title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Quy định về chế độ giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước đối với công trình hồ chứa để phát điện
|
Chế độ giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước đối với công trình hồ chứa để phát điện theo quy định mới được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Chế độ giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước đối với công trình hồ chứa để phát điện được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 17/2021/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 30/11/2021), cụ thể như sau:
Chế độ giám sát:
- Đối với thông số giám sát tự động, trực tuyến, không quá 15 phút 01 lần;
- Đối với thông số giám sát định kỳ, tối thiểu vào các thời điểm 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ trong mùa lũ; không quá 12 giờ 01 lần và tối thiểu vào các thời điểm 07 giờ và 19 giờ trong mùa cạn và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 10 giờ sáng ngày hôm sau.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chế độ giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước đối với công trình hồ chứa để phát điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước đối với công trình hồ chứa để phát điện được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 17/2021/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 30/11/2021), cụ thể như sau:\nChế độ giám sát:\n- Đối với thông số giám sát tự động, trực tuyến, không quá 15 phút 01 lần;\n- Đối với thông số giám sát định kỳ, tối thiểu vào các thời điểm 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ trong mùa lũ; không quá 12 giờ 01 lần và tối thiểu vào các thời điểm 07 giờ và 19 giờ trong mùa cạn và phải cập nhật số liệu vào hệ thống giám sát trước 10 giờ sáng ngày hôm sau.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Không giao con sau khi ly hôn theo bản án của Toà án có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
|
Cho tôi hỏi, có phải Không giao con sau khi ly hôn và bản án của Toà án có thể bị phạt tù? chị Như (TP.Hồ Chí Minh)
|
Không giao con sau khi ly hôn theo bản án của Toà án có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không chấp hành án như sau:Tội không chấp hành án1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;c) Tẩu tán tài sản.3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, người nào có hành vi không giao cho cho bên kia sau khi có bản án của Toà án có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội tội không chấp hành án có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm. Tuỳ vào mức độ vi phạm.Bên cạnh đó người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Không giao con sau khi ly hôn theo bản án của Toà án có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ internet)Xử lý vi phạm hành chính hành vi không chấp hành bản án của Toà án giao con sau khi ly hôn như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự như sau:Hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự...3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định;b) Không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;c) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;d) Cung cấp chứng cứ sai sự thật cho cơ quan thi hành án dân sự....Như vậy, hành vi không chấp hành bản án của Toà án giao con sau khi ly hôn có thể bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội không chấp hành án là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Căn cứ quy định Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sauPhân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Như vậy, tội không chấp hành án theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị phạt tù cao nhất đến 5 năm vì vậy đây là tội phạm nghiêm trọng. Do đó thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội không chấp hành án có thể lên đến là 10 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không giao con sau khi ly hôn theo bản án của Toà án có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không giao con sau khi ly hôn theo bản án của Toà án có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không chấp hành án như sau:Tội không chấp hành án1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;c) Tẩu tán tài sản.3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, người nào có hành vi không giao cho cho bên kia sau khi có bản án của Toà án có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội tội không chấp hành án có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm. Tuỳ vào mức độ vi phạm.Bên cạnh đó người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Không giao con sau khi ly hôn theo bản án của Toà án có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ internet)Xử lý vi phạm hành chính hành vi không chấp hành bản án của Toà án giao con sau khi ly hôn như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự như sau:Hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự...3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định;b) Không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;c) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;d) Cung cấp chứng cứ sai sự thật cho cơ quan thi hành án dân sự....Như vậy, hành vi không chấp hành bản án của Toà án giao con sau khi ly hôn có thể bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội không chấp hành án là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Căn cứ quy định Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sauPhân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Như vậy, tội không chấp hành án theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị phạt tù cao nhất đến 5 năm vì vậy đây là tội phạm nghiêm trọng. Do đó thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội không chấp hành án có thể lên đến là 10 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm
|
Xin cho hỏi: Theo quy định hiện nay thì việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán sẽ chấm dứt trong các trường hợp nào?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp bảo hiểm bị coi là có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định Chính phủ.
Trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và các biện pháp khắc phục.
Trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện các biện pháp sau đây:
- Lập phương án khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo Bộ Tài chính và thực hiện phương án đã được Bộ Tài chính chấp thuận;
- Thực hiện yêu cầu của Bộ Tài chính về việc khôi phục khả năng thanh toán.
Việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán sẽ chấm dứt trong các trường hợp nhất định theo luật định.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Hết hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
- Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm trở lại bình thường;
- Doanh nghiệp bảo hiểm đã được hợp nhất, sáp nhập trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán,;
- Doanh nghiệp bảo hiểm lâm vào tình trạng phá sản.
Việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định này được thông báo cho các cơ quan có liên quan.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.\nDoanh nghiệp bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định của Chính phủ.\nDoanh nghiệp bảo hiểm bị coi là có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định Chính phủ.\nTrong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và các biện pháp khắc phục.\nTrong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện các biện pháp sau đây:\n- Lập phương án khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo Bộ Tài chính và thực hiện phương án đã được Bộ Tài chính chấp thuận;\n- Thực hiện yêu cầu của Bộ Tài chính về việc khôi phục khả năng thanh toán.\nViệc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh toán sẽ chấm dứt trong các trường hợp nhất định theo luật định.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n- Hết hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;\n- Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm trở lại bình thường;\n- Doanh nghiệp bảo hiểm đã được hợp nhất, sáp nhập trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán,;\n- Doanh nghiệp bảo hiểm lâm vào tình trạng phá sản.\nViệc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định này được thông báo cho các cơ quan có liên quan.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên mầm non có hành vi đánh trẻ em bị xử phạt thế nào?
|
Giáo viên mầm non có hành vi đánh trẻ em bị xử phạt như thế nào? Tội ngược đãi đánh trẻ em thì bị phạt bao nhiêu năm tù? Con tôi đi mẫu giáo gần nhà bình thường cháu rất ngoan nhưng dạo này cháu sợ đi nhà trẻ và tôi thấy trên người cháu xuất hiện vài vết bầm nhưng không rõ lắm, vậy với trường hợp cháu bị giáo viên đánh thì bị xử phạt như thế nào? Xin cảm ơn luật sư.
|
Giáo viên mầm non có hành vi đánh trẻ em bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về kỷ luật người học; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học; vi phạm quy định về chính sách đối với người học như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kỷ luật người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành;
b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chính sách đối với người học.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể hoặc người đại diện hợp pháp của người học là người chưa thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai.
Như vậy, trường hợp đánh trẻ là hành vi xâm phạm thân thể trẻ là một trong những hành vi cấm không được làm của giáo viên, nhân viên. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính lên đến 10.000.000 đồng.
Tội ngược đãi đánh trẻ em thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Căn cứ Điều 185 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình như sau:
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Vậy, với tội ngược đãi trẻ em gây ra hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức xử phạt nhẹ nhất là phạt cảnh cáo không giam giữ đến 03 năm, nặng nhất là 06 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên mầm non có hành vi đánh trẻ em bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giáo viên mầm non có hành vi đánh trẻ em bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 28 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về kỷ luật người học; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học; vi phạm quy định về chính sách đối với người học như sau:\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Kỷ luật người học không đúng quy định của pháp luật hiện hành;\nb) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về chính sách đối với người học.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;\nb) Buộc xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xâm phạm thân thể hoặc người đại diện hợp pháp của người học là người chưa thành niên có yêu cầu không xin lỗi công khai.\nNhư vậy, trường hợp đánh trẻ là hành vi xâm phạm thân thể trẻ là một trong những hành vi cấm không được làm của giáo viên, nhân viên. Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính lên đến 10.000.000 đồng.\nTội ngược đãi đánh trẻ em thì bị phạt bao nhiêu năm tù?\nCăn cứ Điều 185 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình như sau:\n1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;\nb) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:\na) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;\nb) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.\nVậy, với tội ngược đãi trẻ em gây ra hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức xử phạt nhẹ nhất là phạt cảnh cáo không giam giữ đến 03 năm, nặng nhất là 06 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong quản lý sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế
|
Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong quản lý sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. tôi là Nguyễn Trọng Khang hiện đang sinh sống tại Khánh Hoà, có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong quản lý sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0915******)
|
Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong quản lý sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định Điều 21 Thông tư 35/2009/TT-BQP về Quy chế quản lý, sử dụng đất quy hoạch cho mục đích quốc phòng chưa sử dụng ngay cho nhiệm vụ quốc phòng vào mục đích kinh tế do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
1. Hướng dẫn việc thu hồi đất, giao đất đối với đất quốc phòng chuyển mục đích sử dụng sau khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Chỉ đạo chuyển đổi mục đích sử dụng đất quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều 1 Quy chế này.
3. Tham gia thẩm định phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế của các đơn vị, doanh nghiệp và hồ sơ hợp đồng cho thuê đất đối với doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần quân đội.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong quản lý sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 35/2009/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong quản lý sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong quản lý sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế được pháp luật quy định Điều 21 Thông tư 35/2009/TT-BQP về Quy chế quản lý, sử dụng đất quy hoạch cho mục đích quốc phòng chưa sử dụng ngay cho nhiệm vụ quốc phòng vào mục đích kinh tế do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:\n1. Hướng dẫn việc thu hồi đất, giao đất đối với đất quốc phòng chuyển mục đích sử dụng sau khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n2. Chỉ đạo chuyển đổi mục đích sử dụng đất quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều 1 Quy chế này.\n3. Tham gia thẩm định phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế của các đơn vị, doanh nghiệp và hồ sơ hợp đồng cho thuê đất đối với doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần quân đội.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần trong quản lý sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 35/2009/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho nhiều người không?
|
Khi tôi đăng ký giảm trừ gia cảnh tôi đã đăng ký bố mẹ chồng rồi nhưng bố mẹ đẻ cung đã hết tuổi lao động, tôi có được đăng ký cả bố mẹ đẻ nữa không?
|
Trước tiên, chúng tôi xin chân thành cám ơn Quý độc giả đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chuyên mục.
Sau đây, Công ty Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Như vậy, bạn sẽ được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ bạn nếu bố mẹ bạn chưa được cấp mã số thuế hoặc chưa có đăng ký là đối tượng phụ thuộc.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho nhiều người không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước tiên, chúng tôi xin chân thành cám ơn Quý độc giả đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chuyên mục.\n\n\n\n\nSau đây, Công ty Luật Cương Lĩnh xin trả lời câu hỏi như sau:\nGiảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.\nKhi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.\nTrường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.\nMỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.\nNhư vậy, bạn sẽ được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ bạn nếu bố mẹ bạn chưa được cấp mã số thuế hoặc chưa có đăng ký là đối tượng phụ thuộc.",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung như thế nào khi chia thừa kế?
|
Tôi có một thắc mắc: Nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung với người khác thì xác định phần của người để lại di sản như thế nào khi chia thừa kế?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của vợ chồng như thế nào khi chia thừa kế?Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng....Theo đó, tài sản là nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi:- Hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng- Được chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế... chung- Tài sản riêng nhưng đã nhập vào tài sản chungTheo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:...Theo đó, khi xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của vợ chồng thì thường sẽ chia đôi. Sau đó sẽ lấy phần của người để lại di sản để chia thừa kế theo quy định của pháp luậtXác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung như thế nào khi chia thừa kế? (Hình từ Internet)Xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của hộ gia đình như thế nào khi chia thừa kế?Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất....Theo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:Sở hữu chung của các thành viên gia đình1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.Theo đó, việc xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của hộ gia đình thì sẽ dựa trên thỏa thuận của các thành viên trong hộ gia đình đó. Tuy nhiên trên thực tế thông thường tài sản là nhà đất thuộc sở hữu chung hộ gia đình thì sẽ chia đều cho các thành viênSau đó phần của người để lại di sản sẽ chia thừa kế theo quy định của pháp luậtXác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của nhiều người bên ngoài như thế nào khi chia thừa kế?Theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất....2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện....Theo Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung theo phần như sau:Sở hữu chung theo phần1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Theo đó, khi xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của nhiều người, tức là trường hợp nhiều người cùng góp tài sản để mua thì sẽ phân chia theo số phần góp tài sản của mỗi người trong khối tài sản chung đó. Việc xác định sẽ thực hiện theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số tài sản chungSau đó, khi đã xác định được phần góp của người để lại di sản trong khối tài sản chung thì sẽ tiếp tục thực hiện các hoạt động tiếp theo theo quy định pháp luật để chia thừa kếTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung như thế nào khi chia thừa kế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của vợ chồng như thế nào khi chia thừa kế?Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng....Theo đó, tài sản là nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi:- Hình thành trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng- Được chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế... chung- Tài sản riêng nhưng đã nhập vào tài sản chungTheo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:...Theo đó, khi xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của vợ chồng thì thường sẽ chia đôi. Sau đó sẽ lấy phần của người để lại di sản để chia thừa kế theo quy định của pháp luậtXác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung như thế nào khi chia thừa kế? (Hình từ Internet)Xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của hộ gia đình như thế nào khi chia thừa kế?Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất....Theo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:Sở hữu chung của các thành viên gia đình1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.Theo đó, việc xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của hộ gia đình thì sẽ dựa trên thỏa thuận của các thành viên trong hộ gia đình đó. Tuy nhiên trên thực tế thông thường tài sản là nhà đất thuộc sở hữu chung hộ gia đình thì sẽ chia đều cho các thành viênSau đó phần của người để lại di sản sẽ chia thừa kế theo quy định của pháp luậtXác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của nhiều người bên ngoài như thế nào khi chia thừa kế?Theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất....2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện....Theo Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung theo phần như sau:Sở hữu chung theo phần1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Theo đó, khi xác định tài sản là nhà đất trong khối tài sản chung của nhiều người, tức là trường hợp nhiều người cùng góp tài sản để mua thì sẽ phân chia theo số phần góp tài sản của mỗi người trong khối tài sản chung đó. Việc xác định sẽ thực hiện theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số tài sản chungSau đó, khi đã xác định được phần góp của người để lại di sản trong khối tài sản chung thì sẽ tiếp tục thực hiện các hoạt động tiếp theo theo quy định pháp luật để chia thừa kếTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà Nước
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Anh, tìm hiểu quy định định của pháp luật về hoạt động thi đua khen thưởng của Kiểm toán nhà nước. Có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Tổ chức của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà Nước được quy định ra sao?
|
Tổ chức của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà Nước được quy định tại Điều 5 Quyết định 2264/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Các Phó chủ tịch Hội đồng: Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước - Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước trực tiếp theo dõi chỉ đạo Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.
- Các uỷ viên Hội đồng: Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước, Chánh văn phòng Đảng - Đoàn thể, Bí thư Đoàn Thanh niên Kiểm toán Nhà nước, Trưởng Ban nữ công Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.
- Uỷ viên Thường trực - Thư ký Hội đồng: Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà Nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà Nước được quy định tại Điều 5 Quyết định 2264/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy chế Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau:\n- Chủ tịch Hội đồng: Tổng Kiểm toán Nhà nước.\n- Các Phó chủ tịch Hội đồng: Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước - Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước trực tiếp theo dõi chỉ đạo Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.\n- Các uỷ viên Hội đồng: Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước, Chánh văn phòng Đảng - Đoàn thể, Bí thư Đoàn Thanh niên Kiểm toán Nhà nước, Trưởng Ban nữ công Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.\n- Uỷ viên Thường trực - Thư ký Hội đồng: Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bổ sung, thay đổi, rút kháng cáo, kháng nghị trong tố tụng hình sự quy định ra sao?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về quyền kháng cáo, kháng nghị vụ án hình sự qua cá thời kỳ. Tôi có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi, cụ thể: Bổ sung, thay đổi, rút kháng cáo, kháng nghị trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 quy định ra sao?
|
Bổ sung, thay đổi, rút kháng cáo, kháng nghị trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 được quy định tại Điều 238, cụ thể như sau:
- Trước khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo hoặc Viện kiểm sát có quyền bổ sung, thay đổi kháng cáo, kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo, kháng nghị.
- Trong trường hợp rút toàn bộ kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa thì việc xét xử phúc thẩm phải được đình chỉ. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bổ sung, thay đổi, rút kháng cáo, kháng nghị trong tố tụng hình sự quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bổ sung, thay đổi, rút kháng cáo, kháng nghị trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 được quy định tại Điều 238, cụ thể như sau:\n- Trước khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo hoặc Viện kiểm sát có quyền bổ sung, thay đổi kháng cáo, kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo, kháng nghị.\n- Trong trường hợp rút toàn bộ kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa thì việc xét xử phúc thẩm phải được đình chỉ. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
|
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thúy Loan, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Thúy Loan (thuyloan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 51 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định cụ thể như sau:
- Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó.
- Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 51 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Điều 2 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định cụ thể như sau:\n- Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.\n- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó.\n- Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.\n- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đảng viên dự bị có được biểu quyết đánh giá phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng hay không?
|
Xin hỏi, đảng viên dự bị có quyền biểu quyết đánh giá phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên cuối năm hay không? Cảm ơn bạn đã hỗ trợ.
|
Theo Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 thì Đảng viên có quyền:
1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Theo quy định trên thì Đảng viên dự bị không được quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. Như vậy, đảng viên dự bị không có quyền biểu quyết đánh giá phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên cuối năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảng viên dự bị có được biểu quyết đánh giá phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 thì Đảng viên có quyền:\n1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.\n2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.\n3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.\n4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.\nĐảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.\nTheo quy định trên thì Đảng viên dự bị không được quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng. Như vậy, đảng viên dự bị không có quyền biểu quyết đánh giá phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên cuối năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
|
Cho mình hỏi hiện nay thì các khoản lệ phí nào sẽ thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh? Cảm ơn!
|
Căn cứ: Thông tư 250/2016/TT-BTC
Theo Điều 3 Thông tư 250/2016/TT-BTC thì Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như sau:
1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).
3. Lệ phí hộ tịch.
4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).
5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.
Như vậy, có tổng cộng 7 khoản phí do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ: Thông tư 250/2016/TT-BTC\nTheo Điều 3 Thông tư 250/2016/TT-BTC thì Danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như sau:\n1. Lệ phí đăng ký cư trú (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).\n2. Lệ phí cấp chứng minh nhân dân (đối với hoạt động do cơ quan địa phương thực hiện).\n3. Lệ phí hộ tịch.\n4. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện).\n5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.\n6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.\n7. Lệ phí đăng ký kinh doanh.\nNhư vậy, có tổng cộng 7 khoản phí do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về quản lý công chức ở TP Đà Nẵng
|
Theo như quy định về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, việc quản lý công chức được quy định thế nào?
|
Căn cứ Điều 3 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định việc quản lý công chức ở thành phố Đà Nẵng như sau:
1. Công chức của Ủy ban nhân dân phường thuộc biên chế công chức của Ủy ban nhân dân quận thuộc thành phố Đà Nẵng và do Ủy ban nhân dân quận thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý, sử dụng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đảo (sau đây gọi là Chủ tịch quận), Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đảo (sau đây gọi là Phó Chủ tịch quận), giao quyền Chủ tịch quận theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch quận thuộc thành phố Đà Nẵng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (sau đây gọi là Chủ tịch phường), Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (sau đây gọi là Phó Chủ tịch phường), người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, giao quyền Chủ tịch phường theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Chủ tịch quận thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật về thẩm quyền và phân cấp, ủy quyền.
5. Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về quản lý công chức ở TP Đà Nẵng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 3 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định việc quản lý công chức ở thành phố Đà Nẵng như sau:\n1. Công chức của Ủy ban nhân dân phường thuộc biên chế công chức của Ủy ban nhân dân quận thuộc thành phố Đà Nẵng và do Ủy ban nhân dân quận thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý, sử dụng.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đảo (sau đây gọi là Chủ tịch quận), Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đảo (sau đây gọi là Phó Chủ tịch quận), giao quyền Chủ tịch quận theo quy định của pháp luật.\n3. Chủ tịch quận thuộc thành phố Đà Nẵng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (sau đây gọi là Chủ tịch phường), Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường (sau đây gọi là Phó Chủ tịch phường), người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, giao quyền Chủ tịch phường theo quy định của pháp luật.\n4. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và Chủ tịch quận thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật về thẩm quyền và phân cấp, ủy quyền.\n5. Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng chỉ kiểm toán có thể cho mượn hay không?
|
Tôi có ông chú là kiểm toán viên độc lập ở công ty X, vì muốn thành lập đơn vị kiểm toán nên tôi có mượn chứng chỉ của chú tôi nhưng sau đó bị cơ quan làm việc phát hiện nên tôi thắc mắc là có thể cho mượn chứng chỉ kiểm toán hay không? Cho người khác mượn chứng chỉ kiểm toán bị phạt như thế nào?
Mong anh chị ban biên tập tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Có thể cho mượn chứng chỉ kiểm toán hay không?Căn cứ khoản 2 Điều 13 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, cụ thể như sau:2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, nghiêm cấm kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực hiện các hành vi sau đây:a) Hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân;b) Giả mạo, cho thuê, cho mượn hoặc cho sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán để thực hiện hoạt động kiểm toán;c) Làm việc cho hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;d) Hành vi khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, đối chiếu quy định trên thì việc bạn mượn của chú bạn chứng chỉ kiểm toán là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán.Chứng chỉ kiểm toán có thể cho mượn hay không? (Hình từ Internet)Cho người khác mượn chứng chỉ kiểm toán bị phạt như thế nào?Tại Điều 21 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên, theo đó:1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:a) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kế toán viên;b) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hoặc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kế toán viên.4. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kế toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.Theo đó, vì bạn không làm việc cùng đơn vị với chú bạn và bạn muốn mượn để mở đơn vị kế toán riêng thì chú bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng khi cho mượn chứng chỉ kiểm toán.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng chỉ kiểm toán có thể cho mượn hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể cho mượn chứng chỉ kiểm toán hay không?Căn cứ khoản 2 Điều 13 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, cụ thể như sau:2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, nghiêm cấm kiểm toán viên, kiểm toán viên hành nghề thực hiện các hành vi sau đây:a) Hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân;b) Giả mạo, cho thuê, cho mượn hoặc cho sử dụng tên và chứng chỉ kiểm toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán để thực hiện hoạt động kiểm toán;c) Làm việc cho hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;d) Hành vi khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, đối chiếu quy định trên thì việc bạn mượn của chú bạn chứng chỉ kiểm toán là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán.Chứng chỉ kiểm toán có thể cho mượn hay không? (Hình từ Internet)Cho người khác mượn chứng chỉ kiểm toán bị phạt như thế nào?Tại Điều 21 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên, theo đó:1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi sau:a) Tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung Chứng chỉ kế toán viên;b) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hoặc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị nơi mình thực tế không làm việc theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc hoặc làm việc theo hợp đồng lao động không đảm bảo là làm toàn bộ thời gian tại đơn vị mình để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Chứng chỉ kế toán viên.4. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kế toán viên hành nghề thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.Theo đó, vì bạn không làm việc cùng đơn vị với chú bạn và bạn muốn mượn để mở đơn vị kế toán riêng thì chú bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng khi cho mượn chứng chỉ kiểm toán.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các nhiệm vụ chi của Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020
|
Các nhiệm vụ chi của Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 gồm những gì? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Tiến - tien*****@gmail.com
|
Các nhiệm vụ chi của Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 3 Thông tư 70/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Hợp phần biến đổi khí hậu (Dự án thành phần số 1)
a) Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam;
b) Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, đánh giá khí hậu của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thực hiện rà soát, cập nhật quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch thủy lợi; giao thông; xây dựng theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu;
d) Đánh giá khí hậu quốc gia;
e) Cập nhật kế hoạch hành động quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
f) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu của Việt Nam;
g) Xây dựng tài liệu, phổ biến kiến thức và kỹ năng nhằm nâng cao trách nhiệm của cộng đồng về: thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; cơ hội của biến đổi khí hậu; Thỏa thuận Paris, cơ hội và thách thức của Việt Nam cũng như các nỗ lực cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất, tạo đà tiếp tục thu hút nguồn lực đầu tư từ cộng đồng quốc tế cho giai đoạn 2016-2020 và các năm tiếp theo;
h) Xây dựng mô hình phát triển sinh kế cộng đồng cho khu vực Đồng bằng Sông Hồng thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước;
i) Triển khai một số hành động chính sách bắt buộc về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và thích ứng biến đổi khí hậu trong Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu nêu tại Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
k) Quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
2. Hợp phần tăng trưởng xanh (dự án thành phần số 3):
a) 03 hành động chính sách là cam kết của Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các nhà tài trợ;
b) Tính toán mô hình chi phí cận biên giảm phát thải (MACC), hệ thống giám sát đánh giá cấp địa phương và xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của khoảng 15 tỉnh;
c) Đào tạo nâng cao năng lực, thu thập số liệu đầu vào tại các địa phương;
d) Đào tạo, truyền thông cho khu vực tư nhân, ngân hàng thương mại;
e) Xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh thực hiện đóng góp quốc gia tự quyết định - NDC (đối với các bộ chưa có); hệ thống giám sát đánh giá; đường cơ sở; đào tạo... (thực hiện kế hoạch hành động tăng trưởng xanh quốc gia nhiệm vụ các bộ tiến tới thực hiện NDC).
Trên đây là tư vấn về các nhiệm vụ chi của Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 70/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nhiệm vụ chi của Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Các nhiệm vụ chi của Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 3 Thông tư 70/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Hợp phần biến đổi khí hậu (Dự án thành phần số 1)\na) Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam;\nb) Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, đánh giá khí hậu của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;\nc) Thực hiện rà soát, cập nhật quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch thủy lợi; giao thông; xây dựng theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu;\nd) Đánh giá khí hậu quốc gia;\ne) Cập nhật kế hoạch hành động quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;\nf) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu của Việt Nam;\ng) Xây dựng tài liệu, phổ biến kiến thức và kỹ năng nhằm nâng cao trách nhiệm của cộng đồng về: thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; cơ hội của biến đổi khí hậu; Thỏa thuận Paris, cơ hội và thách thức của Việt Nam cũng như các nỗ lực cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất, tạo đà tiếp tục thu hút nguồn lực đầu tư từ cộng đồng quốc tế cho giai đoạn 2016-2020 và các năm tiếp theo;\nh) Xây dựng mô hình phát triển sinh kế cộng đồng cho khu vực Đồng bằng Sông Hồng thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước;\ni) Triển khai một số hành động chính sách bắt buộc về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và thích ứng biến đổi khí hậu trong Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu nêu tại Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;\nk) Quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.\n2. Hợp phần tăng trưởng xanh (dự án thành phần số 3):\na) 03 hành động chính sách là cam kết của Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các nhà tài trợ;\nb) Tính toán mô hình chi phí cận biên giảm phát thải (MACC), hệ thống giám sát đánh giá cấp địa phương và xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của khoảng 15 tỉnh;\nc) Đào tạo nâng cao năng lực, thu thập số liệu đầu vào tại các địa phương;\nd) Đào tạo, truyền thông cho khu vực tư nhân, ngân hàng thương mại;\ne) Xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh thực hiện đóng góp quốc gia tự quyết định - NDC (đối với các bộ chưa có); hệ thống giám sát đánh giá; đường cơ sở; đào tạo... (thực hiện kế hoạch hành động tăng trưởng xanh quốc gia nhiệm vụ các bộ tiến tới thực hiện NDC).\nTrên đây là tư vấn về các nhiệm vụ chi của Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 70/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ
|
Theo như tôi tìm hiểu và được biết thì dịch vụ tang lễ, nơi cung cấp công ăn việc làm cho 120.000 lao động và 19.000 nhà tang lễ, là ngành công nghiệp miễn nhiễm với lạm phát và gần như không có rủi ro. Vậy chuyên viên có thể cho tôi hỏi là nhóm ngành hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ bao gồm những hoạt động gì? Mã ngành của nhóm ngành này là bao nhiêu? Mong chuyên viên tư vấn giúp tôi, chân thành cảm ơn!
Ngọc Huyền (0126***)
|
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:
9632 - 96320: Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ
Nhóm này gồm
- Dịch vụ địa táng, hoả táng, điện táng các dịch vụ có liên quan khác;
- Bảo quản thi hài, khâm liệm và các dịch vụ chuẩn bị cho địa táng, hỏa táng, điện táng;
- Dịch vụ nhà tang lễ;
- Bán đất xây mộ hoặc cho thuê đất đào mộ;
- Trông coi nghĩa trang.
Loại trừ: Hoạt động dịch vụ tang lễ mang tính chất tín ngưỡng, tôn giáo được phân vào nhóm 94910 (Hoạt động của các tổ chức tôn giáo).
Trên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\n9632 - 96320: Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ\nNhóm này gồm\n- Dịch vụ địa táng, hoả táng, điện táng các dịch vụ có liên quan khác;\n- Bảo quản thi hài, khâm liệm và các dịch vụ chuẩn bị cho địa táng, hỏa táng, điện táng;\n- Dịch vụ nhà tang lễ;\n- Bán đất xây mộ hoặc cho thuê đất đào mộ;\n- Trông coi nghĩa trang.\nLoại trừ: Hoạt động dịch vụ tang lễ mang tính chất tín ngưỡng, tôn giáo được phân vào nhóm 94910 (Hoạt động của các tổ chức tôn giáo).\nTrên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí
|
Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Duy Khương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí được quy định cụ thể như sau:
Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
- Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí được quy định cụ thể như sau:\nHọc viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;\n- Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;\n- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào trưởng thôn bị bãi nhiệm?
|
Trưởng thôn bị bãi nhiệm trong trường hợp nào? Bãi nhiệm Trưởng thôn theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Các hộ dân trong thôn chúng tôi đã có buổi thảo luận và nhất trí, thống nhất bàn bạc với nhau về đề nghị bãi nhiệm của bác trưởng thôn của thôn tôi nhưng chúng tôi không biết điều kiện để được bãi nhiệm trưởng thôn gồm những gì? Bãi nhiệm Trưởng thôn theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Trưởng thôn bị bãi nhiệm trong trường hợp nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTVN về quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, như sau:
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
Theo đó, khi trưởng thôn không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì bạn và mọi người phải đảm bảo được ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tổ dân phố kiến nghị về việc bãi nhiệm này.
Bãi nhiệm Trưởng thôn theo trình tự, thủ tục như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 11 hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấnban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTVN về trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, theo đó:
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Hướng dẫn này.
Như vậy, khi muốn bãi nhiệm vị trí Trưởng thôn thì các cá nhân có liên quan thực hiện việc bãi nhiệm thì phải thực hiện theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào trưởng thôn bị bãi nhiệm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trưởng thôn bị bãi nhiệm trong trường hợp nào? \nCăn cứ Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTVN về quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, như sau:\n\n1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.\nTrên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.\nTrưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.\nHội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.\n\nTheo đó, khi trưởng thôn không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì bạn và mọi người phải đảm bảo được ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tổ dân phố kiến nghị về việc bãi nhiệm này.\nBãi nhiệm Trưởng thôn theo trình tự, thủ tục như thế nào?\nTại Khoản 2 Điều 11 hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấnban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTVN về trình tự hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, theo đó:\n\na) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;\nb) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;\nc) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;\nd) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;\nTrường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn thôn, tổ dân phố tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.\nđ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nViệc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Hướng dẫn này.\n\nNhư vậy, khi muốn bãi nhiệm vị trí Trưởng thôn thì các cá nhân có liên quan thực hiện việc bãi nhiệm thì phải thực hiện theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang đất làm muối không được CQNN có thẩm quyền cho phép bị xử lý như thế nào?
|
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Tuấn Dũng, tôi sinh sống và làm việc tại Quảng Trị. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bị xử phạt như thế nào? Có văn bản nào quy định về hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tuan_dung***@gmail.com)
|
Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 7 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) có thể sẽ bị phạt tiền tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng phụ thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đồng thời, đối tượng vi phạm sẽ bị buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm (đất rừng đặc dụng) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang đất làm muối không được CQNN có thẩm quyền cho phép bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 7 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:\n1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 05 héc ta;\nb) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta đến dưới 10 héc ta;\nc) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 10 héc ta trở lên.\n...\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) có thể sẽ bị phạt tiền tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng phụ thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đồng thời, đối tượng vi phạm sẽ bị buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm (đất rừng đặc dụng) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức và mức xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang đất làm muối không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức? Người kinh doanh vận tải đa phương thức được miễn trừ trách nhiệm khi nào?
|
Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức? Người kinh doanh đa phương thức được miễn trừ trách nhiệm khi nào? Câu hỏi của anh Phan Long đến từ TP. Hải Phòng
|
Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 87/2009/NĐ-CP thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn trong một số trường hợp phạm vi nhất định. Cụ thể như sau:- Người kinh doanh vận tải đa phương thức chỉ chịu trách nhiệm trong bất cứ trường hợp nào về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa với mức tối đa tương đương 666,67 SDR cho một kiện hoặc một đơn vị hoặc 2,00 SDR cho một ki-lô-gam trọng lượng cả bì của hàng hóa bị mất mát, hư hỏng, tùy theo cách tính nào cao hơn, trừ khi tính chất và giá trị của hàng hóa đã được người gửi hàng kê khai trước khi hàng hóa được người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận để vận chuyển và đã được ghi trong chứng từ vận tải đa phương thức.- Trường hợp trong một công-te-nơ, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng gói tương đương khác được xếp nhiều kiện, nhiều đơn vị mà các kiện hoặc các đơn vị đó được liệt kê trong chứng từ vận tải đa phương thức thì sẽ được coi là các kiện hoặc các đơn vị. Trong những trường hợp khác, công-te-nơ, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng gói tương đương khác đó phải được coi là kiện hoặc đơn vị.- Trong hợp đồng vận tải đa phương thức không bao gồm việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thủy nội địa, thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn bởi số tiền không vượt quá 8,33 SDR cho một ki-lô-gam trọng lượng cả bì của hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng.- Trường hợp mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa xảy ra trong một công đoạn cụ thể của vận tải đa phương thức, mà ở công đoạn đó điều ước quốc tế hoặc pháp luật quốc gia có quy định một giới hạn trách nhiệm khác, nếu hợp đồng vận tải được ký riêng cho công đoạn đó thì giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa sẽ được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc của pháp luật quốc gia đó.- Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm về tổn thất do việc giao trả hàng chậm hoặc tổn thất tiếp theo do giao trả hàng chậm mà không phải là mất mát hoặc hư hỏng đối với chính hàng hóa đó, thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn trong số tiền không vượt quá số tiền tương đương với tiền cước vận chuyển theo hợp đồng vận tải đa phương thức.- Toàn bộ trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức sẽ không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.- Người kinh doanh vận tải đa phương thức không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường, nếu người có quyền lợi liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng hóa chậm là do người kinh doanh vận tải đa phương thức đã hành động hoặc không hành động với chủ ý gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách liều lĩnh và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn sẽ xảy ra.Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Người kinh doanh đa phương thức được miễn trừ trách nhiệm khi nào? Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định về miễn trừ trách nhiệm như sau:Miễn trừ trách nhiệmNgười kinh doanh vận tải đa phương thức không phải chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm nếu chứng minh được việc gây nên mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm trong quá trình vận chuyển thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Nguyên nhân bất khả kháng;2. Hành vi hoặc sự chểnh mảng của người gửi hàng, người nhận hàng, người được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc đại lý của họ.3. Đóng gói, ghi ký hiệu, mã hiệu, đánh số hàng hóa không đúng quy cách hoặc không phù hợp.4. Giao nhận, xếp dỡ, chất xếp hàng hóa dưới hầm tàu do người gửi hàng, người nhận hàng, người được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc người đại lý thực hiện.5. Ẩn tỳ hoặc tính chất tự nhiên vốn có của hàng hóa.6. Đình công, bế xưởng, bị ngăn chặn sử dụng một bộ phận hoặc toàn bộ nhân công.7. Trường hợp hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển, hoặc đường thủy nội địa, khi mất mát, hư hỏng hoặc chậm trễ xảy ra trong quá trình vận chuyển do:a) Hành vi, sự chểnh mảng hoặc lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hoặc người làm công cho người vận chuyển trong điều hành hoặc quản trị tàu;b) Cháy, trừ khi gây ra bởi hành vi cố ý thực hiện hoặc thông đồng thực hiện của người vận chuyển.Trường hợp mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ra trong quá trình vận chuyển nói tại khoản này do tàu không có đủ khả năng đi biển thì người kinh doanh vận tải đa phương thức vẫn không phải chịu trách nhiệm nếu chứng minh được rằng khi bắt đầu hành trình tàu có đủ khả năng đi biển.Như vậy, theo quy định trên, người kinh doanh vận tải đa phương thức không phải chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm nếu có căn cứ cho rằng trong quá trình vận chuyển xảy ra một trong các trường hợp sau đây:- Nguyên nhân bất khả kháng;- Hành vi hoặc sự chểnh mảng của người gửi hàng, người nhận hàng, người được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc đại lý của họ.- Đóng gói, ghi ký hiệu, mã hiệu, đánh số hàng hóa không đúng quy cách hoặc không phù hợp.- Giao nhận, xếp dỡ, chất xếp hàng hóa dưới hầm tàu do người gửi hàng, người nhận hàng, người được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc người đại lý thực hiện.- Ẩn tỳ hoặc tính chất tự nhiên vốn có của hàng hóa.- Đình công, bế xưởng, bị ngăn chặn sử dụng một bộ phận hoặc toàn bộ nhân công.- Trường hợp hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển, hoặc đường thủy nội địa, khi mất mát, hư hỏng hoặc chậm trễ xảy ra trong quá trình vận chuyển do:+ Hành vi, sự chểnh mảng hoặc lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hoặc người làm công cho người vận chuyển trong điều hành hoặc quản trị tàu;+ Cháy, trừ khi gây ra bởi hành vi cố ý thực hiện hoặc thông đồng thực hiện của người vận chuyển.Khi nào giao trả hàng vận tải đa phương thức bị coi là chậm hoặc hàng hóa bị coi là mất?Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định như sau:Thời hạn giao trả hàng bị coi là chậm hoặc hàng hóa bị coi là mất1. Việc giao trả hàng bị coi là chậm khi xảy ra một trong các trường hợp sau:a) Hàng hóa không được giao trả trong thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức;b) Trường hợp không có sự thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức mà hàng hóa không được giao trả trong thời gian hợp lý đòi hỏi trong khi người kinh doanh vận tải đa phương thức đã làm hết khả năng của mình để có thể giao trả hàng, có xét đến hoàn cảnh của từng trường hợp cụ thể.2. Hàng hóa bị coi là mất nếu chưa được giao trả trong vòng 90 ngày (kể cả ngày kể và ngày nghỉ) tiếp sau ngày giao trả hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thời gian hợp lý như nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người kinh doanh vận tải đa phương thức có bằng chứng chứng minh ngược lại.Như vậy, theo quy định trên, hàng hóa bị coi là giao chậm khi xảy ra một trong các trường hợp sau:- Hàng hóa không được giao trả trong thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức;- Hàng hóa không được giao trả trong thời gian hợp lý đòi hỏi trong khi người kinh doanh vận tải đa phương thức đã làm hết khả năng của mình để có thể giao trả hàng, có xét đến hoàn cảnh của từng trường hợp cụ thể.- Hàng hóa bị coi là mất nếu chưa được giao trả trong vòng 90 ngày tiếp sau ngày giao trả hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc trong thời gian hợp lý đòi hỏi trong khi người kinh doanh vận tải đa phương thức đã làm hết khả năng của mình để có thể giao trả hàng, có xét đến hoàn cảnh.- Hàng hóa không bị coi là bị làm mất trong trường hợp người kinh doanh vận tải đa phương thức có bằng chứng chứng minh ngược lại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức? Người kinh doanh vận tải đa phương thức được miễn trừ trách nhiệm khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 87/2009/NĐ-CP thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn trong một số trường hợp phạm vi nhất định. Cụ thể như sau:- Người kinh doanh vận tải đa phương thức chỉ chịu trách nhiệm trong bất cứ trường hợp nào về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa với mức tối đa tương đương 666,67 SDR cho một kiện hoặc một đơn vị hoặc 2,00 SDR cho một ki-lô-gam trọng lượng cả bì của hàng hóa bị mất mát, hư hỏng, tùy theo cách tính nào cao hơn, trừ khi tính chất và giá trị của hàng hóa đã được người gửi hàng kê khai trước khi hàng hóa được người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận để vận chuyển và đã được ghi trong chứng từ vận tải đa phương thức.- Trường hợp trong một công-te-nơ, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng gói tương đương khác được xếp nhiều kiện, nhiều đơn vị mà các kiện hoặc các đơn vị đó được liệt kê trong chứng từ vận tải đa phương thức thì sẽ được coi là các kiện hoặc các đơn vị. Trong những trường hợp khác, công-te-nơ, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng gói tương đương khác đó phải được coi là kiện hoặc đơn vị.- Trong hợp đồng vận tải đa phương thức không bao gồm việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thủy nội địa, thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn bởi số tiền không vượt quá 8,33 SDR cho một ki-lô-gam trọng lượng cả bì của hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng.- Trường hợp mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa xảy ra trong một công đoạn cụ thể của vận tải đa phương thức, mà ở công đoạn đó điều ước quốc tế hoặc pháp luật quốc gia có quy định một giới hạn trách nhiệm khác, nếu hợp đồng vận tải được ký riêng cho công đoạn đó thì giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa sẽ được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc của pháp luật quốc gia đó.- Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm về tổn thất do việc giao trả hàng chậm hoặc tổn thất tiếp theo do giao trả hàng chậm mà không phải là mất mát hoặc hư hỏng đối với chính hàng hóa đó, thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được giới hạn trong số tiền không vượt quá số tiền tương đương với tiền cước vận chuyển theo hợp đồng vận tải đa phương thức.- Toàn bộ trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức sẽ không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.- Người kinh doanh vận tải đa phương thức không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường, nếu người có quyền lợi liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng hóa chậm là do người kinh doanh vận tải đa phương thức đã hành động hoặc không hành động với chủ ý gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách liều lĩnh và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn sẽ xảy ra.Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Người kinh doanh đa phương thức được miễn trừ trách nhiệm khi nào? Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định về miễn trừ trách nhiệm như sau:Miễn trừ trách nhiệmNgười kinh doanh vận tải đa phương thức không phải chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm nếu chứng minh được việc gây nên mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm trong quá trình vận chuyển thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Nguyên nhân bất khả kháng;2. Hành vi hoặc sự chểnh mảng của người gửi hàng, người nhận hàng, người được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc đại lý của họ.3. Đóng gói, ghi ký hiệu, mã hiệu, đánh số hàng hóa không đúng quy cách hoặc không phù hợp.4. Giao nhận, xếp dỡ, chất xếp hàng hóa dưới hầm tàu do người gửi hàng, người nhận hàng, người được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc người đại lý thực hiện.5. Ẩn tỳ hoặc tính chất tự nhiên vốn có của hàng hóa.6. Đình công, bế xưởng, bị ngăn chặn sử dụng một bộ phận hoặc toàn bộ nhân công.7. Trường hợp hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển, hoặc đường thủy nội địa, khi mất mát, hư hỏng hoặc chậm trễ xảy ra trong quá trình vận chuyển do:a) Hành vi, sự chểnh mảng hoặc lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hoặc người làm công cho người vận chuyển trong điều hành hoặc quản trị tàu;b) Cháy, trừ khi gây ra bởi hành vi cố ý thực hiện hoặc thông đồng thực hiện của người vận chuyển.Trường hợp mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ra trong quá trình vận chuyển nói tại khoản này do tàu không có đủ khả năng đi biển thì người kinh doanh vận tải đa phương thức vẫn không phải chịu trách nhiệm nếu chứng minh được rằng khi bắt đầu hành trình tàu có đủ khả năng đi biển.Như vậy, theo quy định trên, người kinh doanh vận tải đa phương thức không phải chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm nếu có căn cứ cho rằng trong quá trình vận chuyển xảy ra một trong các trường hợp sau đây:- Nguyên nhân bất khả kháng;- Hành vi hoặc sự chểnh mảng của người gửi hàng, người nhận hàng, người được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc đại lý của họ.- Đóng gói, ghi ký hiệu, mã hiệu, đánh số hàng hóa không đúng quy cách hoặc không phù hợp.- Giao nhận, xếp dỡ, chất xếp hàng hóa dưới hầm tàu do người gửi hàng, người nhận hàng, người được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc người đại lý thực hiện.- Ẩn tỳ hoặc tính chất tự nhiên vốn có của hàng hóa.- Đình công, bế xưởng, bị ngăn chặn sử dụng một bộ phận hoặc toàn bộ nhân công.- Trường hợp hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển, hoặc đường thủy nội địa, khi mất mát, hư hỏng hoặc chậm trễ xảy ra trong quá trình vận chuyển do:+ Hành vi, sự chểnh mảng hoặc lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hoặc người làm công cho người vận chuyển trong điều hành hoặc quản trị tàu;+ Cháy, trừ khi gây ra bởi hành vi cố ý thực hiện hoặc thông đồng thực hiện của người vận chuyển.Khi nào giao trả hàng vận tải đa phương thức bị coi là chậm hoặc hàng hóa bị coi là mất?Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định như sau:Thời hạn giao trả hàng bị coi là chậm hoặc hàng hóa bị coi là mất1. Việc giao trả hàng bị coi là chậm khi xảy ra một trong các trường hợp sau:a) Hàng hóa không được giao trả trong thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức;b) Trường hợp không có sự thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức mà hàng hóa không được giao trả trong thời gian hợp lý đòi hỏi trong khi người kinh doanh vận tải đa phương thức đã làm hết khả năng của mình để có thể giao trả hàng, có xét đến hoàn cảnh của từng trường hợp cụ thể.2. Hàng hóa bị coi là mất nếu chưa được giao trả trong vòng 90 ngày (kể cả ngày kể và ngày nghỉ) tiếp sau ngày giao trả hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thời gian hợp lý như nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người kinh doanh vận tải đa phương thức có bằng chứng chứng minh ngược lại.Như vậy, theo quy định trên, hàng hóa bị coi là giao chậm khi xảy ra một trong các trường hợp sau:- Hàng hóa không được giao trả trong thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức;- Hàng hóa không được giao trả trong thời gian hợp lý đòi hỏi trong khi người kinh doanh vận tải đa phương thức đã làm hết khả năng của mình để có thể giao trả hàng, có xét đến hoàn cảnh của từng trường hợp cụ thể.- Hàng hóa bị coi là mất nếu chưa được giao trả trong vòng 90 ngày tiếp sau ngày giao trả hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc trong thời gian hợp lý đòi hỏi trong khi người kinh doanh vận tải đa phương thức đã làm hết khả năng của mình để có thể giao trả hàng, có xét đến hoàn cảnh.- Hàng hóa không bị coi là bị làm mất trong trường hợp người kinh doanh vận tải đa phương thức có bằng chứng chứng minh ngược lại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo hoạt động chi thường xuyên
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là công chức nhà nước. Do nhu cầu công việc tôi muốn tìm hiểu về chế độ tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Tôi được biết thì tổ khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo hoạt động chi thường xuyên đã thực hiện chế độ tự chủ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nguồn tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập gồm những nguồn nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Kim Tâm - Biên Hòa
|
Nguồn tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo hoạt động chi thường xuyên được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, theo đó:
Nguồn tài chính gồm:
a) Nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác;
b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại để chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí;
c) Nguồn thu từ ngân sách nhà nước nếu được cơ quan có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, dịch vụ sự nghiệp công;
d) Nguồn thu từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên nếu được cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;
đ) Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định hiện hành.
Trên đây là tư vấn về nguồn tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo hoạt động chi thường xuyên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 54/2016/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo hoạt động chi thường xuyên",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo hoạt động chi thường xuyên được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, theo đó: \nNguồn tài chính gồm:\na) Nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác;\nb) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại để chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí;\nc) Nguồn thu từ ngân sách nhà nước nếu được cơ quan có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, dịch vụ sự nghiệp công;\nd) Nguồn thu từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên nếu được cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;\nđ) Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về nguồn tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự đảm bảo hoạt động chi thường xuyên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 54/2016/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại ở đâu?
|
Đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại ở đâu? Người được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư có được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại không? Thời gian tập sự hành nghề Thừa phát lại được tính từ khi nào?
|
Đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại ở đâu?Căn cứ Điều 8 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:Tập sự hành nghề Thừa phát lại1. Người có Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại hoặc quyết định công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm: Giấy đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại hoặc quyết định công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài để đối chiếu.Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự và Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự về việc đăng ký tập sự; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.2. Việc thay đổi nơi tập sự được thực hiện theo quy định sau đây:a) Trường hợp thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và Văn phòng Thừa phát lại chuyển đến tập sự về việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do;b) Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và người tập sự về việc thay đổi nơi tập sự, đồng thời xác nhận thời gian tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) của người tập sự tại địa phương mình; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do....Theo đó, việc đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại sẽ thực hiện đăng ký tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự đặt trụ sở.Đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại ở đâu? (Hình từ Internet)Người được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư có được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại không?Theo khoản 6 Điều 8 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:Tập sự hành nghề Thừa phát lại...6. Người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11 của Nghị định này không được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại....Tại Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:Những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại1. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.2. Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.3. Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.4. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.5. Người quy định tại khoản 3 Điều này bị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành.6. Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.7. Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.8. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.Theo đó, người đã được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư thì không được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại.Thời gian tập sự hành nghề Thừa phát lại được tính từ khi nào?Tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:Tập sự hành nghề Thừa phát lại...5. Thời gian tập sự là 06 tháng đối với người được đào tạo nghề Thừa phát lại, 03 tháng đối với người được bồi dưỡng nghề Thừa phát lại, kể từ ngày Sở Tư pháp ra văn bản thông báo về việc đăng ký tập sự....Như vậy, thời gian tập sự hành nghề Thừa phát lại được tính kể từ ngày Sở Tư pháp ra văn bản thông báo về việc đăng ký tập sự..Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại ở đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại ở đâu?Căn cứ Điều 8 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:Tập sự hành nghề Thừa phát lại1. Người có Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại hoặc quyết định công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm: Giấy đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại hoặc Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại hoặc quyết định công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài để đối chiếu.Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự và Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự về việc đăng ký tập sự; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.2. Việc thay đổi nơi tập sự được thực hiện theo quy định sau đây:a) Trường hợp thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và Văn phòng Thừa phát lại chuyển đến tập sự về việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do;b) Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và người tập sự về việc thay đổi nơi tập sự, đồng thời xác nhận thời gian tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) của người tập sự tại địa phương mình; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do....Theo đó, việc đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại sẽ thực hiện đăng ký tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự đặt trụ sở.Đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại ở đâu? (Hình từ Internet)Người được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư có được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại không?Theo khoản 6 Điều 8 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:Tập sự hành nghề Thừa phát lại...6. Người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 11 của Nghị định này không được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại....Tại Điều 11 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:Những trường hợp không được bổ nhiệm Thừa phát lại1. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.2. Người đã được bổ nhiệm công chứng viên, được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, được cấp thẻ thẩm định viên về giá mà chưa miễn nhiệm công chứng viên, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá, quản tài viên, thẻ thẩm định viên về giá.3. Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.4. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.5. Người quy định tại khoản 3 Điều này bị bãi nhiệm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, buộc thôi việc, tước danh hiệu hoặc đưa ra khỏi ngành.6. Người bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư do vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư; người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.7. Người bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên, thẻ thẩm định viên về giá, chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên mà chưa hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó.8. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.Theo đó, người đã được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư thì không được đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại.Thời gian tập sự hành nghề Thừa phát lại được tính từ khi nào?Tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:Tập sự hành nghề Thừa phát lại...5. Thời gian tập sự là 06 tháng đối với người được đào tạo nghề Thừa phát lại, 03 tháng đối với người được bồi dưỡng nghề Thừa phát lại, kể từ ngày Sở Tư pháp ra văn bản thông báo về việc đăng ký tập sự....Như vậy, thời gian tập sự hành nghề Thừa phát lại được tính kể từ ngày Sở Tư pháp ra văn bản thông báo về việc đăng ký tập sự..Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản mới nhất năm 2023?
|
Cho tôi hỏi Mẫu hợp đồng thuê khoán mới nhất năm 2023? (Câu hỏi của chị Nguyên - Hải Phòng)
|
Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản mới nhất năm 2023?Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản là hợp đồng dân sự được giao kết dựa sự thỏa thuận các bên. Trong đó, bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán, ngược lại bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.Ngoài ra, đối tượng của hợp đồng thuê khoán tài sản có thể là: đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết có thể khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (theo Điều 484 Bộ luật Dân sự 2015)Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản mới nhất năm 2023 như sau:Tải Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản mới nhất năm 2023 tại đây. Tải về.Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Trả tiền thuê khoán trong hợp đồng thuê khoán tài sản bằng phương thức nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 488 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trả tiền thuê khoán và phương thức trả như sau:Trả tiền thuê khoán và phương thức trả1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.2. Bên thuê khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán.3. Khi giao kết hợp đồng thuê khoán, các bên có thể thỏa thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.4. Trường hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.5. Trường hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng công việc đó.6. Thời hạn trả tiền thuê khoán do các bên thỏa thuận, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì bên thuê khoán phải thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi tháng; trường hợp thuê khoán theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì phải thanh toán chậm nhất khi kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh đó.Theo đó, bên thuê khoán có thể trả tiền thuê khoán trong hợp đồng thuê khoán tài sản bằng các phương thức như sau:- Bằng hiện vật.- Bằng tiền.- Bằng việc thực hiện một công việc.Mặt khác, bên thuê khoán dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán thì vẫn phải có nghĩa vụ trả đủ tiền thuê khoán theo như đã giao kết trong hợp đồng.Thời hạn trả tiền thuê khoán do các bên thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì thời hạn trả tiền thuê khoán là ngày cuối cùng của mỗi tháng. Nếu thuê khoán theo trả tiền thuê khoán thì thời hạn trả tiền chậm nhất là khi kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh đó.Trường hợp nào bên cho thuê khoán tài sản không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ?Theo quy định Điều 492 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán cụ thể như:Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán1. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.2. Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.Thông qua căn cứ trên, bên cho thuê khoán tài sản không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ trong trường hợp:- Việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán. Mặt khác, bên thuê khoán phải cam kết không được tiếp tục vi phạm hợp đồng với bên cho thuê khoán.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản mới nhất năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản mới nhất năm 2023?Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản là hợp đồng dân sự được giao kết dựa sự thỏa thuận các bên. Trong đó, bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán, ngược lại bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.Ngoài ra, đối tượng của hợp đồng thuê khoán tài sản có thể là: đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết có thể khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (theo Điều 484 Bộ luật Dân sự 2015)Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản mới nhất năm 2023 như sau:Tải Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản mới nhất năm 2023 tại đây. Tải về.Mẫu hợp đồng thuê khoán tài sản mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Trả tiền thuê khoán trong hợp đồng thuê khoán tài sản bằng phương thức nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 488 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trả tiền thuê khoán và phương thức trả như sau:Trả tiền thuê khoán và phương thức trả1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.2. Bên thuê khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán.3. Khi giao kết hợp đồng thuê khoán, các bên có thể thỏa thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.4. Trường hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.5. Trường hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng công việc đó.6. Thời hạn trả tiền thuê khoán do các bên thỏa thuận, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì bên thuê khoán phải thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi tháng; trường hợp thuê khoán theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì phải thanh toán chậm nhất khi kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh đó.Theo đó, bên thuê khoán có thể trả tiền thuê khoán trong hợp đồng thuê khoán tài sản bằng các phương thức như sau:- Bằng hiện vật.- Bằng tiền.- Bằng việc thực hiện một công việc.Mặt khác, bên thuê khoán dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán thì vẫn phải có nghĩa vụ trả đủ tiền thuê khoán theo như đã giao kết trong hợp đồng.Thời hạn trả tiền thuê khoán do các bên thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì thời hạn trả tiền thuê khoán là ngày cuối cùng của mỗi tháng. Nếu thuê khoán theo trả tiền thuê khoán thì thời hạn trả tiền chậm nhất là khi kết thúc chu kỳ sản xuất, kinh doanh đó.Trường hợp nào bên cho thuê khoán tài sản không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ?Theo quy định Điều 492 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán cụ thể như:Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán1. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.2. Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.Thông qua căn cứ trên, bên cho thuê khoán tài sản không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng khi bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ trong trường hợp:- Việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán. Mặt khác, bên thuê khoán phải cam kết không được tiếp tục vi phạm hợp đồng với bên cho thuê khoán.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC
|
Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC (hydrochlorofluorocarbon) được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hữu Lạc, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Bắc Ninh. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, cụ thể hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (lac***@gmail.com)
|
Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT quy định việc quản lý nhập, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về chất làm suy giảm tầng ô-dôn do Bộ Công thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
- Bộ Công Thương cấp hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I của Thông tư này theo nghĩa vụ loại trừ dần của Việt Nam. Hạn ngạch nhập khẩu từng năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 cho từng nhóm chất HCFC như sau:
Đơn vị tính: tấn
Chất/ Năm
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
HCFC-141b
500
300
150
0
0
0
0
0
Các chất HCFC khác
3.700
3.400
3.700
3.600
3.600
3.600
3.600
3.600
- Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I cho từng năm từ năm 2016 đến năm 2019 sẽ được cắt giảm tương ứng đối với các chất mà các thương nhân sử dụng các chất đó hoàn thành quá trình chuyển đổi sản xuất sang các chất thay thế do Quỹ đa phương thi hành Nghị định thư cung cấp tài chính, công nghệ cho quá trình chuyển đổi. Trước ngày 31 tháng 11 hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương về lượng các chất HCFC đã được loại trừ thực tế ở Việt Nam. Trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp, Bộ Công Thương công bố lượng cắt giảm hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc phụ lục I trên cơ sở thông báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I cho các năm sau năm 2019 sẽ được Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường cập nhật theo kết quả loại trừ các chất HCFC ở Việt Nam và theo quyết định của các nước thành viên Nghị định thư.
- Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I không được phép chuyển nhượng và chỉ được thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam trong năm cấp phép.
- Các thương nhân nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I theo hạn ngạch nhưng sau đó xuất khẩu (trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu) và có nhu cầu nhập khẩu tiếp thì được xem xét cấp hạn ngạch bổ sung không vượt quá lượng đã xuất khẩu.
Trên đây là nội dung quy định về hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC",
"role": "user"
},
{
"content": "Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT quy định việc quản lý nhập, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về chất làm suy giảm tầng ô-dôn do Bộ Công thương - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\n- Bộ Công Thương cấp hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I của Thông tư này theo nghĩa vụ loại trừ dần của Việt Nam. Hạn ngạch nhập khẩu từng năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 cho từng nhóm chất HCFC như sau:\nĐơn vị tính: tấn\n\n\n\n\nChất/ Năm\n\n\n2012\n\n\n2013\n\n\n2014\n\n\n2015\n\n\n2016\n\n\n2017\n\n\n2018\n\n\n2019\n\n\n\n\nHCFC-141b\n\n\n500\n\n\n300\n\n\n150\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n\n\nCác chất HCFC khác\n\n\n3.700\n\n\n3.400\n\n\n3.700\n\n\n3.600\n\n\n3.600\n\n\n3.600\n\n\n3.600\n\n\n3.600\n\n\n\n\n- Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I cho từng năm từ năm 2016 đến năm 2019 sẽ được cắt giảm tương ứng đối với các chất mà các thương nhân sử dụng các chất đó hoàn thành quá trình chuyển đổi sản xuất sang các chất thay thế do Quỹ đa phương thi hành Nghị định thư cung cấp tài chính, công nghệ cho quá trình chuyển đổi. Trước ngày 31 tháng 11 hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương về lượng các chất HCFC đã được loại trừ thực tế ở Việt Nam. Trước ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp, Bộ Công Thương công bố lượng cắt giảm hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc phụ lục I trên cơ sở thông báo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n- Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I cho các năm sau năm 2019 sẽ được Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường cập nhật theo kết quả loại trừ các chất HCFC ở Việt Nam và theo quyết định của các nước thành viên Nghị định thư.\n- Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I không được phép chuyển nhượng và chỉ được thực hiện nhập khẩu vào Việt Nam trong năm cấp phép.\n- Các thương nhân nhập khẩu các chất HCFC thuộc Phụ lục I theo hạn ngạch nhưng sau đó xuất khẩu (trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu) và có nhu cầu nhập khẩu tiếp thì được xem xét cấp hạn ngạch bổ sung không vượt quá lượng đã xuất khẩu.\nTrên đây là nội dung quy định về hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương bìu là bao nhiêu %?
|
Liên quan đến công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự. Cho hỏi: Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương bìu được xác định là bao nhiêu %?
|
Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương bìu được xác định tại Bảng 1 Thông tư 22/2019/TT-BYT tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, cụ thể như sau:
STT
Tổn thương
Tỷ lệ
Tổn thương bìu
1.
Mất một phần da bìu không kèm theo giảm chức năng, không sai vị trí và không mất di động của tinh hoàn
3-5
2.
Mất một phần da bìu, không giảm chức năng tinh hoàn nhưng có kèm theo sai vị trí hoặc mất di động tinh hoàn
6- 10
3.
Mất toàn bộ da bìu hoặc mất một phần da bìu cần ghép tinh hoàn vào nơi khác để bảo tồn chức năng tinh hoàn
16-20
* Ghi chú: Tất cả các tổn thương ở mục XIV
- Từ 40 tuổi trở xuống: Cộng 50% tỷ lệ % TTCT.
- Từ 65 tuổi trở lên: Trừ 50% tỷ lệ % TTCT.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương bìu là bao nhiêu %?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương bìu được xác định tại Bảng 1 Thông tư 22/2019/TT-BYT tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, cụ thể như sau:\n \n\n\n\nSTT \n\nTổn thương\n\n\nTỷ lệ \n\n\n\n \n\n \nTổn thương bìu\n\n \n\n\n\n1.\n\n\nMất một phần da bìu không kèm theo giảm chức năng, không sai vị trí và không mất di động của tinh hoàn\n\n\n3-5\n\n\n\n\n2.\n\n\nMất một phần da bìu, không giảm chức năng tinh hoàn nhưng có kèm theo sai vị trí hoặc mất di động tinh hoàn\n\n\n6- 10\n\n\n\n\n3.\n\n\nMất toàn bộ da bìu hoặc mất một phần da bìu cần ghép tinh hoàn vào nơi khác để bảo tồn chức năng tinh hoàn\n\n\n16-20\n\n\n\n\n \n\n\n* Ghi chú: Tất cả các tổn thương ở mục XIV\n- Từ 40 tuổi trở xuống: Cộng 50% tỷ lệ % TTCT.\n- Từ 65 tuổi trở lên: Trừ 50% tỷ lệ % TTCT.\n\n\n\n\n \nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Cải cách tiền lương: Tăng lương cho cán bộ y tế hơn 32% so với thu nhập công chức viên chức?
|
Cho tôi hỏi: Sau cải cách tiền lương từ 1/7/2024, tăng lương cho cán bộ y tế hơn 32% so với thu nhập công chức viên chức đúng không?
Câu hỏi từ chị Thanh - Phú Yên
|
Cải cách tiền lương: Tăng lương cho cán bộ y tế hơn 32% so với thu nhập công chức viên chức?Theo Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà, khi thực hiện cải cách tiền lương, lương viên chức giáo dục và y tế sẽ cao hơn so với mặt bằng chung của đội ngũ công chức và viên chức khác, bởi vì chúng ta đang thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với việc thực hiện nghị quyết về phát triển căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, y tế.Từ ngày 1/7 tới sẽ thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.Cũng theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà, theo phương án cải cách tiền lương, từ 1/7 tới đây, dự kiến tiền lương bình quân chung của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng khoảng 30% (tính cả lương cơ bản và phụ cấp).Từ năm 2025, mức lương này sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm bình quân hàng năm khoảng 7%/năm.Ngoài mức lương cơ bản này, chế độ tiền lương mới còn sắp xếp lại các loại phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương (trong đó có trường hợp cao hơn 30% hoặc thấp hơn 30%) và 10% tiền thưởng.Nếu tính cả lương cơ bản, phụ cấp và tiền thưởng thì tiền lương trung bình của công chức viên chức sau khi thực hiện cải cách tiền lương tăng hơn 32% so với thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương (7,5 triệu đồng/tháng).Như vậy, dự kiến sau cải cách tiền lương, sẽ thực hiện tăng lương cho cán bộ y tế hơn 32% nếu tính cả lương cơ bản, phụ cấp và tiền thưởng so với thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương (7,5 triệu đồng/tháng).Đồng thời, lương cho cán bộ y tế sẽ có thể sẽ cao hơn so với mặt bằng chung của đội ngũ công chức viên chức khác.Thông tin tham khảo: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/cai-cach-tien-luong-luong-vien-chuc-giao-duc-y-te-tang-cao-hon-so-voi-mat-bang-chung-119240211101323593.htmCải cách tiền lương: Tăng lương cho cán bộ y tế hơn 32% so với thu nhập công chức viên chức? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành y tế?Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Nghị định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (đang làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập.2. Nghị định này không áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang.Như vậy, đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành y tế bao gồm:- Công chức, viên chức, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (đang làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định 58/TTg năm 1994) trực tiếp làm chuyên môn y tế.- Công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập.Lưu ý: Không áp dụng phụ cấp ưu đãi ngành y tế tại Nghị định 56/2011/NĐ-CP đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang.Phụ cấp ưu đãi ngành y tế có bị bãi bỏ sau cái cách tiền lương 01/07/2024 không?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có quy định như sau:QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH.....3. Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)....d) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương- Tiếp tục áp dụng phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp lưu động; phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).- Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...). Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề)......Như vậy, phụ cấp ưu đãi ngành y tế là một loại phụ cấp theo nghề, vẫn được giữ nguyên và không bị bãi bỏ sau ngày 01/07/2024 khi cải cách tiền lương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cải cách tiền lương: Tăng lương cho cán bộ y tế hơn 32% so với thu nhập công chức viên chức?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cải cách tiền lương: Tăng lương cho cán bộ y tế hơn 32% so với thu nhập công chức viên chức?Theo Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà, khi thực hiện cải cách tiền lương, lương viên chức giáo dục và y tế sẽ cao hơn so với mặt bằng chung của đội ngũ công chức và viên chức khác, bởi vì chúng ta đang thực hiện cải cách chính sách tiền lương gắn với việc thực hiện nghị quyết về phát triển căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, y tế.Từ ngày 1/7 tới sẽ thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.Cũng theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà, theo phương án cải cách tiền lương, từ 1/7 tới đây, dự kiến tiền lương bình quân chung của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng khoảng 30% (tính cả lương cơ bản và phụ cấp).Từ năm 2025, mức lương này sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng thêm bình quân hàng năm khoảng 7%/năm.Ngoài mức lương cơ bản này, chế độ tiền lương mới còn sắp xếp lại các loại phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương (trong đó có trường hợp cao hơn 30% hoặc thấp hơn 30%) và 10% tiền thưởng.Nếu tính cả lương cơ bản, phụ cấp và tiền thưởng thì tiền lương trung bình của công chức viên chức sau khi thực hiện cải cách tiền lương tăng hơn 32% so với thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương (7,5 triệu đồng/tháng).Như vậy, dự kiến sau cải cách tiền lương, sẽ thực hiện tăng lương cho cán bộ y tế hơn 32% nếu tính cả lương cơ bản, phụ cấp và tiền thưởng so với thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương (7,5 triệu đồng/tháng).Đồng thời, lương cho cán bộ y tế sẽ có thể sẽ cao hơn so với mặt bằng chung của đội ngũ công chức viên chức khác.Thông tin tham khảo: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/cai-cach-tien-luong-luong-vien-chuc-giao-duc-y-te-tang-cao-hon-so-voi-mat-bang-chung-119240211101323593.htmCải cách tiền lương: Tăng lương cho cán bộ y tế hơn 32% so với thu nhập công chức viên chức? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành y tế?Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Nghị định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (đang làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập.2. Nghị định này không áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang.Như vậy, đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành y tế bao gồm:- Công chức, viên chức, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (đang làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định 58/TTg năm 1994) trực tiếp làm chuyên môn y tế.- Công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập.Lưu ý: Không áp dụng phụ cấp ưu đãi ngành y tế tại Nghị định 56/2011/NĐ-CP đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang.Phụ cấp ưu đãi ngành y tế có bị bãi bỏ sau cái cách tiền lương 01/07/2024 không?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có quy định như sau:QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH.....3. Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)....d) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương- Tiếp tục áp dụng phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp lưu động; phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).- Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...). Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.- Bãi bỏ phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức); phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ); phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản); phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề)......Như vậy, phụ cấp ưu đãi ngành y tế là một loại phụ cấp theo nghề, vẫn được giữ nguyên và không bị bãi bỏ sau ngày 01/07/2024 khi cải cách tiền lương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về mô hình hệ thống giám sát an toàn thông tin tập trung của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Chào anh/chị, cho tôi hỏi theo quy định mới của ngành Tài nguyên và Môi trường về kiến trúc chính phủ điện tử, thì mô hình hệ thống giám sát an toàn thông tin tập trung của Bộ được quy định thế nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Tiết 1 Mục VI Chương II Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định mô hình hệ thống giám sát an toàn thông tin tập trung của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:
Hình 24: Mô hình hệ thông giám sát an toàn thông tin tập trung của Bộ
Các nội dung thành phần trong hệ thống giám sát ATTT của Bộ bao gồm:
- Các tổ chức kết nối liên quan phân tích và xử lý điều hành ra quyết định;
- Trung tâm phân tích tổng hợp, chuyên sâu vào gồm nhiều các thành phần chi tiết như: Thành phần hỗ trợ giám sát, dò quét đánh giá, tổng hợp chuyên sâu,...;
- Các thông tin báo cáo, trao đổi với các Trung tâm giám sát điều hành ATTT các cơ quan tổ chức liên quan.
Hệ thống giám sát an toàn thông tin tập trung của Bộ giúp chủ động trong công tác giám sát và cảnh báo các vấn đề về an toàn thông tin đảm bảo phát hiện sớm tấn công các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật đang tồn tại trên hệ thống. Việc phát hiện sớm và kịp thời các nguy cơ và rủi ro an toàn thông tin sẽ giúp hạn chế được các mất mát do việc mất an toàn thông tin cũng như tiết kiệm các chi phí khắc phục và xử lý sự cố. Việc giám sát và cảnh báo an toàn thông tin cần được thực hiện một cách liên tục theo thời gian thực. Một số tác dụng của việc giám sát và cảnh báo an toàn thông tin như sau:
- Hỗ trợ quản trị mạng biết được những gì đang diễn ra trên hệ thống;
- Phát hiện kịp thời các tấn công mạng xuất phát từ Internet cũng như các tấn công xuất phát trong nội bộ;
- Phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật của các thiết bị, ứng dụng và dịch vụ trong hệ thống;
- Phát hiện kịp thời sự lây nhiễm mã độc trong hệ thống mạng, các máy tính bị nhiễm mã độc, các máy tính bị tình nghi là thành viên của mạng máy tính ma (botnet);
- Giám sát, ngăn chặn việc thất thoát dữ liệu;
- Giám sát việc tuân thủ chính sách an ninh trong hệ thống;
- Cung cấp bằng chứng số phục vụ công tác điều tra sau sự cố.
Xây dựng và triển khai một hệ thống giám sát an toàn thông tin đóng một vai trò qua trọng trong việc bảo đảm an toàn thông tin nói riêng cũng như góp phần xây dựng CPĐT nói chung.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về mô hình hệ thống giám sát an toàn thông tin tập trung của Bộ Tài nguyên và Môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 1 Mục VI Chương II Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định mô hình hệ thống giám sát an toàn thông tin tập trung của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:\n \n\nHình 24: Mô hình hệ thông giám sát an toàn thông tin tập trung của Bộ\nCác nội dung thành phần trong hệ thống giám sát ATTT của Bộ bao gồm:\n- Các tổ chức kết nối liên quan phân tích và xử lý điều hành ra quyết định;\n- Trung tâm phân tích tổng hợp, chuyên sâu vào gồm nhiều các thành phần chi tiết như: Thành phần hỗ trợ giám sát, dò quét đánh giá, tổng hợp chuyên sâu,...;\n- Các thông tin báo cáo, trao đổi với các Trung tâm giám sát điều hành ATTT các cơ quan tổ chức liên quan.\nHệ thống giám sát an toàn thông tin tập trung của Bộ giúp chủ động trong công tác giám sát và cảnh báo các vấn đề về an toàn thông tin đảm bảo phát hiện sớm tấn công các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật đang tồn tại trên hệ thống. Việc phát hiện sớm và kịp thời các nguy cơ và rủi ro an toàn thông tin sẽ giúp hạn chế được các mất mát do việc mất an toàn thông tin cũng như tiết kiệm các chi phí khắc phục và xử lý sự cố. Việc giám sát và cảnh báo an toàn thông tin cần được thực hiện một cách liên tục theo thời gian thực. Một số tác dụng của việc giám sát và cảnh báo an toàn thông tin như sau:\n- Hỗ trợ quản trị mạng biết được những gì đang diễn ra trên hệ thống;\n- Phát hiện kịp thời các tấn công mạng xuất phát từ Internet cũng như các tấn công xuất phát trong nội bộ;\n- Phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật của các thiết bị, ứng dụng và dịch vụ trong hệ thống;\n- Phát hiện kịp thời sự lây nhiễm mã độc trong hệ thống mạng, các máy tính bị nhiễm mã độc, các máy tính bị tình nghi là thành viên của mạng máy tính ma (botnet);\n- Giám sát, ngăn chặn việc thất thoát dữ liệu;\n- Giám sát việc tuân thủ chính sách an ninh trong hệ thống;\n- Cung cấp bằng chứng số phục vụ công tác điều tra sau sự cố.\nXây dựng và triển khai một hệ thống giám sát an toàn thông tin đóng một vai trò qua trọng trong việc bảo đảm an toàn thông tin nói riêng cũng như góp phần xây dựng CPĐT nói chung.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng thì có đủ điều kiện theo quy định mới không?
|
Xin chào ban biên tập, tôi tốt nghiệp Cao đẳng sư Phạm tiểu học, dạy học từ 2005 tại tỉnh Bình Định. Theo quy định mới thì bằng của tôi có đủ điều kiện không? Xin tư vấn giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 72 Luật giáo dục 2019 (có hiệu lực ngày 01/7/2020) thì:
"Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này."
Như vậy, theo quy định của Luật giáo dục 2019 từ ngày 01/7/2020 giáo viên tiểu học phải có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.
Do đó, bạn tốt nghiệp cao đẳng và đang dạy bậc tiểu học. Theo quy định mới thì bạn không đáp ứng điều kiện về trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo kể từ tháng 7/2020 còn ở thời điểm hiện tại vẫn phù hợp. Tuy nhiên, việc đến thời điểm nào không còn phù hợp sẽ áp dụng theo lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở do Chính phủ quy định.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên tiểu học có trình độ cao đẳng thì có đủ điều kiện theo quy định mới không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 72 Luật giáo dục 2019 (có hiệu lực ngày 01/7/2020) thì:\n\"Điều 72. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo\n1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:\na) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;\nb) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.\nTrường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;\nc) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;\nd) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.\n2. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.\"\nNhư vậy, theo quy định của Luật giáo dục 2019 từ ngày 01/7/2020 giáo viên tiểu học phải có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.\nDo đó, bạn tốt nghiệp cao đẳng và đang dạy bậc tiểu học. Theo quy định mới thì bạn không đáp ứng điều kiện về trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo kể từ tháng 7/2020 còn ở thời điểm hiện tại vẫn phù hợp. Tuy nhiên, việc đến thời điểm nào không còn phù hợp sẽ áp dụng theo lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở do Chính phủ quy định.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt bị phạt thế nào?
|
Mức tiền phạt đối với hành vi để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Luân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, nếu để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt thì bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Thành Luân (thanhluan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.
Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt cụ thể như sau:
- Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt là từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
- Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt là từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức tiền phạt đối với hành vi để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 139/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.\nNhư vậy, mức phạt tiền đối với hành vi để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt cụ thể như sau:\n- Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt là từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.\n- Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt là từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức tiền phạt đối với hành vi để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 139/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người thừa kế trong dân sự là ai?
|
Cho hỏi người thừa kế trong dân sự là ai? -Thắc mắc của chú Nguyên (Bình Định)
|
Người thừa kế là ai?Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế được quy định cụ thể như sau:Người thừa kếNgười thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Pháp luật quy định về quyền thừa kế như sau:- Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.- Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.Tài sản không có người nhận thừa kế được quy định như thế nào?Tại Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về vấn đề tài sản không có người nhận thừa kế như sau:Tài sản không có người nhận thừa kếTrường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.Theo đó, nếu không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc có nhưng được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người thừa kế trong dân sự là ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người thừa kế là ai?Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế được quy định cụ thể như sau:Người thừa kếNgười thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Pháp luật quy định về quyền thừa kế như sau:- Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.- Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.Tài sản không có người nhận thừa kế được quy định như thế nào?Tại Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về vấn đề tài sản không có người nhận thừa kế như sau:Tài sản không có người nhận thừa kếTrường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.Theo đó, nếu không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc có nhưng được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về tính an toàn của học liệu sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non
|
Tính an toàn của học liệu sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tính an toàn của học liệu sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non quy định tại Điều 7 Thông tư 47/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
- Học liệu xuất bản phẩm dược sử dụng trong cơ sở giáo dục mầm non cần có tem, nhãn mác, ghi rõ các thông tin trên xuất bản phẩm theo quy định của Luật Xuất bản; không vi phạm các quy định của pháp luật.
- Học liệu xuất bản phẩm theo hình thức dịch, xuất bản ở nước ngoài phải có giấy chứng nhận thẩm định theo Luật Xuất bản.
- Đối với học liệu xuất bản phẩm điện tử: có giải pháp quản lý thời gian sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Đối với học liệu tự làm: bảo đảm vệ sinh, an toàn, không gây độc hại; thân thiện với môi trường; hạn chế sử dụng học liệu từ nhựa tái chế và sản phẩm nhựa dùng một lần.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về tính an toàn của học liệu sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non",
"role": "user"
},
{
"content": "Tính an toàn của học liệu sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non quy định tại Điều 7 Thông tư 47/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:\n- Học liệu xuất bản phẩm dược sử dụng trong cơ sở giáo dục mầm non cần có tem, nhãn mác, ghi rõ các thông tin trên xuất bản phẩm theo quy định của Luật Xuất bản; không vi phạm các quy định của pháp luật.\n- Học liệu xuất bản phẩm theo hình thức dịch, xuất bản ở nước ngoài phải có giấy chứng nhận thẩm định theo Luật Xuất bản.\n- Đối với học liệu xuất bản phẩm điện tử: có giải pháp quản lý thời gian sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi.\n- Đối với học liệu tự làm: bảo đảm vệ sinh, an toàn, không gây độc hại; thân thiện với môi trường; hạn chế sử dụng học liệu từ nhựa tái chế và sản phẩm nhựa dùng một lần.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Các nguyên tắc cơ bản của công tác giám sát thị trường điện được quy định ra sao?
|
Tôi là Nguyễn Hồng Đức, được phân công công tác tại một đơn vị điện lực, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, Các nguyên tắc cơ bản của công tác giám sát thị trường điện được quy định ra sao?
|
Các nguyên tắc cơ bản của công tác giám sát thị trường điện được quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2012/TT-BCT quy định Giám sát thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:
- Phân cấp giám sát thị trường điện
+ Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm giám sát toàn bộ các hoạt động của thị trường điện;
+ Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thực hiện một số chức năng giám sát thị trường điện, đánh giá hiệu quả vận hành thị trường theo quy định tại Thông tư này;
+ Các đơn vị thành viên thị trường khác có trách nhiệm phối hợp với Cục Điều tiết điện lực và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong giám sát thị trường điện; phát hiện và báo cáo Cục Điều tiết điện lực các vấn đề phát sinh, các hành vi có dấu hiệu vi phạm trong quá trình vận hành thị trường điện.
- Các phân tích, đánh giá, kiểm tra và biện pháp xử lý phải căn cứ trên các quy định vận hành thị trường điện, hệ thống điện và các quy định có liên quan.
- Các hoạt động giám sát thị trường điện phải căn cứ theo các thông tin, dữ liệu và các kết quả vận hành thị trường điện, cụ thể như sau:
+ Các thông tin, dữ liệu, kết quả vận hành thị trường điện phải được công bố cho các đơn vị thành viên thị trường theo phân quyền truy cập thông tin đã quy định trong Quy định thị trường phát điện cạnh tranh và các quy trình vận hành thị trường điện có liên quan;
+ Trong quá trình giám sát thị trường điện, Cục Điều tiết điện lực được phép tiếp cận, truy cập toàn bộ các thông tin, dữ liệu thị trường điện và yêu cầu các đơn vị thành viên thị trường điện cung cấp thêm các thông tin bổ sung để phục vụ cho công tác giám sát, kiểm tra hoạt động của các đơn vị trên thị trường điện.
- Các báo cáo giám sát thị trường điện và các kết quả đánh giá, kiểm tra hoạt động thị trường điện phải được công bố, đảm bảo tính minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành viên thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nguyên tắc cơ bản của công tác giám sát thị trường điện được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các nguyên tắc cơ bản của công tác giám sát thị trường điện được quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2012/TT-BCT quy định Giám sát thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\n- Phân cấp giám sát thị trường điện\n+ Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm giám sát toàn bộ các hoạt động của thị trường điện;\n+ Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thực hiện một số chức năng giám sát thị trường điện, đánh giá hiệu quả vận hành thị trường theo quy định tại Thông tư này;\n+ Các đơn vị thành viên thị trường khác có trách nhiệm phối hợp với Cục Điều tiết điện lực và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong giám sát thị trường điện; phát hiện và báo cáo Cục Điều tiết điện lực các vấn đề phát sinh, các hành vi có dấu hiệu vi phạm trong quá trình vận hành thị trường điện.\n- Các phân tích, đánh giá, kiểm tra và biện pháp xử lý phải căn cứ trên các quy định vận hành thị trường điện, hệ thống điện và các quy định có liên quan.\n- Các hoạt động giám sát thị trường điện phải căn cứ theo các thông tin, dữ liệu và các kết quả vận hành thị trường điện, cụ thể như sau:\n+ Các thông tin, dữ liệu, kết quả vận hành thị trường điện phải được công bố cho các đơn vị thành viên thị trường theo phân quyền truy cập thông tin đã quy định trong Quy định thị trường phát điện cạnh tranh và các quy trình vận hành thị trường điện có liên quan;\n+ Trong quá trình giám sát thị trường điện, Cục Điều tiết điện lực được phép tiếp cận, truy cập toàn bộ các thông tin, dữ liệu thị trường điện và yêu cầu các đơn vị thành viên thị trường điện cung cấp thêm các thông tin bổ sung để phục vụ cho công tác giám sát, kiểm tra hoạt động của các đơn vị trên thị trường điện.\n- Các báo cáo giám sát thị trường điện và các kết quả đánh giá, kiểm tra hoạt động thị trường điện phải được công bố, đảm bảo tính minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành viên thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển từ đất vườn sang đất thổ cư
|
Chào luật sư, Diện tích đất em định mua là 7x20 trong đó có 100m2 là đất thổ cư, em chưa xem sổ là quyền sử dụng đất có thời hạn hay vô thời hạn. Vậy với loại đất nền như thế này thì phần 40m2 chưa chuyển sang thổ cư sau này sẽ bị nhà nước thu hồi hoặc giao cho người khác trong khi nó đã được cấp quyền sử dụng đất cho người mua? Theo luật sư, đất này mình có nên mua không vì em sợ trả tiền 140m2 nhưng sau này chỉ còn 100m2 Chân thành cảm ơn luật sư!
|
Trong trường hợp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong đó ghi 100 m là đất thổ cư, 40 m là đất vườn thì quyền sử dụng đất sẽ theo từng mục đích sử dụng đất được Nhà nước chứng nhận.
Trong trường hợp bạn mua thì có thể thỏa thuận giá chuyển nhượng trên cơ sở gia của từng loại đất. Mặc dù đất vườn có thời hạn sử dụng là 50 năm nhưng hết thời hạn sử dụng đất bạn vẫn có thể được Nhà nước tiếp tục giao quyền sử dụng đất nếu không có vi phạm về mục đích sử dụng đất.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển từ đất vườn sang đất thổ cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong trường hợp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong đó ghi 100 m là đất thổ cư, 40 m là đất vườn thì quyền sử dụng đất sẽ theo từng mục đích sử dụng đất được Nhà nước chứng nhận.\nTrong trường hợp bạn mua thì có thể thỏa thuận giá chuyển nhượng trên cơ sở gia của từng loại đất. Mặc dù đất vườn có thời hạn sử dụng là 50 năm nhưng hết thời hạn sử dụng đất bạn vẫn có thể được Nhà nước tiếp tục giao quyền sử dụng đất nếu không có vi phạm về mục đích sử dụng đất.",
"role": "assistant"
}
] |
Tuyển chọn tư vấn lập Thiết kế - dự toán công trình y tế
|
Gần đây, nhà nước mình đã chú tâm phát triển đầu tư vào lĩnh vực y tế, cả về cơ sở hạ tầng lẫn các thiết bị phụ vụ cho y tế. Nhưng tôi có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Tuyển chọn tư vấn lập Thiết kế - dự toán công trình y tế được quy định ra sao?
|
Tuyển chọn tư vấn lập Thiết kế - dự toán công trình y tế quy định tại Mục III Quyết định 6226/QĐ-BYT năm 2018 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, cụ thể như sau:
Đối với các dự án tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định tại mục 2.3.1-mục II của Quy định này, sau khi có kết quả thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án kiến trúc, Chủ đầu tư nghiên cứu, xem xét, thương thảo ký kết với tác giả của phương án thiết kế kiến trúc để thực hiện việc lập dự án và thiết kế xây dựng khi tác giả của phương án thiết kế kiến trúc có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
Đối với các dự án không tổ chức thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc, Chủ đầu tư căn cứ quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền, tổ chức đấu thầu để lựa chọn cơ quan Tư vấn đầu tư xây dựng có đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực chuyên môn lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán theo quy định hiện hành.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tuyển chọn tư vấn lập Thiết kế - dự toán công trình y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Tuyển chọn tư vấn lập Thiết kế - dự toán công trình y tế quy định tại Mục III Quyết định 6226/QĐ-BYT năm 2018 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, cụ thể như sau:\nĐối với các dự án tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định tại mục 2.3.1-mục II của Quy định này, sau khi có kết quả thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án kiến trúc, Chủ đầu tư nghiên cứu, xem xét, thương thảo ký kết với tác giả của phương án thiết kế kiến trúc để thực hiện việc lập dự án và thiết kế xây dựng khi tác giả của phương án thiết kế kiến trúc có đủ điều kiện năng lực theo quy định;\nĐối với các dự án không tổ chức thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc, Chủ đầu tư căn cứ quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền, tổ chức đấu thầu để lựa chọn cơ quan Tư vấn đầu tư xây dựng có đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực chuyên môn lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán theo quy định hiện hành.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được khám tiếp nghĩa vụ Công an nhân dân khi có một trong các chuyên khoa xếp điểm 3?
|
Khám nghĩa vụ Công an nhân dân mà có một trong các chuyên khoa xếp điểm 3 có được khám tiếp không? Khám phúc tra thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân dành cho những đối tượng nào?
Xin chào ban biên tập, em nghe nói khám nghĩa vụ Công an nhân dân mà có một chuyên khoa xếp điểm thấp thì khó có thể đi nghĩa vụ Công an, vây cho em hỏi nếu mà xếp điểm 3 thì có được khám tiếp các chuyên khoa khác không? Xin được giải đáp.
|
Khám nghĩa vụ Công an nhân dân mà có một trong các chuyên khoa xếp điểm 3 có được khám tiếp không?Căn cứ Điều 10 Thông tư 45/2019/TT-BCA quy định khám sức khỏe như sau:Khám sức khỏe1. Thành phần, nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ của Hội đồng, nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng, thời gian khám sức khỏe và tổ chức các phòng khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Công an cấp huyện cử 01 cán bộ y tế Công an tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện.2. Nội dung khám sức khỏea) Khám về thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; trong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 3 trở lên thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc tiếp tục khám các chuyên khoa khác;b) Khám cận lâm sàng:Xét nghiệm máu: Công thức máu; nhóm máu, đường máu, HIV, HBsAg, HCV;Xét nghiệm nước tiểu: Đường niệu, protein niệu, ma túy và tiền chấtChụp X - quang ngực thẳng.Trường hợp cần chỉ định cận lâm sàng khác phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe.c) Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều 4 Thông tư này.d) Các tiêu chuẩn khác được quy định tại Điều 6 Thông tư này.Công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 3 trở lên thì Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe sẽ xem xét, quyết định việc tiếp tục khám các chuyên khoa khác. Do đó, khi bạn khám mà có một chuyên khoa xếp điểm 3 thì vẫn có thể được khám tiếp các chuyên khoa khác tùy thuộc vào quyết định của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe.Có được khám tiếp nghĩa vụ Công an nhân dân khi có một trong các chuyên khoa xếp điểm 3? (Hình từ Internet)Khám phúc tra thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân dành cho những đối tượng nào?Theo Điều 11 Thông tư 45/2019/TT-BCA quy định khám phúc tra như sau:Khám phúc tra1. Đối tượng phúc tra: Toàn bộ công dân được Hội đồng nghĩa vu quân sự cấp huyện kết luận đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.2. Hội đồng phúc tra sức khỏea) Hội đồng phúc tra:Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương ra quyết định thành lập Hội đồng trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tổ chức cán bộ sau khi đã thống nhất ý kiến với cơ quan y tế. Mỗi đơn vị, địa phương tổ chức 01 Hội đồng phúc tra sức khỏe, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.b) Thành phần Hội đồng:Hội đồng có từ 3 đến 5 bác sĩ, có tối thiểu 01 bác sĩ nội khoa và 01 bác sĩ ngoại khoa;Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc bệnh viện, Trưởng Phòng Y tế hoặc Bệnh xá trưởng;Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc bệnh viện, Phó Trưởng Phòng Y tế hoặc Phó Bệnh xá trưởng;Các thành viên Hội đồng.3. Nội dung khám phúc tra sức khỏeToàn bộ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này. Riêng đối với các kết quả cận lâm sàng đã được thực hiện tại Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ cấp huyện, chỉ tiến hành phúc tra những nội dung cận lâm sàng không có trong hồ sơ khám sức khỏe.4. Tổ chức các phòng khám phúc tra sức khỏea) Bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa.b) Số lượng các phòng khám căn cứ vào số lượng nhân viên y tế của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe và tình hình thực tế để bố trí, gồm có:Phòng khám thể lực, vận động, Mắt, Tai - Mũi - Họng, Răng - Hàm - Mặt;Phòng khám nội tiết, tiết niệu - sinh dục, da liễu, ung bướu;Phòng khám tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, tâm thần - thần kinh;Phòng xét nghiệm đủ điều kiện để xét nghiệm theo các nội dung khám sức khỏe tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư này;Phòng chụp X - quang (nếu có);Phòng khám phụ khoa (nếu có);Phòng kết luận.Theo đó, toàn bộ công dân được Hội đồng nghĩa vu quân sự cấp huyện kết luận đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sẽ được khám phúc tra sức khỏe.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được khám tiếp nghĩa vụ Công an nhân dân khi có một trong các chuyên khoa xếp điểm 3?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khám nghĩa vụ Công an nhân dân mà có một trong các chuyên khoa xếp điểm 3 có được khám tiếp không?Căn cứ Điều 10 Thông tư 45/2019/TT-BCA quy định khám sức khỏe như sau:Khám sức khỏe1. Thành phần, nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ của Hội đồng, nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng, thời gian khám sức khỏe và tổ chức các phòng khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Công an cấp huyện cử 01 cán bộ y tế Công an tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện.2. Nội dung khám sức khỏea) Khám về thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; trong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 3 trở lên thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc tiếp tục khám các chuyên khoa khác;b) Khám cận lâm sàng:Xét nghiệm máu: Công thức máu; nhóm máu, đường máu, HIV, HBsAg, HCV;Xét nghiệm nước tiểu: Đường niệu, protein niệu, ma túy và tiền chấtChụp X - quang ngực thẳng.Trường hợp cần chỉ định cận lâm sàng khác phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe.c) Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều 4 Thông tư này.d) Các tiêu chuẩn khác được quy định tại Điều 6 Thông tư này.Công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 3 trở lên thì Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe sẽ xem xét, quyết định việc tiếp tục khám các chuyên khoa khác. Do đó, khi bạn khám mà có một chuyên khoa xếp điểm 3 thì vẫn có thể được khám tiếp các chuyên khoa khác tùy thuộc vào quyết định của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe.Có được khám tiếp nghĩa vụ Công an nhân dân khi có một trong các chuyên khoa xếp điểm 3? (Hình từ Internet)Khám phúc tra thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân dành cho những đối tượng nào?Theo Điều 11 Thông tư 45/2019/TT-BCA quy định khám phúc tra như sau:Khám phúc tra1. Đối tượng phúc tra: Toàn bộ công dân được Hội đồng nghĩa vu quân sự cấp huyện kết luận đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.2. Hội đồng phúc tra sức khỏea) Hội đồng phúc tra:Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương ra quyết định thành lập Hội đồng trên cơ sở đề nghị của cơ quan Tổ chức cán bộ sau khi đã thống nhất ý kiến với cơ quan y tế. Mỗi đơn vị, địa phương tổ chức 01 Hội đồng phúc tra sức khỏe, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.b) Thành phần Hội đồng:Hội đồng có từ 3 đến 5 bác sĩ, có tối thiểu 01 bác sĩ nội khoa và 01 bác sĩ ngoại khoa;Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc bệnh viện, Trưởng Phòng Y tế hoặc Bệnh xá trưởng;Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc bệnh viện, Phó Trưởng Phòng Y tế hoặc Phó Bệnh xá trưởng;Các thành viên Hội đồng.3. Nội dung khám phúc tra sức khỏeToàn bộ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này. Riêng đối với các kết quả cận lâm sàng đã được thực hiện tại Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ cấp huyện, chỉ tiến hành phúc tra những nội dung cận lâm sàng không có trong hồ sơ khám sức khỏe.4. Tổ chức các phòng khám phúc tra sức khỏea) Bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa.b) Số lượng các phòng khám căn cứ vào số lượng nhân viên y tế của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe và tình hình thực tế để bố trí, gồm có:Phòng khám thể lực, vận động, Mắt, Tai - Mũi - Họng, Răng - Hàm - Mặt;Phòng khám nội tiết, tiết niệu - sinh dục, da liễu, ung bướu;Phòng khám tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, tâm thần - thần kinh;Phòng xét nghiệm đủ điều kiện để xét nghiệm theo các nội dung khám sức khỏe tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư này;Phòng chụp X - quang (nếu có);Phòng khám phụ khoa (nếu có);Phòng kết luận.Theo đó, toàn bộ công dân được Hội đồng nghĩa vu quân sự cấp huyện kết luận đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sẽ được khám phúc tra sức khỏe.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ 01/01/2024 chính thức giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư?
|
Xin cho hỏi: Có phải từ 01/01/2024 sẽ giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư? (chị Hồng - Cần Thơ)
|
Thông báo giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư từ ngày 01/01/2024?Căn cứ khoản 6 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC được bổ sung bởi Điều 6 Thông tư 63/2023/TT-BTC như sau:Mức thu lệ phí....6. Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo hình thức trực tuyến:a) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.Theo đó, tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC có một số khoản được sửa đổi bởi STT 3 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC có quy định mức phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư áp dụng đến ngày 31/12/2023 như sau:(1) Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhânMức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí trên.(2) Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như sau:- Mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi: 300.000 đồng/chứng chỉ.- Mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.(3) Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 đồng/giấy phép.Quy định mới đã sửa đổi tại Điều 6 Thông tư 63/2023/TT-BTC thì lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư theo hình thức trực tuyến bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC có một số khoản được sửa đổi bởi STT 3 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTCMức phí này áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2025.Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC.Từ 01/01/2024: Chính thức giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư (Hình từ Internet)?Nội dung của giấy phép xây dựng bao gồm những gì?Căn cứ tại Điều 90 Luật Xây dựng 2014, nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:- Tên công trình thuộc dự án.- Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.- Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.- Loại, cấp công trình xây dựng.- Cốt xây dựng công trình.- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.- Mật độ xây dựng (nếu có).- Hệ số sử dụng đất (nếu có).- Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định trên tại Mục 2 còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.- Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư là gì?Căn cứ theo Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:- Có trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;- Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;Trường hợp cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc sẽ được miễn điều kiện này.- Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.Trường hợp cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ 01/01/2024 chính thức giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông báo giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư từ ngày 01/01/2024?Căn cứ khoản 6 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC được bổ sung bởi Điều 6 Thông tư 63/2023/TT-BTC như sau:Mức thu lệ phí....6. Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo hình thức trực tuyến:a) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.Theo đó, tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC có một số khoản được sửa đổi bởi STT 3 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC có quy định mức phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư áp dụng đến ngày 31/12/2023 như sau:(1) Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhânMức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí trên.(2) Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như sau:- Mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi: 300.000 đồng/chứng chỉ.- Mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.(3) Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 đồng/giấy phép.Quy định mới đã sửa đổi tại Điều 6 Thông tư 63/2023/TT-BTC thì lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư theo hình thức trực tuyến bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC có một số khoản được sửa đổi bởi STT 3 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTCMức phí này áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2025.Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC.Từ 01/01/2024: Chính thức giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư (Hình từ Internet)?Nội dung của giấy phép xây dựng bao gồm những gì?Căn cứ tại Điều 90 Luật Xây dựng 2014, nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:- Tên công trình thuộc dự án.- Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.- Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.- Loại, cấp công trình xây dựng.- Cốt xây dựng công trình.- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.- Mật độ xây dựng (nếu có).- Hệ số sử dụng đất (nếu có).- Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định trên tại Mục 2 còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.- Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư là gì?Căn cứ theo Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:- Có trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;- Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;Trường hợp cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc sẽ được miễn điều kiện này.- Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.Trường hợp cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các khoản thu đầu năm của học sinh năm học 2023-2024 bao gồm những khoản nào?
|
Cho tôi hỏi Các khoản thu đầu năm của học sinh bao gồm những khoản nào? (Câu hỏi của chị Hoa - Hà Nội)
|
Các khoản thu đầu năm của học sinh bao gồm những khoản nào?Theo pháp luật hiện hành, nhà trường được cho phép thu các khoản thu đầu năm của học sinh bao gồm: học phí; tiền dạy học thêm theo luật và được thu hộ tiền BHYT. Sau đây là chi tiết thông tin cụ thể:(1) Học phí (theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 81/2021/NĐ-CP):Theo đó, khung học phí bắt đầu từ năm học 2023-2024, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và được điều chỉnh theo các yếu tố sau:- Tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.- Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, - Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và - Khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.Căn cứ theo khung học phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu học phí cụ thể nhưng không vượt mức trần quy định.Đối với địa bàn có khả năng xã hội hóa cao, căn cứ chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định khung học phí hoặc mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập.(2) Bảo hiểm y tế Học sinh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT với mức tối thiểu là 30%. Theo đó, mức đóng BHYT hàng tháng đối với học sinh là bằng 4,5% mức lương cơ sở.Chính vì vậy, mức đóng BHYT hàng tháng của học sinh là 81.000 đồng/tháng (chưa bao gồm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước).*Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).(Căn cứ theo Điều 4; điểm đ khoản 1 Điều 7; điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP)(3) Tiền học thêm trong nhà trường (Điều 7 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT)Mức thu tiền học thêm do cha mẹ học sinh với nhà trường thỏa thuận.Tiền học thêm trong nhà trường được sử dụng để chi trả các khoản sau:- Thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường.- Tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.Ngoài các khoản thu chính trên, từng nhà trường tại địa phương có các khoản thu đầu năm khác đối với học sinh, ví dụ theo Quyết định 51/2013/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội áp dụng với các cơ sở giáo dục phổ thông công lập tại Hà Nội:Khoản thu đầu năm khácChi tiết Thu phục vụ bán trú- Tiền ăn: Thỏa thuận với cha mẹ học sinh.- Chăm sóc bán trú (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở): Không quá 150.000 đồng/học sinh/tháng.- Trang thiết bị phục vụ bán trúHọc phẩmĐối với học sinh mầm non: không quá 150.000 đồng/học sinh/năm học.- Học sinh mầm non: Không quá 150.000 đồng/học sinh/năm học.- Học sinh Tiểu học, Trung học cơ sở: Không quá 100.000 đồng/học sinh/năm họcNước uống học sinhHọc sinh (Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, Giáo dục thường xuyên): Không quá 12.000 đồng/học sinh/tháng.Thu chi viện trợ, quà biếu, tặng, cho; thu tài trợQuần áo đồng phục, quần áo thể dục thể thao, phù hiệu*Lưu ý: Các quy định trên áp dụng đối với học sinh học tập tại các trường công lập.Các khoản thu đầu năm của học sinh bao gồm những khoản nào? (Hình từ Internet)Học sinh thuộc trường hợp nào thì được miễn học phí?Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, học sinh thuộc các trường hợp sau đây sẽ được miễn học phí (áp dụng với học sinh học tập tại trường công lập):- Học sinh thuộc đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.- Học sinh bị khuyết tật.- Học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng.- Học sinh phổ thông học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo- Học sinh phổ thông học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP.- Học sinh THCS ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (từ ngày 01/09/2022). Học sinh THCS còn lại miễn học phí từ năm học 2025 - 2026.- Học sinh hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.- Học sinh học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.- Học sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.- Học sinh là người dân tộc thiểu số ít người bao gồm các dân tộc như sau: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La HủĐộ tuổi của học sinh với từng cấp học trong giáo dục phổ thông như thế nào?Theo quy định Điều 28 Luật Giáo dục 2019, độ tuổi của học sinh với từng cấp học trong giáo dục phổ thông được quy định như sau:- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp 01 đến hết lớp 05. Tuổi của học sinh vào học lớp 1 là 06 tuổi và được tính theo năm.- Giáo dục THCS được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp 6 đến hết lớp 9. Học sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi và được tính theo năm.- Giáo dục THPT được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp 10 đến hết lớp 12. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi và được tính theo năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các khoản thu đầu năm của học sinh năm học 2023-2024 bao gồm những khoản nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các khoản thu đầu năm của học sinh bao gồm những khoản nào?Theo pháp luật hiện hành, nhà trường được cho phép thu các khoản thu đầu năm của học sinh bao gồm: học phí; tiền dạy học thêm theo luật và được thu hộ tiền BHYT. Sau đây là chi tiết thông tin cụ thể:(1) Học phí (theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 81/2021/NĐ-CP):Theo đó, khung học phí bắt đầu từ năm học 2023-2024, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và được điều chỉnh theo các yếu tố sau:- Tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.- Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, - Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và - Khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.Căn cứ theo khung học phí, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu học phí cụ thể nhưng không vượt mức trần quy định.Đối với địa bàn có khả năng xã hội hóa cao, căn cứ chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định khung học phí hoặc mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập.(2) Bảo hiểm y tế Học sinh là đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT với mức tối thiểu là 30%. Theo đó, mức đóng BHYT hàng tháng đối với học sinh là bằng 4,5% mức lương cơ sở.Chính vì vậy, mức đóng BHYT hàng tháng của học sinh là 81.000 đồng/tháng (chưa bao gồm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước).*Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).(Căn cứ theo Điều 4; điểm đ khoản 1 Điều 7; điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP)(3) Tiền học thêm trong nhà trường (Điều 7 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT)Mức thu tiền học thêm do cha mẹ học sinh với nhà trường thỏa thuận.Tiền học thêm trong nhà trường được sử dụng để chi trả các khoản sau:- Thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường.- Tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.Ngoài các khoản thu chính trên, từng nhà trường tại địa phương có các khoản thu đầu năm khác đối với học sinh, ví dụ theo Quyết định 51/2013/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội áp dụng với các cơ sở giáo dục phổ thông công lập tại Hà Nội:Khoản thu đầu năm khácChi tiết Thu phục vụ bán trú- Tiền ăn: Thỏa thuận với cha mẹ học sinh.- Chăm sóc bán trú (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở): Không quá 150.000 đồng/học sinh/tháng.- Trang thiết bị phục vụ bán trúHọc phẩmĐối với học sinh mầm non: không quá 150.000 đồng/học sinh/năm học.- Học sinh mầm non: Không quá 150.000 đồng/học sinh/năm học.- Học sinh Tiểu học, Trung học cơ sở: Không quá 100.000 đồng/học sinh/năm họcNước uống học sinhHọc sinh (Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, Giáo dục thường xuyên): Không quá 12.000 đồng/học sinh/tháng.Thu chi viện trợ, quà biếu, tặng, cho; thu tài trợQuần áo đồng phục, quần áo thể dục thể thao, phù hiệu*Lưu ý: Các quy định trên áp dụng đối với học sinh học tập tại các trường công lập.Các khoản thu đầu năm của học sinh bao gồm những khoản nào? (Hình từ Internet)Học sinh thuộc trường hợp nào thì được miễn học phí?Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, học sinh thuộc các trường hợp sau đây sẽ được miễn học phí (áp dụng với học sinh học tập tại trường công lập):- Học sinh thuộc đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.- Học sinh bị khuyết tật.- Học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng.- Học sinh phổ thông học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo- Học sinh phổ thông học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP.- Học sinh THCS ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực 3 vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (từ ngày 01/09/2022). Học sinh THCS còn lại miễn học phí từ năm học 2025 - 2026.- Học sinh hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.- Học sinh học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo.- Học sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.- Học sinh là người dân tộc thiểu số ít người bao gồm các dân tộc như sau: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm, Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La HủĐộ tuổi của học sinh với từng cấp học trong giáo dục phổ thông như thế nào?Theo quy định Điều 28 Luật Giáo dục 2019, độ tuổi của học sinh với từng cấp học trong giáo dục phổ thông được quy định như sau:- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp 01 đến hết lớp 05. Tuổi của học sinh vào học lớp 1 là 06 tuổi và được tính theo năm.- Giáo dục THCS được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp 6 đến hết lớp 9. Học sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi và được tính theo năm.- Giáo dục THPT được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp 10 đến hết lớp 12. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi và được tính theo năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định đối với người vận tải trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa như nào?
|
Quy định đối với người vận tải trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa như thế nào? Người vận tải bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm được quy định ra sao? Hãy giải đáp giúp tôi.
|
Quy định đối với người vận tải trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa như thế nào?
Tại Điều 29 Nghị định 42/2020/NĐ-CP đối với người vận tải trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa được quy định:
1. Bố trí phương tiện vận chuyển phù hợp với loại hàng hoá nguy hiểm cần vận chuyển. Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm giám sát hành trình của xe ô tô hoặc truy cập vào hệ thống nhận dạng tự động của tàu thuyền AIS của các phương tiện được cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm thuộc đơn vị mình cho cơ quan cấp Giấy phép trước khi thực hiện vận chuyển (áp dụng đối với các phương tiện kinh doanh vận tải).
2. Kiểm tra hàng hóa bảo đảm an toàn trước khi thực hiện vận chuyển theo quy định.
3. Chấp hành đầy đủ thông báo của người thuê vận tải và những quy định ghi trong Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm.
4. Thực hiện niêm yết biểu trưng nguy hiểm của loại, nhóm loại hàng hoá nguy hiểm đang vận chuyển theo quy định.
5. Phải làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm sau khi dỡ hết hàng nếu không tiếp tục vận chuyển loại hàng đó.
6. Chấp hành các quy định ghi trong Giấy phép và chỉ được tổ chức vận chuyển hàng hoá nguy hiểm khi có Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm còn hiệu lực đối với loại, nhóm, tên hàng hóa quy định phải có Giấy phép, có biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm.
7. Chỉ thực hiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm khi hàng hóa có đầy đủ thủ tục, hồ sơ hợp lệ, đóng gói bảo đảm an toàn trong vận chuyển.
8. Phải theo sự hướng dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý hoặc đơn vị thi công khi vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là chất dễ cháy, chất dễ tự bốc cháy, chất nổ lỏng hoặc rắn khử nhạy đi qua các công trình cầu, hầm đặc biệt quan trọng hoặc các công trình khác đang được thi công có nhiệt độ cao, lửa hàn, tia lửa điện trên hành trình vận chuyển.
9. Phải có phương án ứng cứu sự cố tràn dầu khi vận tải xăng, dầu trên đường thủy nội địa.
10. Tổ chức tập huấn và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện để vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định. Thực hiện lưu trữ hồ sơ tập huấn tối thiểu 03 năm.
Người vận tải bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm được quy định ra sao?
Theo khoản 3 Điều 19 Nghị định 42/2020/NĐ-CP có quy định đối với người vận tải bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm như sau:
Người vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm thì phải dừng toàn bộ các hoạt động liên quan đến vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Sau khi hết thời hạn tước, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia vận chuyển thì người vận tải phải làm thủ tục để được cấp lại Giấy phép theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định đối với người vận tải trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định đối với người vận tải trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa như thế nào?\nTại Điều 29 Nghị định 42/2020/NĐ-CP đối với người vận tải trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa được quy định:\n1. Bố trí phương tiện vận chuyển phù hợp với loại hàng hoá nguy hiểm cần vận chuyển. Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm giám sát hành trình của xe ô tô hoặc truy cập vào hệ thống nhận dạng tự động của tàu thuyền AIS của các phương tiện được cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm thuộc đơn vị mình cho cơ quan cấp Giấy phép trước khi thực hiện vận chuyển (áp dụng đối với các phương tiện kinh doanh vận tải).\n2. Kiểm tra hàng hóa bảo đảm an toàn trước khi thực hiện vận chuyển theo quy định.\n3. Chấp hành đầy đủ thông báo của người thuê vận tải và những quy định ghi trong Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm.\n4. Thực hiện niêm yết biểu trưng nguy hiểm của loại, nhóm loại hàng hoá nguy hiểm đang vận chuyển theo quy định.\n5. Phải làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm sau khi dỡ hết hàng nếu không tiếp tục vận chuyển loại hàng đó.\n6. Chấp hành các quy định ghi trong Giấy phép và chỉ được tổ chức vận chuyển hàng hoá nguy hiểm khi có Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm còn hiệu lực đối với loại, nhóm, tên hàng hóa quy định phải có Giấy phép, có biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm.\n7. Chỉ thực hiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm khi hàng hóa có đầy đủ thủ tục, hồ sơ hợp lệ, đóng gói bảo đảm an toàn trong vận chuyển.\n8. Phải theo sự hướng dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý hoặc đơn vị thi công khi vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là chất dễ cháy, chất dễ tự bốc cháy, chất nổ lỏng hoặc rắn khử nhạy đi qua các công trình cầu, hầm đặc biệt quan trọng hoặc các công trình khác đang được thi công có nhiệt độ cao, lửa hàn, tia lửa điện trên hành trình vận chuyển.\n9. Phải có phương án ứng cứu sự cố tràn dầu khi vận tải xăng, dầu trên đường thủy nội địa.\n10. Tổ chức tập huấn và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện để vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định. Thực hiện lưu trữ hồ sơ tập huấn tối thiểu 03 năm.\nNgười vận tải bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm được quy định ra sao?\nTheo khoản 3 Điều 19 Nghị định 42/2020/NĐ-CP có quy định đối với người vận tải bị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm như sau:\nNgười vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm thì phải dừng toàn bộ các hoạt động liên quan đến vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Sau khi hết thời hạn tước, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia vận chuyển thì người vận tải phải làm thủ tục để được cấp lại Giấy phép theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người có nơi cư trú ổn định có hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như thế nào?
|
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người có nơi cư trú ổn định như thế nào? Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người không có nơi cư trú ổn định như thế nào?
|
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người có nơi cư trú ổn định
Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định như sau:
1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định:
a) 01 bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 30 Phụ lục II Nghị định này;
b) 01 biên bản vi phạm một trong các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký cai nghiện, cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai nghiện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 27 Phụ lục II Nghị định này;
c) 01 bản sao Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy của cơ quan có thẩm quyền;
d) 01 bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 31 Phụ lục II Nghị định này;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc làm văn bản đề nghị theo Mẫu số 29 Phụ lục II Nghị định này kèm theo các tài liệu quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người không có nơi cư trú ổn định
Căn cứ Khoản 2 Điều 41 Nghị định trên quy định về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định như sau:
2. Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định:
a) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Văn bản xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định của cơ quan Công an có thẩm quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người có nơi cư trú ổn định có hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người có nơi cư trú ổn định\nCăn cứ Khoản 1 Điều 41 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định như sau:\n1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định:\na) 01 bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 30 Phụ lục II Nghị định này;\nb) 01 biên bản vi phạm một trong các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký cai nghiện, cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai nghiện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo Mẫu số 27 Phụ lục II Nghị định này;\nc) 01 bản sao Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy của cơ quan có thẩm quyền;\nd) 01 bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Mẫu số 31 Phụ lục II Nghị định này;\nđ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc làm văn bản đề nghị theo Mẫu số 29 Phụ lục II Nghị định này kèm theo các tài liệu quy định tại điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này và các tài liệu liên quan khác (nếu có).\nHồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người không có nơi cư trú ổn định\nCăn cứ Khoản 2 Điều 41 Nghị định trên quy định về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định như sau:\n2. Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định:\na) Các tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Văn bản xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định của cơ quan Công an có thẩm quyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
|
Tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huy Hùng. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về Quy trình xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập chân thành cảm ơn!
|
Tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định tại Điều 11 Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận. Công chức tiếp nhập hồ sơ lập phiếu tiếp nhận Mẫu 01/PTN/KTTT, hồ sơ bao gồm:
a.1) Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
a.2) Các chứng từ liên quan đến hàng hóa bị hư hỏng, mất mát bao gồm:
- Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế;
- Giấy chứng nhận giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa nhập khẩu: Nộp 01 bản chính;
- Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có): Nộp 01 bản chụp;
- Trường hợp người nộp thuế không mua bảo hiểm thì hồ sơ xét giảm thuế không bao gồm hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm; hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra. Trường hợp có Hợp đồng bảo hiểm nhưng Hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế thì phải có xác nhận của cơ quan bảo hiểm: Nộp 01 bản chính;
- Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): Nộp 01 bản chụp;
- Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, ngoài các chứng từ nêu trên, người nộp thuế nộp thêm tờ khai hải quan. Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi nhận số lượng tài liệu có trong hồ sơ, đóng dấu công văn đến, ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ, vào sổ công văn đến và chuyển cho bộ phận xét giảm thuế.
b) Trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ. Công chức tiếp nhập hồ sơ lập phiếu tiếp nhận Mẫu 01/PTN/KTTT, hồ sơ bao gồm:
b.1) Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
b.2) Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế có nêu rõ: số tờ khai hải quan, tên hàng, số lượng, trị giá, nguyên nhân dẫn đến thiệt hại, tỷ lệ tổn thất, số tiền thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng trên tờ khai, số tiền thuế đề nghị được giảm; cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai báo;
b.3) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng: Biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu: Nộp 01 bản chính
b.4) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa nhập khẩu: Nộp 01 bản chính;
b.5) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có): Nộp 01 bản chụp (trừ trường hợp người nộp thuế không mua bảo hiểm). Trường hợp Hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế thì phải có xác nhận của cơ quan bảo hiểm: Nộp 01 bản chính;
b.6) Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): Nộp 01 bản chụp;
b.7) Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
2. Phân công xử lý hồ sơ
Lãnh đạo Chi cục phân công công chức xử lý hồ sơ xét giảm thuế ngay trong ngày làm việc.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định tại Điều 11 Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\n1. Tiếp nhận hồ sơ\na) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận. Công chức tiếp nhập hồ sơ lập phiếu tiếp nhận Mẫu 01/PTN/KTTT, hồ sơ bao gồm:\na.1) Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC;\na.2) Các chứng từ liên quan đến hàng hóa bị hư hỏng, mất mát bao gồm:\n- Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế;\n- Giấy chứng nhận giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa nhập khẩu: Nộp 01 bản chính;\n- Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có): Nộp 01 bản chụp;\n- Trường hợp người nộp thuế không mua bảo hiểm thì hồ sơ xét giảm thuế không bao gồm hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm; hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra. Trường hợp có Hợp đồng bảo hiểm nhưng Hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế thì phải có xác nhận của cơ quan bảo hiểm: Nộp 01 bản chính;\n- Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): Nộp 01 bản chụp;\n- Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, ngoài các chứng từ nêu trên, người nộp thuế nộp thêm tờ khai hải quan. Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi nhận số lượng tài liệu có trong hồ sơ, đóng dấu công văn đến, ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ, vào sổ công văn đến và chuyển cho bộ phận xét giảm thuế.\nb) Trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ. Công chức tiếp nhập hồ sơ lập phiếu tiếp nhận Mẫu 01/PTN/KTTT, hồ sơ bao gồm:\nb.1) Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC;\nb.2) Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế có nêu rõ: số tờ khai hải quan, tên hàng, số lượng, trị giá, nguyên nhân dẫn đến thiệt hại, tỷ lệ tổn thất, số tiền thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng trên tờ khai, số tiền thuế đề nghị được giảm; cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai báo;\nb.3) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng: Biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu: Nộp 01 bản chính\nb.4) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa nhập khẩu: Nộp 01 bản chính;\nb.5) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có): Nộp 01 bản chụp (trừ trường hợp người nộp thuế không mua bảo hiểm). Trường hợp Hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế thì phải có xác nhận của cơ quan bảo hiểm: Nộp 01 bản chính;\nb.6) Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): Nộp 01 bản chụp;\nb.7) Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).\n2. Phân công xử lý hồ sơ\nLãnh đạo Chi cục phân công công chức xử lý hồ sơ xét giảm thuế ngay trong ngày làm việc.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc tiếp nhận và phân công xử lý hồ sơ xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bệnh có thẻ BHYT được chuyển tuyến điều trị trong trường hợp nào?
|
Người bệnh có thẻ BHYT được chuyển tuyến điều trị trong trường hợp nào?
|
Người bệnh có thẻ BHYT được chuyển tuyến KCB lên tuyến trên khi bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở KCB đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện về chẩn đoán và điều trị.
Cơ sở KCB chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn đoán, được điều trị qua giai đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị tại tuyến dưới.
Trường hợp người bệnh không đáp ứng điều kiện chuyển tuyến theo quy định nhưng người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh vẫn yêu cầu chuyển tuyến thì phạm vi quyền lợi và mức thanh toán chi phí KCB thực hiện như trường hợp khám chữa bệnh không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bệnh có thẻ BHYT được chuyển tuyến điều trị trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người bệnh có thẻ BHYT được chuyển tuyến KCB lên tuyến trên khi bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở KCB đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện về chẩn đoán và điều trị.\r\nCơ sở KCB chuyển người bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới phù hợp khi người bệnh đã được chẩn đoán, được điều trị qua giai đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị tại tuyến dưới.\r\nTrường hợp người bệnh không đáp ứng điều kiện chuyển tuyến theo quy định nhưng người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh vẫn yêu cầu chuyển tuyến thì phạm vi quyền lợi và mức thanh toán chi phí KCB thực hiện như trường hợp khám chữa bệnh không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật.",
"role": "assistant"
}
] |
Bị xử phạt hành chính như thế nào khi trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng?
|
Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Em là học sinh của trường THPT H, chuyện là ngày 03/11 lớp em đã bị một ai đó vào lớp trộm mất tiền quỹ, tiền quỹ lớp là 1.240.000 đồng. Cho em hỏi với trường hợp này thì người lấy trộm tiền quỹ lớp em sẽ bị xử lý như thế nào?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp, em cảm ơn.
|
Trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng bị xử phạt hành chính như thế nào?Tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, theo quy định trên người trộm lấy mất 1.240.000 đồng tiền quỹ của lớp bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người trộm tiền quỹ của lớp bạn sẽ bị tịch thu tang vật thực hiện hành vi trộm cắp đấy.Bị xử phạt hành chính như thế nào khi trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng? (Hình từ Internet)Trộm cắp tài sản của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?Theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;đ) Hành hung để tẩu thoát;e) Tài sản là bảo vật quốc gia;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Do đó, người phạm tội trộm cắp tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc đi tù lên đến 20 năm. Hình thức phạt như thế nào đối với người phạm tội sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi và quyết định thi hành án của tòa.Người dưới 16 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.Như vậy, theo quy định trên người dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng tội trộm cắp tài sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị xử phạt hành chính như thế nào khi trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng bị xử phạt hành chính như thế nào?Tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.3. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, theo quy định trên người trộm lấy mất 1.240.000 đồng tiền quỹ của lớp bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người trộm tiền quỹ của lớp bạn sẽ bị tịch thu tang vật thực hiện hành vi trộm cắp đấy.Bị xử phạt hành chính như thế nào khi trộm cắp tài sản dưới 2.000.000 đồng? (Hình từ Internet)Trộm cắp tài sản của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?Theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;đ) Tài sản là di vật, cổ vật.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;đ) Hành hung để tẩu thoát;e) Tài sản là bảo vật quốc gia;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Do đó, người phạm tội trộm cắp tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc đi tù lên đến 20 năm. Hình thức phạt như thế nào đối với người phạm tội sẽ phụ thuộc vào mức độ hành vi và quyết định thi hành án của tòa.Người dưới 16 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.Như vậy, theo quy định trên người dưới 16 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng tội trộm cắp tài sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu đối với việc mua bán vật phẩm ảo?
|
Cho em hỏi: Mua bán sản phẩm áo trong game có bị phạt không? Mong nhận được giải đáp của anh chị.
|
Theo Khoản 3 Điều 106 Nghi định 15/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia;
- Mua, bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng.
Như vậy, việc mua vật phẩm ảo sẽ bị phạt 2 triệu đến 3 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu đối với việc mua bán vật phẩm ảo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 106 Nghi định 15/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n- Lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia;\n- Mua, bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng.\nNhư vậy, việc mua vật phẩm ảo sẽ bị phạt 2 triệu đến 3 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Y tế trong quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới được quy định thế nào?
|
Trách nhiệm của Bộ Y tế trong quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới được quy định thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý ở cửa khẩu biên giới. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Trách nhiệm của Bộ Y tế trong quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thu Thảo (thao_le***@gmail.com)
|
Trách nhiệm của Bộ Y tế trong quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới được quy định tại Điều 24 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau:
1. Tổ chức, hướng dẫn, bảo đảm trang thiết bị cho cơ quan kiểm dịch y tế thực hiện chức năng kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền trong trường hợp xảy ra dịch bệnh đối với người theo quy định của Nghị định này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Bộ Y tế trong quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Y tế trong quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Y tế trong quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới được quy định tại Điều 24 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền như sau:\n1. Tổ chức, hướng dẫn, bảo đảm trang thiết bị cho cơ quan kiểm dịch y tế thực hiện chức năng kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền trong trường hợp xảy ra dịch bệnh đối với người theo quy định của Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Bộ Y tế trong quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 112/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam gồm những ai?
|
Hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam gồm những ai? Tiêu chuẩn hội viên chính thức của Hiệp hội được quy định thế nào? Hội viên chính thức của Hiệp hội có những quyền gì?
|
Hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam gồm những ai? Khoản 1 Điều 8 Điều lệ Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) ban hành kèm theo Quyết định 839/QĐ-BNV năm 2021 quy định về hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam như sau:Hội viên, tiêu chuẩn hội viên1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật, có đủ tiêu chuẩn hội viên theo quy định tại Khoản 2 Điều này tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, nộp đầy đủ lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.c) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam là nhà quản lý, nhà khoa học và tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định pháp luật có uy tín, có công lao đóng góp đối với sự phát triển về lĩnh vực bia, rượu, nước giải khát và Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội thì được Hiệp hội xem xét mời là hội viên danh dự của Hiệp hội.Hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự. Các hội viên được chia dựa theo điều kiện và tiêu chí khác nhau.Hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam gồm những ai? (Hình từ Internet) Tiêu chuẩn hội viên chính thức của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam được quy định như thế nào?Khoản 2 Điều 8 Điều lệ Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) ban hành kèm theo Quyết định 839/QĐ-BNV năm 2021 quy định về tiêu chuẩn hội viên chính thức của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam như sau:Hội viên, tiêu chuẩn hội viên2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ; mua bán, sản xuất, chế biến, nhập khẩu bia, rượu, nước giải khát, nguyên liệu bia, rượu, nước giải khát; nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ liên quan đến sản xuất bia, rượu, nước giải khát theo quy định của pháp luật, tự nguyện tán thành Điều lệ Hiệp hội và có đơn xin gia nhập Hiệp hội;b) Hội viên tổ chức: Tổ chức Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thí điểm là hội viên chính thức, thực hiện theo Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 06/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ) được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ; mua bán, sản xuất, chế biến, nhập khẩu bia, rượu, nước giải khát, nguyên liệu bia, rượu, nước giải khát; nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ liên quan đến sản xuất bia, rượu, nước giải khát theo quy định của pháp luật, tự nguyện tán thành Điều lệ Hiệp hội và có đơn xin gia nhập Hiệp hội.Người đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội phải là công dân Việt Nam, trong trường hợp người đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác thì hội viên tổ chức có quyền cử người đại diện khác thay thế tham gia Hiệp hội bằng văn bản.c) Công dân, tổ chức Việt Nam chỉ chính thức trở thành hội viên của Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và có Quyết định kết nạp hội viên của Hiệp hộiĐể trở thành Hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam, cá nhân, tổ chức Việt nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của Hội. Các tiêu chuẩn này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 8 Điều lệ nêu trên.Hội viên chính thức của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam có những quyền gì? Căn cứ Điều 9 Điều lệ Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) ban hành kèm theo Quyết định 839/QĐ-BNV năm 2021 quy định về quyền của hội viên Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam như sau:Quyền của hội viên1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.5. Được giới thiệu hội viên mới.6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.Trên đây là quy định về Điều lệ Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam gồm những ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam gồm những ai? Khoản 1 Điều 8 Điều lệ Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) ban hành kèm theo Quyết định 839/QĐ-BNV năm 2021 quy định về hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam như sau:Hội viên, tiêu chuẩn hội viên1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật, có đủ tiêu chuẩn hội viên theo quy định tại Khoản 2 Điều này tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, nộp đầy đủ lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành điều lệ Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội thì được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.c) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam là nhà quản lý, nhà khoa học và tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định pháp luật có uy tín, có công lao đóng góp đối với sự phát triển về lĩnh vực bia, rượu, nước giải khát và Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội thì được Hiệp hội xem xét mời là hội viên danh dự của Hiệp hội.Hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự. Các hội viên được chia dựa theo điều kiện và tiêu chí khác nhau.Hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam gồm những ai? (Hình từ Internet) Tiêu chuẩn hội viên chính thức của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam được quy định như thế nào?Khoản 2 Điều 8 Điều lệ Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) ban hành kèm theo Quyết định 839/QĐ-BNV năm 2021 quy định về tiêu chuẩn hội viên chính thức của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam như sau:Hội viên, tiêu chuẩn hội viên2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:a) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ; mua bán, sản xuất, chế biến, nhập khẩu bia, rượu, nước giải khát, nguyên liệu bia, rượu, nước giải khát; nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ liên quan đến sản xuất bia, rượu, nước giải khát theo quy định của pháp luật, tự nguyện tán thành Điều lệ Hiệp hội và có đơn xin gia nhập Hiệp hội;b) Hội viên tổ chức: Tổ chức Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thí điểm là hội viên chính thức, thực hiện theo Nghị quyết số 115/NQ-CP ngày 06/8/2020 của Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ) được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ; mua bán, sản xuất, chế biến, nhập khẩu bia, rượu, nước giải khát, nguyên liệu bia, rượu, nước giải khát; nghiên cứu khoa học, đào tạo và chuyển giao công nghệ liên quan đến sản xuất bia, rượu, nước giải khát theo quy định của pháp luật, tự nguyện tán thành Điều lệ Hiệp hội và có đơn xin gia nhập Hiệp hội.Người đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội phải là công dân Việt Nam, trong trường hợp người đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác thì hội viên tổ chức có quyền cử người đại diện khác thay thế tham gia Hiệp hội bằng văn bản.c) Công dân, tổ chức Việt Nam chỉ chính thức trở thành hội viên của Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và có Quyết định kết nạp hội viên của Hiệp hộiĐể trở thành Hội viên của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam, cá nhân, tổ chức Việt nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của Hội. Các tiêu chuẩn này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 8 Điều lệ nêu trên.Hội viên chính thức của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam có những quyền gì? Căn cứ Điều 9 Điều lệ Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam (sửa đổi, bổ sung) ban hành kèm theo Quyết định 839/QĐ-BNV năm 2021 quy định về quyền của hội viên Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam như sau:Quyền của hội viên1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.5. Được giới thiệu hội viên mới.6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.Trên đây là quy định về Điều lệ Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý thai
|
Quản lý thai được quy định như thế nào? Tôi đang theo học lớp y tá tại TPHCM. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ trẻ em. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Quản lý thai được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập. Thùy Minh (09085***)
|
Quản lý thai được quy định tại Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 như sau:
Quản lý thai là các biện pháp giúp cán bộ y tế xã nắm chắc số người có thai trong từng thôn xóm, trong đó ai có thai bình thường, ai có nguy cơ cao, việc khám thai của thai phụ thế nào; hàng tháng sẽ có bao nhiêu người đẻ tại trạm hoặc phải đẻ ở tuyến trên; theo dõi, chăm sóc bà mẹ khi sinh đẻ và sau đẻ cho tới hết thời kỳ hậu sản.
Quản lý thai là một trong những công việc quan trọng nhất góp phần bảo vệ sức khỏe sinh sản cho mọi gia đình, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ của y tế tuyến xã, phường.
Bốn công cụ dùng để thực hành công tác quản lý thai là:
- Sổ khám thai.
- Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em hoặc phiếu khám thai.
- Bảng Quản lý thai sản (hay bảng con tôm).
- Hộp (hay túi) luân chuyển phiếu hẹn.
1. Sổ khám thai.
- Sổ khám thai là sổ ghi tên, tuổi, địa chỉ… và các dữ kiện phát hiện được trong mỗi lần khám thai cho thai phụ. Sổ khám thai cũng đồng thời là sổ đăng ký thai nghén khi người phụ nữ được khám thai lần đầu.
- Sổ khám thai giúp cán bộ y tế nắm bắt được diễn biến quá trình thai nghén và tình hình cụ thể của mỗi lần khám trong suốt quá trình mang thai của thai phụ.
- Sổ khám thai theo mẫu của Bộ Y tế hiện nay có tất cả 30 cột dọc.
- Trong lần khám đầu tiên (lần đăng ký) hầu hết các cột phải được ghi đầy đủ (trừ trường hợp chưa có dấu hiệu hay triệu chứng nào đó, ví dụ: chiều cao tử cung, tim thai…).
- Số thứ tự (cột dọc số 1) trong sổ khám thai là số người khám (trong từng tháng hay tính từ đầu năm tùy quy định của mỗi địa phương).
- Sau lần khám đầu tiên, cho mỗi thai phụ, dành ra 5-10 dòng (hoặc nhiều hơn tùy cơ sở) để ghi các dữ kiện cho các lần khám sau. Như vậy lần khám sau không phải ghi lại các mục tên, tuổi, tiền sử… (vì đã ghi từ lần khám đầu) và chỉ ghi những tình hình, số liệu thu nhận được khi khám thai mỗi lần đó.
- Đếm số dòng ngang sẽ biết được số lần khám thai của mỗi thai phụ.
- Sổ khám thai phải được ghi chép đầy đủ, trung thực, giữ gìn sạch sẽ, đảm bảo bí mật đối với khách hàng.
- Mẫu sổ khám thai (Ban hành theo thông tư số 27/TT_BYT ngày 14/8/2014): Sổ A3/YTCS
SỔ KHÁM THAI
TT
Họ và tên
Ngày khám thai
Tuổi
Thẻ BHYT
Địa chỉ
Nghề nghiệp
Dân tộc
Tiền sử sức khỏe và sinh đẻ
Ngày kinh cuối cùng
Tuần thai
Dự kiến ngày sinh
Lần có thai thứ mấy
Trọng lượng mẹ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
SỔ KHÁM THAI (tiếp theo)
Phần khám mẹ
Tiên lượng đẻ
Số mũi UV đã tiêm
Uống viên sắt/folic
Phần khám thai
Người khám
Ghi chú
Chiều cao mẹ
Huyết áp
Chiều cao Tử cung
Vòng bụng
Khung chậu
Thiếu máu
Protein niệu
Xét nghiệm HIV
Xét nghiệm khác
Tim thai
Ngôi thai
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
2. Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em hoặc phiếu khám thai.
2.1. Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em (TDSKBMTE): Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em là một quyển sổ tổng hợp để theo dõi sức khỏe bà mẹ trong suốt thời gian mang thai, sinh đẻ, sau đẻ và sức khỏe trẻ em từ trong bụng mẹ cho đến dưới 6 tuổi.
Cách sử dụng:
- Sổ được lập cho mỗi bà mẹ và trẻ em từ sơ sinh đến 5 tuổi.
- Khi mang thai, sổ này sẽ là công cụ quản lý thai định kỳ theo hẹn của cán bộ y tế.
- Chi tiết: xin xem bài “Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em”.
2.2. Phiếu khám thai.
Ở những nơi chưa thực hiện được việc lập Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em thì dùng “Phiếu khám thai” trong đó có phần ghi tên tuổi, tiền sử và các cột để ghi các dữ kiện thăm khám và dặn dò thai phụ mỗi lần khám thai. Mẫu phiếu này có thể không giống nhau tùy từng địa phương thiết kế in mẫu nhưng nói chung đều có những mục cần thiết để có thể theo dõi, đánh giá quá trình thai nghén.
Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em hay Phiếu khám thai đều có tác dụng ghi lại những dữ kiện đã phát hiện khi khám thai, nhắc nhở thai phụ đến khám lại lần sau đúng hẹn và những lời dặn dò hoặc hướng dẫn về dinh dưỡng, nghỉ ngơi hay dùng thuốc…
3. Bảng quản lý thai sản.
Bảng quản lý thai sản là một bảng lớn treo tường có gắn mẫu bìa nhỏ ghi các thông tin về thai phụ vào tháng dự kiến đẻ của thai phụ đó. Mẫu bìa này thường gọi là “con tôm”.
- Bảng có 13 cột dọc, trong đó cột đầu tiên là tên thôn (xóm), 12 cột sau là các tháng ghi từ tháng 1 đến tháng 12.
- Các ô ngang dành cho mỗi thôn (xóm) một ô. Xã có nhiều thôn thì số ô ngang phải nhiều để đủ số thôn trong xã.
- Phần cuối của bảng quản lý thai sản là các ô “Sau đẻ”. Sau khi sản phụ đã đẻ thì con tôm ghi các thông tin về sản phụ đó được gỡ ra chuyển xuống đây theo dõi, chăm sóc sau đẻ.Mỗi “con tôm” được ghi sáu thông tin chính là: họ và tên, tuổi, PARA, số đăng ký thai, ngày kinh cuối cùng, ngày sinh dự kiến. Thường dùng tôm mầu xanh cho trường hợp thai phụ chưa sinh lần nào (thai con so); tôm màu vàng cho thai phụ sẽ sinh lần 2 và tôm mầu đỏ cho thai phụ sẽ sinh từ lần 3 trở lên. Ngoài ra nếu là trường hợp thai nghén có nguy cơ cao thì đánh một dấu hoa thị ở góc mẫu bìa.
- Tôm sẽ được gắn (hay dán) vào một ô nằm trong tháng dự kiến sinh của thai phụ, phù hợp với ô có vị trí thôn (xóm) của thai phụ đang cư trú.
- Bảng quản lý thai sản giúp cho cán bộ y tế xã biết được:
+ Số sản phụ dự kiến sẽ sinh mỗi tháng (và cả số có nguy cơ cao trong thai nghén).
Trên cơ sở đó chủ động có kế hoạch chuẩn bị chu đáo cho việc sinh đẻ của nhân dân trong xã (nhất là vào những tháng có thể xẩy ra thiên tai, bão lụt).
+ Tình hình thực hiện kế hoạch hóa gia đình của toàn xã (thông qua số tôm mầu xanh, vàng, đỏ).
+ Phát hiện kịp thời số sản phụ có thai quá hạn, hoặc đã sinh ở nơi khác… (khi đến hết tháng mà “con tôm” vẫn còn nằm tại chỗ chưa được lột ra chuyển xuống dưới).
+ Nắm chắc số lượng sản phụ đã đẻ để có kế hoạch thăm cả mẹ và con tại nhà.
4. Hộp (hay túi) luân chuyển phiếu hẹn.
- Hộp (hay túi) luân chuyển phiếu hẹn là công cụ giúp cán bộ y tế xã biết thai phụ có được khám thai định kỳ theo đúng hẹn của trạm hay không.
- Công cụ là một hộp bằng gỗ hay bằng giấy có 12 ngăn, tương đương 12 tháng, đánh số từ 1 đến 12. Không có hộp thì thay bằng túi nilon, bên ngoài túi ghi tên tháng.
- Thai phụ đến khám vào tháng nào thì tìm Phiếu khám thai của thai phụ đó ở trong ngăn (túi) của tháng đó. Sau khi khám xong, hẹn ngày đến khám lần sau vào tháng nào thì để phiếu lưu vào ngăn (túi) của tháng đó.
- Trường hợp đến hết tháng mà trong ngăn (túi) vẫn còn lại phiếu có nghĩa là người được hẹn theo phiếu đó đã không đến khám và cán bộ y tế phải tìm hiểu nguyên nhân.
- Trường hợp không có Phiếu khám thai thì viết vào phiếu hẹn để vào các ngăn (túi) đó.
Trên đây là nội dung quy định về việc quản lý thai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý thai",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý thai được quy định tại Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 như sau:\nQuản lý thai là các biện pháp giúp cán bộ y tế xã nắm chắc số người có thai trong từng thôn xóm, trong đó ai có thai bình thường, ai có nguy cơ cao, việc khám thai của thai phụ thế nào; hàng tháng sẽ có bao nhiêu người đẻ tại trạm hoặc phải đẻ ở tuyến trên; theo dõi, chăm sóc bà mẹ khi sinh đẻ và sau đẻ cho tới hết thời kỳ hậu sản.\nQuản lý thai là một trong những công việc quan trọng nhất góp phần bảo vệ sức khỏe sinh sản cho mọi gia đình, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ của y tế tuyến xã, phường.\nBốn công cụ dùng để thực hành công tác quản lý thai là:\n- Sổ khám thai.\n- Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em hoặc phiếu khám thai.\n- Bảng Quản lý thai sản (hay bảng con tôm).\n- Hộp (hay túi) luân chuyển phiếu hẹn.\n1. Sổ khám thai.\n- Sổ khám thai là sổ ghi tên, tuổi, địa chỉ… và các dữ kiện phát hiện được trong mỗi lần khám thai cho thai phụ. Sổ khám thai cũng đồng thời là sổ đăng ký thai nghén khi người phụ nữ được khám thai lần đầu.\n- Sổ khám thai giúp cán bộ y tế nắm bắt được diễn biến quá trình thai nghén và tình hình cụ thể của mỗi lần khám trong suốt quá trình mang thai của thai phụ.\n- Sổ khám thai theo mẫu của Bộ Y tế hiện nay có tất cả 30 cột dọc.\n- Trong lần khám đầu tiên (lần đăng ký) hầu hết các cột phải được ghi đầy đủ (trừ trường hợp chưa có dấu hiệu hay triệu chứng nào đó, ví dụ: chiều cao tử cung, tim thai…).\n- Số thứ tự (cột dọc số 1) trong sổ khám thai là số người khám (trong từng tháng hay tính từ đầu năm tùy quy định của mỗi địa phương).\n- Sau lần khám đầu tiên, cho mỗi thai phụ, dành ra 5-10 dòng (hoặc nhiều hơn tùy cơ sở) để ghi các dữ kiện cho các lần khám sau. Như vậy lần khám sau không phải ghi lại các mục tên, tuổi, tiền sử… (vì đã ghi từ lần khám đầu) và chỉ ghi những tình hình, số liệu thu nhận được khi khám thai mỗi lần đó.\n- Đếm số dòng ngang sẽ biết được số lần khám thai của mỗi thai phụ.\n- Sổ khám thai phải được ghi chép đầy đủ, trung thực, giữ gìn sạch sẽ, đảm bảo bí mật đối với khách hàng.\n- Mẫu sổ khám thai (Ban hành theo thông tư số 27/TT_BYT ngày 14/8/2014): Sổ A3/YTCS\nSỔ KHÁM THAI\n\n\n\n\nTT\n\n\nHọ và tên\n\n\nNgày khám thai\n\n\nTuổi\n\n\nThẻ BHYT\n\n\nĐịa chỉ\n\n\nNghề nghiệp\n\n\nDân tộc\n\n\nTiền sử sức khỏe và sinh đẻ\n\n\nNgày kinh cuối cùng\n\n\nTuần thai\n\n\nDự kiến ngày sinh\n\n\nLần có thai thứ mấy\n\n\n \n\n\n\n\nTrọng lượng mẹ\n\n\n\n\n1\n\n\n2\n\n\n3\n\n\n4\n\n\n5\n\n\n6\n\n\n7\n\n\n8\n\n\n9\n\n\n10\n\n\n11\n\n\n12\n\n\n13\n\n\n14\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nSỔ KHÁM THAI (tiếp theo)\n\n\n\n\nPhần khám mẹ\n\n\nTiên lượng đẻ\n\n\nSố mũi UV đã tiêm\n\n\nUống viên sắt/folic\n\n\nPhần khám thai\n\n\nNgười khám\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nChiều cao mẹ\n\n\nHuyết áp\n\n\nChiều cao Tử cung\n\n\nVòng bụng\n\n\nKhung chậu\n\n\nThiếu máu\n\n\nProtein niệu\n\n\nXét nghiệm HIV\n\n\nXét nghiệm khác\n\n\nTim thai\n\n\nNgôi thai\n\n\n\n\n15\n\n\n16\n\n\n17\n\n\n18\n\n\n19\n\n\n20\n\n\n21\n\n\n22\n\n\n23\n\n\n24\n\n\n25\n\n\n26\n\n\n27\n\n\n28\n\n\n29\n\n\n30\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2. Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em hoặc phiếu khám thai.\n2.1. Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em (TDSKBMTE): Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em là một quyển sổ tổng hợp để theo dõi sức khỏe bà mẹ trong suốt thời gian mang thai, sinh đẻ, sau đẻ và sức khỏe trẻ em từ trong bụng mẹ cho đến dưới 6 tuổi.\nCách sử dụng:\n- Sổ được lập cho mỗi bà mẹ và trẻ em từ sơ sinh đến 5 tuổi.\n- Khi mang thai, sổ này sẽ là công cụ quản lý thai định kỳ theo hẹn của cán bộ y tế.\n- Chi tiết: xin xem bài “Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em”.\n2.2. Phiếu khám thai.\nỞ những nơi chưa thực hiện được việc lập Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em thì dùng “Phiếu khám thai” trong đó có phần ghi tên tuổi, tiền sử và các cột để ghi các dữ kiện thăm khám và dặn dò thai phụ mỗi lần khám thai. Mẫu phiếu này có thể không giống nhau tùy từng địa phương thiết kế in mẫu nhưng nói chung đều có những mục cần thiết để có thể theo dõi, đánh giá quá trình thai nghén.\nSổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em hay Phiếu khám thai đều có tác dụng ghi lại những dữ kiện đã phát hiện khi khám thai, nhắc nhở thai phụ đến khám lại lần sau đúng hẹn và những lời dặn dò hoặc hướng dẫn về dinh dưỡng, nghỉ ngơi hay dùng thuốc…\n3. Bảng quản lý thai sản.\nBảng quản lý thai sản là một bảng lớn treo tường có gắn mẫu bìa nhỏ ghi các thông tin về thai phụ vào tháng dự kiến đẻ của thai phụ đó. Mẫu bìa này thường gọi là “con tôm”.\n- Bảng có 13 cột dọc, trong đó cột đầu tiên là tên thôn (xóm), 12 cột sau là các tháng ghi từ tháng 1 đến tháng 12.\n- Các ô ngang dành cho mỗi thôn (xóm) một ô. Xã có nhiều thôn thì số ô ngang phải nhiều để đủ số thôn trong xã.\n- Phần cuối của bảng quản lý thai sản là các ô “Sau đẻ”. Sau khi sản phụ đã đẻ thì con tôm ghi các thông tin về sản phụ đó được gỡ ra chuyển xuống đây theo dõi, chăm sóc sau đẻ.Mỗi “con tôm” được ghi sáu thông tin chính là: họ và tên, tuổi, PARA, số đăng ký thai, ngày kinh cuối cùng, ngày sinh dự kiến. Thường dùng tôm mầu xanh cho trường hợp thai phụ chưa sinh lần nào (thai con so); tôm màu vàng cho thai phụ sẽ sinh lần 2 và tôm mầu đỏ cho thai phụ sẽ sinh từ lần 3 trở lên. Ngoài ra nếu là trường hợp thai nghén có nguy cơ cao thì đánh một dấu hoa thị ở góc mẫu bìa.\n- Tôm sẽ được gắn (hay dán) vào một ô nằm trong tháng dự kiến sinh của thai phụ, phù hợp với ô có vị trí thôn (xóm) của thai phụ đang cư trú.\n- Bảng quản lý thai sản giúp cho cán bộ y tế xã biết được:\n+ Số sản phụ dự kiến sẽ sinh mỗi tháng (và cả số có nguy cơ cao trong thai nghén).\nTrên cơ sở đó chủ động có kế hoạch chuẩn bị chu đáo cho việc sinh đẻ của nhân dân trong xã (nhất là vào những tháng có thể xẩy ra thiên tai, bão lụt).\n+ Tình hình thực hiện kế hoạch hóa gia đình của toàn xã (thông qua số tôm mầu xanh, vàng, đỏ).\n+ Phát hiện kịp thời số sản phụ có thai quá hạn, hoặc đã sinh ở nơi khác… (khi đến hết tháng mà “con tôm” vẫn còn nằm tại chỗ chưa được lột ra chuyển xuống dưới).\n+ Nắm chắc số lượng sản phụ đã đẻ để có kế hoạch thăm cả mẹ và con tại nhà.\n4. Hộp (hay túi) luân chuyển phiếu hẹn.\n- Hộp (hay túi) luân chuyển phiếu hẹn là công cụ giúp cán bộ y tế xã biết thai phụ có được khám thai định kỳ theo đúng hẹn của trạm hay không.\n- Công cụ là một hộp bằng gỗ hay bằng giấy có 12 ngăn, tương đương 12 tháng, đánh số từ 1 đến 12. Không có hộp thì thay bằng túi nilon, bên ngoài túi ghi tên tháng.\n- Thai phụ đến khám vào tháng nào thì tìm Phiếu khám thai của thai phụ đó ở trong ngăn (túi) của tháng đó. Sau khi khám xong, hẹn ngày đến khám lần sau vào tháng nào thì để phiếu lưu vào ngăn (túi) của tháng đó.\n- Trường hợp đến hết tháng mà trong ngăn (túi) vẫn còn lại phiếu có nghĩa là người được hẹn theo phiếu đó đã không đến khám và cán bộ y tế phải tìm hiểu nguyên nhân.\n- Trường hợp không có Phiếu khám thai thì viết vào phiếu hẹn để vào các ngăn (túi) đó.\nTrên đây là nội dung quy định về việc quản lý thai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động thanh toán chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi hoạt động thanh toán chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Thư - Bình Dương
|
Hoạt động thanh toán chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư được quy định tại Điều 9 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 23/2017/TT-BTC, theo đó:
1. Hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm thanh toán lãi lỗ vị thế và thanh toán khi thực hiện hợp đồng, cụ thể như sau:
a) Trường hợp thanh toán lãi lỗ vị thế:
- Tại ngày giao dịch trước ngày giao dịch cuối cùng, giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định hàng ngày trên cơ sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước; hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán mở vị thế (đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong cùng ngày giao dịch).
- Tại ngày giao dịch cuối cùng, giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định trên cơ sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối cùng so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước; hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán cuối cùng so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán mở vị thế (đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong cùng ngày giao dịch cuối cùng).
Các mức giá nêu trên được công bố trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Trường hợp thanh toán khi thực hiện hợp đồng:
- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức bằng tiền: việc thanh toán hợp đồng được hoàn tất khi hoàn tất thanh toán lãi lỗ vị thế của ngày giao dịch cuối cùng.
- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: nhà đầu tư bên bán phải chuyển giao tài sản cơ sở và nhà đầu tư bên mua phải thực hiện thanh toán tiền theo các điều khoản tại hợp đồng và Quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Việc thanh toán được thực hiện trên tài khoản tiền gửi ký quỹ, tài khoản chứng khoán ký quỹ của nhà đầu tư. Hoạt động thanh toán được Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ phối hợp thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về hoạt động thanh toán chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động thanh toán chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động thanh toán chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư được quy định tại Điều 9 Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 23/2017/TT-BTC, theo đó: \n1. Hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bao gồm thanh toán lãi lỗ vị thế và thanh toán khi thực hiện hợp đồng, cụ thể như sau:\na) Trường hợp thanh toán lãi lỗ vị thế:\n- Tại ngày giao dịch trước ngày giao dịch cuối cùng, giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định hàng ngày trên cơ sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước; hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán cuối ngày so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán mở vị thế (đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong cùng ngày giao dịch).\n- Tại ngày giao dịch cuối cùng, giá trị khoản thanh toán lãi lỗ vị thế được xác định trên cơ sở các vị thế mở trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư và chênh lệch giữa giá thanh toán cuối cùng so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước; hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán cuối cùng so với giá thanh toán (đối với vị thế vừa mở trong ngày); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán so với giá thanh toán cuối ngày của ngày giao dịch liền trước (đối với trường hợp đóng vị thế trước hạn); hoặc chênh lệch giữa giá thanh toán đóng vị thế so với giá thanh toán mở vị thế (đối với trường hợp mở và đóng vị thế trong cùng ngày giao dịch cuối cùng).\nCác mức giá nêu trên được công bố trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán.\nb) Trường hợp thanh toán khi thực hiện hợp đồng:\n- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức bằng tiền: việc thanh toán hợp đồng được hoàn tất khi hoàn tất thanh toán lãi lỗ vị thế của ngày giao dịch cuối cùng.\n- Đối với hợp đồng thanh toán dưới hình thức chuyển giao tài sản cơ sở: nhà đầu tư bên bán phải chuyển giao tài sản cơ sở và nhà đầu tư bên mua phải thực hiện thanh toán tiền theo các điều khoản tại hợp đồng và Quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.\n2. Việc thanh toán được thực hiện trên tài khoản tiền gửi ký quỹ, tài khoản chứng khoán ký quỹ của nhà đầu tư. Hoạt động thanh toán được Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên bù trừ phối hợp thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về hoạt động thanh toán chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy HALIM
|
Bạn đọc từ email letuan***@ymail.com đã yêu cầu Ban biên tập cung cấp Bảng giá tính lệ phí trước bạ các dòng xe máy HALIM và cung cấp văn bản quy định về bảng giá này.
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
HALIM
HALIM CKD50
Việt Nam
13,000,000
2
HALIM
HALIM SI 50cc
Việt Nam
8,600,000
3
HALIM
HALIM XO 125 cc
Việt Nam
19,000,000
4
HALIM
HALIM-KREA 50
Việt Nam
9,500,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy HALIM. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy HALIM",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nHALIM\n\n\nHALIM CKD50\n\n\nViệt Nam\n\n\n13,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nHALIM\n\n\nHALIM SI 50cc\n\n\nViệt Nam\n\n8,600,000\n\n\n3\nHALIM\nHALIM XO 125 cc\nViệt Nam\n19,000,000\n\n\n4\nHALIM\nHALIM-KREA 50\nViệt Nam\n9,500,000\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy HALIM. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do ai quyết định thành lập?
|
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do ai quyết định thành lập? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Nghị định 66/2021/NĐ-CP có quy định:
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương.
Như vậy, theo quy định thì Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do ai quyết định thành lập?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Nghị định 66/2021/NĐ-CP có quy định:\nBan chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi địa phương.\nNhư vậy, theo quy định thì Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được sửa đổi từ ngày 01/09/2023?
|
Có phải trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được sửa đổi từ ngày 01/09/2023? chị Vy (Bình Dương)
|
Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được sửa đổi từ ngày 01/09/2023?Căn cứ Điều 10 Nghị định 62/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị Định 47/2023/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 01/09/2023)Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến1. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, Thông báo công khai việc đấu giả, kèm theo danh mục tài sản, hình ảnh, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có) trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.2. Người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá; đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ tham gia đấu giá thì được cấp một tài khoản truy cập thông qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký. Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước thông qua các hình thức thanh toán trực tuyến, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến.3. Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá.Người đủ điều kiện tham gia đấu giá mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Thời gian trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là mười lăm phút4. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng dấu giả tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau:a) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống mạng đấu giá ghi nhận;b) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giả xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giả đã giảm được hệ thống mạng dấu giá tài sản ghi nhận. Người trúng đấu giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.5. Kết quả cuộc đấu giả trực tuyến được đăng công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản, Hội dòng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ngay sau khi công bố người trúng đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.”Như vậy, trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến từ ngày 01/09/2023 như sau:Bước 1: Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, Thông báo công khai việc đấu giả, kèm theo danh mục tài sản, hình ảnh, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có) trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.Bước 2: Người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản trực tiếpBước 3: Đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.Lưu ý:- Người tham gia đấu giá mua hồ sơ tham gia đấu giá thì được cấp một tài khoản truy cập thông qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký.- Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước thông qua các hình thức thanh toán trực tuyến, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến.Bước 4: Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá.Lưu ý: Người đủ điều kiện tham gia đấu giá mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng. Thời gian trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là mười lăm phútBước 5: Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng dấu giả tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.Lưu ý: Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau:+ Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống mạng đấu giá ghi nhận;+ Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giả xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giả đã giảm được hệ thống mạng dấu giá tài sản ghi nhận. Người trúng đấu giá được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.Bước 6: Kết quả cuộc đấu giả trực tuyến được đăng công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản, Hội dòng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ngay sau khi công bố người trúng đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.”Trên đây là trình tự 6 bước tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến từ ngày 01/09/2023Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được sửa đổi từ ngày 01/09/2023? (Hình từ internet)Có các loại hình tổ chức đấu giá nào?Căn cứ quy định Điều 22 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản như sau:Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.2. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên.Căn cứ quy đinh khoản 1 Điều 23 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:Doanh nghiệp đấu giá tài sản1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan....Như vậy, có các loại hình tổ chức đấu giá sau:- Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.- Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên.- Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.Quy chế cuộc đấu giá được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy chế cuộc đấu giá được quy định như sau:- Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản.- Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây:+ Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;+ Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;+ Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá;+ Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm;+ Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước;+ Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;+ Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá;+ Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;+ Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước.- Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được sửa đổi từ ngày 01/09/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được sửa đổi từ ngày 01/09/2023?Căn cứ Điều 10 Nghị định 62/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị Định 47/2023/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 01/09/2023)Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến1. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, Thông báo công khai việc đấu giả, kèm theo danh mục tài sản, hình ảnh, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có) trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.2. Người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá; đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Người tham gia đấu giá mua hồ sơ tham gia đấu giá thì được cấp một tài khoản truy cập thông qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký. Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước thông qua các hình thức thanh toán trực tuyến, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến.3. Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá.Người đủ điều kiện tham gia đấu giá mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá quy định tại điểm a khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Thời gian trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là mười lăm phút4. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng dấu giả tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau:a) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống mạng đấu giá ghi nhận;b) Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giả xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giả đã giảm được hệ thống mạng dấu giá tài sản ghi nhận. Người trúng đấu giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.5. Kết quả cuộc đấu giả trực tuyến được đăng công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản, Hội dòng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ngay sau khi công bố người trúng đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.”Như vậy, trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến từ ngày 01/09/2023 như sau:Bước 1: Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, Thông báo công khai việc đấu giả, kèm theo danh mục tài sản, hình ảnh, tài liệu liên quan đến tài sản (nếu có) trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.Bước 2: Người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trực tuyến hoặc xem tài sản trực tiếpBước 3: Đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.Lưu ý:- Người tham gia đấu giá mua hồ sơ tham gia đấu giá thì được cấp một tài khoản truy cập thông qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký.- Người tham gia đấu giá sử dụng tài khoản truy cập để được hướng dẫn cách thức nộp hồ sơ tham gia đấu giá trực tuyến, nộp tiền đặt trước thông qua các hình thức thanh toán trực tuyến, cách thức tham gia đấu giá, trả giá và các nội dung cần thiết khác khi tham gia Trang thông tin đấu giá trực tuyến.Bước 4: Người tham gia đấu giá nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và tiền đặt trước hợp lệ thì được sử dụng tài khoản truy cập để tham gia cuộc đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá.Lưu ý: Người đủ điều kiện tham gia đấu giá mà không truy cập tài khoản đã được cấp để tham gia trả giá theo thời gian quy định trong Quy chế cuộc đấu giá thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng. Thời gian trả giá của cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản nhưng tối thiểu là mười lăm phútBước 5: Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên, Hội đồng dấu giả tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phân công thành viên điều hành cuộc đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.Lưu ý: Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá, việc xác định người trúng đấu giá được thực hiện như sau:+ Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức trả giá lên thì người trúng đấu giá là người có mức trả giá cao nhất được hệ thống mạng đấu giá ghi nhận;+ Trường hợp việc trả giá được thực hiện bằng phương thức đặt giả xuống thì người trúng đấu giá là người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc giả đã giảm được hệ thống mạng dấu giá tài sản ghi nhận. Người trúng đấu giá được công bố trên hệ thống mạng đấu giá trực tuyến ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.Bước 6: Kết quả cuộc đấu giả trực tuyến được đăng công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức đấu giá tài sản, Hội dòng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ngay sau khi công bố người trúng đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến.”Trên đây là trình tự 6 bước tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến từ ngày 01/09/2023Trình tự tổ chức đấu giá bằng hình thức đấu giá trực tuyến được sửa đổi từ ngày 01/09/2023? (Hình từ internet)Có các loại hình tổ chức đấu giá nào?Căn cứ quy định Điều 22 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản như sau:Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.2. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên.Căn cứ quy đinh khoản 1 Điều 23 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:Doanh nghiệp đấu giá tài sản1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan....Như vậy, có các loại hình tổ chức đấu giá sau:- Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.- Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên.- Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.Quy chế cuộc đấu giá được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy chế cuộc đấu giá được quy định như sau:- Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản.- Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây:+ Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;+ Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;+ Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá;+ Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm;+ Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước;+ Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;+ Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá;+ Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;+ Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước.- Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lấy lại nhà do Nhà nước quản lý?
|
Người chị ruột tôi có một căn nhà. Sau năm 1975, chị vào TP.HCM sinh sống và ủy quyền cho cha tôi toàn quyền sử dụng nhà. Năm 1978, chị tôi chết.
Do chị không có con cái nên cha tôi đã cho ủy ban tiếp quản TP mượn nhà để làm trụ sở khu phố. Sau đó Ngân hàng Nhà nước mượn nhà để làm trụ sở kinh doanh và đến năm 1997 thì UBND tỉnh có cho một ngân hàng thuê nhà trong 20 năm. Năm 1992, cha tôi có nộp đơn xin lại căn nhà và sau khi ông mất thì mẹ tôi tiếp tục xin lại. Xin hỏi gia đình tôi có xin lại được căn nhà trên không? Nếu không được thì tại sao?
|
Bạn cần xác định Nhà nước đã hoàn thành thủ tục pháp lý về sở hữu toàn dân đối với căn nhà nêu trong thư hay chưa. Bởi lẽ theo Điều 1 Nghị quyết 23/2003 của Quốc hội, nếu đó là nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách như cải tạo nhà đất cho thuê; quản lý nhà đất vắng chủ… đã ban hành trước ngày 1-7-1991 và sau đó Nhà nước đã xác lập quyền sở hữu toàn dân thì nay Nhà nước không xem xét lại việc thực hiện, không thừa nhận việc đòi lại.
Cũng theo Điều 3 của nghị quyết này, những trường hợp chủ sở hữu có nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo diện trên nay thực sự có khó khăn về nhà ở thì Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để họ cải thiện chỗ ở. Do chị bạn tức là chủ sở hữu nhà đã mất nên gia đình bạn không thuộc trường hợp được Nhà nước xem xét tạo điều kiện cải thiện chỗ ở.
Theo PLTP
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lấy lại nhà do Nhà nước quản lý?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bạn cần xác định Nhà nước đã hoàn thành thủ tục pháp lý về sở hữu toàn dân đối với căn nhà nêu trong thư hay chưa. Bởi lẽ theo Điều 1 Nghị quyết 23/2003 của Quốc hội, nếu đó là nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách như cải tạo nhà đất cho thuê; quản lý nhà đất vắng chủ… đã ban hành trước ngày 1-7-1991 và sau đó Nhà nước đã xác lập quyền sở hữu toàn dân thì nay Nhà nước không xem xét lại việc thực hiện, không thừa nhận việc đòi lại. \n\n\n\nCũng theo Điều 3 của nghị quyết này, những trường hợp chủ sở hữu có nhà đất mà Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo diện trên nay thực sự có khó khăn về nhà ở thì Nhà nước có chính sách tạo điều kiện để họ cải thiện chỗ ở. Do chị bạn tức là chủ sở hữu nhà đã mất nên gia đình bạn không thuộc trường hợp được Nhà nước xem xét tạo điều kiện cải thiện chỗ ở.\nTheo PLTP",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới
|
Bản tin về dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới được quy định về nội dung như thế nào? Mong ban biên tập giải đáp giúp. Xin cảm ơn.
|
Tại Điều 9 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về nội dung thông tin về nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, như sau:
- Tiêu đề tin áp thấp nhiệt đới: Được ghi tương ứng theo tên từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 7 Quyết định này.
- Thông tin tóm tắt về thực hạng áp thấp nhiệt đới tại thời điểm gần nhất
+ Thời gian: Theo giờ tròn, giờ Hà Nội;
+ Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới: Xác định theo tọa độ kinh, vĩ với mức độ chính xác đến 1/10 độ; trường hợp không xác định được vị trí tâm áp thấp nhiệt đới tại một điểm tọa độ thì xác định vị trí tâm áp thấp nhiệt đới trong ô vuông, mỗi cạnh bằng một (01) độ kinh, vĩ;
+ Khoảng cách gần nhất từ vị trí tâm áp thấp nhiệt đới đến một trong các địa điểm: Đảo hoặc quần đảo trên Biển Đông; một địa danh cụ thể trên đất liền Việt Nam hoặc nước lân cận;
+ Cường độ áp thấp nhiệt đới: Báo bằng cấp gió Bô-pho đối với gió mạnh nhất và gió giật trong áp thấp nhiệt đới;
+ Hướng di chuyển của áp thấp nhiệt đới: Xác định theo 1 trong 16 hướng Bắc, Bắc Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Đông Bắc, Đông, Đông Đông Nam, Đông Nam, Nam Đông Nam, Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây, Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc;
+ Tốc độ di chuyển: Tính bằng km/giờ;
+ Khi áp thấp nhiệt đới đã trực tiếp ảnh hưởng đến các đảo, đất liền cần thông tin về số liệu đã quan trắc được tại các trạm trong khu vực ảnh hưởng.
- Dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới
+ Dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới trong 24 giờ đến 48 giờ tới với các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này;
+ Cảnh báo về hướng, tốc độ di chuyển và cường độ của áp thấp nhiệt đới trong khoảng thời gian từ 48 giờ đến 72 giờ tới;
+ Bản đồ dự báo quỹ đạo của áp thấp nhiệt đới, bán kính gió mạnh và vòng tròn xác suất 70% tâm áp thấp nhiệt đới có thể đi vào.
- Dự báo về ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới
+ Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông: Dự báo thời gian tâm áp thấp nhiệt đới đi vào Biển Đông, ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới đến các vùng biển, đảo hoặc quần đảo; khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn;
+ Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông: Dự báo ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới đến vùng biển, đảo hoặc quần đảo; khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn;
+ Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp và Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền: Dự báo khu vực ảnh hưởng trực tiếp của áp thấp nhiệt đới; dự kiến thời điểm và khu vực đổ bộ của áp thấp nhiệt đới; phạm vi ảnh hưởng của gió mạnh cấp 6, cấp 7; mưa lớn và các loại thiên tai khác trong 12 giờ, 24 giờ tới;
+ Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới: Dự báo khả năng mưa lớn và các loại thiên tai khác.
- Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thời gian ban hành bản tin và thời gian ban hành bản tin tiếp theo;
- Tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm ban hành bản tin.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 9 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về nội dung thông tin về nội dung tin dự báo, cảnh báo áp thấp nhiệt đới, như sau:\n- Tiêu đề tin áp thấp nhiệt đới: Được ghi tương ứng theo tên từ khoản 1 đến khoản 5 Điều 7 Quyết định này.\n- Thông tin tóm tắt về thực hạng áp thấp nhiệt đới tại thời điểm gần nhất\n+ Thời gian: Theo giờ tròn, giờ Hà Nội;\n+ Vị trí tâm áp thấp nhiệt đới: Xác định theo tọa độ kinh, vĩ với mức độ chính xác đến 1/10 độ; trường hợp không xác định được vị trí tâm áp thấp nhiệt đới tại một điểm tọa độ thì xác định vị trí tâm áp thấp nhiệt đới trong ô vuông, mỗi cạnh bằng một (01) độ kinh, vĩ;\n+ Khoảng cách gần nhất từ vị trí tâm áp thấp nhiệt đới đến một trong các địa điểm: Đảo hoặc quần đảo trên Biển Đông; một địa danh cụ thể trên đất liền Việt Nam hoặc nước lân cận;\n+ Cường độ áp thấp nhiệt đới: Báo bằng cấp gió Bô-pho đối với gió mạnh nhất và gió giật trong áp thấp nhiệt đới;\n+ Hướng di chuyển của áp thấp nhiệt đới: Xác định theo 1 trong 16 hướng Bắc, Bắc Đông Bắc, Đông Bắc, Đông Đông Bắc, Đông, Đông Đông Nam, Đông Nam, Nam Đông Nam, Nam, Nam Tây Nam, Tây Nam, Tây Tây Nam, Tây, Tây Tây Bắc, Tây Bắc, Bắc Tây Bắc;\n+ Tốc độ di chuyển: Tính bằng km/giờ;\n+ Khi áp thấp nhiệt đới đã trực tiếp ảnh hưởng đến các đảo, đất liền cần thông tin về số liệu đã quan trắc được tại các trạm trong khu vực ảnh hưởng.\n- Dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới\n+ Dự báo diễn biến của áp thấp nhiệt đới trong 24 giờ đến 48 giờ tới với các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này;\n+ Cảnh báo về hướng, tốc độ di chuyển và cường độ của áp thấp nhiệt đới trong khoảng thời gian từ 48 giờ đến 72 giờ tới;\n+ Bản đồ dự báo quỹ đạo của áp thấp nhiệt đới, bán kính gió mạnh và vòng tròn xác suất 70% tâm áp thấp nhiệt đới có thể đi vào.\n- Dự báo về ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới\n+ Tin áp thấp nhiệt đới gần Biển Đông: Dự báo thời gian tâm áp thấp nhiệt đới đi vào Biển Đông, ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới đến các vùng biển, đảo hoặc quần đảo; khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn;\n+ Tin áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông: Dự báo ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới đến vùng biển, đảo hoặc quần đảo; khả năng gây ra gió mạnh, sóng lớn;\n+ Tin áp thấp nhiệt đới khẩn cấp và Tin áp thấp nhiệt đới trên đất liền: Dự báo khu vực ảnh hưởng trực tiếp của áp thấp nhiệt đới; dự kiến thời điểm và khu vực đổ bộ của áp thấp nhiệt đới; phạm vi ảnh hưởng của gió mạnh cấp 6, cấp 7; mưa lớn và các loại thiên tai khác trong 12 giờ, 24 giờ tới;\n+ Tin cuối cùng về áp thấp nhiệt đới: Dự báo khả năng mưa lớn và các loại thiên tai khác.\n- Cảnh báo cấp độ rủi ro thiên tai do áp thấp nhiệt đới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\n- Thời gian ban hành bản tin và thời gian ban hành bản tin tiếp theo;\n- Tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm ban hành bản tin.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Biên bản được sử dụng trong quá trình tố tụng phải đảm bảo các yêu cầu nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hoàng Phương, hiện tôi đang công tác trong ngành tư pháp, là ngành nghề, là công việc của tôi nhưng là vì người mới vào ngành nên có một số vấn đề tôi chưa nắm rõ. Cụ thể có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Trong hoạt động tố tụng nhiều lần người tiến hành tố tụng phải lập các biên bản. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Những biên bản được sử dụng trong quá trình tố tụng phải đảm bảo các yêu cầu nào?
|
Biên bản được sử dụng trong quá trình tố tụng phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 133 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
- Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.
Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
- Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biên bản được sử dụng trong quá trình tố tụng phải đảm bảo các yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biên bản được sử dụng trong quá trình tố tụng phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 133 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:\n- Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.\nBiên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.\n- Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.\nTrường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.\nTrường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.\nTrường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước
|
Tôi được biết thì đã có Luật Đầu tư công 2019 và xin hỏi: Luật này có quy định về trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước không?
|
Điều 60 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước:
1. Tại kỳ họp cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau để Quốc hội cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này; riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên của giai đoạn sau, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển của năm đầu tiên, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp này.
2. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội khóa trước, Chính phủ trình Quốc hội khóa mới tại kỳ họp thứ nhất các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này. Quốc hội xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước của cả nước;
b) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách từng địa phương;
c) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, dự kiến mức phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương;
d) Danh mục và mức vốn của các dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn ngân sách nhà nước cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; danh mục, mức vốn của các chương trình, dự án đầu tư công, mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và đối tượng đầu tư công khác nguồn vốn ngân sách trung ương.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 60 Luật Đầu tư công 2019 (có hiệu lực 01/01/2020) quy định Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước:\n1. Tại kỳ họp cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau để Quốc hội cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này; riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên của giai đoạn sau, căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển của năm đầu tiên, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp này.\n2. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội khóa trước, Chính phủ trình Quốc hội khóa mới tại kỳ họp thứ nhất các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này. Quốc hội xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm các nội dung sau đây:\na) Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước của cả nước;\nb) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách từng địa phương;\nc) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, dự kiến mức phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương;\nd) Danh mục và mức vốn của các dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia;\nđ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn.\n3. Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn ngân sách nhà nước cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; danh mục, mức vốn của các chương trình, dự án đầu tư công, mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và đối tượng đầu tư công khác nguồn vốn ngân sách trung ương.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Đầu tư công 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển được quy định như thế nào?
|
Định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là An, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp của Ban biên tập. Tôi là người Việt nhưng sinh sống ở Mỹ từ nhỏ, vừa rồi, tôi được chuyển công tác về Việt Nam với thời hạn 2 năm. Ban biên tập cho tôi hỏi là có quy định nào về định mức miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa di chuyển theo hay không? Rất cảm ơn Ban biên tập.
|
Định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:
Định mức miễn thuế nhập khẩu đối với tài sản di chuyển (gồm đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe gắn máy) là 01 cái hoặc 01 bộ đối với mỗi tổ chức hoặc cá nhân.
Trường hợp tài sản di chuyển vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.
Trên đây là quy định về định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:\nĐịnh mức miễn thuế nhập khẩu đối với tài sản di chuyển (gồm đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe gắn máy) là 01 cái hoặc 01 bộ đối với mỗi tổ chức hoặc cá nhân.\nTrường hợp tài sản di chuyển vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.\nTrên đây là quy định về định mức miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa di chuyển. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi ép buộc trong kinh doanh sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Hành vi ép buộc trong kinh doanh là 01 trong những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Vậy cho hỏi theo quy định mới thì hành vi ép buộc trong kinh doanh sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Theo Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/12/2019) quy định xử lý hành vi ép buộc trong kinh doanh, cụ thể như sau:
*Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng:
Đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
*Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
Đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh.
*Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
*Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi ép buộc trong kinh doanh sẽ bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/12/2019) quy định xử lý hành vi ép buộc trong kinh doanh, cụ thể như sau:\n*Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng:\nĐối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.\n*Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.\nĐối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh.\n*Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.\n*Hình thức xử phạt bổ sung:\n- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;\n- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
NLĐ nghỉ không lương thì được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 68 bao nhiêu lần?
|
Cho mình hỏi, mình thuộc đối tượng nghỉ không lương và đã được nhận tiền hỗ trợ theo Nghị quyết 68 lần 1. Vậy qua tháng sau mình có được hưởng nữa không ạ?
|
Theo Điểm 4 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
Bên cạnh đó, về nguyên tắc hưởng chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 sẽ thực hiện:
Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính sách và nguồn lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 mục II Nghị quyết này) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
Do đó, căn cứ quy định trên trường hợp này nếu anh thuộc đối tượng nhận hỗ trợ thì chỉ nhận được 01 lần duy nhất.
Mời anh tham khảo một số bài viết sau:
Có được làm hồ sơ nhận 02 trợ cấp ảnh hưởng Covid NQ 09 và NQ 68 không?
NLĐ chưa đăng ký tạm trú thì có được nhận hỗ trợ Covid-19 không?
NLĐ đã nhận hỗ trợ của công ty thì có được nhận hỗ trợ theo NQ 68 do ảnh hưởng Covid-19 không?
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "NLĐ nghỉ không lương thì được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 68 bao nhiêu lần?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm 4 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 quy định về chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.\nBên cạnh đó, về nguyên tắc hưởng chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 sẽ thực hiện:\nBảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính sách và nguồn lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 mục II Nghị quyết này) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.\nDo đó, căn cứ quy định trên trường hợp này nếu anh thuộc đối tượng nhận hỗ trợ thì chỉ nhận được 01 lần duy nhất.\nMời anh tham khảo một số bài viết sau:\nCó được làm hồ sơ nhận 02 trợ cấp ảnh hưởng Covid NQ 09 và NQ 68 không?\nNLĐ chưa đăng ký tạm trú thì có được nhận hỗ trợ Covid-19 không?\nNLĐ đã nhận hỗ trợ của công ty thì có được nhận hỗ trợ theo NQ 68 do ảnh hưởng Covid-19 không?\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
|
Theo quy định mới được áp dụng thì văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp được quy định ra sao? Mong nhận được giải đáp của anh chị.
|
Căn cứ theo Điềm a Khoản 4 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) thì văn bản đề nghị bổ nghiệm giám định viên tư pháp được quy định như sau:
Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này hoặc đơn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cá nhân đã là giám định viên tư pháp nhưng bị miễn nhiệm do nghỉ hưu hoặc thôi việc để thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
Trên đây là quy định về văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định mới được áp dụng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điềm a Khoản 4 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) thì văn bản đề nghị bổ nghiệm giám định viên tư pháp được quy định như sau:\nVăn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này hoặc đơn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cá nhân đã là giám định viên tư pháp nhưng bị miễn nhiệm do nghỉ hưu hoặc thôi việc để thành lập Văn phòng giám định tư pháp.\nTrên đây là quy định về văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định mới được áp dụng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào người khởi kiện cần nộp lệ phí?
|
Chào Ban tư vấn, vừa qua có một người bạn hỏi tôi, giờ vợ chồng cậu ấy đều thuận tình ly hôn, do đó mà có ý định nộp đơn yêu cầu thuận tình ly hôn, thế thì sau khi phía Tòa án xem xét đơn mà không có gì cần chỉnh sửa thì cậu ấy cần nộp tạm ứng án phí hay tạm ứng lệ phí? Hay nói cách khác thì khi nào người khởi kiện cần nộp lệ phí?
(hoa***@gmail.com)
|
Tại Điều 143 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí như sau:
1. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.
4. Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ phí khác mà luật có quy định.
=> Như vậy, với yêu cầu giải quyết việc dân sự (thuận tình ly hôn) thì cần phải nộp tạm ứng lệ phí theo quy định bạn nhé. Cụ thể căn cứ vào Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp dân sự không có giá ngạch là 300 000 đồng. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí (150.000đ)
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào người khởi kiện cần nộp lệ phí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 143 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí như sau:\n1. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.\n2. Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.\n3. Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.\n4. Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ phí khác mà luật có quy định.\n=> Như vậy, với yêu cầu giải quyết việc dân sự (thuận tình ly hôn) thì cần phải nộp tạm ứng lệ phí theo quy định bạn nhé. Cụ thể căn cứ vào Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp dân sự không có giá ngạch là 300 000 đồng. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí (150.000đ)\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn điều lệ 1 tỷ có được ký hợp đồng 5 tỷ không?
|
Công ty tôi đang có vốn điều lệ là 01 tỷ. Hiện nay chúng tôi đang chuẩn bị ký hợp đồng có giá trị 05 tỷ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Vốn điều lệ 1 tỷ thì có được ký hợp đồng 5 tỷ không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Tại Khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Theo quy định này thì có thể thấy bản chất của vốn điều lệ là cơ sở để xác định tỷ lệ phần vốn góp hay sở hữu cổ phần của thành viên, cổ đông trong công ty, qua đó làm cơ sở cho việc phân chia quyền, lợi ích và nghĩa vụ giữa các thành viên, cổ đông trong công ty. Ngoài ra, vốn điều lệ trong một số trường hợp còn là căn cứ để xác định doanh nghiệp có đủ kinh doanh một ngành nghề nào đó hay không (lúc này gọi là vốn pháp định).
=> Như vậy, từ các phân tích trên thì có thể thấy công ty của bạn tuy có vốn điều lệ 1 tỷ nhưng hoàn toàn có thể ký hợp đồng có giá trị lớn hơn số vốn điều lệ vì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nên vốn điều lệ không ảnh hưởng đến việc giao kết các hợp đồng đó bạn nhé. Vốn điều lệ trong những trường hợp như thế này có chăng chỉ là căn cứ để các doanh nghiệp khác xem xét đến năng lực tài chính của công ty bạn trước khi giao kết hợp đồng mà thôi.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc ký hợp đồng có giá trị lớn hơn vốn điều lệ của công ty.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn điều lệ 1 tỷ có được ký hợp đồng 5 tỷ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:\nVốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.\nTheo quy định này thì có thể thấy bản chất của vốn điều lệ là cơ sở để xác định tỷ lệ phần vốn góp hay sở hữu cổ phần của thành viên, cổ đông trong công ty, qua đó làm cơ sở cho việc phân chia quyền, lợi ích và nghĩa vụ giữa các thành viên, cổ đông trong công ty. Ngoài ra, vốn điều lệ trong một số trường hợp còn là căn cứ để xác định doanh nghiệp có đủ kinh doanh một ngành nghề nào đó hay không (lúc này gọi là vốn pháp định).\n=> Như vậy, từ các phân tích trên thì có thể thấy công ty của bạn tuy có vốn điều lệ 1 tỷ nhưng hoàn toàn có thể ký hợp đồng có giá trị lớn hơn số vốn điều lệ vì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nên vốn điều lệ không ảnh hưởng đến việc giao kết các hợp đồng đó bạn nhé. Vốn điều lệ trong những trường hợp như thế này có chăng chỉ là căn cứ để các doanh nghiệp khác xem xét đến năng lực tài chính của công ty bạn trước khi giao kết hợp đồng mà thôi.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc ký hợp đồng có giá trị lớn hơn vốn điều lệ của công ty. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa là gì?
|
Cho hỏi: Ký hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa là gì? Câu hỏi của chị Ngọc Loan (Kiên Giang)
|
Ký hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa là gì?Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định ký hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa như sau:Theo đó, ký hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa là 36.Ngoài ra, còn có căn cứ vào số hiệu dưới đây để tra cứu cho chi tiết mã biển số xe cụ thể thuộc tỉnh Thanh Hóa cho phù hợp.• Thành phố Thanh Hóa và các vùng phụ cận: 36B1-XXX.XX• Huyện Bá Thước: 36G5-XXX.XX• Thị xã Bỉm Sơn: 36F5-XXX.XX• Huyện Hậu Lộc: 36F1-XXX.XX• Huyện Lang Chánh: 36H1-XXX.XX• Huyện Mường Lát: 36K1-XXX.XX• Huyện Nga Sơn: 36G1-XXX.XX• Huyện Như Xuân: 36K3-XXX.XX• Huyện Quan Hóa: 36H5-XXX.XX• Huyện Tĩnh Gia: 36C1-XXX.XX• Huyện Thạch Thành: 36E1-XXX.XX• Huyện Thọ Xuân: 36D1-XXX.XXĐối với biển số xe 36 của tỉnh Thanh Hóa áp dụng cho xe ô tô- Xe ô tô con từ 9 chỗ trở xuống là 36A- xxx.xx- Xe ôtô du lịch, ô tô khách từ 10 chỗ ngồi chở lên là 36B- xxx.xx- Xe ôtô tải là 36C- xxx.xx;- Xe ôtô tải VAN là 36D- xxx.xxKý hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa là gì? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe tỉnh Thanh Hóa.Trên đây là tư vấn về ký hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh thành khác, vui lòng tham khảo thêm tại bài viết: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ký hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa là gì?Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định ký hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa như sau:Theo đó, ký hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa là 36.Ngoài ra, còn có căn cứ vào số hiệu dưới đây để tra cứu cho chi tiết mã biển số xe cụ thể thuộc tỉnh Thanh Hóa cho phù hợp.• Thành phố Thanh Hóa và các vùng phụ cận: 36B1-XXX.XX• Huyện Bá Thước: 36G5-XXX.XX• Thị xã Bỉm Sơn: 36F5-XXX.XX• Huyện Hậu Lộc: 36F1-XXX.XX• Huyện Lang Chánh: 36H1-XXX.XX• Huyện Mường Lát: 36K1-XXX.XX• Huyện Nga Sơn: 36G1-XXX.XX• Huyện Như Xuân: 36K3-XXX.XX• Huyện Quan Hóa: 36H5-XXX.XX• Huyện Tĩnh Gia: 36C1-XXX.XX• Huyện Thạch Thành: 36E1-XXX.XX• Huyện Thọ Xuân: 36D1-XXX.XXĐối với biển số xe 36 của tỉnh Thanh Hóa áp dụng cho xe ô tô- Xe ô tô con từ 9 chỗ trở xuống là 36A- xxx.xx- Xe ôtô du lịch, ô tô khách từ 10 chỗ ngồi chở lên là 36B- xxx.xx- Xe ôtô tải là 36C- xxx.xx;- Xe ôtô tải VAN là 36D- xxx.xxKý hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa là gì? (Hình từ Internet)Trên đây là nội dung hỗ trợ của ban biên tập Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về ký hiệu biển số xe tỉnh Thanh Hóa.Trên đây là tư vấn về ký hiệu biển (bảng) số xe tỉnh Thanh Hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết biển số xe các tỉnh thành khác, vui lòng tham khảo thêm tại bài viết: Tra cứu biển số xe 63 tỉnh thành trên cả nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn bảo quản Hồ sơ, tài liệu quy hoạch phát triển, chương trình hành động, đề án, dự án của hệ thống BHXH Việt Nam
|
Cho tôi hỏi thời hạn bảo quản thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển, chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Quyết định 1556/QĐ-BHXH năm 2019 thì thời hạn bảo quản Hồ sơ, tài liệu quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển, chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án của hệ thống BHXH Việt Nam như sau:
STT
TÊN NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU
THBQ
Nhóm 2. Hồ sơ, tài liệu quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển, chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án
43
Hồ sơ, tài liệu quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển, chiến lược, chương trình hành động
Vĩnh viễn
44
Hồ sơ xây dựng các đề án, dự án, chương trình mục tiêu của Ngành, đơn vị
Vĩnh viễn
45
Hồ sơ quản lý, tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình mục tiêu của ngành, đơn vị
Vĩnh viễn
46
Hồ sơ xây dựng báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển, chiến lược, đề án, dự án, chương trình, mục tiêu của ngành, đơn vị:
- Tổng kết
- Sơ kết
Vĩnh viễn
20 năm
47
Hồ sơ thẩm định, phê duyệt đề án chiến lược, đề án quy hoạch phát triển, đề án, dự án, chương trình mục tiêu của Ngành, đơn vị
Vĩnh viễn
48
Hồ sơ xây dựng kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch chung của ngành, đơn vị:
- Dài hạn, hàng năm
- 9 tháng, 6 tháng
- Quý, tháng
Vĩnh viễn
20 năm
5 năm
Trên đây là quy định về thời hạn bảo quản Hồ sơ, tài liệu quy hoạch phát triển, chương trình hành động, đề án, dự án của hệ thống BHXH Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn bảo quản Hồ sơ, tài liệu quy hoạch phát triển, chương trình hành động, đề án, dự án của hệ thống BHXH Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Quyết định 1556/QĐ-BHXH năm 2019 thì thời hạn bảo quản Hồ sơ, tài liệu quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển, chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án của hệ thống BHXH Việt Nam như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTÊN NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU\n\n\nTHBQ\n\n\n\n\n\n\n\n\n \n\n\nNhóm 2. Hồ sơ, tài liệu quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển, chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án\n\n\n \n\n\n\n\n43\n\n\nHồ sơ, tài liệu quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển, chiến lược, chương trình hành động\n\n\nVĩnh viễn\n\n\n\n\n44\n\n\nHồ sơ xây dựng các đề án, dự án, chương trình mục tiêu của Ngành, đơn vị\n\n\nVĩnh viễn\n\n\n\n\n45\n\n\nHồ sơ quản lý, tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình mục tiêu của ngành, đơn vị\n\n\nVĩnh viễn\n\n\n\n\n46\n\n\nHồ sơ xây dựng báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển, chiến lược, đề án, dự án, chương trình, mục tiêu của ngành, đơn vị:\n\n\n \n\n\n\n\n- Tổng kết\n- Sơ kết\n\n\nVĩnh viễn\n20 năm\n\n\n\n\n47\n\n\nHồ sơ thẩm định, phê duyệt đề án chiến lược, đề án quy hoạch phát triển, đề án, dự án, chương trình mục tiêu của Ngành, đơn vị\n\n\nVĩnh viễn\n\n\n\n\n48\n\n\nHồ sơ xây dựng kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch chung của ngành, đơn vị:\n\n\n \n\n\n\n\n- Dài hạn, hàng năm\n- 9 tháng, 6 tháng\n- Quý, tháng\n\n\nVĩnh viễn\n20 năm\n5 năm\n\n\n\n\nTrên đây là quy định về thời hạn bảo quản Hồ sơ, tài liệu quy hoạch phát triển, chương trình hành động, đề án, dự án của hệ thống BHXH Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đo đạc thủy văn phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa, đập dâng
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi đo đạc thủy văn phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa, đập dâng được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn!
Minh Vy*****@gmail.com
|
Đo đạc thủy văn phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa, đập dâng được quy định tại Điều 17 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
1. Đo đạc thủy văn:
a) Các yếu tố đo đạc thủy văn bao gồm: mặt cắt sông, suối, lưu lượng và mực nước trên sông, suối;
b) Thời gian đo: vào mùa kiệt;
c) Tần suất đo: theo giờ hoặc theo ngày phù hợp với mục tiêu của dự án;
d) Chuỗi thời gian đo: trong một ngày hoặc quý hoặc năm phù hợp với mục tiêu của dự án;
đ) Điểm đo đạc: theo đề xuất sau quá trình điều tra chi tiết tại các sông, suối sau hồ chứa, đập dâng cần xác định dòng chảy tối thiểu;
e) Kỹ thuật đo đạc thủy văn phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu theo các quy định hiện hành.
2. Mua dữ liệu khí tượng, thủy văn, địa hình, mặt cắt sông, suối, chất lượng nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này (nếu có).
Trên đây là tư vấn về đo đạc thủy văn phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa, đập dâng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đo đạc thủy văn phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa, đập dâng",
"role": "user"
},
{
"content": "Đo đạc thủy văn phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa, đập dâng được quy định tại Điều 17 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Đo đạc thủy văn:\na) Các yếu tố đo đạc thủy văn bao gồm: mặt cắt sông, suối, lưu lượng và mực nước trên sông, suối;\nb) Thời gian đo: vào mùa kiệt;\nc) Tần suất đo: theo giờ hoặc theo ngày phù hợp với mục tiêu của dự án;\nd) Chuỗi thời gian đo: trong một ngày hoặc quý hoặc năm phù hợp với mục tiêu của dự án;\nđ) Điểm đo đạc: theo đề xuất sau quá trình điều tra chi tiết tại các sông, suối sau hồ chứa, đập dâng cần xác định dòng chảy tối thiểu;\ne) Kỹ thuật đo đạc thủy văn phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu theo các quy định hiện hành.\n2. Mua dữ liệu khí tượng, thủy văn, địa hình, mặt cắt sông, suối, chất lượng nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này (nếu có).\nTrên đây là tư vấn về đo đạc thủy văn phục vụ công tác xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối sau hồ chứa, đập dâng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tấn xã Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào? Hệ thống lãnh đạo của Thông tấn xã Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Thông tấn xã Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào?
Mong được tư vấn.
|
Thông tấn xã Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào?Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 87/2022/NĐ-CP, Thông tấn xã Việt Nam có cơ cấu tổ chức như sau:- Ban Thư ký biên tập và Quan hệ đối ngoại.- Văn phòng.- Ban Tổ chức - Cán bộ.- Ban Kế hoạch - Tài chính.- Ban biên tập tin Trong nước.- Ban biên tập tin Thế giới.- Ban biên tập tin Đối ngoại.- Ban biên tập Ảnh.- Ban biên tập tin Kinh tế.- Trung tâm Thông tin tư liệu và Đồ họa.- Trung tâm Truyền hình Thông tấn.- Báo Tin tức.- Báo Thể thao và Văn hóa.- Báo điện tử VietnamPlus.- Báo Việt Nam News.- Báo Le Courrier du Vietnam.- Tạp chí Vietnam Law and Legal Forum.- Báo ảnh Việt Nam.- Báo ảnh Dân tộc và Miền núi.- Nhà xuất bản Thông tấn.- Cơ quan Thông tấn xã Việt Nam khu vực phía Nam.- Cơ quan Thông tấn xã Việt Nam khu vực miền Trung - Tây Nguyên.- Các cơ quan thường trú Thông tấn xã Việt Nam ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật.- Các cơ quan thường trú Thông tấn xã Việt Nam ở nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.- Trung tâm Kỹ thuật Thông tấn.- Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ Thông tấn.- Trung tâm Phát triển Truyền thông Thông tấn.- Trung tâm Hợp tác quốc tế Thông tấn.Thông tấn xã Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào? Hệ thống lãnh đạo của Thông tấn xã Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hệ thống lãnh đạo của Thông tấn xã Việt Nam được quy định như thế nào?Điều 4 Nghị định 87/2022/NĐ-CP quy định về hệ thống lãnh đạo của Thông tấn xã Việt Nam như sau:Lãnh đạo1. Thông tấn xã Việt Nam có Tổng giám đốc và không quá 04 Phó Tổng giám đốc.2. Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.3. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam. Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.4. Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc.Theo quy định nêu trên, hệ thống lãnh đạo của Thông tấn xã Việt Nam được quy định như sau:- Thông tấn xã Việt Nam có Tổng giám đốc và không quá 04 Phó Tổng giám đốc.- Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.- Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam. Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.- Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc.Thông tấn xã Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 87/2022/NĐ-CP, Thông tấn xã Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hằng năm, các dự án, đề án quan trọng của Thông tấn xã Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.- Đăng, phát văn kiện, thông tin chính thức của Đảng và Nhà nước; thu thập, biên soạn thông tin phổ biến và thông tin báo cáo, tham khảo bằng các loại hình báo chí và truyền thông đa phương tiện, đa nền tảng phục vụ kịp thời yêu cầu lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.- Công bố những quan điểm chính thống của Nhà nước về các vấn đề thời sự; chỉnh hướng những thông tin không phù hợp với lợi ích quốc gia; phản bác, cải chính những thông tin sai lệch; khi cần thiết ra tuyên bố bác bỏ những thông tin có dụng ý xuyên tạc.- Thu thập, biên soạn, xuất bản, in, phát hành các xuất bản phẩm và các sản phẩm thuộc các loại hình báo chí, truyền thông đa phương tiện phục vụ các cơ quan thông tin đại chúng, công chúng và các đối tượng khác ở trong và ngoài nước.- Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực quốc gia; thu thập, biên soạn và phổ biến thông tin về Việt Nam bằng các ngôn ngữ khác nhau cho các cơ quan, tổ chức trong nước, các cơ quan thông tấn, báo chí nước ngoài; người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài.- Thực hiện lưu trữ tư liệu thông tin; xây dựng ngân hàng dữ liệu thông tin; quản lý tư liệu ảnh quốc gia và tổ chức khai thác các nguồn tư liệu này phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền đối nội, đối ngoại của Thông tấn xã Việt Nam và đáp ứng nhu cầu của các cơ quan đảng, nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.- Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bằng tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số.- Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.- Tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam.- Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.- Thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức quản lý các doanh nghiệp do Thông tấn xã Việt Nam thành lập.- Quản lý, quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án, chương trình quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật; trường hợp có đặc thù riêng, Thông tấn xã Việt Nam đề xuất và phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về cơ chế tự chủ tài chính đặc thù của Thông tấn xã Việt Nam.- Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Thông tấn xã Việt Nam theo mục tiêu và nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ ban hành.- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng viên chức và người lao động, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp;- Quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ khác đối với viên chức, người lao động thuộc Thông tấn xã Việt Nam quản lý theo quy định.- Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.- Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công được giao ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan; điều phối các nguồn tài chính giữa các đơn vị trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.- Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác có thẩm quyền.- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tấn xã Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào? Hệ thống lãnh đạo của Thông tấn xã Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông tấn xã Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào?Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 87/2022/NĐ-CP, Thông tấn xã Việt Nam có cơ cấu tổ chức như sau:- Ban Thư ký biên tập và Quan hệ đối ngoại.- Văn phòng.- Ban Tổ chức - Cán bộ.- Ban Kế hoạch - Tài chính.- Ban biên tập tin Trong nước.- Ban biên tập tin Thế giới.- Ban biên tập tin Đối ngoại.- Ban biên tập Ảnh.- Ban biên tập tin Kinh tế.- Trung tâm Thông tin tư liệu và Đồ họa.- Trung tâm Truyền hình Thông tấn.- Báo Tin tức.- Báo Thể thao và Văn hóa.- Báo điện tử VietnamPlus.- Báo Việt Nam News.- Báo Le Courrier du Vietnam.- Tạp chí Vietnam Law and Legal Forum.- Báo ảnh Việt Nam.- Báo ảnh Dân tộc và Miền núi.- Nhà xuất bản Thông tấn.- Cơ quan Thông tấn xã Việt Nam khu vực phía Nam.- Cơ quan Thông tấn xã Việt Nam khu vực miền Trung - Tây Nguyên.- Các cơ quan thường trú Thông tấn xã Việt Nam ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập theo quy định của pháp luật.- Các cơ quan thường trú Thông tấn xã Việt Nam ở nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.- Trung tâm Kỹ thuật Thông tấn.- Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ Thông tấn.- Trung tâm Phát triển Truyền thông Thông tấn.- Trung tâm Hợp tác quốc tế Thông tấn.Thông tấn xã Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào? Hệ thống lãnh đạo của Thông tấn xã Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Hệ thống lãnh đạo của Thông tấn xã Việt Nam được quy định như thế nào?Điều 4 Nghị định 87/2022/NĐ-CP quy định về hệ thống lãnh đạo của Thông tấn xã Việt Nam như sau:Lãnh đạo1. Thông tấn xã Việt Nam có Tổng giám đốc và không quá 04 Phó Tổng giám đốc.2. Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.3. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam. Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.4. Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc.Theo quy định nêu trên, hệ thống lãnh đạo của Thông tấn xã Việt Nam được quy định như sau:- Thông tấn xã Việt Nam có Tổng giám đốc và không quá 04 Phó Tổng giám đốc.- Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.- Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam. Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.- Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc.Thông tấn xã Việt Nam có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 87/2022/NĐ-CP, Thông tấn xã Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:- Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hằng năm, các dự án, đề án quan trọng của Thông tấn xã Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.- Đăng, phát văn kiện, thông tin chính thức của Đảng và Nhà nước; thu thập, biên soạn thông tin phổ biến và thông tin báo cáo, tham khảo bằng các loại hình báo chí và truyền thông đa phương tiện, đa nền tảng phục vụ kịp thời yêu cầu lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.- Công bố những quan điểm chính thống của Nhà nước về các vấn đề thời sự; chỉnh hướng những thông tin không phù hợp với lợi ích quốc gia; phản bác, cải chính những thông tin sai lệch; khi cần thiết ra tuyên bố bác bỏ những thông tin có dụng ý xuyên tạc.- Thu thập, biên soạn, xuất bản, in, phát hành các xuất bản phẩm và các sản phẩm thuộc các loại hình báo chí, truyền thông đa phương tiện phục vụ các cơ quan thông tin đại chúng, công chúng và các đối tượng khác ở trong và ngoài nước.- Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực quốc gia; thu thập, biên soạn và phổ biến thông tin về Việt Nam bằng các ngôn ngữ khác nhau cho các cơ quan, tổ chức trong nước, các cơ quan thông tấn, báo chí nước ngoài; người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài.- Thực hiện lưu trữ tư liệu thông tin; xây dựng ngân hàng dữ liệu thông tin; quản lý tư liệu ảnh quốc gia và tổ chức khai thác các nguồn tư liệu này phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền đối nội, đối ngoại của Thông tấn xã Việt Nam và đáp ứng nhu cầu của các cơ quan đảng, nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.- Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bằng tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số.- Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.- Tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam.- Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.- Thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức quản lý các doanh nghiệp do Thông tấn xã Việt Nam thành lập.- Quản lý, quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án, chương trình quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật; trường hợp có đặc thù riêng, Thông tấn xã Việt Nam đề xuất và phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về cơ chế tự chủ tài chính đặc thù của Thông tấn xã Việt Nam.- Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Thông tấn xã Việt Nam theo mục tiêu và nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ ban hành.- Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng viên chức và người lao động, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp;- Quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ khác đối với viên chức, người lao động thuộc Thông tấn xã Việt Nam quản lý theo quy định.- Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.- Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công được giao ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan; điều phối các nguồn tài chính giữa các đơn vị trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.- Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác có thẩm quyền.- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công trình phục vụ quốc phòng được phân loại như nào?
|
Cho tôi hỏi, công trình phục vụ quốc phòng được phân loại như nào? Việc phân cấp, phân nhóm công trình phục vụ quốc phòng được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng như nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Phân loại công trình phục vụ quốc phòng
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về việc phân loại công trình phục vụ quốc phòng như sau:
Công trình phục vụ quốc phòng là công trình có kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác (có thể là một công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình) phục vụ cho mục đích quốc phòng, bao gồm:
- Công trình chiến đấu là công trình quốc phòng trực tiếp phục vụ nhiệm vụ chiến đấu, nhiệm vụ phòng thủ biên giới, đất liền, vùng trời, vùng biển, hải đảo để bảo vệ Tổ quốc, được xây dựng riêng biệt hoặc cấu trúc thành các trận địa, các chốt, các điểm tựa, cụm điểm tựa, các căn cứ, khu vực phòng thủ, sở chỉ huy các cấp, khu vực căn cứ chiến lược. Chi tiết phân loại công trình chiến đấu thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế xây dựng công trình chiến đấu;
- Công trình trường bắn, thao trường huấn luyện là công trình được đầu tư nhằm phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của Quân đội và dân quân tự vệ do Nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng. Chi tiết phân loại công trình trường bắn, thao trường huấn luyện thực hiện theo quy định tại Điều 6, 7 Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BQP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện);
- Công trình phổ thông là một công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình có dạng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn mang tính chất phổ thông phục vụ cho mục đích làm việc, học tập, sinh hoạt, huấn luyện, sản xuất, rèn luyện và các nhiệm vụ khác của bộ đội không bao gồm các nhiệm vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Chi tiết phân loại công trình phổ thông quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Phân cấp, phân nhóm công trình phục vụ quốc phòng được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng
Tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về phân cấp, phân nhóm công trình phục vụ quốc phòng được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:
- Nhóm công trình chiến đấu được xác định theo quy định tại Điều 5 Quy chế xây dựng công trình chiến đấu;
- Nhóm công trình trường bắn, thao trường huấn luyện được xác định theo quy định tại Điều 8 Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện;
- Cấp công trình phổ thông, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây viết gọn là Thông tư số 06/2021/TT-BXD) và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công trình phục vụ quốc phòng được phân loại như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân loại công trình phục vụ quốc phòng\nCăn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về việc phân loại công trình phục vụ quốc phòng như sau:\nCông trình phục vụ quốc phòng là công trình có kết cấu dạng nhà hoặc dạng kết cấu khác (có thể là một công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình) phục vụ cho mục đích quốc phòng, bao gồm:\n- Công trình chiến đấu là công trình quốc phòng trực tiếp phục vụ nhiệm vụ chiến đấu, nhiệm vụ phòng thủ biên giới, đất liền, vùng trời, vùng biển, hải đảo để bảo vệ Tổ quốc, được xây dựng riêng biệt hoặc cấu trúc thành các trận địa, các chốt, các điểm tựa, cụm điểm tựa, các căn cứ, khu vực phòng thủ, sở chỉ huy các cấp, khu vực căn cứ chiến lược. Chi tiết phân loại công trình chiến đấu thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế xây dựng công trình chiến đấu;\n- Công trình trường bắn, thao trường huấn luyện là công trình được đầu tư nhằm phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của Quân đội và dân quân tự vệ do Nhà nước giao Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng. Chi tiết phân loại công trình trường bắn, thao trường huấn luyện thực hiện theo quy định tại Điều 6, 7 Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện ban hành kèm theo Thông tư số 28/2021/TT-BQP ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện);\n- Công trình phổ thông là một công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình có dạng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn mang tính chất phổ thông phục vụ cho mục đích làm việc, học tập, sinh hoạt, huấn luyện, sản xuất, rèn luyện và các nhiệm vụ khác của bộ đội không bao gồm các nhiệm vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Chi tiết phân loại công trình phổ thông quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nPhân cấp, phân nhóm công trình phục vụ quốc phòng được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng\nTại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 174/2021/TT-BQP (Có hiệu lực từ 12/02/2022) quy định về phân cấp, phân nhóm công trình phục vụ quốc phòng được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:\n- Nhóm công trình chiến đấu được xác định theo quy định tại Điều 5 Quy chế xây dựng công trình chiến đấu;\n- Nhóm công trình trường bắn, thao trường huấn luyện được xác định theo quy định tại Điều 8 Quy chế quản lý đầu tư và điều hành, sử dụng hệ thống trường bắn, thao trường huấn luyện;\n- Cấp công trình phổ thông, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây viết gọn là Thông tư số 06/2021/TT-BXD) và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
|
Liên quan đến quy định về hoán đơn điện tử, cho hỏi: Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo quy định mới là như thế nào?
|
Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/07/2022), cụ thể như sau:
- Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;
- Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;
- Hóa đơn điện tử do tổ chức được ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;
- Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm niêm yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết về việc ủy nhiệm lập hóa đơn. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì bên ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;
- Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử không có mã) thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
- Bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lập hóa đơn điện tử ủy nhiệm theo đúng thực tế phát sinh, theo thỏa thuận với bên ủy nhiệm và tuân thủ nguyên tắc tại khoản 1 Điều này.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/07/2022), cụ thể như sau:\n- Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\n- Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;\n- Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;\n- Hóa đơn điện tử do tổ chức được ủy nhiệm lập là hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm;\n- Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm niêm yết trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết về việc ủy nhiệm lập hóa đơn. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì bên ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;\n- Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử không có mã) thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;\n- Bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lập hóa đơn điện tử ủy nhiệm theo đúng thực tế phát sinh, theo thỏa thuận với bên ủy nhiệm và tuân thủ nguyên tắc tại khoản 1 Điều này.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Công ty không tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ có bị phạt không?
|
Cho tôi hỏi: Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Công ty không tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ có bị phạt không?
Tôi cảm ơn.
|
Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm?Ngày 8 tháng 3 là Ngày Quốc tế Phụ nữ hay Ngày Liên Hiệp Quốc vì Nữ quyền và Hòa bình Quốc tế. Ngày này được Liên Hợp Quốc chính thức hóa vào năm 1977.Vào ngày 8 tháng 3 hàng năm, nhiều quốc gia trên thế giới dành để tôn vinh và kỷ niệm cuộc đấu tranh đòi các quyền lợi của phụ nữ trên toàn thế giới. Trong ngày này, phụ nữ nhận được sự quan tâm và tôn trọng hơn từ nửa thế giới còn lại.Ở nước ta, các cơ quan, đoàn thể, gia đình thường tổ chức kỷ niệm ngày 8 tháng 3 trang trọng, tràn ngập hoa và những lời chúc tốt đẹp. Điều này bày tỏ lòng biết ơn và ghi nhận sự hy sinh thầm lặng của phụ nữ Việt Nam.Trong năm 2024, ngày 8 tháng 3 năm 2024 sẽ rơi vào thứ tư, âm lịch là ngày 28/01/2024.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Công ty không tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ có bị phạt không? (Hình từ Internet)Công ty không tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ có bị phạt không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động như sau:Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.Dựa vào quy định trên, việc tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ không phải là nghĩa vụ bắt buộc của công ty.Do đó, công ty không tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ sẽ không bị phạt vì đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật.Quà 8 tháng 3 trích từ Quỹ Công đoàn cho lao động nữ có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ theo Công văn 20657/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân đối với vấn đề các khoản chi được trích từ Qụỹ Công đoàn cho người lao động, Cục thuế Thành phố Hà Nội giải đáp như sau:Theo Điều 26 Luật Công đoàn 2012 quy định như sau:Tài chính công đoànTài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;4. Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.Ngoài ra, theo Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định như sau:Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.2. Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;b) Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;c) Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;d) Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;e) Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;g) Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;h) Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;i) Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;k) Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;l) Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;m) Các nhiệm vụ chi khác.Hơn nữa, tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC đã quy định như sau:Thu nhập chịu thuế…2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:...c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức…e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây…Theo Cục thuế Thành phố Hà Nội, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty phát sinh các khoản chi cho người lao động, mà các khoản chi này được trích từ Quỹ Công đoàn, đáp ứng các nhiệm vụ quy định tại Điều 27 Luật Công đoàn 2012 thì người lao động không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.Như vậy, Công đoàn có thể sử dụng tài chính của mình để tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ. Đồng thời, lao động nữ nhận quà 8 tháng 3 trích từ Quỹ Công đoàn sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Công ty không tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ có bị phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm?Ngày 8 tháng 3 là Ngày Quốc tế Phụ nữ hay Ngày Liên Hiệp Quốc vì Nữ quyền và Hòa bình Quốc tế. Ngày này được Liên Hợp Quốc chính thức hóa vào năm 1977.Vào ngày 8 tháng 3 hàng năm, nhiều quốc gia trên thế giới dành để tôn vinh và kỷ niệm cuộc đấu tranh đòi các quyền lợi của phụ nữ trên toàn thế giới. Trong ngày này, phụ nữ nhận được sự quan tâm và tôn trọng hơn từ nửa thế giới còn lại.Ở nước ta, các cơ quan, đoàn thể, gia đình thường tổ chức kỷ niệm ngày 8 tháng 3 trang trọng, tràn ngập hoa và những lời chúc tốt đẹp. Điều này bày tỏ lòng biết ơn và ghi nhận sự hy sinh thầm lặng của phụ nữ Việt Nam.Trong năm 2024, ngày 8 tháng 3 năm 2024 sẽ rơi vào thứ tư, âm lịch là ngày 28/01/2024.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 tháng 3 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm? Công ty không tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ có bị phạt không? (Hình từ Internet)Công ty không tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ có bị phạt không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động như sau:Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.Dựa vào quy định trên, việc tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ không phải là nghĩa vụ bắt buộc của công ty.Do đó, công ty không tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ sẽ không bị phạt vì đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật.Quà 8 tháng 3 trích từ Quỹ Công đoàn cho lao động nữ có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ theo Công văn 20657/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập cá nhân đối với vấn đề các khoản chi được trích từ Qụỹ Công đoàn cho người lao động, Cục thuế Thành phố Hà Nội giải đáp như sau:Theo Điều 26 Luật Công đoàn 2012 quy định như sau:Tài chính công đoànTài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;4. Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.Ngoài ra, theo Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định như sau:Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.2. Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;b) Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;c) Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;d) Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;e) Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;g) Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;h) Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;i) Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;k) Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;l) Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;m) Các nhiệm vụ chi khác.Hơn nữa, tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Điều 11 Thông tư 151/2014/TT-BTC đã quy định như sau:Thu nhập chịu thuế…2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:...c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức…e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây…Theo Cục thuế Thành phố Hà Nội, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty phát sinh các khoản chi cho người lao động, mà các khoản chi này được trích từ Quỹ Công đoàn, đáp ứng các nhiệm vụ quy định tại Điều 27 Luật Công đoàn 2012 thì người lao động không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.Như vậy, Công đoàn có thể sử dụng tài chính của mình để tặng quà 8 tháng 3 cho lao động nữ. Đồng thời, lao động nữ nhận quà 8 tháng 3 trích từ Quỹ Công đoàn sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những loại bản tin nào là bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn ngắn?
|
Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết thời hạn ngắn bao gồm các loại bản tin nào? Em đang công tác trong lĩnh vực truyền thông, mảng dự báo thời tiết, anh chị có thể cho em hỏi bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết thời hạn ngắn bao gồm các loại bản tin nào? Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn phải đảm bảo những nội dung gì? Em cảm ơn anh chị nhiều
|
Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn ngắn bao gồm các loại bản tin nào?
Tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 06/2016/TT-BTNMT có quy định về bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết thời hạn ngắn như sau:
2. Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết thời hạn ngắn, bao gồm các loại bản tin sau:
a) Bản tin phân tích xu thế thời Tiết: Nội dung bản tin phải có tối thiểu các thông tin về mô tả hiện trạng, hình thế thời Tiết và dự báo xu thế diễn biến thời Tiết cho các khu vực;
b) Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết trên đất liền: dự báo chi Tiết các yếu tố khí tượng, hiện tượng khí tượng tại một địa Điểm hoặc khu vực trên đất liền trong thời hạn dự báo và cảnh báo các hiện tượng thời Tiết nguy hiểm có thể xảy ra. Nội dung bản tin phải có tối thiểu các thông tin về hiện tượng thời Tiết, mây, nhiệt độ không khí, độ ẩm, hướng và tốc độ gió;
c) Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết trên biển: dự báo chi Tiết các yếu tố khí tượng, hiện tượng khí tượng tại một khu vực trên biển trong thời hạn dự báo và cảnh báo các hiện tượng thời Tiết nguy hiểm có thể xảy ra. Nội dung bản tin phải có tối thiểu các thông tin về hiện tượng thời Tiết, tầm nhìn xa, hướng và tốc độ gió, trạng thái mặt biển.
Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì có 03 loại bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn ngắn: Bản tin phân tích xu thế thời Tiết; Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết trên đất liền; Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết trên biển.
Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn phải đảm bảo những nội dung gì?
Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 06/2016/TT-BTNMT có quy định về bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết thời hạn cực ngắn như sau:
1. Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết thời hạn cực ngắn: dự báo, cảnh báo các yếu tố khí tượng và hiện tượng khí tượng có khả năng xảy ra tại một địa Điểm hoặc khu vực trong thời hạn dự báo. Nội dung bản tin phải có tối thiểu các thông tin về mô tả hiện trạng, dự báo địa Điểm xuất hiện, thời gian xuất hiện, cường độ hoặc giá trị yếu tố dự báo.
Như vậy, đối với bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn cần phải đảm bảo những nội dung được quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những loại bản tin nào là bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn ngắn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn ngắn bao gồm các loại bản tin nào?\nTại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 06/2016/TT-BTNMT có quy định về bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết thời hạn ngắn như sau:\n2. Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết thời hạn ngắn, bao gồm các loại bản tin sau:\na) Bản tin phân tích xu thế thời Tiết: Nội dung bản tin phải có tối thiểu các thông tin về mô tả hiện trạng, hình thế thời Tiết và dự báo xu thế diễn biến thời Tiết cho các khu vực;\nb) Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết trên đất liền: dự báo chi Tiết các yếu tố khí tượng, hiện tượng khí tượng tại một địa Điểm hoặc khu vực trên đất liền trong thời hạn dự báo và cảnh báo các hiện tượng thời Tiết nguy hiểm có thể xảy ra. Nội dung bản tin phải có tối thiểu các thông tin về hiện tượng thời Tiết, mây, nhiệt độ không khí, độ ẩm, hướng và tốc độ gió;\nc) Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết trên biển: dự báo chi Tiết các yếu tố khí tượng, hiện tượng khí tượng tại một khu vực trên biển trong thời hạn dự báo và cảnh báo các hiện tượng thời Tiết nguy hiểm có thể xảy ra. Nội dung bản tin phải có tối thiểu các thông tin về hiện tượng thời Tiết, tầm nhìn xa, hướng và tốc độ gió, trạng thái mặt biển.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì có 03 loại bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn ngắn: Bản tin phân tích xu thế thời Tiết; Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết trên đất liền; Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết trên biển.\nBản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn phải đảm bảo những nội dung gì?\nTại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 06/2016/TT-BTNMT có quy định về bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết thời hạn cực ngắn như sau:\n1. Bản tin dự báo, cảnh báo thời Tiết thời hạn cực ngắn: dự báo, cảnh báo các yếu tố khí tượng và hiện tượng khí tượng có khả năng xảy ra tại một địa Điểm hoặc khu vực trong thời hạn dự báo. Nội dung bản tin phải có tối thiểu các thông tin về mô tả hiện trạng, dự báo địa Điểm xuất hiện, thời gian xuất hiện, cường độ hoặc giá trị yếu tố dự báo.\nNhư vậy, đối với bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn cần phải đảm bảo những nội dung được quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biểu mẫu Thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do chuyển địa điểm kinh doanh
|
Mình kinh doanh theo hộ gia đình. Sắp tới chuyển địa điểm kinh doanh sang huyện khác. Tìm giúp mình mẫu Thông báo cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ gia đình khi chuyển địa điểm với.
|
Mẫu Thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do chuyển địa điểm kinh doanh được quy định tại Phụ lục VI-9 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT.
Chi tiết nội dung biểu mẫu như sau:
PHỤ LỤC VI-9
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN……… PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ HOẠCH --------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số: ………………..
………, ngày……tháng……năm …….
THÔNG BÁO
Về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do chuyển địa điểm kinh doanh
Kính gửi: Phòng Tài chính - Kế hoạch (Ủy ban nhân dân quận/huyện………..) (nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ cũ)
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, trên cơ sở
Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh ngày …… tháng …… năm ……….. của hộ kinh doanh sau:
1. Tên hộ kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa): .......................................................................
2. Số Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: ...............................................................
Ngày cấp: …../…../…….. Nơi cấp: .....................................................................................
3. Địa điểm kinh doanh:
4. Họ và tên đại diện hộ kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa): ................................................
Giới tính: ...........................................................................................................................
Sinh ngày: …../…../……..Dân tộc: .................... Quốc tịch: ................................................
Loại giấy tờ chứng thực cá nhân: ...........................................................................................
Số giấy chứng thực cá nhân: .................................................................................................
Ngày cấp: …../…../……..Ngày hết hạn:…../…../……..Nơi cấp: .............................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: .......................................................................................
Chỗ ở hiện tại: ..................................................................................................................
Ngày …../…../…….., Phòng Tài chính - Kế hoạch (Ủy ban nhân dân quận/huyện................... )
(nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới) đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số cho hộ kinh doanh nêu trên.
Lý do: Hộ kinh doanh đăng ký chuyển địa chỉ hộ kinh doanh.
Địa điểm kinh doanh mới: ................................
Kính gửi Quý Phòng để biết.
Nơi nhận:
- Như trên (sao kèm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh);
- Lưu: ……….
TRƯỞNG PHÒNG (Ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biểu mẫu Thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do chuyển địa điểm kinh doanh",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do chuyển địa điểm kinh doanh được quy định tại Phụ lục VI-9 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT.\nChi tiết nội dung biểu mẫu như sau:\nPHỤ LỤC VI-9\n\n\n\n\nỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN……… PHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ HOẠCH --------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------\n\n\n\n\nSố: ………………..\n\n\n………, ngày……tháng……năm …….\n\n\n\n\n \nTHÔNG BÁO\nVề việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do chuyển địa điểm kinh doanh\nKính gửi: Phòng Tài chính - Kế hoạch (Ủy ban nhân dân quận/huyện………..) (nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ cũ)\nCăn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, trên cơ sở\nThông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh ngày …… tháng …… năm ……….. của hộ kinh doanh sau:\n1. Tên hộ kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa): .......................................................................\n2. Số Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: ...............................................................\nNgày cấp: …../…../…….. Nơi cấp: .....................................................................................\n3. Địa điểm kinh doanh: \n4. Họ và tên đại diện hộ kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa): ................................................\nGiới tính: ...........................................................................................................................\nSinh ngày: …../…../……..Dân tộc: .................... Quốc tịch: ................................................\nLoại giấy tờ chứng thực cá nhân: ...........................................................................................\nSố giấy chứng thực cá nhân: .................................................................................................\nNgày cấp: …../…../……..Ngày hết hạn:…../…../……..Nơi cấp: .............................................\nNơi đăng ký hộ khẩu thường trú: .......................................................................................\nChỗ ở hiện tại: ..................................................................................................................\nNgày …../…../…….., Phòng Tài chính - Kế hoạch (Ủy ban nhân dân quận/huyện................... )\n(nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới) đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số cho hộ kinh doanh nêu trên.\nLý do: Hộ kinh doanh đăng ký chuyển địa chỉ hộ kinh doanh.\nĐịa điểm kinh doanh mới: ................................\nKính gửi Quý Phòng để biết. \n\n\n\n\n Nơi nhận:\n- Như trên (sao kèm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh);\n- Lưu: ……….\n\n\nTRƯỞNG PHÒNG (Ký, ghi họ tên và đóng dấu)",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hình thức, quy cách, kết cấu, nội dung và số lượng trang của một "bản tin"
|
Hãy cho tôi biết những quy định cụ thể về hình thức, quy cách, kết cấu, nội dung và số lượng trang nói chung của một "bản tin"
Độc giả: trần ngọc minh - Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ bắc giang
tranngoc****@vnn.vn
|
Những vấn đề mà Anh hỏi đã được quy định cụ thể và đầy đủ tại Quy chế xuất bản bản tin ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BVHTT ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin, anh có thể tìm hiểu tại văn bản này.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hình thức, quy cách, kết cấu, nội dung và số lượng trang của một \"bản tin\"",
"role": "user"
},
{
"content": "Những vấn đề mà Anh hỏi đã được quy định cụ thể và đầy đủ tại Quy chế xuất bản bản tin ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BVHTT ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá-Thông tin, anh có thể tìm hiểu tại văn bản này.",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ việc dân sự được quy định như thế nào?
|
Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ việc dân sự được quy định như thế nào? Tôi tên là Hoàng Anh, đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự. Cho tôi hỏi: Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ việc dân sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 52 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau:
Việc báo cáo kết quả phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm vụ việc dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 39 của Quy chế này.
Điều 25. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm
Sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả xét xử vụ án với lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm được lập theo mẫu và được gửi theo quy định của VKSND tối cao.
Điều 39. Báo cáo kết quả phiên tòa, phiên họp phúc thẩm
Việc báo cáo kết quả phiên toà, phiên họp phúc thẩm thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này; đồng thời, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị.
Trên đây là nội dung tư vấn về báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ việc dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ việc dân sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 52 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau: \nViệc báo cáo kết quả phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm vụ việc dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 39 của Quy chế này.\nĐiều 25. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm\nSau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả xét xử vụ án với lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm được lập theo mẫu và được gửi theo quy định của VKSND tối cao.\nĐiều 39. Báo cáo kết quả phiên tòa, phiên họp phúc thẩm\nViệc báo cáo kết quả phiên toà, phiên họp phúc thẩm thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này; đồng thời, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. \nTrên đây là nội dung tư vấn về báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ việc dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn về năng lực công tác của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam như thế nào?
|
Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có tiêu chuẩn về năng lực công tác như thế nào? Tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam như thế nào? Tiêu chuẩn chức danh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Việt Nam ra sao?
Mong nhận được sự hỗ trợ!
|
Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có tiêu chuẩn về năng lực công tác như thế nào?Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 3 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có tiêu chuẩn về năng lực công tác như sau:4. Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt NamĐáp ứng các tiêu chuẩn chung của khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo quy định của Trung ương Đảng, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:a) Về năng lực công tác- Hiểu biết toàn diện về phong trào công nhân và hoạt động công đoàn; có năng lực chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức triển khai, thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của tổ chức công đoàn ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công quản lý, phụ trách.- Có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng, đoàn viên, hội viên và giám sát, phản biện xã hội. Nhiệt huyết, gương mẫu, nêu cao tinh thần đoàn kết toàn dân. Có kinh nghiệm và uy tín cao trong tổ chức Công đoàn Việt Nam, trong đoàn viên, công nhân, viên chức và người lao động.Trên đây là tiêu chuẩn về năng lực công tác của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.Tiêu chuẩn về năng lực công tác của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam như thế nào?Theo Điểm b Khoản 4 Điều 3 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam như sau:4. Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt NamĐáp ứng các tiêu chuẩn chung của khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo quy định của Trung ương Đảng, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:b) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn- Nhân sự tại chỗ phải có từ đủ 01 năm trở lên tham gia Ủy viên Đoàn Chủ tịch giữ chức vụ trưởng ban, cấp trưởng đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, chủ tịch công đoàn ngành trung ương và tương đương, được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.- Trường hợp nguồn nhân sự từ nơi khác phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng và tương đương trở lên hoặc ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương hoặc tương đương và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.Tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được quy định như trên.Tiêu chuẩn chức danh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Việt Nam ra sao?Tại Khoản 7 Điều 3 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định tiêu chuẩn chức danh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn như sau:7. Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoànĐáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh phó trưởng ban và tương đương thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam; có khả năng tham mưu cho Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn trong phạm vi được phân công và hướng dẫn hoạt động Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp.Tiêu chuẩn chức danh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Việt Nam được quy định như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về năng lực công tác của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có tiêu chuẩn về năng lực công tác như thế nào?Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 3 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có tiêu chuẩn về năng lực công tác như sau:4. Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt NamĐáp ứng các tiêu chuẩn chung của khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo quy định của Trung ương Đảng, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:a) Về năng lực công tác- Hiểu biết toàn diện về phong trào công nhân và hoạt động công đoàn; có năng lực chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức triển khai, thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của tổ chức công đoàn ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công quản lý, phụ trách.- Có năng lực tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp quần chúng, đoàn viên, hội viên và giám sát, phản biện xã hội. Nhiệt huyết, gương mẫu, nêu cao tinh thần đoàn kết toàn dân. Có kinh nghiệm và uy tín cao trong tổ chức Công đoàn Việt Nam, trong đoàn viên, công nhân, viên chức và người lao động.Trên đây là tiêu chuẩn về năng lực công tác của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.Tiêu chuẩn về năng lực công tác của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam như thế nào?Theo Điểm b Khoản 4 Điều 3 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam như sau:4. Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt NamĐáp ứng các tiêu chuẩn chung của khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo quy định của Trung ương Đảng, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:b) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn- Nhân sự tại chỗ phải có từ đủ 01 năm trở lên tham gia Ủy viên Đoàn Chủ tịch giữ chức vụ trưởng ban, cấp trưởng đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, chủ tịch công đoàn ngành trung ương và tương đương, được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.- Trường hợp nguồn nhân sự từ nơi khác phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ trưởng và tương đương trở lên hoặc ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương hoặc tương đương và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.Tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn của Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được quy định như trên.Tiêu chuẩn chức danh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Việt Nam ra sao?Tại Khoản 7 Điều 3 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định tiêu chuẩn chức danh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn như sau:7. Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoànĐáp ứng các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh phó trưởng ban và tương đương thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam; có khả năng tham mưu cho Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn trong phạm vi được phân công và hướng dẫn hoạt động Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp.Tiêu chuẩn chức danh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Việt Nam được quy định như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kế hoạch xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin y tế
|
Ban biên tập tôi là Nguyễn Hùng Phương, vì yêu cầu công việc hiện tại của tôi liên quan đến việc sao lưu và quản lý thông tin của bệnh viện đa khoa. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập cụ thể: Kế hoạch xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin y tế được quy định như thế nào?
|
Kế hoạch xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin y tế quy định tại Điều 5 Quyết định 4494/QĐ-BYT năm 2015 về Quy trình phản ứng với các sự cố an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
- Các đơn vị cần xây dựng kế hoạch xử lý sự cố cụ thể, chi tiết của đơn vị nhằm cung cấp các thông tin mô tả các quy trình và hoạt động cần thực hiện khi xảy ra sự cố, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Xác định, phân loại các hệ thống thông tin của đơn vị;
+ Xem xét, đánh giá các sự kiện có thể phát sinh sự cố đối với các hệ thống thông tin của đơn vị;
+ Đánh giá, phân loại sự cố theo các nguyên tắc phân loại sự cố tại Điều 3 của quy định này;
+ Hướng dẫn các hoạt động cần tiến hành khi phát hiện sự cố và thông báo sự cố theo các nguyên tắc tại Điều 4 của quy định này;
+ Xây dựng phương án xử lý sự cố đối với từng loại sự cố và tùy theo mức độ nghiêm trọng của sự cố; xác định vai trò của nguồn lực nội bộ cũng như nguồn lực bên ngoài trong quá trình xử lý sự cố; xác định cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ kỹ thuật sẵn sàng cho hoạt động xử lý sự cố;
+ Hướng dẫn theo dõi sau khi sự cố được xử lý; yêu cầu ghi lại thông tin sự cố cũng như các hoạt động xử lý sự cố vào hồ sơ quản lý sự cố để phục vụ cho việc phân tích sự cố và xác định trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình xử lý sự cố;
+ Yêu cầu báo cáo sự cố định kỳ và khẩn cấp cho lãnh đạo và đơn vị cấp trên;
+ Mẫu báo cáo sự cố và đề xuất các phương án đảm bảo sự cố không xuất hiện trở lại;
+ Xây dựng kế hoạch nâng cao nhận thức và đào tạo về quản lý sự cố cho cán bộ.
- Kế hoạch xử lý sự cố cần được xem xét và cập nhật trong trường hợp nảy sinh các sự cố mới. Kế hoạch xử lý sự cố và các nội dung cập nhật đều phải được lãnh đạo đơn vị xem xét, phê duyệt.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế hoạch xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Kế hoạch xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin y tế quy định tại Điều 5 Quyết định 4494/QĐ-BYT năm 2015 về Quy trình phản ứng với các sự cố an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- Các đơn vị cần xây dựng kế hoạch xử lý sự cố cụ thể, chi tiết của đơn vị nhằm cung cấp các thông tin mô tả các quy trình và hoạt động cần thực hiện khi xảy ra sự cố, bao gồm các nội dung cơ bản sau:\n+ Xác định, phân loại các hệ thống thông tin của đơn vị;\n+ Xem xét, đánh giá các sự kiện có thể phát sinh sự cố đối với các hệ thống thông tin của đơn vị;\n+ Đánh giá, phân loại sự cố theo các nguyên tắc phân loại sự cố tại Điều 3 của quy định này;\n+ Hướng dẫn các hoạt động cần tiến hành khi phát hiện sự cố và thông báo sự cố theo các nguyên tắc tại Điều 4 của quy định này;\n+ Xây dựng phương án xử lý sự cố đối với từng loại sự cố và tùy theo mức độ nghiêm trọng của sự cố; xác định vai trò của nguồn lực nội bộ cũng như nguồn lực bên ngoài trong quá trình xử lý sự cố; xác định cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ kỹ thuật sẵn sàng cho hoạt động xử lý sự cố;\n+ Hướng dẫn theo dõi sau khi sự cố được xử lý; yêu cầu ghi lại thông tin sự cố cũng như các hoạt động xử lý sự cố vào hồ sơ quản lý sự cố để phục vụ cho việc phân tích sự cố và xác định trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình xử lý sự cố;\n+ Yêu cầu báo cáo sự cố định kỳ và khẩn cấp cho lãnh đạo và đơn vị cấp trên;\n+ Mẫu báo cáo sự cố và đề xuất các phương án đảm bảo sự cố không xuất hiện trở lại;\n+ Xây dựng kế hoạch nâng cao nhận thức và đào tạo về quản lý sự cố cho cán bộ.\n- Kế hoạch xử lý sự cố cần được xem xét và cập nhật trong trường hợp nảy sinh các sự cố mới. Kế hoạch xử lý sự cố và các nội dung cập nhật đều phải được lãnh đạo đơn vị xem xét, phê duyệt.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của đơn vị sử dụng và người sử dụng về việc quản lý, sử dụng tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội
|
Trách nhiệm của đơn vị sử dụng và người sử dụng về việc quản lý, sử dụng tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lê Anh, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định về việc quản lý và sử dụng thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là trách nhiệm của đơn vị sử dụng và người sử dụng về việc quản lý, sử dụng tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm của đơn vị sử dụng và người sử dụng về việc quản lý, sử dụng tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quyết định 1114/QĐ-BHXH năm 2017 về Quy chế quản lý và sử dụng thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố.
Phổ biến Quy chế này đến từng cá nhân trong đơn vị nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng thư điện tử tại đơn vị.
Xác nhận các đề nghị cấp phát tài khoản thư điện tử.
Phân công cán bộ quản lý hòm thư điện tử của đơn vị và giao các phòng, các đơn vị cấp huyện (đối với BHXH tỉnh, thành phố) trực thuộc quản lý hòm thư điện tử của đơn vị mình.
Giao cán bộ CNTT (đối với BHXH tỉnh, thành phố) quản lý tài khoản quản trị. Cán bộ này có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ, công chức và viên chức tại đơn vị sử dụng thư điện tử; Phối hợp với Trung tâm CNTT thực hiện tạo lập hòm thư điện tử đơn vị, hòm thư điện tử cá nhân trong đơn vị và có trách nhiệm thông báo cho đơn vị, cá nhân sử dụng; Cập nhật thông tin về thư điện tử của đơn vị khi có thay đổi thông tin; hỗ trợ cấp lại mật khẩu hoặc thực hiện khóa hòm thư điện tử tại đơn vị quản lý.
- Trách nhiệm của cán bộ quản lý hòm thư điện tử của đơn vị
Thực hiện mở hòm thư đơn vị ít nhất 03 lần mỗi ngày làm việc: vào đầu giờ sáng, cuối giờ sáng và cuối giờ chiều.
Khi nhận được văn bản, hồ sơ, tài liệu dạng điện tử qua hòm thư đơn vị, kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị và các cá nhân có liên quan được biết về tình trạng gửi nhận thư điện tử bao gồm: thời Điểm gửi, nhận, các xác nhận, phản hồi của bên nhận.
Khi không đảm nhiệm công việc quản lý thư điện tử của đơn vị phải thực hiện bàn giao nguyên trạng hòm thư điện tử cùng mật khẩu và toàn bộ nội dung dữ liệu cho cá nhân được Thủ trưởng đơn vị chỉ định.
Định kỳ 06 tháng thống kê danh sách cá nhân, đơn vị đang sử dụng hòm thư công vụ gửi về Trung tâm CNTT để tổng hợp, rà soát,
- Người sử dụng tài khoản thư điện tử có trách nhiệm:
Tự bảo quản hòm thư của mình (tên tài khoản và mật khẩu) tránh để bị lộ tài khoản. Khi phát hiện tài khoản bị đánh cắp hoặc người khác sử dụng trái phép tài khoản thư điện tử của mình, cá nhân, đơn vị phải thông báo sớm nhất với cán bộ quản lý thư điện tử tại đơn vị và Trung tâm CNTT để khóa tài khoản tránh việc đánh cắp thông tin cũng như việc kẻ gian sử dụng tài khoản vào mục đích xấu.
Tự sao lưu dữ liệu của cá nhân theo định kỳ tránh mất mát dữ liệu.
Định kỳ thay đổi mật khẩu hòm thư điện tử tối thiểu 06 tháng 1 lần.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của đơn vị sử dụng và người sử dụng về việc quản lý, sử dụng tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này Bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1114/QĐ-BHXH năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của đơn vị sử dụng và người sử dụng về việc quản lý, sử dụng tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của đơn vị sử dụng và người sử dụng về việc quản lý, sử dụng tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quyết định 1114/QĐ-BHXH năm 2017 về Quy chế quản lý và sử dụng thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố.\nPhổ biến Quy chế này đến từng cá nhân trong đơn vị nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng thư điện tử tại đơn vị.\nXác nhận các đề nghị cấp phát tài khoản thư điện tử.\nPhân công cán bộ quản lý hòm thư điện tử của đơn vị và giao các phòng, các đơn vị cấp huyện (đối với BHXH tỉnh, thành phố) trực thuộc quản lý hòm thư điện tử của đơn vị mình.\nGiao cán bộ CNTT (đối với BHXH tỉnh, thành phố) quản lý tài khoản quản trị. Cán bộ này có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ, công chức và viên chức tại đơn vị sử dụng thư điện tử; Phối hợp với Trung tâm CNTT thực hiện tạo lập hòm thư điện tử đơn vị, hòm thư điện tử cá nhân trong đơn vị và có trách nhiệm thông báo cho đơn vị, cá nhân sử dụng; Cập nhật thông tin về thư điện tử của đơn vị khi có thay đổi thông tin; hỗ trợ cấp lại mật khẩu hoặc thực hiện khóa hòm thư điện tử tại đơn vị quản lý.\n- Trách nhiệm của cán bộ quản lý hòm thư điện tử của đơn vị\nThực hiện mở hòm thư đơn vị ít nhất 03 lần mỗi ngày làm việc: vào đầu giờ sáng, cuối giờ sáng và cuối giờ chiều.\nKhi nhận được văn bản, hồ sơ, tài liệu dạng điện tử qua hòm thư đơn vị, kịp thời báo cáo Thủ trưởng đơn vị và các cá nhân có liên quan được biết về tình trạng gửi nhận thư điện tử bao gồm: thời Điểm gửi, nhận, các xác nhận, phản hồi của bên nhận.\nKhi không đảm nhiệm công việc quản lý thư điện tử của đơn vị phải thực hiện bàn giao nguyên trạng hòm thư điện tử cùng mật khẩu và toàn bộ nội dung dữ liệu cho cá nhân được Thủ trưởng đơn vị chỉ định.\nĐịnh kỳ 06 tháng thống kê danh sách cá nhân, đơn vị đang sử dụng hòm thư công vụ gửi về Trung tâm CNTT để tổng hợp, rà soát,\n- Người sử dụng tài khoản thư điện tử có trách nhiệm:\nTự bảo quản hòm thư của mình (tên tài khoản và mật khẩu) tránh để bị lộ tài khoản. Khi phát hiện tài khoản bị đánh cắp hoặc người khác sử dụng trái phép tài khoản thư điện tử của mình, cá nhân, đơn vị phải thông báo sớm nhất với cán bộ quản lý thư điện tử tại đơn vị và Trung tâm CNTT để khóa tài khoản tránh việc đánh cắp thông tin cũng như việc kẻ gian sử dụng tài khoản vào mục đích xấu.\nTự sao lưu dữ liệu của cá nhân theo định kỳ tránh mất mát dữ liệu.\nĐịnh kỳ thay đổi mật khẩu hòm thư điện tử tối thiểu 06 tháng 1 lần.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của đơn vị sử dụng và người sử dụng về việc quản lý, sử dụng tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này Bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1114/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
|
Các căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp là những căn cứ nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trọng Hữu hiện đang sinh sống và làm việc tại Phú Quốc, Kiên Giang, có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Các căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp là những căn cứ nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! (tronghuu***@gmail.com)
|
Các căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp là những căn cứ được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 99/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như sau:
a) Phạm vi bảo hộ về tổng thể, từng thành phần của nhãn hiệu; mức độ tương tự của dấu hiệu với nhãn hiệu về tổng thể và với các thành phần có khả năng phân biệt của nhãn hiệu, đặc biệt thành phần gây ấn tượng mạnh đối với người tiêu dùng;
b) Tính liên quan của hàng hóa, dịch vụ về chức năng, công dụng, thành phần cấu tạo; thực tiễn tập quán mua bán, phân phối, lựa chọn, sử dụng hàng hóa, dịch vụ; điều kiện, phương thức, địa điểm bày bán, phân phối, tiếp thị, quảng bá, mua bán hàng hóa, dịch vụ;
c) Đặc điểm, mức độ chú ý của người tiêu dùng khi lựa chọn, mua bán hàng hóa, dịch vụ;
d) Những tiêu chí khác như: thực tiễn sử dụng và bảo hộ các nhãn hiệu tương tự cho cùng loại hàng hóa; ảnh hưởng của các yếu tố khác tạo ra sự liên tưởng về mối quan hệ giữa hàng hóa, dịch vụ bị xem xét với hàng hóa, dịch vụ được bảo hộ;
đ) Chứng cứ về hậu quả nhầm lẫn đối với người tiêu dùng có thể được sử dụng để hỗ trợ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của việc sử dụng dấu hiệu nhưng không phải là điều kiện bắt buộc trong việc đưa ra kết luận về khả năng gây nhầm lẫn của việc sử dụng dấu hiệu.
Trên đây là nội dung câu trả lời các căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 11/2015/TT-BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Các căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp là những căn cứ được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 99/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như sau:\na) Phạm vi bảo hộ về tổng thể, từng thành phần của nhãn hiệu; mức độ tương tự của dấu hiệu với nhãn hiệu về tổng thể và với các thành phần có khả năng phân biệt của nhãn hiệu, đặc biệt thành phần gây ấn tượng mạnh đối với người tiêu dùng;\nb) Tính liên quan của hàng hóa, dịch vụ về chức năng, công dụng, thành phần cấu tạo; thực tiễn tập quán mua bán, phân phối, lựa chọn, sử dụng hàng hóa, dịch vụ; điều kiện, phương thức, địa điểm bày bán, phân phối, tiếp thị, quảng bá, mua bán hàng hóa, dịch vụ;\nc) Đặc điểm, mức độ chú ý của người tiêu dùng khi lựa chọn, mua bán hàng hóa, dịch vụ;\nd) Những tiêu chí khác như: thực tiễn sử dụng và bảo hộ các nhãn hiệu tương tự cho cùng loại hàng hóa; ảnh hưởng của các yếu tố khác tạo ra sự liên tưởng về mối quan hệ giữa hàng hóa, dịch vụ bị xem xét với hàng hóa, dịch vụ được bảo hộ;\nđ) Chứng cứ về hậu quả nhầm lẫn đối với người tiêu dùng có thể được sử dụng để hỗ trợ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của việc sử dụng dấu hiệu nhưng không phải là điều kiện bắt buộc trong việc đưa ra kết luận về khả năng gây nhầm lẫn của việc sử dụng dấu hiệu.\nTrên đây là nội dung câu trả lời các căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 11/2015/TT-BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phiên họp Hội đồng tư vấn chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn nghề nghiệp
|
Phiên họp Hội đồng tư vấn chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn nghề nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Khánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực y tế, do đó tôi cần tìm hiểu các quy định liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Phiên họp Hội đồng tư vấn chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn nghề nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 40/2010/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Phiên họp của Hội đồng tư vấn chuyên môn phải có tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự.
2. Các thành viên Hội đồng cho ý kiến đối với các nội dung trong hồ sơ mà mình được giao trách nhiệm thẩm định.
3. Hội đồng biểu quyết bằng phiếu kín về việc xác định hoặc không xác định người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với từng trường hợp.
4. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm kết luận về việc đồng ý hoặc không đồng ý cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV đối với các hồ sơ thẩm định trên cơ sở biểu quyết của các thành viên Hội đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.
5. Các ý kiến của các thành viên Hội đồng về hồ sơ thẩm định và các ý kiến không đồng ý với kết luận của Hội đồng phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản. Biên bản của Hội đồng phải được lập thành 02 bản và phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng.
6. Biên bản của Hội đồng được sử dụng như sau:
a) 01 bản lưu tại cơ quan thành lập Hội đồng.
b) 01 bản chuyển cho Thủ trưởng cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phiên họp Hội đồng tư vấn chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn nghề nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2010/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phiên họp Hội đồng tư vấn chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn nghề nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 40/2010/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Phiên họp của Hội đồng tư vấn chuyên môn phải có tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự.\n2. Các thành viên Hội đồng cho ý kiến đối với các nội dung trong hồ sơ mà mình được giao trách nhiệm thẩm định.\n3. Hội đồng biểu quyết bằng phiếu kín về việc xác định hoặc không xác định người bị phơi nhiễm với HIV hoặc bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với từng trường hợp.\n4. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm kết luận về việc đồng ý hoặc không đồng ý cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV, giấy chứng nhận bị nhiễm HIV đối với các hồ sơ thẩm định trên cơ sở biểu quyết của các thành viên Hội đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.\n5. Các ý kiến của các thành viên Hội đồng về hồ sơ thẩm định và các ý kiến không đồng ý với kết luận của Hội đồng phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản. Biên bản của Hội đồng phải được lập thành 02 bản và phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng.\n6. Biên bản của Hội đồng được sử dụng như sau:\na) 01 bản lưu tại cơ quan thành lập Hội đồng.\nb) 01 bản chuyển cho Thủ trưởng cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Phiên họp Hội đồng tư vấn chuyên môn thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn nghề nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2010/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu về công tác chuẩn bị phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền
|
Quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải sẽ có hiệu lực trong thời gian sắp tới, do liên quan đến công việc của tôi, nên Ban tư vấn cho tôi hỏi: công tác chuẩn bị phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền cần đáp ứng các yêu cầu gì?
|
Tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/05/2019, có quy định công tác chuẩn bị phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền:
a) Đối với hàng hóa, trang thiết bị trên boong: tổ chức sắp xếp, chằng buộc hàng hóa, trang thiết bị theo đúng quy định để bảo đảm an toàn;
b) Các hệ thống động lực, cứu sinh, cứu hỏa, trang thiết bị thông tin liên lạc phải luôn duy trì trạng thái sẵn sàng hoạt động;
c) Bảo đảm độ kín nước của tàu thuyền: các nắp hầm hàng, cửa ra vào, cửa mạn tàu, hệ thống thông hơi hầm hàng, hầm neo phải được che chắn, gia cố bảo đảm kín nước;
d) Chuẩn bị vật tư, thiết bị: dây buộc tàu, dây kéo tàu, bạt kín nước, dây thép, vật liệu chống thủng, đèn chiếu ắc quy và các trang thiết bị có liên quan khác phải được trang bị đầy đủ.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu về công tác chuẩn bị phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 10/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/05/2019, có quy định công tác chuẩn bị phòng ngừa thiên tai đối với tàu thuyền:\na) Đối với hàng hóa, trang thiết bị trên boong: tổ chức sắp xếp, chằng buộc hàng hóa, trang thiết bị theo đúng quy định để bảo đảm an toàn;\nb) Các hệ thống động lực, cứu sinh, cứu hỏa, trang thiết bị thông tin liên lạc phải luôn duy trì trạng thái sẵn sàng hoạt động;\nc) Bảo đảm độ kín nước của tàu thuyền: các nắp hầm hàng, cửa ra vào, cửa mạn tàu, hệ thống thông hơi hầm hàng, hầm neo phải được che chắn, gia cố bảo đảm kín nước;\nd) Chuẩn bị vật tư, thiết bị: dây buộc tàu, dây kéo tàu, bạt kín nước, dây thép, vật liệu chống thủng, đèn chiếu ắc quy và các trang thiết bị có liên quan khác phải được trang bị đầy đủ.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Địa điểm đào tạo trình độ trung cấp hệ vừa làm, vừa học được quy định như thế nào?
|
Xin chào anh/ chị trong Ban biên tập, tôi hiện đang công tác trong ngành giáo dục. Tôi muốn tìm hiểu quy định của pháp luật về đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành thì địa điểm đào tạo trình độ trung cấp hệ vừa làm, vừa học được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thanh Ngân - Vĩnh Long
|
Địa điểm đào tạo trình độ trung cấp hệ vừa làm, vừa học được quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH về quy định đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:
1. Địa điểm đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH đối với trình độ cao đẳng, trung cấp. Riêng địa điểm học thực hành ngoài thực hiện tại cơ sở đào tạo nghề nghiệp, còn được thực hiện tại doanh nghiệp, nơi làm việc của người học, nhưng phải đảm bảo các điều kiện về mặt bằng, phương tiện, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu đào tạo theo yêu cầu của môn học, mô - đun trong chương trình đào tạo; sự an toàn của người dạy, người học và do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quy định trong kế hoạch đào tạo.
2. Khuyến khích cơ sở đào tạo nghề nghiệp phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người học học lý thuyết tại cơ sở đào tạo nghề nghiệp và học thực hành hoặc học tích hợp giữa lý thuyết với thực hành tại doanh nghiệp, nhưng phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trên đây là tư vấn về địa điểm đào tạo trình độ trung cấp hệ vừa làm, vừa học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Địa điểm đào tạo trình độ trung cấp hệ vừa làm, vừa học được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Địa điểm đào tạo trình độ trung cấp hệ vừa làm, vừa học được quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH về quy định đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \n1. Địa điểm đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH đối với trình độ cao đẳng, trung cấp. Riêng địa điểm học thực hành ngoài thực hiện tại cơ sở đào tạo nghề nghiệp, còn được thực hiện tại doanh nghiệp, nơi làm việc của người học, nhưng phải đảm bảo các điều kiện về mặt bằng, phương tiện, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu đào tạo theo yêu cầu của môn học, mô - đun trong chương trình đào tạo; sự an toàn của người dạy, người học và do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quy định trong kế hoạch đào tạo.\n2. Khuyến khích cơ sở đào tạo nghề nghiệp phối hợp với doanh nghiệp để tổ chức cho người học học lý thuyết tại cơ sở đào tạo nghề nghiệp và học thực hành hoặc học tích hợp giữa lý thuyết với thực hành tại doanh nghiệp, nhưng phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.\nTrên đây là tư vấn về địa điểm đào tạo trình độ trung cấp hệ vừa làm, vừa học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định
|
Quy định về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Đan Thanh, tôi sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thanh***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được quy định như sau:
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại điểm c khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác.
Trường hợp thay thế hàng hóa theo điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán thì hàng hóa thay thế phải đảm bảo về hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa được thay thế.
3. Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm:
a) Container rỗng có hoặc không có móc treo;
b) Bồn mềm lót trong Container để chứa hàng lỏng;
c) Các phương tiện khác có thể sử dụng nhiều lần để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, người nộp thuế phải nộp thêm thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc giấy nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước: 01 bản chính đối với trường hợp thư bảo lãnh chưa được cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Việc bảo lãnh hoặc đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Trên đây là nội dung quy định về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được quy định như sau:\n1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định được miễn thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n2. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế quy định tại điểm c khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác.\nTrường hợp thay thế hàng hóa theo điều kiện bảo hành của hợp đồng mua bán thì hàng hóa thay thế phải đảm bảo về hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa được thay thế.\n3. Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm:\na) Container rỗng có hoặc không có móc treo;\nb) Bồn mềm lót trong Container để chứa hàng lỏng;\nc) Các phương tiện khác có thể sử dụng nhiều lần để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n4. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.\nĐối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, người nộp thuế phải nộp thêm thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc giấy nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước: 01 bản chính đối với trường hợp thư bảo lãnh chưa được cập nhật vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.\nViệc bảo lãnh hoặc đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin liên quan đến việc tố cáo trong công an
|
Tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin liên quan đến việc tố cáo trong công an được quy định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin liên quan đến việc tố cáo trong công an được quy định tại Điều 15 Thông tư 129/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:
- Tổ xác minh gửi giấy mời hoặc các hình thức liên hệ khác, lựa chọn địa điểm thuận lợi để làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo có được để làm rõ nội dung tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm trình bày trung thực về nội dung tố cáo, hợp tác, cung cấp thông tin tài liệu mà mình có được.
- Quá trình làm việc với người tố cáo phải bảo đảm bí mật về buổi làm việc, không để những người không có trách nhiệm biết về địa điểm, nội dung làm việc (trừ trường hợp người tố cáo không cần giữ bí mật). Nội dung làm việc với người tố cáo phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của người tố cáo, người chủ trì làm việc; biên bản được lập ít nhất thành hai bản, giao một bản cho người tố cáo (nếu người tố cáo có yêu cầu) và lưu một bản trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Trường hợp người tố cáo không ký biên bản làm việc thì người chủ trì làm việc và các thành viên khác của Tổ xác minh tham gia buổi làm việc ký biên bản và ghi rõ lý do người tố cáo không ký.
- Trường hợp không làm việc trực tiếp được với người tố cáo vì lý do khách quan thì người giải quyết tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin liên quan đến việc tố cáo trong công an",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức làm việc với người tố cáo để thu thập thông tin liên quan đến việc tố cáo trong công an được quy định tại Điều 15 Thông tư 129/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\n- Tổ xác minh gửi giấy mời hoặc các hình thức liên hệ khác, lựa chọn địa điểm thuận lợi để làm việc trực tiếp với người tố cáo; yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà người tố cáo có được để làm rõ nội dung tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm trình bày trung thực về nội dung tố cáo, hợp tác, cung cấp thông tin tài liệu mà mình có được.\n- Quá trình làm việc với người tố cáo phải bảo đảm bí mật về buổi làm việc, không để những người không có trách nhiệm biết về địa điểm, nội dung làm việc (trừ trường hợp người tố cáo không cần giữ bí mật). Nội dung làm việc với người tố cáo phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định, có chữ ký của người tố cáo, người chủ trì làm việc; biên bản được lập ít nhất thành hai bản, giao một bản cho người tố cáo (nếu người tố cáo có yêu cầu) và lưu một bản trong hồ sơ giải quyết tố cáo. Trường hợp người tố cáo không ký biên bản làm việc thì người chủ trì làm việc và các thành viên khác của Tổ xác minh tham gia buổi làm việc ký biên bản và ghi rõ lý do người tố cáo không ký.\n- Trường hợp không làm việc trực tiếp được với người tố cáo vì lý do khách quan thì người giải quyết tố cáo, người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Kế toán được hành nghề quản tài viên không?
|
Tôi là tốt nghiệp chuyên ngành kế toán - kiểm toán đã ra trường 4 năm và làm việc trong lĩnh vực này 3 năm. Vậy cho hỏi tôi có đủ điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên để hành nghề quản tài viên không? Nhờ giải đáp.
|
Căn cứ Điều 12 Luật phá sản 2014 quy định điều kiện hành nghề quản tài viên như sau:
- Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
+ Luật sư.
+ Kiểm toán viên.
+ Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.
- Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan.
+ Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
=> Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán - kiểm toán và có 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Do đó, căn cứ theo quy định trên thì bạn chưa đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên để hành nghề, bạn cần thêm 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này để làm thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế toán được hành nghề quản tài viên không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 12 Luật phá sản 2014 quy định điều kiện hành nghề quản tài viên như sau:\n- Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:\n+ Luật sư.\n+ Kiểm toán viên.\n+ Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.\n- Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:\n+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.\n+ Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan.\n+ Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\n=> Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán - kiểm toán và có 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Do đó, căn cứ theo quy định trên thì bạn chưa đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên để hành nghề, bạn cần thêm 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này để làm thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi chạy xe máy chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh gây tai nạn giao thông
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật thì hành vi chạy xe máy chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt ra sao ạ? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Khoản 9 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi:
Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi chạy xe máy chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh gây tai nạn giao thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 9 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi:\nĐiều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH thì chủ sở hữu công ty có thay đổi?
|
Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ doanh nghiệp tư nhân có là chủ sở hữu công ty không? Rất mong nhận phản hồi.
|
Tại Điểm b Khoản 1 Điều 199 Luật doanh nghiệp 2014, có quy định:
Điều 199. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn
- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
Như vậy, nếu chuyển từ doanh nghiệ tư nhân sang công ty tnhh một thành viên thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn là chủ sở hữu công ty. Còn khi chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty tnhh hai thành viên trở lên thì chủ doanh nghiệp tư nhân lúc này chỉ là thành viên nữa thôi bạn nhé.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH thì chủ sở hữu công ty có thay đổi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm b Khoản 1 Điều 199 Luật doanh nghiệp 2014, có quy định:\nĐiều 199. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn\n- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);\nNhư vậy, nếu chuyển từ doanh nghiệ tư nhân sang công ty tnhh một thành viên thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn là chủ sở hữu công ty. Còn khi chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty tnhh hai thành viên trở lên thì chủ doanh nghiệp tư nhân lúc này chỉ là thành viên nữa thôi bạn nhé.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về mức giá bán hồ sơ mời thầu từ ngày 20/04/2020
|
Cho tôi hỏi, từ ngày 20/04/2020, một bộ hồ sơ mời thầu được bán ra với mức giá bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể ở văn bản nào? Xin cảm ơn.
|
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 7 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), mức giá bán hồ sơ mời thầu cụ thể như sau:
Đối với đấu thầu trong nước, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về mức giá bán hồ sơ mời thầu từ ngày 20/04/2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Khoản 1 Điều 7 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), mức giá bán hồ sơ mời thầu cụ thể như sau:\nĐối với đấu thầu trong nước, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ hộ kinh doanh có cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không?
|
Cho hỏi: Chủ hộ kinh doanh có cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không? Câu hỏi của anh Đạt (Tiền Giang)
|
Chủ hộ kinh doanh có cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không?Căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động....Như vậy, pháp luật hiện nay chỉ quy định trường hợp người lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở thì thuộc một trong những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Do đó, chủ hộ kinh doanh sẽ phải đăng ký tham gia và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trong trường hợp này.Tuy nhiên, về cá nhân của chủ hộ kinh doanh thì hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nên chủ hộ kinh doanh có thể tự mình lựa chọn hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện để tham gia nếu có nhu cầu.Chủ hộ kinh doanh có cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không? (Hình từ Internet)Một người có thể đăng ký tối đa bao nhiêu hộ kinh doanh?Theo Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh cụ thể như sau:Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân....Theo đó, một người chỉ có thể được đứng tên và đăng ký tối đa một hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.Có cần nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ khi thay đổi chủ hộ kinh doanh không?Căn cứ tại khoản 6 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh...5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.Như vậy, khi thay đổi chủ hộ kinh doanh và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ hộ kinh doanh có cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ hộ kinh doanh có cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không?Căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động....Như vậy, pháp luật hiện nay chỉ quy định trường hợp người lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở thì thuộc một trong những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Do đó, chủ hộ kinh doanh sẽ phải đăng ký tham gia và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trong trường hợp này.Tuy nhiên, về cá nhân của chủ hộ kinh doanh thì hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nên chủ hộ kinh doanh có thể tự mình lựa chọn hình thức bảo hiểm xã hội tự nguyện để tham gia nếu có nhu cầu.Chủ hộ kinh doanh có cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động không? (Hình từ Internet)Một người có thể đăng ký tối đa bao nhiêu hộ kinh doanh?Theo Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh cụ thể như sau:Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân....Theo đó, một người chỉ có thể được đứng tên và đăng ký tối đa một hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.Có cần nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ khi thay đổi chủ hộ kinh doanh không?Căn cứ tại khoản 6 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh như sau:Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh...5. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.6. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.Như vậy, khi thay đổi chủ hộ kinh doanh và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương thức bao thanh toán
|
Phương thức bao thanh toán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực tài chính. Phương thức bao thanh toán được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngọc Huy (huy*****@gmail.com)
|
Phương thức bao thanh toán được quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2017/TT-NHNN về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực từ ngày 30/09/2017) như sau:
1. Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng thực hiện thủ tục bao thanh toán và ký kết hợp đồng bao thanh toán.
2. Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức nợ bao thanh toán tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và việc sử dụng hạn mức này. Mỗi năm ít nhất một lần, đơn vị bao thanh toán xem xét xác định lại hạn mức và thời gian duy trì hạn mức này.
3. Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện bao thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu hoặc khoản phải trả của khách hàng, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán hợp vốn.
Trên đây là quy định về Phương thức bao thanh toán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương thức bao thanh toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương thức bao thanh toán được quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2017/TT-NHNN về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực từ ngày 30/09/2017) như sau:\n1. Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng thực hiện thủ tục bao thanh toán và ký kết hợp đồng bao thanh toán.\n2. Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức nợ bao thanh toán tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và việc sử dụng hạn mức này. Mỗi năm ít nhất một lần, đơn vị bao thanh toán xem xét xác định lại hạn mức và thời gian duy trì hạn mức này.\n3. Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện bao thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu hoặc khoản phải trả của khách hàng, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán hợp vốn.\nTrên đây là quy định về Phương thức bao thanh toán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cát dùng trong chữa cháy của ngành Hải quan được quy định ra sao?
|
Cát dùng trong chữa cháy của ngành Hải quan được quy định ra sao? Ban biên tập có nhận được thắc mắc tại một đơn vị chuyên kinh doanh các phương tiện phòng cháy chữa cháy, có thắc mắc tôi mong muốn nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Cụ thể, cát dùng trong chữa cháy của ngành Hải quan được quy định ra sao?
|
Cát dùng trong chữa cháy của ngành Hải quan được quy định tại Khoản 7 Điều 16 Quyết định 1509/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
- Do cát có nhiệt độ nóng chảy từ 1.710 độ C đến 1.725 độ C, nhiệt độ sôi là 2.590 độ C nên có khả năng thu nhiệt lớn. Khi đưa cát vào đám cháy, một mặt cát hấp thụ nhiệt, làm hạ nhiệt độ của đám cháy, mặt khác cát phủ lên đám cháy tạo ra một màng ngăn cách ôxy với đám cháy làm cho lửa tắt (tác dụng làm ngạt). Cát là chất chữa cháy dễ kiếm, rẻ tiền và sử dụng chữa cháy rất đơn giản.
- Cát thường được dùng để chữa các đám cháy chất lỏng rất có hiệu quả. Cát còn có tác dụng bao vây, ngăn cách chất lỏng cháy không cho tràn ra xung quanh, gây cháy lan. Tại các cơ sở xăng dầu, các phòng thí nghiệm, các kho hóa chất... cần dự trữ cát để chữa cháy.
- Để phục vụ cho việc chữa cháy có hiệu quả, cát thường được bố trí trong các thùng, phuy, bể hoặc chứa trong các hố sâu trên mặt đất gần đối tượng cần bảo vệ. Để dập cháy, đưa cát vào đám cháy, tại nơi chứa cát còn phải bố trí xẻng xúc cát hoặc xô, thùng để múc cát đưa vào đám cháy. Xẻng, xô, thùng thường được sơn màu đỏ để chỉ dẫn dùng vào Mục đích chữa cháy.
Trên đây là thông tin mà bạn thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cát dùng trong chữa cháy của ngành Hải quan được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cát dùng trong chữa cháy của ngành Hải quan được quy định tại Khoản 7 Điều 16 Quyết định 1509/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\n- Do cát có nhiệt độ nóng chảy từ 1.710 độ C đến 1.725 độ C, nhiệt độ sôi là 2.590 độ C nên có khả năng thu nhiệt lớn. Khi đưa cát vào đám cháy, một mặt cát hấp thụ nhiệt, làm hạ nhiệt độ của đám cháy, mặt khác cát phủ lên đám cháy tạo ra một màng ngăn cách ôxy với đám cháy làm cho lửa tắt (tác dụng làm ngạt). Cát là chất chữa cháy dễ kiếm, rẻ tiền và sử dụng chữa cháy rất đơn giản.\n- Cát thường được dùng để chữa các đám cháy chất lỏng rất có hiệu quả. Cát còn có tác dụng bao vây, ngăn cách chất lỏng cháy không cho tràn ra xung quanh, gây cháy lan. Tại các cơ sở xăng dầu, các phòng thí nghiệm, các kho hóa chất... cần dự trữ cát để chữa cháy.\n- Để phục vụ cho việc chữa cháy có hiệu quả, cát thường được bố trí trong các thùng, phuy, bể hoặc chứa trong các hố sâu trên mặt đất gần đối tượng cần bảo vệ. Để dập cháy, đưa cát vào đám cháy, tại nơi chứa cát còn phải bố trí xẻng xúc cát hoặc xô, thùng để múc cát đưa vào đám cháy. Xẻng, xô, thùng thường được sơn màu đỏ để chỉ dẫn dùng vào Mục đích chữa cháy.\nTrên đây là thông tin mà bạn thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và bảo mật chìa khóa cửa kho tiền, két sắt của ngân hàng
|
Trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và bảo mật chìa khóa cửa kho tiền, két sắt của ngân hàng được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em đang là sinh viên trường Đại học Kinh tế TP.HCM, sắp tới em chuẩn bị học môn Luật Ngân hàng, trong quá trình tìm hiểu em có biết đến quy định về việc bảo quản tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá trong ngân hàng. Tuy nhiên, có một vấn đề trong những quy định này mà em thắc mắc là việc sử dụng và bảo quản chìa khóa kho tiền, két sắt thì không biết pháp luật quy định thế nào về vấn đề này. Chính vì vậy, mong Ban biên tập vui lòng giải đáp cho em thắc mắc sau: Trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và bảo mật chìa khóa cửa kho tiền, két sắt của ngân hàng được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Em chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Kim Dung (dung***@gmail.com)
|
Trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và bảo mật chìa khóa cửa kho tiền, két sắt của ngân hàng được quy định tại Điều 35 và Điều 36 Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
- Trách nhiệm của cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng chìa khóa kho tiền, két sắt:
Bảo đảm an toàn bí mật chìa khóa được giao, không làm thất lạc, mất mát, hư hỏng. Tuyệt đối không cho người khác xem, cầm, cất giữ hộ.
Không mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan.
- Trách nhiệm bảo mật chìa khóa cửa kho tiền:
Không để xảy ra tình trạng lần lượt các chìa của các ổ khóa cửa kho tiền giao vào tay một người. Nếu xảy ra tình trạng này, coi như tất cả các ổ khóa cửa kho tiền đã bị lộ bí mật, bị mất chìa thì Giám đốc phải cho thay thế ổ khóa mới hoặc mã số mới theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và bảo mật chìa khóa cửa kho tiền, két sắt của ngân hàng. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và bảo mật chìa khóa cửa kho tiền, két sắt của ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và bảo mật chìa khóa cửa kho tiền, két sắt của ngân hàng được quy định tại Điều 35 và Điều 36 Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:\n- Trách nhiệm của cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng chìa khóa kho tiền, két sắt:\nBảo đảm an toàn bí mật chìa khóa được giao, không làm thất lạc, mất mát, hư hỏng. Tuyệt đối không cho người khác xem, cầm, cất giữ hộ.\nKhông mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan.\n- Trách nhiệm bảo mật chìa khóa cửa kho tiền:\nKhông để xảy ra tình trạng lần lượt các chìa của các ổ khóa cửa kho tiền giao vào tay một người. Nếu xảy ra tình trạng này, coi như tất cả các ổ khóa cửa kho tiền đã bị lộ bí mật, bị mất chìa thì Giám đốc phải cho thay thế ổ khóa mới hoặc mã số mới theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và bảo mật chìa khóa cửa kho tiền, két sắt của ngân hàng. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo công trình mới nhất 2024 gồm giấy tờ gì?
|
Cho tôi hỏi: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo công trình mới nhất 2024 gồm giấy tờ gì?
Chị Chi - Vũng Tàu
|
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo công trình mới nhất 2024 gồm giấy tờ gì?Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình được quy định rõ tại Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau:Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo công trình mới nhất 2024 gồm:- Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Tải về- Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.- Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.- Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.Lưu ý: Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo công trình mới nhất 2024 gồm giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Thời gian gia hạn giấy phép xây dựng tối đa là bao lâu?Tại khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng 2014 quy định về gia hạn giấy phép xây dựng như sau:Gia hạn giấy phép xây dựng1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp....Theo đó, giấy phép xây dựng được gia hạn tối đa 2 lần, thời gian gia hạn mỗi lần tối đa 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn xây dựng, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.Như vậy, thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mỗi lần tối đa 12 tháng.Tuy nhiên, đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện.Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp (khoản 3 Điều 99 Luật Xây dựng 2014).Quy trình gia hạn giấy phép xây dựng được thực hiện như thế nào?Quy trình gia hạn Giấy phép được quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 được quy định như sau:- Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo công trình mới nhất 2024 gồm giấy tờ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo công trình mới nhất 2024 gồm giấy tờ gì?Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình được quy định rõ tại Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau:Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.2. Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này.5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo công trình mới nhất 2024 gồm:- Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Tải về- Một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.- Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.- Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.Lưu ý: Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo công trình mới nhất 2024 gồm giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Thời gian gia hạn giấy phép xây dựng tối đa là bao lâu?Tại khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng 2014 quy định về gia hạn giấy phép xây dựng như sau:Gia hạn giấy phép xây dựng1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp....Theo đó, giấy phép xây dựng được gia hạn tối đa 2 lần, thời gian gia hạn mỗi lần tối đa 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn xây dựng, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.Như vậy, thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mỗi lần tối đa 12 tháng.Tuy nhiên, đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện.Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp (khoản 3 Điều 99 Luật Xây dựng 2014).Quy trình gia hạn giấy phép xây dựng được thực hiện như thế nào?Quy trình gia hạn Giấy phép được quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 được quy định như sau:- Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi lùi xe ô tô ở trên phần đường dành cho người đi bộ
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì hành vi lùi xe ô tô ở trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tại Điểm o Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có:
Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi lùi xe ô tô ở trên phần đường dành cho người đi bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm o Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\n- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có:\nLùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện được tổ chức như thế nào?
|
Em hiện là học sinh lớp 12, sắp tới đây em sẽ thi vào trường công an, do đó mà có nhiều vấn đề em muốn biết nhờ các anh/chị hỗ trợ, cụ thể là cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện được tổ chức như thế nào? Nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện là gì ạ? Rất mong nhận được sự hỗ trợ.
(******@gmail.com)
|
Tại Khoản 3 Điều 18 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, có quy định tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện gồm có:
- Đội Điều tra tổng hợp;
- Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Đội Cảnh sát hình sự);
- Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về kinh tế và chức vụ;
- Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy.
Căn cứ tình hình tội phạm và yêu cầu thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập từ một đến bốn đội trong Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện quy định tại Khoản này; quyết định giải thể, sáp nhập, thu gọn đầu mối các đội trong Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện.
Theo đó, thì tại Điều 21 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện như sau:
- Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
- Tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh Điều tra của Công an nhân dân.
- Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.
- Kiểm tra, hướng dẫn Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện được tổ chức như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 18 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, có quy định tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện gồm có:\n- Đội Điều tra tổng hợp;\n- Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Đội Cảnh sát hình sự);\n- Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về kinh tế và chức vụ;\n- Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy.\nCăn cứ tình hình tội phạm và yêu cầu thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập từ một đến bốn đội trong Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện quy định tại Khoản này; quyết định giải thể, sáp nhập, thu gọn đầu mối các đội trong Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện.\nTheo đó, thì tại Điều 21 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015, có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện như sau:\n- Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.\n- Tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh Điều tra của Công an nhân dân.\n- Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.\n- Kiểm tra, hướng dẫn Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm.\n- Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện.\n- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào?
|
Cho tôi hỏi hành vi xâm phạm quyền riêng tư của người khác sẽ bị xử phạt như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Pháp luật quy định như thế nào về bảo vệ quyền riêng tư?Quyền riêng tư hay còn có thể hiểu quyền của mỗi cá nhân được tự do quyết định thông tin về bản thân mình và kiểm soát việc chia sẻ thông tin đó với người khác.Quyền riêng tư bao gồm quyền được bảo vệ khỏi sự can thiệp trái phép vào đời sống riêng tư, gia đình, nhà ở hoặc thư tín, cũng như quyền được bảo vệ danh dự và uy tín.Căn cứ theo Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 21.1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.Đồng thời tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Qua đó có thể thấy pháp luật Việt Nam hiện nay quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là quyền bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.Quyền riêng tư của cá nhân không được xâm phạm gồm có: thông tin cá nhân; cuộc sống riêng tư; bí mật cá nhân; bí mật gia đình.Như vậy, hành vi xâm phạm quyền riêng tư là hành vi vi phạm pháp luật và có những biện pháp xử lý cụ thể đối với từng hành vi.Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào?Ở đây chỉ đề cập đến trường hợp xâm phạm quyền riêng tư (dữ liệu cá nhân) của người khác trên môi trường mạngCăn cứ theo Điều 4 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau:Xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhânCơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định.Tại Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau:Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin...3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:...g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;...m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;...Đồng thời tại điểm g khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Theo đó, hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác hoặc tiết lộ thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền:- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạmXâm phạm quyền riêng tư của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?Theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;đ) Làm nạn nhân tự sát.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, việc xâm phạm quyền riêng tư của người khác có thể truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo hành vi cụ thể, có thể phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật quy định như thế nào về bảo vệ quyền riêng tư?Quyền riêng tư hay còn có thể hiểu quyền của mỗi cá nhân được tự do quyết định thông tin về bản thân mình và kiểm soát việc chia sẻ thông tin đó với người khác.Quyền riêng tư bao gồm quyền được bảo vệ khỏi sự can thiệp trái phép vào đời sống riêng tư, gia đình, nhà ở hoặc thư tín, cũng như quyền được bảo vệ danh dự và uy tín.Căn cứ theo Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Điều 21.1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.Đồng thời tại Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Qua đó có thể thấy pháp luật Việt Nam hiện nay quy định quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là quyền bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.Quyền riêng tư của cá nhân không được xâm phạm gồm có: thông tin cá nhân; cuộc sống riêng tư; bí mật cá nhân; bí mật gia đình.Như vậy, hành vi xâm phạm quyền riêng tư là hành vi vi phạm pháp luật và có những biện pháp xử lý cụ thể đối với từng hành vi.Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xâm phạm quyền riêng tư của người khác bị xử phạt như thế nào?Ở đây chỉ đề cập đến trường hợp xâm phạm quyền riêng tư (dữ liệu cá nhân) của người khác trên môi trường mạngCăn cứ theo Điều 4 Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau:Xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhânCơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định.Tại Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau:Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin...3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:...g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;...m) Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;...Đồng thời tại điểm g khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Theo đó, hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác hoặc tiết lộ thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền:- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạmXâm phạm quyền riêng tư của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?Theo Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;đ) Làm nạn nhân tự sát.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, việc xâm phạm quyền riêng tư của người khác có thể truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo hành vi cụ thể, có thể phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm. Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành
|
Bạn đọc Xuân Phương, địa chỉ mail phuong***@gmail.com thắc mắc: Phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang làm việc trong cơ quan điều tra hình sự. Tôi biết hiện đã có hướng dẫn về phối hợp trong thống kê hình sự nhưng cũng không rõ lắm. Nay tôi có thắc mắc như trên. Mong Quý anh chị trả lời giúp tôi. Cảm ơn Ban biên tập nhiều.
|
Phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành được quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện thống kê hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Toà án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
- Báo cáo thống kê hình sự liên ngành của các đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 Thông tư liên tịch này được gửi theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của mỗi ngành.
- Bộ Quốc phòng quy định phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành của các đơn vị trong Quân đội nhân dân.
Trên đây là nội dung quy định về phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành được quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện thống kê hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Toà án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:\n- Báo cáo thống kê hình sự liên ngành của các đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 Thông tư liên tịch này được gửi theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của mỗi ngành.\n- Bộ Quốc phòng quy định phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành của các đơn vị trong Quân đội nhân dân.\nTrên đây là nội dung quy định về phương thức gửi báo cáo thống kê hình sự liên ngành. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nhận thừa kế có phải trả nợ thay người đã chết?
|
Nếu em cho vay tín chấp đối với ông A, trong hợp đồng tín dụng có người thừa kế trả nợ là ông B (ông B này không thuộc hàng thừa kế tài sản của ông A). Nếu ông A không may mất, thì em được ưu tiên đòi nợ từ ông B hay là từ những người thừa kế tài sản của ông A ạ? Nếu ông B không trả nợ sao ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Trong trường hợp này trước tiên cần xem xét hợp đồng vay tín chấp giữa ông A và bạn có người thừa kế nghĩa vụ trả nợ được hiểu là đã có sự chuyển giao nghĩa vụ dân sự, theo quy định tại Điều 315 Bộ luật dân sự 2005:
"1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ."
Theo như thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy việc chuyển giao nghĩa vụ này đã được sự đồng ý của bạn, lúc này thì nghĩa vụ trả nợ của ông A đã được chuyển giao cho ông B, ông B mới là người có nghĩa vụ trả nợ với bạn. Vì vậy nếu chẳng may mà ông A mất thì bạn cphải đòi nợ từ ông B.
Hơn nữa theo quy định tại Điều 637 Bộ luật dân sự 2005 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quan lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế
3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Như vậy theo quy định này thì những người thừa kế sẽ phải chịu trách nhiệm với khoản nợ mà ông A để lại, tuy nhiên là trong hợp đồng tín dụng thì đã có sự chuyển giao nghĩa vụ từ ông A cho ông B, nên thực tế thì ông A không còn khoản nợ nào với bạn nữa, do đó những người thừa kế sẽ không phải chịu trách nhiệm với khoản nợ đó. Đồng thời bạn cũng không thể yêu cầu họ thực hiện nghĩa vụ tài sản với khoản nợ trên.
Theo đó nếu ông A chưa trả hết nợ mà chết, bạn phải đòi nợ từ ông B. Nếu như ông B không chịu trả thì bạn có thể kiện đòi tài sản theo quy định tại Điều 256 Bộ luật dân sự 2005.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc trả nợ thay cho người đã chết. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nhận thừa kế có phải trả nợ thay người đã chết?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong trường hợp này trước tiên cần xem xét hợp đồng vay tín chấp giữa ông A và bạn có người thừa kế nghĩa vụ trả nợ được hiểu là đã có sự chuyển giao nghĩa vụ dân sự, theo quy định tại Điều 315 Bộ luật dân sự 2005:\n\"1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.\n2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.\"\nTheo như thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy việc chuyển giao nghĩa vụ này đã được sự đồng ý của bạn, lúc này thì nghĩa vụ trả nợ của ông A đã được chuyển giao cho ông B, ông B mới là người có nghĩa vụ trả nợ với bạn. Vì vậy nếu chẳng may mà ông A mất thì bạn cphải đòi nợ từ ông B.\nHơn nữa theo quy định tại Điều 637 Bộ luật dân sự 2005 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:\n1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác\n2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quan lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế\n3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.\nNhư vậy theo quy định này thì những người thừa kế sẽ phải chịu trách nhiệm với khoản nợ mà ông A để lại, tuy nhiên là trong hợp đồng tín dụng thì đã có sự chuyển giao nghĩa vụ từ ông A cho ông B, nên thực tế thì ông A không còn khoản nợ nào với bạn nữa, do đó những người thừa kế sẽ không phải chịu trách nhiệm với khoản nợ đó. Đồng thời bạn cũng không thể yêu cầu họ thực hiện nghĩa vụ tài sản với khoản nợ trên.\nTheo đó nếu ông A chưa trả hết nợ mà chết, bạn phải đòi nợ từ ông B. Nếu như ông B không chịu trả thì bạn có thể kiện đòi tài sản theo quy định tại Điều 256 Bộ luật dân sự 2005.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc trả nợ thay cho người đã chết. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra đột xuất trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính dựa trên căn cứ, phương thức nào?
|
Cho tôi hỏi Chính phủ đã quy định như thế nào về căn cứ, phương thức kiểm tra đột xuất trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính? Nhờ hỗ trợ giải đáp theo quy định mới. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 31/03/2020) quy định phương thức kiểm tra đột xuất được tiến hành trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế, khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
- Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoặc có phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chưa chính xác, có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
- Khi phát hiện vướng mắc hoặc dấu hiệu vi phạm trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ, tài liệu do cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính gửi đến hoặc đang được lưu trữ, bảo quản theo quy định;
- Qua theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra đột xuất trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính dựa trên căn cứ, phương thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 31/03/2020) quy định phương thức kiểm tra đột xuất được tiến hành trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế, khi có một trong các căn cứ sau đây:\n- Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;\n- Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoặc có phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chưa chính xác, có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;\n- Khi phát hiện vướng mắc hoặc dấu hiệu vi phạm trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ, tài liệu do cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính gửi đến hoặc đang được lưu trữ, bảo quản theo quy định;\n- Qua theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đề án sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được hướng dẫn ra sao?
|
Cho mình hỏi: Hướng dẫn về Đề án sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được quy định như thế nào?
Cảm ơn!
|
Theo Công văn 476/VPCP-CN năm 2020 Đề án sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thì nội dung này được quy định như sau:
1. Về việc giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia: Bộ Giao thông vận tải chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các cơ quan liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Về việc giao dự toán bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia: Bộ Giao thông vận tải khẩn trương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trong thời gian Đề án chưa được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan duy trì hoạt động bảo trì thường xuyên, liên tục, bảo đảm hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác và hiệu quả, theo đúng quy định pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đề án sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được hướng dẫn ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Công văn 476/VPCP-CN năm 2020 Đề án sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Về việc giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia: Bộ Giao thông vận tải chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các cơ quan liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n2. Về việc giao dự toán bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia: Bộ Giao thông vận tải khẩn trương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n3. Trong thời gian Đề án chưa được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan duy trì hoạt động bảo trì thường xuyên, liên tục, bảo đảm hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác và hiệu quả, theo đúng quy định pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Rằm tháng 2 âm lịch là ngày mấy dương lịch năm 2024? Lợi dụng ngày rằm tháng 2 âm lịch để tổ chức hoạt động mê tín dị đoan bị xử phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho hỏi: Rằm tháng 2 âm lịch là ngày mấy dương lịch năm 2024? Lợi dụng ngày rằm tháng 2 âm lịch để tổ chức hoạt động mê tín dị đoan bị xử phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Rằm tháng 2 âm lịch là ngày mấy dương lịch năm 2024? Theo quan niệm dân gian truyền miệng, ngày rằm hàng tháng chính là ngày trăng tròn, là lúc tổ tiên, người đã khuất cùng con cháu đoàn tụ, sum vầy. Do vậy mà vào ngày này, mọi người thường thiết đãi, thắp hương cầu khấn tổ tiên.Trong quan niệm khoa học thì ngày rằm là ngày 15 âm lịch hàng tháng. Ngày này còn gọi là ngày Vọng, là ngày mà mặt trăng và trái đất gần như nằm trên một đường thẳng. Nhiều nghiên cứu cho rằng đây là thời điểm có xung năng lượng đặc biệt gây tác động xấu đến con người như tai nạn, bệnh tật…Rằm tháng 2 âm lịch là ngày Đức Phật hướng dẫn tăng đoàn trở về thành Ca-tỳ-la-vệ, độ cho cha là vua Tịnh Phạn đắc quả Nhập Lưu, dắt La Hầu La xuất gia đắc quả A-la-hán.Theo như lịch vạn niên năm 2024 thì ngày 15 tháng 2 âm lịch năm Giáp Thìn sẽ nhằm ngày 24 tháng 3 năm 2024 dương lịch.Rằm tháng 2 âm lịch là ngày mấy dương lịch năm 2024? Lợi dụng ngày rằm tháng 2 âm lịch để tổ chức hoạt động mê tín dị đoan bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Lợi dụng ngày rằm tháng 2 âm lịch để tổ chức hoạt động mê tín dị đoan bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về tổ chức lễ hội như sau:Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội...7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải đăng ký mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;b) Tổ chức lễ hội truyền thống không đúng với bản chất, ý nghĩa lịch sử, văn hóa;c) Thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam;d) Không tạm dừng tổ chức lễ hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;đ) Tổ chức hoạt động mê tín dị đoan.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm đ khoản 7 Điều này;b) Buộc hoàn lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.Như vậy, lợi dụng ngày rằm tháng 2 âm lịch để tổ chức hoạt động mê tín dị đoan có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân (tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP).Tội hành nghề mê tín, dị đoan có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội hành nghề mê tín, dị đoan như sau:Tội hành nghề mê tín, dị đoan1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Làm chết người;b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, theo như quy định nêu trên thì người nào có hành vi hoạt động mê tín dị đoan có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 10 năm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rằm tháng 2 âm lịch là ngày mấy dương lịch năm 2024? Lợi dụng ngày rằm tháng 2 âm lịch để tổ chức hoạt động mê tín dị đoan bị xử phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Rằm tháng 2 âm lịch là ngày mấy dương lịch năm 2024? Theo quan niệm dân gian truyền miệng, ngày rằm hàng tháng chính là ngày trăng tròn, là lúc tổ tiên, người đã khuất cùng con cháu đoàn tụ, sum vầy. Do vậy mà vào ngày này, mọi người thường thiết đãi, thắp hương cầu khấn tổ tiên.Trong quan niệm khoa học thì ngày rằm là ngày 15 âm lịch hàng tháng. Ngày này còn gọi là ngày Vọng, là ngày mà mặt trăng và trái đất gần như nằm trên một đường thẳng. Nhiều nghiên cứu cho rằng đây là thời điểm có xung năng lượng đặc biệt gây tác động xấu đến con người như tai nạn, bệnh tật…Rằm tháng 2 âm lịch là ngày Đức Phật hướng dẫn tăng đoàn trở về thành Ca-tỳ-la-vệ, độ cho cha là vua Tịnh Phạn đắc quả Nhập Lưu, dắt La Hầu La xuất gia đắc quả A-la-hán.Theo như lịch vạn niên năm 2024 thì ngày 15 tháng 2 âm lịch năm Giáp Thìn sẽ nhằm ngày 24 tháng 3 năm 2024 dương lịch.Rằm tháng 2 âm lịch là ngày mấy dương lịch năm 2024? Lợi dụng ngày rằm tháng 2 âm lịch để tổ chức hoạt động mê tín dị đoan bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Lợi dụng ngày rằm tháng 2 âm lịch để tổ chức hoạt động mê tín dị đoan bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về tổ chức lễ hội như sau:Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội...7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải đăng ký mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;b) Tổ chức lễ hội truyền thống không đúng với bản chất, ý nghĩa lịch sử, văn hóa;c) Thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam;d) Không tạm dừng tổ chức lễ hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;đ) Tổ chức hoạt động mê tín dị đoan.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm đ khoản 7 Điều này;b) Buộc hoàn lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.Như vậy, lợi dụng ngày rằm tháng 2 âm lịch để tổ chức hoạt động mê tín dị đoan có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với hành vi nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân (tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP).Tội hành nghề mê tín, dị đoan có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?Căn cứ quy định Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội hành nghề mê tín, dị đoan như sau:Tội hành nghề mê tín, dị đoan1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Làm chết người;b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Như vậy, theo như quy định nêu trên thì người nào có hành vi hoạt động mê tín dị đoan có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 10 năm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi thực hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ không thuộc dịch vụ bưu chính công ích đã công bố
|
Mức phạt khi thực hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ không thuộc dịch vụ bưu chính công ích đã công bố là bao nhiêu? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
|
Theo Khoản 3đ Điều 13 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Thực hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ không thuộc dịch vụ bưu chính công ích đã công bố.
Như vậy, mức phạt hành vi thực hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ không thuộc dịch vụ bưu chính công ích đã công bố là từ 7 đến 10 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi thực hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ không thuộc dịch vụ bưu chính công ích đã công bố",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3đ Điều 13 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nThực hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ không thuộc dịch vụ bưu chính công ích đã công bố.\nNhư vậy, mức phạt hành vi thực hiện không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ không thuộc dịch vụ bưu chính công ích đã công bố là từ 7 đến 10 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các phương thức bảo vệ quyền dân sự hiện nay gồm những gì? Cá nhân có thể tự do thực hiện quyền dân sự của mình không?
|
Tôi có một thắc mắc: Các phương thức bảo vệ quyền dân sự hiện nay gồm những gì và cá nhân có thể tự do thực hiện quyền dân sự của mình không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Các phương thức bảo vệ quyền dân sự hiện nay gồm những phương thức nào?Theo Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các phương thức bảo vệ quyền dân sự hiện nay như sau:Các phương thức bảo vệ quyền dân sựKhi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.5. Buộc bồi thường thiệt hại.6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.Theo đó, khi các quyền dân sự bị xâm phạm thì cá nhân có quyền tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan co thẩm quyền thực hiện các phương thức bảo vệ quyền dân sự như sau:- Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.- Buộc xin lỗi, cải chính công khai.- Buộc thực hiện nghĩa vụ.- Buộc bồi thường thiệt hại.- Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.- Yêu cầu khác theo quy định của luật.Các phương thức bảo vệ quyền dân sự hiện nay gồm những gì? Cá nhân có thể tự do thực hiện quyền dân sự của mình không? (Hình từ Internet)Căn cứ dùng để xác lập quyền dân sự của các cá nhân là gì?Theo Điều 8 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền dân sự như sau:Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:- Hợp đồng.- Hành vi pháp lý đơn phương.- Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.- Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.- Chiếm hữu tài sản.- Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.- Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.- Thực hiện công việc không có ủy quyền.- Căn cứ khác do pháp luật quy định.Cá nhân có thể tự do thực hiện quyền dân sự của mình không?Theo Điều 9 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện quyền dân sự như sau:Thực hiện quyền dân sự1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.Theo đó, cá nhân có thể lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện quyền dân sự của mình. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân sự không được trái với những quy định sau:[1] Thực hiện quyền dân sự của mình dựa trên nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự gồm:- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.[2] Thực hiện quyền dân sự trong phạm vi giới hạn của pháp luật, cụ thể là:- Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.- Trường hợp cá nhân, pháp nhân lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các phương thức bảo vệ quyền dân sự hiện nay gồm những gì? Cá nhân có thể tự do thực hiện quyền dân sự của mình không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các phương thức bảo vệ quyền dân sự hiện nay gồm những phương thức nào?Theo Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các phương thức bảo vệ quyền dân sự hiện nay như sau:Các phương thức bảo vệ quyền dân sựKhi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:1. Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.2. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.3. Buộc xin lỗi, cải chính công khai.4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.5. Buộc bồi thường thiệt hại.6. Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.7. Yêu cầu khác theo quy định của luật.Theo đó, khi các quyền dân sự bị xâm phạm thì cá nhân có quyền tự bảo vệ hoặc yêu cầu cơ quan co thẩm quyền thực hiện các phương thức bảo vệ quyền dân sự như sau:- Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.- Buộc xin lỗi, cải chính công khai.- Buộc thực hiện nghĩa vụ.- Buộc bồi thường thiệt hại.- Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.- Yêu cầu khác theo quy định của luật.Các phương thức bảo vệ quyền dân sự hiện nay gồm những gì? Cá nhân có thể tự do thực hiện quyền dân sự của mình không? (Hình từ Internet)Căn cứ dùng để xác lập quyền dân sự của các cá nhân là gì?Theo Điều 8 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền dân sự như sau:Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:- Hợp đồng.- Hành vi pháp lý đơn phương.- Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.- Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.- Chiếm hữu tài sản.- Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.- Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.- Thực hiện công việc không có ủy quyền.- Căn cứ khác do pháp luật quy định.Cá nhân có thể tự do thực hiện quyền dân sự của mình không?Theo Điều 9 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thực hiện quyền dân sự như sau:Thực hiện quyền dân sự1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.Theo đó, cá nhân có thể lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện quyền dân sự của mình. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân sự không được trái với những quy định sau:[1] Thực hiện quyền dân sự của mình dựa trên nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự gồm:- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.- Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.[2] Thực hiện quyền dân sự trong phạm vi giới hạn của pháp luật, cụ thể là:- Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.- Trường hợp cá nhân, pháp nhân lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể áp dụng chế tài khác do luật quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi được quy định như thế nào?
|
Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Dương, hiện tôi đang tìm hiểu quy định về hoạt động sử dụng quản lý mạng việc sử dụng internet. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi được quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau:
- Trò chơi điện tử dành cho người lớn (từ 18 tuổi trở lên, ký hiệu là 18+) là trò chơi có hoạt động đối kháng có sử dụng vũ khí; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh khiêu dâm;
- Trò chơi điện tử dành cho thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên, ký hiệu là 12+) là trò chơi có hoạt động đối kháng, chiến đấu có sử dụng vũ khí nhưng hình ảnh vũ khí không nhìn được cận cảnh, rõ ràng; tiết chế âm thanh va chạm của vũ khí khi chiến đấu; không có hoạt động, hình ảnh, âm thanh, nhân vật mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể người;
- Trò chơi điện tử dành cho mọi lứa tuổi (ký hiệu là 00+) là những trò chơi mô phỏng dạng hoạt hình; không có hoạt động đối kháng bằng vũ khí; không có hình ảnh, âm thanh ma quái, kinh dị, bạo lực; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh nhân vật mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể người.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi được quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau:\n- Trò chơi điện tử dành cho người lớn (từ 18 tuổi trở lên, ký hiệu là 18+) là trò chơi có hoạt động đối kháng có sử dụng vũ khí; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh khiêu dâm;\n- Trò chơi điện tử dành cho thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên, ký hiệu là 12+) là trò chơi có hoạt động đối kháng, chiến đấu có sử dụng vũ khí nhưng hình ảnh vũ khí không nhìn được cận cảnh, rõ ràng; tiết chế âm thanh va chạm của vũ khí khi chiến đấu; không có hoạt động, hình ảnh, âm thanh, nhân vật mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể người;\n- Trò chơi điện tử dành cho mọi lứa tuổi (ký hiệu là 00+) là những trò chơi mô phỏng dạng hoạt hình; không có hoạt động đối kháng bằng vũ khí; không có hình ảnh, âm thanh ma quái, kinh dị, bạo lực; không có hoạt động, âm thanh, hình ảnh nhân vật mặc hở hang, khiêu dâm, quay cận cảnh gây chú ý đến các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể người.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.