title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bắt, tạm giữ hình sự tại đồn Biên phòng quy định như thế nào?
|
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bắt, tạm giữ hình sự tại đồn Biên phòng quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Lâm Dự Tường, là sinh viên ngành Luật, trường đại học Luật Tp.HCM. Em hiện đang học môn học liên quan đến luật hình sự. Trong quá trình tìm hiểu về môn học và đọc hiểu tài liệu, có rất nhiều vấn đề mà em chưa hiểu. Cụ thể, em vẫn không rõ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bắt, tạm giữ hình sự tại đồn Biên phòng quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (lamta**@***)
|
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bắt, tạm giữ hình sự tại đồn Biên phòng quy định tại Điều 17 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP hướng dẫn thực hiện việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành cụ thể như sau:
1. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ hình sự của đồn Biên phòng đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát quân sự do Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền giải quyết.
2. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ hình sự của đồn Biên phòng đối với các đối tượng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát quân sự và các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ quản lý và thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ tại các đồn Biên phòng do Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân giải quyết.
3. Thủ tục và thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng thực hiện theo Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP- BTP ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bắt, tạm giữ hình sự tại đồn Biên phòng. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bắt, tạm giữ hình sự tại đồn Biên phòng quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bắt, tạm giữ hình sự tại đồn Biên phòng quy định tại Điều 17 Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP hướng dẫn thực hiện việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành cụ thể như sau:\n1. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ hình sự của đồn Biên phòng đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát quân sự do Viện kiểm sát quân sự có thẩm quyền giải quyết.\n2. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ hình sự của đồn Biên phòng đối với các đối tượng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát quân sự và các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ quản lý và thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ tại các đồn Biên phòng do Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân giải quyết.\n3. Thủ tục và thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng thực hiện theo Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP- BTP ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc bắt, tạm giữ hình sự tại đồn Biên phòng. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chia nhà thành đất như thế nào?
|
Xin chào các anh chị. Xin được hỏi một việc như sau: Năm 2003 anh A đi lao động nước ngoài năm 2004 có quen biết và có con với bạn gái. Năm 2005 hai người về nước đăng ký kết hôn và làm lễ cưới. khi đó bố mẹ anh A đang hoàn thiện ngôi nhà mới xây trên đất ông cha để lại. Hai vợ chồng anh A về ở đã mua sắm tivi, tủ lạnh .... Năm 2012 phát sinh mâu thuẫn vợ chồng anh A ra tòa ly hôn. Tòa huyện Đ đã xử ly hôn nhưng phần tài sản thì chia cho chị vợ anh A 1/4 giá trị căn nhà 2 tấng (khoảng180m2) định giá 5 triệu/m2, nhưng số tiền này lại bắt bố mẹ anh A trả bằng đất cho vợ anh a là 47m2 (định giá 6 triệu/m2) với lý do là cô vợ anh a không có nhà ở. (Vợ chồng anh A không có chứng cứ gì chứng mình là đã đưa tiền cho bố mẹ anh A trước và trong thời gian xây dựng ngôi nhà). Xin được hỏi LS việc Tòa xử như vậy theo quy đình nào và theo thông lệ gì?
|
Vấn đề chỗ ở sau khi ly hôn là một nội dung mà tòa án phải giải quyết trong vụ án ly hôn. Nếu chị vợ không có chỗ ở thì Tòa án có thể "buộc" chồng hoặc gia đình phải "bán" lại một phần nhà đất cho chị vợ để giải quyết chỗ ở... Căn cứ vào luật hôn nhân và gia đình, bộ luật tố tụng dân sự và một số văn bản có liên quan..
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chia nhà thành đất như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vấn đề chỗ ở sau khi ly hôn là một nội dung mà tòa án phải giải quyết trong vụ án ly hôn. Nếu chị vợ không có chỗ ở thì Tòa án có thể \"buộc\" chồng hoặc gia đình phải \"bán\" lại một phần nhà đất cho chị vợ để giải quyết chỗ ở... Căn cứ vào luật hôn nhân và gia đình, bộ luật tố tụng dân sự và một số văn bản có liên quan..",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được quy định như thế nào?
|
Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Huy Toàn, hiện tôi đang sinh sống và học tập tại Bình Phước. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập: Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được quy định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
- Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
- Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.
Trên đây là nội dung trả lời về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được quy định cụ thể như sau:\n- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.\n- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.\n- Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.\n- Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.\nTrên đây là nội dung trả lời về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức, cá nhân kinh doanh có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng thì phải xử lý ra sao?
|
Tổ chức, cá nhân kinh doanh có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng thì phải xử lý ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Lương. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến hoa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Cho tôi hỏi, tổ chức, cá nhân kinh doanh có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng thì phải xử lý ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Thành Lương (thanhluong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì tổ chức, cá nhân kinh doanh có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng thì phải lập biên bản về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Sau khi lập biên bản tổ chức, cá nhân có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng phải có đơn khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn khai báo là ngày sau ngày biên bản được lập xong, nhưng chậm nhất không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xử lý hóa đơn sau mất, cháy, hỏng và trình tự, thủ tục khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn trong đơn vị kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân kinh doanh có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng thì phải xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì tổ chức, cá nhân kinh doanh có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng thì phải lập biên bản về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.\nSau khi lập biên bản tổ chức, cá nhân có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng phải có đơn khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn khai báo là ngày sau ngày biên bản được lập xong, nhưng chậm nhất không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.\nBộ Tài chính quy định cụ thể việc xử lý hóa đơn sau mất, cháy, hỏng và trình tự, thủ tục khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn trong đơn vị kế toán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc giữ, sử dụng, giao, nhận Giấy chứng nhận trong dân sự?
|
Liên quan đến các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong dân sự theo quy định mới thì việc giữ, sử dụng, giao, nhận Giấy chứng nhận được điều chỉnh ra sao?
|
Căn cứ Điều 6 Nghị định 21/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định về nội dung này như sau:
1. Trường hợp tài sản bảo đảm được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc để thực hiện giao dịch dân sự khác mà bên nhận bảo đảm đang giữ bản chính Giấy chứng nhận thì người này giao bản chính Giấy chứng nhận cho chủ thể trong giao dịch liên quan hoặc thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận để chủ thể trong giao dịch liên quan thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bên nhận bảo đảm giao bản chính Giấy chứng nhận cho chủ thể trong giao dịch liên quan thì chủ thể đã nhận phải giao lại bản chính Giấy chứng nhận cho bên nhận bảo đảm ngay sau khi thực hiện xong thủ tục, nếu chậm hoặc không giao lại bản chính Giấy chứng nhận mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Bên bảo đảm được dùng bản sao Giấy chứng nhận và bản chính văn bản xác nhận còn hiệu lực của bên nhận bảo đảm về việc giữ bản chính Giấy chứng nhận để sử dụng hoặc lưu hành tài sản.
2. Việc giữ, sử dụng Giấy chứng nhận về tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc giữ, sử dụng, giao, nhận Giấy chứng nhận trong dân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 6 Nghị định 21/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định về nội dung này như sau:\n1. Trường hợp tài sản bảo đảm được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc để thực hiện giao dịch dân sự khác mà bên nhận bảo đảm đang giữ bản chính Giấy chứng nhận thì người này giao bản chính Giấy chứng nhận cho chủ thể trong giao dịch liên quan hoặc thực hiện nghĩa vụ khác theo thỏa thuận để chủ thể trong giao dịch liên quan thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp bên nhận bảo đảm giao bản chính Giấy chứng nhận cho chủ thể trong giao dịch liên quan thì chủ thể đã nhận phải giao lại bản chính Giấy chứng nhận cho bên nhận bảo đảm ngay sau khi thực hiện xong thủ tục, nếu chậm hoặc không giao lại bản chính Giấy chứng nhận mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\nBên bảo đảm được dùng bản sao Giấy chứng nhận và bản chính văn bản xác nhận còn hiệu lực của bên nhận bảo đảm về việc giữ bản chính Giấy chứng nhận để sử dụng hoặc lưu hành tài sản.\n2. Việc giữ, sử dụng Giấy chứng nhận về tàu bay, tàu biển thực hiện theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Bộ luật Hàng hải Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bao nhiêu mức độ khuyết tật? Người khuyết tật sống tại hộ gia đình được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi hiện nay có bao nhiêu mức độ khuyết tật và người khuyết tật sống tại hộ gia đình được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Hương (Quảng Nam)
|
Có bao nhiêu mức độ khuyết tật?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010 quy định dạng tật và mức độ khuyết tật:Dạng tật và mức độ khuyết tật...2. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này....Theo đó, mức độ khuyết tật được quy định như sau:- Người khuyết tật đặc biệt nặng- Người khuyết tật nặng- Người khuyết tật nhẹCó bao nhiêu mức độ khuyết tật? Người khuyết tật sống tại hộ gia đình được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng của người khuyết tật được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 quy định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng:Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;b) Người khuyết tật nặng.2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.Như vậy, trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng của người khuyết tật được quy định như sau:(1) Trợ cấp hàng tháng gồm các đối tượng sau:- Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội.- Người khuyết tật nặng.(2) Hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho các đối tượng sau:- Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;- Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;(3) Người khuyết tật được hưởng hưởng trợ cấp hàng tháng là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.Người khuyết tật được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:...e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng....Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ cấp xã hội:Mức chuẩn trợ giúp xã hội...2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác....Như vậy, người khuyết tật sống, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật được hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:(1) Người khuyết tật đặc biệt nặngMức trợ cấp = Hệ số x Mức chuẩn trợ giúp xã hội = 2.0 x 360.000 đồng = 720.000 đồng(2) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, trẻ em;Mức trợ cấp = Hệ số x Mức chuẩn trợ giúp xã hội = 2.5 x 360.000 đồng = 900.000 đồng(3) Người khuyết tật nặng được nhận mức trợ cấp như sau:Mức trợ cấp = Hệ số x Mức chuẩn trợ giúp xã hội = 1.5 x 360.000 đồng = 540.000 đồng(4) Người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em được nhận mức trợ cấp như sau:Mức trợ cấp = Hệ số x Mức chuẩn trợ giúp xã hội = 2.0 x 360.000 đồng = 720.000 đồngTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bao nhiêu mức độ khuyết tật? Người khuyết tật sống tại hộ gia đình được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bao nhiêu mức độ khuyết tật?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010 quy định dạng tật và mức độ khuyết tật:Dạng tật và mức độ khuyết tật...2. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này....Theo đó, mức độ khuyết tật được quy định như sau:- Người khuyết tật đặc biệt nặng- Người khuyết tật nặng- Người khuyết tật nhẹCó bao nhiêu mức độ khuyết tật? Người khuyết tật sống tại hộ gia đình được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng của người khuyết tật được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 quy định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng:Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;b) Người khuyết tật nặng.2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.4. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với từng loại đối tượng theo quy định tại Điều này do Chính phủ quy định.Như vậy, trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng của người khuyết tật được quy định như sau:(1) Trợ cấp hàng tháng gồm các đối tượng sau:- Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp người khuyết tật trong cơ sở bảo trợ xã hội.- Người khuyết tật nặng.(2) Hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng cho các đối tượng sau:- Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;- Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;(3) Người khuyết tật được hưởng hưởng trợ cấp hàng tháng là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.Người khuyết tật được hưởng mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:...e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng....Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ cấp xã hội:Mức chuẩn trợ giúp xã hội...2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác....Như vậy, người khuyết tật sống, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật được hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:(1) Người khuyết tật đặc biệt nặngMức trợ cấp = Hệ số x Mức chuẩn trợ giúp xã hội = 2.0 x 360.000 đồng = 720.000 đồng(2) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, trẻ em;Mức trợ cấp = Hệ số x Mức chuẩn trợ giúp xã hội = 2.5 x 360.000 đồng = 900.000 đồng(3) Người khuyết tật nặng được nhận mức trợ cấp như sau:Mức trợ cấp = Hệ số x Mức chuẩn trợ giúp xã hội = 1.5 x 360.000 đồng = 540.000 đồng(4) Người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em được nhận mức trợ cấp như sau:Mức trợ cấp = Hệ số x Mức chuẩn trợ giúp xã hội = 2.0 x 360.000 đồng = 720.000 đồngTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục làm visa cho người nước ngoài mới nhất 2024? Điều kiện cấp visa cho người nước ngoài 2024 là gì?
|
Cho tôi hỏi: Thủ tục làm visa cho người nước ngoài mới nhất 2024? Điều kiện cấp visa cho người nước ngoài 2024 là gì?
|
Điều kiện cấp visa cho người nước ngoài 2024 là gì?Tại Điều 10 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh ,cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về điều kiện cấp visa cho người nước ngoài như sau:Điều kiện cấp thị thực1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.4. Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:a) Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;b) Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;c) Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;d) Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.5. Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này.Như vậy, điều kiện cấp visa cho người nước ngoài bao gồm:(1) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.(2) Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp:- Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài- Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức- Cấp thị thực cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh(3) Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh:- Không đủ điều kiện được cấp visa- Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.- Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.- Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.- Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.- Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.- Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.- Vì lý do thiên tai.- Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.(4) Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:- Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam;- Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề;- Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động;- Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.(5) Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện:- Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.- Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;Thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.- Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi cùng đi;Người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.Thủ tục làm visa cho người nước ngoài mới nhất 2024? Điều kiện cấp visa cho người nước ngoài 2024 là gì? (Hình từ Internet)Thủ tục làm visa cho người nước ngoài mới nhất 2024?Để xin visa Việt Nam, người nước ngoài cần thực hiện thủ tục làm visa theo các bước sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơHồ sơ xin visa Việt Nam bao gồm các loại giấy tờ sau:- Tờ khai đề nghị cấp visa Việt NamMẫu thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử mẫu NA1a ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BCA tại đây.- Hộ chiếu (còn thời hạn ít nhất 6 tháng) hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;- Các giấy tờ của cơ quan, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài tại Việt Nam;- Các giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh của người nước ngoài theo quy định.Bước 2: Nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công anBước 3: Nhận kết quả. Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).Người nước ngoài được miễn visa tại Việt Nam trong trường hợp nào?Tại Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về trường hợp được miễn visa tại Việt Nam của người nước ngoài bao gồm:(1) Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.(2) Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.(3) Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.- Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.(4)Theo quy định tại Điều 13 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.(5) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục làm visa cho người nước ngoài mới nhất 2024? Điều kiện cấp visa cho người nước ngoài 2024 là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện cấp visa cho người nước ngoài 2024 là gì?Tại Điều 10 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh ,cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về điều kiện cấp visa cho người nước ngoài như sau:Điều kiện cấp thị thực1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại Điều 16a, Điều 16b và khoản 3 Điều 17 của Luật này.3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.4. Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:a) Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;b) Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề theo quy định của Luật luật sư;c) Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;d) Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.5. Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này.Như vậy, điều kiện cấp visa cho người nước ngoài bao gồm:(1) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.(2) Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp:- Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài- Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức- Cấp thị thực cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh(3) Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh:- Không đủ điều kiện được cấp visa- Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.- Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.- Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.- Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.- Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.- Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.- Vì lý do thiên tai.- Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.(4) Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh:- Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam;- Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành nghề;- Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động;- Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.(5) Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện:- Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.- Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;Thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.- Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi cùng đi;Người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ.Thủ tục làm visa cho người nước ngoài mới nhất 2024? Điều kiện cấp visa cho người nước ngoài 2024 là gì? (Hình từ Internet)Thủ tục làm visa cho người nước ngoài mới nhất 2024?Để xin visa Việt Nam, người nước ngoài cần thực hiện thủ tục làm visa theo các bước sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơHồ sơ xin visa Việt Nam bao gồm các loại giấy tờ sau:- Tờ khai đề nghị cấp visa Việt NamMẫu thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử mẫu NA1a ban hành kèm theo Thông tư 22/2023/TT-BCA tại đây.- Hộ chiếu (còn thời hạn ít nhất 6 tháng) hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;- Các giấy tờ của cơ quan, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài tại Việt Nam;- Các giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh của người nước ngoài theo quy định.Bước 2: Nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công anBước 3: Nhận kết quả. Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày Tết, ngày lễ).Người nước ngoài được miễn visa tại Việt Nam trong trường hợp nào?Tại Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 có quy định về trường hợp được miễn visa tại Việt Nam của người nước ngoài bao gồm:(1) Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.(2) Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.(3) Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.- Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.(4)Theo quy định tại Điều 13 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.(5) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ là gì?
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện nay, công ty em đang hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và đang có nhu cầu bổ sung đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ. Vậy xin cho em hỏi điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
|
Quy định về điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ đã được nêu rõ tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.
Theo đó, công ty muốn cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc thực hiện giao dịch ký quỹ;
b) Là thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và không đang trong tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
c) Không có lỗ lũy kế bằng hoặc lớn hơn 50% vốn Điều lệ tính theo báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét, đảm bảo không quá 06 tháng tính đến thời Điểm đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ. Ý kiến kiểm toán tại báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính soát xét gần nhất phải là ý kiến chấp nhận toàn phần;
d) Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 03 lần, vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn pháp định, trích lập đầy đủ các Khoản dự phòng;
đ) Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 180% liên tục trong 12 tháng gần nhất tính đến thời Điểm đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ;
e) Có hệ thống giao dịch phục vụ giao dịch ký quỹ, giám sát tài Khoản giao dịch ký quỹ; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng; quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát nghiệp vụ giao dịch ký quỹ.
Nếu như đảm bảo các điều kiện trên thì công ty chứng khoán sẽ được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và được phép cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ .
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ đã được nêu rõ tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTheo đó, công ty muốn cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ phải đảm bảo các điều kiện sau đây:\na) Được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán và được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán thông qua việc thực hiện giao dịch ký quỹ;\nb) Là thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và không đang trong tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;\nc) Không có lỗ lũy kế bằng hoặc lớn hơn 50% vốn Điều lệ tính theo báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét, đảm bảo không quá 06 tháng tính đến thời Điểm đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ. Ý kiến kiểm toán tại báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính soát xét gần nhất phải là ý kiến chấp nhận toàn phần;\nd) Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 03 lần, vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn pháp định, trích lập đầy đủ các Khoản dự phòng;\nđ) Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 180% liên tục trong 12 tháng gần nhất tính đến thời Điểm đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ;\ne) Có hệ thống giao dịch phục vụ giao dịch ký quỹ, giám sát tài Khoản giao dịch ký quỹ; hệ thống để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán tách biệt tới từng nhà đầu tư tại ngân hàng; quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát nghiệp vụ giao dịch ký quỹ.\nNếu như đảm bảo các điều kiện trên thì công ty chứng khoán sẽ được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và được phép cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ .\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kết luận giám định pháp y tâm thần rối loạn nhân cách thực tổn
|
Tôi được biết. Kết luận giám định pháp y tâm thần là đánh giá, kết luận của cơ quan chuyên môn sau khi thực hiện trưng cầu giám định. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi: Kết luận giám định pháp y tâm thần rối loạn nhân cách thực tổn (F07.0) được quy định như thế nào?
|
Kết luận giám định pháp y tâm thần rối loạn nhân cách thực tổn (F07.0) quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
a) Họ và tên;
b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:
- Có bằng chứng tổn thương não, bệnh lý não hoặc rối loạn chức năng não;
- Biến đổi đáng kể các mô hình hành vi quen thuộc đối với người bệnh trước khi bị bệnh.
- Kèm theo phải có ít nhất ba trong số các biểu hiện sau:
+ Giảm khả năng duy trì các hoạt động có mục đích;
+ Rối loạn ứng xử cảm xúc;
+ Thể hiện những nhu cầu và xung động không xét đến hậu quả hoặc quy ước xã hội;
+ Các rối loạn nhận thức dưới dạng đa nghi hoặc ý tưởng paranoid;
+ Suy giảm rõ rệt về tốc độ và dòng ngôn ngữ;
+ Rối loạn hành vi tình dục.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kết luận giám định pháp y tâm thần rối loạn nhân cách thực tổn",
"role": "user"
},
{
"content": "Kết luận giám định pháp y tâm thần rối loạn nhân cách thực tổn (F07.0) quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\nCăn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:\na) Họ và tên;\nb) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:\n- Có bằng chứng tổn thương não, bệnh lý não hoặc rối loạn chức năng não;\n- Biến đổi đáng kể các mô hình hành vi quen thuộc đối với người bệnh trước khi bị bệnh.\n- Kèm theo phải có ít nhất ba trong số các biểu hiện sau:\n+ Giảm khả năng duy trì các hoạt động có mục đích;\n+ Rối loạn ứng xử cảm xúc;\n+ Thể hiện những nhu cầu và xung động không xét đến hậu quả hoặc quy ước xã hội;\n+ Các rối loạn nhận thức dưới dạng đa nghi hoặc ý tưởng paranoid;\n+ Suy giảm rõ rệt về tốc độ và dòng ngôn ngữ;\n+ Rối loạn hành vi tình dục.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực bị xử lý ra sao?
|
Hình thức xử lý đối với công chức kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm hằng năm không trung thực được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Định. Trong quá trình đọc báo, theo dõi tin tức, tôi được biết hằng năm cán bộ, công chức phải tiến hành hoạt động kê khai tài sản, thu nhập. Cho tôi hỏi, hiện nay, công chức kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực bị xử lý ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia? Xin cảm ơn và trân trọng kính chào! Nguyễn Mạnh Cường (cuong***@gmail.com)
|
Ngày 31/10/2013, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
Theo đó, hình thức xử lý vi phạm đối với công chức kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Thông tư 08/2013/TT-TTCP. Cụ thể như sau:
Đối với công chức áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức.
Cũng theo quy định này, đối với cán bộ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm.
- Đối với viên chức áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
- Đối với người làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
- Đối với người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân áp dụng theo quy định về xử lý kỷ luật về Đảng và kỷ luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
Như vậy, đối với công chức kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị áp dụng một trong các hình thức xử lý trên.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử lý vi phạm đối với công chức kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 08/2013/TT-TTCP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực bị xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 31/10/2013, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.\nTheo đó, hình thức xử lý vi phạm đối với công chức kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Thông tư 08/2013/TT-TTCP. Cụ thể như sau:\nĐối với công chức áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức.\nCũng theo quy định này, đối với cán bộ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm.\n- Đối với viên chức áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức.\n- Đối với người làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước áp dụng một trong các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức.\n- Đối với người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân áp dụng theo quy định về xử lý kỷ luật về Đảng và kỷ luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.\nNhư vậy, đối với công chức kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị áp dụng một trong các hình thức xử lý trên.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử lý vi phạm đối với công chức kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không trung thực. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 08/2013/TT-TTCP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong bao lâu thì Tòa phúc thẩm sẽ gửi bản án ly hôn cho hai bên vợ chồng?
|
Vụ án tranh chấp ly hôn của vợ chồng tôi vừa được Tòa tỉnh xét xử ngày 25/11, cho hỏi khi nào thì chúng tôi nhận được bản án từ Tòa?
|
Khoản 1 Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về gửi bản án, quyết định phúc thẩm, như sau:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.
...
Như vậy, theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ phải gửi bản án người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trong khoảng thời gian này Tòa án sẽ gửi bán án cho anh chị, tuy nhiên khi nào anh chị sẽ được nhận bản án thì tùy thuộc vào cách thức mà Tòa án gửi bản án.
Trường hợp này theo chúng tôi, anh chị có thể liên hệ với thư ký tòa án khi nào có bản án thì có thể đến trực tiếp Tòa để lấy, tranh trường hợp phải chờ đợi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong bao lâu thì Tòa phúc thẩm sẽ gửi bản án ly hôn cho hai bên vợ chồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định về gửi bản án, quyết định phúc thẩm, như sau:\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.\nTrường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.\n...\nNhư vậy, theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ phải gửi bản án người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.\nTrong khoảng thời gian này Tòa án sẽ gửi bán án cho anh chị, tuy nhiên khi nào anh chị sẽ được nhận bản án thì tùy thuộc vào cách thức mà Tòa án gửi bản án.\nTrường hợp này theo chúng tôi, anh chị có thể liên hệ với thư ký tòa án khi nào có bản án thì có thể đến trực tiếp Tòa để lấy, tranh trường hợp phải chờ đợi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có đăng ký kinh doanh thực phẩm sẽ được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hay không?
|
Chào anh chị, cho tôi hỏi vấn đề như sau, trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tôi có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm. Vậy tôi có được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hay không?
|
Có đăng ký kinh doanh thực phẩm sẽ được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?
Tại Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;
b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có đăng ký đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì bạn có thể sẽ được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, bạn cần phải đáp ứng điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật An toàn thực phẩm 2010 thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Chỉ có một cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?
Tại Điều 35 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương sẽ quy định cụ thể thẩm quyền cấp theo lĩnh vực được phân công quản lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có đăng ký kinh doanh thực phẩm sẽ được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có đăng ký kinh doanh thực phẩm sẽ được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?\nTại Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:\n1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;\nb) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có đăng ký đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì bạn có thể sẽ được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, bạn cần phải đáp ứng điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật An toàn thực phẩm 2010 thì bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.\nChỉ có một cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm?\nTại Điều 35 Luật An toàn thực phẩm 2010 có quy định thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm\nBộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.\nNhư vậy, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công thương sẽ quy định cụ thể thẩm quyền cấp theo lĩnh vực được phân công quản lý.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà chung cư nguy hiểm được quy định như thế nào?
|
Nhà chung cư nguy hiểm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hải Doanh, tôi đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhà chung cư nguy hiểm là như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (doanh***@gmail.com)
|
Nhà chung cư nguy hiểm được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:
Nhà chung cư nguy hiểm là nhà chung cư hết niên hạn sử dụng, nhà chung cư đã bị xuống cấp, lún, nứt, nghiêng và các hiện tượng bất thường khác theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ nguy hiểm kết cấu nhà chung cư và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền ban hành mà cần phải di dời, phá dỡ khẩn cấp.
Trên đây là nội dung quy định về nhà chung cư nguy hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 101/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà chung cư nguy hiểm được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà chung cư nguy hiểm được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:\nNhà chung cư nguy hiểm là nhà chung cư hết niên hạn sử dụng, nhà chung cư đã bị xuống cấp, lún, nứt, nghiêng và các hiện tượng bất thường khác theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ nguy hiểm kết cấu nhà chung cư và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan có thẩm quyền ban hành mà cần phải di dời, phá dỡ khẩn cấp.\nTrên đây là nội dung quy định về nhà chung cư nguy hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 101/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài?
|
Cho tôi hỏi cơ quan nào thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài? (Câu hỏi của chị Thương- Bình Thuận).
|
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là ai?Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài? (Hình từ Internet).Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì?Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.Cơ quan nào thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài? Căn cứ theo Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định như sau:Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;c) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”Căn cứ theo các quy định trên, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tùy vào từng trường hợp thì sẽ có các cơ quan khác nhau có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thì do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và môi trường được ủy quyền bởi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì việc cấp giấy sẽ thuộc về thẩm quyền các cơ quan sau:+ Địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.+ Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:- Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm:- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh .- Sở Tài nguyên và môi trường.- Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là ai?Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người Việt Nam định cư ở nước ngoài? (Hình từ Internet).Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là gì?Căn cứ theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.Cơ quan nào thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài? Căn cứ theo Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.Căn cứ theo Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định như sau:Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;c) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”Căn cứ theo các quy định trên, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tùy vào từng trường hợp thì sẽ có các cơ quan khác nhau có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thì do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và môi trường được ủy quyền bởi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì việc cấp giấy sẽ thuộc về thẩm quyền các cơ quan sau:+ Địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.+ Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:- Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm:- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh .- Sở Tài nguyên và môi trường.- Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa chữa bên trong nhà ở có phải xin phép
|
Tôi có một căn hộ tại Hà Nội thuộc phường Minh Khai, quận HBT diện tích khoảng 15 m2 xây 03 tầng (tường gạch xây 20cm chồng tầng không có trụ BTCT). Hiện nay một số hạng mục CT bên trong nhà đã xuống cấp và không còn phù hợp nữa (tường trát bằng vôi vữa đã mục ẩm, bong tróc do ngấm nước mưa, cầu thang cũng bong tróc, độ dốc và bậc cầu thang không phù hợp, nhà vệ sinh và phòng tắm cũng tạm bợ, cửa sắt ra vào cũng han rỉ hết. Trong tháng này tôi muốn sửa lại nội thất trong nhà và lắp dựng thêm 01 tum chống nóng bằng tôn lợp AUSTNAM. Vậy tôi có phải làm đơn xin cấp phép xây dựng không và hồ sơ xin cấp phép bao gồm những gì?
|
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 62 Luật Xây dựng và Điều 19 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Đối với các trường hợp sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình thì chủ đầu tư không cần phải có giấy phép xây dựng trúc khi xây dựng công trình.
Trường hợp việc sửa chữa, lắp đặt của anh không làm thay đổi kiến trúc hay kết cấu chịu lực và an toàn của căn hộ thì anh không cần làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, theo điều 9 Thông tư số 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 26 tháng 03 năm 2009 “Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP”, trước khi khởi công xây dựng anh phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng chính công trình cho UBND quận Hai Bà Trưng và UBND phường Minh Khai biết, để theo dõi và quản lý theo quy định.
Ngược lại, nếu việc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi kết cấu chịu lực và sự an toàn của công trình thì trước khi xây dựng, anh cần phải có Giấy phép xây dựng công trình.
Theo quy định tại điều 20 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và mục 5 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 10 năm 2009 Về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP thì Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị bao gồm:
1. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng; mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng, mặt cắt móng công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình (đối với công trình theo tuyến); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải; ảnh chụp hiện trạng công trình.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa chữa bên trong nhà ở có phải xin phép",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 62 Luật Xây dựng và Điều 19 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: Đối với các trường hợp sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình thì chủ đầu tư không cần phải có giấy phép xây dựng trúc khi xây dựng công trình.\nTrường hợp việc sửa chữa, lắp đặt của anh không làm thay đổi kiến trúc hay kết cấu chịu lực và an toàn của căn hộ thì anh không cần làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, theo điều 9 Thông tư số 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 26 tháng 03 năm 2009 “Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP”, trước khi khởi công xây dựng anh phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng chính công trình cho UBND quận Hai Bà Trưng và UBND phường Minh Khai biết, để theo dõi và quản lý theo quy định.\nNgược lại, nếu việc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi kết cấu chịu lực và sự an toàn của công trình thì trước khi xây dựng, anh cần phải có Giấy phép xây dựng công trình.\nTheo quy định tại điều 20 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và mục 5 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 10 năm 2009 Về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP thì Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị bao gồm:\n1. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.\n2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\n3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng; mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng, mặt cắt móng công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình (đối với công trình theo tuyến); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải; ảnh chụp hiện trạng công trình.",
"role": "assistant"
}
] |
Giống mía ROC 26 được sản xuất, kinh doanh tại khu vực nào?
|
Tôi dự định sản xuất sau đó bán lại giống mía ROC 26 tại Khu vực Bắc Trung Bộ. Cho hỏi khu vực này có được sản xuất, kinh doanh giống mía này không?
|
Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam như sau:
TT
Tên giống
Vụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh
62
Giống mía ROC 26
Các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì khu vực Bắc Trung Bộ là khu vực được phép sản xuất, kinh doanh giống mía ROC 26.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giống mía ROC 26 được sản xuất, kinh doanh tại khu vực nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên giống\n\n\nVụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh\n\n\n\n\n62\n\n\nGiống mía ROC 26\n\n\nCác tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi phía Bắc và Bắc Trung bộ\n\n\n\n\n \n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì khu vực Bắc Trung Bộ là khu vực được phép sản xuất, kinh doanh giống mía ROC 26.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng
|
Đang công tác trong một đơn vị kiểm lâm. Vì yêu cầu công việc có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng được quy định như thế nào?
|
Nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
- Thực hiện các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Điều 47 của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
- Thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với từng đối tượng quy định tại Điều 53 và các điều có liên quan của Nghị định này và quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
- Chấp hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy và chữa cháy rừng và các yêu cầu phòng cháy và chữa cháy rừng của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Thực hiện các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Điều 47 của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;\n- Thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với từng đối tượng quy định tại Điều 53 và các điều có liên quan của Nghị định này và quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;\n- Chấp hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy và chữa cháy rừng và các yêu cầu phòng cháy và chữa cháy rừng của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp như thế nào?
|
Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp là gì? Thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ với doanh nghiệp như thế nào? Phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp ra sao?
|
Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp là gì?Tại Điều 11 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp như sau:Doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ nộp cho Bộ Tài chính trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:1. Văn bản đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp (bản chính).2. Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ dự án đầu tư (bản sao có chứng thực).3. Các văn bản về dự án đầu tư có liên quan (bản sao có chứng thực):a) Quyết định chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Quyết định đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoặcb) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).4. Báo cáo của doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ về tình hình hoạt động và dự án dự kiến vay vốn (bản chính), bao gồm các nội dung:a) Tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp (trong đó có danh sách các cổ đông, cá nhân góp vốn từ 5% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên) và hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực của dự án đề nghị cấp bảo lãnh;b) Nguồn vốn cho dự án (nêu rõ số tiền cụ thể của từng nguồn vốn: vốn chủ sở hữu, vốn vay hoặc phát hành trái phiếu và tỷ trọng của từng nguồn); tiến độ góp vốn của chủ sở hữu;c) Mục đích vay, phát hành trái phiếu;d) Thời gian dự kiến vay, phát hành trái phiếu (thời gian bắt đầu trả gốc, lãi), thời gian rút vốn và thực hiện dự án;đ) Phương án sử dụng và quản lý khoản vay, khoản phát hành trái phiếu;e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi và các loại phí và chi phí khi đến hạn, bao gồm nguồn từ dòng tiền hoạt động của dự án và nguồn trả nợ dự phòng thay thế (nếu có);g) Phương án tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.5. Phương án bố trí vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu tư của dự án kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng theo tiến độ thực hiện dự án.6. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh đã được kiểm toán (bản sao có chứng thực) của:a) Doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh;b) Công ty mẹ của doanh nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh hoặc của các cổ đông, thành viên góp vốn (không bao gồm cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân) có tỷ lệ sở hữu tối thiểu 5% vốn điều lệ của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp chưa có doanh thu từ bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào khác.Trường hợp hồ sơ được nộp vào nửa cuối năm tài chính thì các tổ chức trên phải bổ sung báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm đã được Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người được ủy quyền phê duyệt theo điều lệ của doanh nghiệp đó.Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp bao gồm các tài liệu sau:- Văn bản đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp- Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ dự án đầu tư- Các văn bản về dự án đầu tư có liên quan- Báo cáo của doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ- Phương án bố trí vốn chủ sở hữuQuy định về hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet) Thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ với doanh nghiệp như thế nào?Tại Điều 12 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ với doanh nghiệp như sau:- Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ sau khi doanh nghiệp đã cung cấp đủ các hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này và trước khi đàm phán thỏa thuận vay hoặc chuẩn bị hồ sơ pháp lý phát hành trái phiếu theo quy định.-. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh từ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính xem xét hồ sơ gồm các nội dung chính sau:+ Tính hợp lệ của hồ sơ cung cấp;+ Đáp ứng các điều kiện về đối tượng được bảo lãnh quy định tại Điều 41 Luật Quản lý nợ công;+) Đáp ứng các điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp quy định tại Điều 43 Luật Quản lý nợ công và Nghị định này.- Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thông báo cho doanh nghiệp trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định.- Trường hợp cần bổ sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý có liên quan đến dự án vay vốn đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài chính.- Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh và đề xuất phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ.Phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp ra sao?Tại Điều 13 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp như sau:- Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của Bộ Tài chính theo Quy chế làm việc của Chính phủ và gửi các cơ quan liên quan.- Trong vòng 03 năm kể từ ngày được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ, đối tượng được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Điều 14 hoặc Điều 19 Nghị định này gửi Bộ Tài chính. Quá thời hạn này, chủ trương cấp bảo lãnh không còn giá trị để xem xét cấp bảo lãnh.- Chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ được phê duyệt là căn cứ để doanh nghiệp đàm phán với người cho vay hoặc xây dựng đề án phát hành trái phiếu nhưng không đảm bảo được cấp bảo lãnh chính phủ nếu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 14, Điều 19 Nghị định này tại thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp là gì?Tại Điều 11 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp như sau:Doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ nộp cho Bộ Tài chính trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính các hồ sơ sau:1. Văn bản đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp (bản chính).2. Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ dự án đầu tư (bản sao có chứng thực).3. Các văn bản về dự án đầu tư có liên quan (bản sao có chứng thực):a) Quyết định chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Quyết định đầu tư kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoặcb) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).4. Báo cáo của doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ về tình hình hoạt động và dự án dự kiến vay vốn (bản chính), bao gồm các nội dung:a) Tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp (trong đó có danh sách các cổ đông, cá nhân góp vốn từ 5% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên) và hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực của dự án đề nghị cấp bảo lãnh;b) Nguồn vốn cho dự án (nêu rõ số tiền cụ thể của từng nguồn vốn: vốn chủ sở hữu, vốn vay hoặc phát hành trái phiếu và tỷ trọng của từng nguồn); tiến độ góp vốn của chủ sở hữu;c) Mục đích vay, phát hành trái phiếu;d) Thời gian dự kiến vay, phát hành trái phiếu (thời gian bắt đầu trả gốc, lãi), thời gian rút vốn và thực hiện dự án;đ) Phương án sử dụng và quản lý khoản vay, khoản phát hành trái phiếu;e) Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi và các loại phí và chi phí khi đến hạn, bao gồm nguồn từ dòng tiền hoạt động của dự án và nguồn trả nợ dự phòng thay thế (nếu có);g) Phương án tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.5. Phương án bố trí vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu tư của dự án kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng theo tiến độ thực hiện dự án.6. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh đã được kiểm toán (bản sao có chứng thực) của:a) Doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh;b) Công ty mẹ của doanh nghiệp đề nghị cấp bảo lãnh hoặc của các cổ đông, thành viên góp vốn (không bao gồm cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân) có tỷ lệ sở hữu tối thiểu 5% vốn điều lệ của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp chưa có doanh thu từ bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào khác.Trường hợp hồ sơ được nộp vào nửa cuối năm tài chính thì các tổ chức trên phải bổ sung báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm đã được Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành viên hoặc người được ủy quyền phê duyệt theo điều lệ của doanh nghiệp đó.Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp bao gồm các tài liệu sau:- Văn bản đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp- Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ dự án đầu tư- Các văn bản về dự án đầu tư có liên quan- Báo cáo của doanh nghiệp đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ- Phương án bố trí vốn chủ sở hữuQuy định về hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet) Thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ với doanh nghiệp như thế nào?Tại Điều 12 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ với doanh nghiệp như sau:- Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ sau khi doanh nghiệp đã cung cấp đủ các hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này và trước khi đàm phán thỏa thuận vay hoặc chuẩn bị hồ sơ pháp lý phát hành trái phiếu theo quy định.-. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh từ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính xem xét hồ sơ gồm các nội dung chính sau:+ Tính hợp lệ của hồ sơ cung cấp;+ Đáp ứng các điều kiện về đối tượng được bảo lãnh quy định tại Điều 41 Luật Quản lý nợ công;+) Đáp ứng các điều kiện được cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp quy định tại Điều 43 Luật Quản lý nợ công và Nghị định này.- Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính thông báo cho doanh nghiệp trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định.- Trường hợp cần bổ sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý có liên quan đến dự án vay vốn đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài chính.- Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh và đề xuất phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ.Phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp ra sao?Tại Điều 13 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp như sau:- Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm định của Bộ Tài chính theo Quy chế làm việc của Chính phủ và gửi các cơ quan liên quan.- Trong vòng 03 năm kể từ ngày được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ, đối tượng được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại Điều 14 hoặc Điều 19 Nghị định này gửi Bộ Tài chính. Quá thời hạn này, chủ trương cấp bảo lãnh không còn giá trị để xem xét cấp bảo lãnh.- Chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ được phê duyệt là căn cứ để doanh nghiệp đàm phán với người cho vay hoặc xây dựng đề án phát hành trái phiếu nhưng không đảm bảo được cấp bảo lãnh chính phủ nếu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 14, Điều 19 Nghị định này tại thời điểm thẩm định cấp bảo lãnh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào được thay đổi người nuôi con sau ly hôn? Có được thay đổi quyền nuôi con sau khi giải quyết ly hôn không?
|
Khi nào được thay đổi người nuôi con sau ly hôn? Có được thay đổi quyền nuôi con sau khi giải quyết ly hôn không? Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn có phải hỏi ý kiến của con không?
|
Khi nào được thay đổi người nuôi con sau ly hôn?
Vợ chồng em ly hôn được 2 năm, con em 2 tuổi được giao cho mẹ nuôi. Bây giờ bé đã 4 tuổi thì có được thay đổi người nuôi con không?
Trả lời:
Tại Khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
“2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con trông không còn đủ điều kiện trực tiếp nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Theo quy định này, việc thay đổi người nuôi con sau ly hôn không phụ thuộc vào độ tuổi của con. Bạn có thể thay đổi người nuôi con sau ly hôn khi có 1 trong 2 căn cứ sau đây:
- 2 vợ chồng bạn thỏa thuận với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con.
- Bạn có căn cứ chứng minh vợ mình không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Ví dụ như việc vợ bạn không có đủ khả năng kinh tế hoặc có những hành vi bạo lực con, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của con.
Có được thay đổi quyền nuôi con sau khi giải quyết ly hôn không?
Lúc trước tôi và chồng tôi ly hôn đã để 2 con cho chồng tôi nuôi dưỡng, nhưng giờ tôi muốn nuôi con. Vậy cho hỏi tôi có quyền đòi lại quyền nuôi dưỡng không? Mong nhận được giải đáp.
Trả lời:
Theo Khoản Điều 84 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định căn cứ thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi ly hôn cụ thể như sau:
- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Như vậy, nếu bạn muốn đòi lại quyền trực tiếp nuôi con thì bạn phải có 1 trong 2 căn cứ theo quy định trên.
Ngoài ra, khi bạn thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con bạn nếu con bạn từ đủ 07 tuổi trở lên.
Bạn biên tập phản hồi đến bạn.
Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn có phải hỏi ý kiến của con không?
Hai vợ chồng tôi ly hôn được 2 năm, con đang ở với vợ tôi, năm nay cháu được 8 tuổi. Tôi thấy vợ tôi chăm sóc con không tốt nên muốn đón cháu về để nuôi dạy, chăm sóc. Cho tôi hỏi nếu bây giờ tôi muốn thay đổi người nuôi con sau ly hôn thì có phải hỏi ý kiến của con không? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Khoản 3 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:
- Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
Theo quy định này, khi con từ đủ 07 tuổi trở lên thì việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét đến nguyện vọng của con. Ở độ tuổi này, con đã nhận thức và hiểu được mong muốn của bản thân mình. Vì vậy mà cần phải cân nhắc, tôn trọng đến ý kiến cá nhân của con.
=> Do đó trong trường hợp của bạn, con bạn năm nay đã 8 tuổi thì khi yêu cầu thay đổi người nuôi con sẽ phải hỏi ý kiến của con.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào được thay đổi người nuôi con sau ly hôn? Có được thay đổi quyền nuôi con sau khi giải quyết ly hôn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào được thay đổi người nuôi con sau ly hôn?\nVợ chồng em ly hôn được 2 năm, con em 2 tuổi được giao cho mẹ nuôi. Bây giờ bé đã 4 tuổi thì có được thay đổi người nuôi con không?\n\nTrả lời:\nTại Khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:\n“2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:\na) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;\nb) Người trực tiếp nuôi con trông không còn đủ điều kiện trực tiếp nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”\nTheo quy định này, việc thay đổi người nuôi con sau ly hôn không phụ thuộc vào độ tuổi của con. Bạn có thể thay đổi người nuôi con sau ly hôn khi có 1 trong 2 căn cứ sau đây:\n- 2 vợ chồng bạn thỏa thuận với nhau về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con.\n- Bạn có căn cứ chứng minh vợ mình không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Ví dụ như việc vợ bạn không có đủ khả năng kinh tế hoặc có những hành vi bạo lực con, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của con.\n\nCó được thay đổi quyền nuôi con sau khi giải quyết ly hôn không?\nLúc trước tôi và chồng tôi ly hôn đã để 2 con cho chồng tôi nuôi dưỡng, nhưng giờ tôi muốn nuôi con. Vậy cho hỏi tôi có quyền đòi lại quyền nuôi dưỡng không? Mong nhận được giải đáp.\n\nTrả lời:\nTheo Khoản Điều 84 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định căn cứ thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi ly hôn cụ thể như sau:\n- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;\n- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.\nNhư vậy, nếu bạn muốn đòi lại quyền trực tiếp nuôi con thì bạn phải có 1 trong 2 căn cứ theo quy định trên.\nNgoài ra, khi bạn thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con bạn nếu con bạn từ đủ 07 tuổi trở lên.\nBạn biên tập phản hồi đến bạn.\n\nThay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn có phải hỏi ý kiến của con không?\nHai vợ chồng tôi ly hôn được 2 năm, con đang ở với vợ tôi, năm nay cháu được 8 tuổi. Tôi thấy vợ tôi chăm sóc con không tốt nên muốn đón cháu về để nuôi dạy, chăm sóc. Cho tôi hỏi nếu bây giờ tôi muốn thay đổi người nuôi con sau ly hôn thì có phải hỏi ý kiến của con không? Xin cảm ơn!\n\nTrả lời:\nKhoản 3 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:\n- Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.\nTheo quy định này, khi con từ đủ 07 tuổi trở lên thì việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét đến nguyện vọng của con. Ở độ tuổi này, con đã nhận thức và hiểu được mong muốn của bản thân mình. Vì vậy mà cần phải cân nhắc, tôn trọng đến ý kiến cá nhân của con.\n=> Do đó trong trường hợp của bạn, con bạn năm nay đã 8 tuổi thì khi yêu cầu thay đổi người nuôi con sẽ phải hỏi ý kiến của con.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch được quy định như thế nào?
|
Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Nguyễn Hoàng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Hiện nay, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch đuợc quy định tại Điều 47 Luật Công chứng 2014 với nội dung như sau:
- Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
- Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
- Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.
Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.
Trên đây là nội dung trả lời về quy định người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch đuợc quy định tại Điều 47 Luật Công chứng 2014 với nội dung như sau:\n- Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.\nTrường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.\nNgười yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.\n- Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.\nNgười làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.\nNgười làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.\n- Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.\nNgười phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.\nNgười phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy định người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Công chứng 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu)?
|
Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu)? Quy định sử dụng Tem vệ sinh thú y như thế nào? Quy định về dấu kiểm soát giết mổ thú y như thế nào?
Mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu)?Căn cứ Điều 29 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 10/2022/TT-BNNPTNT quy định mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu):1. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật theo hướng dẫn như Hình 18 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này:a) Tem có hình dáng, kích thước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Thông tư này, các đường thẳng có bề rộng 1 mm mầu xanh đậm. Nền tem màu trắng, chữ xanh đậm;b) Tem được chia thành 3 phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Thông tư này;c) Góc trái phần trên có biểu tượng kiểm dịch động vật, đường kính của biểu tượng là 10,5-13mm. Bên phải ở phần trên in tên của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ……….”, phông chữ Arial, cỡ chữ 10-14 và nét đậm; trường hợp tên đơn vị quá dài, viết tắt tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh;d) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Thông tư này;đ) Phần dưới của tem theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Thông tư này.2. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải xử lý vệ sinh thú y theo hướng dẫn như Hình 19 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này:a) Tem có hình dáng, kích thước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các khoản điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này;b) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 của Thông tư này.3. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải tiêu huỷ theo hướng dẫn như Hình 20 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này:a) Tem có hình dáng, kích thước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này;b) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 của Thông tư này.Theo đó, mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa được quy định như trên.Quy định mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu)? (Hình từ Internet)Quy định sử dụng Tem vệ sinh thú y như thế nào? Tại Điều 30 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2022/TT-BNNPTNT quy định mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu):1. Tem vệ sinh thú y chỉ được sử dụng đối với thân thịt hoặc sản phẩm động vật được bao gói kín, cụ thể như sau:a) Tại cơ sở giết mổ: Đối với thân thịt không đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 32 của Thông tư này hoặc phủ tạng đỏ như tim, gan, thận và phụ phẩm sử dụng làm thực phẩm;b) Tại cơ sở sơ chế sản phẩm động vật thuộc cơ sở giết mổ: Đối với sản phẩm động vật được pha lóc, sơ chế từ thân thịt, thịt mảnh, thịt miếng đã qua kiểm soát giết mổ nhưng không thực hiện đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 của Thông tư này.2. Tem vệ sinh thú y được dán trên bao bì hoặc được bỏ vào giữa hai lớp bao bì chứa đựng sản phẩm.3. Phải đóng dấu của cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y khi sử dụng trên tem vệ sinh thú y.Như vậy, tem vệ sinh thú y chỉ được sử dụng đối với thân thịt hoặc sản phẩm động vật được bao gói kín, cụ thể như sau:- Tại cơ sở giết mổ: Đối với thân thịt không đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 32 của Thông tư này hoặc phủ tạng đỏ như tim, gan, thận và phụ phẩm sử dụng làm thực phẩm;- Tại cơ sở sơ chế sản phẩm động vật thuộc cơ sở giết mổ: Đối với sản phẩm động vật được pha lóc, sơ chế từ thân thịt, thịt mảnh, thịt miếng đã qua kiểm soát giết mổ nhưng không thực hiện đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 của Thông tư này.Quy định về dấu kiểm soát giết mổ thú y như thế nào?Theo Điều 31 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 10/2022/TT-BNNPTNT quy định về dấu kiểm soát giết mổ, như sau:1. Chữ khắc trên dấu phải là chữ in hoa, phông chữ Arial; trường hợp tên đơn vị quá dài, được viết tắt tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh.2. Thành phần mực dấu phải sử dụng phẩm màu trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế; mầu mực phải đậm, khi đóng không nhòe; mực dấu đóng trên thân thịt bảo đảm không làm biến đổi chất lượng của thịt, sản phẩm động vật và không ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người tiêu dùng.3. Mực dấu mầu đỏ sử dụng cho mẫu dấu quy định tại các Điều 14, 15,16, 17, 18, 19, 20, 21 của Thông tư này.4. Mực dấu mầu tím sử dụng cho mẫu dấu quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 của Thông tư này.5. Trường hợp da của động vật có mầu tối, có thể sử dụng các loại dấu chín (dấu nhiệt) có hình dáng, kích thước, nội dung theo quy định về mẫu dấu tại Thông tư này hoặc sử dụng hình thức đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 33 của Thông tư này.6. Sử dụng các mẫu dấu dùng cho gia cầm để đóng dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt lợn sữa, thỏ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu)?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu)?Căn cứ Điều 29 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 10/2022/TT-BNNPTNT quy định mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu):1. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật theo hướng dẫn như Hình 18 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này:a) Tem có hình dáng, kích thước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Thông tư này, các đường thẳng có bề rộng 1 mm mầu xanh đậm. Nền tem màu trắng, chữ xanh đậm;b) Tem được chia thành 3 phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Thông tư này;c) Góc trái phần trên có biểu tượng kiểm dịch động vật, đường kính của biểu tượng là 10,5-13mm. Bên phải ở phần trên in tên của cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh “CHI CỤC ……….”, phông chữ Arial, cỡ chữ 10-14 và nét đậm; trường hợp tên đơn vị quá dài, viết tắt tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh;d) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Thông tư này;đ) Phần dưới của tem theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Thông tư này.2. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải xử lý vệ sinh thú y theo hướng dẫn như Hình 19 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này:a) Tem có hình dáng, kích thước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các khoản điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này;b) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 của Thông tư này.3. Mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật phải tiêu huỷ theo hướng dẫn như Hình 20 của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này:a) Tem có hình dáng, kích thước, nội dung phần trên và phần dưới theo quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này;b) Phần giữa của tem theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 của Thông tư này.Theo đó, mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa được quy định như trên.Quy định mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu)? (Hình từ Internet)Quy định sử dụng Tem vệ sinh thú y như thế nào? Tại Điều 30 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2022/TT-BNNPTNT quy định mẫu tem vệ sinh thú y dùng cho sản phẩm động vật để tiêu thụ nội địa (bao gồm sản phẩm động vật nhập khẩu):1. Tem vệ sinh thú y chỉ được sử dụng đối với thân thịt hoặc sản phẩm động vật được bao gói kín, cụ thể như sau:a) Tại cơ sở giết mổ: Đối với thân thịt không đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 32 của Thông tư này hoặc phủ tạng đỏ như tim, gan, thận và phụ phẩm sử dụng làm thực phẩm;b) Tại cơ sở sơ chế sản phẩm động vật thuộc cơ sở giết mổ: Đối với sản phẩm động vật được pha lóc, sơ chế từ thân thịt, thịt mảnh, thịt miếng đã qua kiểm soát giết mổ nhưng không thực hiện đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 của Thông tư này.2. Tem vệ sinh thú y được dán trên bao bì hoặc được bỏ vào giữa hai lớp bao bì chứa đựng sản phẩm.3. Phải đóng dấu của cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y khi sử dụng trên tem vệ sinh thú y.Như vậy, tem vệ sinh thú y chỉ được sử dụng đối với thân thịt hoặc sản phẩm động vật được bao gói kín, cụ thể như sau:- Tại cơ sở giết mổ: Đối với thân thịt không đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 32 của Thông tư này hoặc phủ tạng đỏ như tim, gan, thận và phụ phẩm sử dụng làm thực phẩm;- Tại cơ sở sơ chế sản phẩm động vật thuộc cơ sở giết mổ: Đối với sản phẩm động vật được pha lóc, sơ chế từ thân thịt, thịt mảnh, thịt miếng đã qua kiểm soát giết mổ nhưng không thực hiện đóng dấu kiểm soát giết mổ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 của Thông tư này.Quy định về dấu kiểm soát giết mổ thú y như thế nào?Theo Điều 31 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 10/2022/TT-BNNPTNT quy định về dấu kiểm soát giết mổ, như sau:1. Chữ khắc trên dấu phải là chữ in hoa, phông chữ Arial; trường hợp tên đơn vị quá dài, được viết tắt tên cơ quan quản lý chuyên ngành Thú y cấp tỉnh.2. Thành phần mực dấu phải sử dụng phẩm màu trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế; mầu mực phải đậm, khi đóng không nhòe; mực dấu đóng trên thân thịt bảo đảm không làm biến đổi chất lượng của thịt, sản phẩm động vật và không ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người tiêu dùng.3. Mực dấu mầu đỏ sử dụng cho mẫu dấu quy định tại các Điều 14, 15,16, 17, 18, 19, 20, 21 của Thông tư này.4. Mực dấu mầu tím sử dụng cho mẫu dấu quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 của Thông tư này.5. Trường hợp da của động vật có mầu tối, có thể sử dụng các loại dấu chín (dấu nhiệt) có hình dáng, kích thước, nội dung theo quy định về mẫu dấu tại Thông tư này hoặc sử dụng hình thức đánh dấu kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 33 của Thông tư này.6. Sử dụng các mẫu dấu dùng cho gia cầm để đóng dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt lợn sữa, thỏ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đại biểu HĐND có được chất vấn các ban, ngành của UBND hay không?
|
Cho tôi hỏi: Đại biểu HĐND có được chất vấn các ban, ngành của UBND không? Căn cứ pháp lý.
|
Điều 96 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về quyền chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.
2. Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Căn cứ quy định nêu trên thì Đại biểu HĐND có quyền chất vấn 1 số đối tượng cụ thể trong UBND gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân (chứ không phải tất cả các ban, ngành trong UBND).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đại biểu HĐND có được chất vấn các ban, ngành của UBND hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 96 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về quyền chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:\n1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.\n2. Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân.\n3. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.\nCăn cứ quy định nêu trên thì Đại biểu HĐND có quyền chất vấn 1 số đối tượng cụ thể trong UBND gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân (chứ không phải tất cả các ban, ngành trong UBND).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán
|
Xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Trang Khuyên. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xử lý hồ sơ chuyển khoản được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trang.khuyen**@gmail.com)
|
Việc xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán được quy định tại Điều 25 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017 như sau:
- Trường hợp cần thiết, VSD có quyền yêu cầu TVLK, các tổ chức, cá nhân liên quan bổ sung các tài liệu để chứng minh, làm rõ các vấn đề liên quan đến hồ sơ chuyển khoản chứng khoán hoặc từ chối thực hiện yêu cầu chuyển khoản chứng khoán nếu yêu cầu đó không phù hợp với các quy định pháp luật. Trường hợp không chấp thuận chuyển khoản chứng khoán, VSD có văn bản thông báo rõ lý do cho TVLK.
- Hiệu lực chuyển khoản chứng khoán là ngày được VSD xác nhận trên Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK liên quan hoặc trên văn bản thông báo của VSD.
- Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày việc chuyển khoản chứng khoán có hiệu lực theo xác nhận của VSD, TVLK có trách nhiệm thông báo lại cho khách hàng những trường hợp bị VSD từ chối chuyển khoản.
Trong đó:
- VSD: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- TVLK: Thành viên lưu ký
Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán được quy định tại Điều 25 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017 như sau:\n- Trường hợp cần thiết, VSD có quyền yêu cầu TVLK, các tổ chức, cá nhân liên quan bổ sung các tài liệu để chứng minh, làm rõ các vấn đề liên quan đến hồ sơ chuyển khoản chứng khoán hoặc từ chối thực hiện yêu cầu chuyển khoản chứng khoán nếu yêu cầu đó không phù hợp với các quy định pháp luật. Trường hợp không chấp thuận chuyển khoản chứng khoán, VSD có văn bản thông báo rõ lý do cho TVLK.\n- Hiệu lực chuyển khoản chứng khoán là ngày được VSD xác nhận trên Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK liên quan hoặc trên văn bản thông báo của VSD.\n- Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày việc chuyển khoản chứng khoán có hiệu lực theo xác nhận của VSD, TVLK có trách nhiệm thông báo lại cho khách hàng những trường hợp bị VSD từ chối chuyển khoản.\nTrong đó:\n- VSD: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam\n- TVLK: Thành viên lưu ký\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Xin chào Ban biên tập. Tôi là Phạm Quang Hải. Hiện tại tôi đang công tác trong ngành xây dựng, nên tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến xử lý vi phạm trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình. Xin Ban tư vấn cho tôi hỏi, đối với trường hợp doanh nghiệp không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung thì bị phạt bao nhiêu tiền? Xin cảm ơn Ban tư vấn!
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.
Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định cụ thể như sau:
- Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung là từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
- Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung là từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
==> Do đó, trường hợp doanh nghiệp (là tổ chức) không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung thì bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
Ngoài ra, còn buộc tổ chức đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp công trình đang thi công xây dựng theo quy định tại Điểm l Khoản 6 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 16 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung.\nNgoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.\nNhư vậy, mức phạt tiền đối với hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định cụ thể như sau:\n- Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung là từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.\n- Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung là từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.\n==> Do đó, trường hợp doanh nghiệp (là tổ chức) không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung thì bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.\nNgoài ra, còn buộc tổ chức đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong trường hợp công trình đang thi công xây dựng theo quy định tại Điểm l Khoản 6 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp trích lục bản án ly hôn khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
|
Trước đây tôi đã ly hôn. Hiện nay tôi xin xác nhận tình trạng hôn nhân thì cán bộ tư pháp đã trích lục bản án ly hôn của tôi. Vậy tôi muốn hỏi cán bộ tư pháp có làm đúng quy định của nhà nước hay không? Trong trường hợp cán bộ làm đúng thì sau này tôi có bị ảnh hưởng gì khi không còn trích lục bản án ly hôn đó? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhận được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch như sau:
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểmtra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Theo quy định trên, do bạn đã từng kết hôn và đã ly hôn nên Cán bộ tư pháp đã trích lục bản án ly hôn có hiệu lực của Tòa án là đúng quy định của pháp luật. Trường hợp nếu bạn đã làm mất trích lục bản án ly hôn, mời bạn liên hệ với tòa án đã ra bản án để xin trích lục bản sao của bản án ly hôn. Bạn phải làm đơn xin sao lục bản án, quyết định của tòa án gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được cấp các bản sao. Trong đơn cần nêu rõ tên vụ án, số và ngày bản án hoặc quyết định.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp trích lục bản án ly hôn khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 123/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp trích lục bản án ly hôn khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhận được quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch như sau:\n1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.\n2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.\n4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểmtra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.\n5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.\n6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.\nTheo quy định trên, do bạn đã từng kết hôn và đã ly hôn nên Cán bộ tư pháp đã trích lục bản án ly hôn có hiệu lực của Tòa án là đúng quy định của pháp luật. Trường hợp nếu bạn đã làm mất trích lục bản án ly hôn, mời bạn liên hệ với tòa án đã ra bản án để xin trích lục bản sao của bản án ly hôn. Bạn phải làm đơn xin sao lục bản án, quyết định của tòa án gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được cấp các bản sao. Trong đơn cần nêu rõ tên vụ án, số và ngày bản án hoặc quyết định.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp trích lục bản án ly hôn khi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 123/2015/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quần áo chống nhiễm xạ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001?
|
Cho tôi hỏi quần áo chống nhiễm xạ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001 được quy định như thế nào? Câu hỏi từ chị Giang (Đà Lạt)
|
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001, quần áo chống nhiễm xạ gồm những loại nào?Căn cứ Mục 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001 (ISO 8194:1987) về Bảo vệ chống phóng xạ - Quần áo bảo vệ chống nhiễm xạ - Thiết kế, lựa chọn, thử nghiệm và sử dụng có định nghĩa về các loại quần áo chống nhiễm xạĐịnh nghĩa3.1. Quần áo được thông gió bằng khí nén (ventilated-pressurized garments)Quần áo bảo vệ được làm từ vật liệu không thấm, được cấp khí thở đảm bảo việc thông gió và áp suất dư bên trong.Quần áo này bảo vệ đường hô hấp và toàn bộ cơ thể (đầu, tay, chân) hoặc chỉ phần trên của cơ thể.3.2. Quần áo không được thông gió bằng khí nén (unventilated-unpressurized garments)Quần áo bảo vệ được làm từ vật liệu không thấm hoặc thấm, không có thông gió bên trong.Quần áo này không bảo vệ đường hô hấp mà chỉ bảo vệ các bộ phận khác của cơ thể.Như vậy, quần áo chống nhiễm xạ gồm:- Quần áo được thông gió bằng khí nén:+ Quần áo bảo vệ được làm từ vật liệu không thấm, được cấp khí thở đảm bảo việc thông gió và áp suất dư bên trong.+ Quần áo này bảo vệ đường hô hấp và toàn bộ cơ thể (đầu, tay, chân) hoặc chỉ phần trên của cơ thể.- Quần áo không được thông gió bằng khí nén:+ Quần áo bảo vệ được làm từ vật liệu không thấm hoặc thấm, không có thông gió bên trong.+ Quần áo này không bảo vệ đường hô hấp mà chỉ bảo vệ các bộ phận khác của cơ thể.Quần áo chống nhiễm xạ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001? (Hình từ Internet)Quần áo được thông gió bằng khí nén được sản xuất theo tiêu chuẩn nào?Căn cứ Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001 (ISO 8194:1987) về Bảo vệ chống phóng xạ - Quần áo bảo vệ chống nhiễm xạ - Thiết kế, lựa chọn, thử nghiệm và sử dụng quy định loại quần áo chống nhiễm xạ được thông gió bằng khí nén như sau:Phân loại quần áo quy định tại Tiểu muc 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001 (ISO 8194:1987) gồm các loại sau:- Loại I: Quần áo được thông gió bằng khí nén có đường thoát khí bên ngoài áo.Khí xả được dẫn vào và thải ra ở một nơi xa không khí xung quanh, (ví dụ môi trường argon) vì vậy thành phần không khí xung quanh không bị ảnh hưởng.- Loại II: Quần áo được thông gió bằng khí nén có đường dẫn thoát khí ra ngoài và được kiểm soátỞ loại này, các thiết bị xả (van, lỗ, phin lọc khí và các chi tiết đặc thù khác) được gắn khít với đường dẫn khí xả qua một khoảng cách đã định sao cho ngăn cản được sự khuyếch tán ô nhiễm ngược trở lại, nhờ việc đảm bảo một tốc độ xả khí đủ nhanh.- Loại III: Quần áo được thông gió bằng khí nén với đường thoát khí được kiểm soát. Không khí được thải ra xung quanh qua các thiết bị xả (van, lỗ, phin lọc khí và các chi tiết đặc thù khác).- Loại IV: Quần áo được thông gió bằng khí nén với đường thoát khí không được kiểm soát. Không khí được thoát tự do ra xung quanh (qua thắt lưng, ống tay…)Độ kín- Mục đích chính của quần áo được thông gió bằng khí nén là bảo vệ người mặc một cách thỏa đáng, tránh không khí ô nhiễm.- Điều này đạt được, một phần nhờ vào việc chế tạo bộ quần áo ngoài thích hợp, tốt nhất là ở từng bộ phận, một phần nhờ bộ phận cấp khí có áp suất dư có tác dụng ngăn chặn và làm sạch các chất gây ô nhiễm rò rỉ vào bên trong quần áo.Vật liệu- Vật liệu để chế tạo quần áo là loại không bị thấm các chất ô nhiễm phóng xạ (xem 4.7) và tránh tác dụng bất lợi gây ra bởi các chất khác tại nơi làm việc, cũng như các điều kiện khí hậu khắc nghiệt.- Vật liệu cần phải phù hợp với việc chế tạo quần áo bảo vệ và thải bỏ chúng sau khi sử dụng.- Vật liệu có thể tiếp xúc với da vì vậy cần phải trơn, nhẵn và không chứa các chất gây kích thích hoặc dị ứng và trong khi sử dụng (đặc biệt là khi tiếp xúc với mồ hôi) hoặc lưu kho không được thải ra các hóa chất thuộc loại nguy hiểm cho cơ thể người.- Vật liệu, bề mặt và các phần hoàn chỉnh khác trong quần áo để tái sử dụng phải dễ dàng được tẩy xạ và/hoặc làm sạch sau khi dùng.- Phải chỉ rõ khả năng cháy của vật liệu. Đặc tính cháy của vật liệu làm quần áo phải phù hợp với đòi hỏi trong luật quốc gia đã ban hành, nếu có.- Quần áo phải được làm từ các vật liệu cho phép lưu kho ít nhất là hai năm trong điều kiện được nhà sản xuất khuyến cáo.- Các điều kiện có thể như không để tiếp xúc với ánh sáng, đặc biệt là tia cực tím và lưu kho ở nhiệt độ thường trong phòng.Sản xuất- Thiết kế: Kiểu dáng và kích cỡ của quần áo cần phải phù hợp và không gây cản trở khi di chuyển- Khối lượng cần phải giảm tới mức có thể, đảm bảo an toàn và thuận tiện cho người dùng, giảm các nỗ lực thể chất.- Lắp kín cần phải giảm thiểu nguy cơ nhiễm xạ khi người mặc thay quần áo.- Mũ trùm+ Là một bộ phận của quần áo, trùm qua đầu người mặc, nó có thể là loại cứng hoặc mềm dẻo.+ Phần mặt kính của mũ trùm cần đủ rộng để đảm bảo việc quan sát khi thực hiện công việc. Khuyết tật quang học cần giữ ở mức thấp nhất.+ Cần cung cấp các phương tiện chống làm mờ mặt kính.+ Trong trường hợp mũ cứng được thiết kế để bảo vệ chống va đập thì phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam+ Chân đế của mũ cứng kết nối với quần áo phải kín và dễ tháo lắp mũ để làm vệ sinh, sửa chữa, thay thế.- Găng tay+ Là một phần hoặc được nối liền hoặc c+ Trong mọi trường hợp, cần lựa chọn găng tay phù hợp với nơi sử dụng, số lượng găng tay lồng vào nhau chủ yếu phụ thuộc vào tính chất công việc.- Giày ủng+ Là một phần hoặc được nối liền hoặc có thể tháo rời với bộ quần áo (chú ý đảm bảo không để khí lọt qua chỗ ráp).+ Trong mọi trường hợp, việc lựa chọn giày ủng phụ thuộc vào tính chất công việc.Cấp dưỡng khí và thông gió bên trong để thông gió cho quần áo không chỉ đáp ứng nhu cầu thở mà cả điều hòa thân nhiệt của người mặc.- Lưu lượng dòng khí+ Lưu lượng dòng khí trong khoảng từ 9 m3/h đến 15 m3/h (khoảng từ 150 đến 250 l/min (ở nhiệt độ và áp suất thường)1) trong điều kiện sử dụng bình thường2).+ Trong các điều kiện làm việc khắc nghiệt (nhiệt độ xung quanh cao, áp suất không khí thấp, người mặc hoạt động nhiều), lưu lượng dòng khí cần đạt tới 30 m3/h (500 l/min).+ Phương pháp xác định lưu lượng dòng khí cho quần áo được thông gió bằng khí nén được nêu ra ở phụ lục C.- Điều chỉnh lưu lượng dòng khí+ Lưu lượng dòng khí thổi được điều chỉnh bởi người mặc hoặc từ bảng điều khiển. Điều này cho phép điều chỉnh lưu lượng dòng khí thay đổi theo hoạt động của người mặc, nhiệt độ xung quanh và áp suất nguồn khí. \+ Các van điều chỉnh của quần áo cần nhỏ gọn, nhạy và sạch.+ Van phải được đặt ở vị trí để người mặc dễ với tới và xa phần mũ để không gây tiếng ồn.+ Vòi khí phải lắp khít với bộ phận khóa hoặc lỗ cấp khí để đảm bảo cho người mặc được cấp một lượng khí tối thiểu để thở khi cần thiết, khoảng 3,6 m3/h (60 l/s) khi vòi đột ngột bị đóng.- Áp suất dư trong quần áo+ Sự giảm áp suất của không khí thông gió qua sự xả khí gây ra áp suất dư trong quần áo.+ Áp suất dư góp phần ngăn chặn có hiệu quả các chất ô nhiễm lọt vào trong quần áo do các khuyết tật về độ kín của quần áo.+ Áp suất dư thông thường trong quần áo ở vào khoảng từ 0,1 kPa đến 0,3 kPa (1 mbar đến 3 mbar), phép đo được thực hiện trên quần áo với một lượng không đổi (đối với người mặc không cử động) là 12 m3/h (200 l/min) (ở nhiệt độ và áp suất thường).+ Nếu người mặc vận động mạnh (co duỗi, cúi xuống, v.v…) thể tích tĩnh của quần sao có xu hướng bị giảm đi trong một khoảng thời gian ngắn sẽ gây ra một lưu lượng cao qua thiết bị thoát.+ Nếu thiết bị thoát không thể hấp thụ những đỉnh của lưu lượng dòng khí này, thì áp suất dư sinh ra có thể gây ù tai cho người mặc.+Áp suất dư trong quần áo được đo trong điều kiện trên, sử dụng áp kế với thời gian phù hợp, không vượt quá 1,2 kPa (12 mbar)- Thành phần của dưỡng khí+ Không khí cung cấp cho quần áo thông gió cần phải tương tự như không khí xung quanh đến mức có thể.+ Giá trị cao nhất cho phép các chất ô nhiễm được quy định trong TCVN 5937 - 1995 và TCVN 5938 - 1995.+ Mức ô nhiễm của khí thở cần phải được giữ ở mức nhỏ nhất, nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được vượt quá giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp (OEL).- Điều hòa không khí+ Khi mặc quần áo ở những nơi có nhiệt độ không bình thường, quần áo cần phải được cấp khí nóng hoặc mát cho phù hợp.+ Trong trường hợp nhiệt độ không khí xung quanh cao hơn bình thường và những nơi phải hoạt động thể chất phức tạp, căng thẳng, nhiệt có thể được giảm nhờ làm khô không khí cung cấp.- Đặc tính của ống dẫn khí+ Ống dẫn khí mềm dùng để cấp khí thở cho quần áo được thông gió và bằng khí nén phải được sản xuất từ những vật liệu không gây ảnh hưởng đến chất lượng khí thở; chịu được áp suất cấp khí ở mức lớn nhất; chịu được lực kéo; chịu xoắn; chịu va đập; nhẹ đến mức có thể.- Thiết bị thông gió bên trong+ Thông gió bên trong cần phải cung cấp đủ lượng dưỡng khí đồng nhất, thay mới ở tất cả các vùng của quần áo trong mọi tư thế và hoạt động của người mặc.+ Không khí cấp vào phần mũ trùm có tác dụng thông gió phần mặt cũng như pha loãng và kéo theo khí thở chứa cacbon dioxit và hơi nước ra ngoài (do vậy ngăn ngừa được mối nguy hiểm do sự tuần hoàn cacbon dioxit và làm mờ kính nhìn).- Thiết bị xả khí+ Các thiết bị này được dùng để dẫn khí thoát ra ngoài quần áo sao cho tổn thấp áp suất nhỏ nhất, đồng thời ngăn ngừa không khí bên ngoài xâm nhập vào trong quần áo qua chỗ rò, hoặc để lọc không khí trước khi xâm nhập vào trong quần áo, do vậy giảm thiểu các chất gây ô nhiễm.- Các thiết bị cấp cứu+ Trong trường hợp sự cấp khí bị ngừng, sự an toàn của người mặc được bảo đảm bằng một thiết bị cấp cứu, nó cho phép người mặc có thể thở trong thời gian cần thiết để được đưa ra khỏi vùng ô nhiễm, hoặc được đảm bảo nhờ sử dụng mặt nạ phòng độc.+ Nếu quần áo được sử dụng trong những môi trường mà sự tiếp xúc có thể nguy hiểm đến tính mạng người mặc thì phải trang bị các thiết bị, máy hô hấp dự phòng độc lập cho người mặc.Mức áp suất âm và dẫn truyền tiếng nói- Mức áp suất âm bên trong mũ do luồng khí tạo ra cần phải thấp để không gây mệt mỏi cho người mặc.- Khi đang sử dụng, mức áp suất âm cao nhất đối với tai phải nhỏ hơn 80 dB(A), dùng máy đo mức âm kiểu phù hợp với TCVN 6775 : 2000 (IEC 651) cho lưu lượng dòng khí lớn nhất đối với quần áo được xem xét.- Nếu quần áo được nối với các thiết bị dẫn truyền tiếng nói, có dây hoặc không dây, người mặc có thể giữ liên lạc với nhân viên giám sát hoặc các đồng nghiệp cùng nhóm trong toàn bộ thời gian.Bảo vệ chống tritium- Tritium là đồng vị của hydro; phân tử tritium có trọng lượng thấp, đặc biệt linh động và có khả năng xuyên qua các bức tường kim loại mỏng, chất dẻo hay chất đàn hồi ở nhiệt độ thường.- Do có thể tự kết hợp với oxy trong không khí và thay thế vị trí hydro trong hơi nước, nó có khả năng tự chuyển thành hơi nước nặng. Nước nặng xâm nhập vào cơ thể giống như nước thường, nó nguy hiểm hơn khí tritium.- Quần áo chống tritium cần phải bảo vệ cả đường hô hấp thông qua việc cấp dưỡng khí và bảo vệ da bằng cách cách ly hoàn toàn cơ thể với không khí ô nhiễm. Các điều kiện này được đáp ứng nhờ vào sử dụng quần áo ngoài có thông gió, mà+ Vật liệu có độ xốp đủ ngăn được tritium phân tử và hơi nước nặng;+ Các thiết bị xả khí vừa khít với đầu của đường xả khí qua một khoảng cách nhất định, và đảm bảo tốc độ xả khí lơn hơn tốc độ xâm nhập trở lại của tritium;+ Độ kín tổng thể cao;+ Các thiết bị thông gió bên trong có khả năng bảo đảm thông gió đủ và đều khắp, không tạo ra vùng thể tích tĩnh mà cũng không tạo ra những vòng chu chuyển hẹp, nhờ vậy mọi phần tử tritium xâm nhập qua quần áo bị phân tán và thải nhanh ra khỏi quần áo.Hướng dẫn sử dụngTất cả quần áo được thông gió bằng khí nén cần phải có hướng dẫn sử dụng kèm theo gồm các nội dung: cách mặc và sử dụng chúng, cách cởi, cách làm giảm các nguy cơ nhiễm xạ, cách cất giữ và bảo quản, điều kiện giới hạn sử dụng và mọi hạn chế do bản chất của nguyên liệu.Quần áo không được thông gió bằng khí nén được sản xuất theo tiêu chuẩn nào?Căn cứ Mục 5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001 (ISO 8194:1987) về Bảo vệ chống phóng xạ - Quần áo bảo vệ chống nhiễm xạ - Thiết kế, lựa chọn, thử nghiệm và sử dụng quy định về quần áo chống nhiễm xạ không được thông gió bằng khí nén:Vật liệu- Vật liệu không thấm được sử dụng để chế tạo quần áo là loại không bị thấm các chất phóng xạ.+ Vật liệu có thể tiếp xúc với da vì vậy cần phải trơn, nhẵn và không chứa các chất gây kích thích hoặc dị ứng, và trong khi sử dụng (đặc biệt là khi tiếp xúc với mồ hôi) hoặc lưu kho không được thải ra các hóa chất thuộc loại nguy hiểm cho cơ thể người.+ Phải chỉ rõ khả năng cháy của vật liệu. Đặc tính cháy của vật liệu làm quần áo cần phải phù hợp với đòi hỏi trong luật quốc gia đã ban hành, nếu có.+ Quần áo phải được làm từ các vật liệu cho phép lưu kho ít nhất là hai năm trong điều kiện được nhà sản xuất khuyến cáo.+ Các điều kiện có thể bao gồm như không tiếp xúc với ánh sáng, đặc biệt là tia cực tím và duy trì nhiệt độ thường trong phòng.- Vật liệu thấm cần phải có mức độ bảo vệ tương ứng với môi trường và mục đích sử dụng của quần áo.+ Vật liệu phải kháng nước bằng những hạt rắn và dễ làm sạch với bất kỳ sự nhiễm bẩn nào lên quần áo.+ Các vật liệu có thể tiếp xúc với da vì vậy phải trơn, nhẵn và không chứa các chất gây kích thích hoặc dị ứng.+ Các loại vật liệu được sử dụng phải phù hợp để tẩy xạ bằng quá trình giặt công nghiệp hoặc dễ tiêu hủy, thay thế.Sản xuất- Thiết kế+ Thiết kế quần áo không được thông gió bằng khí nén, phải giảm tối đa sự bất tiện cho người dùng, tránh các phần nhô ra (các nút bấm, thiết bị, túi, thắt lưng …) có thể gây vướng víu ở các vùng làm việc chật hẹp hoặc vướng vào chi tiết của máy đang chuyển động.+ Quần áo có thể gồm một hoặc hai phần, có hoặc không có găng tay (xem 5.2.3), giày ủng hoặc mũ trùm.+ Phần mặt của thiết bị bảo vệ đường hô hấp phải tháo lắp dễ dàng.+ Thiết kế cho phép người mặc có thể tự mặc hoặc cởi quần áo và giảm thiểu các nguy cơ nhiễm xạ.+ Các kiểu quần áo làm từ vật liệu thấm cần tạo cho người mặc sự dễ chịu và thoải mái.+ Nếu ủng và găng tay được sử dụng riêng rẽ, tay áo và gấu quần có thể được gập xuống.- Lắp kín+ Quần áo không được thông gió bằng khí nén tạo sự giới hạn bao bọc cơ thể, và độ lắp kín có thể được tăng cường bằng cách dùng băng dính.+ Các bộ phận lắp kín được thiết kế để giảm tới mức thấp nhất nguy cơ gây ô nhiễm khi người mặc thay quần áo.- Găng tay là một phần hoặc được nối liền với bộ quần áo hoặc có thể tháo rời (chú ý đảm bảo không để khí lọt qua chỗ ráp).+Trong mọi trường hợp, cần lựa chọn găng tay phù hợp với nơi sử dụng và số găng tay lồng vào nhau chủ yếu phụ thuộc vào tính chất công việc được thực hiện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quần áo chống nhiễm xạ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001, quần áo chống nhiễm xạ gồm những loại nào?Căn cứ Mục 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001 (ISO 8194:1987) về Bảo vệ chống phóng xạ - Quần áo bảo vệ chống nhiễm xạ - Thiết kế, lựa chọn, thử nghiệm và sử dụng có định nghĩa về các loại quần áo chống nhiễm xạĐịnh nghĩa3.1. Quần áo được thông gió bằng khí nén (ventilated-pressurized garments)Quần áo bảo vệ được làm từ vật liệu không thấm, được cấp khí thở đảm bảo việc thông gió và áp suất dư bên trong.Quần áo này bảo vệ đường hô hấp và toàn bộ cơ thể (đầu, tay, chân) hoặc chỉ phần trên của cơ thể.3.2. Quần áo không được thông gió bằng khí nén (unventilated-unpressurized garments)Quần áo bảo vệ được làm từ vật liệu không thấm hoặc thấm, không có thông gió bên trong.Quần áo này không bảo vệ đường hô hấp mà chỉ bảo vệ các bộ phận khác của cơ thể.Như vậy, quần áo chống nhiễm xạ gồm:- Quần áo được thông gió bằng khí nén:+ Quần áo bảo vệ được làm từ vật liệu không thấm, được cấp khí thở đảm bảo việc thông gió và áp suất dư bên trong.+ Quần áo này bảo vệ đường hô hấp và toàn bộ cơ thể (đầu, tay, chân) hoặc chỉ phần trên của cơ thể.- Quần áo không được thông gió bằng khí nén:+ Quần áo bảo vệ được làm từ vật liệu không thấm hoặc thấm, không có thông gió bên trong.+ Quần áo này không bảo vệ đường hô hấp mà chỉ bảo vệ các bộ phận khác của cơ thể.Quần áo chống nhiễm xạ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001? (Hình từ Internet)Quần áo được thông gió bằng khí nén được sản xuất theo tiêu chuẩn nào?Căn cứ Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001 (ISO 8194:1987) về Bảo vệ chống phóng xạ - Quần áo bảo vệ chống nhiễm xạ - Thiết kế, lựa chọn, thử nghiệm và sử dụng quy định loại quần áo chống nhiễm xạ được thông gió bằng khí nén như sau:Phân loại quần áo quy định tại Tiểu muc 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001 (ISO 8194:1987) gồm các loại sau:- Loại I: Quần áo được thông gió bằng khí nén có đường thoát khí bên ngoài áo.Khí xả được dẫn vào và thải ra ở một nơi xa không khí xung quanh, (ví dụ môi trường argon) vì vậy thành phần không khí xung quanh không bị ảnh hưởng.- Loại II: Quần áo được thông gió bằng khí nén có đường dẫn thoát khí ra ngoài và được kiểm soátỞ loại này, các thiết bị xả (van, lỗ, phin lọc khí và các chi tiết đặc thù khác) được gắn khít với đường dẫn khí xả qua một khoảng cách đã định sao cho ngăn cản được sự khuyếch tán ô nhiễm ngược trở lại, nhờ việc đảm bảo một tốc độ xả khí đủ nhanh.- Loại III: Quần áo được thông gió bằng khí nén với đường thoát khí được kiểm soát. Không khí được thải ra xung quanh qua các thiết bị xả (van, lỗ, phin lọc khí và các chi tiết đặc thù khác).- Loại IV: Quần áo được thông gió bằng khí nén với đường thoát khí không được kiểm soát. Không khí được thoát tự do ra xung quanh (qua thắt lưng, ống tay…)Độ kín- Mục đích chính của quần áo được thông gió bằng khí nén là bảo vệ người mặc một cách thỏa đáng, tránh không khí ô nhiễm.- Điều này đạt được, một phần nhờ vào việc chế tạo bộ quần áo ngoài thích hợp, tốt nhất là ở từng bộ phận, một phần nhờ bộ phận cấp khí có áp suất dư có tác dụng ngăn chặn và làm sạch các chất gây ô nhiễm rò rỉ vào bên trong quần áo.Vật liệu- Vật liệu để chế tạo quần áo là loại không bị thấm các chất ô nhiễm phóng xạ (xem 4.7) và tránh tác dụng bất lợi gây ra bởi các chất khác tại nơi làm việc, cũng như các điều kiện khí hậu khắc nghiệt.- Vật liệu cần phải phù hợp với việc chế tạo quần áo bảo vệ và thải bỏ chúng sau khi sử dụng.- Vật liệu có thể tiếp xúc với da vì vậy cần phải trơn, nhẵn và không chứa các chất gây kích thích hoặc dị ứng và trong khi sử dụng (đặc biệt là khi tiếp xúc với mồ hôi) hoặc lưu kho không được thải ra các hóa chất thuộc loại nguy hiểm cho cơ thể người.- Vật liệu, bề mặt và các phần hoàn chỉnh khác trong quần áo để tái sử dụng phải dễ dàng được tẩy xạ và/hoặc làm sạch sau khi dùng.- Phải chỉ rõ khả năng cháy của vật liệu. Đặc tính cháy của vật liệu làm quần áo phải phù hợp với đòi hỏi trong luật quốc gia đã ban hành, nếu có.- Quần áo phải được làm từ các vật liệu cho phép lưu kho ít nhất là hai năm trong điều kiện được nhà sản xuất khuyến cáo.- Các điều kiện có thể như không để tiếp xúc với ánh sáng, đặc biệt là tia cực tím và lưu kho ở nhiệt độ thường trong phòng.Sản xuất- Thiết kế: Kiểu dáng và kích cỡ của quần áo cần phải phù hợp và không gây cản trở khi di chuyển- Khối lượng cần phải giảm tới mức có thể, đảm bảo an toàn và thuận tiện cho người dùng, giảm các nỗ lực thể chất.- Lắp kín cần phải giảm thiểu nguy cơ nhiễm xạ khi người mặc thay quần áo.- Mũ trùm+ Là một bộ phận của quần áo, trùm qua đầu người mặc, nó có thể là loại cứng hoặc mềm dẻo.+ Phần mặt kính của mũ trùm cần đủ rộng để đảm bảo việc quan sát khi thực hiện công việc. Khuyết tật quang học cần giữ ở mức thấp nhất.+ Cần cung cấp các phương tiện chống làm mờ mặt kính.+ Trong trường hợp mũ cứng được thiết kế để bảo vệ chống va đập thì phải phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam+ Chân đế của mũ cứng kết nối với quần áo phải kín và dễ tháo lắp mũ để làm vệ sinh, sửa chữa, thay thế.- Găng tay+ Là một phần hoặc được nối liền hoặc c+ Trong mọi trường hợp, cần lựa chọn găng tay phù hợp với nơi sử dụng, số lượng găng tay lồng vào nhau chủ yếu phụ thuộc vào tính chất công việc.- Giày ủng+ Là một phần hoặc được nối liền hoặc có thể tháo rời với bộ quần áo (chú ý đảm bảo không để khí lọt qua chỗ ráp).+ Trong mọi trường hợp, việc lựa chọn giày ủng phụ thuộc vào tính chất công việc.Cấp dưỡng khí và thông gió bên trong để thông gió cho quần áo không chỉ đáp ứng nhu cầu thở mà cả điều hòa thân nhiệt của người mặc.- Lưu lượng dòng khí+ Lưu lượng dòng khí trong khoảng từ 9 m3/h đến 15 m3/h (khoảng từ 150 đến 250 l/min (ở nhiệt độ và áp suất thường)1) trong điều kiện sử dụng bình thường2).+ Trong các điều kiện làm việc khắc nghiệt (nhiệt độ xung quanh cao, áp suất không khí thấp, người mặc hoạt động nhiều), lưu lượng dòng khí cần đạt tới 30 m3/h (500 l/min).+ Phương pháp xác định lưu lượng dòng khí cho quần áo được thông gió bằng khí nén được nêu ra ở phụ lục C.- Điều chỉnh lưu lượng dòng khí+ Lưu lượng dòng khí thổi được điều chỉnh bởi người mặc hoặc từ bảng điều khiển. Điều này cho phép điều chỉnh lưu lượng dòng khí thay đổi theo hoạt động của người mặc, nhiệt độ xung quanh và áp suất nguồn khí. \\+ Các van điều chỉnh của quần áo cần nhỏ gọn, nhạy và sạch.+ Van phải được đặt ở vị trí để người mặc dễ với tới và xa phần mũ để không gây tiếng ồn.+ Vòi khí phải lắp khít với bộ phận khóa hoặc lỗ cấp khí để đảm bảo cho người mặc được cấp một lượng khí tối thiểu để thở khi cần thiết, khoảng 3,6 m3/h (60 l/s) khi vòi đột ngột bị đóng.- Áp suất dư trong quần áo+ Sự giảm áp suất của không khí thông gió qua sự xả khí gây ra áp suất dư trong quần áo.+ Áp suất dư góp phần ngăn chặn có hiệu quả các chất ô nhiễm lọt vào trong quần áo do các khuyết tật về độ kín của quần áo.+ Áp suất dư thông thường trong quần áo ở vào khoảng từ 0,1 kPa đến 0,3 kPa (1 mbar đến 3 mbar), phép đo được thực hiện trên quần áo với một lượng không đổi (đối với người mặc không cử động) là 12 m3/h (200 l/min) (ở nhiệt độ và áp suất thường).+ Nếu người mặc vận động mạnh (co duỗi, cúi xuống, v.v…) thể tích tĩnh của quần sao có xu hướng bị giảm đi trong một khoảng thời gian ngắn sẽ gây ra một lưu lượng cao qua thiết bị thoát.+ Nếu thiết bị thoát không thể hấp thụ những đỉnh của lưu lượng dòng khí này, thì áp suất dư sinh ra có thể gây ù tai cho người mặc.+Áp suất dư trong quần áo được đo trong điều kiện trên, sử dụng áp kế với thời gian phù hợp, không vượt quá 1,2 kPa (12 mbar)- Thành phần của dưỡng khí+ Không khí cung cấp cho quần áo thông gió cần phải tương tự như không khí xung quanh đến mức có thể.+ Giá trị cao nhất cho phép các chất ô nhiễm được quy định trong TCVN 5937 - 1995 và TCVN 5938 - 1995.+ Mức ô nhiễm của khí thở cần phải được giữ ở mức nhỏ nhất, nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được vượt quá giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp (OEL).- Điều hòa không khí+ Khi mặc quần áo ở những nơi có nhiệt độ không bình thường, quần áo cần phải được cấp khí nóng hoặc mát cho phù hợp.+ Trong trường hợp nhiệt độ không khí xung quanh cao hơn bình thường và những nơi phải hoạt động thể chất phức tạp, căng thẳng, nhiệt có thể được giảm nhờ làm khô không khí cung cấp.- Đặc tính của ống dẫn khí+ Ống dẫn khí mềm dùng để cấp khí thở cho quần áo được thông gió và bằng khí nén phải được sản xuất từ những vật liệu không gây ảnh hưởng đến chất lượng khí thở; chịu được áp suất cấp khí ở mức lớn nhất; chịu được lực kéo; chịu xoắn; chịu va đập; nhẹ đến mức có thể.- Thiết bị thông gió bên trong+ Thông gió bên trong cần phải cung cấp đủ lượng dưỡng khí đồng nhất, thay mới ở tất cả các vùng của quần áo trong mọi tư thế và hoạt động của người mặc.+ Không khí cấp vào phần mũ trùm có tác dụng thông gió phần mặt cũng như pha loãng và kéo theo khí thở chứa cacbon dioxit và hơi nước ra ngoài (do vậy ngăn ngừa được mối nguy hiểm do sự tuần hoàn cacbon dioxit và làm mờ kính nhìn).- Thiết bị xả khí+ Các thiết bị này được dùng để dẫn khí thoát ra ngoài quần áo sao cho tổn thấp áp suất nhỏ nhất, đồng thời ngăn ngừa không khí bên ngoài xâm nhập vào trong quần áo qua chỗ rò, hoặc để lọc không khí trước khi xâm nhập vào trong quần áo, do vậy giảm thiểu các chất gây ô nhiễm.- Các thiết bị cấp cứu+ Trong trường hợp sự cấp khí bị ngừng, sự an toàn của người mặc được bảo đảm bằng một thiết bị cấp cứu, nó cho phép người mặc có thể thở trong thời gian cần thiết để được đưa ra khỏi vùng ô nhiễm, hoặc được đảm bảo nhờ sử dụng mặt nạ phòng độc.+ Nếu quần áo được sử dụng trong những môi trường mà sự tiếp xúc có thể nguy hiểm đến tính mạng người mặc thì phải trang bị các thiết bị, máy hô hấp dự phòng độc lập cho người mặc.Mức áp suất âm và dẫn truyền tiếng nói- Mức áp suất âm bên trong mũ do luồng khí tạo ra cần phải thấp để không gây mệt mỏi cho người mặc.- Khi đang sử dụng, mức áp suất âm cao nhất đối với tai phải nhỏ hơn 80 dB(A), dùng máy đo mức âm kiểu phù hợp với TCVN 6775 : 2000 (IEC 651) cho lưu lượng dòng khí lớn nhất đối với quần áo được xem xét.- Nếu quần áo được nối với các thiết bị dẫn truyền tiếng nói, có dây hoặc không dây, người mặc có thể giữ liên lạc với nhân viên giám sát hoặc các đồng nghiệp cùng nhóm trong toàn bộ thời gian.Bảo vệ chống tritium- Tritium là đồng vị của hydro; phân tử tritium có trọng lượng thấp, đặc biệt linh động và có khả năng xuyên qua các bức tường kim loại mỏng, chất dẻo hay chất đàn hồi ở nhiệt độ thường.- Do có thể tự kết hợp với oxy trong không khí và thay thế vị trí hydro trong hơi nước, nó có khả năng tự chuyển thành hơi nước nặng. Nước nặng xâm nhập vào cơ thể giống như nước thường, nó nguy hiểm hơn khí tritium.- Quần áo chống tritium cần phải bảo vệ cả đường hô hấp thông qua việc cấp dưỡng khí và bảo vệ da bằng cách cách ly hoàn toàn cơ thể với không khí ô nhiễm. Các điều kiện này được đáp ứng nhờ vào sử dụng quần áo ngoài có thông gió, mà+ Vật liệu có độ xốp đủ ngăn được tritium phân tử và hơi nước nặng;+ Các thiết bị xả khí vừa khít với đầu của đường xả khí qua một khoảng cách nhất định, và đảm bảo tốc độ xả khí lơn hơn tốc độ xâm nhập trở lại của tritium;+ Độ kín tổng thể cao;+ Các thiết bị thông gió bên trong có khả năng bảo đảm thông gió đủ và đều khắp, không tạo ra vùng thể tích tĩnh mà cũng không tạo ra những vòng chu chuyển hẹp, nhờ vậy mọi phần tử tritium xâm nhập qua quần áo bị phân tán và thải nhanh ra khỏi quần áo.Hướng dẫn sử dụngTất cả quần áo được thông gió bằng khí nén cần phải có hướng dẫn sử dụng kèm theo gồm các nội dung: cách mặc và sử dụng chúng, cách cởi, cách làm giảm các nguy cơ nhiễm xạ, cách cất giữ và bảo quản, điều kiện giới hạn sử dụng và mọi hạn chế do bản chất của nguyên liệu.Quần áo không được thông gió bằng khí nén được sản xuất theo tiêu chuẩn nào?Căn cứ Mục 5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6880:2001 (ISO 8194:1987) về Bảo vệ chống phóng xạ - Quần áo bảo vệ chống nhiễm xạ - Thiết kế, lựa chọn, thử nghiệm và sử dụng quy định về quần áo chống nhiễm xạ không được thông gió bằng khí nén:Vật liệu- Vật liệu không thấm được sử dụng để chế tạo quần áo là loại không bị thấm các chất phóng xạ.+ Vật liệu có thể tiếp xúc với da vì vậy cần phải trơn, nhẵn và không chứa các chất gây kích thích hoặc dị ứng, và trong khi sử dụng (đặc biệt là khi tiếp xúc với mồ hôi) hoặc lưu kho không được thải ra các hóa chất thuộc loại nguy hiểm cho cơ thể người.+ Phải chỉ rõ khả năng cháy của vật liệu. Đặc tính cháy của vật liệu làm quần áo cần phải phù hợp với đòi hỏi trong luật quốc gia đã ban hành, nếu có.+ Quần áo phải được làm từ các vật liệu cho phép lưu kho ít nhất là hai năm trong điều kiện được nhà sản xuất khuyến cáo.+ Các điều kiện có thể bao gồm như không tiếp xúc với ánh sáng, đặc biệt là tia cực tím và duy trì nhiệt độ thường trong phòng.- Vật liệu thấm cần phải có mức độ bảo vệ tương ứng với môi trường và mục đích sử dụng của quần áo.+ Vật liệu phải kháng nước bằng những hạt rắn và dễ làm sạch với bất kỳ sự nhiễm bẩn nào lên quần áo.+ Các vật liệu có thể tiếp xúc với da vì vậy phải trơn, nhẵn và không chứa các chất gây kích thích hoặc dị ứng.+ Các loại vật liệu được sử dụng phải phù hợp để tẩy xạ bằng quá trình giặt công nghiệp hoặc dễ tiêu hủy, thay thế.Sản xuất- Thiết kế+ Thiết kế quần áo không được thông gió bằng khí nén, phải giảm tối đa sự bất tiện cho người dùng, tránh các phần nhô ra (các nút bấm, thiết bị, túi, thắt lưng …) có thể gây vướng víu ở các vùng làm việc chật hẹp hoặc vướng vào chi tiết của máy đang chuyển động.+ Quần áo có thể gồm một hoặc hai phần, có hoặc không có găng tay (xem 5.2.3), giày ủng hoặc mũ trùm.+ Phần mặt của thiết bị bảo vệ đường hô hấp phải tháo lắp dễ dàng.+ Thiết kế cho phép người mặc có thể tự mặc hoặc cởi quần áo và giảm thiểu các nguy cơ nhiễm xạ.+ Các kiểu quần áo làm từ vật liệu thấm cần tạo cho người mặc sự dễ chịu và thoải mái.+ Nếu ủng và găng tay được sử dụng riêng rẽ, tay áo và gấu quần có thể được gập xuống.- Lắp kín+ Quần áo không được thông gió bằng khí nén tạo sự giới hạn bao bọc cơ thể, và độ lắp kín có thể được tăng cường bằng cách dùng băng dính.+ Các bộ phận lắp kín được thiết kế để giảm tới mức thấp nhất nguy cơ gây ô nhiễm khi người mặc thay quần áo.- Găng tay là một phần hoặc được nối liền với bộ quần áo hoặc có thể tháo rời (chú ý đảm bảo không để khí lọt qua chỗ ráp).+Trong mọi trường hợp, cần lựa chọn găng tay phù hợp với nơi sử dụng và số găng tay lồng vào nhau chủ yếu phụ thuộc vào tính chất công việc được thực hiện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mở nhà hàng có cần phải học kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm không?
|
Tôi là Hoàng Linh, tôi mới làm việc cho công ty dịch vụ tư vấn hồ sơ kinh doanh, cấp visa... Tôi có thắc mắc: Hiện nay pháp luật còn quy định chủ mở nhà hàng cần phải học kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm nữa không? Mong hỗ trợ, cảm ơn tổ tư vấn!
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư 15/2012/TT-BYT quy định về yêu cầu đối với người trực tiếp kinh doanh thực phẩm, trong đó:
1. Chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh thực phẩm phải được tập huấn và được cấp Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm theo quy định.
Tuy nhiên, căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 155/2018/NĐ-CP có nội dung quy định như sau:
3. Bãi bỏ Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Như vậy, hiện nay khi mở nhà hàng thì chủ nhà hàng không cần phải học kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm nữa.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mở nhà hàng có cần phải học kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Thông tư 15/2012/TT-BYT quy định về yêu cầu đối với người trực tiếp kinh doanh thực phẩm, trong đó:\n1. Chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh thực phẩm phải được tập huấn và được cấp Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm theo quy định.\nTuy nhiên, căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 155/2018/NĐ-CP có nội dung quy định như sau:\n3. Bãi bỏ Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.\nNhư vậy, hiện nay khi mở nhà hàng thì chủ nhà hàng không cần phải học kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm nữa.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?
|
Xin chào Quý Anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật!
Em tên là Hữu Bảo, hiện em đang sinh sống và học tập tại Đà Nẵng. Em đang có thắc muốn nhờ Quý Anh/chị giải đáp giúp em. Cụ thể, Quý Anh/chị cho em hỏi: Hiện nay, thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không? Hi vọng sẽ sớm nhận được sự phản hồi từ Quý Anh/chị Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn!
|
Hiện nay, thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 22 Luật các tổ chức tín dụng 2010 với nội dung như sau:
- Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị cấp phép.
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
- Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời về thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 22 Luật các tổ chức tín dụng 2010 với nội dung như sau:\n- Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị cấp phép.\n- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.\n- Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrên đây là toàn bộ câu trả lời về thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng. Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện trình độ chuyên gia tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời được quy định thế nào?
|
Điều kiện trình độ chuyên gia tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời được quy định thế nào? Văn bản mới nhất?
|
Theo Khoản 17 Điều 3 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau:
Chuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc nhiệt điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham gia giám sát thi công ít nhất 02 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.
Chuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành xây dựng, điện, nhiệt điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám sát thi công ít nhất 01 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.”
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện trình độ chuyên gia tư vấn giám sát thi công công trình nhà máy điện gió, điện mặt trời được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 17 Điều 3 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau:\nChuyên gia tư vấn đảm nhận chức danh giám sát trưởng phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành điện hoặc nhiệt điện; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã đảm nhận giám sát trưởng ít nhất 01 dự án hoặc tham gia giám sát thi công ít nhất 02 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.\nChuyên gia tư vấn khác phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành xây dựng, điện, nhiệt điện, thiết bị điện, tự động hóa; có kinh nghiệm công tác ít nhất 05 năm trong lĩnh vực tư vấn; đã tham gia giám sát thi công ít nhất 01 dự án nhà máy nhiệt điện có hạng tương đương; có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong lĩnh vực giám sát thi công hạng tương đương.”\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chồng có được nghỉ thai sản khi vợ sinh con thứ 3 không?
|
Vợ tôi sinh con thứ 3 thì tôi có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không? Nhờ tư vấn cho tôi ạ. Tôi đang làm ở công ty có đóng BHXH ạ.
|
Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con đối với lao động nam như sau:
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Theo đó, quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con không phụ thuộc vào việc vợ sinh con thứ mấy.
Như vậy anh đang đóng BHXH có vợ sinh con thứ 3 thì vẫn được nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định nêu trên. Cụ thể anh được nghỉ bao nhiêu ngày sẽ phụ thuộc vào việc vợ sinh thường hay sinh mổ,...
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chồng có được nghỉ thai sản khi vợ sinh con thứ 3 không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con đối với lao động nam như sau:\nLao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\n- 05 ngày làm việc;\n- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\n- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\n- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\nTheo đó, quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con không phụ thuộc vào việc vợ sinh con thứ mấy. \nNhư vậy anh đang đóng BHXH có vợ sinh con thứ 3 thì vẫn được nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định nêu trên. Cụ thể anh được nghỉ bao nhiêu ngày sẽ phụ thuộc vào việc vợ sinh thường hay sinh mổ,...\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cần đáp ứng điều kiện gì để được tham gia thử thuốc trên lâm sàng?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Cần đáp ứng điều kiện gì để được tham gia thử thuốc trên lâm sàng? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Tại Khoản 1 Điều 90 Luật dược 2016 có quy định về điều kiện của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng như sau:
Phải là người tình nguyện, đáp ứng yêu cầu chuyên môn của việc thử thuốc trên lâm sàng và phải ký thỏa thuận tình nguyện tham gia nghiên cứu với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng, trừ người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự.
Lưu ý:
- Trường hợp chưa đến tuổi thành niên, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự thì phải được sự đồng ý của người đại diện hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp là phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, hồ sơ nghiên cứu phải ghi rõ lý do tuyển chọn và biện pháp phù hợp để bảo vệ người tham gia thử thuốc trên lâm sàng.
Trên đây là nội dung giải đáp về điều kiện để được tham gia thử thuốc trên lâm sàng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cần đáp ứng điều kiện gì để được tham gia thử thuốc trên lâm sàng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 90 Luật dược 2016 có quy định về điều kiện của người tham gia thử thuốc trên lâm sàng như sau:\nPhải là người tình nguyện, đáp ứng yêu cầu chuyên môn của việc thử thuốc trên lâm sàng và phải ký thỏa thuận tình nguyện tham gia nghiên cứu với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng, trừ người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự.\nLưu ý:\n- Trường hợp chưa đến tuổi thành niên, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự thì phải được sự đồng ý của người đại diện hoặc người giám hộ theo quy định của pháp luật.\n- Trường hợp là phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, hồ sơ nghiên cứu phải ghi rõ lý do tuyển chọn và biện pháp phù hợp để bảo vệ người tham gia thử thuốc trên lâm sàng.\nTrên đây là nội dung giải đáp về điều kiện để được tham gia thử thuốc trên lâm sàng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?
|
Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Linh Hà, hiện tôi đang sinh sống và học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định cụ thể ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo ĐIều 21 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì việc Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định cụ thể như sau:
Thống đốc trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước, cụ thể như sau:
- Phê duyệt kế hoạch kiểm toán hàng năm.
- Ban hành hoặc ủy quyền ban hành các văn bản về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
- Ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm kiểm soát viên, kiểm toán viên Ngân hàng Nhà nước.
- Ra quyết định hoặc ủy quyền ra quyết định về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện các biện pháp cần thiết trong việc giám sát hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước; đề ra biện pháp kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật và các quy định về kiểm toán nội bộ. Tổ chức giám sát hoạt động kiểm toán nội bộ, đảm bảo mục tiêu và hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua kết quả kiểm toán nội bộ.
- Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
- Xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là nội dung trả lời về việc Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 16/2011/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo ĐIều 21 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì việc Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định cụ thể như sau:\nThống đốc trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước, cụ thể như sau:\n- Phê duyệt kế hoạch kiểm toán hàng năm.\n- Ban hành hoặc ủy quyền ban hành các văn bản về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.\n- Ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm kiểm soát viên, kiểm toán viên Ngân hàng Nhà nước.\n- Ra quyết định hoặc ủy quyền ra quyết định về việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.\n- Thực hiện các biện pháp cần thiết trong việc giám sát hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước; đề ra biện pháp kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật và các quy định về kiểm toán nội bộ. Tổ chức giám sát hoạt động kiểm toán nội bộ, đảm bảo mục tiêu và hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ.\n- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua kết quả kiểm toán nội bộ.\n- Đảm bảo đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.\n- Xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 16/2011/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu được quy định như thế nào?
|
Nội dung kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu được quy định như thế nào? Tôi tên Tiến Thành sinh sống và làm việc tại Lâm Đồng. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết của mình tôi có tìm hiểu các quy định về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại hải quan. Nhưng tôi vẫn chưa rõ lắm, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Nội dung kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, nội dung kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu được quy định như sau:
a) Kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng gia công (nếu là gia công cho thương nhân nước ngoài) hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, vật tư trong nước (nếu mua trong nước); giấy phép xuất khẩu (nếu có); bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định; bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu, vật tư có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác; các chứng từ, tài liệu, dữ liệu khác có liên quan;
b) Kiểm tra quy trình sản xuất.
Đối với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan không yêu cầu người sản xuất xuất trình bản giấy.
Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 38/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, nội dung kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu được quy định như sau:\na) Kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng gia công (nếu là gia công cho thương nhân nước ngoài) hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, vật tư trong nước (nếu mua trong nước); giấy phép xuất khẩu (nếu có); bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định; bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu, vật tư có xuất xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác; các chứng từ, tài liệu, dữ liệu khác có liên quan;\nb) Kiểm tra quy trình sản xuất.\nĐối với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan không yêu cầu người sản xuất xuất trình bản giấy.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nội dung kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 38/2018/TT-BTC. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Lái xe buýt cần có bằng lái xe nào?
|
Chú tôi ngán cảnh làm nông, chú tôi có bằng lái xe B1 có thể hành nghề tài xế xe bus không? Cho hỏi tổ tư vấn: Tái xế xe bus thì cần có bằng lái xe hạng mấy mới được?
|
Pháp luật không quy định cụ thể cho trường hợp tài xế xe bus thì cần có bằng lái xe gì. Tuy nhiên:
Tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 40:2015/BGTVT có quy định:
Xe cơ giới dùng để sát hạch lái xe hạng D là xe ô tô chở người có thể bố trí từ 24 đến 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái), có chiều dài toàn bộ từ 6,2 m đến 7,5 m, chiều rộng toàn bộ từ 2,0 m đến 2,5 m, chiều dài cơ sở từ 3,1 m đến 4,5 m, bán kính quay vòng nhỏ nhất theo vệt bánh xe trước phía ngoài từ 7,0 m đến 8,0 m.
Xe cơ giới dùng để sát hạch lái xe hạng E là xe ô tô chở người có thể bố trí từ 40 chỗ ngồi trở lên (kể cả người lái), có chiều dài toàn bộ từ 8,9 m đến 10,5 m, chiều rộng toàn bộ từ 2,4 m đến 2,5 m, chiều dài cơ sở từ 4,2 m đến 5,2 m, bán kính quay vòng nhỏ nhất theo vệt bánh xe trước phía ngoài từ 7,9 m đến 10,5 m.
=> Có thể nhận thấy: Tài xế lái xe đủ điều kiện lái xe khách đòi hỏi các tài xế phải sở hữu các hạng GPLX các hạng D, E.
Riêng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì có quy định cụ thể, bạn có thể tham khảo bài viết sau đây: Tiêu chuẩn tuyển dụng đối với lái xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lái xe buýt cần có bằng lái xe nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật không quy định cụ thể cho trường hợp tài xế xe bus thì cần có bằng lái xe gì. Tuy nhiên:\nTại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 40:2015/BGTVT có quy định:\nXe cơ giới dùng để sát hạch lái xe hạng D là xe ô tô chở người có thể bố trí từ 24 đến 30 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái), có chiều dài toàn bộ từ 6,2 m đến 7,5 m, chiều rộng toàn bộ từ 2,0 m đến 2,5 m, chiều dài cơ sở từ 3,1 m đến 4,5 m, bán kính quay vòng nhỏ nhất theo vệt bánh xe trước phía ngoài từ 7,0 m đến 8,0 m.\nXe cơ giới dùng để sát hạch lái xe hạng E là xe ô tô chở người có thể bố trí từ 40 chỗ ngồi trở lên (kể cả người lái), có chiều dài toàn bộ từ 8,9 m đến 10,5 m, chiều rộng toàn bộ từ 2,4 m đến 2,5 m, chiều dài cơ sở từ 4,2 m đến 5,2 m, bán kính quay vòng nhỏ nhất theo vệt bánh xe trước phía ngoài từ 7,9 m đến 10,5 m.\n=> Có thể nhận thấy: Tài xế lái xe đủ điều kiện lái xe khách đòi hỏi các tài xế phải sở hữu các hạng GPLX các hạng D, E.\nRiêng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì có quy định cụ thể, bạn có thể tham khảo bài viết sau đây: Tiêu chuẩn tuyển dụng đối với lái xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý vi phạm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào?
|
Xử lý vi phạm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về nhà ở và thị trường bất động sản và tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Xử lý vi phạm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hùng Cường (hungcuong***@gmail.com)
|
Xử lý vi phạm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý vi phạm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 117/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý vi phạm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý vi phạm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:\nCác cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý vi phạm trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 117/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý và sử dụng phí bảo đảm hàng hải
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về phí sử dụng bảo đảm hàng hải theo quy định mới. Anh chị cho tôi hỏi quản lý và sử dụng phí bảo đảm hàng hải được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 63/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 01/02/2020) thì quản lý và sử dụng phí bảo đảm hàng hải như sau:
1. Các cảng vụ hàng hải khu vực thực hiện thu phí bảo đảm hàng hải tại luồng hàng hải công cộng do nhà nước đầu tư và được để lại tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thu được để chi cho hoạt động thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Tỷ lệ để lại phí bảo đảm hàng hải cho các cảng vụ hàng hải được xác định theo phụ lục đính kèm.
Phí bảo đảm hàng hải thu được sau khi trừ số tiền phí để lại theo quy định, các cảng vụ hàng hải thực hiện kê khai, nộp vào ngân sách Trung ương và hạch toán vào tiểu mục và chương tương ứng.
2. Các cảng vụ hàng hải khu vực thực hiện thu phí bảo đảm hàng hải tại luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư, khai thác và được để lại 2% trên tổng số tiền thu phí để chi cho hoạt động thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
Phí bảo đảm hàng hải thu được hàng năm tại luồng hàng hải chuyên dùng sau khi trừ số tiền phí để lại tại cảng vụ hàng hải được sử dụng như sau:
- Thực hiện trích 30% để nộp vào ngân sách nhà nước;
- Doanh nghiệp đầu tư, khai thác luồng hàng hải chuyên dùng được hưởng 70% số tiền để bù đắp chi phí đầu tư, khai thác và vận hành luồng hàng hải chuyên dùng đảm bảo chuẩn tắc theo quy định.
Trên đây là quy định về quản lý và sử dụng phí bảo đảm hàng hải.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý và sử dụng phí bảo đảm hàng hải",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 63/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 01/02/2020) thì quản lý và sử dụng phí bảo đảm hàng hải như sau:\n1. Các cảng vụ hàng hải khu vực thực hiện thu phí bảo đảm hàng hải tại luồng hàng hải công cộng do nhà nước đầu tư và được để lại tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thu được để chi cho hoạt động thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Tỷ lệ để lại phí bảo đảm hàng hải cho các cảng vụ hàng hải được xác định theo phụ lục đính kèm.\nPhí bảo đảm hàng hải thu được sau khi trừ số tiền phí để lại theo quy định, các cảng vụ hàng hải thực hiện kê khai, nộp vào ngân sách Trung ương và hạch toán vào tiểu mục và chương tương ứng.\n2. Các cảng vụ hàng hải khu vực thực hiện thu phí bảo đảm hàng hải tại luồng hàng hải chuyên dùng do doanh nghiệp đầu tư, khai thác và được để lại 2% trên tổng số tiền thu phí để chi cho hoạt động thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.\nPhí bảo đảm hàng hải thu được hàng năm tại luồng hàng hải chuyên dùng sau khi trừ số tiền phí để lại tại cảng vụ hàng hải được sử dụng như sau:\n- Thực hiện trích 30% để nộp vào ngân sách nhà nước;\n- Doanh nghiệp đầu tư, khai thác luồng hàng hải chuyên dùng được hưởng 70% số tiền để bù đắp chi phí đầu tư, khai thác và vận hành luồng hàng hải chuyên dùng đảm bảo chuẩn tắc theo quy định.\nTrên đây là quy định về quản lý và sử dụng phí bảo đảm hàng hải.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng?
|
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi cơ quan nào cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Hiền - Long An
|
Cơ quan cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng được quy định tại Điều 6 Thông tư 13/2018/TT-BTTTT quy định về danh mục sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép và trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) là cơ quan cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.
Trên đây là tư vấn về cơ quan cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2018/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng được quy định tại Điều 6 Thông tư 13/2018/TT-BTTTT quy định về danh mục sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép và trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \nBộ Thông tin và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) là cơ quan cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.\nTrên đây là tư vấn về cơ quan cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2018/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú, điều chỉnh thông tin cư trú trong CSDL về cư trú bị phạt ra sao?
|
Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú, xóa đăng ký thường trú, tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú bị phạt thế nào? Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác bị phạt thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc.
|
Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú, xóa đăng ký thường trú, tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú bị phạt thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc không thực hiện đúng quy định đăng ký thường trú, tạm trú, xóa đăng ký thường trú, tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng.
Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác bị phạt thế nào?
Bên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều này cũng quy định về việc phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
b) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;
đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, hành vi vi phạm quy định trên sẽ bị phạt từ 04 triệu đến 06 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú, điều chỉnh thông tin cư trú trong CSDL về cư trú bị phạt ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, tạm trú, xóa đăng ký thường trú, tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú bị phạt thế nào?\nCăn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;\nb) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;\nc) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì việc không thực hiện đúng quy định đăng ký thường trú, tạm trú, xóa đăng ký thường trú, tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng.\nCung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác bị phạt thế nào?\nBên cạnh đó, tại Khoản 4 Điều này cũng quy định về việc phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;\nb) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;\nc) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;\nd) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;\nđ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;\ne) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nTheo đó, hành vi vi phạm quy định trên sẽ bị phạt từ 04 triệu đến 06 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định kết quả dựng sổ đối với bán cổ phần lần đầu
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi xác định kết quả dựng sổ đối với bán cổ phần lần đầu được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Minh Thư - thu*****@gmail.com
|
Xác định kết quả dựng sổ đối với bán cổ phần lần đầu được quy định tại Điều 10 Thông tư 21/2019/TT-BTC hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Xác định điều kiện dựng sổ
Việc xác định kết quả dựng sổ chỉ được thực hiện khi tỷ lệ khối lượng đặt mua cổ phần thực tế và số lượng nhà đầu tư đặt mua cổ phần thực tế lớn hơn hoặc bằng Tỷ lệ khối lượng đặt mua cổ phần tối thiểu và Số lượng nhà đầu tư đặt mua cổ phần tối thiểu theo phương án bán cổ phần quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Xác định giá phân phối trong trường hợp áp dụng nguyên tắc ưu tiên xác định giá phân phối theo nhà đầu tư công chúng thực hiện như sau:
a) Giá phân phối là mức giá cao nhất mà tại mức giá đó phân phối được tối đa số lượng cổ phần dự kiến chào bán cho nhà đầu tư công chúng;
b) Giá phân phối này được sử dụng để phân phối cổ phần cho nhà đầu tư công chúng và nhà đầu tư chiến lược.
3. Xác định giá phân phối trong trường hợp áp dụng nguyên tắc ưu tiên xác định giá phân phối theo nhà đầu tư chiến lược thực hiện như sau:
a) Giá phân phối là mức giá cao nhất mà tại mức giá đó phân phối được tối đa số lượng cổ phần dự kiến chào bán cho nhà đầu tư chiến lược;
b) Giá phân phối này được sử dụng để phân phối cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư công chúng.
4. Việc phân phối cổ phần cho nhà đầu tư công chúng và nhà đầu tư chiến lược được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư được mua cổ phần là nhà đầu tư đặt giá lớn hơn hoặc bằng giá phân phối. Khối lượng cổ phần được phân phối theo nguyên tắc ưu tiên theo thứ tự như sau: thứ nhất ưu tiên về giá; thứ hai ưu tiên về thời gian đặt lệnh (theo ngày tổ chức phiên giao dịch); và thứ ba ưu tiên phân phối theo tỷ lệ khối lượng đặt mua trong trường hợp nhiều nhà đầu tư đặt lệnh mua tại cùng mức giá, cùng thời gian;
b) Trường hợp có nhiều nhà đầu tư đặt lệnh mua tại cùng mức giá với cùng thời gian đặt lệnh theo thứ tự ưu tiên thứ ba nêu tại điểm a khoản 4 Điều này, số cổ phần phân phối cho từng nhà đầu tư được xác định như sau:
Số cổ phần nhà đầu tư được mua
=
Số cổ phần chưa được phân phối tại cùng mức giá
x
Số cổ phần nhà đầu tư đặt mua tại cùng mức giá và cùng thời gian đặt lệnh
Tổng số cổ phần các nhà đầu đặt mua tại cùng mức giá và cùng thời gian đặt lệnh
5. Sau khi thực hiện xác định kết quả phân phối cổ phần theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, số lượng cổ phần còn lại chưa phân phối được xử lý như sau:
a) Trường hợp áp dụng nguyên tắc ưu tiên xác định giá phân phối theo nhà đầu tư công chúng, việc phân phối tiếp số lượng cổ phần chưa phân phối hết cho nhà đầu tư chiến lược được thực hiện như sau:
- Việc phân phối cho từng nhà đầu tư thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên về giá, thời gian đã đặt lệnh mua tại sổ lệnh. Trường hợp nhiều nhà đầu tư đã đặt lệnh mua tại cùng mức giá và cùng thời gian đặt lệnh, việc phân phối cổ phần theo tỷ lệ khối lượng cổ phần đăng ký mua được thực hiện theo nguyên tắc phân phối tương tự quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
- Đối tượng được đăng ký mua là nhà đầu tư chiến lược đã đặt lệnh mua và chưa được mua hết số lượng cổ phần đã đặt mua.
- Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp với Tổ chức quản lý sổ lệnh có trách nhiệm công bố danh sách nhà đầu tư chiến lược được đăng ký mua nêu trên trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày đóng sổ lệnh.
- Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày công bố danh sách nhà đầu tư chiến lược được đăng ký mua, nhà đầu tư có tên trong danh sách thực hiện đăng ký mua cổ phần theo mức giá phân phối với khối lượng cổ phần không được vượt quá khối lượng cổ phần chưa được mua.
b) Trường hợp áp dụng nguyên tắc ưu tiên xác định giá phân phối theo nhà đầu tư chiến lược, số lượng cổ phần chưa phân phối hết cho nhà đầu tư công chúng thực hiện phân phối theo nguyên tắc tương tự điểm a khoản 5 Điều này.
Trên đây là tư vấn về xác định kết quả dựng sổ đối với bán cổ phần lần đầu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định kết quả dựng sổ đối với bán cổ phần lần đầu",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định kết quả dựng sổ đối với bán cổ phần lần đầu được quy định tại Điều 10 Thông tư 21/2019/TT-BTC hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Xác định điều kiện dựng sổ\nViệc xác định kết quả dựng sổ chỉ được thực hiện khi tỷ lệ khối lượng đặt mua cổ phần thực tế và số lượng nhà đầu tư đặt mua cổ phần thực tế lớn hơn hoặc bằng Tỷ lệ khối lượng đặt mua cổ phần tối thiểu và Số lượng nhà đầu tư đặt mua cổ phần tối thiểu theo phương án bán cổ phần quy định tại điểm e khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\n2. Xác định giá phân phối trong trường hợp áp dụng nguyên tắc ưu tiên xác định giá phân phối theo nhà đầu tư công chúng thực hiện như sau:\na) Giá phân phối là mức giá cao nhất mà tại mức giá đó phân phối được tối đa số lượng cổ phần dự kiến chào bán cho nhà đầu tư công chúng;\nb) Giá phân phối này được sử dụng để phân phối cổ phần cho nhà đầu tư công chúng và nhà đầu tư chiến lược.\n3. Xác định giá phân phối trong trường hợp áp dụng nguyên tắc ưu tiên xác định giá phân phối theo nhà đầu tư chiến lược thực hiện như sau:\na) Giá phân phối là mức giá cao nhất mà tại mức giá đó phân phối được tối đa số lượng cổ phần dự kiến chào bán cho nhà đầu tư chiến lược;\nb) Giá phân phối này được sử dụng để phân phối cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư công chúng.\n4. Việc phân phối cổ phần cho nhà đầu tư công chúng và nhà đầu tư chiến lược được thực hiện như sau:\na) Nhà đầu tư được mua cổ phần là nhà đầu tư đặt giá lớn hơn hoặc bằng giá phân phối. Khối lượng cổ phần được phân phối theo nguyên tắc ưu tiên theo thứ tự như sau: thứ nhất ưu tiên về giá; thứ hai ưu tiên về thời gian đặt lệnh (theo ngày tổ chức phiên giao dịch); và thứ ba ưu tiên phân phối theo tỷ lệ khối lượng đặt mua trong trường hợp nhiều nhà đầu tư đặt lệnh mua tại cùng mức giá, cùng thời gian;\nb) Trường hợp có nhiều nhà đầu tư đặt lệnh mua tại cùng mức giá với cùng thời gian đặt lệnh theo thứ tự ưu tiên thứ ba nêu tại điểm a khoản 4 Điều này, số cổ phần phân phối cho từng nhà đầu tư được xác định như sau:\n\n\n\n\nSố cổ phần nhà đầu tư được mua\n\n\n=\n\n\nSố cổ phần chưa được phân phối tại cùng mức giá\n\n\nx\n\n\nSố cổ phần nhà đầu tư đặt mua tại cùng mức giá và cùng thời gian đặt lệnh\n\n\n\n\nTổng số cổ phần các nhà đầu đặt mua tại cùng mức giá và cùng thời gian đặt lệnh\n\n\n\n\n5. Sau khi thực hiện xác định kết quả phân phối cổ phần theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, số lượng cổ phần còn lại chưa phân phối được xử lý như sau:\na) Trường hợp áp dụng nguyên tắc ưu tiên xác định giá phân phối theo nhà đầu tư công chúng, việc phân phối tiếp số lượng cổ phần chưa phân phối hết cho nhà đầu tư chiến lược được thực hiện như sau:\n- Việc phân phối cho từng nhà đầu tư thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên về giá, thời gian đã đặt lệnh mua tại sổ lệnh. Trường hợp nhiều nhà đầu tư đã đặt lệnh mua tại cùng mức giá và cùng thời gian đặt lệnh, việc phân phối cổ phần theo tỷ lệ khối lượng cổ phần đăng ký mua được thực hiện theo nguyên tắc phân phối tương tự quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.\n- Đối tượng được đăng ký mua là nhà đầu tư chiến lược đã đặt lệnh mua và chưa được mua hết số lượng cổ phần đã đặt mua.\n- Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp với Tổ chức quản lý sổ lệnh có trách nhiệm công bố danh sách nhà đầu tư chiến lược được đăng ký mua nêu trên trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày đóng sổ lệnh.\n- Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày công bố danh sách nhà đầu tư chiến lược được đăng ký mua, nhà đầu tư có tên trong danh sách thực hiện đăng ký mua cổ phần theo mức giá phân phối với khối lượng cổ phần không được vượt quá khối lượng cổ phần chưa được mua.\nb) Trường hợp áp dụng nguyên tắc ưu tiên xác định giá phân phối theo nhà đầu tư chiến lược, số lượng cổ phần chưa phân phối hết cho nhà đầu tư công chúng thực hiện phân phối theo nguyên tắc tương tự điểm a khoản 5 Điều này.\nTrên đây là tư vấn về xác định kết quả dựng sổ đối với bán cổ phần lần đầu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 21/2019/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài xế bị xử phạt ra sao khi không nhường đường cho xe cứu thương đang phát tín hiệu ưu tiên?
|
Xin chào ban biên tập, vừa rồi em lên mạng có thấy video một xe tải có dấu hiệu "đua" vượt tạt đầu không cho xe cứu thương đang chở người đi cấp cứu, thì không biết trong trường hợp này tài xế xe tải sẽ bị xử phạt như thế nào? Khi mà xe cứu thương có tín hiệu đèn ưu tiên thì những người tham gia giao thông phải thực hiện như thế nào mới đúng quy định? Xin được giải đáp.
|
Không nhường đường cho xe cứu thương, tài xế bị xử phạt ra sao?Đối với mức xử phạt vi phạm hành chính về lỗi không nhường đường cho xe cứu thương đang phát tín hiệu ưu tiên của tài xế xe ô tô:Căn cứ khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: 6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.Ngoài ra tại khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.Như vậy, tài xế xe ô tô có hành vi không nhường đường cho xe cứu thương khi có tín hiệu ưu tiên thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Đối với người điều khiển xe máy không nhường đường cho xe cứu thương đang phát tín hiệu ưu tiên:Theo Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.Tại điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019 NĐ-CP sửa đổi bởi điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt bổ sung:b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;Theo đó, người điều khiển xe máy có hành vi không nhường đường cho xe cứu thương khi có tín hiệu ưu tiên thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Tài xế bị xử phạt ra sao khi không nhường đường cho xe cứu thương đang phát tín hiệu ưu tiên? (Hình từ Internet)Khi có tín hiệu ưu tiên của xe cứu thương thì người tham gia giao thông phải thực hiện nhường đường như thế nào?Theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định quyền ưu tiên của một số loại xe như sau:1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;đ) Đoàn xe tang.2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.Như vậy, khi có tín hiệu ưu tiên của xe cứu thương thì người tham gia giao thông phải giảm tốc độ để tránh hoặc dừng sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe cứu thương đang bật tín hiệu ưu tiên.Xe cứu thương được xếp thứ tự ưu tiên khi tham gia giao thông như thế nào?Tại khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định quyền ưu tiên của một số loại xe như sau:1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;đ) Đoàn xe tang.Như vậy, xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu được xếp thứ tự ưu tiên thứ 3 theo quy định về quyền ưu tiên của một số loại xe như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài xế bị xử phạt ra sao khi không nhường đường cho xe cứu thương đang phát tín hiệu ưu tiên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không nhường đường cho xe cứu thương, tài xế bị xử phạt ra sao?Đối với mức xử phạt vi phạm hành chính về lỗi không nhường đường cho xe cứu thương đang phát tín hiệu ưu tiên của tài xế xe ô tô:Căn cứ khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau: 6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.Ngoài ra tại khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.Như vậy, tài xế xe ô tô có hành vi không nhường đường cho xe cứu thương khi có tín hiệu ưu tiên thì sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Đối với người điều khiển xe máy không nhường đường cho xe cứu thương đang phát tín hiệu ưu tiên:Theo Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.Tại điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019 NĐ-CP sửa đổi bởi điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt bổ sung:b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;Theo đó, người điều khiển xe máy có hành vi không nhường đường cho xe cứu thương khi có tín hiệu ưu tiên thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Tài xế bị xử phạt ra sao khi không nhường đường cho xe cứu thương đang phát tín hiệu ưu tiên? (Hình từ Internet)Khi có tín hiệu ưu tiên của xe cứu thương thì người tham gia giao thông phải thực hiện nhường đường như thế nào?Theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định quyền ưu tiên của một số loại xe như sau:1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;đ) Đoàn xe tang.2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.Như vậy, khi có tín hiệu ưu tiên của xe cứu thương thì người tham gia giao thông phải giảm tốc độ để tránh hoặc dừng sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe cứu thương đang bật tín hiệu ưu tiên.Xe cứu thương được xếp thứ tự ưu tiên khi tham gia giao thông như thế nào?Tại khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định quyền ưu tiên của một số loại xe như sau:1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;đ) Đoàn xe tang.Như vậy, xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu được xếp thứ tự ưu tiên thứ 3 theo quy định về quyền ưu tiên của một số loại xe như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc áp dụng khung giá đất
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc áp dụng khung giá đất được quy định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Điều 5 Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất, cụ thể như sau:
- Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá đất tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP) so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất sau khi điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc áp dụng khung giá đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 5 Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất, cụ thể như sau:\n- Khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá đất tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP) so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất sau khi điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phí đánh giá lần đầu để cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi mức phí đánh giá lần đầu để cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển là bao nhiêu? Cảm ơn!
Cẩm Như - Cần Thơ
|
Mức phí đánh giá lần đầu để cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển được quy định tại Điều 4 Thông tư 246/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Tàu nhóm I: 10.000.000 đồng/lần
Tàu nhóm II: 12.000.000 đồng/lần
Trong đó:
- Tàu nhóm I là tàu biển hoạt động tuyến quốc tế có tổng dung tích từ 500 GT trở lên và không phải là tàu thuộc nhóm loại II.
- Tàu nhóm II là tàu chở khách, tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, giàn di động hoạt động tuyến quốc tế.
Mức phí này chưa bao gồm chi công tác phí theo quy định chi trả cho cán bộ trực tiếp thực hiện kiểm tra, đánh giá an ninh tàu biển.
Trên đây là tư vấn về mức phí đánh giá lần đầu để cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 246/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phí đánh giá lần đầu để cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phí đánh giá lần đầu để cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển được quy định tại Điều 4 Thông tư 246/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nTàu nhóm I: 10.000.000 đồng/lần\nTàu nhóm II: 12.000.000 đồng/lần\nTrong đó:\n- Tàu nhóm I là tàu biển hoạt động tuyến quốc tế có tổng dung tích từ 500 GT trở lên và không phải là tàu thuộc nhóm loại II.\n- Tàu nhóm II là tàu chở khách, tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở khí hóa lỏng, giàn di động hoạt động tuyến quốc tế.\nMức phí này chưa bao gồm chi công tác phí theo quy định chi trả cho cán bộ trực tiếp thực hiện kiểm tra, đánh giá an ninh tàu biển.\nTrên đây là tư vấn về mức phí đánh giá lần đầu để cấp giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 246/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá trị tài sản ròng là gì? Giá trị tài sản ròng trong báo cáo tài chính như thế nào?
|
Tôi có câu hỏi Giá trị tài sản ròng là gì? Giá trị tài sản ròng trong báo cáo tài chính như thế nào? Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ được thực hiện như thế nào? (Câu hỏi của chị Phương Anh - Đà Nẵng)
|
Giá trị tài sản ròng là gì? Giá trị tài sản ròng trong báo cáo tài chính như thế nào?Giá trị tài sản ròng hay còn gọi là giá trị ròng (Net Worth), là tổng giá trị tài sản của một chủ thể, bao gồm cả tài sản tài chính và tài sản phi tài chính, trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả. Trong đó:[1] Tài sản tài chính là những tài sản có giá trị không dựa vào nội dung vật chất của nó, mà dựa vào các quyền và nghĩa vụ tài chính gắn liền với tài sản đó. Có 02 loại phổ biến dưới đây:- Tài sản đầu tư: Đây là những tài sản được mua với mục đích sinh lời, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, tiền gửi ngân hàng,...- Tài sản thanh toán: Đây là những tài sản được sử dụng để thanh toán các giao dịch, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc,....[2] Tài sản phi tài chính là những tài sản có giá trị dựa trên nội dung vật chất của nó, không dựa vào các quyền và nghĩa vụ tài chính gắn liền với tài sản đó. Ví dụ như: nhà cửa, xe cộ, máy móc, thiết bị,....Bên cạnh đó, giá trị ròng trong báo cáo tài chính được xác định bằng công thức như sau:Giá trị ròng = Tổng tài sản - Tổng nợ phải trả*Trong đó:Tổng tài sản là tổng giá trị của tất cả các tài sản của một chủ thể, bao gồm tài sản tài chính và tài sản phi tài chính.Tổng nợ phải trả là tổng giá trị của tất cả các khoản nợ mà một chủ thể phải trả cho các chủ nợ.Lưu ý: Nội dung này mang tính chất tham khảo!Giá trị tài sản ròng là gì? Giá trị tài sản ròng trong báo cáo tài chính như thế nào? (Hình từ Internet)Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện như thế nào?Theo Điều 6 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định về giá trị tài sản ròng, giao dịch tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán như sau:Giá trị tài sản ròng, giao dịch tài sản của quỹ1. Công ty quản lý quỹ xác định hoặc ủy quyền cho ngân hàng lưu ký thực hiện cung cấp dịch vụ quản trị quỹ định kỳ hàng tháng xác định giá trị tài sản ròng của quỹ và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 8 Điều 20 Thông tư này. Danh sách các tổ chức báo giá, sổ tay định giá phải được Ban đại diện quỹ phê duyệt.2. Khi thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản cho quỹ thành viên, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định tại Điều 21 Thông tư này.Theo đó, việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện như sau:[1] Công ty quản lý quỹ là tổ chức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ ETF và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ, trong đó:- Giá trị tài sản ròng của quỹ = Tổng giá trị tài sản - Tổng nợ phải trả của quỹ.*Trong đó:- Tổng giá trị tài sản của quỹ được xác định theo giá thị trường hoặc giá trị hợp lý của tài sản (trong trường hợp không xác định được giá thị trường). - Tổng nợ phải trả của quỹ là các khoản nợ hoặc nghĩa vụ thanh toán của quỹ tính đến ngày gần nhất trước ngày định giá. - Giá trị tài sản ròng được làm tròn theo quy định trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Phần dư phát sinh từ việc làm tròn giá trị tài sản ròng của quỹ được hạch toán vào quỹ.- Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ bằng giá trị tài sản ròng của quỹ chia cho tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành.- Giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ ETF bằng giá trị tài sản ròng của quỹ chia cho tổng số lô chứng chỉ quỹ.[2] Công ty quản lý quỹ phải xây dựng sổ tay định giá bao gồm tối thiểu những nội dung sau:- Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn, thay đổi các tổ chức cung cấp báo giá. Các tổ chức cung cấp báo giá không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;- Nguyên tắc, quy trình thực hiện và các phương pháp định giá tài sản của quỹ. Các nguyên tắc, quy trình thực hiện và các phương pháp định giá phải rõ ràng, hợp lý, phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ quỹ.[3] Sổ tay định giá, danh sách tối thiểu 03 tổ chức cung cấp báo giá không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, phải được Ban đại diện quỹ phê duyệt và cung cấp cho ngân hàng giám sát để giám sát việc tính toán giá trị tài sản ròng.[4] Công ty quản lý quỹ được ủy quyền cho ngân hàng giám sát xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ.Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải có cơ chế và quy trình đối chiếu, soát xét, kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản ròng được tính chính xác và phù hợp Điều lệ quỹ, sổ tay định giá và các quy định của pháp luật.Định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán bao nhiêu thì phải đền bù?Căn cứ theo Điều 36 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định về đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư như sau:Đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư1. Công ty quản lý quỹ phải đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư giao dịch chứng chỉ quỹ khi định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ, với các mức sai lệnh như sau:a) Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên đối với quỹ trái phiếu;b) Đạt từ 1% giá trị tài sản ròng trở lên đối với các quỹ khác.....Như vậy, trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ, thì phải đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư giao dịch chứng chỉ quỹ với các mức sai lệnh cụ thể như:- Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên đối với quỹ trái phiếu.- Đạt từ 1% giá trị tài sản ròng trở lên đối với các quỹ khác.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá trị tài sản ròng là gì? Giá trị tài sản ròng trong báo cáo tài chính như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá trị tài sản ròng là gì? Giá trị tài sản ròng trong báo cáo tài chính như thế nào?Giá trị tài sản ròng hay còn gọi là giá trị ròng (Net Worth), là tổng giá trị tài sản của một chủ thể, bao gồm cả tài sản tài chính và tài sản phi tài chính, trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả. Trong đó:[1] Tài sản tài chính là những tài sản có giá trị không dựa vào nội dung vật chất của nó, mà dựa vào các quyền và nghĩa vụ tài chính gắn liền với tài sản đó. Có 02 loại phổ biến dưới đây:- Tài sản đầu tư: Đây là những tài sản được mua với mục đích sinh lời, bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, tiền gửi ngân hàng,...- Tài sản thanh toán: Đây là những tài sản được sử dụng để thanh toán các giao dịch, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc,....[2] Tài sản phi tài chính là những tài sản có giá trị dựa trên nội dung vật chất của nó, không dựa vào các quyền và nghĩa vụ tài chính gắn liền với tài sản đó. Ví dụ như: nhà cửa, xe cộ, máy móc, thiết bị,....Bên cạnh đó, giá trị ròng trong báo cáo tài chính được xác định bằng công thức như sau:Giá trị ròng = Tổng tài sản - Tổng nợ phải trả*Trong đó:Tổng tài sản là tổng giá trị của tất cả các tài sản của một chủ thể, bao gồm tài sản tài chính và tài sản phi tài chính.Tổng nợ phải trả là tổng giá trị của tất cả các khoản nợ mà một chủ thể phải trả cho các chủ nợ.Lưu ý: Nội dung này mang tính chất tham khảo!Giá trị tài sản ròng là gì? Giá trị tài sản ròng trong báo cáo tài chính như thế nào? (Hình từ Internet)Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện như thế nào?Theo Điều 6 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định về giá trị tài sản ròng, giao dịch tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán như sau:Giá trị tài sản ròng, giao dịch tài sản của quỹ1. Công ty quản lý quỹ xác định hoặc ủy quyền cho ngân hàng lưu ký thực hiện cung cấp dịch vụ quản trị quỹ định kỳ hàng tháng xác định giá trị tài sản ròng của quỹ và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 8 Điều 20 Thông tư này. Danh sách các tổ chức báo giá, sổ tay định giá phải được Ban đại diện quỹ phê duyệt.2. Khi thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản cho quỹ thành viên, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định tại Điều 21 Thông tư này.Theo đó, việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện như sau:[1] Công ty quản lý quỹ là tổ chức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ ETF và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ, trong đó:- Giá trị tài sản ròng của quỹ = Tổng giá trị tài sản - Tổng nợ phải trả của quỹ.*Trong đó:- Tổng giá trị tài sản của quỹ được xác định theo giá thị trường hoặc giá trị hợp lý của tài sản (trong trường hợp không xác định được giá thị trường). - Tổng nợ phải trả của quỹ là các khoản nợ hoặc nghĩa vụ thanh toán của quỹ tính đến ngày gần nhất trước ngày định giá. - Giá trị tài sản ròng được làm tròn theo quy định trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Phần dư phát sinh từ việc làm tròn giá trị tài sản ròng của quỹ được hạch toán vào quỹ.- Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ bằng giá trị tài sản ròng của quỹ chia cho tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành.- Giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ ETF bằng giá trị tài sản ròng của quỹ chia cho tổng số lô chứng chỉ quỹ.[2] Công ty quản lý quỹ phải xây dựng sổ tay định giá bao gồm tối thiểu những nội dung sau:- Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn, thay đổi các tổ chức cung cấp báo giá. Các tổ chức cung cấp báo giá không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;- Nguyên tắc, quy trình thực hiện và các phương pháp định giá tài sản của quỹ. Các nguyên tắc, quy trình thực hiện và các phương pháp định giá phải rõ ràng, hợp lý, phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ quỹ.[3] Sổ tay định giá, danh sách tối thiểu 03 tổ chức cung cấp báo giá không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, phải được Ban đại diện quỹ phê duyệt và cung cấp cho ngân hàng giám sát để giám sát việc tính toán giá trị tài sản ròng.[4] Công ty quản lý quỹ được ủy quyền cho ngân hàng giám sát xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ.Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải có cơ chế và quy trình đối chiếu, soát xét, kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản ròng được tính chính xác và phù hợp Điều lệ quỹ, sổ tay định giá và các quy định của pháp luật.Định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán bao nhiêu thì phải đền bù?Căn cứ theo Điều 36 Thông tư 98/2020/TT-BTC quy định về đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư như sau:Đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư1. Công ty quản lý quỹ phải đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư giao dịch chứng chỉ quỹ khi định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ, với các mức sai lệnh như sau:a) Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên đối với quỹ trái phiếu;b) Đạt từ 1% giá trị tài sản ròng trở lên đối với các quỹ khác.....Như vậy, trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán định giá sai giá trị tài sản ròng của quỹ, thì phải đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư giao dịch chứng chỉ quỹ với các mức sai lệnh cụ thể như:- Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên đối với quỹ trái phiếu.- Đạt từ 1% giá trị tài sản ròng trở lên đối với các quỹ khác.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghe, ghi chép nội dung trình bày trong tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
|
Nghe, ghi chép nội dung trình bày trong tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Đức Khang hiện đang sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc giải quyết khiếu nại tố cáo của Bảo hiểm xã hội, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Nghe, ghi chép nội dung trình bày trong tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Nội dung này được quy định ở đâu? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Nghe, ghi chép nội dung trình bày trong tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 12 Quyết định 868/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Khi công dân trình bày và có đơn nêu nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định, người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo và cần xác định rõ nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý.
2. Nếu nội dung đơn không rõ ràng, chưa đầy đủ, người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
Trường hợp công dân trình bày vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn riêng.
3. Trường hợp công dân trình bày mà không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn.
4. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ vào sổ tiếp công dân.
5. Khi công dân cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan nếu thấy cần thiết thì người tiếp công dân phải kiểm tra, đối chiếu với bản chính, nhận bản phô tô và viết giấy biên nhận (Mẫu số 01/KNTC).
Trên đây là nội dung câu trả lời về nghe, ghi chép nội dung trình bày trong tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 868/QĐ-BHXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghe, ghi chép nội dung trình bày trong tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghe, ghi chép nội dung trình bày trong tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 12 Quyết định 868/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n1. Khi công dân trình bày và có đơn nêu nội dung rõ ràng, đầy đủ theo quy định, người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo và cần xác định rõ nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý.\n2. Nếu nội dung đơn không rõ ràng, chưa đầy đủ, người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.\nTrường hợp công dân trình bày vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn riêng.\n3. Trường hợp công dân trình bày mà không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn.\n4. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ vào sổ tiếp công dân.\n5. Khi công dân cung cấp các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan nếu thấy cần thiết thì người tiếp công dân phải kiểm tra, đối chiếu với bản chính, nhận bản phô tô và viết giấy biên nhận (Mẫu số 01/KNTC).\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nghe, ghi chép nội dung trình bày trong tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 868/QĐ-BHXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cần luật sư tư vấn về việc mua đất
|
Xin chào các luật sư Tôi có một thắc mắc nhỏ, xin được các luật sư tư vấn xin cảm ơn - Tôi đang định mua một miếng đất nhỏ, miếng đất này được chủ nhà nói là đất nông nghiệp do ông cha để lại, hiện đã và đang đóng thuế đất chuyển sang đất phi nông nghiệp có thể làm sổ đỏ từ năm 2012 Vậy xin nhờ các luật sư tư vấn giúp Để mua bán miếng đất này sao cho hợp lệ thì có yên tâm không Khi đóng thuế chuyển đổi đất thì cần phải đóng bao nhiêu lâu, bao nhiêu tiền để có thể làm được sổ đỏ Và khi mua bán thì có cần phải chuyển đổi tên người đóng thuế đất hay không Xin cảm ơn các luật sư.
|
Chào bạn!
Đối với trường hợp này để thuận tiện nhất cho bạn thì bạn nên đợi chủ nhà thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trước sau đó bạn mới nhận chuyển nhượng.
Khi đó bạn sẽ không phải quan tâm tới việc thửa đất này có được chuyển mục đích hoặc các nghĩa vụ liên quan tới chuyển mục đích sử dụng đất.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cần luật sư tư vấn về việc mua đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn!\nĐối với trường hợp này để thuận tiện nhất cho bạn thì bạn nên đợi chủ nhà thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trước sau đó bạn mới nhận chuyển nhượng.\nKhi đó bạn sẽ không phải quan tâm tới việc thửa đất này có được chuyển mục đích hoặc các nghĩa vụ liên quan tới chuyển mục đích sử dụng đất.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định cho người nước ngoài thuê nhà
|
Nhà cho thuê phải có địa chỉ cụ thể, nằm ngoài khu vực an ninh, quốc phòng; riêng biệt (không cùng chung căn hộ hoặc cùng chung cửa đi với căn hộ khác) > Người nước ngoài có được đứng tên thuê nhà?
|
Điều 15, Nghị định số 21/2001/NĐ-CP quy định việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài như sau: 1. Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại khách sạn, khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài (kể cả khu nhà ở của ngoại giao đoàn) phải khai báo tạm trú thông qua chủ khách sạn hoặc người quản lý khu nhà ở. Chủ khách sạn, người quản lý khu nhà ở có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 2. Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại nhà riêng công dân phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà khai báo tạm trú với công an phường, xã nơi tạm trú. Công an phường, xã có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Căn cứ quy định trên đây, người nước ngoài có quyền lựa chọn nơi cư trú tại Việt Nam. Họ có thể ở khách sạn, khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài hoặc thuê nhà riêng của các tổ chức, cá nhân. Ở bất kỳ nơi nào, họ đều có nghĩa vụ (phải) khai báo tạm trú với cơ quan có thẩm quyền, cụ thể: - Nếu ở khách sạn, khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài thì khai báo tạm trú thông qua chủ khách sạn hoặc người quản lý khu nhà ở. - Nếu thuê nhà riêng của công dân có thể trực tiếp khai báo hoặc thông qua chủ nhà để khai báo tạm trú với Công an phường, xã nơi tạm trú. Như vậy, việc công an địa phương trả lời chủ nhà và bạn của bạn như nội dung bạn hỏi là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý quy định của pháp luật về điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà sau đây: - Chủ nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. - Nhà cho thuê phải có địa chỉ cụ thể, nằm ngoài khu vực an ninh, quốc phòng; riêng biệt (không cùng chung căn hộ hoặc cùng chung cửa đi với căn hộ khác); đảm bảo an toàn về cấu trúc, xây dựng; không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng; nhà cho thuê phải có xác nhận của cơ quan công an về việc đủ điều kiện an ninh trật tự, đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy. - Việc thuê và cho thuê phải được lập thành hợp đồng; hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ 6 tháng trở lên phải công chứng hợp đồng tại Phòng công chứng nhà nước hoặc Văn phòng công chứng tại địa phương nơi có nhà ở cho thuê; - Chủ nhà phải đăng ký hộ kinh doanh cá thể về việc cho thuê nhà, phải nộp thuế cho thuê nhà theo quy định pháp luật.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định cho người nước ngoài thuê nhà",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 15, Nghị định số 21/2001/NĐ-CP quy định việc đăng ký tạm trú cho người nước ngoài như sau: 1. Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại khách sạn, khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài (kể cả khu nhà ở của ngoại giao đoàn) phải khai báo tạm trú thông qua chủ khách sạn hoặc người quản lý khu nhà ở. Chủ khách sạn, người quản lý khu nhà ở có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 2. Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại nhà riêng công dân phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà khai báo tạm trú với công an phường, xã nơi tạm trú. Công an phường, xã có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Căn cứ quy định trên đây, người nước ngoài có quyền lựa chọn nơi cư trú tại Việt Nam. Họ có thể ở khách sạn, khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài hoặc thuê nhà riêng của các tổ chức, cá nhân. Ở bất kỳ nơi nào, họ đều có nghĩa vụ (phải) khai báo tạm trú với cơ quan có thẩm quyền, cụ thể: - Nếu ở khách sạn, khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài thì khai báo tạm trú thông qua chủ khách sạn hoặc người quản lý khu nhà ở. - Nếu thuê nhà riêng của công dân có thể trực tiếp khai báo hoặc thông qua chủ nhà để khai báo tạm trú với Công an phường, xã nơi tạm trú. Như vậy, việc công an địa phương trả lời chủ nhà và bạn của bạn như nội dung bạn hỏi là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý quy định của pháp luật về điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà sau đây: - Chủ nhà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. - Nhà cho thuê phải có địa chỉ cụ thể, nằm ngoài khu vực an ninh, quốc phòng; riêng biệt (không cùng chung căn hộ hoặc cùng chung cửa đi với căn hộ khác); đảm bảo an toàn về cấu trúc, xây dựng; không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng; nhà cho thuê phải có xác nhận của cơ quan công an về việc đủ điều kiện an ninh trật tự, đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy. - Việc thuê và cho thuê phải được lập thành hợp đồng; hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ 6 tháng trở lên phải công chứng hợp đồng tại Phòng công chứng nhà nước hoặc Văn phòng công chứng tại địa phương nơi có nhà ở cho thuê; - Chủ nhà phải đăng ký hộ kinh doanh cá thể về việc cho thuê nhà, phải nộp thuế cho thuê nhà theo quy định pháp luật.",
"role": "assistant"
}
] |
Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không?
|
Xin hỏi: 15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt 2023? Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không? Câu hỏi của anh Khang - Long An
|
15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt 2023?Tại khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định 15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt bao gồm:(1) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn;(2) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;(3) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;(4) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;(5) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận;(6) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viênTrừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;(7) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;(8) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm,Trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;(9) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặcĐăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;(10) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;(11) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;(12) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;(13) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;(14) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;(15) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không? (Hình từ Internet)Đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng dựa vào tiêu chí nào?Tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả 08 tiêu chí sau:- Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;- Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;- Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;- Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;- Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;- Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;- Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;- Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không?Tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu như sau:Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệuCác dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.6. Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;7. Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.Như vậy, tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì vẫn được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu.Ngược lại nếu chứa bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu tác phẩm thì sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt 2023?Tại khoản 2 Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định 15 trường hợp nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt bao gồm:(1) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn;(2) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;(3) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;(4) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;(5) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận;(6) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viênTrừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;(7) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;(8) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm,Trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ 2005;(9) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặcĐăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;(10) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;(11) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;(12) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;(13) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;(14) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng;(15) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không? (Hình từ Internet)Đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng dựa vào tiêu chí nào?Tại Điều 75 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả 08 tiêu chí sau:- Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;- Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;- Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;- Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;- Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;- Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;- Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;- Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.Tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì có được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu không?Tại Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu như sau:Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệuCác dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.6. Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;7. Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.Như vậy, tác phẩm có chứa bản sao tác phẩm nhưng đã được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó thì vẫn được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu.Ngược lại nếu chứa bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu tác phẩm thì sẽ không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi bạo hành trong gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Anh chị cho tôi hỏi nếu tôi bị chồng bạo hành thì chồng tôi sẽ chịu những hình phạt nào theo quy định pháp luật?
Mong được giải đáp!
|
Xử lý hành vi bạo hành trong gia đình như thế nào theo quy định pháp luật?Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về các hành vi bạo lực gia đình như sau:Hành vi bạo lực gia đình1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;...Qua đó có thể thấy hành vi bạo hành được xem là hành vi bạo lực gia đình và đây là hành vi bị cấmĐồng thời tại Điều 41 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau:Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.2. Trường hợp người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó.Theo đó, đối với cá nhân có hành vi bạo hành trong gia đình thì sẽ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sựHành vi bạo hành trong gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xử phạt hành chính với hành vi bạo hành trong gia đình như thế nào?Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.Đồng thời tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo đó, tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi bạo hành mà người bạo hành có thể bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến mức cao nhất là 20.000.000 đồngĐối với mức phạt của tổ cức có hành vi vi phạm sẽ gấp đôi mức phạt của cá nhân, cụ thể là từ 10.000.000 đồng đến mức cao nhất là 40.000.000 đồngXử lý hình sự đối với hành vi bạo hành trong gia đình như thế nào?Theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình như sau:Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.Theo đó, đối với cá nhân có có hành vi bạo hành trong gia đình có thể bị xử lý hình sự với tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mìnhNgười có hành vi bạo hành tùy theo mức độ vi phạm của hành vi mà có thể bị phạt không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Mức hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết địnhNhư vậy, nạn nhân bị bạo hành có thể nhờ sự can thiệp của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. ví dụ người vợ bị chồng bạo hành có thể đơn phương ly hôn hoặc thông báo với cơ quan có thẩm quyền về hanh vi vi phạm của người chồng)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi bạo hành trong gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý hành vi bạo hành trong gia đình như thế nào theo quy định pháp luật?Theo khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về các hành vi bạo lực gia đình như sau:Hành vi bạo lực gia đình1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;...Qua đó có thể thấy hành vi bạo hành được xem là hành vi bạo lực gia đình và đây là hành vi bị cấmĐồng thời tại Điều 41 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau:Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.2. Trường hợp người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó.Theo đó, đối với cá nhân có hành vi bạo hành trong gia đình thì sẽ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sựHành vi bạo hành trong gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xử phạt hành chính với hành vi bạo hành trong gia đình như thế nào?Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.Đồng thời tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo đó, tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi bạo hành mà người bạo hành có thể bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến mức cao nhất là 20.000.000 đồngĐối với mức phạt của tổ cức có hành vi vi phạm sẽ gấp đôi mức phạt của cá nhân, cụ thể là từ 10.000.000 đồng đến mức cao nhất là 40.000.000 đồngXử lý hình sự đối với hành vi bạo hành trong gia đình như thế nào?Theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình như sau:Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.Theo đó, đối với cá nhân có có hành vi bạo hành trong gia đình có thể bị xử lý hình sự với tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mìnhNgười có hành vi bạo hành tùy theo mức độ vi phạm của hành vi mà có thể bị phạt không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Mức hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết địnhNhư vậy, nạn nhân bị bạo hành có thể nhờ sự can thiệp của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. ví dụ người vợ bị chồng bạo hành có thể đơn phương ly hôn hoặc thông báo với cơ quan có thẩm quyền về hanh vi vi phạm của người chồng)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian niêm yết thừa kế khi thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã
|
Thời gian niêm yết thừa kế khi thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã. Cho tôi hỏi thời gian niêm yết biên bản phân chia thừa kế bất động sản được Ủy ban nhân dân xã chứng thực được quy định ở văn bản nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT trong đó có quy định trình tự chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế như sau:
+ Bước 1: Công chức Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ tiếp nhận hồ sơ viết phiếu biên nhận hồ sơ trao cho người yêu cầu chứng thực, trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn công dân bổ sung, hoàn thiện theo đúng quy định.
+ Bước 2: Thông báo niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn trước đây của người để lại tài sản thừa kế, hoặc nơi có tài sản của người để lại di sản trong thời gian 30 ngày.
+ Bước 3: Sau thời hạn niêm yết nêu trên, nếu xét thấy không có khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến việc thoả thuận phân chia thừa kế thì tiến hành xem xét nội dung của văn bản thoả thuận phân chia tài sản thừa kế đã được soạn thảo sẵn; trong trường hợp nội dung văn bản được soạn thảo sẵn vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc soạn thảo không đạt yêu cầu thì phải sửa đổi, bổ sung; Đọc lại văn bản thoả thuận phân chia tài sản thừa kế cho những người liên quan nghe hoặc yêu cầu tự đọc lại văn bản trong trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung. Yêu cầu những người liên quan ký tắt vào từng trang của văn bản, trừ trang cuối phải ký đầy đủ.Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện (theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện) ký văn bản chứng thực.
Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì hướng dẫn người có yêu cầu chứng thực liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Thời hạn thực hiện không quá 30 ngày đối với việc phân chia tài sản thừa kế, nhận tài sản thừa kế không tính vào thời hạn chứng thực kể từ ngày thụ lý hồ sơ (trừ thời gian niêm yết). Thời hạn chứng thực được thực hiện trong ngày, nếu trường hợp nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực sau 3 giờ chiều thì yêu cầu được chuyển đến ngày hôm sau và thời hạn chứng thực không quá 3 ngày với trường hợp đặc biệt phức tạp.
Tùy thuộc vào độ phức tạp của những vụ việc mà văn bản phân chia di sản thừa kế của bạn có thể được chứng thực từ 30 đến 33 ngày.
Theo quy định tại Điểm 2.3 Tiểu mục 2 Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT quy định: Trường hợp chứng thực văn bản phân chia tài sản thừa kế, văn bản nhận tài sản thừa kế thì thời hạn niêm yết 30 ngày đối với việc phân chia tài sản thừa kế, nhận tài sản thừa kế không tính vào thời hạn chứng thực nêu tại Điểm 3.4 Tiểu mục 2 Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT.
Như vậy, khi chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế là bất động sản tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã thì thời gian niêm yết là 30 ngày.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời gian niêm yết thừa kế khi thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian niêm yết thừa kế khi thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT trong đó có quy định trình tự chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế như sau:\n+ Bước 1: Công chức Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ tiếp nhận hồ sơ viết phiếu biên nhận hồ sơ trao cho người yêu cầu chứng thực, trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn công dân bổ sung, hoàn thiện theo đúng quy định.\n+ Bước 2: Thông báo niêm yết văn bản thỏa thuận phân chia di sản đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn trước đây của người để lại tài sản thừa kế, hoặc nơi có tài sản của người để lại di sản trong thời gian 30 ngày.\n+ Bước 3: Sau thời hạn niêm yết nêu trên, nếu xét thấy không có khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến việc thoả thuận phân chia thừa kế thì tiến hành xem xét nội dung của văn bản thoả thuận phân chia tài sản thừa kế đã được soạn thảo sẵn; trong trường hợp nội dung văn bản được soạn thảo sẵn vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc soạn thảo không đạt yêu cầu thì phải sửa đổi, bổ sung; Đọc lại văn bản thoả thuận phân chia tài sản thừa kế cho những người liên quan nghe hoặc yêu cầu tự đọc lại văn bản trong trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung. Yêu cầu những người liên quan ký tắt vào từng trang của văn bản, trừ trang cuối phải ký đầy đủ.Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện (theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện) ký văn bản chứng thực.\nTrường hợp có tranh chấp, khiếu nại thì hướng dẫn người có yêu cầu chứng thực liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.\nThời hạn thực hiện không quá 30 ngày đối với việc phân chia tài sản thừa kế, nhận tài sản thừa kế không tính vào thời hạn chứng thực kể từ ngày thụ lý hồ sơ (trừ thời gian niêm yết). Thời hạn chứng thực được thực hiện trong ngày, nếu trường hợp nộp hồ sơ yêu cầu chứng thực sau 3 giờ chiều thì yêu cầu được chuyển đến ngày hôm sau và thời hạn chứng thực không quá 3 ngày với trường hợp đặc biệt phức tạp.\nTùy thuộc vào độ phức tạp của những vụ việc mà văn bản phân chia di sản thừa kế của bạn có thể được chứng thực từ 30 đến 33 ngày.\nTheo quy định tại Điểm 2.3 Tiểu mục 2 Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT quy định: Trường hợp chứng thực văn bản phân chia tài sản thừa kế, văn bản nhận tài sản thừa kế thì thời hạn niêm yết 30 ngày đối với việc phân chia tài sản thừa kế, nhận tài sản thừa kế không tính vào thời hạn chứng thực nêu tại Điểm 3.4 Tiểu mục 2 Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT.\nNhư vậy, khi chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế là bất động sản tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã thì thời gian niêm yết là 30 ngày.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời gian niêm yết thừa kế khi thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phá hoại nguồn gen giống vật nuôi bị phạt bao nhiêu?
|
Hành vi phá hoại nguồn gen giống vật nuôi bị phạt bao nhiêu theo quy định mới nhất? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Khoản 4 và Khoản 6 Điều 6 Nghị định 14/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/04/2021) quy định:
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống vật nuôi.
....
6. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
=> Như vậy, hành vi phá hoại nguồn gen giống vật nuôi thì bị phạt tiền từ 30 triệu đến 40 triệu đồng và bị tịch thu tang vật vi phạm.
Lưu ý đây là mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền từ 60 triệu - 80 triệu đồng (Khoản 2 Điều 5).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phá hoại nguồn gen giống vật nuôi bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 và Khoản 6 Điều 6 Nghị định 14/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/04/2021) quy định:\n4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống vật nuôi.\n....\n6. Hình thức xử phạt bổ sung\nTịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.\n=> Như vậy, hành vi phá hoại nguồn gen giống vật nuôi thì bị phạt tiền từ 30 triệu đến 40 triệu đồng và bị tịch thu tang vật vi phạm.\nLưu ý đây là mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền từ 60 triệu - 80 triệu đồng (Khoản 2 Điều 5).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn làm việc của công chức khi được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc là bao lâu?
|
Cho tôi hỏi Bộ phận một cửa là gì? Thời hạn làm việc của công chức khi được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc là bao lâu?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
|
Cho tôi hỏi Bộ phận một cửa là gì?Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 61/2018/NĐ-CP có quy định về bộ phận một cửa. Cụ thể:Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.Bộ phận một cửa là gì? Thời hạn làm việc của công chức khi được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc là bao lâu? (Hình từ Internet)Công chức muốn làm việc tại Bộ phận một cửa cần đáp ứng tiêu chuẩn nào?Tại Điều 11 Nghị định 61/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP có quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa như sau:Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa1. Tiêu chuẩna) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;b) Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp bộ (bao gồm tổng cục và tương đương, cục), cấp tỉnh, cấp huyện đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.2. Trách nhiệma) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;d) Tiếp nhận, số hóa, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương;e) Mặc đồng phục hoặc trang phục ngành theo quy định, đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;g) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Bộ phận Một cửa;h) Thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan;...Theo đó, công chức muốn làm việc tại Bộ phận một cửa cần đáp ứng tiêu chuẩn sau:- Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;- Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;- Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.Thời hạn làm việc của công chức khi được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc?Tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 61/2018/NĐ-CP có quy định về thời hạn làm việc của công chức khi được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc như sau:Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa...4. Thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửaBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thời hạn thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt; trừ trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định này.Theo đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thời hạn thực hiện nhiệm vụ của công chức được cử đến Bộ phận Một cửa cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt;Quy định về thời hạn làm việc của công chức khi được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc không áp dụng đối với trường hợp bố trí dự phòng ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức không chuyên trách để kịp thời thay thế cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa trong các trường hợp người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn làm việc của công chức khi được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cho tôi hỏi Bộ phận một cửa là gì?Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 61/2018/NĐ-CP có quy định về bộ phận một cửa. Cụ thể:Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.Bộ phận một cửa là gì? Thời hạn làm việc của công chức khi được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc là bao lâu? (Hình từ Internet)Công chức muốn làm việc tại Bộ phận một cửa cần đáp ứng tiêu chuẩn nào?Tại Điều 11 Nghị định 61/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 107/2021/NĐ-CP có quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa như sau:Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa1. Tiêu chuẩna) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;b) Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp bộ (bao gồm tổng cục và tương đương, cục), cấp tỉnh, cấp huyện đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.2. Trách nhiệma) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;d) Tiếp nhận, số hóa, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương;e) Mặc đồng phục hoặc trang phục ngành theo quy định, đeo Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;g) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Bộ phận Một cửa;h) Thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan;...Theo đó, công chức muốn làm việc tại Bộ phận một cửa cần đáp ứng tiêu chuẩn sau:- Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;- Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;- Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.Thời hạn làm việc của công chức khi được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc?Tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 61/2018/NĐ-CP có quy định về thời hạn làm việc của công chức khi được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc như sau:Tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa...4. Thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửaBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thời hạn thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt; trừ trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định này.Theo đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thời hạn thực hiện nhiệm vụ của công chức được cử đến Bộ phận Một cửa cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt;Quy định về thời hạn làm việc của công chức khi được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc không áp dụng đối với trường hợp bố trí dự phòng ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức không chuyên trách để kịp thời thay thế cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa trong các trường hợp người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức xử phạt đối với hành vi khai thác cát trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
|
Xin chào, theo tôi thấy hiện tình trình trạng khai thác cát đang diễn ra rất phức tạp và phổ biến. Việc khai thác cát trái phép gây hậu quả nghiêm trọng đến môi trường. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì mức xử phạt đối với hành vi khai thác cát trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP (có hiệu lực 09/09/2019) sửa đổi Điều 17 Nghị định 104/2017/NĐ-CP như sau:
"7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi;
b) Xây dựng nhà ở, công trình phụ, cầu, kè, nơi sản xuất và các công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Khai thác đất, đá, cát, sỏi và các vật liệu xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Lập bến bãi, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện trái phép với mục đích kinh doanh trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.....9. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; khoản 8 Điều này;"
Đối với hành vi khi thác cát trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với hành vi khai thác cát trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP (có hiệu lực 09/09/2019) sửa đổi Điều 17 Nghị định 104/2017/NĐ-CP như sau:\n\"7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi;\nb) Xây dựng nhà ở, công trình phụ, cầu, kè, nơi sản xuất và các công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nc) Khai thác đất, đá, cát, sỏi và các vật liệu xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Lập bến bãi, tập kết nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phương tiện trái phép với mục đích kinh doanh trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.....9. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 4; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; khoản 8 Điều này;\"\nĐối với hành vi khi thác cát trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá trị pháp lý của bản sao bằng tốt nghiệp, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc
|
Vì tôi mất bằng đại học nên tôi có xin cấp lại bản sao bằng tốt nghiệp đại học từ sổ gốc. Vậy Ban biên tập cho hỏi. Giá trị pháp lý của bản sao bằng tốt nghiệp, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc được quy định như thế nào?
|
Giá trị pháp lý của bản sao bằng tốt nghiệp, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc được quy định tại Điều 31 Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT về Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:
Bản sao văn bằng, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
=> Như vậy, theo quy định trên thì bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc có giá trị như bản chính bạn nhé.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá trị pháp lý của bản sao bằng tốt nghiệp, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá trị pháp lý của bản sao bằng tốt nghiệp, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc được quy định tại Điều 31 Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT về Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\nBản sao văn bằng, chứng chỉ được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì bản sao bằng tốt nghiệp được cấp từ sổ gốc có giá trị như bản chính bạn nhé.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến bao gồm những trường hợp nào?
|
Những trường hợp khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến bao gồm những trường hợp nào? Mong nhận được tư vấn về quy định mới nhất?
|
Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2020/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/03/2021), cụ thể như sau:
Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến bao gồm:
1. Người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh đúng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện khác trong cùng địa bàn tỉnh. Trường hợp trẻ em chưa có thẻ bảo hiểm y tế do chưa làm thủ tục khai sinh được sử dụng giấy chứng sinh đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản này.
3. Người tham gia bảo hiểm y tế trong tình trạng cấp cứu được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào trên phạm vi toàn quốc.
Bác sĩ hoặc y sỹ đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu đối với người bệnh, ghi vào hồ sơ bệnh án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Người tham gia bảo hiểm y tế được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định, bao gồm:
a) Được chuyển tuyến theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Hồ sơ chuyển tuyến gồm giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và các giấy tờ khác (nếu có);
b) Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, bao gồm: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh đang điều trị nội trú hoặc điều trị ngoại trú;
c) Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2016/TT-BYT ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh lao.
5. Người tham gia bảo hiểm y tế có giấy tờ chứng minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú và khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lưu bản chụp giấy tờ quy định tại điểm này trong hồ sơ bệnh án điều trị của người bệnh đó.
6. Người có giấy hẹn khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
7. Người đã hiến bộ phận cơ thể của mình phải điều trị ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.
8. Trẻ sơ sinh phải điều trị ngay sau khi sinh ra.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến bao gồm những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến quy định tại Điều 6 Thông tư 30/2020/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/03/2021), cụ thể như sau:\nCác trường hợp khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến bao gồm:\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh đúng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.\n2. Người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện khác trong cùng địa bàn tỉnh. Trường hợp trẻ em chưa có thẻ bảo hiểm y tế do chưa làm thủ tục khai sinh được sử dụng giấy chứng sinh đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản này.\n3. Người tham gia bảo hiểm y tế trong tình trạng cấp cứu được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào trên phạm vi toàn quốc.\nBác sĩ hoặc y sỹ đánh giá, xác định tình trạng cấp cứu đối với người bệnh, ghi vào hồ sơ bệnh án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n4. Người tham gia bảo hiểm y tế được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định, bao gồm:\na) Được chuyển tuyến theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Hồ sơ chuyển tuyến gồm giấy chuyển tuyến theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP và các giấy tờ khác (nếu có);\nb) Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, bao gồm: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh đang điều trị nội trú hoặc điều trị ngoại trú;\nc) Được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 04/2016/TT-BYT ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh lao.\n5. Người tham gia bảo hiểm y tế có giấy tờ chứng minh đang ở tại địa phương khác trong thời gian đi công tác, làm việc lưu động, học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú và khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lưu bản chụp giấy tờ quy định tại điểm này trong hồ sơ bệnh án điều trị của người bệnh đó.\n6. Người có giấy hẹn khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.\n7. Người đã hiến bộ phận cơ thể của mình phải điều trị ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.\n8. Trẻ sơ sinh phải điều trị ngay sau khi sinh ra.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được ủy quyền cho người khác xin trích lục giấy khai sinh không?
|
Có thể ủy quyền cho người khác đi xin trính lục Giấy khai sinh được không? Mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
|
Theo Điều 16 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định các chủ thể có quyền xin cấp bản sao từ sổ gốc (trích lục khai sinh), cụ thể như sau:
- Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
- Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
- Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.
Như vậy, bạn có thể ủy quyền cho người khác để xin trích lục giấy khai sinh của bạn được.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được ủy quyền cho người khác xin trích lục giấy khai sinh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 16 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định các chủ thể có quyền xin cấp bản sao từ sổ gốc (trích lục khai sinh), cụ thể như sau:\n- Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.\n- Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.\n- Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.\nNhư vậy, bạn có thể ủy quyền cho người khác để xin trích lục giấy khai sinh của bạn được.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Định mức mới về số người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 05/4/2023?
|
Cho tôi hỏi: Định mức mới về số người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như thế nào?
Mong được tư vấn.
|
Định mức mới về số người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như thế nào?Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về định mức số lượng người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Vị trí việc làm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Định mức số lượng người làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Bảng 1: Định mức số lượng người làm việc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo nhóm chức danh và theo từng loại giường bệnh* Hệ số điều chỉnhSố lượng người làm việc (tăng hoặc giảm) = Định mức chung nêu trên x Tỷ lệ % công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề (tăng hoặc giảm) so với giường kế hoạch được giao;Theo quy định nêu trên, định mức số lượng người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chia theo giường bệnh như sau:- Giường bệnh cấp cứu:+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng I trở lên; tỉ lệ: 1,50 người/giường bệnh của khoa+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng II; tỉ lệ: 1,20 người/giường bệnh của khoa+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng III; tỉ lệ: 1,0 người/giường bệnh của khoa- Giường hồi sức tích cực, hồi sức sau mổ, chống độc và sơ sinh:+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng I trở lên; tỉ lệ: 2,00 người/giường bệnh của khoa+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng II; tỉ lệ: 1,50 người/giường bệnh+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng III; tỉ lệ: 1,0 người/giường bệnh- Giường bệnh đa khoa, chuyên khoa khác: + Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng I trở lên; tỉ lệ: 0,60 người/giường của khoabệnh+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng II; tỉ lệ: 0,55 người/giường bệnh của khoa+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng III; tỉ lệ: 0,50 người/giường bệnh của khoaTỉ lệ này có thể được điều chỉnh dựa trên tỷ lệ công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề so với giường kế hoạch được giao.Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng định mức mới về số lượng người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan từ 05/04/2023? (Hình từ Internet)Định mức số người làm việc của khoa khám bệnh/Phòng khám đa khoa trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là bao nhiêu?Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về định mức số lượng người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Vị trí việc làm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Định mức số lượng người làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Bảng 1: Định mức số lượng người làm việc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo nhóm chức danh và theo từng loại giường bệnh* Hệ số điều chỉnhSố lượng người làm việc (tăng hoặc giảm) = Định mức chung nêu trên x Tỷ lệ % công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề (tăng hoặc giảm) so với giường kế hoạch được giao;Theo đó, định mức số người làm việc của khoa khám bệnh/Phòng khám đa khoa trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tính dựa trên tỷ lệ người so với giường bệnh chung toàn bệnh viện như sau:- Khoa khám bệnh/Phòng khám đa khoa của Bệnh viện hạng I trở lên; tỷ lệ: 6000 lượt/năm/ bố trí 1 người- Khoa khám bệnh/Phòng khám đa khoa của Bệnh viện hạng II; tỷ lệ: 5000 lượt/năm/ bố trí 1 người- Khoa khám bệnh/Phòng khám đa khoa của Bệnh viện hạng III trở xuống và Phòng khám đa khoa thuộc các cơ sở y tế khác; tỷ lệ: 4000 lượt/năm/ bố trí 1 ngườiSố lượng người làm việc có thể tăng hoặc giảm nếu như tỷ lệ % công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề có sự thay đổi so với giường kế hoạch được giao.Có tối thiểu bao nhiêu người làm việc ở mỗi bàn mổ trong khoa gây mê hồi sức và phòng mổ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh?Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định số người làm việc tối thiểu ở mỗi bàn mổ trong khoa gây mê hồi sức và phòng mổ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Vị trí việc làm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Định mức số lượng người làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Bảng 1: Định mức số lượng người làm việc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo nhóm chức danh và theo từng loại giường bệnh* Hệ số điều chỉnhSố lượng người làm việc (tăng hoặc giảm) = Định mức chung nêu trên x Tỷ lệ % công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề (tăng hoặc giảm) so với giường kế hoạch được giao;Theo đó, ở mỗi bàn mổ trong khoa gây mê hồi sức và phòng mổ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ được sắp xếp 4 người làm việc.Số lượng người làm việc tại vị trí này có thể thay đổi nếu tỷ lệ % công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề có sự thay đổi so với giường kế hoạch được giao.*Lưu ý: Thông tư 03/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05/4/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định mức mới về số người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 05/4/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định mức mới về số người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như thế nào?Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về định mức số lượng người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Vị trí việc làm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Định mức số lượng người làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Bảng 1: Định mức số lượng người làm việc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo nhóm chức danh và theo từng loại giường bệnh* Hệ số điều chỉnhSố lượng người làm việc (tăng hoặc giảm) = Định mức chung nêu trên x Tỷ lệ % công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề (tăng hoặc giảm) so với giường kế hoạch được giao;Theo quy định nêu trên, định mức số lượng người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chia theo giường bệnh như sau:- Giường bệnh cấp cứu:+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng I trở lên; tỉ lệ: 1,50 người/giường bệnh của khoa+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng II; tỉ lệ: 1,20 người/giường bệnh của khoa+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng III; tỉ lệ: 1,0 người/giường bệnh của khoa- Giường hồi sức tích cực, hồi sức sau mổ, chống độc và sơ sinh:+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng I trở lên; tỉ lệ: 2,00 người/giường bệnh của khoa+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng II; tỉ lệ: 1,50 người/giường bệnh+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng III; tỉ lệ: 1,0 người/giường bệnh- Giường bệnh đa khoa, chuyên khoa khác: + Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng I trở lên; tỉ lệ: 0,60 người/giường của khoabệnh+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng II; tỉ lệ: 0,55 người/giường bệnh của khoa+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hạng III; tỉ lệ: 0,50 người/giường bệnh của khoaTỉ lệ này có thể được điều chỉnh dựa trên tỷ lệ công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề so với giường kế hoạch được giao.Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng định mức mới về số lượng người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan từ 05/04/2023? (Hình từ Internet)Định mức số người làm việc của khoa khám bệnh/Phòng khám đa khoa trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là bao nhiêu?Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về định mức số lượng người làm việc thuộc nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Vị trí việc làm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Định mức số lượng người làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Bảng 1: Định mức số lượng người làm việc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo nhóm chức danh và theo từng loại giường bệnh* Hệ số điều chỉnhSố lượng người làm việc (tăng hoặc giảm) = Định mức chung nêu trên x Tỷ lệ % công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề (tăng hoặc giảm) so với giường kế hoạch được giao;Theo đó, định mức số người làm việc của khoa khám bệnh/Phòng khám đa khoa trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được tính dựa trên tỷ lệ người so với giường bệnh chung toàn bệnh viện như sau:- Khoa khám bệnh/Phòng khám đa khoa của Bệnh viện hạng I trở lên; tỷ lệ: 6000 lượt/năm/ bố trí 1 người- Khoa khám bệnh/Phòng khám đa khoa của Bệnh viện hạng II; tỷ lệ: 5000 lượt/năm/ bố trí 1 người- Khoa khám bệnh/Phòng khám đa khoa của Bệnh viện hạng III trở xuống và Phòng khám đa khoa thuộc các cơ sở y tế khác; tỷ lệ: 4000 lượt/năm/ bố trí 1 ngườiSố lượng người làm việc có thể tăng hoặc giảm nếu như tỷ lệ % công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề có sự thay đổi so với giường kế hoạch được giao.Có tối thiểu bao nhiêu người làm việc ở mỗi bàn mổ trong khoa gây mê hồi sức và phòng mổ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh?Khoản 2 Điều 3 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định số người làm việc tối thiểu ở mỗi bàn mổ trong khoa gây mê hồi sức và phòng mổ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Vị trí việc làm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.2. Định mức số lượng người làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Bảng 1: Định mức số lượng người làm việc của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo nhóm chức danh và theo từng loại giường bệnh* Hệ số điều chỉnhSố lượng người làm việc (tăng hoặc giảm) = Định mức chung nêu trên x Tỷ lệ % công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề (tăng hoặc giảm) so với giường kế hoạch được giao;Theo đó, ở mỗi bàn mổ trong khoa gây mê hồi sức và phòng mổ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ được sắp xếp 4 người làm việc.Số lượng người làm việc tại vị trí này có thể thay đổi nếu tỷ lệ % công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm liền kề có sự thay đổi so với giường kế hoạch được giao.*Lưu ý: Thông tư 03/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05/4/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu đối với nhà ấp trứng gia cầm trong khu chăn nuôi tập trung
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Hùng Anh. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc đảm bảo môi trường trong khu chân nuôi tập trung. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong sớm nhận phản hồi cụ thể: Yêu cầu đối với nhà ấp trứng gia cầm trong khu chăn nuôi tập trung được quy định ra sao?
|
Đối với các trại chăn nuôi gia cầm giống, có khu vực ấp trứng gia cầm thì tuân theo các điều kiện quy định tại Mục II Quyết định 397/QĐ-CN-MTCN năm 2017 Hướng dẫn phương án bảo vệ môi trường trong khu chăn nuôi tập trung do Cục trưởng Cục Chăn nuôi ban hành, cụ thể như sau:
+ Có hàng rào ngăn cách với bên ngoài và các khu vực khác trong trại chăn nuôi.
+ Nhà ấp trứng được bố trí phải phù hợp thuận lợi bảo đảm nguyên tắc một chiều tránh ô nhiễm chéo trong khu vực bao gồm nơi nhận, phân loại và sát trùng trứng; kho bảo quản trứng; phòng để máy ấp trứng và soi trứng; phòng để máy nở; phòng chọn trống mái, đóng hộp gia cầm con và phòng xuất sản phẩm.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với nhà ấp trứng gia cầm trong khu chăn nuôi tập trung",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với các trại chăn nuôi gia cầm giống, có khu vực ấp trứng gia cầm thì tuân theo các điều kiện quy định tại Mục II Quyết định 397/QĐ-CN-MTCN năm 2017 Hướng dẫn phương án bảo vệ môi trường trong khu chăn nuôi tập trung do Cục trưởng Cục Chăn nuôi ban hành, cụ thể như sau:\n+ Có hàng rào ngăn cách với bên ngoài và các khu vực khác trong trại chăn nuôi.\n+ Nhà ấp trứng được bố trí phải phù hợp thuận lợi bảo đảm nguyên tắc một chiều tránh ô nhiễm chéo trong khu vực bao gồm nơi nhận, phân loại và sát trùng trứng; kho bảo quản trứng; phòng để máy ấp trứng và soi trứng; phòng để máy nở; phòng chọn trống mái, đóng hộp gia cầm con và phòng xuất sản phẩm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại được quy định như thế nào?
|
Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại theo Luật Thương mại 1997 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Duy Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực thương mại qua các thời kỳ. Cho tôi hỏi, theo Luật thương mại 1997 thì Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại được quy định cụ thể ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 183 Luật Thương mại 1997 thì Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại được quy định cụ thể như sau:
Thương nhân tổ chức hoạt động khuyến mại có những nghĩa vụ sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản về thời gian, hình thức khuyến mại cho cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức khuyến mại trước khi thực hiện việc khuyến mại.
Trong trường hợp áp dụng hình thức khuyến mại quy định tại điểm e khoản 1 Điều 181 của Luật Thương mại 1997 thì phải được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Thông báo công khai các hình thức và thời gian khuyến mại tại nơi bán hàng, cung ứng dịch vụ;
c) Thực hiện đúng các cam kết với khách hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại theo Luật Thương mại 1997. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 1997.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 183 Luật Thương mại 1997 thì Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại được quy định cụ thể như sau:\nThương nhân tổ chức hoạt động khuyến mại có những nghĩa vụ sau đây:\na) Thông báo bằng văn bản về thời gian, hình thức khuyến mại cho cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức khuyến mại trước khi thực hiện việc khuyến mại.\nTrong trường hợp áp dụng hình thức khuyến mại quy định tại điểm e khoản 1 Điều 181 của Luật Thương mại 1997 thì phải được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;\nb) Thông báo công khai các hình thức và thời gian khuyến mại tại nơi bán hàng, cung ứng dịch vụ;\nc) Thực hiện đúng các cam kết với khách hàng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại theo Luật Thương mại 1997. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 1997.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập khẩu thiết bị phát, thu, phát sóng vô tuyến điện nhưng không có giấy phép nhập khẩu bị phạt bao nhiêu?
|
Nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện nhưng không có giấy phép nhập khẩu bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện nhưng không có giấy phép nhập khẩu bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Nhập khẩu thiết bị thuộc danh mục thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện cần giấy phép nhập khẩu nhưng không có giấy phép nhập khẩu hoặc sử dụng giấy phép nhập khẩu đã hết hiệu lực.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện nhưng không có giấy phép nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập khẩu thiết bị phát, thu, phát sóng vô tuyến điện nhưng không có giấy phép nhập khẩu bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nNhập khẩu thiết bị thuộc danh mục thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện cần giấy phép nhập khẩu nhưng không có giấy phép nhập khẩu hoặc sử dụng giấy phép nhập khẩu đã hết hiệu lực.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện nhưng không có giấy phép nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông là gì?
|
Xác định đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Trần Bảo, hiện đang công tác trong lĩnh vực viễn thông. Tôi đang tìm hiểu về vấn đề xác định đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông. Cho tôi hỏi xác định đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Xác định đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định tại Điều 14 Thông tư 12/2013/TT-BTTTT hướng dẫn cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau:
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng được coi là đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư nếu mức cam kết đầu tư của doanh nghiệp ghi trong văn bản cam kết thực hiện giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng không thấp hơn mức cam kết đầu tư quy định tại các Điều 19, 20, 21 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
2. Đối với doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng thuộc các trường hợp quy định tại Điều 19 Thông tư này, đối với doanh nghiệp đề nghị cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông: doanh nghiệp được coi là đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư nếu:
a) Phần doanh nghiệp đã đầu tư thực tế vào mạng viễn thông công cộng được thiết lập trước đó không thấp hơn mức cam kết đầu tư tương ứng quy định tại các Điều 19, 20, 21 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP; hoặc
b) Mức cam kết của doanh nghiệp ghi trong văn bản cam kết thực hiện giấy phép không thấp hơn phần chênh lệch giữa mức cam kết đầu tư quy định tại các Điều 19, 20, 21 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP với phần doanh nghiệp đã đầu tư thực tế vào mạng viễn thông được thiết lập trước đó.
3. Đối với doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có thời hạn dưới 15 (mười lăm) năm: doanh nghiệp được coi là đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư trong toàn bộ thời hạn hiệu lực của giấy phép nếu mức cam kết của doanh nghiệp ghi trong văn bản cam kết thực hiện giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng không thấp hơn mức tương ứng với thời hạn được cấp phép. Doanh nghiệp được quyền điều chỉnh mức cam kết trong toàn bộ thời hạn hiệu lực của giấy phép và nộp văn bản cam kết thực hiện giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng đã được điều chỉnh cho Cục Viễn thông khi nhận được giấy phép.
4. Đầu tư thực tế của doanh nghiệp vào mạng viễn thông công cộng quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 16 Thông tư này được xác định trên cơ sở tài liệu chứng minh số vốn doanh nghiệp đầu tư để thực hiện giấy phép tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
5. Đối với doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện và không sử dụng số thuê bao viễn thông: mức cam kết đầu tư được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP.
6. Đối với doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này: mức cam kết đầu tư được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xác định đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2013/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định tại Điều 14 Thông tư 12/2013/TT-BTTTT hướng dẫn cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau: \n1. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng được coi là đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư nếu mức cam kết đầu tư của doanh nghiệp ghi trong văn bản cam kết thực hiện giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng không thấp hơn mức cam kết đầu tư quy định tại các Điều 19, 20, 21 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.\n2. Đối với doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng thuộc các trường hợp quy định tại Điều 19 Thông tư này, đối với doanh nghiệp đề nghị cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông: doanh nghiệp được coi là đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư nếu:\na) Phần doanh nghiệp đã đầu tư thực tế vào mạng viễn thông công cộng được thiết lập trước đó không thấp hơn mức cam kết đầu tư tương ứng quy định tại các Điều 19, 20, 21 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP; hoặc\nb) Mức cam kết của doanh nghiệp ghi trong văn bản cam kết thực hiện giấy phép không thấp hơn phần chênh lệch giữa mức cam kết đầu tư quy định tại các Điều 19, 20, 21 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP với phần doanh nghiệp đã đầu tư thực tế vào mạng viễn thông được thiết lập trước đó.\n3. Đối với doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có thời hạn dưới 15 (mười lăm) năm: doanh nghiệp được coi là đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư trong toàn bộ thời hạn hiệu lực của giấy phép nếu mức cam kết của doanh nghiệp ghi trong văn bản cam kết thực hiện giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng không thấp hơn mức tương ứng với thời hạn được cấp phép. Doanh nghiệp được quyền điều chỉnh mức cam kết trong toàn bộ thời hạn hiệu lực của giấy phép và nộp văn bản cam kết thực hiện giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng đã được điều chỉnh cho Cục Viễn thông khi nhận được giấy phép.\n4. Đầu tư thực tế của doanh nghiệp vào mạng viễn thông công cộng quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 16 Thông tư này được xác định trên cơ sở tài liệu chứng minh số vốn doanh nghiệp đầu tư để thực hiện giấy phép tính đến thời điểm nộp hồ sơ.\n5. Đối với doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện và không sử dụng số thuê bao viễn thông: mức cam kết đầu tư được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP.\n6. Đối với doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này: mức cam kết đầu tư được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xác định đáp ứng điều kiện về cam kết đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 12/2013/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
|
Cho anh hỏi Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Câu hỏi của anh Tú (Tp. Huế)
|
Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân do ai thành lập? Tại Điều 1 Phụ lục 01 Ban hành kèm theo Quy chế tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 401/QĐ-VKSTC năm 2021 có quy định về hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân như sau:Hội đồng thi1. Hội đồng thi tuyển công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng thi tuyển hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.2. Không cử làm thành viên Hội đồng thi tuyển công chức người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt động của Hội đồng thi.Như vậy, Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì? (Hình từ Internet)Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Tại khoản 1 Điều 2 Phụ lục 01 Ban hành kèm theo Quy chế tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 401/QĐ-VKSTC năm 2021 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi1. Chủ tịch Hội đồng thi:a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi và chỉ đạo tổ chức kỳ thi tuyển bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên của Hội đồng thi;c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch; thành lập các bộ phận giúp việc khi xét thấy cần thiết;d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu “MẬT”;đ) Quy định cụ thể thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 để thống nhất thực hiện;e) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách, chấm thi và các tác nghiệp khác theo quy định;g) Báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;h) Chỉ đạo giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi........Như vậy, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi và chỉ đạo tổ chức kỳ thi tuyển bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;- Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên của Hội đồng thi;- Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch; thành lập các bộ phận giúp việc khi xét thấy cần thiết;- Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu “MẬT”;- Quy định cụ thể thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 để thống nhất thực hiện;- Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách, chấm thi và các tác nghiệp khác theo quy định;- Báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;- Chỉ đạo giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì?Theo khoản 4 Điều 2 Phụ lục 01 Ban hành kèm theo Quy chế tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 401/QĐ-VKSTC năm 2021, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng thi thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi, ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Hội đồng thi;- Tổ chức và chuẩn bị tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);- Tổ chức việc thu phí dự tuyển; quản lý thu, chi và thanh quyết toán theo đúng quy định;- Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được đóng trong các túi hoặc bì dựng bài thi (sau đây gọi chung là túi bài thi) còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi;- Bàn giao bài thi được đóng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách:- Nhận, bảo quản bài thi đã rọc phách và được đựng trong các túi bái thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;- Bàn giao bài thi đã rọc phách đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban chấm thi để chấm bài thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;- Nhận, bảo quản bài thi đã chấm thi đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban chấm thi kèm theo các phiếu chấm điểm; bàn giao cho Trưởng ban phách để ghép phách và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan:- Nhận, bảo quản kết quả phỏng vấn, thực hành được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban phỏng vấn nếu tổ chức phỏng vấn, thực hành tại vòng 2;- Tổng hợp điểm, báo cáo kết quả với Hội đồng thi;- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân do ai thành lập? Tại Điều 1 Phụ lục 01 Ban hành kèm theo Quy chế tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 401/QĐ-VKSTC năm 2021 có quy định về hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân như sau:Hội đồng thi1. Hội đồng thi tuyển công chức (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng thi tuyển hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.2. Không cử làm thành viên Hội đồng thi tuyển công chức người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.3. Hội đồng thi được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức trong các hoạt động của Hội đồng thi.Như vậy, Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì? (Hình từ Internet)Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Tại khoản 1 Điều 2 Phụ lục 01 Ban hành kèm theo Quy chế tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 401/QĐ-VKSTC năm 2021 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi1. Chủ tịch Hội đồng thi:a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi và chỉ đạo tổ chức kỳ thi tuyển bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên của Hội đồng thi;c) Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch; thành lập các bộ phận giúp việc khi xét thấy cần thiết;d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu “MẬT”;đ) Quy định cụ thể thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 để thống nhất thực hiện;e) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách, chấm thi và các tác nghiệp khác theo quy định;g) Báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;h) Chỉ đạo giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi........Như vậy, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi và chỉ đạo tổ chức kỳ thi tuyển bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;- Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành viên của Hội đồng thi;- Quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát hạch; thành lập các bộ phận giúp việc khi xét thấy cần thiết;- Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu “MẬT”;- Quy định cụ thể thời gian bắt đầu thi của từng phần thi trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 để thống nhất thực hiện;- Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách, chấm thi và các tác nghiệp khác theo quy định;- Báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;- Chỉ đạo giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì?Theo khoản 4 Điều 2 Phụ lục 01 Ban hành kèm theo Quy chế tuyển dụng công chức Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 401/QĐ-VKSTC năm 2021, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển công chức Viện kiểm sát nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng thi thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi, ghi biên bản các cuộc họp, hoạt động của Hội đồng thi;- Tổ chức và chuẩn bị tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);- Tổ chức việc thu phí dự tuyển; quản lý thu, chi và thanh quyết toán theo đúng quy định;- Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được đóng trong các túi hoặc bì dựng bài thi (sau đây gọi chung là túi bài thi) còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi thi;- Bàn giao bài thi được đóng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách:- Nhận, bảo quản bài thi đã rọc phách và được đựng trong các túi bái thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;- Bàn giao bài thi đã rọc phách đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban chấm thi để chấm bài thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan;- Nhận, bảo quản bài thi đã chấm thi đựng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban chấm thi kèm theo các phiếu chấm điểm; bàn giao cho Trưởng ban phách để ghép phách và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan:- Nhận, bảo quản kết quả phỏng vấn, thực hành được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban phỏng vấn nếu tổ chức phỏng vấn, thực hành tại vòng 2;- Tổng hợp điểm, báo cáo kết quả với Hội đồng thi;- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng nhiều biện pháp bảo đảm, bằng nhiều tài sản?
|
Liên quan đến các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong dân sự có thể giải thích hơn quy định bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng nhiều biện pháp bảo đảm, bằng nhiều tài sản?
|
Căn cứ Điều 5 Nghị định 21/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định nội dung này như sau:
1. Một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp bảo đảm. Trường hợp nghĩa vụ này bị vi phạm mà bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không có thỏa thuận về việc lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm thì bên nhận bảo đảm lựa chọn biện pháp bảo đảm để áp dụng hoặc áp dụng tất cả các biện pháp bảo đảm.
2. Một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của từng tài sản trong số các tài sản bảo đảm được xác định theo thỏa thuận của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận thì bất kỳ tài sản nào trong số đó được dùng để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng nhiều biện pháp bảo đảm, bằng nhiều tài sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 5 Nghị định 21/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định nội dung này như sau:\n1. Một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp bảo đảm. Trường hợp nghĩa vụ này bị vi phạm mà bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không có thỏa thuận về việc lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm thì bên nhận bảo đảm lựa chọn biện pháp bảo đảm để áp dụng hoặc áp dụng tất cả các biện pháp bảo đảm.\n2. Một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của từng tài sản trong số các tài sản bảo đảm được xác định theo thỏa thuận của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận thì bất kỳ tài sản nào trong số đó được dùng để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải thông báo cho người được hoãn thi hành án hình sự về việc hết thời gian hoãn trước bao nhiêu ngày?
|
Phải thông báo cho người được hoãn thi hành án hình sự về việc hết thời gian hoãn trước bao nhiêu ngày? Hồ sơ đưa người bị kết bán đến nơi chấp hành án được quy định thế nào? Tôi thuộc trường hợp được hoãn thi hành án. 2 tuần nữa tôi mới hết hạn thi hành án nhưng Tòa án đã gửi thông báo cho tôi. Xin hỏi việc gửi thông báo sớm như vậy có đúng không?
|
Phải thông báo cho người được hoãn thi hành án hình sự về việc hết thời gian hoãn trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 25 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù như sau:
Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi ngay cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Bên cạnh đó Khoản 3 Điều 24 Luật này cũng quy định Tòa án phải gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho cá nhân, cơ quan sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;
d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
đ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
Như vậy, theo quy định hiện hành chỉ quy định về việc chậm nhất là trước 7 ngày nên việc bạn nhận được thông báo về việc hết thời gian hoãn thi hành án trước hơn 1 tuần là hoàn toàn đúng quy định.
Hồ sơ đưa người bị kết bán đến nơi chấp hành án được quy định thế nào?
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 26 Luật này cũng quy định về hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù như sau:
1. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đủ các tài liệu sau đây:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo;
b) Quyết định thi hành án phạt tù;
c) Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Danh bản của người chấp hành án phạt tù;
đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài;
e) Phiếu khám sức khỏe và tài liệu khác có liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù;
g) Bản nhận xét việc chấp hành nội quy của trại tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam;
h) Tài liệu khác có liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải thông báo cho người được hoãn thi hành án hình sự về việc hết thời gian hoãn trước bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phải thông báo cho người được hoãn thi hành án hình sự về việc hết thời gian hoãn trước bao nhiêu ngày?\nCăn cứ theo Khoản 6 Điều 25 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù như sau:\nChậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi ngay cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.\nBên cạnh đó Khoản 3 Điều 24 Luật này cũng quy định Tòa án phải gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho cá nhân, cơ quan sau:\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:\na) Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;\nb) Viện kiểm sát cùng cấp;\nc) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;\nd) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;\nđ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành chỉ quy định về việc chậm nhất là trước 7 ngày nên việc bạn nhận được thông báo về việc hết thời gian hoãn thi hành án trước hơn 1 tuần là hoàn toàn đúng quy định. \nHồ sơ đưa người bị kết bán đến nơi chấp hành án được quy định thế nào?\nBên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 26 Luật này cũng quy định về hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù như sau:\n1. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đủ các tài liệu sau đây:\na) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo;\nb) Quyết định thi hành án phạt tù;\nc) Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;\nd) Danh bản của người chấp hành án phạt tù;\nđ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài;\ne) Phiếu khám sức khỏe và tài liệu khác có liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù;\ng) Bản nhận xét việc chấp hành nội quy của trại tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam;\nh) Tài liệu khác có liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thời hạn giải quyết văn bản đến được quy định như thế nào?
|
Thời hạn giải quyết văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Việc theo dõi, đôn đốc giải quyết văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Các hình thức bản sao trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
1. Thời hạn giải quyết văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 8 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về thời hạn giải quyết văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
1. Thời hạn giải quyết văn bản đến
a) Văn bản có ấn định thời hạn, văn bản khẩn thì giải quyết theo thời gian ghi trên văn bản hoặc theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
b) Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và quy định của BHXH Việt Nam.
c) Văn bản không có yêu cầu về thời hạn, đơn vị nghiên cứu, trả lời, giải quyết xong trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị nhận được văn bản; trường hợp văn bản có nội dung phức tạp thì được gia hạn thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc (không kể thời gian lấy ý kiến tham gia theo quy định tại khoản 3 Điều 13 và thời hạn thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy chế này).
d) Trường hợp không thể hoàn thành thời hạn giải quyết văn bản theo quy định, đơn vị, cá nhân báo cáo Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét gia hạn thời gian giải quyết.
2. Việc theo dõi, đôn đốc giải quyết văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 8 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về việc theo dõi, đôn đốc giải quyết văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
2. Theo dõi, đôn đốc giải quyết văn bản đến
a) Chánh Văn phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến và định kỳ tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo cơ quan kết quả giải quyết văn bản của các đơn vị trực thuộc.
b) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo cơ quan về chất lượng, tiến độ giải quyết văn bản.
3. Các hình thức bản sao trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?
Tại Điều 9 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về các hình thức bản sao trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
1. Sao y gồm: Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.
a) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy được thực hiện bằng việc chụp từ bản gốc hoặc bản chính văn bản giấy sang giấy.
b) Sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy được thực hiện bằng việc in từ bản gốc văn bản điện tử ra giấy.
c) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử được thực hiện bằng việc số hóa văn bản giấy và ký số của cơ quan, đơn vị.
2. Sao lục
a) Sao lục gồm: Sao lục từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao lục từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, sao lục từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.
b) Sao lục được thực hiện bằng việc in, chụp từ bản sao y.
3. Trích sao
a) Trích sao gồm: Trích sao từ văn bản giấy sang văn bản giấy, trích sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, trích sao từ văn bản điện tử sang văn bản điện tử, trích sao từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.
b) Bản trích sao được thực hiện bằng việc tạo lập lại đầy đủ thể thức, phần nội dung văn bản cần trích sao.
4. Thể thức và kỹ thuật trình bày bản sao y, sao lục, trích sao được thực hiện theo quy định tại Phần II Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, thời hạn giải quyết văn bản đến được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Thời hạn giải quyết văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?\nTại Khoản 1 Điều 8 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về thời hạn giải quyết văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:\n\n1. Thời hạn giải quyết văn bản đến\na) Văn bản có ấn định thời hạn, văn bản khẩn thì giải quyết theo thời gian ghi trên văn bản hoặc theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị.\nb) Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và quy định của BHXH Việt Nam.\nc) Văn bản không có yêu cầu về thời hạn, đơn vị nghiên cứu, trả lời, giải quyết xong trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị nhận được văn bản; trường hợp văn bản có nội dung phức tạp thì được gia hạn thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc (không kể thời gian lấy ý kiến tham gia theo quy định tại khoản 3 Điều 13 và thời hạn thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy chế này).\nd) Trường hợp không thể hoàn thành thời hạn giải quyết văn bản theo quy định, đơn vị, cá nhân báo cáo Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét gia hạn thời gian giải quyết.\n\n2. Việc theo dõi, đôn đốc giải quyết văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?\nTại Khoản 2 Điều 8 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về việc theo dõi, đôn đốc giải quyết văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:\n\n2. Theo dõi, đôn đốc giải quyết văn bản đến\na) Chánh Văn phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến và định kỳ tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo cơ quan kết quả giải quyết văn bản của các đơn vị trực thuộc.\nb) Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo cơ quan về chất lượng, tiến độ giải quyết văn bản.\n\n3. Các hình thức bản sao trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?\nTại Điều 9 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về các hình thức bản sao trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:\n\n1. Sao y gồm: Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.\na) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy được thực hiện bằng việc chụp từ bản gốc hoặc bản chính văn bản giấy sang giấy.\nb) Sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy được thực hiện bằng việc in từ bản gốc văn bản điện tử ra giấy.\nc) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử được thực hiện bằng việc số hóa văn bản giấy và ký số của cơ quan, đơn vị.\n2. Sao lục\na) Sao lục gồm: Sao lục từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao lục từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, sao lục từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.\nb) Sao lục được thực hiện bằng việc in, chụp từ bản sao y.\n3. Trích sao\na) Trích sao gồm: Trích sao từ văn bản giấy sang văn bản giấy, trích sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, trích sao từ văn bản điện tử sang văn bản điện tử, trích sao từ văn bản điện tử sang văn bản giấy.\nb) Bản trích sao được thực hiện bằng việc tạo lập lại đầy đủ thể thức, phần nội dung văn bản cần trích sao.\n4. Thể thức và kỹ thuật trình bày bản sao y, sao lục, trích sao được thực hiện theo quy định tại Phần II Phụ lục I Nghị định số 30/2020/NĐ-CP.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
|
Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Qúy Ban biên tập, tôi là Thanh Phú, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan về việc thi hành án dân sự. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ các anh/ chị trong ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể như sau: Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp lý nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
|
Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp huyện:
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, trả lời ý kiến của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện. Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh; nếu có vướng mắc, khó khăn phải kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh.
2. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự:
a) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự kịp thời tổ chức cuộc họp để bàn biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;
b) Cơ quan thi hành án dân sự chủ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều 14 và khoản 6 Điều 16 Luật thi hành án dân sự. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cùng cấp để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo giải quyết.
3. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương:
a) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động, phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu quan với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự;
b) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi hành án dân sự.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự cấp huyện:\nBan Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, trả lời ý kiến của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện. Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh; nếu có vướng mắc, khó khăn phải kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh.\n2. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự:\na) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự kịp thời tổ chức cuộc họp để bàn biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;\nb) Cơ quan thi hành án dân sự chủ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều 14 và khoản 6 Điều 16 Luật thi hành án dân sự. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cùng cấp để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo giải quyết.\n3. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương:\na) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động, phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu quan với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự;\nb) Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi hành án dân sự.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ, thủ tục thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước
|
Hồ sơ, thủ tục thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc liên quan đến việc kinh doanh mua, bán vàng miếng mong được Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Hồ sơ, thủ tục thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cám ơn! Mi Hồng (hong****@gmail.com)
|
Hồ sơ, thủ tục thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2013/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 29/2015/TT-NHNN như sau:
1. Các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng miếng có nhu cầu tham gia giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước (theo mẫu tại Phụ lục 1);
b. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
c) Văn bản đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 2);
d) Văn bản ủy quyền của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp cho người đại diện giao dịch trong trường hợp người đại diện giao dịch là người đại diện theo ủy quyền.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bằng văn bản xác nhận thiết lập quan hệ giao dịch mua bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 3). Trường hợp từ chối thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
3. Trong trường hợp có thay đổi nội dung các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kèm theo tài liệu liên quan.
Trên đây là quy đinh về Hồ sơ, thủ tục thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ, thủ tục thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ, thủ tục thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 3 Thông tư 06/2013/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 29/2015/TT-NHNN như sau:\n1. Các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng miếng có nhu cầu tham gia giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước (theo mẫu tại Phụ lục 1);\nb. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;\nc) Văn bản đăng ký mẫu chữ ký của người đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 2);\nd) Văn bản ủy quyền của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp cho người đại diện giao dịch trong trường hợp người đại diện giao dịch là người đại diện theo ủy quyền.\n2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bằng văn bản xác nhận thiết lập quan hệ giao dịch mua bán vàng miếng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 3). Trường hợp từ chối thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng doanh nghiệp và nêu rõ lý do.\n3. Trong trường hợp có thay đổi nội dung các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kèm theo tài liệu liên quan.\nTrên đây là quy đinh về Hồ sơ, thủ tục thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải đóng BHXH cho cộng tác viên không?
|
Quý anh chị cho em hỏi vấn đề này với ạ. Công ty em thuê 2 bạn CTV tự do. Công việc là viết content. Giao khoán cho 2 bạn ấy. Viết 3 bài thì thanh toán tiền 1 lần. Không thường xuyên nên cũng không ký HĐ. Như vậy có cần đóng BHXH không ạ?
|
Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy, những trường hợp phải đóng BHXH cho nhân viên là người làm việc theo HĐLĐ (có xác định và không xác định thời hạn, mùa vụ,...) theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Tuy nhiên, nếu hai bên không ký kết hợp đồng lao động thì công ty không phải đóng BHXH cho cộng tác viên này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải đóng BHXH cho cộng tác viên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\nNgười làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.\nNhư vậy, những trường hợp phải đóng BHXH cho nhân viên là người làm việc theo HĐLĐ (có xác định và không xác định thời hạn, mùa vụ,...) theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng. Tuy nhiên, nếu hai bên không ký kết hợp đồng lao động thì công ty không phải đóng BHXH cho cộng tác viên này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần phải mang theo danh sách hành khách trên xe khi vận tải hành khách theo hợp đồng không?
|
Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có cần phải mang theo danh sách hành khách trên xe không? Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải không mang theo danh sách hành khách trên xe bị phạt bao nhiêu tiền? Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có quyền hạn và trách nhiệm gì trong việc vận tải hành khách theo hợp đồng?
Chào ban biên tập, tôi là tài xế vừa nhận vào làm tại một đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Hôm trước tôi nhận công việc ngày đầu tiên là lái xe chở một đoàn khách để Bình Thuận. Trong quá trình di chuyển tôi bị cảnh sát giao thông dừng xe kiểm tra, họ yêu cầu tôi xuất trình danh sách hành khách trên xe nhưng do công ty không đưa cho tôi nên họ lập biên bản xử phạt tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi, tôi có phải mang theo danh sách hành khách trên xe khi lái xe theo hợp đồng vận tải không? Việc không mang theo danh sách hành khách trên xe bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh Hiếu (Đồng Nai)
|
Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có cần phải mang theo danh sách hành khách trên xe không?Tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng như sau:Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.......4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:a) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.Như vậy, bạn làm tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải thì bạn bắt buộc phải mang theo danh sách hành khách trên xe, danh sách này phải có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tại nơi bạn đang làm việc. Nếu bạn sử dụng hợp đồng điện tử thì bạn phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp.Có cần phải mang theo danh sách hành khách trên xe khi vận tải hành khách theo hợp đồng không? (Hình từ Internet) Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải không mang theo danh sách hành khách trên xe bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điểm h Khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:Vi phạm quy định về vận tải đường bộ5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;Ngoài ra, tại Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;Theo đó, nếu bạn làm tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải mà không mang theo danh sách hành khách trên xe thì bạn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, ngoài ra bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định của pháp luật.Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có quyền hạn và trách nhiệm gì trong việc vận tải hành khách theo hợp đồng?Tại Điều 45 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch như sau:Quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch 1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.2. Thực hiện vận chuyển hành khách theo đúng hành trình, lịch trình đã báo cáo với Sở Giao thông vận tải. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.3. Người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Người lái xe kinh doanh vận tải khách du lịch thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.4. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.5. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với các loại xe thuộc đối tượng phải lắp).6. Từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.7. Có quyền từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động.8. Không chở quá số người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; hành lý phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.Trên đây là quyền hạn và trách nhiệm của tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải hành khách theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần phải mang theo danh sách hành khách trên xe khi vận tải hành khách theo hợp đồng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có cần phải mang theo danh sách hành khách trên xe không?Tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng như sau:Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.......4. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định của Luật giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:a) Mang theo hợp đồng vận chuyển bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này);c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận chuyển phục vụ đám tang, đám cưới.Như vậy, bạn làm tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải thì bạn bắt buộc phải mang theo danh sách hành khách trên xe, danh sách này phải có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tại nơi bạn đang làm việc. Nếu bạn sử dụng hợp đồng điện tử thì bạn phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp.Có cần phải mang theo danh sách hành khách trên xe khi vận tải hành khách theo hợp đồng không? (Hình từ Internet) Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải không mang theo danh sách hành khách trên xe bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điểm h Khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ như sau:Vi phạm quy định về vận tải đường bộ5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;Ngoài ra, tại Điểm a Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;Theo đó, nếu bạn làm tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải mà không mang theo danh sách hành khách trên xe thì bạn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, ngoài ra bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định của pháp luật.Tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải có quyền hạn và trách nhiệm gì trong việc vận tải hành khách theo hợp đồng?Tại Điều 45 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch như sau:Quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, du lịch 1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.2. Thực hiện vận chuyển hành khách theo đúng hành trình, lịch trình đã báo cáo với Sở Giao thông vận tải. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.3. Người lái xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Người lái xe kinh doanh vận tải khách du lịch thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.4. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.5. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với các loại xe thuộc đối tượng phải lắp).6. Từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.7. Có quyền từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động.8. Không chở quá số người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; hành lý phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.Trên đây là quyền hạn và trách nhiệm của tài xế lái xe theo hợp đồng vận tải hành khách theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin cung cấp trên môi trường mạng của cơ quan Nhà nước được quy định như thế nào?
|
Quy định về thông tin cung cấp trên môi trường mạng của cơ quan Nhà nước? Kênh cung cấp thông tin của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng là gì?
Tôi có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này, nhờ anh/chị hướng dẫn.
|
Quy định về thông tin cung cấp trên môi trường mạng của cơ quan Nhà nước
Căn cứ Điều 4 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 quy định về thông tin cung cấp trên môi trường mạng của cơ quan Nhà nước như sau:
1. Cơ quan nhà nước công khai trên môi trường mạng các thông tin cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin, Luật Công nghệ thông tin, phải bảo đảm cung cấp các thông tin như sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo, trong đó nêu rõ: hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.
Việc cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên.
c) Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm thống nhất, tích hợp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
d) Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước.
đ) Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước, trong đó:
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền trong phạm vi cả nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quản lý của mình.
- Việc công bố quy hoạch tuân theo Luật Quy hoạch.
- Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật.
e) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ, công chức làm đầu mối liên hệ:
- Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm có các thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải bảo đảm có các thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
g) Báo cáo tài chính năm công khai theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
h) Danh mục thông tin phải được công khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại thông tin.
i) Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải công bố công khai.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác theo thẩm quyền.
3. Thông tin của cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi.
Kênh cung cấp thông tin của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng là gì?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 kênh cung cấp thông tin của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng được quy định như sau:
1. Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau đây gọi chung là Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước) là kênh cung cấp thông tin thống nhất, tập trung của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước triển khai các kênh cung cấp thông tin khác sau đây cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng:
a) Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh
Cổng dữ liệu cấp bộ tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Cổng dữ liệu cấp tỉnh tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.
c) Thư điện tử (Email).
d) Ứng dụng trên thiết bị di động do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng được triển khai tập trung, thống nhất, dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tránh trùng lặp.
đ) Tổng đài điện thoại.
3. Cơ quan nhà nước công bố các kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng. Các kênh cung cấp này đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
b) Cho phép tổ chức, cá nhân đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về thông tin được cung cấp. Cơ quan nhà nước bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân đánh giá.
c) Bảo đảm an toàn thông tin mạng; áp dụng các tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về cung cấp thông tin trên môi trường mạng.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; cung cấp thông tin trên môi trường mạng.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền chọn lựa kênh do cơ quan nhà nước cung cấp để truy cập, sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và có trách nhiệm tuân thủ các quy định trong việc sử dụng thông tin trên môi trường mạng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin cung cấp trên môi trường mạng của cơ quan Nhà nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về thông tin cung cấp trên môi trường mạng của cơ quan Nhà nước\nCăn cứ Điều 4 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 quy định về thông tin cung cấp trên môi trường mạng của cơ quan Nhà nước như sau:\n1. Cơ quan nhà nước công khai trên môi trường mạng các thông tin cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin, Luật Công nghệ thông tin, phải bảo đảm cung cấp các thông tin như sau:\na) Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo, trong đó nêu rõ: hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.\nViệc cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nb) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên.\nc) Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm thống nhất, tích hợp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.\nd) Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước.\nđ) Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước, trong đó:\n- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền trong phạm vi cả nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền tại địa phương.\n- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quản lý của mình.\n- Việc công bố quy hoạch tuân theo Luật Quy hoạch.\n- Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật.\ne) Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ, công chức làm đầu mối liên hệ:\n- Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm có các thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.\n- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải bảo đảm có các thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.\ng) Báo cáo tài chính năm công khai theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.\nh) Danh mục thông tin phải được công khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại thông tin.\ni) Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải công bố công khai.\n2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác theo thẩm quyền.\n3. Thông tin của cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi.\nKênh cung cấp thông tin của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng là gì?\nCăn cứ Điều 5 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 kênh cung cấp thông tin của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng được quy định như sau:\n1. Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (sau đây gọi chung là Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước) là kênh cung cấp thông tin thống nhất, tập trung của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.\n2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước triển khai các kênh cung cấp thông tin khác sau đây cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng:\na) Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh\nCổng dữ liệu cấp bộ tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Cổng dữ liệu cấp tỉnh tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\nb) Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật.\nc) Thư điện tử (Email).\nd) Ứng dụng trên thiết bị di động do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng được triển khai tập trung, thống nhất, dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tránh trùng lặp.\nđ) Tổng đài điện thoại.\n3. Cơ quan nhà nước công bố các kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng. Các kênh cung cấp này đáp ứng các yêu cầu sau đây:\na) Bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.\nb) Cho phép tổ chức, cá nhân đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về thông tin được cung cấp. Cơ quan nhà nước bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân đánh giá.\nc) Bảo đảm an toàn thông tin mạng; áp dụng các tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về cung cấp thông tin trên môi trường mạng.\nd) Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; cung cấp thông tin trên môi trường mạng.\n4. Tổ chức, cá nhân có quyền chọn lựa kênh do cơ quan nhà nước cung cấp để truy cập, sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và có trách nhiệm tuân thủ các quy định trong việc sử dụng thông tin trên môi trường mạng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
|
Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thắm, tôi được biết Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao vừa mới ban hành Nghị quyết về hưỡng dẫn áp dụng án treo. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo được quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành (có hiệu lực từ 1/7/2018), cụ thể như sau:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Trên đây là nội dung câu trả lời về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo được quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành (có hiệu lực từ 1/7/2018), cụ thể như sau:\n1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.\n2. Có nhân thân tốt.\nĐược coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.\nĐối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.\n3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.\nTrường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.\n4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.\nNơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.\nNơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2019 xe ô tô điện nhập khẩu có giá tính lệ phí trước bạ bao nhiêu?
|
Giá tính lệ phí trước bạ đối với loại xe ô tô điện nhập khẩu là bao nhiêu? Theo quy định mới nhất.
|
Theo bảng giá tính lệ phí trước bạ ban hành kèm theo kèm theo Quyết định 1112/QĐ-BTC năm 2019 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, quy định lệ phí trước bạ đối với loại xe ô tô điện nhập khẩu như sau:
STT
Nhãn hiệu
Kiểu loại xe [Tên thương mại (Mã kiểu loại)/ Tên thương mại/ Số loại]
Số người cho phép chở (kể cả lái xe)
Giá tính LPTB (VNĐ)
1
TESLA
MODEL S100D
5
4.200.000.000
Trên đây là giá tính thuế lệ phí trước bạ đối với loại xe ô tô điện nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2019 xe ô tô điện nhập khẩu có giá tính lệ phí trước bạ bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo bảng giá tính lệ phí trước bạ ban hành kèm theo kèm theo Quyết định 1112/QĐ-BTC năm 2019 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, quy định lệ phí trước bạ đối với loại xe ô tô điện nhập khẩu như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNhãn hiệu\n\n\nKiểu loại xe [Tên thương mại (Mã kiểu loại)/ Tên thương mại/ Số loại]\n\n\nSố người cho phép chở (kể cả lái xe)\n\n\nGiá tính LPTB (VNĐ)\n\n\n\n\n1\n\n\nTESLA\n\n\nMODEL S100D\n\n\n5\n\n\n4.200.000.000\n\n\n\n\nTrên đây là giá tính thuế lệ phí trước bạ đối với loại xe ô tô điện nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương?
|
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương ra sao theo quy định mới nhất của pháp luật về vấn đề giám định tư pháp trong giao thông vận tải?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại địa phương:
Giám đốc Sở Giao thông vận tải hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Danh sách giám định viên tư pháp được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:\nTrình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại địa phương:\nGiám đốc Sở Giao thông vận tải hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Danh sách giám định viên tư pháp được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vô ý gây thương tích và mức phạt tiên đối với hành vi trên?
|
Vô ý gây thương tích và mức phạt tiên đối với hành vi này hiện nay quy định thế nào? Vô ý gây thương tích trong trường hợp nào thì bị đi tù?
|
Vô ý gây thương tích và mức phạt tiên đối với hành vi này?
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;
b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;
c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;
d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Do đó, hành vi vô ý gây thương tích có thể bị phạt tiền đến 500.000 đồng và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi trên.
Vô ý gây thương tích trong trường hợp nào thì bị đi tù?
Căn cứ Điều 138 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, tùy từng tính chất, mức độ mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng mức phạt tù khác nhau theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vô ý gây thương tích và mức phạt tiên đối với hành vi trên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vô ý gây thương tích và mức phạt tiên đối với hành vi này?\nCăn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;\nb) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;\nc) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;\nd) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nDo đó, hành vi vô ý gây thương tích có thể bị phạt tiền đến 500.000 đồng và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi trên.\nVô ý gây thương tích trong trường hợp nào thì bị đi tù?\nCăn cứ Điều 138 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:\n1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:\na) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.\n3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.\nNhư vậy, tùy từng tính chất, mức độ mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng mức phạt tù khác nhau theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá được chiết khấu giấy tờ có giá chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá được chiết khấu giấy tờ có giá chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lam, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung liên quan đến việc chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ban biên tập cho tôi hỏi: Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá được chiết khấu giấy tờ có giá chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu tiến hành các thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao nhận giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, sau khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hoàn thành đủ các thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao nộp giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chuyển tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trường hợp chiết khấu giấy tờ có giá có kỳ hạn, chậm nhất 02 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 Giấy cam kết mua lại giấy tờ có giá (theo Mẫu số 06/NHNN-CK) về Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền). Trong thời hạn 01 ngày làm việc, sau khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hoàn thành đủ các thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao nộp giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chuyển tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Khi hết thời hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có kỳ hạn), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thanh toán tiền mua lại giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước và nhận lại giấy tờ có giá theo cam kết.
Trên đây là nội dung tư vấn về Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá được chiết khấu giấy tờ có giá chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2012/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá được chiết khấu giấy tờ có giá chi nhánh ngân hàng nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu tiến hành các thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao nhận giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước.\n2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, sau khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hoàn thành đủ các thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao nộp giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chuyển tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrường hợp chiết khấu giấy tờ có giá có kỳ hạn, chậm nhất 02 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 Giấy cam kết mua lại giấy tờ có giá (theo Mẫu số 06/NHNN-CK) về Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền). Trong thời hạn 01 ngày làm việc, sau khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hoàn thành đủ các thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao nộp giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chuyển tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n3. Khi hết thời hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có kỳ hạn), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thanh toán tiền mua lại giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước và nhận lại giấy tờ có giá theo cam kết.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá được chiết khấu giấy tờ có giá chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy thuộc Công an hay thuộc Quân đội?
|
Các bạn nào trong ban tư vấn pháp luật có thể giải đáp giúp tôi câu hỏi sau hay không: Cụ thể là, theo pháp luật hiện nay thì lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an nhân dân hay thuộc Quân đội nhân dân? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất.
|
Theo quy định pháp luật nước ta hiện nay thì lực lượng phòng cháy và chữa cháy ở nước ta bao gồm các lực lượng sau:
- Lực lượng dân phòng;
- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
- Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Như vậy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một trong các lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân.
Việc tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
Theo đó, theo quy định tại Điều 47 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 và Khoản 28 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 thì việc tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
- Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an nhân dân, là một bộ phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.
- Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ quy định.
==> Căn cứ quy định cũng như các trích dẫn trên đây thì có thể xác định được lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an nhân dân. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một bộ phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tham mưu, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
- Thực hiện các biện pháp phòng cháy; thẩm định, phê duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; chữa cháy kịp thời, hiệu quả.
- Xây dựng lực lượng phòng cháy và chữa cháy; trang bị và quản lý phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra, kiểm định kỹ thuật và chứng nhận phù hợp đối với phương tiện, thiết bị, hàng có yêu cầu nghiêm ngặt về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
- Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định.
- Thực hiện một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tổ chức điều tra hình sự.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy thuộc Công an hay thuộc Quân đội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật nước ta hiện nay thì lực lượng phòng cháy và chữa cháy ở nước ta bao gồm các lực lượng sau:\n- Lực lượng dân phòng;\n- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;\n- Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;\n- Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.\nNhư vậy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một trong các lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân.\nViệc tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 47 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 và Khoản 28 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 thì việc tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:\n- Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an nhân dân, là một bộ phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.\n- Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.\n- Tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Chính phủ quy định.\n==> Căn cứ quy định cũng như các trích dẫn trên đây thì có thể xác định được lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an nhân dân. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một bộ phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương.\nLực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:\n- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tham mưu, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.\n- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.\n- Thực hiện các biện pháp phòng cháy; thẩm định, phê duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; chữa cháy kịp thời, hiệu quả.\n- Xây dựng lực lượng phòng cháy và chữa cháy; trang bị và quản lý phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy.\n- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra, kiểm định kỹ thuật và chứng nhận phù hợp đối với phương tiện, thiết bị, hàng có yêu cầu nghiêm ngặt về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.\n- Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy; cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định.\n- Thực hiện một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tổ chức điều tra hình sự.\n- Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập khẩu hóa chất không đúng tiêu chuẩn bị phạt thế nào?
|
Nhập khẩu hóa chất không đúng tiêu chuẩn bị phạt thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Nhập khẩu hóa chất không đúng tiêu chuẩn bị phạt theo Khoản 12 Điều 1 Nghị định 115/2016/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế không đúng với tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận.
Trên đây là quy định về xử phạt hành vi nhập khẩu hóa chất không đúng tiêu chuẩn. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 115/2016/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập khẩu hóa chất không đúng tiêu chuẩn bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhập khẩu hóa chất không đúng tiêu chuẩn bị phạt theo Khoản 12 Điều 1 Nghị định 115/2016/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế không đúng với tiêu chuẩn đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp thuận.\nTrên đây là quy định về xử phạt hành vi nhập khẩu hóa chất không đúng tiêu chuẩn. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 115/2016/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phát hành phim khi chưa được phép phổ biến xử phạt như thế nào?
|
Cho hỏi hành vi phát hành phim khi chưa được phép phổ biến xử phạt như thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim khi chưa được phép phổ biến, trừ trường hợp phim nhập khẩu.
Như vậy, hành vi phát hành phim khi chưa được phép phổ biến (trừ trường hợp phim nhập khẩu) sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2 Điều 5 Nghị định này).
Đồng thời buộc tiêu hủy băng, đĩa hoặc những vật liệu chứa nội dung phim; nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm a, c Khoản 7 Điều 7).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phát hành phim khi chưa được phép phổ biến xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim khi chưa được phép phổ biến, trừ trường hợp phim nhập khẩu.\nNhư vậy, hành vi phát hành phim khi chưa được phép phổ biến (trừ trường hợp phim nhập khẩu) sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2 Điều 5 Nghị định này).\nĐồng thời buộc tiêu hủy băng, đĩa hoặc những vật liệu chứa nội dung phim; nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm a, c Khoản 7 Điều 7).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm lại giấy đăng ký xe khi chưa trả góp xong có được không?
|
Với trường hợp mua xe trả góp đã được cấp giấy đăng ký xe máy nhưng việc trả góp chưa thực hiện xong thì có được làm lại không ạ? Rất mong nhận phản hồi.
|
Việc mua trả góp xe máy là một trong những phương án được nhiều người sử dụng để có thể sớm sở hữu riêng mình một chiếc xe. Hiện nay có nhiều cửa hàng bán xe cho phép người mua trả góp trả hàng tháng hoặc định kỳ. Không nhất thiết phải giữ giấy đăng ký xe máy của chủ sở hữu. Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký xe máy được quy định như sau:
Theo Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì thành phần hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Các giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm có: Chủ xe là người Việt Nam, phải xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
- Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
- Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA).
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm lại giấy đăng ký xe khi chưa trả góp xong có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc mua trả góp xe máy là một trong những phương án được nhiều người sử dụng để có thể sớm sở hữu riêng mình một chiếc xe. Hiện nay có nhiều cửa hàng bán xe cho phép người mua trả góp trả hàng tháng hoặc định kỳ. Không nhất thiết phải giữ giấy đăng ký xe máy của chủ sở hữu. Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký xe máy được quy định như sau:\nTheo Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì thành phần hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bao gồm:\n- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).\n- Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\nCác giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA gồm có: Chủ xe là người Việt Nam, phải xuất trình một trong những giấy tờ sau:\na) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.\nb) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).\nTrường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.\nc) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.\n- Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.\n- Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.\nThủ tục cấp lại giấy đăng ký xe không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BCA).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chế độ báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ
|
Sắp tới sẽ có quy định mới về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi quy định về chế độ báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Mỹ Linh - linh*****@gmail.com
|
Quy định về chế độ báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được quy định tại Điều 20 Thông tư 03/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực 28/03/2019), theo đó:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định sau:
1. Khi xảy ra thiên tai thì tùy theo mức độ xảy ra, Cục Quản lý đường bộ (đối với quốc lộ), Sở Giao thông vận tải (đối với công trình đường bộ được giao quản lý), Ban Quản lý dự án (đối với Dự án đang thi công, công trình đang trong thời gian bảo hành), Doanh nghiệp Đầu tư xây dựng và Quản lý khai thác công trình đường bộ (đối với các công trình đường bộ đầu tư xây dựng và khai thác theo hình thức BOT và các hình thức hợp đồng dự án khác) phải báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam như sau:
a) Báo cáo trực tiếp: là báo cáo tình hình diễn biến thiên tai qua điện thoại thường trực, điện thoại di động hoặc truyền dữ liệu, hình ảnh qua công nghệ viễn thông những sự cố, thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng xảy ra đối với hoạt động giao thông vận tải đường bộ, đe dọa tính mạng của nhân dân để có ngay biện pháp xử lý tình huống;
b) Báo cáo ngày qua thư điện tử: là báo cáo bằng văn bản gửi qua thư điện tử, fax trước 8 giờ sáng và trước 16 giờ chiều hàng ngày trong suốt thời gian có thiên tai để nắm bắt chính xác diễn biến tình hình và kịp thời chỉ đạo các biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp trên.
2. Báo cáo nhanh: là báo cáo bằng văn bản do các cơ quan, đơn vị lập ngay sau khi kết thúc đợt thiên tai và gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp trên để báo cáo về tình hình thiệt hại, tình trạng bị ảnh hưởng và phương án xử lý, đề xuất (nếu có).
3. Báo cáo đột xuất: khi nhận được văn bản yêu cầu báo cáo đột xuất của các cơ quan phòng, chống thiên tai cấp trên thì các cơ quan, đơn vị nhận được văn bản có trách nhiệm báo cáo theo các nội dung và thời gian yêu cầu để phục vụ các nhiệm vụ công tác phòng, chống thiên tai.
4. Báo cáo năm: Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập báo cáo năm về công tác phòng, chống thiên tai kèm theo Kế hoạch phòng, chống thiên tai của năm sau và những kiến nghị, đề xuất (nếu có) gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai của Bộ Giao thông vận tải.
Trên đây là tư vấn về quy định về chế độ báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 03/2019/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chế độ báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về chế độ báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được quy định tại Điều 20 Thông tư 03/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực 28/03/2019), theo đó: \nThực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định sau:\n1. Khi xảy ra thiên tai thì tùy theo mức độ xảy ra, Cục Quản lý đường bộ (đối với quốc lộ), Sở Giao thông vận tải (đối với công trình đường bộ được giao quản lý), Ban Quản lý dự án (đối với Dự án đang thi công, công trình đang trong thời gian bảo hành), Doanh nghiệp Đầu tư xây dựng và Quản lý khai thác công trình đường bộ (đối với các công trình đường bộ đầu tư xây dựng và khai thác theo hình thức BOT và các hình thức hợp đồng dự án khác) phải báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam như sau:\na) Báo cáo trực tiếp: là báo cáo tình hình diễn biến thiên tai qua điện thoại thường trực, điện thoại di động hoặc truyền dữ liệu, hình ảnh qua công nghệ viễn thông những sự cố, thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng xảy ra đối với hoạt động giao thông vận tải đường bộ, đe dọa tính mạng của nhân dân để có ngay biện pháp xử lý tình huống;\nb) Báo cáo ngày qua thư điện tử: là báo cáo bằng văn bản gửi qua thư điện tử, fax trước 8 giờ sáng và trước 16 giờ chiều hàng ngày trong suốt thời gian có thiên tai để nắm bắt chính xác diễn biến tình hình và kịp thời chỉ đạo các biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp trên.\n2. Báo cáo nhanh: là báo cáo bằng văn bản do các cơ quan, đơn vị lập ngay sau khi kết thúc đợt thiên tai và gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp trên để báo cáo về tình hình thiệt hại, tình trạng bị ảnh hưởng và phương án xử lý, đề xuất (nếu có).\n3. Báo cáo đột xuất: khi nhận được văn bản yêu cầu báo cáo đột xuất của các cơ quan phòng, chống thiên tai cấp trên thì các cơ quan, đơn vị nhận được văn bản có trách nhiệm báo cáo theo các nội dung và thời gian yêu cầu để phục vụ các nhiệm vụ công tác phòng, chống thiên tai.\n4. Báo cáo năm: Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Tổng cục Đường bộ Việt Nam lập báo cáo năm về công tác phòng, chống thiên tai kèm theo Kế hoạch phòng, chống thiên tai của năm sau và những kiến nghị, đề xuất (nếu có) gửi Ban Chỉ huy PCTT&TKCN Bộ Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai của Bộ Giao thông vận tải.\nTrên đây là tư vấn về quy định về chế độ báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 03/2019/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về phạm vi hành nghề dược
|
Quy định về phạm vi hành nghề dược? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Trung Dũng, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy định về phạm vi hành nghề dược? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trung_dung***@gmail.com)
|
Phạm vi hành nghề dược được quy định tại Điều 4 Thông tư 10/2002/TT-BYT hướng dẫn về điều kiện hành nghề dược do Bộ Y tế ban hành như sau:
1. Phạm vi chung:
1.1. Mỗi cơ sở hành nghề chỉ được hành nghề đúng phạm vi và địa điểm đã được ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược.
1.2. Các cơ sở hành nghề dược phải thực hiện theo đúng qui định trong các qui chế dược hiện hành.
2. Phạm vi cụ thể:
2.1. Cơ sở bán lẻ thuốc
a) Chỉ được phép bán lẻ thuốc thành phẩm được phép lưu hành và một số dụng cụ y tế thông thường.
b) Cơ sở bán lẻ thuốc nếu do dược tá phụ trách chỉ được bán lẻ thuốc thành phẩm thuộc danh mục thuốc dùng cho tuyến c (tuyến xã) trong danh mục thuốc thiết yếu.
2.2. Cơ sở bán buôn thuốc:
Cơ sở bán buôn thuốc được bán buôn thuốc thành phẩm đã được phép lưu hành; các cơ sở xuất nhập khẩu thuốc được bán nguyên liệu dùng làm thuốc cho các cơ sở có chức năng sản xuất thuốc.
2.3. Cơ sở sản xuất thuốc:
Các doanh nghiệp sản xuất thuốc được phép sản xuất và đưa ra lưu hành thuốc do doanh nghiệp sản xuất được Bộ Y tế cấp số đăng ký. Các cơ sở có chức năng sản xuất nguyên liệu làm thuốc được bán nguyên liệu cho các cơ sở có chức năng sản xuất thuốc.
2.4. Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc:
Thực hiện theo qui định của Bộ Y tế về xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người.
2.5. Cơ sở bảo quản, kiểm nghiệm thuốc được làm các công việc liên quan đến bảo quản, kiểm nghiệm thuốc.
2.6. Các cơ sở có đăng ký pha chế thuốc theo đơn:
Được phép mua một số nguyên liệu để phục vụ việc pha chế theo đơn.
Trên đây là nội dung quy định về phạm vi hành nghề dược. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2002/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về phạm vi hành nghề dược",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm vi hành nghề dược được quy định tại Điều 4 Thông tư 10/2002/TT-BYT hướng dẫn về điều kiện hành nghề dược do Bộ Y tế ban hành như sau:\n1. Phạm vi chung:\n1.1. Mỗi cơ sở hành nghề chỉ được hành nghề đúng phạm vi và địa điểm đã được ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược.\n1.2. Các cơ sở hành nghề dược phải thực hiện theo đúng qui định trong các qui chế dược hiện hành.\n2. Phạm vi cụ thể:\n2.1. Cơ sở bán lẻ thuốc\na) Chỉ được phép bán lẻ thuốc thành phẩm được phép lưu hành và một số dụng cụ y tế thông thường.\nb) Cơ sở bán lẻ thuốc nếu do dược tá phụ trách chỉ được bán lẻ thuốc thành phẩm thuộc danh mục thuốc dùng cho tuyến c (tuyến xã) trong danh mục thuốc thiết yếu.\n2.2. Cơ sở bán buôn thuốc:\nCơ sở bán buôn thuốc được bán buôn thuốc thành phẩm đã được phép lưu hành; các cơ sở xuất nhập khẩu thuốc được bán nguyên liệu dùng làm thuốc cho các cơ sở có chức năng sản xuất thuốc.\n2.3. Cơ sở sản xuất thuốc:\nCác doanh nghiệp sản xuất thuốc được phép sản xuất và đưa ra lưu hành thuốc do doanh nghiệp sản xuất được Bộ Y tế cấp số đăng ký. Các cơ sở có chức năng sản xuất nguyên liệu làm thuốc được bán nguyên liệu cho các cơ sở có chức năng sản xuất thuốc.\n2.4. Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc:\nThực hiện theo qui định của Bộ Y tế về xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người.\n2.5. Cơ sở bảo quản, kiểm nghiệm thuốc được làm các công việc liên quan đến bảo quản, kiểm nghiệm thuốc.\n2.6. Các cơ sở có đăng ký pha chế thuốc theo đơn:\nĐược phép mua một số nguyên liệu để phục vụ việc pha chế theo đơn.\nTrên đây là nội dung quy định về phạm vi hành nghề dược. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2002/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội Hiếp dâm thì bao lâu hết thời hiệu truy cứu TNHS?
|
Cách đây 5 năm tôi có có cưỡng bức một cô gái nhưng sau đó gia đình tôi đã lo tiền cho gia đình cô gái để tôi không phải đi tù, tuy nhiên gần đây cô gái kia vì vẫn còn căm thù tôi nên đã nói với mọi người là sẽ đi tố cáo về hành vi của tôi trước đây, luật sư cho tôi hỏi giờ còn thời hạn để công an bắt tù tôi không?
|
Hành vi hiếp dâm của bạn trước đây có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ theo Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 theo đó:
- Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Mặt khác, căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù (Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017).
Căn cứ quy định của pháp luật thì mức cao nhất của khung hình phạt đối với hiếp dâm quy định tại Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 là từ 01 năm đến 7 năm do vậy đây là tội phạm nghiêm trọng.
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này là của bạn là 10 năm, bên cạnh đó nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, bạn cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi bạn ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội Hiếp dâm thì bao lâu hết thời hiệu truy cứu TNHS?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi hiếp dâm của bạn trước đây có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ theo Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 theo đó:\n- Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\nMặt khác, căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:\n- Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;\nTội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù (Điểm b Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017).\nCăn cứ quy định của pháp luật thì mức cao nhất của khung hình phạt đối với hiếp dâm quy định tại Khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 là từ 01 năm đến 7 năm do vậy đây là tội phạm nghiêm trọng.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này là của bạn là 10 năm, bên cạnh đó nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, bạn cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi bạn ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người tiếp công dân có được từ chối tiếp công dân khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách không?
|
Cho tôi hỏi, người tiếp công dân có được từ chối tiếp công dân khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Người tiếp công dân có được từ chối tiếp công dân khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách không?Căn cứ quy định Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về những trường hợp được từ chối tiếp công dân như sau:Những trường hợp được từ chối tiếp công dânNgười tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách sẽ thuộc trường hợp người tiếp công dân được từ chối tiếp công dân.Do đó người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách.Người tiếp công dân có được từ chối tiếp công dân khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách không? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người tiếp công dân gồm những gì?Căn cư quy định Điều 8 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về trách nhiệm của người tiếp công dân như sau:Trách nhiệm của người tiếp công dân gồm có:- Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.- Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có);Có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.- Có thái độ đứng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.- Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền;- Hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.- Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;- Thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.- Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm;Trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trực tiếp tiếp công dân hay không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 15 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn như sau:Việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn...2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ sau đây:a) Ban hành nội quy tiếp công dân;b) Bố trí địa điểm thuận lợi và các điều kiện cần thiết khác cho việc tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;c) Phân công người tiếp công dân;d) Trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này;đ) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân;e) Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Như vậy, theo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất theo quy định.Đồng thời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cũng là người trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người tiếp công dân có được từ chối tiếp công dân khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người tiếp công dân có được từ chối tiếp công dân khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách không?Căn cứ quy định Điều 9 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về những trường hợp được từ chối tiếp công dân như sau:Những trường hợp được từ chối tiếp công dânNgười tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:1. Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;4. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách sẽ thuộc trường hợp người tiếp công dân được từ chối tiếp công dân.Do đó người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách.Người tiếp công dân có được từ chối tiếp công dân khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách không? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người tiếp công dân gồm những gì?Căn cư quy định Điều 8 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về trách nhiệm của người tiếp công dân như sau:Trách nhiệm của người tiếp công dân gồm có:- Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định.- Yêu cầu người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có);Có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.- Có thái độ đứng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.- Giải thích, hướng dẫn cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền;- Hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.- Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;- Thông báo kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân.- Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm;Trong trường hợp cần thiết, lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trực tiếp tiếp công dân hay không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 15 Luật Tiếp công dân 2013 quy định về việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn như sau:Việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn...2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ sau đây:a) Ban hành nội quy tiếp công dân;b) Bố trí địa điểm thuận lợi và các điều kiện cần thiết khác cho việc tiếp công dân tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;c) Phân công người tiếp công dân;d) Trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này;đ) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân;e) Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo định kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Như vậy, theo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất theo quy định.Đồng thời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cũng là người trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói được quy định ra sao?
|
Trình tự, thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Vân. Tôi đang quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là trình tự, thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Trình tự, thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói được quy định tại Điều 26 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, cụ thê như sau:
- Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản được quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói. Khi quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản phải viết giấy xác nhận việc trưng dụng tài sản ngay tại thời điểm trưng dụng. Nội dung giấy xác nhận phải ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản; tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng tài sản trưng dụng; mục đích, thời hạn trưng dụng; tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng.
- Chậm nhất là bốn mươi tám giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng tài sản và gửi cho người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản một bản. Văn bản xác nhận phải có các nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Quy định trên không áp dụng đối với tài sản là đất đai.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trình tự, thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói được quy định tại Điều 26 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, cụ thê như sau:\n- Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản được quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói. Khi quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản phải viết giấy xác nhận việc trưng dụng tài sản ngay tại thời điểm trưng dụng. Nội dung giấy xác nhận phải ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người có thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản; tên, địa chỉ của người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản; tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của từng tài sản trưng dụng; mục đích, thời hạn trưng dụng; tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng.\n- Chậm nhất là bốn mươi tám giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng tài sản và gửi cho người có tài sản trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng hợp pháp tài sản một bản. Văn bản xác nhận phải có các nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.\n- Quy định trên không áp dụng đối với tài sản là đất đai.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trình tự, thủ tục quyết định trưng dụng tài sản bằng lời nói. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát giao thông mặc thường phục có được xử phạt vi phạm?
|
Trước nhiều sự kiện thì tôi thấy có cảnh sát giao thông hóa trang thành Grab. Cho tôi hỏi trường hợp nào cảnh sát giao thông được mặc thường phục khi thực hiện nhiệm vụ và khi đó họ có quyền xử phạt không? Mong sớm nhận được phản hồi!
|
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2016/TT-BCA thì những trường hợp sau đây cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang (mặc thường phục):
- Hóa trang sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm; khi tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông phức tạp.
Theo đó, để tuần tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang cảnh sát giao thông phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải có kế hoạch tuần tra, kiểm soát được người có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ phương pháp thực hiện, lực lượng, phương thức liên lạc, thời gian, địa bàn tuần tra, kiểm soát; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để tuần tra, kiểm soát;
- Tổ tuần tra, kiểm soát phải bố trí một bộ phận cán bộ trong Tổ để hóa trang (mặc thường phục) thực hiện nhiệm vụ giám sát tình hình trật tự giao thông, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật;
- Bộ phận hóa trang và bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai trong một Tổ tuần tra, kiểm soát phải giữ một khoảng cách thích hợp bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp thời, đúng pháp luật;
- Nghiêm cấm lạm dụng việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang để sách nhiễu, gây phiền hà, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Theo đó, cảnh sát giao thông mặc thường phục sẽ không được xử phạt người tham gia giao thông. Trường hợp phát hiện vi phạm, cảnh sát giao thông mặc thường phục có quyền yêu cầu dừng xe và phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành xử phạt theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát giao thông mặc thường phục có được xử phạt vi phạm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2016/TT-BCA thì những trường hợp sau đây cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang (mặc thường phục):\n- Hóa trang sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;\n- Đấu tranh phòng, chống tội phạm; khi tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông phức tạp.\nTheo đó, để tuần tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang cảnh sát giao thông phải đáp ứng các điều kiện sau:\n- Phải có kế hoạch tuần tra, kiểm soát được người có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ phương pháp thực hiện, lực lượng, phương thức liên lạc, thời gian, địa bàn tuần tra, kiểm soát; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để tuần tra, kiểm soát;\n- Tổ tuần tra, kiểm soát phải bố trí một bộ phận cán bộ trong Tổ để hóa trang (mặc thường phục) thực hiện nhiệm vụ giám sát tình hình trật tự giao thông, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật;\n- Bộ phận hóa trang và bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai trong một Tổ tuần tra, kiểm soát phải giữ một khoảng cách thích hợp bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp thời, đúng pháp luật;\n- Nghiêm cấm lạm dụng việc tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang để sách nhiễu, gây phiền hà, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.\nTheo đó, cảnh sát giao thông mặc thường phục sẽ không được xử phạt người tham gia giao thông. Trường hợp phát hiện vi phạm, cảnh sát giao thông mặc thường phục có quyền yêu cầu dừng xe và phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành xử phạt theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký và thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
|
Tìm hiểu quy định về bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Ký và thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?
|
Ký và thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 64 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
- Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, trong đó xác định loại dịch vụ, mức chi trả, thời gian chi trả, phương thức chi trả.
+ Mức chi trả không thấp hơn mức chi trả được quy định tại Điều 59 của Nghị định này; hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng được lập thành bốn bản, bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh giữ một bản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ một bản.
- Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ ngày có hoạt động sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký và thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Ký và thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 64 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, trong đó xác định loại dịch vụ, mức chi trả, thời gian chi trả, phương thức chi trả.\n+ Mức chi trả không thấp hơn mức chi trả được quy định tại Điều 59 của Nghị định này; hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng được lập thành bốn bản, bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh giữ một bản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ một bản.\n- Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ ngày có hoạt động sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án mới nhất
|
Đầu tiên tôi xin chúc các thành viên trong Tổ tư vấn có một ngày làm việc vui vẻ và đạt được hiệu quả cao trong công việc. Tiếp là tôi có thắc mắc cần được giải đáp giúp, đó là theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay thì điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 30 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì tổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án thì phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 30 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì tổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án thì phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B cùng loại trở lên.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.\nc) Hạng III:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được có thể sử dụng chi thu nhập tăng thêm không?
|
Hiện nay, Sở tôi được ủy thác Quản lý dự án các công trình do Sở làm Chủ đầu tư với Ban QLDA chuyên ngành theo tỷ lệ phân chia chi phí QLDA giả sử là CĐT 20%, Ban QLDA 80%. Như vậy phần tỷ lệ CĐT được hưởng nếu không sử dụng hết trong năm ngân sách CĐT có được quyền sử dụng chi tăng thu nhập cho cán bộ công chức của sở theo quy định tại điểm b, khoản 6, Điều 1 của Thông tư số 06/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính, ngày 28/1/2019 không? Nếu không được thì xử số dư như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 72/2017/TT-BTC:
1. Số kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được khi kết thúc năm ngân sách là khoản chênh lệch giữa nguồn thu thực tế của dự toán thu được duyệt trong năm lớn hơn số đã chi thực tế của dự toán chi được duyệt trong năm đúng quy định sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao trong năm về quản lý dự án đầu tư. (Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BTC)
Trường hợp các nhiệm vụ chi đã được phê duyệt trong dự toán không thực hiện trong năm, hoặc đang thực hiện dở dang mà chuyển sang thực hiện năm sau thì được chuyển dự toán của các khoản kinh phí đó sang năm sau để tiếp tục thực hiện. Trường hợp này đơn vị phải xác định và chịu trách nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện dở dang để chuyển năm sau, nguồn kinh phí này không được sử dụng để xác định kinh phí tiết kiệm trong năm.
2. Nội dung sử dụng kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được:
a) Chi thu nhập tăng thêm:
- Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, chủ đầu tư, BQLDA xác định hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho các đối tượng hưởng lương từ chi phí quản lý dự án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC.
- Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động đảm bảo nguyên tắc gắn với khối lượng, nhiệm vụ công việc được giao, mức độ hoàn thành công việc, bảo đảm thu hút được lao động có trình độ cao và tương quan hợp lý với tiền lương của cán bộ, công chức trong cùng đơn vị.
...
Căn cứ theo các quy định nêu trên thì nếu số kinh phí quản lý dự án sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao trong năm tiết kiệm được khi kết thúc năm ngân sách thì có thể được sử dụng để chi thu nhập tăng thêm.
Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được có thể sử dụng chi thu nhập tăng thêm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 72/2017/TT-BTC:\n1. Số kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được khi kết thúc năm ngân sách là khoản chênh lệch giữa nguồn thu thực tế của dự toán thu được duyệt trong năm lớn hơn số đã chi thực tế của dự toán chi được duyệt trong năm đúng quy định sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao trong năm về quản lý dự án đầu tư. (Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BTC)\nTrường hợp các nhiệm vụ chi đã được phê duyệt trong dự toán không thực hiện trong năm, hoặc đang thực hiện dở dang mà chuyển sang thực hiện năm sau thì được chuyển dự toán của các khoản kinh phí đó sang năm sau để tiếp tục thực hiện. Trường hợp này đơn vị phải xác định và chịu trách nhiệm về số kinh phí tương ứng với nhiệm vụ chi chưa thực hiện hoặc thực hiện dở dang để chuyển năm sau, nguồn kinh phí này không được sử dụng để xác định kinh phí tiết kiệm trong năm.\n2. Nội dung sử dụng kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được:\na) Chi thu nhập tăng thêm:\n- Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, chủ đầu tư, BQLDA xác định hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa 1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho các đối tượng hưởng lương từ chi phí quản lý dự án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 72/2017/TT-BTC.\n- Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động đảm bảo nguyên tắc gắn với khối lượng, nhiệm vụ công việc được giao, mức độ hoàn thành công việc, bảo đảm thu hút được lao động có trình độ cao và tương quan hợp lý với tiền lương của cán bộ, công chức trong cùng đơn vị.\n...\nCăn cứ theo các quy định nêu trên thì nếu số kinh phí quản lý dự án sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao trong năm tiết kiệm được khi kết thúc năm ngân sách thì có thể được sử dụng để chi thu nhập tăng thêm.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm những quy hoạch nào?
|
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm những quy hoạch nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tuấn Anh. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm những quy hoạch nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2015/TT-BCT về quy định phương pháp xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố, điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định như sau:Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV và Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110 kV.
Trên đây là nội dung trả lời về quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 30/2015/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm những quy hoạch nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2015/TT-BCT về quy định phương pháp xác định mức chi phí lập, thẩm định, công bố, điều chỉnh và quản lý Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định như sau:Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV và Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110 kV.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 30/2015/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sư thầy sử dụng bằng cấp giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
|
Cho tôi hỏi. Việc một nhà sự tự nhận mình là người có bằng cấp được giáo hội Phập giáo cấp. Nhưng thực chất không phải là vậy. Vì chúng tôi biết nếu đúng thời gian trên bằng cấp đó thì người đó chưa xuất gia. Vâỵ cho hỏi, với trường hợp đó thì người sư đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Tại Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, có quy định:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
=> Theo quy định trên thì người nào có hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định trên không loại trừ một đối tượng nào (kể cả nhà sư). Vậy nên, trường hợp trên bạn có thể làm đơn báo lên cơ quan công an hoặc người có thẩm quyền của nhà chùa để báo tình hình sự việc.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sư thầy sử dụng bằng cấp giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, có quy định:\nĐiều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức\n1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.\n=> Theo quy định trên thì người nào có hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định trên không loại trừ một đối tượng nào (kể cả nhà sư). Vậy nên, trường hợp trên bạn có thể làm đơn báo lên cơ quan công an hoặc người có thẩm quyền của nhà chùa để báo tình hình sự việc.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
|
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hiền Anh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì NNT phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK- SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.
- Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì NNT được khai bổ sung.
Trường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó.
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.
Trường hợp NNT là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.
Trên đây là nội dung câu trả lời về khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu rõ thêm tại Thông tư 153/2011/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì NNT phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK- SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.\n- Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì NNT được khai bổ sung.\nTrường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó.\nHồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.\nTrường hợp NNT là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về khai bổ sung hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu rõ thêm tại Thông tư 153/2011/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các quy định chung của thống quản lý an toàn tại cảng hàng không, sân bay
|
Quy định chung về hệ thống quản lý an toàn tại cảng hàng không, sân bay theo quy định mới của pháp luật?
Tôi đang tìm hiểu các quy định chung về hệ thống quản lý an toàn tại cảng hàng không, sân bay, mong được anh/chị hướng dẫn.
|
Quy định chung về hệ thống quản lý an toàn tại cảng hàng không, sân bay được quy định tại Điều 68 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) như sau:
- Hệ thống quản lý an toàn bao gồm các chính sách, mục tiêu an toàn, quản lý rủi ro an toàn, đảm bảo an toàn và thúc đẩy an toàn đối với các tổ chức tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam.
- Các tổ chức có trách nhiệm xây dựng và thiết lập hệ thống quản lý an toàn theo quy định và phù hợp với quy mô của doanh nghiệp và mức độ phức tạp của dịch vụ hàng không mà doanh nghiệp cung cấp, bao gồm:
+ Người khai thác cảng hàng không, sân bay;
+ Tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không khác gồm: đơn vị cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách; dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa; dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không.
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không xây dựng tài liệu hệ thống quản lý an toàn đảm bảo phù hợp với tài liệu hệ thống quản lý an toàn của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
- Người khai thác cảng hàng không, sân bay ban hành quy định an toàn tại cảng hàng không, sân bay, bao gồm các nội dung cụ thể về an toàn khai thác theo chức năng nhiệm vụ được giao và các trình tự thực hiện, phối hợp giữa các đơn vị hoạt động thường xuyên tại sân bay trong việc thực hiện các yêu cầu về an toàn khai thác tại cảng hàng không, sân bay.
- Người khai thác cảng hàng không, sân bay giám sát việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn hàng không tại sân bay; phát hiện các vụ việc vi phạm và chuyển cho Cảng vụ hàng không xử lý theo quy định của pháp luật.
- Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện hệ thống quản lý an toàn sân bay.
- Nhân sự quản lý an toàn của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phải có hồ sơ chứng minh đã tham gia các khóa đào tạo, huấn luyện về hệ thống quản lý an toàn.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không khác phải xây dựng, thiết lập, đảm bảo kế hoạch ứng phó khẩn nguy được triển khai phù hợp với kế hoạch ứng phó khẩn nguy của người khai thác cảng hàng không, sân bay và các tổ chức liên kết khác nếu có trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các quy định chung của thống quản lý an toàn tại cảng hàng không, sân bay",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định chung về hệ thống quản lý an toàn tại cảng hàng không, sân bay được quy định tại Điều 68 Thông tư 29/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) như sau:\n- Hệ thống quản lý an toàn bao gồm các chính sách, mục tiêu an toàn, quản lý rủi ro an toàn, đảm bảo an toàn và thúc đẩy an toàn đối với các tổ chức tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay của Việt Nam.\n- Các tổ chức có trách nhiệm xây dựng và thiết lập hệ thống quản lý an toàn theo quy định và phù hợp với quy mô của doanh nghiệp và mức độ phức tạp của dịch vụ hàng không mà doanh nghiệp cung cấp, bao gồm:\n+ Người khai thác cảng hàng không, sân bay;\n+ Tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không khác gồm: đơn vị cung cấp dịch vụ khai thác nhà ga hành khách; dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa; dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không.\n- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không xây dựng tài liệu hệ thống quản lý an toàn đảm bảo phù hợp với tài liệu hệ thống quản lý an toàn của người khai thác cảng hàng không, sân bay.\n- Người khai thác cảng hàng không, sân bay ban hành quy định an toàn tại cảng hàng không, sân bay, bao gồm các nội dung cụ thể về an toàn khai thác theo chức năng nhiệm vụ được giao và các trình tự thực hiện, phối hợp giữa các đơn vị hoạt động thường xuyên tại sân bay trong việc thực hiện các yêu cầu về an toàn khai thác tại cảng hàng không, sân bay.\n- Người khai thác cảng hàng không, sân bay giám sát việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn hàng không tại sân bay; phát hiện các vụ việc vi phạm và chuyển cho Cảng vụ hàng không xử lý theo quy định của pháp luật.\n- Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện hệ thống quản lý an toàn sân bay.\n- Nhân sự quản lý an toàn của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phải có hồ sơ chứng minh đã tham gia các khóa đào tạo, huấn luyện về hệ thống quản lý an toàn.\n- Tổ chức cung cấp dịch vụ hàng không khác phải xây dựng, thiết lập, đảm bảo kế hoạch ứng phó khẩn nguy được triển khai phù hợp với kế hoạch ứng phó khẩn nguy của người khai thác cảng hàng không, sân bay và các tổ chức liên kết khác nếu có trong quá trình cung cấp dịch vụ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu thập thông tin để thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính
|
Ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định thì việc thu thập thông tin để thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính được quy định ra sao?
|
Thu thập thông tin để thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính quy định tại Quyết định 1692/QĐ-BTC năm 2011 về Quy trình thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
1.1. Lập đề cương thu thập thông tin với nội dung thông tin cần thu thập, căn cứ theo các tiêu chí nêu tại khoản 2 dưới đây:
1.2. Nguồn thông tin:
- Từ cơ sở dữ liệu của cơ quan (dữ liệu điện tử, tài liệu lưu trữ, theo dõi nắm tình hình); từ các báo cáo, phản ánh của các cơ quan truyền thông (báo, đài,…) và đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
- Từ các cơ quan quản lý nhà nước trong ngành Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan khác có liên quan.
- Từ khảo sát trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu thập thông tin để thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu thập thông tin để thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính quy định tại Quyết định 1692/QĐ-BTC năm 2011 về Quy trình thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1.1. Lập đề cương thu thập thông tin với nội dung thông tin cần thu thập, căn cứ theo các tiêu chí nêu tại khoản 2 dưới đây:\n1.2. Nguồn thông tin:\n- Từ cơ sở dữ liệu của cơ quan (dữ liệu điện tử, tài liệu lưu trữ, theo dõi nắm tình hình); từ các báo cáo, phản ánh của các cơ quan truyền thông (báo, đài,…) và đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.\n- Từ các cơ quan quản lý nhà nước trong ngành Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan khác có liên quan.\n- Từ khảo sát trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý Hồ sơ công việc trên phần mềm quản lý hồ sơ của Kiểm toán nhà nước
|
Xin chào ban biên tập, Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì quản lý Hồ sơ công việc trên phần mềm quản lý hồ sơ của Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Xin giải giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 7 Quyết định 1522/QĐ-KTNN năm 2017 thì quản lý Hồ sơ công việc trên phần mềm quản lý hồ sơ của Kiểm toán nhà nước như sau:
- Cán bộ, công chức khi giải quyết công việc được giao có trách nhiệm mở Hồ sơ về công việc đó (theo Danh mục Hồ sơ công việc hoặc kể cả trường hợp cơ quan, tổ chức chưa có Danh mục Hồ sơ công việc).
- Sau khi mở Hồ sơ công việc, cán bộ, công chức có trách nhiệm thu thập, cập nhật tất cả văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ tương ứng đã mở. Tránh đưa những văn bản không liên quan trực tiếp, không thuộc trách nhiệm mà mình theo dõi, giải quyết vào hồ sơ.
Trên đây là quy định về quản lý Hồ sơ công việc trên phần mềm quản lý hồ sơ của Kiểm toán nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý Hồ sơ công việc trên phần mềm quản lý hồ sơ của Kiểm toán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Quyết định 1522/QĐ-KTNN năm 2017 thì quản lý Hồ sơ công việc trên phần mềm quản lý hồ sơ của Kiểm toán nhà nước như sau:\n- Cán bộ, công chức khi giải quyết công việc được giao có trách nhiệm mở Hồ sơ về công việc đó (theo Danh mục Hồ sơ công việc hoặc kể cả trường hợp cơ quan, tổ chức chưa có Danh mục Hồ sơ công việc).\n- Sau khi mở Hồ sơ công việc, cán bộ, công chức có trách nhiệm thu thập, cập nhật tất cả văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc vào hồ sơ tương ứng đã mở. Tránh đưa những văn bản không liên quan trực tiếp, không thuộc trách nhiệm mà mình theo dõi, giải quyết vào hồ sơ.\nTrên đây là quy định về quản lý Hồ sơ công việc trên phần mềm quản lý hồ sơ của Kiểm toán nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm
|
Sắp tới, tôi có dự định nhập khẩu mỹ phẩm để kinh doanh. Nhưng tôi vẫn chưa rõ lắm về thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm. Ban biên tập có thể chỉ giúp tôi văn bản nào hướng dẫn về thủ tục này được không? Tôi xin cảm ơn Ban biên tập rất nhiều. Nguyễn Thị Diệu Thảo (thao_comes***@gmail.com)
|
Hiện nay, việc nhập khẩu mỹ phẩm được thực hiện theo Thông tư 06/2011/TT-BYT Quy định về quản lý mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành. Theo đó, các sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất trình với cơ quan Hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, việc nhập khẩu mỹ phẩm được thực hiện theo Thông tư 06/2011/TT-BYT Quy định về quản lý mỹ phẩm do Bộ Y tế ban hành. Theo đó, các sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất trình với cơ quan Hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy trong hoạt động điều tra hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Thanh Sang, hiện tại đang là sinh viên. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến các hoạt động điều tra chuyên ngành trong Công an nhân dân. Cho tôi hỏi, trong hoạt động điều tra hình sự Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy được quy định nhiệm vụ quyền hạn ra sao? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật! Xin cảm ơn.
Trần Thanh Sang (thanhsang*****@gmail.com)
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Điều 10 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:
1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, những vụ án liên quan đến nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quy định tại Chương XVIII Bộ luật hình sự năm 1999 nhưng Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an xét thấy cần trực tiếp điều tra.
3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
4. Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy) xin ý kiến.
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy (C47) trực thuộc Tổng cục Cảnh sát của Công an nhân dân Việt Nam có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng và Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an hướng dẫn, chỉ đạo lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy trong cả nước tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các loại tội phạm về ma túy; trực tiếp điều tra những vụ án về tội phạm ma túy theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an.
Trong quá trình thực hiện, chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định pháp luật, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy phải đảm bảo tuân theo Hiến pháp và pháp luật, đảm báo nhanh chóng, chính xác, khách quan và toàn diện.
Khi có tin tố giác, tin báo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thì phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết và thực hiện thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường trong trường hợp cấp bách.
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra các tội phạm về ma túy, xâm phạm đến quyền quản lý độc quyền của nhà nước về ma túy thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, những vụ án liên quan đến nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an.
Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Điều 10 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:\n1. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì xây dựng kế hoạch giải quyết báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết thì sau khi tiếp nhận chuyển ngay cho cơ quan, đơn vị điều tra có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan (nếu có). Trong trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay hành vi phạm tội, thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.\nĐịnh kỳ hàng tháng, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.\n2. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, những vụ án liên quan đến nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quy định tại Chương XVIII Bộ luật hình sự năm 1999 nhưng Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an xét thấy cần trực tiếp điều tra.\n3. Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.\n4. Theo dõi, chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh (phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy) xin ý kiến.\nCục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy (C47) trực thuộc Tổng cục Cảnh sát của Công an nhân dân Việt Nam có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng và Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an hướng dẫn, chỉ đạo lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy trong cả nước tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các loại tội phạm về ma túy; trực tiếp điều tra những vụ án về tội phạm ma túy theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an.\nTrong quá trình thực hiện, chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định pháp luật, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy phải đảm bảo tuân theo Hiến pháp và pháp luật, đảm báo nhanh chóng, chính xác, khách quan và toàn diện.\nKhi có tin tố giác, tin báo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thì phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết và thực hiện thu thập tài liệu, chứng cứ, bảo vệ hiện trường trong trường hợp cấp bách.\nCục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra các tội phạm về ma túy, xâm phạm đến quyền quản lý độc quyền của nhà nước về ma túy thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, những vụ án liên quan đến nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn tù tối đa là bao nhiêu năm?
|
Em là sinh viên năm nhất ngành Luật, em có biết đến các hình phạt đối với người phạm tội, nhưng em chưa rõ là hiện nay pháp luật nước ta quy định thời hạn tù tối đa là bao nhiêu năm?
(****@gmail.com)
|
Đối với hình phạt tù, thì pháp luật nước ta có quy định tù có thời hạn và tù chung thân tại Điều 38 và Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
Điều 38. Tù có thời hạn
1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Điều 39. Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
=> Như vậy, với tù có thời hạn thì mức phạt tù cao nhất sẽ là 20 năm và tối thiểu của hình phạt tù là 03 tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn tù tối đa là bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với hình phạt tù, thì pháp luật nước ta có quy định tù có thời hạn và tù chung thân tại Điều 38 và Điều 39 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:\nĐiều 38. Tù có thời hạn\n1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.\nTù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.\nThời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.\n2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.\nĐiều 39. Tù chung thân\nTù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.\nKhông áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.\n=> Như vậy, với tù có thời hạn thì mức phạt tù cao nhất sẽ là 20 năm và tối thiểu của hình phạt tù là 03 tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việt Nam có bao nhiêu dân tộc? Danh mục các dân tộc Việt Nam?
|
Cho hỏi: Việt Nam có bao nhiêu dân tộc? Danh mục các dân tộc Việt Nam? Câu hỏi của chị Huyền (Yên Bái)
|
Việt Nam có bao nhiêu dân tộc? Danh mục các dân tộc Việt Nam?Có thể hiểu dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ, truyền thống, văn hoá, đặc điểm tâm lí, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân tộc.Căn cứ Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam ban hành theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ năm 1979 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quy định hiện nay nước ta có 54 dân tộc.Trong đó, người Kinh chiếm 85,4% dân số Việt Nam, với 78,32 triệu người. 53 dân tộc thiểu số (DTTS) còn lại chỉ chiếm 14,6% dân số cả nước.Danh mục các dân tộc Việt Nam, bao gồm:TTTên gọiTên gọi khácCác nhóm nhỏĐịa bàn cư trú1Kinh (Việt)ViệtTrong cả nước2TàyThổNgạn, Phán, Thu lao, Pa díHà giang, Tuyên Quang, Lào cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lai Châu, Bắc Thái, Hà Bắc.3TháiTáyTáy Khao (Thái Trắng), Táy Đăm (Thái Đen), Táy Chiềng hay Táy Mương (Hàng Tổng), Táy Thanh (Man Thanh), Táy Mười, Pu Thay, Thổ Đà Bắc, Táy Mộc Châu (Táy Đeng)Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Thanh Hoá, Lao Cai, Yên Bái, Hoà Bình, Lâm Đồng...4MườngMol, Mual, MọiMọi Bi, Ao Tá (ÂuTá)Hoà Bình, Thanh Hoá, Vĩnh Phú, Yên Bái, Sơn La, Ninh Bình5Hoa (Hán)Khách, Tàu, HánTriền Châu, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam, Xạ Phang, Thoòng Nhằn, HẹKiên Giang, Hải Phòng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Quảng Ninh,Đồng Nai, Hậu Giang, Minh Hải, tp Hồ Chí Minh6Khơ-meMiên, Cur, Cul, Thổ, Việt gốc Khơ-me, Khơ-me KrômHậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Kiên Giang, Minh Hải, Tây Ninh, tp Hồ Chí Minh, Sông Bé, An Giang7NùngNùng Xuồng, Nùng Giang, Nùng An, Nùng Phàn Sình, Nùng Lòi, Nùng Tùng Slìn, Nùng Cháo, Nùng Quý Rỵn, Nùng Khèn Lài, Nùng Dýn, Nùng Inh...Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Bắc, Quảng Ninh, tp Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Lào Cai8HMông(Mèo)Mèo, Mẹo, Mán, Miêu TộcMèo Hoa, Mèo Xanh, Mèo Đỏ, Mèo Đen, Ná Miẻo, Mèo TrắngHà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An, Thanh Hóa, Hoà Bình, Bắc Thái9DaoMán, Động, Trại, Dìu, Miền, Kiềm, Kìm MùnDao Đại Bản, Dao Đỏ, Dao Cóc Ngáng, Dao Cóc Mùn, Dao Lô Gang, Dao Quần Chẹt, Dao Tam Đảo, Dao Tiền, Dao Quần Trắng, Dao Làn Tiẻn, Dao áo DàiHà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Lai Châu, Sơn La, Vĩnh Phú, Hà Bắc, Thanh Hoá, Quảng Ninh, Hoà Bình, Hà Tây10Gia-raiMọi, Chơ-raiChỏ, Hđrung, Aráp, Mdhur, TbuănGia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc11Ê-đêĐe, MọiRa-đê, Rha-đê, Êđê-Êga, Anăk Êđê, Kpă, Ađham, Krung, Ktul Dliê, Ruê, Blô, Êpan, Mđhur, Bih, Kđrao, Dong Kay, Dong Măk, Êning, Arul, Hning, Kmun,KtlêĐắc Lắc, Phú Yên, Khánh Hoà12Ba-naBơ-nâm, Roh, Kon Kde, Ala Công, Kpang CôngTơ-lô, Gơ-lar, Rơ-ngao, Krem, Giơ-lơng(Y-lơng)Kon Tum, Bình Định, Phú Yên13Sán Chay(Cao lan - Sán chỉ)Mán, Cao Lan-Sán Chỉ, Hờn Bạn, Hờn Chùng, Sơn TửCao Lan, Sán ChỉBắc Thái, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Hà Bắc, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Yên Bái14Chăm(Chàm)Chiêm Thành, Chăm Pa, Hời, ChàmChăm Hroi, Chàm Châu Đốc, Chà Và Ku, Chăm PôôngNinh Thuận, Bình Thuận, An Giang, tp Hồ Chí Minh, Bình Định, Phú Yên, Châu Đốc, Khánh Hoà15Xơ-đăngKmrâng, Hđang, Con-lan, BrilaXơ-teng,Tơ-đrá, Mơ-nâm, Hà-lăng, Ca-dong, Châu, Ta Trẽ(Tà Trĩ)Kon Tum, Quảng Nam-Đà Nẵng, Quảng Ngãi16Sán DìuTrại, Trại Đát, Sán Dợo, Mán quần Cộc, Mán Váy XẻQuảng Ninh, Hà Bắc, Hải Hưng, Bắc Thái, Vỹnh Phú, Tuyên Quang17HrêMọi Đá Vách, Chăm-rê, Mọi Luỹ, Thạch Bých, Mọi Sơn PhòngQuảng Ngãi, Bình Định18Cơ-hoXrê, Nốp (Tu Nốp), Cơ-don, Chil, Lát (Lách), Tơ-ringLâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà19Ra-glaiO-rang, Glai, Rô-glai, Radlai, MọiRa-clay (Rai), Noong (La-oang)Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà, Lâm Đồng20MnôngGar, Chil, Rlâm, Preh, Kuênh, Nông, Bu-Đâng, Prâng, Đip, Biêt, Si Tô, Bu ĐêhĐắc Lăc, Lâm Đồng21ThổKủo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai-Ly Hà, Tày Poọng (Con Kha, Xá La Vàng)Nghệ An, Thanh Hoá22XtiêngXa-điêng, Mọi, Tà-munSông Bé, Tây Ninh, Lâm Đồng, Đắc Lắc23KhơmúXá Cốu, Pu Thênh, Tày Hạy, Việt Cang, Khá Klậu, TềnhQuảng LâmSơn La, Lai Châu, Nghệ An, Yên Bái24Bru-Vân KiềuVân Kiều, Măng Coong, Trì, Khùa, BruQuảng Bình, Quảng Trị25GiáyNhắng, Giẳng, Sa Nhân, Pầu Thỉn, Chủng Chá, Pu NắmPu Nà (Cùi Chu hoặc Quý Châu)Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu26Cơ-tuCa-tu, Ca-tang, Mọi, Cao, HạPhương, Kan-tuaQuảng Nam-Đà Nẵng, Thừa Thiên-Huế27Gié-TriêngGiang Rẫy, Brila, Cà-tang, Mọi, DoãnGié (Dgieh, Tareh), Triêng (Treng, Tơ-riêng), Ve (La-ve), Pa-noong (Bơ Noong)Quảng Nam-Đà Nẵng, Kon Tum28Ta-ôiTôi-ôi, Ta-hoi, Ta-ôih, Tà-uất (Atuất)Pa-cô, Ba-hi, Can-tuaQuảng Trị, Thừa Thiên-Huế29MạChâu Mạ, Chô Mạ, MọiLâm Đồng, Đồng Nai30CoTrầu, Cùa, Mọi, Col, Cor, KhùaQuảng Ngãi, Quảng Nam-Đà Nẵng31Chơ-roChâu-ro, Dơ-ro, MọiĐồng Nai32Hà NhìU Ní, Xá U Ní, Hà Nhì GiàHà Nhì Cồ Chồ, Hà Nhì La Mí, Hà Nhì ĐenLai Châu, Lào Cai33Xinh-munPuộc, Pụa, XáDạ, NghẹtSơn La, Lai Châu34Chu-ruChơ-ru, Kru, MọiLâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận35LàoLào Bốc, Lào NọiLai Châu, Sơn La36La-chíThổ Đen, Cù Tê, Xá, La ti, Mán ChíHà Giang37Phù LáBồ Khô Pạ (Xá Phó), Mun Di Pạ, Phù Lá Đen, Phù Lá Hoa, Phù Lá Trắng, Phù Lá Hán, Chù Lá Phù LáLao Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang38La HủKhù Sung (Cò Sung), Khạ Quy (Xá Quỷ), Xá Toong Lương (Xá Lá Vàng), Xá PươiLai Châu39KhángXá Khao, Xá Đón, Xá Tú LăngKháng Xúa, Kháng Đón, Kháng Dống, Kháng Hốc, Kháng ái, Kháng Bung, Kháng Quảng LâmLai Châu, Sơn La40LựLừ, Duôn, NhuồnLai Châu41Pà ThẻnPà Hưng, Mán Pa Teng, TốngTống, Mèo LàiHà Giang, Tuyên Quang42LôLôMùn Di, Ô Man, Lu Lọc Màn, Di, Qua La, La La, Ma DiLô Lô Đen, Lô Lô HoaHà Giang, Cao Bằng, Lao Cai43ChứtXá La Vàng, Chà Củi (Tắc Củi), Tu Vang, Pa LengSách, Mày, Rục, Mã Liềng, Arem, Xơ-lang, UmoQuảng Bình44MảngMảng Ư, Xá Lá Vàng, Niễng O, Xa Mãng, Xá Cang LaiMảng Hệ, Mảng GứngLai Châu45Cờ laoCờ Lao Trắng, Cờ Lao Xanh, Cờ Lao ĐỏHà Giang46Bố YChủng Chá, Trung Gia, Pầu Y, Pủ DíBố Y, Tu DíHà Giang, Lào Cai47La HaXá Khao, Xá Cha, Xá La NgaKhlá Phlạo, La Ha ủngYên Bái, Sơn La48CốngXám Khống, Xá Xeng, Xa, Xá CôốngLai Châu49NgáiSán NgáiXín, Lê, Đản, Khánh Gia, Hắc Cá (Xéc)Quảng Ninh, tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng50Si LaCú Đề XừLai Châu51Pu PéoKa Bẻo, Pen Ti Lô Lô, La Quả, MánHà Giang52BrâuBraoKon Tum53Rơ-mămKon Tum54Ơ-đuTày HạtNghệ AnChính sách phát triển giáo dục và đào tạo trong công tác dân tộc được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục và đào tạo trong công tác dân tộc được cụ thể như sau:- Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số theo chương trình chung quốc gia;- Xây dựng chính sách giáo dục ở tất cả các cấp học phù hợp với đặc thù dân tộc.- Phát triển trường mầm non, trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trường dự bị đại học;- Nghiên cứu hình thức đào tạo đa ngành bậc đại học cho con em các dân tộc thiểu số để đẩy nhanh việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.- Quy định các điều kiện và biện pháp cụ thể, phù hợp để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số;- Giải quyết chỗ ở, học bổng và cho vay vốn trong thời gian học tập phù hợp với ngành nghề đào tạo và địa bàn cư trú của sinh viên dân tộc thiểu số.Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được miễn học phí ở tất cả các cấp học, ngành học.- Đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm từng vùng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế.- Quy định việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;- Đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số và giáo viên dạy tiếng dân tộc.- Tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân tộc.- Chính quyền địa phương, nơi có con em dân tộc thiểu số thi đỗ vào Đại học, Cao đẳng và sinh viên được cử đi học hệ cử tuyển, có trách nhiệm tiếp nhận và phân công công tác phù hợp với ngành nghề đào tạo sau khi tốt nghiệp.- Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan.Việt Nam có bao nhiêu dân tộc? Danh mục các dân tộc Việt Nam? (Hình từ Internet)Hành vi chia rẽ đoàn kết các dân tộc có phải là hành vi cấm không?Theo Điều 7 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định về các hành vi bị nghiêm cấm cụ thể như sau:Các hành vi bị nghiêm cấmNghiêm cấm các hành vi sau đây:1. Mọi hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, chia rẽ, phá hoại đoàn kết các dân tộc.2. Lợi dụng các vấn đề về dân tộc để tuyên truyền xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.3. Lợi dụng việc thực hiện chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.4. Các hành vi khác trái với quy định của Chính phủ.Theo đó, hành vi chia rẽ đoàn kết các dân tộc là một trong những hành vi trái với quy định của pháp luật về công tác dân tộc nên được xem hành vi cấm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việt Nam có bao nhiêu dân tộc? Danh mục các dân tộc Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việt Nam có bao nhiêu dân tộc? Danh mục các dân tộc Việt Nam?Có thể hiểu dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ, truyền thống, văn hoá, đặc điểm tâm lí, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân tộc.Căn cứ Danh mục các thành phần dân tộc Việt Nam ban hành theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ năm 1979 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quy định hiện nay nước ta có 54 dân tộc.Trong đó, người Kinh chiếm 85,4% dân số Việt Nam, với 78,32 triệu người. 53 dân tộc thiểu số (DTTS) còn lại chỉ chiếm 14,6% dân số cả nước.Danh mục các dân tộc Việt Nam, bao gồm:TTTên gọiTên gọi khácCác nhóm nhỏĐịa bàn cư trú1Kinh (Việt)ViệtTrong cả nước2TàyThổNgạn, Phán, Thu lao, Pa díHà giang, Tuyên Quang, Lào cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lai Châu, Bắc Thái, Hà Bắc.3TháiTáyTáy Khao (Thái Trắng), Táy Đăm (Thái Đen), Táy Chiềng hay Táy Mương (Hàng Tổng), Táy Thanh (Man Thanh), Táy Mười, Pu Thay, Thổ Đà Bắc, Táy Mộc Châu (Táy Đeng)Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Thanh Hoá, Lao Cai, Yên Bái, Hoà Bình, Lâm Đồng...4MườngMol, Mual, MọiMọi Bi, Ao Tá (ÂuTá)Hoà Bình, Thanh Hoá, Vĩnh Phú, Yên Bái, Sơn La, Ninh Bình5Hoa (Hán)Khách, Tàu, HánTriền Châu, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam, Xạ Phang, Thoòng Nhằn, HẹKiên Giang, Hải Phòng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Quảng Ninh,Đồng Nai, Hậu Giang, Minh Hải, tp Hồ Chí Minh6Khơ-meMiên, Cur, Cul, Thổ, Việt gốc Khơ-me, Khơ-me KrômHậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Kiên Giang, Minh Hải, Tây Ninh, tp Hồ Chí Minh, Sông Bé, An Giang7NùngNùng Xuồng, Nùng Giang, Nùng An, Nùng Phàn Sình, Nùng Lòi, Nùng Tùng Slìn, Nùng Cháo, Nùng Quý Rỵn, Nùng Khèn Lài, Nùng Dýn, Nùng Inh...Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Bắc, Quảng Ninh, tp Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Lào Cai8HMông(Mèo)Mèo, Mẹo, Mán, Miêu TộcMèo Hoa, Mèo Xanh, Mèo Đỏ, Mèo Đen, Ná Miẻo, Mèo TrắngHà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An, Thanh Hóa, Hoà Bình, Bắc Thái9DaoMán, Động, Trại, Dìu, Miền, Kiềm, Kìm MùnDao Đại Bản, Dao Đỏ, Dao Cóc Ngáng, Dao Cóc Mùn, Dao Lô Gang, Dao Quần Chẹt, Dao Tam Đảo, Dao Tiền, Dao Quần Trắng, Dao Làn Tiẻn, Dao áo DàiHà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Lai Châu, Sơn La, Vĩnh Phú, Hà Bắc, Thanh Hoá, Quảng Ninh, Hoà Bình, Hà Tây10Gia-raiMọi, Chơ-raiChỏ, Hđrung, Aráp, Mdhur, TbuănGia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc11Ê-đêĐe, MọiRa-đê, Rha-đê, Êđê-Êga, Anăk Êđê, Kpă, Ađham, Krung, Ktul Dliê, Ruê, Blô, Êpan, Mđhur, Bih, Kđrao, Dong Kay, Dong Măk, Êning, Arul, Hning, Kmun,KtlêĐắc Lắc, Phú Yên, Khánh Hoà12Ba-naBơ-nâm, Roh, Kon Kde, Ala Công, Kpang CôngTơ-lô, Gơ-lar, Rơ-ngao, Krem, Giơ-lơng(Y-lơng)Kon Tum, Bình Định, Phú Yên13Sán Chay(Cao lan - Sán chỉ)Mán, Cao Lan-Sán Chỉ, Hờn Bạn, Hờn Chùng, Sơn TửCao Lan, Sán ChỉBắc Thái, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Hà Bắc, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Yên Bái14Chăm(Chàm)Chiêm Thành, Chăm Pa, Hời, ChàmChăm Hroi, Chàm Châu Đốc, Chà Và Ku, Chăm PôôngNinh Thuận, Bình Thuận, An Giang, tp Hồ Chí Minh, Bình Định, Phú Yên, Châu Đốc, Khánh Hoà15Xơ-đăngKmrâng, Hđang, Con-lan, BrilaXơ-teng,Tơ-đrá, Mơ-nâm, Hà-lăng, Ca-dong, Châu, Ta Trẽ(Tà Trĩ)Kon Tum, Quảng Nam-Đà Nẵng, Quảng Ngãi16Sán DìuTrại, Trại Đát, Sán Dợo, Mán quần Cộc, Mán Váy XẻQuảng Ninh, Hà Bắc, Hải Hưng, Bắc Thái, Vỹnh Phú, Tuyên Quang17HrêMọi Đá Vách, Chăm-rê, Mọi Luỹ, Thạch Bých, Mọi Sơn PhòngQuảng Ngãi, Bình Định18Cơ-hoXrê, Nốp (Tu Nốp), Cơ-don, Chil, Lát (Lách), Tơ-ringLâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà19Ra-glaiO-rang, Glai, Rô-glai, Radlai, MọiRa-clay (Rai), Noong (La-oang)Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà, Lâm Đồng20MnôngGar, Chil, Rlâm, Preh, Kuênh, Nông, Bu-Đâng, Prâng, Đip, Biêt, Si Tô, Bu ĐêhĐắc Lăc, Lâm Đồng21ThổKủo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai-Ly Hà, Tày Poọng (Con Kha, Xá La Vàng)Nghệ An, Thanh Hoá22XtiêngXa-điêng, Mọi, Tà-munSông Bé, Tây Ninh, Lâm Đồng, Đắc Lắc23KhơmúXá Cốu, Pu Thênh, Tày Hạy, Việt Cang, Khá Klậu, TềnhQuảng LâmSơn La, Lai Châu, Nghệ An, Yên Bái24Bru-Vân KiềuVân Kiều, Măng Coong, Trì, Khùa, BruQuảng Bình, Quảng Trị25GiáyNhắng, Giẳng, Sa Nhân, Pầu Thỉn, Chủng Chá, Pu NắmPu Nà (Cùi Chu hoặc Quý Châu)Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu26Cơ-tuCa-tu, Ca-tang, Mọi, Cao, HạPhương, Kan-tuaQuảng Nam-Đà Nẵng, Thừa Thiên-Huế27Gié-TriêngGiang Rẫy, Brila, Cà-tang, Mọi, DoãnGié (Dgieh, Tareh), Triêng (Treng, Tơ-riêng), Ve (La-ve), Pa-noong (Bơ Noong)Quảng Nam-Đà Nẵng, Kon Tum28Ta-ôiTôi-ôi, Ta-hoi, Ta-ôih, Tà-uất (Atuất)Pa-cô, Ba-hi, Can-tuaQuảng Trị, Thừa Thiên-Huế29MạChâu Mạ, Chô Mạ, MọiLâm Đồng, Đồng Nai30CoTrầu, Cùa, Mọi, Col, Cor, KhùaQuảng Ngãi, Quảng Nam-Đà Nẵng31Chơ-roChâu-ro, Dơ-ro, MọiĐồng Nai32Hà NhìU Ní, Xá U Ní, Hà Nhì GiàHà Nhì Cồ Chồ, Hà Nhì La Mí, Hà Nhì ĐenLai Châu, Lào Cai33Xinh-munPuộc, Pụa, XáDạ, NghẹtSơn La, Lai Châu34Chu-ruChơ-ru, Kru, MọiLâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận35LàoLào Bốc, Lào NọiLai Châu, Sơn La36La-chíThổ Đen, Cù Tê, Xá, La ti, Mán ChíHà Giang37Phù LáBồ Khô Pạ (Xá Phó), Mun Di Pạ, Phù Lá Đen, Phù Lá Hoa, Phù Lá Trắng, Phù Lá Hán, Chù Lá Phù LáLao Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang38La HủKhù Sung (Cò Sung), Khạ Quy (Xá Quỷ), Xá Toong Lương (Xá Lá Vàng), Xá PươiLai Châu39KhángXá Khao, Xá Đón, Xá Tú LăngKháng Xúa, Kháng Đón, Kháng Dống, Kháng Hốc, Kháng ái, Kháng Bung, Kháng Quảng LâmLai Châu, Sơn La40LựLừ, Duôn, NhuồnLai Châu41Pà ThẻnPà Hưng, Mán Pa Teng, TốngTống, Mèo LàiHà Giang, Tuyên Quang42LôLôMùn Di, Ô Man, Lu Lọc Màn, Di, Qua La, La La, Ma DiLô Lô Đen, Lô Lô HoaHà Giang, Cao Bằng, Lao Cai43ChứtXá La Vàng, Chà Củi (Tắc Củi), Tu Vang, Pa LengSách, Mày, Rục, Mã Liềng, Arem, Xơ-lang, UmoQuảng Bình44MảngMảng Ư, Xá Lá Vàng, Niễng O, Xa Mãng, Xá Cang LaiMảng Hệ, Mảng GứngLai Châu45Cờ laoCờ Lao Trắng, Cờ Lao Xanh, Cờ Lao ĐỏHà Giang46Bố YChủng Chá, Trung Gia, Pầu Y, Pủ DíBố Y, Tu DíHà Giang, Lào Cai47La HaXá Khao, Xá Cha, Xá La NgaKhlá Phlạo, La Ha ủngYên Bái, Sơn La48CốngXám Khống, Xá Xeng, Xa, Xá CôốngLai Châu49NgáiSán NgáiXín, Lê, Đản, Khánh Gia, Hắc Cá (Xéc)Quảng Ninh, tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng50Si LaCú Đề XừLai Châu51Pu PéoKa Bẻo, Pen Ti Lô Lô, La Quả, MánHà Giang52BrâuBraoKon Tum53Rơ-mămKon Tum54Ơ-đuTày HạtNghệ AnChính sách phát triển giáo dục và đào tạo trong công tác dân tộc được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục và đào tạo trong công tác dân tộc được cụ thể như sau:- Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số theo chương trình chung quốc gia;- Xây dựng chính sách giáo dục ở tất cả các cấp học phù hợp với đặc thù dân tộc.- Phát triển trường mầm non, trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trường dự bị đại học;- Nghiên cứu hình thức đào tạo đa ngành bậc đại học cho con em các dân tộc thiểu số để đẩy nhanh việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.- Quy định các điều kiện và biện pháp cụ thể, phù hợp để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số;- Giải quyết chỗ ở, học bổng và cho vay vốn trong thời gian học tập phù hợp với ngành nghề đào tạo và địa bàn cư trú của sinh viên dân tộc thiểu số.Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được miễn học phí ở tất cả các cấp học, ngành học.- Đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm từng vùng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập Quốc tế.- Quy định việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;- Đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số và giáo viên dạy tiếng dân tộc.- Tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân tộc.- Chính quyền địa phương, nơi có con em dân tộc thiểu số thi đỗ vào Đại học, Cao đẳng và sinh viên được cử đi học hệ cử tuyển, có trách nhiệm tiếp nhận và phân công công tác phù hợp với ngành nghề đào tạo sau khi tốt nghiệp.- Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan.Việt Nam có bao nhiêu dân tộc? Danh mục các dân tộc Việt Nam? (Hình từ Internet)Hành vi chia rẽ đoàn kết các dân tộc có phải là hành vi cấm không?Theo Điều 7 Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định về các hành vi bị nghiêm cấm cụ thể như sau:Các hành vi bị nghiêm cấmNghiêm cấm các hành vi sau đây:1. Mọi hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, chia rẽ, phá hoại đoàn kết các dân tộc.2. Lợi dụng các vấn đề về dân tộc để tuyên truyền xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.3. Lợi dụng việc thực hiện chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.4. Các hành vi khác trái với quy định của Chính phủ.Theo đó, hành vi chia rẽ đoàn kết các dân tộc là một trong những hành vi trái với quy định của pháp luật về công tác dân tộc nên được xem hành vi cấm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh An Giang?
|
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày tại tỉnh An Giang và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu? Mong anh chị có thể giải đáp.
|
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh An Giang?
Tại Số thứ tự 1 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Stt
Tỉnh/ thành phố
Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù
Thời gian tồn tại:
1- kháng chiến chống Pháp
2- kháng chiến chống Mỹ
1
An Giang
1.1. Khám Vườn Trầu
1,2
1.2. Khám Long Xuyên
1,2
1.3. Khám Châu Đốc
1,2
1.4. Tiểu khu Long Xuyên
1.5. Tiểu khu Châu Đốc
1.6. Chi khu quận An Phú
1.7. Chi khu quận Tân Châu (nay là thị xã Tân Châu)
1.8. Chi khu quận Chợ Mới
1.9. Chi khu Huệ Đức (nay là huyện Thoại Sơn)
1.10. Chi khu quận Tịnh Biên
1.11. Chi khu quận Tri Tôn
1.12. Chi khu quận Châu Thành
1.13. Chi khu quận Châu Phú
1.14. Ty Cảnh sát quốc gia Châu Đốc
1.15. Ty cảnh sát quốc gia Long Xuyên
1.16. Căn cứ Mỹ xã Vĩnh Gia
1.17. Căn cứ Mỹ Núi Ba Soài
1.18. Căn cứ Mỹ Núi Đất
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu?
Tại Số thứ tự 2 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
tt
Tỉnh/ thành phố
Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù
Thời gian tồn tại:
1- kháng chiến chống Pháp
2- kháng chiến chống Mỹ
2
Bà Rịa - Vũng Tàu
2.1. Nhà lao Vũng Tàu (Công an tỉnh trước đây)
2.2. Nhà giam Bourolaplett-nhà quan 5 Pháp
2.3. Nhà giam Sở lính kín mật thám tại ngã tư đường Hoàng Hoa Thám
2.4. Trại giam Thắng nhất
2.5. Trại giam Thắng nhì
2.6. Trại giam Thắng tam
2.7. Nhà giam tại PO-10 (Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh trước đây)
2.8. Khám đường Bà Rịa
2.9. Nhà giam Bà Rịa
2.10. Nhà giam Chi khu Đất Đỏ (huyện Long Đất)
2.11. Nhà giam Chi khu Xuyên Mộc
2.12. Nhà giam Chi khu Đức Thạnh (huyện Châu Đức)
2.13. Nhà tù Côn Đảo
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh An Giang?",
"role": "user"
},
{
"content": "Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh An Giang?\nTại Số thứ tự 1 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:\n\n\n\n\nStt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n1\n\n\nAn Giang\n\n\n1.1. Khám Vườn Trầu\n\n\n1,2\n\n\n\n\n1.2. Khám Long Xuyên\n\n\n1,2\n\n\n\n\n1.3. Khám Châu Đốc\n\n\n1,2\n\n\n\n\n1.4. Tiểu khu Long Xuyên\n\n\n \n\n\n\n\n1.5. Tiểu khu Châu Đốc\n\n\n \n\n\n\n\n1.6. Chi khu quận An Phú\n\n\n \n\n\n\n\n1.7. Chi khu quận Tân Châu (nay là thị xã Tân Châu)\n\n\n \n\n\n\n\n1.8. Chi khu quận Chợ Mới\n\n\n \n\n\n\n\n1.9. Chi khu Huệ Đức (nay là huyện Thoại Sơn)\n\n\n \n\n\n\n\n1.10. Chi khu quận Tịnh Biên\n\n\n \n\n\n\n\n1.11. Chi khu quận Tri Tôn\n\n\n \n\n\n\n\n1.12. Chi khu quận Châu Thành\n\n\n \n\n\n\n\n1.13. Chi khu quận Châu Phú\n\n\n \n\n\n\n\n1.14. Ty Cảnh sát quốc gia Châu Đốc\n\n\n \n\n\n\n\n1.15. Ty cảnh sát quốc gia Long Xuyên\n\n\n \n\n\n\n\n1.16. Căn cứ Mỹ xã Vĩnh Gia\n\n\n \n\n\n\n\n1.17. Căn cứ Mỹ Núi Ba Soài\n\n\n \n\n\n\n\n1.18. Căn cứ Mỹ Núi Đất\n\n\n \n\n\n\n\nLiệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu?\nTại Số thứ tự 2 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:\n\n\n\n\ntt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n2\n\n\nBà Rịa - Vũng Tàu\n\n\n2.1. Nhà lao Vũng Tàu (Công an tỉnh trước đây)\n\n\n \n\n\n\n\n2.2. Nhà giam Bourolaplett-nhà quan 5 Pháp\n\n\n \n\n\n\n\n2.3. Nhà giam Sở lính kín mật thám tại ngã tư đường Hoàng Hoa Thám\n\n\n \n\n\n\n\n2.4. Trại giam Thắng nhất\n\n\n \n\n\n\n\n2.5. Trại giam Thắng nhì\n\n\n \n\n\n\n\n2.6. Trại giam Thắng tam\n\n\n \n\n\n\n\n2.7. Nhà giam tại PO-10 (Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh trước đây)\n\n\n \n\n\n\n\n2.8. Khám đường Bà Rịa\n\n\n \n\n\n\n\n2.9. Nhà giam Bà Rịa\n\n\n \n\n\n\n\n2.10. Nhà giam Chi khu Đất Đỏ (huyện Long Đất)\n\n\n \n\n\n\n\n2.11. Nhà giam Chi khu Xuyên Mộc\n\n\n \n\n\n\n\n2.12. Nhà giam Chi khu Đức Thạnh (huyện Châu Đức)\n\n\n \n\n\n\n\n2.13. Nhà tù Côn Đảo\n\n\n \n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhân viên có được đền bù nếu công ty chậm trả lương không?
|
Chào luật sư, hiện tại công ty tôi đang làm việc đã chậm thanh toán tiền lương cho nhân viên 20 ngày. Tôi hỏi quản lý thì quản lý bảo đợi, chưa có thông tin từ giám đốc công ty. Luật sư cho tôi hỏi, công ty chậm trả lương thì nhân viên có được đền bù không? Công ty chậm trả lương cho nhân viên bị phạt bao nhiêu tiền?
Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Công ty chậm trả lương thì nhân viên có được đền bù không?Tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.Như vậy, trường hợp công ty chậm trả lương cho bạn 20 ngày thì bạn sẽ được đền bù với số tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho bạn công bố tại thời điểm trả lươngNhân viên có được đền bù nếu công ty chậm trả lương không? (Hình từ Internet)
Công ty chậm trả lương cho nhân viên bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.5. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, nếu công ty chậm trả lương cho nhân viên thì công ty có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng tùy thuộc vào số lượng nhân viên làm việc tại công ty. Ngoài ra, buộc công ty phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước.Việc trả lương cho nhân viên dựa trên nguyên tắc nào?Tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.Trên đây là quy định của pháp luật về nguyên tắc trả lương cho nhân viên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhân viên có được đền bù nếu công ty chậm trả lương không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty chậm trả lương thì nhân viên có được đền bù không?Tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.Như vậy, trường hợp công ty chậm trả lương cho bạn 20 ngày thì bạn sẽ được đền bù với số tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty mở tài khoản trả lương cho bạn công bố tại thời điểm trả lươngNhân viên có được đền bù nếu công ty chậm trả lương không? (Hình từ Internet)\nCông ty chậm trả lương cho nhân viên bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.5. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, nếu công ty chậm trả lương cho nhân viên thì công ty có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng tùy thuộc vào số lượng nhân viên làm việc tại công ty. Ngoài ra, buộc công ty phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước.Việc trả lương cho nhân viên dựa trên nguyên tắc nào?Tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.Trên đây là quy định của pháp luật về nguyên tắc trả lương cho nhân viên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Cho tôi hỏi nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam gồm nguồn nào? Mong được giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Kim Trang - trang_*****@gmail.com
|
Nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Điều 2 Thông tư 180/2016/TT-BTC quy định cơ chế tài chính để đảm bảo hoạt động thường xuyên và chi đầu tư cơ sở vật chất của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và chi cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Từ nguồn 5% tổng số doanh thu mà các doanh nghiệp viễn thông có nghĩa vụ phải đóng góp vào Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 11/2014/QĐ-TTg ngày 27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
2. Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
Trên đây là tư vấn về nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 180/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Điều 2 Thông tư 180/2016/TT-BTC quy định cơ chế tài chính để đảm bảo hoạt động thường xuyên và chi đầu tư cơ sở vật chất của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và chi cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích do Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Từ nguồn 5% tổng số doanh thu mà các doanh nghiệp viễn thông có nghĩa vụ phải đóng góp vào Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 11/2014/QĐ-TTg ngày 27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.\n2. Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.\n3. Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).\nTrên đây là tư vấn về nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 180/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.