title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Kế hoạch tài chính 05 năm chỉ áp dụng duy nhất kế hoạch tài chính 05 năm cấp quốc gia?
|
Theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước thì đối với kế hoạch tài chính 05 năm chỉ áp dụng duy nhất kế hoạch tài chính 05 năm cấp quốc gia phải không? Và hỏi thêm cơ quan nào chủ trì xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia?
|
Căn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều 17 Luật ngân sách nhà nước 2015 quy định về kế hoạch tài chính 05 năm như sau:
- Kế hoạch tài chính 05 năm gồm kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia trình Chính phủ báo cáo Quốc hội; Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương mình trình Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định cùng với thời điểm trình dự toán ngân sách năm đầu kỳ kế hoạch.
Như vậy, đối với Kế hoạch tài chính 05 năm gồm kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia trình Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế hoạch tài chính 05 năm chỉ áp dụng duy nhất kế hoạch tài chính 05 năm cấp quốc gia?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều 17 Luật ngân sách nhà nước 2015 quy định về kế hoạch tài chính 05 năm như sau:\n- Kế hoạch tài chính 05 năm gồm kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n- Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia trình Chính phủ báo cáo Quốc hội; Sở Tài chính có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương mình trình Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định cùng với thời điểm trình dự toán ngân sách năm đầu kỳ kế hoạch.\nNhư vậy, đối với Kế hoạch tài chính 05 năm gồm kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia trình Chính phủ báo cáo Quốc hội theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền ghi chú khai sinh cho trẻ được khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về nước cư trú?
|
Chị tôi lấy chồng người Pháp năm 2012 (đăng ký tại Sở Tư pháp Hà Nội). Đầu năm 2015 chị tôi sang Pháp và sinh cháu Gái tại đây. Hai vợ, chồng chị tôi đã đăng ký khai sinh cho cháu tại một cơ quan có thẩm quyền của Pháp và lựa chọn cho cháu được mang quốc tịch Việt Nam (vì dự định của anh chị là sẽ cho cháu sinh sống và học tập tại Việt Nam). Vừa qua, chị và cháu tôi đã về Việt Nam và cư trú tại phường X, quận Ba Đình (nơi chị tôi có hộ khẩu thường trú). Vậy xin hỏi chị tôi muốn ghi chú khai sinh cho cháu thì làm ở đâu? Thủ tục như thế nào?
|
Tại Điều 7 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch thì “Trường hợp công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì tùy từng trường hợp được giải quyết như sau:
1. Nếu trong Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp ghi quốc tịch là quốc tịch Việt Nam thì Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi người yêu cầu cư trú, thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh theo quy định tại Mục 6 Chương III của Luật hộ tịch và cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh.
2. Nếu người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài, trong Giấy khai sinh và giấy tờ đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không ghi quốc tịch của người đó, đồng thời cha, mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con hoặc cha, mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu cư trú thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh theo quy định tại Mục 6 Chương III của Luật hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh, quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.”
Căn cứ quy định trên thì chị của bạn cần đến UBND quận Ba Đình để làm thủ tục ghi chú khai sinh cho cháu bé. Thủ tục ghi chú khai sinh được quy định tại Điều 49 Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:
“1. Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu cầu là phù hợp thì ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.”
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền ghi chú khai sinh cho trẻ được khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về nước cư trú?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 7 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch thì “Trường hợp công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì tùy từng trường hợp được giải quyết như sau:\n1. Nếu trong Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp ghi quốc tịch là quốc tịch Việt Nam thì Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi người yêu cầu cư trú, thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh theo quy định tại Mục 6 Chương III của Luật hộ tịch và cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh.\n2. Nếu người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, người kia là người nước ngoài, trong Giấy khai sinh và giấy tờ đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không ghi quốc tịch của người đó, đồng thời cha, mẹ có văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con hoặc cha, mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu cư trú thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh theo quy định tại Mục 6 Chương III của Luật hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh, quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.”\nCăn cứ quy định trên thì chị của bạn cần đến UBND quận Ba Đình để làm thủ tục ghi chú khai sinh cho cháu bé. Thủ tục ghi chú khai sinh được quy định tại Điều 49 Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:\n“1. Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.\n2. Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu cầu là phù hợp thì ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.\nTrong trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.”",
"role": "assistant"
}
] |
Công chứng viên được từ chối công chứng hợp đồng trong trường hợp nào?
|
Cho tôi hỏi, công chứng viên được từ chối công chứng hợp đồng trong trường hợp nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Công chứng viên được từ chối công chứng hợp đồng trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 17 Luật Công chứng 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau:Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên1. Công chứng viên có các quyền sau đây:a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;b) Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;c) Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Như vậy, công chứng viên được từ chối công chứng hợp đồng trong trường hợp hợp đồng công chứng vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội.Công chứng viên hành nghề công chứng có các nguyên tắc nào?Căn cứ quy định Điều 4 Luật Công chứng 2014 quy định về nguyên tắc hành nghề công chứng như sau:Nguyên tắc hành nghề công chứng1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.2. Khách quan, trung thực.3. Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.Như vậy, công chứng viên hành nghề công chứng có các nguyên tắc sau đây:- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.- Khách quan, trung thực.- Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.Công chứng viên được từ chối công chứng hợp đồng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hình thức hành nghề của công chứng viên như thế nào?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Công chứng 2014 quy định về hình thức hành nghề của công chứng viên như sau:Hình thức hành nghề của công chứng viên1. Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:a) Công chứng viên của các Phòng công chứng;b) Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.Như vậy, hình thức hành nghề của công chứng viên được quy định như sau:- Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:+ Công chứng viên của các Phòng công chứng;+ Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;+ Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.- Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên của các Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng 2014 và pháp luật về lao động.Nghĩa vụ của công chứng viên được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau:Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên...2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;d) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;đ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;h) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Như vậy, nghĩa vụ của công chứng viên được quy định như sau:- Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;- Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;- Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;- Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;- Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;- Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;- Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;- Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng viên được từ chối công chứng hợp đồng trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chứng viên được từ chối công chứng hợp đồng trong trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 17 Luật Công chứng 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau:Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên1. Công chứng viên có các quyền sau đây:a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;b) Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;c) Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Như vậy, công chứng viên được từ chối công chứng hợp đồng trong trường hợp hợp đồng công chứng vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội.Công chứng viên hành nghề công chứng có các nguyên tắc nào?Căn cứ quy định Điều 4 Luật Công chứng 2014 quy định về nguyên tắc hành nghề công chứng như sau:Nguyên tắc hành nghề công chứng1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.2. Khách quan, trung thực.3. Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.Như vậy, công chứng viên hành nghề công chứng có các nguyên tắc sau đây:- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.- Khách quan, trung thực.- Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng.Công chứng viên được từ chối công chứng hợp đồng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hình thức hành nghề của công chứng viên như thế nào?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Công chứng 2014 quy định về hình thức hành nghề của công chứng viên như sau:Hình thức hành nghề của công chứng viên1. Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:a) Công chứng viên của các Phòng công chứng;b) Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.Như vậy, hình thức hành nghề của công chứng viên được quy định như sau:- Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:+ Công chứng viên của các Phòng công chứng;+ Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;+ Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng.- Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên của các Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng 2014 và pháp luật về lao động.Nghĩa vụ của công chứng viên được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 17 Luật Công chứng 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên như sau:Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên...2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;d) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;đ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;h) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Như vậy, nghĩa vụ của công chứng viên được quy định như sau:- Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;- Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;- Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;- Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;- Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;- Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;- Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;- Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SSANGYONG
|
Tôi muốn tìm hiểu thông tin về giá tính lệ phí trước bạ cho xe ô tô vì tôi đang có nhu cầu mua xe. Cụ thể là dòng xe SSANGYONG. Ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi Bảng giá tính lệ phí trước bạ của loại xe ô tô này được không? Chân thành cảm ơn
Tuấn Hải (t.hai***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017; Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
SSANGYONG
661TDI 2.3 07chỗ
Nhập khẩu
385,000,000
2
SSANGYONG
ACTYON 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
550,000,000
3
SSANGYONG
ACTYON AX7 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
1,026,000,000
4
SSANGYONG
ACTYON CX7 2.7 05 chỗ
Nhập khẩu
650,000,000
5
SSANGYONG
CHAIRMAN 3.2 05 chỗ
Nhập khẩu
900,000,000
6
SSANGYONG
CHAIRMAN CW700 3.6 05 chỗ
Nhập khẩu
2,800,000,000
7
SSANGYONG
CHAIRMAN w 5.0 05 chỗ
Nhập khẩu
3,600,000,000
8
SSANGYONG
KORANDO 2.9 (tải van)
Nhập khẩu
400,000,000
9
SSANGYONG
KORANDO C 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
618,000,000
10
SSANGYONG
KORANDO SPORT CX7 (tải van) 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
618,000,000
11
SSANGYONG
KORANDO TURISMO 2.0 11 chỗ
Nhập khẩu
643,000,000
12
SSANGYONG
KYRON2.0 07 chỗ
Nhập khẩu
550,000,000
13
SSANGYONG
KYRONLV7 2.7 07 chỗ
Nhập khẩu
650,000,000
14
SSANGYONG
REXTON 2.7 07 chỗ
Nhập khẩu
946,000,000
15
SSANGYONG
REXTON 3.2 07 chỗ
Nhập khẩu
700,000,000
16
SSANGYONG
REXTON II RX320 3.2 07 chỗ
Nhập khẩu
700,000,000
17
SSANGYONG
REXTON RJ290 2.9 07 chỗ
Nhập khẩu
420,000,000
18
SSANGYONG
REXTON RX270XDI 2.7 07 chỗ
Nhập khẩu
650,000,000
19
SSANGYONG
REXTON RX270XVT 2.7 07 chỗ
Nhập khẩu
600,000,000
20
SSANGYONG
REXTON RX4 2.0 07 chỗ
Nhập khẩu
1,071,000,000
21
SSANGYONG
REXTON W 2.0 07 chỗ
Nhập khẩu
779,000,000
22
SSANGYONG
STAVIC SV270 2.7 07 chỗ
Nhập khẩu
600,000,000
23
SSANGYONG
TIVOLI 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
571,000,000
24
SSANGYONG
TIVOLI 4WD 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
581,000,000
25
SSANGYONG
TIVOLI LX 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
571,000,000
26
SSANGYONG
TIVOLI MT 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
550,000,000
27
SSANGYONG
TIVOLI TX 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
561,000,000
28
SSANGYONG
ACTYON SPORTS 4WD
Nhập khẩu
469,000,000
29
SSANGYONG
KORANDO TX 5
Nhập khẩu
400,000,000
30
SSANGYONG
TIVOLI
Nhập khẩu
561,000,000
31
SSANGYONG
TIVOLI DLX
Nhập khẩu
687,000,000
32
SSANGYONG
XLV
Nhập khẩu
600,000,000
33
SSANGYONG
ACTYON SPORTS
Nhập khẩu
600,000,000
34
SSANGYONG
STAVIC
Nhập khẩu
800,000,000
35
SSANGYONG
KORANDO TURISMO
Nhập khẩu
650,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SSANGYONG. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SSANGYONG",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017; Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nSSANGYONG\n\n\n661TDI 2.3 07chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n385,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nSSANGYONG\n\n\nACTYON 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n550,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nSSANGYONG\n\n\nACTYON AX7 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,026,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nSSANGYONG\n\n\nACTYON CX7 2.7 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n650,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nSSANGYONG\n\n\nCHAIRMAN 3.2 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n900,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nSSANGYONG\n\n\nCHAIRMAN CW700 3.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,800,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nSSANGYONG\n\n\nCHAIRMAN w 5.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,600,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nSSANGYONG\n\n\nKORANDO 2.9 (tải van)\n\n\nNhập khẩu\n\n\n400,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nSSANGYONG\n\n\nKORANDO C 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n618,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nSSANGYONG\n\n\nKORANDO SPORT CX7 (tải van) 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n618,000,000\n\n\n\n\n11\n\n\nSSANGYONG\n\n\nKORANDO TURISMO 2.0 11 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n643,000,000\n\n\n\n\n12\n\n\nSSANGYONG\n\n\nKYRON2.0 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n550,000,000\n\n\n\n\n13\n\n\nSSANGYONG\n\n\nKYRONLV7 2.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n650,000,000\n\n\n\n\n14\n\n\nSSANGYONG\n\n\nREXTON 2.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n946,000,000\n\n\n\n\n15\n\n\nSSANGYONG\n\n\nREXTON 3.2 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n700,000,000\n\n\n\n\n16\n\n\nSSANGYONG\n\n\nREXTON II RX320 3.2 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n700,000,000\n\n\n\n\n17\n\n\nSSANGYONG\n\n\nREXTON RJ290 2.9 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n420,000,000\n\n\n\n\n18\n\n\nSSANGYONG\n\n\nREXTON RX270XDI 2.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n650,000,000\n\n\n\n\n19\n\n\nSSANGYONG\n\n\nREXTON RX270XVT 2.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n20\n\n\nSSANGYONG\n\n\nREXTON RX4 2.0 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,071,000,000\n\n\n\n\n21\n\n\nSSANGYONG\n\n\nREXTON W 2.0 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n779,000,000\n\n\n\n\n22\n\n\nSSANGYONG\n\n\nSTAVIC SV270 2.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n23\n\n\nSSANGYONG\n\n\nTIVOLI 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n571,000,000\n\n\n\n\n24\n\n\nSSANGYONG\n\n\nTIVOLI 4WD 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n581,000,000\n\n\n\n\n25\n\n\nSSANGYONG\n\n\nTIVOLI LX 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n571,000,000\n\n\n\n\n26\n\n\nSSANGYONG\n\n\nTIVOLI MT 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n550,000,000\n\n\n\n\n27\n\n\nSSANGYONG\n\n\nTIVOLI TX 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n561,000,000\n\n\n\n\n28\n\n\nSSANGYONG\n\n\nACTYON SPORTS 4WD\n\n\nNhập khẩu\n\n\n469,000,000\n\n\n\n\n29\n\n\nSSANGYONG\n\n\nKORANDO TX 5\n\n\nNhập khẩu\n\n\n400,000,000\n\n\n\n\n30\n\n\nSSANGYONG\n\n\nTIVOLI\n\n\nNhập khẩu\n\n\n561,000,000\n\n\n\n\n31\n\n\nSSANGYONG\n\n\nTIVOLI DLX\n\n\nNhập khẩu\n\n\n687,000,000\n\n\n\n\n32\n\n\nSSANGYONG\n\n\nXLV\n\n\nNhập khẩu\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n33\n\n\nSSANGYONG\n\n\nACTYON SPORTS\n\n\nNhập khẩu\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n34\n\n\nSSANGYONG\n\n\nSTAVIC\n\n\nNhập khẩu\n\n\n800,000,000\n\n\n\n\n35\n\n\nSSANGYONG\n\n\nKORANDO TURISMO\n\n\nNhập khẩu\n\n\n650,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SSANGYONG. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ và quyền hạn về công tác nhân sự tại Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên
|
Nhiệm vụ và quyền hạn về công tác nhân sự tại Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trung Thọ. Hiện tôi đang gặp phải một số vướng mắc trong quá trình làm việc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhiệm vụ và quyền hạn về công tác nhân sự tại Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Nhiệm vụ và quyền hạn về công tác nhân sự tại Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên được quy định tại Điều 12 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên ban hành kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:
- Đại học quốc gia ban hành chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực của Đại học quốc gia; quy định tiêu chuẩn và hướng dẫn tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, người lao động thống nhất trong toàn Đại học quốc gia; quy định chính sách thu hút, sử dụng, đãi ngộ, phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao theo quy định của pháp luật; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ, chính sách, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công chức, viên chức, người lao động.
Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng Đại học quốc gia, Giám đốc Đại học quốc gia ban hành thí điểm chế độ và chính sách thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đối với công chức, viên chức, nhà khoa học, nhà quản lý, giảng viên có thành tích cao; quy định mức thu nhập của công chức, viên chức, người lao động theo chất lượng và hiệu quả sản phẩm công việc.
Đại học quốc gia được quyết định mời các nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia có uy tín ở trong và ngoài nước đến giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý chuyên môn, quản lý các đề án, dự án, chương trình đào tạo và khoa học công nghệ của Đại học quốc gia.
- Đại học quốc gia được tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch lên chuyên viên và tương đương đối với công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Đại học quốc gia quyết định bổ nhiệm các chức danh giảng viên chính, nghiên cứu viên chính, chuyên viên chính và tương đương của đơn vị trực thuộc; bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc và viện nghiên cứu khoa học thành viên; trao tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự của Đại học quốc gia.
- Đại học quốc gia có nhiệm vụ tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức, người lao động vào các hạng chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định về tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức của các đơn vị thành viên; được quyền quyết định tiếp nhận công chức, viên chức thuộc chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương trở lên trong toàn Đại học quốc gia theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch chuyên viên (và tương đương) lên chuyên viên chính (và tương đương), thi và xét nâng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II và đề xuất việc nâng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I theo quy định.
- Giám đốc Đại học quốc gia quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia.
- Giám đốc Đại học quốc gia ban hành quy định chi tiết về tổ chức và nhân sự của các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia phù hợp với Quy chế này.
- Các đơn vị thành viên có nhiệm vụ:
+ Xây dựng chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực, xác định vị trí việc làm của đơn vị, báo cáo Giám đốc Đại học quốc gia phê duyệt.
+ Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng, công nhận kết quả tuyển dụng công chức, viên chức theo quy định của Đại học quốc gia; ký hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với công chức, viên chức, người lao động và báo cáo Đại học quốc gia.
+ Xây dựng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên và nhân lực đáp ứng đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, ngành nghề, đạt chuẩn theo quy định của Đại học quốc gia; tham gia thực hiện việc điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức và người lao động theo quy định thống nhất của Đại học quốc gia và các cơ quan quản lý Nhà nước.
+ Thực hiện việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư cho công chức, viên chức của đơn vị theo quy định và báo cáo Đại học Quốc gia.
Trên đây là nội dung trả lời về nhiệm vụ và quyền hạn về công tác nhân sự tại Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 26/2014/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và quyền hạn về công tác nhân sự tại Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ và quyền hạn về công tác nhân sự tại Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên được quy định tại Điều 12 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên ban hành kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Đại học quốc gia ban hành chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực của Đại học quốc gia; quy định tiêu chuẩn và hướng dẫn tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức, người lao động thống nhất trong toàn Đại học quốc gia; quy định chính sách thu hút, sử dụng, đãi ngộ, phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao theo quy định của pháp luật; tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ, chính sách, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của công chức, viên chức, người lao động.\nTrên cơ sở quyết nghị của Hội đồng Đại học quốc gia, Giám đốc Đại học quốc gia ban hành thí điểm chế độ và chính sách thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ đối với công chức, viên chức, nhà khoa học, nhà quản lý, giảng viên có thành tích cao; quy định mức thu nhập của công chức, viên chức, người lao động theo chất lượng và hiệu quả sản phẩm công việc.\nĐại học quốc gia được quyết định mời các nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia có uy tín ở trong và ngoài nước đến giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý chuyên môn, quản lý các đề án, dự án, chương trình đào tạo và khoa học công nghệ của Đại học quốc gia.\n- Đại học quốc gia được tổ chức thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch lên chuyên viên và tương đương đối với công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.\nGiám đốc Đại học quốc gia quyết định bổ nhiệm các chức danh giảng viên chính, nghiên cứu viên chính, chuyên viên chính và tương đương của đơn vị trực thuộc; bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư đối với công chức, viên chức của các đơn vị trực thuộc và viện nghiên cứu khoa học thành viên; trao tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự của Đại học quốc gia.\n- Đại học quốc gia có nhiệm vụ tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức, người lao động vào các hạng chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định về tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức của các đơn vị thành viên; được quyền quyết định tiếp nhận công chức, viên chức thuộc chức danh nghề nghiệp hạng I và tương đương trở lên trong toàn Đại học quốc gia theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch chuyên viên (và tương đương) lên chuyên viên chính (và tương đương), thi và xét nâng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II và đề xuất việc nâng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I theo quy định.\n- Giám đốc Đại học quốc gia quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia.\n- Giám đốc Đại học quốc gia ban hành quy định chi tiết về tổ chức và nhân sự của các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia phù hợp với Quy chế này.\n- Các đơn vị thành viên có nhiệm vụ:\n+ Xây dựng chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực, xác định vị trí việc làm của đơn vị, báo cáo Giám đốc Đại học quốc gia phê duyệt.\n+ Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng, công nhận kết quả tuyển dụng công chức, viên chức theo quy định của Đại học quốc gia; ký hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với công chức, viên chức, người lao động và báo cáo Đại học quốc gia.\n+ Xây dựng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên và nhân lực đáp ứng đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, ngành nghề, đạt chuẩn theo quy định của Đại học quốc gia; tham gia thực hiện việc điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức và người lao động theo quy định thống nhất của Đại học quốc gia và các cơ quan quản lý Nhà nước.\n+ Thực hiện việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư cho công chức, viên chức của đơn vị theo quy định và báo cáo Đại học Quốc gia.\nTrên đây là nội dung trả lời về nhiệm vụ và quyền hạn về công tác nhân sự tại Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 26/2014/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên dạy hợp đồng có được hưởng thâm niên nghề giáo không?
|
Tôi muốn hỏi, hiện tôi đang dạy trường cấp 2 công lập. Nhưng chỉ mới đang dạy hợp đồng thì có được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo không ạ?
|
Theo Điều 2 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo như sau:
Nghị định này áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, bao gồm:
1. Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).
2. Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.
3. Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.
Như vậy, căn cứ quy định trên chị đang là giáo viên dạy hợp đồng nhưng nếu thuộc danh sách trả lương của cấp có thẩm quyền phê duyệt thì vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Nếu không có trong danh sách này thì sẽ không được hưởng. Do đó, chị nên kiểm tra lại mình có thuộc danh sách được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hay không.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên dạy hợp đồng có được hưởng thâm niên nghề giáo không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 2 Nghị định 77/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo như sau:\nNghị định này áp dụng đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, bao gồm:\n1. Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mang mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mang mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).\n2. Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.\n3. Các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên chị đang là giáo viên dạy hợp đồng nhưng nếu thuộc danh sách trả lương của cấp có thẩm quyền phê duyệt thì vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên. Nếu không có trong danh sách này thì sẽ không được hưởng. Do đó, chị nên kiểm tra lại mình có thuộc danh sách được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hay không.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn để cá nhân ngành y tế được Huân chương Độc lập?
|
Huân chương Độc lập hạng nhất, hạng nhì, hạng ba. Tuy nhiên, cá nhân muốn được tặng thì cần đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định, thế đó là những tiêu chuẩn nào? Ban biên tập phản hồi giúp.
Minh Khoa (khoa****@gmail.com)
|
Tại Điều 16 Thông tư 38/2018/TT-BYT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định về Huân chương Độc lập như sau:
Huân chương Độc lập hạng nhất, hạng nhì, hạng ba để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Cụ thể cá nhân cần đạt được các tiêu chuẩn sau:
1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia hoạt động cách mạng liên tục trước năm 1945 và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Khu ủy viên, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm); Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm). Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 3 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm). Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
d) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được Nhà nước công nhận.
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm);
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm).
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm);
c) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm); Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 03 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm);
d) Lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
3. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước;
b) Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
c) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương hoặc người tham gia hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ từ năm 1964 đến 1975 đã đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm);
đ) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm); Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm);
e) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn để cá nhân ngành y tế được Huân chương Độc lập?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 16 Thông tư 38/2018/TT-BYT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định về Huân chương Độc lập như sau:\nHuân chương Độc lập hạng nhất, hạng nhì, hạng ba để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.\nCụ thể cá nhân cần đạt được các tiêu chuẩn sau:\n1. “Huân chương Độc lập” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Tham gia hoạt động cách mạng liên tục trước năm 1945 và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân;\nb) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Khu ủy viên, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm); Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân;\nc) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:\nỦy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm). Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.\nTrưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương 3 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm). Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.\nd) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được Nhà nước công nhận.\n2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm);\nb) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:\nTrưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm).\nPhó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm);\nc) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:\nTrưởng ban của Đảng ở Trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm); Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên.\nPhó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 03 nhiệm kỳ (từ 13 đến 15 năm);\nd) Lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác, được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.\n3. “Huân chương Độc lập” hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước;\nb) Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;\nc) Được công nhận là cán bộ tiền khởi nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương hoặc người tham gia hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam thời kỳ chống Mỹ từ năm 1964 đến 1975 đã đảm nhiệm chức vụ Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;\nd) Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm);\nđ) Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:\nTrưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thường vụ Quốc hội, Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ (từ 03 đến 05 năm); Thượng tướng Lực lượng vũ trang nhân dân.\nPhó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng đoàn thể chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ (từ 08 đến 10 năm);\ne) Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chồng dẫn người khác về sống chung khi vợ bỏ nhà ra đi có vi phạm pháp luật?
|
Vợ bỏ nhà đi, chồng dẫn người khác về ở cùng có vi phạm pháp luật? Có vợ mà chung sống như vợ chồng với người khác bị phạt như thế nào?
Chào anh/chị. Nơi tôi cư trú có trường hợp một người đàn ông đã có vợ, tuy nhiên vợ người này bỏ nhà đi rồi. Người đàn ông này sau đó dẫn người phụ nữ khác về chung sống như vợ chồng, xin hỏi hai người này có vi phạm pháp luật không?
|
Vợ bỏ nhà đi, chồng dẫn người khác về ở cùng có vi phạm pháp luật
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy, theo quy định như trên, pháp luật nghiêm cấm hành vi đã có vợ, chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. Cho nên hành vi của người đàn ông mà bạn nhắc tới là trái quy định của pháp luật.
Có vợ mà chung sống như vợ chồng với người khác bị phạt như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Theo đó, hành vi chung sống như vợ chồng của người đàn ông mà bạn nhắc đến có thể bị xử phạt với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chồng dẫn người khác về sống chung khi vợ bỏ nhà ra đi có vi phạm pháp luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vợ bỏ nhà đi, chồng dẫn người khác về ở cùng có vi phạm pháp luật\nCăn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cấm các hành vi sau đây:\n\na) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;\nb) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\nc) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Yêu sách của cải trong kết hôn;\ne) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;\ng) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;\nh) Bạo lực gia đình;\ni) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, pháp luật nghiêm cấm hành vi đã có vợ, chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác. Cho nên hành vi của người đàn ông mà bạn nhắc tới là trái quy định của pháp luật.\nCó vợ mà chung sống như vợ chồng với người khác bị phạt như thế nào?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n\na) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nb) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;\nc) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.\n\nTheo đó, hành vi chung sống như vợ chồng của người đàn ông mà bạn nhắc đến có thể bị xử phạt với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào bị từ chối hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất?
|
Từ chối hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào? Sử dụng đất trồng cây lâu năm để xây dựng nhà ở bị phạt như thế nào?
Gia đình tôi có mảnh đất nông nghiệp trồng cây lâu năm diện tích 1200m2 tại nông thôn. Năm 2020 gia đình tôi có làm hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì được trả lời là không được chuyển mục đích sử dụng do không đủ điều kiện.
Tôi thắc mắc là trường hợp nào tôi bị từ chối hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất. Sử dụng đất trồng cây lâu năm để xây dựng nhà ở bị phạt như thế nào?
Mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Từ chối hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 52 Luật Đất đai 2013 về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, nếu mảnh đất của gia đình bạn không nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở thì khi gia đình bạn làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị từ chối giải quyết.
2. Sử dụng đất trồng cây lâu năm để xây dựng nhà ở bị phạt như thế nào?
Tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP về sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai, theo đó:
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Như vậy, theo quy này thì trường hợp bạn xây dựng nhà trên đất trồng cây lâu năm ở khu vực nông thôn với diện tích 1200m2 thì bạn sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đến 30.000.000 đồng, đồng thời bị buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào bị từ chối hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Từ chối hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp nào?\nCăn cứ Điều 52 Luật Đất đai 2013 về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:\n\n1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.\n\nTheo đó, nếu mảnh đất của gia đình bạn không nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất ở thì khi gia đình bạn làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị từ chối giải quyết.\n2. Sử dụng đất trồng cây lâu năm để xây dựng nhà ở bị phạt như thế nào? \nTại Khoản 2, Khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP về sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai, theo đó:\n\n2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nđ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\ne) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;\ng) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\nb) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. \n\nNhư vậy, theo quy này thì trường hợp bạn xây dựng nhà trên đất trồng cây lâu năm ở khu vực nông thôn với diện tích 1200m2 thì bạn sẽ bị xử phạt từ 15.000.000 đến 30.000.000 đồng, đồng thời bị buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà trọ bị nhà nước tịch thu thì người thuê có bị xóa đăng ký tạm trú không?
|
Tôi có câu hỏi cần được giải đáp như sau: Nhà trọ bị nhà nước tịch thu thì người thuê có bị xóa đăng ký tạm trú không?
Câu hỏi từ chị Thùy Vân - Phú Thọ
|
Nhà trọ bị nhà nước tịch thu thì người thuê có bị xóa đăng ký tạm trú không?Căn cứ tại điểm h khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định xóa đăng ký tạm trú như sau:Xóa đăng ký tạm trú1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;b) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;c) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;d) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;g) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;h) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.2. Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.Như vậy, nhà trọ bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì những người thuê nhà trọ tại đây có đăng ký tạm trú sẽ bị xóa đăng ký tạm trú.Nhà trọ bị nhà nước tịch thu thì người thuê có bị xóa đăng ký tạm trú không? (Hình từ Internet)Hồ sơ xóa đăng ký tạm trú bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào?Tại Điều 8 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú như sau:Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú thì người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký tạm trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú.3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký tạm trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký tạm trú; lý do đề nghị xóa đăng ký tạm trú.4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký tạm trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú và thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký tạm trú sau khi đã thực hiện.Đối chiếu với quy định này, hồ sơ xóa đăng ký tạm trú bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau:(1) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ;(2) Tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú.Cá nhân không thực hiện đúng quy định về xóa đăng ký tạm trú bị xử lý hành chính bao nhiêu?Tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền....Theo đó, nếu cá nhân không thực hiện đúng quy định về xóa đăng ký tạm trú sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà trọ bị nhà nước tịch thu thì người thuê có bị xóa đăng ký tạm trú không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà trọ bị nhà nước tịch thu thì người thuê có bị xóa đăng ký tạm trú không?Căn cứ tại điểm h khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định xóa đăng ký tạm trú như sau:Xóa đăng ký tạm trú1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;b) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;c) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;d) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;g) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;h) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.2. Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.3. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.Như vậy, nhà trọ bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì những người thuê nhà trọ tại đây có đăng ký tạm trú sẽ bị xóa đăng ký tạm trú.Nhà trọ bị nhà nước tịch thu thì người thuê có bị xóa đăng ký tạm trú không? (Hình từ Internet)Hồ sơ xóa đăng ký tạm trú bao gồm những giấy tờ, tài liệu nào?Tại Điều 8 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú như sau:Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú thì người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú. Hồ sơ xóa đăng ký tạm trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú.3. Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký tạm trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; số Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người cần xóa đăng ký tạm trú; lý do đề nghị xóa đăng ký tạm trú.4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.5. Cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký tạm trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú theo quy định tại khoản 2 Điều này.Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú và thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa đăng ký tạm trú sau khi đã thực hiện.Đối chiếu với quy định này, hồ sơ xóa đăng ký tạm trú bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau:(1) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ;(2) Tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú.Cá nhân không thực hiện đúng quy định về xóa đăng ký tạm trú bị xử lý hành chính bao nhiêu?Tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền....Theo đó, nếu cá nhân không thực hiện đúng quy định về xóa đăng ký tạm trú sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục tự nguyện hiến đất làm đường nhằm thuận tiện bán đất ở
|
Hiện tại mình có 2 lô đất, 1 lô là đất ở nông thôn, 1 lô là đất cây lâu năm 2 lô liền kề nhau, mình muốn xin hiến đất làm con đường 4,5 mét chạy dọc giữa 2 lô đất để làm lối đi chung sau đó phân lô bán nền nhà cặp con đường mình hiến đất. Mong được hướng dẫn về trình tự, điều kiện để làm được hồ sơ hiến đất làm đường, theo quy định nào phải làm những giấy tờ ấy.
|
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có hai miếng đất liền kề và tình nguyện hiến một phần đất ở giữa để làm lối đi chung (để dễ dàng bán đất ở bên cạnh hơn) thì:
Điều 73 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề như sau:
"1. Khi phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì một trong các bên nộp đơn, Giấy chứng nhận (nếu có), hợp đồng hoặc bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cho Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu."
Thủ tục trên được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 9, Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:
"Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất...8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp của một bên hoặc các bên liên quan;
c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
d) Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế....Điều 11. Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại các Điều 9 và 10 của Thông tư này.
2. Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Thông tư này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính giấy tờ.
3. Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thì khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo quy định của Thông tư này; trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
4. Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).
Như vậy, khi hiến tặng một phần đất để làm lối đi chung thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ và tiến hành thủ tục theo quy định trên, trong trường hợp này bạn tự nguyện hiến tặng nên trong hồ sơ không cần có hợp đồng hay văn bản thỏa thuận hay quyết định của Tòa án.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục tự nguyện hiến đất làm đường nhằm thuận tiện bán đất ở",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có hai miếng đất liền kề và tình nguyện hiến một phần đất ở giữa để làm lối đi chung (để dễ dàng bán đất ở bên cạnh hơn) thì:\nĐiều 73 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề như sau:\n\"1. Khi phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề thì một trong các bên nộp đơn, Giấy chứng nhận (nếu có), hợp đồng hoặc bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cho Văn phòng đăng ký đất đai.\n2. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu.\"\nThủ tục trên được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 9, Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:\n\"Điều 9. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất...8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề gồm có:\na) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;\nb) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp của một bên hoặc các bên liên quan;\nc) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;\nd) Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế....Điều 11. Việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\n1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại các Điều 9 và 10 của Thông tư này.\n2. Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Thông tư này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:\na) Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;\nb) Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;\nc) Nộp bản chính giấy tờ.\n3. Trường hợp nộp bản sao giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này thì khi nhận Giấy chứng nhận, người được cấp Giấy chứng nhận phải nộp bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho cơ quan trao Giấy chứng nhận để chuyển lưu trữ theo quy định của Thông tư này; trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.\n4. Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:\na) Nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;\nb) Nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;\nc) Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).\nNhư vậy, khi hiến tặng một phần đất để làm lối đi chung thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ và tiến hành thủ tục theo quy định trên, trong trường hợp này bạn tự nguyện hiến tặng nên trong hồ sơ không cần có hợp đồng hay văn bản thỏa thuận hay quyết định của Tòa án.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thăng hạng chức danh địa chính viên hạng II được quy định ra sao?
|
Liên quan đến tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành địa chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thăng hạng chức danh địa chính viên hạng II được quy định ra sao?
|
Việc thăng hạng chức danh địa chính viên hạng II được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV, cụ thể như sau:
Viên chức thăng hạng từ chức danh địa chính viên hạng III lên chức danh địa chính viên hạng II phải có thời gian công tác giữ chức danh địa chính viên hạng III hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh địa chính viên hạng III đủ từ 02 (hai) năm trở lên.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thăng hạng chức danh địa chính viên hạng II được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thăng hạng chức danh địa chính viên hạng II được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch 52/2015/TTLT-BTNMT-BNV, cụ thể như sau:\nViên chức thăng hạng từ chức danh địa chính viên hạng III lên chức danh địa chính viên hạng II phải có thời gian công tác giữ chức danh địa chính viên hạng III hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh địa chính viên hạng III đủ từ 02 (hai) năm trở lên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Sự khác nhau giữa Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền
|
Cho tôi hỏi giấy ủy quyền khác gì với hợp đồng ủy quyền mong được tư vấn?
|
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Công chứng 2014
Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, Hợp đồng ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền;
- Giấy ủy quyền là văn bản trong đó cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân uỷ quyền cho người khác đại diện mình để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Chủ thể ủy quyền bằng hành vi pháp lý đơn phương của mình thực hiện, ghi nhận ghi nhận việc ủy quyền, chỉ định người được ủy quyền.
Việc ủy quyền bằng Giấy ủy quyền có thể không cần sự tham gia của bên nhận ủy quyền (ủy quyền đơn phương). Việc lập Giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy. Nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại.
- Thời hạn ủy quyền:
+ Hợp đồng ủy quyền: Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.
+ Giấy ủy quyền: Thời hạn ủy quyền do người ủy quyền quy định hoặc do pháp luật quy định
Việc ủy quyền mua bán liên quan đến tài sản của người ủy quyền, để đảm bảo quyền lợi của các bên cũng như nghĩa vụ thực hiện theo ủy quyền không trái quy định của pháp luật thì cần có sự thỏa thuận, và đồng ý của cả bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền là sự ràng buộc mang tính pháp lý của các bên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sự khác nhau giữa Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý:\n- Bộ luật Dân sự 2015\n- Luật Công chứng 2014\nHợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy, Hợp đồng ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền;\n- Giấy ủy quyền là văn bản trong đó cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân uỷ quyền cho người khác đại diện mình để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Chủ thể ủy quyền bằng hành vi pháp lý đơn phương của mình thực hiện, ghi nhận ghi nhận việc ủy quyền, chỉ định người được ủy quyền.\nViệc ủy quyền bằng Giấy ủy quyền có thể không cần sự tham gia của bên nhận ủy quyền (ủy quyền đơn phương). Việc lập Giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy. Nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại.\n- Thời hạn ủy quyền:\n+ Hợp đồng ủy quyền: Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.\n+ Giấy ủy quyền: Thời hạn ủy quyền do người ủy quyền quy định hoặc do pháp luật quy định\nViệc ủy quyền mua bán liên quan đến tài sản của người ủy quyền, để đảm bảo quyền lợi của các bên cũng như nghĩa vụ thực hiện theo ủy quyền không trái quy định của pháp luật thì cần có sự thỏa thuận, và đồng ý của cả bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền là sự ràng buộc mang tính pháp lý của các bên.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc sử dụng đất được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2014?
|
Nguyên tắc sử dụng đất được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2014? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hoàng Long. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật đất đai qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/7/2014 nguyên tắc sử dụng đất được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trước ngày 01/7/2014 nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 11 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau:
Việc sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất;
- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;
- Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc sử dụng đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc sử dụng đất được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2014?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước ngày 01/7/2014 nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 11 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau:\nViệc sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:\n- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất;\n- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;\n- Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc sử dụng đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện bảo trì công trình hàng hải
|
Thực hiện bảo trì công trình hàng hải được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc bảo trì công trình hàng hải. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thực hiện bảo trì công trình hàng hải được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Thực hiện bảo trì công trình hàng hải được quy định tại Điều 10 Thông tư 52/2017/TT-BGTVT về quy định bảo trì công trình hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó:
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng công trình hàng hải tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình hàng hải theo quy trình bảo trì công trình hàng hải được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Kiểm tra công trình hàng hải thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình hàng hải làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình hàng hải.
3. Bảo dưỡng công trình hàng hải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hằng năm và quy trình bảo trì công trình hàng hải được phê duyệt.
4. Sửa chữa công trình hàng hải bao gồm:
a) Sửa chữa định kỳ công trình hàng hải bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì công trình hàng hải;
b) Sửa chữa đột xuất công trình hàng hải được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
5. Quan trắc công trình hàng hải phục vụ công tác bảo trì được thực hiện theo Điều 11 Thông tư này.
6. Kiểm định chất lượng công trình hàng hải phục vụ công tác bảo trì được thực hiện theo Điều 13 Thông tư này.
7. Đối với các công trình hàng hải chưa bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình hàng hải và thực hiện việc bảo trì công trình hàng hải theo các nội dung quy định tại Điều này và Điều 39 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ bảo trì công trình hàng hải cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
Trên đây là tư vấn về thực hiện bảo trì công trình hàng hải. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 52/2017/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện bảo trì công trình hàng hải",
"role": "user"
},
{
"content": "Thực hiện bảo trì công trình hàng hải được quy định tại Điều 10 Thông tư 52/2017/TT-BGTVT về quy định bảo trì công trình hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó:\n1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng công trình hàng hải tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình hàng hải theo quy trình bảo trì công trình hàng hải được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.\n2. Kiểm tra công trình hàng hải thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình hàng hải làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình hàng hải.\n3. Bảo dưỡng công trình hàng hải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì công trình hàng hải hằng năm và quy trình bảo trì công trình hàng hải được phê duyệt.\n4. Sửa chữa công trình hàng hải bao gồm:\na) Sửa chữa định kỳ công trình hàng hải bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì công trình hàng hải;\nb) Sửa chữa đột xuất công trình hàng hải được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.\n5. Quan trắc công trình hàng hải phục vụ công tác bảo trì được thực hiện theo Điều 11 Thông tư này.\n6. Kiểm định chất lượng công trình hàng hải phục vụ công tác bảo trì được thực hiện theo Điều 13 Thông tư này.\n7. Đối với các công trình hàng hải chưa bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình hàng hải và thực hiện việc bảo trì công trình hàng hải theo các nội dung quy định tại Điều này và Điều 39 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ bảo trì công trình hàng hải cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.\nTrên đây là tư vấn về thực hiện bảo trì công trình hàng hải. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 52/2017/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Lời chứng thực chữ ký trên sơ yếu lý lịch gồm những nội dung gì?
|
Tôi nghe nói khi chứng thực chữ ký trên sơ yếu lý lịch thì người chứng thực không được ghi bất kỳ nhận xét gì vào lý lịch, nhưng phải ghi lời chứng thực theo mẫu. Vậy cho hỏi lời chứng thực theo mẫu gồm có những nội dung nào?
|
Căn cứ Phục lục ban hành kèm theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định lời chứng chứng thực chữ ký của một người trong một giấy tờ, văn bản như sau:
Ngày …….. tháng ……. năm …….
(Bằng chữ ………………………………………………)
Tại …………………………………………………………………… (4), ….. giờ ….. phút. Tôi (5) …………………………………………….., là (6) …………………………………..
Chứng thực
Ông/bà …………… Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)số …….., cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản và đã ký vào giấy tờ, văn bản này trước mặt tôi.
Số chứng thực ………….. quyển số ………… (1) - SCT/CK, CĐ
Ngày ………… tháng ………. năm ………….
Người thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (2)
=> Như vậy, lời chứng thực trên sơ yếu lý lịch chỉ là xác định thời điểm chứng thực, người thực hiện chứng thực và đóng dấu theo quy định. Còn về phần nội dung thì cá nhân yêu cầu chứng thực tự chịu trách nhiệm.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lời chứng thực chữ ký trên sơ yếu lý lịch gồm những nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phục lục ban hành kèm theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định lời chứng chứng thực chữ ký của một người trong một giấy tờ, văn bản như sau:\nNgày …….. tháng ……. năm …….\n(Bằng chữ ………………………………………………)\nTại …………………………………………………………………… (4), ….. giờ ….. phút. Tôi (5) …………………………………………….., là (6) …………………………………..\nChứng thực\nÔng/bà …………… Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu (3)số …….., cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản và đã ký vào giấy tờ, văn bản này trước mặt tôi.\nSố chứng thực ………….. quyển số ………… (1) - SCT/CK, CĐ\nNgày ………… tháng ………. năm ………….\nNgười thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (2)\n=> Như vậy, lời chứng thực trên sơ yếu lý lịch chỉ là xác định thời điểm chứng thực, người thực hiện chứng thực và đóng dấu theo quy định. Còn về phần nội dung thì cá nhân yêu cầu chứng thực tự chịu trách nhiệm.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kỳ thị trẻ em khuyết tật có bị phạt tiền không?
|
Cháu tôi bị khuyết tật vận động từ nhỏ. Năm nay lên lớp 1, bị một số phụ huynh trong lớp kỳ thị không cho con họ chơi với cháu tôi. Vậy trường hợp kỳ thị cháu nhà tôi thì phụ huynh đó có bị phạt không?
|
Theo Khoản 1 Điều 14 Luật Người khuyết tật 2010 thì nghiêm cấm hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
Và tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
Như vậy, trường hợp cháu của bạn bị một số phụ huynh có hành vi kỳ thị do bị khuyết tật vận động từ nhỏ là hành vi trái pháp luật và có thể bị phạt tiền đến 5 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kỳ thị trẻ em khuyết tật có bị phạt tiền không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 14 Luật Người khuyết tật 2010 thì nghiêm cấm hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.\nVà tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.\nNhư vậy, trường hợp cháu của bạn bị một số phụ huynh có hành vi kỳ thị do bị khuyết tật vận động từ nhỏ là hành vi trái pháp luật và có thể bị phạt tiền đến 5 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Triển khai nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM từ ngày 30/10?
|
Cho tôi hỏi Triển khai nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM từ ngày 30/10? (Câu hỏi của chị Trang - TPHCM)
|
Triển khai nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM từ ngày 30/10?Ngày 30/10/2023. Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM ban hành Công văn 6235/SGDĐT-TCCB năm 2023 hướng dẫn triển khai nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TPHCM. Công tác nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TPHCM áp dụng với công chức, viên chức do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ năm 2023, bao gồm 06 nội dung chính sau- Đối tượng áp dụng.- Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn.- Tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.- Cách xác định thành tích xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.- Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn.- Tổ chức thực hiện.Triển khai nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM từ ngày 30/10? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM?Căn cứ tại Mục 1 Công văn 6235/SGDĐT-TCCB năm 2023, đối tượng được nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM là công chức, viên chức trong chỉ tiêu biên chế và được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP gồm:- Công chức: Hiệu trưởng được bổ nhiệm trước ngày 01/7/2020.- Viên chức: + Hiệu trưởng được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại từ ngày 01/7/2020;+ Phó Hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên tại các vị trí được tuyển dụng vào viên chức theo quy định.Hồ sơ nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM có giấy tờ gì?Theo quy định Mục 5 Công văn 6235/SGDĐT-TCCB năm 2023, hồ sơ nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM bao gồm các giấy tờ như sau:- Công văn đề nghị của Giám đốc/Hiệu trưởng đơn vị.- Bản photo Biên bản họp tập thể công chức viên chức của đơn vị từ sổ họp.- Bản chính Danh sách đề nghị công chức viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn in từ Phần mềm Quản lý Hồ sơ điện tử (20 cột).- Bản photo Quyết định ban hành kèm theo Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.- Bản photo Quyết định lương lương hiện hưởng của công chức, viên chức được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn;- Bản photo Quyết định điều động, bổ nhiệm (trường hợp có thay đổi chức danh, tên đơn vị công tác so với quyết định lương hiện hưởng).- Quyết định khen thưởng hoặc bằng khen, giấy khen công nhận cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.*Lưu ý: Việc xét và hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại đơn vị được thực hiện từ ngày 30/10/2023 đến ngày 15/11/2023.Nộp hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 về Sở Giáo dục và Đào tạo (Phòng Tổ chức cán bộ): từ ngày 15/11//2023 đến ngày 20/11/2023. Sau thời gian này, đơn vị không nộp xem như không có đối tượng thuộc diện xét nâng bậc lương trước thời hạn trong năm 2023.Điều kiện đối với công chức, viên chức xét nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM là gì?Theo quy định Mục 3 Công văn 6235/SGDĐT-TCCB năm 2023, trong suốt thời gian giữ bậc lương hiện giữ trong ngạch hoặc trong chức danh, công chức viên chức xét nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:[1] Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao:- Đối với công chức:Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên và không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.- Đối với viên chức:Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên và không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.[2] Công chức, viên chức không trong thời gian đề nghị xem xét kiểm điểm, kỷ luật theo quy định.[3] Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản.[4] Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV, cụ thể:- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Triển khai nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM từ ngày 30/10?",
"role": "user"
},
{
"content": "Triển khai nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM từ ngày 30/10?Ngày 30/10/2023. Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM ban hành Công văn 6235/SGDĐT-TCCB năm 2023 hướng dẫn triển khai nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TPHCM. Công tác nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TPHCM áp dụng với công chức, viên chức do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ năm 2023, bao gồm 06 nội dung chính sau- Đối tượng áp dụng.- Nguyên tắc xét nâng bậc lương trước thời hạn.- Tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.- Cách xác định thành tích xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.- Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn.- Tổ chức thực hiện.Triển khai nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM từ ngày 30/10? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM?Căn cứ tại Mục 1 Công văn 6235/SGDĐT-TCCB năm 2023, đối tượng được nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM là công chức, viên chức trong chỉ tiêu biên chế và được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP gồm:- Công chức: Hiệu trưởng được bổ nhiệm trước ngày 01/7/2020.- Viên chức: + Hiệu trưởng được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại từ ngày 01/7/2020;+ Phó Hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên tại các vị trí được tuyển dụng vào viên chức theo quy định.Hồ sơ nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM có giấy tờ gì?Theo quy định Mục 5 Công văn 6235/SGDĐT-TCCB năm 2023, hồ sơ nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM bao gồm các giấy tờ như sau:- Công văn đề nghị của Giám đốc/Hiệu trưởng đơn vị.- Bản photo Biên bản họp tập thể công chức viên chức của đơn vị từ sổ họp.- Bản chính Danh sách đề nghị công chức viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn in từ Phần mềm Quản lý Hồ sơ điện tử (20 cột).- Bản photo Quyết định ban hành kèm theo Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.- Bản photo Quyết định lương lương hiện hưởng của công chức, viên chức được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn;- Bản photo Quyết định điều động, bổ nhiệm (trường hợp có thay đổi chức danh, tên đơn vị công tác so với quyết định lương hiện hưởng).- Quyết định khen thưởng hoặc bằng khen, giấy khen công nhận cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.*Lưu ý: Việc xét và hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại đơn vị được thực hiện từ ngày 30/10/2023 đến ngày 15/11/2023.Nộp hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 về Sở Giáo dục và Đào tạo (Phòng Tổ chức cán bộ): từ ngày 15/11//2023 đến ngày 20/11/2023. Sau thời gian này, đơn vị không nộp xem như không có đối tượng thuộc diện xét nâng bậc lương trước thời hạn trong năm 2023.Điều kiện đối với công chức, viên chức xét nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM là gì?Theo quy định Mục 3 Công văn 6235/SGDĐT-TCCB năm 2023, trong suốt thời gian giữ bậc lương hiện giữ trong ngạch hoặc trong chức danh, công chức viên chức xét nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 tại TP.HCM phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:[1] Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao:- Đối với công chức:Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên và không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.- Đối với viên chức:Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên và không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.[2] Công chức, viên chức không trong thời gian đề nghị xem xét kiểm điểm, kỷ luật theo quy định.[3] Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản.[4] Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BNV, cụ thể:- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao từ ngày 25/3/2024 được thực hiện như thế nào?
|
Xin cho tôi hỏi: Hiện nay, các doanh nghiệp trong khu công nghệ cao phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng lao động như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Khu công nghệ cao là gì?Căn cứ Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về khu công nghệ cao như sau:Khu công nghệ cao1. Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.2. Khu công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:a) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;b) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao;c) Đào tạo nhân lực công nghệ cao;d) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao;đ) Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao....Như vậy, khu công nghệ cao là nơi tập trung các hoạt động về nghiên cứu, phát triển, sáng tạo, đào tạo nhân lực, ứng dụng công nghệ cao; sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, và cung cấp dịch vụ công nghệ cao nhằm phát triển, thu hút nguồn lực thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao từ ngày 25/3/2024 được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao từ ngày 25/3/2024 được thực hiện như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về báo cáo tình hình sử dụng lao động như sau:Báo cáo sử dụng lao độngViệc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:...2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này....Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 25/03/2024) quy định về báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao như sau:Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động như sau:1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 4 như sau:“4. Đối với khu công nghệ cao, việc báo cáo sử dụng lao động thực hiện như sau:a) Người sử dụng lao động báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghệ cao thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Ban quản lý khu công nghệ cao.Yêu cầu về thời gian và biểu mẫu báo cáo của người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.b) Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.”....Như vậy, từ 25/3/2024, việc nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao được thực hiện thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI tại đây Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Ban quản lý khu công nghệ cao định kỳ 06 tháng (trước 05/6) và hằng năm (trước 05/12).Ngoài ra, Ban quản lý khu công nghệ cao cũng có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin và báo cáo về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6) và hằng năm (trước ngày 15/12).Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động tại Cổng Dịch vụ công quốc gia?Hiện nay, người sử dụng lao động phải thực hiện nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, thủ tục này được thực hiện qua các bước sau:Bước 1: Truy cập trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html và đăng nhập tài khoản.Bước 2: Tại thanh tìm kiếm, nhập "Báo cáo tình hình sử dụng lao động" sau đó Chọn thủ tục "Thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và báo cáo tình hình sử dụng lao động"Bước 3: Chọn "Nộp trực tuyến"Bước 4: Chọn cơ quan gửi báo cáo sau đó Điền mã đơn vị (nếu chưa có chọn Tra cứu mã đơn vị) và mã cơ quan BHXH (Nếu chưa có chọn Tra cứu mã cơ quan BHXH) và Nhấn "Đăng ký".Bước 5: Sau đó chọn "Thoát" trên màn hình hiển thị thông báo để hoàn thành.Đối với các đơn vị đã đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan BHXH thành công thì không nhấn nút Tiếp tục. Định kỳ, báo cáo tình hình sử dụng lao động sẽ được gửi tự động từ cơ sở dữ liệu của BHXH Việt Nam sang cơ quan nhận báo cáo đã chọn ở trên.Lưu ý, Nghị định 10/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/3/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao từ ngày 25/3/2024 được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khu công nghệ cao là gì?Căn cứ Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về khu công nghệ cao như sau:Khu công nghệ cao1. Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.2. Khu công nghệ cao có các nhiệm vụ sau đây:a) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao;b) Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao;c) Đào tạo nhân lực công nghệ cao;d) Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm công nghệ cao từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao;đ) Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghệ cao....Như vậy, khu công nghệ cao là nơi tập trung các hoạt động về nghiên cứu, phát triển, sáng tạo, đào tạo nhân lực, ứng dụng công nghệ cao; sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, và cung cấp dịch vụ công nghệ cao nhằm phát triển, thu hút nguồn lực thúc đẩy hoạt động công nghệ cao.Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao từ ngày 25/3/2024 được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao từ ngày 25/3/2024 được thực hiện như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về báo cáo tình hình sử dụng lao động như sau:Báo cáo sử dụng lao độngViệc khai trình sử dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:...2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này....Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 25/03/2024) quy định về báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao như sau:Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động như sau:1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 4 như sau:“4. Đối với khu công nghệ cao, việc báo cáo sử dụng lao động thực hiện như sau:a) Người sử dụng lao động báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghệ cao thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Ban quản lý khu công nghệ cao.Yêu cầu về thời gian và biểu mẫu báo cáo của người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.b) Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo thời gian và biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.”....Như vậy, từ 25/3/2024, việc nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động trong khu công nghệ cao được thực hiện thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI tại đây Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP đến Ban quản lý khu công nghệ cao định kỳ 06 tháng (trước 05/6) và hằng năm (trước 05/12).Ngoài ra, Ban quản lý khu công nghệ cao cũng có trách nhiệm cập nhật đầy đủ thông tin và báo cáo về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6) và hằng năm (trước ngày 15/12).Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động tại Cổng Dịch vụ công quốc gia?Hiện nay, người sử dụng lao động phải thực hiện nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, thủ tục này được thực hiện qua các bước sau:Bước 1: Truy cập trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html và đăng nhập tài khoản.Bước 2: Tại thanh tìm kiếm, nhập \"Báo cáo tình hình sử dụng lao động\" sau đó Chọn thủ tục \"Thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và báo cáo tình hình sử dụng lao động\"Bước 3: Chọn \"Nộp trực tuyến\"Bước 4: Chọn cơ quan gửi báo cáo sau đó Điền mã đơn vị (nếu chưa có chọn Tra cứu mã đơn vị) và mã cơ quan BHXH (Nếu chưa có chọn Tra cứu mã cơ quan BHXH) và Nhấn \"Đăng ký\".Bước 5: Sau đó chọn \"Thoát\" trên màn hình hiển thị thông báo để hoàn thành.Đối với các đơn vị đã đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan BHXH thành công thì không nhấn nút Tiếp tục. Định kỳ, báo cáo tình hình sử dụng lao động sẽ được gửi tự động từ cơ sở dữ liệu của BHXH Việt Nam sang cơ quan nhận báo cáo đã chọn ở trên.Lưu ý, Nghị định 10/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/3/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô OPIRUS GH270 PREMIUM 2.7 0.5 chỗ
|
Tôi có tham khảo về dòng xe ô tô OPIRUS và rất thích nhưng không biết giá tính lệ phí trước bạ của dòng xe này ở Việt Nam là bao nhiêu? Cụ thể là dòng GH270 PREMIUM 2.7 0.5 chỗ. Mong Ban biên tập có thể tư vấn, chân thành cảm ơn rất nhiều
Thiên Văn (0907***)
|
Theo quy định tại Thông tư 304/2016/TT-BTC thì giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô nhập khẩu GH270 PREMIUM 2.7 0.5 chỗ là 1.054.000.000 đồng.
Theo đó:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy tại Bảng giá là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường theo quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ để làm căn cứ xây dựng giá tính lệ phí trước bạ.
- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá được xác định trong số các chỉ tiêu về nhãn hiệu, số loại hoặc tên thương mại, thể tích làm việc hoặc khối lượng (trọng tải) hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nước sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp.
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô OPIRUS GH270 PREMIUM 2.7 0.5 chỗ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô OPIRUS GH270 PREMIUM 2.7 0.5 chỗ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Thông tư 304/2016/TT-BTC thì giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô nhập khẩu GH270 PREMIUM 2.7 0.5 chỗ là 1.054.000.000 đồng.\nTheo đó:\n- Giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy tại Bảng giá là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường theo quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ để làm căn cứ xây dựng giá tính lệ phí trước bạ.\n- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá được xác định trong số các chỉ tiêu về nhãn hiệu, số loại hoặc tên thương mại, thể tích làm việc hoặc khối lượng (trọng tải) hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nước sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp.\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô OPIRUS GH270 PREMIUM 2.7 0.5 chỗ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bao nhiêu loại ống đo chia độ theo TCVN 8488:2010?
|
Tôi có câu hỏi: Có bao nhiêu loại ống đo chia độ theo TCVN 8488:2010? Kết cấu và hình dạng ống đo chia độ như thế nào? (Câu hỏi của chị Thu Hương - Nha Trang)
|
Có bao nhiêu loại ống đo chia độ theo TCVN 8488:2010?Căn cứ theo Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8488:2010, hiện nay có 03 loại ống đo chia độ bao gồm:- Loại cao với cổ có mỏ - Loại 1a.- Loại cao với cổ có nắp đậy - Loại 1b.- Loại thấp với cổ có mỏ - Loại 2.*Chú thích:- h1 tổng chiều cao.- h2 chiều cao bên trong đến vạch chia độ cao nhất.- 1 để hình lục giác hoặc tròn.Mặt khác, ống đo chia độ có 02 cấp chính xác như sau:- Cấp A đối với độ chính xác cao (chỉ áp dụng cho Loại 1a và Loại 1b).- Cấp B đối với độ chính xác thấp.Có bao nhiêu loại ống đo chia độ theo TCVN 8488:2010? (Hình từ Internet)Kết cấu và hình dạng ống đo chia độ theo TCVN 8488:2010 như thế nào?Theo quy định tại Mục 9 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8488:2010, kết cấu và hình dạng ống đo chia độ được quy định như sau:[1] Độ dày thành:Kết cấu của ống đong phải đủ chắc để sử dụng được trong thí nghiệm thông thường và độ dày thành phải đồng đều, không có sai lệch.[2] Cân bằng:Ống đong phải đứng thẳng, không lắc hoặc xoay khi được đặt trên một mặt phẳng ngang. Ống đong rỗng (khi không có nắp đậy) phải không đổ khi được đặt trên một bề mặt nghiên một góc 15o so với phương ngang.[3] Đế:Đế ống đong có thể được làm bằng thủy tinh liền khối hoặc bằng nhựa hay vật liệu khác có thể tháo rời, để có dạng hình lục giác hoặc hình dạng khác miễn là ống đong thỏa mãn yêu cầu về cân bằng.[4] Mép và mỏ- Mép của ống đong phải được làm bóng bằng lửa và phải nằm trên một mặt phẳng vuông góc với trục của ống đong.- Mỏ của ống đong có mỏ Loại 1a phải được định hình sao cho chất lỏng trong ống đong được rót ra theo một dòng hẹp mà không bị rò rỉ hoặc chảy xuống bên ngoài ống đong.[5] Cổ và nắp đậy- Đối với ống đong có nắp đậy Loại 1b, cổ phải được mài nhám đến kích thước phù hợp, tốt nhất nên chọn theo ISO 383.- Nắp đậy phải vừa vặn và được làm bằng thủy tinh hoặc vật liệu nhựa trơ phù hợp. Nếu các nắp nhám được cung cấp riêng, thì trên mỗi nắp nhám và ống đong đi kèm theo phải ghi số hiệu nhận biết.[6] Kích thướcCác ống đong Loại 1 (a và b) phải tuân theo các yêu cầu về kích thước được nêu trong Bảng 1. Trong trường hợp đối với ống đong có nắp đậy, thì "tổng chiều cao" phải là chiều cao tính đến điểm dưới cùng của cổ nhámỐng đong Loại 2 phải tuân theo các yêu cầu về kích thước cho trong Bảng 2.Chia độ và đánh số ống đo chia độ theo TCVN 8488:2010 được quy định ra sao? Căn cứ tại Mục 10 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8488:2010, việc chia độ và đánh số ống đo chia độ được quy định cụ thể như:[1] Chia độViệc chia độ của tất cả các ống đong theo quy định này phải phù hợp với các quy định trong Điều 9 ISO 348:1978, Mẫu chia độ II trong trường hợp cho ống đong Cấp A và Mẫu chia độ III trong trường hợp cho ống đong Cấp B và ống đong Loại 2.[2] Đánh sốViệc đánh số phải phù hợp với Điều 10.4 trong ISO 384:1978.Ghi nhãn cho ống đo chia độ như theo TCVN 8488:2010 thế nào là đúng?Theo quy định tại Mục 12 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8488:2010, việc ghi nhãn cho ông đo chia độ phải đảm bảo các yêu cầu sau:[1] Những nội dung sau phải được ghi nhãn bền trên từng ống đong:- Số biểu thị dung tích danh nghĩa.- Ký hiệu "ml" hoặc "cm3", biểu thị đơn vị đo thể tích.Đối với ống đong có dung tích 1000 ml và 2000 ml, nếu được yêu cầu, phải ghi ký hiệu lít thay cho mililít.- Ký hiệu "20oC" biểu thị nhiệt độ chuẩn (xem 3.2 đối với nhiệt độ chuẩn 27oC);- Chữ "In" biểu thị ống đong đã được điều chỉnh để chứa dung tích mà nó biểu thị.- Đối với ống đong Loại 1a và Loại 1b, chữ "A" hoặc "B" biểu thị cấp chính xác và dung sai phù hợp với Bảng 1.- Tên hoặc thương hiệu của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp.- Trường hợp ống đong có nắp đậy lắp lẫn được (Loại 1b), phải ghi nhãn cỡ khớp nối;- Loại vật liệu thủy tinh làm bằng thủy tinh có độ bền nước không thấp hơn HGB3 theo TCVN 1046:2004 (ISO 719). Thủy tinh phải không có khuyết tật nhìn thấy được và phải sản xuất theo quy trình công nghệ để đảm bảo không có ứng suất nội.- Độ bền của nhãn hiệu có thể được đánh giá bằng các phương pháp thử được quy định trong ISO 4794.[2] Số nhận dạng riêng biệt phải được ghi nhãn bền lên từng ống đong Cấp A cho mục đích kiểm định hoặc chứng nhận, hoặc trên nắp đậy và ống đong trong tất cả các trường hợp khi nắp đậy có nhám riêng chỉ phù hợp với một ống đong.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bao nhiêu loại ống đo chia độ theo TCVN 8488:2010?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bao nhiêu loại ống đo chia độ theo TCVN 8488:2010?Căn cứ theo Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8488:2010, hiện nay có 03 loại ống đo chia độ bao gồm:- Loại cao với cổ có mỏ - Loại 1a.- Loại cao với cổ có nắp đậy - Loại 1b.- Loại thấp với cổ có mỏ - Loại 2.*Chú thích:- h1 tổng chiều cao.- h2 chiều cao bên trong đến vạch chia độ cao nhất.- 1 để hình lục giác hoặc tròn.Mặt khác, ống đo chia độ có 02 cấp chính xác như sau:- Cấp A đối với độ chính xác cao (chỉ áp dụng cho Loại 1a và Loại 1b).- Cấp B đối với độ chính xác thấp.Có bao nhiêu loại ống đo chia độ theo TCVN 8488:2010? (Hình từ Internet)Kết cấu và hình dạng ống đo chia độ theo TCVN 8488:2010 như thế nào?Theo quy định tại Mục 9 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8488:2010, kết cấu và hình dạng ống đo chia độ được quy định như sau:[1] Độ dày thành:Kết cấu của ống đong phải đủ chắc để sử dụng được trong thí nghiệm thông thường và độ dày thành phải đồng đều, không có sai lệch.[2] Cân bằng:Ống đong phải đứng thẳng, không lắc hoặc xoay khi được đặt trên một mặt phẳng ngang. Ống đong rỗng (khi không có nắp đậy) phải không đổ khi được đặt trên một bề mặt nghiên một góc 15o so với phương ngang.[3] Đế:Đế ống đong có thể được làm bằng thủy tinh liền khối hoặc bằng nhựa hay vật liệu khác có thể tháo rời, để có dạng hình lục giác hoặc hình dạng khác miễn là ống đong thỏa mãn yêu cầu về cân bằng.[4] Mép và mỏ- Mép của ống đong phải được làm bóng bằng lửa và phải nằm trên một mặt phẳng vuông góc với trục của ống đong.- Mỏ của ống đong có mỏ Loại 1a phải được định hình sao cho chất lỏng trong ống đong được rót ra theo một dòng hẹp mà không bị rò rỉ hoặc chảy xuống bên ngoài ống đong.[5] Cổ và nắp đậy- Đối với ống đong có nắp đậy Loại 1b, cổ phải được mài nhám đến kích thước phù hợp, tốt nhất nên chọn theo ISO 383.- Nắp đậy phải vừa vặn và được làm bằng thủy tinh hoặc vật liệu nhựa trơ phù hợp. Nếu các nắp nhám được cung cấp riêng, thì trên mỗi nắp nhám và ống đong đi kèm theo phải ghi số hiệu nhận biết.[6] Kích thướcCác ống đong Loại 1 (a và b) phải tuân theo các yêu cầu về kích thước được nêu trong Bảng 1. Trong trường hợp đối với ống đong có nắp đậy, thì \"tổng chiều cao\" phải là chiều cao tính đến điểm dưới cùng của cổ nhámỐng đong Loại 2 phải tuân theo các yêu cầu về kích thước cho trong Bảng 2.Chia độ và đánh số ống đo chia độ theo TCVN 8488:2010 được quy định ra sao? Căn cứ tại Mục 10 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8488:2010, việc chia độ và đánh số ống đo chia độ được quy định cụ thể như:[1] Chia độViệc chia độ của tất cả các ống đong theo quy định này phải phù hợp với các quy định trong Điều 9 ISO 348:1978, Mẫu chia độ II trong trường hợp cho ống đong Cấp A và Mẫu chia độ III trong trường hợp cho ống đong Cấp B và ống đong Loại 2.[2] Đánh sốViệc đánh số phải phù hợp với Điều 10.4 trong ISO 384:1978.Ghi nhãn cho ống đo chia độ như theo TCVN 8488:2010 thế nào là đúng?Theo quy định tại Mục 12 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8488:2010, việc ghi nhãn cho ông đo chia độ phải đảm bảo các yêu cầu sau:[1] Những nội dung sau phải được ghi nhãn bền trên từng ống đong:- Số biểu thị dung tích danh nghĩa.- Ký hiệu \"ml\" hoặc \"cm3\", biểu thị đơn vị đo thể tích.Đối với ống đong có dung tích 1000 ml và 2000 ml, nếu được yêu cầu, phải ghi ký hiệu lít thay cho mililít.- Ký hiệu \"20oC\" biểu thị nhiệt độ chuẩn (xem 3.2 đối với nhiệt độ chuẩn 27oC);- Chữ \"In\" biểu thị ống đong đã được điều chỉnh để chứa dung tích mà nó biểu thị.- Đối với ống đong Loại 1a và Loại 1b, chữ \"A\" hoặc \"B\" biểu thị cấp chính xác và dung sai phù hợp với Bảng 1.- Tên hoặc thương hiệu của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp.- Trường hợp ống đong có nắp đậy lắp lẫn được (Loại 1b), phải ghi nhãn cỡ khớp nối;- Loại vật liệu thủy tinh làm bằng thủy tinh có độ bền nước không thấp hơn HGB3 theo TCVN 1046:2004 (ISO 719). Thủy tinh phải không có khuyết tật nhìn thấy được và phải sản xuất theo quy trình công nghệ để đảm bảo không có ứng suất nội.- Độ bền của nhãn hiệu có thể được đánh giá bằng các phương pháp thử được quy định trong ISO 4794.[2] Số nhận dạng riêng biệt phải được ghi nhãn bền lên từng ống đong Cấp A cho mục đích kiểm định hoặc chứng nhận, hoặc trên nắp đậy và ống đong trong tất cả các trường hợp khi nắp đậy có nhám riêng chỉ phù hợp với một ống đong.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cùng một thời điểm chỉ được giảng dạy thực hành khối ngành sức khỏe cho bao nhiêu người?
|
Một người giảng dạy thực hành khối ngành sức khỏe chỉ được giảng dạy bao nhiêu người? Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành đào tạo khối ngành sức khỏe có được công nhận là giảng viên cơ hữu không?
Xin chào ban biên tập, tôi có đăng ký đi học thực hành khối ngành sức khỏe trình độ sau đại học, thì không biết một người dạy được dạy tối đa bao nhiêu người hay không giới hạn số lượng? Xin được giải đáp.
|
Một người giảng dạy thực hành khối ngành sức khỏe chỉ được giảng dạy bao nhiêu người?Căn cứ Điều 8 Nghị định 111/2017/NĐ-CP quy định yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành như sau:Yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành1. Yêu cầu chung đối với người giảng dạy thực hành:a) Có văn bằng, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn tối thiểu 12 tháng liên tục đến thời điểm giảng dạy thực hành phù hợp với trình độ, ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành; trình độ của người giảng dạy thực hành không được thấp hơn trình độ đang được đào tạo của người học thực hành;b) Có chứng chỉ hành nghề và phạm vi chuyên môn hành nghề phù hợp với chương trình, đối tượng đào tạo thực hành trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề.2. Yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh:a) Các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này;b) Đã có đủ thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sau khi có chứng chỉ hành nghề liên tục ở ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành đến thời điểm giảng dạy thực hành ít nhất là 36 tháng đối với đào tạo trình độ sau đại học, 24 tháng đối với đào tạo trình độ đại học và 12 tháng đối với trình độ cao đẳng và trung cấp;c) Tại cùng một thời điểm, một người giảng dạy thực hành chỉ được giảng dạy không quá 05 người học thực hành đối với đào tạo trình độ sau đại học, không quá 10 người học thực hành đối với đào tạo trình độ đại học, không quá 15 người học thực hành đối với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp;d) Đã được bồi dưỡng phương pháp dạy - học lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, trừ trường hợp người giảng dạy thực hành đã có chứng chỉ phương pháp dạy - học mà trong chương trình đào tạo đã có nội dung về phương pháp dạy - học lâm sàng.Một người giảng dạy thực hành đào tạo khối ngành sức khỏe chỉ được giảng dạy không quá 05 người học thực hành đối với đào tạo trình độ sau đại học tại cùng một thời điểm.Cùng một thời điểm chỉ được giảng dạy thực hành khối ngành sức khỏe cho bao nhiêu người? (Hình từ Internet) Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành đào tạo khối ngành sức khỏe có được công nhận là giảng viên cơ hữu không?Theo Điều 16 Nghị định 111/2017/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của người giảng dạy thực hành như sau:Quyền và trách nhiệm của người giảng dạy thực hành1. Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành có các quyền sau đây:a) Được cơ sở giáo dục mời tham gia hoạt động xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn;b) Được công nhận là giảng viên (hoặc giáo viên) cơ hữu hoặc thỉnh giảng của cơ sở giáo dục khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục;c) Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó khoa, bộ môn của cơ sở giáo dục công lập theo quy định của pháp luật hiện hành về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức và được hưởng các quyền lợi như giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục trong việc bổ nhiệm chức danh và xét tặng danh hiệu đối với nhà giáo theo quy định của pháp luật, trừ cơ sở thực hành của lực lượng vũ trang;d) Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành ngoài công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó khoa, bộ môn của cơ sở giáo dục ngoài công lập theo quy định của pháp luật hiện hành và được hưởng các quyền lợi như giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục trong việc bổ nhiệm chức danh và xét tặng danh hiệu đối với nhà giáo theo quy định của pháp luật;đ) Được tính thời gian giảng dạy để xem xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư và tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú và các hình thức thi đua, khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về giáo dục và thi đua khen thưởng;e) Được chi trả thù lao và các chế độ khác (nếu có) khi tham gia hướng dẫn thực hành, xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn tài liệu hướng dẫn đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục.2. Người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục tại cơ sở thực hành có các quyền sau đây:a) Người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục công lập đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó các khoa chuyên môn tại cơ sở thực hành công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này theo quy định của pháp luật hiện hành về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, trừ cơ sở thực hành của lực lượng vũ trang;b) Người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục ngoài công lập đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó các khoa chuyên môn tại cơ sở thực hành ngoài công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này theo quy định của pháp luật hiện hành;c) Được cơ sở thực hành phân công tham gia khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở thực hành khi đáp ứng yêu cầu theo quy định và cơ sở thực hành có nhu cầu; được hưởng thù lao và các chế độ khác (nếu có) theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở thực hành;d) Được xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú và các hình thức thi đua, khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.3. Người giảng dạy thực hành có trách nhiệm tuân thủ nội quy, quy định, quy chế chuyên môn của cơ sở thực hành và quy định, quy chế trong đào tạo của cơ sở giáo dục.Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành đào tạo khối ngành sức khỏe được công nhận là giảng viên cơ hữu khi đủ điều kiện theo quy định pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cùng một thời điểm chỉ được giảng dạy thực hành khối ngành sức khỏe cho bao nhiêu người?",
"role": "user"
},
{
"content": "Một người giảng dạy thực hành khối ngành sức khỏe chỉ được giảng dạy bao nhiêu người?Căn cứ Điều 8 Nghị định 111/2017/NĐ-CP quy định yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành như sau:Yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành1. Yêu cầu chung đối với người giảng dạy thực hành:a) Có văn bằng, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn tối thiểu 12 tháng liên tục đến thời điểm giảng dạy thực hành phù hợp với trình độ, ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành; trình độ của người giảng dạy thực hành không được thấp hơn trình độ đang được đào tạo của người học thực hành;b) Có chứng chỉ hành nghề và phạm vi chuyên môn hành nghề phù hợp với chương trình, đối tượng đào tạo thực hành trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ hành nghề.2. Yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh:a) Các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này;b) Đã có đủ thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sau khi có chứng chỉ hành nghề liên tục ở ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành đến thời điểm giảng dạy thực hành ít nhất là 36 tháng đối với đào tạo trình độ sau đại học, 24 tháng đối với đào tạo trình độ đại học và 12 tháng đối với trình độ cao đẳng và trung cấp;c) Tại cùng một thời điểm, một người giảng dạy thực hành chỉ được giảng dạy không quá 05 người học thực hành đối với đào tạo trình độ sau đại học, không quá 10 người học thực hành đối với đào tạo trình độ đại học, không quá 15 người học thực hành đối với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp;d) Đã được bồi dưỡng phương pháp dạy - học lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, trừ trường hợp người giảng dạy thực hành đã có chứng chỉ phương pháp dạy - học mà trong chương trình đào tạo đã có nội dung về phương pháp dạy - học lâm sàng.Một người giảng dạy thực hành đào tạo khối ngành sức khỏe chỉ được giảng dạy không quá 05 người học thực hành đối với đào tạo trình độ sau đại học tại cùng một thời điểm.Cùng một thời điểm chỉ được giảng dạy thực hành khối ngành sức khỏe cho bao nhiêu người? (Hình từ Internet) Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành đào tạo khối ngành sức khỏe có được công nhận là giảng viên cơ hữu không?Theo Điều 16 Nghị định 111/2017/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của người giảng dạy thực hành như sau:Quyền và trách nhiệm của người giảng dạy thực hành1. Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành có các quyền sau đây:a) Được cơ sở giáo dục mời tham gia hoạt động xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình, tài liệu đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn;b) Được công nhận là giảng viên (hoặc giáo viên) cơ hữu hoặc thỉnh giảng của cơ sở giáo dục khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục;c) Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó khoa, bộ môn của cơ sở giáo dục công lập theo quy định của pháp luật hiện hành về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức và được hưởng các quyền lợi như giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục trong việc bổ nhiệm chức danh và xét tặng danh hiệu đối với nhà giáo theo quy định của pháp luật, trừ cơ sở thực hành của lực lượng vũ trang;d) Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành ngoài công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó khoa, bộ môn của cơ sở giáo dục ngoài công lập theo quy định của pháp luật hiện hành và được hưởng các quyền lợi như giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục trong việc bổ nhiệm chức danh và xét tặng danh hiệu đối với nhà giáo theo quy định của pháp luật;đ) Được tính thời gian giảng dạy để xem xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư và tặng danh hiệu nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú và các hình thức thi đua, khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về giáo dục và thi đua khen thưởng;e) Được chi trả thù lao và các chế độ khác (nếu có) khi tham gia hướng dẫn thực hành, xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn tài liệu hướng dẫn đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục.2. Người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục tại cơ sở thực hành có các quyền sau đây:a) Người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục công lập đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó các khoa chuyên môn tại cơ sở thực hành công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này theo quy định của pháp luật hiện hành về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, trừ cơ sở thực hành của lực lượng vũ trang;b) Người giảng dạy thực hành của cơ sở giáo dục ngoài công lập đáp ứng yêu cầu được kiêm nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, trưởng, phó các khoa chuyên môn tại cơ sở thực hành ngoài công lập thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này theo quy định của pháp luật hiện hành;c) Được cơ sở thực hành phân công tham gia khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở thực hành khi đáp ứng yêu cầu theo quy định và cơ sở thực hành có nhu cầu; được hưởng thù lao và các chế độ khác (nếu có) theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở thực hành;d) Được xét tặng danh hiệu thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú và các hình thức thi đua, khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.3. Người giảng dạy thực hành có trách nhiệm tuân thủ nội quy, quy định, quy chế chuyên môn của cơ sở thực hành và quy định, quy chế trong đào tạo của cơ sở giáo dục.Người giảng dạy thực hành của cơ sở thực hành đào tạo khối ngành sức khỏe được công nhận là giảng viên cơ hữu khi đủ điều kiện theo quy định pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mắc bệnh thận ứ nước có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Xin hỏi, tôi có đi khám và bác sĩ chẩn đoán là mắc bệnh thận ứ nước mức độ 1. Vậy tôi có được đi nghĩa vụ quân sự không.
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Theo đó, các dị tật dương vật dẫn đến việc công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để được đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại số thứ tự 146 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP bao gồm:
- Bệnh thận cấp tính như: Viêm cầu thận cấp, viêm bể thận cấp, viêm ống thận cấp do các nguyên nhân mới khỏi bệnh chưa quá 6 tháng => 5 điểm;
-Bệnh thận mạn tính: Viêm cầu thận mạn tính có hội chứng thận hư, suy thận mạn tính do các nguyên nhân => 6 điểm;
- Sỏi thận chưa có biến chứng: => 4 điểm;
- Sỏi thận có biến chứng phải cắt 1 bên thận => 6 điểm;
- U thận đã mổ => 6 điểm;
.....
Như vậy, trong số các bệnh về thận, niệu tiết ảnh hưởng đến tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì không có bệnh thận ứ nước. Do vậy, trường hợp anh đáp ứng các điều kiện khác để được tuyển chọn nhập ngũ thì anh vẫn được tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định. Bên cạnh đó, anh nên đi khám nghĩa vụ quân sự để Hội đồng khám kết luận chính xác nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mắc bệnh thận ứ nước có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.\nCăn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nTheo đó, các dị tật dương vật dẫn đến việc công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để được đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại số thứ tự 146 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP bao gồm:\n- Bệnh thận cấp tính như: Viêm cầu thận cấp, viêm bể thận cấp, viêm ống thận cấp do các nguyên nhân mới khỏi bệnh chưa quá 6 tháng => 5 điểm;\n-Bệnh thận mạn tính: Viêm cầu thận mạn tính có hội chứng thận hư, suy thận mạn tính do các nguyên nhân => 6 điểm;\n- Sỏi thận chưa có biến chứng: => 4 điểm;\n- Sỏi thận có biến chứng phải cắt 1 bên thận => 6 điểm;\n- U thận đã mổ => 6 điểm;\n.....\nNhư vậy, trong số các bệnh về thận, niệu tiết ảnh hưởng đến tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì không có bệnh thận ứ nước. Do vậy, trường hợp anh đáp ứng các điều kiện khác để được tuyển chọn nhập ngũ thì anh vẫn được tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định. Bên cạnh đó, anh nên đi khám nghĩa vụ quân sự để Hội đồng khám kết luận chính xác nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
|
Sắp tới tôi sẽ đi đăng ký cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tôi có xem trong thủ tục đăng ký mà quý vị hướng dẫn thì có tờ khai đăng ký cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy nhờ anh chị cung cấp giúp mẫu tờ khai này để tôi hoàn thiện hồ sơ.
|
Căn cứ Thông tư 15/2015/TT-BTP và cổng thông tin điện tử Bộ Tư Pháp, quy định tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------
TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Kính gửi: ..............................................................................................
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: .................................................................................................................
Dân tộc: .................................................................................... Quốc tịch: ...................................................
Nơi cư trú: (1) ...............................................................................................................................................
Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ....................................................................
Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên: ......................................................................................... Giới tính: .......................
Ngày, tháng, năm sinh: ..................................................................................................................................
Nơi sinh: ............................................................................................................................................
Dân tộc:....................................................................................Quốc tịch: ....................................................
Giấy tờ tùy thân: (2).......................................................................................................................................
Nơi cư trú: (1) ...............................................................................................................................................
Nghề nghiệp: ................................................................................................................................................
Trong thời gian cư trú tại .......................................................................................................
................... từ ngày..........tháng...........năm .............., đến ngày .......... tháng .......... năm(3)...........................
Tình trạng hôn nhân(4)....................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: (5)..........................................................................
............................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................ ..................................................................................................................................................................
Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
Làm tại:...............,ngày .......... tháng ......... năm ..............
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
..........................................
Chú thích:
(1) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
(2) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).
(3) Khai trong các trường hợp:
- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh;
- Người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từ thời điểm đủ tuổi đăng ký kết hôn cho đến trước thời điểm đăng ký kết hôn;
- Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau thì phải ghi cụ thể từng thời điểm thường trú.
(4) Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn lần nào; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết.
Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã cư trú tại nơi đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại ............................................, từ ngày...... tháng ..... năm ......... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ chưa đăng ký kết hôn với ai).
Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ....... tháng ..... năm ....... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức).
(5) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng ký kết hôn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Thông tư 15/2015/TT-BTP và cổng thông tin điện tử Bộ Tư Pháp, quy định tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:\nCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n --------------------------------\nTỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN\nKính gửi: ..............................................................................................\n \nHọ, chữ đệm, tên người yêu cầu: .................................................................................................................\nDân tộc: .................................................................................... Quốc tịch: ...................................................\nNơi cư trú: (1) ...............................................................................................................................................\nQuan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ....................................................................\nĐề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:\nHọ, chữ đệm, tên: ......................................................................................... Giới tính: .......................\nNgày, tháng, năm sinh: ..................................................................................................................................\nNơi sinh: ............................................................................................................................................ \nDân tộc:....................................................................................Quốc tịch: ....................................................\nGiấy tờ tùy thân: (2).......................................................................................................................................\nNơi cư trú: (1) ...............................................................................................................................................\nNghề nghiệp: ................................................................................................................................................\nTrong thời gian cư trú tại .......................................................................................................\n................... từ ngày..........tháng...........năm .............., đến ngày .......... tháng .......... năm(3)...........................\nTình trạng hôn nhân(4)....................................................................................................................................\n............................................................................................................................................................\nMục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: (5)..........................................................................\n............................................................................................................................................................\n.................................................................................................................................................................\n................................................................................................................................................................ ..................................................................................................................................................................\nTôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.\n \n\n\n\n\n \n\n\nLàm tại:...............,ngày .......... tháng ......... năm ..............\n \nNgười yêu cầu\n(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)\n \n \n \n \n..........................................\n \n\n\n\n\n \n \nChú thích:\n(1) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.\nTrường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.\n(2) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).\n(3) Khai trong các trường hợp:\n- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài hoặc trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh;\n- Người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân từ thời điểm đủ tuổi đăng ký kết hôn cho đến trước thời điểm đăng ký kết hôn;\n- Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau thì phải ghi cụ thể từng thời điểm thường trú.\n(4) Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn lần nào; hoặc đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn hay người kia đã chết.\nĐối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã cư trú tại nơi đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại ............................................, từ ngày...... tháng ..... năm ......... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ chưa đăng ký kết hôn với ai).\nĐối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ....... tháng ..... năm ....... đến ngày ........ tháng ....... năm ........ không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức).\n(5) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng ký kết hôn.",
"role": "assistant"
}
] |
Anh trai đang đi lính, em có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?
|
Gia đình tôi có tổng cộng ba anh em trai, anh hai tôi đang đi lính đã được một năm, tôi vừa có giấy gọi khám nghĩa vụ quân sự, anh chị cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được tạm hoãn nhập ngũ không? Vì tôi cũng đang là lao động chính trong gia đình.
|
Các trường hợp được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ được quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cụ thể như sau:
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp anh trai bạn đang tham gia nghĩa vụ quân sự thì bạn là đối tượng được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Anh trai đang đi lính, em có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp được tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ được quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cụ thể như sau:\nĐiều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp anh trai bạn đang tham gia nghĩa vụ quân sự thì bạn là đối tượng được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
|
Tôi tên là Nguyễn Hồng Yến, SĐT: 01633***, tôi muốn hỏi: Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi rất quan tâm tới các quy định liên quan đến chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, công việc hiện nay của tôi cũng có liên quan nhiều tới hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Nhờ các anh chị Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi thắc mắc trên. Tôi cảm ơn rất nhiều!
|
Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được hướng dẫn tại Điều 19 Nghị định 89/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
Theo đó, Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp được gửi đến Cơ quan điều tra bao gồm:
1. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của Người yêu cầu hoặc của đại diện ngành sản xuất trong nước trong trường hợp Cơ quan điều tra lập hồ sơ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;
b) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trong đó có tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu;
c) Mô tả khối lượng, số lượng, đơn giá và trị giá của hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này trong thời hạn 12 tháng trước khi Người yêu cầu nộp hồ sơ hoặc trước khi Cơ quan điều tra lập hồ sơ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;
d) Mô tả khối lượng, số lượng, đơn giá và trị giá của hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước trong thời hạn 12 tháng trước khi Người yêu cầu nộp hồ sơ hoặc trước khi Cơ quan điều tra lập hồ sơ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;
đ) Thông tin về các chính sách trợ cấp của Chính phủ nước ngoài, tình hình và hình thức trợ cấp;
e) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước do hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra;
g) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của Người bị yêu cầu;
h) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.
2. Tài liệu, thông tin liên quan khác mà Người yêu cầu hoặc Cơ quan điều tra (trong trường hợp Cơ quan điều tra lập hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp) cho là cần thiết.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, được quy định tại Nghị định 89/2005/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được hướng dẫn tại Điều 19 Nghị định 89/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.\nTheo đó, Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp được gửi đến Cơ quan điều tra bao gồm:\n1. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp có các nội dung sau đây:\na) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của Người yêu cầu hoặc của đại diện ngành sản xuất trong nước trong trường hợp Cơ quan điều tra lập hồ sơ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;\nb) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp, trong đó có tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu;\nc) Mô tả khối lượng, số lượng, đơn giá và trị giá của hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này trong thời hạn 12 tháng trước khi Người yêu cầu nộp hồ sơ hoặc trước khi Cơ quan điều tra lập hồ sơ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;\nd) Mô tả khối lượng, số lượng, đơn giá và trị giá của hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước trong thời hạn 12 tháng trước khi Người yêu cầu nộp hồ sơ hoặc trước khi Cơ quan điều tra lập hồ sơ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;\nđ) Thông tin về các chính sách trợ cấp của Chính phủ nước ngoài, tình hình và hình thức trợ cấp;\ne) Thông tin, số liệu, chứng cứ về thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước do hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra;\ng) Tên, địa chỉ và thông tin cần thiết khác của Người bị yêu cầu;\nh) Yêu cầu cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.\n2. Tài liệu, thông tin liên quan khác mà Người yêu cầu hoặc Cơ quan điều tra (trong trường hợp Cơ quan điều tra lập hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp) cho là cần thiết.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, được quy định tại Nghị định 89/2005/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đã xóa hình xăm ở cẳng tay có được đi nghĩa vụ công an không?
|
Trước em có xăm hình ở cẳng tay, bây giờ đã xóa hình xăm nhưng không may có để lại sẹo lồi. Bây giờ em muốn nhập ngũ công an thì có được đi không ạ?
|
Theo Điều 6 Thông tư 45/2019/TT-BCA thì công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải bảo đảm các chỉ số đặc biệt sau:
1. Không nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy.
2. Màu và dạng tóc bình thường.
3. Không bị rối loạn sắc tố da.
4. Không có các vết trổ (xăm) trên da, kể cả phun xăm trên da.
5. Không bấm lỗ ở tai (đối với nam), ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức.
6. Không mắc các bệnh mạn tính, bệnh xã hội.
7. Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân.
Theo quy định nêu trên, người tham gia nghĩa vụ công an thì không được có sẹo lồi ở vùng cẳng tay. Trường hợp của bạn, đã xóa hình xăm ở cẳng tay gây ra sẹo lồi thì không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ công an.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đã xóa hình xăm ở cẳng tay có được đi nghĩa vụ công an không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 6 Thông tư 45/2019/TT-BCA thì công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải bảo đảm các chỉ số đặc biệt sau:\n1. Không nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy.\n2. Màu và dạng tóc bình thường.\n3. Không bị rối loạn sắc tố da.\n4. Không có các vết trổ (xăm) trên da, kể cả phun xăm trên da.\n5. Không bấm lỗ ở tai (đối với nam), ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức.\n6. Không mắc các bệnh mạn tính, bệnh xã hội.\n7. Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay, bàn chân.\nTheo quy định nêu trên, người tham gia nghĩa vụ công an thì không được có sẹo lồi ở vùng cẳng tay. Trường hợp của bạn, đã xóa hình xăm ở cẳng tay gây ra sẹo lồi thì không đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ công an.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạt tù bao nhiêu năm đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhận hối lộ?
|
Chào anh chị Luật sư. Tôi đọc báo thấy có vài vụ nhận hối lộ của các Viện trưởng Viện kiểm sát và có thắc mắc là khi Viện trưởng Viện kiểm sát nhận hối lộ sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm? - Câu hỏi của Văn Mỹ (Tiền Giang).
|
Viện trưởng Viện kiểm sát nhận hối lộ sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?Tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội nhận hối lộ, theo đó:Tội nhận hối lộ1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Lợi ích phi vật chất.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;đ) Phạm tội 02 lần trở lên;e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.Căn cứ vào số tiền mà Viện trưởng Viện kiểm sát nhận được tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác do hành vi vi phạm pháp luật của mình để xác định khung hình phạt và khung hình phạt đối với tội phạm nhận hối lộ: thấp nhất sẽ là phạt tù từ 02 năm đến 7 năm và cao nhất sẽ là tử hình.Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội thì sẽ chịu trách nhiệm hình sự từ 7 đến 15 năm tù.Ngoài ra, Viện trưởng Viện kiểm sát còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 5 năm và phạt tiền từ 30.000.000 đến 50.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Có được giảm nhẹ hình phạt tội nhận hối lộ khi đầu thú không? Căn cứ vào Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;m) Phạm tội do lạc hậu;n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;r) Người phạm tội tự thú;s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.Theo như quy định trên, trường hợp người nhận hối lộ tự thú thì sẽ đương nhiên được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.Viện trưởng Viện Kiểm sát nhận hối lộ được hoãn hình phạt tù khi nào? Căn cứ Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hoãn chấp hành hình phạt tù, theo đó:1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.Viện trưởng Viện Kiểm sát khi nhận hối lộ mà có một trong những trường hợp nêu sau thì sẽ được hoãn hình phạt tù:+) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;+) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;+) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;+) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạt tù bao nhiêu năm đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhận hối lộ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Viện trưởng Viện kiểm sát nhận hối lộ sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?Tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội nhận hối lộ, theo đó:Tội nhận hối lộ1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Lợi ích phi vật chất.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;đ) Phạm tội 02 lần trở lên;e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.Căn cứ vào số tiền mà Viện trưởng Viện kiểm sát nhận được tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác do hành vi vi phạm pháp luật của mình để xác định khung hình phạt và khung hình phạt đối với tội phạm nhận hối lộ: thấp nhất sẽ là phạt tù từ 02 năm đến 7 năm và cao nhất sẽ là tử hình.Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội thì sẽ chịu trách nhiệm hình sự từ 7 đến 15 năm tù.Ngoài ra, Viện trưởng Viện kiểm sát còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 đến 5 năm và phạt tiền từ 30.000.000 đến 50.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Có được giảm nhẹ hình phạt tội nhận hối lộ khi đầu thú không? Căn cứ vào Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;m) Phạm tội do lạc hậu;n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;r) Người phạm tội tự thú;s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.Theo như quy định trên, trường hợp người nhận hối lộ tự thú thì sẽ đương nhiên được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.Viện trưởng Viện Kiểm sát nhận hối lộ được hoãn hình phạt tù khi nào? Căn cứ Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hoãn chấp hành hình phạt tù, theo đó:1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.Viện trưởng Viện Kiểm sát khi nhận hối lộ mà có một trong những trường hợp nêu sau thì sẽ được hoãn hình phạt tù:+) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;+) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;+) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;+) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
|
Việc tổ chức thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thắng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc tổ chức thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Thắng (hoangthang*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 152c Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì việc tổ chức thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
- Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án phá sản đã được phê duyệt, bao gồm cả việc yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án phá sản.
- Việc thực hiện phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được áp dụng theo quy định của pháp luật về phá sản tổ chức tín dụng.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc tổ chức thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 152c Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 28 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì việc tổ chức thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể như sau:\n- Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án phá sản đã được phê duyệt, bao gồm cả việc yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.\n- Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án phá sản.\n- Việc thực hiện phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được áp dụng theo quy định của pháp luật về phá sản tổ chức tín dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc tổ chức thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có gương chiếu hậu bên trái vẫn xử phạt?
|
Tôi ở Hà Nội được biết khi tham gia giao thông bắt buộc phải có gương chiếu bên trái, nhưng vừa rồi bạn tôi bị xử phạt về lỗi này là sao ạ? Nó có gương chiếu hậu bên trái. Mức phạt bao nhiêu?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.
Như vậy, có thể thấy trường hợp bạn ấy có nhưng gương chiếu hậu không có tác dụng cũng bị xử phạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có gương chiếu hậu bên trái vẫn xử phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:\n- Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.\nNhư vậy, có thể thấy trường hợp bạn ấy có nhưng gương chiếu hậu không có tác dụng cũng bị xử phạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm việc tại 2 công ty có được làm cam kết 02?
|
Em thử việc tại 2 công ty có được làm cam kết 02/CK-TNCN không? Cả 2 công ty em đều không kí hợp đồng. Một công ty lương 5 triệu, và 1 bên lương 3 triệu.
|
Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Theo quy định nêu trên thì cá nhân được làm cam kết 02/CK-TNCN phải đáp ứng đồng thời cả 4 điều kiện sau đây:
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng;
- Có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên;
- Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế;
- Cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Như vậy, bạn thử việc tại 2 công ty thì không đủ điều kiện để làm cam kết 02/CK-TNCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm việc tại 2 công ty có được làm cam kết 02?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:\nKhấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác\n- Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.\n- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.\n- Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.\n- Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.\nTheo quy định nêu trên thì cá nhân được làm cam kết 02/CK-TNCN phải đáp ứng đồng thời cả 4 điều kiện sau đây:\n- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng;\n- Có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên;\n- Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế;\n- Cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.\nNhư vậy, bạn thử việc tại 2 công ty thì không đủ điều kiện để làm cam kết 02/CK-TNCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua nhà đang thế chấp
|
Tôi có dự định mua nhà tại phường Bình Hưng Hòa, Bình Tân, TP.HCM nhưng căn nhà tôi muốn mua đang thế chấp trong ngân hàng. Chủ nhà bảo tôi và chủ nhà lên ngân hàng giải ngân căn nhà thế chấp đó bằng số tiền 100 triệu đồng của tôi (nhà được bán với giá 660 triệu đồng).
Vậy tôi phải làm những thủ tục gì để mua căn nhà cho đúng pháp luật (căn nhà thuộc quyền sở hữu của cả 2 vợ chồng)? Các giấy tờ được cung cấp ở đâu?
|
Phòng ngừa rủi ro trong giao dịch bất động sản luôn hữu ích. Do nhà đang thế chấp tại ngân hàng, chủ nhà cần phải trình cho bạn hợp đồng thế chấp ấy.
Bạn cần phải đến ngân hàng nhận thế chấp để tìm hiểu sự thật. Đề nghị ngân hàng hỗ trợ trong việc mua bán nếu các thông tin do bên bán cung cấp là đúng.
Trước hết, các bên lập hợp đồng đặt cọc. Trong hợp đồng này nêu rõ trách nhiệm của các bên. Tiền đặt cọc bằng tiền giải chấp. Ngay sau khi lập thủ tục giải chấp và xóa thế chấp xong, các bên lập thủ tục chuyển nhượng tại phòng công chứng.
Các giấy tờ căn nhà là toàn bộ hồ sơ mà ngân hàng đang giữ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua nhà đang thế chấp",
"role": "user"
},
{
"content": "Phòng ngừa rủi ro trong giao dịch bất động sản luôn hữu ích. Do nhà đang thế chấp tại ngân hàng, chủ nhà cần phải trình cho bạn hợp đồng thế chấp ấy.\n\n\nBạn cần phải đến ngân hàng nhận thế chấp để tìm hiểu sự thật. Đề nghị ngân hàng hỗ trợ trong việc mua bán nếu các thông tin do bên bán cung cấp là đúng.\nTrước hết, các bên lập hợp đồng đặt cọc. Trong hợp đồng này nêu rõ trách nhiệm của các bên. Tiền đặt cọc bằng tiền giải chấp. Ngay sau khi lập thủ tục giải chấp và xóa thế chấp xong, các bên lập thủ tục chuyển nhượng tại phòng công chứng.\nCác giấy tờ căn nhà là toàn bộ hồ sơ mà ngân hàng đang giữ.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền thành lập và nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
|
Thẩm quyền thành lập và nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Qúy Ban biên tập, tôi là Nguyễn Ngọc Mai, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan về việc thi hành án dân sự. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ các anh/ chị trong ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể như sau: Thẩm quyền thành lập và nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp lý nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
|
Thẩm quyền thành lập và nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được quy định tại Điều 2, Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Phát huy hiệu quả công tác phối hợp của các cấp, các ngành trong thi hành án dân sự phù hợp với vai trò, trách nhiệm được giao.
Điều 3. Thẩm quyền thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh (mẫu số 1 được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện (mẫu số 2 được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) trên cơ sở đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
Trên đây là nội dung câu trả lời về thẩm quyền thành lập và nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền thành lập và nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền thành lập và nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được quy định tại Điều 2, Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\nĐiều 2. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự\n1. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.\n2. Phát huy hiệu quả công tác phối hợp của các cấp, các ngành trong thi hành án dân sự phù hợp với vai trò, trách nhiệm được giao.\nĐiều 3. Thẩm quyền thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự\n1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp tỉnh (mẫu số 1 được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.\n2. Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện (mẫu số 2 được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) trên cơ sở đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thẩm quyền thành lập và nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán kính của hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là bao nhiêu?
|
Mọi người hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Bán kính của hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là bao nhiêu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm các trạm thu dữ liệu viễn thám, trạm điều khiển vệ tinh viễn thám.
Theo đó, về vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:
Hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác lập với bán kính 150 mét tính từ tâm ăng ten.
=> Như vậy, theo quy định này thì bán kính của hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là 150 mét tính từ tâm ăng ten bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán kính của hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm các trạm thu dữ liệu viễn thám, trạm điều khiển vệ tinh viễn thám.\nTheo đó, về vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:\nHành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác lập với bán kính 150 mét tính từ tâm ăng ten.\n=> Như vậy, theo quy định này thì bán kính của hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là 150 mét tính từ tâm ăng ten bạn nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Học viện Hàng không Việt Nam thông báo xét tuyển bổ sung năm 2023?
|
Cho hỏi: Học viện Hàng không Việt Nam thông báo xét tuyển bổ sung năm 2023? Câu hỏi của chị Ánh (Tuy Hòa)
|
Học viện Hàng không Việt Nam thông báo xét tuyển bổ sung năm 2023?Đến nay, gần 200 trường đã công bố điểm chuẩn đại học theo phương thức xét tuyển điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2023 trong đó có cả Học viện Hàng không Việt Nam.Năm nay, Học viện Hàng không Việt Nam có 3.000 chỉ tiêu đại học chính quy.Cũng mới đây Học viện Hàng không Việt Nam thông báo xét tuyển bổ sung năm 2023 cho 6 ngành đào tạo với điểm nhận hồ sơ từ 16 trở lên. Cụ thể như sau:Trước đó, ngày 22/8/2023 Hội đồng tuyển sinh Học viện Hàng không Việt Nam công bố điểm chuẩn xét tuyển theo phương thức điểm thi tốt nghiệp THPT 2023.Trong đó, điểm chuẩn ngành Quản lý hoạt động bay cao nhất với 24,2 điểm. Tất cả ngành còn lại có điểm chuẩn dao động 16 - 21,5 điểm.Học viện Hàng không Việt Nam thông báo xét tuyển bổ sung năm 2023? (Hình từ Internet)Điều kiện các trường Đại học xét tuyển các đợt bổ sung là gì?Căn cứ tại Điều 22 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kem theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung cụ thể như sau:Tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung1. Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung. Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước.2. Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo.3. Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, cơ sở đào tạo công bố trên trang thông tin điện tử điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân; gửi giấy báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học.Như vậy, điều kiện để các trường đại học xét tuyển các đợt bổ sung chỉ khi những trường Đại học vẫn chưa lấy đủ số lượng về chỉ tiêu cho năm học đề ra.Tuy nhiên, hình thức xét tuyển bổ sung cũng sẽ không vì thế mà thấp hơn so với những lần xét tuyển đợt trước.Thí sinh phải đi nghĩa vụ quân sự được bảo lưu kết quả trúng xét tuyển bổ sung đại học tối thiểu bao nhiêu năm?Tại khoản 3 Điều 10 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về bảo lưu kết quả trúng tuyển đại học như sau:Bảo lưu kết quả trúng tuyển1. Thí sinh đã có giấy báo trúng tuyển được bảo lưu kết quả trúng tuyển trong những trường hợp sau:a) Đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung ngay trong năm trúng tuyển theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền;b) Bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn nghiêm trọng không thể nhập học đúng hạn, có hồ sơ y tế và xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.2. Thí sinh thuộc diện quy định tại khoản 1 phải gửi đơn xin bảo lưu kèm theo giấy tờ minh chứng tới cơ sở đào tạo gọi nhập học. Thời gian tối đa được bảo lưu kết quả do cơ sở đào tạo quy định, nhưng không ít hơn 3 năm đối với người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.3. Ngay sau khi đủ điều kiện đi học trở lại, người được bảo lưu kết quả trúng tuyển phải thực hiện các thủ tục nhập học theo quy định của cơ sở đào tạo, trong đó phải cung cấp minh chứng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc đã được điều trị hồi phục. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có thời gian bảo lưu từ 3 năm trở lên, cơ sở đào tạo xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức.Như vậy, thí sinh phải đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung ngay trong năm trúng tuyển theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền thì thời hạn bảo lưu kết quả trúng xét tuyển bổ sung đại học tối đa không được ít hơn 3 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học viện Hàng không Việt Nam thông báo xét tuyển bổ sung năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Học viện Hàng không Việt Nam thông báo xét tuyển bổ sung năm 2023?Đến nay, gần 200 trường đã công bố điểm chuẩn đại học theo phương thức xét tuyển điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2023 trong đó có cả Học viện Hàng không Việt Nam.Năm nay, Học viện Hàng không Việt Nam có 3.000 chỉ tiêu đại học chính quy.Cũng mới đây Học viện Hàng không Việt Nam thông báo xét tuyển bổ sung năm 2023 cho 6 ngành đào tạo với điểm nhận hồ sơ từ 16 trở lên. Cụ thể như sau:Trước đó, ngày 22/8/2023 Hội đồng tuyển sinh Học viện Hàng không Việt Nam công bố điểm chuẩn xét tuyển theo phương thức điểm thi tốt nghiệp THPT 2023.Trong đó, điểm chuẩn ngành Quản lý hoạt động bay cao nhất với 24,2 điểm. Tất cả ngành còn lại có điểm chuẩn dao động 16 - 21,5 điểm.Học viện Hàng không Việt Nam thông báo xét tuyển bổ sung năm 2023? (Hình từ Internet)Điều kiện các trường Đại học xét tuyển các đợt bổ sung là gì?Căn cứ tại Điều 22 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kem theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung cụ thể như sau:Tổ chức đăng ký và xét tuyển các đợt bổ sung1. Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học vào các ngành, chương trình đào tạo, hội đồng tuyển sinh của cơ sở đào tạo xem xét, quyết định xét tuyển các đợt bổ sung. Cơ sở đào tạo công bố kế hoạch xét tuyển, phương thức xét tuyển và hình thức đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung; điều kiện xét tuyển đối với các ngành, chương trình đào tạo theo từng phương thức xét tuyển nhưng không thấp hơn điều kiện trúng tuyển đợt trước.2. Thí sinh chưa trúng tuyển hoặc đã trúng tuyển nhưng chưa xác nhận nhập học vào bất cứ nơi nào có thể đăng ký xét tuyển các đợt bổ sung theo kế hoạch và hướng dẫn của cơ sở đào tạo.3. Kết thúc mỗi đợt xét tuyển, cơ sở đào tạo công bố trên trang thông tin điện tử điểm trúng tuyển (và các điều kiện, tiêu chí phụ nếu có) vào các ngành, chương trình đào tạo theo các phương thức tuyển sinh; tổ chức cho thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển của cá nhân; gửi giấy báo trúng tuyển và hướng dẫn cho thí sinh trúng tuyển nhập học.Như vậy, điều kiện để các trường đại học xét tuyển các đợt bổ sung chỉ khi những trường Đại học vẫn chưa lấy đủ số lượng về chỉ tiêu cho năm học đề ra.Tuy nhiên, hình thức xét tuyển bổ sung cũng sẽ không vì thế mà thấp hơn so với những lần xét tuyển đợt trước.Thí sinh phải đi nghĩa vụ quân sự được bảo lưu kết quả trúng xét tuyển bổ sung đại học tối thiểu bao nhiêu năm?Tại khoản 3 Điều 10 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT quy định về bảo lưu kết quả trúng tuyển đại học như sau:Bảo lưu kết quả trúng tuyển1. Thí sinh đã có giấy báo trúng tuyển được bảo lưu kết quả trúng tuyển trong những trường hợp sau:a) Đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung ngay trong năm trúng tuyển theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền;b) Bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn nghiêm trọng không thể nhập học đúng hạn, có hồ sơ y tế và xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.2. Thí sinh thuộc diện quy định tại khoản 1 phải gửi đơn xin bảo lưu kèm theo giấy tờ minh chứng tới cơ sở đào tạo gọi nhập học. Thời gian tối đa được bảo lưu kết quả do cơ sở đào tạo quy định, nhưng không ít hơn 3 năm đối với người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.3. Ngay sau khi đủ điều kiện đi học trở lại, người được bảo lưu kết quả trúng tuyển phải thực hiện các thủ tục nhập học theo quy định của cơ sở đào tạo, trong đó phải cung cấp minh chứng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc đã được điều trị hồi phục. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có thời gian bảo lưu từ 3 năm trở lên, cơ sở đào tạo xem xét giới thiệu vào các trường, lớp dự bị đại học để ôn tập trước khi vào học chính thức.Như vậy, thí sinh phải đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung ngay trong năm trúng tuyển theo quyết định hoặc lệnh của cơ quan có thẩm quyền thì thời hạn bảo lưu kết quả trúng xét tuyển bổ sung đại học tối đa không được ít hơn 3 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khoản nợ trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng được phép khoanh nợ tối đa bao nhiêu năm?
|
Khoản nợ trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng được khoanh nợ tối đa bao nhiêu năm? Quỹ bảo lãnh tín dụng xử lý tài sản đảm bảo mà dư thì được trả lại không? Công ty tôi đã ký hợp đồng bão lãnh tín dụng với Quỹ bảo lãnh tín dụng của tĩnh nhưng do đợt dịch Covid-19 vừa rồi ảnh hưởng đến không trả lại được nợ gốc và lãi theo đúng hạn, xin hỏi cần phải đáp ứng điều kiện gì để được khoanh nợ? Thơi hạn khoanh nợ tối đa là bao nhiêu?
|
Khoản nợ trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng được khoanh nợ tối đa bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định về khoanh nợ như sau:
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này.
2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét khoanh nợ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị khoanh nợ bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được khoanh nợ;
d) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ hoặc chưa được cơ cấu nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá:
- Nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ thì khách hàng cũng không trả được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
- Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khó khăn, cần thiết phải thực hiện biện pháp khoanh nợ để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng và sau khi khoanh nợ khách hàng có khả năng trả nợ gốc, nợ lãi đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Thời gian khoanh nợ: Một khoản nợ có thể được khoanh nợ nhiều lần nhưng phải đảm bảo tổng thời gian khoanh nợ tối đa không quá ba (03) năm và không quá 1/3 thời hạn nhận nợ bắt buộc.
4. Căn cứ điều kiện xem xét khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định biện pháp khoanh nợ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Như vậy, thời hạn khoanh nợ tối đa là không quá 3 năm và không quá 1/3 thời hạn nhận nợ bắt buộc theo quy định. Doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều trên để được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét khoanh nợ.
Quỹ bảo lãnh tín dụng xử lý tài sản đảm bảo mà dư thì được trả lại không?
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định về xử lý tài sản đảm bảo như sau:
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có).
2. Điều kiện xem xét: Quỹ bảo lãnh tín dụng được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ khi:
a) Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.
3. Xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ sách của khoản nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật):
a) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện xử lý đối với số dư theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có);
b) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, thu hồi đối với phần nợ còn lại (gốc, lãi) theo chế độ quy định hoặc xem xét áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro khác theo quy định tại Thông tư này.
4. Trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được bảo lãnh, việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên nhận bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo đó, sau khi sử lý tài sản nợ thu về số tiền cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ thì Quỹ bảo lãnh thực hiện xử lý đối với số dư theo thỏa thuận giữa Quỹ và khách hàng tại hợp đồng nhận nợ bắt buộc. Vậy số tiền dư ra có thể được trả lại tùy theo hợp đồng đã ký trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khoản nợ trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng được phép khoanh nợ tối đa bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản nợ trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng được khoanh nợ tối đa bao nhiêu năm?\nCăn cứ Điều 12 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định về khoanh nợ như sau:\n1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này.\n2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét khoanh nợ khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị khoanh nợ bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;\nc) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được khoanh nợ;\nd) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ hoặc chưa được cơ cấu nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá:\n- Nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ thì khách hàng cũng không trả được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;\n- Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khó khăn, cần thiết phải thực hiện biện pháp khoanh nợ để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng và sau khi khoanh nợ khách hàng có khả năng trả nợ gốc, nợ lãi đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.\n3. Thời gian khoanh nợ: Một khoản nợ có thể được khoanh nợ nhiều lần nhưng phải đảm bảo tổng thời gian khoanh nợ tối đa không quá ba (03) năm và không quá 1/3 thời hạn nhận nợ bắt buộc.\n4. Căn cứ điều kiện xem xét khoanh nợ quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, quyết định biện pháp khoanh nợ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.\nNhư vậy, thời hạn khoanh nợ tối đa là không quá 3 năm và không quá 1/3 thời hạn nhận nợ bắt buộc theo quy định. Doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều trên để được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét khoanh nợ.\nQuỹ bảo lãnh tín dụng xử lý tài sản đảm bảo mà dư thì được trả lại không? \nTheo quy định tại Điều 13 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định về xử lý tài sản đảm bảo như sau:\n1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có).\n2. Điều kiện xem xét: Quỹ bảo lãnh tín dụng được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ khi:\na) Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.\n3. Xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ sách của khoản nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật):\na) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện xử lý đối với số dư theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có);\nb) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, thu hồi đối với phần nợ còn lại (gốc, lãi) theo chế độ quy định hoặc xem xét áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro khác theo quy định tại Thông tư này.\n4. Trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được bảo lãnh, việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên nhận bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.\nTheo đó, sau khi sử lý tài sản nợ thu về số tiền cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ thì Quỹ bảo lãnh thực hiện xử lý đối với số dư theo thỏa thuận giữa Quỹ và khách hàng tại hợp đồng nhận nợ bắt buộc. Vậy số tiền dư ra có thể được trả lại tùy theo hợp đồng đã ký trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vắc xin chuyển giao công nghệ là loại vắc xin như thế nào?
|
Trong vấn đề liên quan đến hướng dẫn đăng ký lưu hành vắc xin phòng Covid-19 trong trường hợp cấp bách. Vắc xin chuyển giao công nghệ là loại vắc xin như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Thông tư 11/2021/TT-BYT quy định như sau:
Vắc xin chuyển giao công nghệ là vắc xin được sản xuất bởi cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin trong đó một, một số hoặc toàn bộ công đoạn của quy trình sản xuất vắc xin được ứng dụng công nghệ sản xuất nhận chuyển giao từ cơ sở chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin theo hợp đồng giữa hai bên.
Trên đây là việc giải thích đối với Vắc xin chuyển giao công nghệ trong hướng dẫn đăng ký lưu hành vắc xin phòng Covid-19 trong trường hợp cấp bách.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vắc xin chuyển giao công nghệ là loại vắc xin như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Thông tư 11/2021/TT-BYT quy định như sau:\nVắc xin chuyển giao công nghệ là vắc xin được sản xuất bởi cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin trong đó một, một số hoặc toàn bộ công đoạn của quy trình sản xuất vắc xin được ứng dụng công nghệ sản xuất nhận chuyển giao từ cơ sở chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin theo hợp đồng giữa hai bên.\nTrên đây là việc giải thích đối với Vắc xin chuyển giao công nghệ trong hướng dẫn đăng ký lưu hành vắc xin phòng Covid-19 trong trường hợp cấp bách.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Pháp luật quy định như thế nào về người bị hại trong tố tụng hình sự?
|
Chào các bạn, tôi tên Hiền Lê sinh sống và làm việc tại Ninh Kiều, Cần Thơ. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về người bị hại qua các giai đoạn, tuy nhiên tôi không nhớ rõ lắm là được quy định ở đâu của Bộ luật tố tụng hình sự 2003, cụ thể: Người bị hại được quy định ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (012333***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, người bị hại được quy định như sau:
1. Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra.
2. Người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền:
a) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Được thông báo về kết quả điều tra;
c) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;
d) Đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm bồi thường;
đ) Tham gia phiên toà; trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
e) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường cũng như về hình phạt đối với bị cáo.
3. Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105 của Bộ luật này thì người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên toà.
4. Người bị hại phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án; nếu từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 308 của Bộ luật hình sự.
5. Trong trường hợp người bị hại chết thì người đại diện hợp pháp của họ có những quyền quy định tại Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Người bị hại trong bộ luật tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Pháp luật quy định như thế nào về người bị hại trong tố tụng hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, người bị hại được quy định như sau:\n1. Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra.\n2. Người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền:\na) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;\nb) Được thông báo về kết quả điều tra;\nc) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;\nd) Đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm bồi thường;\nđ) Tham gia phiên toà; trình bày ý kiến, tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;\ne) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường cũng như về hình phạt đối với bị cáo.\n3. Trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105 của Bộ luật này thì người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày lời buộc tội tại phiên toà.\n4. Người bị hại phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án; nếu từ chối khai báo mà không có lý do chính đáng thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 308 của Bộ luật hình sự.\n5. Trong trường hợp người bị hại chết thì người đại diện hợp pháp của họ có những quyền quy định tại Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Người bị hại trong bộ luật tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được hưởng thai sản khi nghỉ việc
|
Một người tham gia BHXH ở một công ty được 3 năm và đang có thai 6 tháng, nhưng do điều kiển sức khõe nên nghỉ việc ở công ty luôn và công ty đã giải quyết các chế độ liên quan. Vậy khi người này sinh nở thì có được hưởng chết độ thai sản không và hồ sơ thủ tục như thế nào
|
Tính đến ngày sinh con bạn phải có đủ 6 tháng đóng BHXH trong vòng 12 tháng. Nhận trợ cấp thai sản tại BHXH huyện, thị nơi cư trú. Thủ tục gồm sổ BHXH và bản sao giấy khai sinh.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được hưởng thai sản khi nghỉ việc",
"role": "user"
},
{
"content": "Tính đến ngày sinh con bạn phải có đủ 6 tháng đóng BHXH trong vòng 12 tháng. Nhận trợ cấp thai sản tại BHXH huyện, thị nơi cư trú. Thủ tục gồm sổ BHXH và bản sao giấy khai sinh.",
"role": "assistant"
}
] |
Xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo năm được quy định như thế nào?
|
Xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo năm được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Anh tôi đang phải chấp hành án phạt tù tại Trại giam Cái Tàu, tỉnh Cà Mau, tôi muốn biết những quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang cải tạo. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo năm như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Hoài Thanh (093***)
|
Xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo năm được quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2011/TT-BCA quy định tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ Công an ban hành như sau:
- 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm đều được xếp loại tốt;
- 6 tháng đầu năm xếp loại khá, quý ba và quý bốn xếp loại tốt;
- Có 2 tháng của quý trước liền kề với thời gian xếp loại được xếp loại tốt hoặc một tháng xếp loại khá, một tháng liền kề được xếp loại tốt, quý ba và quý bốn được xếp loại tốt (đối với phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại tám tháng);
- Phạm nhân có từ 03 tiền án trở lên, phải có thêm thời gian thử thách, năm đầu chấp hành án phạt tù chưa được xếp loại tốt.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo năm. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 40/2011/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo năm được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo năm được quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2011/TT-BCA quy định tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ Công an ban hành như sau:\n- 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm đều được xếp loại tốt;\n- 6 tháng đầu năm xếp loại khá, quý ba và quý bốn xếp loại tốt;\n- Có 2 tháng của quý trước liền kề với thời gian xếp loại được xếp loại tốt hoặc một tháng xếp loại khá, một tháng liền kề được xếp loại tốt, quý ba và quý bốn được xếp loại tốt (đối với phạm nhân mới đủ thời gian xếp loại tám tháng);\n- Phạm nhân có từ 03 tiền án trở lên, phải có thêm thời gian thử thách, năm đầu chấp hành án phạt tù chưa được xếp loại tốt.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xếp loại tốt trong chấp hành án phạt tù định kỳ theo năm. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 40/2011/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các tội nào không bị phạt tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?
|
Cho tôi hỏi hiện nay Bộ luật Hình sự quy định các tội không bị tử hình là tội nào? Các trường hợp nào không thi hành án tử hình? Câu hỏi từ anh Hùng (Điện Biên)
|
Tử hình là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt tử hình:Tử hình1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định....Như vậy, tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác.Các tội nào không bị phạt tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay? (Hình từ Internet)Tổng hợp các tội không bị tử hình ở Việt Nam theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?Hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 chưa quy định cụ thể các tội không bị phạt tử hình. Tuy nhiên trừ các tội dưới đây thì các tội còn lại theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 không có hình phạt cao nhất là tử hình.Tội xâm phạm an ninh Quốc gia quy định tại Chương 13 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội phản bội Tổ quốc quy định tại Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015:Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân quy định tại Điều 109 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:+ Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;- Tội gián điệp quy định tại Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;+ Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;+ Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.- Tội bạo loạn quy định tại Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:+ Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người quy định tại Chương 14 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Giết 02 người trở lên;+ Giết người dưới 16 tuổi;+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;+ Có tính chất côn đồ;+ Có tổ chức;+ Tái phạm nguy hiểm;+ Vì động cơ đê hèn.- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Có tổ chức;+ Nhiều người hiếp một người;+ Đối với người dưới 10 tuổi;+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế quy định tại Chương 18 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;+ Làm chết 02 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.Các tội về ma túy quy định tại Chương 20 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội sản xuất trái phép chất ma túy quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 65 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;+ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;+ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;+ Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.- Tội mua bán trái phép chất ma túy quy định tại Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;+ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;+ Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công công quy định tại Chương 21 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội khủng bố quy định tại Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015:. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.- Tội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.- Tội nhận hối lộ quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương 26 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược quy định tại Điều 421 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.- Tội chống loài người quy định tại Điều 422 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào trong thời bình hay trong chiến tranh mà thực hiện hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó hoặc thực hiện hành vi diệt chủng khác hoặc thực hiện hành vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.- Tội phạm chiến tranh quy định tại Điều 423 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị cấm hoặc thực hiện hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.Các trường hợp nào không thi hành án tử hình?Căn cứ khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;- Người đủ 75 tuổi trở lên;- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các tội nào không bị phạt tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tử hình là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt tử hình:Tử hình1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định....Như vậy, tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác.Các tội nào không bị phạt tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay? (Hình từ Internet)Tổng hợp các tội không bị tử hình ở Việt Nam theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?Hiện nay Bộ luật Hình sự 2015 chưa quy định cụ thể các tội không bị phạt tử hình. Tuy nhiên trừ các tội dưới đây thì các tội còn lại theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 không có hình phạt cao nhất là tử hình.Tội xâm phạm an ninh Quốc gia quy định tại Chương 13 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội phản bội Tổ quốc quy định tại Điều 108 Bộ luật Hình sự 2015:Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân quy định tại Điều 109 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:+ Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;- Tội gián điệp quy định tại Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;+ Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;+ Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.- Tội bạo loạn quy định tại Điều 112 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:+ Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân quy định tại Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người quy định tại Chương 14 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Giết 02 người trở lên;+ Giết người dưới 16 tuổi;+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;+ Có tính chất côn đồ;+ Có tổ chức;+ Tái phạm nguy hiểm;+ Vì động cơ đê hèn.- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Có tổ chức;+ Nhiều người hiếp một người;+ Đối với người dưới 10 tuổi;+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế quy định tại Chương 18 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điều 194 Bộ luật Hình sự 2015:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;+ Làm chết 02 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.Các tội về ma túy quy định tại Chương 20 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội sản xuất trái phép chất ma túy quy định tại Điều 248 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 65 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;+ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;+ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;+ Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.- Tội mua bán trái phép chất ma túy quy định tại Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;+ Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;+ Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;+ Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;+ Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;+ Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công công quy định tại Chương 21 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội khủng bố quy định tại Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015:. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.- Tội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.- Tội nhận hối lộ quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015:Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương 26 Bộ luật Hình sự 2015:- Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược quy định tại Điều 421 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.- Tội chống loài người quy định tại Điều 422 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào trong thời bình hay trong chiến tranh mà thực hiện hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó hoặc thực hiện hành vi diệt chủng khác hoặc thực hiện hành vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.- Tội phạm chiến tranh quy định tại Điều 423 Bộ luật Hình sự 2015:Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị cấm hoặc thực hiện hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.Các trường hợp nào không thi hành án tử hình?Căn cứ khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;- Người đủ 75 tuổi trở lên;- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần Đoàn kiểm toán nhà nước
|
Đoàn kiểm toán nhà nước bao gồm những thành phần nào?
|
Căn cứ Điều 10 Quyết định 01/2016/QĐ-KTNN Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước thì thành phần Đoàn kiểm toán nhà nước bao gồm:
- Đoàn kiểm toán gồm có Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên.
Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định danh sách các thành phần của Đoàn kiểm toán và chỉ định Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trường hợp cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước tự quyết định Trưởng đoàn kiểm toán.
- Thành viên Đoàn kiểm toán gồm: Thành viên là Kiểm toán viên nhà nước và thành viên không phải Kiểm toán viên nhà nước.
Thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán viên nhà nước, gồm:
+ Công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước (kể cả công chức tập sự);
+ Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.
- Để bảo đảm năng lực, hiệu quả hoạt động kiểm toán, mỗi Tổ kiểm toán phải có ít nhất 02 thành viên là Kiểm toán viên nhà nước trở lên.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần Đoàn kiểm toán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 10 Quyết định 01/2016/QĐ-KTNN Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước thì thành phần Đoàn kiểm toán nhà nước bao gồm:\n- Đoàn kiểm toán gồm có Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên.\nTổng Kiểm toán nhà nước quyết định danh sách các thành phần của Đoàn kiểm toán và chỉ định Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Trường hợp cần thiết, Tổng Kiểm toán nhà nước tự quyết định Trưởng đoàn kiểm toán.\n- Thành viên Đoàn kiểm toán gồm: Thành viên là Kiểm toán viên nhà nước và thành viên không phải Kiểm toán viên nhà nước.\nThành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán viên nhà nước, gồm:\n+ Công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước (kể cả công chức tập sự);\n+ Cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.\n- Để bảo đảm năng lực, hiệu quả hoạt động kiểm toán, mỗi Tổ kiểm toán phải có ít nhất 02 thành viên là Kiểm toán viên nhà nước trở lên.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp phép cho thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử
|
Điều kiện cấp phép cho thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử được quy định như thế nào? Và được quy định ở văn bản nào? Đây là câu hỏi mà em rất mong nhận được sự tư vấn từ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn. Em là Nguyễn Việt Thành (email: thanh***gmail.com, 22 tuổi).
|
Điều kiện cấp phép cho thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.
Theo đó, điều kiện cấp phép cho thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử được quy định như sau:
a) Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
b) Có đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập trong đó nêu rõ lĩnh vực hoạt động là đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử;
c) Độc lập về mặt tổ chức và tài chính với các thương nhân, tổ chức, cá nhân được đánh giá và chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân;
d) Có đề án hoạt động chi tiết được Bộ Công Thương thẩm định;
đ) Có tiêu chí và quy trình đánh giá chính sách bảo vệ thông tin cá nhân tuân thủ các quy định của Bộ Công Thương.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện cấp phép cho thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp phép cho thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện cấp phép cho thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, điều kiện cấp phép cho thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử được quy định như sau:\na) Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam;\nb) Có đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập trong đó nêu rõ lĩnh vực hoạt động là đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử;\nc) Độc lập về mặt tổ chức và tài chính với các thương nhân, tổ chức, cá nhân được đánh giá và chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân;\nd) Có đề án hoạt động chi tiết được Bộ Công Thương thẩm định;\nđ) Có tiêu chí và quy trình đánh giá chính sách bảo vệ thông tin cá nhân tuân thủ các quy định của Bộ Công Thương.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện cấp phép cho thương nhân, tổ chức tiến hành hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trong thương mại điện tử. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tái đầu tư bằng lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài thì có cần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không?
|
Tái đầu tư bằng lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài thì có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không? Công ty chúng tôi có đầu tư vào một dự án ở nước ngoài. Lợi nhuận thu được từ đầu tư chúng tôi dự tính sẽ thực hiện hiện tái đầu tư bằng cách tăng vốn đầu tư cho dự án trên. Vậy thì có cần phải cần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không? Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như thế nào?
|
Tái đầu tư bằng lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài thì có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không?
Căn cứ Điều 67 Luật Đầu tư 2020 quy định về sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài như sau:
- Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
+ Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
+ Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
+ Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
- Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 63 của Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên thì việc giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư bằng cách tăng vốn đầu tư ra nước ngoài như trong trường hợp công ty của bạn thì nhà đầu tư phải thực hiện việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định tại Điều 77 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tái đầu tư bằng lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài thì có cần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tái đầu tư bằng lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài thì có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài không?\nCăn cứ Điều 67 Luật Đầu tư 2020 quy định về sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài như sau:\n- Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:\n+ Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;\n+ Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;\n+ Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.\n- Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 63 của Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\nTheo quy định trên thì việc giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư bằng cách tăng vốn đầu tư ra nước ngoài như trong trường hợp công ty của bạn thì nhà đầu tư phải thực hiện việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.\nHồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài\nHồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài được quy định tại Điều 77 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:\n- Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\n- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;\n- Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\n- Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;\n- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\n- Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.\n- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;\n- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;\n- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;\n- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;\n- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu phí, lệ phí
|
Kính gửi cục Thuế Bình Phước. Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp có thu về lĩnh vực đất đai có thu các loại phí như sau: Thu phí đo đạc bằng hóa đơn bán hàng theo QĐ 16/2009 của UBND tỉnh BP; thu phí chỉnh lý được để lại 100% theo QĐ 02/2007 bằng phiếu thu thông thường; Thu bằng biên lai thu phí, lệ phí những phí sau: phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai được để lại 50% theo QĐ 42/2012, lệ phí cấp GCN QSDĐ theo QĐ 72/2010 nộp 100% vào NSNN. Như vậy khi thu tiền 1 hồ sơ thì đơn vị tôi phải thu 3 loại phiếu thu khác nhau tùy loại hồ sơ như vậy rất mất thời gian cho người dân. Tôi muốn hỏi khi thu tiền đơn vị tôi có thể nhập máy in 1 phiếu thu theo hồ sơ. Sau đó cuối ngày tổng hợp số tiền từng loại phí ghi từng loại phí vào phiếu thu theo quy định. Tôi rất mong sớm nhận được câu trả lời của Cục thuế. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Căn cứ khoản 3, Điều 9 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, quy định:
“Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
3. Đối với chứng từ và sổ kế toán
a) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế”.
Nội dung bạn hỏi thuộc lĩnh vực kế toán, không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan thuế. Đề nghị bạn căn cứ Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính để thưc hiện chứng từ kế toán đúng quy định.
Chào bạn !
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu phí, lệ phí",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ khoản 3, Điều 9 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, quy định:\n“Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán\n3. Đối với chứng từ và sổ kế toán\na) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế”.\nNội dung bạn hỏi thuộc lĩnh vực kế toán, không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan thuế. Đề nghị bạn căn cứ Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính để thưc hiện chứng từ kế toán đúng quy định.\nChào bạn !",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm khi giao hàng không đúng thời hạn
|
Công ty tôi có ký 1 hợp đồng mua nguyên liệu với nhà cung cấp quy định về loại nguyên liệu, giá cả, thời gian giao hàng. Tuy nhiên nhà cung cấp không giao hàng đúng thời gian, làm tôi phải mua nguyên liệu của nhà cung cấp khác với giá cao hơn. Trong hợp đồng không có quy định về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại. Vậy Công ty tôi có sơ sở đòi họ bồi thường thiệt hại không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Trường hợp của bạn được coi là hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại.
Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
Đối với hoạt động mua bán hàng hóa, Luật được áp dụng là Luật thương mại 2005. Nếu Luật thương mại 2005 không điều chỉnh thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự 2005.
Căn cứ theo Điều 37 và Điều 38 Luật thương mại 2005 quy định về thời hạn giao hàng như sau:
- Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.
- Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
- Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Như vậy, trong trường hợp này, bạn và bên bán đã thỏa thuận về thời hạn giao hàng nhưng bên bán giao hàng không đúng thời hạn nên bên bán đã vi phạm hợp đồng. Khi bên bán vi phạm thời hạn giao hàng thì bên bạn có quyền xử lý vi phạm theo thỏa thuận. Tuy nhiên, bên bạn và bên bán không có thỏa thuận gì nên trách nhiệm bên bán sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Và Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
- Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
- Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
- Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm khi giao hàng không đúng thời hạn",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp của bạn được coi là hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại. \nMua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.\nĐối với hoạt động mua bán hàng hóa, Luật được áp dụng là Luật thương mại 2005. Nếu Luật thương mại 2005 không điều chỉnh thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự 2005. \nCăn cứ theo Điều 37 và Điều 38 Luật thương mại 2005 quy định về thời hạn giao hàng như sau:\n- Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.\n- Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.\n- Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.\n- Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.\nNhư vậy, trong trường hợp này, bạn và bên bán đã thỏa thuận về thời hạn giao hàng nhưng bên bán giao hàng không đúng thời hạn nên bên bán đã vi phạm hợp đồng. Khi bên bán vi phạm thời hạn giao hàng thì bên bạn có quyền xử lý vi phạm theo thỏa thuận. Tuy nhiên, bên bạn và bên bán không có thỏa thuận gì nên trách nhiệm bên bán sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật. \nVà Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:\nĐiều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng\n- Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.\n- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.\n- Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.\n- Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiêm cấm đổ rác trong phạm vi của công trình thuỷ lợi nào?
|
Nghiêm cấm đổ rác trong phạm vi nào của công trình thuỷ lợi? Mức xử phạt với hành vi đổ rác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như thế nào?
Gần đây, khu vực tôi có những nhà hay đổ rác gần công trình thuỷ lợi. Cho tôi hỏi những người này đổ rác như vậy có vi phạm điều cấm của luật không? Mức phạt cho hành vi này? Xin cám ơn!
|
Nghiêm cấm đổ rác trong phạm vi nào của công trình thuỷ lợi?
Căn cứ Điều 8 Luật Thủy lợi 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy lợi như sau:
1. Xây dựng công trình thủy lợi không đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đổ chất thải, rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; xả nước thải trái quy định của pháp luật vào công trình thủy lợi; các hành vi khác làm ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi.
3. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình thủy lợi.
4. Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép làm ảnh hưởng đến hoạt động thủy lợi.
5. Sử dụng xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi; sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
6. Cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoạt động thủy lợi.
7. Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi.
8. Tự ý vận hành công trình thủy lợi; vận hành công trình thủy lợi trái quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.
10. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
11. Thực hiện các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi chưa có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung của giấy phép được cấp cho các hoạt động quy định tại Điều 44 của Luật này.
Theo đó, nếu người dân trong khu vực bạn có hành vi đổ rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi sẽ là hành vi pháp luật cấm.
Mức xử phạt với hành vi đổ rác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như thế nào?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:
1. Hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;
b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;
đ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định trên quy định về quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, trừ các hành vi quy định tại Điều 16 và khoản 2 Điều 17 Nghị định này thì áp dụng đối với tổ chức.
Như vậy, người có hành vi đổ rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi sẽ bị phạt từ 300.000 đồng đến 8.000.000 đồng tuỳ vào khối lượng rác thải và hình phạt đối với tổ chức sẽ là gấp đôi. Đồng thời, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu công trình thuỷ lợi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiêm cấm đổ rác trong phạm vi của công trình thuỷ lợi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghiêm cấm đổ rác trong phạm vi nào của công trình thuỷ lợi?\nCăn cứ Điều 8 Luật Thủy lợi 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thủy lợi như sau:\n1. Xây dựng công trình thủy lợi không đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n2. Đổ chất thải, rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; xả nước thải trái quy định của pháp luật vào công trình thủy lợi; các hành vi khác làm ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi.\n3. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình thủy lợi.\n4. Ngăn, lấp, đào, nạo vét, hút bùn, cát, sỏi trên sông, kênh, mương, rạch, hồ, ao trái phép làm ảnh hưởng đến hoạt động thủy lợi.\n5. Sử dụng xe cơ giới vượt tải trọng cho phép đi trên công trình thủy lợi; sử dụng xe cơ giới, phương tiện thủy nội địa lưu thông trong công trình thủy lợi khi có biển cấm, trừ các loại xe, phương tiện ưu tiên theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.\n6. Cản trở việc thanh tra, kiểm tra hoạt động thủy lợi.\n7. Khai thác nước trái phép từ công trình thủy lợi.\n8. Tự ý vận hành công trình thủy lợi; vận hành công trình thủy lợi trái quy trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n9. Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc ứng phó khẩn cấp khi công trình thủy lợi xảy ra sự cố.\n10. Lấn chiếm, sử dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n11. Thực hiện các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khi chưa có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung của giấy phép được cấp cho các hoạt động quy định tại Điều 44 của Luật này.\nTheo đó, nếu người dân trong khu vực bạn có hành vi đổ rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi sẽ là hành vi pháp luật cấm.\nMức xử phạt với hành vi đổ rác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như thế nào?\nCăn cứ Điều 20 Nghị định 03/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi như sau:\n1. Hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, bị xử phạt như sau:\na) Phạt cảnh cáo đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng dưới 0,5 m3;\nb) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 0,5 m3 đến dưới 1 m3;\nc) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 01 m3 đến dưới 03 m3;\nd) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 03 m3 đến dưới 05 m3;\nđ) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác thải, chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với khối lượng từ 05 m3 trở lên.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\nTheo Khoản 2 Điều 6 Nghị định trên quy định về quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:\n2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, trừ các hành vi quy định tại Điều 16 và khoản 2 Điều 17 Nghị định này thì áp dụng đối với tổ chức.\nNhư vậy, người có hành vi đổ rác thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi sẽ bị phạt từ 300.000 đồng đến 8.000.000 đồng tuỳ vào khối lượng rác thải và hình phạt đối với tổ chức sẽ là gấp đôi. Đồng thời, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu công trình thuỷ lợi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?
|
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới? Quy định mới về trách nhiệm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch? Trách nhiệm của Bộ Xây dựng trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới? Tôi có nhu cầu tìm hiểu, xin được giải đáp.
|
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới?
Căn cứ Khoản 1 Điều 28 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trách nhiệm Bộ Tài chính như sau:
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Quy định mới về trách nhiệm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?
Theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trách nhiệm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, quy trình bảo trì, vận hành tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới?
Tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trách nhiệm Bộ Xây dựng như sau:
3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quy trình bảo trì, vận hành khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 28 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trách nhiệm Bộ Tài chính như sau:\n\n1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:\na) Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch.\nb) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.\n\nQuy định mới về trách nhiệm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch? \nTheo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trách nhiệm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:\n\n2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:\na) Hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức, quy trình bảo trì, vận hành tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.\nb) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.\n\nTrách nhiệm của Bộ Xây dựng trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo quy định mới?\nTại Khoản 3 Điều 28 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/08/2022) quy định trách nhiệm Bộ Xây dựng như sau:\n\n3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:\na) Hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức quy trình bảo trì, vận hành khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.\nb) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đô thị trên phạm vi cả nước và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tại TP. Hồ Chí Minh, quyền lợi và trách nhiệm của tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố như thế nào?
|
Quyền lợi và trách nhiệm của tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh ra sao? Các trường hợp thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh? Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận khi thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Quyền lợi và trách nhiệm của tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh ra sao?Tại Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Tổ trưởng, Tổ phó được dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ công tác và hưởng mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định theo quy định.2. Tổ nhân dân, tổ dân phố được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp phát sổ ghi chép theo dõi các nội dung: Biên bản các cuộc họp tổ; Danh sách các hộ gia đình trong tổ; Thu, chi các khoản đóng góp của nhân dân.Khi có thay đổi Tổ trưởng thì người cũ phải bàn giao tất cả sổ sách, tài chính cho người mới và phải lập biên bản có sự chứng kiến của Trưởng ấp, Trưởng Khu phố (hoặc Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng Khu phố).3. Tổ trưởng, Tổ phó làm việc thông qua mối quan hệ trực tiếp với hộ dân, thường xuyên gắn kết với Trưởng ấp, Trưởng Khu phố để kịp thời nắm bắt tình hình và giải quyết công việc trong tổ một cách nhanh chóng, định kỳ hàng tháng dự sinh hoạt ấp, khu phố để báo cáo tình hình trong tổ và tiếp nhận các công việc của Trưởng ấp, Trưởng Khu phố giao.4. Tổ trưởng, Tổ phó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được biểu dương, khen thưởng. Trưởng ấp, Trưởng Khu phố đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, khen thưởng Tổ trưởng, Tổ phó.5. Tổ trưởng, Tổ phó không hoàn thành nhiệm vụ, có sai phạm hoặc không được nhân dân tín nhiệm thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét tạm đình chỉ, cho thôi nhiệm vụ theo đề nghị của Trưởng ấp, Trưởng Khu phố hoặc của Ban công tác Mặt trận hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong tổ kiến nghị hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật.Vậy, tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh có trách nhiệm nắm bắt tình hình và giải quyết công việc trong tổ một cách nhanh chóng, định kỳ hàng tháng dự sinh hoạt ấp, khu phố để báo cáo tình hình trong tổ và tiếp nhận các công việc của Trưởng ấp, Trưởng Khu phố giao.Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được biểu dương, khen thưởng. Trưởng ấp, Trưởng Khu phố đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, khen thưởng Tổ trưởng, Tổ phó.Quyền lợi và trách nhiệm của tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh ra sao? (Hình từ Internet)Các trường hợp thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh?Tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25 Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Việc thành lập mới (bao gồm cả việc chia tách) tổ nhân dân, tổ dân phố do Trưởng ấp, Trưởng Khu phố đề nghị trên cơ sở tình hình phát triển của ấp, khu phố, địa bàn quản lý và số hộ gia đình, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng Đề án thành lập, chia tách tổ, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận quyết định.a) Đối với tổ nhân dân: phải có từ 50 hộ gia đình trở lên, đối với xã đảo (nếu có) phải có từ 30 hộ gia đình trở lên (kể cả phần tổ nhân dân còn lại sau khi chia tách).b) Đối với tổ dân phố: phải có từ 100 hộ gia đình trở lên (kể cả phần tổ dân phố còn lại sau khi chia tách).Đối với nhà chung cư theo quy định tại Điều 1 của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng, khuyến khích thành lập theo lô chung cư hoặc từ nhiều tầng để thành lập tổ nhân dân, tổ dân phố mới và quy mô số hộ gia đình phải lớn hơn quy định tại Điểm a, b Khoản này. Việc bầu Tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố ưu tiên đề cử các thành viên Ban quản trị nhà chung cư để thuận lợi trong công tác quản lý.Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các tổ nhân dân hiện có thành tổ dân phố.2. Quy trình thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố thực hiện tương tự theo Khoản 2, 3, 4 Điều 10 Quy chế này.3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến, Phòng Nội vụ thẩm định Đề án, hồ sơ và có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận ban hành quyết định.Vậy, tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh được thành lập mới khi trưởng ấp, Trưởng Khu phố đề nghị trên cơ sở tình hình phát triển của ấp, khu phố, địa bàn quản lý và số hộ gia đình, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng Đề án thành lập, chia tách tổ, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận quyết định.Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận khi thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh?Tại khoản 4 Điều 25 Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận bao gồm:a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;b) Đề án thành lập mới tổ;c) Bản vẽ sơ đồ tổng thể, bản vẽ sơ đồ trước và sau khi thành lập mới tổ;d) Biên bản lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;đ) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;e) Biên bản thẩm định của Phòng Nội vụ huyện, quận.Vậy, hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận bao gồm:- Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;- Đề án thành lập mới tổ;- Bản vẽ sơ đồ tổng thể, bản vẽ sơ đồ trước và sau khi thành lập mới tổ;- Biên bản lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;- Biên bản thẩm định của Phòng Nội vụ huyện, quận.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tại TP. Hồ Chí Minh, quyền lợi và trách nhiệm của tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền lợi và trách nhiệm của tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh ra sao?Tại Điều 24 Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Tổ trưởng, Tổ phó được dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ công tác và hưởng mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định theo quy định.2. Tổ nhân dân, tổ dân phố được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp phát sổ ghi chép theo dõi các nội dung: Biên bản các cuộc họp tổ; Danh sách các hộ gia đình trong tổ; Thu, chi các khoản đóng góp của nhân dân.Khi có thay đổi Tổ trưởng thì người cũ phải bàn giao tất cả sổ sách, tài chính cho người mới và phải lập biên bản có sự chứng kiến của Trưởng ấp, Trưởng Khu phố (hoặc Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng Khu phố).3. Tổ trưởng, Tổ phó làm việc thông qua mối quan hệ trực tiếp với hộ dân, thường xuyên gắn kết với Trưởng ấp, Trưởng Khu phố để kịp thời nắm bắt tình hình và giải quyết công việc trong tổ một cách nhanh chóng, định kỳ hàng tháng dự sinh hoạt ấp, khu phố để báo cáo tình hình trong tổ và tiếp nhận các công việc của Trưởng ấp, Trưởng Khu phố giao.4. Tổ trưởng, Tổ phó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được biểu dương, khen thưởng. Trưởng ấp, Trưởng Khu phố đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, khen thưởng Tổ trưởng, Tổ phó.5. Tổ trưởng, Tổ phó không hoàn thành nhiệm vụ, có sai phạm hoặc không được nhân dân tín nhiệm thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét tạm đình chỉ, cho thôi nhiệm vụ theo đề nghị của Trưởng ấp, Trưởng Khu phố hoặc của Ban công tác Mặt trận hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong tổ kiến nghị hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật.Vậy, tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh có trách nhiệm nắm bắt tình hình và giải quyết công việc trong tổ một cách nhanh chóng, định kỳ hàng tháng dự sinh hoạt ấp, khu phố để báo cáo tình hình trong tổ và tiếp nhận các công việc của Trưởng ấp, Trưởng Khu phố giao.Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được biểu dương, khen thưởng. Trưởng ấp, Trưởng Khu phố đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, khen thưởng Tổ trưởng, Tổ phó.Quyền lợi và trách nhiệm của tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh ra sao? (Hình từ Internet)Các trường hợp thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh?Tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25 Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Việc thành lập mới (bao gồm cả việc chia tách) tổ nhân dân, tổ dân phố do Trưởng ấp, Trưởng Khu phố đề nghị trên cơ sở tình hình phát triển của ấp, khu phố, địa bàn quản lý và số hộ gia đình, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng Đề án thành lập, chia tách tổ, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận quyết định.a) Đối với tổ nhân dân: phải có từ 50 hộ gia đình trở lên, đối với xã đảo (nếu có) phải có từ 30 hộ gia đình trở lên (kể cả phần tổ nhân dân còn lại sau khi chia tách).b) Đối với tổ dân phố: phải có từ 100 hộ gia đình trở lên (kể cả phần tổ dân phố còn lại sau khi chia tách).Đối với nhà chung cư theo quy định tại Điều 1 của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng, khuyến khích thành lập theo lô chung cư hoặc từ nhiều tầng để thành lập tổ nhân dân, tổ dân phố mới và quy mô số hộ gia đình phải lớn hơn quy định tại Điểm a, b Khoản này. Việc bầu Tổ trưởng, Tổ phó tổ nhân dân, tổ dân phố ưu tiên đề cử các thành viên Ban quản trị nhà chung cư để thuận lợi trong công tác quản lý.Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các tổ nhân dân hiện có thành tổ dân phố.2. Quy trình thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố thực hiện tương tự theo Khoản 2, 3, 4 Điều 10 Quy chế này.3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển đến, Phòng Nội vụ thẩm định Đề án, hồ sơ và có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận ban hành quyết định.Vậy, tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh được thành lập mới khi trưởng ấp, Trưởng Khu phố đề nghị trên cơ sở tình hình phát triển của ấp, khu phố, địa bàn quản lý và số hộ gia đình, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng Đề án thành lập, chia tách tổ, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận quyết định.Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận khi thành lập mới tổ nhân dân, tổ dân phố tại TP. Hồ Chí Minh?Tại khoản 4 Điều 25 Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận bao gồm:a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;b) Đề án thành lập mới tổ;c) Bản vẽ sơ đồ tổng thể, bản vẽ sơ đồ trước và sau khi thành lập mới tổ;d) Biên bản lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;đ) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;e) Biên bản thẩm định của Phòng Nội vụ huyện, quận.Vậy, hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận bao gồm:- Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;- Đề án thành lập mới tổ;- Bản vẽ sơ đồ tổng thể, bản vẽ sơ đồ trước và sau khi thành lập mới tổ;- Biên bản lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;- Biên bản thẩm định của Phòng Nội vụ huyện, quận.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt được quy định như thế nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thanh, hiện tôi là cán bộ phường. Liên quan đến việc một số hộ dân than phiền về phí thu gom rác hiện nay là quá cao. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Công thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt được quy định như thế nào?
|
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
Theo đó, công thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BXD hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:
GXLCTR= ZTB + (ZTB x P) (1)
Trong đó:
- GXLCTR: là giá dịch vụ xử lý 01 tấn chất thải rắn sinh hoạt chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT). Đơn vị: đồng.
- ZTB: là giá thành toàn bộ để xử lý 01 tấn chất thải rắn sinh hoạt. Đơn vị: đồng
- P là tỷ lệ lợi nhuận (%): không quá 5%.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.\nTheo đó, công thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2017/TT-BXD hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:\nGXLCTR= ZTB + (ZTB x P) (1)\nTrong đó:\n- GXLCTR: là giá dịch vụ xử lý 01 tấn chất thải rắn sinh hoạt chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT). Đơn vị: đồng.\n- ZTB: là giá thành toàn bộ để xử lý 01 tấn chất thải rắn sinh hoạt. Đơn vị: đồng\n- P là tỷ lệ lợi nhuận (%): không quá 5%.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Dùng lợi nhuận để tăng vốn đầu tư nước ngoài có phải điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?
|
Dùng lợi nhuận để tăng vốn đầu tư nước ngoài có phải điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài? Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài? Xin hỏi là doanh nghiệp của tôi sử dụng lợi nhuận để tăng thêm vôn đầu tư nước ngoài thì có phải điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không? Hồ sơ điều chỉnh thế nào?
|
Dùng lợi nhuận để tăng vốn đầu tư nước ngoài có phải điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?
Theo Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
b) Thay đổi hình thức đầu tư;
c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;
đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.
Theo đó, tại Điều 67 Luật này cũng quy định về việc sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài như sau
1. Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
a) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
b) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài sẽ phải điều chỉnh khi
Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?
Theo Khoản 3 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định về hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dùng lợi nhuận để tăng vốn đầu tư nước ngoài có phải điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dùng lợi nhuận để tăng vốn đầu tư nước ngoài có phải điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?\nTheo Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:\n1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:\na) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;\nb) Thay đổi hình thức đầu tư;\nc) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;\nd) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;\nđ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;\ne) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.\nTheo đó, tại Điều 67 Luật này cũng quy định về việc sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài như sau\n1. Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:\na) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;\nb) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;\nc) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài sẽ phải điều chỉnh khi \nHồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài?\nTheo Khoản 3 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 quy định về hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:\na) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\nb) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;\nc) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\nd) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;\nđ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;\ne) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc tiếp nhận trong xây dựng cơ sở dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám quốc gia như thế nào?
|
Tiếp nhận siêu dữ liệu viễn thám quốc gia trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu như thế nào? Kiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu như thế nào?
Xin hãy giải đáp giúp tôi.
|
1. Tiếp nhận siêu dữ liệu viễn thám quốc gia trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu như thế nào?
Tại Tiết 1.1.1 Tiểu mục 1.1 Mục 1 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định tiếp nhận siêu dữ liệu viễn thám quốc gia trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu như sau:
Tiếp nhận siêu dữ liệu viễn thám quốc gia thực hiện theo quy định tại Mục 1.2 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật Công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành tại Thông tư số 09/2019/TT-BTNMT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Kiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu như thế nào?
Tại Tiết 1.1.2 Tiểu mục 1.1 Mục 1 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định kiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu như sau:
1.1.2.1. Định mức lao động
a) Nội dung công việc
- Kiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa.
- Chuẩn bị dữ liệu mẫu.
b) Định biên: 1ĐĐBĐV III.3.
c) Định mức
Bảng số 01
TT
Công việc
Đơn vị tính
Mức
Kiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia
1
Kiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa
công/file
0,20
2
Chuẩn bị dữ liệu mẫu
công/bộ dữ liệu
0,10
1.1.2.2. Định mức dụng cụ lao động
Bảng số 02
TT
Danh mục dụng cụ
ĐVT
Thời hạn (tháng)
Mức
1
Áo blu (áo BHLĐ)
chiếc
12
0,24
2
Dép đi trong phòng
đôi
6
0,24
3
Bàn làm việc
chiếc
36
0,24
4
Ghế tựa
chiếc
36
0,24
5
Tủ tài liệu
chiếc
36
0,06
6
Bàn dập ghim
chiếc
36
0,01
7
Cặp tài liệu
chiếc
12
0,24
8
Máy tính cầm tay
chiếc
60
0,01
9
Đồng hồ treo tường
chiếc
60
0,06
10
Quạt trần 0,1kW
chiếc
60
0,02
11
Quạt thông gió 0,04kW
chiếc
60
0,04
12
Đèn neon 0,04kW
bộ
30
0,24
13
Máy hút bụi 2kW
chiếc
60
0,01
Ghi chú:
Mức cho từng bước công việc tính theo hệ số quy định trong bảng số 03 đối với mức quy định tại bảng số 02.
Bảng số 03
TT
Công việc
Đơn vị tính
Hệ số
Kiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia
1
Kiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa
ca/file
0,67
2
Chuẩn bị dữ liệu mẫu
ca/bộ dữ liệu
0,33
1.1.2.3. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị
Bảng số 04
TT
Danh mục thiết bị
ĐVT
Công suất
Mức
Kiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia
(kW)
1
Kiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa
ca/file
Máy điều hòa
chiếc
2,20
0,03
Máy vi tính để bàn
bộ
0,40
0,12
Máy photocopy
chiếc
1,50
0,03
Máy in Laser A4
chiếc
0,40
0,01
2
Chuẩn bị dữ liệu mẫu
ca/bộ dữ liệu
Máy điều hòa
chiếc
2,20
0,01
Máy vi tính để bàn
bộ
0,40
0,06
Máy photocopy
chiếc
1,50
0,02
Máy in Laser A4
chiếc
0,40
0,01
1.1.2.4. Định mức tiêu hao vật liệu
a) Đơn vị tính
- Kiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu SDLVTQG đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa: Tính cho 01 file cảnh ảnh hoặc 01 file BĐA.
- Chuẩn hóa dữ liệu mẫu: Tính cho 01 bộ dữ liệu ảnh hoặc BĐA.
b) Định mức
Bảng số 05
TT
Danh mục vật liệu
ĐVT
Mức
1
Ghim dập
hộp
0,01
2
Ghim vòng
hộp
0,02
3
Băng dính to
cuộn
0,01
4
Băng dính nhỏ
cuộn
0,02
5
Giấy A4
ram
0,04
6
Mực in A4
hộp
0,002
7
Mực photocopy
hộp
0,006
8
Túi nilon đựng tài liệu
cái
2,00
Ghi chú:
Mức cho từng bước công việc tính theo hệ số quy định trong bảng số 06 đối với mức tại bảng số 05.
Bảng số 06
TT
Công việc
Sản phẩm
Hệ số
Kiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia
1
Kiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa
file
0,60
2
Chuẩn bị dữ liệu mẫu
bộ dữ liệu
0,40
1.1.2.5. Định mức tiêu hao năng lượng
Điện năng tiêu hao khi các dụng cụ và thiết bị hoạt động để sản xuất một đơn vị sản phẩm quy định trong bảng số 07.
Bảng số 07
TT
Công việc
Sản phẩm
Mức (kW)
1
Kiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa
file
1,47
2
Chuẩn bị dữ liệu mẫu
bộ dữ liệu
0,75
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc tiếp nhận trong xây dựng cơ sở dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám quốc gia như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Tiếp nhận siêu dữ liệu viễn thám quốc gia trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu như thế nào? \nTại Tiết 1.1.1 Tiểu mục 1.1 Mục 1 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định tiếp nhận siêu dữ liệu viễn thám quốc gia trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu như sau:\n\nTiếp nhận siêu dữ liệu viễn thám quốc gia thực hiện theo quy định tại Mục 1.2 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật Công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành tại Thông tư số 09/2019/TT-BTNMT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n\n2. Kiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu như thế nào?\nTại Tiết 1.1.2 Tiểu mục 1.1 Mục 1 Chương I Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 05/2022/TT-BTNMT quy định kiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu như sau:\n\n1.1.2.1. Định mức lao động\na) Nội dung công việc\n- Kiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa.\n- Chuẩn bị dữ liệu mẫu.\nb) Định biên: 1ĐĐBĐV III.3.\nc) Định mức\nBảng số 01\n\n\n\n\nTT\n\n\nCông việc\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nMức\n\n\n\n\n \n\n\nKiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nKiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa\n\n\ncông/file\n\n\n0,20\n\n\n\n\n2\n\n\nChuẩn bị dữ liệu mẫu\n\n\ncông/bộ dữ liệu\n\n\n0,10\n\n\n\n\n1.1.2.2. Định mức dụng cụ lao động\nBảng số 02\n\n\n\n\nTT\n\n\nDanh mục dụng cụ\n\n\nĐVT\n\n\nThời hạn (tháng)\n\n\nMức\n\n\n\n\n1\n\n\nÁo blu (áo BHLĐ)\n\n\nchiếc\n\n\n12\n\n\n0,24\n\n\n\n\n2\n\n\nDép đi trong phòng\n\n\nđôi\n\n\n6\n\n\n0,24\n\n\n\n\n3\n\n\nBàn làm việc\n\n\nchiếc\n\n\n36\n\n\n0,24\n\n\n\n\n4\n\n\nGhế tựa\n\n\nchiếc\n\n\n36\n\n\n0,24\n\n\n\n\n5\n\n\nTủ tài liệu\n\n\nchiếc\n\n\n36\n\n\n0,06\n\n\n\n\n6\n\n\nBàn dập ghim\n\n\nchiếc\n\n\n36\n\n\n0,01\n\n\n\n\n7\n\n\nCặp tài liệu\n\n\nchiếc\n\n\n12\n\n\n0,24\n\n\n\n\n8\n\n\nMáy tính cầm tay\n\n\nchiếc\n\n\n60\n\n\n0,01\n\n\n\n\n9\n\n\nĐồng hồ treo tường\n\n\nchiếc\n\n\n60\n\n\n0,06\n\n\n\n\n10\n\n\nQuạt trần 0,1kW\n\n\nchiếc\n\n\n60\n\n\n0,02\n\n\n\n\n11\n\n\nQuạt thông gió 0,04kW\n\n\nchiếc\n\n\n60\n\n\n0,04\n\n\n\n\n12\n\n\nĐèn neon 0,04kW\n\n\nbộ\n\n\n30\n\n\n0,24\n\n\n\n\n13\n\n\nMáy hút bụi 2kW\n\n\nchiếc\n\n\n60\n\n\n0,01\n\n\n\n\nGhi chú:\nMức cho từng bước công việc tính theo hệ số quy định trong bảng số 03 đối với mức quy định tại bảng số 02.\nBảng số 03\n\n\n\n\nTT\n\n\nCông việc\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nHệ số\n\n\n\n\n \n\n\nKiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nKiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa\n\n\nca/file\n\n\n0,67\n\n\n\n\n2\n\n\nChuẩn bị dữ liệu mẫu\n\n\nca/bộ dữ liệu\n\n\n0,33\n\n\n\n\n1.1.2.3. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị\nBảng số 04\n\n\n\n\nTT\n\n\nDanh mục thiết bị\n\n\nĐVT\n\n\nCông suất\n\n\nMức\n\n\n\n\n \n\n\nKiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia\n\n\n \n\n\n(kW)\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nKiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa\n\n\nca/file\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nMáy điều hòa\n\n\nchiếc\n\n\n2,20\n\n\n0,03\n\n\n\n\n \n\n\nMáy vi tính để bàn\n\n\nbộ\n\n\n0,40\n\n\n0,12\n\n\n\n\n \n\n\nMáy photocopy\n\n\nchiếc\n\n\n1,50\n\n\n0,03\n\n\n\n\n \n\n\nMáy in Laser A4\n\n\nchiếc\n\n\n0,40\n\n\n0,01\n\n\n\n\n2\n\n\nChuẩn bị dữ liệu mẫu\n\n\nca/bộ dữ liệu\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nMáy điều hòa\n\n\nchiếc\n\n\n2,20\n\n\n0,01\n\n\n\n\n \n\n\nMáy vi tính để bàn\n\n\nbộ\n\n\n0,40\n\n\n0,06\n\n\n\n\n \n\n\nMáy photocopy\n\n\nchiếc\n\n\n1,50\n\n\n0,02\n\n\n\n\n \n\n\nMáy in Laser A4\n\n\nchiếc\n\n\n0,40\n\n\n0,01\n\n\n\n\n1.1.2.4. Định mức tiêu hao vật liệu\na) Đơn vị tính\n- Kiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu SDLVTQG đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa: Tính cho 01 file cảnh ảnh hoặc 01 file BĐA.\n- Chuẩn hóa dữ liệu mẫu: Tính cho 01 bộ dữ liệu ảnh hoặc BĐA.\nb) Định mức\nBảng số 05\n\n\n\n\nTT\n\n\nDanh mục vật liệu\n\n\nĐVT\n\n\nMức\n\n\n\n\n1\n\n\nGhim dập\n\n\nhộp\n\n\n0,01\n\n\n\n\n2\n\n\nGhim vòng\n\n\nhộp\n\n\n0,02\n\n\n\n\n3\n\n\nBăng dính to\n\n\ncuộn\n\n\n0,01\n\n\n\n\n4\n\n\nBăng dính nhỏ\n\n\ncuộn\n\n\n0,02\n\n\n\n\n5\n\n\nGiấy A4\n\n\nram\n\n\n0,04\n\n\n\n\n6\n\n\nMực in A4\n\n\nhộp\n\n\n0,002\n\n\n\n\n7\n\n\nMực photocopy\n\n\nhộp\n\n\n0,006\n\n\n\n\n8\n\n\nTúi nilon đựng tài liệu\n\n\ncái\n\n\n2,00\n\n\n\n\nGhi chú:\nMức cho từng bước công việc tính theo hệ số quy định trong bảng số 06 đối với mức tại bảng số 05.\nBảng số 06\n\n\n\n\nTT\n\n\nCông việc\n\n\nSản phẩm\n\n\nHệ số\n\n\n\n\n \n\n\nKiểm tra, phân loại siêu dữ liệu viễn thám quốc gia\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nKiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa\n\n\nfile\n\n\n0,60\n\n\n\n\n2\n\n\nChuẩn bị dữ liệu mẫu\n\n\nbộ dữ liệu\n\n\n0,40\n\n\n\n\n1.1.2.5. Định mức tiêu hao năng lượng\nĐiện năng tiêu hao khi các dụng cụ và thiết bị hoạt động để sản xuất một đơn vị sản phẩm quy định trong bảng số 07.\nBảng số 07\n\n\n\n\nTT\n\n\nCông việc\n\n\nSản phẩm\n\n\nMức (kW)\n\n\n\n\n1\n\n\nKiểm tra, đánh giá và phân loại chi tiết dữ liệu siêu dữ liệu viễn thám đã được chuẩn hóa và chưa được chuẩn hóa\n\n\nfile\n\n\n1,47\n\n\n\n\n2\n\n\nChuẩn bị dữ liệu mẫu\n\n\nbộ dữ liệu\n\n\n0,75\n\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động phải làm bao nhiêu giờ cho một ngày công?
|
Người lao động phải làm bao nhiêu giờ cho một ngày công? Được tính từ giờ thứ mấy là làm thêm giờ?
|
Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 Quy định:
Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Và theo quy định tại Khoản 1b Điều 107 Bộ luật này thì:
Số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.
Mặt khác theo Khoản 1 Điều 109 Bộ luật này thì:
Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
Như vậy, thời giờ làm việc bình thường là không quá 8h/ngày, đối với công việc có tính chất độc hại, nguy hiểm là không quá 6h/ngày. Vượt qua thời gian này được tính là giờ làm thêm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động phải làm bao nhiêu giờ cho một ngày công?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 Quy định:\nThời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.\nVà theo quy định tại Khoản 1b Điều 107 Bộ luật này thì:\nSố giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.\nMặt khác theo Khoản 1 Điều 109 Bộ luật này thì:\nNgười lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.\nTrường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.\nNhư vậy, thời giờ làm việc bình thường là không quá 8h/ngày, đối với công việc có tính chất độc hại, nguy hiểm là không quá 6h/ngày. Vượt qua thời gian này được tính là giờ làm thêm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được trổ cửa sổ qua nhà liền không?
|
Có được trổ cửa sổ qua nhà liền hay không? Các hành vi nghiêm cấm đối với nhà ở? Chào anh chị, tôi vừa mua một mảnh đất và có dự định cất nhà ở đây. Anh chị cho tôi hỏi pháp luật quy định về trổ cửa sổ qua nhà liền kề thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
|
Có được trổ cửa sổ qua nhà liền hay không?
Tại Điều 178 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề như sau:
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Căn cứ theo quy định hiện hành, bạn được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung. Tuy nhiên, bạn cần tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Các hành vi nghiêm cấm đối với nhà ở?
Tại Điều 6 Luật Nhà ở 2014 có quy định về các hành vi nghiêm cấm đối với nhà ở như sau:
1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
2. Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.
4. Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.
5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
6. Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
7. Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.
8. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.
9. Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này.
10. Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.
11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.
12. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh.
13. Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được trổ cửa sổ qua nhà liền không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được trổ cửa sổ qua nhà liền hay không?\nTại Điều 178 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề như sau:\n1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, bạn được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung. Tuy nhiên, bạn cần tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng.\nCác hành vi nghiêm cấm đối với nhà ở?\nTại Điều 6 Luật Nhà ở 2014 có quy định về các hành vi nghiêm cấm đối với nhà ở như sau:\n1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.\n2. Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.\n3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.\n4. Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.\n5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.\n6. Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.\n7. Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.\n8. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.\n9. Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật này.\n10. Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng ý.\n11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.\n12. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các quy định của luật về điều kiện kinh doanh.\n13. Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT?
|
Anh chị cho tôi hỏi: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển là quy chuẩn nào?
Mong được giải đáp!
|
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển?Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển được ban hành kèm theo Thông tư 42/2010/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/02/2011Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT quy định các thông số cơ bản liên quan đến môi trường của dung dịch khoan được phép sử dụng và giá trị tối đa cho phép của dung dịch nền bám dính trong mùn khoan khi thải xuống biển từ các công trình thăm dò, khai thác dầu khí.Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thải dung dịch khoan và mùn khoan từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí xuống vùng biển thuộc chủ quyền Việt Nam.Một số thuật ngữ được sử dụng trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT:[1] Dung dịch nền là dầu khoáng, dầu khoáng tinh luyện hoặc dầu tổng hợp được sử dụng làm pha liên tục để pha chế dung dịch khoan nền không nước.[2] Dung dịch khoan là dung dịch tuần hoàn được sử dụng trong quá trình khoan thăm dò và khai thác dầu khí để đưa mùn khoan lên khỏi giếng khoan và cân bằng áp suất trong giếng khoan, làm mát và bôi trơn mũi khoan, truyền năng lượng thuỷ lực đến mũi khoan, trám kín các chỗ thấm và bảo trì thành giếng.- Dung dịch khoan nền nước (Water – Based Drilling Fluids - WBDF) là dung dịch khoan sử dụng nước làm pha liên tục và một số phụ gia khác.- Dung dịch khoan nền không nước (Non – Aqueous Drilling Fluids - NADF) là dung dịch khoan sử dụng dung dịch nền làm pha liên tục và một số phụ gia khác.[3] Mùn khoan là hỗn hợp các mảnh vụn đất đá được mang tên khỏi giếng khoan cùng với dung dịch khoan.Dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT? (Hình từ Internet)Quy định về mùn khoan và dung dịch khoan nền không nước từ các công trình dầu khí trên biển?Theo Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT quy định về mùn khoan và dung dịch khoan nền không nước như sau:[1] Dung dịch khoan nền không nước chỉ được phép sử dụng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí khi được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có thẩm quyền cấp phép đối với từng dự án, công trình khai thác cụ thể. Nghiêm cấm sử dụng dung dịch khoan nền dầu diesel trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí tại vùng biển thuộc chủ quyền Việt Nam.[2] Dung dịch khoan nền không nước được cấp phép sử dụng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:- Giá trị của Thủy ngân, Cadimi trong Barit và PAHs trong dung dịch nền dùng để pha dung dịch khoan nền không nước không vượt quá giá trị tối đa cho phép sau:STTThông sốĐơn vịGiá trị tối đa1Hàm lượng Thủy ngân (Hg) trong Baritmg/kg trọng lượng khô1,02Hàm lượng Cadimi (Cd) trong Baritmg/kg trọng lượng khô3,03Hàm lượng PAHs (Polycyclic Aromatic Hydrocarbons) trong dung dịch nềnmg/kg10- Dung dịch khoan nền không nước phải thử độc độc trầm tích và khả năng phân rã sinh học.Độ độc trầm tích: Liều lượng gây tử vong 50% sinh vật thí nghiệm là Vẹm xanh trong 96 giờ (LC50) của dung dịch khoan nền không nước phải lớn hơn giá trị tương ứng của dung dịch chuẩn dùng để đối chứng là Internal Olefin C16-C18.Khả năng phân rã sinh học của dung dịch khoan nền không nước phải lớn hơn giá trị tương ứng của dung dịch chuẩn dùng để đối chứng là Internal Olefin C16-C18.[3] Cấm thải dung dịch khoan nền không nước xuống vùng biển thuộc chủ quyền Việt Nam.[4] Mùn khoan phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí sử dụng dung dịch khoan nền không nước chỉ được phép thải xuống biển khi thỏa mãn các yêu cầu sau:- Hàm lượng dung dịch nền của dung dịch khoan nền không nước có trong mùn khoan thải không vượt quá 9,5% tính theo trọng lượng ướt .- Vị trí thải cách bờ, ranh giới khu vực nuôi trồng thủy sản, khu bảo vệ thủy sinh và khu vui chơi giải trí dưới nước lớn hơn 12 (mười hai) hải lý.Phương pháp xác định dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển quy định thế nào?Theo Tiểu mục 3.1 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT quy định về phương pháp xác định dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển như sau:Phương pháp xác định thực hiện theo các tiêu chuẩn sau đây:- TCVN 5070:1995 – Chất lượng nước – Phương pháp khối lượng xác định dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ;- TCVN 6496:2009 – Chất lượng đất – Xác định Cadimi, Crom, Coban, Đồng, Chì, Kẽm, Mangan, Niken trong dịch chiết bằng cường thuỷ - Phương pháp phổ hấp thụ ngọn lửa và không ngọn lửa;- EPA Method 1654A: PAH Content of Oil by High Performance liquid Chromatography with a UV Detector;- Protocol for the determination of degradation of NAFs in a marine closed bottle test system: Modifield ISO 11734;- ISO 11734: Water quality – Evaluation of the – “ultimate” anaerobic biodegradability of organic compounds in digested sludge – Method by measurement of the biogas production;- Quy trình thử nghiệm độ độc trầm tích (LC50) theo hướng dẫn của phương pháp ATM E1367 – 99 (Standard Guide for Conducting 10-day Static Sediment Toxicity with Marine and Estuarine Amphipods) cải biên, thực hiện trên Vẹm xanh (Perna viridis) trong 96 giờ;Lưu ý: Chấp nhận áp dụng các phương pháp xác định theo những tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn nêu trênTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển?Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT về dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển được ban hành kèm theo Thông tư 42/2010/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/02/2011Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT quy định các thông số cơ bản liên quan đến môi trường của dung dịch khoan được phép sử dụng và giá trị tối đa cho phép của dung dịch nền bám dính trong mùn khoan khi thải xuống biển từ các công trình thăm dò, khai thác dầu khí.Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thải dung dịch khoan và mùn khoan từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí xuống vùng biển thuộc chủ quyền Việt Nam.Một số thuật ngữ được sử dụng trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT:[1] Dung dịch nền là dầu khoáng, dầu khoáng tinh luyện hoặc dầu tổng hợp được sử dụng làm pha liên tục để pha chế dung dịch khoan nền không nước.[2] Dung dịch khoan là dung dịch tuần hoàn được sử dụng trong quá trình khoan thăm dò và khai thác dầu khí để đưa mùn khoan lên khỏi giếng khoan và cân bằng áp suất trong giếng khoan, làm mát và bôi trơn mũi khoan, truyền năng lượng thuỷ lực đến mũi khoan, trám kín các chỗ thấm và bảo trì thành giếng.- Dung dịch khoan nền nước (Water – Based Drilling Fluids - WBDF) là dung dịch khoan sử dụng nước làm pha liên tục và một số phụ gia khác.- Dung dịch khoan nền không nước (Non – Aqueous Drilling Fluids - NADF) là dung dịch khoan sử dụng dung dịch nền làm pha liên tục và một số phụ gia khác.[3] Mùn khoan là hỗn hợp các mảnh vụn đất đá được mang tên khỏi giếng khoan cùng với dung dịch khoan.Dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT? (Hình từ Internet)Quy định về mùn khoan và dung dịch khoan nền không nước từ các công trình dầu khí trên biển?Theo Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT quy định về mùn khoan và dung dịch khoan nền không nước như sau:[1] Dung dịch khoan nền không nước chỉ được phép sử dụng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí khi được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có thẩm quyền cấp phép đối với từng dự án, công trình khai thác cụ thể. Nghiêm cấm sử dụng dung dịch khoan nền dầu diesel trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí tại vùng biển thuộc chủ quyền Việt Nam.[2] Dung dịch khoan nền không nước được cấp phép sử dụng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:- Giá trị của Thủy ngân, Cadimi trong Barit và PAHs trong dung dịch nền dùng để pha dung dịch khoan nền không nước không vượt quá giá trị tối đa cho phép sau:STTThông sốĐơn vịGiá trị tối đa1Hàm lượng Thủy ngân (Hg) trong Baritmg/kg trọng lượng khô1,02Hàm lượng Cadimi (Cd) trong Baritmg/kg trọng lượng khô3,03Hàm lượng PAHs (Polycyclic Aromatic Hydrocarbons) trong dung dịch nềnmg/kg10- Dung dịch khoan nền không nước phải thử độc độc trầm tích và khả năng phân rã sinh học.Độ độc trầm tích: Liều lượng gây tử vong 50% sinh vật thí nghiệm là Vẹm xanh trong 96 giờ (LC50) của dung dịch khoan nền không nước phải lớn hơn giá trị tương ứng của dung dịch chuẩn dùng để đối chứng là Internal Olefin C16-C18.Khả năng phân rã sinh học của dung dịch khoan nền không nước phải lớn hơn giá trị tương ứng của dung dịch chuẩn dùng để đối chứng là Internal Olefin C16-C18.[3] Cấm thải dung dịch khoan nền không nước xuống vùng biển thuộc chủ quyền Việt Nam.[4] Mùn khoan phát sinh trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí sử dụng dung dịch khoan nền không nước chỉ được phép thải xuống biển khi thỏa mãn các yêu cầu sau:- Hàm lượng dung dịch nền của dung dịch khoan nền không nước có trong mùn khoan thải không vượt quá 9,5% tính theo trọng lượng ướt .- Vị trí thải cách bờ, ranh giới khu vực nuôi trồng thủy sản, khu bảo vệ thủy sinh và khu vui chơi giải trí dưới nước lớn hơn 12 (mười hai) hải lý.Phương pháp xác định dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển quy định thế nào?Theo Tiểu mục 3.1 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 36:2010/BTNMT quy định về phương pháp xác định dung dịch khoan và mùn khoan thải từ các công trình dầu khí trên biển như sau:Phương pháp xác định thực hiện theo các tiêu chuẩn sau đây:- TCVN 5070:1995 – Chất lượng nước – Phương pháp khối lượng xác định dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ;- TCVN 6496:2009 – Chất lượng đất – Xác định Cadimi, Crom, Coban, Đồng, Chì, Kẽm, Mangan, Niken trong dịch chiết bằng cường thuỷ - Phương pháp phổ hấp thụ ngọn lửa và không ngọn lửa;- EPA Method 1654A: PAH Content of Oil by High Performance liquid Chromatography with a UV Detector;- Protocol for the determination of degradation of NAFs in a marine closed bottle test system: Modifield ISO 11734;- ISO 11734: Water quality – Evaluation of the – “ultimate” anaerobic biodegradability of organic compounds in digested sludge – Method by measurement of the biogas production;- Quy trình thử nghiệm độ độc trầm tích (LC50) theo hướng dẫn của phương pháp ATM E1367 – 99 (Standard Guide for Conducting 10-day Static Sediment Toxicity with Marine and Estuarine Amphipods) cải biên, thực hiện trên Vẹm xanh (Perna viridis) trong 96 giờ;Lưu ý: Chấp nhận áp dụng các phương pháp xác định theo những tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn tiêu chuẩn nêu trênTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì được áp dụng Thuế chống bán phá giá?
|
Để bảo vệ nền kinh tế trong nước và sự ổn định của thị trường thì nước ta cũng có một số loại thuế được áp dụng để đối với những hành vi có thể gây nguy hại. Vậy cho tôi hỏi: Thuế chống bán phá giá được áp dụng khi nào ạ? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn! (Văn Toàn)
|
Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Theo đó, tại Khoản 1 Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định thuế chống bán phá giá được áp dụng khi:
- Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;
- Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Cùng với đó, nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá được quy định tại Luật này như sau:
- Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
- Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành Điều tra và phải căn cứ vào kết luận Điều tra theo quy định của pháp luật;
- Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;
- Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
Trên đây là nội dung trả lời về điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì được áp dụng Thuế chống bán phá giá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 12 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định thuế chống bán phá giá được áp dụng khi:\n- Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;\n- Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.\nCùng với đó, nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá được quy định tại Luật này như sau:\n- Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;\n- Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành Điều tra và phải căn cứ vào kết luận Điều tra theo quy định của pháp luật;\n- Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;\n- Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.\nTrên đây là nội dung trả lời về điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Theo quy định, trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh tại kỳ họp Quốc hội ra sao?
|
Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh tại kỳ họp Quốc hội như thế nào? Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại kỳ họp Quốc hội? Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia tại kỳ họp Quốc hội như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn theo quy định mới nhất, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh tại kỳ họp Quốc hội như thế nào?Tại Điều 39 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh như sau:1. Chủ tịch nước trình Quốc hội danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh.2. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.3. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh bằng hình thức bỏ phiếu kín.4. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh.6. Quốc hội thảo luận.7. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.8. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh sẽ được Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.Theo quy định, trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh tại kỳ họp Quốc hội ra sao? (Hình từ Internet)Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại kỳ họp Quốc hội?Tại Điều 40 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về trình tự phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại kỳ họp Quốc hội như sau:1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình danh sách để Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.2. Đại diện Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra.3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.5. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.6. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bằng hình thức bỏ phiếu kín.7. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.8. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội dự thảo nghị quyết phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.9. Quốc hội thảo luận.10. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.11. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại kỳ họp sẽ do Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.3. Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia tại kỳ họp Quốc hội như thế nào?Tại Điều 41 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia tại kỳ họp Quốc hội như sau:1. Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia trình Quốc hội danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia.2. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.3. Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.4. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.5. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia về danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia bằng hình thức bỏ phiếu kín.6. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.7. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia.8. Quốc hội thảo luận.9. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.10. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Theo quy định, trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh tại kỳ họp Quốc hội ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh tại kỳ họp Quốc hội như thế nào?Tại Điều 39 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh như sau:1. Chủ tịch nước trình Quốc hội danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh.2. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.3. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh bằng hình thức bỏ phiếu kín.4. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh.6. Quốc hội thảo luận.7. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.8. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh sẽ được Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.Theo quy định, trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh tại kỳ họp Quốc hội ra sao? (Hình từ Internet)Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại kỳ họp Quốc hội?Tại Điều 40 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về trình tự phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại kỳ họp Quốc hội như sau:1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình danh sách để Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.2. Đại diện Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra.3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.5. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.6. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bằng hình thức bỏ phiếu kín.7. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.8. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội dự thảo nghị quyết phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.9. Quốc hội thảo luận.10. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.11. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại kỳ họp sẽ do Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.3. Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia tại kỳ họp Quốc hội như thế nào?Tại Điều 41 Nội quy kỳ họp Quốc hội Ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 (có hiệu lực từ ngày 15/03/2023) có quy định về trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia về danh sách Phó Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia tại kỳ họp Quốc hội như sau:1. Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia trình Quốc hội danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia.2. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.3. Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.4. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.5. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia về danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia bằng hình thức bỏ phiếu kín.6. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.7. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia.8. Quốc hội thảo luận.9. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.10. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện lần đầu
|
Các trường hợp kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện lần đầu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Như Ý hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi đang tìm hiểu về việc kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện. Tôi có thắc mắc mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Các trường hợp kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện lần đầu được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Các trường hợp kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện lần đầu được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2011/TT-BTTTT Quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
a) Đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” mới lắp đặt thì trước khi đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện vào khai thác, sử dụng, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
b) Đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” nhưng chưa được kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về các trường hợp kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện lần đầu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 16/2011/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện lần đầu",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện lần đầu được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2011/TT-BTTTT Quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \na) Đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” mới lắp đặt thì trước khi đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện vào khai thác, sử dụng, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.\nb) Đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” nhưng chưa được kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về các trường hợp kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện lần đầu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 16/2011/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Cán bộ công chức viên chức của Ngân hàng Nhà nước khi nâng lương thì hồ sơ được bảo quản bao nhiêu năm?
|
Cho tôi hỏi, cán bộ công chức viên chức của Ngân hàng Nhà nước khi nâng lương thì hồ sơ được bảo quản bao nhiêu năm? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Cán bộ công chức viên chức của Ngân hàng Nhà nước khi nâng lương thì hồ sơ được bảo quản bao nhiêu năm?Căn cứ quy định tiết 47 Tiểu mục 2.1 Mục 2 Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của ngân hàng nhà nước việt nam ban hành kèm theo Thông tư 22/2021/TT-NHNN quy định về hồ sơ, tài liệu về lao động, tiền lương như sau:2. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức, cán bộ, đào tạo2.1. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức, cán bộ....Như vậy, theo quy định trên, khi nâng lương cán bộ công chức, viên chức của Ngân hàng Nhà nước thì hồ sơ sẽ được lưu trữ trong thời hạn 20 năm.Cán bộ công chức viên chức của Ngân hàng Nhà nước khi nâng lương thì hồ sơ được bảo quản bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Việc xác định thời hạn bảo quản hồ sơ nâng lương của cán bộ công chức viên chức của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-NHNN quy định về xác định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu như sau:Xác định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu1. Mức xác định thời hạn bảo quản cho mỗi hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn mức quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.2. Trường hợp phát sinh những hồ sơ, tài liệu mới chưa có trong Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu này, các đơn vị căn cứ mức thời hạn bảo quản của các nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng trong Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu tại Thông tư này để xác định.3. Khi lựa chọn tài liệu giao nộp vào Lưu trữ lịch sử, phải xem xét mức độ đầy đủ của khối (phông) tài liệu, đồng thời lưu ý đến những giai đoạn, thời điểm lịch sử để có thể nâng mức thời hạn bảo quản của hồ sơ, tài liệu lên cao hơn so với mức quy định.Như vậy, việc xác định thời hạn bảo quản hồ sơ nâng lương của cán bộ công chức viên chức của Ngân hàng Nhà nước được quy định như sau:- Mức xác định thời hạn bảo quản cho mỗi hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn mức quy định của pháp luật.- Trường hợp phát sinh những hồ sơ, tài liệu mới chưa có trong bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu này, các đơn vị căn cứ mức thời hạn bảo quản của các nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng trong bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu tại Thông tư 22/2021/TT-NHNN để xác định.- Khi lựa chọn tài liệu giao nộp vào lưu trữ lịch sử, phải xem xét mức độ đầy đủ của khối (phông) tài liệu, đồng thời lưu ý đến những giai đoạn, thời điểm lịch sử để có thể nâng mức thời hạn bảo quản của hồ sơ, tài liệu lên cao hơn so với mức quy định.Việc bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 01/2013/NĐ-CP quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử như sau:Bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử1. Tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản an toàn và được chuyển đổi theo công nghệ phù hợp.2. Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử phải thường xuyên kiểm tra, sao lưu để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập của tài liệu lưu trữ điện tử và sử dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân loại, lưu trữ được thuận lợi nhưng phải bảo đảm không thay đổi nội dung tài liệu.3. Phương tiện lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản trong môi trường lưu trữ thích hợp.4. Bộ Nội vụ quy định chi tiết các yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.Như vậy, việc bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử được quy định như sau:- Tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản an toàn và được chuyển đổi theo công nghệ phù hợp.- Lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử phải thường xuyên kiểm tra, sao lưu để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập của tài liệu lưu trữ điện tử và sử dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân loại, lưu trữ được thuận lợi nhưng phải bảo đảm không thay đổi nội dung tài liệu.- Phương tiện lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản trong môi trường lưu trữ thích hợp.- Bộ Nội vụ quy định chi tiết các yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ công chức viên chức của Ngân hàng Nhà nước khi nâng lương thì hồ sơ được bảo quản bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cán bộ công chức viên chức của Ngân hàng Nhà nước khi nâng lương thì hồ sơ được bảo quản bao nhiêu năm?Căn cứ quy định tiết 47 Tiểu mục 2.1 Mục 2 Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của ngân hàng nhà nước việt nam ban hành kèm theo Thông tư 22/2021/TT-NHNN quy định về hồ sơ, tài liệu về lao động, tiền lương như sau:2. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức, cán bộ, đào tạo2.1. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức, cán bộ....Như vậy, theo quy định trên, khi nâng lương cán bộ công chức, viên chức của Ngân hàng Nhà nước thì hồ sơ sẽ được lưu trữ trong thời hạn 20 năm.Cán bộ công chức viên chức của Ngân hàng Nhà nước khi nâng lương thì hồ sơ được bảo quản bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Việc xác định thời hạn bảo quản hồ sơ nâng lương của cán bộ công chức viên chức của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-NHNN quy định về xác định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu như sau:Xác định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu1. Mức xác định thời hạn bảo quản cho mỗi hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn mức quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.2. Trường hợp phát sinh những hồ sơ, tài liệu mới chưa có trong Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu này, các đơn vị căn cứ mức thời hạn bảo quản của các nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng trong Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu tại Thông tư này để xác định.3. Khi lựa chọn tài liệu giao nộp vào Lưu trữ lịch sử, phải xem xét mức độ đầy đủ của khối (phông) tài liệu, đồng thời lưu ý đến những giai đoạn, thời điểm lịch sử để có thể nâng mức thời hạn bảo quản của hồ sơ, tài liệu lên cao hơn so với mức quy định.Như vậy, việc xác định thời hạn bảo quản hồ sơ nâng lương của cán bộ công chức viên chức của Ngân hàng Nhà nước được quy định như sau:- Mức xác định thời hạn bảo quản cho mỗi hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn mức quy định của pháp luật.- Trường hợp phát sinh những hồ sơ, tài liệu mới chưa có trong bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu này, các đơn vị căn cứ mức thời hạn bảo quản của các nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng trong bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu tại Thông tư 22/2021/TT-NHNN để xác định.- Khi lựa chọn tài liệu giao nộp vào lưu trữ lịch sử, phải xem xét mức độ đầy đủ của khối (phông) tài liệu, đồng thời lưu ý đến những giai đoạn, thời điểm lịch sử để có thể nâng mức thời hạn bảo quản của hồ sơ, tài liệu lên cao hơn so với mức quy định.Việc bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 01/2013/NĐ-CP quy định về bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử như sau:Bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử1. Tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản an toàn và được chuyển đổi theo công nghệ phù hợp.2. Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử phải thường xuyên kiểm tra, sao lưu để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập của tài liệu lưu trữ điện tử và sử dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân loại, lưu trữ được thuận lợi nhưng phải bảo đảm không thay đổi nội dung tài liệu.3. Phương tiện lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản trong môi trường lưu trữ thích hợp.4. Bộ Nội vụ quy định chi tiết các yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.Như vậy, việc bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử được quy định như sau:- Tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản an toàn và được chuyển đổi theo công nghệ phù hợp.- Lưu trữ cơ quan, lưu trữ lịch sử phải thường xuyên kiểm tra, sao lưu để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập của tài liệu lưu trữ điện tử và sử dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân loại, lưu trữ được thuận lợi nhưng phải bảo đảm không thay đổi nội dung tài liệu.- Phương tiện lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản trong môi trường lưu trữ thích hợp.- Bộ Nội vụ quy định chi tiết các yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp hiện nay bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp hiện nay bao nhiêu? (Câu hỏi của chị An - Đà Lạt)
|
Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp hiện nay bao nhiêu?Theo số liệu được thống kê, lãi suất trái phiếu doanh nghiệp vào những tháng đầu năm 2023 có xu hướng tăng, đặc biệt là nhóm trái phiếu kỳ hạn từ 01-03 năm. Đến tầm khoảng tháng 6-8 lãi suất trái phiếu doanh nghiệp dao động từ 12-14%.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoLãi suất trái phiếu doanh nghiệp hiện nay bao nhiêu? (Hình từ Internet)Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định về phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức cung cấp dịch vụ như sau:Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức cung cấp dịch vụ1. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức sau:a) Đấu thầu phát hành: là phương thức lựa chọn nhà đầu tư đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp phát hành.b) Bảo lãnh phát hành: là phương thức bán trái phiếu doanh nghiệp cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành.c) Đại lý phát hành: là phương thức doanh nghiệp phát hành ủy quyền cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho nhà đầu tư mua trái phiếu.d) Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng.....Thông qua quy định trên, trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức như sau:- Đấu thầu phát hành.- Bảo lãnh phát hành.- Đại lý phát hành.- Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu (áp dụng với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng)Chào bán trái phiếu doanh nghiệp trong nước cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, để chào bán trái phiếu doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây:[1] Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền:- Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.- Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu, trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.- Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận.- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.- Đối tượng tham gia đợt chào bán: Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.[2] Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của ông ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng:- Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.- Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận.- Đối tượng tham gia đợt chào bán: Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.[3] Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần.- Đối tượng tham gia đợt chào bán: nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư- Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu, trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.- Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.- Các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.- Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp hiện nay bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp hiện nay bao nhiêu?Theo số liệu được thống kê, lãi suất trái phiếu doanh nghiệp vào những tháng đầu năm 2023 có xu hướng tăng, đặc biệt là nhóm trái phiếu kỳ hạn từ 01-03 năm. Đến tầm khoảng tháng 6-8 lãi suất trái phiếu doanh nghiệp dao động từ 12-14%.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoLãi suất trái phiếu doanh nghiệp hiện nay bao nhiêu? (Hình từ Internet)Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 153/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định về phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức cung cấp dịch vụ như sau:Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức cung cấp dịch vụ1. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức sau:a) Đấu thầu phát hành: là phương thức lựa chọn nhà đầu tư đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp phát hành.b) Bảo lãnh phát hành: là phương thức bán trái phiếu doanh nghiệp cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành.c) Đại lý phát hành: là phương thức doanh nghiệp phát hành ủy quyền cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho nhà đầu tư mua trái phiếu.d) Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu đối với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng.....Thông qua quy định trên, trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức như sau:- Đấu thầu phát hành.- Bảo lãnh phát hành.- Đại lý phát hành.- Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu (áp dụng với doanh nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng)Chào bán trái phiếu doanh nghiệp trong nước cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, để chào bán trái phiếu doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây:[1] Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền:- Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.- Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu, trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.- Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận.- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo Nghị định 153/2020/NĐ-CP.- Đối tượng tham gia đợt chào bán: Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.[2] Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của ông ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng:- Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.- Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận.- Đối tượng tham gia đợt chào bán: Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.[3] Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần.- Đối tượng tham gia đợt chào bán: nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư- Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu, trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.- Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này.- Các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.- Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được áp dụng từ ngày 22/10/2023?
|
Cho tôi hỏi từ ngày 22/10/2023 mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là bao nhiêu? Câu hỏi từ anh Long (Tiền Giang)
|
Mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được áp dụng từ ngày 22/10/2023?Ngày 07/8/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông như sau:Trong đó:- Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phi cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.- Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau:+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực 1 áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực 1+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực 2 và khu vực 3 áp dụng mức thu lệ phi tại khu vực 2.- Xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực 1 hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thị áp dụng mức thu tại khu vực 1.- Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.Mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được áp dụng từ ngày 22/10/2023? (Hình từ Internet)Phương tiện giao thông áp dụng mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông từ ngày 24/10/2023 gồm những loại xe nào?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định phương tiện giao thông:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:1. Phương tiện giao thông, gồm:a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương tự như xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô); không bao gồm xe lam.b) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là xe mô tô)....Như vậy, phương tiện giao thông áp dụng mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, bao gồm:- Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương tự như xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô); không bao gồm xe lam.- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.Các khu vực áp dụng mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông từ ngày 22/10/2023?Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định các khu vực được xác định theo địa giới hành chính:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:...2. Các khu vực quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính, cụ thể như sau:a) Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.b) Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.c) Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II quy định tại điểm a và điểm b Khoản này...Như vậy, các khu vực áp dụng mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông từ ngày 22/10/2023 gồm:Khu vực 1- Thành phố Hà Nội bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.- Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.Khu vực 2: - Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành;- Thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.Khu vực 3: Các khu vực khác ngoài khu vực 1 và khu vực 2Lưu ý: Thông tư 60/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/10/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được áp dụng từ ngày 22/10/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được áp dụng từ ngày 22/10/2023?Ngày 07/8/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông như sau:Trong đó:- Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phi cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.- Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau:+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực 1 áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực 1+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực 2 và khu vực 3 áp dụng mức thu lệ phi tại khu vực 2.- Xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực 1 hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thị áp dụng mức thu tại khu vực 1.- Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.Mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được áp dụng từ ngày 22/10/2023? (Hình từ Internet)Phương tiện giao thông áp dụng mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông từ ngày 24/10/2023 gồm những loại xe nào?Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định phương tiện giao thông:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:1. Phương tiện giao thông, gồm:a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương tự như xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô); không bao gồm xe lam.b) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là xe mô tô)....Như vậy, phương tiện giao thông áp dụng mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, bao gồm:- Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương tự như xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô); không bao gồm xe lam.- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.Các khu vực áp dụng mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông từ ngày 22/10/2023?Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định các khu vực được xác định theo địa giới hành chính:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:...2. Các khu vực quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính, cụ thể như sau:a) Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.b) Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.c) Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II quy định tại điểm a và điểm b Khoản này...Như vậy, các khu vực áp dụng mức lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông từ ngày 22/10/2023 gồm:Khu vực 1- Thành phố Hà Nội bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.- Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.Khu vực 2: - Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành;- Thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.Khu vực 3: Các khu vực khác ngoài khu vực 1 và khu vực 2Lưu ý: Thông tư 60/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/10/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm UBND tỉnh trong công tác tái hòa nhập cộng đồng phạm nhân
|
Trách nhiệm của UBND tỉnh trong công tác tái hòa nhập cộng đồng phạm nhân được quy định thế nào? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 49/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/06/2020) hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng thì UBND tỉnh có trách nhiệm sau:
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng, phòng, chống tái phạm tội và vi phạm pháp luật.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù về cư trú ở địa phương; quyết định tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội đối với người chấp hành xong hình phạt tù không nơi nương tựa thuộc đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
- Quyết định thành lập các quỹ xã hội, quỹ từ thiện do các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù vay vốn học nghề, tạo việc làm, ổn định cuộc sống.
- Bố trí ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng; xem xét quyết định các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, cho vay ưu đãi đối với người chấp hành xong hình phạt tù để tạo việc làm và có chính sách phù hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong hình phạt tù có điều kiện học nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm UBND tỉnh trong công tác tái hòa nhập cộng đồng phạm nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 49/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/06/2020) hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng thì UBND tỉnh có trách nhiệm sau:\n- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng, phòng, chống tái phạm tội và vi phạm pháp luật.\n- Xây dựng chương trình, kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.\n- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù về cư trú ở địa phương; quyết định tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội đối với người chấp hành xong hình phạt tù không nơi nương tựa thuộc đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.\n- Quyết định thành lập các quỹ xã hội, quỹ từ thiện do các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất theo quy định của pháp luật để hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù vay vốn học nghề, tạo việc làm, ổn định cuộc sống.\n- Bố trí ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng; xem xét quyết định các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, cho vay ưu đãi đối với người chấp hành xong hình phạt tù để tạo việc làm và có chính sách phù hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong hình phạt tù có điều kiện học nghề, tìm việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo vệ siêu thị có được khám xét đồ dùng của khách hàng không?
|
Khi vào siêu thị tôi có mang một cái túi nhỏ, nghĩ là nhỏ nên không cần phải gửi đồ, đến khi tôi đi ra thì phía bảo vệ siêu thị đòi khám xét túi của tôi, nghi là tôi lấy đồ, tôi cực kì khó chịu vì hành vi đó từ phía bảo vệ siêu thị. Tuy nhiên, để chứng minh mình trong sạch nên đành để họ khám, nhưng thông qua sự việc trên tôi muốn tìm hiểu: Bảo vệ siêu thị có được khám xét đồ dùng của khách hàng không? Có văn bản nào quy định cụ thể luôn không?
Khánh Băng - Tiền Giang
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định: Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
Theo đó, tại Điều 193 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định, những người sau đây có quyền ra lệnh khám xét:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Đồng thời, việc khám xét người được quy định tại Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
- Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
- Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
- Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.
=> Từ những phân tích ở trên, nhân viên bảo vệ không có quyền khám xét người cũng như túi xách của bạn. Bạn có thể đề nghị gặp quản lý để nói chuyện trao đổi vấn đề hay cũng có thể đề nghị xin lỗi về hành vi xúc phạm danh dự người khác như thế.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo vệ siêu thị có được khám xét đồ dùng của khách hàng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định: Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.\nViệc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.\nTheo đó, tại Điều 193 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định, những người sau đây có quyền ra lệnh khám xét:\n- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;\n- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;\n- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.\nLệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.\nTrong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.\nTrước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.\nMọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.\nĐồng thời, việc khám xét người được quy định tại Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:\n- Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.\nNgười tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.\n- Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.\n- Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.\n=> Từ những phân tích ở trên, nhân viên bảo vệ không có quyền khám xét người cũng như túi xách của bạn. Bạn có thể đề nghị gặp quản lý để nói chuyện trao đổi vấn đề hay cũng có thể đề nghị xin lỗi về hành vi xúc phạm danh dự người khác như thế.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục ly hôn đơn phương trường hợp người chồng đang ngồi tù.
|
Chào luật sư! cho e hỏi về thủ tục ly hôn cho cô em gái. chồng cua cô ầy đang ngồi tù. Em nhờ luật sư tư vấn thủ tục ly hôn như thế nào? Và chi phí hết bao nhiêu tiền?
|
Bạn làm đơn khởi kiện (kèm theo ĐKKH, giấy khai sinh các con nếu có, CMND, hộ khẩu, giấy tờ liên quan tài sản chung nếu muốn chia) gửi TAND nơi người chồng đang thụ án.
Án phí nếu không tranh chất tài sản: 200.000đồng. Còn nếu có tài sản thì tính như sau:
Giá trị tài sản có tranh chấp
Mức án phí
a) từ 4.000.000 đồng trở xuống
200.000 đồng
b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
5% giá trị tài sản có tranh chấp
c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
e) Từ trên 4.000.000.000 đồng
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục ly hôn đơn phương trường hợp người chồng đang ngồi tù.",
"role": "user"
},
{
"content": "Bạn làm đơn khởi kiện (kèm theo ĐKKH, giấy khai sinh các con nếu có, CMND, hộ khẩu, giấy tờ liên quan tài sản chung nếu muốn chia) gửi TAND nơi người chồng đang thụ án.\nÁn phí nếu không tranh chất tài sản: 200.000đồng. Còn nếu có tài sản thì tính như sau:\n\n\n\n\nGiá trị tài sản có tranh chấp\n\n\nMức án phí\n\n\n\n\na) từ 4.000.000 đồng trở xuống\n\n\n200.000 đồng\n\n\n\n\nb) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng\n\n\n5% giá trị tài sản có tranh chấp\n\n\n\n\nc) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng\n\n\n20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng\n\n\n\n\nd) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng\n\n\n36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng\n\n\n\n\nđ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng\n\n\n72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng\n\n\n\n\ne) Từ trên 4.000.000.000 đồng\n\n\n112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là quyền sở hữu công nghiệp?
|
Thế nào là quyền sở hữu công nghiệp?
|
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm:
- Sử dụng, cho phép người khác sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 4.4 Luật SHTT).
Nguồn: vinalaf.com.vn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là quyền sở hữu công nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.\n\n\n\n\nQuyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm:\n- Sử dụng, cho phép người khác sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.\n- Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.\n- Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 4.4 Luật SHTT).\n\nNguồn: vinalaf.com.vn",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý và sử dụng tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp
|
Việc quản lý và sử dụng tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Nhàn, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc quản lý và sử dụng tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01208***)
|
Việc quản lý và sử dụng tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp được quy định tại Điều 46 Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 54/2011/TT-BGDĐT, theo đó:
- Tài sản của trường TCCN công lập thuộc sở hữu nhà nước, được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật. Tài sản của trường TCCN tư thục được sở hữu, sử dụng và quản lý theo quy định của Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường TCCN tư thục.
- Hàng năm, nhà trường phải bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản đồng thời tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.
Trên đây là nội dung quy định về việc quản lý và sử dụng tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 54/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý và sử dụng tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc quản lý và sử dụng tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp được quy định tại Điều 46 Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 54/2011/TT-BGDĐT, theo đó:\n- Tài sản của trường TCCN công lập thuộc sở hữu nhà nước, được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật. Tài sản của trường TCCN tư thục được sở hữu, sử dụng và quản lý theo quy định của Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường TCCN tư thục.\n- Hàng năm, nhà trường phải bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản đồng thời tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.\nTrên đây là nội dung quy định về việc quản lý và sử dụng tài sản của trường trung cấp chuyên nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 54/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung và mức chi đối với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?
|
Nội dung và mức chi đối với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thùy hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về tổ chức bảo hiểm thất nghiệp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nội dung và mức chi đối với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Nội dung và mức chi đối với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 20/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
a) Chi tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm thất nghiệp; cải cách thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp; chi mua sắm hiện đại hóa hệ thống quản lý: Thực hiện theo nội dung chi có liên quan quy định tại các khoản 1, 2, 3, 8 và 11 Điều 9 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg;
b) Chi phí in ấn, phô tô tài liệu, biểu mẫu, thông báo, báo cáo;
c) Chi phí bảo quản, lưu trữ tài liệu có liên quan về bảo hiểm thất nghiệp;
d) Chi hỗ trợ cơ quan lao động-thương binh và xã hội, cơ quan có liên quan trong việc giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp, thanh tra, kiểm tra và các nhiệm vụ liên quan về bảo hiểm thất nghiệp. Mức hỗ trợ cụ thể do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng;
đ) Đối với công chức, viên chức thường xuyên phải đi kiểm tra, xác minh hồ sơ đối tượng đăng ký thất nghiệp, hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại khu dân cư mà tự túc bằng phương tiện cá nhân và không thuộc phạm vi thanh toán chế độ công tác phí theo quy định, thì được hỗ trợ theo phương thức khoán tiền tự túc phương tiện (gồm tiền nhiên liệu, khấu hao xe và chi phí gửi xe) tối đa không quá 01 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Mức khoán cụ thể do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng;
e) Chi phí chuyển tiền chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại;
g) Chi hoạt động phối hợp kiểm tra, giám sát việc giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp và các nhiệm vụ liên quan về bảo hiểm thất nghiệp: Hỗ trợ công tác phối hợp chỉ đạo, chế độ công tác phí, làm đêm, thêm giờ, chi phí xăng xe hoặc thuê phương tiện phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;
h) Chi thường xuyên hoạt động bộ máy của bộ phận nghiệp vụ về bảo hiểm thất nghiệp theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, gồm: Chi tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương; chi quản lý hành chính;
i) Chi không thường xuyên, gồm:
- Chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo chương trình của Nhà nước: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
- Chi phí thuê mướn; chi phí thực hiện hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên;
- Chi học tập, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài và đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam về thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp do cấp có thẩm quyền quyết định;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn về nội dung và mức chi đối với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 20/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung và mức chi đối với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung và mức chi đối với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 20/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \na) Chi tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm thất nghiệp; cải cách thủ tục hành chính về bảo hiểm thất nghiệp; chi mua sắm hiện đại hóa hệ thống quản lý: Thực hiện theo nội dung chi có liên quan quy định tại các khoản 1, 2, 3, 8 và 11 Điều 9 Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg;\nb) Chi phí in ấn, phô tô tài liệu, biểu mẫu, thông báo, báo cáo;\nc) Chi phí bảo quản, lưu trữ tài liệu có liên quan về bảo hiểm thất nghiệp;\nd) Chi hỗ trợ cơ quan lao động-thương binh và xã hội, cơ quan có liên quan trong việc giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp, thanh tra, kiểm tra và các nhiệm vụ liên quan về bảo hiểm thất nghiệp. Mức hỗ trợ cụ thể do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng;\nđ) Đối với công chức, viên chức thường xuyên phải đi kiểm tra, xác minh hồ sơ đối tượng đăng ký thất nghiệp, hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại khu dân cư mà tự túc bằng phương tiện cá nhân và không thuộc phạm vi thanh toán chế độ công tác phí theo quy định, thì được hỗ trợ theo phương thức khoán tiền tự túc phương tiện (gồm tiền nhiên liệu, khấu hao xe và chi phí gửi xe) tối đa không quá 01 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Mức khoán cụ thể do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng;\ne) Chi phí chuyển tiền chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp cho Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại;\ng) Chi hoạt động phối hợp kiểm tra, giám sát việc giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp và các nhiệm vụ liên quan về bảo hiểm thất nghiệp: Hỗ trợ công tác phối hợp chỉ đạo, chế độ công tác phí, làm đêm, thêm giờ, chi phí xăng xe hoặc thuê phương tiện phục vụ công tác kiểm tra, giám sát;\nh) Chi thường xuyên hoạt động bộ máy của bộ phận nghiệp vụ về bảo hiểm thất nghiệp theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, gồm: Chi tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương; chi quản lý hành chính;\ni) Chi không thường xuyên, gồm:\n- Chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\n- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo chương trình của Nhà nước: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;\n- Chi phí thuê mướn; chi phí thực hiện hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên;\n- Chi học tập, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài và đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam về thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp do cấp có thẩm quyền quyết định;\n- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn về nội dung và mức chi đối với tổ chức bảo hiểm thất nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 20/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn tối thiểu của quỹ khởi nghiệp sáng tạo là bao nhiêu?
|
Chúng tôi muốn thành lập quỹ khởi nghiệp sáng tạo thì vốn tối thiểu của quỹ là bao nhiêu ạ? Nếu chúng tôi không thuê công ty quản lý quỹ mà tự quản lý có được không?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 38/2018/NĐ-CP thì:
Vốn góp của quỹ là tổng giá trị tài sản do các nhà đầu tư đã góp vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Quy định này không yêu cầu số vốn tối thiểu của quỹ khởi nghiệp sáng tạo khi thành lập phải đáp ứng cụ thể ở mức bao nhiêu.
Do đó, vốn của quỹ sẽ căn cứ vào tổng giá trị tài sản của các nhà đầu tư góp vốn thành lập quỹ.
Thứ hai, về việc quản lý quỹ:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này thì:
Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được tổ chức quản lý theo một trong các mô hình sau:
- Đại hội nhà đầu tư, công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
- Đại hội nhà đầu tư, Ban đại diện quỹ hoặc Giám đốc quỹ, công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
- Đại hội nhà đầu tư, Ban đại diện quỹ và Giám đốc quỹ, công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Trong cơ cấu tổ chức của tất cả 3 mô hình quỹ khởi nghiệp sáng tạo này đều bắt buộc phải có công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Khoản 2 Điều 7 đồng thời xác định: Các nhà đầu tư của quỹ có thể thành lập hoặc thuê công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Như vậy, theo quy định này, trường hợp các nhà đầu tư bên chị không muốn thuê công ty quản lý quỹ thì bắt buộc phải thành lập một công ty thực hiện chức năng quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn tối thiểu của quỹ khởi nghiệp sáng tạo là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 38/2018/NĐ-CP thì:\nVốn góp của quỹ là tổng giá trị tài sản do các nhà đầu tư đã góp vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.\nQuy định này không yêu cầu số vốn tối thiểu của quỹ khởi nghiệp sáng tạo khi thành lập phải đáp ứng cụ thể ở mức bao nhiêu.\nDo đó, vốn của quỹ sẽ căn cứ vào tổng giá trị tài sản của các nhà đầu tư góp vốn thành lập quỹ.\nThứ hai, về việc quản lý quỹ:\nCăn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này thì:\nQuỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được tổ chức quản lý theo một trong các mô hình sau:\n- Đại hội nhà đầu tư, công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;\n- Đại hội nhà đầu tư, Ban đại diện quỹ hoặc Giám đốc quỹ, công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;\n- Đại hội nhà đầu tư, Ban đại diện quỹ và Giám đốc quỹ, công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.\nTrong cơ cấu tổ chức của tất cả 3 mô hình quỹ khởi nghiệp sáng tạo này đều bắt buộc phải có công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.\nKhoản 2 Điều 7 đồng thời xác định: Các nhà đầu tư của quỹ có thể thành lập hoặc thuê công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo. \nNhư vậy, theo quy định này, trường hợp các nhà đầu tư bên chị không muốn thuê công ty quản lý quỹ thì bắt buộc phải thành lập một công ty thực hiện chức năng quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ máy quản trị của công ty chứng khoán
|
Bộ máy quản trị của công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Thị Lâm Anh. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty chứng khoán. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, cơ cấu, tổ chức bộ máy quản trị của công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Nguyễn Thị Lâm Anh (lamanh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 210/2012/TT-BTC và Khoản 6 Điều 1 Thông tư 07/2016/TT-BTC thì công ty chứng khoán có cơ cấu, tổ chức bộ máy quản trị như sau:
- Bộ máy quản trị của công ty chứng khoán là công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc.
- Bộ máy quản trị của công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên bao gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc.
- Công ty chứng khoán có thể có một (01) hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật theo quy định của Điều lệ công ty. Điều lệ công ty chứng khoán quy định trách nhiệm, số lượng, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp công ty chứng khoán có thay đổi người đại diện theo pháp luật, công ty chứng khoán đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 13 Thông tư này. Các trường hợp cụ thể về người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán:
+ Trường hợp công ty chứng khoán có một (01) người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên;
+ Trường hợp công ty chứng khoán có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải là người đại diện theo pháp luật của công ty. Công ty chứng khoán lựa chọn đăng ký Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Người đại diện theo pháp luật đã đăng ký là người chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu và làm việc với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp công ty chứng khoán có thay đổi người đại diện theo pháp luật đã đăng ký, công ty chứng khoán thực hiện báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi xảy ra sự kiện.
Trên đây là nội dung tư vấn về bộ máy quản trị của công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ máy quản trị của công ty chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 28 Thông tư 210/2012/TT-BTC và Khoản 6 Điều 1 Thông tư 07/2016/TT-BTC thì công ty chứng khoán có cơ cấu, tổ chức bộ máy quản trị như sau:\n- Bộ máy quản trị của công ty chứng khoán là công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc.\n- Bộ máy quản trị của công ty chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên bao gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc.\n- Công ty chứng khoán có thể có một (01) hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật theo quy định của Điều lệ công ty. Điều lệ công ty chứng khoán quy định trách nhiệm, số lượng, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp công ty chứng khoán có thay đổi người đại diện theo pháp luật, công ty chứng khoán đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 13 Thông tư này. Các trường hợp cụ thể về người đại diện theo pháp luật của công ty chứng khoán:\n+ Trường hợp công ty chứng khoán có một (01) người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên;\n+ Trường hợp công ty chứng khoán có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải là người đại diện theo pháp luật của công ty. Công ty chứng khoán lựa chọn đăng ký Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Người đại diện theo pháp luật đã đăng ký là người chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu và làm việc với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp công ty chứng khoán có thay đổi người đại diện theo pháp luật đã đăng ký, công ty chứng khoán thực hiện báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi xảy ra sự kiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về bộ máy quản trị của công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 210/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chăn nuôi quy mô nhỏ có phải đăng ký kinh doanh?
|
Gia đình tôi có mua 15 con dê để nuôi đồng thời cũng là nguồn thu nhập cho gia đình, do là quy mô nhỏ nên gia đình tôi tự cung tự cấp, không có thuê người phụ. Tuy nhiên, vừa qua thú ý có đến và kiểm tra, có hỏi tôi giấy đăng ký kinh doanh, tôi không có thì bị phạt hành chính. Tôi lấy làm lạ, nên nhờ Ban tư vấn hỗ trợ: Chăn nuôi quy mô nhỏ có phải đăng ký kinh doanh?
|
Tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, có quy định:
- Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
...
=> Theo như quy định trên, nếu gia đình bạn thuộc diện sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp theo quy định của UBND tỉnh, nơi bạn sinh sống thì không phải đăng ký kinh doanh. Nếu không thuộc diện này thì bạn phải đăng ký kinh doanh. Do đó, chúng tôi chưa thể hỗ trợ chính xác việc phạt gia đình bạn như thế là đúng hay không, tuy nhiên bạn có thể dựa vào những phân tích trên để biết mình có thuộc diện phải đăng ký kinh doanh không nhé.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng và chúc bạn sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chăn nuôi quy mô nhỏ có phải đăng ký kinh doanh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, có quy định:\n- Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.\n- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.\n...\n=> Theo như quy định trên, nếu gia đình bạn thuộc diện sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp theo quy định của UBND tỉnh, nơi bạn sinh sống thì không phải đăng ký kinh doanh. Nếu không thuộc diện này thì bạn phải đăng ký kinh doanh. Do đó, chúng tôi chưa thể hỗ trợ chính xác việc phạt gia đình bạn như thế là đúng hay không, tuy nhiên bạn có thể dựa vào những phân tích trên để biết mình có thuộc diện phải đăng ký kinh doanh không nhé.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc bạn sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Một người có thể nhận tối đa bao nhiêu tháng bảo hiểm thất nghiệp?
|
Tôi hiện có đầy đủ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Vậy nếu tôi nghỉ thì có thể nhận tối đa bao nhiêu tháng bảo hiểm thất nghiệp?
|
Căn cứ Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Như vậy, một người đóng đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp thì tối đa sẽ được hưởng tối đa 12 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nếu đóng quá thời gian đóng thì cũng không được hưởng thêm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Một người có thể nhận tối đa bao nhiêu tháng bảo hiểm thất nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định về thời gian được hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:\n- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.\n- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.\n- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.\nNhư vậy, một người đóng đầy đủ bảo hiểm thất nghiệp thì tối đa sẽ được hưởng tối đa 12 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nếu đóng quá thời gian đóng thì cũng không được hưởng thêm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện hưởng cơ chế, chính sách khi đầu tư và khai thác bến xe khách
|
Tìm hiểu về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách, tôi muốn hỏi theo quy định thì: Điều kiện hưởng cơ chế, chính sách khi đầu tư và khai thác bến xe khách được xác định như thế nào?
|
Điều kiện hưởng cơ chế, chính sách khi đầu tư và khai thác bến xe khách được quy định tại Điều 8 Quyết định 12/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:
Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình thức xã hội hóa được hưởng ưu đãi áp dụng tại Quyết định này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đảm bảo các điều kiện về đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
2. Địa điểm đầu tư xây dựng bến xe khách đúng theo quy hoạch bến xe khách và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận bằng văn bản.
3. Hoạt động đầu tư tuân thủ theo giấy phép xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Nhà đầu tư tham gia đầu tư bến xe khách theo hình thức xã hội hóa phải đảm bảo:
a) Vốn đầu tư xã hội hóa tối thiểu 70% tổng số vốn đầu tư xây dựng bến xe khách (không bao gồm kinh phí giải phóng mặt bằng).
b) Tối thiểu 15% vốn đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư để thực hiện dự án và có kế hoạch bố trí đủ số vốn đầu tư còn lại.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện hưởng cơ chế, chính sách khi đầu tư và khai thác bến xe khách",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện hưởng cơ chế, chính sách khi đầu tư và khai thác bến xe khách được quy định tại Điều 8 Quyết định 12/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\nCác tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình thức xã hội hóa được hưởng ưu đãi áp dụng tại Quyết định này phải đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Đảm bảo các điều kiện về đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.\n2. Địa điểm đầu tư xây dựng bến xe khách đúng theo quy hoạch bến xe khách và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận bằng văn bản.\n3. Hoạt động đầu tư tuân thủ theo giấy phép xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n4. Nhà đầu tư tham gia đầu tư bến xe khách theo hình thức xã hội hóa phải đảm bảo:\na) Vốn đầu tư xã hội hóa tối thiểu 70% tổng số vốn đầu tư xây dựng bến xe khách (không bao gồm kinh phí giải phóng mặt bằng).\nb) Tối thiểu 15% vốn đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư để thực hiện dự án và có kế hoạch bố trí đủ số vốn đầu tư còn lại.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bảm bảo an ninh, an toàn máy tính, các thiết bị ngoại vi, phần mềm ứng dụng mạng MonreNet
|
Bảm bảo an ninh, an toàn máy tính, các thiết bị ngoại vi, phần mềm ứng dụng mạng MonreNet được quy định rao? Rất mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
|
Bảm bảo an ninh, an toàn máy tính, các thiết bị ngoại vi, phần mềm ứng dụng mạng MonreNet quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định 2223/QĐ-BTNMT năm 2015 Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống mạng thông tin ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
- Bao gồm các công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, chống truy cập trái phép, phòng chống virus, phần mềm độc hại, sao lưu hệ thống và thông tin dữ liệu định kỳ, khôi phục hệ thống và khắc phục sự cố, cụ thể như sau:
+ Cục Công nghệ thông tin đảm bảo các điều kiện vận hành và an ninh, an toàn đối với hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống quản trị điều hành chung mạng MonreNet tại Trung tâm dữ liệu của Bộ.
+ Các đơn vị tham gia mạng MonreNet bảo đảm an ninh, an toàn với các máy tính và thiết bị trong mạng nội bộ do đơn vị quản lý.
+ Máy tính, thiết bị cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người sử dụng tham gia mạng phải tự bảo đảm an ninh, an toàn và truy nhập vào mạng theo tài khoản được cung cấp.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảm bảo an ninh, an toàn máy tính, các thiết bị ngoại vi, phần mềm ứng dụng mạng MonreNet",
"role": "user"
},
{
"content": "Bảm bảo an ninh, an toàn máy tính, các thiết bị ngoại vi, phần mềm ứng dụng mạng MonreNet quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định 2223/QĐ-BTNMT năm 2015 Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống mạng thông tin ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Bao gồm các công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, chống truy cập trái phép, phòng chống virus, phần mềm độc hại, sao lưu hệ thống và thông tin dữ liệu định kỳ, khôi phục hệ thống và khắc phục sự cố, cụ thể như sau:\n+ Cục Công nghệ thông tin đảm bảo các điều kiện vận hành và an ninh, an toàn đối với hệ thống máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống quản trị điều hành chung mạng MonreNet tại Trung tâm dữ liệu của Bộ.\n+ Các đơn vị tham gia mạng MonreNet bảo đảm an ninh, an toàn với các máy tính và thiết bị trong mạng nội bộ do đơn vị quản lý.\n+ Máy tính, thiết bị cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người sử dụng tham gia mạng phải tự bảo đảm an ninh, an toàn và truy nhập vào mạng theo tài khoản được cung cấp.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Lưu ký trái phiếu là gì?
|
Lưu ký trái phiếu là gì?
|
Lưu ký trái phiếu là Việc chủ sở hữu trái phiếu thực hiện ký gửi trái phiếu của mình tại một tổ chức được phép lưu giữ, bảo quản trái phiếu để giúp chủ sở hữu trái phiếu thực hiện các quyền đối với trái phiếu.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lưu ký trái phiếu là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lưu ký trái phiếu là Việc chủ sở hữu trái phiếu thực hiện ký gửi trái phiếu của mình tại một tổ chức được phép lưu giữ, bảo quản trái phiếu để giúp chủ sở hữu trái phiếu thực hiện các quyền đối với trái phiếu.",
"role": "assistant"
}
] |
Cử nhân chuyên ngành luật làm thẩm định viên về giá được không?
|
Cử nhân luật làm thẩm định viên về giá được không? Thẻ thẩm định viên về giá được cấp khi nào? Em là sinh viên cử nhân luật , đang định hướng theo nghề thẩm định viên. Không biết với bằng cử nhân luật thì em có đủ điều kiện làm thẩm định viên không?
|
Cử nhân luật làm thẩm định viên về giá được không?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn thẩm định viên về giá như sau:
1. Có năng lực hành vi dân sự.
2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.
3. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá và các ngành gồm: Kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 (ba mươi sáu) tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:
a) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;
b) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.
6. Có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.
Như vậy, nếu chuyên ngành luật của bạn không liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá thì bạn không thể trở thành thẩm định viên về giá. Còn nếu chuyên ngành luật của bạn liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn có thể trở thành thẩm định viên về giá.
Thẻ thẩm định viên về giá được cấp khi nào?
Căn cứ Điều 8 Nghị định trên quy định về điều kiện cấp thẻ thẩm định viên về giá như sau:
1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
2. Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Nghị định này và đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do Bộ Tài chính quy định thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cử nhân chuyên ngành luật làm thẩm định viên về giá được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cử nhân luật làm thẩm định viên về giá được không?\nCăn cứ Điều 7 Nghị định 89/2013/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn thẩm định viên về giá như sau:\n1. Có năng lực hành vi dân sự.\n2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.\n3. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá và các ngành gồm: Kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.\n4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 (ba mươi sáu) tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này.\n5. Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:\na) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;\nb) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ngành kinh tế, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.\n6. Có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.\nNhư vậy, nếu chuyên ngành luật của bạn không liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá thì bạn không thể trở thành thẩm định viên về giá. Còn nếu chuyên ngành luật của bạn liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn có thể trở thành thẩm định viên về giá.\nThẻ thẩm định viên về giá được cấp khi nào?\nCăn cứ Điều 8 Nghị định trên quy định về điều kiện cấp thẻ thẩm định viên về giá như sau:\n1. Công dân Việt Nam có đủ các điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Tài chính và đạt các yêu cầu của kỳ thi cấp Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính tổ chức thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.\n2. Người có chứng chỉ hành nghề thẩm định giá của nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 Nghị định này và đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do Bộ Tài chính quy định thì được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên về giá.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán hoặc cung cấp thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên cho đối tượng có giấy phép nhưng không đúng phạt ra sao?
|
Bán hoặc cung cấp thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho đối tượng không giấy phép sử dụng, có giấy phép nhưng không đúng nội dung bị phạt bao nhiêu tiền? Cung cấp dịch vụ bảo vệ cho đối tượng, mục tiêu hoặc các hoạt động trái pháp luật bị phạt thế nào? Mong được giải đáp.
|
Bán hoặc cung cấp thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho đối tượng không giấy phép sử dụng, có giấy phép nhưng không đúng nội dung bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự sau đây:
a) Không duy trì đúng và đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự trong quá trình hoạt động kinh doanh;
b) Cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
đ) Cho mượn, cho thuê, mua, bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
e) Kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
g) Trực tiếp giao con dấu cho khách hàng mà không chuyển con dấu cho cơ quan Công an có thẩm quyền để đăng ký theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp bản thiết kế mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cho những người không có thẩm quyền;
i) Nhận cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định của pháp luật;
k) Nhận cầm cố tài sản mà không lưu giữ tài sản cầm cố hoặc không lưu giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố tại cơ sở kinh doanh trong thời gian cầm cố tài sản đối với tài sản theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó;
l) Nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;
m) Bán hoặc cung cấp thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên hoặc có giấy phép sử dụng nhưng không đúng nội dung ghi trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
n) Sản xuất, nhập khẩu, mua, bán thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên vượt quá tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng đối với các thiết bị còi, đèn theo quy định của pháp luật;
o) Sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ;
p) Không trang bị hoặc trang bị không đúng trang phục, biển hiệu cho nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật;
q) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ nhưng không ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức thuê dịch vụ bảo vệ;
r) Bán hoặc cung cấp thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản;
s) Sử dụng không đủ hoặc không sử dụng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong hoạt động kinh doanh vũ trường hoặc trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino theo quy định của pháp luật;
t) Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
Bên cạnh đó tại Khoản 6 Điều này quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 và các điểm c, e và g khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và q khoản 3; điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với cơ sở có hành vi vi phạm quy định tại điểm q khoản 3; điểm a khoản 4 Điều này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi định tại các điểm b, c, h, m, n và r khoản 3; các điểm c và k khoản 4 và các điểm b, đ và e khoản 5 Điều này;
đ) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì hành vi nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố có thể bị phạt từ 05 triệu đến 10 triệu đồng.
Bên cạnh đó, còn có thể bị Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Ngoài ra, người vi phạm quy định này còn có thể bị trục xuất người nước ngoài.
Cung cấp dịch vụ bảo vệ cho đối tượng, mục tiêu hoặc các hoạt động trái pháp luật bị phạt thế nào?
Tại Khoản 4 Điều này quy định về việc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi vi phạm pháp luật, hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc tại cơ sở kinh doanh trực tiếp quản lý;
c) Sản xuất con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi chưa có Phiếu chuyển mẫu con dấu của cơ quan đăng ký mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;
d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
e) Không bảo quản tài sản cầm cố hoặc bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
g) Cung cấp dịch vụ bảo vệ cho đối tượng, mục tiêu hoặc các hoạt động trái pháp luật;
h) Không ghi đầy đủ thông tin khách hàng vào sổ quản lý theo mẫu quy định và không lưu bản sao giấy tờ tùy thân của khách tham gia dịch vụ khi kinh doanh casino hoặc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
i) Mua, bán, nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm quân trang, quân dụng nhưng không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;
k) Bán hoặc cung cấp sản phẩm quân trang, quân dụng cho đối tượng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản.
Biện pháp khắc phục hậu quả cũng được quy định tại Khoản 4 Nghị định này như sau:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại các điểm đ, i, k, l, m, n và r khoản 3; các điểm d, đ và k khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Theo đó, hành vi vi phạm quy định này có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó, còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.
Bên cạnh đó, còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng. Người nước ngoài khi vi phạm một trong nhưng quy định trên còn có thể bị trục xuất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán hoặc cung cấp thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên cho đối tượng có giấy phép nhưng không đúng phạt ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bán hoặc cung cấp thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho đối tượng không giấy phép sử dụng, có giấy phép nhưng không đúng nội dung bị phạt bao nhiêu tiền?\nTheo Khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự sau đây:\na) Không duy trì đúng và đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự trong quá trình hoạt động kinh doanh;\nb) Cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\nc) Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\nd) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;\nđ) Cho mượn, cho thuê, mua, bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\ne) Kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\ng) Trực tiếp giao con dấu cho khách hàng mà không chuyển con dấu cho cơ quan Công an có thẩm quyền để đăng ký theo quy định của pháp luật;\nh) Cung cấp bản thiết kế mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cho những người không có thẩm quyền;\ni) Nhận cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định của pháp luật;\nk) Nhận cầm cố tài sản mà không lưu giữ tài sản cầm cố hoặc không lưu giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố tại cơ sở kinh doanh trong thời gian cầm cố tài sản đối với tài sản theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó;\nl) Nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;\nm) Bán hoặc cung cấp thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên hoặc có giấy phép sử dụng nhưng không đúng nội dung ghi trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\nn) Sản xuất, nhập khẩu, mua, bán thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên vượt quá tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng đối với các thiết bị còi, đèn theo quy định của pháp luật;\no) Sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ;\np) Không trang bị hoặc trang bị không đúng trang phục, biển hiệu cho nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật;\nq) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ nhưng không ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức thuê dịch vụ bảo vệ;\nr) Bán hoặc cung cấp thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản;\ns) Sử dụng không đủ hoặc không sử dụng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong hoạt động kinh doanh vũ trường hoặc trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino theo quy định của pháp luật;\nt) Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.\nBên cạnh đó tại Khoản 6 Điều này quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:\na) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 và các điểm c, e và g khoản 4 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và q khoản 3; điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều này;\nc) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với cơ sở có hành vi vi phạm quy định tại điểm q khoản 3; điểm a khoản 4 Điều này;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi định tại các điểm b, c, h, m, n và r khoản 3; các điểm c và k khoản 4 và các điểm b, đ và e khoản 5 Điều này;\nđ) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì hành vi nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố có thể bị phạt từ 05 triệu đến 10 triệu đồng.\nBên cạnh đó, còn có thể bị Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Ngoài ra, người vi phạm quy định này còn có thể bị trục xuất người nước ngoài.\nCung cấp dịch vụ bảo vệ cho đối tượng, mục tiêu hoặc các hoạt động trái pháp luật bị phạt thế nào?\nTại Khoản 4 Điều này quy định về việc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự sau đây:\na) Hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\nb) Thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi vi phạm pháp luật, hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc tại cơ sở kinh doanh trực tiếp quản lý;\nc) Sản xuất con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi chưa có Phiếu chuyển mẫu con dấu của cơ quan đăng ký mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;\nd) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;\nđ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;\ne) Không bảo quản tài sản cầm cố hoặc bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;\ng) Cung cấp dịch vụ bảo vệ cho đối tượng, mục tiêu hoặc các hoạt động trái pháp luật;\nh) Không ghi đầy đủ thông tin khách hàng vào sổ quản lý theo mẫu quy định và không lưu bản sao giấy tờ tùy thân của khách tham gia dịch vụ khi kinh doanh casino hoặc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;\ni) Mua, bán, nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm quân trang, quân dụng nhưng không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;\nk) Bán hoặc cung cấp sản phẩm quân trang, quân dụng cho đối tượng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản.\nBiện pháp khắc phục hậu quả cũng được quy định tại Khoản 4 Nghị định này như sau:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại các điểm đ, i, k, l, m, n và r khoản 3; các điểm d, đ và k khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;\nb) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.\nTheo đó, hành vi vi phạm quy định này có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó, còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.\nBên cạnh đó, còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng. Người nước ngoài khi vi phạm một trong nhưng quy định trên còn có thể bị trục xuất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi người lao động mắc bệnh nghề nghiệp nào thì được hưởng bảo hiểm xã hội năm 2024? Người lao động bị bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp bao nhiêu? Mong được giải đáp!
|
Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất 2024?Căn cứ Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT quy định danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2024 như sau:1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp2. Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp3. Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp4. Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp5. Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp6. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp7. Bệnh hen nghề nghiệp8. Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp9. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng10. Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp11. Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp12. Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp13. Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp14. Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp15. Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp16. Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp17. Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp18. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn19. Bệnh giảm áp nghề nghiệp20. Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân21. Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ22. Bệnh phóng xạ nghề nghiệp23. Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp24. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp25. Bệnh sạm da nghề nghiệp26. Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp27. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài28. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su29. Bệnh Leptospira nghề nghiệp30. Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp31. Bệnh lao nghề nghiệp32. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp33. Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp34. Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp35. Bệnh COVID - 19 nghề nghiệpDanh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Người lao động hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện nào?Căn cứ Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiệnĐiều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.2. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.Theo đó, người lao động hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:- Tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Bị bệnh nghề nghiệp thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp cho Bộ Y tế ban hành;- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp gây ra;Người lao động bị bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp bao nhiêu?Căn cứ Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trợ cấp một lần:Trợ cấp một lần1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó....Căn cứ Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trợ cấp hằng tháng:Trợ cấp hằng tháng1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó....Căn cứ Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trợ cấp phục vụ:Trợ cấp phục vụNgười lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.Theo đó, người lao động bị bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp như sau:(1) Trợ cấp một lầnNgười lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.Mức trợ cấp suy giảm 5% = 5 x Mức lương cơ sở = 9.000.000 đồngSau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.Ngoài ra, người lao động bị bệnh nghề nghiệp được hưởng thêm trợ cấp tính theo số năm đã đóng Quỹ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp như sau:- Từ 01 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng;- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.(2) Trợ cấp hằng thángNgười lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.Mức trợ cấp suy giảm 31% = 30% x Mức lương cơ sở = 540.000 đồng.Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;Ngoài ra, người lao động bị bệnh nghề nghiệp được hưởng thêm trợ cấp tính theo số năm đã đóng Qũy bảo hiểm bệnh nghề nghiệp như sau:- Từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%;- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;(3) Trợ cấp phục vụNgười lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hằng tháng thì hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ.Mức trợ cấp phục vụ = Mức lương cơ sở = 1.800.000 đồng.Mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất 2024?Căn cứ Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT quy định danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2024 như sau:1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp2. Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp3. Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp4. Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp5. Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp6. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp7. Bệnh hen nghề nghiệp8. Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp9. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng10. Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp11. Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp12. Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp13. Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp14. Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp15. Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp16. Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp17. Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp18. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn19. Bệnh giảm áp nghề nghiệp20. Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân21. Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ22. Bệnh phóng xạ nghề nghiệp23. Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp24. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp25. Bệnh sạm da nghề nghiệp26. Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp27. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài28. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su29. Bệnh Leptospira nghề nghiệp30. Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp31. Bệnh lao nghề nghiệp32. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp33. Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp34. Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp35. Bệnh COVID - 19 nghề nghiệpDanh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Người lao động hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện nào?Căn cứ Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiệnĐiều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.2. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.Theo đó, người lao động hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:- Tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Bị bệnh nghề nghiệp thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp cho Bộ Y tế ban hành;- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp gây ra;Người lao động bị bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp bao nhiêu?Căn cứ Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trợ cấp một lần:Trợ cấp một lần1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó....Căn cứ Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trợ cấp hằng tháng:Trợ cấp hằng tháng1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó....Căn cứ Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trợ cấp phục vụ:Trợ cấp phục vụNgười lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.Theo đó, người lao động bị bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp như sau:(1) Trợ cấp một lầnNgười lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.Mức trợ cấp suy giảm 5% = 5 x Mức lương cơ sở = 9.000.000 đồngSau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.Ngoài ra, người lao động bị bệnh nghề nghiệp được hưởng thêm trợ cấp tính theo số năm đã đóng Quỹ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp như sau:- Từ 01 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng;- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.(2) Trợ cấp hằng thángNgười lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.Mức trợ cấp suy giảm 31% = 30% x Mức lương cơ sở = 540.000 đồng.Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;Ngoài ra, người lao động bị bệnh nghề nghiệp được hưởng thêm trợ cấp tính theo số năm đã đóng Qũy bảo hiểm bệnh nghề nghiệp như sau:- Từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%;- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;(3) Trợ cấp phục vụNgười lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hằng tháng thì hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ.Mức trợ cấp phục vụ = Mức lương cơ sở = 1.800.000 đồng.Mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian tập sự có tính vào thời gian xét thăng hạng giáo viên không?
|
Chào ban biên tập tôi là giáo viên hạng II tại một trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, Tôi đã công tác tại trường được 6 năm trong đó có 6 tháng tôi là giáo viên thực tập, chuẩn bị có đợt xét thăng hạng giáo viên ban biên tập cho tôi hỏi tôi có đủ điều kiện xét thăng hạng giáo viên hạng I không? Xin Cảm ơn ban biên tập.
|
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập quy định đối với trường hợp xét thăng hạng từ bậc II lên bậc I giáo viên cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau
a) Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy trở lên; nếu là phó hiệu trưởng có thể thay thế bằng thạc sỹ quản lý giáo dục trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông nếu không có bằng đại học sư phạm;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng I.
Ngoài ra nếu bạn muốn xét tuyển thăng hạng từ chức danh giáo viên hạng II lên giáo viên trung học phổ thông hạng I bạn cũng cần phải đáp ứng quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 4 Thông tư 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV theo đó:
...
i) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II lên chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng I phải có thời gian giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II tối thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên.
Mặt khác căn cứ quy định của pháp luật về thời gian pháp luật quy định để tính vào thời hạn xét thăng hạng giáo viên là thời gian giữ chức danh giáo viên hạng II hoặc tương đương, do vậy thời gian bạn tập sự không được xem là thời gian tính vào hồ sơ xét thăng hạng giáo viên.
Trong trường hợp này bạn chưa đủ điều kiện để xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông từ hạng II lên hạng I.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian tập sự có tính vào thời gian xét thăng hạng giáo viên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV về quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập quy định đối với trường hợp xét thăng hạng từ bậc II lên bậc I giáo viên cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau\na) Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ đúng hoặc phù hợp với môn học giảng dạy trở lên; nếu là phó hiệu trưởng có thể thay thế bằng thạc sỹ quản lý giáo dục trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông nếu không có bằng đại học sư phạm;\nb) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;\nĐối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.\nc) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;\nd) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hạng I.\nNgoài ra nếu bạn muốn xét tuyển thăng hạng từ chức danh giáo viên hạng II lên giáo viên trung học phổ thông hạng I bạn cũng cần phải đáp ứng quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều 4 Thông tư 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV theo đó:\n...\ni) Viên chức thăng hạng từ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II lên chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng I phải có thời gian giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng II tối thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên.\nMặt khác căn cứ quy định của pháp luật về thời gian pháp luật quy định để tính vào thời hạn xét thăng hạng giáo viên là thời gian giữ chức danh giáo viên hạng II hoặc tương đương, do vậy thời gian bạn tập sự không được xem là thời gian tính vào hồ sơ xét thăng hạng giáo viên.\nTrong trường hợp này bạn chưa đủ điều kiện để xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông từ hạng II lên hạng I.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự?
|
Anh chị cho tôi hỏi thì tôi thấy có miễn trách nhiệm hình sự của tội phạm vậy thì căn cứ miễn trách nhiệm hình sự là gì theo quy định hiện nay?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Cơ sở của trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự?Theo Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự như sau;Cơ sở của trách nhiệm hình sự1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.Theo đó, cơ sở của trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay là:- Chỉ chịu trách nhiệm hình sự với hành vi phạm tội đã được Bộ luật Hình sự 2015 quy định- Pháp nhân thương mại chỉ chịu trách hiệm hình sự với các tội thuộc các trường hợp sau: Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 Bộ luật Hình sự 2015Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự? (Hình từ Internet)Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự?Theo Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự của người phạm tội được quy định như sau:[1] Trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự:- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;- Khi có quyết định đại xá.[2] Trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự:- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.[3] Trường hợp được người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự khi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quảNhận hối lộ bao nhiêu thì sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?Theo Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sựKhông áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.Đồng thời tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội nhận hối lộ như sau:Tội nhận hối lộ...3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên....Theo đó, khi người phạm tội nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nữaTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở của trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự?Theo Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cơ sở của trách nhiệm hình sự như sau;Cơ sở của trách nhiệm hình sự1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.Theo đó, cơ sở của trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự hiện nay là:- Chỉ chịu trách nhiệm hình sự với hành vi phạm tội đã được Bộ luật Hình sự 2015 quy định- Pháp nhân thương mại chỉ chịu trách hiệm hình sự với các tội thuộc các trường hợp sau: Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 Bộ luật Hình sự 2015Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự? (Hình từ Internet)Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự?Theo Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự của người phạm tội được quy định như sau:[1] Trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự:- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;- Khi có quyết định đại xá.[2] Trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự:- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.[3] Trường hợp được người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự khi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quảNhận hối lộ bao nhiêu thì sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?Theo Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sựKhông áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.Đồng thời tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội nhận hối lộ như sau:Tội nhận hối lộ...3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên....Theo đó, khi người phạm tội nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nữaTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha có định mức lao động trực tiếp ra sao?
|
Định mức lao động trực tiếp trong hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha quy định như nào? Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha có định mức thiết bị ra sao?
Tôi thắc mắc những vấn đề trên mong được giải đáp theo quy đinh mới nhất của luật ạ.
|
Định mức lao động trực tiếp trong hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha quy định như nào?
Tại Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục III.5 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định định mức lao động trực tiếp trong hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha như sau:
STT
Nội dung công việc
Nhân công
Số lượng người
Vị trí
Chức danh
Định mức (công)
1
Chuẩn bị hiệu chuẩn
02
Trưởng nhóm, Thành viên
Kỹ sư bậc 1/9 hoặc tương đương
0,125
2
Tiến hành hiệu chuẩn
03
Trưởng nhóm, Thành viên
Kỹ sư bậc 1/9 hoặc tương đương
0,125
3
Xử lý số liệu và đánh giá kết quả
02
Trưởng nhóm, Thành viên
Kỹ sư bậc 1/9 hoặc tương đương
0,25
4
Báo cáo kết quả hiệu chuẩn
02
Trưởng nhóm, Thành viên
Kỹ sư bậc 1/9 hoặc tương đương
0,25
*Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp.
Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha có định mức thiết bị ra sao?
Theo Tiểu mục 2 Mục II Phụ lục III.5 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha có định mức thiết bị như sau:
STT
Loại thiết bị
Yêu cầu kỹ thuật
Đơn vị tính
Định mức
1
Nguồn chuẩn alpha
Loại thông dụng
Ca
0,125
2
Điều hòa nhiệt độ
Loại thông dụng
Ca
0,750
3
Máy tính để bàn
Loại thông dụng
Ca
0,125
4
Máy in laser
In đen trắng khổ A4
Ca
0,125
5
Máy photocopy
Loại thông dụng
Ca
0,125
6
Máy hút ẩm
Loại thông dụng
Ca
0,125
7
Nhiệt kế
Loại thông dụng
Ca
0,750
8
Ẩm kế
Loại thông dụng
Ca
0,750
9
Áp kế
Loại thông dụng
Ca
0,750
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha có định mức lao động trực tiếp ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định mức lao động trực tiếp trong hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha quy định như nào?\nTại Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục III.5 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định định mức lao động trực tiếp trong hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha như sau:\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung công việc\n\n\nNhân công\n\n\n\n\nSố lượng người\n\n\nVị trí\n\n\nChức danh\n\n\nĐịnh mức (công)\n\n\n\n\n1\n\n\nChuẩn bị hiệu chuẩn\n\n\n02\n\n\nTrưởng nhóm, Thành viên\n\n\nKỹ sư bậc 1/9 hoặc tương đương\n\n\n0,125\n\n\n\n\n2\n\n\nTiến hành hiệu chuẩn\n\n\n03\n\n\nTrưởng nhóm, Thành viên\n\n\nKỹ sư bậc 1/9 hoặc tương đương\n\n\n0,125\n\n\n\n\n3\n\n\nXử lý số liệu và đánh giá kết quả\n\n\n02\n\n\nTrưởng nhóm, Thành viên\n\n\nKỹ sư bậc 1/9 hoặc tương đương\n\n\n0,25\n\n\n\n\n4\n\n\nBáo cáo kết quả hiệu chuẩn\n\n\n02\n\n\nTrưởng nhóm, Thành viên\n\n\nKỹ sư bậc 1/9 hoặc tương đương\n\n\n0,25\n\n\n\n\n\n*Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp.\nHiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha có định mức thiết bị ra sao?\nTheo Tiểu mục 2 Mục II Phụ lục III.5 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Alpha có định mức thiết bị như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại thiết bị\n\n\nYêu cầu kỹ thuật\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nNguồn chuẩn alpha\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n2\n\n\nĐiều hòa nhiệt độ\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,750\n\n\n\n\n3\n\n\nMáy tính để bàn\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n4\n\n\nMáy in laser\n\n\nIn đen trắng khổ A4\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n5\n\n\nMáy photocopy\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n6\n\n\nMáy hút ẩm\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n7\n\n\nNhiệt kế\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,750\n\n\n\n\n8\n\n\nẨm kế\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,750\n\n\n\n\n9\n\n\nÁp kế\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,750\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phát hành trái phiếu thấp hơn mệnh giá là gì?
|
Phát hành trái phiếu thấp hơn mệnh giá là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực tài chính. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp tôi. Phát hành trái phiếu thấp hơn mệnh giá là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Lộc Ninh (ninh****@gmail.com)
|
Phát hành thấp hơn mệnh giá được định nghĩa tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
“Phát hành thấp hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá thấp hơn mệnh giá trái phiếu.
Trên đây là định nghĩa về Phát hành thấp hơn mệnh giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phát hành trái phiếu thấp hơn mệnh giá là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phát hành thấp hơn mệnh giá được định nghĩa tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:\n“Phát hành thấp hơn mệnh giá” là việc phát hành trái phiếu với mức giá thấp hơn mệnh giá trái phiếu.\nTrên đây là định nghĩa về Phát hành thấp hơn mệnh giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định như thế nào?
|
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Long, tìm hiểu quy định của pháp luật về an toàn đường điện lưới, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập hỗ trợ và cung cấp thông tin giúp tôi, cụ thể là: Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định tại Điều 14 Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện, để đảm bảo an toàn quy định cụ thể như sau:
1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:
a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
Loại cáp điện
Đặt trực tiếp trong đất
Đặt trong nước
Đất ổn định
Đất không ổn định
Nơi không có tàu thuyền qua lại
Nơi có tàu thuyền qua lại
Khoảng cách
1,0 m
1,5 m
20,0 m
100,0 m
3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến
a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5 m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.
Trên đây là nội dung câu trả lời về hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về điều này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 14/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định tại Điều 14 Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện, để đảm bảo an toàn quy định cụ thể như sau: \n1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.\n2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:\na) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;\nb) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:\n\n\n\n\nLoại cáp điện\n\n\nĐặt trực tiếp trong đất\n\n\nĐặt trong nước\n\n\n\n\nĐất ổn định\n\n\nĐất không ổn định\n\n\nNơi không có tàu thuyền qua lại\n\n\nNơi có tàu thuyền qua lại\n\n\n\n\nKhoảng cách\n\n\n1,0 m\n\n\n1,5 m\n\n\n20,0 m\n\n\n100,0 m\n\n\n\n\n3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến\na) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;\nb) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5 m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về điều này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 14/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn giản hóa thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
|
Đơn giản hóa thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quốc Thái, hiện tôi đang sinh sống tại Bình Định. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, Ban biên tập cho tôi hỏi việc sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được đơn giản hóa thủ tục hành chính như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thai***@gmail.com)
|
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định tại Tiểu mục 65 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau:
Thủ tục Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (B-NHA-003697-TT)
Thay thế bằng thủ tục “Xác nhận đăng ký về sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ”.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn giản hóa thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được quy định tại Tiểu mục 65 Mục III Phần A Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010 như sau:\nThủ tục Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ (B-NHA-003697-TT)\nThay thế bằng thủ tục “Xác nhận đăng ký về sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ”.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 60/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng nào được hỗ trợ tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do Covid-19?
|
Đối tượng nào được hỗ trợ tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do Covid-19 khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
|
Căn cứ Điều 4 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về đối tượng được hỗ trợ tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do Covid-19 như sau:
Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Cụ thể, có thể kể đến như:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- ...
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng nào được hỗ trợ tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do Covid-19?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 4 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về đối tượng được hỗ trợ tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do Covid-19 như sau:\nNgười lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.\nCụ thể, có thể kể đến như: \n- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\n- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\n- Cán bộ, công chức, viên chức;\n- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\n- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\n- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\n- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\n- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\n- ...\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân các cấp đối với hoạt động của đoàn hội thẩm
|
Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân các cấp đối với hoạt động của đoàn hội thẩm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Hưng. Tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm các cấp. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân các cấp đối với hoạt động của đoàn hội thẩm được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân các cấp đối với hoạt động của đoàn hội thẩm được quy định tại Điều 16 Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, cụ thể như sau:
Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có trụ sở của Tòa án nhân dân cùng cấp có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn Hội thẩm nhân dân.
Thường trực Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng đoàn, Phó Trường đoàn Hội thẩm nhân dân theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 6 và Điểm a Khoản 1 Điều 18 Quy chế này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân các cấp đối với hoạt động của đoàn hội thẩm. Để hiểu rõ và chi tiêt hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân các cấp đối với hoạt động của đoàn hội thẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân các cấp đối với hoạt động của đoàn hội thẩm được quy định tại Điều 16 Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, cụ thể như sau:\nHội đồng Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có trụ sở của Tòa án nhân dân cùng cấp có trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn Hội thẩm nhân dân.\nThường trực Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng đoàn, Phó Trường đoàn Hội thẩm nhân dân theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 6 và Điểm a Khoản 1 Điều 18 Quy chế này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân các cấp đối với hoạt động của đoàn hội thẩm. Để hiểu rõ và chi tiêt hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện về phòng cháy chữa cháy đối với nhà nghỉ 05 tầng
|
Tôi có một căn nhà 05 tầng được thiết kế để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn. Tôi đang có đôi chút thắc mắc về điều kiện về phòng cháy chữa cháy để khi kinh doanh. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện về phòng cháy chữa cháy đối với nhà nghỉ 05 tầng được quy định như thế nào? Nêu tôi xây cao hơn thì điều kiện này có thay đổi gì không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Tại Khoản 9 Phụ lục II Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi có quy định như sau:
Nhà chung cư; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên là cơ sở nguy hiểm về cháy nổ.
Theo đó, tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi có quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở nguy hiểm về cháy nổ (nhà nghỉ 05 tầng) như sau:
- Có quy định, nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của cơ sở.
- Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy trong cơ sở.
- Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện; thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt; việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
- Có quy trình kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
- Có phương án chữa cháy, thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cụ thể, phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau đây:
+ Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.
+ Đề ra tình huống cháy phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau.
+ Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy.
- Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người phù hợp với tính chất, đặc điểm của cơ sở bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.
- Có văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP.
- Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Bộ Công an.
Ngoài ra, nếu bạn muốn phát triển bằng cách xây nhà nghỉ này cao hơn 05 tầng thì điều kiện về phòng cháy chữa cháy sẽ thay đổi nếu khu nhà nghỉ của bạn có chiều cao trên 09 tầng hoặc từ 25 m trở lên. Cụ thể, nếu có số tầng hoặc chiều cao như vậy thì bạn cần phải có thêm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy sau:
- Kết cấu xây dựng của nhà phải có giới hạn chịu lửa phù hợp với tính chất sử dụng và chiều cao của nhà theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.
- Tường, vách ngăn và trần treo của đường thoát nạn, lối thoát nạn, buồng thang thoát nạn, các gian phòng công cộng tập trung đông người không được sử dụng vật liệu trang trí nội thất, vật liệu cách âm, cách nhiệt là vật liệu dễ cháy.
Trên đây là nội dung giải đáp về điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với nhà nghỉ 05 tầng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện về phòng cháy chữa cháy đối với nhà nghỉ 05 tầng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 9 Phụ lục II Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi có quy định như sau:\nNhà chung cư; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên là cơ sở nguy hiểm về cháy nổ.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi có quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở nguy hiểm về cháy nổ (nhà nghỉ 05 tầng) như sau:\n- Có quy định, nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, thoát nạn phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động của cơ sở.\n- Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy trong cơ sở.\n- Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện; thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt; việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.\n- Có quy trình kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.\n- Có lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức thường trực sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.\n- Có phương án chữa cháy, thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cụ thể, phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau đây:\n+ Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.\n+ Đề ra tình huống cháy phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau.\n+ Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy.\n- Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người phù hợp với tính chất, đặc điểm của cơ sở bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an.\n- Có văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP.\n- Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của Bộ Công an.\nNgoài ra, nếu bạn muốn phát triển bằng cách xây nhà nghỉ này cao hơn 05 tầng thì điều kiện về phòng cháy chữa cháy sẽ thay đổi nếu khu nhà nghỉ của bạn có chiều cao trên 09 tầng hoặc từ 25 m trở lên. Cụ thể, nếu có số tầng hoặc chiều cao như vậy thì bạn cần phải có thêm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy sau:\n- Kết cấu xây dựng của nhà phải có giới hạn chịu lửa phù hợp với tính chất sử dụng và chiều cao của nhà theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy.\n- Tường, vách ngăn và trần treo của đường thoát nạn, lối thoát nạn, buồng thang thoát nạn, các gian phòng công cộng tập trung đông người không được sử dụng vật liệu trang trí nội thất, vật liệu cách âm, cách nhiệt là vật liệu dễ cháy.\nTrên đây là nội dung giải đáp về điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với nhà nghỉ 05 tầng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi vi phạm trật tự công cộng thế nào bị phạt đến 2 triệu đồng?
|
Xin hỏi là mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng sẽ áp dụng đối với hành vi vi phạm trật tự công cộng nào? Hành vi vi phạm trật tự công cộng thế nào bị phạt với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng?
|
1. Hành vi vi phạm trật tự công cộng với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 300.000 đên 500.000 đồng
Căn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về một số hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng như sau:
- Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;
- Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;
- Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;
- Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;
- Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.
2. Hành vi vi phạm trật tự công cộng với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này cũng quy định một số hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng như sau:
- Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;
- Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
- Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;
- Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;
- Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;
- Đốt và thả “đèn trời”;
- Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;
- Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
- Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
- Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm trật tự công cộng thế nào bị phạt đến 2 triệu đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Hành vi vi phạm trật tự công cộng với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 300.000 đên 500.000 đồng\nCăn cứ Khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về một số hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng với mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đến 500.000 đồng như sau:\n- Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;\n- Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;\n- Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;\n- Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\n- Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;\n- Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.\n2. Hành vi vi phạm trật tự công cộng với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng\nBên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này cũng quy định một số hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng như sau:\n- Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;\n- Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;\n- Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\n- Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;\n- Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;\n- Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;\n- Đốt và thả “đèn trời”;\n- Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;\n- Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;\n- Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;\n- Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp học viên cai nghiện bắt buộc được về quê?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì học viên cai nghiện bắt buộc được về quê trong trường hợp nào?
|
Tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, có quy định:
Điều 29. Giải quyết chế độ chịu tang
1. Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.=> Hiện nay, chỉ ghi nhận việc cho phép học viên đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được phép về quê trong trường hợp nêu trên. Không xét đến trường hợp đã hoàn thành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp học viên cai nghiện bắt buộc được về quê?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, có quy định:\nĐiều 29. Giải quyết chế độ chịu tang\n1. Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.=> Hiện nay, chỉ ghi nhận việc cho phép học viên đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được phép về quê trong trường hợp nêu trên. Không xét đến trường hợp đã hoàn thành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Thanh tra việc lập, giao dự toán tài chính tại cơ quan hành chính
|
Hiện đang làm việc tại một đơn vị nhà nước. Vì yêu cầu công việc nên có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận được phản hồi. Thanh tra việc lập, giao dự toán tài chính tại cơ quan hành chính được quy định như thế nào?
|
Thanh tra việc lập, giao dự toán tài chính tại cơ quan hành chính quy định tại Quyết định 1692/QĐ-BTC năm 2011 về Quy trình thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
2.2.1. Thanh tra việc lập, giao dự toán chi
- Tập hợp các số liệu về tổ chức, nhân sự, các nhiệm vụ, hoạt động chuyên môn của đối tượng thanh tra trong thời kỳ thanh tra và năm trước liền kề kỳ thanh tra, phân tích nguyên nhân tăng giảm, (biên chế, bộ máy, nhiệm vụ) để xác định rõ cơ sở tính toán, lập dự toán của cơ quan.
(Tổng hợp kết quả thanh tra theo Biểu số 01/TTr-CQHC)
- Tập hợp số liệu về thu, chi dự toán được giao năm trước có liên quan; dự toán đơn vị lập và dự toán được giao năm thanh tra; xác định số tăng giảm của dự toán do đơn vị lập với dự toán được giao năm liền kề; dự toán được giao với dự toán do cơ quan đã lập; dự toán được giao với số thực hiện của kỳ thanh tra.
(Tổng hợp kết quả thanh tra theo Biểu số 02/TTr-CQHC)
- Xác định số dự toán được giao không đúng, đánh giá nguyên nhân.
2.2.2. Thanh tra việc lập dự toán thu:
- Xác định nguồn đảm bảo: Nguồn ngân sách, nguồn thu phí lệ phí được để lại, nguồn khác…
- Xác định nguyên nhân chênh lệch về loại thu, số thu.
- Rà soát thực tế về loại thu, số thu của đơn vị đã và đang thực hiện, đánh giá đúng sai trong lập và giao dự toán, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm.
Kết quả thanh tra việc lập và giao dự toán (Tổng hợp theo Biểu số 03/TTr-CQHC)
2.2.3. Thanh tra việc giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới.
- Tập hợp dự toán hợp phần của đơn vị dự toán cấp dưới trong tổng dự toán được giao.
- Tập hợp số mà cơ quan đã phân bổ, giao cho đơn vị dự toán cấp dưới.
- Xác định căn cứ phân bổ giao dự toán cho cấp dưới.
- Xác định số chưa giao, không giao, nguyên nhân.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thanh tra việc lập, giao dự toán tài chính tại cơ quan hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Thanh tra việc lập, giao dự toán tài chính tại cơ quan hành chính quy định tại Quyết định 1692/QĐ-BTC năm 2011 về Quy trình thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n2.2.1. Thanh tra việc lập, giao dự toán chi\n- Tập hợp các số liệu về tổ chức, nhân sự, các nhiệm vụ, hoạt động chuyên môn của đối tượng thanh tra trong thời kỳ thanh tra và năm trước liền kề kỳ thanh tra, phân tích nguyên nhân tăng giảm, (biên chế, bộ máy, nhiệm vụ) để xác định rõ cơ sở tính toán, lập dự toán của cơ quan.\n(Tổng hợp kết quả thanh tra theo Biểu số 01/TTr-CQHC)\n- Tập hợp số liệu về thu, chi dự toán được giao năm trước có liên quan; dự toán đơn vị lập và dự toán được giao năm thanh tra; xác định số tăng giảm của dự toán do đơn vị lập với dự toán được giao năm liền kề; dự toán được giao với dự toán do cơ quan đã lập; dự toán được giao với số thực hiện của kỳ thanh tra.\n(Tổng hợp kết quả thanh tra theo Biểu số 02/TTr-CQHC)\n- Xác định số dự toán được giao không đúng, đánh giá nguyên nhân.\n2.2.2. Thanh tra việc lập dự toán thu:\n- Xác định nguồn đảm bảo: Nguồn ngân sách, nguồn thu phí lệ phí được để lại, nguồn khác…\n- Xác định nguyên nhân chênh lệch về loại thu, số thu.\n- Rà soát thực tế về loại thu, số thu của đơn vị đã và đang thực hiện, đánh giá đúng sai trong lập và giao dự toán, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm.\nKết quả thanh tra việc lập và giao dự toán (Tổng hợp theo Biểu số 03/TTr-CQHC)\n2.2.3. Thanh tra việc giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới.\n- Tập hợp dự toán hợp phần của đơn vị dự toán cấp dưới trong tổng dự toán được giao.\n- Tập hợp số mà cơ quan đã phân bổ, giao cho đơn vị dự toán cấp dưới.\n- Xác định căn cứ phân bổ giao dự toán cho cấp dưới.\n- Xác định số chưa giao, không giao, nguyên nhân.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Ấn phẩm trắng lãnh sự không còn được quản lý như tài liệu mật từ ngày 15/9/2023?
|
Cho tôi hỏi chế độ quản lý ấn phẩm trắng lãnh sự sắp tới có gì thay đổi không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Ấn phẩm trắng lãnh sự là gì?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 03/2023/TT-BNG quy định về ấn phẩm trắng lãnh sự và Giấy tờ lãnh sự như sau:Ấn phẩm trắng lãnh sự và Giấy tờ lãnh sự1. Ấn phẩm trắng lãnh sự (sau đây gọi là ấn phẩm trắng) là các giấy tờ, vật phẩm, tài liệu được cơ quan có thẩm quyền sản xuất, in ấn dưới dạng phôi để sử dụng trong một phần hoặc toàn bộ các quy trình cấp giấy tờ lãnh sự như: hộ chiếu (ngoại giao, công vụ, phổ thông), và giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật (kèm theo màng bảo vệ); thị thực (dán, rời); Giấy miễn thị thực (dán, rời); tem AB; bản chính Giấy khai sinh, bản sao Giấy khai sinh, bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và các phôi khác theo quy định của pháp luật.2. Giấy tờ lãnh sự bao gồm các giấy tờ được cấp phát trên cơ sở các quy định pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện.Theo đó, ấn phẩm trắng lãnh sự là các giấy tờ, vật phẩm, tài liệu được cơ quan có thẩm quyền sản xuất, in ấn dưới dạng phôi để sử dụng trong một phần hoặc toàn bộ các quy trình cấp giấy tờ lãnh sự.Ấn phẩm trắng lãnh sự không còn được quản lý như tài liệu mật từ ngày 15/9/2023? (Hình từ Internet)Chế độ quản lý và bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự trước ngày 15/9/2023 quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 02/2020/TT-BNG quy định về chế độ quản lý, bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự như sau:Chế độ quản lý, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự1. Ấn phẩm trắng lãnh sự được quản lý, bảo vệ như tài liệu mật. Cục trưởng Cục Lãnh sự, Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Người đứng đầu Cơ quan đại diện có trách nhiệm tổ chức lưu trữ, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự đảm bảo tuân thủ các quy định, quy trình về quản lý, cấp phát giấy tờ lãnh sự, an ninh và an toàn.2. Ấn phẩm trắng lãnh sự không đủ tiêu chuẩn để cấp, hỏng do lồi kỹ thuật khi cấp (gọi chung là ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng), sử dụng cần được đóng dấu “Hủy” và xử lý theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.3. Đối với ấn phẩm trắng lãnh sự loại dán (thị thực dán, Giấy miễn thị thực loại dán, tem AB) bị hỏng do lỗi kỹ thuật của Cơ quan đại diện đã dán vào hộ chiếu và không bóc ra được, cơ quan thực hiện đóng dấu “Hủy” vào ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng, cấp ấn phẩm thay thế miễn thu phí. Bản chụp ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng, ấn phẩm thay thế cùng trang nhân thân hộ chiếu của đương sự được gửi về Cục Lãnh sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.Theo đó, chế độ quản lý và bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự trước ngày 15/9/2023 được quy định như sau:- Được quản lý và bảo vệ như tài liệu mật;- Thẩm quyền tổ chức lưu trữ, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự: Cục trưởng Cục Lãnh sự, Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Người đứng đầu Cơ quan đại diện.Ấn phẩm trắng lãnh sự không còn được quản lý như tài liệu mật từ ngày 15/9/2023?Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 03/2023/TT-BNG quy định về chế độ quản lý, bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự như sau:Chế độ quản lý, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự1. Cục trưởng Cục Lãnh sự, Giám đốc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và người đứng đầu Cơ quan đại diện có trách nhiệm tổ chức lưu trữ, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự đảm bảo tuân thủ các quy định, quy trình về quản lý, cấp phát giấy tờ lãnh sự, an ninh và an toàn.2. Ấn phẩm trắng lãnh sự không đủ tiêu chuẩn để cấp, hỏng do lỗi kỹ thuật khi cấp (gọi chung là ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng), sử dụng cần được đóng dấu “Hủy” và xử lý theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.3. Đối với ấn phẩm trắng lãnh sự loại dán (thị thực dán, Giấy miễn thị thực loại dán, tem AB...) bị hỏng do lỗi kỹ thuật của Cơ quan đại diện đã dán vào hộ chiếu và không bóc ra được, cơ quan thực hiện đóng dấu “Hủy” vào ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng, cấp ấn phẩm thay thế miễn thu phí. Bản chụp ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng, ấn phẩm thay thế cùng trang nhân thân hộ chiếu của đương sự được gửi cho Cục Lãnh sự theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.Theo đó, chế độ quản lý và bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự từ ngày 15/9/2023 được quy định như sau:Cục trưởng Cục Lãnh sự, Giám đốc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và người đứng đầu Cơ quan đại diện có trách nhiệm tổ chức lưu trữ, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự đảm bảo tuân thủ các quy định, quy trình về quản lý, cấp phát giấy tờ lãnh sự, an ninh và an toàn.Như vậy, so với quy định tại Thông tư 02/2020/TT-BNG về chế độ quản lý, bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự thì ấn phẩm trắng lãnh sự từ ngày 15/9/2023 đã không còn quy định được quản lý và bảo vệ như tài liệu mật nữa.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ấn phẩm trắng lãnh sự không còn được quản lý như tài liệu mật từ ngày 15/9/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ấn phẩm trắng lãnh sự là gì?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 03/2023/TT-BNG quy định về ấn phẩm trắng lãnh sự và Giấy tờ lãnh sự như sau:Ấn phẩm trắng lãnh sự và Giấy tờ lãnh sự1. Ấn phẩm trắng lãnh sự (sau đây gọi là ấn phẩm trắng) là các giấy tờ, vật phẩm, tài liệu được cơ quan có thẩm quyền sản xuất, in ấn dưới dạng phôi để sử dụng trong một phần hoặc toàn bộ các quy trình cấp giấy tờ lãnh sự như: hộ chiếu (ngoại giao, công vụ, phổ thông), và giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật (kèm theo màng bảo vệ); thị thực (dán, rời); Giấy miễn thị thực (dán, rời); tem AB; bản chính Giấy khai sinh, bản sao Giấy khai sinh, bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và các phôi khác theo quy định của pháp luật.2. Giấy tờ lãnh sự bao gồm các giấy tờ được cấp phát trên cơ sở các quy định pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và Cơ quan đại diện.Theo đó, ấn phẩm trắng lãnh sự là các giấy tờ, vật phẩm, tài liệu được cơ quan có thẩm quyền sản xuất, in ấn dưới dạng phôi để sử dụng trong một phần hoặc toàn bộ các quy trình cấp giấy tờ lãnh sự.Ấn phẩm trắng lãnh sự không còn được quản lý như tài liệu mật từ ngày 15/9/2023? (Hình từ Internet)Chế độ quản lý và bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự trước ngày 15/9/2023 quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 02/2020/TT-BNG quy định về chế độ quản lý, bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự như sau:Chế độ quản lý, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự1. Ấn phẩm trắng lãnh sự được quản lý, bảo vệ như tài liệu mật. Cục trưởng Cục Lãnh sự, Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Người đứng đầu Cơ quan đại diện có trách nhiệm tổ chức lưu trữ, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự đảm bảo tuân thủ các quy định, quy trình về quản lý, cấp phát giấy tờ lãnh sự, an ninh và an toàn.2. Ấn phẩm trắng lãnh sự không đủ tiêu chuẩn để cấp, hỏng do lồi kỹ thuật khi cấp (gọi chung là ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng), sử dụng cần được đóng dấu “Hủy” và xử lý theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.3. Đối với ấn phẩm trắng lãnh sự loại dán (thị thực dán, Giấy miễn thị thực loại dán, tem AB) bị hỏng do lỗi kỹ thuật của Cơ quan đại diện đã dán vào hộ chiếu và không bóc ra được, cơ quan thực hiện đóng dấu “Hủy” vào ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng, cấp ấn phẩm thay thế miễn thu phí. Bản chụp ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng, ấn phẩm thay thế cùng trang nhân thân hộ chiếu của đương sự được gửi về Cục Lãnh sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.Theo đó, chế độ quản lý và bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự trước ngày 15/9/2023 được quy định như sau:- Được quản lý và bảo vệ như tài liệu mật;- Thẩm quyền tổ chức lưu trữ, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự: Cục trưởng Cục Lãnh sự, Giám đốc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh và Người đứng đầu Cơ quan đại diện.Ấn phẩm trắng lãnh sự không còn được quản lý như tài liệu mật từ ngày 15/9/2023?Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 03/2023/TT-BNG quy định về chế độ quản lý, bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự như sau:Chế độ quản lý, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự1. Cục trưởng Cục Lãnh sự, Giám đốc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và người đứng đầu Cơ quan đại diện có trách nhiệm tổ chức lưu trữ, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự đảm bảo tuân thủ các quy định, quy trình về quản lý, cấp phát giấy tờ lãnh sự, an ninh và an toàn.2. Ấn phẩm trắng lãnh sự không đủ tiêu chuẩn để cấp, hỏng do lỗi kỹ thuật khi cấp (gọi chung là ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng), sử dụng cần được đóng dấu “Hủy” và xử lý theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.3. Đối với ấn phẩm trắng lãnh sự loại dán (thị thực dán, Giấy miễn thị thực loại dán, tem AB...) bị hỏng do lỗi kỹ thuật của Cơ quan đại diện đã dán vào hộ chiếu và không bóc ra được, cơ quan thực hiện đóng dấu “Hủy” vào ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng, cấp ấn phẩm thay thế miễn thu phí. Bản chụp ấn phẩm trắng lãnh sự hỏng, ấn phẩm thay thế cùng trang nhân thân hộ chiếu của đương sự được gửi cho Cục Lãnh sự theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.Theo đó, chế độ quản lý và bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự từ ngày 15/9/2023 được quy định như sau:Cục trưởng Cục Lãnh sự, Giám đốc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh và người đứng đầu Cơ quan đại diện có trách nhiệm tổ chức lưu trữ, sử dụng ấn phẩm trắng lãnh sự đảm bảo tuân thủ các quy định, quy trình về quản lý, cấp phát giấy tờ lãnh sự, an ninh và an toàn.Như vậy, so với quy định tại Thông tư 02/2020/TT-BNG về chế độ quản lý, bảo vệ ấn phẩm trắng lãnh sự thì ấn phẩm trắng lãnh sự từ ngày 15/9/2023 đã không còn quy định được quản lý và bảo vệ như tài liệu mật nữa.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình khử khuẩn phương tiện vận chuyển tại cảng để phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, quy trình khử khuẩn phương tiện vận chuyển tại cảng để phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm như thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Căn cứ Mục IV Hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng và tàu thuyền trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm ban hành kèm theo Quyết định 5787/QĐ-BYT năm 2021 của Bộ Y tế về quy trình khử khuẩn phương tiện vận chuyển tại cảng để phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm như sau:
1. Thu thập và xử lý thông tin
- Thu thập thông tin từ cảng vụ, điều hành cảng, đại diện hãng tàu thuyền, chủ tàu, chủ phương tiện vận chuyển, cổng thông tin một cửa quốc gia,… về số lượng, số hiệu, chủ sở hữu hoặc điều hành:
+ Xe ô tô, tàu vận chuyển hành khách có hành khách bị bệnh hoặc nghi bị bệnh hoặc từ vùng dịch về,. từ tàu thuyền, từ cầu cảng vào nhà ga.
+ Xe cấp cứu, xe ô tô đã vận chuyển hành khách bị bệnh hoặc nghi bị bệnh từ tàu thuyền vào hoặc vận chuyển về cơ sở khám, chữa, cách ly,.
+ Xe chở những người thực hiện nhiệm vụ vệ sinh, điều hành, giám sát an ninh, bộ đội biên phòng, hải quan,. mà có tiếp xúc với hành khách bị bệnh, nghi bị bệnh, hành khách về từ vùng dịch,.
+ Xe chở hành lý của hành khách bị bệnh, nghi bị bệnh, hành khách về từ vùng dịch,...
- Xác định các vị trí trên phương tiện vận chuyển cần thực hiện khử khuẩn, loại hóa chất sử dụng phù hợp, phương pháp khử khuẩn.
- Yêu cầu đưa các phương tiện về khu vực cách ly để thực hiện khử khuẩn ngay sau khi hoàn thành vận chuyển hành khách bị bệnh, nghi bị bệnh và hành khách từ vùng dịch về.
2. Công tác chuẩn bị:
- Thông báo cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền liên quan (cảng vụ, chủ phương tiện vận chuyển đại diện, các đơn vị phục vụ tại cảng,...) để phối hợp đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện vận chuyển có thể bị ảnh hưởng trong quá trình khử khuẩn.
- Bố trí nhân viên xử lý y tế theo nhu cầu thực tế và yêu cầu chuyên môn.
- Trang bị phòng chống dịch, kính chắn giọt bắn, xà phòng, dung dịch sát khuẩn (60-80% nồng độ cồn cho việc vệ sinh tay và có ít nhất 70% nồng độ cồn cho vệ sinh trang thiết bị) và các thiết bị, dụng cụ cần thiết. Nhân viên vận hành phương tiên khi phối hợp xử lý cũng phải được mặc trang phục phòng hộ cá nhân phù hợp như nhân viên xử lý y tế.
- Trang thiết bị, hoá chất phù hợp với kỹ thuật khử khuẩn.
- Thùng, túi đựng đồ thải bỏ.
- Phương tiện vận chuyển trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, rác thải lây nhiễm theo quy định an toàn sinh học.
3. Khử khuẩn
- Các vị trí khử khuẩn gồm: khu vực bên ngoài phương tiện; toàn bộ khu vực trong phương tiện dành cho người điều khiển, hành khách, lưu ý những khu vực có tiếp xúc với hành khách, người bệnh như tay vịn, tay nắm cửa, cánh cửa, bệ bước, ghế ngồi, cáng nằm và các khu vực khác tùy trường hợp,...
- Tùy theo tác nhân gây bệnh, mức độ, phạm vi ô nhiễm, khu vực xử lý có thể sử dụng dung dịch có chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,1% hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất.
- Phun ướt bề mặt kết hợp với lau chùi.
- Không phun trực tiếp vào các trang thiết bị điện tử, phải sử dụng lau chùi bằng giẻ lau chuyên dụng cùng với hóa chất.
- Xử lý chất thải thực hiện theo quy định đối với chất thải lây nhiễm.
4. Kết thúc xử lý y tế và báo cáo
- Nhân viên xử lý cởi bỏ, thu gom đồ bảo hộ, rác vào thùng rác theo qui định.
- Sát khuẩn tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn (60-80% nồng độ cồn cho việc vệ sinh tay), sát khuẩn thiết bị khử khuẩn bằng dung dịch sát khuẩn có ít nhất 70% nồng độ cồn.
- Thông báo cho người đại diện quản lý phương tiện vận chuyển công tác xử lý y tế khử khuẩn hoàn tất, phương tiện có thể sử dụng bình thường sau thời gian lưu giữ nhất định để hóa chất có đủ thời gian khử khuẩn (ít nhất 30 phút, tùy theo loại hóa chất sử dụng ghi trên nhãn mác) và cấp giấy chứng nhận cho phương tiện theo qui định.
- Báo cáo trưởng ca, trực ban cảng vụ hàng hải và lãnh đạo sau khi đã hoàn thành việc xử lý y tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình khử khuẩn phương tiện vận chuyển tại cảng để phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục IV Hướng dẫn khử khuẩn khu vực cảng và tàu thuyền trong phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm ban hành kèm theo Quyết định 5787/QĐ-BYT năm 2021 của Bộ Y tế về quy trình khử khuẩn phương tiện vận chuyển tại cảng để phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm như sau:\n1. Thu thập và xử lý thông tin\n- Thu thập thông tin từ cảng vụ, điều hành cảng, đại diện hãng tàu thuyền, chủ tàu, chủ phương tiện vận chuyển, cổng thông tin một cửa quốc gia,… về số lượng, số hiệu, chủ sở hữu hoặc điều hành:\n+ Xe ô tô, tàu vận chuyển hành khách có hành khách bị bệnh hoặc nghi bị bệnh hoặc từ vùng dịch về,. từ tàu thuyền, từ cầu cảng vào nhà ga.\n+ Xe cấp cứu, xe ô tô đã vận chuyển hành khách bị bệnh hoặc nghi bị bệnh từ tàu thuyền vào hoặc vận chuyển về cơ sở khám, chữa, cách ly,.\n+ Xe chở những người thực hiện nhiệm vụ vệ sinh, điều hành, giám sát an ninh, bộ đội biên phòng, hải quan,. mà có tiếp xúc với hành khách bị bệnh, nghi bị bệnh, hành khách về từ vùng dịch,.\n+ Xe chở hành lý của hành khách bị bệnh, nghi bị bệnh, hành khách về từ vùng dịch,...\n- Xác định các vị trí trên phương tiện vận chuyển cần thực hiện khử khuẩn, loại hóa chất sử dụng phù hợp, phương pháp khử khuẩn.\n- Yêu cầu đưa các phương tiện về khu vực cách ly để thực hiện khử khuẩn ngay sau khi hoàn thành vận chuyển hành khách bị bệnh, nghi bị bệnh và hành khách từ vùng dịch về.\n2. Công tác chuẩn bị:\n- Thông báo cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền liên quan (cảng vụ, chủ phương tiện vận chuyển đại diện, các đơn vị phục vụ tại cảng,...) để phối hợp đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện vận chuyển có thể bị ảnh hưởng trong quá trình khử khuẩn.\n- Bố trí nhân viên xử lý y tế theo nhu cầu thực tế và yêu cầu chuyên môn.\n- Trang bị phòng chống dịch, kính chắn giọt bắn, xà phòng, dung dịch sát khuẩn (60-80% nồng độ cồn cho việc vệ sinh tay và có ít nhất 70% nồng độ cồn cho vệ sinh trang thiết bị) và các thiết bị, dụng cụ cần thiết. Nhân viên vận hành phương tiên khi phối hợp xử lý cũng phải được mặc trang phục phòng hộ cá nhân phù hợp như nhân viên xử lý y tế.\n- Trang thiết bị, hoá chất phù hợp với kỹ thuật khử khuẩn.\n- Thùng, túi đựng đồ thải bỏ.\n- Phương tiện vận chuyển trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, rác thải lây nhiễm theo quy định an toàn sinh học.\n3. Khử khuẩn\n- Các vị trí khử khuẩn gồm: khu vực bên ngoài phương tiện; toàn bộ khu vực trong phương tiện dành cho người điều khiển, hành khách, lưu ý những khu vực có tiếp xúc với hành khách, người bệnh như tay vịn, tay nắm cửa, cánh cửa, bệ bước, ghế ngồi, cáng nằm và các khu vực khác tùy trường hợp,...\n- Tùy theo tác nhân gây bệnh, mức độ, phạm vi ô nhiễm, khu vực xử lý có thể sử dụng dung dịch có chứa clo hoạt tính với nồng độ 0,1% hoặc hóa chất khử khuẩn theo qui định của Bộ Y tế hoặc của nhà sản xuất.\n- Phun ướt bề mặt kết hợp với lau chùi.\n- Không phun trực tiếp vào các trang thiết bị điện tử, phải sử dụng lau chùi bằng giẻ lau chuyên dụng cùng với hóa chất.\n- Xử lý chất thải thực hiện theo quy định đối với chất thải lây nhiễm.\n4. Kết thúc xử lý y tế và báo cáo\n- Nhân viên xử lý cởi bỏ, thu gom đồ bảo hộ, rác vào thùng rác theo qui định.\n- Sát khuẩn tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn (60-80% nồng độ cồn cho việc vệ sinh tay), sát khuẩn thiết bị khử khuẩn bằng dung dịch sát khuẩn có ít nhất 70% nồng độ cồn.\n- Thông báo cho người đại diện quản lý phương tiện vận chuyển công tác xử lý y tế khử khuẩn hoàn tất, phương tiện có thể sử dụng bình thường sau thời gian lưu giữ nhất định để hóa chất có đủ thời gian khử khuẩn (ít nhất 30 phút, tùy theo loại hóa chất sử dụng ghi trên nhãn mác) và cấp giấy chứng nhận cho phương tiện theo qui định.\n- Báo cáo trưởng ca, trực ban cảng vụ hàng hải và lãnh đạo sau khi đã hoàn thành việc xử lý y tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định
|
Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thúy Hạnh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 31 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn đối với các dịch vụ viễn thông theo Danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, trừ khi có thỏa thuận khác;
b) Tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 31 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn đối với các dịch vụ viễn thông theo Danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, trừ khi có thỏa thuận khác;\nb) Tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116 hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt tính cước cuộc gọi cố định nội hạt từ thuê bao điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?
|
Cho tôi hỏi cách kiểm tra ứng dụng VNeID và các thông tin, giấy tờ được tích hợp trên ứng dụng khi làm thủ tục hành chính như thế nào?
Câu hỏi của bạn Điền ở Vũng Tàu
|
VNelD là ứng dụng gì?Tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...12. “VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân....Theo đó, VNelD là ứng dụng trên thiết bị số do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì? (Hình từ Internet)Hướng dẫn sử dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính?Tại Công văn 1101/BCA-QLHC năm 2023, Bộ Công an đã có hướng dẫn cụ thể về sử dụng thông tin, giấy tờ tích hợp trên ứng dụng VNeID. Cụ thể:Bước 1: Công dân đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2 và bật chức năng “Xác minh ứng dụng qua QR code” trong mục “Cá nhân”.Bước 2: Công dân quay lại “Trang chủ” để tạo QR code định danh điện tử.Lưu ý: Mã QR code chỉ có hiệu lực trong vòng 01 phút. Hết 01 phút, công dân phải thực hiện tạo lại mã QR code.Bước 3: Cán bộ giải quyết thủ tục hành chính thực hiện đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2, sau đó thực hiện quét mã QR code của công dân ở Bước 1 để xác định ứng dụng VNeID của công dân là thật hay giả. Kết quả hiển thị trên màn hình ngay sau khi quét mã QR code.Bước 4: Sau khi chứng minh ứng dụng VNeID của mình là ứng dụng do Bộ Công an phát triển, công dân có thể sử dụng chức năng hiển thị thông tin, giấy tờ tích hợp của mình trong mục “Ví, giấy tờ” để xuất trình cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?Tại Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định về những lưu ý khi sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:- Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.- Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản.- Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CPĐối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như:+ Sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như:+ Sử dụng hộ chiếu;+ Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "VNelD là ứng dụng gì?Tại khoản 12 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Giải thích từ ngữ...12. “VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân....Theo đó, VNelD là ứng dụng trên thiết bị số do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.Hướng dẫn sử dụng ứng dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính? Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì? (Hình từ Internet)Hướng dẫn sử dụng VNeID trong giải quyết thủ tục hành chính?Tại Công văn 1101/BCA-QLHC năm 2023, Bộ Công an đã có hướng dẫn cụ thể về sử dụng thông tin, giấy tờ tích hợp trên ứng dụng VNeID. Cụ thể:Bước 1: Công dân đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2 và bật chức năng “Xác minh ứng dụng qua QR code” trong mục “Cá nhân”.Bước 2: Công dân quay lại “Trang chủ” để tạo QR code định danh điện tử.Lưu ý: Mã QR code chỉ có hiệu lực trong vòng 01 phút. Hết 01 phút, công dân phải thực hiện tạo lại mã QR code.Bước 3: Cán bộ giải quyết thủ tục hành chính thực hiện đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng tài khoản định danh điện tử mức 2, sau đó thực hiện quét mã QR code của công dân ở Bước 1 để xác định ứng dụng VNeID của công dân là thật hay giả. Kết quả hiển thị trên màn hình ngay sau khi quét mã QR code.Bước 4: Sau khi chứng minh ứng dụng VNeID của mình là ứng dụng do Bộ Công an phát triển, công dân có thể sử dụng chức năng hiển thị thông tin, giấy tờ tích hợp của mình trong mục “Ví, giấy tờ” để xuất trình cho cán bộ giải quyết thủ tục hành chính.Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID cần lưu ý những vấn đề gì?Tại Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP có quy định về những lưu ý khi sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:- Chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử.- Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản.- Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CPĐối với chủ thể là người nước ngoài có giá trị chứng minh các thông tin của người đó quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như:+ Sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là người nước ngoài có giá trị tương đương như:+ Sử dụng hộ chiếu;+ Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;+ Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của người nước ngoài được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng.- Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.- Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp có được từ chối tạm ứng tiền lương cho nhân viên không?
|
Tôi muốn tạm ứng tiền lương nhưng doanh nghiệp không đồng ý, cho tôi hỏi như vậy doanh nghiệp có vi phạm pháp luật không? - Anh Danh (Vĩnh Long)
|
Các trường hợp nhận người lao động được tạm ứng tiền lương?Thứ nhất, căn cứ theo khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:Kỳ hạn trả lương...3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng....Theo đó, đối với công việc mà người lao động phải làm việc trong nhiều tháng thì hàng tháng người lao động được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng đó.Thứ hai, căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:Tạm ứng tiền lương...2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Theo đó, người sử dụng lao động phải cho lao động tạm ứng tiền lương trong 02 trường hợp:- Thực hiện nghĩa vụ công dân tương ứng với số ngày làm việc theo luật định và với trường hợp nghỉ hằng năm;- Khi nghỉ hằng năm.Thứ ba, căn cứ theo khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm đình chỉ công việc như sau:Tạm đình chỉ công việc...2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc....Theo đó, khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì được ứng trước 50% lương trước khi bị đình chỉ.Tóm lại, các trường hợp người lao động được tạm ứng lương là:- Được ứng lương hàng tháng phù hợp với khối lượng công việc đã làm trong tháng đối với các công việc cần nhiều tháng để thực hiện;- Khi nghỉ hằng năm;- Khi người lao động thực hiện nghĩa vụ công dân (từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động);- Khi người lao động bị tạm đình chỉ.Doanh nghiệp có được từ chối tạm ứng tiền lương cho nhân viên không? (Hình từ Internet)Số tiền lương tạm ứng có bị tính lãi khi khấu trừ không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:Tạm ứng tiền lương1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi....Như vậy, khoản tiền ứng lương sẽ không bị tính lãi khi thực hiện thanh toán theo thỏa thuận.Doanh nghiệp bị phạt như thế nào nếu không tạm ứng tiền lương theo quy định cho người lao động?Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau:Vi phạm quy định về tiền lương...2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Đồng thời căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về tiền lương, mức phạt sẽ dao động từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng tùy theo số lượng người lao động bị xâm phạm quyền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp có được từ chối tạm ứng tiền lương cho nhân viên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp nhận người lao động được tạm ứng tiền lương?Thứ nhất, căn cứ theo khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:Kỳ hạn trả lương...3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng....Theo đó, đối với công việc mà người lao động phải làm việc trong nhiều tháng thì hàng tháng người lao động được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng đó.Thứ hai, căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:Tạm ứng tiền lương...2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.Theo đó, người sử dụng lao động phải cho lao động tạm ứng tiền lương trong 02 trường hợp:- Thực hiện nghĩa vụ công dân tương ứng với số ngày làm việc theo luật định và với trường hợp nghỉ hằng năm;- Khi nghỉ hằng năm.Thứ ba, căn cứ theo khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm đình chỉ công việc như sau:Tạm đình chỉ công việc...2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc....Theo đó, khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc thì được ứng trước 50% lương trước khi bị đình chỉ.Tóm lại, các trường hợp người lao động được tạm ứng lương là:- Được ứng lương hàng tháng phù hợp với khối lượng công việc đã làm trong tháng đối với các công việc cần nhiều tháng để thực hiện;- Khi nghỉ hằng năm;- Khi người lao động thực hiện nghĩa vụ công dân (từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động);- Khi người lao động bị tạm đình chỉ.Doanh nghiệp có được từ chối tạm ứng tiền lương cho nhân viên không? (Hình từ Internet)Số tiền lương tạm ứng có bị tính lãi khi khấu trừ không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng tiền lương như sau:Tạm ứng tiền lương1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi....Như vậy, khoản tiền ứng lương sẽ không bị tính lãi khi thực hiện thanh toán theo thỏa thuận.Doanh nghiệp bị phạt như thế nào nếu không tạm ứng tiền lương theo quy định cho người lao động?Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau:Vi phạm quy định về tiền lương...2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Đồng thời căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về tiền lương, mức phạt sẽ dao động từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng tùy theo số lượng người lao động bị xâm phạm quyền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia được quy định thế nào?
|
Xin cho hỏi, các nội dung phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia được quy định như thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới, xin cảm ơn.
|
Căn cứ, Điều 39 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về nội dung phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính và các nội dung khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Phản ánh, kiến nghị với Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ về những nội dung sau:
a) Thủ tục hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, hoặc đã được đăng tải nhưng không đầy đủ, chính xác theo quy định;
b) Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
d) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
đ) Thủ tục hành chính còn gây khó khăn, vướng mắc, bất cập, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ, Điều 39 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về nội dung phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:\n1. Nội dung phản ánh, kiến nghị tiếp nhận trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính và các nội dung khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n2. Phản ánh, kiến nghị với Văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ về những nội dung sau:\na) Thủ tục hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, hoặc đã được đăng tải nhưng không đầy đủ, chính xác theo quy định;\nb) Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;\nc) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính với Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;\nd) Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng Thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;\nđ) Thủ tục hành chính còn gây khó khăn, vướng mắc, bất cập, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về xử lý, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài và kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự
|
Cho hỏi đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài và kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự sẽ được giải quyết như thế nào? Mong được anh/chị hướng dẫn.
|
Phối hợp xử lý vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài trong thi hành án dân sự
Căn cứ Điều 26 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) có quy định về phối hợp xử lý vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài như sau:
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. Đối với các vụ việc có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết tổ chức họp liên ngành hoặc thành lập đoàn công tác liên ngành tiến hành xác minh, làm rõ những nội dung khiếu nại, tố cáo và thống nhất biện pháp giải quyết với cơ quan phối hợp có liên quan; trường hợp có khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để được chỉ đạo giải quyết theo quy định tại Điều 173 và Điều 174 Luật Thi hành án dân sự.
Rà soát, phân loại, xử lý vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài và kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự
Căn cứ Điều 27 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) có quy định về rà soát, phân loại, xử lý vụ việc như sau:
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự rà soát, phân loại đơn khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài để giải quyết theo trình tự như sau:
1. Tổ chức họp liên ngành trung ương, địa phương để thống nhất phương án giải quyết; tổ chức đối thoại với người khiếu nại, tố cáo; thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Đối với việc khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng pháp luật, nếu người khiếu nại, tố cáo đồng ý với phương án giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo ra thông báo chấm dứt giải quyết. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đồng ý thì ra thông báo không thụ lý giải quyết, lập hồ sơ trích ngang về nội dung vụ việc, quá trình giải quyết để công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan và thông báo cho các cơ quan có liên quan ở Trung ương, địa phương.
Xử lý, giải quyết kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự
Căn cứ Điều 28 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) có quy định về xử lý, giải quyết kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, người có thẩm quyền xử lý như sau:
1. Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền thì có văn bản trả lời người kiến nghị, phản ánh. Trường hợp kiến nghị, phản ánh liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp có văn bản trả lời người kiến nghị, phản ánh.
2. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thi hành án dân sự khác hoặc không liên quan đến lĩnh vực thi hành án dân sự hoặc thuộc thẩm quyền cơ quan khác thì trả lời, hướng dẫn cho người kiến nghị, phản ánh hoặc chuyển đơn cùng các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp kiến nghị, phản ánh đã được chuyển, hướng dẫn, trả lời theo quy định của pháp luật nhưng đương sự vẫn tiếp tục có đơn cùng nội dung; đơn đề gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về xử lý, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài và kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Phối hợp xử lý vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài trong thi hành án dân sự\nCăn cứ Điều 26 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) có quy định về phối hợp xử lý vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài như sau:\nCơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. Đối với các vụ việc có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết tổ chức họp liên ngành hoặc thành lập đoàn công tác liên ngành tiến hành xác minh, làm rõ những nội dung khiếu nại, tố cáo và thống nhất biện pháp giải quyết với cơ quan phối hợp có liên quan; trường hợp có khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để được chỉ đạo giải quyết theo quy định tại Điều 173 và Điều 174 Luật Thi hành án dân sự.\nRà soát, phân loại, xử lý vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài và kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự\nCăn cứ Điều 27 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) có quy định về rà soát, phân loại, xử lý vụ việc như sau:\nCơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự rà soát, phân loại đơn khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài để giải quyết theo trình tự như sau:\n1. Tổ chức họp liên ngành trung ương, địa phương để thống nhất phương án giải quyết; tổ chức đối thoại với người khiếu nại, tố cáo; thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.\n2. Đối với việc khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng pháp luật, nếu người khiếu nại, tố cáo đồng ý với phương án giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo ra thông báo chấm dứt giải quyết. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đồng ý thì ra thông báo không thụ lý giải quyết, lập hồ sơ trích ngang về nội dung vụ việc, quá trình giải quyết để công khai trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan và thông báo cho các cơ quan có liên quan ở Trung ương, địa phương.\nXử lý, giải quyết kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự\nCăn cứ Điều 28 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) có quy định về xử lý, giải quyết kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự như sau:\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, người có thẩm quyền xử lý như sau:\n1. Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền thì có văn bản trả lời người kiến nghị, phản ánh. Trường hợp kiến nghị, phản ánh liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp có văn bản trả lời người kiến nghị, phản ánh.\n2. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thi hành án dân sự khác hoặc không liên quan đến lĩnh vực thi hành án dân sự hoặc thuộc thẩm quyền cơ quan khác thì trả lời, hướng dẫn cho người kiến nghị, phản ánh hoặc chuyển đơn cùng các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp kiến nghị, phản ánh đã được chuyển, hướng dẫn, trả lời theo quy định của pháp luật nhưng đương sự vẫn tiếp tục có đơn cùng nội dung; đơn đề gửi nhiều cơ quan, trong đó đã đề cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Is it necessary to pay for land purchases and sales through a bank in Vietnam?
|
In Vietnam, is it necessary to pay for land through a bank?What kinds of land can be bought and sold? Recently, I purchased a property in Thu Thien and am considering paying for it in cash. Is this acceptable? Thank you for your response.
|
In Vietnam, is it necessary to pay for land through a bank?
Pursuant to Article 16 of the Law on Real Estate Business 2014:
Article 16. Payment for real estate transactions
1. The payment for real estate transactions shall be agreed by contracting parties and followed the regulations of laws on payment.
2. Penalties and compensation for damage caused by late payment from the buyer, transferee, lessee, or renter, or late real estate transfer from the seller, transferor, or lessor shall be agreed by contracting parties and stated in the agreement.
Applicable laws permit the parties to agree on a method of payment, therefore if you and the seller agree on cash payment, you can pay in cash.
What kinds of properties can be bought and sold?
Pursuant to Article 09 of the Law on Real Estate Business 2014:
Article 9. Requirements in terms of real estate to be put on the market
1. A building to be put on the market shall satisfy the following requirements:
a) The ownership of the building on land is registered in the Certificate of land use right (hereinafter referred to as Certificate of land). Regarding an off-the-plan building in the real estate project, it is only required to have the Certificate of land as prescribed in regulations of law on land.
b) There is no dispute about the land and ownership of the building on land.
c) The building is not distrained.
2. Types of land permitted to be put on the market shall satisfy the following requirements:
a) There are Certificates of land as prescribed in regulations of law on land.
b) There is no dispute over the land.
c) The land is not distrained;
d) The land use term is still unexpired.
As a result, to be put into business, all forms of land must meet four conditions: There are Certificates of land as prescribed in regulations; There is no dispute over the land; The land is not distrained;The land use term is still unexpired.
Best regard
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Is it necessary to pay for land purchases and sales through a bank in Vietnam?",
"role": "user"
},
{
"content": "In Vietnam, is it necessary to pay for land through a bank?\nPursuant to Article 16 of the Law on Real Estate Business 2014:\nArticle 16. Payment for real estate transactions\n1. The payment for real estate transactions shall be agreed by contracting parties and followed the regulations of laws on payment.\n2. Penalties and compensation for damage caused by late payment from the buyer, transferee, lessee, or renter, or late real estate transfer from the seller, transferor, or lessor shall be agreed by contracting parties and stated in the agreement.\nApplicable laws permit the parties to agree on a method of payment, therefore if you and the seller agree on cash payment, you can pay in cash.\nWhat kinds of properties can be bought and sold?\nPursuant to Article 09 of the Law on Real Estate Business 2014:\nArticle 9. Requirements in terms of real estate to be put on the market\n1. A building to be put on the market shall satisfy the following requirements:\na) The ownership of the building on land is registered in the Certificate of land use right (hereinafter referred to as Certificate of land). Regarding an off-the-plan building in the real estate project, it is only required to have the Certificate of land as prescribed in regulations of law on land.\nb) There is no dispute about the land and ownership of the building on land.\nc) The building is not distrained.\n2. Types of land permitted to be put on the market shall satisfy the following requirements:\na) There are Certificates of land as prescribed in regulations of law on land.\n b) There is no dispute over the land.\nc) The land is not distrained;\nd) The land use term is still unexpired.\nAs a result, to be put into business, all forms of land must meet four conditions: There are Certificates of land as prescribed in regulations; There is no dispute over the land; The land is not distrained;The land use term is still unexpired.\nBest regard",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chế độ giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ
|
Chế độ giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Thị Thu Nguyệt, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chế độ giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập.
Trần Thị thu Nguyệt (thunguyet*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 47 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì chế độ giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể như sau:
Trong trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận, trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Thời gian, địa điểm giao, nhận, trả lại đối tượng giám định.
- Tên, địa chỉ của bên giao và bên nhận đối tượng giám định hoặc của người đại diện.
- Tên đối tượng giám định; tài liệu hoặc đồ vật có liên quan.
- Tình trạng và cách thức bảo quản đối tượng giám định khi giao, nhận, trả lại.
- Chữ ký của bên giao và bên nhận đối tượng giám định.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chế độ giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 47 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì chế độ giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể như sau:\nTrong trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định thì việc giao, nhận, trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:\n- Thời gian, địa điểm giao, nhận, trả lại đối tượng giám định.\n- Tên, địa chỉ của bên giao và bên nhận đối tượng giám định hoặc của người đại diện.\n- Tên đối tượng giám định; tài liệu hoặc đồ vật có liên quan.\n- Tình trạng và cách thức bảo quản đối tượng giám định khi giao, nhận, trả lại.\n- Chữ ký của bên giao và bên nhận đối tượng giám định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân bổ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh
|
Theo quy định nghị định mới ban hành thì việc phân bổ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được quy định như thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Theo Khoản 5 Điều 1 Nghị định 83/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định việc phân bổ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh, cụ thể như sau:
- Căn cứ nội dung chi của Quỹ tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ phòng, chống thiên tai nhưng tối đa không quá 20% số thu trên địa bàn cấp huyện, xã để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp của mình.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế hoạt động, hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ, bao gồm cả phần kinh phí giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân bổ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 5 Điều 1 Nghị định 83/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định việc phân bổ Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh, cụ thể như sau:\n- Căn cứ nội dung chi của Quỹ tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ phòng, chống thiên tai nhưng tối đa không quá 20% số thu trên địa bàn cấp huyện, xã để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp của mình.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế hoạt động, hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ, bao gồm cả phần kinh phí giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Liên doanh là gì? Các hình thức doanh nghiệp liên doanh là gì?
|
Tôi có một thắc mắc: Liên doanh là gì và các hình thức liên doanh hiện nay của doanh nghiệp là gì?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Liên doanh là gì? Các hình thức doanh nghiệp liên doanh là gì?Liên doanh là hình thức hợp tác kinh tế giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó các bên cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý và cùng chia lợi nhuận. Liên doanh có thể được thực hiện giữa các doanh nghiệp, giữa các tổ chức, giữa các cá nhân hoặc giữa các doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân.Liên doanh có các đặc điểm sau:- Tính pháp lý: Liên doanh là một hình thức kinh doanh hợp pháp, được pháp luật bảo hộ.- Tính hợp tác: Liên doanh là sự hợp tác giữa các bên tham gia, dựa trên sự thỏa thuận và tôn trọng lẫn nhau.- Tính đồng kiểm soát: Các bên tham gia liên doanh cùng kiểm soát hoạt động của liên doanh.Doanh nghiệp liên doanh:Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp.Theo hình thức pháp lý, doanh nghiệp liên doanh có thể được chia thành hai hình thức sau:- Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn:Đây là hình thức doanh nghiệp liên doanh phổ biến nhất. Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài sản riêng, chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.- Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức hợp đồng:Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức hợp đồng không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, không có tài sản riêng. Các bên liên doanh cùng chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp liên doanh.Ngoài ra, doanh nghiệp liên doanh còn có thể được phân loại theo quốc tịch của các bên tham gia, theo ngành nghề hoạt động,...Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoLiên doanh là gì? Các hình thức doanh nghiệp liên doanh là gì? (Hình từ Internet)Ngân hàng liên doanh là gì? Nguyên tắc khi lập hồ sơ thành lập ngân hàng liên doanh là gì?Theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-NHNN quy định về ngân hàng liên doanh như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm tối thiểu một ngân hàng Việt Nam và tối đa một doanh nghiệp Việt Nam không phải ngân hàng) và Bên nước ngoài (gồm tối thiểu một ngân hàng nước ngoài và tối đa một doanh nghiệp nước ngoài không phải ngân hàng) trên cơ sở hợp đồng liên doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ....Tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2011/TT-NHNN quy định về nguyên tắc lập hồ sơ như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện được lập thành 02 bộ gốc gồm một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh, trong đó:[1] Bộ hồ sơ tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ các tài liệu sau đây:- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ gửi trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước;- Các báo cáo tài chính được lập trực tiếp bằng tiếng Anh.[2] Các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam;[3] Bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật;[4] Các văn bản tiếng Việt là bản gốc (hoặc sao từ bản gốc tiếng Việt) được lập tại Việt Nam không cần phải dịch ra tiếng Anh.Cách đặt tên ngân hàng liên doanh quy định như thế nào?Theo khoản 1 Điều 23 Thông tư 40/2011/TT-NHNN quy định về tên, trụ sở chính của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện như sau:Tên ngân hàng liên doanh cần đáp ứng:[1] Phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan;[2] Được đặt theo mẫu tương ứng như sau: Ngân hàng liên doanh và Tên riêngTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Liên doanh là gì? Các hình thức doanh nghiệp liên doanh là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Liên doanh là gì? Các hình thức doanh nghiệp liên doanh là gì?Liên doanh là hình thức hợp tác kinh tế giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó các bên cùng góp vốn, cùng tham gia quản lý và cùng chia lợi nhuận. Liên doanh có thể được thực hiện giữa các doanh nghiệp, giữa các tổ chức, giữa các cá nhân hoặc giữa các doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân.Liên doanh có các đặc điểm sau:- Tính pháp lý: Liên doanh là một hình thức kinh doanh hợp pháp, được pháp luật bảo hộ.- Tính hợp tác: Liên doanh là sự hợp tác giữa các bên tham gia, dựa trên sự thỏa thuận và tôn trọng lẫn nhau.- Tính đồng kiểm soát: Các bên tham gia liên doanh cùng kiểm soát hoạt động của liên doanh.Doanh nghiệp liên doanh:Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp.Theo hình thức pháp lý, doanh nghiệp liên doanh có thể được chia thành hai hình thức sau:- Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn:Đây là hình thức doanh nghiệp liên doanh phổ biến nhất. Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài sản riêng, chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.- Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức hợp đồng:Doanh nghiệp liên doanh thành lập theo hình thức hợp đồng không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, không có tài sản riêng. Các bên liên doanh cùng chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp liên doanh.Ngoài ra, doanh nghiệp liên doanh còn có thể được phân loại theo quốc tịch của các bên tham gia, theo ngành nghề hoạt động,...Nội dung thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảoLiên doanh là gì? Các hình thức doanh nghiệp liên doanh là gì? (Hình từ Internet)Ngân hàng liên doanh là gì? Nguyên tắc khi lập hồ sơ thành lập ngân hàng liên doanh là gì?Theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2023/TT-NHNN quy định về ngân hàng liên doanh như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm tối thiểu một ngân hàng Việt Nam và tối đa một doanh nghiệp Việt Nam không phải ngân hàng) và Bên nước ngoài (gồm tối thiểu một ngân hàng nước ngoài và tối đa một doanh nghiệp nước ngoài không phải ngân hàng) trên cơ sở hợp đồng liên doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ....Tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2011/TT-NHNN quy định về nguyên tắc lập hồ sơ như sau:Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện được lập thành 02 bộ gốc gồm một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh, trong đó:[1] Bộ hồ sơ tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ các tài liệu sau đây:- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ gửi trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước;- Các báo cáo tài chính được lập trực tiếp bằng tiếng Anh.[2] Các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam;[3] Bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật;[4] Các văn bản tiếng Việt là bản gốc (hoặc sao từ bản gốc tiếng Việt) được lập tại Việt Nam không cần phải dịch ra tiếng Anh.Cách đặt tên ngân hàng liên doanh quy định như thế nào?Theo khoản 1 Điều 23 Thông tư 40/2011/TT-NHNN quy định về tên, trụ sở chính của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện như sau:Tên ngân hàng liên doanh cần đáp ứng:[1] Phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan;[2] Được đặt theo mẫu tương ứng như sau: Ngân hàng liên doanh và Tên riêngTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.