title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Báo cáo và ghi nhận sự cố y khoa tại Sở Y tế
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi theo quy định mới thì báo cáo và ghi nhận sự cố y khoa tại Sở Y tế được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Kim Thanh - thanh******@gmail.com
|
Báo cáo và ghi nhận sự cố y khoa tại Sở Y tế được quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 43/2018/TT-BYT hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, (có hiệu lực từ 01/03/2019), theo đó:
Phòng Nghiệp vụ Y, Sở Y tế là đơn vị đầu mối tiếp nhận báo cáo, phân loại sự cố y khoa của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý bao gồm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước và tư nhân trên địa bàn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Y tế Bộ, Ngành trừ cơ sở thuộc Bộ Quốc phòng.
Trên đây là tư vấn về báo cáo và ghi nhận sự cố y khoa tại Sở Y tế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo và ghi nhận sự cố y khoa tại Sở Y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Báo cáo và ghi nhận sự cố y khoa tại Sở Y tế được quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 43/2018/TT-BYT hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, (có hiệu lực từ 01/03/2019), theo đó: \nPhòng Nghiệp vụ Y, Sở Y tế là đơn vị đầu mối tiếp nhận báo cáo, phân loại sự cố y khoa của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý bao gồm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhà nước và tư nhân trên địa bàn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Y tế Bộ, Ngành trừ cơ sở thuộc Bộ Quốc phòng.\nTrên đây là tư vấn về báo cáo và ghi nhận sự cố y khoa tại Sở Y tế. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ trong quản lý, sử dụng hóa đơn
|
Trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ trong quản lý, sử dụng hóa đơn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Lương. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Cho tôi hỏi, trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ trong quản lý, sử dụng hóa đơn được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Thành Lương (thanhluong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ trong quản lý, sử dụng hóa đơn được quy định cụ thể như sau:
1. Yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
2. Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn.
3. Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp mua hàng trực tiếp; trừ một số trường hợp theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.
5. Cung cấp thông tin ghi trên hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ trong quản lý, sử dụng hóa đơn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ trong quản lý, sử dụng hóa đơn",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ trong quản lý, sử dụng hóa đơn được quy định cụ thể như sau:\n1. Yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.\n2. Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn.\n3. Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp mua hàng trực tiếp; trừ một số trường hợp theo quy định của Bộ Tài chính.\n4. Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.\n5. Cung cấp thông tin ghi trên hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ trong quản lý, sử dụng hóa đơn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước
|
Nội dung quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thúy Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Dương. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nội dung quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:
Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN bao gồm các nội dung cụ thể sau:
a) Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm;
b) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Kiểm tra, theo dõi và đánh giá việc ứng dụng kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Công bố thông tin, lưu trữ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Trên đây là nội dung tư vấn về Nội dung quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\nQuản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN bao gồm các nội dung cụ thể sau:\na) Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm;\nb) Tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nc) Kiểm tra, theo dõi và đánh giá việc ứng dụng kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nd) Công bố thông tin, lưu trữ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nội dung quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhận được tiền TCTN sau đó có việc làm cùng tháng thì có sao không?
|
Mình đi làm chees độ bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng 6 tháng từ ngày 22/11/2018 đến 21/5/2019. Và đến ngày 23/4/2019 mình đến trung tâm giải quyết bảo hiểm thất nghiệp thông báo chưa có việc làm để nhận nốt trợ cấp thất nghiệp tháng cuối cùng, đến ngày 8/5/2019 thì mình nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp tháng cuối cùng. Và đến ngày 14/5/2019 mình được ký hợp đồng chính thức của 1 công ty và được đóng BHXH tháng 5/2019. Vậy cho mình hỏi như trường hợp của mình có vi phạm gì về chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
|
Theo Khoản 2, Khoản 4 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó:
Có việc làm thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (Điểm b Khoản 1 Điều này);
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
Như vậy, căn cứ quy định trên khi có việc làm thì NLĐ phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm. Bên cạnh đó, NLĐ đang hưởng TCTN nhưng thuộc trường hợp chấm dứt TCTN vào những ngày đang hưởng TCTN thì NLĐ vẫn được hưởng tháng đó.
Do đó, ngày anh nhận tiền TCTN tháng cuối là 8/5/2019 nhưng tới 14/5/2019 mới ký HĐLĐ chính thức (có việc làm) nên tháng 5 này anh vẫn được hưởng tiền trợ cấp. Nên, theo quan điểm chúng tôi thì anh không vi phạm trong trường hợp này nếu anh có thông báo với trung tâm việc làm từ 14/5/2019 anh đã có việc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhận được tiền TCTN sau đó có việc làm cùng tháng thì có sao không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2, Khoản 4 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó:\nCó việc làm thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (Điểm b Khoản 1 Điều này);\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.\n- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên khi có việc làm thì NLĐ phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm. Bên cạnh đó, NLĐ đang hưởng TCTN nhưng thuộc trường hợp chấm dứt TCTN vào những ngày đang hưởng TCTN thì NLĐ vẫn được hưởng tháng đó.\nDo đó, ngày anh nhận tiền TCTN tháng cuối là 8/5/2019 nhưng tới 14/5/2019 mới ký HĐLĐ chính thức (có việc làm) nên tháng 5 này anh vẫn được hưởng tiền trợ cấp. Nên, theo quan điểm chúng tôi thì anh không vi phạm trong trường hợp này nếu anh có thông báo với trung tâm việc làm từ 14/5/2019 anh đã có việc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý sai thừa phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi
|
Xử lý sai thừa phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Xử lý sai thừa phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 31 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:
Khi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát vấn tin ngay cho đơn vị nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản theo quy định (Mẫu số TTLNH-23) xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện xử lý:
Trường hợp sai thừa:
- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:
Căn cứ biên bản để lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có số tiền đã chuyển thừa, gửi ngay đơn vị nhận lệnh đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, hạch toán và theo dõi theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường Lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi rõ sai sót là do đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán Có.
Trường hợp nhận được lệnh hoàn trả của đơn vị nhận lệnh, đơn vị khởi tạo thực hiện chuyển lại khoản tiền trên cho khách hàng, đồng thời vào sổ theo dõi ghi rõ kết quả giải quyết.
Trường hợp đơn vị nhận lệnh từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền bị sai thừa trên do không thu hồi được tiền từ khách hàng thì đơn vị khởi tạo lệnh phải lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót;
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:
Căn cứ biên bản, lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận lệnh để hủy số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp đã trả tiền cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thực hiện Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu (tài khoản cá nhân gây ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện pháp để đòi lại tiền kể cả việc phối hợp với đơn vị nhận lệnh, chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, nếu không đòi được thì đơn vị khởi tạo lệnh lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót. Khi nhận được thông báo số tiền do khách hàng chuyển về thì xử lý, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành;
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Xử lý sai thừa phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý sai thừa phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 31 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:\nKhi phát hiện các sai sót như sai số tiền (thừa hoặc thiếu), sai ngược vế, đơn vị khởi tạo lệnh phải tra soát vấn tin ngay cho đơn vị nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời. Đơn vị khởi tạo lệnh phải lập biên bản theo quy định (Mẫu số TTLNH-23) xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm cá nhân rõ ràng và thực hiện xử lý:\nTrường hợp sai thừa:\n- Đối với Lệnh thanh toán Có bị sai thừa:\nCăn cứ biên bản để lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có số tiền đã chuyển thừa, gửi ngay đơn vị nhận lệnh đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, hạch toán và theo dõi theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường Lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi rõ sai sót là do đơn vị khởi tạo Lệnh thanh toán Có.\nTrường hợp nhận được lệnh hoàn trả của đơn vị nhận lệnh, đơn vị khởi tạo thực hiện chuyển lại khoản tiền trên cho khách hàng, đồng thời vào sổ theo dõi ghi rõ kết quả giải quyết.\nTrường hợp đơn vị nhận lệnh từ chối Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đối với số tiền bị sai thừa trên do không thu hồi được tiền từ khách hàng thì đơn vị khởi tạo lệnh phải lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót;\n- Đối với Lệnh thanh toán Nợ bị sai thừa:\nCăn cứ biên bản, lập Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ, gửi ngay cho đơn vị nhận lệnh để hủy số tiền đã chuyển thừa trên Lệnh thanh toán Nợ, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrường hợp đã trả tiền cho khách hàng nhưng tài khoản của khách hàng không đủ số dư để thực hiện Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đối với số tiền chuyển thừa thì đơn vị khởi tạo lệnh hạch toán vào tài khoản các khoản phải thu (tài khoản cá nhân gây ra sai sót) sau đó phải tìm mọi biện pháp để đòi lại tiền kể cả việc phối hợp với đơn vị nhận lệnh, chính quyền địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, tòa án, nếu không đòi được thì đơn vị khởi tạo lệnh lập Hội đồng xử lý theo quy định hiện hành để xác định trách nhiệm và mức bồi hoàn của cá nhân gây ra sai sót. Khi nhận được thông báo số tiền do khách hàng chuyển về thì xử lý, đồng thời hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành;\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Xử lý sai thừa phát hiện sau khi đã truyền Lệnh thanh toán đi. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ đầu tư và nhà đầu tư khác nhau như thế nào?
|
Cho tôi hỏi chủ đầu tư và nhà đầu tư khác nhau như thế nào? -Thắc mấc của bạn Huyền (Bình Định)
|
Chủ đầu tư và nhà đầu tư khác nhau như thế nào?Khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định về giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Khoản 4 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.Như vậy, nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh. Còn chủ đầu tư lại là tổ chức sở hữu vốn hoặc được giao thay mặt cho chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.Nhà đầu tư có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Còn chủ đầu từ bắt buộc phải là tổ chức.Tuy nhiên, cần lưu ý rằng 2 chủ thể này là 2 chủ thể trong 2 lĩnh vực khác nhau. Do đó sự so sánh này chỉ dựa trên định nghĩa của 2 thuật ngữ theo luật.Chủ đầu tư và nhà đầu tư khác nhau như thế nào? (Hình từ Internet)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ đầu tư và nhà đầu tư khác nhau như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ đầu tư và nhà đầu tư khác nhau như thế nào?Khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định về giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Khoản 4 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.Như vậy, nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh. Còn chủ đầu tư lại là tổ chức sở hữu vốn hoặc được giao thay mặt cho chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.Nhà đầu tư có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Còn chủ đầu từ bắt buộc phải là tổ chức.Tuy nhiên, cần lưu ý rằng 2 chủ thể này là 2 chủ thể trong 2 lĩnh vực khác nhau. Do đó sự so sánh này chỉ dựa trên định nghĩa của 2 thuật ngữ theo luật.Chủ đầu tư và nhà đầu tư khác nhau như thế nào? (Hình từ Internet)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tặng cho quyền sử dụng đất có bị ràng buộc với hộ khẩu hay không
|
. Tôi la Nguyễn Tiến Dũng, ở xã Nghĩa Trung huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi. Tôi được anh chị tôi cho tôi một lô đất ở thị trán Sơn tịnh huyện Sơn tịnh tỉnh Quảng Ngãi. Tôi đã nhập khẩu tại nhà anh tôi khi tôi về hưu (tôi đã về hưu, tôi đã chuyển khẩu của tôi từ cơ quan về hộ của anh chị tôi mấy năm trước đây, với mục đích để thuận lợi cho việc làm sổ GCNQSDĐ). Đến nay, Anh chị tôi bảo tôi làm thủ tục tách hộ để sắp tới anh chị tôi làm GCNQSDĐ.cho tôi. Theo tôi được biết thì thể chế hiện hành, việc làm GCNQSDĐ không lệ thuộc vào hộ khẩu. Đại khái là như vậy nhưng có trường hợp cá biệt nào không và trường hợp của tôi thì có cần phải làm thủ tục tách hộ thành một hộ riêng hay không. Và nếu tách thì có tách được không vì chỉ có một mình tôi ở hộ của anh chị tôi, còn vợ con của tôi thì ở một hộ khác). Nếu tách hộ thì có ưu tiên nào khác hơn là không tách hộ hay không? Xin cảm ơn và chào Luật sư Nguyễn Tiến Dũng
|
Nhận định của bạn "việc làm GCNQSDĐ không lệ thuộc vào hộ khẩu" là đúng đấy, trừ trường hợp chính quyền địa phương có quy định đặc biệt về mục đích cụ thể và người sử dụng đối với loại đất như lô đất bạn nêu. Tuy nhiên, nếu xét trên toàn bộ câu chuyện của bạn thì có thể nhận thấy, anh chị của bạn cho bạn đất, cho bạn nhập hộ khẩu, như vậy họ mong muốn điều tốt cho bạn nên việc nói bạn tách khẩu chắc không phải dụng ý gì tiêu cực đâu. Ngoài ra, thực tế là có hộ khẩu riêng thì tốt hơn để chung, nhất là sự tiện lợi mỗi khi phải đi chứng thực hoặc công chứng hay làm những việc phục vụ bản thân mình.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tặng cho quyền sử dụng đất có bị ràng buộc với hộ khẩu hay không",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhận định của bạn \"việc làm GCNQSDĐ không lệ thuộc vào hộ khẩu\" là đúng đấy, trừ trường hợp chính quyền địa phương có quy định đặc biệt về mục đích cụ thể và người sử dụng đối với loại đất như lô đất bạn nêu. Tuy nhiên, nếu xét trên toàn bộ câu chuyện của bạn thì có thể nhận thấy, anh chị của bạn cho bạn đất, cho bạn nhập hộ khẩu, như vậy họ mong muốn điều tốt cho bạn nên việc nói bạn tách khẩu chắc không phải dụng ý gì tiêu cực đâu. Ngoài ra, thực tế là có hộ khẩu riêng thì tốt hơn để chung, nhất là sự tiện lợi mỗi khi phải đi chứng thực hoặc công chứng hay làm những việc phục vụ bản thân mình.",
"role": "assistant"
}
] |
Giảng viên chuyên trách của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
Chào luật sư, tôi có vướng mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp: Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giảng viên chuyên trách của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng luật sư có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư
Nguyễn Thị Khánh Thi (thi_nguyen***@gmail.com)
|
Giảng viên chuyên trách của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quy chế Giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành kèm theo Quyết định 1853/QĐ-BTGTW năm 2010 như sau:
a) Tiêu chuẩn
- Có đủ những tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người cán bộ, đảng viên.
- Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ sư phạm.
- Có trình độ lý luận chính trị cao cấp. (Riêng đối với các địa phương miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, trong thời gian trước mắt, có thể là trung cấp).
- Có trình độ cao đẳng, đại học về một chuyên ngành.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong quy trình giảng dạy: soạn bài; giảng bài; soạn đề; đáp án, kiểm tra; tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên; tham gia tổ chức, quản lý lớp học.
- Thực hiện đầy đủ, có chất lượng những quy định về cập nhật thông tin, nghiên cứu khoa học, chế độ đi nghiên cứu, tự học nâng cao trình độ, tổng kết thực tiễn ở cơ sở.
- Thực hỉện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm phân công.
Trên đây là nội dung quy định về giảng viên chuyên trách của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1853/QĐ-BTGTW năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giảng viên chuyên trách của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Giảng viên chuyên trách của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quy chế Giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành kèm theo Quyết định 1853/QĐ-BTGTW năm 2010 như sau:\na) Tiêu chuẩn\n- Có đủ những tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người cán bộ, đảng viên.\n- Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ sư phạm.\n- Có trình độ lý luận chính trị cao cấp. (Riêng đối với các địa phương miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, trong thời gian trước mắt, có thể là trung cấp).\n- Có trình độ cao đẳng, đại học về một chuyên ngành.\nb) Nhiệm vụ, quyền hạn\n- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong quy trình giảng dạy: soạn bài; giảng bài; soạn đề; đáp án, kiểm tra; tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên; tham gia tổ chức, quản lý lớp học.\n- Thực hiện đầy đủ, có chất lượng những quy định về cập nhật thông tin, nghiên cứu khoa học, chế độ đi nghiên cứu, tự học nâng cao trình độ, tổng kết thực tiễn ở cơ sở.\n- Thực hỉện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm phân công.\nTrên đây là nội dung quy định về giảng viên chuyên trách của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1853/QĐ-BTGTW năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới về Danh hiệu vinh dự nhà nước trong luật thi đua khen thưởng?
|
Danh hiệu vinh dự nhà nước trong luật thi đua khen thưởng quy định thế nào? Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng” trong luật thi đua khen thưởng quy định thế nào?
Liên quan đến luật thi đua, khen thưởng mới nhất xin được giải đáp các thông tin trên.
|
Danh hiệu vinh dự nhà nước trong luật thi đua khen thưởng quy định thế nào?
Căn cứ Điều 59 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (có hiệu lực 01/01/2024) quy định về nội dung trên như sau:
Danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:
a) “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”;
b) “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
c) “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
d) “Anh hùng Lao động”;
đ) “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
e) “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;
g) “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
h) “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.
Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng” trong luật thi đua khen thưởng quy định thế nào?
Căn cứ Điều 60 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (có hiệu lực 01/01/2024) quy định về nội dung trên như sau:
Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”
Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng” để tặng cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có thành tích đặc biệt xuất sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đóng góp to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
2. Năng động, sáng tạo, là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, là động lực thúc đẩy sự phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế;
3. Tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đoàn kết, thống nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới về Danh hiệu vinh dự nhà nước trong luật thi đua khen thưởng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh hiệu vinh dự nhà nước trong luật thi đua khen thưởng quy định thế nào?\nCăn cứ Điều 59 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (có hiệu lực 01/01/2024) quy định về nội dung trên như sau:\nDanh hiệu vinh dự nhà nước\n1. Danh hiệu vinh dự nhà nước để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân, tặng cho tập thể có những đóng góp đặc biệt xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\n2. Danh hiệu vinh dự nhà nước gồm:\na) “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”;\nb) “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;\nc) “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;\nd) “Anh hùng Lao động”;\nđ) “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;\ne) “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”;\ng) “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;\nh) “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.\nDanh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng” trong luật thi đua khen thưởng quy định thế nào?\nCăn cứ Điều 60 Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 (có hiệu lực 01/01/2024) quy định về nội dung trên như sau:\nDanh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”\nDanh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng” để tặng cho tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau đây:\n1. Có thành tích đặc biệt xuất sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đóng góp to lớn vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;\n2. Năng động, sáng tạo, là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, là động lực thúc đẩy sự phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế;\n3. Tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đoàn kết, thống nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập bao gồm những gì?
|
Hồ sơ hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập bao gồm những gì? Chào quý anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Hải Minh, tôi đang làm việc tại công ty kinh doanh, xuất nhập khẩu xăng dầu ở TPHCM. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể hồ sơ hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập bao gồm những gì? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn! (0936***)
|
Hồ sơ hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập được quy định tại Điều 7 Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Chứng từ phải nộp:
a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
b) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;
c) Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị khác tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển theo quy định của pháp luật (trừ xăng dầu, khí tái xuất, xuất khẩu cho doanh nghiệp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP): 01 bản chụp;
d) Giấy đăng ký giám định lượng; Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với xăng dầu, hóa chất, khí thuộc Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng: 01 bản chụp;
đ) Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất): 01 bản chụp;
e) Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, Hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số... ngày...” vào ô “Phần ghi chú”.
Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô hàng;
g) Trường hợp Thương nhân làm thủ tục lần đầu tại Chi cục Hải quan thì nộp thêm các giấy tờ sau (trừ trường hợp cung ứng (tái xuất), xuất khẩu xăng dầu, khí cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 4, Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP):
g.1) Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu: 01 bản chụp;
g.2) Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
g.3) Bản hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp.
h) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu: 01 bản chính;
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản này dưới dạng điện từ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
2. Thời hạn Thương nhân nộp các chứng từ cho Chi cục Hải quan:
Các chứng từ nêu trên phải nộp khi cơ quan hải quan kiểm tra chi Tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa trừ các chứng từ sau:
a) Giấy thông báo kết quả giám định về lượng: Phải nộp trong thời hạn không quá 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi bơm xong xăng dầu, hóa chất, khí từ phương tiện vận tải lên kho hoặc lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển tiếp trong nội địa;
b) Giấy thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng: Phải nộp trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi bơm xong xăng dầu, hóa chất, khí từ phương tiện vận tải lên kho hoặc lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển tiếp trong nội địa.
Đối với các chứng từ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn thương mại:
c.1) Tại thời Điểm đăng ký tờ khai hải quan, trường hợp chưa có giá chính thức, Thương nhân thực hiện tạm nộp thuế theo giá khai báo. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 42 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
c.2) Ngày có giá chính thức là ngày bên bán phát hành hóa đơn chính thức. Việc khai báo và nộp thuế chênh lệch (nếu có) theo giá chính thức thực hiện theo quy định tại Điểm b.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền thuế chênh lệch phải nộp;
c.3) Thời hạn nộp chậm Hóa đơn thương mại bản chụp không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 69/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập được quy định tại Điều 7 Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Chứng từ phải nộp:\na) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.\nTrường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC;\nb) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;\nc) Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị khác tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển theo quy định của pháp luật (trừ xăng dầu, khí tái xuất, xuất khẩu cho doanh nghiệp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP): 01 bản chụp;\nd) Giấy đăng ký giám định lượng; Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với xăng dầu, hóa chất, khí thuộc Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng: 01 bản chụp;\nđ) Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất): 01 bản chụp;\ne) Trường hợp một lô hàng phải khai trên nhiều tờ khai hoặc hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận tải đơn, Hóa đơn, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan thì người khai hải quan chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ hải quan (trong trường hợp nộp hồ sơ giấy cho cơ quan hải quan); các tờ khai sau ghi rõ “chung chứng từ với tờ khai số... ngày...” vào ô “Phần ghi chú”.\nĐối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô hàng;\ng) Trường hợp Thương nhân làm thủ tục lần đầu tại Chi cục Hải quan thì nộp thêm các giấy tờ sau (trừ trường hợp cung ứng (tái xuất), xuất khẩu xăng dầu, khí cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 4, Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP):\ng.1) Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu: 01 bản chụp;\ng.2) Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương: 01 bản chụp;\ng.3) Bản hạn mức nhập khẩu xăng dầu tối thiểu do Bộ Công Thương cấp: 01 bản chụp.\nh) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu: 01 bản chính;\nTrường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản này dưới dạng điện từ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.\n2. Thời hạn Thương nhân nộp các chứng từ cho Chi cục Hải quan:\nCác chứng từ nêu trên phải nộp khi cơ quan hải quan kiểm tra chi Tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa trừ các chứng từ sau:\na) Giấy thông báo kết quả giám định về lượng: Phải nộp trong thời hạn không quá 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi bơm xong xăng dầu, hóa chất, khí từ phương tiện vận tải lên kho hoặc lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển tiếp trong nội địa;\nb) Giấy thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng: Phải nộp trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi bơm xong xăng dầu, hóa chất, khí từ phương tiện vận tải lên kho hoặc lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển tiếp trong nội địa.\nĐối với các chứng từ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi Giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;\nc) Hóa đơn thương mại:\nc.1) Tại thời Điểm đăng ký tờ khai hải quan, trường hợp chưa có giá chính thức, Thương nhân thực hiện tạm nộp thuế theo giá khai báo. Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 42 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;\nc.2) Ngày có giá chính thức là ngày bên bán phát hành hóa đơn chính thức. Việc khai báo và nộp thuế chênh lệch (nếu có) theo giá chính thức thực hiện theo quy định tại Điểm b.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền thuế chênh lệch phải nộp;\nc.3) Thời hạn nộp chậm Hóa đơn thương mại bản chụp không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 69/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất quy định thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang làm kế toán. Do sơ ý tôi làm mất một tài liệu kế toán của công ty. Giờ tôi đang rất lo lắng không biết nên phải làm như thế nào? Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi đơn vị kế toán có trách nhiệm gì khi tài liệu kế toán bị mất. Pháp luật có quy định cụ thể về vấn đề này không? Nếu có thì quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi! Xin cám ơn!
|
Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại được quy định tại Điều 42 Luật kế toán 2015 như sau:
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:
- Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;
- Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;
- Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm Luật kế toán 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại được quy định tại Điều 42 Luật kế toán 2015 như sau:\nKhi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:\n- Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n- Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;\n- Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;\n- Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm Luật kế toán 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xử lý đơn kiến nghị, phản ánh được quy định như thế nào?
|
Việc xử lý đơn kiến nghị, phản ánh được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến việc tiếp nhận, phân loại đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một số khó khăn. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Đơn kiến nghị, phản ánh được xử lý như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Thụy Hân (han***@gmail.com)
|
Việc xử lý đơn kiến nghị, phản ánh được quy định tại Điều 21 Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành như sau:
1. Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo Mẫu 01 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo Mẫu số 06 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc xử lý đơn kiến nghị, phản ánh. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 07/2014/TT-TTCP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xử lý đơn kiến nghị, phản ánh được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xử lý đơn kiến nghị, phản ánh được quy định tại Điều 21 Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành như sau:\n1. Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo Mẫu 01 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo Mẫu số 06 - XLĐ ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc xử lý đơn kiến nghị, phản ánh. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 07/2014/TT-TTCP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Trang bị rơ le bảo vệ và tự động trong việc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia
|
Trang bị rơ le bảo vệ và tự động trong việc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thiên Hương, tôi sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trang bị rơ le bảo vệ và tự động trong việc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (huong***@gmail.com)
|
Trang bị rơ le bảo vệ và tự động trong việc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:
- Các thiết bị điện của hệ thống điện phải được trang bị rơ le bảo vệ và tự động chống mọi dạng ngắn mạch, các hư hỏng trong chế độ vận hành bình thường bằng các trang thiết bị rơ le bảo vệ, aptômát hoặc cầu chảy và các trang bị tự động trong đó có tự động điều chỉnh và tự động chống sự cố.
- Các trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động (kể cả rơ le sa thải tải theo tần số thấp) phải thường xuyên ở chế độ vận hành, trừ các trang thiết bị rơ le mà theo nguyên lý hoạt động, điều kiện chế độ làm việc của hệ thống năng lượng và tính chọn lọc phải tách ra khỏi vận hành.
- Thiết bị ghi nhận sự cố và cảnh báo phải luôn sẵn sàng hoạt động.
- Chế độ vận hành thiếu trang bị rơ le bảo vệ hoặc tự động phải được Cấp điều độ có quyền điều khiển quy định cụ thể.
Trên đây là nội dung quy định về việc trang bị rơ le bảo vệ và tự động trong việc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trang bị rơ le bảo vệ và tự động trong việc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Trang bị rơ le bảo vệ và tự động trong việc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:\n- Các thiết bị điện của hệ thống điện phải được trang bị rơ le bảo vệ và tự động chống mọi dạng ngắn mạch, các hư hỏng trong chế độ vận hành bình thường bằng các trang thiết bị rơ le bảo vệ, aptômát hoặc cầu chảy và các trang bị tự động trong đó có tự động điều chỉnh và tự động chống sự cố.\n- Các trang thiết bị rơ le bảo vệ và tự động (kể cả rơ le sa thải tải theo tần số thấp) phải thường xuyên ở chế độ vận hành, trừ các trang thiết bị rơ le mà theo nguyên lý hoạt động, điều kiện chế độ làm việc của hệ thống năng lượng và tính chọn lọc phải tách ra khỏi vận hành.\n- Thiết bị ghi nhận sự cố và cảnh báo phải luôn sẵn sàng hoạt động.\n- Chế độ vận hành thiếu trang bị rơ le bảo vệ hoặc tự động phải được Cấp điều độ có quyền điều khiển quy định cụ thể.\nTrên đây là nội dung quy định về việc trang bị rơ le bảo vệ và tự động trong việc xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách miễn tiền chậm nộp cho doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19?
|
Nhờ hỗ trợ quy định về chính sách miễn tiền chậm nộp cho doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19?
|
Điều 4 Nghị định 92/2021/NĐ-CP (thi hành Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 năm 2021 về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19) có quy định chính sách miễn tiền nộp chậm như sau:
1. Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020.
2. Xác định số tiền chậm nộp được miễn
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất căn cứ dữ liệu quản lý thuế, xác định số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 của người nộp thuế để ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp.
3. Thẩm quyền miễn tiền chậm nộp
Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quyết định miễn tiền chậm nộp đối với người nộp thuế.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xử lý miễn tiền chậm nộp
a) Người nộp thuế lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp, trong đó nêu rõ số lỗ phát sinh của kỳ tính thuế năm 2020 theo Mẫu số 01/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bằng phương thức điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, để xác định điều kiện lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 làm căn cứ xem xét miễn tiền chậm nộp.
Trường hợp người nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì gửi kèm Biên bản hoặc quyết định, kết luận, thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận miễn tiền chậm nộp (Mẫu số 02/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp hoặc Quyết định miễn tiền chậm nộp (Mẫu số 03/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này) đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp.
Quyết định miễn tiền chậm nộp được gửi cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử và đăng công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp nhưng cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp theo quy định của Nghị định này thì cơ quan thuế ban hành quyết định thu hồi quyết định miễn tiền chậm nộp.
5. Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp theo khoản 1 Điều này khai bổ sung hồ sơ khai thuế hoặc cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền có quyết định, thông báo làm tăng số tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì người nộp thuế không phải nộp số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 đối với số tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuế đất phải nộp tăng thêm nếu đáp ứng điều kiện lô phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020.
6. Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền chậm nộp trước thời điểm Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành thì không xử lý lại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách miễn tiền chậm nộp cho doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 4 Nghị định 92/2021/NĐ-CP (thi hành Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 năm 2021 về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19) có quy định chính sách miễn tiền nộp chậm như sau:\n1. Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020.\n2. Xác định số tiền chậm nộp được miễn\nCơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất căn cứ dữ liệu quản lý thuế, xác định số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 của người nộp thuế để ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp.\n3. Thẩm quyền miễn tiền chậm nộp\nThủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quyết định miễn tiền chậm nộp đối với người nộp thuế.\n4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xử lý miễn tiền chậm nộp\na) Người nộp thuế lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp, trong đó nêu rõ số lỗ phát sinh của kỳ tính thuế năm 2020 theo Mẫu số 01/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bằng phương thức điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.\nCơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, để xác định điều kiện lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 làm căn cứ xem xét miễn tiền chậm nộp.\nTrường hợp người nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì gửi kèm Biên bản hoặc quyết định, kết luận, thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).\nLỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.\nb) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận miễn tiền chậm nộp (Mẫu số 02/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp hoặc Quyết định miễn tiền chậm nộp (Mẫu số 03/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này) đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp.\nQuyết định miễn tiền chậm nộp được gửi cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử và đăng công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế.\nc) Trường hợp người nộp thuế đã được miễn tiền chậm nộp nhưng cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp theo quy định của Nghị định này thì cơ quan thuế ban hành quyết định thu hồi quyết định miễn tiền chậm nộp.\n5. Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp theo khoản 1 Điều này khai bổ sung hồ sơ khai thuế hoặc cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền có quyết định, thông báo làm tăng số tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì người nộp thuế không phải nộp số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 đối với số tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuế đất phải nộp tăng thêm nếu đáp ứng điều kiện lô phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020.\n6. Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền chậm nộp trước thời điểm Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành thì không xử lý lại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Muốn hành nghề với tư cách là hòa giải viên thương mại vụ việc thì cần đăng ký ở cơ quan nào?
|
Cho hỏi, người đã đủ tiêu chuẩn trở thành hòa giải viên thương mại nhưng muốn hành nghề với tư cách là hòa giải viên thương mại vụ việc thì cần đăng ký tại cơ quan nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Người có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó thường trú. Trường hợp người đề nghị đăng ký là người nước ngoài thì đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó tạm trú.
Như vậy, khi muốn trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó thường trú. Trường hợp người đề nghị đăng ký là người nước ngoài thì đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó tạm trú.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Muốn hành nghề với tư cách là hòa giải viên thương mại vụ việc thì cần đăng ký ở cơ quan nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định như sau:\nNgười có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó thường trú. Trường hợp người đề nghị đăng ký là người nước ngoài thì đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó tạm trú.\nNhư vậy, khi muốn trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó thường trú. Trường hợp người đề nghị đăng ký là người nước ngoài thì đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó tạm trú.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lãi suất đối với giấy tờ có giá được quy định như thế nào?
|
Liên quan đến việc phát hành trái phiếu trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để huy động vốn thì lãi suất giấy tờ có giá do các tổ chức này phát hành được quy định như thế nào?
|
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 01/2021/TT-NHNN có quy định vấn đề lãi suất như sau:
- Lãi suất giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định hiện hành về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) trong từng thời kỳ.
- Phương pháp tính lãi giấy tờ có giá thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lãi suất đối với giấy tờ có giá được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 01/2021/TT-NHNN có quy định vấn đề lãi suất như sau:\n- Lãi suất giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành quyết định phù hợp với quy định hiện hành về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) trong từng thời kỳ.\n- Phương pháp tính lãi giấy tờ có giá thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về quyền hình ảnh của cá nhân như thế nào?
|
Tôi có câu hỏi: Quy định về quyền hình ảnh của cá nhân như thế nào? Trường hợp nào được sử dụng hình ảnh của cá nhân mà không cần phải xin phép? (Câu hỏi của chị Kim Thoa - Cần Thơ)
|
Quyền hình ảnh của cá nhân được quy định như thế nào?Quyền hình ảnh của cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:Quyền của cá nhân đối với hình ảnh1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Như vậy, theo quy định trên thì quyền hình ảnh của cá nhân là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, do đó việc sử dụng hình ảnh của bất kỳ ai thì đều phải có được sự cho phép của người đó.Quy định về quyền hình ảnh của cá nhân như thế nào? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được sử dụng hình ảnh của cá nhân mà không cần phải xin phép?Về nguyên tắc thì việc sử dụng hình ảnh của cá nhân thì phải được cá nhân đó đồng ý. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về trường hợp được sử dụng hình ảnh của cá nhân mà không cần phải xin phéo. Cụ thể, việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng.- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.Nếu hình ảnh của cá nhân bị xâm phạm thì phải làm thế nào để bảo vệ?Theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:Quyền của cá nhân đối với hình ảnh....3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.Mặt khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;.....Do đó, khi có căn cứ xác định hình ảnh của cá nhân bị xâm phạm cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án buộc các chủ thể liên quan phải thực hiện việc thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh và bồi thường thiệt hại.Đồng thời, theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;- Thiệt hại khác do luật quy định.- Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. (không quá 18.000.000 triệu đồng theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Ngoài ra, nếu sử dụng hình ảnh của người khác mà gây hậu quả nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về quyền hình ảnh của cá nhân như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền hình ảnh của cá nhân được quy định như thế nào?Quyền hình ảnh của cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:Quyền của cá nhân đối với hình ảnh1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Như vậy, theo quy định trên thì quyền hình ảnh của cá nhân là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, do đó việc sử dụng hình ảnh của bất kỳ ai thì đều phải có được sự cho phép của người đó.Quy định về quyền hình ảnh của cá nhân như thế nào? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được sử dụng hình ảnh của cá nhân mà không cần phải xin phép?Về nguyên tắc thì việc sử dụng hình ảnh của cá nhân thì phải được cá nhân đó đồng ý. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về trường hợp được sử dụng hình ảnh của cá nhân mà không cần phải xin phéo. Cụ thể, việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng.- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.Nếu hình ảnh của cá nhân bị xâm phạm thì phải làm thế nào để bảo vệ?Theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:Quyền của cá nhân đối với hình ảnh....3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.Mặt khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;.....Do đó, khi có căn cứ xác định hình ảnh của cá nhân bị xâm phạm cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án buộc các chủ thể liên quan phải thực hiện việc thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh và bồi thường thiệt hại.Đồng thời, theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;- Thiệt hại khác do luật quy định.- Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. (không quá 18.000.000 triệu đồng theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Ngoài ra, nếu sử dụng hình ảnh của người khác mà gây hậu quả nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần hồ sơ bổ nhiệm lại chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế
|
Trường hợp một người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế thuộc trường hợp được bổ nhiệm lại, thì hồ sơ bổ nhiệm lại trong trường hợp này sẽ bao gồm các loại giấy tờ nào ạ? Rất mong nhận được giải đáp sớm nhất!
|
Theo quy định tại Điều 35 Quyết định 4286/QĐ-BYT năm 2018 thì hồ sơ bổ nhiệm lại chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Công văn đề xuất chủ trương, đề xuất nhân sự của cấp ủy và Lãnh đạo đơn vị hoặc khoa, phòng; có ký tên và đóng dấu (nếu có).
- Lý lịch trích ngang của nhân sự được đề xuất theo mẫu đính kèm.
- Biên bản các cuộc họp giới thiệu, đề xuất nhân sự; Biên bản kiểm phiếu;
- Lý lịch theo mẫu 2C/TCTW-98, dán ảnh 4x6 chụp trong vòng 06 tháng, đóng dấu giáp lai, có ký tên, đóng dấu và xác nhận của cấp có thẩm quyền.
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về: Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng cán bộ quản lý theo yêu cầu vị trí bổ nhiệm.
- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
- Giấy khám sức khỏe theo quy định hiện hành.
- Bản tự nhận xét, đánh giá của công chức, viên chức. Bản nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo đơn vị hoặc khoa, phòng; có ký tên và đóng dấu (nếu có).
- Nhận xét của cấp ủy hoặc chính quyền cơ sở nơi cư trú về tư cách công dân đối với công chức, viên chức và gia đình công chức, viên chức.
- Ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp trên trực tiếp nơi đơn vị sinh hoạt đảng trên địa bàn đối với người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu đơn vị.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ bổ nhiệm lại chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 35 Quyết định 4286/QĐ-BYT năm 2018 thì hồ sơ bổ nhiệm lại chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế bao gồm các loại giấy tờ sau đây:\n- Công văn đề xuất chủ trương, đề xuất nhân sự của cấp ủy và Lãnh đạo đơn vị hoặc khoa, phòng; có ký tên và đóng dấu (nếu có).\n- Lý lịch trích ngang của nhân sự được đề xuất theo mẫu đính kèm.\n- Biên bản các cuộc họp giới thiệu, đề xuất nhân sự; Biên bản kiểm phiếu;\n- Lý lịch theo mẫu 2C/TCTW-98, dán ảnh 4x6 chụp trong vòng 06 tháng, đóng dấu giáp lai, có ký tên, đóng dấu và xác nhận của cấp có thẩm quyền.\n- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về: Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng cán bộ quản lý theo yêu cầu vị trí bổ nhiệm.\n- Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.\n- Giấy khám sức khỏe theo quy định hiện hành.\n- Bản tự nhận xét, đánh giá của công chức, viên chức. Bản nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo đơn vị hoặc khoa, phòng; có ký tên và đóng dấu (nếu có).\n- Nhận xét của cấp ủy hoặc chính quyền cơ sở nơi cư trú về tư cách công dân đối với công chức, viên chức và gia đình công chức, viên chức.\n- Ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp trên trực tiếp nơi đơn vị sinh hoạt đảng trên địa bàn đối với người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu đơn vị.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý như thế nào khi hiệu trưởng nhận hối lộ?
|
Hiệu trưởng nhận hối lộ bị xử lý như thế nào? Nhận hối lộ có bị đi tù không?
Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp ạ. Hiện tại em đang học tại trường THPT H. Vừa rồi thầy hiệu trưởng của trường em bị lộ ra đã nhận hối lộ của cô D về việc giúp cô lên được vị trí tổ trưởng tổ tự nhiên. Em nghe nói là bị kỷ luật hay là bị gì đấy thì em không có rõ lắm nên là em muốn hỏi viên chức bị lộ ra việc nhận hối lộ thì bị xử lý như nào vậy ạ?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, em xin chân thành cảm ơn.
|
Hiệu trưởng nhận hối lộ bị xử lý như thế nào?
Theo Khoản 5 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức như sau:
5. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Khoản 3 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chức:
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm, để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
b) Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng.
Tại Điều 18 Nghị định 112/2020/NĐ-CP áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lý được quy định như sau:
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 17 Nghị định này mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ.
Theo Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau:
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;
2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;
3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;
4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, khi hiệu trưởng có hành vi nhận hối lộ thì sẽ bị kỷ luật theo hình thức cảnh cáo, cách chức hoặc bị buộc thôi việc. Hiệu trưởng trường bạn bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào phụ thuộc vào mức độ của sự việc và sự quyết định của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Nhận hối lộ có bị đi tù không?
Tại Điều 354 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm r Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội nhận hối lộ như sau:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Do đó, hành vi nhận hối lộ nếu vượt ra khỏi xử lý vi phạm hành chính thì sẽ bị đi tù tùy theo số tiền và hình thức phạm tội.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý như thế nào khi hiệu trưởng nhận hối lộ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiệu trưởng nhận hối lộ bị xử lý như thế nào?\nTheo Khoản 5 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức như sau:\n5. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;\nCăn cứ Khoản 3 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chức:\n3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm, để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;\nb) Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng.\nTại Điều 18 Nghị định 112/2020/NĐ-CP áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lý được quy định như sau:\nHình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 17 Nghị định này mà tái phạm;\n2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;\n3. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;\n4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ.\nTheo Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau:\nHình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;\n2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;\n3. Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;\n4. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;\n5. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.\nNhư vậy, khi hiệu trưởng có hành vi nhận hối lộ thì sẽ bị kỷ luật theo hình thức cảnh cáo, cách chức hoặc bị buộc thôi việc. Hiệu trưởng trường bạn bị xử lý kỷ luật theo hình thức nào phụ thuộc vào mức độ của sự việc và sự quyết định của Sở Giáo dục và Đào tạo.\nNhận hối lộ có bị đi tù không?\nTại Điều 354 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm r Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội nhận hối lộ như sau:\n1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nb) Lợi ích phi vật chất.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;\nđ) Phạm tội 02 lần trở lên;\ne) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;\ng) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:\na) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;\nb) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;\nb) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.\n5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\n6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.\nDo đó, hành vi nhận hối lộ nếu vượt ra khỏi xử lý vi phạm hành chính thì sẽ bị đi tù tùy theo số tiền và hình thức phạm tội.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc nghiệm thu công trình xây dựng được quy định ra sao?
|
Tôi tên Minh Tuân đang là sinh viên năm 3 ngành xây dựng. Trong quá trình học thì tôi có biết công trình sau khi hoàn thành sẽ thực hiện thủ tục nghiệm thu, vậy việc nghiệm thu công trình xây dựng được quy định ra sao khi Luật xây dựng 2014 có hiệu lực thi hành? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (01234***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 Luật xây dựng 2003, việc nghiệm thu công trình xây dựng được quy định như sau:
- Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau đây:
+ Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình;
+ Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo;
+ Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định;
+ Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận công trình xây dựng. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công xây dựng công trình và bàn giao công trình xây dựng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Việc nghiệm thu công trình xây dựng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật xây dựng 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc nghiệm thu công trình xây dựng được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 Luật xây dựng 2003, việc nghiệm thu công trình xây dựng được quy định như sau:\n- Việc nghiệm thu công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau đây:\n+ Tuân theo các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình;\n+ Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo;\n+ Chỉ được nghiệm thu khi đối tượng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định;\n+ Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.\n- Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình.\n- Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận công trình xây dựng. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công xây dựng công trình và bàn giao công trình xây dựng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Việc nghiệm thu công trình xây dựng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật xây dựng 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập và lưu trữ chứng từ kế toán
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang làm kế toán viên. Tôi có một thắc mắc mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tôi được biết đã có Luật kế toán 2015 thay thế cho Luật kế toán cũ. Vậy ban biên tập cho tôi hỏi việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cám ơn!
|
Lập và lưu trữ chứng từ kế toán được quy định tại Điều 18 Luật kế toán 2015 như sau:
- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
- Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Trên đây là quy định về lập và lưu trữ chứng từ kế toán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm Luật kế toán 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập và lưu trữ chứng từ kế toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập và lưu trữ chứng từ kế toán được quy định tại Điều 18 Luật kế toán 2015 như sau:\n- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.\n- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.\n- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.\n- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.\n- Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.\n- Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.\nTrên đây là quy định về lập và lưu trữ chứng từ kế toán. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm Luật kế toán 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Bộ Luật hình sự 2015? Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ có áp dụng tử hình không? Tôi tên là Nguyễn Cao Nhật Anh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Tôi đang tìm hiểu về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Bộ Luật hình sự 2015 nhưng một số nội dung tôi chưa hiểu rõ lắm về dấu hiệu tội danh này. Xin cảm ơn.
|
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Bộ Luật hình sự 2015
Theo quy định tại Điều 357 Bộ Luật hình sự 2015 (Khoản 1 Điều này được bổ sung bởi Điểm s Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì:
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
Khách thể: Xâm phạm hoạt động đún đắn của Nhà nước, lợi ích của tổ chức, cá nhân.
Chủ thể: Chủ thể của tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là người có chức vụ quyền hạn.
Mặt khách quan: Hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự là gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
- Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm..
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 15 năm đến 20 năm (Khoản 4).
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ có áp dụng tử hình không?
Tại Khoản 3 Điều 357 Bộ luật trên thì quy định cao nhất mức phạt như sau:
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
Do đó, mức phạt cao nhất đối với tội danh này là 15 năm tù.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Bộ Luật hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ theo Bộ Luật hình sự 2015\nTheo quy định tại Điều 357 Bộ Luật hình sự 2015 (Khoản 1 Điều này được bổ sung bởi Điểm s Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) thì:\n1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Phạm tội 02 lần trở lên;\nc) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.\n4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.\n5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\n- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:\nKhách thể: Xâm phạm hoạt động đún đắn của Nhà nước, lợi ích của tổ chức, cá nhân.\nChủ thể: Chủ thể của tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là người có chức vụ quyền hạn.\nMặt khách quan: Hành vi vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự là gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.\nMặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.\n- Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm..\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 15 năm đến 20 năm (Khoản 4).\nNgười phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTội lạm quyền trong khi thi hành công vụ có áp dụng tử hình không? \nTại Khoản 3 Điều 357 Bộ luật trên thì quy định cao nhất mức phạt như sau:\n1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm...\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Phạm tội 02 lần trở lên;\nc) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.\n4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.\nDo đó, mức phạt cao nhất đối với tội danh này là 15 năm tù.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần phải thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản không thường xuyên dưới dạng hộ gia đình?
|
Hộ gia đình kinh doanh bất động sản không thường xuyên thì có cần phải thành lập doanh nghiệp không? Kinh doanh bất động sản không thường xuyên không cần phải thành lập doanh nghiệp là những trường hợp nào?
Chào Luật sư, tôi có vấn đề cần được giải đáp ạ. Tôi đang có dự định kinh doanh bất động sản không thường xuyên dưới dạng hộ gia đình. Tôi thấy các hộ gia đình khác khi kinh doanh bất động sản đều phải thành lập doanh nghiệp nhưng mà nếu tôi hoạt động không thường xuyên thì có cần phải thành lập doanh nghiệp không ạ? Rất mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Hộ gia đình kinh doanh bất động sản không thường xuyên thì có cần phải thành lập doanh nghiệp không?
Theo Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 có quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, trong trường hợp của bạn khi bạn kinh doanh bất động sản không thường xuyên dưới dạng hộ gia đình thì bạn không cần phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Kinh doanh bất động sản không thường xuyên không cần phải thành lập doanh nghiệp là những trường hợp nào?
Tại Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP những trường hợp kinh doanh bất động sản không thường xuyên mà không cần phải thành lập doanh nghiệp bao gồm:
1. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần phải thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản không thường xuyên dưới dạng hộ gia đình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ gia đình kinh doanh bất động sản không thường xuyên thì có cần phải thành lập doanh nghiệp không?\nTheo Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 có quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn khi bạn kinh doanh bất động sản không thường xuyên dưới dạng hộ gia đình thì bạn không cần phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.\nKinh doanh bất động sản không thường xuyên không cần phải thành lập doanh nghiệp là những trường hợp nào?\nTại Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP những trường hợp kinh doanh bất động sản không thường xuyên mà không cần phải thành lập doanh nghiệp bao gồm:\n1. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.\n2. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.\n4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.\n5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.\n6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu của quá trình kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán như thế nào?
|
Cho mình hỏi: Yêu cầu của quá trình kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán như thế nào?
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 09/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/04/2021) thì nội dung này được quy định như sau:
Yêu cầu của quá trình kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
- Tuân thủ các quy định của pháp luật kế toán;
- Đảm bảo tính độc lập, khách quan trong quá trình kiểm tra;
- Tuân thủ các yêu cầu về bảo mật theo quy định của pháp luật về kế toán, chuẩn mực nghề nghiệp;
- Các nội dung đánh giá, kết luận trong Biên bản kiểm tra phải được nêu rõ ràng trên cơ sở xem xét, đánh giá và xét đoán chuyên môn của Đoàn kiểm tra. Kết luận kiểm tra về các hạn chế, sai sót của đối tượng được kiểm tra phải có bằng chứng thích hợp chứng minh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu của quá trình kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 09/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/04/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nYêu cầu của quá trình kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán\n- Tuân thủ các quy định của pháp luật kế toán;\n- Đảm bảo tính độc lập, khách quan trong quá trình kiểm tra;\n- Tuân thủ các yêu cầu về bảo mật theo quy định của pháp luật về kế toán, chuẩn mực nghề nghiệp;\n- Các nội dung đánh giá, kết luận trong Biên bản kiểm tra phải được nêu rõ ràng trên cơ sở xem xét, đánh giá và xét đoán chuyên môn của Đoàn kiểm tra. Kết luận kiểm tra về các hạn chế, sai sót của đối tượng được kiểm tra phải có bằng chứng thích hợp chứng minh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải dừng đóng BHXH thì nhân viên mới được nhận hỗ trợ 1.8 triệu đồng?
|
Cho mình hỏi về QĐ 15 hỗ trợ NLĐ 1.8 triệu với, công ty mình ở TP.HCM. Bên mình nghỉ từ cuối tháng 3 đến nay, nhưng BHXH tháng 4 vẫn đóng cho nhân viên bình thường, không có báo giảm ngưng đóng, vậy giờ mình phải làm thủ tục ngưng đóng rồi mới làm các mẫu giấy tờ sau phải không?
|
Theo Điều 1 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg thì người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2020.
2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
3. Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31 tháng 3 năm 2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.
Như vậy, để được nhận hỗ trợ 1.8 triệu đồng (Nghị quyết 42) thì người lao động phải thuộc diện tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương, thời gian này không tính đóng BHXH nên công ty cần làm thủ tục báo giảm BHXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải dừng đóng BHXH thì nhân viên mới được nhận hỗ trợ 1.8 triệu đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 1 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg thì người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:\n1. Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2020.\n2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.\n3. Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31 tháng 3 năm 2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.\nNhư vậy, để được nhận hỗ trợ 1.8 triệu đồng (Nghị quyết 42) thì người lao động phải thuộc diện tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương, thời gian này không tính đóng BHXH nên công ty cần làm thủ tục báo giảm BHXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu phẩm chất đạo đức đối với Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan như thế nào?
|
Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có yêu cầu phẩm chất đạo đức như thế nào? Tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan được quy định như thế nào? Máy trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có chức trách như thế nào? Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Máy trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có tiêu chuẩn như thế nào?
|
Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có yêu cầu phẩm chất đạo đức như thế nào?Tại điểm a khoản 3 Điều 5 Quy định tiêu chuẩn chức danh, chức trách, nhiệm vụ; định biên an toàn tối thiểu thuyền viên trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2328/QĐ-TCHQ năm 2020 quy định Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có yêu cầu phẩm chất đạo đức như sau:- Trung thành với Tổ quốc, với Đảng, tận tụy phục vụ nhân dân, tích cực tham gia sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết là việc hiện đại hóa Ngành.- Có bản lĩnh chính trị vững vàng; gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách và pháp luật của Nhà nước, các nội quy, quy chế của cơ quan và nơi cư trú.- Có tư tưởng đổi mới, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm cá nhân; không có các biểu hiện tiêu cực, sách nhiễu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí; phục tùng sự phân công của tổ chức và sự chỉ đạo của cấp trên;- Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết nội bộ, xây dựng tập thể vững mạnh;- Chấp hành nguyên tắc tập trung, dân chủ và quy chế dân chủ ở cơ quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.Yêu cầu phẩm chất đạo đức đối với Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan được quy định như thế nào?Tại điểm b khoản 3 Điều 5 Quy định tiêu chuẩn chức danh, chức trách, nhiệm vụ; định biên an toàn tối thiểu thuyền viên trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2328/QĐ-TCHQ năm 2020 tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan được quy định như sau:- Tốt nghiệp từ cao đẳng chuyên ngành điều khiển tàu biển trở lên;- Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn theo hạng;- Kinh nghiệm công tác: 3 năm làm công tác thủy thủ;- Chứng chỉ Ngoại ngữ và tin học theo tiêu chuẩn ngạch tương ứng;- Được xếp vào ngạch Hải quan, từ ngạch Kiểm tra viên Trung cấp Hải quan trở lên đến ngạch Kiểm tra viên Hải quan.Máy trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có chức trách như thế nào?Tại khoản 1 Điều 6 Quy định tiêu chuẩn chức danh, chức trách, nhiệm vụ; định biên an toàn tối thiểu thuyền viên trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2328/QĐ-TCHQ năm 2020 quy định Máy trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có chức trách như sau:Tổ chức điều hành, quản lý, vận hành hệ thống máy tàu và bộ phận thợ máy; đảm bảo an toàn kỹ thuật hệ thống máy, đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động của tàu.Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Máy trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có tiêu chuẩn như thế nào?Tại điểm b khoản 3 Điều 6 Quy định tiêu chuẩn chức danh, chức trách, nhiệm vụ; định biên an toàn tối thiểu thuyền viên trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2328/QĐ-TCHQ năm 2020 trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Máy trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có tiêu chuẩn như sau:- Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành máy tàu thủy trở lên;- Có bằng máy trưởng theo hạng, qua máy hai cùng loại tàu;- Kinh nghiệm công tác: 03 năm vận hành máy tàu;- Chứng chỉ Ngoại ngữ và tin học theo tiêu chuẩn ngạch tương ứng;- Được xếp vào ngạch Hải quan, từ ngạch Nhân viên Hải quan đến ngạch Kiểm tra viên Hải quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu phẩm chất đạo đức đối với Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có yêu cầu phẩm chất đạo đức như thế nào?Tại điểm a khoản 3 Điều 5 Quy định tiêu chuẩn chức danh, chức trách, nhiệm vụ; định biên an toàn tối thiểu thuyền viên trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2328/QĐ-TCHQ năm 2020 quy định Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có yêu cầu phẩm chất đạo đức như sau:- Trung thành với Tổ quốc, với Đảng, tận tụy phục vụ nhân dân, tích cực tham gia sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết là việc hiện đại hóa Ngành.- Có bản lĩnh chính trị vững vàng; gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách và pháp luật của Nhà nước, các nội quy, quy chế của cơ quan và nơi cư trú.- Có tư tưởng đổi mới, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm cá nhân; không có các biểu hiện tiêu cực, sách nhiễu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí; phục tùng sự phân công của tổ chức và sự chỉ đạo của cấp trên;- Có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn kết nội bộ, xây dựng tập thể vững mạnh;- Chấp hành nguyên tắc tập trung, dân chủ và quy chế dân chủ ở cơ quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.Yêu cầu phẩm chất đạo đức đối với Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan được quy định như thế nào?Tại điểm b khoản 3 Điều 5 Quy định tiêu chuẩn chức danh, chức trách, nhiệm vụ; định biên an toàn tối thiểu thuyền viên trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2328/QĐ-TCHQ năm 2020 tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Phó thuyền trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan được quy định như sau:- Tốt nghiệp từ cao đẳng chuyên ngành điều khiển tàu biển trở lên;- Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn theo hạng;- Kinh nghiệm công tác: 3 năm làm công tác thủy thủ;- Chứng chỉ Ngoại ngữ và tin học theo tiêu chuẩn ngạch tương ứng;- Được xếp vào ngạch Hải quan, từ ngạch Kiểm tra viên Trung cấp Hải quan trở lên đến ngạch Kiểm tra viên Hải quan.Máy trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có chức trách như thế nào?Tại khoản 1 Điều 6 Quy định tiêu chuẩn chức danh, chức trách, nhiệm vụ; định biên an toàn tối thiểu thuyền viên trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2328/QĐ-TCHQ năm 2020 quy định Máy trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có chức trách như sau:Tổ chức điều hành, quản lý, vận hành hệ thống máy tàu và bộ phận thợ máy; đảm bảo an toàn kỹ thuật hệ thống máy, đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động của tàu.Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Máy trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có tiêu chuẩn như thế nào?Tại điểm b khoản 3 Điều 6 Quy định tiêu chuẩn chức danh, chức trách, nhiệm vụ; định biên an toàn tối thiểu thuyền viên trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2328/QĐ-TCHQ năm 2020 trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Máy trưởng trên tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan có tiêu chuẩn như sau:- Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành máy tàu thủy trở lên;- Có bằng máy trưởng theo hạng, qua máy hai cùng loại tàu;- Kinh nghiệm công tác: 03 năm vận hành máy tàu;- Chứng chỉ Ngoại ngữ và tin học theo tiêu chuẩn ngạch tương ứng;- Được xếp vào ngạch Hải quan, từ ngạch Nhân viên Hải quan đến ngạch Kiểm tra viên Hải quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ kinh doanh phải thông báo khi tạm ngừng kinh doanh trong bao lâu?
|
Cho em hỏi về trường hợp tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh ạ? Không rõ khi tạm ngừng kinh doanh thời hạn bao lâu thì hộ kinh doanh mới phải thông báo cho Phòng tài chính kế hoạch ạ?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Như vậy, trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo theo quy định nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ kinh doanh phải thông báo khi tạm ngừng kinh doanh trong bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: \nTrường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.\nNhư vậy, trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo theo quy định nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty cổ phần có thể nhận sáp nhập Công ty TNHH được không?
|
Thưa Luật sư, hiện nay theo pháp luật doanh nghiệp thì Công ty cổ phần có thể nhận sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn được không? Mong sớm nhận được phản hồi, đầu năm mới kính chúc Luật sư công việc thuận lợi!
|
Sáp nhập doanh nghiệp là trường hợp: Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Theo Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Như vậy, theo quy định hiện nay thì công ty cổ phần có thể nhận sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc ngược lại. Trước đây, theo quy định Luật Doanh nghiệp 2005, việc tổ chức lại doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với các công ty cùng loại. Quy định này đã không còn phù hợp với thực tế và cản trở việc tổ chức lại hay mở rộng kinh doanh theo cách thức hợp nhất, chia, tách, sáp nhập công ty, làm giảm cơ hội đầu tư của doanh nghiệp. Do vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã bãi bỏ quy định nêu trên. Đây là điểm đổi mới hết sức quan trọng, điều này đã góp phần thúc đẩy thị trường mua bán doanh nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty cổ phần có thể nhận sáp nhập Công ty TNHH được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sáp nhập doanh nghiệp là trường hợp: Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.\nTheo Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:\na) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;\nb) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;\nc) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.\n3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.\nCấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.\nNhư vậy, theo quy định hiện nay thì công ty cổ phần có thể nhận sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc ngược lại. Trước đây, theo quy định Luật Doanh nghiệp 2005, việc tổ chức lại doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với các công ty cùng loại. Quy định này đã không còn phù hợp với thực tế và cản trở việc tổ chức lại hay mở rộng kinh doanh theo cách thức hợp nhất, chia, tách, sáp nhập công ty, làm giảm cơ hội đầu tư của doanh nghiệp. Do vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã bãi bỏ quy định nêu trên. Đây là điểm đổi mới hết sức quan trọng, điều này đã góp phần thúc đẩy thị trường mua bán doanh nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu báo cáo về tình hình phát triển đô thị mới nhất 2023? Thời hạn gửi báo cáo tình hình phát triển đô thị là khi nào?
|
Xin hỏi Báo cáo tình hình phát triển đô thị phải gửi trước ngày nào? - Câu hỏi của Văn Kiền (Hải Dương).
|
Thời hạn gửi báo cáo tình hình phát triển đô thị là khi nào? Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định về thời hạn gửi Báo cáo tình hình phát triển đô thị như sau:Báo cáo tình hình phát triển đô thị1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại khoản 7 Điều 46 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:Sở Xây dựng các tỉnh và Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) là cơ quan đầu mối lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng theo dõi, tổng hợp chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 của kỳ báo cáo.3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 005 và Mẫu số 006 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.4. Tần suất báo cáo: 06 tháng, 01 năm.5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.Tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định:Thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.2. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.4. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.5. Đối với các báo cáo định kỳ khác, thời gian chốt số liệu do cơ quan ban hành chế độ báo cáo quy định, nhưng phải đáp ứng các quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 11 Nghị định này.Như vậy, thời hạn gửi Báo cáo tình hình phát triển đô thị chậm nhất vào ngày 20/06 và ngày 20/12 của kỳ báo cáo.Ngoài ra, thời gian chốt số liệu Báo cáo tình hình phát triển đô thị năm 2023 là tính từ ngày 15/12/2022 kỳ báo cáo đến ngày 14/12/2023.Mẫu báo cáo về tình hình phát triển đô thị năm 2023?Căn cứ Mẫu 005 ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định mẫu Báo cáo về tình hình phát triển đô thị như sau:Tải mẫu Báo cáo về tình hình phát triển đô thị năm 2023:Tại đâyMẫu Báo cáo về tình hình phát triển đô thị năm 2023? Thời hạn gửi Báo cáo tình hình phát triển đô thị là khi nào? (Hình từ Internet)Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc quản lý đầu tư phát triển đô thị?Theo Điều 46 Nghị định 11/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý đầu tư phát triển đô thị như sau:- Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị.- Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị, đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn và phát triển đô thị bền vững trong tương lai;Kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.- Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; và triển khai thành lập tổ chức quản lý, thực hiện phát triển quỹ đất đô thị.- Lập quỹ nhà ở tái định cư và tạm cư phục vụ việc giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng vốn ngân sách cũng như các dự án sử dụng các nguồn vốn khác.- Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án đảm bảo liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.- Chỉ đạo tiếp nhận chuyển giao và tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi nhận chuyển, giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển đô thị tại địa phương, thực hiện báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển đô thị.- Quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị.- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu báo cáo về tình hình phát triển đô thị mới nhất 2023? Thời hạn gửi báo cáo tình hình phát triển đô thị là khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn gửi báo cáo tình hình phát triển đô thị là khi nào? Tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định về thời hạn gửi Báo cáo tình hình phát triển đô thị như sau:Báo cáo tình hình phát triển đô thị1. Cơ sở báo cáo: Theo quy định tại khoản 7 Điều 46 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị.2. Đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:Sở Xây dựng các tỉnh và Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) là cơ quan đầu mối lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng theo dõi, tổng hợp chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 của kỳ báo cáo.3. Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo Mẫu số 005 và Mẫu số 006 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.4. Tần suất báo cáo: 06 tháng, 01 năm.5. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.Tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định:Thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.2. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.4. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.5. Đối với các báo cáo định kỳ khác, thời gian chốt số liệu do cơ quan ban hành chế độ báo cáo quy định, nhưng phải đáp ứng các quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 11 Nghị định này.Như vậy, thời hạn gửi Báo cáo tình hình phát triển đô thị chậm nhất vào ngày 20/06 và ngày 20/12 của kỳ báo cáo.Ngoài ra, thời gian chốt số liệu Báo cáo tình hình phát triển đô thị năm 2023 là tính từ ngày 15/12/2022 kỳ báo cáo đến ngày 14/12/2023.Mẫu báo cáo về tình hình phát triển đô thị năm 2023?Căn cứ Mẫu 005 ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BXD quy định mẫu Báo cáo về tình hình phát triển đô thị như sau:Tải mẫu Báo cáo về tình hình phát triển đô thị năm 2023:Tại đâyMẫu Báo cáo về tình hình phát triển đô thị năm 2023? Thời hạn gửi Báo cáo tình hình phát triển đô thị là khi nào? (Hình từ Internet)Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc quản lý đầu tư phát triển đô thị?Theo Điều 46 Nghị định 11/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý đầu tư phát triển đô thị như sau:- Thống nhất quản lý phát triển đô thị trên địa bàn; xây dựng bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị.- Chỉ đạo việc rà soát đánh giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, thành lập Ban quản lý khu vực phát triển đô thị, đảm bảo sự chuyển tiếp hợp lý hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn và phát triển đô thị bền vững trong tương lai;Kêu gọi đầu tư cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.- Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; và triển khai thành lập tổ chức quản lý, thực hiện phát triển quỹ đất đô thị.- Lập quỹ nhà ở tái định cư và tạm cư phục vụ việc giải phóng mặt bằng các dự án sử dụng vốn ngân sách cũng như các dự án sử dụng các nguồn vốn khác.- Tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án đảm bảo liên kết đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.- Chỉ đạo tiếp nhận chuyển giao và tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi nhận chuyển, giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin phát triển đô thị tại địa phương, thực hiện báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất phát triển đô thị.- Quy định cụ thể về cơ chế khuyến khích, ưu đãi để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển đô thị.- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhãn hàng hóa nhập khẩu dịch sang tiếng việt có phải công chứng không?
|
Công ty tôi là công ty chuyên về nhập khẩu thực phẩm, tất cả những nhãn hàng đều là tiếng nước ngoài, theo quy định thì chúng tôi phải dịch sang tiếng việt. Cho hỏi bản dịch sang tiếng việt có phải công chứng không?
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định: Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu.
=> Với quy định này thì khi bạn dịch nhãn nước ngoài sang tiếng việt phải dịch sang nhãn phụ.
- Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định:
+ Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
+ Các tài liệu bao gồm mẫu số 01 tại phụ lục I Nghị định này.
+ Tại mẫu số 01 phải có đính kèm mẫu nhãn sản phẩm hoặc dự kiến.
Kết luận: Từ các quy định trên xác định việc dịch nhãn sản phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng việt phải công chứng theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhãn hàng hóa nhập khẩu dịch sang tiếng việt có phải công chứng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định: Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu.\n=> Với quy định này thì khi bạn dịch nhãn nước ngoài sang tiếng việt phải dịch sang nhãn phụ.\n- Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định:\n+ Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.\n+ Các tài liệu bao gồm mẫu số 01 tại phụ lục I Nghị định này.\n+ Tại mẫu số 01 phải có đính kèm mẫu nhãn sản phẩm hoặc dự kiến.\nKết luận: Từ các quy định trên xác định việc dịch nhãn sản phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng việt phải công chứng theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được đổi quê quán từ quê cha thành quê mẹ khi ly hôn?
|
Chào anh chị. Tôi có câu hỏi: trong khai sinh con tôi ông cháu khai quê cha, nay chúng tôi ly hôn tôi muốn sửa quê quán cho con theo mẹ thì tôi phải nộp hồ sơ đi đâu và có giải quyết được không?
|
Căn cứ quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 thì việc thay đổi hộ tịch được thực hiện trong phạm vi sau:
- Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
- Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Theo quy định này, việc thay đổi quê quán của con từ quê quán của cha sang quê quán của mẹ không thuộc phạm vi thay đổi hộ tịch.
Đồng thời, Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Như vậy, ngay từ khi sinh ra, quê quán của con chị đã được xác định theo quê quán của chồng chị hoặc theo quê quán của chị theo tập quán tại nơi sinh sống hoặc theo thỏa thuận giữa vợ chồng chị. Trường hợp hai bên đã thống nhất và ghi vào giấy khai sinh quê quán của con theo quê quán của cha và thông tin hoàn toàn chính xác thì sau khi đã đăng ký khai sinh, không được thay đổi quê quán của con chị nữa mặc dù vợ chồng chị ly hôn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được đổi quê quán từ quê cha thành quê mẹ khi ly hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 thì việc thay đổi hộ tịch được thực hiện trong phạm vi sau:\n- Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.\n- Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.\nTheo quy định này, việc thay đổi quê quán của con từ quê quán của cha sang quê quán của mẹ không thuộc phạm vi thay đổi hộ tịch.\nĐồng thời, Khoản 8 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định:\nQuê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.\nNhư vậy, ngay từ khi sinh ra, quê quán của con chị đã được xác định theo quê quán của chồng chị hoặc theo quê quán của chị theo tập quán tại nơi sinh sống hoặc theo thỏa thuận giữa vợ chồng chị. Trường hợp hai bên đã thống nhất và ghi vào giấy khai sinh quê quán của con theo quê quán của cha và thông tin hoàn toàn chính xác thì sau khi đã đăng ký khai sinh, không được thay đổi quê quán của con chị nữa mặc dù vợ chồng chị ly hôn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị nghỉ không lương bao nhiêu ngày thì được hưởng hỗ trợ Covid-19?
|
Tôi muốn hỏi, công ty cho tôi nghỉ không lương do bị ảnh hưởng Covid-19. Vậy bị nghỉ bao nhiêu ngày thì được hưởng hỗ trợ vậy ạ? Vì tôi thấy có chính sách hỗ trợ NLĐ ảnh hưởng theo NQ 68.
|
Theo Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg (hướng dẫn Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021) để được hưởng hỗ trợ nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của Covid-19 thì phải đủ các điều kiện sau:
- Làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.
- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì được xét mức hỗ trợ 1 lần như sau:
- Nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày): 1.855.000 đồng/người;
- Nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên: 3.710.000 đồng/người;
Lưu ý: NLĐ đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.Có thể thấy, nếu bạn thuộc đối tượng như trên thì khi nghỉ từ 15 ngày liên tục trở lên, bạn sẽ được nhận hỗ trợ.Bên cạnh đó, mời bạn tham khảo một số bài viết sau:- Đi làm 3 ngày/tuần thì có được hưởng hỗ trợ ảnh hưởng do COVID-19 hay không?- Có phải xuất trình Giấy xét nghiệm âm tính Covid-19 khi đi làm hay không?
- Có được làm hồ sơ nhận đồng thời 02 trợ cấp ảnh hưởng Covid NQ 09 và NQ 68 không?
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị nghỉ không lương bao nhiêu ngày thì được hưởng hỗ trợ Covid-19?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg (hướng dẫn Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021) để được hưởng hỗ trợ nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của Covid-19 thì phải đủ các điều kiện sau:\n- Làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.\n- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.\n- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.\nNếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì được xét mức hỗ trợ 1 lần như sau:\n- Nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày): 1.855.000 đồng/người;\n- Nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên: 3.710.000 đồng/người;\nLưu ý: NLĐ đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.Có thể thấy, nếu bạn thuộc đối tượng như trên thì khi nghỉ từ 15 ngày liên tục trở lên, bạn sẽ được nhận hỗ trợ.Bên cạnh đó, mời bạn tham khảo một số bài viết sau:- Đi làm 3 ngày/tuần thì có được hưởng hỗ trợ ảnh hưởng do COVID-19 hay không?- Có phải xuất trình Giấy xét nghiệm âm tính Covid-19 khi đi làm hay không?\n- Có được làm hồ sơ nhận đồng thời 02 trợ cấp ảnh hưởng Covid NQ 09 và NQ 68 không?\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động mắc bệnh gì được hưởng BHXH một lần?
|
Theo như tôi biết thì người lao động mà bị bệnh nặng thì sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi người lao động mắc bệnh gì được hưởng BHXH một lần? Hồ sơ hưởng BHXH một lần gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Minh Anh - Tiền Giang
|
1. Các bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT, gồm:
- Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
- Các bệnh, tật ngoài các bệnh nêu trên có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 20 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016, gồm:
- Sổ BHXH.
- Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).
- Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động mắc bệnh gì được hưởng BHXH một lần?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Các bệnh được hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT, gồm:\n- Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.\n- Các bệnh, tật ngoài các bệnh nêu trên có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.\n2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 20 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016, gồm:\n- Sổ BHXH.\n- Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).\n- Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về tiếp nhận thông tin tố cáo của Công an
|
Liên quan đến việc tiếp nhận thông tin tố cáo trong ngành Công an. Cho hỏi: Theo quy định thì việc tiếp nhận thông tin tố cáo của Công an được quy định như thế nào?
|
Tiếp nhận thông tin tố cáo của Công an được quy định tại Điều 5 Thông tư 85/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:
Cá nhân, cơ quan, đơn vị Công an các cấp khi tiếp nhận thông tin tố cáo phải vào sổ và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu (nếu có) để quản lý, theo dõi; đóng dấu “Đến” và ghi rõ ngày, tháng, năm nhận tố cáo. Cán bộ xử lý hoặc người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo quản, không để hư hỏng, thất lạc, không làm thay đổi hình thức và nội dung đơn tố cáo, văn bản hoặc các tài liệu khác ghi thông tin tố cáo và giữ bí mật thông tin người tố cáo.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về tiếp nhận thông tin tố cáo của Công an",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiếp nhận thông tin tố cáo của Công an được quy định tại Điều 5 Thông tư 85/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\nCá nhân, cơ quan, đơn vị Công an các cấp khi tiếp nhận thông tin tố cáo phải vào sổ và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu (nếu có) để quản lý, theo dõi; đóng dấu “Đến” và ghi rõ ngày, tháng, năm nhận tố cáo. Cán bộ xử lý hoặc người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo quản, không để hư hỏng, thất lạc, không làm thay đổi hình thức và nội dung đơn tố cáo, văn bản hoặc các tài liệu khác ghi thông tin tố cáo và giữ bí mật thông tin người tố cáo.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng, ban hành Kế hoạch giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tuyền hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi xây dựng, ban hành Kế hoạch giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 10 Nghị định 37/2018/NĐ-CP về hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, theo đó:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Quyết định phân công, người trực tiếp giám sát, giáo dục, căn cứ thời hạn giám sát, giáo dục và Báo cáo thu thập thông tin, xác định các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và Điều kiện vi phạm pháp luật quy định tại Điều 9 của Nghị định này, người trực tiếp giám sát, giáo dục xây dựng dự thảo Kế hoạch giám sát, giáo dục theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong quá trình xây dựng dự thảo Kế hoạch, người trực tiếp giám sát, giáo dục tham khảo ý kiến, nguyện vọng của người được giám sát, giáo dục và cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó; chủ động liên hệ với các cơ sở cung cấp dịch vụ sẵn có ở địa phương, trao đổi với Trung tâm công tác xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan để bảo đảm tính phù hợp và khả thi của Kế hoạch.
2. Kế hoạch giám sát, giáo dục bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Các biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể, các dịch vụ hỗ trợ cần thực hiện để khắc phục các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và Điều kiện vi phạm pháp luật của người được giám sát, giáo dục;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể; các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ cần thiết; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp;
c) Thời điểm bắt đầu thực hiện, thời điểm kết thúc các biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể, các dịch vụ hỗ trợ;
d) Các biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể, các dịch vụ hỗ trợ cần có sự chỉ đạo, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Kế hoạch giám sát, giáo dục, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp để thảo luận, góp ý dự thảo Kế hoạch giám sát, giáo dục.
Thành Phần tham gia cuộc họp gồm: Người được giám sát, giáo dục; cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được giám sát, giáo dục; người trực tiếp giám sát, giáo dục; Công an cấp xã; Ban bảo vệ trẻ em cấp xã; cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể; các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ cần thiết; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm phối hợp.
Tại cuộc họp, người trực tiếp giám sát, giáo dục trình bày Báo cáo quy định tại Điều 9 của Nghị định này và dự thảo Kế hoạch giám sát, giáo dục; những người tham gia cuộc họp phát biểu ý kiến; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kết luận.
4. Sau khi kết thúc cuộc họp quy định tại Khoản 3 Điều này, người trực tiếp giám sát, giáo dục hoàn chỉnh dự thảo Kế hoạch giám sát, giáo dục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành.
Kế hoạch phải được gửi cho người được giám sát, giáo dục, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện và gửi Công an cấp xã để lưu vào hồ sơ thi hành biện pháp giám sát, giáo dục.
Trên đây là tư vấn về xây dựng, ban hành Kế hoạch giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 37/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng, ban hành Kế hoạch giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng, ban hành Kế hoạch giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 10 Nghị định 37/2018/NĐ-CP về hướng dẫn biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự, theo đó: \n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận Quyết định phân công, người trực tiếp giám sát, giáo dục, căn cứ thời hạn giám sát, giáo dục và Báo cáo thu thập thông tin, xác định các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và Điều kiện vi phạm pháp luật quy định tại Điều 9 của Nghị định này, người trực tiếp giám sát, giáo dục xây dựng dự thảo Kế hoạch giám sát, giáo dục theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.\nTrong quá trình xây dựng dự thảo Kế hoạch, người trực tiếp giám sát, giáo dục tham khảo ý kiến, nguyện vọng của người được giám sát, giáo dục và cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó; chủ động liên hệ với các cơ sở cung cấp dịch vụ sẵn có ở địa phương, trao đổi với Trung tâm công tác xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan để bảo đảm tính phù hợp và khả thi của Kế hoạch.\n2. Kế hoạch giám sát, giáo dục bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:\na) Các biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể, các dịch vụ hỗ trợ cần thực hiện để khắc phục các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và Điều kiện vi phạm pháp luật của người được giám sát, giáo dục;\nb) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể; các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ cần thiết; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp;\nc) Thời điểm bắt đầu thực hiện, thời điểm kết thúc các biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể, các dịch vụ hỗ trợ;\nd) Các biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể, các dịch vụ hỗ trợ cần có sự chỉ đạo, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức cấp huyện hoặc cấp tỉnh.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo Kế hoạch giám sát, giáo dục, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp để thảo luận, góp ý dự thảo Kế hoạch giám sát, giáo dục.\nThành Phần tham gia cuộc họp gồm: Người được giám sát, giáo dục; cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được giám sát, giáo dục; người trực tiếp giám sát, giáo dục; Công an cấp xã; Ban bảo vệ trẻ em cấp xã; cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp giám sát, giáo dục cụ thể; các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ cần thiết; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm phối hợp.\nTại cuộc họp, người trực tiếp giám sát, giáo dục trình bày Báo cáo quy định tại Điều 9 của Nghị định này và dự thảo Kế hoạch giám sát, giáo dục; những người tham gia cuộc họp phát biểu ý kiến; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kết luận.\n4. Sau khi kết thúc cuộc họp quy định tại Khoản 3 Điều này, người trực tiếp giám sát, giáo dục hoàn chỉnh dự thảo Kế hoạch giám sát, giáo dục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành.\nKế hoạch phải được gửi cho người được giám sát, giáo dục, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện và gửi Công an cấp xã để lưu vào hồ sơ thi hành biện pháp giám sát, giáo dục.\nTrên đây là tư vấn về xây dựng, ban hành Kế hoạch giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 37/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về an toàn giao thông đường bộ được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về an toàn giao thông đường bộ được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. XIn cảm ơn!
|
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Khoản 9 Điều 2 Quyết định 35/2018/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Xây dựng trình Bộ trưởng đề án, giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó sự cố, thiên tai và phối hợp tìm kiếm cứu nạn trong giao thông đường bộ theo phân công của Bộ trưởng;
- Hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp thực hiện công tác kiểm soát tải trọng phương tiện vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước;
- Tổ chức thẩm định an toàn giao thông trong xây dựng, quản lý và bảo trì đường bộ;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức điều tra tai nạn lao động xảy ra trên phương tiện vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về an toàn giao thông đường bộ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 35/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về an toàn giao thông đường bộ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Khoản 9 Điều 2 Quyết định 35/2018/QĐ-TTg quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Xây dựng trình Bộ trưởng đề án, giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;\n- Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó sự cố, thiên tai và phối hợp tìm kiếm cứu nạn trong giao thông đường bộ theo phân công của Bộ trưởng;\n- Hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp thực hiện công tác kiểm soát tải trọng phương tiện vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước;\n- Tổ chức thẩm định an toàn giao thông trong xây dựng, quản lý và bảo trì đường bộ;\n- Tổ chức thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức điều tra tai nạn lao động xảy ra trên phương tiện vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về an toàn giao thông đường bộ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 35/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu bị phạt ra sao?
|
Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu bị phạt ra sao? Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu bị phạt thế nào?
|
Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu bị phạt ra sao?
Căn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:
a) Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu;
b) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;
c) Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;
d) Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;
đ) Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký;
e) Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;
g) Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;
h) Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;
i) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
Bên cạnh đó tại Khoản 6 Điều này cũng quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
a) Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2; các điểm a, d và đ khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.
Theo đó, hành vi vi phạm quy định này sẽ bị phạt từ 3 triệu đến 5 triệu đồng đối với cá nhân và 6 triệu đến 10 triệu đồng đối với tổ chức (theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144). Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu bị phạt thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:
a) Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;
b) Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;
c) Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;
d) Tiêu hủy trái phép con dấu.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm c, e và g khoản 3 và các điểm a và b khoản 4 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
Như vậy, khi vi phạm quy định trên cá nhân có thể bị phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng và 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với tổ chức. Bên cạnh đó, còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất đối với người nước ngoài. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu (Khoản 4 Điều 13).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu bị phạt ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu bị phạt ra sao?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:\na) Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu;\nb) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;\nc) Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;\nd) Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;\nđ) Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký;\ne) Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;\ng) Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;\nh) Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;\ni) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.\nBên cạnh đó tại Khoản 6 Điều này cũng quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\na) Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2; các điểm a, d và đ khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;\nb) Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;\nd) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.\nTheo đó, hành vi vi phạm quy định này sẽ bị phạt từ 3 triệu đến 5 triệu đồng đối với cá nhân và 6 triệu đến 10 triệu đồng đối với tổ chức (theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144). Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nChiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu bị phạt thế nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:\na) Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;\nb) Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;\nc) Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;\nd) Tiêu hủy trái phép con dấu.\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm c, e và g khoản 3 và các điểm a và b khoản 4 Điều này;\nb) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.\nNhư vậy, khi vi phạm quy định trên cá nhân có thể bị phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng và 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với tổ chức. Bên cạnh đó, còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất đối với người nước ngoài. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu (Khoản 4 Điều 13).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành lập hội đồng đánh giá rủi ro thủy sản sống nhập khẩu
|
Theo như tôi được biết hằng năm nước ta nhập khẩu số lượng lớn thủy sản từ một số nước trên thế giới. Đối với những loại thủy sản sống trước khi nhập khẩu vào nước ta thì phải trải qua quy trình đánh giá rủi ro. Anh chị cho tôi hỏi việc thành lập hội đồng đánh giá rủi ro thủy sản sống nhập khẩu được quy định như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 25/2018/TT-BNNPTNT, thành lập hội đồng đánh giá rủi ro thủy sản sống nhập khẩu như sau:
1. Thành lập hội đồng:
- Hội đồng do Tổng cục Thủy sản thành lập có 07-11 thành viên gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, các ủy viên và thư ký. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Thủy sản mời đại diện tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản sống và một số đại biểu có liên quan tham dự phiên họp để cung cấp thông tin bổ sung.
- Yêu cầu đối với thành viên hội đồng: thành viên hội đồng là nhà khoa học có uy tín, có chuyên môn phù hợp, cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn có liên quan.
- Phiên họp đánh giá rủi ro phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên hội đồng tham dự. Trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt thì phó chủ tịch hội đồng điều hành phiên họp.
2. Trách nhiệm của hội đồng:
- Thực hiện đánh giá rủi ro theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này để tư vấn cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản quyết định cấp phép hoặc không cấp phép nhập khẩu thủy sản sống;
- Thành viên hội đồng thực hiện đánh giá rủi ro theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính khoa học, tính chính xác đối với những ý kiến nhận xét, đánh giá độc lập, bảo mật thông tin theo quy định;
- Lập Biên bản họp hội đồng đánh giá rủi ro theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kinh phí hoạt động của hội đồng do tổ chức, cá nhân chi trả theo định mức họp hội đồng khoa học và công nghệ cấp Bộ.
Trên đây là quy định về thành lập hội đồng đánh giá rủi ro thủy sản sống nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành lập hội đồng đánh giá rủi ro thủy sản sống nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 25/2018/TT-BNNPTNT, thành lập hội đồng đánh giá rủi ro thủy sản sống nhập khẩu như sau:\n1. Thành lập hội đồng:\n- Hội đồng do Tổng cục Thủy sản thành lập có 07-11 thành viên gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, các ủy viên và thư ký. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Thủy sản mời đại diện tổ chức, cá nhân nhập khẩu thủy sản sống và một số đại biểu có liên quan tham dự phiên họp để cung cấp thông tin bổ sung.\n- Yêu cầu đối với thành viên hội đồng: thành viên hội đồng là nhà khoa học có uy tín, có chuyên môn phù hợp, cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn có liên quan.\n- Phiên họp đánh giá rủi ro phải đảm bảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên hội đồng tham dự. Trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt thì phó chủ tịch hội đồng điều hành phiên họp.\n2. Trách nhiệm của hội đồng:\n- Thực hiện đánh giá rủi ro theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này để tư vấn cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản quyết định cấp phép hoặc không cấp phép nhập khẩu thủy sản sống;\n- Thành viên hội đồng thực hiện đánh giá rủi ro theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính khoa học, tính chính xác đối với những ý kiến nhận xét, đánh giá độc lập, bảo mật thông tin theo quy định;\n- Lập Biên bản họp hội đồng đánh giá rủi ro theo Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Kinh phí hoạt động của hội đồng do tổ chức, cá nhân chi trả theo định mức họp hội đồng khoa học và công nghệ cấp Bộ.\nTrên đây là quy định về thành lập hội đồng đánh giá rủi ro thủy sản sống nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể làm kế toán viên cao cấp không khi có bằng cử nhân Luật?
|
Có bằng cử nhân Luật có thể làm kế toán viên cao cấp không? Nhiệm vụ mà kế toán viên cao cấp gồm những gì?
Tôi hiện đang là sinh viên năm cuối khoa Luật, tôi chuẩn bị tốt nghiệp đại học ngành Luật nhưng tôi muốn làm kế toán, cụ thể là kế toán viên thì khi ra trường tôi có thể làm ở vị trí công việc này không? Nhiệm vụ mà kế toán viên cao cấp gồm những gì?
Mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Có bằng cử nhân Luật có thể làm kế toán viên cao cấp không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Thông tư 29/2012/TT-BTC quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
Như vậy, đối chiếu các điều kiện này thì mặc dù bạn có bằng cử nhân nhưng không có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm nên bạn không thể làm kế toán viên cao cấp.
Nhiệm vụ mà kế toán viên cao cấp gồm những gì?
Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về nhiệm vụ của kế toán viên cao cấp, cụ thể như sau:
a) Chủ trì nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển ngành; nghiên cứu đề xuất chủ trương chính sách và biện pháp quản lý thuế phù hợp với chiến lược phát triển ngành và chiến lược phát triển kinh tế địa phương;
b) Đề xuất các chủ trương hoạch định chính sách thuế, giải pháp quản lý thu để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa trong phạm vi, trên địa bàn quản lý;
c) Chủ trì nghiên cứu, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; quy trình, quy chế nghiệp vụ quản lý thuế;
d) Chủ trì đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các chế độ, chính sách, các quy định trong từng lĩnh vực quản lý thuế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể làm kế toán viên cao cấp không khi có bằng cử nhân Luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bằng cử nhân Luật có thể làm kế toán viên cao cấp không? \nCăn cứ Khoản 4 Điều 4 Thông tư 29/2012/TT-BTC quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng như sau:\na) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm;\nb) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương hoặc có bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính.\nNhư vậy, đối chiếu các điều kiện này thì mặc dù bạn có bằng cử nhân nhưng không có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm nên bạn không thể làm kế toán viên cao cấp.\nNhiệm vụ mà kế toán viên cao cấp gồm những gì?\nTại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về nhiệm vụ của kế toán viên cao cấp, cụ thể như sau:\na) Chủ trì nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển ngành; nghiên cứu đề xuất chủ trương chính sách và biện pháp quản lý thuế phù hợp với chiến lược phát triển ngành và chiến lược phát triển kinh tế địa phương;\nb) Đề xuất các chủ trương hoạch định chính sách thuế, giải pháp quản lý thu để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa trong phạm vi, trên địa bàn quản lý;\nc) Chủ trì nghiên cứu, tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; quy trình, quy chế nghiệp vụ quản lý thuế;\nd) Chủ trì đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các chế độ, chính sách, các quy định trong từng lĩnh vực quản lý thuế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định thế nào?
|
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Điều 98 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam như sau:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tài chính của dự án đầu tư; bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các dự án phát triển kết cấu hạ tầng khác;
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài nguyên và bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến đất đai và bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư;
+ Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
+ Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của các dự án đầu tư;
+ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, theo chức năng, thẩm quyền, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản xác định khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về quốc phòng, an ninh; có ý kiến về việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Nghị định này;
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Xây dựng kế hoạch thu hút các nguồn vốn đầu tư; lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
+ Quản lý, giám sát, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư ở địa phương theo chức năng, thẩm quyền;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở địa phương;
+ Chỉ đạo cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, môi trường, xây dựng thực hiện liên thông thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư;
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 98 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam như sau:\n- Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Nghị định này và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n- Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n+ Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tài chính của dự án đầu tư; bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các dự án phát triển kết cấu hạ tầng khác;\n+ Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tài nguyên và bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến đất đai và bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư;\n+ Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;\n+ Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của các dự án đầu tư;\n+ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, theo chức năng, thẩm quyền, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản xác định khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về quốc phòng, an ninh; có ý kiến về việc đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Nghị định này;\n+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý ngoại hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;\n+ Các bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:\n+ Xây dựng kế hoạch thu hút các nguồn vốn đầu tư; lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;\n+ Quản lý, giám sát, hướng dẫn, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư ở địa phương theo chức năng, thẩm quyền;\n+ Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở địa phương;\n+ Chỉ đạo cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, môi trường, xây dựng thực hiện liên thông thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư;\n+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không sinh sống tại địa phương hơn 15 năm có bị xóa cư trú không?
|
Vợ chồng tôi quê ở Vĩnh Long, gia đình tôi lên thành phố Hồ Chí Minh làm ăn sinh sống đã được hơn 15 năm. Từ lúc đi gia đình tôi không về và hiện tại đang đăng ký tạm trú tại huyện Hóc Môn. Tôi có chút thắc mắc là không sinh sống tại địa phương hơn 15 năm có bị xóa cư trú không?
|
Theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú 2006 về xóa đăng ký thường trú thì:
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
Người bị xóa đăng ký thường trú phải thuộc một trong các trường hợp trên. Trường hợp gia đình bạn chuyển đi mà chỉ đăng ký tạm trú tại nơi ở huyện Hóc Môn thì hộ khẩu thường trú của gia đình bạn tại tỉnh Vĩnh Long sẽ không bị xóa.
Trường hợp bạn đăng ký thường trú tại huyện Hóc Môn thì cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho bạn ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không sinh sống tại địa phương hơn 15 năm có bị xóa cư trú không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú 2006 về xóa đăng ký thường trú thì:\n1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:\na) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;\nb) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;\nc) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;\nd) Ra nước ngoài để định cư;\nđ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.\nNgười bị xóa đăng ký thường trú phải thuộc một trong các trường hợp trên. Trường hợp gia đình bạn chuyển đi mà chỉ đăng ký tạm trú tại nơi ở huyện Hóc Môn thì hộ khẩu thường trú của gia đình bạn tại tỉnh Vĩnh Long sẽ không bị xóa. \nTrường hợp bạn đăng ký thường trú tại huyện Hóc Môn thì cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho bạn ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi: Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu? Xe được phép đi vào cao tốc phải tuân thủ quy định gì? (Câu hỏi của anh Tuấn - Đồng Nai)
|
Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu?Tại khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định mức phạt lỗi xe máy đi vào cao tốc như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở....10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:....c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;....Như vậy, xe máy đi vào cao tốc sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Bên cạnh đó, lỗi xe máy đi vào cao tốc còn bị tước bằng lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Xe được phép đi vào cao tốc phải tuân thủ quy định gì?Tại Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định xe được phép đi vào cao tốc phải tuân thủ các quy định sau:- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 còn phải thực hiện các quy định:+ Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc;+ Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc;+ Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;+ Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường.- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu.- Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.- Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.Đường cao tốc là đường như thế nào?Tại khoản 12 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về đường cao tốc như sau:Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu?Tại khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định mức phạt lỗi xe máy đi vào cao tốc như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở....10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:....c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;....Như vậy, xe máy đi vào cao tốc sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Bên cạnh đó, lỗi xe máy đi vào cao tốc còn bị tước bằng lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Xe máy đi vào cao tốc bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Xe được phép đi vào cao tốc phải tuân thủ quy định gì?Tại Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định xe được phép đi vào cao tốc phải tuân thủ các quy định sau:- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008 còn phải thực hiện các quy định:+ Khi vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc;+ Khi ra khỏi đường cao tốc phải thực hiện chuyển dần sang làn đường phía bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi rời khỏi đường cao tốc;+ Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;+ Không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường.- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải cho xe chạy cách nhau một khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hiệu.- Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.- Người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.Đường cao tốc là đường như thế nào?Tại khoản 12 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định về đường cao tốc như sau:Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện gì?
|
Xin cho tôi hỏi: Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện gì? Nhờ anh chị biên tập giải đáp.
|
Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 30 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử như sau:Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử1. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Thông tin được yêu cầu phải là thông tin thuộc tập tin có sẵn và có thể truyền tải qua mạng điện tử;b) Cơ quan nhà nước có đủ điều kiện về kỹ thuật để cung cấp thông tin được yêu cầu qua mạng điện tử.2. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây:a) Gửi tập tin đính kèm thư điện tử;b) Cung cấp mã truy cập một lần;c) Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin.......Như vậy, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:- Thông tin được yêu cầu phải là thông tin thuộc tập tin có sẵn và có thể truyền tải qua mạng điện tử;- Cơ quan nhà nước có đủ điều kiện về kỹ thuật để cung cấp thông tin được yêu cầu qua mạng điện tử.Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện gì? (Hình từ Internet)Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 30 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử như sau:Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử....2. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây:a) Gửi tập tin đính kèm thư điện tử;b) Cung cấp mã truy cập một lần;c) Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin.....Như vậy, việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây:- Gửi tập tin đính kèm thư điện tử;- Cung cấp mã truy cập một lần;- Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin.Người yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp thông tin bằng các hình thức nào?Căn cứ quy định Điều 24 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về hình thức yêu cầu cung cấp thông tin như sau:Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin1. Người yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp thông tin bằng các hình thức sau đây:a) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở của cơ quan nhà nước yêu cầu cung cấp thông tin.Người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu điền các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin không biết chữ hoặc bị khuyết tật không thể viết yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm giúp điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin;b) Gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan cung cấp thông tin.......Như vậy, người yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp thông tin bằng các hình thức sau đây:- Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở của cơ quan nhà nước yêu cầu cung cấp thông tin.Người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu điền các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp cận thông tin 2016 vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin không biết chữ hoặc bị khuyết tật không thể viết yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm giúp điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin;- Gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan cung cấp thông tin.Theo đó phiếu yêu cầu cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng tiếng Việt gồm các nội dung chính sau đây:- Họ, tên; nơi cư trú, địa chỉ; số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người yêu cầu; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);- Thông tin được yêu cầu cung cấp, trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu;- Hình thức cung cấp thông tin;- Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 30 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử như sau:Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử1. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Thông tin được yêu cầu phải là thông tin thuộc tập tin có sẵn và có thể truyền tải qua mạng điện tử;b) Cơ quan nhà nước có đủ điều kiện về kỹ thuật để cung cấp thông tin được yêu cầu qua mạng điện tử.2. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây:a) Gửi tập tin đính kèm thư điện tử;b) Cung cấp mã truy cập một lần;c) Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin.......Như vậy, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:- Thông tin được yêu cầu phải là thông tin thuộc tập tin có sẵn và có thể truyền tải qua mạng điện tử;- Cơ quan nhà nước có đủ điều kiện về kỹ thuật để cung cấp thông tin được yêu cầu qua mạng điện tử.Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử được thực hiện khi có đủ các điều kiện gì? (Hình từ Internet)Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 30 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử như sau:Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin qua mạng điện tử....2. Việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây:a) Gửi tập tin đính kèm thư điện tử;b) Cung cấp mã truy cập một lần;c) Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin.....Như vậy, việc cung cấp thông tin qua mạng điện tử được thực hiện bằng các cách thức sau đây:- Gửi tập tin đính kèm thư điện tử;- Cung cấp mã truy cập một lần;- Chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin.Người yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp thông tin bằng các hình thức nào?Căn cứ quy định Điều 24 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về hình thức yêu cầu cung cấp thông tin như sau:Hình thức yêu cầu cung cấp thông tin1. Người yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp thông tin bằng các hình thức sau đây:a) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở của cơ quan nhà nước yêu cầu cung cấp thông tin.Người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu điền các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin không biết chữ hoặc bị khuyết tật không thể viết yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm giúp điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin;b) Gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan cung cấp thông tin.......Như vậy, người yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp thông tin bằng các hình thức sau đây:- Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở của cơ quan nhà nước yêu cầu cung cấp thông tin.Người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu điền các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp cận thông tin 2016 vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.Trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin không biết chữ hoặc bị khuyết tật không thể viết yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm giúp điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin;- Gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan cung cấp thông tin.Theo đó phiếu yêu cầu cung cấp thông tin phải được thể hiện bằng tiếng Việt gồm các nội dung chính sau đây:- Họ, tên; nơi cư trú, địa chỉ; số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người yêu cầu; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);- Thông tin được yêu cầu cung cấp, trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu;- Hình thức cung cấp thông tin;- Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mất giấy đăng ký xe máy trả góp có được cấp lại hay không?
|
Em mua xe trả góp bây giờ em bị làm mất giấy đăng ký xe máy thì có làm lại được không?
|
Khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:
Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
Theo đó, khi giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì chủ xe được cấp lại giấy này. Việc cấp lại giấy không phụ thuộc vào việc xe đang trả góp hay không. Bởi vì việc trả góp xe chỉ là hình thức thanh toán giữa chủ xe với cửa hàng.
Chi tiết về thủ tục, bạn vui lòng tham khảo tại bài viết: Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mất giấy đăng ký xe máy trả góp có được cấp lại hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe như sau:\nĐối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.\nTheo đó, khi giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì chủ xe được cấp lại giấy này. Việc cấp lại giấy không phụ thuộc vào việc xe đang trả góp hay không. Bởi vì việc trả góp xe chỉ là hình thức thanh toán giữa chủ xe với cửa hàng.\nChi tiết về thủ tục, bạn vui lòng tham khảo tại bài viết: Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giao thông đường bộ
|
Luật pháp nước ta luôn luôn có những quy định nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi có thể tác động tiêu cực đến từng lĩnh vực đời sống xã hội. Vậy trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì sao. Pháp luật nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi nào?
|
Theo quy định hiện nay thì các hoạt động giao thông đường bộ phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định của pháp luật tại Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008.
Các hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ mà có sự tác động tiêu đến các nguyên tắc cơ bản của hoạt động giao thông đường bộ tại Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì đều bị pháp luật nghiêm cấm thực hiện.
Theo đó, theo quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
- Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.
- Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.
- Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
- Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
- Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
- Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.
- Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.
- Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
- Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
- Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.
- Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
- Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.
- Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.
- Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.
- Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.
- Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.
- Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
- Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
- Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giao thông đường bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện nay thì các hoạt động giao thông đường bộ phải đảm bảo các nguyên tắc theo quy định của pháp luật tại Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008.\nCác hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ mà có sự tác động tiêu đến các nguyên tắc cơ bản của hoạt động giao thông đường bộ tại Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì đều bị pháp luật nghiêm cấm thực hiện.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:\n- Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.\n- Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.\n- Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.\n- Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.\n- Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.\n- Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.\n- Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.\n- Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.\nĐiều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.\n- Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.\nĐiều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.\n- Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.\n- Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.\n- Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.\n- Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.\n- Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.\n- Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.\n- Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.\n- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.\n- Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.\n- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.\n- Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.\n- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.\n- Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.\n- Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mục đích phối hợp giữa Viện kiểm sát các cấp trong việc giải quyết vụ án hình sự
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Thành Công, hiện bạn đang công tác trong lĩnh vực tư pháp. Có thắc mắc sau bạn mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Mục đích phối hợp giữa Viện kiểm sát các cấp trong việc giải quyết vụ án hình sự được quy định như thế nào?
|
Mục đích phối hợp giữa Viện kiểm sát các cấp trong việc giải quyết vụ án hình sự được quy định tại Điều 3 Quyết định 314/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa Viện kiểm sát cấp trên và Viện kiểm sát cấp dưới trong việc giải quyết vụ án hình sự do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và truy tố, phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, bảo đảm việc giải quyết vụ án chính xác, kịp thời, đúng pháp luật.
- Tăng cường trách nhiệm của Kiểm sát viên tham gia giải quyết vụ án hình sự. Tạo điều kiện cho Kiểm sát viên của Viện kiểm sát cấp dưới được tham gia giải quyết vụ án ngay từ giai đoạn điều tra, bảo đảm nắm chắc hồ sơ vụ án, chứng cứ, tài liệu, đồ vật, nội dung, tiến độ, kết quả điều tra vụ án để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm tại phiên tòa. Tạo điều kiện cho Kiểm sát viên của Viện kiểm sát cấp trên giải quyết vụ án liên tục từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình điều tra, truy tố cho đến khi kết thúc xét xử sơ thẩm vụ án.
- Bảo đảm sự theo dõi, chỉ đạo kịp thời của Viện kiểm sát cấp trên trong quá trình xét xử sơ thẩm vụ án.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích phối hợp giữa Viện kiểm sát các cấp trong việc giải quyết vụ án hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích phối hợp giữa Viện kiểm sát các cấp trong việc giải quyết vụ án hình sự được quy định tại Điều 3 Quyết định 314/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa Viện kiểm sát cấp trên và Viện kiểm sát cấp dưới trong việc giải quyết vụ án hình sự do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và truy tố, phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, bảo đảm việc giải quyết vụ án chính xác, kịp thời, đúng pháp luật.\n- Tăng cường trách nhiệm của Kiểm sát viên tham gia giải quyết vụ án hình sự. Tạo điều kiện cho Kiểm sát viên của Viện kiểm sát cấp dưới được tham gia giải quyết vụ án ngay từ giai đoạn điều tra, bảo đảm nắm chắc hồ sơ vụ án, chứng cứ, tài liệu, đồ vật, nội dung, tiến độ, kết quả điều tra vụ án để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm tại phiên tòa. Tạo điều kiện cho Kiểm sát viên của Viện kiểm sát cấp trên giải quyết vụ án liên tục từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình điều tra, truy tố cho đến khi kết thúc xét xử sơ thẩm vụ án.\n- Bảo đảm sự theo dõi, chỉ đạo kịp thời của Viện kiểm sát cấp trên trong quá trình xét xử sơ thẩm vụ án.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mục đích và phạm vi của kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế?
|
Kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế có mục đích và phạm vi như thế nào? Quy trình của kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế có nội dung ra sao?
Tôi thắc mắc những vấn đề trên, mong được Ban biên tập giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
|
Kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế có mục đích và phạm vi như thế nào?
Tại Mục I Phụ lục III.13 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế có mục đích và phạm vi như sau:
1. Mục đích
Quy trình này quy định hoạt động kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế (sau đây gọi tắt là thiết bị xạ trị áp sát).
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dịch vụ kiểm định thiết bị xạ trị áp sát; các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Quy trình của kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế có nội dung ra sao?
Theo Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục III.13 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế có nội dung quy trình như sau:
3.1. Sơ đồ
3.2. Diễn giải
Bước 1: Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư.
Bước 2: Kiểm tra ngoại quan
- Thông tin thiết bị xạ trị áp sát.
- Tình trạng hoạt động.
- Ống dẫn nguồn, bộ áp, ống thông và dây dẫn nguồn.
- Đèn cảnh báo.
Bước 3: Kiểm tra kỹ thuật
- Hệ thống thao tác bằng tay trong trường hợp khẩn cấp.
- Khóa liên động.
- Nút dừng khẩn cấp.
- Bộ chia kênh.
- Tính năng an toàn khi mất điện hoặc mất áp suất.
Bước 4: Kiểm tra đo lường
- Kiểm tra cường độ nguồn phóng xạ.
- Kiểm tra độ chính xác của vị trí dừng nguồn.
- Kiểm tra độ chính xác của thời gian dừng.
- Kiểm tra mức rò phóng xạ.
Bước 5: Báo cáo kết quả kiểm định
- Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản kiểm định với đầy đủ các nội dung theo Mẫu 1. Biên bản kiểm định ban hành kèm theo QCVN 22:2019/BKHCN.
- Biên bản kiểm định phải được thông qua và được ký, đóng dấu (nếu có) bởi các thành viên:
+ Đại diện cơ sở sử dụng thiết bị xạ trị áp sát hoặc người được cơ sở ủy quyền.
+ Người được cơ sở sử dụng máy gia tốc giao tham gia và chứng kiến kiểm định.
+ Người thực hiện kiểm định.
- Trên cơ sở số liệu kết quả kiểm tra trong biên bản kiểm định, người thực hiện kiểm định phải tiến hành tính toán, đánh giá đối với các đặc trưng làm việc của thiết bị xạ trị áp sát theo hướng dẫn và lập báo cáo đánh giá kiểm định theo Mẫu 2. Báo cáo kết quả kiểm định ban hành kèm theo QCVN 22:2019/BKHCN.
Bước 6: Giấy chứng nhận kiểm định
- Giấy chứng nhận kiểm định chỉ được cấp cho thiết bị xạ trị áp sát sau khi kiểm định và được kết luận đạt các yêu cầu chấp nhận.
- Khi thiết bị xạ trị áp sát được kiểm định đạt các yêu cầu chấp nhận, tổ chức kiểm định phải cấp giấy chứng nhận kiểm định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông qua biên bản kiểm định tại cơ sở theo Mẫu 3. Giấy chứng nhận kiểm định ban hành kèm theo QCVN 22:2019/BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích và phạm vi của kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế có mục đích và phạm vi như thế nào?\nTại Mục I Phụ lục III.13 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế có mục đích và phạm vi như sau:\n1. Mục đích\nQuy trình này quy định hoạt động kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế (sau đây gọi tắt là thiết bị xạ trị áp sát).\n2. Phạm vi và đối tượng áp dụng\nQuy trình này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dịch vụ kiểm định thiết bị xạ trị áp sát; các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\nQuy trình của kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế có nội dung ra sao? \nTheo Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục III.13 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) kiểm định thiết bị xạ trị áp sát nạp nguồn sau bằng điều khiển từ xa dùng trong y tế có nội dung quy trình như sau:\n3.1. Sơ đồ\n\n3.2. Diễn giải\nBước 1: Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư.\nBước 2: Kiểm tra ngoại quan\n- Thông tin thiết bị xạ trị áp sát.\n- Tình trạng hoạt động.\n- Ống dẫn nguồn, bộ áp, ống thông và dây dẫn nguồn.\n- Đèn cảnh báo.\nBước 3: Kiểm tra kỹ thuật\n- Hệ thống thao tác bằng tay trong trường hợp khẩn cấp.\n- Khóa liên động.\n- Nút dừng khẩn cấp.\n- Bộ chia kênh.\n- Tính năng an toàn khi mất điện hoặc mất áp suất.\nBước 4: Kiểm tra đo lường\n- Kiểm tra cường độ nguồn phóng xạ.\n- Kiểm tra độ chính xác của vị trí dừng nguồn.\n- Kiểm tra độ chính xác của thời gian dừng.\n- Kiểm tra mức rò phóng xạ.\nBước 5: Báo cáo kết quả kiểm định\n- Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản kiểm định với đầy đủ các nội dung theo Mẫu 1. Biên bản kiểm định ban hành kèm theo QCVN 22:2019/BKHCN.\n- Biên bản kiểm định phải được thông qua và được ký, đóng dấu (nếu có) bởi các thành viên:\n+ Đại diện cơ sở sử dụng thiết bị xạ trị áp sát hoặc người được cơ sở ủy quyền.\n+ Người được cơ sở sử dụng máy gia tốc giao tham gia và chứng kiến kiểm định.\n+ Người thực hiện kiểm định.\n- Trên cơ sở số liệu kết quả kiểm tra trong biên bản kiểm định, người thực hiện kiểm định phải tiến hành tính toán, đánh giá đối với các đặc trưng làm việc của thiết bị xạ trị áp sát theo hướng dẫn và lập báo cáo đánh giá kiểm định theo Mẫu 2. Báo cáo kết quả kiểm định ban hành kèm theo QCVN 22:2019/BKHCN.\nBước 6: Giấy chứng nhận kiểm định\n- Giấy chứng nhận kiểm định chỉ được cấp cho thiết bị xạ trị áp sát sau khi kiểm định và được kết luận đạt các yêu cầu chấp nhận.\n- Khi thiết bị xạ trị áp sát được kiểm định đạt các yêu cầu chấp nhận, tổ chức kiểm định phải cấp giấy chứng nhận kiểm định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông qua biên bản kiểm định tại cơ sở theo Mẫu 3. Giấy chứng nhận kiểm định ban hành kèm theo QCVN 22:2019/BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có phải là công chức cấp xã không?
|
Cho tôi hỏi, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có phải là công chức cấp xã không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có phải là công chức cấp xã không?Căn cứ quy định Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã như sau:Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.3. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:a) Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14);b) Chỉ huy trưởng Quân sự;c) Văn phòng - thống kê;d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);đ) Tài chính - kế toán;e) Tư pháp - hộ tịch;g) Văn hóa - xã hội.Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là công chức cấp xã. Ngoài ra, công chức cấp xã còn bao gồm các chức danh như:- Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân 2018);- Công chức văn phòng - thống kê;- Công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);- Công chức tài chính - kế toán;- Công chức tư pháp - hộ tịch;- Công chức văn hóa - xã hội.Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có phải là công chức cấp xã không? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn cụ thể đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 17 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BNV-BQP quy định về bổ nhiệm Chỉ huy trưởng như sau:Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng....3. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Chỉ huy trưởng:a) Phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên;b) Có năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh và phòng thủ dân sự; xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã;c) Tham mưu có hiệu quả cho cấp ủy, chính quyền cấp xã trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội.d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã.Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có các tiêu chuẩn cụ thể như sau:- Phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên;- Có năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh và phòng thủ dân sự;- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã;- Tham mưu có hiệu quả cho cấp ủy, chính quyền cấp xã trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội.- Xây dựng và tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã.Ai có thẩm quyền bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 17 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BNV-BQP quy định về bổ nhiệm Chỉ huy trưởng như sau:Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng....4. Thẩm quyền bổ nhiệmChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được bổ nhiệm bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có phải là công chức cấp xã không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có phải là công chức cấp xã không?Căn cứ quy định Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã như sau:Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.3. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:a) Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14);b) Chỉ huy trưởng Quân sự;c) Văn phòng - thống kê;d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);đ) Tài chính - kế toán;e) Tư pháp - hộ tịch;g) Văn hóa - xã hội.Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã là công chức cấp xã. Ngoài ra, công chức cấp xã còn bao gồm các chức danh như:- Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân 2018);- Công chức văn phòng - thống kê;- Công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);- Công chức tài chính - kế toán;- Công chức tư pháp - hộ tịch;- Công chức văn hóa - xã hội.Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có phải là công chức cấp xã không? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn cụ thể đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 17 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BNV-BQP quy định về bổ nhiệm Chỉ huy trưởng như sau:Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng....3. Tiêu chuẩn cụ thể đối với Chỉ huy trưởng:a) Phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên;b) Có năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh và phòng thủ dân sự; xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã;c) Tham mưu có hiệu quả cho cấp ủy, chính quyền cấp xã trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội.d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã.Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã có các tiêu chuẩn cụ thể như sau:- Phải có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên;- Có năng lực tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng - an ninh và phòng thủ dân sự;- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn cấp xã;- Tham mưu có hiệu quả cho cấp ủy, chính quyền cấp xã trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội.- Xây dựng và tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự ở cấp xã.Ai có thẩm quyền bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 17 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BNV-BQP quy định về bổ nhiệm Chỉ huy trưởng như sau:Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng....4. Thẩm quyền bổ nhiệmChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được bổ nhiệm bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Công thương trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quy định như thế nào trước ngày 01/07/2011?
|
Xin chào Quý Anh/chị!
Em tên là Phạm Băng, hiện em đang sinh sống và học tập tại Đồng Nai. Em có một số câu hỏi muốn nhờ Quý Anh/chị giải đáp giúp em. Cụ thể, các câu hỏi của em như sau: Trước ngày 01/07/2011, trách nhiệm của Bộ Công thương trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không?
Mong sớm được sự phản hồi từ Quý Anh/chị.
Em xin chân thành cảm ơn!
|
Về vấn đề này của bạn thì Ban biên tập căn cứ vào Điều 18 Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999 trả lời như sau:
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, về tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm;
- Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp;
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và những hiểu biết liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời về trách nhiệm của Bộ Công thương trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trước ngày 01/07/2011. Để có thêm thông tin về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Công thương trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quy định như thế nào trước ngày 01/07/2011?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về vấn đề này của bạn thì Ban biên tập căn cứ vào Điều 18 Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999 trả lời như sau:\n- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;\n- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, về tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm;\n- Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp;\n- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;\n- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và những hiểu biết liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;\n- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;\n- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\nTrên đây là toàn bộ câu trả lời về trách nhiệm của Bộ Công thương trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trước ngày 01/07/2011. Để có thêm thông tin về vấn đề này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức việc đấu giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu
|
Cho hỏi việc tổ chức thực hiện đấu giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tái cơ cấu được quy định như thế nào? Mong được anh/chị hướng dẫn theo quy định mới nhất.
|
Tổ chức thực hiện đấu giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu
Căn cứ Điều 16 Thông tư 05/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/04/2022) việc tổ chức thực hiện đấu giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp mua bán nợ ký hợp đồng thuê tổ chức đấu giá để tổ chức bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu.
2. Trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá (nếu có), tổ chức đấu giá ban hành quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá. Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá là đại diện của doanh nghiệp mua bán nợ hoặc người được ủy quyền.
3. Căn cứ Quy chế mẫu ban hành kèm Phụ lục 2 Thông tư này, Tổ chức đấu giá ban hành Quy chế bán đấu giá cả lô cổ phần kèm nợ phải thu sau khi thống nhất với doanh nghiệp mua bán nợ.
Giá khởi điểm trong tổ chức thực hiện đấu giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu
Căn cứ Điều 15 Thông tư này giá khỏi điểm trong tổ chức thực hiện đấu giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu được quy định như sau:
1. Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (hoặc Tổng Giám đốc/Giám đốc theo phân cấp) của doanh nghiệp mua bán nợ quyết định giá khởi điểm chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu nhưng không thấp hơn giá trị lô cổ phần cộng với giá trị khoản nợ phải thu theo nguyên tắc sau:
a) Giá trị lô cổ phần để xác định giá khởi điểm lô cổ phần kèm nợ phải thu không thấp hơn giá trị của một cổ phần nhân (x) với số lượng cổ phần chào bán theo lô và theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 15 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
b) Giá trị khoản nợ phải thu để xác định giá khởi điểm lô cổ phần kèm nợ phải thu không thấp hơn giá trị xác định lại do tổ chức có chức năng thẩm định giá thực hiện. Việc xác định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật có liên quan.
2. Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu theo các phương thức tại Thông tư này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu (theo phương thức thỏa thuận). Tổ chức có chức năng thẩm định giá được lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định giá.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức việc đấu giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức thực hiện đấu giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu\nCăn cứ Điều 16 Thông tư 05/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/04/2022) việc tổ chức thực hiện đấu giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu được quy định như sau:\n1. Doanh nghiệp mua bán nợ ký hợp đồng thuê tổ chức đấu giá để tổ chức bán đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu.\n2. Trường hợp thành lập Hội đồng bán đấu giá (nếu có), tổ chức đấu giá ban hành quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá. Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá là đại diện của doanh nghiệp mua bán nợ hoặc người được ủy quyền.\n3. Căn cứ Quy chế mẫu ban hành kèm Phụ lục 2 Thông tư này, Tổ chức đấu giá ban hành Quy chế bán đấu giá cả lô cổ phần kèm nợ phải thu sau khi thống nhất với doanh nghiệp mua bán nợ.\nGiá khởi điểm trong tổ chức thực hiện đấu giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu\nCăn cứ Điều 15 Thông tư này giá khỏi điểm trong tổ chức thực hiện đấu giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu được quy định như sau:\n1. Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (hoặc Tổng Giám đốc/Giám đốc theo phân cấp) của doanh nghiệp mua bán nợ quyết định giá khởi điểm chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu nhưng không thấp hơn giá trị lô cổ phần cộng với giá trị khoản nợ phải thu theo nguyên tắc sau:\na) Giá trị lô cổ phần để xác định giá khởi điểm lô cổ phần kèm nợ phải thu không thấp hơn giá trị của một cổ phần nhân (x) với số lượng cổ phần chào bán theo lô và theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 15 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.\nb) Giá trị khoản nợ phải thu để xác định giá khởi điểm lô cổ phần kèm nợ phải thu không thấp hơn giá trị xác định lại do tổ chức có chức năng thẩm định giá thực hiện. Việc xác định giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật có liên quan.\n2. Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu theo các phương thức tại Thông tư này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu (theo phương thức thỏa thuận). Tổ chức có chức năng thẩm định giá được lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định giá.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chưa trả nợ bị chủ nợ đe dọa thuê giang hồ thì phải làm gì?
|
Em có vay bạn em 15 triệu nhưng đến nay vẫn chưa trả xong và bạn ấy đe dọa sẽ kêu giang hồ xử lý em thì em phải làm gì bây giờ ạ?
|
Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
=> Theo đó, chị vay bạn chị 15 triệu thì có nghĩa vụ phải trả nợ. Tuy nhiên, trường hợp bạn của chị có hành vi đe dọa, thuê giang hồ mà làm ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng của chị thì chị có thể liên hệ với công an để có những biện pháp bảo vệ an toàn. Trường hợp này chị nên liên hệ với bạn chị để thỏa thuận cụ thể về vấn đề trả nợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chưa trả nợ bị chủ nợ đe dọa thuê giang hồ thì phải làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:\n- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.\n- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\n- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:\n+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;\n+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n=> Theo đó, chị vay bạn chị 15 triệu thì có nghĩa vụ phải trả nợ. Tuy nhiên, trường hợp bạn của chị có hành vi đe dọa, thuê giang hồ mà làm ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng của chị thì chị có thể liên hệ với công an để có những biện pháp bảo vệ an toàn. Trường hợp này chị nên liên hệ với bạn chị để thỏa thuận cụ thể về vấn đề trả nợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân NK-hữu cơ-vi sinh là gì?
|
Tôi đang tìm hiểu quy định về chất lượng phân bón theo văn bản mới ban hành. Cho tôi hỏi: Phân NK-hữu cơ-vi sinh là gì? Cảm ơn!
|
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT về chất lượng phân bón thì nội dung này được quy định như sau:
Phân NK-hữu cơ-vi sinh là phân bón trong thành phần có các nguyên tố dinh dưỡng đạm, kali ở dạng phân bón hỗn hợp, chất hữu cơ và vi sinh vật là chỉ tiêu chất lượng chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân NK-hữu cơ-vi sinh là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT về chất lượng phân bón thì nội dung này được quy định như sau:\nPhân NK-hữu cơ-vi sinh là phân bón trong thành phần có các nguyên tố dinh dưỡng đạm, kali ở dạng phân bón hỗn hợp, chất hữu cơ và vi sinh vật là chỉ tiêu chất lượng chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biểu tượng liên hiệp hợp tác xã được tự chọn phải đáp ứng những nguyên tắc nào?
|
Biểu tượng liên hiệp hợp tác xã được tự chọn phải đáp ứng những nguyên tắc nào? Muốn thành lập liên hiệp hợp tác xã thì người đại diện hợp pháp của liên hệ hợp tác xã đến nơi đâu để đăng ký?
|
Biểu tượng liên hiệp hợp tác xã được tự chọn phải đáp ứng những nguyên tắc nào?Tại Điều 11 Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn biểu tượng liên hiệp hợp tác xã như sau:Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng biểu tượng.2. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là ký hiệu riêng để phân biệt với biểu tượng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký.3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chọn biểu tượng của mình phù hợp với đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc và phù hợp với quy định của pháp luật.4. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Như vậy, biểu tượng liên hiệp hợp tác xã phải đảm ứng nguyên tắc phù hợp với đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc và phù hợp với quy định của pháp luật.Biểu tượng liên hiệp hợp tác xã được tự chọn phải đáp ứng những nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)Muốn thành lập liên hiệp hợp tác xã thì người đại diện hợp pháp của liên hệ hợp tác xã đến nơi đâu để đăng ký?Tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định cơ quan đăng ký liên hiệp hợp tác xã như sau:Cơ quan đăng ký hợp tác xã1. Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập đặt trụ sở chính.a) Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư;b) Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính - kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.2. Quyền và nhiệm vụ của cơ quan đăng ký hợp tác xã:a) Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cấp, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;b) Hướng dẫn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các thủ tục về đăng ký, đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi, tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;c) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi thẩm quyền; cung cấp thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;d) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 23 Nghị định này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;đ) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi cần thiết;e) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;g) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;h) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 56 của Luật hợp tác xã;i) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.Như vậy, muốn thành lập liên hiệp hợp tác xã thì người đại diện hợp pháp của liên hệ hợp tác xã có thể đến phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư để đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã. Khi đăng ký ngành nghề kinh doanh mà ngành nghề mà chưa được quy định tại các văn bản pháp luật nào thì có được cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã không?Tại Điều 5 Thông tư 03/2014/TT-BKHDT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT quy định ngành nghề kinh doanh như sau:Ngành, nghề kinh doanh1. Khi đăng ký thành lập hợp tác xã, khi đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký hợp tác xã hướng dẫn và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã.2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký hợp tác xã xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.6. Trường hợp hợp tác xã có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì hợp tác xã lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã là ngành, nghề kinh doanh chi tiết hợp tác xã đã ghi.7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này; trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.8. Hợp tác xã được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hợp tác xã thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngànhNhư vậy, khi đăng ký ngành nghề kinh doanh mà ngành nghề mà chưa được quy định tại các văn bản pháp luật nào thì cơ quan đăng ký hợp tác xã xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biểu tượng liên hiệp hợp tác xã được tự chọn phải đáp ứng những nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biểu tượng liên hiệp hợp tác xã được tự chọn phải đáp ứng những nguyên tắc nào?Tại Điều 11 Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn biểu tượng liên hiệp hợp tác xã như sau:Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng biểu tượng.2. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là ký hiệu riêng để phân biệt với biểu tượng của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký.3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chọn biểu tượng của mình phù hợp với đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc và phù hợp với quy định của pháp luật.4. Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Như vậy, biểu tượng liên hiệp hợp tác xã phải đảm ứng nguyên tắc phù hợp với đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc và phù hợp với quy định của pháp luật.Biểu tượng liên hiệp hợp tác xã được tự chọn phải đáp ứng những nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)Muốn thành lập liên hiệp hợp tác xã thì người đại diện hợp pháp của liên hệ hợp tác xã đến nơi đâu để đăng ký?Tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định cơ quan đăng ký liên hiệp hợp tác xã như sau:Cơ quan đăng ký hợp tác xã1. Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập đặt trụ sở chính.a) Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư;b) Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính - kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.2. Quyền và nhiệm vụ của cơ quan đăng ký hợp tác xã:a) Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cấp, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;b) Hướng dẫn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các thủ tục về đăng ký, đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi, tổ chức lại, giải thể và phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;c) Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi thẩm quyền; cung cấp thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;d) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 23 Nghị định này; đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;đ) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi cần thiết;e) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;g) Yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;h) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 56 của Luật hợp tác xã;i) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.Như vậy, muốn thành lập liên hiệp hợp tác xã thì người đại diện hợp pháp của liên hệ hợp tác xã có thể đến phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư để đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã. Khi đăng ký ngành nghề kinh doanh mà ngành nghề mà chưa được quy định tại các văn bản pháp luật nào thì có được cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã không?Tại Điều 5 Thông tư 03/2014/TT-BKHDT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT quy định ngành nghề kinh doanh như sau:Ngành, nghề kinh doanh1. Khi đăng ký thành lập hợp tác xã, khi đăng ký bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký hợp tác xã hướng dẫn và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã.2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký hợp tác xã xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.6. Trường hợp hợp tác xã có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì hợp tác xã lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã là ngành, nghề kinh doanh chi tiết hợp tác xã đã ghi.7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này; trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.8. Hợp tác xã được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hợp tác xã thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngànhNhư vậy, khi đăng ký ngành nghề kinh doanh mà ngành nghề mà chưa được quy định tại các văn bản pháp luật nào thì cơ quan đăng ký hợp tác xã xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký hợp tác xã nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm những nội dung gì?
|
Bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tôi đang tìm hiểu về bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Cho tôi hỏi bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Điều 5 Thông tư 24/2014/TT-NHNN bảo hiểm tiền gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 15 Luật Bảo hiểm tiền gửi là bản sao do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp từ sổ gốc.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi căn cứ theo số lượng điểm giao dịch của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhận tiền gửi của cá nhân.
3. Hồ sơ đề nghị cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trong đó ghi rõ số lượng bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đề nghị cấp;
b) Danh sách điểm giao dịch có nhận tiền gửi của cá nhân chưa được cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi để niêm yết;
c) Bản sao văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập điểm giao dịch đề nghị cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
4. Trường hợp có nhu cầu cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xem xét, đối chiếu với sổ gốc để cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Nội dung bản sao phải đúng với nội dung đã ghi trong sổ gốc.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gồm những nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Điều 5 Thông tư 24/2014/TT-NHNN bảo hiểm tiền gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau: \n1. Bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Điều 15 Luật Bảo hiểm tiền gửi là bản sao do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp từ sổ gốc.\n2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi căn cứ theo số lượng điểm giao dịch của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhận tiền gửi của cá nhân.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi trong đó ghi rõ số lượng bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đề nghị cấp;\nb) Danh sách điểm giao dịch có nhận tiền gửi của cá nhân chưa được cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi để niêm yết;\nc) Bản sao văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập điểm giao dịch đề nghị cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.\n4. Trường hợp có nhu cầu cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.\nTrong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xem xét, đối chiếu với sổ gốc để cấp bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Nội dung bản sao phải đúng với nội dung đã ghi trong sổ gốc.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi niêm yết tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức hưởng bảo hiểm y tế của trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định mới là bao nhiêu?
|
Đang công tác tại trung tâm sức khỏe bà mẹ trẻ em của Tp. Tôi được biết mới đây nhà nước đã ban hành quy định mới về hướng dẫn thi hành luật bảo hiểm y tế. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định mới đó thì: Mức hưởng bảo hiểm y tế của trẻ em dưới 6 tuổi là bao nhiêu?
|
Tại Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có liệu lực từ ngày 1/12/2018), có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các đối tượng trong đó có:
Trẻ em dưới 6 tuổi.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định một số đối tượng sau được hưởng mức hưởng bảo hiểm y tế trên, như:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
Như vậy, theo quy định trên thì thương binh loại B được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức hưởng bảo hiểm y tế của trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định mới là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có liệu lực từ ngày 1/12/2018), có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\n100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các đối tượng trong đó có:\nTrẻ em dưới 6 tuổi.\nBên cạnh đó, Nghị định cũng quy định một số đối tượng sau được hưởng mức hưởng bảo hiểm y tế trên, như:\n- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;\n- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;\n- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\n- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\n- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;\n- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nNhư vậy, theo quy định trên thì thương binh loại B được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn",
"role": "assistant"
}
] |
Giám định chữ ký thật, giả ở văn phòng giám định tư được không?
|
(PLO)-Có thể đăng ký giám định chữ ký thật, giả tại Văn phòng giám định tư pháp được không.
Tôi đang có nhu cầu giám định chữ ký thật, giả và tôi nghe nói ởTP.HCM có văn phòng giám định tư về việc này có đúng không?
Trần Văn Tám (tamvantran102@yahoo.com.vn)
|
Hiện nay, tại TP.HCM có Văn phòng giám định tư pháp Sài Gòn đã được cấp phép thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2013.
Đây là Văn phòng giám định tư pháp đầu tiên của TP.HCM và cũng là Văn phòng giám định tư pháp đầu tiên của cả nước hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp theo chủ trương xã hội hóa hoạt động giám định tư pháp.
Tuy nhiên, Văn phòng giám định tư pháp Sài Gòn chỉ thực hiện hoạt động giám định trong lĩnh vực tài chính.
Nên đối với yêu cầu giám định chữ ký (thật, giả), ông có thể liên hệ với Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an TP.HCM hoặc Phân viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an để được hướng dẫn thực hiện.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giám định chữ ký thật, giả ở văn phòng giám định tư được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, tại TP.HCM có Văn phòng giám định tư pháp Sài Gòn đã được cấp phép thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2013.\n\nĐây là Văn phòng giám định tư pháp đầu tiên của TP.HCM và cũng là Văn phòng giám định tư pháp đầu tiên của cả nước hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp theo chủ trương xã hội hóa hoạt động giám định tư pháp.\nTuy nhiên, Văn phòng giám định tư pháp Sài Gòn chỉ thực hiện hoạt động giám định trong lĩnh vực tài chính.\nNên đối với yêu cầu giám định chữ ký (thật, giả), ông có thể liên hệ với Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an TP.HCM hoặc Phân viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an để được hướng dẫn thực hiện.",
"role": "assistant"
}
] |
Các quỹ hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ
|
Các quỹ hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hồ Duy Phước, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các quỹ hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Hồ Duy Phước (duyphuoc*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 59 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 thì các quỹ hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ được quy định cụ thể như sau:
- Nhà nước thành lập, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập quỹ để huy động nguồn lực xã hội nhằm hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ.
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thành lập theo quy định của Luật khoa học và công nghệ năm 2013.
Quỹ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao được thành lập theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ, Luật công nghệ cao.
- Cơ chế, hình thức hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của quỹ được thực hiện theo điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ.
Trên đây là nội dung tư vấn về các quỹ hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật khoa học và công nghệ năm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các quỹ hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 59 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 thì các quỹ hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ được quy định cụ thể như sau:\n- Nhà nước thành lập, khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập quỹ để huy động nguồn lực xã hội nhằm hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ.\n- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thành lập theo quy định của Luật khoa học và công nghệ năm 2013.\nQuỹ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao được thành lập theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ, Luật công nghệ cao.\n- Cơ chế, hình thức hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của quỹ được thực hiện theo điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các quỹ hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật khoa học và công nghệ năm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu giấy xác nhận chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm dừng kinh doanh mới nhất 2023?
|
Cho tôi hỏi: Việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào?
Mong được tư vấn.
|
Việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục V-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy xác nhận về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh như sau:Tải về mẫu giấy xác nhận về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh: Tại đâyTheo quy định nêu trên, việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện những nghĩa vụ gì?Khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh như sau:Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh...b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải:+ Nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ;+ Tiếp tục thanh toán các khoản nợ,+ Hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động,Trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.Hộ gia đình tiến hành tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo thủ tục nào?Khoản 2 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc hộ gia đình tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo như sau:Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.2. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.Theo đó, việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với hộ gia đình được quy định như sau:Bước 1:+ Hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.+ Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiến hành:+ Tiếp nhận thông báo,+ Trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiến hành:+ Cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu giấy xác nhận chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm dừng kinh doanh mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục V-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy xác nhận về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh như sau:Tải về mẫu giấy xác nhận về việc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh: Tại đâyTheo quy định nêu trên, việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện những nghĩa vụ gì?Khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh như sau:Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh...b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải:+ Nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ;+ Tiếp tục thanh toán các khoản nợ,+ Hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động,Trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.Hộ gia đình tiến hành tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo thủ tục nào?Khoản 2 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc hộ gia đình tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo như sau:Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.2. Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.Theo đó, việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với hộ gia đình được quy định như sau:Bước 1:+ Hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.+ Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiến hành:+ Tiếp nhận thông báo,+ Trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiến hành:+ Cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng cả xét tuyển và thi tuyển khi tuyển sinh đại học có bắt buộc phải công khai số lượng tuyển sinh của từng phương thức không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi sử dụng cả xét tuyển và thi tuyển khi tuyển sinh đại học có bắt buộc phải công khai số lượng tuyển sinh của từng phương thức không?
|
Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-BGDĐT, có quy định:
Các trường sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung là ngành) phải xác định và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh; thực hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng với từng phương thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi trường đại học sử dụng cả xét tuyển và thi tuyển khi tuyển sinh đại học bắt buộc phải công khai số lượng tuyển sinh của từng phương thức xét tuyển và thi tuyển.Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng cả xét tuyển và thi tuyển khi tuyển sinh đại học có bắt buộc phải công khai số lượng tuyển sinh của từng phương thức không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-BGDĐT, có quy định:\nCác trường sử dụng đồng thời nhiều phương thức tuyển sinh cho một ngành hoặc nhóm ngành (sau đây gọi chung là ngành) phải xác định và công bố công khai chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh; thực hiện các quyền và nhiệm vụ tương ứng với từng phương thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi trường đại học sử dụng cả xét tuyển và thi tuyển khi tuyển sinh đại học bắt buộc phải công khai số lượng tuyển sinh của từng phương thức xét tuyển và thi tuyển.Ban biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi thực hiện không đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận bưu gửi
|
Mức phạt hành vi thực hiện không đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận bưu gửi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi thực hiện không đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận bưu gửi được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi thực hiện không đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận bưu gửi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi thực hiện không đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận bưu gửi",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi thực hiện không đúng quy định về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận bưu gửi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phó Trưởng Ban Ban chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí là Thứ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm như nào?
|
Cho tôi hỏi, Phó Trưởng Ban Ban chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí là Thứ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm như nào? Trách nhiệm của Ủy viên Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí thuộc các bộ, ngành, cơ quan là gì? Ủy viên Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm gì?
|
Trách nhiệm của Phó Trưởng Ban chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí là Thứ trưởng Bộ Công Thương
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 8 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí ban hành kèm theo Quyết định 11/QĐ-BCĐNNDK năm 2022 quy định về trách nhiệm của Phó Trưởng Ban là Thứ trưởng Bộ Công Thương như sau:
- Giúp Trưởng Ban điều hành giải quyết công việc của Ban Chỉ đạo về lĩnh vực Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công Thương Bộ Xây dựng quản lý.
- Phó Trưởng Ban, Thứ trưởng Bộ Công Thương giúp Phó Trưởng Ban thường trực, Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo, điều hành Văn phòng Ban Chỉ đạo.
Trách nhiệm của Ủy viên Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí thuộc các bộ, ngành, cơ quan
Tại Khoản 4 Điều 8 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí ban hành kèm theo Quyết định 11/QĐ-BCĐNNDK năm 2022 quy định về trách nhiệm của Ủy viên Ban Chỉ đạo thuộc các bộ, ngành, cơ quan như sau:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của cơ quan mình, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp liên quan đến công tác đầu tư, xây dựng các dự án, công trình trọng điểm về dầu khí thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan mình theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo và kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Trách nhiệm của Ủy viên Ban chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Theo Khoản 5 Quy chế trên quy định về trách nhiệm của các Ủy viên Ban Chỉ đạo là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam như sau:
- Chỉ đạo thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trọng điểm về dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, nhà thầu thực hiện các dự án trọng điểm theo đúng tiến độ đề ra, đáp ứng yêu cầu về an toàn, chất lượng và hiệu quả đầu tư.
- Báo cáo Ban Chỉ đạo tại các cuộc họp về những nội dung sau:
+ Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo;
+ Tình hình thực hiện tiến độ; các khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp tháo gỡ đối với các dự án trọng điểm về dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên làm chủ đầu tư.
+ Tình hình triển khai các chính sách, các khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải pháp thực hiện; kiến nghị sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách thực hiện các dự án trọng điểm về dầu khí trong phạm vi các nhiệm vụ được phân công.
- Báo cáo kịp thời các vấn đề bất thường phát sinh đối với các dự án trọng điểm về dầu khí và đề xuất các giải pháp xử lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phó Trưởng Ban Ban chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí là Thứ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Phó Trưởng Ban chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí là Thứ trưởng Bộ Công Thương\nCăn cứ vào Khoản 3 Điều 8 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí ban hành kèm theo Quyết định 11/QĐ-BCĐNNDK năm 2022 quy định về trách nhiệm của Phó Trưởng Ban là Thứ trưởng Bộ Công Thương như sau:\n- Giúp Trưởng Ban điều hành giải quyết công việc của Ban Chỉ đạo về lĩnh vực Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Công Thương Bộ Xây dựng quản lý.\n- Phó Trưởng Ban, Thứ trưởng Bộ Công Thương giúp Phó Trưởng Ban thường trực, Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo, điều hành Văn phòng Ban Chỉ đạo.\nTrách nhiệm của Ủy viên Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí thuộc các bộ, ngành, cơ quan\nTại Khoản 4 Điều 8 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí ban hành kèm theo Quyết định 11/QĐ-BCĐNNDK năm 2022 quy định về trách nhiệm của Ủy viên Ban Chỉ đạo thuộc các bộ, ngành, cơ quan như sau:\nCăn cứ vào chức năng nhiệm vụ của cơ quan mình, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp liên quan đến công tác đầu tư, xây dựng các dự án, công trình trọng điểm về dầu khí thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan mình theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo và kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.\nTrách nhiệm của Ủy viên Ban chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam\nTheo Khoản 5 Quy chế trên quy định về trách nhiệm của các Ủy viên Ban Chỉ đạo là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam như sau:\n- Chỉ đạo thực hiện chức năng chủ đầu tư đối với các dự án trọng điểm về dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, nhà thầu thực hiện các dự án trọng điểm theo đúng tiến độ đề ra, đáp ứng yêu cầu về an toàn, chất lượng và hiệu quả đầu tư.\n- Báo cáo Ban Chỉ đạo tại các cuộc họp về những nội dung sau:\n+ Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo;\n+ Tình hình thực hiện tiến độ; các khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp tháo gỡ đối với các dự án trọng điểm về dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên làm chủ đầu tư.\n+ Tình hình triển khai các chính sách, các khó khăn vướng mắc và đề xuất các giải pháp thực hiện; kiến nghị sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách thực hiện các dự án trọng điểm về dầu khí trong phạm vi các nhiệm vụ được phân công.\n- Báo cáo kịp thời các vấn đề bất thường phát sinh đối với các dự án trọng điểm về dầu khí và đề xuất các giải pháp xử lý.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện như thế nào?
|
Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện như thế nào? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện như sau:
a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC tại thời điểm nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc trong thời hạn theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường hợp chưa nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm khai hải quan, người khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (sau đây gọi tắt là thuế suất MFN) hoặc thông thường. Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định, người khai hải quan khai bổ sung theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng, được hoàn trả số tiền thuế chênh lệch đã nộp; trường hợp lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ khi khai hải quan, người khai hải quan phải nộp bổ sung bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ;
b) Khi kiểm tra xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan căn cứ vào chứng từ chứng nhận xuất xứ, hồ sơ hải quan, thực tế hàng hoá, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi và không ưu đãi của Bộ Công Thương và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
c) Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ trong trường hợp có khác biệt nhỏ, không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ và bản chất xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:
c.1) Lỗi chính tả hoặc đánh máy;
c.2) Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”, nhầm lẫn trong việc đánh dấu;
c.3) Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên C/O và chữ ký mẫu;
c.4) Khác biệt về đơn vị đo lường trên C/O và các chứng từ khác (hóa đơn, vận tải đơn,…);
c.5) Sự khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho cơ quan hải quan với mẫu C/O theo quy định;
c.6) Sự khác biệt về màu mực (đen hoặc xanh) của các nội dung khai báo trên C/O;
c.7) Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ và chứng từ khác;
c.8) Sự khác biệt mã số trên C/O với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa.
d) Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập;
đ) Trường hợp số lượng hoặc trọng lượng thực tế hàng nhập khẩu vượt quá số lượng hoặc trọng lượng hàng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ thì lượng hàng hóa vượt quá không được hưởng ưu đãi theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
e) Người khai hải quan không được tự ý sửa chữa các nội dung trên C/O, trừ trường hợp việc sửa chữa do chính cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp thực hiện theo quy định của pháp luật;
g) Trường hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với bộ hồ sơ hải quan và các quy định về kiểm tra xuất xứ hàng nhập khẩu hoặc chữ ký, dấu trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mẫu chữ ký, mẫu dấu lưu tại cơ quan hải quan, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình, cung cấp thêm tài liệu để chứng minh xuất xứ hàng hoá. Nếu nội dung giải trình và tài liệu cung cấp phù hợp thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ.
Trường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở để xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp thì đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và tính thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường.
Khi làm thủ tục hải quan, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan hải quan tạm tính thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường và tiến hành xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Trong quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh và căn cứ vào kết quả xác minh để quyết định việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện như sau:\na) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC tại thời điểm nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc trong thời hạn theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\nTrường hợp chưa nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm khai hải quan, người khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc (sau đây gọi tắt là thuế suất MFN) hoặc thông thường. Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định, người khai hải quan khai bổ sung theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng, được hoàn trả số tiền thuế chênh lệch đã nộp; trường hợp lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ khi khai hải quan, người khai hải quan phải nộp bổ sung bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ;\nb) Khi kiểm tra xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan căn cứ vào chứng từ chứng nhận xuất xứ, hồ sơ hải quan, thực tế hàng hoá, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi và không ưu đãi của Bộ Công Thương và các văn bản hướng dẫn có liên quan;\nc) Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ trong trường hợp có khác biệt nhỏ, không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ và bản chất xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:\nc.1) Lỗi chính tả hoặc đánh máy;\nc.2) Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”, nhầm lẫn trong việc đánh dấu;\nc.3) Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên C/O và chữ ký mẫu;\nc.4) Khác biệt về đơn vị đo lường trên C/O và các chứng từ khác (hóa đơn, vận tải đơn,…);\nc.5) Sự khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho cơ quan hải quan với mẫu C/O theo quy định;\nc.6) Sự khác biệt về màu mực (đen hoặc xanh) của các nội dung khai báo trên C/O;\nc.7) Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ và chứng từ khác;\nc.8) Sự khác biệt mã số trên C/O với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa.\nd) Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập;\nđ) Trường hợp số lượng hoặc trọng lượng thực tế hàng nhập khẩu vượt quá số lượng hoặc trọng lượng hàng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ thì lượng hàng hóa vượt quá không được hưởng ưu đãi theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;\ne) Người khai hải quan không được tự ý sửa chữa các nội dung trên C/O, trừ trường hợp việc sửa chữa do chính cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp thực hiện theo quy định của pháp luật;\ng) Trường hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với bộ hồ sơ hải quan và các quy định về kiểm tra xuất xứ hàng nhập khẩu hoặc chữ ký, dấu trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mẫu chữ ký, mẫu dấu lưu tại cơ quan hải quan, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình, cung cấp thêm tài liệu để chứng minh xuất xứ hàng hoá. Nếu nội dung giải trình và tài liệu cung cấp phù hợp thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ.\nTrường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở để xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp thì đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và tính thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường.\nKhi làm thủ tục hải quan, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan hải quan tạm tính thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường và tiến hành xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Thông tư 38/2015/TT-BTC.\nTrong quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh và căn cứ vào kết quả xác minh để quyết định việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.\nKiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dịch vụ karaoke là gì?
|
Theo quy định của pháp luật sắp tới thì dịch vụ karaoke là gì? Mong quý anh chị hỗ trợ cho tôi. Cảm ơn.
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) về kinh doanh dịch vụ karaoke dịch vụ vũ trường
1. Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch vụ karaoke là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 54/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) về kinh doanh dịch vụ karaoke dịch vụ vũ trường\n1. Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được phép xây nhà trên đất trồng lúa không ?
|
Sắp tới tôi có nhu cầu xây dựng nhà, tuy nhiên mảnh đất tôi muốn xây dựng trước đây là đất ruộng, gần đây khoảng 3 năm không có nước nên tôi chuyển sang trồng cây ăn quả. Như vậy tôi có được phép xây dựng nhà ở trên mảnh đất này không, nếu không thì phải làm thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 6 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Và một trong những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 12 Luật này thì:
Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
Theo quy định trên thì bạn không thể xây dựng nhà ở trên đất trồng lúa được. Trường hợp bạn muốn xây dựng nhà ở trên mảnh đất này thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được phép xây nhà trên đất trồng lúa không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Và một trong những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 12 Luật này thì:\nKhông sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.\nTheo quy định trên thì bạn không thể xây dựng nhà ở trên đất trồng lúa được. Trường hợp bạn muốn xây dựng nhà ở trên mảnh đất này thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.\nKhoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:\nNgười sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:\n- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nNhư vậy, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội cản trở việc thi hành án
|
Tội cản trở việc thi hành án theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Bách, hiện đang sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi hiện đang tìm hiểu về luật hình sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tội cản trở việc thi hành án theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 306 Bộ Luật hình sự 1999, theo đó:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a ) Có tổ chức;
b ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Trên đây là nội dung quy định về tội cản trở việc thi hành án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 1999.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội cản trở việc thi hành án",
"role": "user"
},
{
"content": "Tội cản trở việc thi hành án được quy định tại Điều 306 Bộ Luật hình sự 1999, theo đó:\n1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:\na ) Có tổ chức;\nb ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.\nTrên đây là nội dung quy định về tội cản trở việc thi hành án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 1999.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác nhận nhân khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đâu?
|
Tôi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Hộ gia đình, tôi là chủ hộ. Gia đình tôi có giao dịch liên quan đến đất đai, đến phòng công chứng thì được yêu cầu phải xin giấy xác nhận nhân khẩu thời điểm cấp sổ đỏ. Khi tôi lên Công an quận xin giấy xác nhận thì được hướng dẫn về UBND phường xin vì UBND phường là nơi cung cấp hồ sơ ban đầu về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhưng khi quay lại phòng Công chứng thì không được chấp nhận, họ yêu cầu phải có xác nhận của công an quận. Vậy tôi phải làm thế nào?
|
Hiện nay, để xác định chủ sử dụng/sở hữu tài sản chung của hộ gia đình, tổ chức công chứng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất... thường dựa vào sổ hộ khẩu gia đình (Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân- Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú). Nhưng nhiều trường hợp không thể dùng sổ hộ khẩu để xác định được (do gia đình đã đổi sổ hộ khẩu mới, cấp lại...) nên phải thay thế bằng văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Trên thực tế, hộ gia đình có thể xin xác nhận tại:
1. Công an huyện, quận, thị xã hoặc công an xã, thị trấn:
Điều 21 Luật Cư trú quy định: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
- Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Vì vậy:
+ Nếu bạn thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương thì bạn có thể đến công an quận, huyện, thị xã nơi gia đình bạn đăng ký hộ khẩu thường trú để xác nhận nhân khẩu trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Nếu bạn thường trú tại tỉnh thì bạn có thể đến công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh để xác nhận nhân khẩu trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân xã
Quy định về việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Luật Đất đai 2003 cũng như Luật Đất đai 2013 vừa ban hành đều có quy định về trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể như sau:
- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai năm 2003: “trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”
- Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai quy định về việc nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai có đoạn: “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.”
Như vậy, nếu trước đây, gia đình bạn nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân xã thì Ủy ban nhân dân xã vẫn còn lưu hồ sơ ban đầu về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn. Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn xác nhận tại Ủy ban nhân dân xã với nội dung: xác nhận các thành viên trong hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (căn cứ theo hồ sơ gốc còn lưu tại xã).
Vậy, bạn có thể đối chiếu xem gia đình mình thuộc trường hợp nào thì xin xác nhận nhân khẩu tại đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác nhận nhân khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, để xác định chủ sử dụng/sở hữu tài sản chung của hộ gia đình, tổ chức công chứng, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất... thường dựa vào sổ hộ khẩu gia đình (Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân- Khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú). Nhưng nhiều trường hợp không thể dùng sổ hộ khẩu để xác định được (do gia đình đã đổi sổ hộ khẩu mới, cấp lại...) nên phải thay thế bằng văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.\nTrên thực tế, hộ gia đình có thể xin xác nhận tại:\n1. Công an huyện, quận, thị xã hoặc công an xã, thị trấn:\nĐiều 21 Luật Cư trú quy định: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:\n- Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;\n- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.\nVì vậy:\n+ Nếu bạn thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương thì bạn có thể đến công an quận, huyện, thị xã nơi gia đình bạn đăng ký hộ khẩu thường trú để xác nhận nhân khẩu trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\n+ Nếu bạn thường trú tại tỉnh thì bạn có thể đến công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh để xác nhận nhân khẩu trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\n2. Ủy ban nhân dân xã\nQuy định về việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Luật Đất đai 2003 cũng như Luật Đất đai 2013 vừa ban hành đều có quy định về trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể như sau:\n- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai năm 2003: “trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”\n- Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai quy định về việc nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai có đoạn: “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.”\nNhư vậy, nếu trước đây, gia đình bạn nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân xã thì Ủy ban nhân dân xã vẫn còn lưu hồ sơ ban đầu về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn. Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn xác nhận tại Ủy ban nhân dân xã với nội dung: xác nhận các thành viên trong hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (căn cứ theo hồ sơ gốc còn lưu tại xã).\nVậy, bạn có thể đối chiếu xem gia đình mình thuộc trường hợp nào thì xin xác nhận nhân khẩu tại đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về vận hành hồ Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong thời kỳ sử dụng nước gia tăng
|
Cho tôi hỏi Thủ tướng mới ban hành Quyết định về vận hành hệ thống hồ chứa trên lưu vực sông Hồng. Vậy theo quy định này thì việc vận hành hồ Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong thời kỳ sử dụng nước gia tăng trong mùa cạn được quy định thế nào?
|
Căn cứ Điều 15 Quy trình kèm theo Quyết định 740/QĐ-TTg năm 2019 quy định việc vận hành hồ Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong thời kỳ sử dụng nước gia tăng trong mùa cạn như sau:
- Các hồ Thác Bà và Tuyên Quang, vận hành xả nước với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn:
+ 280m3/s đối với hồ Thác Bà.
+ 500m3/s đối với hồ Tuyên Quang.
- Hồ Hòa Bình: căn cứ vào mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội, vận hành điều tiết hồ nhằm bảo đảm duy trì liên tục mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội không thấp hơn 2,2m, trừ ngày đầu tiên của mỗi đợt xả nước.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về vận hành hồ Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong thời kỳ sử dụng nước gia tăng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 15 Quy trình kèm theo Quyết định 740/QĐ-TTg năm 2019 quy định việc vận hành hồ Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong thời kỳ sử dụng nước gia tăng trong mùa cạn như sau:\n- Các hồ Thác Bà và Tuyên Quang, vận hành xả nước với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn:\n+ 280m3/s đối với hồ Thác Bà.\n+ 500m3/s đối với hồ Tuyên Quang.\n- Hồ Hòa Bình: căn cứ vào mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội, vận hành điều tiết hồ nhằm bảo đảm duy trì liên tục mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội không thấp hơn 2,2m, trừ ngày đầu tiên của mỗi đợt xả nước.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì phải làm gì?
|
Dạ công ty em ở quận Ba Đình, Hà Nội, em đã làm xong mẫu để báo cáo tình hình thay đổi lao động nhưng không nộp được thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì phải sao bây giờ được ạ?
|
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định việc báo cáo sử dụng lao động như sau:
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, nếu không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia => thì công ty gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Cụ thể: công ty chị gửi bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội và thong báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội quận Ba Đình.
Mẫu số 01/PLI
TÊN DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN, TỔ CHỨC -------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số: …/….
……, ngày … tháng … năm …
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Kính gửi (1): …………………………………………………
1. Thông tin chung về doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức: Tên doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; địa chỉ, điện thoại, fax, email, website, mã số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; lĩnh vực hoạt động, ngành, nghề kinh doanh chính.
2. Thông tin tình hình sử dụng lao động của đơn vị:
STT
Họ tên
Mã số BHXH
Ngày tháng năm sinh
Giới tính
Số CCCD/ CMND/ Hộ chiếu
Cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, nơi làm việc
Vị trí việc làm (2)
Tiền lương
Ngành/nghề nặng nhọc, độc hại
Loại và hiệu lực hợp đồng lao động
Thời điểm đơn vị bắt đầu đóng BHXH
Thời điểm đơn vị kết thúc đóng BHXH
Ghi chú
Nhà quản lý
Chuyên môn kỹ thuật bậc cao
Chuyên môn kỹ thuật bậc trung
Khác
Hệ số/ Mức lương
Phụ cấp
Ngày bắt đầu HĐLĐ không xác định thời hạn
Hiệu lực HĐLĐ xác định thời hạn
Hiệu lực HĐLĐ khác (dưới 1 tháng, thử việc)
Chức vụ
Thâm niên VK (%)
Thâm niên nghề (%)
Phụ cấp lương
Các khoản bổ sung
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
…
Tổng
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN, TỔ CHỨC (Chữ ký, dấu)
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì phải làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định việc báo cáo sử dụng lao động như sau:\nĐịnh kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.\nSở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nTheo đó, nếu không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia => thì công ty gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.\nCụ thể: công ty chị gửi bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội và thong báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội quận Ba Đình.\nMẫu số 01/PLI\n\n\n\n\nTÊN DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN, TỔ CHỨC -------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------\n\n\n\n\nSố: …/….\n\n\n……, ngày … tháng … năm …\n\n\n\n\n \nBÁO CÁO\nTÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG\nKính gửi (1): …………………………………………………\n1. Thông tin chung về doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức: Tên doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; địa chỉ, điện thoại, fax, email, website, mã số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; lĩnh vực hoạt động, ngành, nghề kinh doanh chính.\n2. Thông tin tình hình sử dụng lao động của đơn vị:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nHọ tên\n\n\nMã số BHXH\n\n\nNgày tháng năm sinh\n\n\nGiới tính\n\n\nSố CCCD/ CMND/ Hộ chiếu\n\n\nCấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, nơi làm việc\n\n\nVị trí việc làm (2)\n\n\nTiền lương\n\n\nNgành/nghề nặng nhọc, độc hại\n\n\nLoại và hiệu lực hợp đồng lao động\n\n\nThời điểm đơn vị bắt đầu đóng BHXH\n\n\nThời điểm đơn vị kết thúc đóng BHXH\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nNhà quản lý\n\n\nChuyên môn kỹ thuật bậc cao\n\n\nChuyên môn kỹ thuật bậc trung\n\n\nKhác\n\n\nHệ số/ Mức lương\n\n\nPhụ cấp\n\n\nNgày bắt đầu HĐLĐ không xác định thời hạn\n\n\nHiệu lực HĐLĐ xác định thời hạn\n\n\nHiệu lực HĐLĐ khác (dưới 1 tháng, thử việc)\n\n\n\n\nChức vụ\n\n\nThâm niên VK (%)\n\n\nThâm niên nghề (%)\n\n\nPhụ cấp lương\n\n\nCác khoản bổ sung\n\n\nNgày bắt đầu\n\n\nNgày kết thúc\n\n\nNgày bắt đầu\n\n\nNgày kết thúc\n\n\nNgày bắt đầu\n\n\nNgày kết thúc\n\n\n\n\n1\n\n\n2\n\n\n3\n\n\n4\n\n\n5\n\n\n6\n\n\n7\n\n\n8\n\n\n9\n\n\n10\n\n\n11\n\n\n12\n\n\n13\n\n\n14\n\n\n15\n\n\n16\n\n\n17\n\n\n18\n\n\n19\n\n\n20\n\n\n21\n\n\n22\n\n\n23\n\n\n24\n\n\n25\n\n\n26\n\n\n27\n\n\n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nTổng\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN, TỔ CHỨC (Chữ ký, dấu)\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có nồng độ cồn chưa vượt 0,25 miligam/1 lít khí thở điều khiển xe ô tô phạt bao nhiêu?
|
Tháng 3 vừa qua tôi có cùng một người bạn điểu khiển xe ô tô lưu thông trên đường và đã có uống rượu bia. Tới khúc cua cầu vượt Nguyễn Hữu Cảnh tôi có bị công an thổi còi kiểm tra và đo được nồng độ cồn trong hơi thở của tôi chưa vượt 0,25 miligam/1 lít khí thở. Tôi đã bị công an phạt 6.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe. Vậy xin hỏi công an phạt tôi như vậy có đúng theo quy định chưa? Nhờ ban biên tập hỗ trợ. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
=> Như vậy trường hợp của bạn bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. Vừa qua bạn bị công an phạt 6.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe là đúng theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có nồng độ cồn chưa vượt 0,25 miligam/1 lít khí thở điều khiển xe ô tô phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\nNgoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.\n=> Như vậy trường hợp của bạn bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. Vừa qua bạn bị công an phạt 6.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe là đúng theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thông tin, quảng cáo sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị
|
Quy định về thông tin, quảng cáo sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị gồm những nội dung nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Quỳnh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Ninh Bình. Tôi cần tìm hiểu quy định về việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và tôi có thắc mắc cần được giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy định về thông tin, quảng cáo sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị gồm những gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 30 Thông tư 135/2012/TT-BTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm được thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức, cá nhân có liên quan không được quảng cáo, thông tin về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị khi sản phẩm chưa được Bộ Tài chính phê chuẩn.
3. Tài liệu quảng cáo phải được trình bày bằng ngôn ngữ tiếng Việt, dễ hiểu, không đa nghĩa, không gây hiểu nhầm; thông tin trung thực, khách quan, chính xác và cập nhật tới thời điểm gần nhất. Các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn phải được chú thích đầy đủ.
4. Tài liệu quảng cáo có nội dung rõ ràng, không gây hiểu nhầm quỹ liên kết đơn vị là các công cụ tài chính có thu nhập cố định hoặc đảm bảo về lợi nhuận. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị không được bao hàm các nhận định khiến khách hàng hiểu nhầm là giá trị khoản đầu tư luôn luôn gia tăng; không được cam kết hoặc dự báo kết quả đầu tư của quỹ liên kết đơn vị luôn tích cực trong tương lai.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được so sánh với ý đồ quảng cáo, bảo đảm chắc chắn kết quả đầu tư của một quỹ liên kết đơn vị này là tốt hơn so với quỹ liên kết đơn vị khác hoặc của doanh nghiệp bảo hiểm khác.
6. Khi sử dụng các ý kiến đánh giá, nhận xét của bên thứ ba hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng kết quả hoạt động để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải bảo đảm:
a) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải đáng tin cậy, khách quan, dựa trên sự so sánh, dữ liệu và sự kiện có thật;
b) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải được công bố công khai hoặc thực hiện công khai bởi tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin tài chính và thống kê đã được công nhận;
c) Nêu rõ nguồn tham chiếu bao gồm tên tài liệu, tên tổ chức xuất bản và thời gian xuất bản;
d) Kết quả bình chọn, xếp hạng không quá một năm (12 tháng) kể từ ngày sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được bình chọn, xếp hạng hoặc nhận giải thưởng.
7. Thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị không được hàm ý cơ quan quản lý nhà nước bảo đảm về nội dung thông tin, quảng cáo cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư của quỹ liên kết đơn vị, bảo đảm về tài sản của quỹ liên kết đơn vị, giá trị đơn vị quỹ, khả năng sinh lời và mức rủi ro của quỹ liên kết đơn vị.
Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng danh nghĩa, biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín của các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước, thư cảm ơn của khách hàng để quảng cáo, giới thiệu, chào mời mua sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.
8. Tài liệu thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải in đậm nét, rõ ràng, cỡ chữ không nhỏ hơn các nội dung khác tại ấn phẩm thông tin, quảng cáo với các khuyến cáo dưới đây:
a) Khách hàng cần đọc kỹ tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, quy tắc, điều khoản trước khi mua sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và lưu ý các khoản phí của sản phẩm;
b) Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị là sản phẩm khác biệt với các sản phẩm bảo hiểm truyền thống, khách hàng phải chịu toàn bộ rủi ro đầu tư tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đóng theo loại hình rủi ro của quỹ liên kết đơn vị khách hàng đã lựa chọn;
c) Giá trị tài khoản của hợp đồng bảo hiểm của khách hàng có thể thay đổi tuỳ vào tình hình thị trường và khách hàng có thể chịu thiệt hại về số phí bảo hiểm đã nộp trong trường hợp đầu tư thua lỗ;
d) Các thông tin về kết quả hoạt động của quỹ liên kết đơn vị trước đây (nếu có) chỉ mang tính tham khảo và không có nghĩa là các quỹ này sẽ sinh lời cho khách hàng trong tương lai.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quy định về thông tin, quảng cáo sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 135/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thông tin, quảng cáo sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 30 Thông tư 135/2012/TT-BTC hướng dẫn triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm được thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức, cá nhân có liên quan không được quảng cáo, thông tin về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị khi sản phẩm chưa được Bộ Tài chính phê chuẩn.\n3. Tài liệu quảng cáo phải được trình bày bằng ngôn ngữ tiếng Việt, dễ hiểu, không đa nghĩa, không gây hiểu nhầm; thông tin trung thực, khách quan, chính xác và cập nhật tới thời điểm gần nhất. Các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn phải được chú thích đầy đủ.\n4. Tài liệu quảng cáo có nội dung rõ ràng, không gây hiểu nhầm quỹ liên kết đơn vị là các công cụ tài chính có thu nhập cố định hoặc đảm bảo về lợi nhuận. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị không được bao hàm các nhận định khiến khách hàng hiểu nhầm là giá trị khoản đầu tư luôn luôn gia tăng; không được cam kết hoặc dự báo kết quả đầu tư của quỹ liên kết đơn vị luôn tích cực trong tương lai.\n5. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm không được so sánh với ý đồ quảng cáo, bảo đảm chắc chắn kết quả đầu tư của một quỹ liên kết đơn vị này là tốt hơn so với quỹ liên kết đơn vị khác hoặc của doanh nghiệp bảo hiểm khác.\n6. Khi sử dụng các ý kiến đánh giá, nhận xét của bên thứ ba hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng kết quả hoạt động để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp bảo hiểm, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải bảo đảm:\na) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải đáng tin cậy, khách quan, dựa trên sự so sánh, dữ liệu và sự kiện có thật;\nb) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải được công bố công khai hoặc thực hiện công khai bởi tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin tài chính và thống kê đã được công nhận;\nc) Nêu rõ nguồn tham chiếu bao gồm tên tài liệu, tên tổ chức xuất bản và thời gian xuất bản;\nd) Kết quả bình chọn, xếp hạng không quá một năm (12 tháng) kể từ ngày sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được bình chọn, xếp hạng hoặc nhận giải thưởng.\n7. Thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị không được hàm ý cơ quan quản lý nhà nước bảo đảm về nội dung thông tin, quảng cáo cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư của quỹ liên kết đơn vị, bảo đảm về tài sản của quỹ liên kết đơn vị, giá trị đơn vị quỹ, khả năng sinh lời và mức rủi ro của quỹ liên kết đơn vị.\nDoanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng danh nghĩa, biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín của các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước, thư cảm ơn của khách hàng để quảng cáo, giới thiệu, chào mời mua sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.\n8. Tài liệu thông tin, quảng cáo về sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải in đậm nét, rõ ràng, cỡ chữ không nhỏ hơn các nội dung khác tại ấn phẩm thông tin, quảng cáo với các khuyến cáo dưới đây:\na) Khách hàng cần đọc kỹ tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng, quy tắc, điều khoản trước khi mua sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và lưu ý các khoản phí của sản phẩm;\nb) Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị là sản phẩm khác biệt với các sản phẩm bảo hiểm truyền thống, khách hàng phải chịu toàn bộ rủi ro đầu tư tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đóng theo loại hình rủi ro của quỹ liên kết đơn vị khách hàng đã lựa chọn;\nc) Giá trị tài khoản của hợp đồng bảo hiểm của khách hàng có thể thay đổi tuỳ vào tình hình thị trường và khách hàng có thể chịu thiệt hại về số phí bảo hiểm đã nộp trong trường hợp đầu tư thua lỗ;\nd) Các thông tin về kết quả hoạt động của quỹ liên kết đơn vị trước đây (nếu có) chỉ mang tính tham khảo và không có nghĩa là các quỹ này sẽ sinh lời cho khách hàng trong tương lai.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quy định về thông tin, quảng cáo sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 135/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động có số ngày làm việc bình thường tối đa trong mỗi tháng là bao nhiêu ngày?
|
Người lao động có số ngày làm việc bình thường tối đa trong mỗi tháng là bao nhiêu ngày? Công ty bắt người lao động làm vượt quá số ngày làm việc tối đa trong một tháng bị xử phạt như thế nào?
Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Em là nhân viên của Công ty TNHH K. Công ty em lịch làm việc là từ thứ 2 đến thứ 7. Nhưng trong tháng 9 này công ty đã cho nhân viên đi làm thêm 2 ngày chủ nhật là ngày 18/9 và ngày 25/9 (không tính đấy là tăng ca). Cho em hỏi số ngày làm việc tối đa trong một tháng là bao nhiêu? Nếu công ty bắt nhân viên làm việc quá số ngày tối đa trong một tháng thì bị xử phạt như thế nào?
|
Số ngày làm việc bình thường tối đa trong mỗi tháng của người lao động là bao nhiêu ngày?Tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường như sau:Thời giờ làm việc bình thường1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.Theo khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định làm thêm giờ như sau:Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động....Căn cứ Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng tuần như sau:Nghỉ hằng tuần1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Như vậy, theo những quy định trên thì số ngày làm việc bình thường tối đa trong một tháng của người lao động là 26 ngày. Xét theo lịch làm việc của công ty bạn thì bạn sẽ có 26 ngày công nhưng trong tháng 9 công ty lại cho nhân viên đi làm thêm vào 2 ngày chủ nhật thì đây được tính là thời gian làm thêm giờ.Công ty của bạn trong trường hợp này có những hành vi vi phạm sau: Cho nhân viên làm việc quá số ngày tối đa mà luật đã quy định. Và làm thêm nhưng lại không tính đấy là thời gian làm thêm giờ.Số ngày làm việc bình thường tối đa trong mỗi tháng của người lao động là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Công ty bắt người lao động làm vượt quá số ngày làm việc tối đa trong một tháng bị xử phạt như thế nào?Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tạiĐiều 108 của Bộ luật Lao động....Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Do đó, công ty của bạn đã cho nhân viên làm việc quá số ngày tối đa mà pháp luật đã quy định nên công ty sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động có số ngày làm việc bình thường tối đa trong mỗi tháng là bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Số ngày làm việc bình thường tối đa trong mỗi tháng của người lao động là bao nhiêu ngày?Tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường như sau:Thời giờ làm việc bình thường1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.Theo khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định làm thêm giờ như sau:Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động....Căn cứ Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng tuần như sau:Nghỉ hằng tuần1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Như vậy, theo những quy định trên thì số ngày làm việc bình thường tối đa trong một tháng của người lao động là 26 ngày. Xét theo lịch làm việc của công ty bạn thì bạn sẽ có 26 ngày công nhưng trong tháng 9 công ty lại cho nhân viên đi làm thêm vào 2 ngày chủ nhật thì đây được tính là thời gian làm thêm giờ.Công ty của bạn trong trường hợp này có những hành vi vi phạm sau: Cho nhân viên làm việc quá số ngày tối đa mà luật đã quy định. Và làm thêm nhưng lại không tính đấy là thời gian làm thêm giờ.Số ngày làm việc bình thường tối đa trong mỗi tháng của người lao động là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Công ty bắt người lao động làm vượt quá số ngày làm việc tối đa trong một tháng bị xử phạt như thế nào?Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tạiĐiều 108 của Bộ luật Lao động....Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Do đó, công ty của bạn đã cho nhân viên làm việc quá số ngày tối đa mà pháp luật đã quy định nên công ty sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con trong trường hợp? Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất và mức trợ cấp tuất một lần như nào?
|
Cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con trong trường hợp nào? Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất và mức trợ cấp tuất một lần. Mai táng phí và chế độ tử tuất.
|
Cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con trong trường hợp nào?
Con trai tôi vừa qua trên đường đi làm về có bị tai nạn qua đời. Gia đình tôi vô cùng thương xót, sau khi lo xong tang lễ thì chúng tôi có làm đơn để xin được nhận trợ cấp tử tuất của con, nhưng chúng tôi bị bát đơn vì nói rằng vợ chồng già tôi có thu nhập, mà thu nhập đó cao hơn mức lương cơ sở (tôi kinh doanh tạp hóa, chồng thì mua bán xe máy cũ). Chúng tôi đều trên 55 tuổi hết rồi. Tôi không hiểu lắm, thu nhập của chúng tôi thì liên quan gì đến việc nhận trợ cấp tử tuất của con trai tôi. Hay cụ thể hơn là trường hợp nào cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con?
(******@gmail.com)
Trả lời:
Tại Khoản 2 Điều 67 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, có quy định:
Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Theo đó, tại Khoản 3 Điều 67 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định rõ:
Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Như vậy, các thương nhân gồm những người tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Còn trường hợp con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai thì không bắt buộc bác nhé.
Do đó, như bác có trình bày bác có thu nhập ổn định, và mức lương hàng tháng của bác cao hơn mức lương cơ sở (hiện nay là 1.390.000 đồng, đến ngày 01/7/2019 thì tăng lên 1.490.000 đồng) bác không đáp ứng được yêu cầu trên nên việc không nhận được trợ cấp tử tuất của con trai bác là điều dễ hiểu.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất và mức trợ cấp tuất một lần.
Tôi có một chút thắc mắc cần được giải đáp, chồng tôi tham gia bảo hiểm xã hội gần 10 năm từ tháng 01/2009 đến tháng 8/2018, chồng tôi mất do tai nạn giao thông. Anh chị cho tôi hỏi chế độ tử tuất đối với chồng tôi như thế nào? Mức hưởng trợ cấp tuất được bao nhiêu? Hồ sơ để được hưởng trợ cấp tuất một lần? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014, trợ cấp mai táng:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;...2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Theo đó, khi chồng chị mất chị được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Mức trợ cấp tuất một lần, theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014
1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
Theo đó chồng chị tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2009 đến 8/2018 (05 năm trước năm 2014 và 04 năm 08 tháng từ năm 2014 trở đi). Như vậy mức trợ cấp chị được nhận là 17,5 tháng tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại Điều 111 Luật bảo hiểm xã hội 2014 hồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao gồm các giấy tờ sau đây:
Thứ nhất, đối với hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
- Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Thứ hai, hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:
- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Mai táng phí và chế độ tử tuất.
Bố tôi đang hưởng lương hưu (nghỉ hưu từ tháng 7/1996) đến tháng 4/2009 thì bị TNGT và tử vong sau đó. Hiện mẹ tôi cũng đang hưởng lương hưu, chị em tôi đều đã trưởng thành, tôi còn ông nội và bà ngoại (cả ông và bà đều hưởng chế độ người có công và người cao tuổi). Vậy trường hợp của gia đình tôi được hưởng chế độ tử tuất và mai táng phí là bao nhiêu?
Trả lời:
Gia đình bạn được hưởng mai táng phí (=10 tháng lương tối thiểu chung, 6,5 triệu đồng và trợ cấp tuất). Nếu ông nội và bà ngoại của bạn có thu nhập ( do huởng chế độ người có công, người cao tuổi và các khoản thu nhập khác, nếu có) trên mức tiền lương tối thiểu chung hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp không phải là cha bạn thì không đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng. Gia đình sẽ nhận tuất một lần bằng 3 tháng lương của cha bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con trong trường hợp? Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất và mức trợ cấp tuất một lần như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con trong trường hợp nào?\nCon trai tôi vừa qua trên đường đi làm về có bị tai nạn qua đời. Gia đình tôi vô cùng thương xót, sau khi lo xong tang lễ thì chúng tôi có làm đơn để xin được nhận trợ cấp tử tuất của con, nhưng chúng tôi bị bát đơn vì nói rằng vợ chồng già tôi có thu nhập, mà thu nhập đó cao hơn mức lương cơ sở (tôi kinh doanh tạp hóa, chồng thì mua bán xe máy cũ). Chúng tôi đều trên 55 tuổi hết rồi. Tôi không hiểu lắm, thu nhập của chúng tôi thì liên quan gì đến việc nhận trợ cấp tử tuất của con trai tôi. Hay cụ thể hơn là trường hợp nào cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con?\n(******@gmail.com)\n\nTrả lời:\nTại Khoản 2 Điều 67 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, có quy định:\nThân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:\na) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;\nb) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;\nd) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.\nTheo đó, tại Khoản 3 Điều 67 Nghị định 134/2015/NĐ-CP có quy định rõ:\nThân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.\nNhư vậy, các thương nhân gồm những người tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Còn trường hợp con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai thì không bắt buộc bác nhé.\nDo đó, như bác có trình bày bác có thu nhập ổn định, và mức lương hàng tháng của bác cao hơn mức lương cơ sở (hiện nay là 1.390.000 đồng, đến ngày 01/7/2019 thì tăng lên 1.490.000 đồng) bác không đáp ứng được yêu cầu trên nên việc không nhận được trợ cấp tử tuất của con trai bác là điều dễ hiểu.\n \n\nHồ sơ hưởng chế độ tử tuất và mức trợ cấp tuất một lần.\nTôi có một chút thắc mắc cần được giải đáp, chồng tôi tham gia bảo hiểm xã hội gần 10 năm từ tháng 01/2009 đến tháng 8/2018, chồng tôi mất do tai nạn giao thông. Anh chị cho tôi hỏi chế độ tử tuất đối với chồng tôi như thế nào? Mức hưởng trợ cấp tuất được bao nhiêu? Hồ sơ để được hưởng trợ cấp tuất một lần? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014, trợ cấp mai táng:\n1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:\na) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;...2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.\nTheo đó, khi chồng chị mất chị được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.\nMức trợ cấp tuất một lần, theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014\n1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.\nTheo đó chồng chị tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2009 đến 8/2018 (05 năm trước năm 2014 và 04 năm 08 tháng từ năm 2014 trở đi). Như vậy mức trợ cấp chị được nhận là 17,5 tháng tiền lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội.\nTheo quy định tại Điều 111 Luật bảo hiểm xã hội 2014 hồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao gồm các giấy tờ sau đây:\nThứ nhất, đối với hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:\n- Sổ bảo hiểm xã hội;\n- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\n- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;\n- Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;\n- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nThứ hai, hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:\n- Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\n- Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;\n- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\nMai táng phí và chế độ tử tuất.\nBố tôi đang hưởng lương hưu (nghỉ hưu từ tháng 7/1996) đến tháng 4/2009 thì bị TNGT và tử vong sau đó. Hiện mẹ tôi cũng đang hưởng lương hưu, chị em tôi đều đã trưởng thành, tôi còn ông nội và bà ngoại (cả ông và bà đều hưởng chế độ người có công và người cao tuổi). Vậy trường hợp của gia đình tôi được hưởng chế độ tử tuất và mai táng phí là bao nhiêu?\nTrả lời:\nGia đình bạn được hưởng mai táng phí (=10 tháng lương tối thiểu chung, 6,5 triệu đồng và trợ cấp tuất). Nếu ông nội và bà ngoại của bạn có thu nhập ( do huởng chế độ người có công, người cao tuổi và các khoản thu nhập khác, nếu có) trên mức tiền lương tối thiểu chung hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp không phải là cha bạn thì không đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng. Gia đình sẽ nhận tuất một lần bằng 3 tháng lương của cha bạn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?
|
Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Thế. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật Kinh doanh bất động sản qua các thời kỳ và có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/07/2015, nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định tại Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:
- Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
- Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng, kèm theo hồ sơ và hướng dẫn sử dụng; chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất.
- Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2006.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2006.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng trước ngày 01/7/2015 được quy định tại Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:\n- Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.\n- Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng, kèm theo hồ sơ và hướng dẫn sử dụng; chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất.\n- Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2006.\n- Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n- Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.\n- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2006.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính khi lập bản đồ địa chính
|
Hiện đang công tác trong lĩnh vực bất động sản. Vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính khi lập bản đồ địa chính được quy định như thế nào?
|
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính khi lập bản đồ địa chính được quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ).
- Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
- Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã đó.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính khi lập bản đồ địa chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính khi lập bản đồ địa chính được quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ).\n- Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.\n- Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã đó.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Những công việc được làm khi đã hoàn thành yêu cầu về an toàn điện bậc 2/5
|
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về những công việc được làm khi đã hoàn thành yêu cầu về an toàn điện bậc 2/5? Theo quy định mới nhé quý anh/chị.
|
Người đã hoàn thành yêu cầu về an toàn điện 2/5 sẽ được làm những công việc quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 05/2021/TT-BCT (Có hiệu lực từ 22/09/2021), cụ thể như sau:
2. Bậc 2/5 được làm những phần công việc sau:
- Được làm các công việc không tiếp xúc với thiết bị hoặc dây dẫn mang điện;
- Tham gia phụ việc cho đơn vị công tác làm việc trên thiết bị điện, đường dây điện.
- Làm phần công việc của bậc 1/5;
- Làm việc tại nơi đã được cắt điện hoàn toàn.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những công việc được làm khi đã hoàn thành yêu cầu về an toàn điện bậc 2/5",
"role": "user"
},
{
"content": "Người đã hoàn thành yêu cầu về an toàn điện 2/5 sẽ được làm những công việc quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 05/2021/TT-BCT (Có hiệu lực từ 22/09/2021), cụ thể như sau:\n2. Bậc 2/5 được làm những phần công việc sau:\n- Được làm các công việc không tiếp xúc với thiết bị hoặc dây dẫn mang điện;\n- Tham gia phụ việc cho đơn vị công tác làm việc trên thiết bị điện, đường dây điện.\n- Làm phần công việc của bậc 1/5;\n- Làm việc tại nơi đã được cắt điện hoàn toàn.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Kết quả về hạ tầng kỹ thuật thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hải quan điện tử giai đoạn 2016 - 2020?
|
Kết quả về hạ tầng kỹ thuật thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hải quan điện tử giai đoạn 2016 - 2020? Kết quả về nguồn nhân lực khi thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hải quan điện tử giai đoạn 2016 - 2020? Mong được giải đáp
|
Kết quả về hạ tầng kỹ thuật thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hải quan điện tử giai đoạn 2016 - 2020
Căn cứ Tiểu Mục 1.2 Mục 1 Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định về hạ tầng kỹ thuật như sau:
1.2. Về hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin đã được Tổng cục Hải quan chú trọng qui hoạch, đầu tư nâng cấp đồng bộ theo nhiều giai đoạn theo mô hình xử lý tập trung, luôn ứng dụng những công nghệ mới hiện đại để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu triển khai các hệ thống ứng dụng của ngành. Những hạng mục chính cụ thể như sau:
- Trung tâm dữ liệu chính (DC) của ngành Hải quan đặt tại tòa nhà riêng 5 tầng, thiết kế thi công đồng bộ theo tiêu chuẩn Quốc tế Tier 3.
- Hệ thống mạng diện rộng Hải quan nằm trong hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính kết nối Tổng cục với toàn bộ các Cục, Chi cục Hải quan và kết nối với Chính phủ, các Bộ ngành, các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu cũng như phục vụ triển khai cơ chế Một cửa quốc gia và ASEAN.
- Hệ thống trang máy chủ, lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu được qui hoạch, thiết kế, triển khai theo mô hình ảo hóa - điện, toán đám mây, cho phép sử dụng nhiều nền tảng công nghệ khác nhau, dễ dàng nâng cấp, mở rộng theo nhu cầu sử dụng thực tế.
- Thông qua Hệ thống quản trị, giám sát tập trung, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Trung tâm thực hiện giám sát vận hành 24/7 toàn bộ hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống CNTT tại Trung tâm dữ liệu, xử lý kịp thời những sự cố phát sinh, đảm bảo hệ thống CNTT luôn hoạt động ổn định, an toàn an ninh.
Kết quả về nguồn nhân lực khi thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hải quan điện tử giai đoạn 2016 - 2020
Căn cứ Tiểu Mục 1.2 Mục 1 Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định về nguồn nhân lực như sau:
1.5. Nguồn nhân lực
Đến nay, toàn Ngành có hơn gần 600 cán bộ, công chức chuyên trách tin học, trong đó Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan có 168 cán bộ, công chức; 35 Cục Hải quan tỉnh, thành phố có khoảng 390 cán bộ, công chức. Đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách tin học trong toàn Ngành được trải dài trong phạm vi toàn quốc, cơ bản đủ năng lực và chuyên môn để triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong Ngành Hải quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kết quả về hạ tầng kỹ thuật thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hải quan điện tử giai đoạn 2016 - 2020?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kết quả về hạ tầng kỹ thuật thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hải quan điện tử giai đoạn 2016 - 2020\nCăn cứ Tiểu Mục 1.2 Mục 1 Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định về hạ tầng kỹ thuật như sau:\n1.2. Về hạ tầng kỹ thuật\nHạ tầng thiết bị kỹ thuật công nghệ thông tin đã được Tổng cục Hải quan chú trọng qui hoạch, đầu tư nâng cấp đồng bộ theo nhiều giai đoạn theo mô hình xử lý tập trung, luôn ứng dụng những công nghệ mới hiện đại để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu triển khai các hệ thống ứng dụng của ngành. Những hạng mục chính cụ thể như sau:\n- Trung tâm dữ liệu chính (DC) của ngành Hải quan đặt tại tòa nhà riêng 5 tầng, thiết kế thi công đồng bộ theo tiêu chuẩn Quốc tế Tier 3.\n- Hệ thống mạng diện rộng Hải quan nằm trong hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính kết nối Tổng cục với toàn bộ các Cục, Chi cục Hải quan và kết nối với Chính phủ, các Bộ ngành, các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu cũng như phục vụ triển khai cơ chế Một cửa quốc gia và ASEAN.\n- Hệ thống trang máy chủ, lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu được qui hoạch, thiết kế, triển khai theo mô hình ảo hóa - điện, toán đám mây, cho phép sử dụng nhiều nền tảng công nghệ khác nhau, dễ dàng nâng cấp, mở rộng theo nhu cầu sử dụng thực tế.\n- Thông qua Hệ thống quản trị, giám sát tập trung, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Trung tâm thực hiện giám sát vận hành 24/7 toàn bộ hạ tầng kỹ thuật và các hệ thống CNTT tại Trung tâm dữ liệu, xử lý kịp thời những sự cố phát sinh, đảm bảo hệ thống CNTT luôn hoạt động ổn định, an toàn an ninh.\nKết quả về nguồn nhân lực khi thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hải quan điện tử giai đoạn 2016 - 2020\nCăn cứ Tiểu Mục 1.2 Mục 1 Kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định về nguồn nhân lực như sau:\n1.5. Nguồn nhân lực\nĐến nay, toàn Ngành có hơn gần 600 cán bộ, công chức chuyên trách tin học, trong đó Cục Công nghệ thông tin và các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan có 168 cán bộ, công chức; 35 Cục Hải quan tỉnh, thành phố có khoảng 390 cán bộ, công chức. Đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách tin học trong toàn Ngành được trải dài trong phạm vi toàn quốc, cơ bản đủ năng lực và chuyên môn để triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong Ngành Hải quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch Covid-19 được phụ cấp bao nhiêu tiền?
|
Liên quan đến chế độ hỗ trợ cho người tham gia phòng, chống dịch Covid-19. Mình muốn biết là Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch Covid-19 được phụ cấp bao nhiêu tiền? Cảm ơn!
|
Theo Khoản 4a Điều 1 Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2020 quy định chế độ phụ cấp chống dịch cho cán bộ y tế, người lao động tham gia phòng, chống dịch:
Chế độ phụ cấp chống dịch mức 300.000 đồng/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, đối với:
- Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch.
- Người trực tiếp khám, chẩn đoán, điều trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy, Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch Covid-19 sẽ được hỗ trợ mức 300.000 đồng/ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch Covid-19 được phụ cấp bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4a Điều 1 Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2020 quy định chế độ phụ cấp chống dịch cho cán bộ y tế, người lao động tham gia phòng, chống dịch:\nChế độ phụ cấp chống dịch mức 300.000 đồng/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, đối với:\n- Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch.\n- Người trực tiếp khám, chẩn đoán, điều trị người mắc bệnh dịch tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nNhư vậy, Người đi giám sát, điều tra, xác minh dịch Covid-19 sẽ được hỗ trợ mức 300.000 đồng/ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khái niệm vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
|
Tôi từng ra Tòa giải quyết một vụ tranh chấp liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Tại Khoản 1 Điều 41 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có quy định vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là vụ án mà bên khởi kiện là người tiêu dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Luật này.
Bên cạnh đó, tại Điều 27 Luật này có quy định về tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng như sau:
- Tổ chức xã hội thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động theo điều lệ được tham gia hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức xã hội phải theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trên đây nội dung trả lời về khái niệm vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khái niệm vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 41 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có quy định vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là vụ án mà bên khởi kiện là người tiêu dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Luật này.\nBên cạnh đó, tại Điều 27 Luật này có quy định về tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng như sau:\n- Tổ chức xã hội thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động theo điều lệ được tham gia hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\n- Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của tổ chức xã hội phải theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrên đây nội dung trả lời về khái niệm vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đưa con ra nước ngoài sống sau khi ly hôn có cần sự đồng ý của vợ/chồng cũ?
|
Tôi và chồng cũ đã ly hôn, nay tôi muốn đưa con ra nước ngoài sống sau khi ly hôn có cần sự đồng ý của anh ấy không?
|
Điều 82 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Như vậy, người người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Ở đây bạn muốn đưa cháu bé sang nước ngoài sống ít nhiều cũng ảnh hưởng đến quyền thăm non con của người ở lại, do đó để thuận lợi về thủ tục thì cũng cần văn bản đồng ý về việc cho con ra nước ngoài nếu cơ quan có thẩm quyền tại nước đó có yêu cầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đưa con ra nước ngoài sống sau khi ly hôn có cần sự đồng ý của vợ/chồng cũ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 82 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.\n2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.\n3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.\nCha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.\nNhư vậy, người người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Ở đây bạn muốn đưa cháu bé sang nước ngoài sống ít nhiều cũng ảnh hưởng đến quyền thăm non con của người ở lại, do đó để thuận lợi về thủ tục thì cũng cần văn bản đồng ý về việc cho con ra nước ngoài nếu cơ quan có thẩm quyền tại nước đó có yêu cầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp có những hoạt động nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Thúy Vương, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về nhóm ngành bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp có những hoạt động nào? Mã ngành bao nhiêu? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Nhóm ngành bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
471: Bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
Nhóm này gồm: Bán lẻ nhiều loại sản phẩm ở cùng một cửa hàng (cửa hàng không chuyên doanh), như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bách hoá.
4711: Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
Nhóm này gồm: Bán lẻ nhiều loại hàng hóa, tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, doanh thu chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm... nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ.
47111: Bán lẻ trong siêu thị (Supermarket)
Nhóm này gồm:
Bán lẻ nhiều loại hàng hóa trong siêu thị, tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm...nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ.
47112: Bán lẻ trong cửa hàng tiện lợi (Minimarket)
Bán lẻ nhiều loại hàng hóa trong minimarket, cửa hàng tiện lợi tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm...nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ.
47119: Bán lẻ trong cửa hàng kinh doanh tổng hợp khác
Bán lẻ nhiều loại hàng hóa trong cửa hàng kinh doanh tổng hợp khác, tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm...nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ.
4719: Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
47191: Bán lẻ trong siêu thị (Supermarket)
Nhóm này gồm:
Bán lẻ nhiều loại hàng hóa trong siêu thị, bán nhiều loại hàng hóa: quần áo, giày dép, đồ dùng, hàng ngũ kim, mỹ phẩm, đồ trang sức, đồ chơi, đồ thể thao, lương thực thực phẩm, trong đó lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá, thuốc lào có doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các mặt hàng khác.
47192: Bán lẻ trong cửa hàng tiện lợi (Minimarket)
Nhóm này gồm:
Bán lẻ nhiều loại hàng hóa trong minimarket, cửa hàng tiện lợi, bán nhiều loại hàng hóa: quần áo, giày dép, đồ dùng, hàng ngũ kim, mỹ phẩm, đồ trang sức, đồ chơi, đồ thể thao, lương thực thực phẩm, trong đó lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá thuốc lào chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các mặt hàng khác.
47199: Bán lẻ trong cửa hàng kinh doanh tổng hợp khác
Nhóm này gồm:
Bán lẻ nhiều loại hàng hóa trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, cửa hàng bách hóa (trừ siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi), bán nhiều loại hàng hóa: Quần áo, giày dép, đồ dùng gia đình, hàng ngũ kim, lương thực, thực phẩm, trong đó lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các mặt hàng khác
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp có những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n471: Bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp\nNhóm này gồm: Bán lẻ nhiều loại sản phẩm ở cùng một cửa hàng (cửa hàng không chuyên doanh), như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bách hoá.\n4711: Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp\nNhóm này gồm: Bán lẻ nhiều loại hàng hóa, tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, doanh thu chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm... nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ.\n47111: Bán lẻ trong siêu thị (Supermarket)\nNhóm này gồm:\nBán lẻ nhiều loại hàng hóa trong siêu thị, tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm...nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ.\n47112: Bán lẻ trong cửa hàng tiện lợi (Minimarket)\nBán lẻ nhiều loại hàng hóa trong minimarket, cửa hàng tiện lợi tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm...nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ.\n47119: Bán lẻ trong cửa hàng kinh doanh tổng hợp khác\nBán lẻ nhiều loại hàng hóa trong cửa hàng kinh doanh tổng hợp khác, tuy nhiên trong đó hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá thuốc lào là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Ngoài các loại hàng hóa này, các cửa hàng đó còn bán lẻ các loại hàng hóa khác như quần áo, giường, tủ, bàn ghế, đồ ngũ kim, hoá mỹ phẩm...nhưng các loại hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ.\n4719: Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp\n47191: Bán lẻ trong siêu thị (Supermarket)\nNhóm này gồm:\nBán lẻ nhiều loại hàng hóa trong siêu thị, bán nhiều loại hàng hóa: quần áo, giày dép, đồ dùng, hàng ngũ kim, mỹ phẩm, đồ trang sức, đồ chơi, đồ thể thao, lương thực thực phẩm, trong đó lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá, thuốc lào có doanh thu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các mặt hàng khác.\n47192: Bán lẻ trong cửa hàng tiện lợi (Minimarket)\nNhóm này gồm:\nBán lẻ nhiều loại hàng hóa trong minimarket, cửa hàng tiện lợi, bán nhiều loại hàng hóa: quần áo, giày dép, đồ dùng, hàng ngũ kim, mỹ phẩm, đồ trang sức, đồ chơi, đồ thể thao, lương thực thực phẩm, trong đó lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá thuốc lào chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các mặt hàng khác.\n47199: Bán lẻ trong cửa hàng kinh doanh tổng hợp khác\nNhóm này gồm:\nBán lẻ nhiều loại hàng hóa trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp, cửa hàng bách hóa (trừ siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi), bán nhiều loại hàng hóa: Quần áo, giày dép, đồ dùng gia đình, hàng ngũ kim, lương thực, thực phẩm, trong đó lương thực, thực phẩm, đồ uống hoặc sản phẩm thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng nhỏ hơn các mặt hàng khác\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội sản xuất trái phép Methamphetamine có khối lượng từ 100 gam trở lên thì bị xử phạt như thế nào?
|
Phạm tội sản xuất trái Methamphetamine có khối lượng từ 100 gam trở lên thì bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đặng Lâm, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, phạm tội sản xuất trái phép Methamphetamine có khối lượng từ 100 gam trở lên thì bị xử phạt như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Đặng Lâm (danglam*****@gmail.com)
|
Khoản 1 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 quy định người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Khoản 4 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 65 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ Điểm a đến Điểm d Khoản 4 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 65 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì người nào phạm tội sản xuất trái phép Methamphetamine có khối lượng từ 100 gam trở lên thì bị bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 5 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là nội dung tư vấn về hình thức, mức xử phạt đối với người phạm tội sản xuất trái phép Methamphetamine có khối lượng từ 100 gam trở lên. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội sản xuất trái phép Methamphetamine có khối lượng từ 100 gam trở lên thì bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 quy định người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\nKhoản 4 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 65 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\n- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;\n- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;\n- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;\n- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;\n- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ Điểm a đến Điểm d Khoản 4 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 65 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì người nào phạm tội sản xuất trái phép Methamphetamine có khối lượng từ 100 gam trở lên thì bị bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.\nNgoài ra, theo quy định tại Khoản 5 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình thức, mức xử phạt đối với người phạm tội sản xuất trái phép Methamphetamine có khối lượng từ 100 gam trở lên. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?
|
Cho tôi hỏi: Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học phải không?
Câu hỏi từ anh Hoàng Sơn - Quảng Ngãi
|
Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?Theo đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng triển khai áp dụng biện pháp xác thực sinh trắc học cho một số loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến trên internet. Ngày 18/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 2345/QĐ-NHNN năm 2024 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024), cụ thể:*Biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với giao dịch loại C:Đối với Giao dịch loại C thì biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với khách hàng cá nhân là:[1] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng:- Khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân (CCCD) của khách hàng do cơ quan Công an cấp;- Hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.[2] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra, khuyến khích kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP.Theo đó, giao dịch loại C phải thỏa mãn một trong các trường hợp sau:Trường hợp 1: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G ≤ 10 triệu VND.- G + Tksth > 20 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trường hợp 2: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G > 10 triệu VND.- G ≤ 500 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trong đó, giao dịch loại C bao gồm:- Chuyển tiền trong cùng ngân hàng, khác chủ tài khoản.- Chuyển tiền liên ngân hàng trong nước.- Chuyển tiền giữa các ví điện tử.- Nạp tiền vào Ví điện tử.- Rút tiền từ Ví điện tử.Như vậy, giao dịch chuyển tiền ngân hàng (khác chủ tài khoản) hoặc nộp tiền vào ví điện tử trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị giao dịch chuyển tiền, thanh toán trong ngày vượt quá 20 triệu đồng phải được xác thực bằng sinh trắc học.Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học? (Hình từ Internet)Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì?Theo Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử công dân Việt Nam như sau:Danh tính điện tử công dân Việt NamDanh tính điện tử công dân Việt Nam gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh cá nhân;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Tại Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử người nước ngoài như sau:Danh tính điện tử người nước ngoàiDanh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh của người nước ngoài;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính;đ) Quốc tịch;e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Theo đó, hiện nay thông tin sinh trắc học của công dân được sử dụng làm định danh điện tử là ảnh chân dung và vân tay của người đó.Dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản?Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về dữ liệu cá nhân nhạy cảm như sau:Giải thích từ ngữ...4. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:a) Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.Như vậy, có thể thấy rằng, mỗi người đều có một đặc điểm sinh học duy nhất.Dữ liệu về sinh trắc học của mỗi người có thể bao gồm đặc điểm khuôn mặt, ảnh chụp võng mạc, giọng nói, vân tay,...Theo đó thì dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học?Theo đó, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng triển khai áp dụng biện pháp xác thực sinh trắc học cho một số loại giao dịch trong thanh toán trực tuyến trên internet. Ngày 18/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 2345/QĐ-NHNN năm 2024 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2024), cụ thể:*Biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với giao dịch loại C:Đối với Giao dịch loại C thì biện pháp xác thực giao dịch tối thiểu đối với khách hàng cá nhân là:[1] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng:- Khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong chip của thẻ căn cước công dân (CCCD) của khách hàng do cơ quan Công an cấp;- Hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của khách hàng do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.[2] Bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học của khách hàng khớp đúng với dữ liệu sinh trắc học được lưu trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sinh trắc học về khách hàng đã thu thập và kiểm tra, khuyến khích kết hợp với phương thức xác thực OTP gửi qua SMS/Voice hoặc Soft OTP/Token OTP.Theo đó, giao dịch loại C phải thỏa mãn một trong các trường hợp sau:Trường hợp 1: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G ≤ 10 triệu VND.- G + Tksth > 20 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trường hợp 2: Giao dịch thỏa mãn các điều kiện:- G > 10 triệu VND.- G ≤ 500 triệu VND.- G + T ≤ 1,5 tỷ VND.Trong đó, giao dịch loại C bao gồm:- Chuyển tiền trong cùng ngân hàng, khác chủ tài khoản.- Chuyển tiền liên ngân hàng trong nước.- Chuyển tiền giữa các ví điện tử.- Nạp tiền vào Ví điện tử.- Rút tiền từ Ví điện tử.Như vậy, giao dịch chuyển tiền ngân hàng (khác chủ tài khoản) hoặc nộp tiền vào ví điện tử trên 10 triệu đồng hoặc tổng giá trị giao dịch chuyển tiền, thanh toán trong ngày vượt quá 20 triệu đồng phải được xác thực bằng sinh trắc học.Từ 2024, chuyển khoản trên 10 triệu đồng phải xác thực sinh trắc học? (Hình từ Internet)Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì?Theo Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử công dân Việt Nam như sau:Danh tính điện tử công dân Việt NamDanh tính điện tử công dân Việt Nam gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh cá nhân;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Tại Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử người nước ngoài như sau:Danh tính điện tử người nước ngoàiDanh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh của người nước ngoài;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính;đ) Quốc tịch;e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Theo đó, hiện nay thông tin sinh trắc học của công dân được sử dụng làm định danh điện tử là ảnh chân dung và vân tay của người đó.Dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản?Căn cứ tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về dữ liệu cá nhân nhạy cảm như sau:Giải thích từ ngữ...4. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:a) Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.Như vậy, có thể thấy rằng, mỗi người đều có một đặc điểm sinh học duy nhất.Dữ liệu về sinh trắc học của mỗi người có thể bao gồm đặc điểm khuôn mặt, ảnh chụp võng mạc, giọng nói, vân tay,...Theo đó thì dữ liệu về sinh trắc học được xem là dữ liệu cá nhân nhạy cảm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được hưởng tiền công cứu hộ khi bên cứu hộ có thực hiện cứu tàu biển nhưng không thành công hay không?
|
Bên cứu hộ có thực hiện cứu tàu biển nhưng không thành công thì có được hưởng tiền công cứu hộ không? Tiền công cứu hộ có được thoả thuận vượt giá tàu biển và tài sản trên tàu hay không? Chi phí cứu hộ có được ưu tiên quyền cầm giữ hàng hải hay không?
Bên tôi là chủ tàu biển có giao kết hợp đồng cứu hộ hàng hải với một bên cứu hộ để cứu tàu biển và hàng hoá trên tàu biển. Cho tôi hỏi là nếu mà bên đó đã dùng mọi biện pháp nhưng không cứu được toàn bộ tàu biển và tài sản trên tàu biển thì bên tôi có phải trả toàn bộ tiền công trong hợp đồng không? Câu hỏi của anh Vinh (Nghệ An)
|
Bên cứu hộ có thực hiện cứu tàu biển nhưng không thành công thì có được hưởng tiền công cứu hộ không?Theo quy định Điều 264 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về cứu hộ hàng hải như sau:Cứu hộ hàng hải1. Cứu hộ hàng hải là hành động cứu tàu biển hoặc các tài sản trên tàu biển thoát khỏi nguy hiểm hoặc hành động cứu trợ tàu biển đang bị nguy hiểm trên biển, trong vùng nước cảng biển, được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cứu hộ hàng hải.2. Hợp đồng cứu hộ hàng hải là hợp đồng được giao kết giữa người cứu hộ và người được cứu hộ về việc thực hiện cứu hộ. Thuyền trưởng của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tàu giao kết hợp đồng cứu hộ. Thuyền trưởng hoặc chủ tàu của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tài sản chở trên tàu giao kết hợp đồng cứu hộ tài sản đó.3. Hợp đồng cứu hộ hàng hải được giao kết bằng hình thức do các bên thỏa thuận.4. Các bên tham gia hợp đồng cứu hộ hàng hải có quyền yêu cầu hủy bỏ hoặc thay đổi những thỏa thuận không hợp lý trong hợp đồng, nếu các thỏa thuận này được giao kết trong tình trạng nguy cấp và bị tác động bởi tình trạng đó hoặc chứng minh được là bị lừa dối, lợi dụng khi giao kết hoặc khi tiền công cứu hộ quá thấp hoặc quá cao so với thực tế được cung cấp.Căn cứ Điều 266 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về quyền hưởng tiền công cứu hộ như sau:Quyền hưởng tiền công cứu hộ1. Mọi hành động cứu hộ hàng hải mang lại kết quả có ích đều được hưởng tiền công cứu hộ hợp lý.2. Tiền công cứu hộ bao gồm tiền trả công cứu hộ, chi phí cứu hộ, chi phí vận chuyển, bảo quản tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ và tiền thưởng công cứu hộ.3. Tiền công cứu hộ được trả cả trong trường hợp người cứu hộ có hành động trực tiếp hoặc gián tiếp giúp người được cứu hộ bảo vệ các quyền lợi liên quan đến giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý; cứu hộ tàu biển thuộc cùng một chủ tàu.4. Hành động cứu hộ trái với sự chỉ định rõ ràng và hợp lý của thuyền trưởng tàu biển được cứu thì không được trả tiền công cứu hộ.Theo đó, cứu hộ hàng hải sẽ dựa trên cơ sở hợp đồng để cứu tàu biển, hàng hoá trên tàu biển. Mọi hành động cứu hộ mang lại kết quả để được hưởng tiền công cho dù không cứu được tàu biển, hàng hoá trên tàu biển. Trong trường hợp mà hành động cứu hộ trái với sự hướng dẫn rõ ràng và hợp lý của thuyền trưởng tàu biển thì không được trả tiền công cứu hộ. Như vậy, trường hợp bên cứu hộ có thực hiện cứu tàu biển nhưng không thành công thì vẫn được hưởng tiền công cứu hộ nếu hành động, chi phí cứu hộ là hợp lý.Có được hưởng tiền công cứu hộ khi bên cứu hộ có thực hiện cứu tàu biển nhưng không thành công hay không? (Hình từ Internet) Tiền công cứu hộ có được thoả thuận vượt giá tàu biển và tài sản trên tàu hay không?Theo Điều 267 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ như sau:Nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ1. Tiền công cứu hộ được thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng phải hợp lý và không được vượt quá giá trị của tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ.2. Trong trường hợp tiền công cứu hộ không được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không hợp lý thì tiền công cứu hộ được xác định trên cơ sở sau đây:a) Giá trị của tàu biển và tài sản cứu được;b) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc ngăn ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại ô nhiễm môi trường;c) Hiệu quả cứu hộ của người cứu hộ;d) Tính chất và mức độ nguy hiểm của tai nạn;đ) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc cứu hộ tàu biển, người và tài sản trên tàu biển;e) Thời gian, chi phí và các tổn thất liên quan của người cứu hộ;g) Rủi ro về trách nhiệm và rủi ro khác đối với người cứu hộ hoặc thiết bị cứu hộ;h) Tính kịp thời của hoạt động cứu hộ do người cứu hộ thực hiện;i) Tính sẵn sàng, năng lực của tàu và các thiết bị khác sử dụng trong việc cứu hộ;k) Tính sẵn sàng, hiệu quả và giá trị của các thiết bị cứu hộ.3. Tiền công cứu hộ có thể bị giảm hoặc không được công nhận, nếu người cứu hộ đã tự gây ra tình trạng phải cứu hộ hoặc có hành động trộm cắp, lừa đảo, gian lận khi thực hiện hợp đồng cứu hộ.Như vậy, hai bên có thể thoả thuân số tiền công cứu hộ trong hợp đồng nhưng số tiền này phải hợp lý và không được vượt quá giá trị tàu biển, tài sản trên tàu.Chi phí cứu hộ có được ưu tiên quyền cầm giữ hàng hải hay không?Tại Điều 42 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về thứ tự ưu tiên giải quyết các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải như sau:Thứ tự ưu tiên giải quyết các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải1. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải được ưu tiên giải quyết theo thứ tự các khiếu nại quy định tại Điều 41 của Bộ luật này; trường hợp khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ tàu biển phát sinh sau thời điểm các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải khác thì xếp ưu tiên cao hơn các khiếu nại hàng hải đó.2. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải trong cùng một khoản quy định tại Điều 41 của Bộ luật này được xếp ngang nhau; trường hợp khoản tiền phân chia không đủ để thanh toán giá trị của mỗi khiếu nại hàng hải thì được giải quyết theo tỷ lệ giá trị giữa các khiếu nại hàng hải đó.3. Các khiếu nại hàng hải phát sinh từ cùng một sự kiện được coi là phát sinh trong cùng một thời điểm.4. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu biển liên quan đến chuyến đi cuối cùng được ưu tiên giải quyết trước các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải liên quan đến các chuyến đi khác.5. Các khiếu nại hàng hải phát sinh từ cùng một hợp đồng lao động liên quan đến nhiều chuyến đi được giải quyết cùng với các khiếu nại hàng hải liên quan đến chuyến đi cuối cùng.6. Trong trường hợp khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ quy định tại khoản 4 Điều 41 của Bộ luật này thì khiếu nại hàng hải phát sinh sau được giải quyết trước các khiếu nại hàng hải khác.Tại Điều 41 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải như sau:1. Khiếu nại hàng hải về tiền lương, chi phí hồi hương, chi phí đóng góp bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, sĩ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu biển.2. Khiếu nại hàng hải về tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.3. Khiếu nại hàng hải về phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải và về phí, lệ phí cảng biển khác.4. Khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ tàu biển.5. Khiếu nại hàng hải về tổn thất và thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.Theo quy định trên, chi phí cứu hộ liên quan đến tiền công cứu hộ tàu biển sẽ được ưu tiên làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải nhưng phải đảm bảo thứ tự ưu tiên theo Điều 41 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được hưởng tiền công cứu hộ khi bên cứu hộ có thực hiện cứu tàu biển nhưng không thành công hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bên cứu hộ có thực hiện cứu tàu biển nhưng không thành công thì có được hưởng tiền công cứu hộ không?Theo quy định Điều 264 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về cứu hộ hàng hải như sau:Cứu hộ hàng hải1. Cứu hộ hàng hải là hành động cứu tàu biển hoặc các tài sản trên tàu biển thoát khỏi nguy hiểm hoặc hành động cứu trợ tàu biển đang bị nguy hiểm trên biển, trong vùng nước cảng biển, được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cứu hộ hàng hải.2. Hợp đồng cứu hộ hàng hải là hợp đồng được giao kết giữa người cứu hộ và người được cứu hộ về việc thực hiện cứu hộ. Thuyền trưởng của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tàu giao kết hợp đồng cứu hộ. Thuyền trưởng hoặc chủ tàu của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tài sản chở trên tàu giao kết hợp đồng cứu hộ tài sản đó.3. Hợp đồng cứu hộ hàng hải được giao kết bằng hình thức do các bên thỏa thuận.4. Các bên tham gia hợp đồng cứu hộ hàng hải có quyền yêu cầu hủy bỏ hoặc thay đổi những thỏa thuận không hợp lý trong hợp đồng, nếu các thỏa thuận này được giao kết trong tình trạng nguy cấp và bị tác động bởi tình trạng đó hoặc chứng minh được là bị lừa dối, lợi dụng khi giao kết hoặc khi tiền công cứu hộ quá thấp hoặc quá cao so với thực tế được cung cấp.Căn cứ Điều 266 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về quyền hưởng tiền công cứu hộ như sau:Quyền hưởng tiền công cứu hộ1. Mọi hành động cứu hộ hàng hải mang lại kết quả có ích đều được hưởng tiền công cứu hộ hợp lý.2. Tiền công cứu hộ bao gồm tiền trả công cứu hộ, chi phí cứu hộ, chi phí vận chuyển, bảo quản tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ và tiền thưởng công cứu hộ.3. Tiền công cứu hộ được trả cả trong trường hợp người cứu hộ có hành động trực tiếp hoặc gián tiếp giúp người được cứu hộ bảo vệ các quyền lợi liên quan đến giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý; cứu hộ tàu biển thuộc cùng một chủ tàu.4. Hành động cứu hộ trái với sự chỉ định rõ ràng và hợp lý của thuyền trưởng tàu biển được cứu thì không được trả tiền công cứu hộ.Theo đó, cứu hộ hàng hải sẽ dựa trên cơ sở hợp đồng để cứu tàu biển, hàng hoá trên tàu biển. Mọi hành động cứu hộ mang lại kết quả để được hưởng tiền công cho dù không cứu được tàu biển, hàng hoá trên tàu biển. Trong trường hợp mà hành động cứu hộ trái với sự hướng dẫn rõ ràng và hợp lý của thuyền trưởng tàu biển thì không được trả tiền công cứu hộ. Như vậy, trường hợp bên cứu hộ có thực hiện cứu tàu biển nhưng không thành công thì vẫn được hưởng tiền công cứu hộ nếu hành động, chi phí cứu hộ là hợp lý.Có được hưởng tiền công cứu hộ khi bên cứu hộ có thực hiện cứu tàu biển nhưng không thành công hay không? (Hình từ Internet) Tiền công cứu hộ có được thoả thuận vượt giá tàu biển và tài sản trên tàu hay không?Theo Điều 267 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ như sau:Nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ1. Tiền công cứu hộ được thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng phải hợp lý và không được vượt quá giá trị của tàu biển hoặc tài sản được cứu hộ.2. Trong trường hợp tiền công cứu hộ không được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không hợp lý thì tiền công cứu hộ được xác định trên cơ sở sau đây:a) Giá trị của tàu biển và tài sản cứu được;b) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc ngăn ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại ô nhiễm môi trường;c) Hiệu quả cứu hộ của người cứu hộ;d) Tính chất và mức độ nguy hiểm của tai nạn;đ) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ trong việc cứu hộ tàu biển, người và tài sản trên tàu biển;e) Thời gian, chi phí và các tổn thất liên quan của người cứu hộ;g) Rủi ro về trách nhiệm và rủi ro khác đối với người cứu hộ hoặc thiết bị cứu hộ;h) Tính kịp thời của hoạt động cứu hộ do người cứu hộ thực hiện;i) Tính sẵn sàng, năng lực của tàu và các thiết bị khác sử dụng trong việc cứu hộ;k) Tính sẵn sàng, hiệu quả và giá trị của các thiết bị cứu hộ.3. Tiền công cứu hộ có thể bị giảm hoặc không được công nhận, nếu người cứu hộ đã tự gây ra tình trạng phải cứu hộ hoặc có hành động trộm cắp, lừa đảo, gian lận khi thực hiện hợp đồng cứu hộ.Như vậy, hai bên có thể thoả thuân số tiền công cứu hộ trong hợp đồng nhưng số tiền này phải hợp lý và không được vượt quá giá trị tàu biển, tài sản trên tàu.Chi phí cứu hộ có được ưu tiên quyền cầm giữ hàng hải hay không?Tại Điều 42 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về thứ tự ưu tiên giải quyết các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải như sau:Thứ tự ưu tiên giải quyết các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải1. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải được ưu tiên giải quyết theo thứ tự các khiếu nại quy định tại Điều 41 của Bộ luật này; trường hợp khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ tàu biển phát sinh sau thời điểm các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải khác thì xếp ưu tiên cao hơn các khiếu nại hàng hải đó.2. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải trong cùng một khoản quy định tại Điều 41 của Bộ luật này được xếp ngang nhau; trường hợp khoản tiền phân chia không đủ để thanh toán giá trị của mỗi khiếu nại hàng hải thì được giải quyết theo tỷ lệ giá trị giữa các khiếu nại hàng hải đó.3. Các khiếu nại hàng hải phát sinh từ cùng một sự kiện được coi là phát sinh trong cùng một thời điểm.4. Các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu biển liên quan đến chuyến đi cuối cùng được ưu tiên giải quyết trước các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải liên quan đến các chuyến đi khác.5. Các khiếu nại hàng hải phát sinh từ cùng một hợp đồng lao động liên quan đến nhiều chuyến đi được giải quyết cùng với các khiếu nại hàng hải liên quan đến chuyến đi cuối cùng.6. Trong trường hợp khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ quy định tại khoản 4 Điều 41 của Bộ luật này thì khiếu nại hàng hải phát sinh sau được giải quyết trước các khiếu nại hàng hải khác.Tại Điều 41 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định về khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải như sau:1. Khiếu nại hàng hải về tiền lương, chi phí hồi hương, chi phí đóng góp bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, sĩ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu biển.2. Khiếu nại hàng hải về tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.3. Khiếu nại hàng hải về phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải và về phí, lệ phí cảng biển khác.4. Khiếu nại hàng hải về tiền công cứu hộ tàu biển.5. Khiếu nại hàng hải về tổn thất và thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.Theo quy định trên, chi phí cứu hộ liên quan đến tiền công cứu hộ tàu biển sẽ được ưu tiên làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải nhưng phải đảm bảo thứ tự ưu tiên theo Điều 41 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện được phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự
|
Điều kiện được phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự được quy định như thế nào? Để phục vụ nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện được phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu. Xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! Thu Thảo (thu.thao***@gmail.com)
|
Điều kiện được phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự được quy định tại Khoản 3 Mục I Thông tư 26/2008/TT-BGDĐT hướng dẫn về trình tự, thủ tục phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:
- Đối với các nhà giáo, nhà khoa học: là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, được một cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi là cơ sở đào tạo tiến sĩ) của Việt Nam công nhận và đồng ý phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự;
- Đối với các nhà hoạt động chính trị, xã hội: có uy tín quốc tế, có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho tình hữu nghị, cho sự phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam, được Đại sứ quán nước đó gửi công hàm đề nghị phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự và được một cơ sở đào tạo tiến sĩ chấp thuận.
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện được phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 26/2008/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện được phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện được phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự được quy định tại Khoản 3 Mục I Thông tư 26/2008/TT-BGDĐT hướng dẫn về trình tự, thủ tục phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:\n- Đối với các nhà giáo, nhà khoa học: là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, được một cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi là cơ sở đào tạo tiến sĩ) của Việt Nam công nhận và đồng ý phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự;\n- Đối với các nhà hoạt động chính trị, xã hội: có uy tín quốc tế, có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho tình hữu nghị, cho sự phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam, được Đại sứ quán nước đó gửi công hàm đề nghị phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự và được một cơ sở đào tạo tiến sĩ chấp thuận.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện được phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 26/2008/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất
|
Năm 1999 gia đình tôi được cấp giấy chứng nhận QSD đất được mang tên Hộ ông: Vàng Văn Pao nhưng đến nay Giấy chứng nhận của gia đình tôi đã rách nát, tôi có nhu cầu cấp đổi lại giấy chứng nhận QSD đất. Tôi đã lên UBND xã Na Hối và cán bộ địa chính đã hướng dẫn và làm hồ sơ cấp đồi giấy chứng nhận cho gia đình tôi . Ngày 16 tháng 2 năm 2017 tôi đã nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện Bắc Hà . Ông : Cao Đức Tuyến đã tiếp nhận hồ sơ vào ngày 16 tháng 2 năm 2017 và đã đưa phiếu hẹn trả kết vào ngày 02 tháng 3 năm 2017. Nhưng đến nay gia đình tôi vẫn chưa nhận được kết quả. Theo thông tư 01 năm 2017 ngày 6 tháng 1 năm 2017 thì thời gian cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất là không quá 07 ngày. Cho tôi hỏi thời gian cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất là bao lâu và đến khi nào gia đình tôi mới được Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai huyện Bắc Hà trả kết quả cho gia đình tôi. Gia đình tôi rất bức xúc hỏi bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện Bắc Hà thì bảo chưa được.
|
Gia đình ông đã nộp hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ huyện Bắc Hà và nhận phiếu hẹn trả kết quả vào ngày 02/3/2017, tuy nhiên đến nay gia đình ông chưa nhận được kết quả, lý do chậm trả kết quả: Khi thẩm tra giải quyết hồ sơ thì diện tích, số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông đã thay đổi do đo đạc địa chính, vị trí thửa đất ở cấp năm 1999 và trên bản đồ địa chính không khớp nhau.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Bắc Hà đã thực hiện đăng ký biến động nội dung thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định, đồng thời phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã Na Hối để kiểm tra xác định lại vị trí đất ở. Do chậm trả kết quả Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Bắc Hà đã có đã có văn bản số 09/CNVPĐKĐĐ ngày 13/03/2017 xin lỗi ông Vàng Văn Pao, tuy nhiên văn bản còn bị chậm theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh yêu cầu Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Bắc Hà nghiêm túc rút kinh nghiệm trong việc giải quyết chậm hồ sơ của ông Vàng Văn Pao, khi giải quyết hồ sơ phải thực hiện theo đúng quy định, trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho bộ phận 1 cửa và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức theo đúng quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của UBND tỉnh Lào Cai, không để kéo dài thời gian gây bức xúc cho cá nhân, tổ chức./.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Gia đình ông đã nộp hồ sơ xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ huyện Bắc Hà và nhận phiếu hẹn trả kết quả vào ngày 02/3/2017, tuy nhiên đến nay gia đình ông chưa nhận được kết quả, lý do chậm trả kết quả: Khi thẩm tra giải quyết hồ sơ thì diện tích, số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông đã thay đổi do đo đạc địa chính, vị trí thửa đất ở cấp năm 1999 và trên bản đồ địa chính không khớp nhau.\n Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Bắc Hà đã thực hiện đăng ký biến động nội dung thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định, đồng thời phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã Na Hối để kiểm tra xác định lại vị trí đất ở. Do chậm trả kết quả Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Bắc Hà đã có đã có văn bản số 09/CNVPĐKĐĐ ngày 13/03/2017 xin lỗi ông Vàng Văn Pao, tuy nhiên văn bản còn bị chậm theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.\n Sở Tài nguyên và Môi trường đã chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh yêu cầu Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Bắc Hà nghiêm túc rút kinh nghiệm trong việc giải quyết chậm hồ sơ của ông Vàng Văn Pao, khi giải quyết hồ sơ phải thực hiện theo đúng quy định, trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho bộ phận 1 cửa và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức theo đúng quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của UBND tỉnh Lào Cai, không để kéo dài thời gian gây bức xúc cho cá nhân, tổ chức./.",
"role": "assistant"
}
] |
Trọng tâm của hoạt động hợp tác hải quan song phương và đa phương hàng năm
|
Trọng tâm của hoạt động hợp tác hải quan song phương và đa phương hàng năm là gì? Đây là vấn đề cần giải đáp được gửi từ email xuankh***@gmail.com đến ban biên tập.
|
Trọng tâm của hoạt động hợp tác hải quan song phương và đa phương hàng năm được quy định tại Điều 12 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 380/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:
Hoạt động hợp tác hải quan song phương và đa phương cần đảm bảo các nguyên tắc nêu tại Điều 2 của Quy chế này, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Định kỳ hàng năm, căn cứ vào yêu cầu hợp tác và hội nhập quốc tế trong nước, khu vực và quốc tế cũng như nhu cầu hợp tác nội tại của ngành Hải quan, Vụ Hợp tác quốc tế xác định các diễn đàn hợp tác đa phương và địa bàn hợp tác song phương trọng tâm, các nội dung ưu tiên hợp tác trong năm trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
Trên đây là nội dung quy định về trọng tâm của hoạt động hợp tác hải quan song phương và đa phương hàng năm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 380/QĐ-TCHQ năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trọng tâm của hoạt động hợp tác hải quan song phương và đa phương hàng năm",
"role": "user"
},
{
"content": "Trọng tâm của hoạt động hợp tác hải quan song phương và đa phương hàng năm được quy định tại Điều 12 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 380/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:\nHoạt động hợp tác hải quan song phương và đa phương cần đảm bảo các nguyên tắc nêu tại Điều 2 của Quy chế này, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:\nĐịnh kỳ hàng năm, căn cứ vào yêu cầu hợp tác và hội nhập quốc tế trong nước, khu vực và quốc tế cũng như nhu cầu hợp tác nội tại của ngành Hải quan, Vụ Hợp tác quốc tế xác định các diễn đàn hợp tác đa phương và địa bàn hợp tác song phương trọng tâm, các nội dung ưu tiên hợp tác trong năm trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.\nTrên đây là nội dung quy định về trọng tâm của hoạt động hợp tác hải quan song phương và đa phương hàng năm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 380/QĐ-TCHQ năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn chế độ phụ cấp thường trực đối với người làm việc trong cơ sở y tế công lập
|
Chào Ban biên tập, tôi hiện là viên chức làm việc trong sở y tế công lập, nên tôi có tìm hiểu về các chế độ phụ cấp dành cho công chức, viên chức, người lao động cùng làm việc chung tôi, nhưng tôi vẫn chưa rõ lắm, nên rất mong Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi: chế độ phụ cấp thường trực đối với người làm việc trong cơ sở y tế công lập được hướng dẫn như thế nào?
Huỳnh Ly (ly***@gmail.com)
|
Tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định:
- Người lao động thường trực 24/24 giờ được hưởng mức phụ cấp như sau:
+ 115.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng I, hạng đặc biệt.
+ 90.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng II.
+ 65.000 đồng/người/phiên trực đối với các bệnh viện còn lại và các cơ sở khác tương đương.
+ 25.000 đồng/người/phiên trực đối với trạm y tế xã, trạm y tế quân dân y, bệnh xá quân dân y.
- Người lao động thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng mức bằng 0,5 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ;
- Người lao động thường trực theo ca 16/24 giờ được hưởng mức bằng 0,75 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ.
Nếu thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu, khu vực chăm sóc đặc biệt thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,5 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.
Theo đó, tại Điều 2 Thông tư 69/2012/TT-BCA Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH, có quy định:
1. Mức phụ cấp thường trực ngày thường, gồm các mức sau:
a) Mức phụ cấp thường trực tại các khu vực thông thường:
- 90.000 đồng/người/phiên trực đối với cơ sở được xếp hạng I;
- 65.000đồng/người/phiên trực đối với cơ sở được xếp hạng II và hạng III.
b) Mức phụ cấp thường trực tại khu vực điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ hoặc khu vực cách ly bệnh truyền nhiễm bằng 1,5 lần mức phụ cấp quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Mức phụ cấp thường trực vào ngày nghỉ tiêu chuẩn hằng tuần, ngày lễ, ngày tết và mức hỗ trợ tiền ăn trong phiên trực 24/24 giờ: thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn chế độ phụ cấp thường trực đối với người làm việc trong cơ sở y tế công lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Quyết định 73/2011/QĐ-TTg Quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định:\n- Người lao động thường trực 24/24 giờ được hưởng mức phụ cấp như sau:\n+ 115.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng I, hạng đặc biệt.\n+ 90.000 đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng II.\n+ 65.000 đồng/người/phiên trực đối với các bệnh viện còn lại và các cơ sở khác tương đương.\n+ 25.000 đồng/người/phiên trực đối với trạm y tế xã, trạm y tế quân dân y, bệnh xá quân dân y.\n- Người lao động thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng mức bằng 0,5 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ;\n- Người lao động thường trực theo ca 16/24 giờ được hưởng mức bằng 0,75 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ.\nNếu thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu, khu vực chăm sóc đặc biệt thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,5 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3 lần mức quy định trên; thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.\nTheo đó, tại Điều 2 Thông tư 69/2012/TT-BCA Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH, có quy định:\n1. Mức phụ cấp thường trực ngày thường, gồm các mức sau:\na) Mức phụ cấp thường trực tại các khu vực thông thường:\n- 90.000 đồng/người/phiên trực đối với cơ sở được xếp hạng I;\n- 65.000đồng/người/phiên trực đối với cơ sở được xếp hạng II và hạng III.\nb) Mức phụ cấp thường trực tại khu vực điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ hoặc khu vực cách ly bệnh truyền nhiễm bằng 1,5 lần mức phụ cấp quy định tại Điểm a Khoản này.\n2. Mức phụ cấp thường trực vào ngày nghỉ tiêu chuẩn hằng tuần, ngày lễ, ngày tết và mức hỗ trợ tiền ăn trong phiên trực 24/24 giờ: thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hưởng chế độ thai sản bị sẩy, bị lưu
|
Cho em hỏi, em có 2 tời giấy Chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do TT Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh sản Bình Dương cấp. 1 tờ cho nghỉ hưởng BH 7 ngày lý do bị động thai nghĩ dưỡng Thai 5-6 tuần, trong thời gian này em bị sẩy thai và đến khám lại cho em 1 tờ giấy hưởng BHXH: 20 ngày cùng 1 hồ sơ bệnh mà BH chỉ giải quyết cho em 7 ngày chế độ bị ốm, còn 20 ngày kia lý do nghỉ việc trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH:" SAU SẨY THAI LƯU TỰ NHIÊN ỔN " Vậy cho em hỏi có được giải quyết hưởng BH 20 ngày này không ?
|
Ngoài 7 ngày hưởng chế độ ốm đau, bạn sẽ được thanh toán chế độ sẩy thai 20 ngày. Nếu BHXH tỉnh hoặc huyện, thị không giải quyết, bạn làm đơn gửi BHXH tỉnh Bình Dương, 18A đường Phú Lợi, TP.TDM, BD.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hưởng chế độ thai sản bị sẩy, bị lưu",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngoài 7 ngày hưởng chế độ ốm đau, bạn sẽ được thanh toán chế độ sẩy thai 20 ngày. Nếu BHXH tỉnh hoặc huyện, thị không giải quyết, bạn làm đơn gửi BHXH tỉnh Bình Dương, 18A đường Phú Lợi, TP.TDM, BD.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
|
Kính gửi Quý Luật Sư! Công ty tôi đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đũa gỗ, có liên quan đến an toàn thực phẩm. Kính nhờ Quý Luật Sư tư vấn giúp tôi các thủ tục để đăng ký cấp giấy chứng nhận cơ sở sản xuất an toàn thực phẩm và chứng nhận sản phẩm an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành. Tôi xin chân thành cám ơn Quý Luật Sư!
Kim Chi (kimchi***@gmail.com)
|
Anh/Chị có thể tham khảo quy định tại Điều 3, 4, 5 Thông tư 26/2012/TT-BYT cụ thể:
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận được đóng thành 01 quyển, gồm các giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (theo Mẫu 1 được ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm (bản sao có xác nhận của cơ sở).
3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm (có xác nhận của cơ sở), bao gồm:
a) Bản vẽ sơ đồ thiết kế mặt bằng của cơ sở và khu vực xung quanh;
b) Sơ đồ quy trình sản xuất thực phẩm hoặc quy trình bảo quản, phân phối sản phẩm và bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ của cơ sở.
4. Giấy xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm:
a) Đối với cơ sở dưới 30 người: Nộp bản sao giấy xác nhận (có xác nhận của cơ sở);
b) Đối với cơ sở từ 30 người trở lên: Nộp danh sách đã được tập huấn (có xác nhận của cơ sở).
5. Giấy xác nhận đủ sức khoẻ chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; phiếu báo kết quả cấy phân âm tính mầm bệnh gây bệnh đường ruột (tả, lỵ trực khuẩn và thương hàn) của người trực tiếp sản xuất thực phẩm đối với những vùng có dịch bệnh tiêu chảy đang lưu hành theo công bố của Bộ Y tế:
a) Đối với cơ sở dưới 30 người: Nộp bản sao giấy xác nhận (Có xác nhận của cơ sở);
b) Đối với cơ sở từ 30 người trở lên: Nộp danh sách kết quả khám sức khoẻ, xét nghiệm phân của chủ cơ sở và của người tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm (Có xác nhận của cơ sở).
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
1. Cục An toàn thực phẩm cấp Giấy chứng nhận cho:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trừ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ; các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm khác khi có nhu cầu đặc biệt (yêu cầu của nước nhập khẩu sản phẩm của cơ sở).
2. Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Giấy chứng nhận cho:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn;
b) Cơ sở nhỏ lẻ sản xuất thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
c) Cơ sở nhỏ lẻ kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có yêu cầu bảo quản sản phẩm đặc biệt.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm xét hồ sơ, thẩm định cơ sở và cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở có đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận như sau:
1. Thẩm xét hồ sơ:
a) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thẩm xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cơ sở nếu hồ sơ không hợp lệ;
b) Nếu quá 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hồ sơ không hợp lệ nếu cơ sở không có phản hồi hay bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận sẽ huỷ hồ sơ.
2. Thẩm định cơ sở:
a) Sau khi có kết quả thẩm xét hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định cơ sở trong vòng 10 ngày làm việc. Trường hợp uỷ quyền thẩm định cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải có văn bản ủy quyền;
b) Đoàn thẩm định cơ sở:
- Đoàn thẩm định cơ sở do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ra quyết định thành lập;
- Đoàn thẩm định điều kiện cơ sở gồm từ 5 đến 9 người (đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ từ 3 đến 5 người) trong đó phải có ít nhất 2/3 số thành viên là cán bộ làm công tác chuyên môn về an toàn thực phẩm (có thể mời chuyên gia phù hợp chuyên môn tham gia đoàn thẩm định cơ sở).
- Trưởng đoàn thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định cơ sở;
c) Nội dung thẩm định cơ sở:
Đối chiếu thông tin và thẩm định tính pháp lý của hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận với hồ sơ gốc lưu tại cơ sở theo quy định; thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở theo quy định và ghi vào mẫu biên bản ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cấp Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo mùa vụ phải ghi rõ thời gian hoạt động trong Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp cơ sở chưa đủ điều kiện an toàn thực phẩm và phải chờ hoàn thiện phải ghi rõ nội dung và thời gian hoàn thiện nhưng không quá 60 ngày. Đoàn thẩm định tổ chức thẩm định lại khi cơ sở có văn bản xác nhận đã hoàn thiện đầy đủ các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm của đoàn thẩm định lần trước;
c) Trường hợp cơ sở không đạt yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý địa phương để giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận. Cơ sở phải nộp lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của Anh/Chị. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo, Anh/Chị vui lòng xem chi tiết tại các văn bản pháp luật có liên quan để nắm rõ hơn vấn đề.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Anh/Chị có thể tham khảo quy định tại Điều 3, 4, 5 Thông tư 26/2012/TT-BYT cụ thể:\nHồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận\nHồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận được đóng thành 01 quyển, gồm các giấy tờ sau:\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (theo Mẫu 1 được ban hành kèm theo Thông tư này).\n2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm (bản sao có xác nhận của cơ sở).\n3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện an toàn thực phẩm (có xác nhận của cơ sở), bao gồm:\na) Bản vẽ sơ đồ thiết kế mặt bằng của cơ sở và khu vực xung quanh;\nb) Sơ đồ quy trình sản xuất thực phẩm hoặc quy trình bảo quản, phân phối sản phẩm và bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ của cơ sở.\n4. Giấy xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm:\na) Đối với cơ sở dưới 30 người: Nộp bản sao giấy xác nhận (có xác nhận của cơ sở);\nb) Đối với cơ sở từ 30 người trở lên: Nộp danh sách đã được tập huấn (có xác nhận của cơ sở).\n5. Giấy xác nhận đủ sức khoẻ chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; phiếu báo kết quả cấy phân âm tính mầm bệnh gây bệnh đường ruột (tả, lỵ trực khuẩn và thương hàn) của người trực tiếp sản xuất thực phẩm đối với những vùng có dịch bệnh tiêu chảy đang lưu hành theo công bố của Bộ Y tế:\na) Đối với cơ sở dưới 30 người: Nộp bản sao giấy xác nhận (Có xác nhận của cơ sở);\nb) Đối với cơ sở từ 30 người trở lên: Nộp danh sách kết quả khám sức khoẻ, xét nghiệm phân của chủ cơ sở và của người tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm (Có xác nhận của cơ sở).\nThẩm quyền cấp Giấy chứng nhận\n1. Cục An toàn thực phẩm cấp Giấy chứng nhận cho:\nCơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trừ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ; các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm khác khi có nhu cầu đặc biệt (yêu cầu của nước nhập khẩu sản phẩm của cơ sở).\n2. Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Giấy chứng nhận cho:\na) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành y tế trên địa bàn;\nb) Cơ sở nhỏ lẻ sản xuất thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.\nc) Cơ sở nhỏ lẻ kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có yêu cầu bảo quản sản phẩm đặc biệt.\nThủ tục cấp Giấy chứng nhận\nCơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm xét hồ sơ, thẩm định cơ sở và cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở có đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận như sau:\n1. Thẩm xét hồ sơ:\na) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thẩm xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho cơ sở nếu hồ sơ không hợp lệ;\nb) Nếu quá 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hồ sơ không hợp lệ nếu cơ sở không có phản hồi hay bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận sẽ huỷ hồ sơ.\n2. Thẩm định cơ sở:\na) Sau khi có kết quả thẩm xét hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm định cơ sở trong vòng 10 ngày làm việc. Trường hợp uỷ quyền thẩm định cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải có văn bản ủy quyền;\nb) Đoàn thẩm định cơ sở:\n- Đoàn thẩm định cơ sở do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ra quyết định thành lập;\n- Đoàn thẩm định điều kiện cơ sở gồm từ 5 đến 9 người (đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ từ 3 đến 5 người) trong đó phải có ít nhất 2/3 số thành viên là cán bộ làm công tác chuyên môn về an toàn thực phẩm (có thể mời chuyên gia phù hợp chuyên môn tham gia đoàn thẩm định cơ sở).\n- Trưởng đoàn thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định cơ sở;\nc) Nội dung thẩm định cơ sở:\nĐối chiếu thông tin và thẩm định tính pháp lý của hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận với hồ sơ gốc lưu tại cơ sở theo quy định; thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở theo quy định và ghi vào mẫu biên bản ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Cấp Giấy chứng nhận:\na) Trường hợp cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo mùa vụ phải ghi rõ thời gian hoạt động trong Giấy chứng nhận;\nb) Trường hợp cơ sở chưa đủ điều kiện an toàn thực phẩm và phải chờ hoàn thiện phải ghi rõ nội dung và thời gian hoàn thiện nhưng không quá 60 ngày. Đoàn thẩm định tổ chức thẩm định lại khi cơ sở có văn bản xác nhận đã hoàn thiện đầy đủ các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm của đoàn thẩm định lần trước;\nc) Trường hợp cơ sở không đạt yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý địa phương để giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận. Cơ sở phải nộp lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của Anh/Chị. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo, Anh/Chị vui lòng xem chi tiết tại các văn bản pháp luật có liên quan để nắm rõ hơn vấn đề.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ về thực hiện công tác dân chủ ở cơ sở giam giữ được quy định ra sao?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về công tác tạm giữ, tạm giam, tôi thắc mắc theo quy định mới thì trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ về thực hiện công tác dân chủ ở cơ sở giam giữ được quy định ra sao?
|
Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ về thực hiện công tác dân chủ ở cơ sở giam giữ được quy định tại Điều 10 Thông tư 81/2019/TT-BCA (có hiệu lực từ 12/2/2020), cụ thể như sau:
- Thực hiện nghiêm túc quy định của Thông tư này.
- Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệnh Công an nhân dân khi tiếp xúc, làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Phát hiện, kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị các hành vi vi phạm quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
- Sử dụng trang thiết bị, phương tiện cần thiết để phục vụ công tác theo quy định.
- Tham mưu Thủ trưởng cơ sở giam giữ những nội dung bảo đảm thực hiện dân chủ trong công tác tạm giữ, tạm giam.
- Không tự ý tiếp xúc để lợi dụng vay, mượn, xin, mua, bán hoặc nhận tiền, quà biếu hoặc bớt xén quà của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và thân nhân của họ dưới bất kỳ hình thức nào hoặc đưa các đồ vật thuộc danh mục cấm vào cơ sở giam giữ; giúp sức, che giấu cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam và người khác vi phạm nội quy cơ sở giam giữ, làm ảnh hưởng đến công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Thực hiện nghiêm túc quy định về chống tra tấn, truy bức, dùng nhục hình, các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người hoặc bất kỳ hình thức nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ về thực hiện công tác dân chủ ở cơ sở giam giữ được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ về thực hiện công tác dân chủ ở cơ sở giam giữ được quy định tại Điều 10 Thông tư 81/2019/TT-BCA (có hiệu lực từ 12/2/2020), cụ thể như sau:\n- Thực hiện nghiêm túc quy định của Thông tư này.\n- Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệnh Công an nhân dân khi tiếp xúc, làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n- Phát hiện, kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị các hành vi vi phạm quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam.\n- Sử dụng trang thiết bị, phương tiện cần thiết để phục vụ công tác theo quy định.\n- Tham mưu Thủ trưởng cơ sở giam giữ những nội dung bảo đảm thực hiện dân chủ trong công tác tạm giữ, tạm giam.\n- Không tự ý tiếp xúc để lợi dụng vay, mượn, xin, mua, bán hoặc nhận tiền, quà biếu hoặc bớt xén quà của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và thân nhân của họ dưới bất kỳ hình thức nào hoặc đưa các đồ vật thuộc danh mục cấm vào cơ sở giam giữ; giúp sức, che giấu cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam và người khác vi phạm nội quy cơ sở giam giữ, làm ảnh hưởng đến công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Thực hiện nghiêm túc quy định về chống tra tấn, truy bức, dùng nhục hình, các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người hoặc bất kỳ hình thức nào khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đài vô tuyến điện nghiệp dư lắp đặt trên các phương tiện di động
|
Đài vô tuyến điện nghiệp dư lắp đặt trên các phương tiện di động được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đài vô tuyến điện nghiệp dư lắp đặt trên các phương tiện di động được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hoàng Nam (nam***@gmail.com)
|
Đài vô tuyến điện nghiệp dư lắp đặt trên các phương tiện di động được quy định tại Điều 22 Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT Quy định về hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:
1. Việc lắp đặt Đài VTĐND trên các phương tiện di động phải được sự đồng ý của chủ phương tiện.
2. Đài VTĐND phải đặt cách biệt với tất cả các thiết bị vô tuyến điện khác của phương tiện di động. Riêng anten có thể được dùng chung với anten của các phương tiện di động nếu được chủ phương tiện chấp nhận. Phát xạ của đài VTĐND không được can nhiễu cho bất cứ thiết bị nào lắp đặt trên các phương tiện di động.
3. Hoạt động của đài VTĐND không được ảnh hưởng đến sự an toàn về tính mạng của người và tài sản của các phương tiện di động có lắp đặt đài VTĐND.
Trên đây là nội dung quy định về đài vô tuyến điện nghiệp dư lắp đặt trên các phương tiện di động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đài vô tuyến điện nghiệp dư lắp đặt trên các phương tiện di động",
"role": "user"
},
{
"content": "Đài vô tuyến điện nghiệp dư lắp đặt trên các phương tiện di động được quy định tại Điều 22 Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT Quy định về hoạt động vô tuyến điện nghiệp dư do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:\n1. Việc lắp đặt Đài VTĐND trên các phương tiện di động phải được sự đồng ý của chủ phương tiện.\n2. Đài VTĐND phải đặt cách biệt với tất cả các thiết bị vô tuyến điện khác của phương tiện di động. Riêng anten có thể được dùng chung với anten của các phương tiện di động nếu được chủ phương tiện chấp nhận. Phát xạ của đài VTĐND không được can nhiễu cho bất cứ thiết bị nào lắp đặt trên các phương tiện di động.\n3. Hoạt động của đài VTĐND không được ảnh hưởng đến sự an toàn về tính mạng của người và tài sản của các phương tiện di động có lắp đặt đài VTĐND.\nTrên đây là nội dung quy định về đài vô tuyến điện nghiệp dư lắp đặt trên các phương tiện di động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 18/2008/QĐ-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu hàng mẫu, hàng xuất bù cho hàng bị lỗi, hư hỏng không thanh toán
|
Công ty chuyên sản xuất các: - Vải dệt kim, vải dệt thoi. - Quần áo, các sản phẩm may sẵn khác như: chăn, màn, rèm, ga trải giường. - Thực hiện quyền xuất khẩu nhập khẩu đối với các mặt hàng vải, tơ, sợi, dệt, phụ liệu may mặc.
1. Thủ tục xuất khẩu hàng mẫu, hàng xuất bù cho hàng bị lỗi, hư hỏng không thanh toán, loại hình XNK?
2. Về chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu hàng mẫu, hàng xuất bù cho hàng bị lỗi, hư hỏng?
3. Đối với số lượng nguyên phụ liệu dùng để sản xuất cho lô hàng mẫu, hàng xuất bù cho hàng bị lỗi, hư hỏng công ty chúng tôi có phải đưa vào báo cáo quyết toán không?
|
1. Thủ tục xuất khẩu
Do công ty không nêu rõ mặt hàng nên tổ tư vấn không thể trả lời chính xác, chi tiết về hồ sơ, thủ tục xuất khẩu. Hồ sơ thủ tục xuất khẩu thực hiện theo quy định tại điều 16 và điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính và các quy định có liên quan đối với mặt hàng xuất khẩu.
Loại hình xuất khẩu đổi với hàng mẫu, công ty có thể tham khảo mã loại hình H21 - Xuất khẩu hàng khác.
Loại hình xuất bù hàng hoá bị lỗi, hư hỏng: Công ty xuất khẩu cùng loại hình với lô hàng lỗi, hư hỏng đã xuất khẩu.
2. Chính sách thuế
Do công ty không nêu rõ mặt hàng xuất khẩu và chưa xác định được loại hình xuất khẩu nên tổ tư vấn không thể trả lời chính xác về chính sách thuế. Công ty tham khảo các quy định sau để thực hiện:
+ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016
+ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ
+ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Hàng xuất mẫu, xuất bù hay không thanh toán thuộc loại hình kinh doanh không được miễn thuế và thuế suất xuất khẩu ưu đãi theo Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi ban hành theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ.
Việc miễn thuế hàng hoá gia công, NSXXK công ty tham khảo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ
3. Về báo cáo quyết toán.
Về việc báo cáo quyết toán công ty tham khảo hướng dẫn tại các văn bản sau:
+ Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính
+ Công văn số 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/02/2015 của Tổng cục Hải quan.
Kết thúc năm tài chính, công ty thực hiện báo cáo quyết toán theo mẫu 15/BCQT-NVL/GSQL theo quy định tại điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính và đưa số nguyên liệu đã tiêu huỷ vào cột xuất trong kỳ. Tuy nhiên công ty không nêu rõ loại hình hoạt động cho nên cần tham khảo quy định về vấn đề này theo từng loại hình cụ thể để thực hiện đúng quy định.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục xuất khẩu hàng mẫu, hàng xuất bù cho hàng bị lỗi, hư hỏng không thanh toán",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Thủ tục xuất khẩu\nDo công ty không nêu rõ mặt hàng nên tổ tư vấn không thể trả lời chính xác, chi tiết về hồ sơ, thủ tục xuất khẩu. Hồ sơ thủ tục xuất khẩu thực hiện theo quy định tại điều 16 và điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính và các quy định có liên quan đối với mặt hàng xuất khẩu.\nLoại hình xuất khẩu đổi với hàng mẫu, công ty có thể tham khảo mã loại hình H21 - Xuất khẩu hàng khác.\nLoại hình xuất bù hàng hoá bị lỗi, hư hỏng: Công ty xuất khẩu cùng loại hình với lô hàng lỗi, hư hỏng đã xuất khẩu.\n2. Chính sách thuế\nDo công ty không nêu rõ mặt hàng xuất khẩu và chưa xác định được loại hình xuất khẩu nên tổ tư vấn không thể trả lời chính xác về chính sách thuế. Công ty tham khảo các quy định sau để thực hiện:\n+ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016\n+ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ\n+ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.\nHàng xuất mẫu, xuất bù hay không thanh toán thuộc loại hình kinh doanh không được miễn thuế và thuế suất xuất khẩu ưu đãi theo Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi ban hành theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ.\nViệc miễn thuế hàng hoá gia công, NSXXK công ty tham khảo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ\n3. Về báo cáo quyết toán.\nVề việc báo cáo quyết toán công ty tham khảo hướng dẫn tại các văn bản sau:\n+ Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính\n+ Công văn số 1501/TCHQ-GSQL ngày 29/02/2015 của Tổng cục Hải quan.\nKết thúc năm tài chính, công ty thực hiện báo cáo quyết toán theo mẫu 15/BCQT-NVL/GSQL theo quy định tại điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính và đưa số nguyên liệu đã tiêu huỷ vào cột xuất trong kỳ. Tuy nhiên công ty không nêu rõ loại hình hoạt động cho nên cần tham khảo quy định về vấn đề này theo từng loại hình cụ thể để thực hiện đúng quy định.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục xin cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức quản lý dự án được thực hiện như thế nào?
|
Đơn vị tôi là doanh nghiệp có 51 % vốn nhà nước. Hoạt động của chúng tôi là tổ chức xây dựng các công trình trọng điểm có vốn đầu tư của nhà nước thông qua đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư. Chúng tôi sẽ tiến hành thành lập ban quản lý dự án nhằm chuyên nghiệp hóa quá trình quản lý đối với từng dự án được giao. Xin hỏi, pháp luật có quy định gì về điều kiện của tổ chức quản lý dự án không? Nếu có thì thủ tục xin cấp giấy chứng nhận hay chứng chỉ này như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
|
Về điều kiện đối với tổ chức quản lý dự án.
Theo quy định tại Khoản 30 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP thì tổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án thì phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Về thủ tục xin cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức quản lý dự án.
Hồ sơ thủ tục như sau:
1/Đơn đề nghị mẫu.
2/Ảnh màu/ scan bản chính:
- Giấy chứng nhận ĐKDN hoặc quyết định thành lập tổ chức
- Quy trình quản lý thực hiện công việc.
- Hệ thống QLCL tương ứng với lĩnh vực đề nghị cấp (ISO).
- Báo cáo tài chính 03 năm.
3/
Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn và xác định hạng của chứng chỉ theo phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2016/TT-BXD.
4/ Ảnh màu/ scan từ bản chính
- Danh sách, văn bằng, chứng chỉ, HĐLĐ cá nhân chủ chốt, nhân viên, công nhân kỹ thuật (nếu có) liên quan về kê khai kinh nghiệm hoạt động xây dựng của tổ chức theo phụ lục 04.
- Các HĐ và biên bản nghiệm thu hoàn thành đã thực hiện (mỗi lĩnh vực và loại không có 03 HĐ, 03 BBNT)
Về cơ quan cấp chứng chỉ năng lực tổ chức quản lý dự án
Cơ quan cấp chứng chỉ:
- Chứng chỉ năng lực tổ chức tư vấn quản lý dự án do Cục quản lý hoạt động xây dựng - Bộ xây dựng cấp.
- Chứng chỉ năng lực tổ chức tư vấn quản lý dự án hạng 2,3 do Sở Xây dựng cấp.
Như vậy, bạn đối chiếu với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhằm xác định tiêu chuẩn của từng hạng cụ thể trong tổ chức quản lý dự án. Từ đó thực hiện thủ tục xin cấp chứng chỉ tại cơ quan có thẩm quyền một cách chính xác nhất.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục xin cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức quản lý dự án được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về điều kiện đối với tổ chức quản lý dự án.\nTheo quy định tại Khoản 30 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP thì tổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án thì phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.\nc) Hạng III:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\nVề thủ tục xin cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức quản lý dự án.\nHồ sơ thủ tục như sau:\n1/Đơn đề nghị mẫu.\n2/Ảnh màu/ scan bản chính:\n- Giấy chứng nhận ĐKDN hoặc quyết định thành lập tổ chức\n- Quy trình quản lý thực hiện công việc.\n- Hệ thống QLCL tương ứng với lĩnh vực đề nghị cấp (ISO).\n- Báo cáo tài chính 03 năm.\n3/\nBản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn và xác định hạng của chứng chỉ theo phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2016/TT-BXD.\n4/ Ảnh màu/ scan từ bản chính\n- Danh sách, văn bằng, chứng chỉ, HĐLĐ cá nhân chủ chốt, nhân viên, công nhân kỹ thuật (nếu có) liên quan về kê khai kinh nghiệm hoạt động xây dựng của tổ chức theo phụ lục 04.\n- Các HĐ và biên bản nghiệm thu hoàn thành đã thực hiện (mỗi lĩnh vực và loại không có 03 HĐ, 03 BBNT)\nVề cơ quan cấp chứng chỉ năng lực tổ chức quản lý dự án\nCơ quan cấp chứng chỉ:\n- Chứng chỉ năng lực tổ chức tư vấn quản lý dự án do Cục quản lý hoạt động xây dựng - Bộ xây dựng cấp.\n- Chứng chỉ năng lực tổ chức tư vấn quản lý dự án hạng 2,3 do Sở Xây dựng cấp.\nNhư vậy, bạn đối chiếu với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhằm xác định tiêu chuẩn của từng hạng cụ thể trong tổ chức quản lý dự án. Từ đó thực hiện thủ tục xin cấp chứng chỉ tại cơ quan có thẩm quyền một cách chính xác nhất.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng hợp các chính sách hỗ trợ cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã áp dụng từ ngày 01/07/2024?
|
Tổng hợp các chính sách hỗ trợ cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã áp dụng từ ngày 01/07/2024?
|
Tổng hợp các chính sách hỗ trợ cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã áp dụng từ ngày 01/07/2024?Theo như quy định về Luật Hợp tác xã 2023 vừa được ban hành thì từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã sẽ được hỗ trợ các chính sách sau:- Chính sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn.- Chính sách đất đai.- Chính sách thuế, phí và lệ phí.- Chính sách tiếp cận vốn, bảo hiểm.- Chính sách ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.- Chính sách tiếp cận và nghiên cứu thị trường.- Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, kết cấu trang thiết bị.- Chính sách hỗ trợ, tư vấn tài chính, đánh giá rủi ro.- Chính sách hỗ trợ hoạt động trong linh vực nông nghiệp.Tổng hợp các chính sách hỗ trợ cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã áp dụng từ ngày 01/07/2024? (Hình từ internet)Nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 19 Luật Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về nguồn vốn thực hiện chính sách như sau:Nguồn vốn thực hiện chính sách 1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.2. Nguồn vốn từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.3. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật.4. Nguồn huy động, tài trợ hợp pháp từ cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài.Như vậy, nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau:- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.- Nguồn vốn từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.- Nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật.- Nguồn huy động, tài trợ hợp pháp từ cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài.Tiêu chí để Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thụ hưởng các chính sách hỗ trợ như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về tiêu chí thụ hưởng chính sách như sau:Tiêu chỉ thụ hưởng chính sách 1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng các tiêu chỉ sau đây:a) Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này; không trong thời gian chấp hành bản án hình sự của Ya án đã có hiệu lực pháp luật;b) Phát triển thành viên hoặc tăng tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ hoặc phát triển quỹ chung không chia, tài sản chung không chịu hoặc thực hiện giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động hoặc mới thành lập tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luậtc) Có báo cáo kiểm toán trong trường hợp nội dung chính sách có yêu cầu.2. Tổ hợp tác được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng các tiêu chí sau đây:a) Có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác;b) Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;c) Phát triển thành viên hoặc thực hiện giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động hoặc mới thành lập tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bản kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luậtNhư vậy, tiêu chí để Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thụ hưởng các chính sách hỗ trợ được quy định như sau:- Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng các tiêu chỉ sau đây:+ Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm.+ Không trong thời gian chấp hành bản án hình sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.+ Phát triển thành viên hoặc tăng tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ hoặc phát triển quỹ chung không chia, tài sản chung không chịu hoặc thực hiện giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động hoặc mới thành lập tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.+ Có báo cáo kiểm toán trong trường hợp nội dung chính sách có yêu cầu.- Đối với Tổ hợp tác được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng các tiêu chí sau đây:+ Có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác.+ Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm.+ Phát triển thành viên hoặc thực hiện giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động hoặc mới thành lập tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bản kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Luật Hợp tác xã 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng hợp các chính sách hỗ trợ cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã áp dụng từ ngày 01/07/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng hợp các chính sách hỗ trợ cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã áp dụng từ ngày 01/07/2024?Theo như quy định về Luật Hợp tác xã 2023 vừa được ban hành thì từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 các Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã sẽ được hỗ trợ các chính sách sau:- Chính sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn.- Chính sách đất đai.- Chính sách thuế, phí và lệ phí.- Chính sách tiếp cận vốn, bảo hiểm.- Chính sách ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.- Chính sách tiếp cận và nghiên cứu thị trường.- Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, kết cấu trang thiết bị.- Chính sách hỗ trợ, tư vấn tài chính, đánh giá rủi ro.- Chính sách hỗ trợ hoạt động trong linh vực nông nghiệp.Tổng hợp các chính sách hỗ trợ cho Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã áp dụng từ ngày 01/07/2024? (Hình từ internet)Nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 19 Luật Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về nguồn vốn thực hiện chính sách như sau:Nguồn vốn thực hiện chính sách 1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.2. Nguồn vốn từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.3. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật.4. Nguồn huy động, tài trợ hợp pháp từ cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài.Như vậy, nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được quy định như sau:- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.- Nguồn vốn từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.- Nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật.- Nguồn huy động, tài trợ hợp pháp từ cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài.Tiêu chí để Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thụ hưởng các chính sách hỗ trợ như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hợp tác xã 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về tiêu chí thụ hưởng chính sách như sau:Tiêu chỉ thụ hưởng chính sách 1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng các tiêu chỉ sau đây:a) Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này; không trong thời gian chấp hành bản án hình sự của Ya án đã có hiệu lực pháp luật;b) Phát triển thành viên hoặc tăng tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ hoặc phát triển quỹ chung không chia, tài sản chung không chịu hoặc thực hiện giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động hoặc mới thành lập tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luậtc) Có báo cáo kiểm toán trong trường hợp nội dung chính sách có yêu cầu.2. Tổ hợp tác được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng các tiêu chí sau đây:a) Có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác;b) Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;c) Phát triển thành viên hoặc thực hiện giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động hoặc mới thành lập tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bản kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luậtNhư vậy, tiêu chí để Tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thụ hưởng các chính sách hỗ trợ được quy định như sau:- Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng các tiêu chỉ sau đây:+ Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm.+ Không trong thời gian chấp hành bản án hình sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.+ Phát triển thành viên hoặc tăng tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ hoặc phát triển quỹ chung không chia, tài sản chung không chịu hoặc thực hiện giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động hoặc mới thành lập tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.+ Có báo cáo kiểm toán trong trường hợp nội dung chính sách có yêu cầu.- Đối với Tổ hợp tác được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng các tiêu chí sau đây:+ Có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác.+ Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm.+ Phát triển thành viên hoặc thực hiện giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động hoặc mới thành lập tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bản kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Luật Hợp tác xã 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về bóng sử dụng trong thi đấu bóng đá
|
Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về bóng sử dụng trong thi đấu bóng đá được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Anh. Hiện nay, mùa WorldCup đang diễn ra và tôi có nhiều thắc mắc về giải đấu này cũng như những giải đấu bóng đá trong nước, đặc biệt là những quy định về bóng sử dụng trong thi đấu. Ban biên tập cho tôi hỏi: Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về bóng sử dụng trong thi đấu bóng đá được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09088***)
|
Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về bóng sử dụng trong thi đấu bóng đá được quy định tại Luật II. Bóng do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành kèm theo Quyết định 982-QĐ/UBTDTT năm 2007 như sau:
Quyết định 1
Trong những trận đấu chính thức, chỉ những quả bóng đáp ứng đúng những tiêu chuẩn của Luật 2, mới được phép sử dụng để thi đấu.
Những trận đấu do FIFA hoặc Liên đoàn bóng đá châu lục tổ chức, chỉ những quả bóng có 1 trong 3 dòng chữ chính thức sau đây mới được sử dụng để thi đấu:
. Được FIFA phê duyệt
. Được FIFA kiểm tra.
. Đạt tiêu chuẩn bóng thi đấu quốc tế.
Dòng chữ ghi trên bóng chứng tỏ bóng đã được kiểm tra chất lượng và đạt những tiêu chuẩn tối thiểu của Luật 2. Danh sách những yêu cầu bổ sung đặc biệt cho từng chủng loại phải được Hội đồng Luật quốc tế phê chuẩn. Bộ phận kiểm tra phải được FIFA phê duyệt.
Trong các giải thi đấu quốc gia có thể sử dụng bóng đạt một trong 3 tiêu chuẩn nêu trên.
Ngoài ra trong các trận đấu không chính thức khác, bóng được sử dụng phải đáp ứng những tiêu chuẩn tối thiểu của Luật 2.
Quyết định 2.
Trong những trận đấu do FIFA tổ chức hoặc những trận đấu do Liên đoàn bóng đá quốc gia tổ chức, bóng thi đấu không được phép có bất cứ hình thức quảng cáo thương mại nào.
Chỉ được có những biểu tượng của giải, của Ban tổ chức giải và nhãn hiệu được công nhận của nhà sản xuất bóng. Tuy nhiên điều lệ giải phải có quy định hạn chế về kích thước và số lượng các biểu tượng đó.
Trên đây là nội dung quy định về những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về bóng sử dụng trong thi đấu bóng đá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 982-QĐ/UBTDTT năm 2007.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về bóng sử dụng trong thi đấu bóng đá",
"role": "user"
},
{
"content": "Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về bóng sử dụng trong thi đấu bóng đá được quy định tại Luật II. Bóng do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành kèm theo Quyết định 982-QĐ/UBTDTT năm 2007 như sau:\nQuyết định 1\nTrong những trận đấu chính thức, chỉ những quả bóng đáp ứng đúng những tiêu chuẩn của Luật 2, mới được phép sử dụng để thi đấu.\nNhững trận đấu do FIFA hoặc Liên đoàn bóng đá châu lục tổ chức, chỉ những quả bóng có 1 trong 3 dòng chữ chính thức sau đây mới được sử dụng để thi đấu:\n. Được FIFA phê duyệt\n. Được FIFA kiểm tra.\n. Đạt tiêu chuẩn bóng thi đấu quốc tế.\nDòng chữ ghi trên bóng chứng tỏ bóng đã được kiểm tra chất lượng và đạt những tiêu chuẩn tối thiểu của Luật 2. Danh sách những yêu cầu bổ sung đặc biệt cho từng chủng loại phải được Hội đồng Luật quốc tế phê chuẩn. Bộ phận kiểm tra phải được FIFA phê duyệt.\nTrong các giải thi đấu quốc gia có thể sử dụng bóng đạt một trong 3 tiêu chuẩn nêu trên.\nNgoài ra trong các trận đấu không chính thức khác, bóng được sử dụng phải đáp ứng những tiêu chuẩn tối thiểu của Luật 2.\nQuyết định 2.\nTrong những trận đấu do FIFA tổ chức hoặc những trận đấu do Liên đoàn bóng đá quốc gia tổ chức, bóng thi đấu không được phép có bất cứ hình thức quảng cáo thương mại nào.\nChỉ được có những biểu tượng của giải, của Ban tổ chức giải và nhãn hiệu được công nhận của nhà sản xuất bóng. Tuy nhiên điều lệ giải phải có quy định hạn chế về kích thước và số lượng các biểu tượng đó.\nTrên đây là nội dung quy định về những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về bóng sử dụng trong thi đấu bóng đá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 982-QĐ/UBTDTT năm 2007.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở với thân nhiên liệt sĩ không?
|
Chào anh chị Luật sư. Bố tôi tham gia kháng chiến chống Mỹ và đã được công nhận liệt sĩ, mẹ của tôi thì được Nhà nước tặng nhà tình nghĩa. Nay, vợ chồng tôi muốn ra ở riêng thì như vậy tôi có được giảm tiền sử dụng đất không? Và được giảm bao nhiêu %?
Mong anh chị tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn.
|
Thân nhân liệt sĩ có được giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở không? Tại Khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định như sau: 2. Các chế độ ưu đãi khác bao gồm:a) Bảo hiểm y tế;b) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;c) Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;d) Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;đ) Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;e) Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;g) Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;h) Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;i) Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;k) Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.Bên cạnh đó, Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chế độ miễn tiền sử dụng đất, theo đó:1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.b) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng.d) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.đ) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.2. Miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.Ngoài ra, Khoản 3 Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định như sau: 3. Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:a) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.b) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.c) Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.d) Thân nhân liệt sĩ.Như vậy, thân nhân liệt sĩ sẽ được giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở và sẽ được giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở.Có được giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở với thân nhiên liệt sĩ không? (Hình từ Internet)Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng chết thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như thế nào? Theo Khoản 5 Điều 6 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định như sau: 5. Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của Pháp lệnh này thì thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:a) Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này;b) Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sĩ và trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng;c) Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên và đồng thời là thân nhân của người có công với cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của liệt sĩ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này;d) Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công đó thuộc hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một đối tượng;đ) Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu đã hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.Theo đó, thân nhân của một liệt sĩ và đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sĩ và trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng.Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đang hưởng chế độ chết thì thân nhân được hưởng chế độ ưu đãi gì?Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định như sau: 3. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng chế độ chết thì thân nhân được hưởng chế độ ưu đãi như sau:a) Trợ cấp tuất hằng tháng đối với vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.Trường hợp vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng;b) Trợ cấp một lần với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng.Với quy định này thì người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng chế độ chết thì thân nhân được hưởng các chế độ ưu đãi như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở với thân nhiên liệt sĩ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thân nhân liệt sĩ có được giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở không? Tại Khoản 2 Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định như sau: 2. Các chế độ ưu đãi khác bao gồm:a) Bảo hiểm y tế;b) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;c) Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;d) Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;đ) Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;e) Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;g) Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;h) Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;i) Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;k) Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.Bên cạnh đó, Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chế độ miễn tiền sử dụng đất, theo đó:1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.b) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng.d) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.đ) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.2. Miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.Ngoài ra, Khoản 3 Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định như sau: 3. Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:a) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.b) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.c) Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.d) Thân nhân liệt sĩ.Như vậy, thân nhân liệt sĩ sẽ được giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở và sẽ được giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở.Có được giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở với thân nhiên liệt sĩ không? (Hình từ Internet)Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng chết thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như thế nào? Theo Khoản 5 Điều 6 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định như sau: 5. Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của Pháp lệnh này thì thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:a) Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này;b) Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sĩ và trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng;c) Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên và đồng thời là thân nhân của người có công với cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của liệt sĩ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh này;d) Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công đó thuộc hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một đối tượng;đ) Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu đã hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.Theo đó, thân nhân của một liệt sĩ và đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sĩ và trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng.Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đang hưởng chế độ chết thì thân nhân được hưởng chế độ ưu đãi gì?Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định như sau: 3. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng chế độ chết thì thân nhân được hưởng chế độ ưu đãi như sau:a) Trợ cấp tuất hằng tháng đối với vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.Trường hợp vợ hoặc chồng sống cô đơn, con mồ côi cả cha mẹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng;b) Trợ cấp một lần với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng hiện hưởng.Với quy định này thì người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng chế độ chết thì thân nhân được hưởng các chế độ ưu đãi như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng
|
Không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng thì người sử dụng lao động bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:
Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.
Ngoài ra tại Khoản 3 điều này còn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.\nNgoài ra tại Khoản 3 điều này còn quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\nChậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và số tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giám sát đối với người chưa thành niên phạm tội
|
Đối với người chưa thành niên phạm tội thì cần có một cơ quan giám sát, tuy nhiên tôi chưa rõ về sự giám sát đó ở giai đoạn 2003-2010, nên rất mong Ban biên tập phản hồi giúp.
(******@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 304 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao người chưa thành niên phạm tội cho cha, mẹ hoặc người đỡ đầu của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của người chưa thành niên phạm tội khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng.
- Người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người chưa thành niên, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó.
Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn khi tiến hành điều tra, truy tố và xét xử đối với người chưa thành niên thì cần phải xác định rõ:
- Tuổi, trình độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người chưa thành niên;
- Điều kiện sinh sống và giáo dục;
- Có hay không có người thành niên xúi giục;
- Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giám sát đối với người chưa thành niên phạm tội",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 304 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định:\n- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao người chưa thành niên phạm tội cho cha, mẹ hoặc người đỡ đầu của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của người chưa thành niên phạm tội khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng.\n- Người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người chưa thành niên, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó.\nTheo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn khi tiến hành điều tra, truy tố và xét xử đối với người chưa thành niên thì cần phải xác định rõ:\n- Tuổi, trình độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người chưa thành niên;\n- Điều kiện sinh sống và giáo dục;\n- Có hay không có người thành niên xúi giục;\n- Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thành viên MobiFone
|
Tôi đang làm việc tại một công ty dịch vụ viễn thông. Tôi muốn biết Chủ tịch Hội đồng thành viên MobiFone có nhiệm vụ và quyền hạn gì? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Hữu Nhân (nhan***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 28 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của MobiFone thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của MobiFone theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định tại Điều lệ này; đại diện cho MobiFone trong quan hệ với tổ chức Đảng, đoàn thể, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước Bộ Thông tin và Truyền thông, trước Hội đồng thành viên MobiFone và pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung và tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông và nghị quyết của Hội đồng thành viên MobiFone;
đ) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng thành viên;
e) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
g) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của MobiFone, kết quả quản lý điều hành của Tổng giám đốc MobiFone;
h) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;
i) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Chủ sở hữu đầu tư hoặc giao cho MobiFone; quản lý MobiFone theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
k) Tổ chức nghiên cứu và soạn thảo chiến lược phát triển, kế hoạch trung hạn, dài hạn, các dự án đầu tư quan trọng của MobiFone; phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của MobiFone để trình Hội đồng thành viên;
l) Tổ chức xây dựng, giám sát việc thực hiện Quy chế tài chính của MobiFone, Quy chế quản lý người đại diện phần vốn của MobiFone tại doanh nghiệp khác và các quy chế quản lý nội bộ khác của MobiFone;
m) Tổ chức công bố, công khai thông tin về MobiFone theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố;
n) Ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự; thỏa thuận hợp tác với các đối tác của MobiFone theo phân cấp của Hội đồng thành viên MobiFone;
o) Quyết định các dự án đầu tư vốn ra bên ngoài; các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác; hợp đồng cho thuê tài sản theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên MobiFone và các quy định khác của pháp luật;
p) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
3. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không thể thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình vì một lý do bất khả kháng thì các thành viên kiến nghị Chủ sở hữu chỉ định một người trong số các thành viên còn lại tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước Bộ Thông tin và Truyền thông về việc chậm trễ hoặc không ký các quyết định của Hội đồng thành viên.
Trên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thành viên MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thành viên MobiFone",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 28 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:\n1. Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của MobiFone thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của MobiFone theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định tại Điều lệ này; đại diện cho MobiFone trong quan hệ với tổ chức Đảng, đoàn thể, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nChủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước Bộ Thông tin và Truyền thông, trước Hội đồng thành viên MobiFone và pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.\n2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:\na) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên;\nb) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung và tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;\nc) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;\nd) Tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông và nghị quyết của Hội đồng thành viên MobiFone;\nđ) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng thành viên;\ne) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;\ng) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của MobiFone, kết quả quản lý điều hành của Tổng giám đốc MobiFone;\nh) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên;\ni) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Chủ sở hữu đầu tư hoặc giao cho MobiFone; quản lý MobiFone theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;\nk) Tổ chức nghiên cứu và soạn thảo chiến lược phát triển, kế hoạch trung hạn, dài hạn, các dự án đầu tư quan trọng của MobiFone; phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của MobiFone để trình Hội đồng thành viên;\nl) Tổ chức xây dựng, giám sát việc thực hiện Quy chế tài chính của MobiFone, Quy chế quản lý người đại diện phần vốn của MobiFone tại doanh nghiệp khác và các quy chế quản lý nội bộ khác của MobiFone;\nm) Tổ chức công bố, công khai thông tin về MobiFone theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố;\nn) Ký kết các hợp đồng kinh tế, dân sự; thỏa thuận hợp tác với các đối tác của MobiFone theo phân cấp của Hội đồng thành viên MobiFone;\no) Quyết định các dự án đầu tư vốn ra bên ngoài; các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác; hợp đồng cho thuê tài sản theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên MobiFone và các quy định khác của pháp luật;\np) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.\n3. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không thể thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình vì một lý do bất khả kháng thì các thành viên kiến nghị Chủ sở hữu chỉ định một người trong số các thành viên còn lại tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.\n4. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước Bộ Thông tin và Truyền thông về việc chậm trễ hoặc không ký các quyết định của Hội đồng thành viên.\nTrên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thành viên MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu nhập khác có phải xuất hóa đơn không? Hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế bị mất thì xử lý ra sao?
|
Tôi có thắc mắc: Thu nhập khác có phải xuất hóa đơn không? Hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế bị mất thì xử lý ra sao? (Câu hỏi của chị Thư - Khánh Hoà)
|
Thu nhập khác có phải xuất hóa đơn không?Căn cứ theo khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập khác khi tính thuế TNDN như sau:Thu nhập khácThu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:....Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư......Mặt khác, theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.......Thông qua các quy định trên, thu nhập khác khi tính thuế TNDN là các khoản thu như sau:- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.- Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.- Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ.- Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.- .....Tuy nhiên, theo quy định, trường hợp thu nhập khác thuộc thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN là các khoản thu bằng tiền dưới đây thì không phải lập hóa đơn và không phải kê khai tính nộp thuế GTGT, cụ thể:- Khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng.- Khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng.- Khoản thu tài chính khác*Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.Như vậy, doanh nghiệp nhận các khoản thu nhập khác thuộc các trường hợp trên thì không cần phải xuất hóa đơn mà chỉ lập chứng từ thu. Thu nhập khác có phải xuất hóa đơn không? (Hình từ Internet)Hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế bị mất thì xử lý ra sao?Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế như sau: Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó......Như vậy, hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế bị mất thì (hóa đơn đã lập hoặc chưa lập) thì lập báo cáo về việc mất hóa đơn và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp qua Mẫu số BC21/HĐG.Thời hạn thông báo mất hóa đơn chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất hóa đơn. Nếu ngày cuối cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.Thời hạn báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế là khi nào?Theo Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ như sau:Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này......Theo đó, việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế được thực hiện theo hàng quý. Thời hạn báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế chậm nhât là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơnTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu nhập khác có phải xuất hóa đơn không? Hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế bị mất thì xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu nhập khác có phải xuất hóa đơn không?Căn cứ theo khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập khác khi tính thuế TNDN như sau:Thu nhập khácThu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:....Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư......Mặt khác, theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.......Thông qua các quy định trên, thu nhập khác khi tính thuế TNDN là các khoản thu như sau:- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.- Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.- Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ.- Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.- .....Tuy nhiên, theo quy định, trường hợp thu nhập khác thuộc thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN là các khoản thu bằng tiền dưới đây thì không phải lập hóa đơn và không phải kê khai tính nộp thuế GTGT, cụ thể:- Khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng.- Khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng.- Khoản thu tài chính khác*Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.Như vậy, doanh nghiệp nhận các khoản thu nhập khác thuộc các trường hợp trên thì không cần phải xuất hóa đơn mà chỉ lập chứng từ thu. Thu nhập khác có phải xuất hóa đơn không? (Hình từ Internet)Hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế bị mất thì xử lý ra sao?Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế như sau: Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó......Như vậy, hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế bị mất thì (hóa đơn đã lập hoặc chưa lập) thì lập báo cáo về việc mất hóa đơn và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp qua Mẫu số BC21/HĐG.Thời hạn thông báo mất hóa đơn chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất hóa đơn. Nếu ngày cuối cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.Thời hạn báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế là khi nào?Theo Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ như sau:Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này......Theo đó, việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế được thực hiện theo hàng quý. Thời hạn báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế chậm nhât là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơnTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.