title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Thủ tục bán hàng miễn thuế cho người mua là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế
Xin hỏi theo quy định mới nhất thì thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 100/2020/NĐ-CP có quy định về thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế như sau: Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế: 1. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng a) Thực hiện đầy đủ các công việc quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này; b) Đối với trường hợp khách hàng mua hàng vượt định mức miễn thuế theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế lập 02 Phiếu thông báo theo Mẫu số 01/PTBHVĐM Phụ lục II ban hành kèm Nghị định này thông báo cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập (bằng bản giấy và gửi dữ liệu trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử). Nhận lại và lưu 01 Phiếu thông báo đã ký tên, đóng dấu công chức của công chức hải quan tại cửa khẩu nhập. Riêng mặt hàng thuốc lá không được bán vượt định mức miễn thuế. 2. Người mua hàng miễn thuế vượt định mức miễn thuế có trách nhiệm: thực hiện kê khai, nộp thuế và các quy định pháp luật liên quan đến việc nhập khẩu đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế với cơ quan hải quan và nộp các chứng từ liên quan theo quy định của pháp luật. 3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế a) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định này; b) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện kiểm tra việc bán hàng miễn thuế thông qua hệ thống phần mềm của doanh nghiệp, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực tiếp hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế; c) Thu thuế, lưu bản chụp các chứng từ quy định tại khoản 2 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục bán hàng miễn thuế cho người mua là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 14 Nghị định 100/2020/NĐ-CP có quy định về thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế như sau:\nThủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế:\n1. Trách nhiệm của nhân viên bán hàng\na) Thực hiện đầy đủ các công việc quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;\nb) Đối với trường hợp khách hàng mua hàng vượt định mức miễn thuế theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế lập 02 Phiếu thông báo theo Mẫu số 01/PTBHVĐM Phụ lục II ban hành kèm Nghị định này thông báo cho cơ quan hải quan tại cửa khẩu nhập (bằng bản giấy và gửi dữ liệu trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử). Nhận lại và lưu 01 Phiếu thông báo đã ký tên, đóng dấu công chức của công chức hải quan tại cửa khẩu nhập. Riêng mặt hàng thuốc lá không được bán vượt định mức miễn thuế.\n2. Người mua hàng miễn thuế vượt định mức miễn thuế có trách nhiệm: thực hiện kê khai, nộp thuế và các quy định pháp luật liên quan đến việc nhập khẩu đối với hàng hóa vượt định mức miễn thuế với cơ quan hải quan và nộp các chứng từ liên quan theo quy định của pháp luật.\n3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế\na) Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định này;\nb) Trên cơ sở quản lý rủi ro và dấu hiệu vi phạm pháp luật, Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện kiểm tra việc bán hàng miễn thuế thông qua hệ thống phần mềm của doanh nghiệp, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, ca-mê-ra giám sát hoặc kiểm tra trực tiếp hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế;\nc) Thu thuế, lưu bản chụp các chứng từ quy định tại khoản 2 Điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm chăn đơn dân quân thường trực (Dân quân tự vệ)
Nhờ hỗ trợ quy định về phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm chăn đơn dân quân thường trực (Dân quân tự vệ) theo TCVN.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-32:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 32: Chăn đơn dân quân thường trực, Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm này như sau: 4.1 Tỷ lệ kiểm tra Kiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra. 4.2 Kiểm tra yêu cầu chung 4.2.1 Kiểm tra ngoại quan Kiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1. 4.2.2 Kiểm tra nguyên liệu Nguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2. 4.3 Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật Dùng phương tiện đo, kiểm tra được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của chăn đơn dân quân thường trực. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm chăn đơn dân quân thường trực (Dân quân tự vệ)", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-32:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 32: Chăn đơn dân quân thường trực, Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm này như sau:\n4.1 Tỷ lệ kiểm tra\nKiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra.\n4.2 Kiểm tra yêu cầu chung\n4.2.1 Kiểm tra ngoại quan\nKiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1.\n4.2.2 Kiểm tra nguyên liệu\nNguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2.\n4.3 Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật\nDùng phương tiện đo, kiểm tra được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của chăn đơn dân quân thường trực. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua đất nhưng không được giao giấy tờ
Tôi có mua một mảnh đất, chính quyền địa phương đã lập biên bản và tôi cũng đã bàn giao tiền cho người bán. Nhưng đến nay đã 3 tháng mà bên bán vẫn không đưa cho tôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi phải làm thế nào? Mong ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp tôi. Xin cám ơn!
Theo quy định tại Điều 697 Bộ luật dân sư 2005: Điều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai. » Khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên chuyển nhượng có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 699 Bộ luật Dân sự 2005: - Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận; - Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng. Theo quy định trên, bạn có quyền yêu cầu người bán cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tiến hành đăng ký sang tên quyền sử dụng đất. Trong trường hợp người này cố tình không giao, bạn có quyền khởi kiện tới tòa án có thẩm quyền để được giải quyết. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: - Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; - Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; - Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó; - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có); - Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện; - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; - Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; - Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); - Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Trên đây là tư vấn về việc mua đất nhưng không được giao giấy tờ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua đất nhưng không được giao giấy tờ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 697 Bộ luật dân sư 2005:\nĐiều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất\nHợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai. »\nKhi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên chuyển nhượng có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 699 Bộ luật Dân sự 2005:\n- Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thỏa thuận;\n- Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.\nTheo quy định trên, bạn có quyền yêu cầu người bán cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tiến hành đăng ký sang tên quyền sử dụng đất. Trong trường hợp người này cố tình không giao, bạn có quyền khởi kiện tới tòa án có thẩm quyền để được giải quyết.\nĐơn khởi kiện phải có các nội dung chính theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:\n- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;\n- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;\n- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;\n- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);\n- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;\n- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\n- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\n- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);\n- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.\nTrên đây là tư vấn về việc mua đất nhưng không được giao giấy tờ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra công tác quản lý chất thải y tế
Tôi được biết, vấn đề xử lý chất thải y tế luôn là mối quan tâm của xã hội bởi có thể gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường nếu không có biện pháp xử lý đúng cách. Để làm tốt công tác trên ngoài việc các cơ sở tự giác trong việc xử lý thì công tác thanh kiểm tra cũng phải quan tâm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra công tác quản lý chất thải y tế được quy định ra sao?
Vấn đề xử lý chất thải y tế luôn là mối quan tâm của xã hội bởi có thể gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường nếu không có biện pháp xử lý đúng cách quy định tại Tiểu mục 3 Mục 1 Quyết định 277/QĐ-BYT năm 2013 Quy trình thanh tra về Quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: - Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra, phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra. - Đoàn thanh tra thảo luận dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra. Những ý kiến khác nhau phải được báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét trước khi phê duyệt. - Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra. - Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do Người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời gian không quá 03 ngày làm việc. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra công tác quản lý chất thải y tế", "role": "user" }, { "content": "Vấn đề xử lý chất thải y tế luôn là mối quan tâm của xã hội bởi có thể gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường nếu không có biện pháp xử lý đúng cách quy định tại Tiểu mục 3 Mục 1 Quyết định 277/QĐ-BYT năm 2013 Quy trình thanh tra về Quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra, phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo, việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.\n- Đoàn thanh tra thảo luận dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra. Những ý kiến khác nhau phải được báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét trước khi phê duyệt.\n- Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.\n- Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do Người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời gian không quá 03 ngày làm việc.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được luân chuyển và kiểm tra như thế nào?
Cho hỏi theo quy định mới của pháp luật về chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương. Việc luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 99/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022) việc luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được pháp luật quy định như sau: - Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán: + Kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi trên chứng từ kế toán. + Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi trên chứng từ kế toán. + Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin ghi trên chứng từ kế toán. - Cục QLN và TCĐN thực hiện quy trình theo từng loại nghiệp vụ quản lý nợ đảm bảo các công việc sau: + Lập, tiếp nhận, phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán. + Cán bộ Cục QLN và TCĐN có liên quan kiểm tra, ký vào các chức danh quy định trên chứng từ. + Định khoản, nhập bút toán vào hệ thống; Phê duyệt bút toán trên hệ thống. + Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được luân chuyển và kiểm tra như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 16 Thông tư 99/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022) việc luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được pháp luật quy định như sau:\n- Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:\n+ Kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi trên chứng từ kế toán.\n+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi trên chứng từ kế toán.\n+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin ghi trên chứng từ kế toán.\n- Cục QLN và TCĐN thực hiện quy trình theo từng loại nghiệp vụ quản lý nợ đảm bảo các công việc sau:\n+ Lập, tiếp nhận, phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán.\n+ Cán bộ Cục QLN và TCĐN có liên quan kiểm tra, ký vào các chức danh quy định trên chứng từ.\n+ Định khoản, nhập bút toán vào hệ thống; Phê duyệt bút toán trên hệ thống.\n+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất gồm những gì?
Cho tôi hỏi hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất gồm những gì? Câu hỏi từ anh Tân (Bạc Liêu)
Thế chấp quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.Như vậy, người sử dụng đất thực hiện việc thế chấp quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài và trường hợp nhận thừa kế theo quy định.- Đất không có tranh chấp;- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;- Trong thời hạn sử dụng đất.Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất gồm những gì?(Hình từ Internet)Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất gồm những gì?Căn cứ Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu:Hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục (01 bản chính).2. Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).3. Giấy chứng nhận (bản gốc), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.Như vậy, hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất gồm:- Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);- Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtCác loại đất nào hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất?Căn cứ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;...g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;...Như vậy, các loại đất hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất như sau:- Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,- Đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,- Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;- Đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Thế chấp quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.Như vậy, người sử dụng đất thực hiện việc thế chấp quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài và trường hợp nhận thừa kế theo quy định.- Đất không có tranh chấp;- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;- Trong thời hạn sử dụng đất.Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất gồm những gì?(Hình từ Internet)Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất gồm những gì?Căn cứ Điều 27 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu:Hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được chứng nhận quyền sở hữu1. Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục (01 bản chính).2. Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).3. Giấy chứng nhận (bản gốc), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.Như vậy, hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất gồm:- Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);- Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtCác loại đất nào hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất?Căn cứ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;...g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;...Như vậy, các loại đất hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất như sau:- Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,- Đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,- Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;- Đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Văn bản điều chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối với hoạt động tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Anh chị cho tôi biết: Văn bản nào điều chỉnh vấn đề này? Mong sớm phản hồi!
Căn cứ Điều 11 Thông tư 49/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 23/09/2019) quy định về tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cụ thể như sau: Các quy định về tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong DNNVV (bao gồm: phạm vi, đối tượng, ngành nghề đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nghiệp; quy trình và hình thức tổ chức đào tạo, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, DNNVV và học viên trong tổ chức đào tạo) thực hiện theo Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong DNNVV. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn bản điều chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 11 Thông tư 49/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 23/09/2019) quy định về tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cụ thể như sau:\nCác quy định về tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong DNNVV (bao gồm: phạm vi, đối tượng, ngành nghề đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nghiệp; quy trình và hình thức tổ chức đào tạo, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, DNNVV và học viên trong tổ chức đào tạo) thực hiện theo Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong DNNVV.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030 như nào?
Xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030? Phát triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của chuyển đổi số đến năm 2030 như thế nào? Tôi muốn biết nội dung trên, xin được thông tin tới.
Xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030 Căn cứ Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 2222/QĐ-TTg năm 2021 quy định về xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau: 1. Xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan và chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. b) Ban hành các tiêu chuẩn về trường học số, hạ tầng số, phòng thực hành số, giáo trình số, chương trình đào tạo số, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường, thực tế hỗn hợp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp. c) Xây dựng văn bản quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp đảm bảo kết nối chia sẻ dữ liệu theo quy định của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông. d) Có cơ chế, chính sách thu hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển, xây dựng hệ sinh thái số giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số hoạt động giáo dục nghề nghiệp. đ) Nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ cho người dạy, người học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp. Phát triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của chuyển đổi số đến năm 2030 Theo Tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 2222/QĐ-TTg năm 2021 quy định về phát triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của chuyển đổi số trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế như sau: 2. Phát triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của chuyển đổi số trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế a) Xác định kiến thức và kỹ năng số cơ bản và nâng cao đối với người lao động trên môi trường số; lồng ghép vào chương trình đào tạo, các môn học liên quan tới kỹ năng số, công nghệ thông tin nhằm cung cấp các kỹ năng số cơ bản, nâng cao cho người học. b) Xây dựng các bộ công cụ thích hợp để phân tích dữ liệu lớn. Dự báo các năng lực và kỹ năng số cần có của ngành, nghề, đặc biệt là các ngành nghề phục vụ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa và xây dựng mới chuẩn kiến thức, năng lực thực hiện cho các ngành nghề đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số. c) Phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao, các ngành nghề chuyên về công nghệ thông tin, công nghệ số phục vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030 như nào?", "role": "user" }, { "content": "Xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030\nCăn cứ Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 2222/QĐ-TTg năm 2021 quy định về xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau:\n1. Xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp\na) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan và chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.\nb) Ban hành các tiêu chuẩn về trường học số, hạ tầng số, phòng thực hành số, giáo trình số, chương trình đào tạo số, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường, thực tế hỗn hợp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\nc) Xây dựng văn bản quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp đảm bảo kết nối chia sẻ dữ liệu theo quy định của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.\nd) Có cơ chế, chính sách thu hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển, xây dựng hệ sinh thái số giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số hoạt động giáo dục nghề nghiệp.\nđ) Nghiên cứu, đề xuất các chính sách hỗ trợ cho người dạy, người học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.\nPhát triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của chuyển đổi số đến năm 2030\nTheo Tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 2222/QĐ-TTg năm 2021 quy định về phát triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của chuyển đổi số trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế như sau:\n2. Phát triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của chuyển đổi số trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế\na) Xác định kiến thức và kỹ năng số cơ bản và nâng cao đối với người lao động trên môi trường số; lồng ghép vào chương trình đào tạo, các môn học liên quan tới kỹ năng số, công nghệ thông tin nhằm cung cấp các kỹ năng số cơ bản, nâng cao cho người học.\nb) Xây dựng các bộ công cụ thích hợp để phân tích dữ liệu lớn. Dự báo các năng lực và kỹ năng số cần có của ngành, nghề, đặc biệt là các ngành nghề phục vụ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa và xây dựng mới chuẩn kiến thức, năng lực thực hiện cho các ngành nghề đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số.\nc) Phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao, các ngành nghề chuyên về công nghệ thông tin, công nghệ số phục vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ đánh giá Tiêu chí 4 trong hoạt động đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất
Anh chị cho tôi hỏi: Căn cứ đánh giá tuân thủ quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất được quy định cụ thể như thế nào?
Căn cứ đánh giá tuân thủ quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 18/2019/TT-BTNMT (có hiệu lực từ 16/12/2019), cụ thể như sau: Điều 8. Chỉ số và căn cứ đánh giá Tiêu chí 4 ... 2. Căn cứ đánh giá: a) Thông tư số 69/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quy trình xây dựng, điều chỉnh khung giá đất (sau đây gọi là Thông tư số 69/2017/TT-BTNMT); b) Thông tư số 70/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế-kỹ thuật xây dựng, điều chỉnh khung giá đất (sau đây gọi là Thông tư số 70/2017/TT-BTNMT); c) Quyết định phê duyệt (và điều chỉnh nếu có) Dự án điều tra, xây dựng khung giá các loại đất làm căn cứ để xây dựng bảng giá đất tại các địa phương và thuyết minh Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Bạn đọc lưu ý Tiêu chí 4 được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 18/2019/TT-BTNMT cụ thể như sau: Điều 4. Tiêu chí đánh giá 4. Tiêu chí 4: Tuân thủ quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ đánh giá Tiêu chí 4 trong hoạt động đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ đánh giá tuân thủ quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 18/2019/TT-BTNMT (có hiệu lực từ 16/12/2019), cụ thể như sau:\nĐiều 8. Chỉ số và căn cứ đánh giá Tiêu chí 4\n...\n2. Căn cứ đánh giá:\na) Thông tư số 69/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quy trình xây dựng, điều chỉnh khung giá đất (sau đây gọi là Thông tư số 69/2017/TT-BTNMT);\nb) Thông tư số 70/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế-kỹ thuật xây dựng, điều chỉnh khung giá đất (sau đây gọi là Thông tư số 70/2017/TT-BTNMT);\nc) Quyết định phê duyệt (và điều chỉnh nếu có) Dự án điều tra, xây dựng khung giá các loại đất làm căn cứ để xây dựng bảng giá đất tại các địa phương và thuyết minh Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\nBạn đọc lưu ý Tiêu chí 4 được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 18/2019/TT-BTNMT cụ thể như sau:\nĐiều 4. Tiêu chí đánh giá\n4. Tiêu chí 4: Tuân thủ quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 20 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, một số cụm từ bị thay thế bởi khoản 46 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán như sau:Vi phạm quy định về Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán1. Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái với quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Chứng khoán.2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 12 tháng đến 18 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc gỡ bỏ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên này được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP).Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Việc tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 42 Luật Chứng khoán 2019 quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán như sau:Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần; chứng khoán của các doanh nghiệp khác chưa đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo quy định của Chính phủ.2. Ngoài Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức và vận hành thị trường giao dịch chứng khoán.Như vậy, việc tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán được quy định như sau:- Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần; chứng khoán của các doanh nghiệp khác chưa đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo quy định của Chính phủ.- Ngoài Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức và vận hành thị trường giao dịch chứng khoán.Tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 17 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh như sau:Dưới đây là quy định về tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh:- Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch cho chứng khoán phái sinh quy định về chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phá.- Sở giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm tổ chức, vận hành hoạt động của thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán.- Sở giao dịch chứng khoán có thể tạm ngừng giao dịch một, một số hoặc toàn bộ chứng khoán phái sinh trên thị trường sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận khi xảy ra các trường hợp sau:+ Không thể xác định được giá trị của tài sản cơ sở do thị trường cơ sở ngừng giao dịch, tài sản cơ sở bị tạm ngừng giao dịch trong vòng 03 ngày làm việc;+ Xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc sự cố kỹ thuật tại hệ thống giao dịch chứng khoán, hệ thống bù trừ, thanh toán chứng khoán;+ Theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 20 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, một số cụm từ bị thay thế bởi khoản 46 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán như sau:Vi phạm quy định về Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán1. Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái với quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Chứng khoán.2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 03 tháng đến 05 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 12 tháng đến 18 tháng đối với người hành nghề chứng khoán thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc gỡ bỏ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, hành vi tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên này được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP).Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Việc tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 42 Luật Chứng khoán 2019 quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán như sau:Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần; chứng khoán của các doanh nghiệp khác chưa đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo quy định của Chính phủ.2. Ngoài Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức và vận hành thị trường giao dịch chứng khoán.Như vậy, việc tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán được quy định như sau:- Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần; chứng khoán của các doanh nghiệp khác chưa đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo quy định của Chính phủ.- Ngoài Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức và vận hành thị trường giao dịch chứng khoán.Tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 17 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh như sau:Dưới đây là quy định về tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh:- Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch cho chứng khoán phái sinh quy định về chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phá.- Sở giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm tổ chức, vận hành hoạt động của thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán.- Sở giao dịch chứng khoán có thể tạm ngừng giao dịch một, một số hoặc toàn bộ chứng khoán phái sinh trên thị trường sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận khi xảy ra các trường hợp sau:+ Không thể xác định được giá trị của tài sản cơ sở do thị trường cơ sở ngừng giao dịch, tài sản cơ sở bị tạm ngừng giao dịch trong vòng 03 ngày làm việc;+ Xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc sự cố kỹ thuật tại hệ thống giao dịch chứng khoán, hệ thống bù trừ, thanh toán chứng khoán;+ Theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức hỗ trợ tiền ăn đối với cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc Covid-19 là bao nhiêu?
Tôi có người nhà đang công tác trong ngành y tế nên muốn hỏi về chế độ phụ cấp chống dịch cho cán bộ y tế, người lao động tham gia phòng, chống dịch Covid-19. Cụ thể: Mức hỗ trợ tiền ăn đối với cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc Covid-19 là bao nhiêu?
Theo Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2020 thì: Cán bộ y tế, quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh nghiệp); người tham gia thực hiện nhiệm vụ phân luồng, làm thủ tục cho người nhập cảnh; người bảo vệ khu vực cách ly tại các địa bàn dân cư theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước; cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ tại cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc COVID-19 được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/ngày. Như vậy, cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ tại cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc Covid-19 được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/ngày. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức hỗ trợ tiền ăn đối với cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc Covid-19 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2020 thì:\nCán bộ y tế, quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh nghiệp); người tham gia thực hiện nhiệm vụ phân luồng, làm thủ tục cho người nhập cảnh; người bảo vệ khu vực cách ly tại các địa bàn dân cư theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước; cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ tại cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc COVID-19 được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/ngày.\nNhư vậy, cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ tại cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc Covid-19 được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/ngày.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sẩy thai dưới 4 tuần có được nghỉ việc không? Lao động nữ đã nghỉ việc thì có được hưởng chế độ thai sản?
Xin hỏi: Sẩy thai dưới 4 tuần có được nghỉ việc không? Lao động nữ đã nghỉ việc thì có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu nghỉ việc 7 tháng trước sinh có đủ điều kiện hưởng thai sản không ạ?
1. Sẩy thai dưới 4 tuần có được nghỉ việc không? Trường hợp người lao động nữ mang thai nhưng bị sẩy thai khi thai nhi chưa đầy 4 tuần tuổi thì có được nghỉ hưởng bảo hiểm không ạ? Nếu được thì được nghỉ bao nhiêu ngày? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định: Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: - 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; - 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; - 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; - 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Theo quy định này thì người lao động nữ mang thai mà không may bị sẩy thai thì việc sẩy thai ở bất kỳ giai đoạn nào cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Cụ thể đối với trường hợp người lao động nữ sẩy thai khi mang thai chưa đầy 1 tháng thì sẽ được nghỉ việc tối đa là 10 ngày. 2. Lao động nữ đã nghỉ việc thì có được hưởng chế độ thai sản không? Tôi đóng BHXH được 6 năm. Tôi đã nghỉ là ở công ty được 3 tháng vì hai bên chấm dứt hợp đồng lao động. Nay tôi sắp sinh con. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không? Trả lời: Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Lao động nữ sinh con mà chấm dứt hợp đồng lao động,đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản. Như vậy, nếu bạn đáp ứng điều kiện đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con thì bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản không phụ thuộc việc bạn có đang làm việc cho 1 đơn vị, cơ quan, tổ chức nào hay không. 3. Nghỉ việc 7 tháng trước sinh có đủ điều kiện hưởng thai sản? Em hỏi là tham gia bhxh được 4 năm 3 tháng. Em đã nghỉ việc 7 tháng thì sinh đôi vậy có đủ điều kiện hưởng thai sản trực tiếp không ạ? Trả lời: Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: - Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Lao động nữ mang thai; + Lao động nữ sinh con; + Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; + Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; + Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; + Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. - Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. - Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. ... Như vậy, theo quy định trên để được hưởng chế độ thai sản bạn phải đóng đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, trừ trường hợp thai yếu phải nghỉ việc theo chỉ định. Theo trình bày bạn nghỉ việc 7 tháng thì sinh đôi, có nghĩa là không đóng BHXH 7 tháng trước sinh nên đối chiếu quy định trên bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản dù trước đó đã tham gia BHXH được 4 năm 3 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sẩy thai dưới 4 tuần có được nghỉ việc không? Lao động nữ đã nghỉ việc thì có được hưởng chế độ thai sản?", "role": "user" }, { "content": "1. Sẩy thai dưới 4 tuần có được nghỉ việc không?\nTrường hợp người lao động nữ mang thai nhưng bị sẩy thai khi thai nhi chưa đầy 4 tuần tuổi thì có được nghỉ hưởng bảo hiểm không ạ? Nếu được thì được nghỉ bao nhiêu ngày?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:\nKhi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\n- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\n- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\n- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\n- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\nTheo quy định này thì người lao động nữ mang thai mà không may bị sẩy thai thì việc sẩy thai ở bất kỳ giai đoạn nào cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Cụ thể đối với trường hợp người lao động nữ sẩy thai khi mang thai chưa đầy 1 tháng thì sẽ được nghỉ việc tối đa là 10 ngày.\n\n2. Lao động nữ đã nghỉ việc thì có được hưởng chế độ thai sản không?\nTôi đóng BHXH được 6 năm. Tôi đã nghỉ là ở công ty được 3 tháng vì hai bên chấm dứt hợp đồng lao động. Nay tôi sắp sinh con. Vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\nLao động nữ sinh con mà chấm dứt hợp đồng lao động,đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản.\nNhư vậy, nếu bạn đáp ứng điều kiện đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con thì bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản không phụ thuộc việc bạn có đang làm việc cho 1 đơn vị, cơ quan, tổ chức nào hay không.\n\n3. Nghỉ việc 7 tháng trước sinh có đủ điều kiện hưởng thai sản?\nEm hỏi là tham gia bhxh được 4 năm 3 tháng. Em đã nghỉ việc 7 tháng thì sinh đôi vậy có đủ điều kiện hưởng thai sản trực tiếp không ạ?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\n- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Lao động nữ mang thai;\n+ Lao động nữ sinh con;\n+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\n+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\n+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\n+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n...\nNhư vậy, theo quy định trên để được hưởng chế độ thai sản bạn phải đóng đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, trừ trường hợp thai yếu phải nghỉ việc theo chỉ định.\nTheo trình bày bạn nghỉ việc 7 tháng thì sinh đôi, có nghĩa là không đóng BHXH 7 tháng trước sinh nên đối chiếu quy định trên bạn không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản dù trước đó đã tham gia BHXH được 4 năm 3 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2024 kỷ niệm bao nhiêu năm ngày thành lập Đảng?
Cho tôi hỏi: Năm 2024 kỷ niệm bao nhiêu năm ngày thành lập Đảng? Anh Vinh - Phú Yên
Ngày thành lập Đảng có được xem là ngày lễ lớn trong năm hay không?Tại Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP có quy định về các ngày lễ lớn trong năm như sau:Các ngày lễ lớnCác ngày lễ lớn trong nước bao gồm:1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).Theo đó, Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được xem là ngày lễ lớn trong năm.Năm 2024 kỷ niệm bao nhiêu năm ngày thành lập Đảng? (Hình từ Internet)Năm 2024 kỷ niệm bao nhiêu năm ngày thành lập Đảng?Ngày 19/12/2023, Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành Hướng dẫn 126-HD/BTGTW về việc tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện lịch sử quan trọng trong năm 2024.Theo đó, tại Tiểu mục 1 Mục 2 Hướng dẫn 126-HD/BTGTW năm 2023. Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn tuyên truyền kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2024) đón Tết nguyên đán Giáp Thìn 2024 với nội dung tuyên truyền như sau:- Truyền thống lịch sử vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam; những thắng lợi vĩ đại và thành tựu to lớn của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng; khẳng định vai trò, uy tín, bản lĩnh, trí tuệ, năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng trong suốt chặng đường cách mạng 94 năm qua.- Khẳng định chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhân dân ta; đi lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn đúng đắn, sáng suốt của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhân dân ta; nêu bật những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam, nhất là sau gần 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước.- Kết quả, thành tựu đã đạt được trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị từ đầu nhiệm kỳ Đại hội 13 của Đảng đến nay, đặc biệt là: những chuyển biến tích cực trong đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; kết quả xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức, cán bộ;...- Kết quả cụ thể hóa, thể chế hóa các nội dung trong các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Đảng, nhất là những vấn đề về kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền...- Khẳng định sự lãnh đạo sáng suốt, sát sao, kịp thời của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự đoàn kết, phối hợp của các cấp, các ngành, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong năm 2023...- Tuyên truyền Chỉ thị số 26-CT/TW, ngày 23/11/2023 của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết Giáp Thìn năm 2024...- Các hoạt động chào mừng 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, mừng xuân Giáp Thìn...- Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.Như vậy, năm 2024 là năm kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2024)Người lao động là Đảng viên có được nghỉ hưởng nguyên lương nhân ngày thành lập Đảng hay không?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo quy định hiện hành, ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03 tháng 2) không nằm trong danh sách các ngày lễ, tết được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương.Tuy nhiên, người lao động có thể sử dụng ngày nghỉ hằng năm hoặc ngày nghỉ không hưởng lương để nghỉ việc vào ngày lễ kỷ niệm thành lập Đảng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2024 kỷ niệm bao nhiêu năm ngày thành lập Đảng?", "role": "user" }, { "content": "Ngày thành lập Đảng có được xem là ngày lễ lớn trong năm hay không?Tại Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP có quy định về các ngày lễ lớn trong năm như sau:Các ngày lễ lớnCác ngày lễ lớn trong nước bao gồm:1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).Theo đó, Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được xem là ngày lễ lớn trong năm.Năm 2024 kỷ niệm bao nhiêu năm ngày thành lập Đảng? (Hình từ Internet)Năm 2024 kỷ niệm bao nhiêu năm ngày thành lập Đảng?Ngày 19/12/2023, Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành Hướng dẫn 126-HD/BTGTW về việc tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện lịch sử quan trọng trong năm 2024.Theo đó, tại Tiểu mục 1 Mục 2 Hướng dẫn 126-HD/BTGTW năm 2023. Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn tuyên truyền kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2024) đón Tết nguyên đán Giáp Thìn 2024 với nội dung tuyên truyền như sau:- Truyền thống lịch sử vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam; những thắng lợi vĩ đại và thành tựu to lớn của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng; khẳng định vai trò, uy tín, bản lĩnh, trí tuệ, năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng trong suốt chặng đường cách mạng 94 năm qua.- Khẳng định chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhân dân ta; đi lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn đúng đắn, sáng suốt của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhân dân ta; nêu bật những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam, nhất là sau gần 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước.- Kết quả, thành tựu đã đạt được trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị từ đầu nhiệm kỳ Đại hội 13 của Đảng đến nay, đặc biệt là: những chuyển biến tích cực trong đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; kết quả xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức, cán bộ;...- Kết quả cụ thể hóa, thể chế hóa các nội dung trong các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Đảng, nhất là những vấn đề về kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền...- Khẳng định sự lãnh đạo sáng suốt, sát sao, kịp thời của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự đoàn kết, phối hợp của các cấp, các ngành, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong năm 2023...- Tuyên truyền Chỉ thị số 26-CT/TW, ngày 23/11/2023 của Ban Bí thư về việc tổ chức Tết Giáp Thìn năm 2024...- Các hoạt động chào mừng 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, mừng xuân Giáp Thìn...- Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.Như vậy, năm 2024 là năm kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2024)Người lao động là Đảng viên có được nghỉ hưởng nguyên lương nhân ngày thành lập Đảng hay không?Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc nghỉ lễ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo quy định hiện hành, ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03 tháng 2) không nằm trong danh sách các ngày lễ, tết được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương.Tuy nhiên, người lao động có thể sử dụng ngày nghỉ hằng năm hoặc ngày nghỉ không hưởng lương để nghỉ việc vào ngày lễ kỷ niệm thành lập Đảng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điểm chuẩn Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng theo phương thức xét tuyển học bạ mới nhất 2023?
Cho hỏi: Điểm chuẩn Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng theo phương thức xét tuyển học bạ mới nhất 2023? Câu hỏi của anh Yên (Quảng Trị)
Điểm chuẩn Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng theo phương thức xét học bạ mới nhất 2023?Ngày 18/06/2023 Hội đồng tuyển sinh Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng đã công bố điểm chuẩn trúng tuyển đại học 2023 theo phương thức xét tuyển học ba.Hội đồng tuyển sinh Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng (mã trường KTD) chính thức công bố điểm chuẩn trúng tuyển đại học chính quy theo phương thức xét kết quả học tập THPT 2023 (học bạ) như sau:Thí sinh tra cứu Kết quả trúng tuyển sớm đợt 01 tại link:https://xettuyen.dau.edu.vn/dang-nhap-xem-ho-so-thi-sinh.htmlĐể được xét tuyển và công nhận trúng tuyển chính thức theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thí sinh cần đảm bảo các điều kiện sau:- Tốt nghiệp THPT.- Từ ngày 10/07/2023 đến 30/07/2023 phải đăng ký và xác nhận nguyện vọng trên cổng tuyển sinh của Bộ Giáo dục và đào tạo tại địa chỉ: https://thisinh.thitotnghiepthpt.edu.vn- Sắp xếp Mã trường KTD và ngành học đã được công nhận trúng tuyển sớm ở Nguyện vọng 1 vào hệ thống của Bộ giáo dục và Đào tạo.Điểm chuẩn Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng theo phương thức xét tuyển học bạ mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Hướng dẫn nộp hồ sơ xét tuyển học bạ trực tuyến đối với Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng?Theo đó, cách thức nộp hồ sơ xét tuyển học bạ trực tuyến đối với Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng như sau:Bước 1: Truy cập vào đường link: https://xettuyen.dau.edu.vn/dang-nhap-xem-ho-so-thi-sinh.htmlBước 2: Nhập mã hồ sơ, mật khẩu, nhập mã và nhấn vào đăng nhập.Bước 3: Chọn nộp hồ sơ OnlineBước 4: Tại mục phiếu đăng ký xét tuyển thí sinh nhấn vào cập nhật sau đó chọn CHOSSE FILE để tải hồ sơ cần nộp lên.Tương tự tại phần bản sao học bạ THPT có chứng thực cũng làm tương tự.Lưu ý: Thí sinh truy cập email Nhà trường gửi về hòm thư cá nhân sau khi đăng ký xét tuyển học bạ thành công để xem thông tin Mã hồ sơ, Mật khẩu và tải Phiếu đăng ký xét tuyển.Người khuyết tật nặng được tuyển thẳng vào Trường Đại học không?Căn cứ tại khoản 4 Điều 8 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kem theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển như sau:Đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển...4. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở đào tạo căn cứ kết quả học tập cấp THPT của thí sinh và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định nhận vào học những trường hợp quy định dưới đây (trường hợp cần thiết kèm theo điều kiện thí sinh phải học 01 năm bổ sung kiến thức trước khi vào học chính thức):a) Thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, có khả năng theo học một số ngành do cơ sở đào tạo quy định nhưng không có khả năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình thường;b) Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;c) Thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường trú) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;d) Thí sinh là người nước ngoài có kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt đáp ứng quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ GDĐT....Như vậy, đối với trường hợp người khuyết tật nặng được tuyển thẳng vào Trường Đại học khi đã có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.Có đủ điều kiện theo học một số ngành như bao thí sinh khác do sở đào tào quy định nhưng lại không có khả năng dự thi tốt nghiệp tốt nghiệp THPT theo phương thức bình thường như bao bạn thí sinh khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điểm chuẩn Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng theo phương thức xét tuyển học bạ mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Điểm chuẩn Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng theo phương thức xét học bạ mới nhất 2023?Ngày 18/06/2023 Hội đồng tuyển sinh Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng đã công bố điểm chuẩn trúng tuyển đại học 2023 theo phương thức xét tuyển học ba.Hội đồng tuyển sinh Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng (mã trường KTD) chính thức công bố điểm chuẩn trúng tuyển đại học chính quy theo phương thức xét kết quả học tập THPT 2023 (học bạ) như sau:Thí sinh tra cứu Kết quả trúng tuyển sớm đợt 01 tại link:https://xettuyen.dau.edu.vn/dang-nhap-xem-ho-so-thi-sinh.htmlĐể được xét tuyển và công nhận trúng tuyển chính thức theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thí sinh cần đảm bảo các điều kiện sau:- Tốt nghiệp THPT.- Từ ngày 10/07/2023 đến 30/07/2023 phải đăng ký và xác nhận nguyện vọng trên cổng tuyển sinh của Bộ Giáo dục và đào tạo tại địa chỉ: https://thisinh.thitotnghiepthpt.edu.vn- Sắp xếp Mã trường KTD và ngành học đã được công nhận trúng tuyển sớm ở Nguyện vọng 1 vào hệ thống của Bộ giáo dục và Đào tạo.Điểm chuẩn Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng theo phương thức xét tuyển học bạ mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Hướng dẫn nộp hồ sơ xét tuyển học bạ trực tuyến đối với Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng?Theo đó, cách thức nộp hồ sơ xét tuyển học bạ trực tuyến đối với Trường Đại học Kiến trúc - Đại học Đà Nẵng như sau:Bước 1: Truy cập vào đường link: https://xettuyen.dau.edu.vn/dang-nhap-xem-ho-so-thi-sinh.htmlBước 2: Nhập mã hồ sơ, mật khẩu, nhập mã và nhấn vào đăng nhập.Bước 3: Chọn nộp hồ sơ OnlineBước 4: Tại mục phiếu đăng ký xét tuyển thí sinh nhấn vào cập nhật sau đó chọn CHOSSE FILE để tải hồ sơ cần nộp lên.Tương tự tại phần bản sao học bạ THPT có chứng thực cũng làm tương tự.Lưu ý: Thí sinh truy cập email Nhà trường gửi về hòm thư cá nhân sau khi đăng ký xét tuyển học bạ thành công để xem thông tin Mã hồ sơ, Mật khẩu và tải Phiếu đăng ký xét tuyển.Người khuyết tật nặng được tuyển thẳng vào Trường Đại học không?Căn cứ tại khoản 4 Điều 8 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kem theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển như sau:Đối tượng xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển...4. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở đào tạo căn cứ kết quả học tập cấp THPT của thí sinh và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định nhận vào học những trường hợp quy định dưới đây (trường hợp cần thiết kèm theo điều kiện thí sinh phải học 01 năm bổ sung kiến thức trước khi vào học chính thức):a) Thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, có khả năng theo học một số ngành do cơ sở đào tạo quy định nhưng không có khả năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình thường;b) Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ;c) Thí sinh có nơi thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường trú) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;d) Thí sinh là người nước ngoài có kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt đáp ứng quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ GDĐT....Như vậy, đối với trường hợp người khuyết tật nặng được tuyển thẳng vào Trường Đại học khi đã có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.Có đủ điều kiện theo học một số ngành như bao thí sinh khác do sở đào tào quy định nhưng lại không có khả năng dự thi tốt nghiệp tốt nghiệp THPT theo phương thức bình thường như bao bạn thí sinh khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua xe máy không sang tên có bị phạt theo Nghị định 100?
Tôi ở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi có mua xe máy của một người bạn thì nếu không sang tên tôi sẽ bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 100?
Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe. Khoản 4a Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô. Như vậy, nếu bạn mua xe máy thì bạn có trách nhiệm đăng ký xe theo đúng thời hạn trên, nếu không bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua xe máy không sang tên có bị phạt theo Nghị định 100?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.\nKhoản 4a Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.\nNhư vậy, nếu bạn mua xe máy thì bạn có trách nhiệm đăng ký xe theo đúng thời hạn trên, nếu không bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thư viện viên hạng II có tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp như thế nào?
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Thư viện viên hạng III như thế nào? Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III như thế nào? Nhờ anh/chị tư vấn theo quy định mới.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Thư viện viên hạng III như thế nào? Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Thư viện viên hạng III như sau: a) Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển về thư viện và văn hóa đọc; b) Nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về thư viện; c) Có năng lực phân tích, tổng hợp, những vấn đề được giao tham mưu, quản lý; d) Có năng lực hướng dẫn người sử dụng thư viện sử dụng tiện ích thư viện để tiếp cận và khai thác thông tin; đ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III như thế nào? Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III như sau: Có thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh thư viện viên hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thư viện viên hạng II có tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Thư viện viên hạng III như thế nào?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Thư viện viên hạng III như sau:\n\na) Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển về thư viện và văn hóa đọc;\nb) Nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về thư viện;\nc) Có năng lực phân tích, tổng hợp, những vấn đề được giao tham mưu, quản lý;\nd) Có năng lực hướng dẫn người sử dụng thư viện sử dụng tiện ích thư viện để tiếp cận và khai thác thông tin;\nđ) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.\n\nYêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III như thế nào?\nTheo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL (có hiệu lực từ 15/08/2022) yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III như sau:\n\nCó thời gian công tác giữ chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV hoặc tương đương từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ cao đẳng hoặc từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh thư viện viên hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng chỉ hành nghề dược là do Bộ Y tế cấp?
Cho em hỏi, chứng chỉ hành nghề dược do Bộ Y tế cấp có đúng không ạ?
Điều 23 Luật Dược 2016 có quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược, theo đó: Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét duyệt. Bộ Y tế cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi. Như vậy, theo quy định thì tùy theo hình thức cấp chứng chỉ thì thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề dược là khác nhau. Trường hợp, cấp chứng chỉ theo hình thức xét duyệt thì thẩm quyền cấp thuộc về Giám đốc Sở Y tế; trường hợp cấp chứng chỉ theo hình thức thi thì thẩm quyền cấp thuộc về Bộ Y tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng chỉ hành nghề dược là do Bộ Y tế cấp?", "role": "user" }, { "content": "Điều 23 Luật Dược 2016 có quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược, theo đó:\nGiám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét duyệt.\nBộ Y tế cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi.\nNhư vậy, theo quy định thì tùy theo hình thức cấp chứng chỉ thì thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề dược là khác nhau. Trường hợp, cấp chứng chỉ theo hình thức xét duyệt thì thẩm quyền cấp thuộc về Giám đốc Sở Y tế; trường hợp cấp chứng chỉ theo hình thức thi thì thẩm quyền cấp thuộc về Bộ Y tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm những gì? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Sơn, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm những gì? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoai***@gmail.com
Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Chứng khoán 2006 như sau: Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có: a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng; b) Bản cáo bạch; c) Điều lệ của tổ chức phát hành; d) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng; đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác; e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Chứng khoán 2006 như sau:\nHồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có:\na) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;\nb) Bản cáo bạch;\nc) Điều lệ của tổ chức phát hành;\nd) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;\nđ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;\ne) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các biểu hiện của biến đổi khí hậu như thế nào?
Cho tôi hỏi: Các biểu hiện của biến đổi khí hậu như thế nào? Nội dung cơ bản của kịch bản biến đổi khí hậu gồm những gì? Câu hỏi của chị Như Hiền (thành phố Cam Ranh)
Các biểu hiện của biến đổi khí hậu như thế nào?Đầu tiên, tại khoản 13 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn 2015 có định nghĩa biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan.Dưới đây là một số biểu hiện của biến đổi khí hậu:Tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu: Theo Cơ quan Khí tượng Thế giới (WMO), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 1,1 độ C so với thời kỳ tiền công nghiệp. Dự báo nhiệt độ trung bình toàn cầu sẽ tiếp tục tăng lên 3,2 độ C vào năm 2100 nếu không có các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính.Tăng cường các hiện tượng thời tiết cực đoan: Biến đổi khí hậu làm tăng cường các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, sóng nhiệt,... Các hiện tượng này gây ra thiệt hại lớn về người và tài sản.Sự biến đổi của các hệ sinh thái: Biến đổi khí hậu làm thay đổi các hệ sinh thái trên toàn thế giới. Nhiều loài động thực vật đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do không thể thích nghi với sự thay đổi của môi trường.Tăng mực nước biển: Biến đổi khí hậu làm tan chảy băng ở hai cực và các sông băng, dẫn đến mực nước biển tăng lên. Mực nước biển tăng lên gây ra ngập lụt ở các vùng ven biển và các đảo nhỏ.Ngoài ra, biến đổi khí hậu còn gây ra nhiều tác động tiêu cực khác như:Gây ô nhiễm môi trường: Biến đổi khí hậu làm tăng cường các chất ô nhiễm trong khí quyển, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.Gây suy thoái đất: Biến đổi khí hậu làm khô hạn và xói mòn đất, dẫn đến suy thoái đất.Gây ảnh hưởng đến kinh tế: Biến đổi khí hậu gây thiệt hại lớn về kinh tế, làm giảm năng suất cây trồng, gia súc,...Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Các biểu hiện của biến đổi khí hậu như thế nào? (Hình từ Internet)Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia gồm những gì?Căn cứ theo Điều 35 Luật Khí tượng thủy văn 2015 quy định về việc đánh giá khí hậu quốc gia cụ thể như sau:Đánh giá khí hậu quốc gia1. Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia:a) Hiện trạng khí hậu Việt Nam đến năm cuối của kỳ đánh giá;b) Dao động khí hậu và biến đổi của khí hậu Việt Nam so với lịch sử, kỳ đánh giá trước đó và so với bộ chuẩn khí hậu quốc gia và quốc tế;c) Tác động của khí hậu và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội;d) Kết quả của hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;đ) Mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu, việc sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;e) Các nội dung khác có liên quan.2. Kỳ đánh giá khí hậu quốc gia là 10 năm và có thể được điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.Theo đó, nội dung đánh giá khí hậu quốc gia bao gồm như sau:- Hiện trạng khí hậu Việt Nam đến năm cuối của kỳ đánh giá;- Dao động khí hậu và biến đổi của khí hậu Việt Nam so với lịch sử, kỳ đánh giá trước đó và so với bộ chuẩn khí hậu quốc gia và quốc tế;- Tác động của khí hậu và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội;- Kết quả của hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;- Mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu, việc sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;- Các nội dung khác có liên quan.Nội dung cơ bản của kịch bản biến đổi khí hậu gồm những gì?Theo Điều 36 Luật Khí tượng thủy văn 2015 quy định về kịch bản biến đổi khí hậu cụ thể như sau:Kịch bản biến đổi khí hậu1. Nội dung cơ bản của kịch bản biến đổi khí hậu:a) Công bố của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) và đánh giá của Việt Nam về biểu hiện của biến đổi khí hậu trong khu vực, trên thế giới;b) Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam;c) Kết quả đánh giá các kịch bản biến đổi khí hậu kỳ trước;d) Thay đổi về nhiệt độ, mưa, độ ẩm, nước biển dâng và các yếu tố khí tượng thủy văn khác tại Việt Nam trong tương lai theo các giả định;đ) Các nội dung khác có liên quan.2. Kỳ xây dựng, công bố kịch bản biến đổi khí hậu là 5 năm và có thể được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.Theo đó, nội dung cơ bản của kịch bản biến đổi khí hậu bao gồm:[1] Công bố của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) và đánh giá của Việt Nam về biểu hiện của biến đổi khí hậu trong khu vực, trên thế giới;[2] Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam;[3] Kết quả đánh giá các kịch bản biến đổi khí hậu kỳ trước;[4] Thay đổi về nhiệt độ, mưa, độ ẩm, nước biển dâng và các yếu tố khí tượng thủy văn khác tại Việt Nam trong tương lai theo các giả định;[5] Các nội dung khác có liên quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biểu hiện của biến đổi khí hậu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Các biểu hiện của biến đổi khí hậu như thế nào?Đầu tiên, tại khoản 13 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn 2015 có định nghĩa biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan.Dưới đây là một số biểu hiện của biến đổi khí hậu:Tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu: Theo Cơ quan Khí tượng Thế giới (WMO), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 1,1 độ C so với thời kỳ tiền công nghiệp. Dự báo nhiệt độ trung bình toàn cầu sẽ tiếp tục tăng lên 3,2 độ C vào năm 2100 nếu không có các biện pháp giảm thiểu khí nhà kính.Tăng cường các hiện tượng thời tiết cực đoan: Biến đổi khí hậu làm tăng cường các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, sóng nhiệt,... Các hiện tượng này gây ra thiệt hại lớn về người và tài sản.Sự biến đổi của các hệ sinh thái: Biến đổi khí hậu làm thay đổi các hệ sinh thái trên toàn thế giới. Nhiều loài động thực vật đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do không thể thích nghi với sự thay đổi của môi trường.Tăng mực nước biển: Biến đổi khí hậu làm tan chảy băng ở hai cực và các sông băng, dẫn đến mực nước biển tăng lên. Mực nước biển tăng lên gây ra ngập lụt ở các vùng ven biển và các đảo nhỏ.Ngoài ra, biến đổi khí hậu còn gây ra nhiều tác động tiêu cực khác như:Gây ô nhiễm môi trường: Biến đổi khí hậu làm tăng cường các chất ô nhiễm trong khí quyển, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.Gây suy thoái đất: Biến đổi khí hậu làm khô hạn và xói mòn đất, dẫn đến suy thoái đất.Gây ảnh hưởng đến kinh tế: Biến đổi khí hậu gây thiệt hại lớn về kinh tế, làm giảm năng suất cây trồng, gia súc,...Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Các biểu hiện của biến đổi khí hậu như thế nào? (Hình từ Internet)Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia gồm những gì?Căn cứ theo Điều 35 Luật Khí tượng thủy văn 2015 quy định về việc đánh giá khí hậu quốc gia cụ thể như sau:Đánh giá khí hậu quốc gia1. Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia:a) Hiện trạng khí hậu Việt Nam đến năm cuối của kỳ đánh giá;b) Dao động khí hậu và biến đổi của khí hậu Việt Nam so với lịch sử, kỳ đánh giá trước đó và so với bộ chuẩn khí hậu quốc gia và quốc tế;c) Tác động của khí hậu và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội;d) Kết quả của hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;đ) Mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu, việc sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;e) Các nội dung khác có liên quan.2. Kỳ đánh giá khí hậu quốc gia là 10 năm và có thể được điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.Theo đó, nội dung đánh giá khí hậu quốc gia bao gồm như sau:- Hiện trạng khí hậu Việt Nam đến năm cuối của kỳ đánh giá;- Dao động khí hậu và biến đổi của khí hậu Việt Nam so với lịch sử, kỳ đánh giá trước đó và so với bộ chuẩn khí hậu quốc gia và quốc tế;- Tác động của khí hậu và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội;- Kết quả của hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;- Mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu, việc sử dụng kịch bản biến đổi khí hậu trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;- Các nội dung khác có liên quan.Nội dung cơ bản của kịch bản biến đổi khí hậu gồm những gì?Theo Điều 36 Luật Khí tượng thủy văn 2015 quy định về kịch bản biến đổi khí hậu cụ thể như sau:Kịch bản biến đổi khí hậu1. Nội dung cơ bản của kịch bản biến đổi khí hậu:a) Công bố của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) và đánh giá của Việt Nam về biểu hiện của biến đổi khí hậu trong khu vực, trên thế giới;b) Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam;c) Kết quả đánh giá các kịch bản biến đổi khí hậu kỳ trước;d) Thay đổi về nhiệt độ, mưa, độ ẩm, nước biển dâng và các yếu tố khí tượng thủy văn khác tại Việt Nam trong tương lai theo các giả định;đ) Các nội dung khác có liên quan.2. Kỳ xây dựng, công bố kịch bản biến đổi khí hậu là 5 năm và có thể được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.Theo đó, nội dung cơ bản của kịch bản biến đổi khí hậu bao gồm:[1] Công bố của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) và đánh giá của Việt Nam về biểu hiện của biến đổi khí hậu trong khu vực, trên thế giới;[2] Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam;[3] Kết quả đánh giá các kịch bản biến đổi khí hậu kỳ trước;[4] Thay đổi về nhiệt độ, mưa, độ ẩm, nước biển dâng và các yếu tố khí tượng thủy văn khác tại Việt Nam trong tương lai theo các giả định;[5] Các nội dung khác có liên quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đánh bắt trái phép 45 kg Cá Vền bị phạt bao nhiêu tiền?
Người yêu em vừa rồi đánh cá thì bị cơ quan kiểm ngư lập biên bản vì khai thác 45 kg Cá Vền, anh chị cho em hỏi khi khai thác Cá Vền không đủ kích thước sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì Cá Vền thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm . Ngoài ra, căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó: ... 2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau: ... c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg; Bên cạnh đó cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau: .. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; b) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; c) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 45 kg Cá Vền là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì người yêu của bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phụ hậu quả theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đánh bắt trái phép 45 kg Cá Vền bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ Lục II ban hành kèm Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản thì Cá Vền thuộc danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm .\nNgoài ra, căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó:\n...\n2. Khai thác trái phép loài thủy sản không đảm bảo điều kiện theo quy định thuộc Nhóm II của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau:\n...\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thủy sản từ 20 kg đến dưới 50 kg;\nBên cạnh đó cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau:\n..\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2, điểm d và điểm đ khoản 3 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nb) Buộc chuyển giao thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;\nc) Buộc thả bổ sung thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì đối với hành vi khai thác trái phép 45 kg Cá Vền là thủy sản nguy cấp quý hiếm nằm trong nhóm II thì người yêu của bạn sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung và khắc phụ hậu quả theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việt Nam gia nhập WTO năm nào? Là thành viên thứ bao nhiêu của WTO?
Cho tôi hỏi Việt Nam gia nhập WTO năm nào? Là thành viên thứ bao nhiêu của WTO? (Câu hỏi của anh Tân - Hải Phòng)
Việt Nam gia nhập WTO năm nào? Là thành viên thứ bao nhiêu của WTO? Việt Nam gia nhập WTO từ năm 2007 cụ thể là vào ngày 11/1/2007. Lễ kết nạp Việt Nam gia nhập WTO được tổ chức tại trụ sở WTO ở Geneva, Thụy Sĩ. Theo đó, Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO.Mặt khác, WTO (viết tắt của World Trade Organization) là Tổ chức Thương mại Thế giới được thành lập vào ngày 15/04/1994. WTO được thành lập nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại.Tính đến thời điểm hiện tại năm 2023, WTO bao gồm 164 thành viên trên tổng số 195 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. WTO có chức năng, nhiệm vụ như sau:- Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO.- Diễn đàn đàm phán về thương mại.- Giải quyết các tranh chấp về thương mại.- Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia.- Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển.- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác. Việt Nam gia nhập WTO năm nào? Là thành viên thứ bao nhiêu của WTO? (Hình từ Internet)Chính phủ có trách nhiệm như thế nào khi Việt Nam gia nhập WTO? Căn cứ theo Nghị quyết 71/2006/NQ-QH11, khi Việt Nam gia nhập WTO, Chính phủ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ trong pha:- Rà soát các cam kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới được quy định đủ rõ, chi tiết trong Nghị định thư, các Phụ lục đính kèm và Báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới, nhưng chưa được ghi trong Phụ lục đính kèm Nghị quyết này để áp dụng trực tiếp và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền phù hợp với cam kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới;- Trên cơ sở đánh giá những cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn, những tác động của việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện các cam kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đẩy mạnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.Ngoài ra, Chính phủ tiến hành các thủ tục đối ngoại về việc phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.- Chính phủ phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức hữu quan ở trung ương và địa phương thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền để tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của nhân dân cả nướcNội dung áp dụng trực tiếp các cam kết của Việt Nam với WTO như thế nào?Theo Phụ lục được ban hành kèm theo, nội dung áp dụng trực tiếp các cam kết của Việt Nam với WTO được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2006/NQ-QH11 như sau:Việc áp dụng Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU được quy định ra sao?Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 102/2020/QH14, việc áp dụng Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU được thực hiện như sau:- Áp dụng trực tiếp các quy định của Hiệp định tại Phụ lục 2 kèm theo Nghị quyết 102/2020/QH14.- Áp dụng các quy định của Hiệp định tại Phụ lục 3 kèm theo Nghị quyết 102/2020/QH14 cho đến ngày Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019 có hiệu lực thi hành;- Áp dụng Hiệp định với Vương quốc Anh trong thời gian từ ngày Hiệp định có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2020 (có thể gia hạn đến 24 tháng theo thỏa thuận giữa Vương quốc Anh và Liên minh Châu Âu về việc Vương quốc Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việt Nam gia nhập WTO năm nào? Là thành viên thứ bao nhiêu của WTO?", "role": "user" }, { "content": "Việt Nam gia nhập WTO năm nào? Là thành viên thứ bao nhiêu của WTO? Việt Nam gia nhập WTO từ năm 2007 cụ thể là vào ngày 11/1/2007. Lễ kết nạp Việt Nam gia nhập WTO được tổ chức tại trụ sở WTO ở Geneva, Thụy Sĩ. Theo đó, Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO.Mặt khác, WTO (viết tắt của World Trade Organization) là Tổ chức Thương mại Thế giới được thành lập vào ngày 15/04/1994. WTO được thành lập nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại.Tính đến thời điểm hiện tại năm 2023, WTO bao gồm 164 thành viên trên tổng số 195 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. WTO có chức năng, nhiệm vụ như sau:- Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO.- Diễn đàn đàm phán về thương mại.- Giải quyết các tranh chấp về thương mại.- Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia.- Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển.- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác. Việt Nam gia nhập WTO năm nào? Là thành viên thứ bao nhiêu của WTO? (Hình từ Internet)Chính phủ có trách nhiệm như thế nào khi Việt Nam gia nhập WTO? Căn cứ theo Nghị quyết 71/2006/NQ-QH11, khi Việt Nam gia nhập WTO, Chính phủ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ trong pha:- Rà soát các cam kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới được quy định đủ rõ, chi tiết trong Nghị định thư, các Phụ lục đính kèm và Báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới, nhưng chưa được ghi trong Phụ lục đính kèm Nghị quyết này để áp dụng trực tiếp và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền phù hợp với cam kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới;- Trên cơ sở đánh giá những cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn, những tác động của việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện các cam kết của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đẩy mạnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.Ngoài ra, Chính phủ tiến hành các thủ tục đối ngoại về việc phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.- Chính phủ phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức hữu quan ở trung ương và địa phương thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền để tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của nhân dân cả nướcNội dung áp dụng trực tiếp các cam kết của Việt Nam với WTO như thế nào?Theo Phụ lục được ban hành kèm theo, nội dung áp dụng trực tiếp các cam kết của Việt Nam với WTO được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2006/NQ-QH11 như sau:Việc áp dụng Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU được quy định ra sao?Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 102/2020/QH14, việc áp dụng Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU được thực hiện như sau:- Áp dụng trực tiếp các quy định của Hiệp định tại Phụ lục 2 kèm theo Nghị quyết 102/2020/QH14.- Áp dụng các quy định của Hiệp định tại Phụ lục 3 kèm theo Nghị quyết 102/2020/QH14 cho đến ngày Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019 có hiệu lực thi hành;- Áp dụng Hiệp định với Vương quốc Anh trong thời gian từ ngày Hiệp định có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2020 (có thể gia hạn đến 24 tháng theo thỏa thuận giữa Vương quốc Anh và Liên minh Châu Âu về việc Vương quốc Anh rời khỏi Liên minh Châu Âu).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chồng ngoại tình và muốn đơn phương ly hôn có được không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Chồng của tôi đang ngoại tình và sống chung với cô nhân tình 20 tuổi. Chồng tôi đã nộp đơn đơn phương ly hôn với tôi lên tòa án. Cho tôi hỏi chồng tôi có quyền làm như vậy không? Chồng tôi sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào với hành vi ngoại tình? Khi ly hôn chia tài sản chồng tôi có bị bất lợi không?
Chồng ngoại tình và muốn đơn phương ly hôn có được không?Tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:Ly hôn theo yêu cầu của một bên1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.Theo tiết a.1 tiểu mục a Mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định căn cứ cho ly hôn (Điều 89) như sau:1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;Người chồng chỉ có quyền đơn phương ly hôn khi chứng minh được lỗi của người vợ dẫn đến hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng.Tuy nhiên, chồng của bạn là người ngoại tình, là người có lỗi làm cho tình trạng hôn nhân của cả hai trở nên trầm trọng nhưng chồng bạn lại đơn phương ly hôn thì sẽ không được Tòa án giải quyết.Chồng ngoại tình và muốn đơn phương ly hôn có được không? (Hình từ Internet)Đang có gia đình mà ngoại tình bị xử phạt như thế nào?Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.Tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.Do đó, chồng của bạn ngoại tình và chung sống như vợ chồng với cô nhân tình kia có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (tùy thuộc vào mức độ hành vi).Người đang có gia đình mà ngoại tình chung sống như vợ chồng với người khác sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Còn nếu bị truy cứu thì có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 hoặc bị đi tù lên đến 03 năm.Ngoại tình thì chia tài sản khi ly hôn có bị bất lợi không?Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.Như vậy, khi ly hôn tài sản sẽ được phân chia dựa theo những yếu tố nêu trên. Chồng của bạn ngoại tình thì chồng của bạn đã có lỗi nên việc chia tài sản khi ly hôn chồng bạn sẽ bị bất lợi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chồng ngoại tình và muốn đơn phương ly hôn có được không?", "role": "user" }, { "content": "Chồng ngoại tình và muốn đơn phương ly hôn có được không?Tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:Ly hôn theo yêu cầu của một bên1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.Theo tiết a.1 tiểu mục a Mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP quy định căn cứ cho ly hôn (Điều 89) như sau:1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;Người chồng chỉ có quyền đơn phương ly hôn khi chứng minh được lỗi của người vợ dẫn đến hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng.Tuy nhiên, chồng của bạn là người ngoại tình, là người có lỗi làm cho tình trạng hôn nhân của cả hai trở nên trầm trọng nhưng chồng bạn lại đơn phương ly hôn thì sẽ không được Tòa án giải quyết.Chồng ngoại tình và muốn đơn phương ly hôn có được không? (Hình từ Internet)Đang có gia đình mà ngoại tình bị xử phạt như thế nào?Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.Tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.Do đó, chồng của bạn ngoại tình và chung sống như vợ chồng với cô nhân tình kia có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (tùy thuộc vào mức độ hành vi).Người đang có gia đình mà ngoại tình chung sống như vợ chồng với người khác sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Còn nếu bị truy cứu thì có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 hoặc bị đi tù lên đến 03 năm.Ngoại tình thì chia tài sản khi ly hôn có bị bất lợi không?Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.Như vậy, khi ly hôn tài sản sẽ được phân chia dựa theo những yếu tố nêu trên. Chồng của bạn ngoại tình thì chồng của bạn đã có lỗi nên việc chia tài sản khi ly hôn chồng bạn sẽ bị bất lợi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ô tô nhập khẩu như thế nào thì thuộc diện triệu hồi từ ngày 01/10/2023?
Cho tôi hỏi, Ô tô nhập khẩu như thế nào thì thuộc diện triệu hồi? Câu hỏi của anh Thái (Hà Nội)
Ô tô nhập khẩu như thế nào thì thuộc diện triệu hồi từ ngày 01/10/2023?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Nghị định 60/2023/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật như sau:Quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật1. Ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm:a) Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;b) Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu....Như vậy, ô tô nhập khẩu nhập khẩu của các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên thuộc diện phải triệu hồi gồm:- Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;- Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.Ô tô nhập khẩu như thế nào thì thuộc diện triệu hồi từ ngày 01/10/2023? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người nhập khẩu khi ô tô thuộc diện triệu hồi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 60/2023/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật như sau:Quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật...2. Trách nhiệm của người nhập khẩuTrường hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, người nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau đây:a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp;c) Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.....Như vậy, trách nhiệm của người nhập khẩu khi ô tô thuộc diện triệu hồi được quy định như sau:- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;- Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp;- Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu từ các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên từ ngày 01/10/2023?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 60/2023/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về hồ sơ đăng ký kiểm tra (bản giấy hoặc bản điện tử) như sau:Hồ sơ đăng ký kiểm tra (bản giấy hoặc bản điện tử) 1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra đối với ô tô nhập khẩua) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;b) Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;c) Bàn chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô; d) Giấy chứng nhận kiểu loại VTA;đ) Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô;e) Tài liệu xuất xứ C/O;g) Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe;h) Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa;i) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử....Như vậy, hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu từ các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên từ ngày 01/10/2023 gồm có:- Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.- Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu- Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô;- Giấy chứng nhận kiểu loại VTA;- Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô;- Tài liệu xuất xứ C/O;- Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe;- Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa;- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử.Lưu ý: Các quy định tại Nghị định 60/2023/NĐ-CP áp dụng đối với người nhập khẩu và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên bao gồm: - Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu (sau đây viết tắt là Hiệp định EVFTA).- Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-Len (sau đây viết tắt là Hiệp định UKVFTA).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ô tô nhập khẩu như thế nào thì thuộc diện triệu hồi từ ngày 01/10/2023?", "role": "user" }, { "content": "Ô tô nhập khẩu như thế nào thì thuộc diện triệu hồi từ ngày 01/10/2023?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Nghị định 60/2023/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật như sau:Quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật1. Ô tô thuộc diện phải triệu hồi gồm:a) Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;b) Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra. Việc yêu cầu triệu hồi của cơ quan kiểm tra được thực hiện trên cơ sở bằng chứng cụ thể, kết quả xác minh các thông tin phản ánh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu....Như vậy, ô tô nhập khẩu nhập khẩu của các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên thuộc diện phải triệu hồi gồm:- Ô tô triệu hồi theo công bố của nhà sản xuất;- Ô tô triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra.Ô tô nhập khẩu như thế nào thì thuộc diện triệu hồi từ ngày 01/10/2023? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người nhập khẩu khi ô tô thuộc diện triệu hồi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 60/2023/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật như sau:Quy định về triệu hồi ô tô bị lỗi kỹ thuật...2. Trách nhiệm của người nhập khẩuTrường hợp các ô tô đã đưa ra thị trường có lỗi kỹ thuật phải triệu hồi, người nhập khẩu phải thực hiện các công việc sau đây:a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp;c) Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.....Như vậy, trách nhiệm của người nhập khẩu khi ô tô thuộc diện triệu hồi được quy định như sau:- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục;- Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc từ cơ quan kiểm tra, người nhập khẩu phải gửi tới cơ quan kiểm tra báo cáo bằng văn bản các nội dung sau: nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật; biện pháp khắc phục; số lượng ô tô phải triệu hồi; kế hoạch triệu hồi phù hợp;- Chủ động thực hiện và tuân thủ theo đúng kế hoạch triệu hồi, đồng thời người nhập khẩu phải công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu, các đại lý bán hàng một cách kịp thời, đầy đủ.Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu từ các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên từ ngày 01/10/2023?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 60/2023/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về hồ sơ đăng ký kiểm tra (bản giấy hoặc bản điện tử) như sau:Hồ sơ đăng ký kiểm tra (bản giấy hoặc bản điện tử) 1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra đối với ô tô nhập khẩua) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;b) Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;c) Bàn chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô; d) Giấy chứng nhận kiểu loại VTA;đ) Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô;e) Tài liệu xuất xứ C/O;g) Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe;h) Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa;i) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử....Như vậy, hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô nhập khẩu từ các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên từ ngày 01/10/2023 gồm có:- Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu.- Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu- Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô;- Giấy chứng nhận kiểu loại VTA;- Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô;- Tài liệu xuất xứ C/O;- Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe;- Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa;- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử.Lưu ý: Các quy định tại Nghị định 60/2023/NĐ-CP áp dụng đối với người nhập khẩu và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên bao gồm: - Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu (sau đây viết tắt là Hiệp định EVFTA).- Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-Len (sau đây viết tắt là Hiệp định UKVFTA).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan BHXH
Chào Ban biên tập. Xin hỏi trách nhiệm phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan BHXH được quy định thế nào? Nhờ Ban biên tập hỗ trợ.
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 378/QĐ-BHXH 2020 quy định trách nhiệm phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh như sau: - Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành + Thủ trưởng cơ quan BHXH các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến vụ việc theo yêu cầu hoặc đề nghị của người có thẩm quyền giải quyết; + Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, phòng, tổ nghiệp vụ có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan BHXH các cấp phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; khai thác hồ sơ, cung cấp thông tin theo đề nghị của người có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoặc đề nghị. - Phối hợp với cơ quan, đơn vị trong Ngành + Đối với khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền nhưng có tình tiết liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc địa bàn của mình quản lý thì thực hiện như sau: Thủ trưởng cơ quan tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ vụ việc (nếu có) gửi đến cơ quan có liên quan yêu cầu, đề nghị phối hợp kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin, tài liệu hoặc đề nghị thực hiện kiểm tra, xác minh; Thủ trưởng cơ quan nhận được văn bản yêu cầu hoặc đề nghị phối hợp, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc thực hiện kiểm tra, xác minh theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo trình tự tại Khoản 5 Điều 18, Khoản 1 Điều 24; + Đối với khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền nhưng có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì đơn vị được giao chủ trì tham mưu giải quyết có văn bản yêu cầu hoặc đề nghị đơn vị có liên quan: Trả lời bằng văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc cử công chức, viên chức tham gia xác minh, tham gia Hội đồng tư vấn hoặc các hình thức tham gia khác để phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Đơn vị tham gia phối hợp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ theo nội dung và thời gian được ghi trong văn bản yêu cầu, đề nghị. => Trên đây là trách nhiệm phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong BHXH Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trách nhiệm phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan BHXH", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 378/QĐ-BHXH 2020 quy định trách nhiệm phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh như sau:\n- Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành\n+ Thủ trưởng cơ quan BHXH các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến vụ việc theo yêu cầu hoặc đề nghị của người có thẩm quyền giải quyết;\n+ Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, phòng, tổ nghiệp vụ có trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan BHXH các cấp phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; khai thác hồ sơ, cung cấp thông tin theo đề nghị của người có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoặc đề nghị.\n- Phối hợp với cơ quan, đơn vị trong Ngành\n+ Đối với khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền nhưng có tình tiết liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc địa bàn của mình quản lý thì thực hiện như sau:\nThủ trưởng cơ quan tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ vụ việc (nếu có) gửi đến cơ quan có liên quan yêu cầu, đề nghị phối hợp kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin, tài liệu hoặc đề nghị thực hiện kiểm tra, xác minh;\nThủ trưởng cơ quan nhận được văn bản yêu cầu hoặc đề nghị phối hợp, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc thực hiện kiểm tra, xác minh theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo trình tự tại Khoản 5 Điều 18, Khoản 1 Điều 24;\n+ Đối với khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền nhưng có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì đơn vị được giao chủ trì tham mưu giải quyết có văn bản yêu cầu hoặc đề nghị đơn vị có liên quan: Trả lời bằng văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc cử công chức, viên chức tham gia xác minh, tham gia Hội đồng tư vấn hoặc các hình thức tham gia khác để phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Đơn vị tham gia phối hợp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ theo nội dung và thời gian được ghi trong văn bản yêu cầu, đề nghị.\n=> Trên đây là trách nhiệm phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong BHXH Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT về An toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm áp dụng với đối tượng nào?
Cho hỏi: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT về An toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm áp dụng với đối tượng nào? Câu hỏi của chị Linh (Đà Nẵng)
Đối tượng nào phải tuân thủ Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm?Theo quy định tại Tiểu mục 2 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụngQuy chuẩn này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm trong lĩnh vực công nghiệp.Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm là các tổ chức, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp.Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT về An toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm như thế nào? (Hình từ Internet)Khi làm việc với hóa chất nguy hiểm phải đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT quy định khi làm việc với hóa chất nguy hiểm phải đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm như sau:- Những người làm việc tiếp xúc với các hóa chất nguy hiểm phải được huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định của Nghị định 113/2017/NĐ-CP.Cơ sở có hóa chất nguy hiểm có trách nhiệm tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất, vệ sinh lao động cho cán bộ công nhân viên.- Có biện pháp kiểm soát người ra, vào nhà xưởng, kho chứa có hóa chất nguy hiểm và cung cấp danh sách những người có mặt tại khu vực cho lực lượng cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất.- Cơ sở hóa chất nguy hiểm phải có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn nội quy an toàn, cung cấp phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp cho khách đến làm việc tại cơ sở.- Cơ sở có hóa chất nguy hiểm phải trang bị đầy đủ cho người lao động phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp với mức độ nguy hại của từng hóa chất và tính chất công việc ở tình trạng hoạt động tốt;Thực hiện kiểm tra định kỳ tối thiểu 01 lần 01 tháng, đảm bảo các thiết bị bảo hộ cá nhân luôn đầy đủ và trong điều kiện sử dụng. Cơ sở có hóa chất nguy hiểm có trách nhiệm lưu giữ biên bản kiểm tra trong vòng 12 tháng và xuất trình cho cơ quan quản lý có thẩm quyền khi được yêu cầu.- Cơ sở hóa chất nguy hiểm phải đạt yêu cầu về giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép 50 yếu tố hóa học tại nơi làm việc quy định tại QCVN 03:2019/BYT và các quy định hiện hành về an toàn vệ sinh lao động.Những phương tiện chứa và nhãn hàng hóa phải đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm như thế nào?Theo Tiểu mục 7 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT quy định về những phương tiện chứa và nhãn hàng hóa phải đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm như sau:- Phương tiện chứa hóa chất nguy hiểm phải đảm bảo kín và chắc chắn, chịu được những va đập và tác động của thời tiết trong quá trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hoá giữa các phương tiện và xếp dỡ vào nhà xưởng, kho chứa bằng thủ công hoặc thiết bị cơ giới.- Mức độ nạp phù hợp với quy định đối với từng loại hóa chất nguy hiểm. Bao bì dùng hết phải bảo quản riêng.- Trường hợp sử dụng lại bao bì phải làm sạch, bảo đảm không phản ứng với hóa chất được nạp tiếp theo.- Vật liệu kê, đậy phải được đánh dấu để phân biệt từng loại hoá chất, không được dùng lẫn của nhau.- Phương tiện chứa hóa chất nguy hiểm phải có nhãn hàng hóa ghi đầy đủ các nội dung theo quy định hiện hành về ghi nhãn hóa chất.- Nhãn hàng hóa của hóa chất phải đảm bảo rõ, dễ đọc và không bị rách.- Trường hợp nhãn bị mất hoặc hư hỏng không thể hiện rõ thông tin xác định hóa chất trong thiết bị chứa, phải tiến hành phân tích, xác định rõ tên và thành phần chính của hóa chất để bổ sung nhãn mới trước khi đưa ra lưu thông hoặc đưa vào sử dụng (kể cả trong trường hợp phải tiêu hủy).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT về An toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm áp dụng với đối tượng nào?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng nào phải tuân thủ Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm?Theo quy định tại Tiểu mục 2 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụngQuy chuẩn này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm trong lĩnh vực công nghiệp.Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm là các tổ chức, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp.Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT về An toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm như thế nào? (Hình từ Internet)Khi làm việc với hóa chất nguy hiểm phải đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT quy định khi làm việc với hóa chất nguy hiểm phải đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm như sau:- Những người làm việc tiếp xúc với các hóa chất nguy hiểm phải được huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định của Nghị định 113/2017/NĐ-CP.Cơ sở có hóa chất nguy hiểm có trách nhiệm tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất, vệ sinh lao động cho cán bộ công nhân viên.- Có biện pháp kiểm soát người ra, vào nhà xưởng, kho chứa có hóa chất nguy hiểm và cung cấp danh sách những người có mặt tại khu vực cho lực lượng cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất.- Cơ sở hóa chất nguy hiểm phải có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn nội quy an toàn, cung cấp phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp cho khách đến làm việc tại cơ sở.- Cơ sở có hóa chất nguy hiểm phải trang bị đầy đủ cho người lao động phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp với mức độ nguy hại của từng hóa chất và tính chất công việc ở tình trạng hoạt động tốt;Thực hiện kiểm tra định kỳ tối thiểu 01 lần 01 tháng, đảm bảo các thiết bị bảo hộ cá nhân luôn đầy đủ và trong điều kiện sử dụng. Cơ sở có hóa chất nguy hiểm có trách nhiệm lưu giữ biên bản kiểm tra trong vòng 12 tháng và xuất trình cho cơ quan quản lý có thẩm quyền khi được yêu cầu.- Cơ sở hóa chất nguy hiểm phải đạt yêu cầu về giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép 50 yếu tố hóa học tại nơi làm việc quy định tại QCVN 03:2019/BYT và các quy định hiện hành về an toàn vệ sinh lao động.Những phương tiện chứa và nhãn hàng hóa phải đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm như thế nào?Theo Tiểu mục 7 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05A:2020/BCT quy định về những phương tiện chứa và nhãn hàng hóa phải đáp ứng yêu cầu của Quy chuẩn về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm như sau:- Phương tiện chứa hóa chất nguy hiểm phải đảm bảo kín và chắc chắn, chịu được những va đập và tác động của thời tiết trong quá trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hoá giữa các phương tiện và xếp dỡ vào nhà xưởng, kho chứa bằng thủ công hoặc thiết bị cơ giới.- Mức độ nạp phù hợp với quy định đối với từng loại hóa chất nguy hiểm. Bao bì dùng hết phải bảo quản riêng.- Trường hợp sử dụng lại bao bì phải làm sạch, bảo đảm không phản ứng với hóa chất được nạp tiếp theo.- Vật liệu kê, đậy phải được đánh dấu để phân biệt từng loại hoá chất, không được dùng lẫn của nhau.- Phương tiện chứa hóa chất nguy hiểm phải có nhãn hàng hóa ghi đầy đủ các nội dung theo quy định hiện hành về ghi nhãn hóa chất.- Nhãn hàng hóa của hóa chất phải đảm bảo rõ, dễ đọc và không bị rách.- Trường hợp nhãn bị mất hoặc hư hỏng không thể hiện rõ thông tin xác định hóa chất trong thiết bị chứa, phải tiến hành phân tích, xác định rõ tên và thành phần chính của hóa chất để bổ sung nhãn mới trước khi đưa ra lưu thông hoặc đưa vào sử dụng (kể cả trong trường hợp phải tiêu hủy).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án dân sự
Xin chào Ban biên tập, tôi là đang tìm hiểu về hoạt động bắt giữ tàu bay. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được giải đáp giúp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Quỳnh Chi - Đà Nẵng
Đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án dân sự được quy định tại Điều 33 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, theo đó:  1. Người yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án phải làm đơn yêu cầu kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa án hoặc bản sao quyết định của Trọng tài. 2. Đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án phải có các nội dung sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nhận đơn yêu cầu; c) Tên Tòa án nhận đơn yêu cầu; d) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người yêu cầu bắt giữ tàu bay; đ) Cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay hạ cánh; e) Quốc tịch, số hiệu đăng ký, kiểu loại tàu bay và các đặc điểm khác của tàu bay bị yêu cầu bắt giữ; g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ sở hữu tàu bay, người thuê tàu bay, người khai thác tàu bay; h) Nghĩa vụ về tài sản phải thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc theo phán quyết của Trọng tài; i) Lý do yêu cầu bắt giữ tàu bay. 3. Trường hợp người yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án không biết chính xác, đầy đủ các nội dung quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 của Điều này thì ghi những gì mà mình biết có liên quan đến những vấn đề đó. Trên đây là tư vấn về đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án dân sự được quy định tại Điều 33 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, theo đó: \n1. Người yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án phải làm đơn yêu cầu kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa án hoặc bản sao quyết định của Trọng tài.\n2. Đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án phải có các nội dung sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;\nb) Tên cơ quan thi hành án dân sự nhận đơn yêu cầu;\nc) Tên Tòa án nhận đơn yêu cầu;\nd) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người yêu cầu bắt giữ tàu bay;\nđ) Cảng hàng không, sân bay nơi tàu bay hạ cánh;\ne) Quốc tịch, số hiệu đăng ký, kiểu loại tàu bay và các đặc điểm khác của tàu bay bị yêu cầu bắt giữ;\ng) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ sở hữu tàu bay, người thuê tàu bay, người khai thác tàu bay;\nh) Nghĩa vụ về tài sản phải thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc theo phán quyết của Trọng tài;\ni) Lý do yêu cầu bắt giữ tàu bay.\n3. Trường hợp người yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án không biết chính xác, đầy đủ các nội dung quy định tại điểm e và điểm g khoản 2 của Điều này thì ghi những gì mà mình biết có liên quan đến những vấn đề đó.\nTrên đây là tư vấn về đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay để thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Có lấy lại được tiền vay không đảm bảo khi công ty phá sản?
Tôi có câu hỏi thắc mắc, mong Ban biên tập tư vấn. Vào tháng 10/2018 tôi có cho công ty TNHH Phước Lộc vay không có tài sản đảm bảo với số tiền 1 tỉ. Hiện nay, công ty TNHH Phước Lộc đã bị tuyên bố phá sản. Vậy tôi có lấy lại được tiền không?
Theo Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định về thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản, theo đó: “1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau: a) Chi phí phá sản; b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.” Như vậy, đối với trường hợp của bạn là khoản nợ không có đảm bảo thì khi phân chia tài sản của công ty TNHH Phước Lộc, số tiền của công ty sau khi chi trả: - Chi phí phá sản - Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết, - Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; - Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Nếu đã thanh toán hết những khoản trên mà công ty còn tài sản thì bạn sẽ được trả số tiền đã cho vay theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ ở cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh/chị thắc mắc. Để hiểu rõ hơn về những quy định này anh/chị tham khảo thêm tại Luật phá sản 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có lấy lại được tiền vay không đảm bảo khi công ty phá sản?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 54 Luật Phá sản 2014 quy định về thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản, theo đó:\n“1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:\na) Chi phí phá sản;\nb) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;\nc) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;\nd) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.”\nNhư vậy, đối với trường hợp của bạn là khoản nợ không có đảm bảo thì khi phân chia tài sản của công ty TNHH Phước Lộc, số tiền của công ty sau khi chi trả:\n- Chi phí phá sản\n- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết,\n- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;\n- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước\nNếu đã thanh toán hết những khoản trên mà công ty còn tài sản thì bạn sẽ được trả số tiền đã cho vay theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ ở cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh/chị thắc mắc. Để hiểu rõ hơn về những quy định này anh/chị tham khảo thêm tại Luật phá sản 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức có được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tổ chức có được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp không? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
Tại Điều 193 Luật đất đai 2013 có quy định: Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án; 2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này. => Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức vẫn được nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp khi có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án. Và mục đích sử dụng đất trên phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức có được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 193 Luật đất đai 2013 có quy định:\nĐiều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp\nTổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;\n2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\n3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức vẫn được nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp khi có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án. Và mục đích sử dụng đất trên phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chuyển hộ khẩu trong phạm vi nội thành có được không?
Hiện tại tôi đang là đồng sỡ hữu cùng 5 căn chung tại phường Thạnh Lộc - Quận 12. Vui lòng cho tôi hỏi: tôi có thể chuyển hộ khẩu từ Gò Vấp về địa chỉ mới này được hay không? Và thủ tục cần những gì?
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 (sửa đổi Khoản 1 Điều 23 Luật cư trú 2006) quy định như sau: “Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú” Khu vực bạn muốn chuyển hộ khẩu đến là Quận 2, TPHCM thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 (sửa đổi, bổ sung Điều 20 Luật cư trú 2006) quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, cụ thể như “Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột 3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; 4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; 5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; ...” Nếu bạn đáp ứng một trong những điều kiện nếu trên thì có thể chuyển hộ khẩu. Căn cứ Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA giấy tờ, tài liệu cần cho thủ tục chuyển hộ khẩu bao gồm: a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu); c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú); d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP) ... Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển hộ khẩu trong phạm vi nội thành có được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 (sửa đổi Khoản 1 Điều 23 Luật cư trú 2006) quy định như sau:\n“Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú”\nKhu vực bạn muốn chuyển hộ khẩu đến là Quận 2, TPHCM thuộc thành phố trực thuộc trung ương.\nTheo đó, căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 (sửa đổi, bổ sung Điều 20 Luật cư trú 2006) quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, cụ thể như\n“Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:\n1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;\n2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;\nb) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;\nc) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;\nd) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;\nđ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;\ne) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột\n3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;\n4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;\n5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;\nb) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;\nc) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;\n...”\nNếu bạn đáp ứng một trong những điều kiện nếu trên thì có thể chuyển hộ khẩu.\nCăn cứ Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA giấy tờ, tài liệu cần cho thủ tục chuyển hộ khẩu bao gồm:\na) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;\nb) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);\nc) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);\nd) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP)\n...\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các dạng câu hỏi thường dùng trong giao tiếp thực hành tại cơ sở bán lẻ thuốc?
Tôi muốn hỏi là các dạng câu hỏi nào thường được sử dụng trong giao tiếp thực hành tại cơ sở bán lẻ thuốc?
Căn cứ Tiểu mục 2.2.1.b Mục 2.2 Chương II Sổ tay thực hành tại cơ sở bán lẻ thuốc (Ban hành kèm theo Quyết định 696/QĐ-QLD năm 2021) quy định về các dạng câu hỏi trong giao tiếp thực hành tại CSBLT gồm có: - Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có câu trả lời rộng, đa dạng, thường khiến người trả lời cần sử dụng nhiều hơn một từ để trả lời. Dạng câu hỏi này sẽ không đưa ra gợi ý câu trả lời mà khuyến khích người trả lời phải suy nghĩ để đưa ra ý kiến của mình. Dạng câu hỏi này sẽ giúp người bán lẻ thuốc khai thác được nhiều thông tin và giúp người bệnh cởi mở chia sẻ các thông tin hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của dạng câu hỏi này là câu trả lời có thể lan man, không tập trung vào vấn đề chính. - Câu hỏi lựa chọn là dạng câu hỏi đã đưa ra các phương án trả lời và người trả lời chỉ cần lựa chọn đáp án phù hợp với họ. Ví dụ “Chị bị ho có đờm hay không có đờm?”. Câu hỏi lựa chọn sẽ giúp thu hẹp những nghi ngờ của dược sỹ - người bán lẻ thuốc, giúp người bệnh dễ đưa ra câu trả lời hơn và khuyến khích khách hàng chia sẻ thêm những thông tin theo cách của họ. Tuy nhiên, khi sử dụng dạng câu hỏi này cần thận trọng vì nếu không biết đặt câu hỏi đúng cách thì sẽ nhận được câu trả lời theo ý của dược sỹ - người bán lẻ thuốc mong muốn hơn là của khách hàng. - Câu hỏi thăm dò là dạng câu hỏi nhằm khai thác, khám phá thêm những thông tin chưa rõ từ người bệnh. Ví dụ tình huống người bệnh (nữ) bị đau đầu và nói rằng người bệnh dường như có thể biết trước được cơn đau của mình sắp xảy ra. Người bán lẻ có thể sử dụng câu hỏi thăm dò “Chị nói rằng chị dường như có thể biết trước được cơn đau của mình sắp xảy ra, tại sao chị lại nói như vậy?”. - Câu hỏi đóng là dạng câu hỏi chỉ cần trả lời có tính khẳng định hoặc phủ định với các tình huống được đưa ra. Ví dụ khi khai thác thông tin trong tình huống người bệnh bị tiêu chảy, người bán lẻ thuốc muốn đánh giá mức độ mất nước ở trẻ người bán lẻ thuốc có thể hỏi người chăm sóc trẻ câu hỏi “Mắt trẻ có trũng hơn bình thường không?”. Dạng câu hỏi này giúp người bệnh dễ trả lời và phù hợp với đối tượng người bệnh không thích trả lời dài. - Câu hỏi dẫn dắt là dạng câu hỏi mà câu trả lời người hỏi mong chờ đã có trong câu hỏi. Ví dụ tình huống một người bệnh nam nói rằng anh ta bị đau ở vùng bụng, dược sỹ - người bán lẻ thuốc đồng thời cũng biết người bệnh là một người hút thuốc và quá cân. Dược sỹ - người bán lẻ thuốc nghĩ rằng cơn đau là do dạ dày và bắt đầu hỏi những câu hỏi để xác định. Người bán lẻ thuốc hỏi “Sau khi ăn thì anh bị đau như vậy đúng không?”. Người bệnh sẽ trả lời “Đúng” vì người bệnh nhớ bữa chiều ăn nhiều và sau đó thấy đau. Như vậy, với câu trả lời này rất dễ khiến dược sỹ - người bán lẻ thuốc tiếp tục khai thác thông tin về bệnh của người bệnh theo hướng sai. Dược sỹ - người bán lẻ thuốc có thể có xu hướng sử dụng dạng câu hỏi này khi cố gắng giao tiếp với người bệnh hoặc để nhận câu trả lời theo suy đoán của mình. Tuy nhiên, cần cân nhắc khi sử dụng vì nó có thể dẫn dắt theo suy đoán chưa phù hợp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các dạng câu hỏi thường dùng trong giao tiếp thực hành tại cơ sở bán lẻ thuốc?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiểu mục 2.2.1.b Mục 2.2 Chương II Sổ tay thực hành tại cơ sở bán lẻ thuốc (Ban hành kèm theo Quyết định 696/QĐ-QLD năm 2021) quy định về các dạng câu hỏi trong giao tiếp thực hành tại CSBLT gồm có:\n- Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có câu trả lời rộng, đa dạng, thường khiến người trả lời cần sử dụng nhiều hơn một từ để trả lời. Dạng câu hỏi này sẽ không đưa ra gợi ý câu trả lời mà khuyến khích người trả lời phải suy nghĩ để đưa ra ý kiến của mình.\nDạng câu hỏi này sẽ giúp người bán lẻ thuốc khai thác được nhiều thông tin và giúp người bệnh cởi mở chia sẻ các thông tin hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của dạng câu hỏi này là câu trả lời có thể lan man, không tập trung vào vấn đề chính.\n- Câu hỏi lựa chọn là dạng câu hỏi đã đưa ra các phương án trả lời và người trả lời chỉ cần lựa chọn đáp án phù hợp với họ. Ví dụ “Chị bị ho có đờm hay không có đờm?”. Câu hỏi lựa chọn sẽ giúp thu hẹp những nghi ngờ của dược sỹ - người bán lẻ thuốc, giúp người bệnh dễ đưa ra câu trả lời hơn và khuyến khích khách hàng chia sẻ thêm những thông tin theo cách của họ. Tuy nhiên, khi sử dụng dạng câu hỏi này cần thận trọng vì nếu không biết đặt câu hỏi đúng cách thì sẽ nhận được câu trả lời theo ý của dược sỹ - người bán lẻ thuốc mong muốn hơn là của khách hàng.\n- Câu hỏi thăm dò là dạng câu hỏi nhằm khai thác, khám phá thêm những thông tin chưa rõ từ người bệnh. Ví dụ tình huống người bệnh (nữ) bị đau đầu và nói rằng người bệnh dường như có thể biết trước được cơn đau của mình sắp xảy ra. Người bán lẻ có thể sử dụng câu hỏi thăm dò “Chị nói rằng chị dường như có thể biết trước được cơn đau của mình sắp xảy ra, tại sao chị lại nói như vậy?”.\n- Câu hỏi đóng là dạng câu hỏi chỉ cần trả lời có tính khẳng định hoặc phủ định với các tình huống được đưa ra. Ví dụ khi khai thác thông tin trong tình huống người bệnh bị tiêu chảy, người bán lẻ thuốc muốn đánh giá mức độ mất nước ở trẻ người bán lẻ thuốc có thể hỏi người chăm sóc trẻ câu hỏi “Mắt trẻ có trũng hơn bình thường không?”. Dạng câu hỏi này giúp người bệnh dễ trả lời và phù hợp với đối tượng người bệnh không thích trả lời dài.\n- Câu hỏi dẫn dắt là dạng câu hỏi mà câu trả lời người hỏi mong chờ đã có trong câu hỏi. Ví dụ tình huống một người bệnh nam nói rằng anh ta bị đau ở vùng bụng, dược sỹ - người bán lẻ thuốc đồng thời cũng biết người bệnh là một người hút thuốc và quá cân. Dược sỹ - người bán lẻ thuốc nghĩ rằng cơn đau là do dạ dày và bắt đầu hỏi những câu hỏi để xác định. Người bán lẻ thuốc hỏi “Sau khi ăn thì anh bị đau như vậy đúng không?”. Người bệnh sẽ trả lời “Đúng” vì người bệnh nhớ bữa chiều ăn nhiều và sau đó thấy đau. Như vậy, với câu trả lời này rất dễ khiến dược sỹ - người bán lẻ thuốc tiếp tục khai thác thông tin về bệnh của người bệnh theo hướng sai. Dược sỹ - người bán lẻ thuốc có thể có xu hướng sử dụng dạng câu hỏi này khi cố gắng giao tiếp với người bệnh hoặc để nhận câu trả lời theo suy đoán của mình. Tuy nhiên, cần cân nhắc khi sử dụng vì nó có thể dẫn dắt theo suy đoán chưa phù hợp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển quyền sở hữu đối với các giao dịch chứng khoán lô lẻ
Hiện nay đã có nhiều quy định chặt chẽ liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Vậy thì việc chuyển quyền sở hữu đối với các giao dịch chứng khoán lô lẻ được thực hiện như thế nào ạ? Mong ban biên tập tư vấn Minh Hải (0903***)
Theo quy định tại Điều 29 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017 thì việc chuyển quyền sở hữu đối với các giao dịch chứng khoán lô lẻ được thực hiện như sau: 1. Trường hợp công ty chứng khoán mua chứng khoán lô lẻ của khách hàng Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện chuyển quyền sở hữu với các giao dịch chứng khoán lô lẻ do Công ty chứng khoán mua lại từ khách hàng được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành. 2. Trường hợp TCPH mua cổ phiếu lô lẻ của cổ đông để làm cổ phiếu quỹ. 2.1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCPH mua cổ phiếu lô lẻ của nhà đầu tư làm cổ phiếu quỹ bao gồm: a. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán do mua chứng khoán lô lẻ, trong đó nêu rõ các thông tin liên quan bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán chuyển nhượng của cổ đông; b. Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán lô lẻ của bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16C/ĐKCK); c. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản lưu ký theo Mẫu 22/LK Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành (03 liên); d. Các tài liệu liên quan khác (nếu có). 2.2. Thời gian VSD xem xét, xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn tại VSD (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện). 2.3. Trong vòng 01 ngày làm việc sau khi thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán, VSD gửi văn bản xác nhận việc chuyển quyền sở hữu cho các bên liên quan. Trên đây là nội dung quy định về việc chuyển quyền sở hữu đối với các giao dịch chứng khoán lô lẻ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển quyền sở hữu đối với các giao dịch chứng khoán lô lẻ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 29 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017 thì việc chuyển quyền sở hữu đối với các giao dịch chứng khoán lô lẻ được thực hiện như sau:\n1. Trường hợp công ty chứng khoán mua chứng khoán lô lẻ của khách hàng\nHồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện chuyển quyền sở hữu với các giao dịch chứng khoán lô lẻ do Công ty chứng khoán mua lại từ khách hàng được thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành.\n2. Trường hợp TCPH mua cổ phiếu lô lẻ của cổ đông để làm cổ phiếu quỹ.\n2.1. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu do TCPH mua cổ phiếu lô lẻ của nhà đầu tư làm cổ phiếu quỹ bao gồm:\na. Văn bản của TCPH đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán do mua chứng khoán lô lẻ, trong đó nêu rõ các thông tin liên quan bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng, số lượng chứng khoán chuyển nhượng của cổ đông;\nb. Giấy đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán lô lẻ của bên chuyển quyền sở hữu (Mẫu 16C/ĐKCK);\nc. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK bên chuyển quyền sở hữu mở tài khoản lưu ký theo Mẫu 22/LK Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành (03 liên);\nd. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).\n2.2. Thời gian VSD xem xét, xử lý hồ sơ chuyển quyền sở hữu chứng khoán là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn tại VSD (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện).\n2.3. Trong vòng 01 ngày làm việc sau khi thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán, VSD gửi văn bản xác nhận việc chuyển quyền sở hữu cho các bên liên quan.\nTrên đây là nội dung quy định về việc chuyển quyền sở hữu đối với các giao dịch chứng khoán lô lẻ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phê duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư
Thủ tục hành chính trong việc phê duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư?
Theo quy định của Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bổ sung 2013) và các văn bản hướng dẫn thì hành thì thủ tục trong việc phê duyệt điều lệ Đoàn Luật sư được tiến hành như sau: Bước 1: Ban chủ nhiệm đoàn luật sư chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp.Hồ sơ (01 bộ) gồm: 1. Văn bản đề nghị phê duyệt điều lệ 2. Điều lệ và biên bản thông qua điều lệBiên bản thông qua điều lệ gồm các nội dung chủ yếu sau: - Thời gian, địa điểm tổ chức, số lượng và thành phần đại biểu tham gia - Các ý kiến phát biểu - Kết quả biểu quyết thông qua điều lệ - Biên bản do Chủ tịch đoàn và Thư ký đại hội ký ( nếu có nhiều trang thì thư ký ký vào từng trang của biên bản ) 3. Nghị quyết đại hội 4. Văn bản nhất trí của Liên đoàn luật sư Việt Nam về nội dung điều lệ.   Bước 2: Sở Tư pháp tiếp nhận và phối hợp cùng các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ, trình UBND thành phố xem xét, quyết định.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phê duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bổ sung 2013) và các văn bản hướng dẫn thì hành thì thủ tục trong việc phê duyệt điều lệ Đoàn Luật sư được tiến hành như sau:\nBước 1: Ban chủ nhiệm đoàn luật sư chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp.Hồ sơ (01 bộ) gồm:\n1. Văn bản đề nghị phê duyệt điều lệ\n2. Điều lệ và biên bản thông qua điều lệBiên bản thông qua điều lệ gồm các nội dung chủ yếu sau:\n- Thời gian, địa điểm tổ chức, số lượng và thành phần đại biểu tham gia\n- Các ý kiến phát biểu\n- Kết quả biểu quyết thông qua điều lệ\n- Biên bản do Chủ tịch đoàn và Thư ký đại hội ký ( nếu có nhiều trang thì thư ký ký vào từng trang của biên bản )\n3. Nghị quyết đại hội\n4. Văn bản nhất trí của Liên đoàn luật sư Việt Nam về nội dung điều lệ.\n \r\nBước 2: Sở Tư pháp tiếp nhận và phối hợp cùng các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ, trình UBND thành phố xem xét, quyết định.", "role": "assistant" } ]
Quy định các loại hồ sơ thuộc hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì Hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng bao gồm những  hồ sơ gì? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định Hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng, bao gồm: - Hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; - Hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; - Hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cấm cư trú; - Hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế; - Hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù; - Hồ sơ quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; - Hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định các loại hồ sơ thuộc hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định Hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng, bao gồm:\n- Hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;\n- Hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ;\n- Hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cấm cư trú;\n- Hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế;\n- Hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù;\n- Hồ sơ quản lý người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;\n- Hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nhà đầu tư thực hiện báo cáo hoạt động đầu tư qua hình thức nào?
Đối với nhà đầu tư, khi thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam thì phải gửi văn bản hay qua online?
Theo Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư 2020 quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam, trong đó: Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Như vậy, nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam thì thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà đầu tư thực hiện báo cáo hoạt động đầu tư qua hình thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư 2020 quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam, trong đó:\nCơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.\nNhư vậy, nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam thì thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi: Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào? Người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày khi bị tai nạn lao động? Câu hỏi của anh Hon (Yên Bái)
Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở Điều tra theo trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như sau:[1] Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.[2] Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP. (Tải về!)[3] Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết).[4] Phân tích kết luận về:- Diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động;- Mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động;- Các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.[5] Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.[6] Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.[7] Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động bao gồm:- Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động;- Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;- Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động;- Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;- Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở.[8] Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.[9] Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động,Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặcThân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có người bị nạn đặt trụ sở chính; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động.Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày khi bị tai nạn lao động?Theo Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe khi điều trị thương tật, bệnh tật, cụ thể như sau:Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.Theo đó, hiện nay pháp luật không quy định về thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động tối đa là bao lâu mà chỉ quy định về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị.Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng đối với người lao động dài hay ngắn còn phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật do tai nạn lao động gây ra.Tuy nhiên, người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động.Người lao động trong thời gian nghỉ việc do điều trị tai nạn lao động có được hưởng lương không?Căn cứ theo khoản 3, khoản 10 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;...10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động....Như vậy, theo quy định trên thì người lao động trong thời gian nghỉ việc do điều trị tai nạn lao động vẫn sẽ được người sử dụng lao động trả đủ lương theo quy định của pháp luật.Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở Điều tra theo trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như sau:[1] Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động.[2] Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP. (Tải về!)[3] Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét thấy cần thiết).[4] Phân tích kết luận về:- Diễn biến, nguyên nhân gây ra tai nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động;- Mức độ vi phạm và đề nghị hình thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động;- Các biện pháp khắc phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn.[5] Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.[6] Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.[7] Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động bao gồm:- Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động;- Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản;- Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động;- Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn;- Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở.[8] Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.[9] Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động,Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặcThân nhân người bị nạn; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có người bị nạn đặt trụ sở chính; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn lao động.Trình tự điều tra tai nạn lao động được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Người lao động được nghỉ tối đa bao nhiêu ngày khi bị tai nạn lao động?Theo Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe khi điều trị thương tật, bệnh tật, cụ thể như sau:Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.Theo đó, hiện nay pháp luật không quy định về thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động tối đa là bao lâu mà chỉ quy định về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị.Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng đối với người lao động dài hay ngắn còn phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật do tai nạn lao động gây ra.Tuy nhiên, người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động.Người lao động trong thời gian nghỉ việc do điều trị tai nạn lao động có được hưởng lương không?Căn cứ theo khoản 3, khoản 10 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;...10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động....Như vậy, theo quy định trên thì người lao động trong thời gian nghỉ việc do điều trị tai nạn lao động vẫn sẽ được người sử dụng lao động trả đủ lương theo quy định của pháp luật.Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định chính sách tài khóa khác trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?
Chính sách tài khóa khác trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? Chính sách tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được quy định như thế nào? Chính sách khác trong chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được quy định như thế nào? Xin hãy giải đáp giúp tôi.
1. Chính sách tài khóa khác trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? Tại Khoản 1.3 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 chính sách tài khóa khác trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như sau: a) Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm (sử dụng khoảng 6,6 nghìn tỷ đồng từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021); b) Tăng hạn mức bảo lãnh Chính phủ đối với trái phiếu phát hành trong nước cho Ngân hàng Chính sách Xã hội tối đa 38,4 nghìn tỷ đồng để cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm; học sinh, sinh viên; các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập; cá nhân vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. 2. Chính sách tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được quy định như thế nào? Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 chính sách tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được quy định như sau: a) Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu để giữ ổn định tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tính toán hợp lý tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5% - 1% trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên; b) Tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, miễn, giảm lãi vay đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế, thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng; c) Điều tiết thanh khoản phù hợp, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ giải ngân cho các đối tượng thụ hưởng gói hỗ trợ lãi suất; d) Điều tiết tiền tệ hợp lý, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trái phiếu Chính phủ và để các tổ chức tín dụng tiếp tục đầu tư trái phiếu Chính phủ; đ) Sử dụng tối đa 46 nghìn tỷ đồng từ các nguồn tài chính hợp pháp khác để nhập khẩu vắc - xin, thuốc điều trị và thiết bị, vật tư y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong trường hợp cần thiết; e) Tiếp tục tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội để cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động, bảo đảm tính khả thi và tổ chức triển khai nhanh trong thực tế. Cân đối giải pháp về tiền tệ hỗ trợ Chương trình với tổng thể phương án cơ cấu lại các ngân hàng được kiểm soát đặc biệt. 3. Chính sách khác trong chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được quy định như thế nào? Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 chính sách khác trong chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được quy định như sau: Áp dụng các chính sách khác để thực hiện Chương trình tập trung trong 2 năm 2022 và 2023, bao gồm: a) Sử dụng khoảng 5 nghìn tỷ đồng từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để phát triển hạ tầng viễn thông, internet, trong đó sử dụng 1 nghìn tỷ đồng để trang bị máy tính bảng thực hiện Chương trình “Sóng và máy tính cho em”; b) Giải quyết các vướng mắc trong quy định về nội dung chi và quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; sử dụng khoảng 5 nghìn tỷ đồng để đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã công nghệ; mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định chính sách tài khóa khác trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Chính sách tài khóa khác trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?\nTại Khoản 1.3 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 chính sách tài khóa khác trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như sau:\n\na) Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động, đang ở thuê, ở trọ, làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực kinh tế trọng điểm (sử dụng khoảng 6,6 nghìn tỷ đồng từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021);\nb) Tăng hạn mức bảo lãnh Chính phủ đối với trái phiếu phát hành trong nước cho Ngân hàng Chính sách Xã hội tối đa 38,4 nghìn tỷ đồng để cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm; học sinh, sinh viên; các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập; cá nhân vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.\n\n2. Chính sách tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được quy định như thế nào?\nTheo Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 chính sách tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được quy định như sau:\n\na) Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, hỗ trợ tích cực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu để giữ ổn định tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tính toán hợp lý tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm lãi suất cho vay khoảng 0,5% - 1% trong 2 năm 2022 và 2023, nhất là đối với lĩnh vực ưu tiên;\nb) Tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, miễn, giảm lãi vay đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, theo dõi sát diễn biến kinh tế, thị trường tiền tệ để có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phù hợp, đồng thời bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng;\nc) Điều tiết thanh khoản phù hợp, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ giải ngân cho các đối tượng thụ hưởng gói hỗ trợ lãi suất;\nd) Điều tiết tiền tệ hợp lý, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trái phiếu Chính phủ và để các tổ chức tín dụng tiếp tục đầu tư trái phiếu Chính phủ;\nđ) Sử dụng tối đa 46 nghìn tỷ đồng từ các nguồn tài chính hợp pháp khác để nhập khẩu vắc - xin, thuốc điều trị và thiết bị, vật tư y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong trường hợp cần thiết;\ne) Tiếp tục tái cấp vốn đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội để cho người sử dụng lao động vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động, bảo đảm tính khả thi và tổ chức triển khai nhanh trong thực tế. Cân đối giải pháp về tiền tệ hỗ trợ Chương trình với tổng thể phương án cơ cấu lại các ngân hàng được kiểm soát đặc biệt.\n\n3. Chính sách khác trong chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được quy định như thế nào?\nTại Khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 chính sách khác trong chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được quy định như sau:\n\nÁp dụng các chính sách khác để thực hiện Chương trình tập trung trong 2 năm 2022 và 2023, bao gồm:\na) Sử dụng khoảng 5 nghìn tỷ đồng từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để phát triển hạ tầng viễn thông, internet, trong đó sử dụng 1 nghìn tỷ đồng để trang bị máy tính bảng thực hiện Chương trình “Sóng và máy tính cho em”;\nb) Giải quyết các vướng mắc trong quy định về nội dung chi và quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; sử dụng khoảng 5 nghìn tỷ đồng để đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; giải mã công nghệ; mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
18 tuổi có được lái xe tải không?
Em năm nay đủ 18 tuổi, nhà em có xe tải chở hàng nên em dự định học bằng lái này để lái xe, để giảm chi phí thuê tài xế cho gia đình. Vậy cho hỏi em 18 tuổi thì có đủ điều kiện thi lái xe tải không? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi của người lái xe quy định như sau: - Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. - Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi. - Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2). - Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC). - Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD). - Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. => Như vậy, khi bạn đủ 18 tuổi thì được đăng ký thi sát hạch cấp bằng lái B1 để điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg. Trường hợp xe tải nhà bạn trên 3.500kg thì bạn phải có bằng lái xe hạng B2 và đủ 21 tuổi mới đủ điều kiện thi sát hạch cấp bằng và điều khiển phương tiện. Trên đây là nội dung hỗ trợ. trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "18 tuổi có được lái xe tải không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi của người lái xe quy định như sau:\n- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.\n- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi.\n- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2).\n- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC).\n- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).\n- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.\n=> Như vậy, khi bạn đủ 18 tuổi thì được đăng ký thi sát hạch cấp bằng lái B1 để điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg. Trường hợp xe tải nhà bạn trên 3.500kg thì bạn phải có bằng lái xe hạng B2 và đủ 21 tuổi mới đủ điều kiện thi sát hạch cấp bằng và điều khiển phương tiện.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\ntrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những văn bảo có trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản nào? Trình tự, thủ tục cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam là gì? Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản nào? Nhờ tư vấn theo quy định mới nhất của luật, tôi cảm ơn.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản nào?Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 58/2022/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản sau:Tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện gồm các văn bản sau:a) 01 đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) 01 bản sao Điều lệ và 01 bản sao Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức phi chính phủ nước ngoài;c) 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án dự kiến sẽ triển khai tại Việt Nam trong 05 năm tại một hay nhiều địa phương mà quy mô, tính chất của chương trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ;d) 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án, phi dự án đã triển khai trong 03 năm liên tiếp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy Đăng ký lập Văn phòng đại diện (nếu có);đ) 01 hồ sơ đề nghị chấp thuận Trưởng Văn phòng đại diện gồm các văn bản sau:- 01 Quyết định bổ nhiệm do người đứng đầu của tổ chức ký tên, đóng dấu;- 01 bản tiểu sử của người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện;- 01 bản lý lịch tư pháp của người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc nước mà người đó đã thường trú trong vòng 06 tháng gần nhất cấp;- 01 bản sao hộ chiếu còn hiệu lực nếu người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là người nước ngoài. 01 bản sao hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực nếu người đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là công dân Việt Nam;Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản được nêu trên.Những văn bảo có trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam? (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam là gì?Tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15 Nghị định 58/2022/NĐ-CP trình tự, thủ tục cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam như sau:2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài kiểm tra thành phần hồ sơ đề nghị của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu tổ chức phi chính phủ nước ngoài bổ sung hồ sơ nếu cần thiết.3. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài gửi văn bản lấy ý kiến Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực mà tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký triển khai hoạt động, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký triển khai hoạt động và đặt trụ sở Văn phòng đại diện và cơ quan phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài.4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ ý kiến của các cơ quan, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến của các cơ quan liên quan cho Bộ Ngoại giao để thẩm định.6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Ngoại giao thẩm định hồ sơ, quyết định cấp hoặc không cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện và thông báo kết quả tới Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Mẫu Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện được cấp theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc thẩm định được thực hiện bằng hình thức tổng hợp ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị thẩm định về các nội dung sau:a) Tính hợp pháp và đầy đủ của hồ sơ;b) Tính phù hợp của mục tiêu, tôn chỉ hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài đối với chủ trương, đường lối, chính sách của Việt Nam và mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương;c) Tư cách pháp nhân và quá trình hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài;d) Nhân thân, lý lịch của Trưởng Văn phòng đại diện;đ) Hiệu quả, tác động về kinh tế - xã hội, an ninh, trật tự xã hội của các hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài.7. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện tới tổ chức phi chính phủ nước ngoài bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản nào?Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 58/2022/NĐ-CP hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản sau:Tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện gồm các văn bản sau:a) 01 đơn đề nghị ghi rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc lý do đề nghị cấp lại (do mất, cũ, hỏng) theo Mẫu số 03b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) 01 bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại do cũ, hỏng. 01 bản sao Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện trong trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất bản chính;c) Các văn bản liên quan đến nội dung sửa đổi, bổ sung, cấp lại.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những văn bảo có trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản nào?Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 58/2022/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản sau:Tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện gồm các văn bản sau:a) 01 đơn đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) 01 bản sao Điều lệ và 01 bản sao Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức phi chính phủ nước ngoài;c) 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án dự kiến sẽ triển khai tại Việt Nam trong 05 năm tại một hay nhiều địa phương mà quy mô, tính chất của chương trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ;d) 01 bản thống kê chi tiết các chương trình, dự án, phi dự án đã triển khai trong 03 năm liên tiếp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy Đăng ký lập Văn phòng đại diện (nếu có);đ) 01 hồ sơ đề nghị chấp thuận Trưởng Văn phòng đại diện gồm các văn bản sau:- 01 Quyết định bổ nhiệm do người đứng đầu của tổ chức ký tên, đóng dấu;- 01 bản tiểu sử của người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện;- 01 bản lý lịch tư pháp của người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc nước mà người đó đã thường trú trong vòng 06 tháng gần nhất cấp;- 01 bản sao hộ chiếu còn hiệu lực nếu người được đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là người nước ngoài. 01 bản sao hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực nếu người đề nghị chấp thuận làm Trưởng Văn phòng đại diện là công dân Việt Nam;Các văn bản bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ nêu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự, kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản được nêu trên.Những văn bảo có trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam? (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam là gì?Tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 15 Nghị định 58/2022/NĐ-CP trình tự, thủ tục cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam như sau:2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài kiểm tra thành phần hồ sơ đề nghị của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này và yêu cầu tổ chức phi chính phủ nước ngoài bổ sung hồ sơ nếu cần thiết.3. Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài gửi văn bản lấy ý kiến Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực mà tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký triển khai hoạt động, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký triển khai hoạt động và đặt trụ sở Văn phòng đại diện và cơ quan phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài.4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ ý kiến của các cơ quan, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến của các cơ quan liên quan cho Bộ Ngoại giao để thẩm định.6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này và ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Ngoại giao thẩm định hồ sơ, quyết định cấp hoặc không cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện và thông báo kết quả tới Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Mẫu Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện được cấp theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc thẩm định được thực hiện bằng hình thức tổng hợp ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị thẩm định về các nội dung sau:a) Tính hợp pháp và đầy đủ của hồ sơ;b) Tính phù hợp của mục tiêu, tôn chỉ hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài đối với chủ trương, đường lối, chính sách của Việt Nam và mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa phương;c) Tư cách pháp nhân và quá trình hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài;d) Nhân thân, lý lịch của Trưởng Văn phòng đại diện;đ) Hiệu quả, tác động về kinh tế - xã hội, an ninh, trật tự xã hội của các hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài.7. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện tới tổ chức phi chính phủ nước ngoài bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản nào?Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 58/2022/NĐ-CP hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam gồm các văn bản sau:Tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện gồm các văn bản sau:a) 01 đơn đề nghị ghi rõ nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc lý do đề nghị cấp lại (do mất, cũ, hỏng) theo Mẫu số 03b quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) 01 bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại do cũ, hỏng. 01 bản sao Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện trong trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất bản chính;c) Các văn bản liên quan đến nội dung sửa đổi, bổ sung, cấp lại.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Diện tích trạm y tế thuộc công trình giáo dục tối đa bao nhiêu?
Chúng tôi là doanh nghiệp xây dựng TRC. Vừa rồi có trúng thầu xây dựng công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Vậy cho tôi hỏi diện tích đối với trạm y tế với được tính như thế nào? Văn bản nào quy định?
Khoản 12 Điều 5 Thông tư 03/2020/TT-BGDĐT quy định xác định diện tích trạm y tế đối với công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Cụ thể: Trạm y tế: Tổng diện tích chuyên dùng của Trạm Y tế tối đa không quá 300m2, bao gồm: Phòng trạm trưởng và y bác sỹ trực; Phòng khám; Phòng tiêm và thủ thuật; Phòng y tá hồ sơ kiêm phát thuốc; Kho thuốc và dụng cụ; Phòng bệnh nhân; Phòng ăn cho bệnh nhân. Như vậy, diện tích trạm y tế đối với công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tối đa không quá 300m2 theo quy định mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Diện tích trạm y tế thuộc công trình giáo dục tối đa bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 12 Điều 5 Thông tư 03/2020/TT-BGDĐT quy định xác định diện tích trạm y tế đối với công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Cụ thể:\nTrạm y tế: Tổng diện tích chuyên dùng của Trạm Y tế tối đa không quá 300m2, bao gồm: Phòng trạm trưởng và y bác sỹ trực; Phòng khám; Phòng tiêm và thủ thuật; Phòng y tá hồ sơ kiêm phát thuốc; Kho thuốc và dụng cụ; Phòng bệnh nhân; Phòng ăn cho bệnh nhân.\nNhư vậy, diện tích trạm y tế đối với công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo tối đa không quá 300m2 theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bồi thường như thế nào khi diện tích đất thực tế khác với diện tích đất được công nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Đền bù đất tính theo diện tích đất thực tế hay diện tích trên sổ hồng? - Câu hỏi của chị My (Bình Phước)
Thế nào là thu hồi đất và bồi thường về đất?Căn cứ theo khoản 11, khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 giải thích về việc Nhà nước thu hồi đất và bồi thường về đất như sau:Giải thích từ ngữ...11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.Như vậy, thu hồi đất là việc nhà nước thu lại quyền sử dụng đất của người dân và bồi thường về đất là sau khi thu hồi đất nhà nước trả lại giá trị của quyền sử dụng đất đó cho người có quyền sử dụng diện tích đất đã thu hồi.Bồi thường như thế nào khi diện tích đất thực tế khác với diện tích đất được công nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet)Người sử dụng đất sẽ có những quyền gì?Căn cứ theo Mục 1 Chương 11 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì quyền của người sử dụng đất bao gồm các quyền sau:- Quyền chung của người sử dụng đất:+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.+ Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.+ Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.- Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất;- Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề;- Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất.Bồi thường như thế nào khi diện tích đất thực tế khác với diện tích đất được công nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc bồi thường và hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đất đo đạc thực tế khác với diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đấtTrường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường theo quy định sau đây:1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định là không thay đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.3. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.4. Đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có thì không được bồi thường về đất.5. Việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đất thu hồi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này.Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đất thực tế khác với diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có hai cách bồi thường, theo diện tích đất thực tế hoặc theo diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận.Tùy theo từng trường hợp mà áp dụng cách bồi thường khác nhau, cụ thể là:- Bồi thường theo diện tích đất thực tế khi:+ Diện dích đất thực tế nhỏ hơn diện tích đất trên Giấy chứng nhận;+ Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận do đo đạc thiếu chính xác hoặc do người chủ sử dụng không kê khai hết diện tích đất thực tế mà phần đất dư ra không có tranh chấp;+ Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó và không có tranh chấp;- Bồi thường theo diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận khi diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận mà phần diện tích dư ra là do hành vi lấn, chiếm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bồi thường như thế nào khi diện tích đất thực tế khác với diện tích đất được công nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?", "role": "user" }, { "content": "Thế nào là thu hồi đất và bồi thường về đất?Căn cứ theo khoản 11, khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013 giải thích về việc Nhà nước thu hồi đất và bồi thường về đất như sau:Giải thích từ ngữ...11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.12. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.Như vậy, thu hồi đất là việc nhà nước thu lại quyền sử dụng đất của người dân và bồi thường về đất là sau khi thu hồi đất nhà nước trả lại giá trị của quyền sử dụng đất đó cho người có quyền sử dụng diện tích đất đã thu hồi.Bồi thường như thế nào khi diện tích đất thực tế khác với diện tích đất được công nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet)Người sử dụng đất sẽ có những quyền gì?Căn cứ theo Mục 1 Chương 11 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì quyền của người sử dụng đất bao gồm các quyền sau:- Quyền chung của người sử dụng đất:+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.+ Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.+ Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.- Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất;- Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề;- Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất.Bồi thường như thế nào khi diện tích đất thực tế khác với diện tích đất được công nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc bồi thường và hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đất đo đạc thực tế khác với diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đấtTrường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường theo quy định sau đây:1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.2. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định là không thay đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.3. Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.4. Đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có thì không được bồi thường về đất.5. Việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong trường hợp đất thu hồi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này.Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đất thực tế khác với diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có hai cách bồi thường, theo diện tích đất thực tế hoặc theo diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận.Tùy theo từng trường hợp mà áp dụng cách bồi thường khác nhau, cụ thể là:- Bồi thường theo diện tích đất thực tế khi:+ Diện dích đất thực tế nhỏ hơn diện tích đất trên Giấy chứng nhận;+ Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận do đo đạc thiếu chính xác hoặc do người chủ sử dụng không kê khai hết diện tích đất thực tế mà phần đất dư ra không có tranh chấp;+ Diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó và không có tranh chấp;- Bồi thường theo diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận khi diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận mà phần diện tích dư ra là do hành vi lấn, chiếm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách xác định diện tích chuyên dụng đối với phòng chờ dành cho giảng viên
Trường tôi đang xây dựng phòng chờ cho giảng viên. Cho tôi hỏi, diện tích mỗi phòng chờ như trên thì có quy định pháp luật nào điều chỉnh vấn đề này không? Nêu căn cứ pháp lý mới nhất. Xin cảm ơn.
Theo Khoản 10 Điều 5 Thông tư 03/2020/TT-BGDĐT (sẽ có hiệu lực từ ngày 27/3/2020) quy định tiêu chuẩn, định mức, phương pháp tính toán xác định diện tích chuyên dùng cho phòng chờ cho giảng viên như sau: - 20 phòng học có 01 phòng chờ cho giảng viên; - Diện tích chuyên dùng của phòng chờ là 3m2/giảng viên, với diện tích phòng không nhỏ hơn 24m2/phòng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách xác định diện tích chuyên dụng đối với phòng chờ dành cho giảng viên", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 10 Điều 5 Thông tư 03/2020/TT-BGDĐT (sẽ có hiệu lực từ ngày 27/3/2020) quy định tiêu chuẩn, định mức, phương pháp tính toán xác định diện tích chuyên dùng cho phòng chờ cho giảng viên như sau:\n- 20 phòng học có 01 phòng chờ cho giảng viên;\n- Diện tích chuyên dùng của phòng chờ là 3m2/giảng viên, với diện tích phòng không nhỏ hơn 24m2/phòng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục thông báo thay đổi thành viên của công ty TNHH
Do có 1 thành viên của công ty tôi bán lại phần vốn góp cho 1 cá nhân khác được các thành viên đồng ý, nên thành viên của công có sự thay đổi. Vậy công ty tôi cần làm thủ tục gì với sự thay đổi này? Công ty tôi là công ty TNHH 2TV.
Theo Khoản 2 Điều 45 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định việc đăng ký thay đổi đối với trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, cụ thể như sau: => Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: - Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); - Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng; - Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng; - Thời điểm thực hiện chuyển nhượng; - Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo Thông báo phải có: - Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng; - Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên mới là cá nhân; - Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trên đây là thủ tục thay đổi thành viên của công ty TNHH 2 thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục thông báo thay đổi thành viên của công ty TNHH", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 45 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định việc đăng ký thay đổi đối với trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, cụ thể như sau:\n=> Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:\n- Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);\n- Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;\n- Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;\n- Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;\n- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.\nKèm theo Thông báo phải có:\n- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;\n- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên mới là cá nhân;\n- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.\nKhi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.\nTrên đây là thủ tục thay đổi thành viên của công ty TNHH 2 thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Việc thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định như thế nào?
Việc thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Đình Vĩ. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau: - Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và cán bộ, công chức thuộc Bộ có chuyên môn cao, phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, không phải là người giám định tư pháp đã thực hiện giám định lần đầu; hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng; - Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp. Trên đây là nội dung trả lời về việc thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:\n- Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và cán bộ, công chức thuộc Bộ có chuyên môn cao, phù hợp với nội dung trưng cầu giám định, không phải là người giám định tư pháp đã thực hiện giám định lần đầu; hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng;\n- Hội đồng giám định gồm có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định. Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Giám định tư pháp.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với ký hợp đồng lần đầu
Chào Ban biên tập, tôi Ngọc Minh đang công tác bên lĩnh vực y tế. Vì yêu càu công việc và cũng một cung cấp một số kiến thức cho bản thân, tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi cụ thể: Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với ký hợp đồng lần đầu được quy định ra sao?
Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với ký hợp đồng lần đầu quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có liệu lực từ ngày 1/12/2018), cụ thể như sau: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định sau đến cơ quan bảo hiểm xã hội; + Công văn đề nghị ký hợp đồng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; + Bản sao giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; + Bản chụp có đóng dấu của cơ sở đối với quyết định phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có) hoặc quyết định về tuyến chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập; + Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bằng văn bản hoặc bản điện tử). - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng. Trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với ký hợp đồng lần đầu", "role": "user" }, { "content": "Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với ký hợp đồng lần đầu quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có liệu lực từ ngày 1/12/2018), cụ thể như sau:\n- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định sau đến cơ quan bảo hiểm xã hội;\n+ Công văn đề nghị ký hợp đồng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\n+ Bản sao giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\n+ Bản chụp có đóng dấu của cơ sở đối với quyết định phân hạng bệnh viện của cấp có thẩm quyền (nếu có) hoặc quyết định về tuyến chuyên môn kỹ thuật của cấp có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập;\n+ Danh mục dịch vụ kỹ thuật y tế, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bằng văn bản hoặc bản điện tử).\n- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng. Trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Xử lý quá áp máy biến áp
Xử lý quá áp máy biến áp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quang Thái, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xử lý quá áp máy biến áp được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0933***)
Xử lý quá áp máy biến áp được quy định tại Điều 34 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau: 1. Nếu không có quy định riêng theo yêu cầu của nhà chế tạo, máy biến áp được quá áp như sau: a) Trong điều kiện vận hành bình thường: - Máy biến áp được vận hành lâu dài với điện áp cao hơn không quá 5% điện áp định mức tương ứng với đầu phân áp trong điều kiện máy biến áp không bị quá tải; không quá 10% điện áp định mức tương ứng với đầu phân áp trong điều kiện tải qua máy biến áp không quá 25% công suất định mức của máy biến áp; - Máy biến áp được vận hành ngắn hạn (dưới 06 giờ trong 24 giờ) với điện áp cao hơn không quá 10% điện áp định mức tương ứng với đầu phân áp trong điều kiện máy biến áp không bị quá tải. b) Trong điều kiện sự cố: - Các máy biến áp tăng áp và hạ áp, máy biến áp tự ngẫu ở điểm trung tính không có đầu phân áp hoặc không nối với máy biến áp điều chỉnh nối tiếp được phép làm việc lâu dài với điện áp cao hơn không quá 10% điện áp định mức trong điều kiện máy biến áp không bị quá tải; - Đối với máy biến áp tự ngẫu ở điểm trung tính có đầu phân áp hoặc nối với máy biến áp điều chỉnh nối tiếp, mức tăng điện áp cho phép được xác định theo số liệu của nhà chế tạo. c) Không cho phép điện áp vận hành vượt quá 20% so với điện áp định mức của đầu phân áp tương ứng, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải thực hiện tách ngay máy biến áp khỏi vận hành để tránh hư hỏng. 2. Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển xử lý quá áp máy biến áp theo trình tự sau: a) Trường hợp máy biến áp có điều áp dưới tải, được tự chuyển nấc phân áp để máy biến áp không bị quá áp vượt mức cho phép quy định tại Khoản 1 Điều này, sau đó báo cáo Cấp điều độ có quyền điều khiển; b) Trường hợp máy biến áp có nấc phân áp cố định, phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển nếu máy biến áp bị quá áp quá giới hạn cho phép. 3. Điều độ viên điều khiển điện áp theo Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành để máy biến áp thuộc quyền điều khiển không bị quá điện áp cho phép. Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý quá áp máy biến áp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý quá áp máy biến áp", "role": "user" }, { "content": "Xử lý quá áp máy biến áp được quy định tại Điều 34 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:\n1. Nếu không có quy định riêng theo yêu cầu của nhà chế tạo, máy biến áp được quá áp như sau:\na) Trong điều kiện vận hành bình thường:\n- Máy biến áp được vận hành lâu dài với điện áp cao hơn không quá 5% điện áp định mức tương ứng với đầu phân áp trong điều kiện máy biến áp không bị quá tải; không quá 10% điện áp định mức tương ứng với đầu phân áp trong điều kiện tải qua máy biến áp không quá 25% công suất định mức của máy biến áp;\n- Máy biến áp được vận hành ngắn hạn (dưới 06 giờ trong 24 giờ) với điện áp cao hơn không quá 10% điện áp định mức tương ứng với đầu phân áp trong điều kiện máy biến áp không bị quá tải.\nb) Trong điều kiện sự cố:\n- Các máy biến áp tăng áp và hạ áp, máy biến áp tự ngẫu ở điểm trung tính không có đầu phân áp hoặc không nối với máy biến áp điều chỉnh nối tiếp được phép làm việc lâu dài với điện áp cao hơn không quá 10% điện áp định mức trong điều kiện máy biến áp không bị quá tải;\n- Đối với máy biến áp tự ngẫu ở điểm trung tính có đầu phân áp hoặc nối với máy biến áp điều chỉnh nối tiếp, mức tăng điện áp cho phép được xác định theo số liệu của nhà chế tạo.\nc) Không cho phép điện áp vận hành vượt quá 20% so với điện áp định mức của đầu phân áp tương ứng, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải thực hiện tách ngay máy biến áp khỏi vận hành để tránh hư hỏng.\n2. Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển xử lý quá áp máy biến áp theo trình tự sau:\na) Trường hợp máy biến áp có điều áp dưới tải, được tự chuyển nấc phân áp để máy biến áp không bị quá áp vượt mức cho phép quy định tại Khoản 1 Điều này, sau đó báo cáo Cấp điều độ có quyền điều khiển;\nb) Trường hợp máy biến áp có nấc phân áp cố định, phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển nếu máy biến áp bị quá áp quá giới hạn cho phép.\n3. Điều độ viên điều khiển điện áp theo Quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành để máy biến áp thuộc quyền điều khiển không bị quá điện áp cho phép.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử lý quá áp máy biến áp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi chấm dứt hoạt động có được giữ lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?
Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Khi chấm dứt hoạt động có được giữ lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không? Câu hỏi của chị Ngọc Diệu (Biên Hòa - Đồng Nai)
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp khi có đủ các điều kiện gì?Theo Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cụ thể như sau:Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;b) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP;- Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;- Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.Khi chấm dứt hoạt động có được giữ lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không? (Hình từ Internet)Ai là người phải ký thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh?Căn cứ theo Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh....Như vậy, đối với thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh phải có trách nhiệm ký tên trong văn bản theo quy định của pháp luật.Khi chấm dứt hoạt động có được giữ lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?Theo Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh cụ thể như sau:Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.Theo đó, khi chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh thì sẽ không được giữ lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mà phải nộp lại cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký cùng với một số giấy tờ, bao gồm:- Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi chấm dứt hoạt động có được giữ lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?", "role": "user" }, { "content": "Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp khi có đủ các điều kiện gì?Theo Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cụ thể như sau:Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này. Hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;b) Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này;c) Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;d) Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;- Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP;- Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;- Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.Khi chấm dứt hoạt động có được giữ lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không? (Hình từ Internet)Ai là người phải ký thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh?Căn cứ theo Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh ký;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh....Như vậy, đối với thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh phải có trách nhiệm ký tên trong văn bản theo quy định của pháp luật.Khi chấm dứt hoạt động có được giữ lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?Theo Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh cụ thể như sau:Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.Theo đó, khi chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh thì sẽ không được giữ lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mà phải nộp lại cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký cùng với một số giấy tờ, bao gồm:- Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam thì có được cấp thẻ thường trú không?
Chồng em là NLĐ nước ngoài, vẫn đang sử dụng thẻ tạm trú "LĐ". Sắp tới nghỉ việc mà vẫn tiếp tục ở lại VN. Hiện tại em và chồng đã đăng ký kết hôn được hơn 5 tháng và em đang đứng tên căn hộ chung cư rồi vậy em có được bảo lãnh cho chồng em đăng ký cấp thẻ thường trú không?
Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về các trường hợp được xét cho thường trú như sau: 1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. 2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. 3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. 4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Như vậy, căn cứ quy định trên thì anh chị đã kết hôn và chị là công dân VN đang thường trú tại VN nên chị có thể bảo bãnh cho chồng để làm thẻ thường trú. Tuy nhiên, bên cạnh đó cần phải đáp ứng điều kiện đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên (Điều 40 Luật này). Do đó, chị cần đối chiếu quy định với trường hợp cụ thể của mình. Bên cạnh đó, tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA thì thời gian đã tạm trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài xin thường trú sẽ được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam thì có được cấp thẻ thường trú không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về các trường hợp được xét cho thường trú như sau:\n1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.\n2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.\n3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.\n4. Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì anh chị đã kết hôn và chị là công dân VN đang thường trú tại VN nên chị có thể bảo bãnh cho chồng để làm thẻ thường trú.\nTuy nhiên, bên cạnh đó cần phải đáp ứng điều kiện đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên (Điều 40 Luật này). Do đó, chị cần đối chiếu quy định với trường hợp cụ thể của mình.\nBên cạnh đó, tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA thì thời gian đã tạm trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài xin thường trú sẽ được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì xử lý thế nào?
Tôi đã nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm giới thiệu việc làm của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Bên đó có đưa giấy hẹn thời gian đến nhận quyết định và sổ BHXH. Mà bây giờ đã quá hạn mất 4 ngày rồi tôi lại chưa đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải làm sao ạ?
Khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau: Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. ... Dẫn chiếu đến Khoản 4 Điều 18 Nghị định này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; - Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; - Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã quá hạn 4 ngày so với ngày ghi trong phiếu hẹn mà bạn không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, do đó trường hợp của bạn được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày bạn không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và 01 bản đến bạn (người lao động).  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định như sau:\nSau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.\n...\nDẫn chiếu đến Khoản 4 Điều 18 Nghị định này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\n- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;\n- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.\nTheo thông tin bạn cung cấp, bạn đã quá hạn 4 ngày so với ngày ghi trong phiếu hẹn mà bạn không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, do đó trường hợp của bạn được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày bạn không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn.\nQuyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh và 01 bản đến bạn (người lao động). \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ để lực lượng quản lý thị trường được kiểm tra đột xuất
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì lực lượng quản lý thị trường được kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính khi có những căn cứ hay nói cách khác là trong những trường hợp nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 27/2020/TT-BCT, có quy định về thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra đột xuất, theo đó: 1. Thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật gồm: a) Thông tin từ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cụ thể; b) Thông tin từ báo cáo của công chức Quản lý thị trường được giao thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quy định tại các điều 34, 35 và 36 của Thông tư này hoặc từ báo cáo của công chức Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính; c) Thông tin từ văn bản của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường các cấp chuyển giao thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật; d) Thông tin từ văn bản yêu cầu, đề nghị kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; đ) Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng về vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật; e) Thông tin từ tin báo, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng hoặc của tổ chức, cá nhân khác về vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật. => Như vậy, khi nhận được những thông tin nêu trên thì lực lượng được quyền kiểm tra đột xuất và xử lý vi phạm hành chính. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ để lực lượng quản lý thị trường được kiểm tra đột xuất", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 27/2020/TT-BCT, có quy định về thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra đột xuất, theo đó:\n1. Thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật gồm:\na) Thông tin từ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cụ thể;\nb) Thông tin từ báo cáo của công chức Quản lý thị trường được giao thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quy định tại các điều 34, 35 và 36 của Thông tư này hoặc từ báo cáo của công chức Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính;\nc) Thông tin từ văn bản của cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường các cấp chuyển giao thông tin về vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;\nd) Thông tin từ văn bản yêu cầu, đề nghị kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\nđ) Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng về vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật;\ne) Thông tin từ tin báo, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng hoặc của tổ chức, cá nhân khác về vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật.\n=> Như vậy, khi nhận được những thông tin nêu trên thì lực lượng được quyền kiểm tra đột xuất và xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy có các loại giấy tờ nào?
Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy bao gồm các loại giấy tờ gì? Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về các nội dung nào? Công ty tôi sắp phải thực hiện nghiệm thu nên có mong muốn biết trước để chuẩn bị, mong anh chị có thể hỗ trợ giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy bao gồm các loại giấy tờ gì? Tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy như sau: 2. Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy: a) Bản sao Giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ đã được đóng dấu thẩm duyệt của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; b) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; c) Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và chữa cháy; d) Các bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt; đ) Tài liệu, quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới; e) Văn bản nghiệm thu hoàn thành các hạng mục, hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy; g) Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy. Các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ phương tiện, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thi công. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt. Như vậy, đối với hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thì phải cần đáp ứng đủ các loại giấy tờ được quy định trên. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về các nội dung nào? Tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định về những nội dung cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện như sau: 3. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện theo các nội dung sau: a) Kiểm tra nội dung và tính pháp lý của hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều này do chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới chuẩn bị; b) Kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư, chủ phương tiện đối với thiết kế đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt trước đó; c) Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm xác suất hoạt động thực tế của các phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy và hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới để đối chiếu với kết quả thử nghiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10). Như vậy, Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện theo các nội dung được quy định như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy có các loại giấy tờ nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy bao gồm các loại giấy tờ gì?\nTại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy như sau:\n2. Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:\na) Bản sao Giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ đã được đóng dấu thẩm duyệt của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;\nb) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;\nc) Các biên bản thử nghiệm, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và chữa cháy;\nd) Các bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được thẩm duyệt;\nđ) Tài liệu, quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới;\ne) Văn bản nghiệm thu hoàn thành các hạng mục, hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy;\ng) Bản sao Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của đơn vị tư vấn giám sát (nếu có), đơn vị thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy.\nCác văn bản, tài liệu có trong hồ sơ phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ phương tiện, đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị thi công. Hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt.\nNhư vậy, đối với hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy thì phải cần đáp ứng đủ các loại giấy tờ được quy định trên.\nCơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về các nội dung nào?\nTại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định về những nội dung cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện như sau:\n3. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện theo các nội dung sau:\na) Kiểm tra nội dung và tính pháp lý của hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều này do chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới chuẩn bị;\nb) Kiểm tra sự phù hợp giữa kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư, chủ phương tiện đối với thiết kế đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt trước đó;\nc) Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm xác suất hoạt động thực tế của các phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy và hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới để đối chiếu với kết quả thử nghiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản (Mẫu số PC 10).\nNhư vậy, Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ phương tiện theo các nội dung được quy định như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất thép cao cấp
Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất thép cao cấp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hữu Tình, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể ra sao? Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất thép cao cấp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hữu Tình (huutinh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau: - Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; + Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: ++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu; ++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động. + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau: ++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; ++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương. Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này. + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Áp dụng thuế suất 10% đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở; + Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản; + Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; + Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này. - Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%. - Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%. - Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau: + Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm; + Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau: ++ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư; ++ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động; ++ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu. Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm. - Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất thép cao cấp sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 17%. Trên đây là nội dung tư vấn về chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất thép cao cấp", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:\n- Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:\n++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;\n++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:\n++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;\n++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.\nChính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n- Áp dụng thuế suất 10% đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;\n+ Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;\n+ Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.\n- Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.\n- Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n- Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.\n- Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:\n+ Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;\n+ Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:\n++ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;\n++ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;\n++ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.\nThủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.\n- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất thép cao cấp sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 17%.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được thực hiện như thế nào?
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được thực hiện như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Điện lực 2004 với nội dung như sau: - Cấm đào hố, chất hàng hoá, đóng cọc, trồng cây, xây dựng nhà ở và các công trình khác, thả neo tàu thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm. - Cấm thải nước và các chất ăn mòn cáp, trang thiết bị vào hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm. - Trường hợp thải nước và các chất khác ngoài hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm mà có khả năng xâm nhập, ăn mòn, làm hư hỏng cáp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng nhà ở, công trình có nước, chất thải phải có trách nhiệm xử lý để không làm ảnh hưởng tới cáp. - Khi thi công các công trình trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ trong phạm vi hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất mười ngày cho đơn vị quản lý công trình lưới điện và phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm. Trên đây là nội dung trả lời về việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Điện lực 2004. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Luật Điện lực 2004 với nội dung như sau:\n- Cấm đào hố, chất hàng hoá, đóng cọc, trồng cây, xây dựng nhà ở và các công trình khác, thả neo tàu thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.\n- Cấm thải nước và các chất ăn mòn cáp, trang thiết bị vào hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.\n- Trường hợp thải nước và các chất khác ngoài hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm mà có khả năng xâm nhập, ăn mòn, làm hư hỏng cáp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng nhà ở, công trình có nước, chất thải phải có trách nhiệm xử lý để không làm ảnh hưởng tới cáp.\n- Khi thi công các công trình trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ trong phạm vi hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất mười ngày cho đơn vị quản lý công trình lưới điện và phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Điện lực 2004.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu trái phiếu hàng năm
Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu trái phiếu hàng năm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực tài chính. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp tôi. Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu trái phiếu hàng năm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Nguyệt (nguyet****@gmail.com)
Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu trái phiếu hàng năm được quy định tại Điều 14 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau: 1. Hàng năm, Bộ Tài chính đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu để xem xét, quyết định duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo. Nội dung đánh giá gồm: a) Các điều kiện của thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư này; b) Các nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 10 Thông tư này. 2. Quy trình đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu: a) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm, thành viên đấu thầu có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính báo cáo về kết quả tham gia thị trường trái phiếu trong kỳ đánh giá từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành. Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Thông tư này; b) Căn cứ vào báo cáo của các thành viên đấu thầu quy định tại điểm a khoản này và cơ sở dữ liệu của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính đánh giá tình hình hoạt động của các thành viên đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Các thành viên đấu thầu đáp ứng đầy đủ điều kiện, nghĩa vụ được tiếp tục duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo và được Bộ Tài chính công bố trong danh sách thành viên đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Đối với những thành viên đấu thầu không đáp ứng đầy đủ điều kiện, nghĩa vụ để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu, Bộ Tài chính có văn bản thông báo và nêu rõ lý do. Trên đây là quy định về Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu trái phiếu hàng năm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu trái phiếu hàng năm", "role": "user" }, { "content": "Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu trái phiếu hàng năm được quy định tại Điều 14 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:\n1. Hàng năm, Bộ Tài chính đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu để xem xét, quyết định duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo. Nội dung đánh giá gồm:\na) Các điều kiện của thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư này;\nb) Các nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 10 Thông tư này.\n2. Quy trình đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu:\na) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm, thành viên đấu thầu có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính báo cáo về kết quả tham gia thị trường trái phiếu trong kỳ đánh giá từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành. Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Thông tư này;\nb) Căn cứ vào báo cáo của các thành viên đấu thầu quy định tại điểm a khoản này và cơ sở dữ liệu của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính đánh giá tình hình hoạt động của các thành viên đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Các thành viên đấu thầu đáp ứng đầy đủ điều kiện, nghĩa vụ được tiếp tục duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo và được Bộ Tài chính công bố trong danh sách thành viên đấu thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Đối với những thành viên đấu thầu không đáp ứng đầy đủ điều kiện, nghĩa vụ để tiếp tục duy trì làm thành viên đấu thầu, Bộ Tài chính có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.\nTrên đây là quy định về Đánh giá duy trì tư cách thành viên đấu thầu trái phiếu hàng năm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không thực hiện hợp đồng có bị mất tiền cọc không?
Tôi có kí hợp đồng mua căn nhà với giá trị 800 triệu đồng và có cọc 1 khoảng tiền là 20 triệu. Tuy nhiên gần đến ngày giao tiền để nhận nhà thì tôi lại quyết định không mua nữa. Vậy tôi có thể lấy lại số tiền đã cọc không? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Điều 328 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: - Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. - Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. => Như vậy, đến ngày mà bạn không thực hiện việc giao tiền xem như bạn đã từ chối việc giao kết trong hợp đồng nên số tiền cọc sẽ thuộc về bên nhận. Trừ trường hợp bạn và bên nhận cọc có thỏa thuận khác về vấn đề này. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không thực hiện hợp đồng có bị mất tiền cọc không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 328 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:\n- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.\n- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n=> Như vậy, đến ngày mà bạn không thực hiện việc giao tiền xem như bạn đã từ chối việc giao kết trong hợp đồng nên số tiền cọc sẽ thuộc về bên nhận. Trừ trường hợp bạn và bên nhận cọc có thỏa thuận khác về vấn đề này.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nhập khẩu máy in có phải xin giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông không?
Công ty em muốn nhập khẩu máy in thì có phải xin giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông không ạ? Nhờ hướng dẫn giúp em, trước đây thì em nghe nói phải có giấy phép, không biết hiện nay quy định thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Nghị định 60/2014/NĐ-CP, Điểm a Khoản 15 Điều 1 và Điều 3 Nghị định 25/2018/NĐ-CP thì thiết bị in sau đây khi nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông: - Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng, letterpress; - Máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu. Theo đó, khi nhập khẩu máy in loại nêu trên thì phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông. Do bạn chưa nêu cụ thể loại máy in định nhập khẩu nên bạn vui lòng đối chiếu với quy định nêu trên để biết trường hợp của mình có phải xin giấy phép không. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhập khẩu máy in có phải xin giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Nghị định 60/2014/NĐ-CP, Điểm a Khoản 15 Điều 1 và Điều 3 Nghị định 25/2018/NĐ-CP thì thiết bị in sau đây khi nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông:\n- Máy in sử dụng công nghệ kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng, letterpress;\n- Máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu.\nTheo đó, khi nhập khẩu máy in loại nêu trên thì phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông. Do bạn chưa nêu cụ thể loại máy in định nhập khẩu nên bạn vui lòng đối chiếu với quy định nêu trên để biết trường hợp của mình có phải xin giấy phép không.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp như thế nào?
Cho tôi hỏi, tình tự chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp như thế nào? chị Lâm Anh (Hà Nội)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua đâu?Căn cứ quy định điểm b khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:Nhận quyền sử dụng đất1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;.....Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.Trình tự chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)Trình tự chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp như thế nào?Căn cứ quy định Điều 13 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai 2013 và Điều 39 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:Trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai và Điều 39 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện việc chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.....Như vậy, trình tự chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp như sau:Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất đến văn phòng đăng ký đất đai.Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ. Nếu đủ điều kiện thực hiện việc chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các bước sau:Bước 3: Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;Bước 4: Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.Lưu ý: Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.Bước 5: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.Hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 13 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai 2013 và Điều 39 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:Trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai và Điều 39 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP....3. Hồ sơ thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm:a) Văn bản về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;b) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất của một phần thửa đất;c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.Như vậy, hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp gồm có:- Văn bản về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất của một phần thửa đất;- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua đâu?Căn cứ quy định điểm b khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về nhận quyền sử dụng đất như sau:Nhận quyền sử dụng đất1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này;b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;.....Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.Trình tự chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)Trình tự chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp như thế nào?Căn cứ quy định Điều 13 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai 2013 và Điều 39 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:Trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai và Điều 39 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện việc chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.....Như vậy, trình tự chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp như sau:Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất đến văn phòng đăng ký đất đai.Lưu ý: Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ. Nếu đủ điều kiện thực hiện việc chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các bước sau:Bước 3: Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;Bước 4: Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.Lưu ý: Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.Bước 5: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.Hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 13 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai 2013 và Điều 39 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:Trình tự, thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật Đất đai và Điều 39 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP....3. Hồ sơ thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm:a) Văn bản về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;b) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất của một phần thửa đất;c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.Như vậy, hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp gồm có:- Văn bản về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;- Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất của một phần thửa đất;- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc gắn tên công ty tại chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty không?
Công ty tôi đang hoạt động rộng ở khu vực phía Bắc và đang có định hướng sẽ Nam tiến trong tương lai. Nên công ty sắp tới sẽ đặt một số chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh thuộc khu vực phía Nam. Vậy công ty tôi có phải gắn tên công ty tại chi nhánh, văn phòng đại diện công ty không hay chỉ cần gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện là được rồi? Nếu công ty không gắn thì có bị xử phạt không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 18 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì tên doanh nghiệp (tên tiếng Việt) bao gồm hai thành tố là: Loại hình doanh nghiệp và Tên riêng của doanh nghiệp. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2014 và Khoản 1 Điều 17 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì người lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Do đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để tránh trường hợp đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2014 thì tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. Do đó: Đối với trường hợp công ty của bạn thành lập một số chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh thuộc khu vực phía Nam thì phải gắn tên công ty tại chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty đã lập. Trường hợp công ty không gắn tên công ty tại chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 50/2016/NĐ-CP. Theo đó, theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không gắn tên doanh nghiệp tại chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Ngoài ra, theo quy đinh tại Điểm e Khoản 3 Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì còn buộc phải gắn tên doanh nghiệp tại chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp theo quy định. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc gắn tên công ty tại chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 18 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì tên doanh nghiệp (tên tiếng Việt) bao gồm hai thành tố là: Loại hình doanh nghiệp và Tên riêng của doanh nghiệp.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2014 và Khoản 1 Điều 17 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì người lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản. Do đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để tránh trường hợp đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.\nPhòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2014 thì tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.\nDo đó: Đối với trường hợp công ty của bạn thành lập một số chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh thuộc khu vực phía Nam thì phải gắn tên công ty tại chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty đã lập.\nTrường hợp công ty không gắn tên công ty tại chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty sẽ bị xử lý hành chính theo quy định tại Nghị định 50/2016/NĐ-CP.\nTheo đó, theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không gắn tên doanh nghiệp tại chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.\nNgoài ra, theo quy đinh tại Điểm e Khoản 3 Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì còn buộc phải gắn tên doanh nghiệp tại chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp theo quy định.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội quy cửa khẩu biên giới đất liền do ai ban hành?
Em đang tìm hiểu về cửa khẩu biên giới đất liền để phục vụ cho việc học tập. Em tìm đến Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật muốn nhờ anh/chị giải đáp giúp em vấn đề sau: Nội quy cửa khẩu biên giới đất liền do ai ban hành? Em cảm ơn Quý anh/chị! Lam Lam - Hải Dương
Việc ban hành nội quy cửa khẩu biên giới đất liền được quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định 45/2013/QĐ-TTg, cụ thể:  Nội quy cửa khẩu do Ban Quản lý cửa khẩu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành. Trên đây là tư vấn về việc ban hành nội quy cửa khẩu biên giới đất liền. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 45/2013/QĐ-TTg. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội quy cửa khẩu biên giới đất liền do ai ban hành?", "role": "user" }, { "content": "Việc ban hành nội quy cửa khẩu biên giới đất liền được quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định 45/2013/QĐ-TTg, cụ thể: \nNội quy cửa khẩu do Ban Quản lý cửa khẩu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.\nTrên đây là tư vấn về việc ban hành nội quy cửa khẩu biên giới đất liền. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 45/2013/QĐ-TTg. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cần những giấy tờ gì?
Cho tôi hỏi, Đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cần những giấy tờ gì? Câu hỏi của anh Phúc (Hà Nam)
Đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cần những giấy tờ gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 15 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:Nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm...2. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm:a) Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;b) Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên;c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;d) Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;đ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này kèm theo chứng cứ để chứng minh;e) Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện (nếu có)....Như vậy, Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm:- Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;- Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;- Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;- Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định pháp luật, kèm theo chứng cứ để chứng minh;- Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện.Đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cần những giấy tờ gì? (Hình từ internet)Có các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào?Căn cứ quy định Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như sau:Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.Như vậy, hiện nay có các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau:- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào được miễn trừ có thời hạn?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;b) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;d) Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.Như vậy, các thoả thuận hạn chế cạnh tranh như sau được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng điều kiện theo quy định:- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.Sẽ miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cần những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cần những giấy tờ gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 15 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:Nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm...2. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm:a) Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;b) Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên;c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;d) Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;đ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này kèm theo chứng cứ để chứng minh;e) Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện (nếu có)....Như vậy, Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm:- Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;- Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên;- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;- Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;- Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định pháp luật, kèm theo chứng cứ để chứng minh;- Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện.Đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cần những giấy tờ gì? (Hình từ internet)Có các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào?Căn cứ quy định Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như sau:Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.Như vậy, hiện nay có các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau:- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào được miễn trừ có thời hạn?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;b) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;d) Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.Như vậy, các thoả thuận hạn chế cạnh tranh như sau được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng điều kiện theo quy định:- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.Sẽ miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được bán chương trình du lịch khác với giá trong hợp đồng đại lý lữ hành không?
Bán chương trình du lịch có được bán giá khác trong hợp đồng đại lý lữ hành để có thêm hoa hồng không?- Câu hỏi của bạn Tân (Hải Phòng).
Giá bán chương trình du lịch và mức hoa hồng có được ghi trong hợp đồng đại lý lữ hành không?Tại Điều 41 Luật Du lịch 2017 quy định hợp đồng đại lý lữ hành như sau:Hợp đồng đại lý lữ hành1. Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành.2. Hợp đồng đại lý lữ hành phải có các nội dung sau đây:a) Tên, địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý;b) Chương trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý, mức hoa hồng đại lý, thời điểm thanh toán;c) Quyền và trách nhiệm của các bên;d) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.Như vậy, hợp đồng đại lý lữ hành sẽ bao gồm giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý và mức hoa hồng đại lý.Bán chương trình du lịch có được bán giá khác trong hợp đồng đại lý lữ hành để có thêm hoa hồng không? (Hình từ Internet)Có được bán chương trình du lịch khác với giá trong hợp đồng đại lý lữ hành không? Tại Điều 43 Luật Du lịch 2017 quy định trách nhiệm của đại lý lữ hành như sau:Trách nhiệm của đại lý lữ hành1. Thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành.2. Thực hiện việc bán chương trình du lịch đúng nội dung và đúng giá như hợp đồng đại lý; không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.3. Lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định của pháp luật.4. Treo biển đại lý lữ hành ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở đại lý.Như vậy, khi bán chương trình du lịch phải đúng nội dung và đúng giá trong hợp đồng đại lý. Việc bán chương trình du lịch với giá khác để có thêm hoa hồng là trái pháp luật.Người có hành vi bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng sẽ có mức phạt hành chính bao nhiêu tiền?Tại Điều 8 Nghị định 45/2019/NĐ-CP hành vi bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng quy định như sau:Vi phạm quy định về kinh doanh đại lý lữ hành1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi treo biển đại lý lữ hành ở vị trí khó nhận biết tại trụ sở đại lý.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hợp đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc địa điểm kinh doanh hoặc thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành;b) Cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc không trung thực về số lượng hoặc giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch.4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không treo biển đại lý lữ hành.5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không cung cấp thông tin về số lượng hoặc giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch;b) Bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng đại lý lữ hành.6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định;b) Không có hợp đồng đại lý lữ hành với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định.7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thực hiện chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành đối với doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhận bán chương trình du lịch của đại lý lữ hành cho bên giao đại lý không bảo đảm điều kiện theo quy định.10. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, các khoản 7, 8 và 9 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịchMức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, người có hành vi bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng sẽ có mức phạt hành chính từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.Mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức có hành vi bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng sẽ có mức phạt phạt gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được bán chương trình du lịch khác với giá trong hợp đồng đại lý lữ hành không?", "role": "user" }, { "content": "Giá bán chương trình du lịch và mức hoa hồng có được ghi trong hợp đồng đại lý lữ hành không?Tại Điều 41 Luật Du lịch 2017 quy định hợp đồng đại lý lữ hành như sau:Hợp đồng đại lý lữ hành1. Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành.2. Hợp đồng đại lý lữ hành phải có các nội dung sau đây:a) Tên, địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý;b) Chương trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý, mức hoa hồng đại lý, thời điểm thanh toán;c) Quyền và trách nhiệm của các bên;d) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.Như vậy, hợp đồng đại lý lữ hành sẽ bao gồm giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý và mức hoa hồng đại lý.Bán chương trình du lịch có được bán giá khác trong hợp đồng đại lý lữ hành để có thêm hoa hồng không? (Hình từ Internet)Có được bán chương trình du lịch khác với giá trong hợp đồng đại lý lữ hành không? Tại Điều 43 Luật Du lịch 2017 quy định trách nhiệm của đại lý lữ hành như sau:Trách nhiệm của đại lý lữ hành1. Thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành.2. Thực hiện việc bán chương trình du lịch đúng nội dung và đúng giá như hợp đồng đại lý; không được tổ chức thực hiện chương trình du lịch.3. Lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định của pháp luật.4. Treo biển đại lý lữ hành ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở đại lý.Như vậy, khi bán chương trình du lịch phải đúng nội dung và đúng giá trong hợp đồng đại lý. Việc bán chương trình du lịch với giá khác để có thêm hoa hồng là trái pháp luật.Người có hành vi bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng sẽ có mức phạt hành chính bao nhiêu tiền?Tại Điều 8 Nghị định 45/2019/NĐ-CP hành vi bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng quy định như sau:Vi phạm quy định về kinh doanh đại lý lữ hành1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi treo biển đại lý lữ hành ở vị trí khó nhận biết tại trụ sở đại lý.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hợp đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc địa điểm kinh doanh hoặc thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành;b) Cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc không trung thực về số lượng hoặc giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch.4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không treo biển đại lý lữ hành.5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không cung cấp thông tin về số lượng hoặc giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch;b) Bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng đại lý lữ hành.6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định;b) Không có hợp đồng đại lý lữ hành với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định.7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thực hiện chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành đối với doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhận bán chương trình du lịch của đại lý lữ hành cho bên giao đại lý không bảo đảm điều kiện theo quy định.10. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, các khoản 7, 8 và 9 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịchMức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, người có hành vi bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng sẽ có mức phạt hành chính từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.Mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức có hành vi bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng sẽ có mức phạt phạt gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quảng cáo thuốc kê đơn bị phạt hành chính bao nhiêu?
Xin hỏi: Thuốc kê đơn có được phép quảng cáo không? Quảng cáo thuốc kê đơn bị phạt hành chính bao nhiêu?- Câu hỏi của chị Đào (Tp.HCM).
Thuốc kê đơn có được phép quảng cáo không?Tại khoản 5 Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo như sau:Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.2. Thuốc lá.3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.Như vậy, thuốc kê đơn là một trong những sản phẩm cấm quảng cáo. Người có hành vi quảng cáo thuốc kê đơn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.Thuốc kê đơn có được phép quảng cáo không? (Hình từ Internet)Quảng cáo thuốc kê đơn bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo thuốc lá;b) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;c) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo;d) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành;đ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định;b) Quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;c) Quảng cáo súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức....Như vậy, người có hành vi quảng cáo thuốc kê đơn có thể bị phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chưc nếu có hành vi quảng cáo thuốc kê đơn sẽ có mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng.Ngoài ra, người có hành vi quảng cáo thuốc kê đơn còn bị buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi vi phạm.Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo?Tại Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo bao gồm:(1) Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật Quảng cáo 2012.(2) Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.(3) Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.(4) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.(5) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.(6) Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.(7) Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.(8) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.(9) phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.(10) Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.(11) Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.(12) Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.(13) Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.(14) Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.(15) Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.(16) Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quảng cáo thuốc kê đơn bị phạt hành chính bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Thuốc kê đơn có được phép quảng cáo không?Tại khoản 5 Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo như sau:Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.2. Thuốc lá.3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.4. Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.5. Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.6. Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.7. Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.8. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.Như vậy, thuốc kê đơn là một trong những sản phẩm cấm quảng cáo. Người có hành vi quảng cáo thuốc kê đơn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.Thuốc kê đơn có được phép quảng cáo không? (Hình từ Internet)Quảng cáo thuốc kê đơn bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo thuốc lá;b) Quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;c) Quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo;d) Quảng cáo thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc không còn thời hạn đăng ký lưu hành;đ) Quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác.2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định;b) Quảng cáo các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;c) Quảng cáo súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức....Như vậy, người có hành vi quảng cáo thuốc kê đơn có thể bị phạt hành chính từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chưc nếu có hành vi quảng cáo thuốc kê đơn sẽ có mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng.Ngoài ra, người có hành vi quảng cáo thuốc kê đơn còn bị buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in có quảng cáo đối với hành vi vi phạm.Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo?Tại Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo bao gồm:(1) Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật Quảng cáo 2012.(2) Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.(3) Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.(4) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.(5) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.(6) Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.(7) Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.(8) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.(9) phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.(10) Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.(11) Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.(12) Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.(13) Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.(14) Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.(15) Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.(16) Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những trường hợp thực hiện việc không thu học phí có thời hạn?
Trong những trường hợp nào nhà nước sẽ thực hiện việc không thu học phí có thời hạn? Mong sớm nhận hồi đáp.
Không thu học phí có thời hạn trong những trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định 81/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/10/2021), cụ thể: Khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố; tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những trường hợp thực hiện việc không thu học phí có thời hạn?", "role": "user" }, { "content": "Không thu học phí có thời hạn trong những trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định 81/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/10/2021), cụ thể:\nKhi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố; tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Trưởng thôn là đối tượng huấn luyện nghiệp vụ về PCCC đúng không?
Nhờ tư vấn các đối tượng huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy. Trưởng thôn có thuộc đối tượng này không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Thông tư 66/2014/TT-BCA có quy định các đối tượng huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy như sau: a) Người có chức danh chỉ huy chữa cháy quy định tại Khoản 2 Điều 37 Luật phòng cháy và chữa cháy; b) Cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; c) Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với các chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; d) Người chỉ huy tàu thủy, tàu hỏa, tàu bay, người làm việc và phục vụ trên phương tiện giao thông cơ giới có từ 30 chỗ ngồi trở lên, trên phương tiện vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ; đ) Người làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phương tiện phòng cháy và chữa cháy; e) Các cá nhân khác có yêu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy. Theo đó Khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 và Khoản 2 Điều 2 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 có quy định trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến kịp thì người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau: ... b) Cháy tại thôn, thì trưởng thôn là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy. Căn cứ các quy định thì trưởng thôn sẽ thuộc đối tượng huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trưởng thôn là đối tượng huấn luyện nghiệp vụ về PCCC đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Thông tư 66/2014/TT-BCA có quy định các đối tượng huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy như sau:\na) Người có chức danh chỉ huy chữa cháy quy định tại Khoản 2 Điều 37 Luật phòng cháy và chữa cháy;\nb) Cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;\nc) Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với các chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;\nd) Người chỉ huy tàu thủy, tàu hỏa, tàu bay, người làm việc và phục vụ trên phương tiện giao thông cơ giới có từ 30 chỗ ngồi trở lên, trên phương tiện vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ;\nđ) Người làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phương tiện phòng cháy và chữa cháy;\ne) Các cá nhân khác có yêu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.\nTheo đó Khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 và Khoản 2 Điều 2 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 có quy định trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến kịp thì người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau:\n...\nb) Cháy tại thôn, thì trưởng thôn là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy.\nCăn cứ các quy định thì trưởng thôn sẽ thuộc đối tượng huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sinh viên học ngành 2 có được miễn, giảm tiền học phí không?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì sinh viên theo học ngành 2 có được miễn giảm tiền học phí không?
Tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, có quy định: Không áp dụng chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian người học bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung. Trường hợp người học phải dừng học; học lại, lưu ban (không quá một lần) do ốm đau, tai nạn hoặc dừng học vì lý do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét cho tiếp tục học tập theo quy định và tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này.Và tại  Khoản 6 Điều 10 Nghị định cũng có quy định: Không áp dụng chế độ ưu đãi về miễn, giảm học phí đối với người học trong trường hợp đã hưởng chế độ này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học, nay tiếp tục học thêm ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học khác cùng cấp học và trình độ đào tạo.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì sẽ không áp dụng chế độ miễn giảm học phí đối với trường hợp học bổ sung. Nên theo quan điểm cá nhân của tôi thì việc học ngành 2 sẽ không được miễn giảm tiền học phí.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh viên học ngành 2 có được miễn, giảm tiền học phí không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, có quy định:\nKhông áp dụng chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian người học bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung. Trường hợp người học phải dừng học; học lại, lưu ban (không quá một lần) do ốm đau, tai nạn hoặc dừng học vì lý do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét cho tiếp tục học tập theo quy định và tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này.Và tại  Khoản 6 Điều 10 Nghị định cũng có quy định:\nKhông áp dụng chế độ ưu đãi về miễn, giảm học phí đối với người học trong trường hợp đã hưởng chế độ này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học, nay tiếp tục học thêm ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học khác cùng cấp học và trình độ đào tạo.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì sẽ không áp dụng chế độ miễn giảm học phí đối với trường hợp học bổ sung. Nên theo quan điểm cá nhân của tôi thì việc học ngành 2 sẽ không được miễn giảm tiền học phí.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Xử phạt hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan được quy định như thế nào?
Xử phạt hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học về hoạt động xuất nhập khẩu và hàng hải. Tôi có vài thắc mắc về pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Xử phạt hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn! Hùng, Đồng Nai.
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì việc xử phạt hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan được quy định như sau: Mọi hành vi của bên được ủy nhiệm thu làm chậm nộp tiền lệ phí hải quan đã thu vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đều coi là hành vi chiếm dụng tiền lệ phí hải quan, bên được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Xử phạt hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan được quy định tại Khoản 8 Điều 45 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì việc xử phạt hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan được quy định như sau:\nMọi hành vi của bên được ủy nhiệm thu làm chậm nộp tiền lệ phí hải quan đã thu vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đều coi là hành vi chiếm dụng tiền lệ phí hải quan, bên được ủy nhiệm thu lệ phí hải quan sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.\nXử phạt hành vi vi phạm tiền lệ phí hải quan được quy định tại Khoản 8 Điều 45 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục, chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất
Theo quy định, những hộ gia đình đã sử dụng đất và xây nhà ở kiên cố và không có tranh chấp gì trước năm 1993 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp bất kì một khoản tiền gì. Gia đình tôi cũng thuộc diện nêu trên nhưng khi xin cấp giấy chứng nhận, UBND xã lại yêu cầu gia đinh tôi phải nộp tiền theo giá đất năm nay. Tôi muốn hỏi như vậy có đúng không? Gia đình tôi cần phải nộp những khoản tiền gì và làm thủ tục như thế nào để được cấp giấy chứng nhận. Tôi xin chân thành cảm ơn.
1. Quy định về các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất: Điều 50 Luật Đất đai quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất như sau: “1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.” Nếu đúng như bạn thông tin, quyền sử dụng đất mà gia đình bạn đang sử dụng ổn định từ trước năm 1993, không có tranh chấp và phù hợp với các quy định nêu trên thì gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Nhưng gia đình bạn vẫn phải nộp một số khoản chi phí khác theo quy định khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứ không phải là không phải nộp bất kỳ khoản chi phí nào như bạn nói. Việc Ủy ban nhân dân xã yêu cầu gia đình bạn nộp tiền theo giá đất năm nay chưa biết đúng hay sai vì bạn không nêu rõ đó là khoản tiền gì, là tiền sử dụng đất hay chi phí khác? 2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất: được thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai và quy đinh cụ thể tại Điều 135, Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai: Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn: - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất. - Hồ sơ gồm có: + Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có); + Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có). - Thủ tục: + Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường; + Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; + Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thời gian thực hiện các công việc nêu trên không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường: - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường quận nơi có đất. - Hồ sơ gồm có: + Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; + Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có); + Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có). - Thủ tục: + Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; + Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3. Các khoản tiền phải nộp khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Tiền sử dụng đất: Nếu quyền sử dụng đất của gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 50 như nêu trên thì gia đình bạn không phải đóng tiền sử dụng đất. - Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5%  giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành). - Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: + Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới. Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới. + Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận. - Ngoài ra bạn còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí thẩm định, phí trích đo.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục, chi phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất", "role": "user" }, { "content": "1. Quy định về các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất:\nĐiều 50 Luật Đất đai quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất như sau:\n“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:\na) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;\nc) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;\nd) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\nđ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;\ne) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.\n2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.\n3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.\n4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”\nNếu đúng như bạn thông tin, quyền sử dụng đất mà gia đình bạn đang sử dụng ổn định từ trước năm 1993, không có tranh chấp và phù hợp với các quy định nêu trên thì gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Nhưng gia đình bạn vẫn phải nộp một số khoản chi phí khác theo quy định khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứ không phải là không phải nộp bất kỳ khoản chi phí nào như bạn nói. Việc Ủy ban nhân dân xã yêu cầu gia đình bạn nộp tiền theo giá đất năm nay chưa biết đúng hay sai vì bạn không nêu rõ đó là khoản tiền gì, là tiền sử dụng đất hay chi phí khác?\n2. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất: được thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai và quy đinh cụ thể tại Điều 135, Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai:\nTrình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn:\n- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.\n- Hồ sơ gồm có:\n+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\n+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);\n+ Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).\n- Thủ tục:\n+ Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;\n+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;\n+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\nThời gian thực hiện các công việc nêu trên không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\nTrình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường:\n- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường quận nơi có đất.\n- Hồ sơ gồm có:\n+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\n+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);\n+ Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).\n- Thủ tục:\n+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;\n+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\nThời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\n3. Các khoản tiền phải nộp khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\n- Tiền sử dụng đất: Nếu quyền sử dụng đất của gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 50 như nêu trên thì gia đình bạn không phải đóng tiền sử dụng đất.\n- Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5%  giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).\n- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:\n+ Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới.\nTrường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới.\n+ Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.\n- Ngoài ra bạn còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí thẩm định, phí trích đo.", "role": "assistant" } ]
Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không còn nhận trợ cấp mất sức?
Tôi được trợ cấp mất sức 8 năm từ năm 1992 đến năm 2000 thì không được hưởng nữa, xin hỏi hiện nay có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Mong sớm nhận được phản hồi!
Luật bảo hiểm xã hội 2014 không có quy định liên quan đến chế độ mất sức lao động, chỉ có suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động. Trước đây theo Quyết định 60-HĐBT thì công nhân viên chức và một số đối tượng khác sẽ được hưởng trợ cấp mất sức lao động. Theo Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 thì: Người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết hạn hưởng trợ cấp, không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 01 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ mà có thời gian công tác thực tế từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp hàng tháng bằng mức trợ cấp đang hưởng của đối tượng quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ và được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ. Như vậy, trường hợp bạn được trợ cấp mất sức 8 năm từ năm 1992 đến năm 2000, nếu đáp ứng điều kiện tại Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không còn nhận trợ cấp mất sức?", "role": "user" }, { "content": "Luật bảo hiểm xã hội 2014 không có quy định liên quan đến chế độ mất sức lao động, chỉ có suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động. Trước đây theo Quyết định 60-HĐBT thì công nhân viên chức và một số đối tượng khác sẽ được hưởng trợ cấp mất sức lao động.\nTheo Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 thì:\nNgười hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hết hạn hưởng trợ cấp, không thuộc diện được tiếp tục hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 60/HĐBT ngày 01 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ mà có thời gian công tác thực tế từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng.\nMức trợ cấp hàng tháng bằng mức trợ cấp đang hưởng của đối tượng quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ và được điều chỉnh theo quy định của Chính phủ.\nNhư vậy, trường hợp bạn được trợ cấp mất sức 8 năm từ năm 1992 đến năm 2000, nếu đáp ứng điều kiện tại Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 thì sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất của mẹ Việt Nam anh hùng thì sẽ không được thu hồi? Có được thu hồi đất làm dự án khi người dân không đồng tình?
Đất của mẹ Việt Nam anh hùng thì không được thu hồi? Đất dịch vụ do Nhà nước trả sau khi thu hồi đất ruộng có được chuyển nhượng không? Có được thu hồi đất làm dự án khi người dân không đồng tình?
Đất của mẹ Việt Nam anh hùng thì không được thu hồi? Nhà tôi có giấy tờ sổ đỏ hợp lệ mà tại sao nhà nước thu hồi đất,trong khi đó mẹ tôi là mẹ anh hùng, trong khi đó có nhà của mẹ anh hùng mà đối thu hồi, tôi hỏi như vậy nhà nước quyết định như vậy là đúng hay sai? Trả lời: Căn cứ theo Điều 4 Luật Đất đai 2013 thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Và Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013. Do đó Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai vì vậy theo Điều 13 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai trong đó có quyền thu hồi đất theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Gia đình bạn là người được cấp quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đi 2013 do đó sẽ có các nghĩa vụ quy định tại Điều 170 Luật Đất đai 2013 trong đó có nghĩa vụ giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất. quy định tại Khoản 7 Điều này. Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 gồm những trường hợp sau: - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Với việc thu hồi đất của gia đình bạn thuộc diện thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình do đó căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Theo những quy định trên thì Nhà nước có quyền thu hồi đất trong những trường hợp do luật định và đúng theo thẩm quyền như đã nêu trên và gia đình bạn hay nói cách khác là người sử dụng đất có nghĩa vụ phải chấp hành. Nếu cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất không có căn cứ pháp luật là thu hồi trái pháp luật bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định thu hồi đất đó. Đất dịch vụ do Nhà nước trả sau khi thu hồi đất ruộng có được chuyển nhượng không? Luật sư cho tôi hỏi, địa phương tôi đang có chính sách trả đất dịch vụ cho nhân dân sau khi nhà nước thu hồi đất ruộng. Nhưng hiện nay vẫn chưa được cấp đất trên thực địa và sổ đỏ cũng chưa có vậy khi nhà tôi muốn mua hoặc bán đất dịch vụ đó thì có sai quy định không? Tôi xin cảm ơn. Trả lời: Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định Điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm: - Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. ... Như vậy, để được chuyển nhượng đất dịch vụ do Nhà nước trả sau khi thu hồi đất ruộng thì bạn cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thỏa mãn các điều kiện trên. Trường hợp bạn trình bày thì đất chưa được cấp giấy chứng nhận nên chưa đủ điều kiện để chuyển nhượng. Có được thu hồi đất làm dự án khi người dân không đồng tình? Hiện tại mình ở Hưng Yên đang trong dự án thu hồi đất nông nghiệp để san lấp mặt bằng bán đất giãn dân do công ty cổ phần thu mua nhưng 40% người dân không đồng ý với mức bồi thường thu hồi đất. Như vậy UBND cấp huyện có quyền được cưỡng chế thu hồi đất không ạ? Trả lời: Giãn dân là một chính sách lớn do đó việc thu hồi đất để thực hiện chính sách này là dựa theo Điều 62 Luật đất đai 2013. Căn cứ theo việc thu hồi đất này là thu hồi đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do đó thuộc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 66 thì thẩm quyền thu hồi đất này thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi. Về nguyên tắc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai. Do đó giá bồi thường đất theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất chứ không phải theo thỏa thuận của Nhà nước với người bị thu hồi đất. Về căn cứ thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đât và giá cả bồi thường thu hồi đất đã được cơ quan Nhà nước thực hiện đúng theo quy định pháp luật nhưng người dân không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Khi có đủ các điều kiện sau đây thì Nhà nước tiến hành cưỡng chế thu hồi đất: - Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; - Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; - Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. Và thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 3 Điều 71 Luật Đất đai 2013. Do đó trong trường hợp của bạn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện đã thực hiện đúng pháp luật và có quyền cưỡng chế thu hồi đất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất của mẹ Việt Nam anh hùng thì sẽ không được thu hồi? Có được thu hồi đất làm dự án khi người dân không đồng tình?", "role": "user" }, { "content": "Đất của mẹ Việt Nam anh hùng thì không được thu hồi?\nNhà tôi có giấy tờ sổ đỏ hợp lệ mà tại sao nhà nước thu hồi đất,trong khi đó mẹ tôi là mẹ anh hùng, trong khi đó có nhà của mẹ anh hùng mà đối thu hồi, tôi hỏi như vậy nhà nước quyết định như vậy là đúng hay sai?\n\nTrả lời: Căn cứ theo Điều 4 Luật Đất đai 2013 thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Và Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.\nDo đó Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai vì vậy theo Điều 13 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai trong đó có quyền thu hồi đất theo quy định tại Khoản 4 Điều này.\nGia đình bạn là người được cấp quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đi 2013 do đó sẽ có các nghĩa vụ quy định tại Điều 170 Luật Đất đai 2013 trong đó có nghĩa vụ giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất. quy định tại Khoản 7 Điều này.\nNhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013 gồm những trường hợp sau:\n- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;\n- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;\n- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.\nVới việc thu hồi đất của gia đình bạn thuộc diện thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình do đó căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện.\nTheo những quy định trên thì Nhà nước có quyền thu hồi đất trong những trường hợp do luật định và đúng theo thẩm quyền như đã nêu trên và gia đình bạn hay nói cách khác là người sử dụng đất có nghĩa vụ phải chấp hành.\nNếu cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất không có căn cứ pháp luật là thu hồi trái pháp luật bạn có thể khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định thu hồi đất đó.\n\nĐất dịch vụ do Nhà nước trả sau khi thu hồi đất ruộng có được chuyển nhượng không?\nLuật sư cho tôi hỏi, địa phương tôi đang có chính sách trả đất dịch vụ cho nhân dân sau khi nhà nước thu hồi đất ruộng. Nhưng hiện nay vẫn chưa được cấp đất trên thực địa và sổ đỏ cũng chưa có vậy khi nhà tôi muốn mua hoặc bán đất dịch vụ đó thì có sai quy định không? Tôi xin cảm ơn.\n\nTrả lời: Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định Điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:\n- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;\n- Đất không có tranh chấp;\n- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\n- Trong thời hạn sử dụng đất.\n...\nNhư vậy, để được chuyển nhượng đất dịch vụ do Nhà nước trả sau khi thu hồi đất ruộng thì bạn cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thỏa mãn các điều kiện trên. Trường hợp bạn trình bày thì đất chưa được cấp giấy chứng nhận nên chưa đủ điều kiện để chuyển nhượng.\n\nCó được thu hồi đất làm dự án khi người dân không đồng tình?\nHiện tại mình ở Hưng Yên đang trong dự án thu hồi đất nông nghiệp để san lấp mặt bằng bán đất giãn dân do công ty cổ phần thu mua nhưng 40% người dân không đồng ý với mức bồi thường thu hồi đất. Như vậy UBND cấp huyện có quyền được cưỡng chế thu hồi đất không ạ?\n\nTrả lời: Giãn dân là một chính sách lớn do đó việc thu hồi đất để thực hiện chính sách này là dựa theo Điều 62 Luật đất đai 2013.\nCăn cứ theo việc thu hồi đất này là thu hồi đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do đó thuộc quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 66 thì thẩm quyền thu hồi đất này thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi.\nVề nguyên tắc bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai.\nDo đó giá bồi thường đất theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất chứ không phải theo thỏa thuận của Nhà nước với người bị thu hồi đất.\nVề căn cứ thu hồi đất, thẩm quyền thu hồi đât và giá cả bồi thường thu hồi đất đã được cơ quan Nhà nước thực hiện đúng theo quy định pháp luật nhưng người dân không chấp hành thì sẽ bị cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.\nKhi có đủ các điều kiện sau đây thì Nhà nước tiến hành cưỡng chế thu hồi đất:\n- Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;\n- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;\n- Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;\n- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.\nTrường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.\nVà thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 3 Điều 71 Luật Đất đai 2013.\nDo đó trong trường hợp của bạn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện đã thực hiện đúng pháp luật và có quyền cưỡng chế thu hồi đất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội có phải niêm yết công khai?
Cho mình hỏi: Thông báo thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội có phải niêm yết công khai tại xã hay không? Cảm ơn.
Khoản 1a Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau: ...Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Như vậy, trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội thì thông báo thu hồi đất phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội có phải niêm yết công khai?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1a Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:\n...Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.\nThông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.\nNhư vậy, trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội thì thông báo thu hồi đất phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát Tối cao về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức, viên chức
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Minh, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc quản lý, cán bộ công chức của ngành Kiểm sát, có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát Tối cao về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức, viên chức ngành Kiểm sát được quy định ra sao?
Trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát Tối cao về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức, viên chức quy định tại Điều 10 Quyết định 02/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Quyết định bổ nhiệm, giao quyền hoặc phụ trách, miễn nhiệm, cách chức chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh tư pháp và các chức danh khác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (trừ chức vụ Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao). - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các chức danh tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; giao quyền hoặc phụ trách đơn vị cho Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. - Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với các ngạch từ Chuyên viên chính (hoặc tương đương) trở lên thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát Tối cao về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức, viên chức", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát Tối cao về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức, viên chức quy định tại Điều 10 Quyết định 02/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Quyết định bổ nhiệm, giao quyền hoặc phụ trách, miễn nhiệm, cách chức chức vụ lãnh đạo, quản lý, chức danh tư pháp và các chức danh khác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (trừ chức vụ Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao).\n- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các chức danh tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; giao quyền hoặc phụ trách đơn vị cho Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.\n- Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với các ngạch từ Chuyên viên chính (hoặc tương đương) trở lên thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận một cửa tại Tổng cục Hải quan
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận một cửa tại Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào? Chào ban biên tập, tôi là Thanh  Long, tìm hiểu quy định của pháp luật về trình tự thực hiện các thủ tục tại cơ quan Hải quan, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là: Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận một cửa tại Tổng cục Hải quan được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận một cửa tại Tổng cục Hải quan quy định tại  Điều 6 Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan Tổng cục Hải quan, cụ thể như sau: Bộ phận một cửa giải quyết thủ tục hành chính cấp Tổng cục Hải quan đặt tại tầng 1 trụ sở cơ quan Tổng cục Hải quan, được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị để hoạt động theo quy định gồm: máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy, điện thoại cố định, tủ đựng tài liệu, hòm thư góp ý, ghế ngồi, bàn quầy làm việc, nước uống, quạt máy hoặc Điều hòa nhiệt độ, bảng niêm yết quy trình giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, bảng niêm yết danh Mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa tại cơ quan Tổng cục Hải quan và các trang thiết bị cần thiết khác nhằm đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân có hiệu quả. Trên đây là nội dung câu trả lời về cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận một cửa tại Tổng cục Hải quan. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận một cửa tại Tổng cục Hải quan", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận một cửa tại Tổng cục Hải quan quy định tại  Điều 6 Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2016 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan Tổng cục Hải quan, cụ thể như sau:\nBộ phận một cửa giải quyết thủ tục hành chính cấp Tổng cục Hải quan đặt tại tầng 1 trụ sở cơ quan Tổng cục Hải quan, được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị để hoạt động theo quy định gồm: máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy, điện thoại cố định, tủ đựng tài liệu, hòm thư góp ý, ghế ngồi, bàn quầy làm việc, nước uống, quạt máy hoặc Điều hòa nhiệt độ, bảng niêm yết quy trình giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, bảng niêm yết danh Mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa tại cơ quan Tổng cục Hải quan và các trang thiết bị cần thiết khác nhằm đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân có hiệu quả.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận một cửa tại Tổng cục Hải quan. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 369/QĐ-TCHQ năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sản xuất phim 18+ có vi phạm pháp luật không? Sản xuất phim 18+ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Cho anh hỏi việc sản xuất phim 18+ có vi phạm pháp luật không? Câu hỏi của anh Quý (Bình Dương)
Sản xuất phim 18+ có vi phạm pháp luật không? Tại khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 có quy định những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau: Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây:a) Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;b) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;c) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;d) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;đ) Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;e) Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;g) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;h) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;i) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;k) Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;l) Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.Như vậy, một trong những nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh là có chứa nội dung thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân.Cho nên việc sản xuất phim 18+ là trái pháp luật và không được phép thực hiện tại Việt Nam.Sản xuất phim 18+ có vi phạm pháp luật không? Sản xuất phim 18+ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Sản xuất phim 18+ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?Tại Điều 6 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP có quy định về xẻ phạt hành chính các vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau:Vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động điện ảnh có một trong các nội dung sau đây, trừ hành vi sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 Luật Điện ảnh:a) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về an ninh mạng;c) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;d) Gây tổn hại đến các giá trị văn hóa, lợi ích quốc gia, dân tộc Việt Nam; truyền bá tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;đ) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;e) Kích động, chống đối việc thi hành Hiến pháp, pháp luật.2. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc xin lỗi cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc tiêu hủy phim hoặc buộc xoá bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng hoặc buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và những vật phẩm liên quan đến phim có nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Như vậy, người có hành vi sản xuất phim 18+ có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Mức phạt với tổ chức là gấp 02 lần cá nhân.Ngoài phạt tiền tổ chức, cá nhân sản xuất phim 18+ còn bị đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng và bị buộc tiêu hủy phim hoặc buộc xoá bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng hoặc buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và những vật phẩm liên quan.Người sử dụng người dưới 16 tuổi để sản xuất phim 18+ thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Tại Điều 147 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm như sau:Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Phạm tội có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với 02 người trở lên;d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;đ) Có mục đích thương mại;e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người sử dụng người dưới 16 tuổi để sản xuất phim 18+ thì có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm tùy vào hậu quả của hành vi. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Xem toàn bộ VBHN các quy định được sửa đổi bổ sung nêu trên tại Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính do Văn phòng Quốc hội ban hành (Lưu ý văn bản hợp nhất không phải là văn bản quy phạm pháp luật, không được dùng làm căn cứ).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sản xuất phim 18+ có vi phạm pháp luật không? Sản xuất phim 18+ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Sản xuất phim 18+ có vi phạm pháp luật không? Tại khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 có quy định những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau: Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây:a) Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;b) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;c) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;d) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;đ) Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;e) Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;g) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;h) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;i) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;k) Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;l) Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.Như vậy, một trong những nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh là có chứa nội dung thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân.Cho nên việc sản xuất phim 18+ là trái pháp luật và không được phép thực hiện tại Việt Nam.Sản xuất phim 18+ có vi phạm pháp luật không? Sản xuất phim 18+ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Sản xuất phim 18+ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?Tại Điều 6 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP có quy định về xẻ phạt hành chính các vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau:Vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động điện ảnh có một trong các nội dung sau đây, trừ hành vi sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 Luật Điện ảnh:a) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về an ninh mạng;c) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;d) Gây tổn hại đến các giá trị văn hóa, lợi ích quốc gia, dân tộc Việt Nam; truyền bá tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;đ) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;e) Kích động, chống đối việc thi hành Hiến pháp, pháp luật.2. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc xin lỗi cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc tiêu hủy phim hoặc buộc xoá bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng hoặc buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và những vật phẩm liên quan đến phim có nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Như vậy, người có hành vi sản xuất phim 18+ có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Mức phạt với tổ chức là gấp 02 lần cá nhân.Ngoài phạt tiền tổ chức, cá nhân sản xuất phim 18+ còn bị đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng và bị buộc tiêu hủy phim hoặc buộc xoá bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng hoặc buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và những vật phẩm liên quan.Người sử dụng người dưới 16 tuổi để sản xuất phim 18+ thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Tại Điều 147 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm như sau:Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Phạm tội có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với 02 người trở lên;d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;đ) Có mục đích thương mại;e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người sử dụng người dưới 16 tuổi để sản xuất phim 18+ thì có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 12 năm tùy vào hậu quả của hành vi. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Xem toàn bộ VBHN các quy định được sửa đổi bổ sung nêu trên tại Văn bản hợp nhất 20/VBHN-VPQH năm 2022 hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính do Văn phòng Quốc hội ban hành (Lưu ý văn bản hợp nhất không phải là văn bản quy phạm pháp luật, không được dùng làm căn cứ).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc chấm bài thi trắc nghiệm theo quy chế thi THPT
Công tác chấm bài thi trắc nghiệm trong kỳ thi THPT năm 2020 được quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định chung về chấm bài thi trắc nghiệm như sau: "a) Các thành viên của Ban Chấm thi trắc nghiệm, người đang thi hành nhiệm vụ liên quan thực hiện nhiệm vụ tại khu vực chấm bài thi trắc nghiệm không được mang theo bút chì, tẩy và các vật dụng bị cấm khác theo quy định của Quy chế thi vào phòng chấm thi trắc nghiệm; không được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ hình thức nào và bất kỳ lí do gì; b) Thành viên Tổ Chấm trắc nghiệm phải nghiêm túc tuân thủ quy trình chấm bài thi trắc nghiệm theo quy định; trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện bất thường phải báo ngay với Tổ trưởng Tổ Chấm trắc nghiệm để cùng Tổ Giám sát lập biên bản, báo cáo Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm xử lý; c) Các Phiếu TLTN (bài làm của thí sinh) đều phải được chấm bằng máy với cùng một phần mềm chuyên dụng do Bộ GDĐT cung cấp, kể từ khi quét ảnh đến khi có kết quả là điểm bài thi của từng thí sinh; d) Thống nhất sử dụng mã bài thi trong các tệp dữ liệu theo quy định của Bộ GDĐT; đ) Trong quá trình xử lý, chấm điểm, Ban Chấm thi trắc nghiệm phải thực hiện nghiêm túc việc cập nhật và kịp thời báo cáo Bộ GDĐT theo quy định." Trên đây là quy định chung về chấm bài thi trắc nghiệm được quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc chấm bài thi trắc nghiệm theo quy chế thi THPT", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định chung về chấm bài thi trắc nghiệm như sau:\n\"a) Các thành viên của Ban Chấm thi trắc nghiệm, người đang thi hành nhiệm vụ liên quan thực hiện nhiệm vụ tại khu vực chấm bài thi trắc nghiệm không được mang theo bút chì, tẩy và các vật dụng bị cấm khác theo quy định của Quy chế thi vào phòng chấm thi trắc nghiệm; không được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ hình thức nào và bất kỳ lí do gì;\nb) Thành viên Tổ Chấm trắc nghiệm phải nghiêm túc tuân thủ quy trình chấm bài thi trắc nghiệm theo quy định; trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện bất thường phải báo ngay với Tổ trưởng Tổ Chấm trắc nghiệm để cùng Tổ Giám sát lập biên bản, báo cáo Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm xử lý;\nc) Các Phiếu TLTN (bài làm của thí sinh) đều phải được chấm bằng máy với cùng một phần mềm chuyên dụng do Bộ GDĐT cung cấp, kể từ khi quét ảnh đến khi có kết quả là điểm bài thi của từng thí sinh;\nd) Thống nhất sử dụng mã bài thi trong các tệp dữ liệu theo quy định của Bộ GDĐT;\nđ) Trong quá trình xử lý, chấm điểm, Ban Chấm thi trắc nghiệm phải thực hiện nghiêm túc việc cập nhật và kịp thời báo cáo Bộ GDĐT theo quy định.\"\nTrên đây là quy định chung về chấm bài thi trắc nghiệm được quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bằng tốt nghiệp cấp 3 bản sao có giá trị tương đương bản chính không?
Cho em hỏi là em bị mất bằng tốt nghiệp cấp 3 bản chính, vậy bằng tốt nghiệp bản sao có giá trị tương đương không ạ ?
Điều 31 Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT quy định: 1. Bản sao văn bằng, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao văn bằng, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc thì không được yêu cầu xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ để đối chiếu, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết. Về cơ bản, Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Do đó, khi đi xin việc em có thể nộp bản sao và có giá trị tương đương bản chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bằng tốt nghiệp cấp 3 bản sao có giá trị tương đương bản chính không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 31 Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT quy định:\n1. Bản sao văn bằng, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao văn bằng, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc thì không được yêu cầu xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ để đối chiếu, trừ trường hợp có căn cứ về việc bản sao giả mạo, bất hợp pháp thì yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc tiến hành xác minh, nếu thấy cần thiết.\nVề cơ bản, Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Do đó, khi đi xin việc em có thể nộp bản sao và có giá trị tương đương bản chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính khi nào?
Cho anh hỏi thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính khi nào? Câu hỏi của anh Quân (Bình Phước)
Có các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính nào?Tại Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như sau:Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chínhTrong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:1. Tạm giữ người;2. Áp giải người vi phạm;3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;4. Khám người;5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;8. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;9. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.Như vậy, các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính bao gồm:- Tạm giữ người;- Áp giải người vi phạm;- Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;- Khám người;- Khám phương tiện vận tải, đồ vật;- Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;- Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;- Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;- Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.Thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính khi nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính? Tại Điều 120 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như sau:Nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính1. Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định tại các điều từ 120 đến 132 của Luật này, nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.2. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Chương II của Phần này.3. Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.4. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như sau:- Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật.- Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết- Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.- Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.Thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính khi nào? Tại Điều 121 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như sau:Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính1. Trường hợp việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không còn phù hợp với mục đích và điều kiện áp dụng theo quy định của Luật này thì quyết định áp dụng biện pháp đó phải được huỷ bỏ.2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quyết định huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.Như vậy, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính bị thay thế khi không còn cần thiết hoặc không còn phù hợp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Có các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính nào?Tại Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như sau:Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chínhTrong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:1. Tạm giữ người;2. Áp giải người vi phạm;3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;4. Khám người;5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;8. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;9. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.Như vậy, các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính bao gồm:- Tạm giữ người;- Áp giải người vi phạm;- Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;- Khám người;- Khám phương tiện vận tải, đồ vật;- Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;- Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;- Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;- Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.Thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính khi nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính? Tại Điều 120 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như sau:Nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính1. Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định tại các điều từ 120 đến 132 của Luật này, nếu vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.2. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Chương II của Phần này.3. Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.4. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như sau:- Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật.- Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết- Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.- Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.Thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính khi nào? Tại Điều 121 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính như sau:Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính1. Trường hợp việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không còn phù hợp với mục đích và điều kiện áp dụng theo quy định của Luật này thì quyết định áp dụng biện pháp đó phải được huỷ bỏ.2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quyết định huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.Như vậy, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính bị thay thế khi không còn cần thiết hoặc không còn phù hợp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị trả lại hồ sơ xin ly hôn vì không có mặt cả 2 vợ chồng có đúng không?
Em có thắc mắc xin được các thầy cô và mọi người giải đáp giúp: Khi người có yêu cầu đến Tòa án nộp đơn xin thuận tình ly hôn (đã mang đầy đủ đơn theo mẫu và các giấy tờ hợp lệ khác) nhưng cán bộ tòa án ở bộ tiếp nhận trả lại hồ sơ và yêu cầu phải có mặt cả hai vợ chồng thì TA mới thụ lý hồ sơ vụ việc! Như vậy, yêu cầu của cán bộ TA trong trường hợp này là đúng hay sai quy định của Bộ Luật TTDS 2003? Xin cảm ơn!
Vì là hai vợ chồng cùng thuận tình ly hôn nên cả hai vợ chồng cùng có mặt tại tòa án để nộp đơn. Việc hai vợ chồng cùng có mặt giúp cho tòa án kiểm tra chứng minh thư, xác định hai người đúng là đối tượng nộp đơ và thề hiện ý chí thuận tình ly hôn để việc tụ lý, tiếp nhận đơn và đề xuất giải quyết được thuận lợi. Trong trương hợp vì lý do gì đó mà một trong hai người không thể có mặt để cùng đi đến tòa nộp đơn thì phải có trình bày lý do và ủy quyền cho người kia nộp đơn và cam kết sẽ có mặt theo giấy triệu tập của tòa để giải quyết vụ việc.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị trả lại hồ sơ xin ly hôn vì không có mặt cả 2 vợ chồng có đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Vì là hai vợ chồng cùng thuận tình ly hôn nên cả hai vợ chồng cùng có mặt tại tòa án để nộp đơn. Việc hai vợ chồng cùng có mặt giúp cho tòa án kiểm tra chứng minh thư, xác định hai người đúng là đối tượng nộp đơ và thề hiện ý chí thuận tình ly hôn để việc tụ lý, tiếp nhận đơn và đề xuất giải quyết được thuận lợi.\nTrong trương hợp vì lý do gì đó mà một trong hai người không thể có mặt để cùng đi đến tòa nộp đơn thì phải có trình bày lý do và ủy quyền cho người kia nộp đơn và cam kết sẽ có mặt theo giấy triệu tập của tòa để giải quyết vụ việc.", "role": "assistant" } ]
Các Chương trình, Đề án đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045
Các Chương trình, Đề án đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045? Các Chương trình, đề án ban hành mới trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045 bao gồm? Tôi có nhu cầu muốn biết, xin được giải đáp.
Các Chương trình, Đề án đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045 Căn cứ Mục I Phụ lục Danh mục các chương trình, đề án thực hiện chiến lược ban hành kèm theo Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 về các Chương trình, Đề án đã được phê duyệt như sau: T Tên Chương trình, đề án Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Số Quyết định Hình thức văn bản 1 Kế hoạch triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Các bộ, ngành, địa phương liên quan 1232/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 2 Chương trình “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2027” Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Các bộ, ngành, địa phương liên quan 1260/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 3 Chương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Các bộ, ngành, địa phương liên quan 1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 4 Tiểu dự án “Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn tại Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025” Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Các bộ, ngành, địa phương liên quan 24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 Nghị quyết của Quốc hội 5 Nội dung “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” thuộc Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các bộ, ngành, địa phương liên quan 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 Nghị quyết của Quốc hội 6 Tiểu dự án Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030: Giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025 Ủy ban Dân tộc Các bộ, ngành, địa phương liên quan 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 7 Dự án “Trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao tại 3 miền Bắc, Trung, Nam” thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 Bộ Kế hoạch và Đầu tư Các bộ, ngành, địa phương liên quan 1535/QĐ-TTg ngày 15/9/2021 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 8 Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Các bộ, ngành, địa phương và đơn vị liên quan 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Chương trình, đề án ban hành mới trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045 Căn cứ Mục II Phụ lục Danh mục các chương trình, đề án thực hiện chiến lược ban hành kèm theo Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 về các Chương trình, đề án ban hành mới như sau: TT Tên Chương trình, đề án Đơn vị chủ trì Đơn vị phối hợp Thời gian trình ban hành Sản phẩm 1 Chương trình đầu tư công “Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện đảm bảo chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20” Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Các bộ, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan 2022-2023 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 2 Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Các bộ, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan 2021 - 2022 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 3 Nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Các bộ, ngành, địa phương liên quan 2021 -2022 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 4 Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương liên quan 2021 - 2022 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 5 Dự báo nhu cầu nhân lực qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, cơ quan liên quan 2022 - 2023 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 6 Thành lập một số trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Các bộ, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan 2022 - 2023 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 7 Đào tạo nghề nhằm phát triển nguồn nhân lực khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã Liên minh Hợp tác xã Việt Nam Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan 2022 - 2023 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các Chương trình, Đề án đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045", "role": "user" }, { "content": "Các Chương trình, Đề án đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045\nCăn cứ Mục I Phụ lục Danh mục các chương trình, đề án thực hiện chiến lược ban hành kèm theo Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 về các Chương trình, Đề án đã được phê duyệt như sau:\n\n\n\n\nT\n\n\nTên Chương trình, đề án\n\n\nĐơn vị chủ trì\n\n\nĐơn vị phối hợp\n\n\nSố Quyết định\n\n\nHình thức văn bản\n\n\n\n\n1\n\n\nKế hoạch triển khai Khung trình độ quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương liên quan\n\n\n1232/QĐ-TTg ngày 15/7/2021\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\n2\n\n\nChương trình “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2027”\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương liên quan\n\n\n1260/QĐ-TTg ngày 19/7/2021\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\n3\n\n\nChương trình “Đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương liên quan\n\n\n1446/QĐ-TTg ngày 30/8/2021\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\n4\n\n\nTiểu dự án “Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn tại Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025”\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương liên quan\n\n\n24/2021/QH15 ngày 28/7/2021\n\n\nNghị quyết của Quốc hội\n\n\n\n\n5\n\n\nNội dung “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” thuộc Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025\n\n\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương liên quan\n\n\n25/2021/QH15 ngày 28/7/2021\n\n\nNghị quyết của Quốc hội\n\n\n\n\n6\n\n\nTiểu dự án Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030: Giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025\n\n\nỦy ban Dân tộc\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương liên quan\n\n\n1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\n7\n\n\nDự án “Trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao tại 3 miền Bắc, Trung, Nam” thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025\n\n\nBộ Kế hoạch và Đầu tư\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương liên quan\n\n\n1535/QĐ-TTg ngày 15/9/2021\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\n8\n\n\nChuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương và đơn vị liên quan\n\n\n2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\nChương trình, đề án ban hành mới trong Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tầm nhìn đến năm 2045\nCăn cứ Mục II Phụ lục Danh mục các chương trình, đề án thực hiện chiến lược ban hành kèm theo Quyết định 2239/QĐ-TTg năm 2021 về các Chương trình, đề án ban hành mới như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên Chương trình, đề án\n\n\nĐơn vị chủ trì\n\n\nĐơn vị phối hợp\n\n\nThời gian trình ban hành\n\n\nSản phẩm\n\n\n\n\n1\n\n\nChương trình đầu tư công “Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện đảm bảo chất lượng cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và G20”\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan\n\n\n2022-2023\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\n2\n\n\nQuy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan\n\n\n2021 - 2022\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\n3\n\n\nNâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương liên quan\n\n\n2021 -2022\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\n4\n\n\nĐổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n\n\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương liên quan\n\n\n2021 - 2022\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\n5\n\n\nDự báo nhu cầu nhân lực qua đào tạo giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n\n\nBộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành, cơ quan liên quan\n\n\n2022 - 2023\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\n6\n\n\nThành lập một số trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội\n\n\nCác bộ, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan\n\n\n2022 - 2023\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\n7\n\n\nĐào tạo nghề nhằm phát triển nguồn nhân lực khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã\n\n\nLiên minh Hợp tác xã Việt Nam\n\n\nBộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan\n\n\n2022 - 2023\n\n\nQuyết định của Thủ tướng Chính phủ\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty đuổi việc nhân viên vì nghỉ thai sản bị phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi, công ty đuổi việc nhân viên vì nghỉ thai sản bị phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Công ty đuổi việc nhân viên vì nghỉ thai sản bị phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới như sau:Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:.....i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;...3. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì nghỉ thai sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Trừ trường hợp- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết- người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động- Bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Bên cạnh đó người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm.Công ty đuổi việc nhân viên vì nghỉ thai sản bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động có được quyền đuổi việc lao động nam đang nghỉ thai sản không?Căn cứ quy định Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Như vậy, người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nam đang nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Người lao động được bồi thường 2 tháng tiền lương khi bị đuổi việc trái phép?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước....Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bắt buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết.Ngoài ra người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.Bên cạnh đó người sử dụng lao động còn phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty đuổi việc nhân viên vì nghỉ thai sản bị phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Công ty đuổi việc nhân viên vì nghỉ thai sản bị phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới như sau:Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:.....i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;...3. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.Như vậy, người sử dụng lao động có hành vi sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì nghỉ thai sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Trừ trường hợp- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết- người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động- Bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Bên cạnh đó người vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm.Công ty đuổi việc nhân viên vì nghỉ thai sản bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động có được quyền đuổi việc lao động nam đang nghỉ thai sản không?Căn cứ quy định Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Như vậy, người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nam đang nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Người lao động được bồi thường 2 tháng tiền lương khi bị đuổi việc trái phép?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước....Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bắt buộc phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết.Ngoài ra người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.Bên cạnh đó người sử dụng lao động còn phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại các ngân hàng thương mại
Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại các ngân hàng thương mại được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Chí, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại các ngân hàng thương mại được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thanh Chí (thanhchi*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 5 Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại ban hành kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ được được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 47/2014/TT-BTC thì điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại các ngân hàng thương mại được quy định cụ thể như sau: Điều kiện để doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số nội dung quy định cụ thể như sau: - Thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. - Dự án đầu tư có văn bản chấp thuận cho vay của ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Phát triển thẩm định và xác định là dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. - Có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 15% tổng mức đầu tư của dự án và được đầu tư toàn bộ vào tài sản cố định, nguồn vốn này phải được phản ánh trên báo cáo tài chính tháng hoặc quý gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh và cam kết sử dụng vào dự án. - Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển (nợ xấu gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam). Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại các ngân hàng thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 03/2011/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại các ngân hàng thương mại", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại ban hành kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ được được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 47/2014/TT-BTC thì điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại các ngân hàng thương mại được quy định cụ thể như sau:\nĐiều kiện để doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số nội dung quy định cụ thể như sau:\n- Thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg.\n- Dự án đầu tư có văn bản chấp thuận cho vay của ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Phát triển thẩm định và xác định là dự án có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.\n- Có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 15% tổng mức đầu tư của dự án và được đầu tư toàn bộ vào tài sản cố định, nguồn vốn này phải được phản ánh trên báo cáo tài chính tháng hoặc quý gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đề nghị bảo lãnh và cam kết sử dụng vào dự án.\n- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển (nợ xấu gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam).\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn tại các ngân hàng thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 03/2011/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dân quân tự vệ năm nhất được huấn luyện hằng năm bao nhiêu ngày?
Xin chào ban biên tập, sắp tới tôi có dự định cho con tôi đi dân quân tự về cho gần nhà và không đi nghĩa vụ quân sự. Tôi nghe nói dân quân tự về cũng có huấn luyện hằng năm. Anh chị cho tôi hỏi dân quân tự vệ năm nhất huấn luyện hằng năm bao nhiêu ngày. Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 34 Luật dân quân tự vệ 2009 thì: "1. Hàng năm, dân quân tự vệ nòng cốt được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật theo chương trình cơ bản của từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ và địa bàn hoạt động. 2. Thời gian huấn luyện hằng năm được quy định như sau: a) 15 ngày đối với dân quân tự vệ năm thứ nhất; b) 12 ngày đối với dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế; c) 7 ngày đối với dân quân tự vệ tại chỗ; d) 60 ngày đối với dân quân thường trực." Như vậy, hằng năm dân quân tự vệ nòng cốt được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật theo chương trình cơ bản của từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ và địa bàn hoạt động. Dân quân tự vệ năm thứ nhất được huấn luyện 15 ngày. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dân quân tự vệ năm nhất được huấn luyện hằng năm bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 34 Luật dân quân tự vệ 2009 thì:\n\"1. Hàng năm, dân quân tự vệ nòng cốt được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật theo chương trình cơ bản của từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ và địa bàn hoạt động.\n2. Thời gian huấn luyện hằng năm được quy định như sau:\na) 15 ngày đối với dân quân tự vệ năm thứ nhất;\nb) 12 ngày đối với dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế;\nc) 7 ngày đối với dân quân tự vệ tại chỗ;\nd) 60 ngày đối với dân quân thường trực.\"\nNhư vậy, hằng năm dân quân tự vệ nòng cốt được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật theo chương trình cơ bản của từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ và địa bàn hoạt động. Dân quân tự vệ năm thứ nhất được huấn luyện 15 ngày.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy tắc xuất xứ hàng hóa quy định như thế nào?
Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy tắc xuất xứ hàng hóa? Xử lý khác biệt hoặc sai sót nhỏ theo quy tắc xuất xứ hàng hóa? Mong được giải đáp thắc mắc.
Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy tắc xuất xứ hàng hóa Căn cứ Điều 24 Thông tư 05/2022/TT-BTC quy định về kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa như sau: 1. Để xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên nhập khẩu tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo các hình thức sau: a) Gửi văn bản yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp thêm thông tin. b) Gửi văn bản yêu cầu nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất cung cấp thêm thông tin. c) Gửi văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cung cấp thêm thông tin. d) Kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất tại nước thành viên xuất khẩu để quan sát cơ sở sản xuất và quy trình sản xuất hàng hóa và kiểm tra chứng từ liên quan đến xuất xứ hàng hóa bao gồm các chứng từ kế toán. Việc kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất chỉ được thực hiện sau khi tiến hành xác minh theo quy định tại điểm c khoản này. d) Hình thức khác theo thỏa thuận giữa các nước thành viên. 2. Nước thành viên nhập khẩu kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa như sau: a) Trường hợp kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nước thành viên nhập khẩu gửi thư đề nghị kèm theo bản sao chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và nêu lý do xác minh đến nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất và cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu. b) Trường hợp kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, nước thành viên nhập khẩu gửi thư đề nghị kèm theo bản sao chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và nêu lý do xác minh đến cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu. c) Trường hợp kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, nước thành viên nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất và cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu gửi thư đồng ý về việc kiểm tra, xác minh tại cơ sở sản xuất và nêu rõ lịch trình làm việc dự kiến, địa điểm kiểm tra và mục đích kiểm tra. 3. Theo yêu cầu của nước thành viên nhập khẩu, việc kiểm tra cơ sở sản xuất của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có thể được thực hiện với sự đồng ý và hỗ trợ của nước thành viên xuất khẩu dựa trên thỏa thuận giữa nước thành viên nhập khẩu và nước thành viên xuất khẩu. 4. Trường hợp kiểm tra xác minh quy định tại điểm a đến điểm d khoản 1 Điều này, nước thành viên nhập khẩu: a) Cho phép nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu phản hồi từ 30 ngày đến 90 ngày kể từ ngày nhận được thư đề nghị xác minh theo quy định từ điểm a đến điểm c khoản 1 Điều này. b) Cho phép nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thư đề nghị xác minh nêu tại điểm d khoản 1 Điều này. c) Đưa ra quyết định từ 90 ngày đến 180 ngày kể từ ngày nhận được thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đó. 5. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, nước thành viên nhập khẩu phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra, xác minh kèm theo lý do đến nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, hoặc nhà sản xuất hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu. 6. Cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu có thể tạm ngừng cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khi chờ kết quả xác minh. Nước thành viên nhập khẩu cho phép thông quan hàng hóa nhưng có thể yêu cầu việc thông quan cần tuân thủ theo quy định trong nước.  Xử lý khác biệt hoặc sai sót nhỏ theo quy tắc xuất xứ hàng hóa? Bên cạnh đó, tại Điều 29 Thông tư này quy định về xử lý khác biệt hoặc sai sót nhỏ như sau: Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa, việc phát hiện những khác biệt nhỏ như lỗi in ấn giữa thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông tin trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu không làm mất hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nếu những khác biệt này vẫn phù hợp với hàng hóa nhập khẩu trên thực tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy tắc xuất xứ hàng hóa quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy tắc xuất xứ hàng hóa\nCăn cứ Điều 24 Thông tư 05/2022/TT-BTC quy định về kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa như sau:\n1. Để xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên nhập khẩu tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo các hình thức sau:\na) Gửi văn bản yêu cầu nhà nhập khẩu cung cấp thêm thông tin.\nb) Gửi văn bản yêu cầu nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất cung cấp thêm thông tin.\nc) Gửi văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu cung cấp thêm thông tin.\nd) Kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất tại nước thành viên xuất khẩu để quan sát cơ sở sản xuất và quy trình sản xuất hàng hóa và kiểm tra chứng từ liên quan đến xuất xứ hàng hóa bao gồm các chứng từ kế toán. Việc kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất chỉ được thực hiện sau khi tiến hành xác minh theo quy định tại điểm c khoản này.\nd) Hình thức khác theo thỏa thuận giữa các nước thành viên.\n2. Nước thành viên nhập khẩu kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa như sau:\na) Trường hợp kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nước thành viên nhập khẩu gửi thư đề nghị kèm theo bản sao chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và nêu lý do xác minh đến nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất và cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu.\nb) Trường hợp kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, nước thành viên nhập khẩu gửi thư đề nghị kèm theo bản sao chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và nêu lý do xác minh đến cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu.\nc) Trường hợp kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, nước thành viên nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất và cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu gửi thư đồng ý về việc kiểm tra, xác minh tại cơ sở sản xuất và nêu rõ lịch trình làm việc dự kiến, địa điểm kiểm tra và mục đích kiểm tra.\n3. Theo yêu cầu của nước thành viên nhập khẩu, việc kiểm tra cơ sở sản xuất của nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có thể được thực hiện với sự đồng ý và hỗ trợ của nước thành viên xuất khẩu dựa trên thỏa thuận giữa nước thành viên nhập khẩu và nước thành viên xuất khẩu.\n4. Trường hợp kiểm tra xác minh quy định tại điểm a đến điểm d khoản 1 Điều này, nước thành viên nhập khẩu:\na) Cho phép nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu phản hồi từ 30 ngày đến 90 ngày kể từ ngày nhận được thư đề nghị xác minh theo quy định từ điểm a đến điểm c khoản 1 Điều này.\nb) Cho phép nhà xuất khẩu, nhà sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thư đề nghị xác minh nêu tại điểm d khoản 1 Điều này.\nc) Đưa ra quyết định từ 90 ngày đến 180 ngày kể từ ngày nhận được thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đó.\n5. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, nước thành viên nhập khẩu phải gửi thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra, xác minh kèm theo lý do đến nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, hoặc nhà sản xuất hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu.\n6. Cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu có thể tạm ngừng cho hưởng ưu đãi thuế quan trong khi chờ kết quả xác minh. Nước thành viên nhập khẩu cho phép thông quan hàng hóa nhưng có thể yêu cầu việc thông quan cần tuân thủ theo quy định trong nước. \nXử lý khác biệt hoặc sai sót nhỏ theo quy tắc xuất xứ hàng hóa?\nBên cạnh đó, tại Điều 29 Thông tư này quy định về xử lý khác biệt hoặc sai sót nhỏ như sau:\nTrường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa, việc phát hiện những khác biệt nhỏ như lỗi in ấn giữa thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông tin trên các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan của nước thành viên nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu không làm mất hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nếu những khác biệt này vẫn phù hợp với hàng hóa nhập khẩu trên thực tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn gửi báo cáo nghiệp vụ bưu chính được quy định như thế nào?
Thời hạn gửi báo cáo nghiệp vụ bưu chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quỳnh Trang hiện đang sống và làm việc tại Biên Hòa. Tôi đang tìm hiểu về báo cáo nghiệp vụ bưu chính. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Thời hạn gửi báo cáo nghiệp vụ bưu chính được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 26/12/2016, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 35/2016/TT-BTTTT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính. Thông tư này quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính, bao gồm: đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo; biểu mẫu báo cáo; kỳ, thời hạn gửi báo cáo; hình thức, phương thức gửi báo cáo; trách nhiệm của các đơn vị liên quan và kinh phí bảo đảm cho công tác báo cáo. Thời hạn gửi báo cáo nghiệp vụ bưu chính được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 35/2016/TT-BTTTT, theo đó:  a) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo; a) Báo cáo năm: Trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo năm báo cáo. Trên đây là tư vấn về thời hạn gửi báo cáo nghiệp vụ bưu chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 35/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn gửi báo cáo nghiệp vụ bưu chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 26/12/2016, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 35/2016/TT-BTTTT quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính. Thông tư này quy định về báo cáo nghiệp vụ bưu chính, bao gồm: đơn vị báo cáo, đơn vị nhận báo cáo; biểu mẫu báo cáo; kỳ, thời hạn gửi báo cáo; hình thức, phương thức gửi báo cáo; trách nhiệm của các đơn vị liên quan và kinh phí bảo đảm cho công tác báo cáo.\nThời hạn gửi báo cáo nghiệp vụ bưu chính được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 35/2016/TT-BTTTT, theo đó: \na) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo;\na) Báo cáo năm: Trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo năm báo cáo.\nTrên đây là tư vấn về thời hạn gửi báo cáo nghiệp vụ bưu chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 35/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chi phí bao nhiêu?
Theo quy định mới thì chi phí nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là bao nhiêu? Mong nhận được giải đáp của anh chị. Xin cảm ơn!
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 24 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/02/2020) quy định chi phí nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, cụ thể như sau: => Chi phí nộp hồ sơ dự thầu là 330.000 đồng/gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chi phí bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm c Khoản 2 Điều 24 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/02/2020) quy định chi phí nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, cụ thể như sau:\n=> Chi phí nộp hồ sơ dự thầu là 330.000 đồng/gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn có giá trị của phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có thời hạn bao lâu?
Thời hạn có giá trị của phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có thời hạn là bao lâu? Xe trung chuyển có phù hiệu khi hết hạn bị xử lý như thế nào? Tôi kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách gồm xe trung chuyển, và trong quá di chuyển một lần tôi bị CSGT lập biên bản vì phù hiệu hết hạn. Nhưng phù hiệu tôi mới được cấp 8 năm trước thì như vậy CSGT lập biên bản có đúng không? Xin cảm ơn!
Thời hạn có giá trị của phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có thời hạn là bao lâu? Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn có giá trị của phù hiệu như sau: a) Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện; b) Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày. Theo đó, phù hiệu xe trung chuyển có giá trị 07 năm vì vậy CSGT lập biên bản vì bạn điều khiển xe trung chuyển có phù hiệu cấp đã được 08 năm là đúng. Xe trung chuyển có phù hiệu khi hết hạn bị xử lý như thế nào?  Căn cứ Điểm b Khoản 7 và Điểm a, Điểm d Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau: 7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp. 8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;   d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn có giá trị của phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có thời hạn bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn có giá trị của phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có thời hạn là bao lâu?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn có giá trị của phù hiệu như sau:\na) Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;\nb) Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.\nTheo đó, phù hiệu xe trung chuyển có giá trị 07 năm vì vậy CSGT lập biên bản vì bạn điều khiển xe trung chuyển có phù hiệu cấp đã được 08 năm là đúng.\nXe trung chuyển có phù hiệu khi hết hạn bị xử lý như thế nào? \nCăn cứ Điểm b Khoản 7 và Điểm a, Điểm d Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:\n7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nb) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.\n8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\n \nd) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin?
Trong việc hướng dẫn đăng ký lưu hành vắc xin phòng Covid-19 trong trường hợp cấp bách xin hỏi về hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin phòng Covid-19?
Căn cứ Điều 18 Thông tư 11/2021/TT-BYT quy định về hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin phòng Covid-19 như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 28 Thông tư số 32/2018/TT-BYT và Điều 15, Điều 16 Thông tư này và các tài liệu sau: a) Đối với vắc xin đăng ký trong cùng một hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này: Hồ sơ chất lượng phải chuẩn bị đầy đủ cho từng loại quy cách đóng gói đơn liều, đa liều, cho từng cơ sở sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất theo quy định tại Thông tư này; b) Đối với vắc xin thay đổi địa điểm sản xuất hoặc cơ sở sản xuất quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này: - Giấy ủy quyền của chủ sở hữu dữ liệu lâm sàng cho phép cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đăng ký sử dụng dữ liệu lâm sàng đối với trường hợp cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất không phải là chủ sở hữu hoặc không thuộc cùng tập đoàn với chủ sở hữu dữ liệu lâm sàng; - Hồ sơ, tài liệu chứng minh việc thay đổi địa điểm sản xuất hoặc cơ sở sản xuất không ảnh hưởng tới tiêu chuẩn chất lượng của vắc xin. 2. Trường hợp hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung không thuộc hoặc chưa quy định cụ thể tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BYT (bao gồm cả trường hợp cập nhật biến đổi chủng vi rút), cơ sở đăng ký phân loại và nộp tài liệu kỹ thuật theo một trong các hướng dẫn của USFDA, EMA, MHRA hoặc theo hướng dẫn của WHO. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 18 Thông tư 11/2021/TT-BYT quy định về hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin phòng Covid-19 như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 28 Thông tư số 32/2018/TT-BYT và Điều 15, Điều 16 Thông tư này và các tài liệu sau:\na) Đối với vắc xin đăng ký trong cùng một hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này: Hồ sơ chất lượng phải chuẩn bị đầy đủ cho từng loại quy cách đóng gói đơn liều, đa liều, cho từng cơ sở sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất theo quy định tại Thông tư này;\nb) Đối với vắc xin thay đổi địa điểm sản xuất hoặc cơ sở sản xuất quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này:\n- Giấy ủy quyền của chủ sở hữu dữ liệu lâm sàng cho phép cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đăng ký sử dụng dữ liệu lâm sàng đối với trường hợp cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất không phải là chủ sở hữu hoặc không thuộc cùng tập đoàn với chủ sở hữu dữ liệu lâm sàng;\n- Hồ sơ, tài liệu chứng minh việc thay đổi địa điểm sản xuất hoặc cơ sở sản xuất không ảnh hưởng tới tiêu chuẩn chất lượng của vắc xin.\n2. Trường hợp hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung không thuộc hoặc chưa quy định cụ thể tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BYT (bao gồm cả trường hợp cập nhật biến đổi chủng vi rút), cơ sở đăng ký phân loại và nộp tài liệu kỹ thuật theo một trong các hướng dẫn của USFDA, EMA, MHRA hoặc theo hướng dẫn của WHO.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không cần vốn pháp định khi kinh doanh bất động sản từ năm 2021
Cho hỏi: Tôi muốn sang năm 2021 tôi mở công ty kinh doanh bất động sản. Vậy cho hỏi vốn pháp định của công ty tôi cần bao nhiêu? Mong được giải đáp.
Theo Khoản 2 Điều 75 Luật đầu tư 2020 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) sửa đổi một số điều của Luật kinh doanh bất động sản 2014 như sau: Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể là: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. Như vậy, từ năm 2021 thì khi kinh doanh bất động sản không cần đáp ứng điều kiện vốn pháp định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không cần vốn pháp định khi kinh doanh bất động sản từ năm 2021", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 75 Luật đầu tư 2020 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) sửa đổi một số điều của Luật kinh doanh bất động sản 2014 như sau:\nTổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể là:\nTổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, từ năm 2021 thì khi kinh doanh bất động sản không cần đáp ứng điều kiện vốn pháp định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam có nhiệm vụ 32 như thế nào?
Nhiệm vụ 32 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như thế nào? Nhiệm vụ 33 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như thế nào? Tổ chức thực hiện quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như thế nào?
Nhiệm vụ 32 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như thế nào?Tại tiết k tiểu mục 5 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 32 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:Rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững.- Nội dung thực hiện:+ Rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế và thực tiễn Việt Nam.+ Quy chuẩn, tiêu chuẩn riêng cho xây dựng và lựa chọn mô hình phát triển đô thị bền vững, phù hợp từng vùng, miền, tại những địa bàn đồi, núi, cao nguyên, vùng có tính trọng yếu về quốc phòng, an ninh, các đô thị có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần bảo tồn, gìn giữ.- Cơ quan thực hiện: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan.Nhiệm vụ 32 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam gồm:+ Rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế và thực tiễn Việt Nam.+ Quy chuẩn, tiêu chuẩn riêng cho xây dựng và lựa chọn mô hình phát triển đô thị bền vững, phù hợp từng vùng, miền, tại những địa bàn đồi, núi, cao nguyên, vùng có tính trọng yếu về quốc phòng, an ninh, các đô thị có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần bảo tồn, gìn giữ.- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan.Trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam có nhiệm vụ 32 như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ 33 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như thế nào?Tại tiết l tiểu mục 5 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 33 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù- Hoàn thiện các chính sách xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng về bảo vệ nguồn nước, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai theo đặc điểm từng vùng miền.Cơ quan thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương.- Triển khai xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế; triển khai xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về nâng cao hiệu quả phát triển Khu công nghiệp và Khu kinh tế trong giai đoạn tới; đề xuất cơ chế chính sách về việc tích hợp các quy hoạch về tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu với đô thị trong quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia; cơ chế chính sách về xây dựng dữ liệu thông tin, cập nhật thông tin nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu vùng, quốc gia.Cơ quan thực hiện: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp các bộ, ngành, địa phương.Nhiệm vụ 33 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam gồm: - Hoàn thiện các chính sách xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng về bảo vệ nguồn nước, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai theo đặc điểm từng vùng miền.- Triển khai xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Nghị định số 35/2022/NĐ-CP; triển khai xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về nâng cao hiệu quả phát triển Khu công nghiệp và Khu kinh tế trong giai đoạn tới; đề xuất cơ chế chính sách về việc tích hợp các quy hoạch về tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu với đô thị trong quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia; cơ chế chính sách về xây dựng dữ liệu thông tin, cập nhật thông tin nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu vùng, quốc gia.- Cơ quan thực hiện: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp các bộ, ngành, địa phương.Tổ chức thực hiện quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như thế nào?Tại Mục III Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định tổ chức thực hiện quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:1. Trên cơ sở quán triệt, bám sát nội dung Nghị quyết số 06-NQ/TW, căn cứ những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này và chức năng, nhiệm vụ được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ; tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 06-NQ/TW và Chương trình hành động của Chính phủ đến các tổ chức, cơ quan, nhân dân trong phạm vi cả nước. Các bộ, ngành và địa phương định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện; đồng thời gửi báo cáo đến Bộ Xây dựng để theo dõi và tổng hợp.2. Bộ Xây dựng:- Là cơ quan đầu mối phối hợp các bộ, ngành và địa phương, tổng hợp đề xuất, xây dựng Chương trình Quốc gia về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang tái thiết đô thị và phát triển đô thị, báo cáo Thủ tướng Chính phủ nhu cầu cần trung ương hỗ trợ để hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu về phát triển đô thị đề ra tại Nghị quyết số 06-NQ/TW, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các địa phương trong bố trí, vận động thu hút đa dạng hóa nguồn lực để thống nhất thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, đảm bảo đạt được mục tiêu Chương trình hành động đề ra.- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương điều phối, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu theo yêu cầu của Nghị quyết số 06-NQ/TW tại các tỉnh, thành phố; chủ trì hướng dẫn các địa phương thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp các kiến nghị, đề xuất để báo cáo cấp có thẩm quyền; đầu mối tổ chức nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn các biện pháp tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 06-NQ/TW; định kỳ báo cáo và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cần thiết đảm bảo việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển đô thị quốc gia theo từng giai đoạn đến năm 2025 và năm 2030.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:- Chủ trì xây dựng tổng mức và cân đối vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước; xây dựng định hướng thu hút và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi; hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, vốn vay ưu đãi, ưu tiên bố trí đủ nguồn lực cho thực hiện mục tiêu Chương trình hành động.- Chỉ đạo tổ chức định kỳ điều tra, thống kê quốc gia việc thực hiện các chỉ tiêu cụ thể được yêu cầu tại Nghị quyết số 06-NQ/TW.4. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, quán triệt sâu sắc nội dung, chủ động lồng ghép các quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 06-NQ/TW và 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Chương trình hành động này trong các quy hoạch, kế hoạch, chương trình có liên quan để tổ chức thực hiện thành công Nghị quyết số 06-NQ/TW.5. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các bộ, ngành, địa phương chủ động đề xuất, Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ; tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 06-NQ/TW và Chương trình hành động của Chính phủ đến các tổ chức, cơ quan, nhân dân trong phạm vi cả nước. Các bộ, ngành và địa phương định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện; đồng thời gửi báo cáo đến Bộ Xây dựng để theo dõi và tổng hợp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam có nhiệm vụ 32 như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ 32 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như thế nào?Tại tiết k tiểu mục 5 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 32 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:Rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững.- Nội dung thực hiện:+ Rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế và thực tiễn Việt Nam.+ Quy chuẩn, tiêu chuẩn riêng cho xây dựng và lựa chọn mô hình phát triển đô thị bền vững, phù hợp từng vùng, miền, tại những địa bàn đồi, núi, cao nguyên, vùng có tính trọng yếu về quốc phòng, an ninh, các đô thị có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần bảo tồn, gìn giữ.- Cơ quan thực hiện: Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan.Nhiệm vụ 32 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam gồm:+ Rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế và thực tiễn Việt Nam.+ Quy chuẩn, tiêu chuẩn riêng cho xây dựng và lựa chọn mô hình phát triển đô thị bền vững, phù hợp từng vùng, miền, tại những địa bàn đồi, núi, cao nguyên, vùng có tính trọng yếu về quốc phòng, an ninh, các đô thị có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần bảo tồn, gìn giữ.- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan.Trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam có nhiệm vụ 32 như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ 33 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như thế nào?Tại tiết l tiểu mục 5 Mục II Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định nhiệm vụ 33 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù- Hoàn thiện các chính sách xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng về bảo vệ nguồn nước, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai theo đặc điểm từng vùng miền.Cơ quan thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các bộ, ngành, địa phương.- Triển khai xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế; triển khai xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về nâng cao hiệu quả phát triển Khu công nghiệp và Khu kinh tế trong giai đoạn tới; đề xuất cơ chế chính sách về việc tích hợp các quy hoạch về tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu với đô thị trong quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia; cơ chế chính sách về xây dựng dữ liệu thông tin, cập nhật thông tin nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu vùng, quốc gia.Cơ quan thực hiện: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp các bộ, ngành, địa phương.Nhiệm vụ 33 trong việc xây dựng các nhiệm vụ, đề án chuyên ngành để phát triển bền vững đô thị Việt Nam gồm: - Hoàn thiện các chính sách xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng về bảo vệ nguồn nước, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai theo đặc điểm từng vùng miền.- Triển khai xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Nghị định số 35/2022/NĐ-CP; triển khai xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về nâng cao hiệu quả phát triển Khu công nghiệp và Khu kinh tế trong giai đoạn tới; đề xuất cơ chế chính sách về việc tích hợp các quy hoạch về tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu với đô thị trong quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia; cơ chế chính sách về xây dựng dữ liệu thông tin, cập nhật thông tin nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu vùng, quốc gia.- Cơ quan thực hiện: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp các bộ, ngành, địa phương.Tổ chức thực hiện quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như thế nào?Tại Mục III Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định tổ chức thực hiện quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:1. Trên cơ sở quán triệt, bám sát nội dung Nghị quyết số 06-NQ/TW, căn cứ những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này và chức năng, nhiệm vụ được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ; tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 06-NQ/TW và Chương trình hành động của Chính phủ đến các tổ chức, cơ quan, nhân dân trong phạm vi cả nước. Các bộ, ngành và địa phương định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện; đồng thời gửi báo cáo đến Bộ Xây dựng để theo dõi và tổng hợp.2. Bộ Xây dựng:- Là cơ quan đầu mối phối hợp các bộ, ngành và địa phương, tổng hợp đề xuất, xây dựng Chương trình Quốc gia về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang tái thiết đô thị và phát triển đô thị, báo cáo Thủ tướng Chính phủ nhu cầu cần trung ương hỗ trợ để hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu về phát triển đô thị đề ra tại Nghị quyết số 06-NQ/TW, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các địa phương trong bố trí, vận động thu hút đa dạng hóa nguồn lực để thống nhất thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, đảm bảo đạt được mục tiêu Chương trình hành động đề ra.- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương điều phối, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu theo yêu cầu của Nghị quyết số 06-NQ/TW tại các tỉnh, thành phố; chủ trì hướng dẫn các địa phương thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp các kiến nghị, đề xuất để báo cáo cấp có thẩm quyền; đầu mối tổ chức nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn các biện pháp tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 06-NQ/TW; định kỳ báo cáo và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp cần thiết đảm bảo việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển đô thị quốc gia theo từng giai đoạn đến năm 2025 và năm 2030.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:- Chủ trì xây dựng tổng mức và cân đối vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước; xây dựng định hướng thu hút và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi; hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, vốn vay ưu đãi, ưu tiên bố trí đủ nguồn lực cho thực hiện mục tiêu Chương trình hành động.- Chỉ đạo tổ chức định kỳ điều tra, thống kê quốc gia việc thực hiện các chỉ tiêu cụ thể được yêu cầu tại Nghị quyết số 06-NQ/TW.4. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, quán triệt sâu sắc nội dung, chủ động lồng ghép các quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Nghị quyết số 06-NQ/TW và 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã nêu tại Chương trình hành động này trong các quy hoạch, kế hoạch, chương trình có liên quan để tổ chức thực hiện thành công Nghị quyết số 06-NQ/TW.5. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các bộ, ngành, địa phương chủ động đề xuất, Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ; tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 06-NQ/TW và Chương trình hành động của Chính phủ đến các tổ chức, cơ quan, nhân dân trong phạm vi cả nước. Các bộ, ngành và địa phương định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện; đồng thời gửi báo cáo đến Bộ Xây dựng để theo dõi và tổng hợp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải xử lý thế nào khi làm mất thẻ ngân hàng?
Phải xử lý thế nào khi làm mất thẻ ngân hàng? Chào Ban biên tập, em là Ánh, vừa rồi trên đường đi làm về em làm rơi túi xách, mất hết giấy tờ, trong đó có thẻ ngân hàng của tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi là tôi phải làm gì để bảo vệ tài khoản của mình. Cảm ơn Ban biên tập. Xin cảm ơn.
Cách thức xử lý khi làm mất thẻ hoặc để lộ thông tin thẻ được quy định cụ thể tại Điều 19 Thông tư 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng, theo đó: - Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho tổ chức phát hành thẻ. - Khi nhận được thông báo của chủ thẻ, tổ chức phát hành thẻ phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Thời hạn tổ chức phát hành thẻ hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ. - Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp này, bạn phải báo cho tổ chức phát hành thẻ để khóa ngay thẻ. Trên đây là quy định về cách thức xử lý khi mất thẻ. Để hiểu rõ hơn, bạn nên tham khảo tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải xử lý thế nào khi làm mất thẻ ngân hàng?", "role": "user" }, { "content": "Cách thức xử lý khi làm mất thẻ hoặc để lộ thông tin thẻ được quy định cụ thể tại Điều 19 Thông tư 19/2016/TT-NHNN về hoạt động thẻ ngân hàng, theo đó:\n- Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho tổ chức phát hành thẻ.\n- Khi nhận được thông báo của chủ thẻ, tổ chức phát hành thẻ phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Thời hạn tổ chức phát hành thẻ hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.\n- Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nDo đó, trong trường hợp này, bạn phải báo cho tổ chức phát hành thẻ để khóa ngay thẻ.\nTrên đây là quy định về cách thức xử lý khi mất thẻ. Để hiểu rõ hơn, bạn nên tham khảo tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chạy xe máy quá tốc độ nhưng không bị phạt trong trường hợp nào?
Xin hỏi có trường hợp nào người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định mà không bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định này chỉ quy định xử phạt người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h trở lên. Cụ thể Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định này có quy định: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h. Cho nên trường hợp người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định dưới 5km/h thì sẽ không bị phạt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chạy xe máy quá tốc độ nhưng không bị phạt trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nghị định này chỉ quy định xử phạt người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h trở lên.\nCụ thể Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định này có quy định:\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.\nCho nên trường hợp người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định dưới 5km/h thì sẽ không bị phạt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao?
Thời điểm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mai Anh, hiện tôi đang làm việc tại cựa khẩu Móng Cái, có thắc mắc muốn được nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là thời điểm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thời điểm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy địnhh tại Điều 11 Thông tư 168/2011/TT-BTC hướng dẫn Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - Thời điểm thống kê là thời điểm cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan. - Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký một lần nhưng xuất khẩu hoặc nhập khẩu nhiều lần thì thời điểm thống kê là thời điểm đăng ký tờ khai. Trong quá trình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nếu có sự thay đổi so với khai ban đầu thì khi thống kê sẽ điều chỉnh theo thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. - Các trường hợp sửa chữa, điều chỉnh tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan qua các quy trình nghiệp vụ thì thời điểm thống kê là thời điểm đăng ký tờ khai. Những nội dung thay đổi phải được cập nhật vào các hệ thống công nghệ thông tin nghiệp vụ và điều chỉnh khi thống kê. - Các trường hợp thay, hủy tờ khai thì số liệu sẽ được loại trừ khỏi số liệu đã thống kê trước đó. - Những thông tin thay đổi quy định tại Khoản 2, 3 và 4 của Điều này được thể hiện trong số liệu lũy kế của kỳ hiện hành và số liệu báo cáo của kỳ điều chỉnh. Trên đây là nội dung câu trả lời về thời điểm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 168/2011/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Thời điểm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy địnhh tại Điều 11 Thông tư 168/2011/TT-BTC hướng dẫn Thống kê nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Thời điểm thống kê là thời điểm cơ quan hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan.\n- Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký một lần nhưng xuất khẩu hoặc nhập khẩu nhiều lần thì thời điểm thống kê là thời điểm đăng ký tờ khai. Trong quá trình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu nếu có sự thay đổi so với khai ban đầu thì khi thống kê sẽ điều chỉnh theo thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.\n- Các trường hợp sửa chữa, điều chỉnh tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan qua các quy trình nghiệp vụ thì thời điểm thống kê là thời điểm đăng ký tờ khai. Những nội dung thay đổi phải được cập nhật vào các hệ thống công nghệ thông tin nghiệp vụ và điều chỉnh khi thống kê.\n- Các trường hợp thay, hủy tờ khai thì số liệu sẽ được loại trừ khỏi số liệu đã thống kê trước đó.\n- Những thông tin thay đổi quy định tại Khoản 2, 3 và 4 của Điều này được thể hiện trong số liệu lũy kế của kỳ hiện hành và số liệu báo cáo của kỳ điều chỉnh.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thời điểm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 168/2011/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Gắn nhãn cảnh báo trên container, phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ
Ban tư vấn cho tôi hỏi gắn nhãn cảnh báo trên container, phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Minh Long - long*****@gmail.com
Gắn nhãn cảnh báo trên côngtenơ, phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ được quy định tại Điều 27 Thông tư 23/2012/TT-BKHCN hướng dẫn vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:  1. Côngtenơ hoặc tec chứa các kiện không phải là kiện miễn trừ phải mang bốn nhãn cảnh báo màu vàng như quy định tại Hình 5 Phụ lục II Thông tư này. Trường hợp kiện là hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu, từ “PHÓNG XẠ” có thể ghi bằng tiếng Anh. Nhãn cảnh báo được gắn theo phương thẳng đứng ở mỗi mặt và ở mép thành côngtenơ hoặc tec. Có thể gắn nhãn như quy định tại Hình 2, Hình 3 và Hình 4 Phụ lục II Thông tư này với kích thước tối thiểu như Hình 5 Phụ lục II Thông tư này thay cho việc gắn nhãn cảnh báo. 2. Phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ phải được gắn ba nhãn màu vàng như quy định tại Hình 5 Phụ lục II Thông tư này ở hai mặt bên và mặt sau phương tiện vận chuyển. 3. Côngtenơ hoặc tec chứa lô hàng thuộc loại LSA-I hoặc SCO-I không đóng kiện hoặc lô hàng vật liệu phóng xạ được đóng kiện, sử dụng độc quyền, phải ghi thêm ở nửa dưới của nhãn (Hình 5 Phụ lục II Thông tư này) mã số liên hợp quốc (Bảng 7 Phụ lục I Thông tư này) với chữ số màu đen, chiều cao không nhỏ hơn 65 (mm). Trên đây là tư vấn về gắn nhãn cảnh báo trên côngtenơ, phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 23/2012/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gắn nhãn cảnh báo trên container, phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ", "role": "user" }, { "content": "Gắn nhãn cảnh báo trên côngtenơ, phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ được quy định tại Điều 27 Thông tư 23/2012/TT-BKHCN hướng dẫn vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \n1. Côngtenơ hoặc tec chứa các kiện không phải là kiện miễn trừ phải mang bốn nhãn cảnh báo màu vàng như quy định tại Hình 5 Phụ lục II Thông tư này. Trường hợp kiện là hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu, từ “PHÓNG XẠ” có thể ghi bằng tiếng Anh. Nhãn cảnh báo được gắn theo phương thẳng đứng ở mỗi mặt và ở mép thành côngtenơ hoặc tec. Có thể gắn nhãn như quy định tại Hình 2, Hình 3 và Hình 4 Phụ lục II Thông tư này với kích thước tối thiểu như Hình 5 Phụ lục II Thông tư này thay cho việc gắn nhãn cảnh báo.\n2. Phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ phải được gắn ba nhãn màu vàng như quy định tại Hình 5 Phụ lục II Thông tư này ở hai mặt bên và mặt sau phương tiện vận chuyển.\n3. Côngtenơ hoặc tec chứa lô hàng thuộc loại LSA-I hoặc SCO-I không đóng kiện hoặc lô hàng vật liệu phóng xạ được đóng kiện, sử dụng độc quyền, phải ghi thêm ở nửa dưới của nhãn (Hình 5 Phụ lục II Thông tư này) mã số liên hợp quốc (Bảng 7 Phụ lục I Thông tư này) với chữ số màu đen, chiều cao không nhỏ hơn 65 (mm).\nTrên đây là tư vấn về gắn nhãn cảnh báo trên côngtenơ, phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 23/2012/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Viên chức quản lý của BGDĐT đạt những tiêu chí nào thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ?
Cho hỏi theo quy định thì viên chức quản lý của BGDĐT đạt những tiêu chí nào thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ? Nhờ hỗ trợ.
Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3277/QĐ-BGDĐT năm 2021 quy định như sau: Viên chức quản lý không đạt được các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhưng đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ: + Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 6 Quy chế này. + Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. + Đơn vị hoặc lãnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng. + 100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức quản lý của BGDĐT đạt những tiêu chí nào thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3277/QĐ-BGDĐT năm 2021 quy định như sau:\nViên chức quản lý không đạt được các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhưng đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:\n+ Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 6 Quy chế này.\n+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.\n+ Đơn vị hoặc lãnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.\n+ 100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung thông tin thực trạng bão tại thời điểm gần nhất được quy định như thế nào?
Hiện đang công tác tại Trung tâm Khí tượng thủy văn Tp Cần Thơ. Anh/chị cho tôi hỏi: Thông tin thực trạng bão tại thời điểm gần nhất có nội dung gồm những nội dung nào? Xin cảm ơn.
Tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về thông tin thực trạng bão tại thời điểm gần nhất, như sau: Thông tin tóm tắt về thực trạng bão tại thời điểm gần nhất + Thời gian: Theo giờ tròn, giờ Hà Nội; + Vị trí tâm bão: Xác định theo tọa độ kinh, vĩ với mức độ chính xác đến 1/10 độ; + Khoảng cách gần nhất từ vị trí tâm bão đến một trong các địa điểm: Đảo hoặc quần đảo trên Biển Đông; một địa danh cụ thể trên đất liền Việt Nam hoặc nước lân cận; + Cường độ bão: Tính bằng cấp gió Bô-pho đối với gió mạnh nhất và gió giật trong bão; + Hướng di chuyển của bão: Xác định theo 1 trong 16 hướng Bắc, Bắc Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Đông Bắc, Đông, Đông Đông Nam, Đông Nam, Nam Đông Nam, Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây, Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc; + Tốc độ di chuyển: Báo bằng km/giờ; + Khi bão đã trực tiếp ảnh hưởng đến các đảo, đất liền cần thông tin về số liệu đã quan trắc được tại các trạm trong khu vực ảnh hưởng. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung thông tin thực trạng bão tại thời điểm gần nhất được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về thông tin thực trạng bão tại thời điểm gần nhất, như sau:\nThông tin tóm tắt về thực trạng bão tại thời điểm gần nhất\n+ Thời gian: Theo giờ tròn, giờ Hà Nội;\n+ Vị trí tâm bão: Xác định theo tọa độ kinh, vĩ với mức độ chính xác đến 1/10 độ;\n+ Khoảng cách gần nhất từ vị trí tâm bão đến một trong các địa điểm: Đảo hoặc quần đảo trên Biển Đông; một địa danh cụ thể trên đất liền Việt Nam hoặc nước lân cận;\n+ Cường độ bão: Tính bằng cấp gió Bô-pho đối với gió mạnh nhất và gió giật trong bão;\n+ Hướng di chuyển của bão: Xác định theo 1 trong 16 hướng Bắc, Bắc Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Đông Bắc, Đông, Đông Đông Nam, Đông Nam, Nam Đông Nam, Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây, Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc;\n+ Tốc độ di chuyển: Báo bằng km/giờ;\n+ Khi bão đã trực tiếp ảnh hưởng đến các đảo, đất liền cần thông tin về số liệu đã quan trắc được tại các trạm trong khu vực ảnh hưởng.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Quy định về hoạt động thử nghiệm thành thạo chất lượng quan trắc môi trường
Cho hỏi: Hoạt động thử nghiệm thành thạo chất lượng quan trắc môi trường được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Hoạt động thử nghiệm thành thạo chất lượng quan trắc môi trường được quy định tại Điều 21 Thông tư 10/2021/TT-BTNMT, cụ thể như sau: - Tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phải tham gia các chương trình thử nghiệm thành thạo do các đơn vị có năng lực phù hợp theo ISO/IEC 17043:2010 tổ chức. Trong thời hạn của Giấy chứng nhận, Tổ chức phải tham gia các chương trình thử nghiệm thành thạo tối thiểu trên 01 nền mẫu cho các thông số đã được chứng nhận, theo các nhóm sau đây: + Tham gia tối thiểu 01 lần/năm đối với phân tích các thông số đã được chứng nhận thuộc nhóm thông số cơ bản gồm có: BOD5, COD, TSS, NH3+, Cl-, F-, NO3-, NO2-, PO43-; + Tham gia tối thiểu 01 lần/năm đối với phân tích các thông số đã được chứng nhận thuộc nhóm thông số kim loại gồm có: As, Cd, Pb, Tổng Cr, Cu, Zn, Ni, Mn, Hg, Fe; + Tham gia tối thiểu 01 lần trong thời hạn của Giấy chứng nhận đối với phân tích nhóm thông số được chứng nhận gồm có: Tổng phenol, Xyanua (CN-), chất hoạt động bề mặt, Hóa chất bảo vệ thực vật clo, Hóa chất bảo vệ thực vật photpho, PCB, Dioxin, PAHs. - Đối với các thông số quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này nhưng không có đơn vị trong nước đủ năng lực tổ chức chương trình thử nghiệm thành thạo, tổ chức có thể tham gia các chương trình thử nghiệm liên phòng với quy mô tối thiểu 03 phòng thí nghiệm tham gia hoặc tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo do các tổ chức quốc tế có năng lực phù hợp theo ISO/IEC 17043:2010 tổ chức. - Trường hợp kết quả tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo có giá trị │Zscore│> 2, tổ chức phải có các biện pháp khắc phục, phòng ngừa các lỗi đã phát hiện. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về hoạt động thử nghiệm thành thạo chất lượng quan trắc môi trường", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động thử nghiệm thành thạo chất lượng quan trắc môi trường được quy định tại Điều 21 Thông tư 10/2021/TT-BTNMT, cụ thể như sau:\n- Tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phải tham gia các chương trình thử nghiệm thành thạo do các đơn vị có năng lực phù hợp theo ISO/IEC 17043:2010 tổ chức. Trong thời hạn của Giấy chứng nhận, Tổ chức phải tham gia các chương trình thử nghiệm thành thạo tối thiểu trên 01 nền mẫu cho các thông số đã được chứng nhận, theo các nhóm sau đây:\n+ Tham gia tối thiểu 01 lần/năm đối với phân tích các thông số đã được chứng nhận thuộc nhóm thông số cơ bản gồm có: BOD5, COD, TSS, NH3+, Cl-, F-, NO3-, NO2-, PO43-;\n+ Tham gia tối thiểu 01 lần/năm đối với phân tích các thông số đã được chứng nhận thuộc nhóm thông số kim loại gồm có: As, Cd, Pb, Tổng Cr, Cu, Zn, Ni, Mn, Hg, Fe;\n+ Tham gia tối thiểu 01 lần trong thời hạn của Giấy chứng nhận đối với phân tích nhóm thông số được chứng nhận gồm có: Tổng phenol, Xyanua (CN-), chất hoạt động bề mặt, Hóa chất bảo vệ thực vật clo, Hóa chất bảo vệ thực vật photpho, PCB, Dioxin, PAHs.\n- Đối với các thông số quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này nhưng không có đơn vị trong nước đủ năng lực tổ chức chương trình thử nghiệm thành thạo, tổ chức có thể tham gia các chương trình thử nghiệm liên phòng với quy mô tối thiểu 03 phòng thí nghiệm tham gia hoặc tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo do các tổ chức quốc tế có năng lực phù hợp theo ISO/IEC 17043:2010 tổ chức.\n- Trường hợp kết quả tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo có giá trị │Zscore│> 2, tổ chức phải có các biện pháp khắc phục, phòng ngừa các lỗi đã phát hiện.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản
Tôi làm việc trong lĩnh vực môi giới bất động sản. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong nhận được sự hướng dẫn của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản hiện nay được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban biên tập rất nhiều Hoàng Khải (099***)
Căn cứ pháp lý: Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và Thông tư 11/2015/TT-BXD. 1. Điều kiện: Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên; - Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản, cụ thể: + Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100) + Bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100) 2. Thành phần hồ sơ: - 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư 11/2015/TT-BXD) - 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu) - 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có) - Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên - 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận - Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị) - Kết quả bài thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản với phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100); phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100). 3. Trình tự thực hiện: - Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi; - Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục 3a của Thông tư 11/2015/TT-BXD); - Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ; - Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ. 4. Thẩm quyền cấp: Sở Xây dựng. 5. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 6. Lệ phí: 200.000 đồng/CCHN. 7. Thời hạn của chứng chỉ: 05 năm. Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và Thông tư 11/2015/TT-BXD.\n1. Điều kiện:\nCá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n- Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;\n- Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản, cụ thể:\n+ Bài thi phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100)\n+ Bài thi phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100)\n2. Thành phần hồ sơ:\n- 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư 11/2015/TT-BXD)\n- 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu)\n- 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có)\n- Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên\n- 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận\n- Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị)\n- Kết quả bài thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản với phần kiến thức cơ sở đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100); phần kiến thức chuyên môn đạt từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100).\n3. Trình tự thực hiện:\n- Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;\n- Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục 3a của Thông tư 11/2015/TT-BXD);\n- Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ;\n- Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ.\n4. Thẩm quyền cấp: Sở Xây dựng.\n5. Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n6. Lệ phí: 200.000 đồng/CCHN.\n7. Thời hạn của chứng chỉ: 05 năm.\nĐể nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp nhận tiền hỗ trợ từ tổ chức phi chính phủ có phải xuất hóa đơn VAT không?
Tôi là kế toán ở một doanh nghiệp xã hội. Tôi muốn hỏi về việc, khi nhận tiền từ các tổ chức phi chính phủ để thực hiện một dự án xã hội, tôi sẽ thực hiện thế nào đối với việc ghi nhận số tiền này, có phải phát hành hóa đơn VAT không, các hóa đơn đầu vào ghi nhận VAT thế nào?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, trong đó có trường hợp sau: 1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Như vậy, khi doanh nghiệp của bạn nhận được hỗ trợ từ tổ chức phi chính phủ nói trên thì không cần phải kê khai, tính thuế VAT. Và vì vậy, doanh nghiệp bạn không phải phát hành hóa đơn VAT. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về việc có xuất hóa đơn VAT hay không trong trường hợp doanh nghiệp được nhận tiền hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp nhận tiền hỗ trợ từ tổ chức phi chính phủ có phải xuất hóa đơn VAT không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, trong đó có trường hợp sau:\n1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.\nCơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.\nNhư vậy, khi doanh nghiệp của bạn nhận được hỗ trợ từ tổ chức phi chính phủ nói trên thì không cần phải kê khai, tính thuế VAT. Và vì vậy, doanh nghiệp bạn không phải phát hành hóa đơn VAT.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về việc có xuất hóa đơn VAT hay không trong trường hợp doanh nghiệp được nhận tiền hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh để hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho hỏi: Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh để hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị Nữ (Lạng Sơn)
Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?Đầu tiên, tại Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về các hành vi bị cấm cụ thể như sau:Các hành vi bị cấm1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.Dẫn chiếu theo Điều 62 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi như sau:Hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Khai không đúng sự thật để đăng ký việc nuôi con nuôi;b) Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;c) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước;d) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;b) Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước.Như vậy, đối với việc lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt như trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức có cùng hành vi sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm những gì?Theo Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước, bao gồm:- Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:+ Giấy khai sinh.+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng.+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi.+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích.+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự.+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.- Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.Cha mẹ đẻ có quyền đại diện theo pháp luật đối với con đã cho làm con nuôi của người khác không?Căn cứ tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi cụ thể như sau:Hệ quả của việc nuôi con nuôi1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.Như vậy, kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ giống như cha mẹ ruột và con, không phân biệt là con ruột hay con nuôi.Do đó, kể từ ngày cha mẹ đẻ giao con cho cha mẹ nuôi thì không còn quyền đại diện theo pháp luật đối với con đã cho làm con nuôi. Trừ trường hợp cha mẹ nuôi và cha mẹ để có thỏa thuận khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh để hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?Đầu tiên, tại Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về các hành vi bị cấm cụ thể như sau:Các hành vi bị cấm1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.Dẫn chiếu theo Điều 62 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi như sau:Hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Khai không đúng sự thật để đăng ký việc nuôi con nuôi;b) Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;c) Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước;d) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;b) Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước.Như vậy, đối với việc lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc.Lưu ý: Mức phạt như trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức có cùng hành vi sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm những gì?Theo Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước, bao gồm:- Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:+ Giấy khai sinh.+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng.+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi.+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích.+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự.+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.- Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.Cha mẹ đẻ có quyền đại diện theo pháp luật đối với con đã cho làm con nuôi của người khác không?Căn cứ tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi cụ thể như sau:Hệ quả của việc nuôi con nuôi1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.Như vậy, kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ giống như cha mẹ ruột và con, không phân biệt là con ruột hay con nuôi.Do đó, kể từ ngày cha mẹ đẻ giao con cho cha mẹ nuôi thì không còn quyền đại diện theo pháp luật đối với con đã cho làm con nuôi. Trừ trường hợp cha mẹ nuôi và cha mẹ để có thỏa thuận khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lấy lý do ốm đế ra khỏi Hội Nhà văn Việt Nam thì có được không?
Xin được hỏi một người đã vào Hội Nhà văn Việt Nam, bây giờ họ không muốn hoạt động trong hội nữa và xin ra khỏi hội với lý do ốm, sức khỏe không đảm bảo có được không?
Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 11 Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021) quy định như sau: Thủ tục ra khỏi Hội - Tự nguyện ra khỏi Hội: Hội viên làm đơn xin ra khỏi Hội gửi Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định cho ra khỏi Hội; Như vậy, đối với trường hợp của bạn khi không muốn hoạt động trong hội nữa thì hoàn toàn có thể tự nguyện ra khỏi hội với các lý do khác nhau trong đó sức khỏe không đảm bảo cũng là một căn cứ để thủ tục được giải quyết nhanh hơn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lấy lý do ốm đế ra khỏi Hội Nhà văn Việt Nam thì có được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 11 Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021) quy định như sau:\nThủ tục ra khỏi Hội\n- Tự nguyện ra khỏi Hội: Hội viên làm đơn xin ra khỏi Hội gửi Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định cho ra khỏi Hội;\nNhư vậy, đối với trường hợp của bạn khi không muốn hoạt động trong hội nữa thì hoàn toàn có thể tự nguyện ra khỏi hội với các lý do khác nhau trong đó sức khỏe không đảm bảo cũng là một căn cứ để thủ tục được giải quyết nhanh hơn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Muốn khám giám định bệnh nghề nghiệp phải chuẩn bị những gì?
Tôi là nhân viên làm bên máy ép của một công ty giày, tại đây máy chạy khá nhiều cũng như rất nóng, gần đây tôi thường xuyên bị bệnh và ù tai nên định đi khám giám định xem có phải bị bệnh nghề nghiệp rồi không, nhưng cần phải biết chuẩn bị những hồ sơ gì, nên Ban tư vấn cho tôi hỏi: Người lao động đi giám định lần đầu xem có bị bệnh nghề nghiệp không thì cần phải đưa những giấy tờ gì? Rất mong nhận được sự hỗ trợ.  (***@gmail.com)
Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định hồ sơ khám giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp gồm có: a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người được giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định của người lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người lao động không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh, bao gồm cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng và người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng; b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Hồ sơ bệnh nghề nghiệp; c) Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp của người lao động có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có). Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định. d) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Muốn khám giám định bệnh nghề nghiệp phải chuẩn bị những gì?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định hồ sơ khám giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp gồm có:\na) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người được giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định của người lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người lao động không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp mà phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp trong thời gian bảo đảm của bệnh, bao gồm cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng và người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng;\nb) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Hồ sơ bệnh nghề nghiệp;\nc) Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp của người lao động có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).\nTrường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định.\nd) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không? Xin kết hôn với người đang chấp hành án tù có được không?
Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không? Xin kết hôn với người đang chấp hành án tù có được không? Kết hôn lại có cần bản án ly hôn của toà?
Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không? Thông tin về số giấy chứng minh nhân dân của chồng tôi trong Giấy chứng nhận kết hôn bị ghi sai. Hiện nay, vợ chồng tôi muốn ly hôn. Vậy, việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn thì có có ảnh hưởng gì khi làm thủ tục ly hôn không? Trả lời: Hồ sơ giấy tờ cần nộp khi thực hiện thủ tục ly hôn: + Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); + Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực); + Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực); + Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực); + Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực). Các giấy tờ trên sẽ đuợc cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đối chiếu xác thực thông tin. Nếu chồng bạn có thông tin sai sót cần thay đổi và cải chính lại theo quy định Lụât Hộ tịch 2014. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch quy định như sau: "Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.” Theo nghị định trên, vợ chồng bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hai bạn đăng ký kết hôn để làm thủ tục chỉnh sửa thông tin trên giấy đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014. Như vậy, khi thông tin được thay đổi chính xác trên Giấy đăng ký kết hôn thì thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan khác. Trên đây là nội dung tư vấn. Xin kết hôn với người đang chấp hành án tù có được không? Người yêu tôi hiện nay đang phải chấp hành án phạt tù. Qua nhiều lần thăm nuôi, chúng tôi thống nhất sẽ tổ chức đám cưới và nhân việc này sẽ là động lực giúp anh cải tạo tốt hơn. Trả lời: Người đang chấp hành hình phạt tù thì một số quyền công dân sẽ bị hạn chế như không được quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu vào cơ quan quyền lực Nhà nước, không được quyền tham gia thành lập doanh nghiệp… Tuy nhiên, pháp luật hình sự cũng như pháp luật chuyên ngành khác không có quy định về việc tước quyền kết hôn của người đang phải chấp hành hình phạt tù. Căn cứ Điều 5 và Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có những quy định điều kiện và các trường hợp bị cấm kết hôn song việc kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù thì lại không thuộc điều này. Vì vậy, về nguyên tắc, người đang phải chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn. Tuy nhiên, căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn theo đó: 1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn. ... Mặt khác căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về trường hợp trích xuất cụ thể như sau: - Trích xuất là việc đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ trong thời gian nhất định theo lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền để thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, khám bệnh, chữa bệnh, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, thực hiện quyền, nghĩa vụ khác do luật định. Theo đó, khi trích xuất người bị tạm giam, tạm giữ thì thủ tục được thực hiện theo Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015 Từ quy định này thấy rằng chồng chưa cưới của bạn muốn đi đăng ký kết hôn thì rất khó nhưng không phải là không thực hiện được. Có thể theo nguyện vọng của hai bạn, cơ quan quản lý trại giam nơi chồng chưa cưới của bạn đang thụ án sẽ làm lệnh trích xuất chồng chưa cưới của bạn để anh này đến phường - nơi một trong hai người cư trú, làm các thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, khai tờ trình đăng ký kết hôn, ký vào sổ đăng ký kết hôn và ký vào giấy chứng nhận kết hôn... Có thể thấy đây là nguyện vọng chính đáng của các bạn đồng thời nó là câu chuyện nhân văn thì chắc chắn sẽ được các cơ quan chức năng hỗ trợ. Có thể với một số trường hợp các bạn sẽ được đặc cách không phải xếp hàng, sẽ được ưu tiên ký giấy, ký sổ trước mặt lãnh đạo phường, cán bộ tư pháp và được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Các bạn nên mạnh dạn đề đạt nguyện vọng để được xem xét giải quyết. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Kết hôn lại có cần bản án ly hôn của toà? Cho tôi hỏi giấy tờ làm thủ tục kết hôn, tôi đã kết hôn 1 lần giờ tôi kết hôn lại mà tôi ko còn giữ giấy ly hôn của lần trước thì có đc chấp nhận đăng ký kết hôn không? Nếu không được thì tôi phải làm như thế nào? Trả lời: Căn cứ Điều 18 Luật hộ tịch 2014 và Điều 10 nghị định 123/2015/NĐ-CP thì khi đăng ký kết hôn một trong hai bên vợ hoặc chồng sẽ làm tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND xã, phường nơi đưng ký kết hôn. Bên còn lại phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nơi mình cư trú. Theo đó, trong trường hợp đã kết hôn 1 lần và đã ly hôn bạn cần xin lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình. Hồ sơ xin giấy xác nhận tình trang hôn nhân được quy định tại Điều 22 nghị định 123/2015/NĐ-CP gồm các tài liệu sau: – Tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân – Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh Trong thời hạn 3 ngày làm việc phía UBND xã, phường sẽ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn. Trong trường hợp này hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân yêu cầu giấy tờ hợp lệ để chứng minh (ở đây là bản án ly hôn hoặc quyết định công nhận thoả thuận về thuận tình ly hôn). Trường hợp đã mất bản án thì có thể làm thủ tục trích sao bản án tại toà án nơi xét xử vì đây là quyền của đương sự theo Khoản 21 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 - Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án. Do việc trích lục bản án không phải là thủ tục hành chính nên việc xin trích lục dựa trên đơn yêu cầu của đương sự. Trong đơn yêu cầu phải ghi rõ thông tin cá nhân của người xin trích lục, vai trò trong bản án, quyết định và số bản án, quyết định. Hồ sơ nộp tại TAND nơi xét xử kèm theo bản sao y chứng thực giấy tờ cá nhân của người xin trích lục. Thời hạn giải quyết không có quy định tuy nhiên trên thực tế thời hạn giải quyết thường là 7 ngày. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không? Xin kết hôn với người đang chấp hành án tù có được không?", "role": "user" }, { "content": "Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không?\nThông tin về số giấy chứng minh nhân dân của chồng tôi trong Giấy chứng nhận kết hôn bị ghi sai. Hiện nay, vợ chồng tôi muốn ly hôn. Vậy, việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn thì có có ảnh hưởng gì khi làm thủ tục ly hôn không?\n\nTrả lời:\nHồ sơ giấy tờ cần nộp khi thực hiện thủ tục ly hôn:\n+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);\n+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);\n+ Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);\n+ Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);\n+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).\nCác giấy tờ trên sẽ đuợc cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đối chiếu xác thực thông tin.\nNếu chồng bạn có thông tin sai sót cần thay đổi và cải chính lại theo quy định Lụât Hộ tịch 2014.\nCăn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch quy định như sau:\n\"Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”\nTheo nghị định trên, vợ chồng bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hai bạn đăng ký kết hôn để làm thủ tục chỉnh sửa thông tin trên giấy đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014.\nNhư vậy, khi thông tin được thay đổi chính xác trên Giấy đăng ký kết hôn thì thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\n\nXin kết hôn với người đang chấp hành án tù có được không?\nNgười yêu tôi hiện nay đang phải chấp hành án phạt tù. Qua nhiều lần thăm nuôi, chúng tôi thống nhất sẽ tổ chức đám cưới và nhân việc này sẽ là động lực giúp anh cải tạo tốt hơn.\n\nTrả lời:\nNgười đang chấp hành hình phạt tù thì một số quyền công dân sẽ bị hạn chế như không được quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu vào cơ quan quyền lực Nhà nước, không được quyền tham gia thành lập doanh nghiệp… Tuy nhiên, pháp luật hình sự cũng như pháp luật chuyên ngành khác không có quy định về việc tước quyền kết hôn của người đang phải chấp hành hình phạt tù.\nCăn cứ Điều 5 và Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có những quy định điều kiện và các trường hợp bị cấm kết hôn song việc kết hôn khi đang chấp hành hình phạt tù thì lại không thuộc điều này. Vì vậy, về nguyên tắc, người đang phải chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn.\nTuy nhiên, căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn theo đó:\n1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.\n...\nMặt khác căn cứ Khoản 5 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về trường hợp trích xuất cụ thể như sau:\n- Trích xuất là việc đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ trong thời gian nhất định theo lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền để thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, khám bệnh, chữa bệnh, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, thực hiện quyền, nghĩa vụ khác do luật định.\nTheo đó, khi trích xuất người bị tạm giam, tạm giữ thì thủ tục được thực hiện theo Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015\nTừ quy định này thấy rằng chồng chưa cưới của bạn muốn đi đăng ký kết hôn thì rất khó nhưng không phải là không thực hiện được. Có thể theo nguyện vọng của hai bạn, cơ quan quản lý trại giam nơi chồng chưa cưới của bạn đang thụ án sẽ làm lệnh trích xuất chồng chưa cưới của bạn để anh này đến phường - nơi một trong hai người cư trú, làm các thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, khai tờ trình đăng ký kết hôn, ký vào sổ đăng ký kết hôn và ký vào giấy chứng nhận kết hôn... Có thể thấy đây là nguyện vọng chính đáng của các bạn đồng thời nó là câu chuyện nhân văn thì chắc chắn sẽ được các cơ quan chức năng hỗ trợ. Có thể với một số trường hợp các bạn sẽ được đặc cách không phải xếp hàng, sẽ được ưu tiên ký giấy, ký sổ trước mặt lãnh đạo phường, cán bộ tư pháp và được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Các bạn nên mạnh dạn đề đạt nguyện vọng để được xem xét giải quyết.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\n\nKết hôn lại có cần bản án ly hôn của toà?\nCho tôi hỏi giấy tờ làm thủ tục kết hôn, tôi đã kết hôn 1 lần giờ tôi kết hôn lại mà tôi ko còn giữ giấy ly hôn của lần trước thì có đc chấp nhận đăng ký kết hôn không? Nếu không được thì tôi phải làm như thế nào?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 18 Luật hộ tịch 2014 và Điều 10 nghị định 123/2015/NĐ-CP thì khi đăng ký kết hôn một trong hai bên vợ hoặc chồng sẽ làm tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND xã, phường nơi đưng ký kết hôn. Bên còn lại phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nơi mình cư trú. Theo đó, trong trường hợp đã kết hôn 1 lần và đã ly hôn bạn cần xin lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình.\nHồ sơ xin giấy xác nhận tình trang hôn nhân được quy định tại Điều 22 nghị định 123/2015/NĐ-CP gồm các tài liệu sau:\n– Tờ khai xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân\n– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh\nTrong thời hạn 3 ngày làm việc phía UBND xã, phường sẽ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn. Trong trường hợp này hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân yêu cầu giấy tờ hợp lệ để chứng minh (ở đây là bản án ly hôn hoặc quyết định công nhận thoả thuận về thuận tình ly hôn).\nTrường hợp đã mất bản án thì có thể làm thủ tục trích sao bản án tại toà án nơi xét xử vì đây là quyền của đương sự theo Khoản 21 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015\n- Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.\nDo việc trích lục bản án không phải là thủ tục hành chính nên việc xin trích lục dựa trên đơn yêu cầu của đương sự. Trong đơn yêu cầu phải ghi rõ thông tin cá nhân của người xin trích lục, vai trò trong bản án, quyết định và số bản án, quyết định. Hồ sơ nộp tại TAND nơi xét xử kèm theo bản sao y chứng thực giấy tờ cá nhân của người xin trích lục.\nThời hạn giải quyết không có quy định tuy nhiên trên thực tế thời hạn giải quyết thường là 7 ngày.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]