câu hỏi của anh Long (Nha Trang)
|
Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp là gì? Tại Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp như sau:Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp1. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.Như vây, để được tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và không thuộc các trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp.Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp là gì? (Hình từ Internet)Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp gồm các nội dung gì?Theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 40/2018/NĐ-CP Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:- Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;- Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; Số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;- Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);- Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;- Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;- Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;- Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;- Quy định về việc mua lại hàng hóa;- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;- Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.Nội dung đào tạo cơ bản dành cho người tham gia bán hàng đa cấp có những nội dung gì?Tại Điều 31 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có quy định về chương trình đào tạo cơ bản như sau:Chương trình đào tạo cơ bản1. Chương trình đào tạo cơ bản là chương trình đào tạo bắt buộc dành cho người tham gia bán hàng đa cấp.2. Nội dung đào tạo cơ bản bao gồm các nội dung sau:a) Pháp luật về bán hàng đa cấp;b) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp;c) Các nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng;d) Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản phù hợp với nội dung và phương thức đào tạo.3. Thời lượng đào tạo tối thiểu là 08 giờ.Như vậy, nội dung đào tạo cơ bản dành cho người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm:- Pháp luật về bán hàng đa cấp;- Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp;- Các nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng;- Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản phù hợp với nội dung và phương thức đào tạo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp là gì? Tại Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp như sau:Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp1. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.Như vây, để được tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và không thuộc các trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp.Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp là gì? (Hình từ Internet)Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp gồm các nội dung gì?Theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 40/2018/NĐ-CP Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:- Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;- Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; Số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;- Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);- Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;- Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;- Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;- Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;- Quy định về việc mua lại hàng hóa;- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;- Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.Nội dung đào tạo cơ bản dành cho người tham gia bán hàng đa cấp có những nội dung gì?Tại Điều 31 Nghị định 40/2018/NĐ-CP có quy định về chương trình đào tạo cơ bản như sau:Chương trình đào tạo cơ bản1. Chương trình đào tạo cơ bản là chương trình đào tạo bắt buộc dành cho người tham gia bán hàng đa cấp.2. Nội dung đào tạo cơ bản bao gồm các nội dung sau:a) Pháp luật về bán hàng đa cấp;b) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp;c) Các nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng;d) Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản phù hợp với nội dung và phương thức đào tạo.3. Thời lượng đào tạo tối thiểu là 08 giờ.Như vậy, nội dung đào tạo cơ bản dành cho người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm:- Pháp luật về bán hàng đa cấp;- Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp;- Các nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng;- Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản phù hợp với nội dung và phương thức đào tạo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền được khai sinh và có quốc tịch của trẻ em trước ngày 01/6/2017 được quy định như thế nào?
|
Mọi người cho tôi hỏi: Quyền được khai sinh và có quốc tịch của trẻ em trước ngày 01/6/2017 được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Võ Hoàng - Đà Nẵng
|
Quyền được khai sinh và có quốc tịch của trẻ em trước ngày 01/6/2017 được quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 với nội dung như sau:
- Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch.
- Trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha, mẹ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về quyền được khai sinh và có quốc tịch của trẻ em trước ngày 01/6/2017. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền được khai sinh và có quốc tịch của trẻ em trước ngày 01/6/2017 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền được khai sinh và có quốc tịch của trẻ em trước ngày 01/6/2017 được quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 với nội dung như sau:\n- Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch.\n- Trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha, mẹ theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền được khai sinh và có quốc tịch của trẻ em trước ngày 01/6/2017. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cộng điểm cho con của cán bộ Công an khi xét tuyển trung cấp công an?
|
Bố em làm cán bộ Công an đang trong biên chế, em muốn biết khi em xét tuyển vào trung cấp Công an thì em có được cộng điểm ưu tiên hay không, và hồ sơ tuyển sinh gồm những gì? Mong được anh/chị giải đáp.
|
Con của cán bộ Công an được cộng điểm khi xét tuyển trung cấp công an?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành có quy định về điểm ưu tiên khi tuyển sinh đào tạo trung cấp chính quy như sau:
Điểm ưu tiên: Cùng với việc thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an quy định đối tượng được cộng điểm ưu tiên vào điểm xét tuyển như sau:
- Cộng 2,0 (hai) điểm cho con đẻ của cán bộ Công an trong biên chế (đang công tác, đã nghỉ hưu); nhân viên hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong Công an nhân dân và cán bộ Công an đã nghỉ mất sức, chuyển ngành, xuất ngũ hoặc đã từ trần nhưng có thời gian công tác liên tục trong ngành Công an từ 15 năm trở lên.
- Cộng 1,0 (một) điểm đối với con đẻ của trưởng, phó trưởng Công an xã đang công tác, của trường, phó trưởng Công an xã đã nghỉ hưu, từ trần, chuyển công tác nhưng có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an xã từ 15 năm trở lên. Thủ trưởng, giám đốc Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của đối tượng này.
Trường hợp con đẻ của cán bộ Công an đã bị xử lý hình sự, buộc thôi việc, tước danh hiệu Công an nhân dân không được áp dụng hưởng điểm ưu tiên quy định tại Điểm này.
Như vậy, theo quy định như trên nếu bố của bạn là cán bộ Công an đang trong biên chế thi khi xét tuyển trung cấp Công an bạn sẽ được cộng điểm. Số điểm mà bạn có thể được cộng là 2,0 điểm.
Hồ sơ tuyển sinh trung cấp Công an bao gồm
Căn cứ Điều 13 Thông tư này có quy định về hồ sơ đăng ký dự thi và hồ sơ tuyển sinh như sau:
- Hồ sơ đăng ký dự thi và hồ sơ tuyển sinh vào đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và mẫu hồ sơ do Bộ Công an thống nhất thực hiện trong các trường Công an nhân dân.
- Hồ sơ đăng ký dự tuyển các loại hình đào tạo khác thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và mẫu hồ sơ của Bộ Công an thực hiện thống nhất trong các trường Công an nhân dân.
Theo đó, hồ sơ tuyển sinh trung cấp Công an bao gồm các hồ sơ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và mẫu hồ sơ do Bộ Công an thống nhất thực hiện
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cộng điểm cho con của cán bộ Công an khi xét tuyển trung cấp công an?",
"role": "user"
},
{
"content": "Con của cán bộ Công an được cộng điểm khi xét tuyển trung cấp công an?\nCăn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành có quy định về điểm ưu tiên khi tuyển sinh đào tạo trung cấp chính quy như sau:\nĐiểm ưu tiên: Cùng với việc thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an quy định đối tượng được cộng điểm ưu tiên vào điểm xét tuyển như sau:\n- Cộng 2,0 (hai) điểm cho con đẻ của cán bộ Công an trong biên chế (đang công tác, đã nghỉ hưu); nhân viên hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong Công an nhân dân và cán bộ Công an đã nghỉ mất sức, chuyển ngành, xuất ngũ hoặc đã từ trần nhưng có thời gian công tác liên tục trong ngành Công an từ 15 năm trở lên.\n- Cộng 1,0 (một) điểm đối với con đẻ của trưởng, phó trưởng Công an xã đang công tác, của trường, phó trưởng Công an xã đã nghỉ hưu, từ trần, chuyển công tác nhưng có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Công an xã từ 15 năm trở lên. Thủ trưởng, giám đốc Công an các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của đối tượng này.\nTrường hợp con đẻ của cán bộ Công an đã bị xử lý hình sự, buộc thôi việc, tước danh hiệu Công an nhân dân không được áp dụng hưởng điểm ưu tiên quy định tại Điểm này.\nNhư vậy, theo quy định như trên nếu bố của bạn là cán bộ Công an đang trong biên chế thi khi xét tuyển trung cấp Công an bạn sẽ được cộng điểm. Số điểm mà bạn có thể được cộng là 2,0 điểm.\nHồ sơ tuyển sinh trung cấp Công an bao gồm\nCăn cứ Điều 13 Thông tư này có quy định về hồ sơ đăng ký dự thi và hồ sơ tuyển sinh như sau:\n- Hồ sơ đăng ký dự thi và hồ sơ tuyển sinh vào đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và mẫu hồ sơ do Bộ Công an thống nhất thực hiện trong các trường Công an nhân dân.\n- Hồ sơ đăng ký dự tuyển các loại hình đào tạo khác thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và mẫu hồ sơ của Bộ Công an thực hiện thống nhất trong các trường Công an nhân dân.\nTheo đó, hồ sơ tuyển sinh trung cấp Công an bao gồm các hồ sơ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và mẫu hồ sơ do Bộ Công an thống nhất thực hiện\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế Tổng cục thuế?
|
Chào luật sư, anh chị cho tôi hỏi để làm Trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế Tổng cục thuế thì đòi hỏi trình độ chuyên môn đào tạo như thế nào?
|
Căn cứ Điểm b và c Khoản 4 Điều 8 Quyết định 558/QĐ-TCT năm 2017 về tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo thuộc Tổng cục Thuế quy định về tiêu chuẩn của trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế cụ thể như sau:
...
4. Trình độ
...
b) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
c) Các trình độ, chứng chỉ khác
- Có trình độ lý luận chính trị trung cấp hoặc tương đương trung cấp (theo quy định của Đảng và Nhà nước) trở lên.
- Có giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức lãnh đạo, quản lý cấp Vụ hoặc tương đương trở lên.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên.
- Có trình độ B trở lên theo tiêu chuẩn trong nước hoặc trình độ tương đương theo tiêu chuẩn quốc tế của một trong các ngoại ngữ: Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc hoặc có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
- Có chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên hoặc có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế Tổng cục thuế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b và c Khoản 4 Điều 8 Quyết định 558/QĐ-TCT năm 2017 về tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo thuộc Tổng cục Thuế quy định về tiêu chuẩn của trưởng phòng Kê khai và Kế toán thuế cụ thể như sau:\n...\n4. Trình độ\n...\nb) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ\nĐã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên.\nc) Các trình độ, chứng chỉ khác\n- Có trình độ lý luận chính trị trung cấp hoặc tương đương trung cấp (theo quy định của Đảng và Nhà nước) trở lên.\n- Có giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức lãnh đạo, quản lý cấp Vụ hoặc tương đương trở lên.\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên.\n- Có trình độ B trở lên theo tiêu chuẩn trong nước hoặc trình độ tương đương theo tiêu chuẩn quốc tế của một trong các ngoại ngữ: Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc hoặc có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.\n- Có chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên hoặc có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được thực hiện khi nào?
|
Hiện em đang cần hoàn thành báo cáo, nhờ các anh/chị hỗ trợ giúp: Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được thực hiện khi nào? Mong anh/chị dành chút thời gian hỗ trợ giúp em.
Kim Chi - Trà Vinh
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 75/2018/TT-BTC quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định như sau:
- Việc tính hao mòn thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm; trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn dưới 06 (sáu) tháng thì không tính hao mòn.
- Đồng thời chúng tôi thông tin thêm đến bạn những tài sản kết cấu hạ tầng dưới đây không phải tính giá trị hao mòn:
+ Tài sản chưa hết hao mòn nhưng bị hư hỏng không sử dụng được;
+ Tài sản đã tính hết hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được;
+ Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang thuê sử dụng;
+ Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang bảo quản hộ, giữ hộ.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được thực hiện khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 75/2018/TT-BTC quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định như sau:\n- Việc tính hao mòn thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm; trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn dưới 06 (sáu) tháng thì không tính hao mòn.\n- Đồng thời chúng tôi thông tin thêm đến bạn những tài sản kết cấu hạ tầng dưới đây không phải tính giá trị hao mòn:\n+ Tài sản chưa hết hao mòn nhưng bị hư hỏng không sử dụng được;\n+ Tài sản đã tính hết hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được;\n+ Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang thuê sử dụng;\n+ Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang bảo quản hộ, giữ hộ.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thiết bị giáo dục của trường tiểu học được quy định như thế nào?
|
Quy định về thiết bị giáo dục của trường tiểu học được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp từ các bạn.
|
Quy định về thiết bị giáo dục của trường tiểu học được quy định tại Điều 41 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
- Trường học được trang bị đủ thiết bị giáo dục, tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị giáo dục trong dạy và học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Giáo viên có trách nhiệm sử dụng thiết bị giáo dục của nhà trường vào các hoạt động dạy và học; tự làm đồ dùng dạy học theo yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thiết bị giáo dục của trường tiểu học được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về thiết bị giáo dục của trường tiểu học được quy định tại Điều 41 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:\n- Trường học được trang bị đủ thiết bị giáo dục, tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị giáo dục trong dạy và học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n- Giáo viên có trách nhiệm sử dụng thiết bị giáo dục của nhà trường vào các hoạt động dạy và học; tự làm đồ dùng dạy học theo yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về lĩnh vực chứng khoán theo quy định mới, cho tôi hỏi theo quy định mới này thì tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện nào? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp;
- Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức nước ngoài góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp;\n- Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;\n- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý hồ sơ công bố hợp chuẩn được quy định ra sao?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành về công bố hợp chuẩn. Thì xử lý hồ sơ công bố hợp chuẩn được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Xử lý hồ sơ công bố hợp chuẩn được quy định tại Điều 10 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN về Quy định công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cụ thể như sau:
- Đối với hồ sơ công bố hợp chuẩn không đầy đủ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp chuẩn, Chi cục thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này tới tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn. Sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày Chi cục gửi văn bản đề nghị mà hồ sơ công bố hợp chuẩn không được bổ sung đầy đủ theo quy định, Chi cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này.
- Đối với hồ sơ công bố hợp chuẩn đầy đủ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp chuẩn, Chi cục phải tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ công bố hợp chuẩn để xử lý như sau:
+ Trường hợp hồ sơ công bố hợp chuẩn đầy đủ và hợp lệ, Chi cục ban hành Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn cho tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn (theo Mẫu 3. TBTNHS quy định tại Phụ lục III Thông tư này). Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn có giá trị theo giá trị của giấy chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp hoặc có giá trị 03 (ba) năm kể từ ngày lãnh đạo tổ chức, cá nhân ký xác nhận báo cáo đánh giá hợp chuẩn (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân tự đánh giá hợp chuẩn).
+ Trường hợp hồ sơ công bố hợp chuẩn đầy đủ nhưng không hợp lệ, Chi cục thông báo bằng văn bản cho cho tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn về lý do không tiếp nhận hồ sơ.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý hồ sơ công bố hợp chuẩn được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý hồ sơ công bố hợp chuẩn được quy định tại Điều 10 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN về Quy định công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cụ thể như sau:\n- Đối với hồ sơ công bố hợp chuẩn không đầy đủ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp chuẩn, Chi cục thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này tới tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn. Sau thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày Chi cục gửi văn bản đề nghị mà hồ sơ công bố hợp chuẩn không được bổ sung đầy đủ theo quy định, Chi cục có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với hồ sơ này.\n- Đối với hồ sơ công bố hợp chuẩn đầy đủ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp chuẩn, Chi cục phải tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ công bố hợp chuẩn để xử lý như sau:\n+ Trường hợp hồ sơ công bố hợp chuẩn đầy đủ và hợp lệ, Chi cục ban hành Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn cho tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn (theo Mẫu 3. TBTNHS quy định tại Phụ lục III Thông tư này). Thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn có giá trị theo giá trị của giấy chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận đã đăng ký cấp hoặc có giá trị 03 (ba) năm kể từ ngày lãnh đạo tổ chức, cá nhân ký xác nhận báo cáo đánh giá hợp chuẩn (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân tự đánh giá hợp chuẩn).\n+ Trường hợp hồ sơ công bố hợp chuẩn đầy đủ nhưng không hợp lệ, Chi cục thông báo bằng văn bản cho cho tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn về lý do không tiếp nhận hồ sơ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xét tuyển đợt 1 các trường đại học, cao đẳng trong Quân đội
|
Các trường đại học, cao đẳng trong Quân đội thường được tuyển chọn kỹ càng hơn so với các trường công lập khác, liên quan đến việc xét tuyển, tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Xét tuyển đợt 1 các trường đại học, cao đẳng trong Quân đội được quy định như thế nào?
|
Xét tuyển đợt 1 các trường đại học, cao đẳng trong Quân đội được quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:
- Sau khi kết thúc thời gian đăng ký xét tuyển, các trường tham khảo thông tin trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo để chuẩn bị phương án tuyển sinh phù hợp;
- Sau khi kết thúc thời gian thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển, các trường khai thác thông tin (của trường mình và của các trường khác có liên quan) trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo để dự kiến điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng tuyển vào trường;
- Trên cơ sở kết quả đăng ký xét tuyển theo tổ hợp môn đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu đào tạo, các trường đề xuất điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;
- Các trường nộp cơ sở dữ liệu tuyển sinh (theo file máy tính), danh sách kết quả của thí sinh theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển cùng với báo cáo đề nghị điểm chuẩn;
- Sau khi có thông báo của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, các trường nhập danh sách thí sinh trúng tuyển lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo để hệ thống tự động loại bỏ những nguyện vọng thấp của thí sinh được dự kiến trúng tuyển nhiều nguyện vọng;
- Thí sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào các trường trong Quân đội, sẽ được xét tuyển các nguyện vọng kế tiếp vào các trường ngoài Quân đội hoặc hệ dân sự của các trường trong Quân đội có tuyển sinh, theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng thí sinh đăng ký xét tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xét tuyển đợt 1 các trường đại học, cao đẳng trong Quân đội",
"role": "user"
},
{
"content": "Xét tuyển đợt 1 các trường đại học, cao đẳng trong Quân đội được quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:\n- Sau khi kết thúc thời gian đăng ký xét tuyển, các trường tham khảo thông tin trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo để chuẩn bị phương án tuyển sinh phù hợp;\n- Sau khi kết thúc thời gian thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển, các trường khai thác thông tin (của trường mình và của các trường khác có liên quan) trên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo để dự kiến điểm trúng tuyển, dự kiến danh sách thí sinh trúng tuyển vào trường;\n- Trên cơ sở kết quả đăng ký xét tuyển theo tổ hợp môn đăng ký xét tuyển của thí sinh và chỉ tiêu đào tạo, các trường đề xuất điểm tuyển nguyện vọng 1, báo cáo Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;\n- Các trường nộp cơ sở dữ liệu tuyển sinh (theo file máy tính), danh sách kết quả của thí sinh theo thứ tự cao trên, thấp dưới và danh sách thí sinh dự kiến trúng tuyển cùng với báo cáo đề nghị điểm chuẩn;\n- Sau khi có thông báo của Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng, các trường nhập danh sách thí sinh trúng tuyển lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo để hệ thống tự động loại bỏ những nguyện vọng thấp của thí sinh được dự kiến trúng tuyển nhiều nguyện vọng;\n- Thí sinh không trúng tuyển nguyện vọng 1 (nguyện vọng cao nhất) vào các trường trong Quân đội, sẽ được xét tuyển các nguyện vọng kế tiếp vào các trường ngoài Quân đội hoặc hệ dân sự của các trường trong Quân đội có tuyển sinh, theo thứ tự ưu tiên của các nguyện vọng thí sinh đăng ký xét tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh được thực hiện như thế nào năm 2024?
|
Sắp tới tôi có dự định thực hiện chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh nhưng thắc mắc không biết sẽ chuẩn bị hồ sơ gì và thủ tục như nào?
Mong giải đáp giúp tôi. Tôi cảm ơn.
|
Hồ sơ đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh bao gồm những gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì thành phần hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;- Các giấy tờ khác gồm có:+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.+ Điều lệ công ty.+ Danh sách thành viên.+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty là cá nhân bao gồm Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng;+ Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên công ty là tổ chức;+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.+ Bản sao điấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sựĐối với thành viên là tổ chức nước ngoài;+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp công ty hợp danh được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tố chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định.Thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh được thực hiện như thế nào năm 2024? (Hình từ Internet)Thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh được thực hiện như thế nào năm 2024?Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh được thực hiện theo các bước sau đây:Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh.Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký Kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.Bước 3: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Phòng Đăng ký Kinh doanh (nếu có).Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.Bước 4: Căn cứ Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho hộ kinh doanh muốn chuyển đổi trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.Thành viên hợp danh có được sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh như sau:Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh1. Thành viên hợp danh có quyền sau đây:a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;b) Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;c) Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;i) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.Theo quy định nêu trên, thành viên hợp danh có quyền sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty.Trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh được thực hiện như thế nào năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh bao gồm những gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì thành phần hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế;- Các giấy tờ khác gồm có:+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.+ Điều lệ công ty.+ Danh sách thành viên.+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty là cá nhân bao gồm Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng;+ Bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên công ty là tổ chức;+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.+ Bản sao điấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sựĐối với thành viên là tổ chức nước ngoài;+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp công ty hợp danh được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tố chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định.Thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh được thực hiện như thế nào năm 2024? (Hình từ Internet)Thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh được thực hiện như thế nào năm 2024?Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh được thực hiện theo các bước sau đây:Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành công ty hợp danh.Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký Kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.Bước 3: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Phòng Đăng ký Kinh doanh (nếu có).Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.Bước 4: Căn cứ Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho hộ kinh doanh muốn chuyển đổi trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.Thành viên hợp danh có được sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh như sau:Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh1. Thành viên hợp danh có quyền sau đây:a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;b) Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;c) Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;i) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.Theo quy định nêu trên, thành viên hợp danh có quyền sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty.Trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư đặt hàng được quy định như thế nào?
|
Mọi người hãy trả lời giúp tôi trả lời các câu hỏi sau: Việc phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư đặt hàng được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Việc phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư đặt hàng được quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành với nội dung như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết quả làm việc của Hội đồng, Thủ trưởng đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư rà soát trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ, xem xét các ý kiến tư vấn của Hội đồng xác định nhiệm vụ đối với nhiệm vụ Nghị định thư đặt hàng theo yêu cầu quy định tại Điều 4 của 7 Thông tư 12/2014/TT-BKHCN.
Trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, nước ngoài hoặc thành lập hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ Nghị định thư. Việc lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập được thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).
- Trên cơ sở kết quả rà soát và ý kiến tư vấn quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2014/TT-BKHCN, Thủ trưởng đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư đặt hàng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt danh mục nhiệm vụ Nghị định thư đặt hàng, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản kết quả xác định nhiệm vụ Nghị định thư cho các bộ, ngành và địa phương.
Trên đây là nội dung trả lời về việc phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư đặt hàng. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 12/2014/TT-BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư đặt hàng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư đặt hàng được quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành với nội dung như sau:\n- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết quả làm việc của Hội đồng, Thủ trưởng đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư rà soát trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ, xem xét các ý kiến tư vấn của Hội đồng xác định nhiệm vụ đối với nhiệm vụ Nghị định thư đặt hàng theo yêu cầu quy định tại Điều 4 của 7 Thông tư 12/2014/TT-BKHCN.\nTrường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn độc lập trong nước, nước ngoài hoặc thành lập hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ Nghị định thư. Việc lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập được thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).\n- Trên cơ sở kết quả rà soát và ý kiến tư vấn quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 12/2014/TT-BKHCN, Thủ trưởng đơn vị quản lý nhiệm vụ Nghị định thư trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt nhiệm vụ Nghị định thư đặt hàng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt danh mục nhiệm vụ Nghị định thư đặt hàng, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản kết quả xác định nhiệm vụ Nghị định thư cho các bộ, ngành và địa phương.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư đặt hàng. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 12/2014/TT-BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc xây dựng theo nguyên tắc nào?
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế công lập theo quy định mới. Anh chị cho tôi hỏi Kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc xây dựng theo nguyên tắc nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì Kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây dựng theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp thuốc có nhu cầu sử dụng lớn, một nhà thầu không có khả năng cung cấp được cả gói thầu thì được chia ra các gói thầu khác nhau theo khu vực hoặc theo vùng kinh tế xã hội hoặc theo quy mô gói thầu bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;
Ví dụ: Thuốc A thuộc Danh mục mua thuốc tập trung cấp quốc gia, tổng nhu cầu sử dụng là 100 triệu viên/năm nhưng không có nhà thầu nào có khả năng cung cấp đủ 100 triệu viên/năm thì có thể chia số lượng thuốc A ra thành các gói thầu:
- Chia thành 03 gói thầu cung cấp cho 03 miền: gói 1 cho các cơ sở y tế khu vực phía Bắc: 40 triệu viên; gói 2 cho các cơ sở y tế khu vực miền Trung: 20 triệu viên; gói 3 cho các cơ sở y tế khu vực miền Nam: 40 triệu viên;
- Hoặc có thể chia thành các gói thầu theo 7 vùng kinh tế xã hội: Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ; Nam Trung bộ; Đông Nam bộ; Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Thực hiện việc phân chia nhóm thuốc trong các gói thầu, nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định từ Điều 7 đến Điều 14 Thông tư này. Thời gian thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc xây dựng theo nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì Kế hoạch lựa chọn nhà thầu xây dựng theo nguyên tắc sau đây:\na) Trường hợp thuốc có nhu cầu sử dụng lớn, một nhà thầu không có khả năng cung cấp được cả gói thầu thì được chia ra các gói thầu khác nhau theo khu vực hoặc theo vùng kinh tế xã hội hoặc theo quy mô gói thầu bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;\nVí dụ: Thuốc A thuộc Danh mục mua thuốc tập trung cấp quốc gia, tổng nhu cầu sử dụng là 100 triệu viên/năm nhưng không có nhà thầu nào có khả năng cung cấp đủ 100 triệu viên/năm thì có thể chia số lượng thuốc A ra thành các gói thầu:\n- Chia thành 03 gói thầu cung cấp cho 03 miền: gói 1 cho các cơ sở y tế khu vực phía Bắc: 40 triệu viên; gói 2 cho các cơ sở y tế khu vực miền Trung: 20 triệu viên; gói 3 cho các cơ sở y tế khu vực miền Nam: 40 triệu viên;\n- Hoặc có thể chia thành các gói thầu theo 7 vùng kinh tế xã hội: Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ; Nam Trung bộ; Đông Nam bộ; Đồng bằng sông Cửu Long.\nb) Thực hiện việc phân chia nhóm thuốc trong các gói thầu, nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định từ Điều 7 đến Điều 14 Thông tư này. Thời gian thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với ga hàng hóa đường sắt năm 2018
|
Mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với ga hàng hóa đường sắt năm 2018 là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tuyền hiện đang sống và làm việc tại Cần Thơ. Tôi hiện đang tìm hiểu về mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định mới. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với ga hàng hóa đường sắt năm 2018 là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với ga hàng hóa đường sắt năm 2018 được quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc (có hiệu lực từ ngày 15/04/2018), theo đó:
- Đối với ga hàng hóa đường sắt có tổng số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng, mức phí bảo hiểm một năm được xác định bằng số tiền bảo hiểm tối thiểu nhân (x) tỷ lệ phí bảo hiểm 0,12%.
- Đối với ga hàng hóa đường sắt có tổng số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.
Trên đây là tư vấn về mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với ga hàng hóa đường sắt năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 23/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với ga hàng hóa đường sắt năm 2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với ga hàng hóa đường sắt năm 2018 được quy định tại Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc (có hiệu lực từ ngày 15/04/2018), theo đó: \n- Đối với ga hàng hóa đường sắt có tổng số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng, mức phí bảo hiểm một năm được xác định bằng số tiền bảo hiểm tối thiểu nhân (x) tỷ lệ phí bảo hiểm 0,12%.\n- Đối với ga hàng hóa đường sắt có tổng số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận mức phí bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.\nTrên đây là tư vấn về mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với ga hàng hóa đường sắt năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 23/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được dựng rạp cưới trên vỉa hè hay không?
|
Xin hỏi, nhà hàng xóm dựng rạp cưới 03 ngày liên tục trên vỉa hè. Vậy cho tôi hỏi, có đúng quy định hay không?
|
Theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:
- Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 30 ngày; trường hợp thời gian sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận tải (đối với quốc lộ) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường địa phương) chấp thuận;
- Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ;
- Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ;
- Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá thời gian tổ chức hoạt động văn hóa đó;
- Điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Như vậy, trong trường hợp tổ chức đám cưới thì thời gian sử dụng tạm thời hè phố (vỉa hè) không quá 48 giờ. Đối chiếu trường hợp nhà hàng xóm bạn tổ chức đám cưới, dựng rạp trên vỉa hè 03 ngày là không đúng với quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được dựng rạp cưới trên vỉa hè hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định như sau:\nHè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:\n- Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 30 ngày; trường hợp thời gian sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận tải (đối với quốc lộ) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường địa phương) chấp thuận;\n- Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ;\n- Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ;\n- Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá thời gian tổ chức hoạt động văn hóa đó;\n- Điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.\nNhư vậy, trong trường hợp tổ chức đám cưới thì thời gian sử dụng tạm thời hè phố (vỉa hè) không quá 48 giờ. Đối chiếu trường hợp nhà hàng xóm bạn tổ chức đám cưới, dựng rạp trên vỉa hè 03 ngày là không đúng với quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu nhận, xử lý, lưu trữ và chia sẻ thông tin, dữ liệu số khí tượng thủy văn
|
Chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về công tác thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc Thu nhận, xử lý, lưu trữ và chia sẻ thông tin, dữ liệu số khí tượng thủy văn được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Điều 12 Thông tư 14/2018/TT-BTNMT quy định bảo quản, bổ sung, khai thác thông tin dữ liệu khí tượng văn trong hoạt động thư viện như sau:
- Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:
+ Chuẩn bị thiết bị thu nhận, kiểm tra hoạt động của hệ thống truyền nhận số liệu và xác định thời gian thu nhận thông tin, dữ liệu;
+ Thực hiện thu nhận thông tin, dữ liệu;
+ Kiểm tra khối lượng, cấu trúc, định dạng của thông tin, dữ liệu và thời gian thu nhận;
+ Đơn vị thu nhận thông tin, dữ liệu phản hồi kết quả thu nhận đến đơn vị giao nộp.
- Xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:
+ Chuẩn bị và kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý thông tin, dữ liệu;
+ Kiểm tra tính đầy đủ của thông tin, dữ liệu;
+ Tính toán các thông số đặc trưng và kiểm tra các đường quá trình.
- Lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:
+ Cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu;
+ Cập nhật danh mục dữ liệu và metadata;
+ Sao lưu định kỳ 1 lần/tháng.
- Giao nộp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn về đơn vị thu nhận theo quy định của pháp luật.
- Chia sẻ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:
+ Chia sẻ thông tin, dữ liệu cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia;
+ Chia sẻ thông tin, dữ liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn và Điều 21 Nghị định, số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Trên đây là quy định về thu nhận, xử lý, lưu trữ và chia sẻ thông tin, dữ liệu số khí tượng thủy văn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu nhận, xử lý, lưu trữ và chia sẻ thông tin, dữ liệu số khí tượng thủy văn",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 12 Thông tư 14/2018/TT-BTNMT quy định bảo quản, bổ sung, khai thác thông tin dữ liệu khí tượng văn trong hoạt động thư viện như sau:\n- Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:\n+ Chuẩn bị thiết bị thu nhận, kiểm tra hoạt động của hệ thống truyền nhận số liệu và xác định thời gian thu nhận thông tin, dữ liệu;\n+ Thực hiện thu nhận thông tin, dữ liệu;\n+ Kiểm tra khối lượng, cấu trúc, định dạng của thông tin, dữ liệu và thời gian thu nhận;\n+ Đơn vị thu nhận thông tin, dữ liệu phản hồi kết quả thu nhận đến đơn vị giao nộp.\n- Xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:\n+ Chuẩn bị và kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý thông tin, dữ liệu;\n+ Kiểm tra tính đầy đủ của thông tin, dữ liệu;\n+ Tính toán các thông số đặc trưng và kiểm tra các đường quá trình.\n- Lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:\n+ Cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu;\n+ Cập nhật danh mục dữ liệu và metadata;\n+ Sao lưu định kỳ 1 lần/tháng.\n- Giao nộp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn về đơn vị thu nhận theo quy định của pháp luật.\n- Chia sẻ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn:\n+ Chia sẻ thông tin, dữ liệu cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia;\n+ Chia sẻ thông tin, dữ liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn và Điều 21 Nghị định, số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường.\nTrên đây là quy định về thu nhận, xử lý, lưu trữ và chia sẻ thông tin, dữ liệu số khí tượng thủy văn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cửa khẩu biên giới đất liền gồm những loại nào?
|
Cửa khẩu biên giới đất liền gồm những loại nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý ở cửa khẩu biên giới trên đất liền phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình, tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu có vài nội dung tôi còn chưa rõ. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cửa khẩu biên giới đất liền gồm những loại nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thanh Hằng (hang_pham***@gmail.com)
|
Các loại cửa khẩu biên giới đất liền được quy định tại Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau:
Căn cứ vào phạm vi đối tượng xuất, nhập; cửa khẩu biên giới đất liền được chia thành cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới (sau đây gọi chung là cửa khẩu biên giới).
1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại và các trường hợp khác nhằm thực hiện chính, sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt của hai bên biên giới.
- Nội dung xác định tính chất cửa khẩu biên giới đất liền được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 09/2016/TT-BQP như sau:
1. Cửa khẩu biên giới đất liền chỉ được xác định chính thức là cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ sau khi Chính phủ hai nước có chung cửa khẩu quyết định đồng ý mở, nâng cấp cửa khẩu và chính quyền cấp tỉnh biên giới hai bên phối hợp tổ chức lễ công bố khai trương mở, nâng cấp cửa khẩu theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây viết gọn là Nghị định số 112/2014/NĐ-CP).
2. Ngoài các loại hình cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ đã được xác định chính thức theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đối với các địa điểm trên biên giới hiện đang tồn tại các hoạt động xuất, nhập của người, phương tiện và hàng hóa nhưng chưa được mở chính thức theo trình tự thủ tục mở lối mở biên giới quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP. Để đảm bảo cho công tác quản lý, việc xác định tạm thời là lối mở biên giới căn cứ các điều kiện sau:
a) Những địa điểm truyền thống (lối mở truyền thống) dành cho cư dân biên giới Việt Nam và cư dân biên giới nước láng giềng (sau đây viết gọn là cư dân biên giới hai Bên) qua lại, được chính quyền cấp tỉnh Việt Nam và chính quyền cấp tỉnh nước láng giềng thừa nhận (thống nhất bằng văn bản hoặc mặc nhiên thừa nhận), không có bất cứ hình thức nào ngăn chặn hoặc phản đối việc qua lại biên giới bình thường của cư dân biên giới hai Bên;
b) Những địa điểm được hình thành từ các điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết với nước láng giềng, hiện nay chưa được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước láng giềng thống nhất mở chính thức nhưng đang tồn tại các hoạt động xuất, nhập bình thường và không Bên nào có bất cứ hình thức ngăn chặn hoặc phản đối việc qua lại biên giới của cư dân biên giới hai Bên;
c) Những địa điểm do cấp có thẩm quyền mở, đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng và lực lượng quản lý theo quy định, đang thực hiện chính sách thương mại biên giới có hiệu quả, được chính quyền cấp tỉnh Việt Nam và chính quyền cấp tỉnh nước láng giềng mặc nhiên thừa nhận;
d) Trường hợp vì yêu cầu quốc phòng, an ninh, đối ngoại, quản lý và bảo vệ biên giới hoặc các yêu cầu, lợi ích hợp pháp khác, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo dừng các hoạt động xuất, nhập tại các địa điểm quy định tại các Điểm b, c Khoản này.
3. Hoạt động xuất, nhập hàng hóa (không phải là hàng hóa của cư dân biên giới hai Bên) qua các địa điểm quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các loại cửa khẩu biên giới đất liền. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cửa khẩu biên giới đất liền gồm những loại nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các loại cửa khẩu biên giới đất liền được quy định tại Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau:\nCăn cứ vào phạm vi đối tượng xuất, nhập; cửa khẩu biên giới đất liền được chia thành cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới (sau đây gọi chung là cửa khẩu biên giới).\n1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.\n2. Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.\n3. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.\n4. Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại và các trường hợp khác nhằm thực hiện chính, sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt của hai bên biên giới.\n- Nội dung xác định tính chất cửa khẩu biên giới đất liền được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 09/2016/TT-BQP như sau:\n1. Cửa khẩu biên giới đất liền chỉ được xác định chính thức là cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ sau khi Chính phủ hai nước có chung cửa khẩu quyết định đồng ý mở, nâng cấp cửa khẩu và chính quyền cấp tỉnh biên giới hai bên phối hợp tổ chức lễ công bố khai trương mở, nâng cấp cửa khẩu theo trình tự thủ tục quy định tại Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây viết gọn là Nghị định số 112/2014/NĐ-CP). \n\r\n2. Ngoài các loại hình cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ đã được xác định chính thức theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đối với các địa điểm trên biên giới hiện đang tồn tại các hoạt động xuất, nhập của người, phương tiện và hàng hóa nhưng chưa được mở chính thức theo trình tự thủ tục mở lối mở biên giới quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP. Để đảm bảo cho công tác quản lý, việc xác định tạm thời là lối mở biên giới căn cứ các điều kiện sau: \n\r\na) Những địa điểm truyền thống (lối mở truyền thống) dành cho cư dân biên giới Việt Nam và cư dân biên giới nước láng giềng (sau đây viết gọn là cư dân biên giới hai Bên) qua lại, được chính quyền cấp tỉnh Việt Nam và chính quyền cấp tỉnh nước láng giềng thừa nhận (thống nhất bằng văn bản hoặc mặc nhiên thừa nhận), không có bất cứ hình thức nào ngăn chặn hoặc phản đối việc qua lại biên giới bình thường của cư dân biên giới hai Bên; \n\r\nb) Những địa điểm được hình thành từ các điều ước quốc tế về biên giới, cửa khẩu mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết với nước láng giềng, hiện nay chưa được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước láng giềng thống nhất mở chính thức nhưng đang tồn tại các hoạt động xuất, nhập bình thường và không Bên nào có bất cứ hình thức ngăn chặn hoặc phản đối việc qua lại biên giới của cư dân biên giới hai Bên; \n\r\nc) Những địa điểm do cấp có thẩm quyền mở, đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng và lực lượng quản lý theo quy định, đang thực hiện chính sách thương mại biên giới có hiệu quả, được chính quyền cấp tỉnh Việt Nam và chính quyền cấp tỉnh nước láng giềng mặc nhiên thừa nhận; \n\r\nd) Trường hợp vì yêu cầu quốc phòng, an ninh, đối ngoại, quản lý và bảo vệ biên giới hoặc các yêu cầu, lợi ích hợp pháp khác, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo dừng các hoạt động xuất, nhập tại các địa điểm quy định tại các Điểm b, c Khoản này. \n\r\n3. Hoạt động xuất, nhập hàng hóa (không phải là hàng hóa của cư dân biên giới hai Bên) qua các địa điểm quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các loại cửa khẩu biên giới đất liền. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của huấn luyện viên, nhân viên chăn nuôi chó nghiệp vụ
|
Chó là một loài động vật thông minh, thân thiết với con người nhưng để huấn luyện được một chú chó nghiệp vụ cùng những cán bộ, chiến sĩ thực hiện những nhiệm vụ phức tạp, nguy hiểm lại là một việc không hề đơn giản. Vì vậy, các chuyên viên cho em hỏi nhiệm vụ của huấn luyện viên, nhân viên chăn nuôi chó nghiệp vụ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên viên. Em xin chân thành cảm ơn. Hoàng Trung (trung***@gmail.com)
|
Nhiệm vụ của huấn luyện viên, nhân viên chăn nuôi chó nghiệp vụ được quy định tại Điều 9 Quy định về huấn luyện viên và chế độ đối với cán bộ, nhân viên làm việc tại các đơn vị huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015 như sau:
Huấn luyện viên, nhân viên chăn nuôi đảm nhiệm và thực hiện đúng, đủ mọi quy chế về chăm sóc, nuôi dưỡng, huấn luyện, sử dụng CNV.
Huấn luyện viên chịu trách nhiệm hoàn toàn về sức khỏe và năng lực hoạt động của CNV. Kết quả nuôi dưỡng, huấn luyện, sử dụng CNV là căn cứ quan trọng nhất đánh giá kết quả công tác, bình xét thi đua khen thưởng và kỷ luật đối với huấn luyện viên.
1. Thực hiện đúng quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng CNV:
- Đảm bảo khẩu phần ăn và đủ nước sạch cho chó uống; đủ thuốc phòng chữa bệnh thông thường.
- Chuồng trại đảm bảo khô, thoáng, sạch. Môi trường xung quanh đảm bảo vệ sinh. Có biện pháp chống nóng nếu nhiệt >35 độ, chống rét nếu nhiệt < 10 độ.
- CNV đảm bảo sức khỏe để huấn luyện và tác nghiệp.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về huấn luyện, sử dụng CNV bao gồm:
- Huấn luyện thường xuyên, củng cố năng lực cho CNV. Yêu cầu CNV không suy giảm thể lực, có tiến bộ về năng lực so với khi tốt nghiệp.
- Huấn luyện nâng cao tại môi trường công tác. Yêu cầu chó nghiệp vụ thích nghi môi trường tác nghiệp, hưng phấn khi hoạt động, phát hiện các mẫu ma túy giấu chỗ khó tìm, có mùi ngụy trang, có độ khuyếch tán thấp.
- Tổng thời gian cho các loại hình huấn luyện hàng ngày không dưới 90 phút.
- Khi sử dụng CNV phải: Huấn luyện viên và CNV có mặt đúng giờ, với trang bị đầy đủ, sẵn sàng thực hiện theo mệnh lệnh của cán bộ lãnh đạo tại hiện trường, sử dụng CNV theo các quy trình do Tổng cục ban hành.
3. Huấn luyện viên phải lập và thực hiện thời gian biểu công việc hàng ngày, ghi chép nội dung, kết quả công tác và kiến nghị nếu có vào sổ nhật ký về:
- Công việc chăm sóc nuôi dưỡng.
- Nội dung, phương pháp, thời gian, địa điểm huấn luyện về thể lực và nghiệp vụ cho CNV.
- Diễn biến và kết quả sử dụng CNV tác nghiệp.
4. Mọi trường hợp CNV bị bệnh, suy giảm sức khỏe, hoặc bị chết; CNV bị suy giảm năng lực tác nghiệp, hoặc không được huấn luyện và sử dụng theo quy định đều phải được kiểm điểm, xem xét trách nhiệm cá nhân và đơn vị quản lý. Nếu có vi phạm các quy định do lỗi chủ quan thì phải bị hạ bậc thi đua và xem xét kỷ luật.
Trên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ của huấn luyện viên, nhân viên chăn nuôi chó nghiệp vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của huấn luyện viên, nhân viên chăn nuôi chó nghiệp vụ",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của huấn luyện viên, nhân viên chăn nuôi chó nghiệp vụ được quy định tại Điều 9 Quy định về huấn luyện viên và chế độ đối với cán bộ, nhân viên làm việc tại các đơn vị huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015 như sau:\nHuấn luyện viên, nhân viên chăn nuôi đảm nhiệm và thực hiện đúng, đủ mọi quy chế về chăm sóc, nuôi dưỡng, huấn luyện, sử dụng CNV.\nHuấn luyện viên chịu trách nhiệm hoàn toàn về sức khỏe và năng lực hoạt động của CNV. Kết quả nuôi dưỡng, huấn luyện, sử dụng CNV là căn cứ quan trọng nhất đánh giá kết quả công tác, bình xét thi đua khen thưởng và kỷ luật đối với huấn luyện viên.\n1. Thực hiện đúng quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng CNV:\n- Đảm bảo khẩu phần ăn và đủ nước sạch cho chó uống; đủ thuốc phòng chữa bệnh thông thường.\n- Chuồng trại đảm bảo khô, thoáng, sạch. Môi trường xung quanh đảm bảo vệ sinh. Có biện pháp chống nóng nếu nhiệt >35 độ, chống rét nếu nhiệt < 10 độ.\n- CNV đảm bảo sức khỏe để huấn luyện và tác nghiệp.\n2. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về huấn luyện, sử dụng CNV bao gồm:\n- Huấn luyện thường xuyên, củng cố năng lực cho CNV. Yêu cầu CNV không suy giảm thể lực, có tiến bộ về năng lực so với khi tốt nghiệp.\n- Huấn luyện nâng cao tại môi trường công tác. Yêu cầu chó nghiệp vụ thích nghi môi trường tác nghiệp, hưng phấn khi hoạt động, phát hiện các mẫu ma túy giấu chỗ khó tìm, có mùi ngụy trang, có độ khuyếch tán thấp.\n- Tổng thời gian cho các loại hình huấn luyện hàng ngày không dưới 90 phút.\n- Khi sử dụng CNV phải: Huấn luyện viên và CNV có mặt đúng giờ, với trang bị đầy đủ, sẵn sàng thực hiện theo mệnh lệnh của cán bộ lãnh đạo tại hiện trường, sử dụng CNV theo các quy trình do Tổng cục ban hành.\n3. Huấn luyện viên phải lập và thực hiện thời gian biểu công việc hàng ngày, ghi chép nội dung, kết quả công tác và kiến nghị nếu có vào sổ nhật ký về:\n- Công việc chăm sóc nuôi dưỡng.\n- Nội dung, phương pháp, thời gian, địa điểm huấn luyện về thể lực và nghiệp vụ cho CNV.\n- Diễn biến và kết quả sử dụng CNV tác nghiệp.\n4. Mọi trường hợp CNV bị bệnh, suy giảm sức khỏe, hoặc bị chết; CNV bị suy giảm năng lực tác nghiệp, hoặc không được huấn luyện và sử dụng theo quy định đều phải được kiểm điểm, xem xét trách nhiệm cá nhân và đơn vị quản lý. Nếu có vi phạm các quy định do lỗi chủ quan thì phải bị hạ bậc thi đua và xem xét kỷ luật.\nTrên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ của huấn luyện viên, nhân viên chăn nuôi chó nghiệp vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đề xuất, kiến nghị chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
|
Đối với chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì Ủy ban Dân tộc có đề xuất, kiến nghị gì không? Văn bản nào đề cập đến vấn đề này?
|
Theo Công văn 905/UBDT-CSDT năm 2019 về chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Ủy ban Dân tộc ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Đề xuất, kiến nghị:
Trong những năm qua, kinh tế nông nghiệp và khu vực nông thôn đã có bước phát triển nhất định nhưng hiện tại vẫn là khu vực có tốc độ phát triển chậm so với các khu vực khác của nền kinh tế. Sản xuất nông nghiệp nước ta vẫn mang tính chất của một nền sản xuất nhỏ, manh mún, thu nhập của nông dân từ sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời sống của nông dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số nhìn chung còn khó khăn. Việc thực hiện chính sách miễn, giảm thuế SDĐNN là hình thức hỗ trợ trực tiếp tới người nông dân. Số thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn, giảm sẽ là nguồn đầu tư tài chính quan trọng trực tiếp cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, qua đó giúp người nông dân cải thiện cuộc sống, giảm bớt khó khăn, gắn bó với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Do vậy, về vấn đề này thì Ủy ban Dân tộc đã đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, tham mưu cho Chính phủ trình Quốc hội cho tiếp tục thực hiện chính sách miễn, giảm thuế SDĐNN giai đoạn sau năm 2020 phù hợp với tình hình thực tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đề xuất, kiến nghị chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Công văn 905/UBDT-CSDT năm 2019 về chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Ủy ban Dân tộc ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nĐề xuất, kiến nghị:\nTrong những năm qua, kinh tế nông nghiệp và khu vực nông thôn đã có bước phát triển nhất định nhưng hiện tại vẫn là khu vực có tốc độ phát triển chậm so với các khu vực khác của nền kinh tế. Sản xuất nông nghiệp nước ta vẫn mang tính chất của một nền sản xuất nhỏ, manh mún, thu nhập của nông dân từ sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời sống của nông dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số nhìn chung còn khó khăn. Việc thực hiện chính sách miễn, giảm thuế SDĐNN là hình thức hỗ trợ trực tiếp tới người nông dân. Số thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn, giảm sẽ là nguồn đầu tư tài chính quan trọng trực tiếp cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, qua đó giúp người nông dân cải thiện cuộc sống, giảm bớt khó khăn, gắn bó với hoạt động sản xuất nông nghiệp.\nDo vậy, về vấn đề này thì Ủy ban Dân tộc đã đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, tham mưu cho Chính phủ trình Quốc hội cho tiếp tục thực hiện chính sách miễn, giảm thuế SDĐNN giai đoạn sau năm 2020 phù hợp với tình hình thực tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chứng ngoài trụ sở bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Theo quy định mới thì việc công chứng ngoài trụ sở không đúng quy định bị phạt bao nhiêu? Mức phạt này có thay đồi gì so với quy định hiện hành không? Mong giải đáp theo quy định mới.
|
Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về Địa điểm công chứngnhư sau:
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Khoản 2a Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/09/2020) quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định.
Như vậy, tới đây hành vi công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định có thể bị phạt tiền từ 3 đến 7 triệu đồng, quy định hiện hành là từ 1 đến 3 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng ngoài trụ sở bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định về Địa điểm công chứngnhư sau:\n1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.\nKhoản 2a Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/09/2020) quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định.\n \nNhư vậy, tới đây hành vi công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng không đúng quy định có thể bị phạt tiền từ 3 đến 7 triệu đồng, quy định hiện hành là từ 1 đến 3 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc lấy ý kiến dự thảo quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định như thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc thẩm định vận hành hồ chứa nước và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc lấy ý kiến dự thảo quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự giải đáp từ Ban biên tập. XIn cảm ơn!
|
Việc lấy ý kiến dự thảo quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Đối với quy trình vận hành hồ chứa nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan và chuyên gia; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
- Đối với dự thảo quy trình vận hành hồ chứa nước trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức, cá nhân liên quan và chuyên gia;
- Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức, cá nhân liên quan và chuyên gia.
Trên đây là nội dung trả lời về việc lấy ý kiến dự thảo quy trình vận hành hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc lấy ý kiến dự thảo quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc lấy ý kiến dự thảo quy trình vận hành hồ chứa nước được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Đối với quy trình vận hành hồ chứa nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, cơ quan thẩm định lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan và chuyên gia; trình cấp thẩm quyền lấy ý kiến của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;\n- Đối với dự thảo quy trình vận hành hồ chứa nước trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức, cá nhân liên quan và chuyên gia;\n- Đối với quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức, cá nhân liên quan và chuyên gia.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc lấy ý kiến dự thảo quy trình vận hành hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô Pháp từ 15 đến dưới 24 chỗ 2019
|
Mình muốn mua ô tô Pháp nên cần tìm hiểu về PTB. Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô Pháp từ 15 đến dưới 24 chỗ 2019 là bao nhiêu? Văn bản nào quy định?
|
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019
STT
Số người cho phép chở (kể cả lái xe)
Nước sản xuất
Giá tính LPTB* (VNĐ)
28
Từ 10 đến dưới 15
Nhật, Mỹ, Canada, Đức, Pháp, Italia, Anh, Thụy Điển
860.000.000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô Pháp từ 15 đến dưới 24 chỗ 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô Pháp từ 15 đến dưới 24 chỗ 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nSố người cho phép chở (kể cả lái xe)\n\n\nNước sản xuất\n\n\nGiá tính LPTB* (VNĐ)\n\n\n\n\n28\n\n\nTừ 10 đến dưới 15\n\n\nNhật, Mỹ, Canada, Đức, Pháp, Italia, Anh, Thụy Điển\n\n\n860.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô Pháp từ 15 đến dưới 24 chỗ 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá trị của văn bản chứng thực
|
Trong hoạt động tư pháp, văn bản chứng thực có giá trị làm bằng chứng pháp lý hay đơn thuần chỉ có giá trị thông tin?
|
Văn bản chứng thực là bản sao giấy tờ, văn bản được chứng thực; giấy tờ, văn bản có chữ ký của cá nhân được chứng thực; hợp đồng, giao dịch được chứng thực.
Đối với hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ, trừ trường hợp được thực hiện không đúng thẩm quyền hoặc không tuân theo quy định tại Nghị định này hoặc bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu (khoản 2 Điều 14 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 về công chứng, chứng thực).
Đối với bản sao giấy tờ, văn bản được chứng thực thì có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch (khoản 1 Điều 3 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP).
Đối với chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản (khoản 2 Điều 3 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP).
Như vậy, văn bản chứng thực có các giá trị pháp lý khác nhau chứ không đơn thuần chỉ có giá trị thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá trị của văn bản chứng thực",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn bản chứng thực là bản sao giấy tờ, văn bản được chứng thực; giấy tờ, văn bản có chữ ký của cá nhân được chứng thực; hợp đồng, giao dịch được chứng thực.\nĐối với hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ, trừ trường hợp được thực hiện không đúng thẩm quyền hoặc không tuân theo quy định tại Nghị định này hoặc bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu (khoản 2 Điều 14 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 về công chứng, chứng thực).\nĐối với bản sao giấy tờ, văn bản được chứng thực thì có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch (khoản 1 Điều 3 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP).\nĐối với chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản (khoản 2 Điều 3 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP).\nNhư vậy, văn bản chứng thực có các giá trị pháp lý khác nhau chứ không đơn thuần chỉ có giá trị thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Hàng xuất khẩu bị trả lại có phải nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu?
|
Bên em xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra nước ngoài nhưng bị trả lại 200 lô do phát sinh lỗi trong quá trình vận chuyển. Giờ nhập hàng trả về bên em có phải đóng thuế giá trị gia tăng không? Nếu sau này em đưa số hàng đó ra bán lại trong nước thì sao ạ?
|
Căn cứ quy định tại Điểm g Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì:
"Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định."
Theo thông tin bạn cung cấp, công ty bạn xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra nước ngoài và bị trả lại. Đối chiếu với quy định trên, trường hợp này bên bạn không phải làm thủ tục khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu các lô hàng bị trả về lại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp công ty bạn đưa số hàng nhập khẩu lại ra tiêu thụ tại thị trường nội địa thì vẫn phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hàng xuất khẩu bị trả lại có phải nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điểm g Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì: \n\"Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.\"\nTheo thông tin bạn cung cấp, công ty bạn xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra nước ngoài và bị trả lại. Đối chiếu với quy định trên, trường hợp này bên bạn không phải làm thủ tục khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu các lô hàng bị trả về lại Việt Nam. \nLưu ý: Trường hợp công ty bạn đưa số hàng nhập khẩu lại ra tiêu thụ tại thị trường nội địa thì vẫn phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần hồ sơ quản lý công chức, viên chức thuộc Bộ Tư pháp
|
Thành phần hồ sơ quản lý công chức, viên chức của Bộ Tư pháp, biểu mẫu quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Bộ Tư pháp được quy định như thế nào?
|
Thành phần hồ sơ quản lý công chức, viên chức của Bộ Tư pháp
Theo Điều 11 Quy chế quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-BTP năm 2020 thành phần hồ sơ quản lý công chức, viên chức của Bộ Tư pháp như sau:
1. Thành phần hồ sơ giấy của công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2012/TT-BNV).
2. Thành phần hồ sơ giấy của viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 1/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2019/TT-BNV).
3. Đối với hồ sơ của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng, lao động không xác định thời hạn, thành phần hồ sơ giấy được thực hiện theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này tùy thuộc vào tổ chức của đơn vị sử dụng lao động (đơn vị hành chính hay đơn vị sự nghiệp) và không phải lập Quyển "Lý lịch công chức, viên chức".
Biểu mẫu quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Bộ Tư pháp
Theo Điều 12 Quy chế này biểu mẫu quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Bộ Tư pháp như sau:
1. Biểu mẫu quản lý hồ sơ công chức được thực hiện theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ công chức, viên chức.
2. Biểu mẫu quản lý hồ sơ viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 07/2019/TT-BNV.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ quản lý công chức, viên chức thuộc Bộ Tư pháp",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ quản lý công chức, viên chức của Bộ Tư pháp\nTheo Điều 11 Quy chế quản lý hồ sơ công chức, viên chức và người lao động ban hành kèm theo Quyết định 1818/QĐ-BTP năm 2020 thành phần hồ sơ quản lý công chức, viên chức của Bộ Tư pháp như sau:\n1. Thành phần hồ sơ giấy của công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 11/2012/TT-BNV).\n2. Thành phần hồ sơ giấy của viên chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 1/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2019/TT-BNV).\n3. Đối với hồ sơ của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng, lao động không xác định thời hạn, thành phần hồ sơ giấy được thực hiện theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này tùy thuộc vào tổ chức của đơn vị sử dụng lao động (đơn vị hành chính hay đơn vị sự nghiệp) và không phải lập Quyển \"Lý lịch công chức, viên chức\".\nBiểu mẫu quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Bộ Tư pháp\nTheo Điều 12 Quy chế này biểu mẫu quản lý hồ sơ công chức, viên chức của Bộ Tư pháp như sau:\n1. Biểu mẫu quản lý hồ sơ công chức được thực hiện theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ công chức, viên chức.\n2. Biểu mẫu quản lý hồ sơ viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 07/2019/TT-BNV.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự đăng ký thành lập quỹ mở
|
Trình tự đăng ký thành lập quỹ mở được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Linh, hiện đang là sinh viên trường Đại học Luật TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về trình tự đăng ký thành lập quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: khanh***@gmail.com
|
Trình tự đăng ký thành lập quỹ mở được quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 6 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:
Hồ sơ đăng ký thành lập quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 183/2011/TT-BTC được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ngay sau khi giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ được giải toả phần vốn phong tỏa tại ngân hàng giám sát để thực hiện đầu tư. Ngân hàng giám sát chi trả lãi suất cho phần vốn phong tỏa theo hợp đồng ký với công ty quản lý quỹ.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự đăng ký thành lập quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự đăng ký thành lập quỹ mở",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự đăng ký thành lập quỹ mở được quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 6 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nHồ sơ đăng ký thành lập quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 183/2011/TT-BTC được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.\nTrong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nNgay sau khi giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ được giải toả phần vốn phong tỏa tại ngân hàng giám sát để thực hiện đầu tư. Ngân hàng giám sát chi trả lãi suất cho phần vốn phong tỏa theo hợp đồng ký với công ty quản lý quỹ.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự đăng ký thành lập quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiệu phó trường THCS do ai bổ nhiệm?
|
Thẩm quyền bổ nhiệm Hiệu phó trường THCS được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một vài vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, Hiệu phó trường THCS do ai bổ nhiệm? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!
Thanh Bình (binh***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT thì:
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) ra quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường công lập, công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường tư thục sau khi thực hiện các quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu nhà trường đã có Hội đồng trường, quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được thực hiện trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường.
Tuy nhiên, tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lại quy định:
Trưởng phòng Giáo dục và đào tạo tham gia phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ thực hiện quy trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, công nhận, không công nhận hội đồng trường các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, ta thấy có sự chồng chéo giữa hai quy định trên về thẩm quyền bổ nhiệm hiệu phó trường THCS, một bên là Trưởng phòng giáo dục & đào tạo, một bên là Chủ tịch UBND huyện.
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì:
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
Cũng theo quy định tại Khoản 2, Điều 172 Luật này, Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác.
Do vậy, giữa hai văn bản quy định về thẩm quyền đề cập trên đây, theo quan điểm của chúng tôi, việc áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV là hợp lý. Điều đó có nghĩa là thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng, hiệu phó trường THCS công lập sẽ thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiệu phó trường THCS do ai bổ nhiệm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT thì:\nTrưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS) ra quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường công lập, công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối với trường tư thục sau khi thực hiện các quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu nhà trường đã có Hội đồng trường, quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được thực hiện trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường.\nTuy nhiên, tại Điểm b Khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lại quy định:\nTrưởng phòng Giáo dục và đào tạo tham gia phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ thực hiện quy trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, công nhận, không công nhận hội đồng trường các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nNhư vậy, ta thấy có sự chồng chéo giữa hai quy định trên về thẩm quyền bổ nhiệm hiệu phó trường THCS, một bên là Trưởng phòng giáo dục & đào tạo, một bên là Chủ tịch UBND huyện.\nCăn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì:\n- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.\n- Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.\nCũng theo quy định tại Khoản 2, Điều 172 Luật này, Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác.\nDo vậy, giữa hai văn bản quy định về thẩm quyền đề cập trên đây, theo quan điểm của chúng tôi, việc áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV là hợp lý. Điều đó có nghĩa là thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng, hiệu phó trường THCS công lập sẽ thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.