title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Chuyển đổi đất trồng lúa sang chăn nuôi
|
Trường hợp nhà tôi thuộc trên địa bàn tỉnh, muốn chuyển đổi đất một phần đất ruộng cấy . Lý do: - Đường bờ xuộng bị xụt lún nên ubnd xã đã múc đất đắp đường khiến 1 phần diện tích trồng lúa bị trũng sâu không cấy được , dt :130m2 - Diện tích chuyển đôi ngay sát nhà tôi. Vậy tôi có thể xin chuyển đôi diện tích không trồng cây lúa nước đó được sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi heo được không ? Nếu được thì xin cấp phép ở đâu. tôi xin cảm ơn.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh đã có chủ trương tạm dừng chuyển đổi đất trũng, cấy lúa kém hiệu quả sang sản xuất đa canh theo chỉ thị số 01/2012/CT-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2010 Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam và theo Kết luận số 48-KL/TU ngày 01 tháng 9 năm 2015 Kết luận của Ban thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị ngày 27 tháng 8 năm 2015. Do đó trường hợp ông Hải Phong không được chuyển đổi diện tích trồng lúa nước sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển đổi đất trồng lúa sang chăn nuôi",
"role": "user"
},
{
"content": "Ủy ban nhân dân tỉnh đã có chủ trương tạm dừng chuyển đổi đất trũng, cấy lúa kém hiệu quả sang sản xuất đa canh theo chỉ thị số 01/2012/CT-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2010 Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam và theo Kết luận số 48-KL/TU ngày 01 tháng 9 năm 2015 Kết luận của Ban thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị ngày 27 tháng 8 năm 2015. Do đó trường hợp ông Hải Phong không được chuyển đổi diện tích trồng lúa nước sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về mức tiền đặt bảo lãnh xe bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
|
Tôi muốn đặt tiền để bảo lãnh xe đang bị tạm giữ nhưng không biết cụ thể là bao nhiêu? Mong Luật sư giải đáp về mức tiền đặt bảo lãnh. Cảm ơn!
|
Khoản 4 Điều 8 Thông tư 47/2014/TT-BCA có quy định như sau:
Điều 8. Đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
4. Tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh cho người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện. Mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho một hành vi vi phạm; trường hợp thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm.
Người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện sau khi nhận tiền đặt bảo lãnh phải chuyển ngay số tiền đó vào bộ phận tài vụ của cơ quan người có thẩm quyền tạm giữ để quản lý; trường hợp người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện để mất tiền đặt bảo lãnh hoặc sử dụng tiền đặt bảo lãnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật và phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Như vậy, mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho một hành vi vi phạm.
Trường hợp thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về mức tiền đặt bảo lãnh xe bị tạm giữ theo thủ tục hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 8 Thông tư 47/2014/TT-BCA có quy định như sau:\nĐiều 8. Đặt tiền bảo lãnh phương tiện giao thông bị tạm giữ theo thủ tục hành chính\n4. Tổ chức, cá nhân đặt tiền bảo lãnh cho người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện. Mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho một hành vi vi phạm; trường hợp thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm.\nNgười có thẩm quyền tạm giữ phương tiện sau khi nhận tiền đặt bảo lãnh phải chuyển ngay số tiền đó vào bộ phận tài vụ của cơ quan người có thẩm quyền tạm giữ để quản lý; trường hợp người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện để mất tiền đặt bảo lãnh hoặc sử dụng tiền đặt bảo lãnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật và phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt quy định cho một hành vi vi phạm.\nTrường hợp thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm thì mức tiền đặt bảo lãnh ít nhất phải bằng tổng mức tiền phạt tối đa của các hành vi vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ. Anh chị cho tôi hỏi mức phạt khi sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 51/2019/NĐ-CP thì:
"1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ sai mục đích;
b) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác....3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích, sử dụng trùng lặp do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;"
Như vậy, đối với hành vi sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác thì bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó, buộc nộp lại số tiền đã sử dụng trùng lặp.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 51/2019/NĐ-CP thì:\n\"1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ sai mục đích;\nb) Sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác....3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích, sử dụng trùng lặp do thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;\"\nNhư vậy, đối với hành vi sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ trùng lặp với các nguồn kinh phí khác thì bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó, buộc nộp lại số tiền đã sử dụng trùng lặp.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm, tranh chấp về sở hữu trí tuệ
|
Tôi muốn hỏi, khi có vi phạm hay tranh chấp về sở hữu trí tuệ thì sẽ có những biện pháp xử lý như thế nào?
|
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
Trong trường hợp cần thiết cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Thứ nhất, xử lý bằng biện pháp dân sự: Tòa án áp dụng những biện pháp dân sự dau đây để xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
- buôc chấm dứt hành vi xâm phạm;
- buộc xin lỗi, cải chính công khai;
- buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
- buộc bồi thường thiệt hại;
- buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ hai, biện pháp hành chính: tùy mức độ, hành vi bị phạt hành chính theo quy định của Chính phủ
Thứ ba, biện pháp hình sự: khi hành vi xâm phạm cấu thành tội phạm hình sự thì sẽ bị xử lý theo quy định của bộ luật hình sự.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm, tranh chấp về sở hữu trí tuệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.\n\n\n\n\nTrong trường hợp cần thiết cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của luật này và các quy định của pháp luật có liên quan.\nThứ nhất, xử lý bằng biện pháp dân sự: Tòa án áp dụng những biện pháp dân sự dau đây để xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:\n- buôc chấm dứt hành vi xâm phạm;\n- buộc xin lỗi, cải chính công khai;\n- buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;\n- buộc bồi thường thiệt hại;\n- buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.\nThứ hai, biện pháp hành chính: tùy mức độ, hành vi bị phạt hành chính theo quy định của Chính phủ\nThứ ba, biện pháp hình sự: khi hành vi xâm phạm cấu thành tội phạm hình sự thì sẽ bị xử lý theo quy định của bộ luật hình sự.",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu
|
Theo tôi được biết bên cạnh việc sản xuất muối thì nước ta còn nhập khẩu một lượng lớn. Tôi đang tìm hiểu các quy định về nhập khẩu muối, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu được quy định như thế nào?
|
Muối thực phẩm (muối ăn): là muối được bổ sung tăng cường vi chất i-ốt dùng để ăn trực tiếp và dùng trong chế biến thực phẩm, có hàm lượng các chất theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 9-1:2011/BYT.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2018/TT-BNNPTNT, Kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu như sau:
- Người nhập khẩu thực hiện đăng ký kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu với cơ quan kiểm tra tại địa phương nơi kho, bãi lưu giữ lô hàng muối nhập khẩu.
- Hồ sơ đăng ký kiểm tra; trình tự, thủ tục kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra lô hàng muối nhập khẩu không đạt yêu cầu chất lượng; áp dụng biện pháp miễn kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của người nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm 2b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; Điều 13 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; khoản 3 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP; Điều 13 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP; Điều 12 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; Điều 13a Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
Trên đây là quy định về kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Muối thực phẩm (muối ăn): là muối được bổ sung tăng cường vi chất i-ốt dùng để ăn trực tiếp và dùng trong chế biến thực phẩm, có hàm lượng các chất theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 9-1:2011/BYT.\nTheo quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2018/TT-BNNPTNT, Kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu như sau:\n- Người nhập khẩu thực hiện đăng ký kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu với cơ quan kiểm tra tại địa phương nơi kho, bãi lưu giữ lô hàng muối nhập khẩu.\n- Hồ sơ đăng ký kiểm tra; trình tự, thủ tục kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra lô hàng muối nhập khẩu không đạt yêu cầu chất lượng; áp dụng biện pháp miễn kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của người nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm 2b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; Điều 13 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; khoản 3 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP; Điều 13 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP; Điều 12 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; Điều 13a Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.\nTrên đây là quy định về kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp nào người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc có thể tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình?
|
Cho tôi hỏi trong thời gian thi hành quyết định cấm tiếp xúc thì người bị cấm có thể được gặp người bị bạo lực gia đình không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tiếp xúc đối với bạo lực gia đình?Theo Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây:a) Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình;b) Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình....Theo Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án1. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình;b) Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình....Theo đó, hiện nay có 02 chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tiếp xúc nhằm bảo vệ người bị bạo lực gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Tòa án đang thụ lý hoặc giải quyết với thời hạn cụ thể như sau:- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: tối đa 03 ngày- Quyết định của Tòa án: Tối đa 04 thángNhững trường hợp nào người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc có thể tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào người đang thi hành quyết định cấm tiếp xúc có thể tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình?Theo Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc như sau:Tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc 1. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp sau đây:a) Gia đình có việc cưới, việc tang,b) Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;c) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.2. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi có nhu cầu tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình. Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờ.3. Người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc phải báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ban hành quyết định cấm tiếp xúc để có biện pháp bảo vệ người bị bạo lực gia đình.Đồng thời tại khoản 6 Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án...6. Trường hợp gia đình có việc cưới, việc tang hoặc trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia đình phải thông báo với người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc và cam kết không để xảy ra hành vi bạo lực gia đình....Theo đó, các trường hợp mà người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc có thể được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình như sau:[1] Gia đình có việc cưới, việc tang,[2] Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;[3] Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.[4] Trường hợp khácTuy nhiên, để người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:- Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc gửi thông báo bằng văn bản cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc- Được người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình- Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờKhoảng cách tối thiểu cần đảm bảo khi thực hiện quyết định cấm tiếp xúc là bao nhiêu?Theo Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về vi phạm quyết định cấm tiếp xúc như sau:Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc 1. Người không thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định này được xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau:a) Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn; b) Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.2. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.Theo đó, trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc, người thực hiện quyết đinh cấm đến gần người bị bạo lực gia đình từ 100m trở xuống mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn sẽ được xem là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc.Như vậy, khoảng cách tối thiểu cần đảm bảo khi thực hiện quyết định cấm tiếp xúc là 100m trong trường hợp không có các tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toànTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp nào người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc có thể tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tiếp xúc đối với bạo lực gia đình?Theo Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây:a) Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình;b) Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình....Theo Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án1. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình;b) Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình....Theo đó, hiện nay có 02 chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tiếp xúc nhằm bảo vệ người bị bạo lực gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Tòa án đang thụ lý hoặc giải quyết với thời hạn cụ thể như sau:- Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: tối đa 03 ngày- Quyết định của Tòa án: Tối đa 04 thángNhững trường hợp nào người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc có thể tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình? (Hình từ Internet)Những trường hợp nào người đang thi hành quyết định cấm tiếp xúc có thể tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình?Theo Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc như sau:Tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc 1. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp sau đây:a) Gia đình có việc cưới, việc tang,b) Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;c) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.2. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi có nhu cầu tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình. Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờ.3. Người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc phải báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ban hành quyết định cấm tiếp xúc để có biện pháp bảo vệ người bị bạo lực gia đình.Đồng thời tại khoản 6 Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án...6. Trường hợp gia đình có việc cưới, việc tang hoặc trường hợp đặc biệt khác mà người có hành vi bạo lực gia đình cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì người có hành vi bạo lực gia đình phải thông báo với người được phân công giám sát việc thực hiện cấm tiếp xúc và cam kết không để xảy ra hành vi bạo lực gia đình....Theo đó, các trường hợp mà người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc có thể được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình như sau:[1] Gia đình có việc cưới, việc tang,[2] Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;[3] Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.[4] Trường hợp khácTuy nhiên, để người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình cần đáp ứng các điều kiện sau:- Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc gửi thông báo bằng văn bản cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc- Được người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình- Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờKhoảng cách tối thiểu cần đảm bảo khi thực hiện quyết định cấm tiếp xúc là bao nhiêu?Theo Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về vi phạm quyết định cấm tiếp xúc như sau:Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc 1. Người không thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định này được xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau:a) Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn; b) Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.2. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.Theo đó, trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc, người thực hiện quyết đinh cấm đến gần người bị bạo lực gia đình từ 100m trở xuống mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn sẽ được xem là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc.Như vậy, khoảng cách tối thiểu cần đảm bảo khi thực hiện quyết định cấm tiếp xúc là 100m trong trường hợp không có các tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toànTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện bán lẻ rượu là gì? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu gồm có những gì?
|
Xin hỏi: Điều kiện bán lẻ rượu là gì? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu gồm có những gì?- Câu hỏi của anh Hoài (Tây Ninh).
|
Điều kiện bán lẻ rượu là gì?Tại Điều 13 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 16, khoản 5 Điều 17 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có quy định về điều kiện bán lẻ rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên như sau:- Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.- Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.- Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.Điều kiện bán lẻ rượu là gì? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu gồm có những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu gồm có những gì?Tại Điều 23 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 16, khoản 9 Điều 17 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu có độ cồn từ 5, 5 độ trở lên gồm có:- Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu theo Mẫu số 01.Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu ban hành kèm theo Nghị định 17/2020/NĐ-CP tại đây.- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.- Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm địa điểm bán lẻ.- Bản sao văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.Ai có thẩm quyền cấp giấy phép bán lẻ rượu?Tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 16, khoản 18 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp giấy phép như sau:Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép1. Thẩm quyền cấp giấy phép:a) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;b) Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;c) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn;d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép đó.....Như vậy, Giấy phép bán lẻ rượu sẽ do Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp phép.Thủ tục cấp giấy phép bán lẻ rượu được thực hiện như thế nào?Tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4, khoản 18 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp giấy phép bán lẻ rượu được thực hiện như sau:Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép...2. Thủ tục cấp giấy phép:a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;b) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu và Giấy phép bán buôn rượu:Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.c) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu:Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.Như vậy, thủ tục cấp giấy phép bán lẻ rượu được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;Hình thức gửi: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng)Bước 2: Tiếp nhận, xử lý hồ sơTrường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ:Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân.Nếu từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ:Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện bán lẻ rượu là gì? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu gồm có những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện bán lẻ rượu là gì?Tại Điều 13 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 16, khoản 5 Điều 17 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có quy định về điều kiện bán lẻ rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên như sau:- Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.- Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.- Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.Điều kiện bán lẻ rượu là gì? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu gồm có những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu gồm có những gì?Tại Điều 23 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 16, khoản 9 Điều 17 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu có độ cồn từ 5, 5 độ trở lên gồm có:- Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu theo Mẫu số 01.Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu ban hành kèm theo Nghị định 17/2020/NĐ-CP tại đây.- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.- Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm địa điểm bán lẻ.- Bản sao văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.Ai có thẩm quyền cấp giấy phép bán lẻ rượu?Tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 16, khoản 18 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền cấp giấy phép như sau:Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép1. Thẩm quyền cấp giấy phép:a) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;b) Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;c) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn;d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép đó.....Như vậy, Giấy phép bán lẻ rượu sẽ do Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp phép.Thủ tục cấp giấy phép bán lẻ rượu được thực hiện như thế nào?Tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4, khoản 18 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp giấy phép bán lẻ rượu được thực hiện như sau:Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép...2. Thủ tục cấp giấy phép:a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;b) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu và Giấy phép bán buôn rượu:Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.c) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu:Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.Như vậy, thủ tục cấp giấy phép bán lẻ rượu được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;Hình thức gửi: trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng)Bước 2: Tiếp nhận, xử lý hồ sơTrường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ:Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân.Nếu từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ:Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong Quân đội nhân dân như thế nào?
|
Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong Quân đội nhân dân như thế nào? Chào Quý anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân để phục vụ cho nhu cầu công việc của mình. Chính vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Anh Đào (dao***@gmail.com)
|
Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định tại Điều 11 Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. Việc công khai bằng hình thức quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP thì:
Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo một trong các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Luật tố cáo và được thực hiện như sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác với thành phần gồm: Người giải quyết tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo, người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị nơi người bị tố cáo công tác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc;
Trên đây là nội dung tư vấn về việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong Quân đội nhân dân. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 220/2013/NĐ-CP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong Quân đội nhân dân như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong Quân đội nhân dân được quy định tại Điều 11 Nghị định 220/2013/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân như sau:\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo. Việc công khai bằng hình thức quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo.\nTheo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP thì:\nĐối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo một trong các hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Luật tố cáo và được thực hiện như sau: \na) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác với thành phần gồm: Người giải quyết tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo, người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị nơi người bị tố cáo công tác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc;\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo trong Quân đội nhân dân. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 220/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường trung học cơ sở phải có mấy nhà kho?
|
Cho hỏi, theo quy định mới nhất thì mỗi trường trung học phải có mấy nhà kho? Có quy định số lượng cụ thể không?
|
Theo Khoản 4d Điều 14 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020), nhà kho của trường trung học cơ sở được quy định như sau:
Nhà kho: bảo đảm có 01 phòng; nơi để dụng cụ chung và học phẩm của trường.
Như vậy, mỗi trường trung học cơ sở phải bảo đảm có 01 phòng làm nhà kho.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường trung học cơ sở phải có mấy nhà kho?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4d Điều 14 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020), nhà kho của trường trung học cơ sở được quy định như sau:\nNhà kho: bảo đảm có 01 phòng; nơi để dụng cụ chung và học phẩm của trường.\nNhư vậy, mỗi trường trung học cơ sở phải bảo đảm có 01 phòng làm nhà kho.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm lý lịch tư pháp để làm gì? Ở đâu? Bao nhiêu tiền?
|
Tôi có một thắc mắc: Tại sao lại phải làm lý lịch tư pháp, nếu tôi muốn làm lý lịch tư pháp thì đến cơ quan nào và hết bao nhiêu tiền phí làm?
Mong được giải đáp!
|
Làm lý lịch tư pháp để làm gì?Theo Điều 3 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về mục đích quản lý lý lịch tư pháp như sau:Mục đích quản lý lý lịch tư pháp1. Đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.2. Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hoà nhập cộng đồng.3. Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự.4. Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.Đồng thời theo Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.2. Thông tin lý lịch tư pháp về án tích là thông tin về cá nhân người bị kết án; tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí; ngày, tháng, năm tuyên án, Toà án đã tuyên bản án, số của bản án đã tuyên; tình trạng thi hành án....Theo đó, việc làm lý lịch tư pháp nhằm mục đích:- Chứng minh cá nhân có hay không có án tích- Chứng minh cá nhân có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sảnLàm lý lịch tư pháp để làm gì? Ở đâu? Bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Cá nhân cần làm phiếu lý lịch tư pháp ở đâu?Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.Theo đó, các cơ quan sau sẽ có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân tùy theo đối tượng yêu cầu là:[1] Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia đối với các đối tượng sau:- Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;- Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.[2] Sở Tư pháp đối với các đối tượng sau:- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;- Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.Chi phí cấp phiếu lý lịch tư pháp là bao nhiêu?Theo Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp như sau:Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thực hiện như sau:SttNội dung thuMức thu(đồng/lần/người)1Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp200.0002Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ).100.000Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm lý lịch tư pháp để làm gì? Ở đâu? Bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Làm lý lịch tư pháp để làm gì?Theo Điều 3 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về mục đích quản lý lý lịch tư pháp như sau:Mục đích quản lý lý lịch tư pháp1. Đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.2. Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hoà nhập cộng đồng.3. Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự.4. Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.Đồng thời theo Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.2. Thông tin lý lịch tư pháp về án tích là thông tin về cá nhân người bị kết án; tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí; ngày, tháng, năm tuyên án, Toà án đã tuyên bản án, số của bản án đã tuyên; tình trạng thi hành án....Theo đó, việc làm lý lịch tư pháp nhằm mục đích:- Chứng minh cá nhân có hay không có án tích- Chứng minh cá nhân có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sảnLàm lý lịch tư pháp để làm gì? Ở đâu? Bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Cá nhân cần làm phiếu lý lịch tư pháp ở đâu?Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.Theo đó, các cơ quan sau sẽ có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân tùy theo đối tượng yêu cầu là:[1] Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia đối với các đối tượng sau:- Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;- Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.[2] Sở Tư pháp đối với các đối tượng sau:- Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;- Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;- Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.Chi phí cấp phiếu lý lịch tư pháp là bao nhiêu?Theo Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp như sau:Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thực hiện như sau:SttNội dung thuMức thu(đồng/lần/người)1Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp200.0002Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ).100.000Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển giao, tiếp nhận, bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
|
Tôi đang cần được giải đáp một vướng mắc liên quan đến vấn đề xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân cần giải đáp. Xin cho hỏi: hiện nay việc chuyển giao, tiếp nhận, bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được pháp luật quy định như thế nào? Rất mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 57/2018/TT-BTC thì việc chuyển giao, tiếp nhận, bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được quy định cụ thể như sau:
1. Việc bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính, trừ các tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các tài sản phải chuyển giao cho cơ quan chuyên ngành để bảo quản quy định tại Khoản 2 Điều 108 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Tài sản là bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá trị lịch sử, văn hóa chuyển giao cho:
- Bảo tàng Lịch sử Quốc gia;
- Bảo tàng nhà nước cấp tỉnh nơi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
b) Tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ra quyết định tịch thu, cơ quan ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản tài sản.
Tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc các cơ quan khác ra quyết định tịch thu được chuyển giao cho:
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Cơ quan nhà nước được phép sử dụng công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
c) Tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc trung ương, cấp tỉnh quyết định tịch thu) hoặc Kho bạc Nhà nước cấp huyện (đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định tịch thu) để bảo quản. Đối với giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt thì thực hiện thủ tục chuyển đổi thành tiền mặt nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định, trường hợp không đủ Điều kiện chuyển đổi thành tiền thì thực hiện thủ tục gửi Kho bạc Nhà nước để lưu giữ, bảo quản.
d) Tài sản là bộ phận (mẫu vật) của động vật rừng quý hiếm thuộc nhóm IB chuyển giao cho Cơ quan Dự trữ nhà nước thuộc Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ lưu giữ, bảo quản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Tài sản là gỗ, lâm sản khác thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm không được sử dụng vào mục đích thương mại, trừ tài sản quy định tại Điểm d Khoản này; động vật rừng còn sống hoặc sau khi được cứu hộ khỏe mạnh được chuyển giao theo quy định pháp luật cho các cơ quan sau:
- Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh (đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc trung ương, cấp tỉnh quyết định tịch thu) hoặc cơ quan Kiểm lâm cấp huyện (đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định tịch thu) nơi có tang vật bị tịch thu;
- Vườn thú do Nhà nước quản lý;
- Các cơ sở nghiên cứu khoa học (bao gồm cả cơ sở nghiên cứu nhân giống), giáo dục môi trường, Viện nghiên cứu chuyên ngành;
- Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.
e) Tài sản là động vật thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không được sử dụng vào mục đích thương mại chuyển giao cho:
- Chi cục Kiểm ngư vùng hoặc cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh hoặc khu bảo tồn để thả lại nơi cư trú đối với động vật thủy sản còn sống;
- Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam;
- Các cơ sở nghiên cứu khoa học (bao gồm cả cơ sở nghiên cứu nhân giống, giáo dục, viện nghiên cứu chuyên ngành).
g) Tài sản là chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ và thiết bị hạt nhân chuyển giao cho Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền và tài sản là vật chứng vụ án do cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân các cấp ra quyết định tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP chịu trách nhiệm bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp phải chuyển giao cho cơ quan chuyên ngành bảo quản theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Đối với tài sản là hàng hóa tồn đọng được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan (sau đây gọi là hàng hóa tồn đọng), tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế, tài sản của quỹ xã hội, quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị giải thể do hoạt động vi phạm Điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội (sau đây gọi là tài sản của quỹ bị giải thể), đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại các Khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 5 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP chịu trách nhiệm bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp phải chuyển giao cho cơ quan chuyên ngành bảo quản theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam, đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại Khoản 8, Khoản 9 Điều 5 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển giao, tiếp nhận, bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 57/2018/TT-BTC thì việc chuyển giao, tiếp nhận, bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được quy định cụ thể như sau:\n1. Việc bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính, trừ các tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Các tài sản phải chuyển giao cho cơ quan chuyên ngành để bảo quản quy định tại Khoản 2 Điều 108 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP được thực hiện như sau:\na) Tài sản là bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá trị lịch sử, văn hóa chuyển giao cho:\n- Bảo tàng Lịch sử Quốc gia;\n- Bảo tàng nhà nước cấp tỉnh nơi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.\nb) Tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ra quyết định tịch thu, cơ quan ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản tài sản.\nTài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc các cơ quan khác ra quyết định tịch thu được chuyển giao cho:\n- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\n- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\n- Cơ quan nhà nước được phép sử dụng công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.\nc) Tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh (đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc trung ương, cấp tỉnh quyết định tịch thu) hoặc Kho bạc Nhà nước cấp huyện (đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định tịch thu) để bảo quản. Đối với giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt thì thực hiện thủ tục chuyển đổi thành tiền mặt nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định, trường hợp không đủ Điều kiện chuyển đổi thành tiền thì thực hiện thủ tục gửi Kho bạc Nhà nước để lưu giữ, bảo quản.\nd) Tài sản là bộ phận (mẫu vật) của động vật rừng quý hiếm thuộc nhóm IB chuyển giao cho Cơ quan Dự trữ nhà nước thuộc Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ lưu giữ, bảo quản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.\nđ) Tài sản là gỗ, lâm sản khác thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm không được sử dụng vào mục đích thương mại, trừ tài sản quy định tại Điểm d Khoản này; động vật rừng còn sống hoặc sau khi được cứu hộ khỏe mạnh được chuyển giao theo quy định pháp luật cho các cơ quan sau:\n- Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh (đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc trung ương, cấp tỉnh quyết định tịch thu) hoặc cơ quan Kiểm lâm cấp huyện (đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định tịch thu) nơi có tang vật bị tịch thu;\n- Vườn thú do Nhà nước quản lý;\n- Các cơ sở nghiên cứu khoa học (bao gồm cả cơ sở nghiên cứu nhân giống), giáo dục môi trường, Viện nghiên cứu chuyên ngành;\n- Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.\ne) Tài sản là động vật thủy sản nguy cấp, quý, hiếm không được sử dụng vào mục đích thương mại chuyển giao cho:\n- Chi cục Kiểm ngư vùng hoặc cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh hoặc khu bảo tồn để thả lại nơi cư trú đối với động vật thủy sản còn sống;\n- Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam;\n- Các cơ sở nghiên cứu khoa học (bao gồm cả cơ sở nghiên cứu nhân giống, giáo dục, viện nghiên cứu chuyên ngành).\ng) Tài sản là chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ và thiết bị hạt nhân chuyển giao cho Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.\n3. Đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền và tài sản là vật chứng vụ án do cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân các cấp ra quyết định tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP chịu trách nhiệm bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp phải chuyển giao cho cơ quan chuyên ngành bảo quản theo quy định tại Khoản 2 Điều này.\n4. Đối với tài sản là hàng hóa tồn đọng được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan (sau đây gọi là hàng hóa tồn đọng), tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế, tài sản của quỹ xã hội, quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị giải thể do hoạt động vi phạm Điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội (sau đây gọi là tài sản của quỹ bị giải thể), đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại các Khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 5 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP chịu trách nhiệm bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp phải chuyển giao cho cơ quan chuyên ngành bảo quản theo quy định tại Khoản 2 Điều này.\n5. Đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam, đơn vị chủ trì quản lý tài sản quy định tại Khoản 8, Khoản 9 Điều 5 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu của Quỹ HTX địa phương mô hình công ty TNHH
|
Cho tôi hỏi: Quỹ hợp tác xã tại địa phương theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có cơ cấu tổ chức như thế nào?
|
Theo Khoản 3 Điều 17 Nghị định 45/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/5/2021) quy định về cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương gồm:
- Chủ tịch Quỹ;
- Kiểm soát viên;
- Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu của Quỹ HTX địa phương mô hình công ty TNHH",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 17 Nghị định 45/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/5/2021) quy định về cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã địa phương gồm:\n- Chủ tịch Quỹ;\n- Kiểm soát viên;\n- Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phòng công chứng có xác nhận sơ yếu lý lịch được không?
|
Xin chào Thư Viện Pháp Luật. Anh muốn hỏi các phòng công chứng có xác nhận sơ yếu lý lịch được không? Anh có hộ khẩu ở Sài Gòn nhưng tạm trú ở Đồng Nai thì có xác nhận ở Đồng Nai được không?
|
Việc xác nhận sơ yếu lý lịch phải do UBND xã, phương thực hiện. Anh có thể thực hiện việc xác nhận sơ yếu lý lịch tại UBND xã, phường nơi đăng ký tạm trú.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phòng công chứng có xác nhận sơ yếu lý lịch được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xác nhận sơ yếu lý lịch phải do UBND xã, phương thực hiện. Anh có thể thực hiện việc xác nhận sơ yếu lý lịch tại UBND xã, phường nơi đăng ký tạm trú.",
"role": "assistant"
}
] |
Đang đi nghĩa vụ quân sự thì có được xin về chăm vợ sinh không? Bố, mẹ làm nghề gì thì con được miễn nghĩa vụ quân sự?
|
Bố, mẹ làm nghề gì thì con được miễn nghĩa vụ quân sự? Đang học tại chức thì có bị gọi khám nghĩa vụ quân sự không? Đang đi NVQS có được xin về chăm vợ sinh không?
|
Bố, mẹ làm nghề gì thì con được miễn nghĩa vụ quân sự?
Bố, mẹ làm nghề gì thì con được miễn nghĩa vụ quân sự? Dạ, em muốn hỏi về đi nghĩa vụ quân sự có phụ thuộc và nghề nghiệp của bố, mẹ không? Nghĩa là bố, mẹ làm nghề gì thì con được miễn nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không phụ thuộc vào ngành, nghề của bố, mẹ mà nếu rơi vào một trong những trường hợp trên sẽ được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự.
Đang học tại chức thì có bị gọi khám nghĩa vụ quân sự không?
Đang học tại chức thì có bị gọi khám nghĩa vụ quân sự không? Tôi đang học lớp văn bằng hai kinh tế (học tại chức). Mà nay nhận được thông báo gọi khám sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự. Vậy tôi có được hoãn đi nghĩa vụ quân sự không?
Trả lời:
Các trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 gồm các trường hợp sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
- Dân quân thường trực.
Như vậy, theo Điểm g khoản này, thì một người chỉ được hoãn một lần trong một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Với khóa đào tạo thứ hai sẽ không được hoãn. Với trường hợp của anh, do anh đang học là văn bằng hai, là khóa đào tạo thứ hai nên theo quy định không còn thuộc trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự.
Bên cạnh đó, tại Điều 30 Luật này thì độ tuổi gọi nhập ngũ quy định như sau:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Vậy nên, nếu anh còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ thì vẫn sẽ có lệnh gọi mời khám nghĩa vụ quân sự; đồng thời anh phải chấp hành lệnh khám nghĩa vụ quân sự.
Đang đi NVQS có được xin về chăm vợ sinh không?
Đang đi NVQS có được xin về chăm vợ sinh không? Dạ, em đã tham gia nghĩa vụ quân sự được 6 tháng. Sắp tới đây, em có được xin phép về thăm nhà với lý do vợ em sinh con không ạ? Em luôn hoàn thành nhiệm vụ tại đơn vị ạ.
Trả lời:
Theo quy định Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
Đồng thời, tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau:
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
...
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
Như vậy, có thể thấy từ tháng thứ 13 trở đi thì hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ mới được nghỉ phép năm. Tuy nhiên, trường hợp của anh mới tham gia tại ngũ được 6 tháng. Do đó, chưa đủ thời gian để được nghỉ phép theo chế độ trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang đi nghĩa vụ quân sự thì có được xin về chăm vợ sinh không? Bố, mẹ làm nghề gì thì con được miễn nghĩa vụ quân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bố, mẹ làm nghề gì thì con được miễn nghĩa vụ quân sự?\nBố, mẹ làm nghề gì thì con được miễn nghĩa vụ quân sự? Dạ, em muốn hỏi về đi nghĩa vụ quân sự có phụ thuộc và nghề nghiệp của bố, mẹ không? Nghĩa là bố, mẹ làm nghề gì thì con được miễn nghĩa vụ quân sự?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:\nMiễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\n- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì việc được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không phụ thuộc vào ngành, nghề của bố, mẹ mà nếu rơi vào một trong những trường hợp trên sẽ được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự.\n\nĐang học tại chức thì có bị gọi khám nghĩa vụ quân sự không?\nĐang học tại chức thì có bị gọi khám nghĩa vụ quân sự không? Tôi đang học lớp văn bằng hai kinh tế (học tại chức). Mà nay nhận được thông báo gọi khám sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự. Vậy tôi có được hoãn đi nghĩa vụ quân sự không?\n\nTrả lời:\nCác trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 gồm các trường hợp sau đây:\n- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\n- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\n- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\n- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n- Dân quân thường trực.\nNhư vậy, theo Điểm g khoản này, thì một người chỉ được hoãn một lần trong một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Với khóa đào tạo thứ hai sẽ không được hoãn. Với trường hợp của anh, do anh đang học là văn bằng hai, là khóa đào tạo thứ hai nên theo quy định không còn thuộc trường hợp được hoãn nghĩa vụ quân sự.\nBên cạnh đó, tại Điều 30 Luật này thì độ tuổi gọi nhập ngũ quy định như sau:\nCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\nVậy nên, nếu anh còn trong độ tuổi gọi nhập ngũ thì vẫn sẽ có lệnh gọi mời khám nghĩa vụ quân sự; đồng thời anh phải chấp hành lệnh khám nghĩa vụ quân sự.\n\nĐang đi NVQS có được xin về chăm vợ sinh không?\nĐang đi NVQS có được xin về chăm vợ sinh không? Dạ, em đã tham gia nghĩa vụ quân sự được 6 tháng. Sắp tới đây, em có được xin phép về thăm nhà với lý do vợ em sinh con không ạ? Em luôn hoàn thành nhiệm vụ tại đơn vị ạ.\n\nTrả lời:\nTheo quy định Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;\nĐồng thời, tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như sau:\n1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\n...\n4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.\nNhư vậy, có thể thấy từ tháng thứ 13 trở đi thì hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ mới được nghỉ phép năm. Tuy nhiên, trường hợp của anh mới tham gia tại ngũ được 6 tháng. Do đó, chưa đủ thời gian để được nghỉ phép theo chế độ trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề bị xử phạt ra sao?
|
Hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề bị xử phạt ra sao? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Thanh Tuyền kế toán cho một công ty tư nhân tại Nghệ An. Trong quá trình tìm hiểu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, tôi có vần đề không hiểu nhờ ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề bị xử phạt ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0975***)
|
Hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
+ Giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề
- Vậy Xử phạt hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (từ mười triệu đồng đến hai mươi triệu đồng)
- Bên cạnh đó hành vi thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin sai sự thật khi cung cấp dịch vụ kế toán có thể bị phạt hành chính lên đến 30.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề bị xử phạt ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi\n+ Giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề\n- Vậy Xử phạt hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (từ mười triệu đồng đến hai mươi triệu đồng)\n- Bên cạnh đó hành vi thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin sai sự thật khi cung cấp dịch vụ kế toán có thể bị phạt hành chính lên đến 30.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm, khả năng và điều kiện cung cấp dịch vụ của kế toán viên hành nghề. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan trắc, giám sát không đúng tần suất khi khai thác tài nguyên nước bị phạt bao nhiêu?
|
Tôi có thắc mắc theo quy định mới cần được giải đáp như sau: Tổ chức có hành vi quan trắc, giám sát không đúng tần suất khi khai thác, sử dụng tài nguyên nước sẽ bị phạt bao nhiêu? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước như sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
- Không quan trắc từ 75% các thông số phải quan trắc, giám sát trở lên theo quy định;
- Không lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát theo quy định;
- Quan trắc, giám sát không đúng tần suất theo quy định;
- Quan trắc, giám sát không đúng thời gian theo quy định;
- Quan trắc, giám sát không đúng vị trí theo quy định;
- Không thực hiện việc kết nối, truyền tải dữ liệu quan trắc, giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Tại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
=> Như vậy, tổ chức có hành vi quan trắc, giám sát không đúng tần suất khi khai thác, sử dụng tài nguyên nước sẽ bị phạt 60-80 triệu đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan trắc, giám sát không đúng tần suất khi khai thác tài nguyên nước bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước như sau:\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n- Không quan trắc từ 75% các thông số phải quan trắc, giám sát trở lên theo quy định;\n- Không lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát theo quy định;\n- Quan trắc, giám sát không đúng tần suất theo quy định;\n- Quan trắc, giám sát không đúng thời gian theo quy định;\n- Quan trắc, giám sát không đúng vị trí theo quy định;\n- Không thực hiện việc kết nối, truyền tải dữ liệu quan trắc, giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.\nTại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n=> Như vậy, tổ chức có hành vi quan trắc, giám sát không đúng tần suất khi khai thác, sử dụng tài nguyên nước sẽ bị phạt 60-80 triệu đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào?
|
Thẩm quyền sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thùy Dương. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Từ ngày 01/01/2019, thẩm quyền sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Từ ngày 01/01/2019, thẩm quyền sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được quy định tại Khoản 5 Điều 53 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 với nội dung như sau:
- Cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng I;
- Cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II.
Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ ngày 01/01/2019, thẩm quyền sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được quy định tại Khoản 5 Điều 53 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 với nội dung như sau:\n- Cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng I;\n- Cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II.\nTrên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị sự nghiệp công lập được điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm trong các trường hợp nào?
|
Đơn vị sự nghiệp công lập được điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm trong trường hợp nào? Hồ sơ kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập gồm những gì? Đơn vị của tôi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, nay do khối lương công việc nhiều nên tuyển thêm người làm việc thì có thuộc trường hợp được điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm hay không ạ?
|
Đơn vị sự nghiệp công lập được điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 106/2020/NĐ-CP quy định về điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
1. Việc điều chỉnh số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có thay đổi một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thành lập, tổ chức lại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trình tự, hồ sơ điều chỉnh số lượng người làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định này.
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định này căn cứ xác định số lượng người làm việc bao gồm:
a) Vị trí việc làm và khối lượng công việc thực tế tại từng vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;
c) Thực trạng quản lý, sử dụng số lượng người làm việc được giao của đơn vị.
Như vậy, theo quy định như trên, trường hợp khối lượng công việc thực tế tại từng vị trí việc, là một trong số các tiêu chí xác định số lượng người làm việc tại đơn vị của bạn, nếu khối lượng công việc nhiều, đơn vị của bạn được điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm.
Hồ sơ kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập gồm những gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Nghị định này hồ sơ kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương gồm:
a) Văn bản đề nghị;
b) Kế hoạch số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều này, kèm theo văn bản làm cơ sở xác định số lượng người làm việc;
c) Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của đơn vị hoặc của bộ, ngành, địa phương của năm trước liền kề với năm kế hoạch;
d) Các văn bản liên quan (nếu có).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị sự nghiệp công lập được điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn vị sự nghiệp công lập được điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm trong trường hợp nào?\nCăn cứ Điều 11 Nghị định 106/2020/NĐ-CP quy định về điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập như sau:\n1. Việc điều chỉnh số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Đơn vị sự nghiệp công lập có thay đổi một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;\nb) Đơn vị sự nghiệp công lập thành lập, tổ chức lại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\n2. Trình tự, hồ sơ điều chỉnh số lượng người làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định này.\nTheo khoản 2 Điều 4 Nghị định này căn cứ xác định số lượng người làm việc bao gồm:\na) Vị trí việc làm và khối lượng công việc thực tế tại từng vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập;\nb) Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;\nc) Thực trạng quản lý, sử dụng số lượng người làm việc được giao của đơn vị.\nNhư vậy, theo quy định như trên, trường hợp khối lượng công việc thực tế tại từng vị trí việc, là một trong số các tiêu chí xác định số lượng người làm việc tại đơn vị của bạn, nếu khối lượng công việc nhiều, đơn vị của bạn được điều chỉnh số lượng người làm việc hàng năm.\nHồ sơ kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập gồm những gì?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 10 Nghị định này hồ sơ kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương gồm:\na) Văn bản đề nghị;\nb) Kế hoạch số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều này, kèm theo văn bản làm cơ sở xác định số lượng người làm việc;\nc) Bản sao các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của đơn vị hoặc của bộ, ngành, địa phương của năm trước liền kề với năm kế hoạch;\nd) Các văn bản liên quan (nếu có).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
In Vietnam, does the disco business need to hire a security guard from a security company?
|
Does disco business in Vietnam need to hire a security guard from a security company? How to deal with the act of disco business but not enough protection from the security service company? I'm currently running a disco business, but I don't know if the disco guard must be hired or my staff can work as a security guard. Hope to get an answer!
|
Does disco business in Vietnam need to hire a security guard from a security company?
Pursuant to Article 43 of Decree 96/2016/ND-CP stipulating the responsibilities of discotheque service providers as follows:
Apart from responsibilities in Article 25 of this Decree, a dance club service provider must:
1. Make and post the internal regulations on the guarantee of security, order, fight against social evils, and fire prevention and fighting at a noticeable and legible place.
2. Use at least 30% of security guards who are supplied by security service providers.
3. Report to the police authorities on a timely manner when discovering that any customer carries weapons, explosives, combat gears or flammable matters into the dance club or any customer was suspected of drug addiction.
Thus, when operating a discotheque, you are responsible for employing at least 30% of the number of security guards who are employees of the security service business.
How to deal with the act of disco business but not enough protection from the security service company?
Pursuant to Point s Clause 3 Article 12 of Decree 144/2021/ND-CP stipulating penalties for administrative violations in the field of social security, order and safety:
s) Insufficient use or failure to use security guards who are employees of security service establishments in the business of discotheques or prize-winning electronic games for foreigners, casino according to regulations. under the law;
Pursuant to Clauses 2 and 3, Article 4 of the Decree above stipulates:
2. The fine level specified in Chapter II of this Decree is the fine level applied to an individual's administrative violation. For organizations with the same violations, the fine level is 2 times higher than the fine level for individuals.
3. Organizations specified in Clauses 1 and 2 of this Article include:
a) Economic organizations established in accordance with the Law on Enterprises include: private enterprises, joint stock companies, limited liability companies, partnerships and dependent units of the enterprise;
b) Economic organizations established under the Law on Cooperatives include: cooperatives, unions of cooperatives;
c) Social organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations;
d) Non-business units;
dd) A state agency commits an act of violation that is not within its assigned state management task;
e) Cooperation group.
Thus, the disco business must hire a security guard from a security service company. If the discotheque business does not have a security guard who is an employee of a security service company as prescribed, an administrative violation shall be imposed from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for individuals and groups. doubly with the organization.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "In Vietnam, does the disco business need to hire a security guard from a security company?",
"role": "user"
},
{
"content": "Does disco business in Vietnam need to hire a security guard from a security company?\nPursuant to Article 43 of Decree 96/2016/ND-CP stipulating the responsibilities of discotheque service providers as follows:\nApart from responsibilities in Article 25 of this Decree, a dance club service provider must:\n1. Make and post the internal regulations on the guarantee of security, order, fight against social evils, and fire prevention and fighting at a noticeable and legible place.\n2. Use at least 30% of security guards who are supplied by security service providers.\n3. Report to the police authorities on a timely manner when discovering that any customer carries weapons, explosives, combat gears or flammable matters into the dance club or any customer was suspected of drug addiction.\nThus, when operating a discotheque, you are responsible for employing at least 30% of the number of security guards who are employees of the security service business.\nHow to deal with the act of disco business but not enough protection from the security service company?\nPursuant to Point s Clause 3 Article 12 of Decree 144/2021/ND-CP stipulating penalties for administrative violations in the field of social security, order and safety:\ns) Insufficient use or failure to use security guards who are employees of security service establishments in the business of discotheques or prize-winning electronic games for foreigners, casino according to regulations. under the law;\nPursuant to Clauses 2 and 3, Article 4 of the Decree above stipulates:\n2. The fine level specified in Chapter II of this Decree is the fine level applied to an individual's administrative violation. For organizations with the same violations, the fine level is 2 times higher than the fine level for individuals.\n3. Organizations specified in Clauses 1 and 2 of this Article include:\na) Economic organizations established in accordance with the Law on Enterprises include: private enterprises, joint stock companies, limited liability companies, partnerships and dependent units of the enterprise;\nb) Economic organizations established under the Law on Cooperatives include: cooperatives, unions of cooperatives;\nc) Social organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations;\nd) Non-business units;\ndd) A state agency commits an act of violation that is not within its assigned state management task;\ne) Cooperation group.\nThus, the disco business must hire a security guard from a security service company. If the discotheque business does not have a security guard who is an employee of a security service company as prescribed, an administrative violation shall be imposed from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for individuals and groups. doubly with the organization.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn khối hồng cầu đông lạnh được quy định ra sao?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hồng Minh, hiện tôi đang tìm hiểu quy định về việc bảo quản máu và các chế phẩm máu. Có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Tiêu chuẩn khối hồng cầu đông lạnh được quy định ra sao?
|
Tiêu chuẩn khối hồng cầu đông lạnh được quy định tại Khoản 2 Điều 28 Thông tư 26/2013/TT- BYT, cụ thể như sau:
Thực hiện kiểm tra chất lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên tối thiểu 10% tổng số đơn vị khối hồng cầu đông lạnh đã làm tan đông và loại bỏ glycerol) về các tiêu chuẩn sau:
- Thể tích đơn vị khối hồng cầu bằng 65% ± 15% thể tích máu toàn phần ban đầu;
- Lượng hemoglobin tối thiểu là 8,0g từ mỗi 100ml máu toàn phần ban đầu;
- Hematocrit từ 0,50 đến 0,75;
- Độ thẩm thấu tối đa không cao hơn 340 mOsm/l;
- Nuôi cấy phát hiện vi khuẩn âm tính.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn khối hồng cầu đông lạnh được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn khối hồng cầu đông lạnh được quy định tại Khoản 2 Điều 28 Thông tư 26/2013/TT- BYT, cụ thể như sau:\nThực hiện kiểm tra chất lượng (với số lượng mẫu lấy ngẫu nhiên tối thiểu 10% tổng số đơn vị khối hồng cầu đông lạnh đã làm tan đông và loại bỏ glycerol) về các tiêu chuẩn sau:\n- Thể tích đơn vị khối hồng cầu bằng 65% ± 15% thể tích máu toàn phần ban đầu;\n- Lượng hemoglobin tối thiểu là 8,0g từ mỗi 100ml máu toàn phần ban đầu;\n- Hematocrit từ 0,50 đến 0,75;\n- Độ thẩm thấu tối đa không cao hơn 340 mOsm/l;\n- Nuôi cấy phát hiện vi khuẩn âm tính.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
|
Liên quan đến việc kinh doanh các dịch vụ giải trí cho người nước ngoài. Ban biên tập cho hỏi:
Hồ sơ, quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài được quy định như thế nào?
|
Hồ sơ, quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư 57/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 11/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Các doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Hồ sơ, quy trình, thủ tục, nội dung thẩm định xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP, trong đó Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính căn cứ vào tổng số buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch thực tế đang kinh doanh để xác định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.Mong sớm nhận phản hồi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ, quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư 57/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 11/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:\n1. Các doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Hồ sơ, quy trình, thủ tục, nội dung thẩm định xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP, trong đó Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Khi xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính căn cứ vào tổng số buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch thực tế đang kinh doanh để xác định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.\n3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.Mong sớm nhận phản hồi.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình thành lập mới Quỹ đầu tư phát triển địa phương như thế nào?
|
Cho tôi hỏi tới đây thì Quy trình thành lập mới Quỹ đầu tư phát triển địa phương như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 147/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/02/2021) thì nội dung này được quy định như sau:
Quy trình thành lập mới Quỹ đầu tư phát triển địa phương gồm các bước:
- Khi có nhu cầu thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành lập Quỹ và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Đề án thành lập Quỹ gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Mục tiêu, sự cần thiết và tính khả thi của việc thành lập Quỹ, nhu cầu đầu tư các dự án kinh tế - xã hội tại địa phương, quy mô, phạm vi, nội dung hoạt động và tác động của việc thành lập Quỹ đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
+ Phương án bố trí vốn điều lệ dự kiến của Quỹ đảm bảo mức vốn điều lệ thực có tại thời điểm thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Khi sử dụng vốn ngân sách nhà nước để cấp vốn điều lệ cho Quỹ, đề án phải nêu rõ số tiền, việc bố trí nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương.
+ Phương án và nguồn vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, trong đó dự kiến khả năng huy động vốn của Quỹ trong 03 năm từ thời điểm thành lập.
+ Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định này.
+ Thuyết minh cụ thể về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Quỹ.
+ Danh sách dự kiến các nhân sự gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Giám đốc và các nhân sự chủ chốt khác của Quỹ đáp ứng theo các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
+ Phương thức tổ chức điều hành Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
+ Dự kiến phương án hoạt động và tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương trong vòng 03 năm sau khi thành lập kèm theo danh mục các dự án dự kiến cho vay, đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập trên cơ sở đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; đồng thời gửi văn bản thông báo đến Bộ Tài chính về việc thành lập Quỹ.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ có trách nhiệm thông báo công khai việc thành lập Quỹ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình thành lập mới Quỹ đầu tư phát triển địa phương như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 147/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/02/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nQuy trình thành lập mới Quỹ đầu tư phát triển địa phương gồm các bước:\n- Khi có nhu cầu thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành lập Quỹ và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua. Đề án thành lập Quỹ gồm các nội dung cơ bản sau:\n+ Mục tiêu, sự cần thiết và tính khả thi của việc thành lập Quỹ, nhu cầu đầu tư các dự án kinh tế - xã hội tại địa phương, quy mô, phạm vi, nội dung hoạt động và tác động của việc thành lập Quỹ đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.\n+ Phương án bố trí vốn điều lệ dự kiến của Quỹ đảm bảo mức vốn điều lệ thực có tại thời điểm thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Khi sử dụng vốn ngân sách nhà nước để cấp vốn điều lệ cho Quỹ, đề án phải nêu rõ số tiền, việc bố trí nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương.\n+ Phương án và nguồn vốn hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, trong đó dự kiến khả năng huy động vốn của Quỹ trong 03 năm từ thời điểm thành lập.\n+ Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định này.\n+ Thuyết minh cụ thể về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của Quỹ.\n+ Danh sách dự kiến các nhân sự gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Giám đốc và các nhân sự chủ chốt khác của Quỹ đáp ứng theo các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Nghị định này.\n+ Phương thức tổ chức điều hành Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.\n+ Dự kiến phương án hoạt động và tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương trong vòng 03 năm sau khi thành lập kèm theo danh mục các dự án dự kiến cho vay, đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội.\n- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định thành lập trên cơ sở đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; đồng thời gửi văn bản thông báo đến Bộ Tài chính về việc thành lập Quỹ.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.\n- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ có trách nhiệm thông báo công khai việc thành lập Quỹ trên các phương tiện thông tin đại chúng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trẻ em 02 tháng tuổi có được học tại cơ sở giáo dục mầm non?
|
Gia đình tôi mới sinh em bé, được tròn 02 tháng, tôi và vợ tôi công việc nhiều nên không có thời gian. Cho em giờ tôi muốn con mình vào cơ sở giáo dục mầm non có được không?
|
Căn cứ Điều 26 Luật giáo dục 2019 quy định về cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:
- Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi;
- Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi;
- Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
Như vậy, đối với các cơ sở giáo dục mầm non theo Luật giáo dục thì chưa nhận những đứa trẻ dưới 03 tháng tuổi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trẻ em 02 tháng tuổi có được học tại cơ sở giáo dục mầm non?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 26 Luật giáo dục 2019 quy định về cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:\n- Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi;\n- Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi;\n- Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.\nNhư vậy, đối với các cơ sở giáo dục mầm non theo Luật giáo dục thì chưa nhận những đứa trẻ dưới 03 tháng tuổi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách miễn, giảm thuế trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?
|
Chính sách miễn, giảm thuế trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội quy định như thế nào? Quy định về chính sách đầu tư phát triển trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?
Xin hãy giải đáp giúp tôi.
|
1. Chính sách miễn, giảm thuế trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội quy định như thế nào?
Tại Khoản 1.1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 chính sách miễn, giảm thuế trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội quy định như sau:
a) Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.
2. Quy định về chính sách đầu tư phát triển trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?
Theo Khoản 1.2 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 quy định về chính sách đầu tư phát triển trong chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như sau:
Tăng chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước tối đa 176 nghìn tỷ đồng, tập trung trong 2 năm 2022 và 2023, bao gồm:
a) Về y tế:
Bố trí tối đa 14 nghìn tỷ đồng để đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật cấp vùng, nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của viện và bệnh viện cấp trung ương gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế, sản xuất vắc-xin trong nước và thuốc điều trị COVID-19;
b) Về an sinh xã hội, lao động, việc làm:
- Cấp cho Ngân hàng Chính sách Xã hội tối đa 5 nghìn tỷ đồng, bao gồm cấp bù lãi suất và phí quản lý 2 nghìn tỷ đồng để thực hiện chính sách cho vay ưu đãi thuộc Chương trình; hỗ trợ lãi suất tối đa 3 nghìn tỷ đồng cho đối tượng vay vốn theo các chương trình tín dụng chính sách có lãi suất cho vay hiện hành trên 6%/năm;
- Đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở trợ giúp xã hội, đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm tối đa 3,15 nghìn tỷ đồng;
c) Về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh:
- Hỗ trợ lãi suất (2%/năm) tối đa 40 nghìn tỷ đồng thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại cho một số ngành, lĩnh vực quan trọng, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua;
- Cấp vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tối đa 300 tỷ đồng;
d) Về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:
Bổ sung tối đa 113,55 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng: giao thông, công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, bảo đảm an toàn hồ chứa nước, thích ứng biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai;
đ) Việc lựa chọn và phân bổ vốn cho các dự án thuộc Chương trình phải bảo đảm giải ngân vốn của Chương trình trong 2 năm 2022 và 2023, và tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí sau đây:
- Ưu tiên phân bổ vốn cho các dự án quan trọng quốc gia, các dự án trong danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đang triển khai thực hiện, có khả năng hoàn thành sớm nhưng chưa được bố trí vốn hoặc chưa được bố trí đủ vốn;
- Trường hợp bố trí vốn cho các dự án nằm ngoài danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025: chỉ bố trí cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022 - 2025; đối với một số dự án mới có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội thì ưu tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng;
- Các dự án phải bảo đảm đủ thủ tục đầu tư theo quy định;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa giữa các vùng, miền, địa phương, lĩnh vực.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách miễn, giảm thuế trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Chính sách miễn, giảm thuế trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội quy định như thế nào?\nTại Khoản 1.1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 chính sách miễn, giảm thuế trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội quy định như sau:\n\na) Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong năm 2022, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;\nb) Cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19 tại Việt Nam cho kỳ tính thuế năm 2022.\n\n2. Quy định về chính sách đầu tư phát triển trong chính sách tài khóa hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?\nTheo Khoản 1.2 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 quy định về chính sách đầu tư phát triển trong chính sách hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội như sau:\n\nTăng chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước tối đa 176 nghìn tỷ đồng, tập trung trong 2 năm 2022 và 2023, bao gồm:\na) Về y tế:\nBố trí tối đa 14 nghìn tỷ đồng để đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật cấp vùng, nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của viện và bệnh viện cấp trung ương gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế, sản xuất vắc-xin trong nước và thuốc điều trị COVID-19;\nb) Về an sinh xã hội, lao động, việc làm:\n- Cấp cho Ngân hàng Chính sách Xã hội tối đa 5 nghìn tỷ đồng, bao gồm cấp bù lãi suất và phí quản lý 2 nghìn tỷ đồng để thực hiện chính sách cho vay ưu đãi thuộc Chương trình; hỗ trợ lãi suất tối đa 3 nghìn tỷ đồng cho đối tượng vay vốn theo các chương trình tín dụng chính sách có lãi suất cho vay hiện hành trên 6%/năm;\n- Đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở trợ giúp xã hội, đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm tối đa 3,15 nghìn tỷ đồng;\nc) Về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh:\n- Hỗ trợ lãi suất (2%/năm) tối đa 40 nghìn tỷ đồng thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại cho một số ngành, lĩnh vực quan trọng, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ, có khả năng phục hồi; cho vay cải tạo chung cư cũ, xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho công nhân mua, thuê và thuê mua;\n- Cấp vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tối đa 300 tỷ đồng;\nd) Về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:\nBổ sung tối đa 113,55 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng: giao thông, công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, bảo đảm an toàn hồ chứa nước, thích ứng biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai;\nđ) Việc lựa chọn và phân bổ vốn cho các dự án thuộc Chương trình phải bảo đảm giải ngân vốn của Chương trình trong 2 năm 2022 và 2023, và tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí sau đây:\n- Ưu tiên phân bổ vốn cho các dự án quan trọng quốc gia, các dự án trong danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đang triển khai thực hiện, có khả năng hoàn thành sớm nhưng chưa được bố trí vốn hoặc chưa được bố trí đủ vốn;\n- Trường hợp bố trí vốn cho các dự án nằm ngoài danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025: chỉ bố trí cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, phù hợp với quy hoạch, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2022 - 2025; đối với một số dự án mới có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội thì ưu tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng;\n- Các dự án phải bảo đảm đủ thủ tục đầu tư theo quy định;\n- Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa giữa các vùng, miền, địa phương, lĩnh vực.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tất toán tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
|
Tất toán tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Ánh, tôi đang tìm hiểu quy định về quản lý hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là: Tất toán tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Tất toán tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Tiểu mục 4 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN quy định việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp và tiền ký guỹ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
a) Ngân hàng hoàn trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản cho doanh nghiệp dịch vụ trong các trường hợp sau:
- Cục Quản lý lao động ngoài nước có văn bản trả lời doanh nghiệp không đủ điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Cục Quản lý lao động ngoài nước có văn bản trả lời doanh nghiệp không đủ điều kiện để được cấp đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và xác nhận doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đóng góp đầy đủ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Cục Quản lý lao động ngoài nước có văn bản xác nhận việc doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đóng góp đầy đủ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật.
b) Ngân hàng hoàn trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản cho doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề khi Cục Quản lý lao động ngoài nước hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (đối với Hợp đồng có thời gian dưới 90 ngày) có văn bản xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và thanh lý hợp đồng ký kết với người lao động.
Trên đây là nội dung câu trả lời về tất toán tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tất toán tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Tất toán tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Tiểu mục 4 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN quy định việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp và tiền ký guỹ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội-Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\na) Ngân hàng hoàn trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản cho doanh nghiệp dịch vụ trong các trường hợp sau:\n- Cục Quản lý lao động ngoài nước có văn bản trả lời doanh nghiệp không đủ điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;\n- Cục Quản lý lao động ngoài nước có văn bản trả lời doanh nghiệp không đủ điều kiện để được cấp đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và xác nhận doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đóng góp đầy đủ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;\n- Cục Quản lý lao động ngoài nước có văn bản xác nhận việc doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đóng góp đầy đủ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật.\nb) Ngân hàng hoàn trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản cho doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề khi Cục Quản lý lao động ngoài nước hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (đối với Hợp đồng có thời gian dưới 90 ngày) có văn bản xác nhận việc doanh nghiệp đã hoàn thành hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và thanh lý hợp đồng ký kết với người lao động.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về tất toán tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bao nhiêu hình thức giao dịch trái phiếu Chính phủ?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Có bao nhiêu hình thức giao dịch trái phiếu Chính phủ? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Về vấn đề này thì tại Điều 22 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành có quy định như sau:
"Điều 22. Hình thức giao dịch
1. Giao dịch mua bán thông thường được thực hiện theo hai hình thức Thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường.
2. SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung hình thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận."
Như vậy, theo quy định này thì thông thường sẽ có 02 hình thức giao dịch trái phiếu Chính phủ đó là Thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường. Tuy nhiên, có thể có một số hình thức khác nữa do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội quy định sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Trên đây là nội dung trả lời về các hình thức giao dịch trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bao nhiêu hình thức giao dịch trái phiếu Chính phủ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về vấn đề này thì tại Điều 22 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành có quy định như sau:\n\"Điều 22. Hình thức giao dịch\n1. Giao dịch mua bán thông thường được thực hiện theo hai hình thức Thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường.\n2. SGDCKHN quyết định thay đổi hoặc bổ sung hình thức giao dịch sau khi được UBCKNN chấp thuận.\"\nNhư vậy, theo quy định này thì thông thường sẽ có 02 hình thức giao dịch trái phiếu Chính phủ đó là Thỏa thuận điện tử và Thỏa thuận thông thường. Tuy nhiên, có thể có một số hình thức khác nữa do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội quy định sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\nTrên đây là nội dung trả lời về các hình thức giao dịch trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được phép xây nhà trên đất trồng lúa không ?
|
Sắp tới tôi có nhu cầu xây dựng nhà, tuy nhiên mảnh đất tôi muốn xây dựng trước đây là đất ruộng, gần đây khoảng 3 năm không có nước nên tôi chuyển sang trồng cây ăn quả. Như vậy tôi có được phép xây dựng nhà ở trên mảnh đất này không, nếu không thì phải làm thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 6 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Và một trong những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 12 Luật này thì:
Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
Theo quy định trên thì bạn không thể xây dựng nhà ở trên đất trồng lúa được. Trường hợp bạn muốn xây dựng nhà ở trên mảnh đất này thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được phép xây nhà trên đất trồng lúa không ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Và một trong những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 12 Luật này thì:\nKhông sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.\nTheo quy định trên thì bạn không thể xây dựng nhà ở trên đất trồng lúa được. Trường hợp bạn muốn xây dựng nhà ở trên mảnh đất này thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.\nKhoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:\nNgười sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:\n- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nNhư vậy, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mục tiêu quản lý rủi ro đối với nợ công là gì?
|
Xin chào, tôi tên Minh Hoàng sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa. Tôi thường xuyên theo dõi các tin tức về vấn đề trọng yếu của Bộ máy quản lý Nhà nước, bên cạnh đó là có tìm hiểu về nghiệp vụ quản lý nợ công, tuy nhiên có vài vấn đề vẫn chưa rõ lắm nhờ anh/chị hỗ trợ cụ thể: Mục tiêu quản lý rủi ro đối với nợ công là gì? Tôi có thể tham khảo vấn đề này tại đâu? Mong sớm nhận được câu trả lời, cảm ơn!(01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, mục tiêu quản lý rủi ro đối với nợ công được quy định như sau:
1. Đảm bảo cơ cấu nợ công hợp lý, phù hợp với mục tiêu, định hướng đặt ra trong kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm đã được Quốc hội quyết định
2. Đảm bảo khả năng trả nợ trong trung hạn và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ công.
3. Giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra trong tình huống xấu nhất với chi phí phát sinh hợp lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về mục tiêu quản lý rủi ro đối với nợ công. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 94/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục tiêu quản lý rủi ro đối với nợ công là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, mục tiêu quản lý rủi ro đối với nợ công được quy định như sau:\n1. Đảm bảo cơ cấu nợ công hợp lý, phù hợp với mục tiêu, định hướng đặt ra trong kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm đã được Quốc hội quyết định\n2. Đảm bảo khả năng trả nợ trong trung hạn và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ công.\n3. Giảm thiểu những thiệt hại có thể xảy ra trong tình huống xấu nhất với chi phí phát sinh hợp lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mục tiêu quản lý rủi ro đối với nợ công. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 94/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Pháp luật quy định như thế nào về đối tác quan hệ, hợp tác về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ra sao?
|
Đối tác quan hệ, hợp tác về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ được quy định như thế nào? Trách nhiệm hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như thế nào? Trách nhiệm các bộ, ngành, địa phương về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như thế nào? Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như thế nào? Câu hỏi của anh Long (Quảng Trị)
|
Đối tác quan hệ, hợp tác về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ được quy định như thế nào?Tại Điều 22 Thông tư 80/2022/TT-BQP có quy định về đối tác quan hệ, hợp tác về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như sau:- Các nước có hài cốt liệt sĩ của Việt Nam và thông tin về hài cốt liệt sĩ của Việt Nam.- Các nước có lực lượng trực tiếp tham gia chiến tranh ở Việt Nam.- Các nước có kinh nghiệm trong tìm kiếm, quy tập hài cốt quân nhân hy sinh trong chiến tranh.- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.Pháp luật quy định như thế nào về đối tác quan hệ, hợp tác về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ra sao? (Hình từ Internet) Trách nhiệm hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như thế nào?Tại Điều 23 Thông tư 80/2022/TT-BQP có quy định về trách nhiệm hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như sau:Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong hợp tác quốc tế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 67 Thông tư số 152/2021/TT-BQP ngày 21 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định về đối ngoại quốc phòng.Trách nhiệm các bộ, ngành, địa phương về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như thế nào?Tại Điều 24 Thông tư 80/2022/TT-BQP có quy định về trách nhiệm các bộ, ngành, địa phương về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như sau:- Các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 141 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo.- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như thế nào?Tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2022/TT-BQP có quy định về trách nhiệm của Tổng cục Chính trị về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như sau:- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trong quân đội phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; vận động các tổ chức, cá nhân, nhất là các cựu chiến binh cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ;- Chỉ đạo Cục Chính sách - Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515Phối hợp với các cơ quan chức năng, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Bộ Quốc phòng kiến nghị với Chính phủ điều chỉnh, bổ sung chế độ, chính sách, kinh phí bảo đảm đối với các lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch của Ban Chỉ đạo quốc gia 515; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương; tổng hợp, báo cáo kết quả và chuẩn bị kế hoạch, nội dung sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ;Phối hợp lập dự toán kinh phí và các mặt bảo đảm cho tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ ở trong nước và ngoài nước;Theo dõi, nắm tình hình, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý những vấn đề có liên quan đến việc tổ chức vực tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Pháp luật quy định như thế nào về đối tác quan hệ, hợp tác về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tác quan hệ, hợp tác về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ được quy định như thế nào?Tại Điều 22 Thông tư 80/2022/TT-BQP có quy định về đối tác quan hệ, hợp tác về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như sau:- Các nước có hài cốt liệt sĩ của Việt Nam và thông tin về hài cốt liệt sĩ của Việt Nam.- Các nước có lực lượng trực tiếp tham gia chiến tranh ở Việt Nam.- Các nước có kinh nghiệm trong tìm kiếm, quy tập hài cốt quân nhân hy sinh trong chiến tranh.- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.Pháp luật quy định như thế nào về đối tác quan hệ, hợp tác về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ra sao? (Hình từ Internet) Trách nhiệm hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như thế nào?Tại Điều 23 Thông tư 80/2022/TT-BQP có quy định về trách nhiệm hợp tác quốc tế về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như sau:Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong hợp tác quốc tế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 67 Thông tư số 152/2021/TT-BQP ngày 21 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Nghị định số 22/2016/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định về đối ngoại quốc phòng.Trách nhiệm các bộ, ngành, địa phương về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như thế nào?Tại Điều 24 Thông tư 80/2022/TT-BQP có quy định về trách nhiệm các bộ, ngành, địa phương về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như sau:- Các bộ, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 141 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP và nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1515/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo.- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.Trách nhiệm của Tổng cục Chính trị về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như thế nào?Tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2022/TT-BQP có quy định về trách nhiệm của Tổng cục Chính trị về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ như sau:- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trong quân đội phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; vận động các tổ chức, cá nhân, nhất là các cựu chiến binh cung cấp thông tin về liệt sĩ, mộ liệt sĩ;- Chỉ đạo Cục Chính sách - Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia 515Phối hợp với các cơ quan chức năng, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Bộ Quốc phòng kiến nghị với Chính phủ điều chỉnh, bổ sung chế độ, chính sách, kinh phí bảo đảm đối với các lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;Xây dựng và hướng dẫn thực hiện kế hoạch của Ban Chỉ đạo quốc gia 515; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương; tổng hợp, báo cáo kết quả và chuẩn bị kế hoạch, nội dung sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ;Phối hợp lập dự toán kinh phí và các mặt bảo đảm cho tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ ở trong nước và ngoài nước;Theo dõi, nắm tình hình, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xử lý những vấn đề có liên quan đến việc tổ chức vực tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và bàn giao hài cốt liệt sĩ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định việc tiếp nhận và xử lý thông tin quản lý việc bán tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như thế nào?
|
Việc tiếp nhận và xử lý thông tin quản lý việc bán tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như thế nào? Xử lý thông tin đề nghị mua tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như thế nào?
|
Việc tiếp nhận và xử lý thông tin quản lý việc bán tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như thế nào?Tại tiết 13.1.1 tiểu mục 13.1 Mục 13 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 quy định việc tiếp nhận và xử lý thông tin quản lý việc bán tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như sau:13.1.1. Tiếp nhận và xử lý thông tin theo Mẫu số 03/TEM ban hành theo Phụ lục 3 Thông tư 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ Tài chínhCổng thông tin điện tử hỗ trợ CQT tiếp nhận đơn đề nghị mua TĐT của TCCN theo Mẫu số 03/TEM trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử. Trong vòng 15 phút kể từ khi nhận được Mẫu số 03/TEM của TCCN, Cổng thông tin điện tử tự động đối chiếu các thông tin trên Mẫu số 03/TEM của TCCN có các nội dung như sau:+ Trạng thái mã số thuế phải đang hoạt động (trạng thái 00, 04).+ Cơ quan thuế quản lý trên Mẫu số 03/TEM khớp đúng với cơ quan quản lý thuế trực tiếp trên hệ thống đăng ký thuế của ứng dụng TMS.+ Các thông tin đăng ký đúng chuẩn dữ liệu TĐT.+ Chữ ký số của NNT theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.+ Nội dung thông tin đăng ký đầy đủ theo quy định tại Mẫu số 03/TEM, như: Tên người được giới thiệu đến mua tem. Số CMT/Căn cước/Hộ chiếu. Ngày cấp..., nơi cấp...; Giấy phép sản xuất; Tên loại TĐT cần mua...- Kể từ khi nhận được Mẫu số 03/TEM của TCCN, căn cứ kết quả đối chiếu nêu trên, Cổng thông tin điện tử tự động tạo thông báo tiếp nhận thành công theo Mẫu số: 01-1/TB-TĐT (ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và gửi thông báo Mẫu số: 01-1/TB-TĐT vào thư điện tử của TCCN.Cổng thông tin điện tử hỗ trợ CQT tiếp nhận đơn đề nghị mua TĐT của TCCN theo Mẫu trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử. Trong vòng 15 phút kể từ khi nhận được Mẫu của TCCN, Cổng thông tin điện tử tự động đối chiếu các thông tin trên Mẫu của TCCN.Xử lý thông tin đề nghị mua tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như thế nào?Tại tiết 13.1.2 tiểu mục 13.1 Mục 13 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 quy định xử lý thông tin đề nghị mua tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như sau:Bộ phận TTHT tại Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện:Trong thời gian 01 ngày làm việc, kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận thành công hồ sơ đề nghị mua TĐT của TCCN:- Công chức được phân công, sử dụng tài khoản được phân quyền truy cập Hệ thống QLTĐT của Tổng cục Thuế, tra cứu Mẫu số 03/TEM của TCCN.- Căn cứ các kết quả do Hệ thống QLTĐT tự động đối chiếu; dữ liệu do TCCN gửi tới và dữ liệu của TCCN do cơ quan thuế đang quản lý, công chức được phân công:+ Rà soát các thông tin của TCCN gửi tới, đảm bảo khớp đúng các dữ liệu do cơ quan thuế đang quản lý.+ Hệ thống QLTĐT hỗ trợ NSD đối chiếu số lượng TĐT của TCCN đề nghị mua có khớp đúng với Kế hoạch mua/mua bổ sung TĐT (Mẫu 02/TEM)- Lập thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận đề nghị mua TĐT của TCCN theo Mẫu số 02/TB/TEM (Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập theo mẫu).- Trình Phụ trách Bộ phận xem xét phê duyệt Mẫu số 02/TB/TEM Đơn đề nghị mua TĐT.- Phụ trách Bộ phận trình Thủ trưởng đơn vị xem xét phê duyệt Mẫu số 02/TB/TEM Đơn đề nghị mua TĐT.- Trường hợp Thủ trưởng đơn vị chấp nhận phê duyệt và ký số, công chức được giao làm công tác văn thư thực hiện cấp số văn bản và ký số đích danh CQT trên thông báo ngay trong ngày Thủ trưởng đơn vị ký số trên thông báo.Hệ thống QLTĐT tự động tạo Mẫu 02/TB/TEM gửi TCCN chậm nhất 15 phút kể từ thời điểm công chức được giao làm công tác văn thư cấp số văn bản và ký số đích danh CQT.- Trường hợp Thủ trưởng đơn vị không chấp nhận phê duyệt, có lý do không chấp nhận thì công chức được phân công sẽ thực hiện kiểm tra lại thông tin trình.+ Trường hợp lý do không chấp nhận do công chức được phân công cập nhật thiếu nội dung của TCCN thì công chức được phân công cập nhật đúng và trình lại Thủ trưởng đơn vị chấp nhận phê duyệt và ký số. Hệ thống QLTĐT tự động tạo Mẫu 02/TB/TEM gửi TCCN theo quy định.+ Trường hợp lý do không chấp nhận do sai sót của TCCN thì công chức được phân công xác nhận chi tiết nội dung và trình lại Thủ trưởng đơn vị không chấp nhận phê duyệt và ký số, công chức được giao làm công tác văn thư thực hiện cấp số văn bản và ký số đích danh CQT trên thông báo ngay trong ngày Thủ trưởng đơn vị ký số trên thông báo.Hệ thống QLTĐT tự động tạo Mẫu 02/TB/TEM gửi TCCN (nêu rõ nội dung không chấp thuận) chậm nhất 15 phút kể từ thời điểm công chức được giao làm công tác văn thư cấp số văn bản và ký số đích danh CQT.Thông tin đề nghị mua tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế được xử lý theo quy định trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định việc tiếp nhận và xử lý thông tin quản lý việc bán tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc tiếp nhận và xử lý thông tin quản lý việc bán tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như thế nào?Tại tiết 13.1.1 tiểu mục 13.1 Mục 13 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 quy định việc tiếp nhận và xử lý thông tin quản lý việc bán tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như sau:13.1.1. Tiếp nhận và xử lý thông tin theo Mẫu số 03/TEM ban hành theo Phụ lục 3 Thông tư 23/2021/TT-BTC ngày 30/03/2021 của Bộ Tài chínhCổng thông tin điện tử hỗ trợ CQT tiếp nhận đơn đề nghị mua TĐT của TCCN theo Mẫu số 03/TEM trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử. Trong vòng 15 phút kể từ khi nhận được Mẫu số 03/TEM của TCCN, Cổng thông tin điện tử tự động đối chiếu các thông tin trên Mẫu số 03/TEM của TCCN có các nội dung như sau:+ Trạng thái mã số thuế phải đang hoạt động (trạng thái 00, 04).+ Cơ quan thuế quản lý trên Mẫu số 03/TEM khớp đúng với cơ quan quản lý thuế trực tiếp trên hệ thống đăng ký thuế của ứng dụng TMS.+ Các thông tin đăng ký đúng chuẩn dữ liệu TĐT.+ Chữ ký số của NNT theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.+ Nội dung thông tin đăng ký đầy đủ theo quy định tại Mẫu số 03/TEM, như: Tên người được giới thiệu đến mua tem. Số CMT/Căn cước/Hộ chiếu. Ngày cấp..., nơi cấp...; Giấy phép sản xuất; Tên loại TĐT cần mua...- Kể từ khi nhận được Mẫu số 03/TEM của TCCN, căn cứ kết quả đối chiếu nêu trên, Cổng thông tin điện tử tự động tạo thông báo tiếp nhận thành công theo Mẫu số: 01-1/TB-TĐT (ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và gửi thông báo Mẫu số: 01-1/TB-TĐT vào thư điện tử của TCCN.Cổng thông tin điện tử hỗ trợ CQT tiếp nhận đơn đề nghị mua TĐT của TCCN theo Mẫu trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử. Trong vòng 15 phút kể từ khi nhận được Mẫu của TCCN, Cổng thông tin điện tử tự động đối chiếu các thông tin trên Mẫu của TCCN.Xử lý thông tin đề nghị mua tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như thế nào?Tại tiết 13.1.2 tiểu mục 13.1 Mục 13 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 quy định xử lý thông tin đề nghị mua tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế như sau:Bộ phận TTHT tại Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện:Trong thời gian 01 ngày làm việc, kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận thành công hồ sơ đề nghị mua TĐT của TCCN:- Công chức được phân công, sử dụng tài khoản được phân quyền truy cập Hệ thống QLTĐT của Tổng cục Thuế, tra cứu Mẫu số 03/TEM của TCCN.- Căn cứ các kết quả do Hệ thống QLTĐT tự động đối chiếu; dữ liệu do TCCN gửi tới và dữ liệu của TCCN do cơ quan thuế đang quản lý, công chức được phân công:+ Rà soát các thông tin của TCCN gửi tới, đảm bảo khớp đúng các dữ liệu do cơ quan thuế đang quản lý.+ Hệ thống QLTĐT hỗ trợ NSD đối chiếu số lượng TĐT của TCCN đề nghị mua có khớp đúng với Kế hoạch mua/mua bổ sung TĐT (Mẫu 02/TEM)- Lập thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận đề nghị mua TĐT của TCCN theo Mẫu số 02/TB/TEM (Hệ thống QLTĐT hỗ trợ lập theo mẫu).- Trình Phụ trách Bộ phận xem xét phê duyệt Mẫu số 02/TB/TEM Đơn đề nghị mua TĐT.- Phụ trách Bộ phận trình Thủ trưởng đơn vị xem xét phê duyệt Mẫu số 02/TB/TEM Đơn đề nghị mua TĐT.- Trường hợp Thủ trưởng đơn vị chấp nhận phê duyệt và ký số, công chức được giao làm công tác văn thư thực hiện cấp số văn bản và ký số đích danh CQT trên thông báo ngay trong ngày Thủ trưởng đơn vị ký số trên thông báo.Hệ thống QLTĐT tự động tạo Mẫu 02/TB/TEM gửi TCCN chậm nhất 15 phút kể từ thời điểm công chức được giao làm công tác văn thư cấp số văn bản và ký số đích danh CQT.- Trường hợp Thủ trưởng đơn vị không chấp nhận phê duyệt, có lý do không chấp nhận thì công chức được phân công sẽ thực hiện kiểm tra lại thông tin trình.+ Trường hợp lý do không chấp nhận do công chức được phân công cập nhật thiếu nội dung của TCCN thì công chức được phân công cập nhật đúng và trình lại Thủ trưởng đơn vị chấp nhận phê duyệt và ký số. Hệ thống QLTĐT tự động tạo Mẫu 02/TB/TEM gửi TCCN theo quy định.+ Trường hợp lý do không chấp nhận do sai sót của TCCN thì công chức được phân công xác nhận chi tiết nội dung và trình lại Thủ trưởng đơn vị không chấp nhận phê duyệt và ký số, công chức được giao làm công tác văn thư thực hiện cấp số văn bản và ký số đích danh CQT trên thông báo ngay trong ngày Thủ trưởng đơn vị ký số trên thông báo.Hệ thống QLTĐT tự động tạo Mẫu 02/TB/TEM gửi TCCN (nêu rõ nội dung không chấp thuận) chậm nhất 15 phút kể từ thời điểm công chức được giao làm công tác văn thư cấp số văn bản và ký số đích danh CQT.Thông tin đề nghị mua tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá tại cơ quan thuế được xử lý theo quy định trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đặt tên DN có phải tuân theo quy định nào không?
|
Tôi chuẩn bị thành lập doanh nghiệp. Xin hỏi, khi đăng ký doanh nghiệp thì việc đặt tên có phải tuân theo quy định nào không? Và ai là người được chấp thuận hay từ chối việc đăng ký tên doanh nghiệp? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
|
Việc đặt tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 38, 39, 40, 42 Luật Doanh nghiệp 2014 và Chương III Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Đồng thời, Khoản 3 Điều 18 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đặt tên DN có phải tuân theo quy định nào không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đặt tên doanh nghiệp được quy định tại Điều 38, 39, 40, 42 Luật Doanh nghiệp 2014 và Chương III Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.\nĐồng thời, Khoản 3 Điều 18 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 6/1972 là khi nào?
|
Công ty em kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn, cho em hỏi nhân viên kiểm đếm hàng hóa bên em là nữ, sinh ngày 10/6/1972 thì khi nào được hưởng lương hưu? Công việc này không nặng nhọc, nguy hiểm ạ.
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 6/1972 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 11/2030.
Như vậy, trường hợp lao động nữ sinh tháng 6/1972 thì từ tháng 11/2030, người lao động này bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 6/1972 là khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. \nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 6/1972 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 11/2030.\nNhư vậy, trường hợp lao động nữ sinh tháng 6/1972 thì từ tháng 11/2030, người lao động này bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị sa ruột có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Cho em hỏi, bị sa ruột có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
|
Bệnh tật không phải là căn cứ để được miễn nghĩa vụ quân sự. Trường hợp này phải xem xét bạn có đủ điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự hay không. Bị sa ruột hay còn gọi là thoát vị bẹn, Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:
79. Thoát vị bẹn các loại:
- Đã được phẫu thuật tốt, ổn định trên 1 năm: Điểm 2
- Chưa được phẫu thuật: Điểm 4T
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Như vậy, trường hợp bị thoát vị bẹn đã được phẫu thuật tốt, ổn định trên 1 năm thì sẽ có sức khỏe loại 2, chưa phẫu thuật sẽ có sức khỏe lại 4.
Và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:
Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Từ các quy định trên cho thấy, trường hợp bị thoát vị bẹn được xác định có sức khỏe loại 2 thì vẫn có thể phải tham gia nghĩa vụ quân sự, trường hợp được xác định có sức khỏe loại 4 thì không đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị sa ruột có được miễn nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bệnh tật không phải là căn cứ để được miễn nghĩa vụ quân sự. Trường hợp này phải xem xét bạn có đủ điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự hay không. Bị sa ruột hay còn gọi là thoát vị bẹn, Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:\n79. Thoát vị bẹn các loại:\n- Đã được phẫu thuật tốt, ổn định trên 1 năm: Điểm 2\n- Chưa được phẫu thuật: Điểm 4T\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nNhư vậy, trường hợp bị thoát vị bẹn đã được phẫu thuật tốt, ổn định trên 1 năm thì sẽ có sức khỏe loại 2, chưa phẫu thuật sẽ có sức khỏe lại 4.\nVà Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTừ các quy định trên cho thấy, trường hợp bị thoát vị bẹn được xác định có sức khỏe loại 2 thì vẫn có thể phải tham gia nghĩa vụ quân sự, trường hợp được xác định có sức khỏe loại 4 thì không đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý như thế nào khi vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại?
|
Vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại bị xử lý như thế nào? Vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại?
Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại bị xử lý như thế nào?
Tại Điều 30 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại bị xử lý như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hoà giải, trừ trường hợp các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
b) Nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận;
c) Hoạt động hòa giải thương mại mà không đủ tiêu chuẩn làm hòa giải viên thương mại;
d) Đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên hoặc đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hoà giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại?
Theo Điều 31 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, theo đó:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai không trung thực, che giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại;
b) Sử dụng văn bản xác nhận không đúng nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại;
b) Xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại để đề nghị tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại, bổ nhiệm thừa phát lại.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý như thế nào khi vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại bị xử lý như thế nào? \nTại Điều 30 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại bị xử lý như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hoà giải, trừ trường hợp các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;\nb) Nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận;\nc) Hoạt động hòa giải thương mại mà không đủ tiêu chuẩn làm hòa giải viên thương mại;\nd) Đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên hoặc đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hoà giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\n\n2. Vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại? \nTheo Điều 31 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, theo đó:\n\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại;\nb) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Khai không trung thực, che giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại;\nb) Sử dụng văn bản xác nhận không đúng nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại;\nb) Xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại để đề nghị tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại, bổ nhiệm thừa phát lại.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
|
Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Kim Linh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (linh***@gmail.com)
|
Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
- Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là người nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư này.
Trên đây là nội dung quy định về khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT",
"role": "user"
},
{
"content": "Khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n- Đối tượng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là người nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định pháp luật về thuế GTGT.\n- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung quy định về khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể tiếp tục tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng hay không nếu đã tạm ngừng tập sự đủ số lần trước ngày quy định mới có hiệu lực?
|
Cho tôi hỏi Người tập sự đã tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng đủ số lần trước ngày Thông tư 08 có hiệu lực thì có thể tiếp tục tạm ngừng theo quy định mới không? (Câu hỏi của chị Trang - Thái Nguyên)
|
Có thể tiếp tục tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng hay không nếu đã tạm ngừng tập sự đủ số lần trước ngày quy định mới có hiệu lực?Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Thông tư 08/2023/TT-BTP có quy định như sau:Điều khoản chuyển tiếp.....2. Người đang tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được công nhận thời gian đã tập sự, được tiếp tục tập sự theo quy định của Thông tư này. Người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự từ thời điểm tiếp tục tập sự theo quy định của Thông tư này; lập Báo cáo kết quả tập sự theo quy định của Thông tư này.Người tập sự đã tạm ngừng tập sự đủ số lần theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì không được tạm ngừng tập sự theo quy định của Thông tư này......Như vậy thông qua quy định trên, nếu người tập sự đã tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng đủ số lần theo Thông tư 04/2015/TT-BTP trước ngày 20/11/2023 thì sẽ không được tiếp tục tạm ngừng tập sự theo quy định mới tại Thông tư 08/2023/TT-BTP cụ thể:- Tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần đối với người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng.- Tạm ngừng tập sự tối đa là 01 lần không quá 06 tháng đối với người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng.Có thể tiếp tục tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng hay không nếu đã tạm ngừng tập sự đủ số lần trước ngày quy định mới có hiệu lực? (Hình từ Internet)Tập sự hành nghề công chứng trong bao lâu?Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về thời gian tập sự hành nghề công chứng như sau:Thời gian tập sự hành nghề công chứng1. Thời gian tập sự hành nghề công chứng (sau đây viết tắt là thời gian tập sự) quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật Công chứng được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực.2. Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này thì thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề công chứng.Theo đó, tập sự hành nghề công chứng trong vòng 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng.- Thời gian tập sự được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực.- Thời gian tập sự sẽ được tính bằng tổng thời gian tập sự của người tập sự tại các tổ chức hành nghề công chứng khác nhau nếu thay đổi nơi tập sự.Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng không được tính vào thời gian tập sự trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng cụ thể như:Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng.....3. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng.Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề công chứng, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.Như vậy, thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng không được tính vào thời gian tập sự trong trường hợp phải đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự và thuộc các trường hợp sau đây:[1] Lý do chấm dứt tập sự không còn bao gồm:- Tự chấm dứt tập sự.- Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.- Không còn thường trú tại Việt Nam.- Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự mà không tiếp tục tập sự[2] Đã chấp hành xong bản án, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm do cố ý.[3] Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;[4] Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định của Sở Tư pháp về việc xóa tên Người tập sự khỏi Danh sách người tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực.Lưu ý: Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể tiếp tục tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng hay không nếu đã tạm ngừng tập sự đủ số lần trước ngày quy định mới có hiệu lực?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể tiếp tục tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng hay không nếu đã tạm ngừng tập sự đủ số lần trước ngày quy định mới có hiệu lực?Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Thông tư 08/2023/TT-BTP có quy định như sau:Điều khoản chuyển tiếp.....2. Người đang tập sự theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được công nhận thời gian đã tập sự, được tiếp tục tập sự theo quy định của Thông tư này. Người tập sự lập Sổ nhật ký tập sự từ thời điểm tiếp tục tập sự theo quy định của Thông tư này; lập Báo cáo kết quả tập sự theo quy định của Thông tư này.Người tập sự đã tạm ngừng tập sự đủ số lần theo quy định của Thông tư số 04/2015/TT-BTP thì không được tạm ngừng tập sự theo quy định của Thông tư này......Như vậy thông qua quy định trên, nếu người tập sự đã tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng đủ số lần theo Thông tư 04/2015/TT-BTP trước ngày 20/11/2023 thì sẽ không được tiếp tục tạm ngừng tập sự theo quy định mới tại Thông tư 08/2023/TT-BTP cụ thể:- Tạm ngừng tập sự tối đa là 02 lần đối với người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng.- Tạm ngừng tập sự tối đa là 01 lần không quá 06 tháng đối với người có thời gian tập sự hành nghề công chứng là 06 tháng.Có thể tiếp tục tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng hay không nếu đã tạm ngừng tập sự đủ số lần trước ngày quy định mới có hiệu lực? (Hình từ Internet)Tập sự hành nghề công chứng trong bao lâu?Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về thời gian tập sự hành nghề công chứng như sau:Thời gian tập sự hành nghề công chứng1. Thời gian tập sự hành nghề công chứng (sau đây viết tắt là thời gian tập sự) quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật Công chứng được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực.2. Trong trường hợp người tập sự thay đổi nơi tập sự theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này thì thời gian tập sự được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các tổ chức hành nghề công chứng.Theo đó, tập sự hành nghề công chứng trong vòng 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng.- Thời gian tập sự được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự hành nghề công chứng có hiệu lực.- Thời gian tập sự sẽ được tính bằng tổng thời gian tập sự của người tập sự tại các tổ chức hành nghề công chứng khác nhau nếu thay đổi nơi tập sự.Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng không được tính vào thời gian tập sự trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định về tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng cụ thể như:Tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng.....3. Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự hành nghề công chứng.Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào tổng thời gian tập sự hành nghề công chứng, trừ trường hợp phải đăng ký tập sự lại theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.Như vậy, thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự hành nghề công chứng không được tính vào thời gian tập sự trong trường hợp phải đăng ký tập sự lại khi đủ điều kiện đăng ký tập sự và thuộc các trường hợp sau đây:[1] Lý do chấm dứt tập sự không còn bao gồm:- Tự chấm dứt tập sự.- Được tuyển dụng là cán bộ, công chức, viên chức (trừ viên chức làm việc tại Phòng công chứng), sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.- Không còn thường trú tại Việt Nam.- Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự mà không tiếp tục tập sự[2] Đã chấp hành xong bản án, trừ trường hợp bị kết án về tội phạm do cố ý.[3] Đã chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;[4] Sau thời hạn 02 năm, kể từ ngày quyết định của Sở Tư pháp về việc xóa tên Người tập sự khỏi Danh sách người tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực.Lưu ý: Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ứng dụng di động trong thương mại điện tử là gì?
|
Ứng dụng di động trong thương mại điện tử là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang kinh doanh quần áo trên mạng. Tôi có một thắc mắc kính mong được Ban biên tập tư vấn. Ứng dụng di động trong thương mại điện tử là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Hà (minh.ha****@gmail.com)
|
Ứng dụng di động trong thương mại điện tử được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động như sau:
Ứng dụng di động là ứng dụng cài đặt trên thiết bị di động có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm ứng dụng bán hàng và ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Trên đây là quy định về Ứng dụng di động trong thương mại điện tử. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 59/2015/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ứng dụng di động trong thương mại điện tử là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ứng dụng di động trong thương mại điện tử được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động như sau:\nỨng dụng di động là ứng dụng cài đặt trên thiết bị di động có nối mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm ứng dụng bán hàng và ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.\nTrên đây là quy định về Ứng dụng di động trong thương mại điện tử. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 59/2015/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?
|
Cho otoi hỏi, hồ sơ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì? Nhờ anh chị giải đạp.
|
Hồ sơ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 10/2018/NĐ-CP quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như sau:Quản lý nhập khẩu hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại1. Kể từ khi có quyết định điều tra cho đến khi kết thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương có thể thực hiện chế độ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo nhập khẩu không hạn chế về số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.2. Hồ sơ khai báo nhập khẩu bao gồm:a) Đơn khai báo nhập khẩu: 01 bản theo mẫu do Cơ quan điều tra ban hành;b) Hóa đơn thương mại: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);c) Giấy chứng nhận chất lượng hoặc các văn bản có giá trị tương đương do nhà sản xuất hàng hóa ban hành: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ khai báo nhập khẩu, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của Hồ sơ. Nếu Hồ sơ khai báo nhập khẩu chưa đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp Hồ sơ để bổ sung......Như vậy, hồ sơ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm có:- Đơn khai báo nhập khẩu: 01 bản theo mẫu do Cơ quan điều tra ban hành, tải về- Hóa đơn thương mại: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);- Giấy chứng nhận chất lượng hoặc các văn bản có giá trị tương đương do nhà sản xuất hàng hóa ban hành: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).Hồ sơ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì? (Hình từ Internet)Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 68 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại như sau:Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại1. Áp dụng trong phạm vi, mức độ cần thiết, hợp lý, có thời hạn nhằm bảo vệ, ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.2. Chỉ được áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra minh bạch, công bằng, phù hợp với quy định của pháp luật và phải dựa trên các kết luận điều tra.3. Công bố công khai các quyết định về việc điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.4. Không thu khoản chênh lệch về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức cao hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.5. Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức thấp hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.6. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức thì thuế phòng vệ thương mại tạm thời đã thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế phòng vệ thương mại tạm thời phải được hoàn lại.Như vậy, nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại gồm có:- Áp dụng trong phạm vi, mức độ cần thiết, hợp lý, có thời hạn nhằm bảo vệ, ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.- Chỉ được áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra minh bạch, công bằng, phù hợp với quy định của pháp luật và phải dựa trên các kết luận điều tra.- Công bố công khai các quyết định về việc điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.- Không thu khoản chênh lệch về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức cao hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.- Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức thấp hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.- Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức thì thuế phòng vệ thương mại tạm thời đã thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế phòng vệ thương mại tạm thời phải được hoàn lại. Đối tượng nào có thể đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại?Căn cứ quy định Điều 12 Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như sau:Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mạiĐối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;3. Các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.Như vậy, đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;- Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;- Các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 10/2018/NĐ-CP quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như sau:Quản lý nhập khẩu hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại1. Kể từ khi có quyết định điều tra cho đến khi kết thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương có thể thực hiện chế độ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo nhập khẩu không hạn chế về số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.2. Hồ sơ khai báo nhập khẩu bao gồm:a) Đơn khai báo nhập khẩu: 01 bản theo mẫu do Cơ quan điều tra ban hành;b) Hóa đơn thương mại: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);c) Giấy chứng nhận chất lượng hoặc các văn bản có giá trị tương đương do nhà sản xuất hàng hóa ban hành: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ khai báo nhập khẩu, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của Hồ sơ. Nếu Hồ sơ khai báo nhập khẩu chưa đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp Hồ sơ để bổ sung......Như vậy, hồ sơ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm có:- Đơn khai báo nhập khẩu: 01 bản theo mẫu do Cơ quan điều tra ban hành, tải về- Hóa đơn thương mại: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);- Giấy chứng nhận chất lượng hoặc các văn bản có giá trị tương đương do nhà sản xuất hàng hóa ban hành: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).Hồ sơ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì? (Hình từ Internet)Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 68 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại như sau:Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại1. Áp dụng trong phạm vi, mức độ cần thiết, hợp lý, có thời hạn nhằm bảo vệ, ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.2. Chỉ được áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra minh bạch, công bằng, phù hợp với quy định của pháp luật và phải dựa trên các kết luận điều tra.3. Công bố công khai các quyết định về việc điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.4. Không thu khoản chênh lệch về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức cao hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.5. Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức thấp hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.6. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức thì thuế phòng vệ thương mại tạm thời đã thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế phòng vệ thương mại tạm thời phải được hoàn lại.Như vậy, nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại gồm có:- Áp dụng trong phạm vi, mức độ cần thiết, hợp lý, có thời hạn nhằm bảo vệ, ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.- Chỉ được áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra minh bạch, công bằng, phù hợp với quy định của pháp luật và phải dựa trên các kết luận điều tra.- Công bố công khai các quyết định về việc điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.- Không thu khoản chênh lệch về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức cao hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.- Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức thấp hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.- Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức thì thuế phòng vệ thương mại tạm thời đã thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế phòng vệ thương mại tạm thời phải được hoàn lại. Đối tượng nào có thể đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại?Căn cứ quy định Điều 12 Thông tư 37/2019/TT-BCT quy định về đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại như sau:Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mạiĐối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;3. Các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.Như vậy, đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;- Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;- Các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đi du lịch mua ô tô từ nước ngoài mang về có được nhập khẩu theo diện tài sản di chuyển?
|
Hiện tôi đang đi du lịch tại Hàn Quốc, tôi thấy ở đây có một số loại ô tô hình thức đẹp và giá cả hợp lý. Tôi muốn mua về để sử dụng cho mục đích của bản thân, tôi nghe nói nhập khẩu xe theo diện tài sản di chuyển sẽ được miễn thuế. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Tôi có được phép mua xe ô tô theo hình thức này không? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Điều 2 Thông tư 20/2014/TT-BTC quy định việc nhập khẩu xe ô tô, mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài cấp còn giá trị đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam và có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
3. Cơ quan Hải quan.
4. Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này trực tiếp thực hiện các thủ tục quy định tại Thông tư này; không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện.=> Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp và căn cứ quy định trên thì bạn không phải là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, mà chỉ đi nước ngoài để du lịch ngắn hạn nên bạn không được phép mua ô tô theo diện tài sản di chuyển nêu trên. Việc mua xe của bạn nhập về Việt Nam vẫn chịu thuế nhập khẩu bình thường.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đi du lịch mua ô tô từ nước ngoài mang về có được nhập khẩu theo diện tài sản di chuyển?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 2 Thông tư 20/2014/TT-BTC quy định việc nhập khẩu xe ô tô, mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định:\nĐiều 2. Đối tượng áp dụng\n1. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài cấp còn giá trị đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.\n2. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam và có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.\n3. Cơ quan Hải quan.\n4. Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này trực tiếp thực hiện các thủ tục quy định tại Thông tư này; không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện.=> Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp và căn cứ quy định trên thì bạn không phải là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, mà chỉ đi nước ngoài để du lịch ngắn hạn nên bạn không được phép mua ô tô theo diện tài sản di chuyển nêu trên. Việc mua xe của bạn nhập về Việt Nam vẫn chịu thuế nhập khẩu bình thường.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng tài liệu trong giờ kiểm tra bị hạnh kiểm gì?
|
Em là học sinh lớp 8, trong đợt kiểm tra học kì II em đã bị bắt vì sử dụng tài liệu trong giờ thi môn Tiếng anh tăng cường thì sẽ bị gì ạ?
|
Sử dụng tài liệu trong giờ kiểm tra bị hạnh kiểm gì?Theo Khoản 4 Điều 4 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định việc xếp loại hạnh kiểm yếu như sau:Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm1. Loại tốt:a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.2. Loại khá:Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.3. Loại trung bình:Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.4. Loại yếu:Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.Như vậy, việc sử dụng tài liệu trong giờ thi môn Tiếng Anh là hành vi gian lận trong thi cử, sẽ bị xếp loại hạnh kiểm yếu.Sử dụng tài liệu trong giờ kiểm tra bị hạnh kiểm gì? (Hình từ Internet)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng tài liệu trong giờ kiểm tra bị hạnh kiểm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng tài liệu trong giờ kiểm tra bị hạnh kiểm gì?Theo Khoản 4 Điều 4 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định việc xếp loại hạnh kiểm yếu như sau:Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm1. Loại tốt:a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.2. Loại khá:Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.3. Loại trung bình:Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.4. Loại yếu:Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.Như vậy, việc sử dụng tài liệu trong giờ thi môn Tiếng Anh là hành vi gian lận trong thi cử, sẽ bị xếp loại hạnh kiểm yếu.Sử dụng tài liệu trong giờ kiểm tra bị hạnh kiểm gì? (Hình từ Internet)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt như thế nào với hành vi livestream trên mạng xã hội để xúc phạm người khác?
|
Livestream trên mạng xã hội để xúc phạm người khác bị xử phạt như thế nào? Livestream trên mạng xã hội để xúc phạm người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi rất thích một nữ streamer V trên facebook, hầu như tôi không bỏ một buổi livestream nào của cô ấy. Nhưng ngày 22/9 trong buổi livestream cô ấy đã có hành vi tiết lộ về đời tư để xúc phạm streamer H, lúc đấy mọi hình tượng trong mắt tôi đều sụp đổ. Ngay sau đó streamer H đã livestream để đính chính về vấn đề đó và có kèm theo đầy đủ bằng chứng. Cho tôi hỏi là với hành động của nữ stream V thì bị xử lý như thế nào?
|
Livestream trên mạng xã hội để xúc phạm người khác bị xử phạt như thế nào?Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:Trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi kiểm b và c khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, cô streamer V đã có hành vi nói về đời tư của streamer H trong buổi livestream của mình nhằm xúc phạm danh dự và streamer H đã đính chính lại ngay sau đó, thì đây được coi là hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp thông tin sai sự thật để xúc phạm người khác.Cô streamer V sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành động livestream cung cấp thông tin sai sự thật để xúc phạm một stream khác. Ngoài ra, buộc stream V phải gỡ đoạn livestream ngày 22 tháng 9 xuống khỏi trang cá nhân facebook của mình.Livestream trên mạng xã hội để xúc phạm người khác bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Livestream trên mạng xã hội để xúc phạm người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm nhục người khác như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Do đó, hành vi livestream trên mạng xã hội để xúc phạm một cá nhân nào đấy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể bị đi tù lên đến 5 năm. Ngoài ra có thể bị cấm đảm nhận chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt như thế nào với hành vi livestream trên mạng xã hội để xúc phạm người khác?",
"role": "user"
},
{
"content": "Livestream trên mạng xã hội để xúc phạm người khác bị xử phạt như thế nào?Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau:Trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi kiểm b và c khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, cô streamer V đã có hành vi nói về đời tư của streamer H trong buổi livestream của mình nhằm xúc phạm danh dự và streamer H đã đính chính lại ngay sau đó, thì đây được coi là hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp thông tin sai sự thật để xúc phạm người khác.Cô streamer V sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với hành động livestream cung cấp thông tin sai sự thật để xúc phạm một stream khác. Ngoài ra, buộc stream V phải gỡ đoạn livestream ngày 22 tháng 9 xuống khỏi trang cá nhân facebook của mình.Livestream trên mạng xã hội để xúc phạm người khác bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Livestream trên mạng xã hội để xúc phạm người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm nhục người khác như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Do đó, hành vi livestream trên mạng xã hội để xúc phạm một cá nhân nào đấy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể bị đi tù lên đến 5 năm. Ngoài ra có thể bị cấm đảm nhận chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức, cá nhân vi phạm để được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính cần có những điều kiện gì?
|
Cho tôi hỏi, tổ chức, cá nhân vi phạm để được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính cần có những điều kiện gì? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Điều kiện để tổ chức, cá nhân vi phạm được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện để tổ chức, cá nhân vi phạm được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính như sau:
Phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có một trong các điều kiện dưới đây thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 7 Điều này, cụ thể:
- Cá nhân vi phạm có nơi thường trú hoặc có nơi tạm trú còn thời hạn hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện;
- Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh.
Trình tự giải quyết việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản
Trình tự giải quyết việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này như sau:
- Tổ chức, cá nhân vi phạm phải làm đơn gửi người có thẩm quyền tạm giữ đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính; trong đơn ghi rõ họ tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, nơi tạm trú, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm hành chính, tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của phương tiện, nơi giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính theo đề nghị của tổ chức, cá nhân sau khi được người có thẩm quyền tạm giữ giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính.
Cá nhân vi phạm khi gửi đơn phải gửi bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; đối với tổ chức vi phạm phải có giấy tờ chứng minh về địa chỉ nơi đóng trụ sở hoạt động của tổ chức đó.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, người có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải có thêm thời gian để xác minh thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, người có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản. Trường hợp không giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;
- Khi giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản ghi rõ tên, số lượng, khối lượng, đặc điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, nơi giữ, bảo quản, tình trạng của phương tiện (nếu có) và phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm và người có thẩm quyền tạm giữ; thời hạn tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản bản.
Cùng với việc lập biên bản khi giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính, người có thẩm quyền tạm giữ phải tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe đối với phương tiện giao thông đường bộ, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt đối với phương tiện giao thông đường sắt, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký phương tiện) để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đã đặt tiền bảo lãnh. Việc tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký phương tiện phải được lập thành biên bản; trong biên bản ghi rõ địa điểm lập biên bản, ngày, tháng, năm tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; họ tên, chức vụ của người có thẩm quyền tạm giữ; tên tổ chức, cá nhân bị tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cá nhân bị tạm giữ; lý do, thời hạn tạm giữ. Biên bản phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm bị tạm giữ giấy chứng nhận và người có thẩm quyền tạm giữ; biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Người có thẩm quyền tạm giữ giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản sau khi đã hoàn thành việc lập biên bản và tổ chức, cá nhân đến nhận phương tiện giao thông vi phạm hành chính được giao giữ, bảo quản. Tổ chức, cá nhân được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính có trách nhiệm đưa phương tiện về nơi tự bảo quản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân vi phạm để được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính cần có những điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để tổ chức, cá nhân vi phạm được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính\nCăn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện để tổ chức, cá nhân vi phạm được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính như sau:\nPhương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có một trong các điều kiện dưới đây thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 7 Điều này, cụ thể:\n- Cá nhân vi phạm có nơi thường trú hoặc có nơi tạm trú còn thời hạn hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện;\n- Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh.\nTrình tự giải quyết việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản\nTrình tự giải quyết việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này như sau:\n- Tổ chức, cá nhân vi phạm phải làm đơn gửi người có thẩm quyền tạm giữ đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính; trong đơn ghi rõ họ tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân, nơi thường trú, nơi tạm trú, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm hành chính, tên, số lượng, đặc điểm, chủng loại, số hiệu, nhãn hiệu, ký hiệu, xuất xứ, năm sản xuất, số máy, số khung, dung tích (nếu có), tình trạng của phương tiện, nơi giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính theo đề nghị của tổ chức, cá nhân sau khi được người có thẩm quyền tạm giữ giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính.\nCá nhân vi phạm khi gửi đơn phải gửi bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có công chứng, chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; đối với tổ chức vi phạm phải có giấy tờ chứng minh về địa chỉ nơi đóng trụ sở hoạt động của tổ chức đó.\n- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, người có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải có thêm thời gian để xác minh thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, người có thẩm quyền tạm giữ phải xem xét, quyết định việc giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản. Trường hợp không giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;\n- Khi giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản, người có thẩm quyền tạm giữ phải lập biên bản ghi rõ tên, số lượng, khối lượng, đặc điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, nơi giữ, bảo quản, tình trạng của phương tiện (nếu có) và phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm và người có thẩm quyền tạm giữ; thời hạn tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản bản.\nCùng với việc lập biên bản khi giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính, người có thẩm quyền tạm giữ phải tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe đối với phương tiện giao thông đường bộ, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt đối với phương tiện giao thông đường sắt, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký phương tiện) để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm đã đặt tiền bảo lãnh. Việc tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký phương tiện phải được lập thành biên bản; trong biên bản ghi rõ địa điểm lập biên bản, ngày, tháng, năm tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; họ tên, chức vụ của người có thẩm quyền tạm giữ; tên tổ chức, cá nhân bị tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cá nhân bị tạm giữ; lý do, thời hạn tạm giữ. Biên bản phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm bị tạm giữ giấy chứng nhận và người có thẩm quyền tạm giữ; biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.\nNgười có thẩm quyền tạm giữ giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản sau khi đã hoàn thành việc lập biên bản và tổ chức, cá nhân đến nhận phương tiện giao thông vi phạm hành chính được giao giữ, bảo quản. Tổ chức, cá nhân được giao giữ, bảo quản phương tiện giao thông vi phạm hành chính có trách nhiệm đưa phương tiện về nơi tự bảo quản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thăm bạn ở trường giáo dưỡng có được không?
|
Em có thằng bạn hiện đang ở trong trường giáo dưỡng, cuối tuần này em định lên thăm nó không biết có được không ạ? Em cảm ơn.
|
Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 43/2015/TT-BCA thì học sinh là người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng.
Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 43/2015/TT-BCA thì tổ chức, cá nhân được thăm gặp học sinh gồm có:
- Ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố dượng, mẹ kế; bố, mẹ nuôi hợp pháp; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em ruột của vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột;
- Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác đề nghị thăm gặp học sinh, trại viên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với nhu cầu, lợi ích chính đáng của học sinh, trại viên và yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục học sinh, trại viên.
Như vậy bạn muốn gặp bạn đang ở trong trường giáo dưỡng thì phải đề nghị với Hiệu trưởng trường giáo dưỡng để xem xét, giải quyết.
Nếu xét thấy phù hợp với nhu cầu, lợi ích chính đáng của học sinh và yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục học sinh thì có thể được gặp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thăm bạn ở trường giáo dưỡng có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 43/2015/TT-BCA thì học sinh là người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng.\nTheo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 43/2015/TT-BCA thì tổ chức, cá nhân được thăm gặp học sinh gồm có:\n- Ông, bà nội, ngoại; bố, mẹ đẻ; bố dượng, mẹ kế; bố, mẹ nuôi hợp pháp; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột; anh, chị em ruột của vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột;\n- Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác đề nghị thăm gặp học sinh, trại viên thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với nhu cầu, lợi ích chính đáng của học sinh, trại viên và yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục học sinh, trại viên.\nNhư vậy bạn muốn gặp bạn đang ở trong trường giáo dưỡng thì phải đề nghị với Hiệu trưởng trường giáo dưỡng để xem xét, giải quyết. \nNếu xét thấy phù hợp với nhu cầu, lợi ích chính đáng của học sinh và yêu cầu của công tác quản lý, giáo dục học sinh thì có thể được gặp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua bán nhà đất có bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng để chống trốn thuế không?
|
Cho tôi hỏi: Mua bán nhà đất có bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng để chống trốn thuế không?
Câu hỏi từ chị Sương - Vũng Tàu
|
Mua bán nhà đất có bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng để chống trốn thuế không?Căn cứ Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định thanh toán trong giao dịch bất động sản như sau:Thanh toán trong giao dịch bất động sản1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán.2. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng.Theo đó, tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nội dung hợp đồng như sau:Nội dung của hợp đồng1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:a) Đối tượng của hợp đồng;b) Số lượng, chất lượng;c) Giá, phương thức thanh toán;d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;g) Phương thức giải quyết tranh chấp.Căn cứ theo quy định trên, pháp luật không có quy định mua bán nhà đất phải thanh toán qua ngân hàng để chống trốn thuế.Theo đó, pháp luật cho phép các bên được thỏa thuận về hình thức thanh toán, chính vì vậy, nếu hai bên thỏa thuận với nhau về hình thức thanh toán nào thì sẽ được thanh toán bằng phương thức đó.Mua bán nhà đất có bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng để chống trốn thuế không? (Hình từ Internet)Các tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng mua bán nhà đất trong trường hợp nào?Căn cứ quy định tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản như sau:Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sảnCông chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.Như vậy, Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sởTrừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất yêu cầu phải có các giấy tờ gì?Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch....Như vậy, hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất yêu cầu phải có các giấy tờ bao gồm:- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua bán nhà đất có bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng để chống trốn thuế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mua bán nhà đất có bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng để chống trốn thuế không?Căn cứ Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định thanh toán trong giao dịch bất động sản như sau:Thanh toán trong giao dịch bất động sản1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán.2. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng.Theo đó, tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nội dung hợp đồng như sau:Nội dung của hợp đồng1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:a) Đối tượng của hợp đồng;b) Số lượng, chất lượng;c) Giá, phương thức thanh toán;d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;g) Phương thức giải quyết tranh chấp.Căn cứ theo quy định trên, pháp luật không có quy định mua bán nhà đất phải thanh toán qua ngân hàng để chống trốn thuế.Theo đó, pháp luật cho phép các bên được thỏa thuận về hình thức thanh toán, chính vì vậy, nếu hai bên thỏa thuận với nhau về hình thức thanh toán nào thì sẽ được thanh toán bằng phương thức đó.Mua bán nhà đất có bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng để chống trốn thuế không? (Hình từ Internet)Các tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng mua bán nhà đất trong trường hợp nào?Căn cứ quy định tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản như sau:Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sảnCông chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.Như vậy, Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sởTrừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất yêu cầu phải có các giấy tờ gì?Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch....Như vậy, hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán nhà đất yêu cầu phải có các giấy tờ bao gồm:- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát giao thông phạt 350.000 đồng lỗi chạy xe máy vào khu vực cấm có đúng quy định không?
|
Vừa rồi trong lúc chở bạn gái đi dạo ở phố đi bộ em có bị cảnh sát giao thông xử phạt vì chạy xe máy vào khu vực cấm với mức phạt là 350.000 đồng, em thấy mức phạt này là quá cao, đáng lẽ hành vi của em chỉ nên nhắc nhở vì em không hề cố ý, anh chị cho em hỏi em đi khiếu nại quyết định phạt của cảnh sát giao thông có được không?
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:
...
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 350.000 đồng về lỗi chạy gắn máy vào Khu vực cấm là phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát giao thông phạt 350.000 đồng lỗi chạy xe máy vào khu vực cấm có đúng quy định không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n...\n4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\ni) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 350.000 đồng về lỗi chạy gắn máy vào Khu vực cấm là phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt vi phạm hành chính có phải dựa trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính hay không?
|
Cho tôi hỏi xử phạt vi phạm hành chính phải dựa trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính? (Câu hỏi của anh Khá - Long An).
|
Xử phạt vi phạm hành chính là gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.Xử phạt vi phạm hành chính phải dựa trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính? (Hình từ Internet).Có các hình thức xử phạt vi phạm hành chính nào?Căn cứ theo Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cụ thể như sau:Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:a) Cảnh cáo;b) Phạt tiền;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);đ) Trục xuất.2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.3. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật nàyCăn cứ theo quy định trên đối với vi phạm hành chính có 2 hình thức xử phạt chính và 3 hình thức xử phạt bổ sung.Hình thức xử phạt chính bao gồm: Cảnh cáo và phạt tiền.Hình thức xử phạt bổ sung gồm:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.+ Trục xuất.Xử phạt vi phạm hành chính phải dựa trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính hay không?Căn cứ theo Điều 56 Luật Xử phạt hành chính 2012 quy định cụ thể như sau:Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạtNhư vậy, việc xử phạt vi phạm hành chính trong nhiều trường hợp sẽ không cần biên bản. Cụ thể là trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ (trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản).Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải đảm bảo các yếu tố sau:- Ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định- Họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm.- Hành vi vi phạm.- Địa điểm xảy ra vi phạm.- Chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm.- Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt.- Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng.- Mức tiền phạt (Đối với phạt tiền).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt vi phạm hành chính có phải dựa trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử phạt vi phạm hành chính là gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.Xử phạt vi phạm hành chính phải dựa trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính? (Hình từ Internet).Có các hình thức xử phạt vi phạm hành chính nào?Căn cứ theo Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cụ thể như sau:Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:a) Cảnh cáo;b) Phạt tiền;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);đ) Trục xuất.2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.3. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật nàyCăn cứ theo quy định trên đối với vi phạm hành chính có 2 hình thức xử phạt chính và 3 hình thức xử phạt bổ sung.Hình thức xử phạt chính bao gồm: Cảnh cáo và phạt tiền.Hình thức xử phạt bổ sung gồm:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.+ Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.+ Trục xuất.Xử phạt vi phạm hành chính phải dựa trên cơ sở biên bản vi phạm hành chính hay không?Căn cứ theo Điều 56 Luật Xử phạt hành chính 2012 quy định cụ thể như sau:Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạtNhư vậy, việc xử phạt vi phạm hành chính trong nhiều trường hợp sẽ không cần biên bản. Cụ thể là trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ (trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản).Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải đảm bảo các yếu tố sau:- Ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định- Họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm.- Hành vi vi phạm.- Địa điểm xảy ra vi phạm.- Chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm.- Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt.- Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng.- Mức tiền phạt (Đối với phạt tiền).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuốc Gadovist được lưu hành tại Việt Nam trong bao lâu?
|
Theo tôi được biết thì thuốc Gadovist thuộc danh mục thuốc mới được cấp phép lưu hành tại Việt Nam, vậy cho tôi hỏi loại thuốc này được lưu hành tại Việt Nam trong bao lâu?
|
Căn cứ Mục 12 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
STT
Tên thuốc
Hoạt chất chính - Hàm lượng
Dạng bào chế
Tuổi thọ
Tiêu chuẩn
Quy cách đóng gói
Số đăng ký
27
Gadovist
Gadobutrol 604,72mg tương đương 1mmol/ml
Dung dịch tiêm
36 tháng
NSX
Hộp 1 bơm tiêm thủy tinh chứa 5ml thuốc; Hộp 1 bơm tiêm nhựa chứa 5ml thuốc
VN-22297-19
- Công ty đăng ký: Bayer (South East Asia) Pte., Ltd. (Đ/c: 63 Chulia Street, # 14-00 Singapore (049514) - Singapore)
- Nhà sản xuất: Bayer Pharma AG (Đ/c: Mullerstraβe 178, 13353 Berlin - Germany)
=> Như vậy, thuốc Gadovist được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 23/10/2019.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuốc Gadovist được lưu hành tại Việt Nam trong bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 12 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n27\n\n\nGadovist\n\n\nGadobutrol 604,72mg tương đương 1mmol/ml\n\n\nDung dịch tiêm\n\n\n36 tháng\n\n\nNSX\n\n\nHộp 1 bơm tiêm thủy tinh chứa 5ml thuốc; Hộp 1 bơm tiêm nhựa chứa 5ml thuốc\n\n\nVN-22297-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Bayer (South East Asia) Pte., Ltd. (Đ/c: 63 Chulia Street, # 14-00 Singapore (049514) - Singapore)\n- Nhà sản xuất: Bayer Pharma AG (Đ/c: Mullerstraβe 178, 13353 Berlin - Germany)\n=> Như vậy, thuốc Gadovist được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 23/10/2019.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng tạm nhập có bị thu mã số kinh doanh hay không?
|
Công ty em tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng tạm nhập có bị thu mã số kinh doanh hàng hóa tạm nhập hay không? Căn cứ tại văn bản nào?
|
Theo Điểm h Khoản 2 Điều 28 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất như sau:
Bộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất khi doanh nghiệp có vi phạm trong các trường hợp sau: Tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
Như vậy, trường hợp công ty bạn tự ý chuyển thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm nhập thì sẽ bị thu hồi mã số kinh doanh tạm nhập theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng tạm nhập có bị thu mã số kinh doanh hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm h Khoản 2 Điều 28 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất như sau:\nBộ Công Thương thu hồi Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất khi doanh nghiệp có vi phạm trong các trường hợp sau: Tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.\nNhư vậy, trường hợp công ty bạn tự ý chuyển thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm nhập thì sẽ bị thu hồi mã số kinh doanh tạm nhập theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh loài thủy sản hoang dã, quý hiếm
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động thủy sản. Anh chị cho tôi hỏi việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh loài thủy sản hoang dã, quý hiếm được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 67 Nghị định 26/2019/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân có hoạt động chế biến loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải đáp ứng các yêu cầu sau đâyXuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm như sau:
1. Tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu không phải xin giấy phép đối với loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam trừ loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Tổ chức, cá nhân được tái xuất, quá cảnh loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật quản lý ngoại thương.
3. Cấp phép xuất khẩu loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc không đáp ứng điều kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế được thực hiện theo Điều 69 Nghị định này.
4. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp khi xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và quy định tại Nghị định này.
Trên đây là quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh loài thủy sản hoang dã, quý hiếm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh loài thủy sản hoang dã, quý hiếm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 67 Nghị định 26/2019/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân có hoạt động chế biến loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm phải đáp ứng các yêu cầu sau đâyXuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu không phải xin giấy phép đối với loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam trừ loài thủy sản thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.\n2. Tổ chức, cá nhân được tái xuất, quá cảnh loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật quản lý ngoại thương.\n3. Cấp phép xuất khẩu loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm có tên trong Danh mục loài thủy sản cấm xuất khẩu hoặc không đáp ứng điều kiện quy định trong Danh mục loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện vì mục đích nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế được thực hiện theo Điều 69 Nghị định này.\n4. Loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp khi xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và quy định tại Nghị định này.\nTrên đây là quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh loài thủy sản hoang dã, quý hiếm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát trật tự có được xử phạt hành vi không đội mũ bảo hiểm không?
|
Quý luật sư cho mình hỏi: Mình bị cảnh sát trật tự dừng xe vì lỗi không đội mũ bảo hiểm. Sau đó lực lượng cảnh sát trật tự có được quyền kiểm tra bằng lái xe và đăng ký xe của mình không?
|
Theo Điểm i Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.
Mặt khác theo Khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát trật tự cụ thể như sau:
- Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c, điểm h khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 Điều 5;
- Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;
...
Như vậy, cảnh sát trật tự đang làm làm nhiệm vụ được dừng xe và xử phạt hành vi không đội mũ bảo hiểm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát trật tự có được xử phạt hành vi không đội mũ bảo hiểm không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm i Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.\nMặt khác theo Khoản 3 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát trật tự cụ thể như sau:\n- Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c, điểm h khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 Điều 5;\n- Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;\n...\nNhư vậy, cảnh sát trật tự đang làm làm nhiệm vụ được dừng xe và xử phạt hành vi không đội mũ bảo hiểm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm những ai?
|
Cho tôi hỏi, Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm những ai? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm những ai?Căn cứ quy định điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2017/TT-BQP quy định về quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động như sau:Quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động1. Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở (cấp sư đoàn; lữ đoàn, trung đoàn độc lập hoặc tương đương).a) Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động nhẹ hoặc tai nạn lao động làm bị thương nặng 01 người lao động thuộc thẩm quyền quản lý, chỉ huy đơn vị quyết định thành lập ngay Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo thông tư này;b) Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm: Người chỉ huy đơn vị hoặc người được ủy quyền làm trưởng đoàn; đại diện các cơ quan: Ban chấp hành Công đoàn cơ sở (hoặc đại diện tập thể người lao động khi đơn vị chưa đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở); quân y; quân huấn (tai nạn lao động xảy ra trong huấn luyện, hội thi, hội thao); người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động của đơn vị; người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ có liên quan đến vụ tai nạn lao động;c) Đối với các vụ tai nạn lao động xảy ra tại nơi thuộc thẩm quyền quản lý nhưng nạn nhân là người thuộc đơn vị khác thì chỉ huy đơn vị nơi để xảy ra tai nạn lao động có trách nhiệm thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở; thành phần theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, đồng thời mời đại diện chỉ huy đơn vị của người bị tai nạn lao động tham gia đoàn điều tra.....Như vậy, thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm có:- Người chỉ huy đơn vị hoặc người được ủy quyền làm trưởng đoàn;- Đại diện các cơ quan sau đây:+ Ban chấp hành Công đoàn cơ sở (hoặc đại diện tập thể người lao động khi đơn vị chưa đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở);+ Quân y;+ Quân huấn (tai nạn lao động xảy ra trong huấn luyện, hội thi, hội thao);+ Người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động của đơn vị;+ Người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ có liên quan đến vụ tai nạn lao động.Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm những ai? (Hình từ Internet)Các thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động trong Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Thông tư 01/2017/TT-BQP quy định về nhiệm vụ của thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động như sau:Nhiệm vụ của thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động...2. Các thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ:a) Thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của đoàn điều tra tai nạn lao động;b) Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến; trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động thì báo cáo chỉ huy cơ quan trực tiếp quản lý mình;c) Không được tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.Như vậy, các thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:- Thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của đoàn điều tra tai nạn lao động;- Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến;Lưu ý: Trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động thì báo cáo chỉ huy cơ quan trực tiếp quản lý mình;- Không được tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm những ai?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 8 Thông tư 01/2017/TT-BQP quy định về quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở như sau:Quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động cấp cơ sởĐoàn điều tra tai nạn lao động cấp đơn vị cơ sở điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:....7. Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động gồm:a) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động;b) Chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động;c) Thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động;d) Người bị tai nạn lao động hoặc đại diện thân nhân người bị tai nạn lao động, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;đ) Đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở;e) Đại diện cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp của đơn vị (nếu thấy cần thiết).....Như vậy, thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm có:- Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động;- Chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động;- Thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động;- Người bị tai nạn lao động hoặc đại diện thân nhân người bị tai nạn lao động, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;- Đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở;- Đại diện cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp của đơn vị (nếu thấy cần thiết).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm những ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm những ai?Căn cứ quy định điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2017/TT-BQP quy định về quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động như sau:Quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động1. Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở (cấp sư đoàn; lữ đoàn, trung đoàn độc lập hoặc tương đương).a) Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động nhẹ hoặc tai nạn lao động làm bị thương nặng 01 người lao động thuộc thẩm quyền quản lý, chỉ huy đơn vị quyết định thành lập ngay Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo thông tư này;b) Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm: Người chỉ huy đơn vị hoặc người được ủy quyền làm trưởng đoàn; đại diện các cơ quan: Ban chấp hành Công đoàn cơ sở (hoặc đại diện tập thể người lao động khi đơn vị chưa đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở); quân y; quân huấn (tai nạn lao động xảy ra trong huấn luyện, hội thi, hội thao); người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động của đơn vị; người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ có liên quan đến vụ tai nạn lao động;c) Đối với các vụ tai nạn lao động xảy ra tại nơi thuộc thẩm quyền quản lý nhưng nạn nhân là người thuộc đơn vị khác thì chỉ huy đơn vị nơi để xảy ra tai nạn lao động có trách nhiệm thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở; thành phần theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, đồng thời mời đại diện chỉ huy đơn vị của người bị tai nạn lao động tham gia đoàn điều tra.....Như vậy, thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm có:- Người chỉ huy đơn vị hoặc người được ủy quyền làm trưởng đoàn;- Đại diện các cơ quan sau đây:+ Ban chấp hành Công đoàn cơ sở (hoặc đại diện tập thể người lao động khi đơn vị chưa đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở);+ Quân y;+ Quân huấn (tai nạn lao động xảy ra trong huấn luyện, hội thi, hội thao);+ Người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động của đơn vị;+ Người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ có liên quan đến vụ tai nạn lao động.Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm những ai? (Hình từ Internet)Các thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động trong Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Thông tư 01/2017/TT-BQP quy định về nhiệm vụ của thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động như sau:Nhiệm vụ của thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động...2. Các thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ:a) Thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của đoàn điều tra tai nạn lao động;b) Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến; trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động thì báo cáo chỉ huy cơ quan trực tiếp quản lý mình;c) Không được tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.Như vậy, các thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:- Thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của đoàn điều tra tai nạn lao động;- Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến;Lưu ý: Trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động thì báo cáo chỉ huy cơ quan trực tiếp quản lý mình;- Không được tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm những ai?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 8 Thông tư 01/2017/TT-BQP quy định về quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở như sau:Quy trình, thủ tục điều tra tai nạn lao động cấp cơ sởĐoàn điều tra tai nạn lao động cấp đơn vị cơ sở điều tra theo quy trình, thủ tục sau đây:....7. Thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động gồm:a) Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động;b) Chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động;c) Thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động;d) Người bị tai nạn lao động hoặc đại diện thân nhân người bị tai nạn lao động, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;đ) Đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở;e) Đại diện cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp của đơn vị (nếu thấy cần thiết).....Như vậy, thành phần cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở trong Bộ Quốc phòng gồm có:- Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động;- Chỉ huy đơn vị để xảy ra tai nạn lao động;- Thành viên đoàn điều tra tai nạn lao động;- Người bị tai nạn lao động hoặc đại diện thân nhân người bị tai nạn lao động, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn lao động;- Đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở;- Đại diện cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp của đơn vị (nếu thấy cần thiết).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi vượt đèn vàng, đèn đỏ đối với các loại phương tiện
|
Bạn tôi lái xe máy vượt đèn vàng và cũng bị cảnh sát phạt 300.000 đồng. Trước giờ tôi cứ nghĩ là phạt đèn đỏ mới bị phạt nên khi lái xe còn đèn vàng là tôi vẫn chạy bình thường. Cho hỏi pháp luật quy định mức phạt vượt đèn vàng, đèn đỏ đối với người điều khiển phương tiện là bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ thì Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:
a) Tín hiệu xanh là được đi;
b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị xử phạt theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể mức phạt đối với các loại phương tiện như sau:
Loại xe
Mức phạt (đồng)
Hình phạt bổ sung
CCPL
Xe mô tô, xe gắn máy
300.000 - 400.000
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Khoản 4, Khoản 12 Điều 6
Ô tô
1.200.000 - 2.000.000
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Khoản 5, Khoản 12 Điều 5
Máy kéo, xe máy chuyên dùng
400.000 - 600.000
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
Khoản 4, Khoản 9 Điều 7
Xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ
60.000 - 80.000
Khoản 2 Điều 8
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt vượt đèn vàng, đèn đỏ đối với các loại phương tiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi vượt đèn vàng, đèn đỏ đối với các loại phương tiện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ thì Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:\na) Tín hiệu xanh là được đi;\nb) Tín hiệu đỏ là cấm đi;\nc) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.\nHành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị xử phạt theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể mức phạt đối với các loại phương tiện như sau:\n\n\n\nLoại xe\nMức phạt (đồng)\nHình phạt bổ sung\n\nCCPL\n\n\n\nXe mô tô, xe gắn máy\n300.000 - 400.000\nTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. \nKhoản 4, Khoản 12 Điều 6\n\n\nÔ tô\n1.200.000 - 2.000.000\nTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nKhoản 5, Khoản 12 Điều 5\n\n\nMáy kéo, xe máy chuyên dùng\n400.000 - 600.000\nTước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.\nKhoản 4, Khoản 9 Điều 7\n\n\nXe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ\n60.000 - 80.000\n \nKhoản 2 Điều 8 \n\n\n\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt vượt đèn vàng, đèn đỏ đối với các loại phương tiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự công nhận kho ngoại quan được quy định như thế nào?
|
Trình tự công nhận kho ngoại quan được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang có một vài vướng mắc trong lĩnh vực hải quan, xuất nhập khẩu đối với hàng hóa miễn thuế bởi vì tôi có dự định kinh doanh một số mặt hàng này. Quý anh chị cho tôi hỏi: Trình tự công nhận kho ngoại quan được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP thì trình tự công nhận kho ngoại quan được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận gửi qua đường bưu điện, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
Trình tự công nhận kho ngoại quan được quy định tại Điều 12 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự công nhận kho ngoại quan được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP thì trình tự công nhận kho ngoại quan được quy định như sau:\n1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận gửi qua đường bưu điện, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.\n2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi. Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định công nhận kho ngoại quan hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.\n4. Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ. Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.\nTrình tự công nhận kho ngoại quan được quy định tại Điều 12 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định hàng triển lãm trong Hiệp định thương mại ASEAN - Trung Quốc
|
Hàng triển lãm được quy định như thế nào trong Hiệp định thương mại ASEAN - Trung Quốc? Nhờ tư vấn. Xin cảm ơn!
|
Theo Điều 32 Thông tư 21/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 23/12/2019) quy định hàng triển lãm trong Hiệp định thương mại ASEAN - Trung Quốc như sau:
1. Hàng hóa gửi từ một Nước thành viên xuất khẩu để triển lãm tại một Nước thành viên khác và được bán trong hoặc sau thời gian triển lãm để nhập khẩu vào một Nước thành viên được hưởng ưu đãi thuế quan theo AHKFTA với điều kiện hàng hóa đó phải đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa quy định tại Thông tư này và phải chứng minh cho cơ quan hải quan có liên quan của Nước thành viên nhập khẩu một số nội dung sau:
a) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa này từ lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu tới Nước thành viên nơi tổ chức triển lãm và hàng hóa được trưng bày tại đó;
b) Nhà xuất khẩu đã bán hoặc chuyển nhượng hàng hóa này cho người nhận hàng ở Nước thành viên nhập khẩu;
c) Hàng hóa được vận chuyển đến Nước thành viên nhập khẩu trong quá trình triển lãm hoặc ngay sau khi kết thúc triển lãm vẫn giữ nguyên trạng như khi chúng được gửi đi triển lãm.
2. Để thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, C/O mẫu AHK được nộp cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu, trên đó ghi rõ tên và địa chỉ của nơi tổ chức triển lãm. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan có liên quan của Nước thành viên nơi diễn ra triển lãm có thể cấp một hình thức chứng nhận cùng với các chứng từ quy định tại khoản 4 Điều 31 Thông tư này để xác nhận hàng hóa và các điều kiện tham gia triển lãm.
3. Khoản 1 Điều này áp dụng đối với bất kỳ triển lãm, hội chợ thương mại, nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ hoặc các cuộc giới thiệu, trưng bày tương tự hoặc bày bán tại các cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh với mục đích để bán các sản phẩm và những nơi mà sản phẩm vẫn nằm trong sự kiểm soát của cơ quan hải quan trong suốt quá trình triển lãm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định hàng triển lãm trong Hiệp định thương mại ASEAN - Trung Quốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 32 Thông tư 21/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 23/12/2019) quy định hàng triển lãm trong Hiệp định thương mại ASEAN - Trung Quốc như sau:\n1. Hàng hóa gửi từ một Nước thành viên xuất khẩu để triển lãm tại một Nước thành viên khác và được bán trong hoặc sau thời gian triển lãm để nhập khẩu vào một Nước thành viên được hưởng ưu đãi thuế quan theo AHKFTA với điều kiện hàng hóa đó phải đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa quy định tại Thông tư này và phải chứng minh cho cơ quan hải quan có liên quan của Nước thành viên nhập khẩu một số nội dung sau:\na) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa này từ lãnh thổ của Nước thành viên xuất khẩu tới Nước thành viên nơi tổ chức triển lãm và hàng hóa được trưng bày tại đó;\nb) Nhà xuất khẩu đã bán hoặc chuyển nhượng hàng hóa này cho người nhận hàng ở Nước thành viên nhập khẩu;\nc) Hàng hóa được vận chuyển đến Nước thành viên nhập khẩu trong quá trình triển lãm hoặc ngay sau khi kết thúc triển lãm vẫn giữ nguyên trạng như khi chúng được gửi đi triển lãm.\n2. Để thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, C/O mẫu AHK được nộp cho cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu, trên đó ghi rõ tên và địa chỉ của nơi tổ chức triển lãm. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan hải quan có liên quan của Nước thành viên nơi diễn ra triển lãm có thể cấp một hình thức chứng nhận cùng với các chứng từ quy định tại khoản 4 Điều 31 Thông tư này để xác nhận hàng hóa và các điều kiện tham gia triển lãm.\n3. Khoản 1 Điều này áp dụng đối với bất kỳ triển lãm, hội chợ thương mại, nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ hoặc các cuộc giới thiệu, trưng bày tương tự hoặc bày bán tại các cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh với mục đích để bán các sản phẩm và những nơi mà sản phẩm vẫn nằm trong sự kiểm soát của cơ quan hải quan trong suốt quá trình triển lãm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chồng chết thì quan hệ hôn nhân có chấm dứt?
|
Theo quy định pháp luật điều chỉnh về hôn nhân thì nếu người chồng không may bị chết thì quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng có chấm dứt hay không?
|
Căn cứ Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên có thể thấy khi chồng chết thì quan hệ hôn nhân giữa hai người cũng chấm dứt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chồng chết thì quan hệ hôn nhân có chấm dứt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:\nHôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.\nTrong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.\nNhư vậy, đối chiếu với quy định trên có thể thấy khi chồng chết thì quan hệ hôn nhân giữa hai người cũng chấm dứt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe máy chạy quá tốc độ 12km/h bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Luật sư cho xin hỏi tôi chạy xe máy quá tốc độ cho phép 62km/h mà tốc độ cho phép là 50km/h thì phạt bao nhiêu ạ?
|
Theo quy định tại Khoản 4a Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Như vậy, nếu bạn chạy xe máy quá tốc độ 12km/h thì có thể bị phạt tiền từ 600 ngàn đến 1 triệu đồng. Ngoài ra, theo Khoản 10c Điều này thì nếu gây tai nạn giao thông thì hành vi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe máy chạy quá tốc độ 12km/h bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4a Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:\nPhạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\nNhư vậy, nếu bạn chạy xe máy quá tốc độ 12km/h thì có thể bị phạt tiền từ 600 ngàn đến 1 triệu đồng. Ngoài ra, theo Khoản 10c Điều này thì nếu gây tai nạn giao thông thì hành vi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo tăng người nghỉ thai sản trở lại làm việc
|
1. công ty tôi có một chị được hưởng chế độ thai sản, tháng này chị đó. Hưởng hết chế độ nghỉ. vậy công ty tôi se báo tăng cho chị ấy theo mẫu 02A co đúng không? 2. nếu một người có 2 thẻ BHYT khác nhau thì có khác gì so với người có 1 thẻ BHYT không?
|
Sau khi nghỉ thai sản mà trở lại làm việc việc thì báo cáo tăng theo mẩu 2a có ghi chú.
- Một người mà có 2 thẻ BHYT xảy ra trong nhiều trường hợp, tuy nhiên người đó cũng cần báo để chỉ nhận 1 thẻ thôi là hợp lý nhất, nếu 2 thẻ mà nhập 1 thẻ thì lấy số thứ tự ưu tiên về mã quyền lợi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo tăng người nghỉ thai sản trở lại làm việc",
"role": "user"
},
{
"content": "Sau khi nghỉ thai sản mà trở lại làm việc việc thì báo cáo tăng theo mẩu 2a có ghi chú. \n- Một người mà có 2 thẻ BHYT xảy ra trong nhiều trường hợp, tuy nhiên người đó cũng cần báo để chỉ nhận 1 thẻ thôi là hợp lý nhất, nếu 2 thẻ mà nhập 1 thẻ thì lấy số thứ tự ưu tiên về mã quyền lợi.",
"role": "assistant"
}
] |
Quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát được kế hoạch ra sao?
|
Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát? Thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát được quy định như thế nào?
Mong Luật sư tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn.
|
Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát? Theo Điều 27 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát, theo đó:1. Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát phải phù hợp với các cam kết quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; phù hợp với điều kiện thực hiện quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát ở Việt Nam.2. Nội dung chính của Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát bao gồm:a) Đánh giá hiện trạng sử dụng, quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát; dự báo xu hướng thay đổi; mục tiêu, lộ trình, chỉ tiêu của kế hoạch;b) Loại và tổng lượng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo giai đoạn và theo lĩnh vực sử dụng;c) Biện pháp quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát; giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin;d) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, các bên liên quan trong tổ chức thực hiện, triển khai kế hoạch.3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.Theo đó, kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát phải phù hợp với các cam kết quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; phù hợp với điều kiện thực hiện quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát ở Việt Nam.Quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát được kế hoạch ra sao? (Hình từ Internet)Thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát được quy định như thế nào?Tại Điều 28 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát được quy định như sau:1. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát; sở hữu thiết bị có chứa các chất được kiểm soát quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 24 Nghị định này thực hiện việc thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát theo nguyên tắc sau:a) Bắt buộc thực hiện thu gom các chất được kiểm soát khi không còn sử dụng trong thiết bị, sản phẩm từ ngày 01 tháng 01 năm 2024;b) Khuyến khích thực hiện tái chế, tái sử dụng các chất được kiểm soát sau khi thu gom;c) Trường hợp không thực hiện tái chế, tái sử dụng các chất được kiểm soát, tổ chức phải xử lý để tiêu hủy theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại;d) Thực hiện báo cáo việc sử dụng các chất được kiểm soát hằng năm theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định này.2. Thu gom, vận chuyển và lưu giữ các chất được kiểm soát được thực hiện như sau:a) Các chất được kiểm soát phát sinh trong quá trình lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng từ các sản phẩm, thiết bị riêng lẻ được thu gom, vận chuyển, lưu giữ theo quy định của Nghị định này;b) Đối với trường hợp các chất được kiểm soát sau khi được thu gom có thể tái chế, tái sử dụng thì thực hiện tái chế, tái sử dụng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;c) Đối với trường hợp không thể tái chế, tái sử dụng thì việc vận chuyển, lưu giữ, tiêu hủy thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.3. Việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ các chất được kiểm soát phải đáp ứng yêu cầu sau đây:a) Có các thiết bị tối thiểu cho hoạt động thu gom các chất được kiểm soát bao gồm máy thu hồi, bình chứa thu hồi, bơm chân không, cân định lượng, thiết bị kiểm tra rò rỉ, đồng hồ đo áp suất và các dụng cụ an toàn;b) Có kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu tại khoản 4 Điều này;c) Có quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.4. Kỹ thuật viên thực hiện lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị có chứa các chất được kiểm soát phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; hoặc được cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về thu gom và xử lý các chất được kiểm soát theo chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng.5. Cá nhân sở hữu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát khi không còn sử dụng có trách nhiệm vận chuyển đến điểm thu gom được thiết lập theo quy định mà không làm thay đổi hình dạng thiết bị, sản phẩm hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.6. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát trước ngày 31 tháng 10 năm 2023.Như vậy, việc thu gom, vận chuyển và lưu giữ các chất được kiểm soát được thực hiện như sau:- Các chất được kiểm soát phát sinh trong quá trình lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng từ các sản phẩm, thiết bị riêng lẻ được thu gom, vận chuyển, lưu giữ theo quy định của Nghị định này;- Đối với trường hợp các chất được kiểm soát sau khi được thu gom có thể tái chế, tái sử dụng thì thực hiện tái chế, tái sử dụng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;- Đối với trường hợp không thể tái chế, tái sử dụng thì việc vận chuyển, lưu giữ, tiêu hủy thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát được kế hoạch ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát? Theo Điều 27 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát, theo đó:1. Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát phải phù hợp với các cam kết quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; phù hợp với điều kiện thực hiện quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát ở Việt Nam.2. Nội dung chính của Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát bao gồm:a) Đánh giá hiện trạng sử dụng, quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát; dự báo xu hướng thay đổi; mục tiêu, lộ trình, chỉ tiêu của kế hoạch;b) Loại và tổng lượng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo giai đoạn và theo lĩnh vực sử dụng;c) Biện pháp quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát; giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin;d) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, các bên liên quan trong tổ chức thực hiện, triển khai kế hoạch.3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trước ngày 31 tháng 12 năm 2023.Theo đó, kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát phải phù hợp với các cam kết quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; phù hợp với điều kiện thực hiện quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát ở Việt Nam.Quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát được kế hoạch ra sao? (Hình từ Internet)Thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát được quy định như thế nào?Tại Điều 28 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát được quy định như sau:1. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát; sở hữu thiết bị có chứa các chất được kiểm soát quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 24 Nghị định này thực hiện việc thu gom, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát theo nguyên tắc sau:a) Bắt buộc thực hiện thu gom các chất được kiểm soát khi không còn sử dụng trong thiết bị, sản phẩm từ ngày 01 tháng 01 năm 2024;b) Khuyến khích thực hiện tái chế, tái sử dụng các chất được kiểm soát sau khi thu gom;c) Trường hợp không thực hiện tái chế, tái sử dụng các chất được kiểm soát, tổ chức phải xử lý để tiêu hủy theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại;d) Thực hiện báo cáo việc sử dụng các chất được kiểm soát hằng năm theo quy định tại khoản 6 Điều 24 Nghị định này.2. Thu gom, vận chuyển và lưu giữ các chất được kiểm soát được thực hiện như sau:a) Các chất được kiểm soát phát sinh trong quá trình lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng từ các sản phẩm, thiết bị riêng lẻ được thu gom, vận chuyển, lưu giữ theo quy định của Nghị định này;b) Đối với trường hợp các chất được kiểm soát sau khi được thu gom có thể tái chế, tái sử dụng thì thực hiện tái chế, tái sử dụng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;c) Đối với trường hợp không thể tái chế, tái sử dụng thì việc vận chuyển, lưu giữ, tiêu hủy thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.3. Việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ các chất được kiểm soát phải đáp ứng yêu cầu sau đây:a) Có các thiết bị tối thiểu cho hoạt động thu gom các chất được kiểm soát bao gồm máy thu hồi, bình chứa thu hồi, bơm chân không, cân định lượng, thiết bị kiểm tra rò rỉ, đồng hồ đo áp suất và các dụng cụ an toàn;b) Có kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu tại khoản 4 Điều này;c) Có quy trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.4. Kỹ thuật viên thực hiện lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị có chứa các chất được kiểm soát phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; hoặc được cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về thu gom và xử lý các chất được kiểm soát theo chương trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng.5. Cá nhân sở hữu thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ chất được kiểm soát khi không còn sử dụng có trách nhiệm vận chuyển đến điểm thu gom được thiết lập theo quy định mà không làm thay đổi hình dạng thiết bị, sản phẩm hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.6. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế, tái sử dụng và xử lý các chất được kiểm soát trước ngày 31 tháng 10 năm 2023.Như vậy, việc thu gom, vận chuyển và lưu giữ các chất được kiểm soát được thực hiện như sau:- Các chất được kiểm soát phát sinh trong quá trình lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng từ các sản phẩm, thiết bị riêng lẻ được thu gom, vận chuyển, lưu giữ theo quy định của Nghị định này;- Đối với trường hợp các chất được kiểm soát sau khi được thu gom có thể tái chế, tái sử dụng thì thực hiện tái chế, tái sử dụng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;- Đối với trường hợp không thể tái chế, tái sử dụng thì việc vận chuyển, lưu giữ, tiêu hủy thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy đinh về năng lực chuyên môn và tính thận trọng của kiểm toán nội bộ
|
Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin về năng lực chuyên môn và tính thận trọng của kiểm toán nội bộ? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng của kiểm toán nội bộ được quy định tại Phụ lục số II Thông tư 8/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
Người làm công tác kiểm toán nội bộ:
- Chỉ tham gia các hoạt động hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ khi có đủ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết.
- Thực hiện các dịch vụ/công việc kiểm toán nội bộ theo chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam.
- Liên tục hoàn thiện các kỹ năng chuyên môn, tính hiệu quả cũng như chất lượng các dịch vụ/hoạt động kiểm toán nội bộ.
- Hành động một cách thận trọng, phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật được áp dụng.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy đinh về năng lực chuyên môn và tính thận trọng của kiểm toán nội bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Năng lực chuyên môn và tính thận trọng của kiểm toán nội bộ được quy định tại Phụ lục số II Thông tư 8/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\nNgười làm công tác kiểm toán nội bộ:\n- Chỉ tham gia các hoạt động hoặc cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ khi có đủ chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết.\n- Thực hiện các dịch vụ/công việc kiểm toán nội bộ theo chuẩn mực kiểm toán nội bộ Việt Nam.\n- Liên tục hoàn thiện các kỹ năng chuyên môn, tính hiệu quả cũng như chất lượng các dịch vụ/hoạt động kiểm toán nội bộ.\n- Hành động một cách thận trọng, phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật được áp dụng.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của người bị tạm giam theo quy định hiện hành
|
Quyền của người bị tạm giam được quy định như thế nào theo quy định hiện hành? Tôi xin tự giới thiệu, tôi tên là Hồng Nam, hiện tại đang làm công nhân tại Khu công nghiệp Sóng Thần tỉnh Bình Dương, có một chuyện tôi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn. Chuyện là vợ tôi ở nhà có làm chủ hụi, vì tin người, vợ tôi có cho người khác vay nhưng người đó không trả mà trốn mất tích. Giờ chủ nợ kiện vợ tôi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Số tiền vợ tôi nợ lên tới 2 tỷ đồng. Công an đã tạm giam vợ tôi để điều tra. Tôi rất lo cho vợ tôi, không biết cô ấy có bị đánh đập, hành hung hay tra tấn như các báo hay đăng không? Vợ tôi có quyền gì khi bị tạm giam không ạ? Mong sớm nhận được câu trả lời. Xin chân thành cảm ơn! (0973******)
|
Đầu tiên, cần phải làm rõ các trường hợp áp dụng tạm giao thì Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) có quy định gồm:
1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Trường hợp này, vợ bạn bị tạm giam nên sẽ có các quyền theo Khoản 1 Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:
a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;
b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;
c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
Trên đây là nội dung tư vấn về quyền của người bị tạm giam theo quy định hiện hành. Để hiểu rõ nội dung này, bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của người bị tạm giam theo quy định hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Đầu tiên, cần phải làm rõ các trường hợp áp dụng tạm giao thì Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) có quy định gồm:\n1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.\n2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:\na) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;\nb) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;\nc) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;\nd) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;\nđ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.\n3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.\nTrường hợp này, vợ bạn bị tạm giam nên sẽ có các quyền theo Khoản 1 Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:\na) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;\nb) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;\nc) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;\nd) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;\nđ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;\ne) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;\ng) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;\nh) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;\ni) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;\nk) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền của người bị tạm giam theo quy định hiện hành. Để hiểu rõ nội dung này, bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ xin xét miễn giảm học phí cho con binh sĩ nghĩa vụ quân sự đang tại ngũ?
|
Chồng tôi đi nghĩa vụ đã được một năm, con gái tôi đang chuẩn bị nhập học lớp 1, tôi muốn hỏi tôi phải làm gì để con tôi được hưởng chế độ miễn giảm học phí từ bố nó? Tôi xin cảm ơn.
|
Để được hưởng chế độ dành cho thân nhân là con của binh sĩ đang phục vụ tại ngũ trong trường hợp này chị cần liên hệ với chồng chị để xin giấy xác nhận từ đơn vị thì con chị mới có thể được miễn giảm học phí theo quy định của pháp luật.
Theo đó căn cứ Điều 6 Thông tư 95/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 27/2016/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ:
a) Bản khai đề nghị hưởng chế độ miễn học phí (Mẫu số 02 kèm theo Thông tư này);
b) Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí (Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
2. Trình tự, trách nhiệm giải quyết chế độ:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ:
- Làm bản khai đề nghị hưởng chế độ miễn học phí;
- Nộp bản khai cho cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương;
- Nhận giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí và gửi về gia đình nộp cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập và ngoài công lập.
b) Cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương:
- Tiếp nhận bản khai do hạ sĩ quan, binh sĩ nộp;
- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, tổng hợp, kiểm tra và đề nghị cấp trên trực tiếp giải quyết;
- Nhận giấy chứng nhận và giao cho hạ sĩ quan, binh sĩ.
c) Cấp trung đoàn hoặc tương đương: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của đơn vị cấp dưới, hoàn thành việc xem xét, cấp giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí.
Như vậy sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục trên thì chị sẽ được nhận giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn giảm học phí cho con để có thể nộp lại cho cơ quan mà con chị đang học tập.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ xin xét miễn giảm học phí cho con binh sĩ nghĩa vụ quân sự đang tại ngũ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để được hưởng chế độ dành cho thân nhân là con của binh sĩ đang phục vụ tại ngũ trong trường hợp này chị cần liên hệ với chồng chị để xin giấy xác nhận từ đơn vị thì con chị mới có thể được miễn giảm học phí theo quy định của pháp luật.\nTheo đó căn cứ Điều 6 Thông tư 95/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 27/2016/NĐ-CP có quy định như sau:\n1. Hồ sơ xét hưởng chế độ:\na) Bản khai đề nghị hưởng chế độ miễn học phí (Mẫu số 02 kèm theo Thông tư này);\nb) Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí (Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).\n2. Trình tự, trách nhiệm giải quyết chế độ:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ:\n- Làm bản khai đề nghị hưởng chế độ miễn học phí;\n- Nộp bản khai cho cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương;\n- Nhận giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí và gửi về gia đình nộp cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập và ngoài công lập.\nb) Cấp đại đội, tiểu đoàn hoặc tương đương:\n- Tiếp nhận bản khai do hạ sĩ quan, binh sĩ nộp;\n- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, tổng hợp, kiểm tra và đề nghị cấp trên trực tiếp giải quyết;\n- Nhận giấy chứng nhận và giao cho hạ sĩ quan, binh sĩ.\nc) Cấp trung đoàn hoặc tương đương: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của đơn vị cấp dưới, hoàn thành việc xem xét, cấp giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí.\nNhư vậy sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục trên thì chị sẽ được nhận giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn giảm học phí cho con để có thể nộp lại cho cơ quan mà con chị đang học tập.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu thông báo chiều rộng đoàn lai dắt bị hạn chế trong đường thủy nội địa
|
Tôi là lái tàu đường sông, được biết có quy định mới về báo hiệu đường thủy nội địa, cho tôi hỏi theo quy định này thì báo hiệu thông báo chiều rộng đoàn lai dắt bị hạn chế phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật nào?
|
Căn cứ Tiết 2.3.2 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2020/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định:
Báo hiệu thông báo chiều rộng đoàn lai dắt bị hạn chế (C2.6)
Hình dáng: Biển hình vuông
Màu sắc: Nền biển màu trắng, viền biển màu đỏ, dấu hiệu mũi tên đứt đoạn và 2 chữ số màu đen
Ý nghĩa: Báo “Phía trước là đoạn luồng mà khả năng lai dắt của phương tiện bị hạn chế. Chiều rộng lớn nhất của đoàn lai dắt không được vượt quá 02 con số ghi trên biển báo hiệu và tính bằng mét”
Hình 56: Báo hiệu thông báo chiều rộng đoàn lai dắt bị hạn chế (C2.6)
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu thông báo chiều rộng đoàn lai dắt bị hạn chế trong đường thủy nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 2.3.2 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2020/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định:\nBáo hiệu thông báo chiều rộng đoàn lai dắt bị hạn chế (C2.6)\n\n\n\n\nHình dáng: Biển hình vuông\nMàu sắc: Nền biển màu trắng, viền biển màu đỏ, dấu hiệu mũi tên đứt đoạn và 2 chữ số màu đen\nÝ nghĩa: Báo “Phía trước là đoạn luồng mà khả năng lai dắt của phương tiện bị hạn chế. Chiều rộng lớn nhất của đoàn lai dắt không được vượt quá 02 con số ghi trên biển báo hiệu và tính bằng mét”\n \n \n\n\n\nHình 56: Báo hiệu thông báo chiều rộng đoàn lai dắt bị hạn chế (C2.6)\n\n\n\n\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản thì bắt buộc phải thành lập tại Hà Nội?
|
Xin giải đáp thắc mắc là Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản bắt buộc phải thành lập tại Hà Nội (thành phố trực thuộc trung ương) có đúng không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản do doanh nghiệp thành lập trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động. Văn phòng đại diện không được thực hiện việc đấu giá tài sản.
Như vậy, theo quy định trên thì không bắt buộc phải thành lập tại Hà Nội, tức là thành phố trực thuộc trung ương mà có thể thành lập ở các tỉnh khác hoặc các thành phố trực thuộc trung ương khác ngoài Hà Nội.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản thì bắt buộc phải thành lập tại Hà Nội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:\nVăn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản do doanh nghiệp thành lập trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động. Văn phòng đại diện không được thực hiện việc đấu giá tài sản.\nNhư vậy, theo quy định trên thì không bắt buộc phải thành lập tại Hà Nội, tức là thành phố trực thuộc trung ương mà có thể thành lập ở các tỉnh khác hoặc các thành phố trực thuộc trung ương khác ngoài Hà Nội.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh được thực hiện ra sao?
|
Việc phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đại Thành. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến hoa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Cho tôi hỏi, việc phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Đại Thành (daithanh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì việc phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh được quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn.
- Nội dung Tờ thông báo phát hành hóa đơn gồm: hóa đơn mẫu, ngày bắt đầu sử dụng, ngày lập Tờ thông báo phát hành và chữ ký của người đại diện trước pháp luật.
- Hóa đơn mẫu là bản in đúng, đủ các nội dung trên liên hóa đơn giao cho người mua loại sẽ phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.
- Tờ thông báo phát hành hóa đơn được gửi đến cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân phát hành thông báo đóng trụ sở chính, trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
- Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh được thực hiện ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì việc phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh được quy định cụ thể như sau:\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn.\n- Nội dung Tờ thông báo phát hành hóa đơn gồm: hóa đơn mẫu, ngày bắt đầu sử dụng, ngày lập Tờ thông báo phát hành và chữ ký của người đại diện trước pháp luật.\n- Hóa đơn mẫu là bản in đúng, đủ các nội dung trên liên hóa đơn giao cho người mua loại sẽ phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.\n- Tờ thông báo phát hành hóa đơn được gửi đến cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân phát hành thông báo đóng trụ sở chính, trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.\n- Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định 51/2010/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng mua bán đất không công chứng có giá trị pháp lý không?
|
Tôi có mua một mảnh đất của người bạn nhưng hợp đồng mua bán đất chưa được công chứng, chứng thực. Vậy hợp đồng có giá trị về mặt pháp lý không luật sư? Tôi đang rất lo lắng về vấn đề này và chưa biết phải giải quyết ra sao? Xin luật sư giúp đỡ.
|
Tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định:
"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hay trong dân gian thường gọi là hợp đồng mua bán đất) phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật (trừ một số trường hợp đặt biệt liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản).
Đồng nghĩa hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cá nhân phải được công chứng tại Phòng/ Văn phòng công chứng hoặc được chứng thực tại Ủy ban nhân dân theo quy định.
Mặt khác, theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì các giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu.
Do đó: Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cá nhân mà không được công chứng, chứng thực thì bị vô hiệu - đồng nghĩa hợp đồng đó không có giá trị về mặt pháp lý.
Tuy nhiên, Tại Khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 lại có quy định:
"Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
...
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp hợp đồng chuyển nhương quyền sử dụng đất chưa được công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì các bên tham gia hợp đồng có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng.
Do đó: Đối với trường hợp bạn nhận chuyển nhương quyền sử dụng đất mà hợp đồng mua bán chưa được công chứng, chứng thực thì không có giá trị pháp lý. Nhưng nếu bạn hoặc bên chuyển nhượng đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp chưa thực hiện được 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì bạn và bên chuyển nhượng có thể đến Phòng/ Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân để công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng mua bán đất không công chứng có giá trị pháp lý không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định:\n\"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất\n3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hay trong dân gian thường gọi là hợp đồng mua bán đất) phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật (trừ một số trường hợp đặt biệt liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản).\nĐồng nghĩa hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cá nhân phải được công chứng tại Phòng/ Văn phòng công chứng hoặc được chứng thực tại Ủy ban nhân dân theo quy định.\nMặt khác, theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì các giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu.\nDo đó: Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cá nhân mà không được công chứng, chứng thực thì bị vô hiệu - đồng nghĩa hợp đồng đó không có giá trị về mặt pháp lý.\nTuy nhiên, Tại Khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 lại có quy định:\n\"Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức\nGiao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:\n...\n2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp hợp đồng chuyển nhương quyền sử dụng đất chưa được công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì các bên tham gia hợp đồng có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn nhận chuyển nhương quyền sử dụng đất mà hợp đồng mua bán chưa được công chứng, chứng thực thì không có giá trị pháp lý. Nhưng nếu bạn hoặc bên chuyển nhượng đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng.\nTrường hợp chưa thực hiện được 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì bạn và bên chuyển nhượng có thể đến Phòng/ Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân để công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức thu phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại
|
Cho tôi hỏi tổ chức thu phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại gồm những tổ chức nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp. Cảm ơn!
Thiện Nhân - Đồng Nai
|
Tổ chức thu phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại được quy định tại Điều 3 Thông tư 168/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại hoặc cơ quan được uỷ quyền thẩm định có trách nhiệm thu, kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại theo quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá có trách nhiệm thu, kê khai, nộp lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá theo quy định tại Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về tổ chức thu phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 168/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức thu phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức thu phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại được quy định tại Điều 3 Thông tư 168/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại hoặc cơ quan được uỷ quyền thẩm định có trách nhiệm thu, kê khai, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại theo quy định tại Thông tư này.\n2. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá có trách nhiệm thu, kê khai, nộp lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá theo quy định tại Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về tổ chức thu phí, lệ phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 168/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật bị phạt thế nào?
|
Không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Dung, đang sinh sống ở Lâm Đồng. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Mỹ Dung_093***)
|
Mức phạt đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 15 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật.
Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 15 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định pháp luật. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
|
Tài khoản nào sử dụng để giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc liên quan đến việc kinh doanh mua, bán vàng miếng mong được Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Khi doanh nghiệp mua, bán vàng miếng muốn giao dịch với Ngân hàng Nhà nước thì sử dụng tài khoản nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cám ơn! Phương Nga (nga****@)
|
Tài khoản giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được quy định tại Điều 9 Thông tư 06/2013/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
- Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đặt cọc, thanh toán tiền cho Ngân hàng Nhà nước qua tài khoản do Ngân hàng Nhà nước thông báo.
- Ngân hàng Nhà nước hoàn trả tiền đặt cọc, thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp qua tài khoản do tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đăng ký khi thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng.
Trên đây là quy định về Tài khoản giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài khoản giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được quy định tại Điều 9 Thông tư 06/2013/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:\n- Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đặt cọc, thanh toán tiền cho Ngân hàng Nhà nước qua tài khoản do Ngân hàng Nhà nước thông báo.\n- Ngân hàng Nhà nước hoàn trả tiền đặt cọc, thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp qua tài khoản do tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đăng ký khi thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng.\nTrên đây là quy định về Tài khoản giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải làm sao khi công ty không trả cổ tức cho công nhân?
|
Chúng tôi là công nhân của Công ty cổ phần dệt may Thành công lại thành công. Vừa qua, công ty có đợt bán cổ phần cho công nhân trong nhà máy và hứa sẽ chi trả lợi nhuận thường xuyên trong công ty. Sau đó, công ty tổ chức Đại hội đồng cố đông thường niên, thông báo sẽ chi trả lợi nhuận là 2000 đồng trên mỗi cổ phần. Nhưng tới nay đã được 01 năm mà chưa ai trong số công nhân chúng tôi nhận được cổ phần. Xin hỏi, chúng tôi bỏ tiền ra mua cổ phần thì có phải là tài sản của chúng tôi không, và tài sản này được ghi nhận hay đảm bảo như thế nào? Công ty chưa chi trả lợi nhuận cho chúng tôi, vậy chúng tôi phải làm sao?
|
Khi một công ty cổ phần tự huy động vốn thì số vốn cần huy động đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Có thể thấy, cổ phiếu (còn gọi là chứng khoán) chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Như vậy, khi công nhân mua cổ phần mà công ty chào bán thì họ đương nhiên trở thành cổ đông của công ty và trở thành chủ sở hữu đối với cổ phần mà mình đã mua đó. Quyền sở hữu cổ phiếu là một loại quyền tài sản được ghi nhận theo quy định tại Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015, là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành, được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử (Khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2010).
Một trong những quyền mà chủ sở hữu cổ phiếu được thụ hưởng đó là quyền nhận cổ tức – “là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính” (Khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014)
Về nguyên tắc, công ty cổ phần chỉ trả cổ tức cho các cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, trích lập các quỹ của công ty và bù đắp đủ lỗ trước theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản đến hạn (Khoản 2 Điều 132 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Bên cạnh đó, công ty phát hành phải thanh toán cổ tức cho chủ sở hữu cổ phiếu trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị sẽ tiến hành lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức sẽ được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Như vậy, công ty phát hành cổ phiếu có nghĩa vụ phải trả khoản lợi nhuận ròng mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác cho công nhân từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên đây có thể thấy, nếu sau khoảng thời gian 6 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên mà công ty không tiến hành trả lợi nhuận cho công nhân thì trong trường hợp này phía công ty đã vi phạm nghĩa vụ của mình và hành vi vi phạm này là trái với quy định pháp luật. Khi đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình sau khi đã tiến hành kiến nghị, khiếu nại lên ban lãnh đạo công ty nhưng không được giải quyết thỏa đáng, những công nhân đó có thể làm đơn khởi kiện lên Tòa án nơi công ty đó đặt trụ sở để yêu cầu công ty chi trả cổ tức cho họ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải làm sao khi công ty không trả cổ tức cho công nhân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi một công ty cổ phần tự huy động vốn thì số vốn cần huy động đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 thì chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Có thể thấy, cổ phiếu (còn gọi là chứng khoán) chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.\nNhư vậy, khi công nhân mua cổ phần mà công ty chào bán thì họ đương nhiên trở thành cổ đông của công ty và trở thành chủ sở hữu đối với cổ phần mà mình đã mua đó. Quyền sở hữu cổ phiếu là một loại quyền tài sản được ghi nhận theo quy định tại Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015, là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành, được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử (Khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2010).\nMột trong những quyền mà chủ sở hữu cổ phiếu được thụ hưởng đó là quyền nhận cổ tức – “là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính” (Khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014)\nVề nguyên tắc, công ty cổ phần chỉ trả cổ tức cho các cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, trích lập các quỹ của công ty và bù đắp đủ lỗ trước theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản đến hạn (Khoản 2 Điều 132 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Bên cạnh đó, công ty phát hành phải thanh toán cổ tức cho chủ sở hữu cổ phiếu trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị sẽ tiến hành lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức sẽ được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Như vậy, công ty phát hành cổ phiếu có nghĩa vụ phải trả khoản lợi nhuận ròng mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác cho công nhân từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật.\nTừ những phân tích trên đây có thể thấy, nếu sau khoảng thời gian 6 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên mà công ty không tiến hành trả lợi nhuận cho công nhân thì trong trường hợp này phía công ty đã vi phạm nghĩa vụ của mình và hành vi vi phạm này là trái với quy định pháp luật. Khi đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình sau khi đã tiến hành kiến nghị, khiếu nại lên ban lãnh đạo công ty nhưng không được giải quyết thỏa đáng, những công nhân đó có thể làm đơn khởi kiện lên Tòa án nơi công ty đó đặt trụ sở để yêu cầu công ty chi trả cổ tức cho họ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam
|
Liên quan đến quy định về quy chế hoạt động Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Cho hỏi Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam được quy định ra sao?
|
Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam quy định tại Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021, cụ thể như sau:
- Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử (viết tắt là Ban Biên tập) do Tổng Giám đốc quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Truyền thông.
- Ban Biên tập gồm Trưởng Ban là 01 Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Phó Trưởng Ban thường trực là 01 Lãnh đạo Trung tâm Truyền thông và các Phó Trưởng Ban. Thành viên Ban Biên tập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban Biên tập do Trưởng Ban phân công.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam quy định tại Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021, cụ thể như sau:\n- Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử (viết tắt là Ban Biên tập) do Tổng Giám đốc quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Truyền thông.\n- Ban Biên tập gồm Trưởng Ban là 01 Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Phó Trưởng Ban thường trực là 01 Lãnh đạo Trung tâm Truyền thông và các Phó Trưởng Ban. Thành viên Ban Biên tập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban Biên tập do Trưởng Ban phân công.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu tiền khi có lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành?
|
Có lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành bị phạt bao nhiêu tiền? Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu hình sự hay không? Hối lộ cán bộ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền?
Chào anh/chị ạ, năm nay em sẽ tới tuổi phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Em muốn hỏi là nếu em có lệnh gọi nhập ngũ mà em không chấp hành thì bị phạt như thế nào ạ? Nhờ tư vấn.
|
1. Có lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Như vậy, theo quy định như trên, nếu bạn có hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng và bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu hình sự hay không?
Tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Theo đó, người có hành vi trốn tránh, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt cao nhất đối với tội này lên đến 05 năm tù.
3. Hối lộ cán bộ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền?
Tại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, theo quy định như trên, người có hành vi đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu tiền khi có lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Có lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành bị phạt bao nhiêu tiền?\nCăn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, nếu bạn có hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng và bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n2. Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự có bị truy cứu hình sự hay không?\nTại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:\n\n1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;\nb) Phạm tội trong thời chiến;\nc) Lôi kéo người khác phạm tội.\n\nTheo đó, người có hành vi trốn tránh, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hình phạt cao nhất đối với tội này lên đến 05 năm tù.\n3. Hối lộ cán bộ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền?\nTại Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;\nb) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\n4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, người có hành vi đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
|
Liên quan đến quy định của pháp luật về hoạt động của đại lý thuế. Cho hỏi: Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong các trường hợp nào?
|
Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế trong 03 tháng liên tục.
- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.
- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).
- Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.
- Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư này từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Thông tư 10/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\nĐại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế trong 03 tháng liên tục.\n- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế theo quy định.\n- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định).\n- Sử dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.\n- Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư này từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ quan thuế.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Đề xuất: Ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân sẽ được tổ chức vào Chủ nhật?
|
Tôi nghe nói sắp có quy định tổ chức bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân vào chủ nhật, có đúng như vậy không?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn.
|
Đề xuất: Ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân sẽ được tổ chức vào Chủ nhật?Tại Điều 1 Dự thảo Nghị quyết về trình tự cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân có quy định như sau:Nguyên tắc thực hiện việc cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân1. Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.2. Bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu hoặc ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu đã chuyển đến sinh hoạt.3. Tính đến ngày tổ chức bỏ phiếu bãi nhiệm, công dân Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên thì có quyền bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tại đơn vị bầu cử nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú.4. Cuộc bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được công nhận hợp lệ khi có quá nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham gia bỏ phiếu.5. Ngày bỏ phiếu phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là 60 ngày trước ngày bỏ phiếu bãi nhiệm.6. Trong trường hợp đến ngày bỏ phiếu mà dịch bệnh bùng phát phải cách ly xã hội, thiên tai, bão lũ dẫn đến địa hình bị chia cắt thì các tổ chức phụ trách bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đưa ra để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định phương án tổ chức bỏ phiếu tại các khu vực này.Theo đó, dự kiến trong trường hợp tổ chức cho cử tri bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì sẽ phải tổ chức vào ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là 60 ngày trước ngày bỏ phiếu bãi nhiệm.Đề xuất: Ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân sẽ được tổ chức vào chủ nhật? (Hình từ Internet)Dự kiến những đơn vị nào sẽ tiến hành bãi nhiệm đại biểu hội đồng nhân dân?Tại Điều 4 Dự thảo Nghị quyết về trình tự cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân có quy định về đơn vị bãi nhiệm và khu vực bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:Đơn vị bãi nhiệm và khu vực bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân1. Đơn vị bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân (sau đây gọi là đơn vị bãi nhiệm) là đơn vị bầu cử nơi đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu hoặc là đơn vị bầu cử nơi đại biểu Hội đồng nhân dân đã chuyển đến sinh hoạt.2. Đơn vị bãi nhiệm được chia thành các khu vực bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân (sau đây gọi là khu vực bỏ phiếu).3. Việc xác định khu vực bỏ phiếu, thẩm quyền quyết định khu vực bỏ phiếu thực hiện như quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 11 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.4. Chậm nhất là 55 ngày trước ngày bỏ phiếu bãi nhiệm, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân huyện (nơi không tổ chức đơn vị hành chính xã, thị trấn) phải ban hành quyết định xác định các khu vực bỏ phiếu.Theo đó, dự kiến những đơn vị bầu cử nơi đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu hoặc là đơn vị bầu cử nơi đại biểu Hội đồng nhân dân đã chuyển đến sinh hoạt sẽ tiến hành bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu hội đồng nhân dânTrình tự, thủ tục Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo dự thảo mới?Tại Điều 3 Dự thảo Nghị quyết về trình tự cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân có quy định như sau:Trình tự, thủ tục Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân1. Khi xét thấy đại biểu Hội đồng nhân dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi văn bản đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.2. Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp mình xây dựng hồ sơ về việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình trình Thường trực Hội đồng nhân dân. Hồ sơ gồm:a) Văn bản đề nghị đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;b) Tiểu sử của đại biểu Hội đồng nhân dân bị đưa ra bãi nhiệm;c) Các văn bản liên quan khác (nếu có).3. Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận, xem xét, ban hành Nghị quyết về việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình.4. Nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân phải được kịp thời gửi đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) hoặc Ủy ban nhân dân huyện (nơi không tổ chức đơn vị hành chính xã, thị trấn).Theo đó, trình tự, thủ tục Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện như sau:Bước 1: Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo Ban Pháp chế xây dựng hồ sơ về việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình trình Thường trực Hội đồng nhân dân. Hồ sơ gồm:- Văn bản đề nghị đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;- Tiểu sử của đại biểu Hội đồng nhân dân bị đưa ra bãi nhiệm;- Các văn bản liên quan khác (nếu có).Bước 2: Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận, xem xét, ban hành Nghị quyết về việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình.Nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân phải được kịp thời gửi đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân huyện (nơi không tổ chức đơn vị hành chính xã, thị trấn).Lưu ý: Dự thảo Nghị quyết về trình tự cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân vẫn đang được lấy ý kiến và chưa có hiệu lực thi hành.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đề xuất: Ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân sẽ được tổ chức vào Chủ nhật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đề xuất: Ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân sẽ được tổ chức vào Chủ nhật?Tại Điều 1 Dự thảo Nghị quyết về trình tự cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân có quy định như sau:Nguyên tắc thực hiện việc cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân1. Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.2. Bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu hoặc ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu đã chuyển đến sinh hoạt.3. Tính đến ngày tổ chức bỏ phiếu bãi nhiệm, công dân Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên thì có quyền bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tại đơn vị bầu cử nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú.4. Cuộc bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được công nhận hợp lệ khi có quá nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham gia bỏ phiếu.5. Ngày bỏ phiếu phải là ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là 60 ngày trước ngày bỏ phiếu bãi nhiệm.6. Trong trường hợp đến ngày bỏ phiếu mà dịch bệnh bùng phát phải cách ly xã hội, thiên tai, bão lũ dẫn đến địa hình bị chia cắt thì các tổ chức phụ trách bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đưa ra để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định phương án tổ chức bỏ phiếu tại các khu vực này.Theo đó, dự kiến trong trường hợp tổ chức cho cử tri bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì sẽ phải tổ chức vào ngày chủ nhật và được công bố chậm nhất là 60 ngày trước ngày bỏ phiếu bãi nhiệm.Đề xuất: Ngày bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân sẽ được tổ chức vào chủ nhật? (Hình từ Internet)Dự kiến những đơn vị nào sẽ tiến hành bãi nhiệm đại biểu hội đồng nhân dân?Tại Điều 4 Dự thảo Nghị quyết về trình tự cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân có quy định về đơn vị bãi nhiệm và khu vực bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:Đơn vị bãi nhiệm và khu vực bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân1. Đơn vị bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân (sau đây gọi là đơn vị bãi nhiệm) là đơn vị bầu cử nơi đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu hoặc là đơn vị bầu cử nơi đại biểu Hội đồng nhân dân đã chuyển đến sinh hoạt.2. Đơn vị bãi nhiệm được chia thành các khu vực bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân (sau đây gọi là khu vực bỏ phiếu).3. Việc xác định khu vực bỏ phiếu, thẩm quyền quyết định khu vực bỏ phiếu thực hiện như quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 11 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.4. Chậm nhất là 55 ngày trước ngày bỏ phiếu bãi nhiệm, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân huyện (nơi không tổ chức đơn vị hành chính xã, thị trấn) phải ban hành quyết định xác định các khu vực bỏ phiếu.Theo đó, dự kiến những đơn vị bầu cử nơi đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu hoặc là đơn vị bầu cử nơi đại biểu Hội đồng nhân dân đã chuyển đến sinh hoạt sẽ tiến hành bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu hội đồng nhân dânTrình tự, thủ tục Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo dự thảo mới?Tại Điều 3 Dự thảo Nghị quyết về trình tự cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân có quy định như sau:Trình tự, thủ tục Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân1. Khi xét thấy đại biểu Hội đồng nhân dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi văn bản đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.2. Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp mình xây dựng hồ sơ về việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình trình Thường trực Hội đồng nhân dân. Hồ sơ gồm:a) Văn bản đề nghị đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;b) Tiểu sử của đại biểu Hội đồng nhân dân bị đưa ra bãi nhiệm;c) Các văn bản liên quan khác (nếu có).3. Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận, xem xét, ban hành Nghị quyết về việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình.4. Nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân phải được kịp thời gửi đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) hoặc Ủy ban nhân dân huyện (nơi không tổ chức đơn vị hành chính xã, thị trấn).Theo đó, trình tự, thủ tục Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện như sau:Bước 1: Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo Ban Pháp chế xây dựng hồ sơ về việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình trình Thường trực Hội đồng nhân dân. Hồ sơ gồm:- Văn bản đề nghị đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;- Tiểu sử của đại biểu Hội đồng nhân dân bị đưa ra bãi nhiệm;- Các văn bản liên quan khác (nếu có).Bước 2: Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận, xem xét, ban hành Nghị quyết về việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình.Nghị quyết của Thường trực Hội đồng nhân dân phải được kịp thời gửi đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân huyện (nơi không tổ chức đơn vị hành chính xã, thị trấn).Lưu ý: Dự thảo Nghị quyết về trình tự cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân vẫn đang được lấy ý kiến và chưa có hiệu lực thi hành.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp xét miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?
|
Các trường hợp xét miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật! Em là sinh viên năm 3 ĐH Kinh tế TP HCM. Em đang làm đề tài nghiên cứu có chủ đề về hoạt động thương mại quốc tế. Em có thắc mắc về pháp lý trong lĩnh vực hải quan. Anh chị cho em hỏi: Các trường hợp xét miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính (phân loại theo hai danh mục riêng: Danh mục thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa phương).
Riêng hàng hóa là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương chỉ được xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. Cơ sở để xác định hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ xét miễn thuế là Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP) theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
3. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá vượt quá định mức miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
a) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể;
b) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
5. Nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu (trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật gây ra tại một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác của Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đã thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ việc thiệt hại có nguyên nhân do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại (toàn bộ), không còn giá trị sử dụng;
b) Được cơ quan hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan, xác định nguyên liệu, máy móc, thiết bị đã nhập khẩu nhưng thực tế thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.
Trường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra có thực hiện bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt hại bao gồm cả tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử lý miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng.
Các trường hợp xét miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 107 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp xét miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:\n1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính (phân loại theo hai danh mục riêng: Danh mục thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa phương).\nRiêng hàng hóa là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương chỉ được xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. Cơ sở để xác định hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ xét miễn thuế là Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n2. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP) theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.\n3. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.\n4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\nHàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá vượt quá định mức miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:\na) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể;\nb) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.\n5. Nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại toàn bộ, không còn giá trị sử dụng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu (trừ trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại do các hành vi vi phạm pháp luật gây ra tại một số địa phương trong sự kiện giàn khoan HD981 có hướng dẫn khác của Bộ Tài chính thì thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản đó), nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\na) Đã thông quan và được cơ quan chức năng xác định rõ việc thiệt hại có nguyên nhân do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ và tỷ lệ thiệt hại (toàn bộ), không còn giá trị sử dụng;\nb) Được cơ quan hải quan kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan, xác định nguyên liệu, máy móc, thiết bị đã nhập khẩu nhưng thực tế thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra không tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc xuất khẩu ra nước ngoài.\nTrường hợp nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra có thực hiện bảo hiểm và đã được cơ quan bảo hiểm bồi thường thiệt hại bao gồm cả tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thì không được xử lý miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế giá trị gia tăng.\nCác trường hợp xét miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 107 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục xuất trả hàng đã nhập khẩu qua đường chuyển phát nhanh quốc tế
|
Chúng tôi muốn xuất trả 1 lô hàng đã nhập khẩu bằng đường chuyển phát nhanh. Quý cơ quan cho tôi hỏi:
1. Công ty có được phép khai hải quan và thực hiện kiểm hóa tại chi cục hải quan địa phương sau đó chuyển tờ khai xuống chi cục hải quan chuyển phát nhanh để qua khu vực giám sát?
2. Thủ tục xuất trả như thế nào?
|
- Căn cứ Điều 3 Điều 17 Thông tư 191/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế:
“Điều 3 Địa điểm làm thủ tục làm thủ tục hải quan
1. Chi cục Hải quan cửa khẩu
2. Chi cục Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hoá chuyển phát nhanh đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.
3. Chi cục Hải quan quản lý hàng hoá loại hình gia công, SXXK của doanh nghiệp chế xuất gửi qua doanh nghiệp chuyển phát nhanh được thực hiện theo điều 58 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.”
Do đó, địa điểm làm thủ tục tại được quy định theo quy định trên.
- Thủ tục xuất trả hàng đã nhập khẩu, công ty thực hiện theo điều 48 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục xuất trả hàng đã nhập khẩu qua đường chuyển phát nhanh quốc tế",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ Điều 3 Điều 17 Thông tư 191/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế:\n“Điều 3 Địa điểm làm thủ tục làm thủ tục hải quan\n1. Chi cục Hải quan cửa khẩu\n2. Chi cục Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra tập trung đối với hàng hoá chuyển phát nhanh đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.\n3. Chi cục Hải quan quản lý hàng hoá loại hình gia công, SXXK của doanh nghiệp chế xuất gửi qua doanh nghiệp chuyển phát nhanh được thực hiện theo điều 58 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.”\nDo đó, địa điểm làm thủ tục tại được quy định theo quy định trên.\n- Thủ tục xuất trả hàng đã nhập khẩu, công ty thực hiện theo điều 48 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang lên máy bay?
|
Cho tôi hỏi các vật phẩm nguy hiểm nào bị cấm mang lên máy bay? Câu hỏi từ chị Trà (Nam Định)
|
Danh mục vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang trong hành lý xách tay khi lên máy bay?Căn cứ Mục 1 Danh mục vật phẩm nguy hiểm cấm, hạn chế mang vào khu vực hạn chế, mang lên tàu bay ban hành kèm theo Quyết định 1541/QĐ-CHK năm 2021 quy định những vật phẩm nguy hiểm sau bị cấm mang trong hành lý xách tay khi đi lên máy bay:(1) Chất nổ và các chất gây cháy, nổ và các vật có thành phần như: ngòi nổ, dây nổ và các thành phần cấu thành khác được sử dụng để gây sát thương hoặc đe dọa đến sự an toàn của tàu bay như:- Các loại đạn- Các loại kíp nổ- Các loại ngòi nổ, dây cháy chậm- Các vật mô phỏng giống một vật (thiết bị) nổ- Mìn, lựu đạn, thiết bị nổ quân dụng khác- Các loại pháo như pháo nổ, pháo hoa nổ, pháo hoa, pháo bông, pháo sáng, pháo hiệu và thuốc pháo- Đạn khói, quả tạo khói- Các loại thuốc nổ, thuốc súng, chất nổ dẻo(2) Vũ khí, súng và các loại vật dụng được thiết kế để gây sát thương hoặc các vật giống như vũ khí: các thành phần cấu tạo của súng và đạn (súng phóng điện, súng tự chế như các loại súng in 3D, loại không xác định). Các loại này bao gồm:- Súng ngắn, súng trường, tiểu liên, súng bắn đạn ghém, súng săn và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự- Các vật dụng, đồ chơi giống vũ khí thật như súng, bom, mìn, lựu đạn, đạn, ngư lôi, thủy lôi, vỏ đạn, các vật được chế tác từ vỏ đạn.- Các bộ phận cấu tạo của súng, gồm cả ống ngắm- Súng hơi các loại như súng ngắn, súng trường và súng bắn đạn bi, đạn sơn, đạn cao su- Súng bắn pháo sáng và súng hiệu lệnh- Các thiết bị phóng điện và các thiết bị phóng điện tự tạo- Súng la-de hoặc thiết bị phát tia la-de (trừ bút la-de dùng trong giảng dạy, thuyết trình)(3) Các chất hóa học:- Các loại bình xịt, khí và chất hóa học nhằm vô hiệu hóa hoặc gây tê liệt như: bình xịt hơi cay (trong đó bao gồm các loại bình xịt được chế tạo từ các loại ớt và hạt tiêu), các loại bình xịt a-xít, bình xịt chống côn trùng và khí cay (hơi cay) trừ trường hợp các loại bình xịt sử dụng để sát khuẩn trên tàu bay- Các loại chất hóa học mà khi trộn lẫn có khả năng gây phản ứng nguy hiểm (phản ứng gây cháy);- Các loại chất hóa học khác có thể gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc tài sản kể cả khi không được phân loại trong danh mục Hàng hóa nguy hiểm(4) Các vật có lưỡi sắc hoặc đầu nhọn và các thiết bị khi phóng (bắn) có thể sử dụng để gây thương tích nghiêm trọng:- Các vật được chế tạo để băm, chặt, chẻ như rìu, dao phay- Dao lam, dao rọc giấy- Súng tự chế, súng phóng lao- Súng cao su- Các loại dao có lưỡi (không bao gồm cán dao) dài trên 06 cm hoặc tổng chiều dài cán và lưỡi trên 10 cm- Kéo có lưỡi dài trên 06 cm tính từ điểm nối giữa hai lưỡi hoặc tổng chiều dài cán và lưỡi trên 10 cm- Dụng cụ võ thuật có đầu nhọn hoặc cạnh sắc: các loại dao găm, kiếm, gươm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, tên, nỏ...- Chân đế máy ảnh, camera, gậy, cán ô có đầu nhọn bịt kim loại- Các vật sắc, nhọn khác có thể được sử dụng làm hung khí tấn công có tổng chiều dài trên 10 cm;(5) Các dụng cụ lao động có thể sử dụng để gây thương tích nghiêm trọng hoặc đe doạ đến an toàn của tàu bay:- Xà beng, cuốc, thuổng, xẻng, mai, liềm, tràng, đục, cuốc chim- Khoan và mũi khoan, bao gồm cả khoan bằng tay- Các loại dụng cụ có lưỡi sắc hoặc mũi nhọn dài trên 06 cm và có khả năng sử dụng làm vũ khí như tuốc-nơ-vít- Các loại búa, cờ-lê, mỏ lết, kìm có chiều dài trên 10 cm- Các loại cưa, lưỡi cưa bao gồm cả cưa bằng tay- Đèn khò- Dụng cụ bắn vít, bắn đinh(6) Các vật, dụng cụ đầu tù khi tấn công gây thương tích nghiêm trọng:- Các loại gậy thể thao như gậy đánh bóng chày, gậy đánh gôn, gậy chơi khúc côn cầu, gậy chơi bi-a, gậy trượt tuyết- Các loại dùi cui như dùi cui cao su, dùi cui kim loại, dùi cui gỗ- Dụng cụ, thiết bị tập luyện võ thuật(7) Chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt (chất lỏng) được cụ thể theo hướng dẫn về kiểm soát chất lỏng;Danh mục vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang lên máy bay? (Hình từ Internet)Danh mục vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang trong hành lý ký gửi khi lên máy bay?Tại Mục 2 Danh mục vật phẩm nguy hiểm cấm, hạn chế mang vào khu vực hạn chế, mang lên tàu bay ban hành kèm theo Quyết định 1541/QĐ-CHK năm 2021 quy định danh mục vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang trong hành lý ký gửi khi lên máy bay, bao gồm:(1) ĐạnTrừ trường hợp được người khai thác tàu bay chấp nhận vận chuyển trong hành lý ký gửi theo các điều kiện cụ thể mà pháp luật quy định(2) Các loại kíp nổ(3) Các loại ngòi nổ, dây cháy chậm(4) Mìn, lựu đạn, thiết bị nổ quân dụng khác(5) Các loại pháo như pháo nổ, pháo hoa nổ, pháo hoa, pháo bông, pháo sáng, pháo hiệu và thuốc pháo(6) Đạn khói, quả tạo khói(7) Các loại thuốc nổ, thuốc súng, chất nổ dẻo(8) Xăng, dầu, nhiên liệu nạp cho bật lửa, diêm không an toàn (quẹt đâu cũng cháy), ôxy lỏng.Mức xử phạt đối với hành vi đem vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang lên máy bay là bao nhiêu?Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 26 Nghị định 162/2018/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; trên chuyến bay; tại nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không:Vi phạm quy định về an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; trên chuyến bay; tại nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không...6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...đ) Đưa vật phẩm nguy hiểm lên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự....Như vậy, người nào có hành vi đem vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang lên máy bay nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 162/2018/NĐ-CP)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang lên máy bay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang trong hành lý xách tay khi lên máy bay?Căn cứ Mục 1 Danh mục vật phẩm nguy hiểm cấm, hạn chế mang vào khu vực hạn chế, mang lên tàu bay ban hành kèm theo Quyết định 1541/QĐ-CHK năm 2021 quy định những vật phẩm nguy hiểm sau bị cấm mang trong hành lý xách tay khi đi lên máy bay:(1) Chất nổ và các chất gây cháy, nổ và các vật có thành phần như: ngòi nổ, dây nổ và các thành phần cấu thành khác được sử dụng để gây sát thương hoặc đe dọa đến sự an toàn của tàu bay như:- Các loại đạn- Các loại kíp nổ- Các loại ngòi nổ, dây cháy chậm- Các vật mô phỏng giống một vật (thiết bị) nổ- Mìn, lựu đạn, thiết bị nổ quân dụng khác- Các loại pháo như pháo nổ, pháo hoa nổ, pháo hoa, pháo bông, pháo sáng, pháo hiệu và thuốc pháo- Đạn khói, quả tạo khói- Các loại thuốc nổ, thuốc súng, chất nổ dẻo(2) Vũ khí, súng và các loại vật dụng được thiết kế để gây sát thương hoặc các vật giống như vũ khí: các thành phần cấu tạo của súng và đạn (súng phóng điện, súng tự chế như các loại súng in 3D, loại không xác định). Các loại này bao gồm:- Súng ngắn, súng trường, tiểu liên, súng bắn đạn ghém, súng săn và các loại súng khác có tính năng, tác dụng tương tự- Các vật dụng, đồ chơi giống vũ khí thật như súng, bom, mìn, lựu đạn, đạn, ngư lôi, thủy lôi, vỏ đạn, các vật được chế tác từ vỏ đạn.- Các bộ phận cấu tạo của súng, gồm cả ống ngắm- Súng hơi các loại như súng ngắn, súng trường và súng bắn đạn bi, đạn sơn, đạn cao su- Súng bắn pháo sáng và súng hiệu lệnh- Các thiết bị phóng điện và các thiết bị phóng điện tự tạo- Súng la-de hoặc thiết bị phát tia la-de (trừ bút la-de dùng trong giảng dạy, thuyết trình)(3) Các chất hóa học:- Các loại bình xịt, khí và chất hóa học nhằm vô hiệu hóa hoặc gây tê liệt như: bình xịt hơi cay (trong đó bao gồm các loại bình xịt được chế tạo từ các loại ớt và hạt tiêu), các loại bình xịt a-xít, bình xịt chống côn trùng và khí cay (hơi cay) trừ trường hợp các loại bình xịt sử dụng để sát khuẩn trên tàu bay- Các loại chất hóa học mà khi trộn lẫn có khả năng gây phản ứng nguy hiểm (phản ứng gây cháy);- Các loại chất hóa học khác có thể gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc tài sản kể cả khi không được phân loại trong danh mục Hàng hóa nguy hiểm(4) Các vật có lưỡi sắc hoặc đầu nhọn và các thiết bị khi phóng (bắn) có thể sử dụng để gây thương tích nghiêm trọng:- Các vật được chế tạo để băm, chặt, chẻ như rìu, dao phay- Dao lam, dao rọc giấy- Súng tự chế, súng phóng lao- Súng cao su- Các loại dao có lưỡi (không bao gồm cán dao) dài trên 06 cm hoặc tổng chiều dài cán và lưỡi trên 10 cm- Kéo có lưỡi dài trên 06 cm tính từ điểm nối giữa hai lưỡi hoặc tổng chiều dài cán và lưỡi trên 10 cm- Dụng cụ võ thuật có đầu nhọn hoặc cạnh sắc: các loại dao găm, kiếm, gươm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, tên, nỏ...- Chân đế máy ảnh, camera, gậy, cán ô có đầu nhọn bịt kim loại- Các vật sắc, nhọn khác có thể được sử dụng làm hung khí tấn công có tổng chiều dài trên 10 cm;(5) Các dụng cụ lao động có thể sử dụng để gây thương tích nghiêm trọng hoặc đe doạ đến an toàn của tàu bay:- Xà beng, cuốc, thuổng, xẻng, mai, liềm, tràng, đục, cuốc chim- Khoan và mũi khoan, bao gồm cả khoan bằng tay- Các loại dụng cụ có lưỡi sắc hoặc mũi nhọn dài trên 06 cm và có khả năng sử dụng làm vũ khí như tuốc-nơ-vít- Các loại búa, cờ-lê, mỏ lết, kìm có chiều dài trên 10 cm- Các loại cưa, lưỡi cưa bao gồm cả cưa bằng tay- Đèn khò- Dụng cụ bắn vít, bắn đinh(6) Các vật, dụng cụ đầu tù khi tấn công gây thương tích nghiêm trọng:- Các loại gậy thể thao như gậy đánh bóng chày, gậy đánh gôn, gậy chơi khúc côn cầu, gậy chơi bi-a, gậy trượt tuyết- Các loại dùi cui như dùi cui cao su, dùi cui kim loại, dùi cui gỗ- Dụng cụ, thiết bị tập luyện võ thuật(7) Chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt (chất lỏng) được cụ thể theo hướng dẫn về kiểm soát chất lỏng;Danh mục vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang lên máy bay? (Hình từ Internet)Danh mục vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang trong hành lý ký gửi khi lên máy bay?Tại Mục 2 Danh mục vật phẩm nguy hiểm cấm, hạn chế mang vào khu vực hạn chế, mang lên tàu bay ban hành kèm theo Quyết định 1541/QĐ-CHK năm 2021 quy định danh mục vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang trong hành lý ký gửi khi lên máy bay, bao gồm:(1) ĐạnTrừ trường hợp được người khai thác tàu bay chấp nhận vận chuyển trong hành lý ký gửi theo các điều kiện cụ thể mà pháp luật quy định(2) Các loại kíp nổ(3) Các loại ngòi nổ, dây cháy chậm(4) Mìn, lựu đạn, thiết bị nổ quân dụng khác(5) Các loại pháo như pháo nổ, pháo hoa nổ, pháo hoa, pháo bông, pháo sáng, pháo hiệu và thuốc pháo(6) Đạn khói, quả tạo khói(7) Các loại thuốc nổ, thuốc súng, chất nổ dẻo(8) Xăng, dầu, nhiên liệu nạp cho bật lửa, diêm không an toàn (quẹt đâu cũng cháy), ôxy lỏng.Mức xử phạt đối với hành vi đem vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang lên máy bay là bao nhiêu?Căn cứ điểm đ khoản 6 Điều 26 Nghị định 162/2018/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; trên chuyến bay; tại nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không:Vi phạm quy định về an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; trên chuyến bay; tại nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không...6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...đ) Đưa vật phẩm nguy hiểm lên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự....Như vậy, người nào có hành vi đem vật phẩm nguy hiểm bị cấm mang lên máy bay nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 162/2018/NĐ-CP)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Diện tích bao nhiêu cho phòng game ở thị trấn.
|
Vài ngày trước em có hỏi được một căn nhà ở thị trấn mỹ thọ thuộc huyện cao lãnh, tĩnh đồng tháp. Sau khi em đo diện tích phòng là: ngang 4m, dài 8,8m. Tổng cộng là 35,2m vuông. Sau đó em có hỏi một người làm bên ủy ban thì nói là diện tích tối thiểu của phòng game phải là 40m vuông, nhưng khi em hỏi một số người ở khu vực mở phòng game thì nói là chỉ có 30m vuông thôi. Hiện giờ em đang lo lắng không biết thế nào.
|
Theo quy định tai Thông tư 23/2013/TT-BTTTT, diện tích phòng game tối thiểu phải đảm bảo như sau: "Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác"
Bạn căn cứ vào quy định này và đối chiếu với thị trấn nơi bạn dự định mởi quán game- internet thuộc đô thị loại mấy để lựa chon diện tích mởi phòng game phù hợp với quy định của pháp luật
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Diện tích bao nhiêu cho phòng game ở thị trấn.",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tai Thông tư 23/2013/TT-BTTTT, diện tích phòng game tối thiểu phải đảm bảo như sau: \"Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác\"\nBạn căn cứ vào quy định này và đối chiếu với thị trấn nơi bạn dự định mởi quán game- internet thuộc đô thị loại mấy để lựa chon diện tích mởi phòng game phù hợp với quy định của pháp luật",
"role": "assistant"
}
] |
Thừa phát lại phải làm gì khi cần áp dụng biện pháp cưỡng chế?
|
Theo tôi được biết thì khi người thi hành án không chịu thi hành thì cơ quan thi hành án có thể áp dụng các biện pháp bảo đảm hoặc cưỡng chế để yêu cầu thi hành. Tuy nhiên, Thừa phát lại không có những quyền này, vậy cho hỏi khi người thi hành không chịu thực hiện Thừa phát lại có được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng các biện pháp này không? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 57 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định Thừa phát lại chấm dứt thi hành án và phải thông báo cho Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án về việc chấm dứt thi hành án trong các trường hợp sau đây:
- ...
- Trường hợp phải áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Mặt khác, theo Khoản 2 Điều 58 nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định trường hợp phải chấm dứt việc thi hành án theo Khoản 3 Điều 57 thì trước khi thanh lý hợp đồng, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải thực hiện các nội dung sau đây:
- Ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi các quyết định, thông báo, văn bản về thi hành án chưa thực hiện xong;
- Chuyển toàn bộ hồ sơ thi hành án sang cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
- Thông báo bằng văn bản cho đương sự về việc đã chuyển hồ sơ và người yêu cầu thi hành án có quyền tiếp tục yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
=> Như vậy, trường hợp Thừa phát lại muốn áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thì phải chấm dứt việc thi hành, và chuyển hồ sơ sang cơ quan thi hành án dân sự để tổ chức thi hành theo quy định.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thừa phát lại phải làm gì khi cần áp dụng biện pháp cưỡng chế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 57 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định Thừa phát lại chấm dứt thi hành án và phải thông báo cho Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án về việc chấm dứt thi hành án trong các trường hợp sau đây:\n- ...\n- Trường hợp phải áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.\nMặt khác, theo Khoản 2 Điều 58 nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định trường hợp phải chấm dứt việc thi hành án theo Khoản 3 Điều 57 thì trước khi thanh lý hợp đồng, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại phải thực hiện các nội dung sau đây:\n- Ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi các quyết định, thông báo, văn bản về thi hành án chưa thực hiện xong;\n- Chuyển toàn bộ hồ sơ thi hành án sang cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;\n- Thông báo bằng văn bản cho đương sự về việc đã chuyển hồ sơ và người yêu cầu thi hành án có quyền tiếp tục yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.\n=> Như vậy, trường hợp Thừa phát lại muốn áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thì phải chấm dứt việc thi hành, và chuyển hồ sơ sang cơ quan thi hành án dân sự để tổ chức thi hành theo quy định.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được quy định ra sao?
|
Các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Vân, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn!
|
Các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được quy định tại Điều 41 Nghị định 148/2017/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, cụ thể như sau:
- SCIC có các Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên SCIC bổ nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, miễn nhiệm, thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc SCIC.
Số lượng Phó Tổng Giám đốc không quá 05 người. Trường hợp cần nhiều hơn 05 Phó Tổng giám đốc, Hội đồng thành viên SCIC đề nghị Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Các Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc điều hành SCIC theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
- Kế toán trưởng SCIC có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của SCIC; giúp Tổng Giám đốc SCIC giám sát tài chính tại SCIC theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước Hội đồng thành viên SCIC và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
- Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC được bổ nhiệm, ký hợp đồng với thời hạn tối đa là 05 năm và có thể được bổ nhiệm, ký hợp đồng lại.
- Chế độ lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng của Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC thực hiện theo quy định của pháp luật và của SCIC.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 148/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được quy định tại Điều 41 Nghị định 148/2017/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, cụ thể như sau:\n- SCIC có các Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên SCIC bổ nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, miễn nhiệm, thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc SCIC.\nSố lượng Phó Tổng Giám đốc không quá 05 người. Trường hợp cần nhiều hơn 05 Phó Tổng giám đốc, Hội đồng thành viên SCIC đề nghị Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n- Các Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc điều hành SCIC theo phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.\n- Kế toán trưởng SCIC có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của SCIC; giúp Tổng Giám đốc SCIC giám sát tài chính tại SCIC theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước Hội đồng thành viên SCIC và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.\n- Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC được bổ nhiệm, ký hợp đồng với thời hạn tối đa là 05 năm và có thể được bổ nhiệm, ký hợp đồng lại.\n- Chế độ lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng của Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC thực hiện theo quy định của pháp luật và của SCIC.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 148/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập?
|
Cho tôi hỏi: Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập?
Câu hỏi từ chị Thùy - Sóc Trăng
|
Từ ngày 16/12/2023 định mức với giáo viên mầm non công lập quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT (có hiệu lực kể từ 16/12/2023) quy định định mức với giáo viên mầm non công lập như sau:- Đối với nhóm trẻ: Cứ 15 trẻ em/nhóm trẻ từ 03 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi; 20 trẻ em/nhóm trẻ từ 13 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi; 25 trẻ em/nhóm trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;- Đối với lớp mẫu giáo: Cứ 25 trẻ em/lớp từ 3 tuổi đến 4 tuổi; 30 trẻ em/lớp từ 4 tuổi đến 5 tuổi; 35 trẻ em/lớp từ 5 tuổi đến 6 tuổi được bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;- Những cơ sở giáo dục mầm non không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT hoặc sau khi bố trí nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT còn dư số trẻ thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo như sau: Cứ 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi, 11 trẻ từ 3 đến 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 đến 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 đến 6 tuổi thì được bố trí thêm 1,0 giáo viên;- Đối với nhóm trẻ ghép, lớp mẫu giáo ghép theo Điều lệ trường mầm non thì được bố trí định mức giáo viên theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT.- Đối với điểm trường chỉ có 01 nhóm trẻ hoặc 01 lớp mẫu giáo không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT thì được bố trí 2,0 giáo viên/nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập?Căn cứ Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập, cụ thể như sau:- Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT như sau:+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng 4 (mã số V.07.02.06) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.26);+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.05);+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.25) đối với giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.04).- Giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.25) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 1 (mã số V.07.02.24) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non từ hạng 2 lên hạng 1.Bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non công lập được thực hiện theo nguyên tắc nào?Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non như sau:- Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT.- Khi bổ nhiệm giáo viên mầm non từ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.- Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên mầm non mới được tuyển dụng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ ngày 16/12/2023 định mức với giáo viên mầm non công lập quy định như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT (có hiệu lực kể từ 16/12/2023) quy định định mức với giáo viên mầm non công lập như sau:- Đối với nhóm trẻ: Cứ 15 trẻ em/nhóm trẻ từ 03 tháng tuổi đến 12 tháng tuổi; 20 trẻ em/nhóm trẻ từ 13 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi; 25 trẻ em/nhóm trẻ từ 25 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;- Đối với lớp mẫu giáo: Cứ 25 trẻ em/lớp từ 3 tuổi đến 4 tuổi; 30 trẻ em/lớp từ 4 tuổi đến 5 tuổi; 35 trẻ em/lớp từ 5 tuổi đến 6 tuổi được bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;- Những cơ sở giáo dục mầm non không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT hoặc sau khi bố trí nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT còn dư số trẻ thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo như sau: Cứ 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi, 11 trẻ từ 3 đến 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 đến 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 đến 6 tuổi thì được bố trí thêm 1,0 giáo viên;- Đối với nhóm trẻ ghép, lớp mẫu giáo ghép theo Điều lệ trường mầm non thì được bố trí định mức giáo viên theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT.- Đối với điểm trường chỉ có 01 nhóm trẻ hoặc 01 lớp mẫu giáo không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT thì được bố trí 2,0 giáo viên/nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập?Căn cứ Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non công lập, cụ thể như sau:- Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT như sau:+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng 4 (mã số V.07.02.06) đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.26);+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) đối với giáo viên mầm non hạng 3 (mã số V.07.02.05);+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.25) đối với giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.04).- Giáo viên mầm non hạng 2 (mã số V.07.02.25) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 1 (mã số V.07.02.24) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non từ hạng 2 lên hạng 1.Bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non công lập được thực hiện theo nguyên tắc nào?Căn cứ Điều 6 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non như sau:- Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT.- Khi bổ nhiệm giáo viên mầm non từ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.- Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên mầm non mới được tuyển dụng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
7 Hành vi cạnh tranh không lành mạnh và mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh?
|
Cho tôi hỏi các hành vi nào được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh và mức xử phạt hành chính đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh? Câu hỏi từ chị Ý (Huế)
|
Hành vi như thế nào được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh?Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 giải thích hành vi cạnh tranh không lành mạnh:Giải thích từ ngữ...6. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác....Như vậy, hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.7 Hành vi cạnh tranh không lành mạnh và mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh? (Hình từ Internet)Các hành vi nào là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm hiện nay?Tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm, bao gồm:- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:+ Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.- Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là bao nhiêu?Căn cứ Mục 4 Chương 2 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh:Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:+ Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Hành vi ép buộc trong kinh doanh quy định tại Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại trên trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh.- Phạt tiền gấp hai lần mức phạt quy định trên đối với hành vi vi phạm trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác quy định tại Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.- Phạt tiền gấp hai lần đối với hành vi vi phạm trên trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai.Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác quy định tại Điều 19 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định đối với hành vi vi phạm trên trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực thi hành;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định đối với hành vi vi phạm trên trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả:+ Buộc cải chính công khai;+ Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ quy định tại Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định đối với hành vi vi phạm trên trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "7 Hành vi cạnh tranh không lành mạnh và mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi như thế nào được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh?Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 giải thích hành vi cạnh tranh không lành mạnh:Giải thích từ ngữ...6. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác....Như vậy, hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.7 Hành vi cạnh tranh không lành mạnh và mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh? (Hình từ Internet)Các hành vi nào là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm hiện nay?Tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm, bao gồm:- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:+ Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.- Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là bao nhiêu?Căn cứ Mục 4 Chương 2 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh:Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:+ Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Hành vi ép buộc trong kinh doanh quy định tại Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại trên trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh.- Phạt tiền gấp hai lần mức phạt quy định trên đối với hành vi vi phạm trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác quy định tại Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.- Phạt tiền gấp hai lần đối với hành vi vi phạm trên trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính công khai.Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác quy định tại Điều 19 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định đối với hành vi vi phạm trên trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực thi hành;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định đối với hành vi vi phạm trên trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả:+ Buộc cải chính công khai;+ Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ quy định tại Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP- Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.- Phạt tiền gấp hai lần mức quy định đối với hành vi vi phạm trên trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Lưu ý: Mức xử phạt trên áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức (quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định
|
Mức phạt hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Tuấn Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi cung cấp dịch vụ 116 không đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và trạm quan trắc vận hành hồ
|
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và trạm quan trắc vận hành hồ được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Kim Hân - han*****@gmail.com
|
Tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và trạm quan trắc vận hành hồ được quy định tại Khoản 3 Điều 31 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
Tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và trạm quan trắc vận hành hồ
a) Trường hợp xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa lần đầu: lập danh mục các trạm; danh mục số liệu vận hành các trạm; phân tích, đánh giá hiện trạng chế độ quan trắc, số liệu quan trắc của các trạm thủy văn, tài nguyên nước, trạm quan trắc vận hành; lựa chọn các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước để phục vụ tính toán nguồn nước và trạm quan trắc vận hành hồ phục vụ vận hành quy trình và chuẩn bị lấy ý kiến của địa phương;
b) Trường hợp rà soát, điều chỉnh không bổ sung hồ, có bổ sung hồ, thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này và tiến hành phân tích, đánh giá diễn biến dòng chảy, tình hình lũ lụt trên lưu vực sông từ khi ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa; phân tích, đánh giá diễn biến dòng chảy, tình hình hạn hán, xâm nhập mặn trên lưu vực sông từ khi ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa.
Trên đây là tư vấn về tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và trạm quan trắc vận hành hồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và trạm quan trắc vận hành hồ",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và trạm quan trắc vận hành hồ được quy định tại Khoản 3 Điều 31 Thông tư 65/2017/TT-BTNMT về quy định kỹ thuật xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nTổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và trạm quan trắc vận hành hồ\na) Trường hợp xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa lần đầu: lập danh mục các trạm; danh mục số liệu vận hành các trạm; phân tích, đánh giá hiện trạng chế độ quan trắc, số liệu quan trắc của các trạm thủy văn, tài nguyên nước, trạm quan trắc vận hành; lựa chọn các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước để phục vụ tính toán nguồn nước và trạm quan trắc vận hành hồ phục vụ vận hành quy trình và chuẩn bị lấy ý kiến của địa phương;\nb) Trường hợp rà soát, điều chỉnh không bổ sung hồ, có bổ sung hồ, thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này và tiến hành phân tích, đánh giá diễn biến dòng chảy, tình hình lũ lụt trên lưu vực sông từ khi ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa; phân tích, đánh giá diễn biến dòng chảy, tình hình hạn hán, xâm nhập mặn trên lưu vực sông từ khi ban hành quy trình vận hành liên hồ chứa.\nTrên đây là tư vấn về tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng các trạm khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước và trạm quan trắc vận hành hồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 65/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định như thế nào?
|
Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm việc trong ngành tài nguyên môi trường, hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định liên quan đến phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì vậy, tôi có một thắc mắc sau nhờ Ban biên tập giúp đỡ: Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định ra sao? Nội dung này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Rất mong nhận được giải đáp kịp thời và nhanh chóng từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe các anh/chị!
Kiều Oanh (oanh***@gmail.com)
|
Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 8 Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:
1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép khai thác trong thời gian không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
- Bản tự kê khai thông tin tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này: 02 (hai) bản.
- Bản sao Giấy phép khai thác khoáng sản: 01 (một) bản.
- Báo cáo nộp thuế tài nguyên hàng năm; các chứng từ, tài liệu hợp pháp chứng minh trữ lượng khoáng sản đã khai thác tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2011.
2. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản và sau ngày Nghị định này có hiệu lực, phải thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định trước khi cấp phép.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 8 Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:\n1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực:\na) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép khai thác trong thời gian không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;\nb) Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm:\n- Bản tự kê khai thông tin tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này: 02 (hai) bản.\n- Bản sao Giấy phép khai thác khoáng sản: 01 (một) bản.\n- Báo cáo nộp thuế tài nguyên hàng năm; các chứng từ, tài liệu hợp pháp chứng minh trữ lượng khoáng sản đã khai thác tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2011.\n2. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản và sau ngày Nghị định này có hiệu lực, phải thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định trước khi cấp phép.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Đảng viên sinh con thứ 3 do mang thai ngoài ý muốn không thể phá thai được có vi phạm chính sách dân số không?
|
Tôi là Đảng viên. Tôi có sử dụng biện pháp tránh thai nhưng vẫn mang thai ngoài ý muốn. Tôi có chỉ định của bác sĩ là không thể phá thai được do ảnh hướng đến sức khỏe. Cho hỏi nếu tôi sinh con thứ ba trong trường hợp này có bị coi là vi phạm chính sách dân số không?
|
Căn cứ Khoản 9 Điều 2 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 có quy định một trong những trường hợp Đảng viên sinh con thứ ba không bị coi là vi phạm chính sách dân số, cụ thể:
Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).
Điều này có nghĩa là không thể thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình (nhằm tránh thai) do ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên nhưng vẫn sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn thì mới được xem là không vi phạm.
Trường hợp của chị là có thể áp dụng biện pháp tránh thai nhưng vẫn mang thai ngoài ý muốn thì không thuộc trường hợp này. Cho nên trường hợp của chị là vi phạm chính sách dân số.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảng viên sinh con thứ 3 do mang thai ngoài ý muốn không thể phá thai được có vi phạm chính sách dân số không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 9 Điều 2 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 có quy định một trong những trường hợp Đảng viên sinh con thứ ba không bị coi là vi phạm chính sách dân số, cụ thể:\nTrường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).\nĐiều này có nghĩa là không thể thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình (nhằm tránh thai) do ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên nhưng vẫn sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn thì mới được xem là không vi phạm.\nTrường hợp của chị là có thể áp dụng biện pháp tránh thai nhưng vẫn mang thai ngoài ý muốn thì không thuộc trường hợp này. Cho nên trường hợp của chị là vi phạm chính sách dân số.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức hải quan vụ lợi là như thế nào?
|
Do công việc quá bận rộn nên không có thời gian để tìm hiểu theo quy định mới, nay nhờ các anh/chị Ban biên tập hỗ trợ giúp: Công chức hải quan vụ lợi là như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này?
Khoa Nguyễn - Tp. HCM
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Quyết định 2799/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy chế kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, có quy định như sau:
Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà công chức Hải quan đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng.
Theo đó, chúng tôi giải thích thêm một số từ ngữ để bạn tiện tham khảo:
- Vi phạm có tổ chức là trường hợp cá nhân này cấu kết với tổ chức, cá nhân khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm.
- Cố ý vi phạm là trường hợp cá nhân nhận thức được hành vi của mình là vi phạm nhưng vẫn thực hiện.
- Nhũng nhiễu là lời nói, thái độ cử chỉ hách dịch, cửa quyền của công chức Hải quan khi thực thi công vụ gây khó khăn phiền hà, làm tăng thủ tục hành chính, làm phát sinh các chi phí ngoài quy định hoặc kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hải quan và các thủ tục khác đối với cá nhân, tổ chức.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức hải quan vụ lợi là như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Quyết định 2799/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy chế kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, có quy định như sau:\nVụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà công chức Hải quan đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng.\nTheo đó, chúng tôi giải thích thêm một số từ ngữ để bạn tiện tham khảo:\n- Vi phạm có tổ chức là trường hợp cá nhân này cấu kết với tổ chức, cá nhân khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm.\n- Cố ý vi phạm là trường hợp cá nhân nhận thức được hành vi của mình là vi phạm nhưng vẫn thực hiện.\n- Nhũng nhiễu là lời nói, thái độ cử chỉ hách dịch, cửa quyền của công chức Hải quan khi thực thi công vụ gây khó khăn phiền hà, làm tăng thủ tục hành chính, làm phát sinh các chi phí ngoài quy định hoặc kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hải quan và các thủ tục khác đối với cá nhân, tổ chức.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu
|
Tôi là Hiếu Phương, đang làm việc tại phòng Quản lý Cơ sở Hạ tầng của một công ty viễn thông. Vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu quy định ra sao?
|
Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau:
- Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;
- Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn, quy trình cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu cho Báo đấu thầu quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau:\n- Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;\n- Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu hợp đồng chìa khóa trao tay mới nhất hiện nay?
|
Cho tôi hỏi hợp đồng chìa khóa trao tay hiện nay là dùng mẫu nào theo quy định? Câu hỏi từ anh Hiếu (Bình Dương)
|
Hợp đồng chìa khóa trao tay là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP bổ sung bởi điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định các loại hợp đồng xây dựng:Các loại hợp đồng xây dựng1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:...h) Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng;...Như vậy, hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng.Mẫu hợp đồng chìa khóa trao tay mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Điều 33 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tayNgoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 31 Nghị định này, thì bên giao thầu trong hợp đồng chìa khóa trao tay còn nghĩa vụ nghiệm thu dự án đầu tư xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt hoặc thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền.Như vậy, bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay có quyền và nghĩa vụ sau:- Quyền của bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:+ Từ chối nghiệm thu sản phẩm không đạt chất lượng theo hợp đồng;+ Không nghiệm thu những thiết bị công nghệ không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ và các sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.+ Kiểm tra việc thực hiện các công việc của bên nhận thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu.+ Tạm dừng việc thực hiện công việc theo hợp đồng và yêu cầu khắc phục hậu quả khi phát hiện bên nhận thầu thực hiện công việc vi phạm các nội dung đã ký kết trong hợp đồng hoặc các quy định của nhà nước.+ Yêu cầu bên nhận thầu bàn giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký kết.+ Xem xét, chấp thuận danh sách các nhà thầu phụ đủ điều kiện năng lực chưa có trong hợp đồng theo đề nghị của bên nhận thầu.+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Nghĩa vụ của bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:+ Thanh toán cho bên nhận thầu theo tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng.+ Cử và thông báo bằng văn bản cho bên nhận thầu về nhân lực chính tham gia quản lý và thực hiện hợp đồng.+ Cung cấp cho bên nhận thầu thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).+ Nghiệm thu dự án đầu tư xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt hoặc thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền.+ Đối với hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế cơ sở được phê duyệt: Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kịp thời các thiết kế được triển khai sau thiết kế cơ sở đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án theo đúng quy định của pháp luật, không bao gồm dự toán xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.+ Trường hợp hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế FEED được phê duyệt: Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kịp thời các thiết kế được triển khai sau thiết kế FEED đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án theo đúng quy định pháp luật, không bao gồm dự toán xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.+ Xin giấy phép xây dựng theo quy định, bàn giao mặt bằng sạch cho bên nhận thầu theo tiến độ thực hiện hợp đồng.+ Giám sát việc thực hiện công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết;+ Kiểm tra các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định.+ Thỏa thuận với bên nhận thầu về hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị công nghệ (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).+ Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng đúng thời hạn theo quy định.+ Bảo đảm quyền tác giả đối với các sản phẩm tư vấn theo hợp đồng.+ Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình.+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Điều 34 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tayNgoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 32 Nghị định này, thì bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay còn nghĩa vụ lập dự án đầu tư xây dựng, tham gia bảo vệ dự án cùng bên giao thầu trước người có thẩm quyền quyết định đầu tư và hoàn thiện dự án theo yêu cầu của bên giao thầu phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng.Như vậy, bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay có quyền và nghĩa vụ sau:- Quyền của bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:+ Yêu cầu bên giao thầu cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện làm việc (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng) liên quan đến công việc của hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký kết.+ Được đề xuất với bên giao thầu về những công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng;+ Từ chối thực hiện những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết khi chưa được hai bên thống nhất hoặc những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.+ Tổ chức, quản lý thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết.+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Nghĩa vụ của bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:+ Cung cấp đủ nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị và các phương tiện cần thiết khác để thực hiện các công việc theo hợp đồng.+ Tiếp nhận, quản lý, bảo quản, bàn giao lại các tài liệu, phương tiện do bên giao thầu cung cấp (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).+ Thông báo cho bên giao thầu về những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện làm việc không đảm bảo ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc theo hợp đồng đã ký kết.+ Giữ bí mật các thông tin liên quan đến hợp đồng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.+ Thực hiện công việc theo hợp đồng đảm bảo an toàn, chất lượng, đúng tiến độ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.+ Lập dự án đầu tư xây dựng, tham gia bảo vệ dự án cùng bên giao thầu trước người có thẩm quyền quyết định đầu tư và hoàn thiện dự án theo yêu cầu của bên giao thầu phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng.+ Tổ chức việc mua sắm, chế tạo và cung cấp thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu và tiến độ thực hiện của hợp đồng;+ Lựa chọn nhà thầu phụ (nếu có) thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu trình chủ đầu tư chấp thuận;+ Thỏa thuận và thống nhất với chủ đầu tư về nội dung hồ sơ mời thầu mua sắm các thiết bị công nghệ (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).+ Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình, chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật kèm theo (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).+ Thực hiện các công việc thử nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành chạy thử đồng bộ công trình và bàn giao công trình hoàn thành cho bên giao thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật hiện hành.+ Đảm bảo các sản phẩm do mình cung cấp không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.+ Bàn giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng cho bên giao thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết.+ Đối với hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế cơ sở được phê duyệt: Lập các thiết kế được triển khai sau thiết kế cơ sở đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án phù hợp với thiết kế cơ sở được duyệt, không bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục công trình, công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.+ Trường hợp hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế FEED được phê duyệt: Lập các thiết kế được triển khai sau thiết kế FEED đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án phù hợp với thiết kế FEED được duyệt, không bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục công trình, công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Mẫu hợp đồng chìa khóa trao tay mới nhất hiện nay?Dưới đây là mẫu hợp đồng chìa khóa trao tay mới nhất theo quy định hiện nay: Tải vềTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu hợp đồng chìa khóa trao tay mới nhất hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng chìa khóa trao tay là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP bổ sung bởi điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định các loại hợp đồng xây dựng:Các loại hợp đồng xây dựng1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:...h) Hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng;...Như vậy, hợp đồng chìa khóa trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng.Mẫu hợp đồng chìa khóa trao tay mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Điều 33 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tayNgoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 31 Nghị định này, thì bên giao thầu trong hợp đồng chìa khóa trao tay còn nghĩa vụ nghiệm thu dự án đầu tư xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt hoặc thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền.Như vậy, bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay có quyền và nghĩa vụ sau:- Quyền của bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:+ Từ chối nghiệm thu sản phẩm không đạt chất lượng theo hợp đồng;+ Không nghiệm thu những thiết bị công nghệ không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ và các sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.+ Kiểm tra việc thực hiện các công việc của bên nhận thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu.+ Tạm dừng việc thực hiện công việc theo hợp đồng và yêu cầu khắc phục hậu quả khi phát hiện bên nhận thầu thực hiện công việc vi phạm các nội dung đã ký kết trong hợp đồng hoặc các quy định của nhà nước.+ Yêu cầu bên nhận thầu bàn giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký kết.+ Xem xét, chấp thuận danh sách các nhà thầu phụ đủ điều kiện năng lực chưa có trong hợp đồng theo đề nghị của bên nhận thầu.+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Nghĩa vụ của bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:+ Thanh toán cho bên nhận thầu theo tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng.+ Cử và thông báo bằng văn bản cho bên nhận thầu về nhân lực chính tham gia quản lý và thực hiện hợp đồng.+ Cung cấp cho bên nhận thầu thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).+ Nghiệm thu dự án đầu tư xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt hoặc thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền.+ Đối với hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế cơ sở được phê duyệt: Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kịp thời các thiết kế được triển khai sau thiết kế cơ sở đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án theo đúng quy định của pháp luật, không bao gồm dự toán xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.+ Trường hợp hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế FEED được phê duyệt: Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kịp thời các thiết kế được triển khai sau thiết kế FEED đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án theo đúng quy định pháp luật, không bao gồm dự toán xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.+ Xin giấy phép xây dựng theo quy định, bàn giao mặt bằng sạch cho bên nhận thầu theo tiến độ thực hiện hợp đồng.+ Giám sát việc thực hiện công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết;+ Kiểm tra các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định.+ Thỏa thuận với bên nhận thầu về hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị công nghệ (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).+ Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng đúng thời hạn theo quy định.+ Bảo đảm quyền tác giả đối với các sản phẩm tư vấn theo hợp đồng.+ Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình.+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Điều 34 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tayNgoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 32 Nghị định này, thì bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay còn nghĩa vụ lập dự án đầu tư xây dựng, tham gia bảo vệ dự án cùng bên giao thầu trước người có thẩm quyền quyết định đầu tư và hoàn thiện dự án theo yêu cầu của bên giao thầu phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng.Như vậy, bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay có quyền và nghĩa vụ sau:- Quyền của bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:+ Yêu cầu bên giao thầu cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện làm việc (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng) liên quan đến công việc của hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký kết.+ Được đề xuất với bên giao thầu về những công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng;+ Từ chối thực hiện những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết khi chưa được hai bên thống nhất hoặc những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.+ Tổ chức, quản lý thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết.+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Nghĩa vụ của bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay:+ Cung cấp đủ nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị và các phương tiện cần thiết khác để thực hiện các công việc theo hợp đồng.+ Tiếp nhận, quản lý, bảo quản, bàn giao lại các tài liệu, phương tiện do bên giao thầu cung cấp (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).+ Thông báo cho bên giao thầu về những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện làm việc không đảm bảo ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc theo hợp đồng đã ký kết.+ Giữ bí mật các thông tin liên quan đến hợp đồng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.+ Thực hiện công việc theo hợp đồng đảm bảo an toàn, chất lượng, đúng tiến độ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.+ Lập dự án đầu tư xây dựng, tham gia bảo vệ dự án cùng bên giao thầu trước người có thẩm quyền quyết định đầu tư và hoàn thiện dự án theo yêu cầu của bên giao thầu phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng.+ Tổ chức việc mua sắm, chế tạo và cung cấp thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu và tiến độ thực hiện của hợp đồng;+ Lựa chọn nhà thầu phụ (nếu có) thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu trình chủ đầu tư chấp thuận;+ Thỏa thuận và thống nhất với chủ đầu tư về nội dung hồ sơ mời thầu mua sắm các thiết bị công nghệ (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).+ Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình, chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật kèm theo (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).+ Thực hiện các công việc thử nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành chạy thử đồng bộ công trình và bàn giao công trình hoàn thành cho bên giao thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật hiện hành.+ Đảm bảo các sản phẩm do mình cung cấp không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.+ Bàn giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng cho bên giao thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết.+ Đối với hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế cơ sở được phê duyệt: Lập các thiết kế được triển khai sau thiết kế cơ sở đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án phù hợp với thiết kế cơ sở được duyệt, không bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục công trình, công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.+ Trường hợp hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế FEED được phê duyệt: Lập các thiết kế được triển khai sau thiết kế FEED đã được người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án phù hợp với thiết kế FEED được duyệt, không bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục công trình, công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Mẫu hợp đồng chìa khóa trao tay mới nhất hiện nay?Dưới đây là mẫu hợp đồng chìa khóa trao tay mới nhất theo quy định hiện nay: Tải vềTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về đối xử với động vật
|
Những quy định trong pháp luật về thú y có điều chỉnh về vấn đề đối xử với động vật không? Cụ thể như thế nào?
|
Căn cứ Điều 21 Luật thú y 2015 quy định về đối xử với động vật như sau:
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sử dụng động vật có trách nhiệm sau đây:
+ Quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, vận chuyển phù hợp với từng loài động vật;
+ Giảm thiểu đau đớn, sợ hãi, đối xử nhân đạo với động vật trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy, phòng bệnh, chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.
- Tổ chức, cá nhân nuôi động vật làm cảnh, nuôi bảo tồn đa dạng sinh học có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật đầy đủ, kịp thời theo quy định của Luật này.
Trên đây là những quy định về đối xử với động vật trong pháp luật thú y.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về đối xử với động vật",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 21 Luật thú y 2015 quy định về đối xử với động vật như sau:\n- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sử dụng động vật có trách nhiệm sau đây:\n+ Quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, vận chuyển phù hợp với từng loài động vật;\n+ Giảm thiểu đau đớn, sợ hãi, đối xử nhân đạo với động vật trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy, phòng bệnh, chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.\n- Tổ chức, cá nhân nuôi động vật làm cảnh, nuôi bảo tồn đa dạng sinh học có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật đầy đủ, kịp thời theo quy định của Luật này.\nTrên đây là những quy định về đối xử với động vật trong pháp luật thú y.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đảo, quần đảo được hiểu chính xác như thế nào?
|
Ban biên tập háy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Đảo, quần đảo được hiểu chính xác như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Hữu Hòa - Bình Phước
|
Tại Điều 19 Luật biển Việt Nam 2012 có quy định về khái niệm đảo, quần đảo như sau:
- Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.
- Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
Cùng với đó, đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam.
Trên đây là nội dung giải đáp về khái niệm đảo, quần đảo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảo, quần đảo được hiểu chính xác như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 19 Luật biển Việt Nam 2012 có quy định về khái niệm đảo, quần đảo như sau:\n- Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.\n- Quần đảo là một tập hợp các đảo, bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.\nCùng với đó, đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam.\nTrên đây là nội dung giải đáp về khái niệm đảo, quần đảo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm gì khi bị giang hồ cho vay nặng lãi đe dọa?
|
Tôi có vay của một người chuyên cho vay nặng lãi 100 triệu đồng, cứ mỗi tháng tôi phải trả 5 triệu đồng tiền lãi. Nếu không trả lãi được thì người cho vay cộng thêm tiền lãi vào tiền gốc và buộc tôi phải trả lãi thêm trên tiền gốc. Vì vậy, làm được đồng nào tôi phải góp trả nợ hết mà không đủ. Nay, người cho vay đe dọa, ép buộc tôi phải trả nợ nếu không sẽ đánh đập, rạch mặt làm cho tôi vô cùng sợ hãi. Xin hỏi, việc cho vay nợ và đe dọa của bên vay như vậy có đúng luật không? Tôi phải làm gì để bảo vệ mình?
|
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Vấn đề này chuyên gia tư vấn luật TRẦN THỊ HẬU - CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN đưa ra ý kiến như sau:
Bộ luật Dân sự 2005 tại Khoản 1 Điều 476 quy định về lãi suất của hợp đồng vay tài sản như sau: Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. Điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN, ngày 29/11/2010 quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm. Do đó, mức lãi suất cao nhất mà các bên có thể áp dụng trong hợp đồng vay là 13,5%/năm (9%/năm x 150% = 13,5%). Trong trường hợp này, anh/chị vay khoản tiền 100 triệu đồng với tiền lãi là 5 triệu đồng/tháng; tức lãi suất là 5%/tháng và 60%/năm (5%/tháng x 12 tháng = 60%/năm). Việc thỏa thuận mức lãi suất 60%/năm đã vượt quá mức pháp luật cho phép là 13,5%/năm nên pháp luật không thừa nhận phần vượt quá này. Anh/chị có thể khởi kiện ra Tòa dân sự về vấn đề này để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Đồng thời, với việc cho vay như vậy, dù chưa đủ yếu tố cấu thành Tội cho vay nặng lãi theo Điều 163 Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) nhưng, hành vi uy hiếp tinh thần, đe dọa dùng vũ lực của người cho vay để ép buộc, đòi tiền anh/chị tùy từng trường hợp, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người cho vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 135 Bộ luật Hình sự với khung hình phạt tù từ 1 năm đến 20 năm, có thể phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
Với những căn cứ pháp luật mà chúng tôi đã viện dẫn, trong trường hợp này, trước hết anh/chị có thể tố cáo hành vi của người cho vay đến Cơ quan Công an nơi mình cư trú, cung cấp các bằng chứng để cơ quan điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự người cho vay, đồng thời có thể khởi kiện ra Tòa án dân sự để xem xét lại lãi suất vay để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
HUY LÂM
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm gì khi bị giang hồ cho vay nặng lãi đe dọa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Vấn đề này chuyên gia tư vấn luật TRẦN THỊ HẬU - CÔNG TY LUẬT HỢP DANH FDVN đưa ra ý kiến như sau:\nBộ luật Dân sự 2005 tại Khoản 1 Điều 476 quy định về lãi suất của hợp đồng vay tài sản như sau: Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. Điều 1 Quyết định 2868/QĐ-NHNN, ngày 29/11/2010 quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9,0%/năm. Do đó, mức lãi suất cao nhất mà các bên có thể áp dụng trong hợp đồng vay là 13,5%/năm (9%/năm x 150% = 13,5%). Trong trường hợp này, anh/chị vay khoản tiền 100 triệu đồng với tiền lãi là 5 triệu đồng/tháng; tức lãi suất là 5%/tháng và 60%/năm (5%/tháng x 12 tháng = 60%/năm). Việc thỏa thuận mức lãi suất 60%/năm đã vượt quá mức pháp luật cho phép là 13,5%/năm nên pháp luật không thừa nhận phần vượt quá này. Anh/chị có thể khởi kiện ra Tòa dân sự về vấn đề này để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.\nĐồng thời, với việc cho vay như vậy, dù chưa đủ yếu tố cấu thành Tội cho vay nặng lãi theo Điều 163 Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) nhưng, hành vi uy hiếp tinh thần, đe dọa dùng vũ lực của người cho vay để ép buộc, đòi tiền anh/chị tùy từng trường hợp, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người cho vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 135 Bộ luật Hình sự với khung hình phạt tù từ 1 năm đến 20 năm, có thể phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.\nVới những căn cứ pháp luật mà chúng tôi đã viện dẫn, trong trường hợp này, trước hết anh/chị có thể tố cáo hành vi của người cho vay đến Cơ quan Công an nơi mình cư trú, cung cấp các bằng chứng để cơ quan điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự người cho vay, đồng thời có thể khởi kiện ra Tòa án dân sự để xem xét lại lãi suất vay để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của mình.\nHy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.\nHUY LÂM",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ gia đình bán điện cho EVN có phải nộp thuế không?
|
Tôi được biết, hiện nay một số hộ gia đình có sử dụng điện năng lượng mặt trời sử dụng cho hộ gia đình. Nếu có dư thì sẽ bán cho EVN vậy Ban biên tập cho hỏi, những hộ gia đình có doanh thu từ việc bán điện cho EVN thì có phải nộp thuế không?
|
Ban biên tập trao đổi cùng bạn như sau:
Gia đình bạn có thu nhập phát sinh từ việc bán điện cho EVN, nên gia đình bạn sẽ phải chịu một số khoản thuế như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa.
Tuy nhiên, nếu hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì không chịu thuế giá trị gia tăng. Còn nếu thu nhập của gia đình bạn từ việc bán điện cho EVN hàng năm trên 100 triệu đồng sẽ phải nộp thuế giá tri gia tăng.
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng phổ biến hiện nay là 10%. Vì bạn không cung cấp cụ thể thông tin cho chúng tôi là doanh thu hàng năm của bạn bao nhiêu nên chúng tôi không thể tư vấn mức bạn mức phải đóng cụ thể là bao nhiêu.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp loại thuế này là cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Thu nhập phải chịu thuế bao gồm: Thu nhập từ kinh doanh; Thu nhập từ tiền lương, tiền công; Thu nhập từ đầu tư vốn; Thu nhập từ trúng thưởng…
Trong khi đó, theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định
Cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Vậy nên, nếu doanh thu từ việc bán điện của gia đình bạn vướt quá mức 100 tr/ đồng năm thì phải nộp thuế TNCN bạn nhé.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ gia đình bán điện cho EVN có phải nộp thuế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban biên tập trao đổi cùng bạn như sau:\nGia đình bạn có thu nhập phát sinh từ việc bán điện cho EVN, nên gia đình bạn sẽ phải chịu một số khoản thuế như sau:\nCăn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa.\nTuy nhiên, nếu hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì không chịu thuế giá trị gia tăng. Còn nếu thu nhập của gia đình bạn từ việc bán điện cho EVN hàng năm trên 100 triệu đồng sẽ phải nộp thuế giá tri gia tăng.\nCăn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng phổ biến hiện nay là 10%. Vì bạn không cung cấp cụ thể thông tin cho chúng tôi là doanh thu hàng năm của bạn bao nhiêu nên chúng tôi không thể tư vấn mức bạn mức phải đóng cụ thể là bao nhiêu.\nTheo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp loại thuế này là cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Thu nhập phải chịu thuế bao gồm: Thu nhập từ kinh doanh; Thu nhập từ tiền lương, tiền công; Thu nhập từ đầu tư vốn; Thu nhập từ trúng thưởng…\nTrong khi đó, theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định\nCá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Vậy nên, nếu doanh thu từ việc bán điện của gia đình bạn vướt quá mức 100 tr/ đồng năm thì phải nộp thuế TNCN bạn nhé.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời điểm đóng sổ lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ mở là khi nào?
|
Thời điểm đóng sổ lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ mở là khi nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hòa Bình, hiện đang sống tại Ninh Bình, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về thời điểm đóng sổ lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hoabinh0271***@gmail.com
|
Thời điểm đóng sổ lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ mở được quy định tại Khoản 25 Điều 2 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:
Thời điểm đóng sổ lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ mở là thời điểm cuối cùng mà đại lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ nhà đầu tư để thực hiện trong ngày giao dịch chứng chỉ quỹ. Thời điểm đóng sổ lệnh được quy định tại điều lệ quỹ, công bố công khai tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt và không được muộn quá 10h30 tại ngày gần nhất trước ngày giao dịch chứng chỉ quỹ.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời điểm đóng sổ lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời điểm đóng sổ lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ mở là khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời điểm đóng sổ lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ mở được quy định tại Khoản 25 Điều 2 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nThời điểm đóng sổ lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ mở là thời điểm cuối cùng mà đại lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ nhà đầu tư để thực hiện trong ngày giao dịch chứng chỉ quỹ. Thời điểm đóng sổ lệnh được quy định tại điều lệ quỹ, công bố công khai tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt và không được muộn quá 10h30 tại ngày gần nhất trước ngày giao dịch chứng chỉ quỹ.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời điểm đóng sổ lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lãnh đạo DNNN bị kỷ luật bằng những hình thức nào?
|
Tôi muốn hỏi, có bao nhiêu hình thức kỷ luật đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước? Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 1 Điều 58 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về hình thức kỷ luật và mức độ của hành vi vi phạm như sau:
Hình thức kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên gồm:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức;
- Buộc thôi việc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lãnh đạo DNNN bị kỷ luật bằng những hình thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 58 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về hình thức kỷ luật và mức độ của hành vi vi phạm như sau:\nHình thức kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên gồm:\n- Khiển trách;\n- Cảnh cáo;\n- Cách chức;\n- Buộc thôi việc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm được quy định như thế nào?
|
Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm được quy định như thế nào? Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như thế nào? Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tạm hoãn xuất cảnh được quy định như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm được quy định như thế nào?
Tại Điều 18 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được quyết định về việc bảo lĩnh hoặc quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm, đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu khác có liên quan về việc bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm, Kiểm sát viên phải kiểm sát căn cứ, điều kiện, thẩm quyền, thời hạn bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 121 hoặc Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 07/8/2018 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm, báo cáo đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh hoặc quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm.
Trường hợp bị can đã được áp dụng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm nhưng vi phạm nghĩa vụ thì Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can.
2. Trong giai đoạn truy tố, nếu có căn cứ thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, quyết định.
Nguồn: Internet
Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như thế nào?
Tại Điều 19 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như sau:
1. Sau khi phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can, Kiểm sát viên phải kiểm sát căn cứ, điều kiện, thẩm quyền, thời hạn và việc thông báo về việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can của Cơ quan có thẩm quyền điều tra. Nếu phát hiện lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Cơ quan có thẩm quyền điều tra không có căn cứ thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra hủy bỏ lệnh đó. Nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra không thực hiện thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định hủy bỏ lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Cơ quan có thẩm quyền điều tra.
Trường hợp phát hiện bị can vi phạm việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra hủy bỏ lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú và ra lệnh bắt bị can để tạm giam.
2. Trong giai đoạn truy tố, nếu có căn cứ và xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trường hợp nếu bị can đã được quyết định áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú nhưng vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét hủy bỏ lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú và ra lệnh bắt bị can để tạm giam.
Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tạm hoãn xuất cảnh được quy định như thế nào?
Tại Điều 20 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tạm hoãn xuất cảnh như sau:
1. Ngay sau khi nhận được thông báo về việc quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Cơ quan điều tra, Kiểm sát viên phải kiểm sát căn cứ, thẩm quyền, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh. Trường hợp xét thấy quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Cơ quan điều tra không có căn cứ thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Nếu Cơ quan điều tra không thực hiện thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 41 và khoản 5 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự. Nếu có căn cứ xác định việc bị can có dấu hiệu bỏ trốn ra nước ngoài mà Cơ quan điều tra không ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Nếu Cơ quan điều tra không thực hiện thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh và gửi ngay cho Cơ quan điều tra, Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
2. Trong giai đoạn truy tố, nếu có căn cứ và xét thấy cần thiết thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người quy định tại khoản 1 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trong trường hợp này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn quyết định việc truy tố.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm được quy định như thế nào?\nTại Điều 18 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm như sau:\n\n1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được quyết định về việc bảo lĩnh hoặc quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm, đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu khác có liên quan về việc bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm, Kiểm sát viên phải kiểm sát căn cứ, điều kiện, thẩm quyền, thời hạn bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 121 hoặc Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 07/8/2018 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm, báo cáo đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh hoặc quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm.\nTrường hợp bị can đã được áp dụng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm nhưng vi phạm nghĩa vụ thì Viện kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can.\n2. Trong giai đoạn truy tố, nếu có căn cứ thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, quyết định.\n\nNguồn: Internet\n\nThực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như thế nào?\nTại Điều 19 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về thực hành quyền công tố, kiểm sát việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như sau:\n\n1. Sau khi phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can, Kiểm sát viên phải kiểm sát căn cứ, điều kiện, thẩm quyền, thời hạn và việc thông báo về việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can của Cơ quan có thẩm quyền điều tra. Nếu phát hiện lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Cơ quan có thẩm quyền điều tra không có căn cứ thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra hủy bỏ lệnh đó. Nếu Cơ quan có thẩm quyền điều tra không thực hiện thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định hủy bỏ lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Cơ quan có thẩm quyền điều tra.\nTrường hợp phát hiện bị can vi phạm việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền điều tra hủy bỏ lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú và ra lệnh bắt bị can để tạm giam.\n2. Trong giai đoạn truy tố, nếu có căn cứ và xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự.\nTrường hợp nếu bị can đã được quyết định áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú nhưng vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét hủy bỏ lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú và ra lệnh bắt bị can để tạm giam.\n\nThực hành quyền công tố, kiểm sát việc tạm hoãn xuất cảnh được quy định như thế nào?\nTại Điều 20 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tạm hoãn xuất cảnh như sau:\n\n1. Ngay sau khi nhận được thông báo về việc quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Cơ quan điều tra, Kiểm sát viên phải kiểm sát căn cứ, thẩm quyền, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh. Trường hợp xét thấy quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Cơ quan điều tra không có căn cứ thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Nếu Cơ quan điều tra không thực hiện thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh của Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 41 và khoản 5 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự. Nếu có căn cứ xác định việc bị can có dấu hiệu bỏ trốn ra nước ngoài mà Cơ quan điều tra không ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh. Nếu Cơ quan điều tra không thực hiện thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh và gửi ngay cho Cơ quan điều tra, Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.\n2. Trong giai đoạn truy tố, nếu có căn cứ và xét thấy cần thiết thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người quy định tại khoản 1 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trong trường hợp này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn quyết định việc truy tố.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trải chiếu ăn uống trên cao tốc bị xử phạt như thế nào?
|
Gần đây tôi có thấy khá nhiều trên các trang báo, nói về việc có một nhóm gia đình ngang nhiên dừng xe chiếu trải chiếu ăn uống trên cao tốc. Thật là coi thường tính mạng của mình, dù là sát lề nhưng tôi biết trên cao tốc không cho phép như thế. Nên muốn nhờ Ban tư vấn hỗ trợ giúp tôi với hành vi trên thì bị xử phạt như thế nào?
|
Tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định:
Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
=> Như vậy với hành vi tự ý dừng xe, đỗ xe trên cao tốc là hành vi cực kỳ không nên, vì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đồng thời, tài xế phạm lỗi trên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn trường hợp được dừng xe, đổ xe trên cao tốc được quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008:
Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trải chiếu ăn uống trên cao tốc bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định:\nPhạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.\n=> Như vậy với hành vi tự ý dừng xe, đỗ xe trên cao tốc là hành vi cực kỳ không nên, vì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đồng thời, tài xế phạm lỗi trên còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTheo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn trường hợp được dừng xe, đổ xe trên cao tốc được quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008:\nChỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá sẽ là Thủ tướng Chính phủ?
|
Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá sẽ là Thủ tướng Chính phủ có đúng không ạ?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Luật Đặc xá 2018 có quy định về Hội đồng tư vấn đặc xá, theo đó:
1. Khi có Quyết định về đặc xá, Chủ tịch nước quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá bao gồm Chủ tịch là Phó Thủ tướng Chính phủ và các ủy viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án nhân dân tối cao;
b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Bộ Công an;
đ) Bộ Quốc phòng;
e) Bộ Tư pháp;
g) Bộ Ngoại giao;
h) Văn phòng Chính phủ;
i) Văn phòng Chủ tịch nước;
k) Cơ quan, tổ chức khác có liên quan do Chủ tịch nước quyết định khi thấy cần thiết.
Như vậy, theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá là Phó Thủ tướng Chính phủ, chứ không phải Thủ tướng Chính phủ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá sẽ là Thủ tướng Chính phủ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Luật Đặc xá 2018 có quy định về Hội đồng tư vấn đặc xá, theo đó:\n1. Khi có Quyết định về đặc xá, Chủ tịch nước quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá bao gồm Chủ tịch là Phó Thủ tướng Chính phủ và các ủy viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức sau đây:\na) Tòa án nhân dân tối cao;\nb) Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\nc) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\nd) Bộ Công an;\nđ) Bộ Quốc phòng;\ne) Bộ Tư pháp;\ng) Bộ Ngoại giao;\nh) Văn phòng Chính phủ;\ni) Văn phòng Chủ tịch nước;\nk) Cơ quan, tổ chức khác có liên quan do Chủ tịch nước quyết định khi thấy cần thiết.\nNhư vậy, theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá là Phó Thủ tướng Chính phủ, chứ không phải Thủ tướng Chính phủ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu nhận và tiêu hủy tiền giả được quy định như thế nào?
|
Thu nhận và tiêu hủy tiền giả được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Vừa qua tôi có tới ngân hàng để thực hiện một số giao dịch. Trong lúc ngồi đợi tôi thấy có một khách hàng bị lập biên bản vì phát hiện có tiền giả trong số tiền mà người đó gửi vào ngân hàng. Tôi thắc mắc không biết việc thu nhận và tiêu hủy tiền giả được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngân Khánh (khanh****@gmail.com)
|
Thu nhận và tiêu hủy tiền giả được quy định tại Điều 13 Thông tư 28/2013/TT-NHNN quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng như sau:
- Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu nhận tiền giả do các tổ chức, cá nhân giao nộp.
- Ngân hàng Nhà nước tổ chức tiêu hủy tiền giả theo quy định như đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
- Việc tiêu hủy tiền giả là tang vật của các vụ án hình sự thực hiện theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự.
Trên đây là quy định về Thu nhận và tiêu hủy tiền giả. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2013/TT-NHNN .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu nhận và tiêu hủy tiền giả được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu nhận và tiêu hủy tiền giả được quy định tại Điều 13 Thông tư 28/2013/TT-NHNN quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng như sau:\n- Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu nhận tiền giả do các tổ chức, cá nhân giao nộp.\n- Ngân hàng Nhà nước tổ chức tiêu hủy tiền giả theo quy định như đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.\n- Việc tiêu hủy tiền giả là tang vật của các vụ án hình sự thực hiện theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự.\nTrên đây là quy định về Thu nhận và tiêu hủy tiền giả. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2013/TT-NHNN .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm có bị phạt không?
|
Cho tôi hỏi thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm có bị phạt không? Thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Câu hỏi từ chị Tú (Huế)
|
Lễ cúng sao giải hạn đầu năm là gì?Lễ cúng sao giải hạn đầu năm là một phong tục trong văn hóa dân gian Việt Nam.Lễ cúng sao giải hạn đầu năm thường được thực hiện vào đầu năm âm lịch nhằm mục đích đón nhận năm mới với nhiều may mắn, tài lộc và loại bỏ những điều xui xẻo của năm cũ.Lễ cúng sao giải hạn đầu năm thường mang ý nghĩa tâm linh và là tín ngưỡng của con ngườiLễ cúng sao giải hạn đầu năm thường diễn ra với những bài lễ truyền thống, việc cúng thường đi kèm với các loại thức ăn, đồ uống, và đôi khi là những bài hát, múa để tạo ra không khí trang trọng và linh thiêng.Tuy nhiên, nên lưu ý rằng mức độ và cách thức tổ chức lễ cúng có thể khác nhau tùy theo văn hóa và khu vực cụ thể.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm có bị phạt không? (Hình từ Internet)Thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm có bị phạt không?Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Quy chế Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng:Quy định cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộngNghiêm cấm các hoạt động sau đây:1. Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội dung:...b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy hoại môi trường sinh thái;...Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL quy định cấm trong hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng:Quy định cấm trong hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng...4. Hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá có nội dung mê tín dị đoan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy chế là những hoạt động có nội dung làm mê hoặc người khác, trái với tự nhiên, gây tác động xấu về nhận thức, bao gồm: Cúng khấn trừ tà ma, chữa bệnh bằng phù phép, lên đồng phán truyền, xem bói, xin xăm, xóc thẻ, truyền bá sấm trạng, phù chú, cầu lợi cho mình gây hại cho người khác bằng cách yểm bùa, đốt đồ mã ở nơi công cộng và các hình thức mê tín dị đoan khác....Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 có định nghĩa về hoạt động tín ngưỡng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng....Theo đó, thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm là hoạt động tín ngưỡng và mọi người có quyền tự do tín ngưỡng.Tuy nhiên, lễ cúng sao giải hạn đầu năm có thể sẽ bị phạt nếu việc cúng sao giải hạn biến tướng có nội dung làm mê hoặc người khác, trái với tự nhiên, gây tác động xấu về nhận thức và mục đích chính nhằm để kiếm tiền.Người nào lợi dụng lễ cúng sao giải hạn đầu năm làm mê hoặc người khác, trái với tự nhiên, gây tác động xấu về nhận thức và lấy mục đích kím tiền, trục lợi là chính, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng thì bị phạt như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội. (Quy định tại điểm b khoản 4 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức hoạt động mê tín dị đoan. (Quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan. (Quy định tại điểm c khoản 6 Điều 20 Nghị định 38/2021/NĐ-CP)Thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội hành nghề mê tín, dị đoan:Tội hành nghề mê tín, dị đoan1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Làm chết người;b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, người nào lợi dụng việc cúng giải hạn đầu năm để hành nghề bói toán, đồng bóng hoặc thực hiện các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội hành nghề mê tín, dị đoan mà chưa bị xóa án tích mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 10 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm có bị phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lễ cúng sao giải hạn đầu năm là gì?Lễ cúng sao giải hạn đầu năm là một phong tục trong văn hóa dân gian Việt Nam.Lễ cúng sao giải hạn đầu năm thường được thực hiện vào đầu năm âm lịch nhằm mục đích đón nhận năm mới với nhiều may mắn, tài lộc và loại bỏ những điều xui xẻo của năm cũ.Lễ cúng sao giải hạn đầu năm thường mang ý nghĩa tâm linh và là tín ngưỡng của con ngườiLễ cúng sao giải hạn đầu năm thường diễn ra với những bài lễ truyền thống, việc cúng thường đi kèm với các loại thức ăn, đồ uống, và đôi khi là những bài hát, múa để tạo ra không khí trang trọng và linh thiêng.Tuy nhiên, nên lưu ý rằng mức độ và cách thức tổ chức lễ cúng có thể khác nhau tùy theo văn hóa và khu vực cụ thể.Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!Thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm có bị phạt không? (Hình từ Internet)Thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm có bị phạt không?Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Quy chế Hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng:Quy định cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộngNghiêm cấm các hoạt động sau đây:1. Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội dung:...b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy hoại môi trường sinh thái;...Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL quy định cấm trong hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng:Quy định cấm trong hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng...4. Hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá có nội dung mê tín dị đoan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy chế là những hoạt động có nội dung làm mê hoặc người khác, trái với tự nhiên, gây tác động xấu về nhận thức, bao gồm: Cúng khấn trừ tà ma, chữa bệnh bằng phù phép, lên đồng phán truyền, xem bói, xin xăm, xóc thẻ, truyền bá sấm trạng, phù chú, cầu lợi cho mình gây hại cho người khác bằng cách yểm bùa, đốt đồ mã ở nơi công cộng và các hình thức mê tín dị đoan khác....Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 có định nghĩa về hoạt động tín ngưỡng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng....Theo đó, thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm là hoạt động tín ngưỡng và mọi người có quyền tự do tín ngưỡng.Tuy nhiên, lễ cúng sao giải hạn đầu năm có thể sẽ bị phạt nếu việc cúng sao giải hạn biến tướng có nội dung làm mê hoặc người khác, trái với tự nhiên, gây tác động xấu về nhận thức và mục đích chính nhằm để kiếm tiền.Người nào lợi dụng lễ cúng sao giải hạn đầu năm làm mê hoặc người khác, trái với tự nhiên, gây tác động xấu về nhận thức và lấy mục đích kím tiền, trục lợi là chính, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng thì bị phạt như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội. (Quy định tại điểm b khoản 4 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tổ chức hoạt động mê tín dị đoan. (Quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 14 Nghị định 38/2021/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan. (Quy định tại điểm c khoản 6 Điều 20 Nghị định 38/2021/NĐ-CP)Thực hiện lễ cúng sao giải hạn đầu năm thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 320 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội hành nghề mê tín, dị đoan:Tội hành nghề mê tín, dị đoan1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Làm chết người;b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, người nào lợi dụng việc cúng giải hạn đầu năm để hành nghề bói toán, đồng bóng hoặc thực hiện các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội hành nghề mê tín, dị đoan mà chưa bị xóa án tích mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 10 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chưa xóa án tích tội cố ý gây thương tích mà đánh bạc bị xử lý ra sao?
|
Chưa xóa án tích tội cố ý gây thương tích mà đánh bạc bị xử lý thế nào? Cách tính thời hạn xóa án tích được quy định như thế nào?
Tháng 10/2015 em bị xử 3 năm tù treo + 2 năm thử thách = 5 năm đến 10/2020 vì phạm tội cố ý gây thương tích. Tháng 10/2019 em làm đơn giảm thời gian thử thách và được chấp nhận giảm hết thời gian còn lại. Tuy nhiên, em chưa được xoá án tích. Nếu bây giờ em có vi phạm về hình sự ví dụ như tội đánh bạc thì em có bị cộng dồn án treo cũ của em không, hay chỉ xử theo tội mới là đánh bạc, án cũ coi như đã xong. Em xin cảm ơn.
|
Chưa xóa án tích tội cố ý gây thương tích mà đánh bạc bị xử lý thế nào?
Căn cứ Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội đánh bạc được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có nội dung quy định như sau:
"1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
..."
Trong đó, Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn chưa được xóa án tích về tội cố ý gây thương tích, không phải tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.
Trường hợp thứ nhất: Nếu bạn đánh bạc trị giá trên 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Trường hợp thứ hai: Nếu bạn đánh bạc trị giá dưới 5 triệu đồng, tội phạm chưa được xóa án tích của bạn là tội cố ý gây thương tích thì không bị truy cứu TNHS.
Hình phạt của tội cố ý gây thương tích đã chấp hành xong không cộng dồn với hình phạt của tội mới.
Cách tính thời hạn xóa án tích được quy định như thế nào?
Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chưa xóa án tích tội cố ý gây thương tích mà đánh bạc bị xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chưa xóa án tích tội cố ý gây thương tích mà đánh bạc bị xử lý thế nào?\nCăn cứ Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội đánh bạc được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có nội dung quy định như sau:\n\"1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n...\"\nTrong đó, Điều 322 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc\nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn chưa được xóa án tích về tội cố ý gây thương tích, không phải tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc. \nTrường hợp thứ nhất: Nếu bạn đánh bạc trị giá trên 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nTrường hợp thứ hai: Nếu bạn đánh bạc trị giá dưới 5 triệu đồng, tội phạm chưa được xóa án tích của bạn là tội cố ý gây thương tích thì không bị truy cứu TNHS.\nHình phạt của tội cố ý gây thương tích đã chấp hành xong không cộng dồn với hình phạt của tội mới.\nCách tính thời hạn xóa án tích được quy định như thế nào?\nĐiều 73 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:\n1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.\n2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.\n3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.\n4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.