title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Sản xuất trái phép 150kg pháo nổ phạt tù mấy năm?
|
Nhờ tư vấn mức phạt tù đối với trường hợp sản xuất trái phép 150kg pháo nổ?
|
Căn Điểm a Khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:...c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:...c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
...
Theo như quy định thì trường hợp sản xuất pháo nổ từ 120 kg trở lên sẽ bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm. Cho nên trường hợp người nào sản xuất trái phép 150 kg pháo nổ cũng có thể bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sản xuất trái phép 150kg pháo nổ phạt tù mấy năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn Điểm a Khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:...c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;\n...\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:...c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;\n...\nTheo như quy định thì trường hợp sản xuất pháo nổ từ 120 kg trở lên sẽ bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm. Cho nên trường hợp người nào sản xuất trái phép 150 kg pháo nổ cũng có thể bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cần có bao nhiêu thành viên để có thể sáng lập hợp tác xã?
|
Thành lập hợp tác xã cần có bao nhiêu thành viên sáng lập? Thủ tục đăng ký hợp tác xã như thế nào?
Tôi có dự định thành lập hợp tác xã, tôi muốn tìm hiểu muốn thành lập hợp tác xã thì trước tiên phải có bao nhiêu thành viên sáng lập? Thủ tục đăng ký hợp tác xã như thế nào?
|
Thành lập hợp tác xã cần có bao nhiêu thành viên sáng lập?
Căn cứ Điều 3 Luật hợp tác xã 2012 có quy định như sau:
1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
2. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
3. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định như trên, bạn cần phải có 07 thành viên sáng lập thì mới có thể tiến hành thành lập hợp tác xã.
Thủ tục đăng ký hợp tác xã như thế nào?
Theo Điều 23 Luật này thủ tục đăng ký hợp tác xã như sau:
1. Trước khi hoạt động, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Điều lệ;
c) Phương án sản xuất, kinh doanh;
d) Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
đ) Nghị quyết hội nghị thành lập.
3. Người đại điện hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký; trình tự, thủ tục cấp và nội dung của giấy chứng nhận đăng ký.
Theo đó, bạn có thể đăng ký hợp tác xã theo thủ tục quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cần có bao nhiêu thành viên để có thể sáng lập hợp tác xã?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành lập hợp tác xã cần có bao nhiêu thành viên sáng lập?\nCăn cứ Điều 3 Luật hợp tác xã 2012 có quy định như sau:\n1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.\n2. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.\n3. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.\nNhư vậy, theo quy định như trên, bạn cần phải có 07 thành viên sáng lập thì mới có thể tiến hành thành lập hợp tác xã.\nThủ tục đăng ký hợp tác xã như thế nào?\nTheo Điều 23 Luật này thủ tục đăng ký hợp tác xã như sau:\n1. Trước khi hoạt động, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.\n2. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:\na) Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nb) Điều lệ;\nc) Phương án sản xuất, kinh doanh;\nd) Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;\nđ) Nghị quyết hội nghị thành lập.\n3. Người đại điện hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.\n4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Chính phủ quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký; trình tự, thủ tục cấp và nội dung của giấy chứng nhận đăng ký.\nTheo đó, bạn có thể đăng ký hợp tác xã theo thủ tục quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính
|
Hiện tôi đang công tác trong lĩnh vực bưu chính, muốn tìm hiểu quy định về thông báo hoạt động bưu chính cụ thể như sau: Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính là bao nhiêu? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoạt động bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;
b) Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;
c) Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;
b) Làm đại lý, đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại văn bản xác nhận thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi vi phạm các quy định về thông báo hoạt động bưu chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoạt động bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.\n3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xóa, sửa chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;\nb) Làm chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được thành lập theo pháp luật Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;\nc) Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi liên quan đến văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Cung ứng dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;\nb) Làm đại lý, đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại văn bản xác nhận thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lao động nam sinh tháng 2/1964 hưởng lương hưu từ thời điểm nào?
|
Bố em sinh ngày 08/03/1964 thì chính xác thời điểm nào bố em được hưởng lương hưu ạ? Vì theo luật mới tuổi nghỉ hưu đã tăng rồi. Bố em không làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm.
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nam sinh tháng 3/1964 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 7/2025.
Như vậy, trường hợp bố chị sinh tháng 3/1964 thì từ tháng 7/2025, bố chị bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lao động nam sinh tháng 2/1964 hưởng lương hưu từ thời điểm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nam sinh tháng 3/1964 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 7/2025.\nNhư vậy, trường hợp bố chị sinh tháng 3/1964 thì từ tháng 7/2025, bố chị bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho NLĐ biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày HĐLĐ xác định thời hạn hết hạn
|
Người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Lan, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn sẽ bị xử phạt như thế nào? Và mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thanhlan***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn.
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn) có thể sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho NLĐ biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày HĐLĐ xác định thời hạn hết hạn",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn sẽ bị xử phạt như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn) có thể sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiến thức môn hoá học về hợp chất chứa nitrogen trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu thế nào?
|
Nội dung và yêu cầu kiến thức môn hoá học về hợp chất chứa nitrogen trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông ra sao? Kiến thức môn hoá học về Carbohydrate trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu là gì? Nội dung và yêu cầu kiến thức môn hoá học về Ester - Lipid trong chương trình trung học phổ thông như thế nào?
Mong nhận được sự hỗ trợ theo quy định pháp luật mới nhất!
|
1. Nội dung và yêu cầu kiến thức môn hoá học về hợp chất chứa nitrogen trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông ra sao?
Căn cứ Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn hoá học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định kiến thức môn hoá học về hợp chất chứa nitrogen trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu như sau:
TT
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
17
Hợp chất chứa nitrogen
Amine (Amin)
- Nêu được khái niệm amine và phân loại amine (theo bậc của amine và bản chất gốc hydrocarbon).
- Viết được công thức cấu tạo và gọi được tên một số amine theo danh pháp thế, danh pháp gốc - chức (số nguyên tử C trong phân tử ≤ 5), tên thông thường của một số amine hay gặp.
- Nêu được đặc điểm về tính chất vật lí của amine (trạng thái, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khả năng hoà tan).
- Trình bày được đặc điểm cấu tạo phân tử methylamine và aniline.
- Trình bày được tính chất hoá học đặc trưng của methylamine: tính chất của nhóm -NH2 (với quỳ tím, với HCl), phản ứng thế ở nhân thơm (với nước bromine) của aniline (anilin).
- Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của dung dịch methylamine với quỳ tím (chất chỉ thị), với HCl; phản ứng của aniline với nước bromine; mô tả được các hiện tượng thí nghiệm và giải thích được tính chất hoá học của amine.
- Trình bày được ứng dụng của amine (ứng dụng của aniline).
- Trình bày được các phương pháp điều chế amine (khử hợp chất nitro và thế nguyên tử H trong phân tử ammonia).
Amino acid (amino axit), peptide (peptit)
- Nêu được khái niệm về amino acid, amino acid thiên nhiên, amino acid trong cơ thể; gọi được tên một số amino acid thông dụng, đặc điểm cấu tạo phân tử của amino acid.
- Nêu được đặc điểm về tính chất vật lí của amino acid (trạng thái, nhiệt độ sôi, khả năng hoà tan).
- Trình bày được tính chất hoá học đặc trưng của amino acid (tính lưỡng tính, phản ứng ester hoá của glycine; phản ứng trùng ngưng của ε- và ω-amino acid).
- Nêu được khái niệm peptide và viết được cấu tạo của peptide.
- Trình bày được tính chất hoá học đặc trưng của peptide (phản ứng thuỷ phân, phản ứng màu biuret).
- Thực hiện được thí nghiệm phản ứng màu biuret của peptide.
Protein và enzyme (enzim)
- Nêu được khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của protein.
- Trình bày được tính chất hoá học đặc trưng của protein (phản ứng thuỷ phân, phản ứng màu của protein với nitric acid và copper(II) hydroxide; sự đông tụ bởi nhiệt.
- Thực hiện được thí nghiệm về phản ứng đông tụ của protein: đun nóng lòng trắng trứng; phản ứng của lòng trắng trứng với nitric acid; mô tả các hiện tượng thí nghiệm, giải thích được tính chất hoá học của protein.
- Nêu được vai trò của protein đối với sự sống.
- Nêu được vai trò của enzyme trong phản ứng sinh hoá và ứng dụng của enzyme trong công nghệ sinh học.
2. Kiến thức môn hoá học về Carbohydrate trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu là gì?
Tại Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn hoá học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn hoá học về Carbohydrate trong chương trình trung học phổ thông như sau:
TT
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
16
Carbohydrate.
Carbohydrate
- Nêu được khái niệm, cách phân loại carbohydrate, trạng thái tự nhiên của glucose, fructose, saccharose, tinh bột và cellulose.
- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch hở và gọi được tên của một số carbohydrate: glucose và fructose; saccharose; tinh bột và cellulose.
- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của glucose và fructose: phản ứng với copper(II) hydroxide, phản ứng với thuốc thử Tollens, phản ứng lên men của glucose.
- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của saccharose (phản ứng với copper(II) hydroxide, phản ứng thuỷ phân).
- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine); của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid).
- Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của glucose (với copper(II) hydroxide, thuốc thử Tollens); của saccharose (phản ứng với copper(II) hydroxide); của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng của hồ tinh bột với iodine); của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid). Mô tả các hiện tượng thí nghiệm và giải thích được tính chất hoá học của glucose, fructose, saccharose, tinh bột và cellulose.
- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh và ứng dụng của một số carbohydrate.
3. Nội dung và yêu cầu kiến thức môn hoá học về Ester - Lipid trong chương trình trung học phổ thông như thế nào?
Theo Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn hoá học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn hoá học về Ester - Lipid trong chương trình trung học phổ thông như sau:
TT
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
15
Ester - Lipid
Ester - Lipid
- Nêu được khái niệm về lipid, chất béo, acid béo, đặc điểm cấu tạo phân tử ester.
- Viết được công thức cấu tạo và gọi được tên một số ester đơn giản (số nguyên tử C trong phân tử ≤ 5) và thường gặp.
- Trình bày được phương pháp điều chế ester và ứng dụng của một số ester.
- Trình bày được đặc điểm về tính chất vật lí và tính chất hoá học cơ bản của ester và của chất béo (phản ứng thuỷ phân).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiến thức môn hoá học về hợp chất chứa nitrogen trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Nội dung và yêu cầu kiến thức môn hoá học về hợp chất chứa nitrogen trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông ra sao?\nCăn cứ Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn hoá học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định kiến thức môn hoá học về hợp chất chứa nitrogen trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nYêu cầu cần đạt\n\n\n\n\n17\n\n\nHợp chất chứa nitrogen\n\n\nAmine (Amin)\n\n\n- Nêu được khái niệm amine và phân loại amine (theo bậc của amine và bản chất gốc hydrocarbon).\n- Viết được công thức cấu tạo và gọi được tên một số amine theo danh pháp thế, danh pháp gốc - chức (số nguyên tử C trong phân tử ≤ 5), tên thông thường của một số amine hay gặp.\n- Nêu được đặc điểm về tính chất vật lí của amine (trạng thái, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khả năng hoà tan).\n- Trình bày được đặc điểm cấu tạo phân tử methylamine và aniline.\n- Trình bày được tính chất hoá học đặc trưng của methylamine: tính chất của nhóm -NH2 (với quỳ tím, với HCl), phản ứng thế ở nhân thơm (với nước bromine) của aniline (anilin).\n- Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của dung dịch methylamine với quỳ tím (chất chỉ thị), với HCl; phản ứng của aniline với nước bromine; mô tả được các hiện tượng thí nghiệm và giải thích được tính chất hoá học của amine.\n- Trình bày được ứng dụng của amine (ứng dụng của aniline).\n- Trình bày được các phương pháp điều chế amine (khử hợp chất nitro và thế nguyên tử H trong phân tử ammonia).\n\n\n\n\nAmino acid (amino axit), peptide (peptit)\n\n\n- Nêu được khái niệm về amino acid, amino acid thiên nhiên, amino acid trong cơ thể; gọi được tên một số amino acid thông dụng, đặc điểm cấu tạo phân tử của amino acid.\n- Nêu được đặc điểm về tính chất vật lí của amino acid (trạng thái, nhiệt độ sôi, khả năng hoà tan).\n- Trình bày được tính chất hoá học đặc trưng của amino acid (tính lưỡng tính, phản ứng ester hoá của glycine; phản ứng trùng ngưng của ε- và ω-amino acid).\n- Nêu được khái niệm peptide và viết được cấu tạo của peptide.\n- Trình bày được tính chất hoá học đặc trưng của peptide (phản ứng thuỷ phân, phản ứng màu biuret).\n- Thực hiện được thí nghiệm phản ứng màu biuret của peptide.\n\n\n\n\nProtein và enzyme (enzim)\n\n\n- Nêu được khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất vật lí của protein.\n- Trình bày được tính chất hoá học đặc trưng của protein (phản ứng thuỷ phân, phản ứng màu của protein với nitric acid và copper(II) hydroxide; sự đông tụ bởi nhiệt.\n- Thực hiện được thí nghiệm về phản ứng đông tụ của protein: đun nóng lòng trắng trứng; phản ứng của lòng trắng trứng với nitric acid; mô tả các hiện tượng thí nghiệm, giải thích được tính chất hoá học của protein.\n- Nêu được vai trò của protein đối với sự sống.\n- Nêu được vai trò của enzyme trong phản ứng sinh hoá và ứng dụng của enzyme trong công nghệ sinh học.\n\n\n\n\n2. Kiến thức môn hoá học về Carbohydrate trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu là gì?\nTại Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn hoá học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn hoá học về Carbohydrate trong chương trình trung học phổ thông như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nYêu cầu cần đạt\n\n\n\n\n16\n\n\nCarbohydrate.\n\n\nCarbohydrate\n\n\n- Nêu được khái niệm, cách phân loại carbohydrate, trạng thái tự nhiên của glucose, fructose, saccharose, tinh bột và cellulose.\n- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch hở và gọi được tên của một số carbohydrate: glucose và fructose; saccharose; tinh bột và cellulose.\n- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của glucose và fructose: phản ứng với copper(II) hydroxide, phản ứng với thuốc thử Tollens, phản ứng lên men của glucose.\n- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của saccharose (phản ứng với copper(II) hydroxide, phản ứng thuỷ phân).\n- Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine); của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid).\n- Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của glucose (với copper(II) hydroxide, thuốc thử Tollens); của saccharose (phản ứng với copper(II) hydroxide); của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng của hồ tinh bột với iodine); của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid). Mô tả các hiện tượng thí nghiệm và giải thích được tính chất hoá học của glucose, fructose, saccharose, tinh bột và cellulose.\n- Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh và ứng dụng của một số carbohydrate.\n\n\n\n\n3. Nội dung và yêu cầu kiến thức môn hoá học về Ester - Lipid trong chương trình trung học phổ thông như thế nào?\nTheo Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn hoá học ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn hoá học về Ester - Lipid trong chương trình trung học phổ thông như sau: \n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nYêu cầu cần đạt\n\n\n\n\n15\n\n\nEster - Lipid\n\n\nEster - Lipid\n\n\n- Nêu được khái niệm về lipid, chất béo, acid béo, đặc điểm cấu tạo phân tử ester.\n- Viết được công thức cấu tạo và gọi được tên một số ester đơn giản (số nguyên tử C trong phân tử ≤ 5) và thường gặp.\n- Trình bày được phương pháp điều chế ester và ứng dụng của một số ester.\n- Trình bày được đặc điểm về tính chất vật lí và tính chất hoá học cơ bản của ester và của chất béo (phản ứng thuỷ phân).\n\n\n\n\n Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới 2023 là đồng tiền nào?
|
Tôi có thắc mắc đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới 2023 là đồng tiền nào? Đồng tiền Việt Nam hiện nay có bao nhiêu mệnh giá? (Câu hỏi của anh Vương - Hà Nội)
|
Đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới 2023 là đồng tiền nào?Theo thống kê dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank), tính đến ngày 24 tháng 11 năm 2023, đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới 2023 là đồng Lira Thổ Nhĩ Kỳ (TRY).Trong đó: 1 USD tương đương với 17,54 TRY.Vào năm 2023, do ảnh hưởng của lạm phát cao, bất ổn chính trị và kinh tế, đồng Lira Thổ Nhĩ Kỳ đã mất giá hơn 40% so với đồng USD.Bên cạnh đó, các đồng tiền có giá trị thấp tiếp theo là:- Đồng Peso Argentina (ARS): 1 USD tương đương với 294,8 ARS.- Đồng Rial Iran (IRR): 1 USD tương đương với 33.000 IRR.- Đồng Peso Venezuela (VEF): 1 USD tương đương với 4,18 triệu VEF.Có thể hiểu các đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới thường là các đồng tiền của các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, lạm phát cao, bất ổn chính trị hoặc kinh tế.Như vậy, đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới 2023 là đồng Lira Thổ Nhĩ Kỳ (TRY).Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới 2023 là đồng tiền nào? (Hình từ Internet)Đồng tiền Việt Nam hiện nay có bao nhiêu mệnh giá?Theo quy định tại Điều 16 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về đơn vị tiền như sau:Đơn vị tiềnĐơn vị tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là "Đồng", ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND", một đồng bằng mười hào, một hào bằng mười xu.Theo đó, hệ thống tiền tệ của Việt Nam hiện nay lưu hành 02 loại đồng tiền bao gồm: Tiền giấy và tiền kim loại (tiền xu). Đơn vị tiền tệ của nước ta là Đồng, ký hiệu quốc gia là "đ" và ký hiệu quốc tế là "VND". Cụ thể như:- Đối với loại tiền giấy sẽ có 12 mệnh giá, cụ thể: 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ, 10.000đ, 5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ, 200đ và 100đ. Tuy nhiên, đối với tiền giấy mệnh giá 100đ, 200đ và 500đ thì trong hoạt động trao đổi mua bán hằng ngày, đã hạn chế giao dịch các tiền giấy mệnh giá trên.- Đối với tiền kim loại thì có 05 mệnh giá gồm: 5.000đ; 2.000đ; 1.000đ; 500đ; 200đ. Tuy nhiên hiện nay tiền xu đã ngừng lưu hành trên thị trường.Bên cạnh đó, mệnh giá 200.000đ, 500.000đ, 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ và 10.000đ được in trên chất liệu polymer, các mệnh giá còn lại được in trên chất liệu giấy. Mệnh giá 100đ, 200đ, 500đ và 1.000đ được làm bằng đồng, mệnh giá 2.000đ và 5.000đ được làm bằng niken.Đồng tiền giao dịch trên thị tường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-NHNN, đồng tiền giao dịch trên thị tường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối quy định như sau:[1] Tổ chức tín dụng được phép phải quy định các loại ngoại tệ giao dịch tại tổ chức tín dụng.[1] Tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch giao ngay, giao dịch giao ngay trong giao dịch hoán đổi được xác định trên cơ sở tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày giao dịch và phạm vi biên độ do Ngân hàng Nhà nước quy định.[1] Tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi do các bên tham gia giao dịch thỏa thuận nhưng không vượt quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở:- Tỷ giá giao ngay tại ngày giao dịch;- Chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố và lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Funds Target Rate). Trường hợp lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ nằm trong khoảng biên độ thì áp dụng mức lãi suất thấp nhất trong khoảng biên độ đó.- Kỳ hạn của giao dịch.[4] Tỷ giá giữa Đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác ngoài Đô la Mỹ và tỷ giá giữa các ngoại tệ với nhau trong giao dịch ngoại tệ do các bên thỏa thuận.[5] Tổ chức tín dụng được phép phải niêm yết tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam và các ngoại tệ trong giao dịch với khách hàng tại các địa điểm giao dịch ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép và trên trang thông tin điện tử chính thức.Tổ chức tín dụng được phép thực hiện giao dịch với khách hàng theo tỷ giá niêm yết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác về tỷ giá áp dụng tại thời điểm giao dịch.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới 2023 là đồng tiền nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới 2023 là đồng tiền nào?Theo thống kê dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank), tính đến ngày 24 tháng 11 năm 2023, đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới 2023 là đồng Lira Thổ Nhĩ Kỳ (TRY).Trong đó: 1 USD tương đương với 17,54 TRY.Vào năm 2023, do ảnh hưởng của lạm phát cao, bất ổn chính trị và kinh tế, đồng Lira Thổ Nhĩ Kỳ đã mất giá hơn 40% so với đồng USD.Bên cạnh đó, các đồng tiền có giá trị thấp tiếp theo là:- Đồng Peso Argentina (ARS): 1 USD tương đương với 294,8 ARS.- Đồng Rial Iran (IRR): 1 USD tương đương với 33.000 IRR.- Đồng Peso Venezuela (VEF): 1 USD tương đương với 4,18 triệu VEF.Có thể hiểu các đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới thường là các đồng tiền của các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, lạm phát cao, bất ổn chính trị hoặc kinh tế.Như vậy, đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới 2023 là đồng Lira Thổ Nhĩ Kỳ (TRY).Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Đồng tiền có giá trị thấp nhất thế giới 2023 là đồng tiền nào? (Hình từ Internet)Đồng tiền Việt Nam hiện nay có bao nhiêu mệnh giá?Theo quy định tại Điều 16 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về đơn vị tiền như sau:Đơn vị tiềnĐơn vị tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là \"Đồng\", ký hiệu quốc gia là \"đ\", ký hiệu quốc tế là \"VND\", một đồng bằng mười hào, một hào bằng mười xu.Theo đó, hệ thống tiền tệ của Việt Nam hiện nay lưu hành 02 loại đồng tiền bao gồm: Tiền giấy và tiền kim loại (tiền xu). Đơn vị tiền tệ của nước ta là Đồng, ký hiệu quốc gia là \"đ\" và ký hiệu quốc tế là \"VND\". Cụ thể như:- Đối với loại tiền giấy sẽ có 12 mệnh giá, cụ thể: 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ, 10.000đ, 5.000đ, 2.000đ, 1.000đ, 500đ, 200đ và 100đ. Tuy nhiên, đối với tiền giấy mệnh giá 100đ, 200đ và 500đ thì trong hoạt động trao đổi mua bán hằng ngày, đã hạn chế giao dịch các tiền giấy mệnh giá trên.- Đối với tiền kim loại thì có 05 mệnh giá gồm: 5.000đ; 2.000đ; 1.000đ; 500đ; 200đ. Tuy nhiên hiện nay tiền xu đã ngừng lưu hành trên thị trường.Bên cạnh đó, mệnh giá 200.000đ, 500.000đ, 100.000đ, 50.000đ, 20.000đ và 10.000đ được in trên chất liệu polymer, các mệnh giá còn lại được in trên chất liệu giấy. Mệnh giá 100đ, 200đ, 500đ và 1.000đ được làm bằng đồng, mệnh giá 2.000đ và 5.000đ được làm bằng niken.Đồng tiền giao dịch trên thị tường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 02/2021/TT-NHNN, đồng tiền giao dịch trên thị tường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối quy định như sau:[1] Tổ chức tín dụng được phép phải quy định các loại ngoại tệ giao dịch tại tổ chức tín dụng.[1] Tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch giao ngay, giao dịch giao ngay trong giao dịch hoán đổi được xác định trên cơ sở tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại ngày giao dịch và phạm vi biên độ do Ngân hàng Nhà nước quy định.[1] Tỷ giá kỳ hạn giữa Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ trong giao dịch kỳ hạn, giao dịch kỳ hạn trong giao dịch hoán đổi do các bên tham gia giao dịch thỏa thuận nhưng không vượt quá mức tỷ giá được xác định trên cơ sở:- Tỷ giá giao ngay tại ngày giao dịch;- Chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố và lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Funds Target Rate). Trường hợp lãi suất mục tiêu Đô la Mỹ nằm trong khoảng biên độ thì áp dụng mức lãi suất thấp nhất trong khoảng biên độ đó.- Kỳ hạn của giao dịch.[4] Tỷ giá giữa Đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác ngoài Đô la Mỹ và tỷ giá giữa các ngoại tệ với nhau trong giao dịch ngoại tệ do các bên thỏa thuận.[5] Tổ chức tín dụng được phép phải niêm yết tỷ giá giao ngay giữa Đồng Việt Nam và các ngoại tệ trong giao dịch với khách hàng tại các địa điểm giao dịch ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép và trên trang thông tin điện tử chính thức.Tổ chức tín dụng được phép thực hiện giao dịch với khách hàng theo tỷ giá niêm yết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác về tỷ giá áp dụng tại thời điểm giao dịch.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không thực hiện đúng quy trình kiểm định bị phạt bao nhiêu?
|
Tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không thực hiện đúng quy trình kiểm định bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Anh Khoa, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không thực hiện đúng quy trình kiểm định bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (khoa***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Điểm c Khoản 8; Điểm d Khoản 10 và Điểm đ Khoản 11 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không thực hiện đúng quy trình kiểm định sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)
8. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
c) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định;
...
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ Khoản 8 Điều này;
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
đ) Buộc hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 8 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không thực hiện đúng quy trình kiểm định) có thể sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đồng thời, tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sẽ bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động từ 01 tháng đến 06 tháng và bị buộc hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không thực hiện đúng quy trình kiểm định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không thực hiện đúng quy trình kiểm định bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm c Khoản 8; Điểm d Khoản 10 và Điểm đ Khoản 11 Điều 17 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không thực hiện đúng quy trình kiểm định sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\n8. Phạt tiền tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:\nc) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện hoạt động kiểm định ngoài phạm vi ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; không thực hiện đúng quy trình kiểm định;\n...\n10. Hình thức xử phạt bổ sung:\nd) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động từ 01 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ Khoản 8 Điều này;\n11. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nđ) Buộc hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và e Khoản 8 Điều này.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không thực hiện đúng quy trình kiểm định) có thể sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đồng thời, tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sẽ bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động từ 01 tháng đến 06 tháng và bị buộc hoàn trả chi phí kiểm định cộng khoản lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động không thực hiện đúng quy trình kiểm định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên tại cơ quan nào?
|
Đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên ở đâu? Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm những gì? Tôi có dự định xin cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên, xin hỏi phải gửi hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên về cơ quan nào?
|
Đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên ở đâu?
Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này để đối chiếu.
Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp khi có yêu cầu thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị theo mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, để được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên, bạn cần nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên tới Bộ Tư pháp.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm những gì?
Theo Khoản 1 Điều này người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
c) Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;
d) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên tại cơ quan nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên ở đâu?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP có quy định như sau:\n3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này để đối chiếu.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp khi có yêu cầu thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.\nTrong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị theo mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.\nNgười bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, để được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên, bạn cần nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên tới Bộ Tư pháp.\nHồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm những gì?\nTheo Khoản 1 Điều này người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;\nc) Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;\nd) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.\nTrong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về công nhận kết hôn của công dân Việt Nam với người nước ngoài
|
Cho em hỏi là hiện tại em đang du học tại đai loan và em có quen bạn trai là người đài loan, hiện tại tụi em chuẩn bị đăng ký kết hôn thì em có cần phải về việt nam làm thủ tục kết hôn không hay là em ở tại đài loan vẫn có thể đăng kí kết hôn được ạ? Em xin cảm ơn
|
Căn cứ vào Điều 36 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Việc kết hôn phù hợp với pháp luật nước ngoài.
- Vào thời điểm kết hôn các bên tuân theo quy định về điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và gia định của Việt Nam.
Trong trường hợp có vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
Cho nên bạn không cần phải về Việt nam để đăng ký kết hôn mà có thể kết hôn với bạn trai tại cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan sau đó gửi hồ sơ để yêu cầu công nhận kết hôn và ghi vào sổ đăng ký kết hôn theo quy định tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau
Khoản 1 Điều 38 Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn theo mẫu quy định.
- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hơp lệ thay thế.
- Bảo sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Sau đó một trong hai người tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn của công dân Việt Nam cư trú tại nơi tiếp nhận, cụ thể là Đại sứ quán Việt Nam tại Đài Loan. theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
Do đó bạn không cần phải về lại Việt Nam để làm thủ tục công nhận kết hôn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về công nhận kết hôn của công dân Việt Nam với người nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Điều 36 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được công nhận tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Việc kết hôn phù hợp với pháp luật nước ngoài.\n- Vào thời điểm kết hôn các bên tuân theo quy định về điều kiện kết hôn của Luật Hôn nhân và gia định của Việt Nam.\nTrong trường hợp có vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó đã được khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.\nCho nên bạn không cần phải về Việt nam để đăng ký kết hôn mà có thể kết hôn với bạn trai tại cơ quan có thẩm quyền của Đài Loan sau đó gửi hồ sơ để yêu cầu công nhận kết hôn và ghi vào sổ đăng ký kết hôn theo quy định tại Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau\nKhoản 1 Điều 38 Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau:\n- Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn theo mẫu quy định.\n- Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.\n- Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hơp lệ thay thế.\n- Bảo sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.\nSau đó một trong hai người tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn của công dân Việt Nam cư trú tại nơi tiếp nhận, cụ thể là Đại sứ quán Việt Nam tại Đài Loan. theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.\nDo đó bạn không cần phải về lại Việt Nam để làm thủ tục công nhận kết hôn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn
|
Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến loại cây trồng lâu năm đuợc chứng nhận quyền sở hữu và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giúp đỡ. Cụ thể, cho tôi hỏi: Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn được quy định như thế nào?
Khắc Huy - Bình Thuận
|
Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn được quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu với nội dung như sau:
- Căn cứ quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm rà soát đề xuất bổ sung Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn.
- Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Trồng trọt) để tổng hợp.
- Căn cứ Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho chủ sở hữu cây lâu năm.
Trên đây là nội dung trả lời về danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn được quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu với nội dung như sau:\n- Căn cứ quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm rà soát đề xuất bổ sung Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn.\n- Trong thời hạn chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Trồng trọt) để tổng hợp.\n- Căn cứ Danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho chủ sở hữu cây lâu năm.\nTrên đây là nội dung trả lời về danh mục loài cây trồng thuộc các loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu trên địa bàn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô CHERY
|
Tôi có thắc mắc cần nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Tôi dự định mua xe ô tô, thương hiệu CHERY nhưng không biết khi về đến Việt Nam thì giá tính lệ phí trước bạ của dòng xe này được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn rất nhiều
Thanh Giang (ngothan***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
CHERY
APOLA 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
320,000,000
2
CHERY
CHERY SQR7080S117 0.8 05 chỗ
Việt Nam
150,000,000
3
CHERY
SQR 7080 0.8 05 chỗ
Nhập khẩu
90,000,000
4
CHERY
SQR 7110S11 1.1 05 chỗ
Nhập khẩu
100,000,000
5
CHERY
SQR 7111S11T 1.1 05 chỗ
Nhập khẩu
100,000,000
6
CHERY
SQR 7130A15 1.3 05 chỗ
Nhập khẩu
130,000,000
7
CHERY
SQR 7162A15 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
140,000,000
8
CHERY
SQR 7180T11 1.8 05 chỗ
Nhập khẩu
185,000,000
9
CHERY
SQR 7206T11T 05 chỗ
Nhập khẩu
230,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô CHERY. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô CHERY",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nCHERY\n\n\nAPOLA 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n320,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nCHERY\n\n\nCHERY SQR7080S117 0.8 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n150,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nCHERY\n\n\nSQR 7080 0.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n90,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nCHERY\n\n\nSQR 7110S11 1.1 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n100,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nCHERY\n\n\nSQR 7111S11T 1.1 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n100,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nCHERY\n\n\nSQR 7130A15 1.3 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n130,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nCHERY\n\n\nSQR 7162A15 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n140,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nCHERY\n\n\nSQR 7180T11 1.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n185,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nCHERY\n\n\nSQR 7206T11T 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n230,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô CHERY. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
In séc trắng và thông báo mẫu séc trắng được quy định thế nào?
|
In séc trắng và thông báo mẫu séc trắng được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về cung ứng séc. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. In séc trắng và thông báo mẫu séc trắng được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thành Khôi (khoi***@gmail.com)
|
In séc trắng và thông báo mẫu séc trắng được quy định tại Điều 11 Thông tư 22/2015/TT-NHNN quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 30/2016/TT-NHNN) như sau:
1. Sau khi mẫu séc trắng được Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản, tổ chức cung ứng séc tiến hành in séc trắng. Trước khi cung ứng séc trắng cho người sử dụng séc, tổ chức cung ứng séc phải gửi mẫu séc trắng đã in để lưu mẫu tại Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán).
2. Tổ chức cung ứng séc được lựa chọn nơi in để ký hợp đồng in séc trắng trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về việc bảo đảm những yếu tố kỹ thuật và yếu tố chống giả của séc trắng do mình cung ứng.
3. Tổ chức cung ứng séc chịu trách nhiệm thông báo cho các bên liên quan về mẫu séc trắng của mình.
4. Tổ chức cung ứng séc chịu trách nhiệm về việc quy định và thỏa thuận đối với người sử dụng séc về điều kiện và điều khoản sử dụng séc do mình cung ứng:
a) Cung ứng số lượng séc trắng cho khách hàng, trên cơ sở bảo đảm phù hợp với nhu cầu và độ tin cậy trong thanh toán của từng đối tượng cụ thể;
b) Xây dựng quy trình, thủ tục bảo đảm an toàn và phân định trách nhiệm của các bên liên quan trong lưu trữ, bảo quản, luân chuyển séc trắng và séc trong quá trình xử lý thanh toán trong nội bộ tổ chức cung ứng séc;
c) Quy định, hướng dẫn và phổ biến về trách nhiệm trong việc bảo quản séc trắng và những yêu cầu trong việc sử dụng séc đối với người được cung ứng séc trắng.
d) Quy định phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại khoản 7a Điều này;
đ) Các trường hợp bất khả kháng.
5. Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm tra cứu thông tin về người đề nghị được cung ứng séc trắng lần đầu tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam trước khi quyết định cung ứng séc trắng cho người đó.
6. Tổ chức cung ứng séc thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng séc và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Tổ chức cung ứng séc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán séc mà mình cung ứng.
7a. Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ:
a) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm) và qua các điểm kinh doanh của tổ chức cung ứng séc; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng séc;
b) Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ chức cung ứng séc yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của tổ chức cung ứng séc làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) Quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ thời điểm xuất trình để thanh toán séc theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
d) Thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản này;
đ) Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng séc thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng séc;
- Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm d khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
e) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng séc thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;
g) Trường hợp tổ chức cung ứng séc, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức cung ứng séc phải thực hiện những biện pháp nhận biết khách hàng; kiểm soát, phát hiện, báo cáo giao dịch có giá trị lớn, giao dịch chuyển tiền điện tử, giao dịch đáng ngờ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về in séc trắng và thông báo mẫu séc trắng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "In séc trắng và thông báo mẫu séc trắng được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "In séc trắng và thông báo mẫu séc trắng được quy định tại Điều 11 Thông tư 22/2015/TT-NHNN quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 30/2016/TT-NHNN) như sau:\n1. Sau khi mẫu séc trắng được Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản, tổ chức cung ứng séc tiến hành in séc trắng. Trước khi cung ứng séc trắng cho người sử dụng séc, tổ chức cung ứng séc phải gửi mẫu séc trắng đã in để lưu mẫu tại Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán).\n2. Tổ chức cung ứng séc được lựa chọn nơi in để ký hợp đồng in séc trắng trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về việc bảo đảm những yếu tố kỹ thuật và yếu tố chống giả của séc trắng do mình cung ứng.\n3. Tổ chức cung ứng séc chịu trách nhiệm thông báo cho các bên liên quan về mẫu séc trắng của mình.\n4. Tổ chức cung ứng séc chịu trách nhiệm về việc quy định và thỏa thuận đối với người sử dụng séc về điều kiện và điều khoản sử dụng séc do mình cung ứng:\na) Cung ứng số lượng séc trắng cho khách hàng, trên cơ sở bảo đảm phù hợp với nhu cầu và độ tin cậy trong thanh toán của từng đối tượng cụ thể;\nb) Xây dựng quy trình, thủ tục bảo đảm an toàn và phân định trách nhiệm của các bên liên quan trong lưu trữ, bảo quản, luân chuyển séc trắng và séc trong quá trình xử lý thanh toán trong nội bộ tổ chức cung ứng séc;\nc) Quy định, hướng dẫn và phổ biến về trách nhiệm trong việc bảo quản séc trắng và những yêu cầu trong việc sử dụng séc đối với người được cung ứng séc trắng.\nd) Quy định phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại khoản 7a Điều này; \n\r\nđ) Các trường hợp bất khả kháng.\n5. Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm tra cứu thông tin về người đề nghị được cung ứng séc trắng lần đầu tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam trước khi quyết định cung ứng séc trắng cho người đó.\n6. Tổ chức cung ứng séc thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng séc và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.\n7. Tổ chức cung ứng séc phải hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán séc mà mình cung ứng.\n7a. Tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của khách hàng sử dụng dịch vụ: \n\r\na) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm) và qua các điểm kinh doanh của tổ chức cung ứng séc; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng séc; \n\r\nb) Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ chức cung ứng séc yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của tổ chức cung ứng séc làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền; \n\r\nc) Quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ thời điểm xuất trình để thanh toán séc theo quy định tại Điều 19 Thông tư này; \n\r\nd) Thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm a khoản này; \n\r\nđ) Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại: \n\r\n- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng séc thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng séc; \n\r\n- Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm d khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại; \n\r\ne) Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng séc thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung ứng séc thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại; \n\r\ng) Trường hợp tổ chức cung ứng séc, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n8. Tổ chức cung ứng séc phải thực hiện những biện pháp nhận biết khách hàng; kiểm soát, phát hiện, báo cáo giao dịch có giá trị lớn, giao dịch chuyển tiền điện tử, giao dịch đáng ngờ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về in séc trắng và thông báo mẫu séc trắng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỏi về chế độ thai sản khi công ty giải thể
|
Vợ tôi có hợp đồng lao động 1 năm và tham gia BHXH từ 07/2014 đến 07/2015.Sau khi công ty giải thể thì phía công ty chỉ chốt sổ BHXH cho vợ tôi từ 07/2014 đến 12/2014 .Từ tháng 01/2015 đến tháng 07/2015 công ty không đóng BHXH cho vợ tôi,và hiện tại công ty vẫn còn nợ BHXH TP.Vợ tôi sinh ngày 12/07/2015,xin cho hỏi như vậy vợ tôi có đủ điều kiện hưởng thai sản không ? Xin cám ơn.
|
Theo Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Căn cứ thông tin đóng bảo hiểm xã hội, vợ của ông đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con ngày 12/07/2015.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỏi về chế độ thai sản khi công ty giải thể",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Căn cứ thông tin đóng bảo hiểm xã hội, vợ của ông đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con ngày 12/07/2015.",
"role": "assistant"
}
] |
Trẻ em có được nhận gói hỗ trợ Covid?
|
Theo quy định về hỗ trợ gia đình gắp khó khăn do dịch Covid-19. Cho hỏi: Trẻ em có được nhận gói hỗ trợ Covid không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định đối tượng hỗ trợ là trẻ em như sau:
Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
=> Như vậy, theo Quyết định này thì nếu trẻ em là con của NLĐ sẽ được nhận hỗ trợ theo quy định nêu trên, nhưng phải đáp ứng cha, mẹ của trẻ em đó phải đang tham gia BHXH.
Bên cạnh đó, tại Điều 25 Quyết định 23 cũng có quy định:
- Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID- 19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Mức hỗ trợ:
Đối với trẻ em trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế:
- Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.
Còn tại Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
=> Như vậy, cả tại quyết định này thì trẻ em cũng không thuộc đối tượng để nhận được hỗ trợ theo quy định nêu trên.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trẻ em có được nhận gói hỗ trợ Covid?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định đối tượng hỗ trợ là trẻ em như sau:\nNgười lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.\n=> Như vậy, theo Quyết định này thì nếu trẻ em là con của NLĐ sẽ được nhận hỗ trợ theo quy định nêu trên, nhưng phải đáp ứng cha, mẹ của trẻ em đó phải đang tham gia BHXH.\nBên cạnh đó, tại Điều 25 Quyết định 23 cũng có quy định:\n- Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID- 19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\nMức hỗ trợ:\nĐối với trẻ em trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế:\n- Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.\nCòn tại Quyết định 28/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành.\n=> Như vậy, cả tại quyết định này thì trẻ em cũng không thuộc đối tượng để nhận được hỗ trợ theo quy định nêu trên.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc quản lý, xử lý vật chứng trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc quản lý, xử lý vật chứng trong thi hành án dân sự được quy định ra sao? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Thùy, sống tại Bảo Lộc. Cho tôi hỏi, việc quản lý, xử lý vật chứng trong thi hành án dân sự phải tuân thủ nguyên tắc gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (thuy***@gmail.com)
|
Nguyên tắc quản lý, xử lý vật chứng trong thi hành án dân sự được quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2017/TT-BTP về quản lý kho vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự như sau:
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự do cơ quan có thẩm quyền chuyển giao theo quy định của pháp luật hoặc tài sản do cơ quan thi hành án dân sự kê biên, tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58, Điều 68 và khoản 1 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự phải được bảo quản tại kho vật chứng, tài sản tạm giữ (sau đây gọi chung là kho vật chứng) của cơ quan thi hành án dân sự.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ký hợp đồng thuê trông giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật.
2. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự phải được bảo quản an toàn và được xử lý kịp thời, theo quy định của pháp luật. Mọi hành vi xâm phạm, phá hủy niêm phong, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, thêm bớt, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại và các hành vi khác làm hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự đều bị xử lý theo quy định.
3. Không sử dụng kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự vào mục đích khác.
4. Người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới được ra, vào kho vật chứng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc quản lý, xử lý vật chứng trong thi hành án dân sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2017/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý, xử lý vật chứng trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý, xử lý vật chứng trong thi hành án dân sự được quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2017/TT-BTP về quản lý kho vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự như sau:\n1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự do cơ quan có thẩm quyền chuyển giao theo quy định của pháp luật hoặc tài sản do cơ quan thi hành án dân sự kê biên, tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58, Điều 68 và khoản 1 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự phải được bảo quản tại kho vật chứng, tài sản tạm giữ (sau đây gọi chung là kho vật chứng) của cơ quan thi hành án dân sự.\nĐối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ký hợp đồng thuê trông giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật.\n2. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự phải được bảo quản an toàn và được xử lý kịp thời, theo quy định của pháp luật. Mọi hành vi xâm phạm, phá hủy niêm phong, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, thêm bớt, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại và các hành vi khác làm hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự đều bị xử lý theo quy định.\n3. Không sử dụng kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự vào mục đích khác.\n4. Người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới được ra, vào kho vật chứng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc quản lý, xử lý vật chứng trong thi hành án dân sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2017/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng phiếu kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm không phải là bản chính bị xử phạt như thế nào?
|
Chào Ban biên tập. Tôi tên là Thu Hường, theo thông tin tôi được biết là Chính phủ mới ban hành Nghị định về an toàn thực phẩm. Tôi có vấn đề thắc mắc là việc sử dụng phiếu kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm không phải là bản chính bị xử phạt như thế nào? Mức phạt tối đa trong trường hợp này là bao nhiêu tiền? Mong anh chị giải đáp thắc mắc giúp tôi.
|
Tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm có hiệu lực ngày 20/10/2018 quy định như sau:
"Điều 20. Vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm...2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm:
a) Sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm đã hết hiệu lực;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật;
d) Phiếu kết quả kiểm nghiệm được cấp bởi phòng kiểm nghiệm không được chỉ định hoặc không được công nhận phù hợp ISO 17025;
đ) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực."
Như vậy đối với phiếu kết quả kiểm nghiệm không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực thì mức xử phạt tối đối với hành vi này lên đến 30.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng phiếu kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm không phải là bản chính bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm có hiệu lực ngày 20/10/2018 quy định như sau:\n\"Điều 20. Vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm...2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm:\na) Sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm đã hết hiệu lực;\nb) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;\nc) Phiếu kết quả kiểm nghiệm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật;\nd) Phiếu kết quả kiểm nghiệm được cấp bởi phòng kiểm nghiệm không được chỉ định hoặc không được công nhận phù hợp ISO 17025;\nđ) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực.\"\nNhư vậy đối với phiếu kết quả kiểm nghiệm không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực thì mức xử phạt tối đối với hành vi này lên đến 30.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
|
Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quảng Dương, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (duong***@gmail.com)
|
Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 35 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:
Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này;
- Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
- Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này;
- Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
Trên đây là nội dung quy định về tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 35 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:\nTài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này;\n- Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;\n- Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n- Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\n- Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;\n- Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này;\n- Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.\nTrên đây là nội dung quy định về tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội là gì?
|
Vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội được pháp luật định nghĩa như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Bùi Ngọc Thanh, hiện tại đang là giáo viên. Vừa qua, do nhu cầu cá nhân, tôi có tìm hiểu các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hình sự. Cho tôi hỏi, khái niệm vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội được hiểu như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật! Xin cảm ơn.
Bùi Ngọc Thanh (ngocthanh*****@gmail.com)
|
Vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:
Vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội là vụ án hình sự đã có căn cứ xác định được từ một đối tượng thực hiện hành vi phạm tội trở lên.
Vụ án hình sự là vụ việc phạm pháp có dấu hiệu là tội phạm đã được quy định trong Bộ luật hình sự đã được cơ quan điều tra ra lệnh khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định ở Bộ luật hình sự tố tụng. Người vi phạm pháp luật đã bị khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự tức đã can án hình sự sẽ bị áp dụng một số biện pháp do luật quy định như phải khai cung, phải có mặt tại nơi và vào thời gian do các cơ quan tiến hành tố tụng - cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án quy định, có trường hợp bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như tạm giam, khám nhà... Có thể bị phạt tù, bị cấm hành nghề nếu qua xét xử tòa án đã đủ chứng cứ chứng minh là phạm tội và đã ra quyết định bằng một bản án hình sự. Một vụ việc chỉ được xem là vụ án hình sự khi đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Đối tượng phạm tội là người đã thực hiện hành vi xâm phạm đến các khách thể của tội phạm đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ mà hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm bằng cách gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại bao gồm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; quyền sở hữu tài sản hợp pháp của con người; sự hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và toàn xã hội;.... Khi đối tượng thực hiện các hành vi xâm phạm đến các khách thể được Luật hình sự bảo vệ mà tính chất, mức độ nguy hiểm không đáng kể thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ khi biết chắc chắn người đã thực hiện hành vi phạm tội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can đối với người đó.
Như vậy, một vụ việc xâm phạm đến khách thể được Luật Hình sự bảo vệ đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can thì được xem là vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội.
Trên đây là nội dung tư vấn về vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:\nVụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội là vụ án hình sự đã có căn cứ xác định được từ một đối tượng thực hiện hành vi phạm tội trở lên.\nVụ án hình sự là vụ việc phạm pháp có dấu hiệu là tội phạm đã được quy định trong Bộ luật hình sự đã được cơ quan điều tra ra lệnh khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định ở Bộ luật hình sự tố tụng. Người vi phạm pháp luật đã bị khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự tức đã can án hình sự sẽ bị áp dụng một số biện pháp do luật quy định như phải khai cung, phải có mặt tại nơi và vào thời gian do các cơ quan tiến hành tố tụng - cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án quy định, có trường hợp bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như tạm giam, khám nhà... Có thể bị phạt tù, bị cấm hành nghề nếu qua xét xử tòa án đã đủ chứng cứ chứng minh là phạm tội và đã ra quyết định bằng một bản án hình sự. Một vụ việc chỉ được xem là vụ án hình sự khi đã có quyết định khởi tố vụ án hình sự.\nĐối tượng phạm tội là người đã thực hiện hành vi xâm phạm đến các khách thể của tội phạm đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ mà hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm bằng cách gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại bao gồm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; quyền sở hữu tài sản hợp pháp của con người; sự hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và toàn xã hội;.... Khi đối tượng thực hiện các hành vi xâm phạm đến các khách thể được Luật hình sự bảo vệ mà tính chất, mức độ nguy hiểm không đáng kể thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chỉ khi biết chắc chắn người đã thực hiện hành vi phạm tội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can đối với người đó.\nNhư vậy, một vụ việc xâm phạm đến khách thể được Luật Hình sự bảo vệ đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can thì được xem là vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội.\nTrên đây là nội dung tư vấn về vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản gồm những loại nào?
|
Tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản gồm những loại nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Hậu. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản gồm những loại nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hy vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 43/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản gồm những loại sau:
- Các tài liệu thu thập và thành lập tại thực địa:
+ Nhật ký địa chất;
+ Phiếu điều tra, khảo sát;
+ Bản đồ lộ trình;
+ Bản đồ tài liệu thực tế;
+ Mặt cắt chi tiết;
+ Tài liệu các công trình khai đào, khoan;
+ Các tài liệu đo đạc về trắc địa;
+ Các tài liệu đo địa vật lý;
+ Sổ ghi kết quả đo đạc, quan trắc thực địa bằng các phương pháp khác: áp dụng quy định đối với từng dạng công tác;
+ Các bản vẽ, bản đồ, sơ đồ khác được thành lập trong quá trình thực địa;
+ Thông tin thu thập trong quá trình khảo sát thực địa lưu giữ trong các vật mang tin (thẻ nhớ, băng, đĩa từ);
+ Tài liệu công tác mẫu;
+ Mẫu vật địa chất: bao gồm các mẫu vật địa chất được thu thập, phân tích trong quá trình thi công;
+ Các tài liệu khác được thu thập trong quá trình khảo sát thực địa.
- Các kết quả phân tích, xử lý trong phòng
+ Phiếu trả kết quả phân tích;
+ Tư liệu viễn thám và các kết quả phân tích ảnh viễn thám;
+ Bản đồ địa chất thực tế;
+ Các sơ đồ, bản đồ, mặt cắt, tài liệu phân tích, xử lý tài liệu địa vật lý;
+ Các tài liệu phân tích, xử lý, tổng hợp các tài liệu địa chất, viễn thám, địa vật lý, trắc địa lưu giữ trong các vật mang tin (thẻ nhớ, băng, đĩa từ).
Trên đây là nội dung trả lời về các loại tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 43/2016/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản gồm những loại nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 43/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản gồm những loại sau:\n- Các tài liệu thu thập và thành lập tại thực địa:\n+ Nhật ký địa chất;\n+ Phiếu điều tra, khảo sát;\n+ Bản đồ lộ trình;\n+ Bản đồ tài liệu thực tế;\n+ Mặt cắt chi tiết;\n+ Tài liệu các công trình khai đào, khoan;\n+ Các tài liệu đo đạc về trắc địa;\n+ Các tài liệu đo địa vật lý;\n+ Sổ ghi kết quả đo đạc, quan trắc thực địa bằng các phương pháp khác: áp dụng quy định đối với từng dạng công tác;\n+ Các bản vẽ, bản đồ, sơ đồ khác được thành lập trong quá trình thực địa;\n+ Thông tin thu thập trong quá trình khảo sát thực địa lưu giữ trong các vật mang tin (thẻ nhớ, băng, đĩa từ);\n+ Tài liệu công tác mẫu;\n+ Mẫu vật địa chất: bao gồm các mẫu vật địa chất được thu thập, phân tích trong quá trình thi công;\n+ Các tài liệu khác được thu thập trong quá trình khảo sát thực địa.\n- Các kết quả phân tích, xử lý trong phòng\n+ Phiếu trả kết quả phân tích;\n+ Tư liệu viễn thám và các kết quả phân tích ảnh viễn thám;\n+ Bản đồ địa chất thực tế;\n+ Các sơ đồ, bản đồ, mặt cắt, tài liệu phân tích, xử lý tài liệu địa vật lý;\n+ Các tài liệu phân tích, xử lý, tổng hợp các tài liệu địa chất, viễn thám, địa vật lý, trắc địa lưu giữ trong các vật mang tin (thẻ nhớ, băng, đĩa từ).\nTrên đây là nội dung trả lời về các loại tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 43/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đương sự vắng mặt khi tuyên án thì có đọc nữa hay không?
|
Dạ, xin hỏi theo quy định pháp luật về hành chính thì trong trường hợp đương sự vắng mặt khi tuyên án thì có đọc tuyên án nữa hay không? Trước khi phần tuyên án thì họ vẫn có mặt đầy đủ.
|
Căn cứ Điều 195 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về tuyên án như sau:
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án có mặt các đương sự. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt theo quy định tại khoản 5 Điều 191 của Luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án. Trường hợp xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Hội đồng xét xử tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt có sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Trường hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Như vậy, đương sự vắng mặt khi tuyên án thì phía Hội đồng xét xử vẫn có thể đọc tuyên án trong vụ án hành chính nếu thuộc các trường hợp trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đương sự vắng mặt khi tuyên án thì có đọc nữa hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 195 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về tuyên án như sau:\nHội đồng xét xử tuyên đọc bản án có mặt các đương sự. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt theo quy định tại khoản 5 Điều 191 của Luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án. Trường hợp xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Hội đồng xét xử tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.\nKhi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt có sự đồng ý của Chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.\nTrường hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.\nNhư vậy, đương sự vắng mặt khi tuyên án thì phía Hội đồng xét xử vẫn có thể đọc tuyên án trong vụ án hành chính nếu thuộc các trường hợp trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các thành viên của khoa hồi sức cấp cứu có trách nhiệm gì?
|
Tôi muốn tìm hiểu về trách nhiệm của thành viên khoa hồi sức cấp cứu. Nhờ Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Minh Tiến - Quảng Bình
|
Trách nhiện của thành viên của khoa hồi sức cấp cứu được quy định tại Mục 2 Phần V Quy chế bệnh viện được ban hành kèm theo Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT, cụ thể:
Các thành viên của khoa hồi sức cấp cứu có trách nhiệm:
a. Đặc biệt chú ý thực hiện quy chế cấp cứu, quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện, quy chế quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị y tế, quy định về y đức, quy chế công tác khoa khám bệnh và các quy định khác của pháp luật về chuyên môn kỹ thuật y tế.
b. Điều trị theo bệnh lý, phục vụ người bệnh tại giường với tinh thần trách nhiệm cao. Trường hợp người bệnh nặng có nguy cơ tử vong phải tích cực cứu chữa, chăm sóc và thông cảm chia sẻ nỗi buồn cùng gia đình người bệnh.
Trên đây là tư vấn về trách nhiện của thành viên của khoa hồi sức cấp cứu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các thành viên của khoa hồi sức cấp cứu có trách nhiệm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiện của thành viên của khoa hồi sức cấp cứu được quy định tại Mục 2 Phần V Quy chế bệnh viện được ban hành kèm theo Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT, cụ thể: \nCác thành viên của khoa hồi sức cấp cứu có trách nhiệm:\na. Đặc biệt chú ý thực hiện quy chế cấp cứu, quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện, quy chế quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị y tế, quy định về y đức, quy chế công tác khoa khám bệnh và các quy định khác của pháp luật về chuyên môn kỹ thuật y tế.\nb. Điều trị theo bệnh lý, phục vụ người bệnh tại giường với tinh thần trách nhiệm cao. Trường hợp người bệnh nặng có nguy cơ tử vong phải tích cực cứu chữa, chăm sóc và thông cảm chia sẻ nỗi buồn cùng gia đình người bệnh.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiện của thành viên của khoa hồi sức cấp cứu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 1895/1997/QĐ-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có tối đa bao nhiêu Phó Chủ tịch?
|
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có tối đa bao nhiêu Phó Chủ tịch? Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có quản lý Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ cao không?
Xin được giải đáp.
|
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có tối đa bao nhiêu Phó Chủ tịch?Căn cứ Điều 4 Nghị định 106/2022/NĐ-CP quy định như sau:Lãnh đạo Viện1. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch.2. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm; chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật.3. Các Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.Như vậy, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch. Các Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có tối đa bao nhiêu Phó Chủ tịch? (Hình từ Internet)Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có quản lý Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ cao không? Theo Điều 3 Nghị định 106/2022/NĐ-CP quy định như sau:Cơ cấu tổ chức1. Ban Tổ chức - Cán bộ và Kiểm tra.2. Ban Kế hoạch - Tài chính.3. Ban Hợp tác quốc tế.4. Ban Ứng dụng và Triển khai công nghệ.5. Văn phòng.6. Viện Toán học.7. Viện Vật lý.8. Viện Hoá học.9. Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên.10. Viện Cơ học.11. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.12. Viện Địa lý.13. Viện Địa chất.14. Viện Vật lý địa cầu.15. Viện Hải dương học.16. Viện Tài nguyên và Môi trường biển.17. Viện Địa chất và Địa vật lý biển.18. Viện Khoa học công nghệ Năng lượng và Môi trường.19. Viện Khoa học vật liệu.20. Viện Công nghệ thông tin.21. Viện Công nghệ sinh học.22. Viện Công nghệ hoá học.23. Viện Công nghệ vũ trụ.24. Viện Cơ học và Tin học ứng dụng.25. Viện Sinh học nhiệt đới.26. Viện Kỹ thuật nhiệt đới.27. Viện Khoa học vật liệu ứng dụng.28. Viện Hoá sinh biển.29. Trung tâm Vũ trụ Việt Nam.30. Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên.31. Viện Nghiên cứu hệ Gen.32. Trung tâm Thông tin - Tư liệu.33. Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.34. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ.35. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ cao.36. Trung tâm Tin học và Tính toán.37. Học viện Khoa học và Công nghệ.38. Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này là các đơn vị chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Văn phòng được tổ chức 08 phòng.Các đơn vị quy định từ khoản 6 đến khoản 31 Điều này là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.Các đơn vị quy định từ khoản 32 đến khoản 38 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập khác.Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc.Theo đó, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ cao là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Do đó, Viện Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam sẽ quản lý Trung tâm theo quy định pháp luật.Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có nhiệm vụ về tổ chức bộ máy như thế nào?Tại Điều 2 Nghị định 106/2022/NĐ-CP quy định:Nhiệm vụ và quyền hạn...10. Về tổ chức bộ máy:a) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật;b) Quản lý về tổ chức, bộ máy, số lượng viên chức và người lao động, vị trí việc làm; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối với viên chức và người lao động thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam quản lý theo quy định;c) Thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.11. Về quản lý tài chính, tài sản:a) Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;b) Quản lý tài chính, tài sản được giao của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật.12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.Như vậy, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có nhiệm vụ về tổ chức bộ máy:- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật;- Quản lý về tổ chức, bộ máy, số lượng viên chức và người lao động, vị trí việc làm; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối với viên chức và người lao động thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam quản lý theo quy định;- Thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có tối đa bao nhiêu Phó Chủ tịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có tối đa bao nhiêu Phó Chủ tịch?Căn cứ Điều 4 Nghị định 106/2022/NĐ-CP quy định như sau:Lãnh đạo Viện1. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch.2. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm; chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật.3. Các Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.Như vậy, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có Chủ tịch và không quá 04 Phó Chủ tịch. Các Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có tối đa bao nhiêu Phó Chủ tịch? (Hình từ Internet)Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có quản lý Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ cao không? Theo Điều 3 Nghị định 106/2022/NĐ-CP quy định như sau:Cơ cấu tổ chức1. Ban Tổ chức - Cán bộ và Kiểm tra.2. Ban Kế hoạch - Tài chính.3. Ban Hợp tác quốc tế.4. Ban Ứng dụng và Triển khai công nghệ.5. Văn phòng.6. Viện Toán học.7. Viện Vật lý.8. Viện Hoá học.9. Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên.10. Viện Cơ học.11. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.12. Viện Địa lý.13. Viện Địa chất.14. Viện Vật lý địa cầu.15. Viện Hải dương học.16. Viện Tài nguyên và Môi trường biển.17. Viện Địa chất và Địa vật lý biển.18. Viện Khoa học công nghệ Năng lượng và Môi trường.19. Viện Khoa học vật liệu.20. Viện Công nghệ thông tin.21. Viện Công nghệ sinh học.22. Viện Công nghệ hoá học.23. Viện Công nghệ vũ trụ.24. Viện Cơ học và Tin học ứng dụng.25. Viện Sinh học nhiệt đới.26. Viện Kỹ thuật nhiệt đới.27. Viện Khoa học vật liệu ứng dụng.28. Viện Hoá sinh biển.29. Trung tâm Vũ trụ Việt Nam.30. Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên.31. Viện Nghiên cứu hệ Gen.32. Trung tâm Thông tin - Tư liệu.33. Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam.34. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ.35. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ cao.36. Trung tâm Tin học và Tính toán.37. Học viện Khoa học và Công nghệ.38. Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội.Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này là các đơn vị chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Văn phòng được tổ chức 08 phòng.Các đơn vị quy định từ khoản 6 đến khoản 31 Điều này là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.Các đơn vị quy định từ khoản 32 đến khoản 38 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập khác.Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc.Theo đó, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển công nghệ cao là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Do đó, Viện Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam sẽ quản lý Trung tâm theo quy định pháp luật.Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có nhiệm vụ về tổ chức bộ máy như thế nào?Tại Điều 2 Nghị định 106/2022/NĐ-CP quy định:Nhiệm vụ và quyền hạn...10. Về tổ chức bộ máy:a) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật;b) Quản lý về tổ chức, bộ máy, số lượng viên chức và người lao động, vị trí việc làm; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối với viên chức và người lao động thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam quản lý theo quy định;c) Thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.11. Về quản lý tài chính, tài sản:a) Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;b) Quản lý tài chính, tài sản được giao của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật.12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.Như vậy, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có nhiệm vụ về tổ chức bộ máy:- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam theo quy định của pháp luật;- Quản lý về tổ chức, bộ máy, số lượng viên chức và người lao động, vị trí việc làm; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ đối với viên chức và người lao động thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam quản lý theo quy định;- Thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ đỏ đất nông nghiệp của hộ gia đình có thời hạn là bao lâu?
|
Anh chị cho tôi hỏi là sổ đỏ đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng không, nếu có thì thời hạn của sổ đỏ đất nông nghiệp hộ gia đình là bao lâu?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Sổ đỏ đất nông nghiệp là gì?Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là tài liệu pháp lý quan trọng, có giá trị pháp lý cao, xác nhận quyền của cá nhân, tổ chức đối với thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.....Qua đó có thể hiểu sổ đỏ đất nông nghiệp là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp.Sổ đỏ đất nông nghiệp của hộ gia đình có thời hạn là bao lâu? (Hình từ Internet)Sổ đỏ đất nông nghiệp của hộ gia đình có thời hạn là bao lâu?Theo khoản 2 Điều 15 Luật Đất đai 2013 quy định về Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất như sau:Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:a) Sử dụng đất ổn định lâu dài;b) Sử dụng đất có thời hạn.Theo đó, Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất theo 02 hình thức:- Sử dụng đất ổn định lâu dài;- Sử dụng đất có thời hạn.Căn cứ theo Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định đất sử dụng có thời hạn như sau:Đất sử dụng có thời hạn1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.....Theo đó, sổ đỏ đất nông nghiệp có thời hạn giống như thời hạn mà hộ gia đình đó được giao đất, cụ thể là 50 năm. Tuy nhiên không phải đất nông nghiệp nào cũng có thời hạn sử dụng, sổ đỏ đất nông nghiệp của hộ gia đình có thời hạn sử dụng là 50 năm đối với những loại đất sau:- Đất trồng cây hàng năm,- Đất nuôi trồng thủy sản,- Đất làm muối,- Đất trồng cây lâu năm,- Đất rừng sản xuất- Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muốiHạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình là bao nhiêu?Theo Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:Loại đấtHạn mức giao đấtĐất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối- Tối đa 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;- Tối đa 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.Đất trồng cây lâu năm- Tối đa 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;- Tối đa 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.- Đất rừng phòng hộ;- Đất rừng sản xuất.Tối đa 30 héc taTrường hợp hộ gia đình được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muốiTổng tối đa 05 héc taTrường hợp hộ gia đình được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và giao thêm đất rừng sản xuất- Tổng tối đa 05 héc ta đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối- Hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc taTrường hợp hộ gia đình được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và giao thêm đất trồng cây lâu năm- Tổng tối đa 05 héc ta đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm:+ Tối đa 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;+ Tối đa 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụngHạn mức tối đa thực hiện như từng loại đất trênTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ đỏ đất nông nghiệp của hộ gia đình có thời hạn là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sổ đỏ đất nông nghiệp là gì?Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là tài liệu pháp lý quan trọng, có giá trị pháp lý cao, xác nhận quyền của cá nhân, tổ chức đối với thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.....Qua đó có thể hiểu sổ đỏ đất nông nghiệp là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp.Sổ đỏ đất nông nghiệp của hộ gia đình có thời hạn là bao lâu? (Hình từ Internet)Sổ đỏ đất nông nghiệp của hộ gia đình có thời hạn là bao lâu?Theo khoản 2 Điều 15 Luật Đất đai 2013 quy định về Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất như sau:Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:a) Sử dụng đất ổn định lâu dài;b) Sử dụng đất có thời hạn.Theo đó, Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất theo 02 hình thức:- Sử dụng đất ổn định lâu dài;- Sử dụng đất có thời hạn.Căn cứ theo Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định đất sử dụng có thời hạn như sau:Đất sử dụng có thời hạn1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.....Theo đó, sổ đỏ đất nông nghiệp có thời hạn giống như thời hạn mà hộ gia đình đó được giao đất, cụ thể là 50 năm. Tuy nhiên không phải đất nông nghiệp nào cũng có thời hạn sử dụng, sổ đỏ đất nông nghiệp của hộ gia đình có thời hạn sử dụng là 50 năm đối với những loại đất sau:- Đất trồng cây hàng năm,- Đất nuôi trồng thủy sản,- Đất làm muối,- Đất trồng cây lâu năm,- Đất rừng sản xuất- Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muốiHạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình là bao nhiêu?Theo Điều 129 Luật Đất đai 2013 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:Loại đấtHạn mức giao đấtĐất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối- Tối đa 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;- Tối đa 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.Đất trồng cây lâu năm- Tối đa 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;- Tối đa 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.- Đất rừng phòng hộ;- Đất rừng sản xuất.Tối đa 30 héc taTrường hợp hộ gia đình được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muốiTổng tối đa 05 héc taTrường hợp hộ gia đình được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và giao thêm đất rừng sản xuất- Tổng tối đa 05 héc ta đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối- Hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc taTrường hợp hộ gia đình được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và giao thêm đất trồng cây lâu năm- Tổng tối đa 05 héc ta đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm:+ Tối đa 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;+ Tối đa 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụngHạn mức tối đa thực hiện như từng loại đất trênTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỗ trợ tiền bao nhiêu tháng học đối với trẻ em mầm non là con công nhân làm việc tại khu công nghiệp?
|
Hỗ trợ tiền bao nhiêu tháng học đối với trẻ em mầm non là con công nhân làm việc trong khu công nghiệp? Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền đối với trẻ em mầm non là con công nhân làm việc trong khu công nghiệp bao gồm? Chào ban biên tập, em đang làm công nhân ký hợp đồng trong 1 khu công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh, em có con đang học mẫu giáo thì nghe nói cháu được hỗ trợ tiền khi đi học, vậy cháu được hỗ trợ bao nhiêu tháng hay tính nguyên năm là 12 tháng? Xin được giải đáp.
|
Hỗ trợ tiền bao nhiêu tháng học đối với trẻ em mầm non là con công nhân làm việc trong khu công nghiệp?
Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp như sau:
2. Nội dung chính sách
Trẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Như vậy, bạn đang làm công nhân trong khu công nghiệp, con bạn sẽ được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền đối với trẻ em mầm non là con công nhân làm việc trong khu công nghiệp bao gồm?
Theo Khoản 3 Điều trên có quy định như sau:
3. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác;
b) Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú của trẻ em (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỗ trợ tiền bao nhiêu tháng học đối với trẻ em mầm non là con công nhân làm việc tại khu công nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hỗ trợ tiền bao nhiêu tháng học đối với trẻ em mầm non là con công nhân làm việc trong khu công nghiệp?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp như sau:\n2. Nội dung chính sách\nTrẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.\nMức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.\nNhư vậy, bạn đang làm công nhân trong khu công nghiệp, con bạn sẽ được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.\nHồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền đối với trẻ em mầm non là con công nhân làm việc trong khu công nghiệp bao gồm?\nTheo Khoản 3 Điều trên có quy định như sau:\n3. Hồ sơ\na) Đơn đề nghị trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác;\nb) Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú của trẻ em (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện chương trình khuyến mại tại trường học có được không?
|
Có được thực hiện chương trình khuyến mại tại trường học không? Thực hiện chương trình khuyến mại trại trường học bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi là trưởng phòng Marketing của Công ty sản xuất bánh, kẹo M. Công ty vừa mới sản xuất ra một loại bánh mới. Mà công ty muốn sản phẩm được đến gần với các bạn học sinh hơn nên là dự định sẽ thực hiện chương trình khuyến mại tại trường học bằng cách mua 1 hộp bánh D sẽ được khuyến mại 2 cái bánh loại mới. Cho tôi hỏi có được thực hiện chương trình khuyến mại tại trường học không? Nếu không thì công ty sẽ bị xử lý như thế nào?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
|
1. Có được thực hiện chương trình khuyến mại tại trường học không?
Tại Điều 100 Luật Thương mại 2005 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại như sau:
1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì không được khuyến mại tại trường học. Công ty bạn nếu thực hiện chương trình khuyến mại loại bánh mới tại trường học thì sẽ vi phạm pháp luật. Lúc đấy công ty sẽ bị xử phạt hành chính vì đã thực hiện chương trình khuyến mại tại nơi không được phép khuyến mại.
2. Thực hiện chương trình khuyến mại trại trường học bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo Khoản 3 Điều 33 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 24 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm về khuyến mại như sau:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam hoặc các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên hoặc sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;
d) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;
đ) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;
e) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;
g) Nội dung chương trình thi của chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
h) Thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
Do đó, khi công ty bạn thực hiện chương trình khuyến mại tại trường học sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện chương trình khuyến mại tại trường học có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Có được thực hiện chương trình khuyến mại tại trường học không?\nTại Điều 100 Luật Thương mại 2005 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại như sau:\n\n1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.\n2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.\n3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.\n4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.\n5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.\n6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.\n7. Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.\n8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.\n9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.\n10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.\n\nNhư vậy, theo quy định trên thì không được khuyến mại tại trường học. Công ty bạn nếu thực hiện chương trình khuyến mại loại bánh mới tại trường học thì sẽ vi phạm pháp luật. Lúc đấy công ty sẽ bị xử phạt hành chính vì đã thực hiện chương trình khuyến mại tại nơi không được phép khuyến mại.\n2. Thực hiện chương trình khuyến mại trại trường học bị xử phạt bao nhiêu tiền?\nTheo Khoản 3 Điều 33 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 24 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm về khuyến mại như sau:\n\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam hoặc các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật;\nb) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật;\nc) Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên hoặc sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức;\nd) Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng;\nđ) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa không bảo đảm chất lượng theo quy định;\ne) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân;\ng) Nội dung chương trình thi của chương trình khuyến mại theo hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;\nh) Thực hiện khuyến mại theo mô hình đa cấp, trong đó đối tượng khuyến mại gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, người trước được hưởng lợi ích từ việc mua hàng của người sau mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.\n\nCăn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:\n\nb) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.\n\nDo đó, khi công ty bạn thực hiện chương trình khuyến mại tại trường học sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu bao gồm những loại nào?
|
Các loại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu bao gồm những loại nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Cao Đức Phát, hiện tại là sinh viên năm nhất đại học Kinh tế TpHCM. Em đang học môn học về Luật các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, em đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu học tập, bởi vậy có nhiều vấn đề liên quan đến môn học này em chưa nắm vững, cụ thể, xin anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp cho em biết các loại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu bao gồm những loại nào? Văn bản pháp luật nào quy định về các loại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. 0500***
|
Các loại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn chiết khấu các loại giấy tờ có giá khác bao gồm:
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
b) Trái phiếu Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
d) Trái phiếu Chính quyền địa phương;
đ) Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các loại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2013/TT-NHNN
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu bao gồm những loại nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các loại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau:\nTổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn chiết khấu các loại giấy tờ có giá khác bao gồm:\na) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;\nb) Trái phiếu Chính phủ;\nc) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;\nd) Trái phiếu Chính quyền địa phương;\nđ) Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;\ne) Kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các loại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được lựa chọn chiết khấu. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2013/TT-NHNN\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp có phải tổ chức khóa học giáo dục định hướng trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài không?
|
Trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài doanh nghiệp có phải tổ chức khóa học giáo dục định hướng không? Không tổ chức khóa học giáo dục định hướng trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Ngày 15/9/2022 tôi sẽ đi Trung Quốc 6 tháng để đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp theo chỉ định của công ty. Tôi có nghe nói là trước khi đi thì công ty phải tổ chức giáo dục định hướng cho người lao động. Cho tôi hỏi điều này có đúng không? Nếu đúng thì công ty bị xử lý như thế nào vì đến tận bây giờ công ty vẫn chưa tổ chức.
|
Trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài doanh nghiệp có phải tổ chức khóa học giáo dục định hướng không?Tại khoản 2 Điều 41 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài như sau:1. Doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:a) Thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này;b) Ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;c) Tổ chức để người lao động trước khi đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng;d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động xuất cảnh, doanh nghiệp phải cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;đ) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động do doanh nghiệp đưa đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;e) Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;g) Thanh lý hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài với người lao động;h) Bồi thường cho người lao động theo hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật về những thiệt hại do doanh nghiệp, gây ra;i) Tiếp nhận và bố trí việc làm cho người lao động phù hợp sau thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;k) Giải quyết quyền lợi cho người lao động trong trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;…Như vậy, trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài thì doanh nghiệp phải tổ chức khóa học giáo dục định hướng và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học cho người lao động.Ngày 15/9 bạn đi Trung Quốc để đào tạo nhưng công ty vẫn chưa tổ chức thì bạn nên liên hệ trực tiếp với công ty về vấn đề này. Nếu như công ty không tổ chức khóa học giáo dục định hướng cho bạn thì công ty sẽ bị xử phạt.Doanh nghiệp có phải tổ chức khóa học giáo dục định hướng trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài không? (Hình từ Internet)Không tổ chức khóa học giáo dục định hướng trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 3 Điều 45 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài như sau:3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:a) Không tổ chức để người lao động trước khi đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng;b) Không thông tin đầy đủ hoặc không thông tin chính xác hoặc không thông tin rõ ràng về một trong các nội dung quy định tạikhoản 2 Điều 37 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Do đó, công ty không tổ chức khóa học giáo dục định hướng cho bạn trước khi bạn đi Trung Quốc để đào tạo thì công ty sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp có phải tổ chức khóa học giáo dục định hướng trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài doanh nghiệp có phải tổ chức khóa học giáo dục định hướng không?Tại khoản 2 Điều 41 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài như sau:1. Doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:a) Thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này;b) Ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;c) Tổ chức để người lao động trước khi đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng;d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động xuất cảnh, doanh nghiệp phải cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;đ) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động do doanh nghiệp đưa đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;e) Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;g) Thanh lý hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài với người lao động;h) Bồi thường cho người lao động theo hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật về những thiệt hại do doanh nghiệp, gây ra;i) Tiếp nhận và bố trí việc làm cho người lao động phù hợp sau thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;k) Giải quyết quyền lợi cho người lao động trong trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;…Như vậy, trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài thì doanh nghiệp phải tổ chức khóa học giáo dục định hướng và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học cho người lao động.Ngày 15/9 bạn đi Trung Quốc để đào tạo nhưng công ty vẫn chưa tổ chức thì bạn nên liên hệ trực tiếp với công ty về vấn đề này. Nếu như công ty không tổ chức khóa học giáo dục định hướng cho bạn thì công ty sẽ bị xử phạt.Doanh nghiệp có phải tổ chức khóa học giáo dục định hướng trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài không? (Hình từ Internet)Không tổ chức khóa học giáo dục định hướng trước khi người lao động đi đào tạo ở nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 3 Điều 45 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài như sau:3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng không quá 200.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:a) Không tổ chức để người lao động trước khi đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng;b) Không thông tin đầy đủ hoặc không thông tin chính xác hoặc không thông tin rõ ràng về một trong các nội dung quy định tạikhoản 2 Điều 37 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Do đó, công ty không tổ chức khóa học giáo dục định hướng cho bạn trước khi bạn đi Trung Quốc để đào tạo thì công ty sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người thân trực hệ là gì? Người thân trực hệ có được truyền máu cho nhau hay không?
|
Cho tôi hỏi người thân trực hệ là gì? Người thân trực hệ có được truyền máu cho nhau hay không? Câu hỏi từ chị Thanh (Ninh Thuận)
|
Người thân trực hệ là gì?Căn cứ khoản 17 khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người thân trực hệ:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau....Như vậy, người thân trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Cụ thể như sau:- Ông bà sinh ra cha mẹ thì ông bà và cha mẹ người thân trực hệ.- Cha mẹ sinh ra con thì cha mẹ và con là người thân trực hệ và ông bà cũng có cùng dòng máu trực hệ với con.Người thân trực hệ là gì? Người thân trực hệ có được truyền máu cho nhau hay không? (Hình từ Internet)Người thân trực hệ có được truyền máu cho nhau hay không?Căn cứ Điều 3 Thông tư 26/2013/TT- BYT quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu:Nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu1. Vì mục đích nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận.2. Bảo đảm tự nguyện đối với người hiến máu; không ép buộc người khác hiến máu, thành phần máu.3. Chỉ sử dụng máu và các chế phẩm máu phục vụ chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học.4. Giữ bí mật các thông tin có liên quan đến người hiến máu, người nhận máu và chế phẩm máu.5. Bảo đảm an toàn cho người hiến máu, người bệnh được truyền máu, chế phẩm máu và nhân viên y tế có liên quan.6. Thực hiện truyền máu hợp lý đối với người bệnh.Hiện nay, chưa có văn bản nào cấm trường hợp người thân trực hệ truyền máu cho nhau. Tuy nhiên, người thân trực hệ nếu truyền cho máu cho nhau thì phải tuân thủ nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu như sau:- Truyền máu vì mục đích nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận.- Bảo đảm tự nguyện đối với người hiến máu; không ép buộc người khác hiến máu, thành phần máu.- Chỉ sử dụng máu và các chế phẩm máu phục vụ chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học.- Giữ bí mật các thông tin có liên quan đến người hiến máu, người nhận máu và chế phẩm máu.- Bảo đảm an toàn cho người hiến máu, người bệnh được truyền máu, chế phẩm máu và nhân viên y tế có liên quan.- Thực hiện truyền máu hợp lý đối với người bệnh.Người hiến máu có những quyền lợi nào?Tại Điều 12 Thông tư 26/2013/TT- BYT quy định quyền lợi của người hiến máu:Quyền lợi của người hiến máu1. Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.2. Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.3. Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư này.4. Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu theo quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật.5. Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.Như vậy, người hiến máu có các quyền lợi sau:- Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.- Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.- Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm;- Được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu;- Được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ;- Được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định.- Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định.- Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu.- Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người thân trực hệ là gì? Người thân trực hệ có được truyền máu cho nhau hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người thân trực hệ là gì?Căn cứ khoản 17 khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người thân trực hệ:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau....Như vậy, người thân trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. Cụ thể như sau:- Ông bà sinh ra cha mẹ thì ông bà và cha mẹ người thân trực hệ.- Cha mẹ sinh ra con thì cha mẹ và con là người thân trực hệ và ông bà cũng có cùng dòng máu trực hệ với con.Người thân trực hệ là gì? Người thân trực hệ có được truyền máu cho nhau hay không? (Hình từ Internet)Người thân trực hệ có được truyền máu cho nhau hay không?Căn cứ Điều 3 Thông tư 26/2013/TT- BYT quy định nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu:Nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu1. Vì mục đích nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận.2. Bảo đảm tự nguyện đối với người hiến máu; không ép buộc người khác hiến máu, thành phần máu.3. Chỉ sử dụng máu và các chế phẩm máu phục vụ chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học.4. Giữ bí mật các thông tin có liên quan đến người hiến máu, người nhận máu và chế phẩm máu.5. Bảo đảm an toàn cho người hiến máu, người bệnh được truyền máu, chế phẩm máu và nhân viên y tế có liên quan.6. Thực hiện truyền máu hợp lý đối với người bệnh.Hiện nay, chưa có văn bản nào cấm trường hợp người thân trực hệ truyền máu cho nhau. Tuy nhiên, người thân trực hệ nếu truyền cho máu cho nhau thì phải tuân thủ nguyên tắc thực hiện hoạt động truyền máu như sau:- Truyền máu vì mục đích nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận.- Bảo đảm tự nguyện đối với người hiến máu; không ép buộc người khác hiến máu, thành phần máu.- Chỉ sử dụng máu và các chế phẩm máu phục vụ chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học.- Giữ bí mật các thông tin có liên quan đến người hiến máu, người nhận máu và chế phẩm máu.- Bảo đảm an toàn cho người hiến máu, người bệnh được truyền máu, chế phẩm máu và nhân viên y tế có liên quan.- Thực hiện truyền máu hợp lý đối với người bệnh.Người hiến máu có những quyền lợi nào?Tại Điều 12 Thông tư 26/2013/TT- BYT quy định quyền lợi của người hiến máu:Quyền lợi của người hiến máu1. Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.2. Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.3. Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư này.4. Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này. Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến máu theo quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật.5. Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.Như vậy, người hiến máu có các quyền lợi sau:- Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.- Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.- Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét nghiệm;- Được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu;- Được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ;- Được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất thường theo quy định.- Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu theo quy định.- Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu.- Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt nếu tư vấn du học nhưng không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
|
Tôi muốn hỏi theo quy định mới thì mức phạt nếu tư vấn du học nhưng không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định là bao nhiêu? Cảm ơn.
|
Theo Khoản 1c Điều 16 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Vi phạm quy định hoạt động tư vấn du học:
Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt nếu tư vấn du học nhưng không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1c Điều 16 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nVi phạm quy định hoạt động tư vấn du học:\nKhông thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.\nLưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gì?
|
Tôi có chút thắc mắc xin được giải đáp: Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gì? Xin giải đáp giúp tôi
Đức Dũng - Vũng Tàu
|
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 73/2017/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
- Tuân thủ các nguyên tắc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- Không được chuyển thông tin, dữ liệu cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu.
- Không được làm sai lệch thông tin, dữ liệu đã được cung cấp để sử dụng.
- Trả kinh phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
- Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của mình.
- Được bồi thường theo quy định của pháp luật khi bên cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu không chính xác gây thiệt hại cho mình.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 73/2017/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:\n- Tuân thủ các nguyên tắc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n- Không được chuyển thông tin, dữ liệu cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, dữ liệu.\n- Không được làm sai lệch thông tin, dữ liệu đã được cung cấp để sử dụng.\n- Trả kinh phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.\n- Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.\n- Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.\n- Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của mình.\n- Được bồi thường theo quy định của pháp luật khi bên cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu không chính xác gây thiệt hại cho mình.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử cấp độ 2 đối với người nước ngoài như thế nào?
|
Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài như thế nào? Câu hỏi của bạn Như ở Hà Giang.
|
Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực định danh và xác thực điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 9039/QĐ-BCA-C06 năm 2022 như sau:Thủ tục: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài3.1. Trình tự thực hiện:Bước 1: Người nước ngoài đến trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2.Bước 2: Người nước ngoài xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Bước 3: Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử; in phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.Bước 4: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quản quản lý định danh và xác thực điện tử.Bước 5: Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật)....Theo đó, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài gồm các bước sau:- Bước 1: Người nước ngoài đến trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2.- Bước 2: Người nước ngoài xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.- Bước 3: Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử; in phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.- Bước 4: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quản quản lý định danh và xác thực điện tử.- Bước 5: Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử cấp độ 2 đối với người nước ngoài như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài gồm có những giấy tờ gì?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực định danh và xác thực điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 9039/QĐ-BCA-C06 năm 2022 như sau:Thủ tục: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài...3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người nước ngoài xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Theo đó, hồ sơ đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài gồm có những giấy tờ như sau:Người nước ngoài xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Thời hạn cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài là bao lâu?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực định danh và xác thực điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 9039/QĐ-BCA-C06 năm 2022 như sau:Thủ tục: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài...3.4. Thời hạn giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.Theo đó, thời hạn cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.Không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử cấp độ 2 đối với người nước ngoài như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài như thế nào?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực định danh và xác thực điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 9039/QĐ-BCA-C06 năm 2022 như sau:Thủ tục: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài3.1. Trình tự thực hiện:Bước 1: Người nước ngoài đến trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2.Bước 2: Người nước ngoài xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Bước 3: Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử; in phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.Bước 4: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quản quản lý định danh và xác thực điện tử.Bước 5: Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật)....Theo đó, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài gồm các bước sau:- Bước 1: Người nước ngoài đến trụ sở Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2.- Bước 2: Người nước ngoài xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.- Bước 3: Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin người nước ngoài cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử; chụp ảnh chân dung, thu nhận vân tay của người nước ngoài đến làm thủ tục để xác thực với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và khẳng định sự đồng ý đăng ký tạo lập tài khoản định danh điện tử; in phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.- Bước 4: Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh gửi yêu cầu cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quản quản lý định danh và xác thực điện tử.- Bước 5: Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng VNeID hoặc tin nhắn SMS hoặc địa chỉ thư điện tử.- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).Trình tự, thủ tục đăng ký tài khoản định danh điện tử cấp độ 2 đối với người nước ngoài như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài gồm có những giấy tờ gì?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực định danh và xác thực điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 9039/QĐ-BCA-C06 năm 2022 như sau:Thủ tục: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài...3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ: Người nước ngoài xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Theo đó, hồ sơ đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài gồm có những giấy tờ như sau:Người nước ngoài xuất trình Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, cung cấp thông tin địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại (nếu có) và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.Thời hạn cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài là bao lâu?Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực định danh và xác thực điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an ban hành kèm theo Quyết định 9039/QĐ-BCA-C06 năm 2022 như sau:Thủ tục: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài...3.4. Thời hạn giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.Theo đó, thời hạn cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với người nước ngoài không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đã có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.Không quá 07 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 nhưng chưa có thông tin về ảnh chân dung, vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cử nhân tài chính ngân hàng có được hành nghề Quản tài viên?
|
Cử nhân tài chính ngân hàng có được hành nghề Quản tài viên hay không? Người hành nghề Quản tài viên cần phải đáp ứng những điều kiện nào? Em hiện đang là sinh viên ngành tài chính ngân hàng và có dự định trở thành quản tài viên thì có được hay không? Nhờ anh chị giúp đỡ.
|
Cử nhân tài chính ngân hàng có được hành nghề Quản tài viên hay không?
Tại Khoản 1 Điều 12 Luật Phá sản 2014 có quy định về những đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như sau:
1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Luật sư;
b) Kiểm toán viên;
c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.
Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì cử nhân tài chính ngân hàng có thể trở thành Quản tài viên. Tuy nhiên, cần phải đáp ứng thêm các điều kiện khác theo quy định thì bạn mới được trở thành Quản tài viên.
Người hành nghề Quản tài viên cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
Tại Khoản 2 Điều 12 Luật Phá sản 2014 có quy định về điều kiện được hành nghề Quản tài viên như sau:
2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Căn cứ theo quy định trên, người hành nghề Quản tài viên cần phải đáp ứng đủ 03 điều kiện được quy định như trên để được hành nghề quản tài viên.
Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên cần có những loại giấy tờ nào?
Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP có quy định về hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên như sau:
1. Người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
c) Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;
d) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp.
Như vậy, hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên cần có những loại giấy tờ được quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cử nhân tài chính ngân hàng có được hành nghề Quản tài viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cử nhân tài chính ngân hàng có được hành nghề Quản tài viên hay không?\nTại Khoản 1 Điều 12 Luật Phá sản 2014 có quy định về những đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như sau:\n1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:\na) Luật sư;\nb) Kiểm toán viên;\nc) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì cử nhân tài chính ngân hàng có thể trở thành Quản tài viên. Tuy nhiên, cần phải đáp ứng thêm các điều kiện khác theo quy định thì bạn mới được trở thành Quản tài viên.\nNgười hành nghề Quản tài viên cần phải đáp ứng những điều kiện nào?\nTại Khoản 2 Điều 12 Luật Phá sản 2014 có quy định về điều kiện được hành nghề Quản tài viên như sau:\n2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;\nc) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.\nCăn cứ theo quy định trên, người hành nghề Quản tài viên cần phải đáp ứng đủ 03 điều kiện được quy định như trên để được hành nghề quản tài viên.\nHồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên cần có những loại giấy tờ nào?\nTại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP có quy định về hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên như sau:\n1. Người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;\nc) Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;\nd) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.\nTrong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp.\nNhư vậy, hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên cần có những loại giấy tờ được quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành bán lẻ giày, dép trong các cửa hàng chuyên doanh có những hoạt động kinh tế nào?
|
Tôi tên Bảo Trang đang có nhu cầu tra cứu mã ngành của một số ngành nghề trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, gặp khó khăn trong khâu tra cứu nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán lẻ giày, dép trong các cửa hàng chuyên doanh có những hoạt động kinh tế nào? Nhóm này gồm những mã ngành nào? Mong sớm nhận được câu trả lời! (0123***)
|
Nhóm ngành bán lẻ giày, dép trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:47712: Bán lẻ giày, dép trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Bán lẻ giày, kể cả giày thể thao, guốc, dép bằng mọi loại chất liệu.
** Đồng thời chúng tôi thông tin đến bạn một số mã ngành liên quan để bạn tham khảo, cụ thể:
* 47711: Bán lẻ hàng may mặc trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Bán lẻ hàng may mặc;
- Bán lẻ hàng lông thú;
- Bán lẻ phụ kiện may mặc khác như găng tay, khăn, bít tất, cà vạt, dây đeo quần...
* 47713: Bán lẻ cặp, túi, ví, hàng da và giả da khác trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:
- Bán lẻ cặp học sinh, cặp đựng tài liệu, túi xách các loại, ví... bằng da, giả da hoặc chất liệu khác;
- Bán lẻ ba lô, vali, hàng du lịch bằng da, giả da và chất liệu khác;
- Bán lẻ hàng da và giả da khác.
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ giày, dép trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán lẻ giày, dép trong các cửa hàng chuyên doanh có những hoạt động kinh tế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán lẻ giày, dép trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:47712: Bán lẻ giày, dép trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Bán lẻ giày, kể cả giày thể thao, guốc, dép bằng mọi loại chất liệu.\n** Đồng thời chúng tôi thông tin đến bạn một số mã ngành liên quan để bạn tham khảo, cụ thể:\n* 47711: Bán lẻ hàng may mặc trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Bán lẻ hàng may mặc;\n- Bán lẻ hàng lông thú;\n- Bán lẻ phụ kiện may mặc khác như găng tay, khăn, bít tất, cà vạt, dây đeo quần...\n* 47713: Bán lẻ cặp, túi, ví, hàng da và giả da khác trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh các mặt hàng:\n- Bán lẻ cặp học sinh, cặp đựng tài liệu, túi xách các loại, ví... bằng da, giả da hoặc chất liệu khác;\n- Bán lẻ ba lô, vali, hàng du lịch bằng da, giả da và chất liệu khác;\n- Bán lẻ hàng da và giả da khác.\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ giày, dép trong các cửa hàng chuyên doanh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô KIA (phần 1)
|
Tôi muốn mua xe ô tô hiệu KIA. Anh chị trong Ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô KIA được không? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Chân thành cảm ơn anh chị rất nhiềuNgọc Châu (chau***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017.
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
KIA
AMANTI BASE 3.8 05 chỗ
Nhập khẩu
1,210,000,000
2
KIA
BONGO III 2.9 03 chỗ (tải van)
Nhập khẩu
450,000,000
3
KIA
CADENZA 3.5 05 chỗ
Nhập khẩu
1,305,000,000
4
KIA
CADENZA 3.5 AT 05 chỗ
Nhập khẩu
1,330,000,000
5
KIA
CARENS 1.6 05 chỗ, số sàn
Nhập khẩu
456,000,000
6
KIA
CARENS 1.7 05 chỗ
Nhập khẩu
800,000,000
7
KIA
CARENS 1.7 07 chỗ
Nhập khẩu
720,000,000
8
KIA
CARENS 2.0 05 chỗ số sàn
Nhập khẩu
456,000,000
9
KIA
CARENS 2.0 07 chỗ
Nhập khẩu
716,000,000
10
KIA
CARENS 2.0 07 chỗ (số tự động)
Nhập khẩu
480,000,000
11
KIA
CARENS EX 2.0 07 chỗ (số tự động)
Nhập khẩu
520,000,000
12
KIA
CARENS EXMT 2.0 0.7 chỗ số sàn
Việt Nam
524,000,000
13
KIA
CARENS EXMT High 2.0 0.7 chỗ số sàn
Việt Nam
539,000,000
14
KIA
CARENS FG 20G E2 MT 2.0 07 chỗ
Việt Nam
517,000,000
15
KIA
CARENS FGFC42
Việt Nam
437,000,000
16
KIA
CARENS FGFC42 1.6 0.7 chỗ số sàn
Việt Nam
450,000,000
17
KIA
CARENS FGFC42 1.6 07chỗ
Việt Nam
454,000,000
18
KIA
CARENS FGFC42 2.0 0.7 chỗ số sàn
Việt Nam
453,000,000
19
KIA
CARENS FGFC42 2.0 07 chỗ, số sàn
Nhập khẩu
453,000,000
20
KIA
CARENS FGKA42 (EXMT Hight) 2.0 07 chỗ
Việt Nam
534,000,000
21
KIA
CARENS FGKA42 2.0 05 chỗ
Việt Nam
539,000,000
22
KIA
CARENS FGKA42 2.0 07 chỗ
Việt Nam
554,000,000
23
KIA
CARENS FGKA42 2.0 07 chỗ, số sàn
Việt Nam
494,000,000
24
KIA
CARENS FGKA43 2.0 07 chỗ
Việt Nam
594,000,000
25
KIA
CARENS FGKA43 2.0 07 chỗ, số tự động
Việt Nam
514,000,000
26
KIA
CARENS FGKA43 2.0, 07 chỗ, số tự động
Nhập khẩu
514,000,000
27
KIA
CARENS GX 2.0 07 chỗ
Nhập khẩu
500,000,000
28
KIA
CARENS SXAT 2.0 0.7 chỗ số tự động
Việt Nam
584,000,000
29
KIA
CARENS SXMT 2.0 0.7 chỗ số sàn
Việt Nam
564,000,000
30
KIA
CARNINVAL 2.5 09 chỗ
Nhập khẩu
410,000,000
31
KIA
CARNINVAL 2.7, 8 chỗ, số tự động
Nhập khẩu
820,000,000
32
KIA
CARNINVAL 2.9, 11 chỗ, số sàn
Nhập khẩu
750,000,000
33
KIA
CARNINVAL HI-LIMOUSINE 2.2 09 chỗ
Nhập khẩu
2,455,000,000
34
KIA
CARNINVAL II 2.9 09 chỗ
Nhập khẩu
410,000,000
35
KIA
CARNIVAL 2.5 07 chỗ
Việt Nam
470,000,000
36
KIA
CARNIVAL 2.5 09 chỗ
Việt Nam
450,000,000
37
KIA
CARNIVAL 2.7 08 chỗ
Nhập khẩu
690,000,000
38
KIA
CARNIVAL FLBGV6B (GS) 2.5 07 chỗ
Việt Nam
485,000,000
39
KIA
CERATO 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
695,000,000
40
KIA
CERATO 1.6 05 chỗ AT
Nhập khẩu
730,000,000
41
KIA
CERATO 1.6 05 chỗ MT
Nhập khẩu
588,000,000
42
KIA
CERATO 1.6 GAT 05 chỗ
Nhập khẩu
656,000,000
43
KIA
CERATO 16G AT 1.6 0.5 chỗ
Việt Nam
639,000,000
44
KIA
CERATO 16G MT 1.6 0.5 chỗ
Việt Nam
577,000,000
45
KIA
CERATO 2.0 05 chỗ AT
Nhập khẩu
725,000,000
46
KIA
CERATO 20G AT 2.0 0.5 chỗ
Việt Nam
689,000,000
47
KIA
CERATO 5DR 1.6 05 chỗ AT
Nhập khẩu
720,000,000
48
KIA
CERATO KOUP 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
649,000,000
49
KIA
CERATO KOUP 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
800,000,000
50
KIA
CERATO KOUP 2.0 05 chỗ, số tự động
Nhập khẩu
719,000,000
51
KIA
CERATO LX 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
550,000,000
52
KIA
CERATO SLX 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
550,000,000
53
KIA
CERATO SXAT 1.6 05 chỗ, số tự động
Nhập khẩu
504,000,000
54
KIA
CERATO-EX 1.6 05 chỗ, số tự động
Nhập khẩu
502,000,000
55
KIA
CERATO-EXAT 1.6 05 chỗ, số tự động
Nhập khẩu
480,000,000
56
KIA
CERATO-EXMT 1.6 05 chỗ, số sàn
Nhập khẩu
443,000,000
57
KIA
CERATO-KOUP 2.0 05 chỗ, số tự động
Nhập khẩu
627,000,000
58
KIA
CERATO-SX 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
556,000,000
59
KIA
CERATO-SX 1.6 05 chỗ, số tự động
Nhập khẩu
517,000,000
60
KIA
CERATO-SXAT 1.6 05 chỗ, số tự động
Nhập khẩu
504,000,000
61
KIA
CHEVROLET SPARK 1CS48 WITH LMT ENGINE 995cc
Việt Nam
321,000,000
62
KIA
D9W52G61F 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
948,000,000
63
KIA
FORTE 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
500,000,000
64
KIA
FORTE EXMTH 1.6L 05 chỗ, số sàn
Việt Nam
489,000,000
65
KIA
FORTE GDI 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
569,000,000
66
KIA
FORTE KOUP 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
693,000,000
67
KIA
FORTE KOUP GDI 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
693,000,000
68
KIA
FORTE SI 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
511,000,000
69
KIA
FORTE SLI 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
460,000,000
70
KIA
FORTE SXAT 1.6L 05 chỗ, số tự động
Việt Nam
569,000,000
71
KIA
FORTE SXAT 2013 1.6L 05 chỗ, số tự động
Việt Nam
574,000,000
72
KIA
FORTE SXMT 1.6L 05 chỗ, số sàn
Việt Nam
535,000,000
73
KIA
FORTE SXMTH 1.6L 05 chỗ, số sàn
Việt Nam
499,000,000
74
KIA
FORTE TD16GE2 1.6 05 chỗ AT
Nhập khẩu
531,000,000
75
KIA
FORTE TD16GE2 1.6 05 chỗ MT
Nhập khẩu
501,000,000
76
KIA
FORTE TD16GE2 1.6 05 chỗ, AT
Việt Nam
569,000,000
77
KIA
FORTE TD16GE2 1.6 05 chỗ, MT
Việt Nam
535,000,000
78
KIA
FORTE TDFC42 1.6 05 chỗ
Việt Nam
442,000,000
79
KIA
FORTE TDFC42 1.6 05 chỗ, số sàn
Việt Nam
423,000,000
80
KIA
FORTE TDFC43 1.6 05 chỗ, số sàn
Việt Nam
504,000,000
81
KIA
FOTE 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
569,000,000
82
KIA
GRAND SEDONA 2.2 07 chỗ
Nhập khẩu
1,090,000,000
83
KIA
GRAND SEDONA 3.3 07 chỗ
Nhập khẩu
1,203,000,000
84
KIA
GRAND SEDONA YP 22D AT 2.2 07 chỗ
Việt Nam
1,095,000,000
85
KIA
GRAND SEDONA YP 22D ATH 2.2 07 chỗ
Việt Nam
1,208,000,000
86
KIA
GRAND SEDONA YP 33D AT 3.3 07 chỗ
Việt Nam
1,113,000,000
87
KIA
GRAND SEDONA YP 33G AT 3.3 07 chỗ
Việt Nam
1,113,000,000
88
KIA
GRAND SEDONA YP 33G ATH 3.3 07 chỗ
Việt Nam
1,208,000,000
89
KIA
HATCBACK 1.6 AT 1.6 05 chỗ, số tự động
Nhập khẩu
661,000,000
90
KIA
K3 1.6 05 chỗ
Nhập khẩu
710,000,000
91
KIA
K3 YD 16GE2 AT 1.6 05 chỗ
Việt Nam
615,000,000
92
KIA
K3 YD 16GE2 AT-2 1.6 05 chỗ
Việt Nam
628,000,000
93
KIA
K3 YD 16GE2 MT 1.6 05 chỗ
Việt Nam
550,000,000
94
KIA
K3 YD 16GE2 MT-3 1.6 05 chỗ
Việt Nam
565,000,000
95
KIA
K3 YD 20GE2 AT 2.0 05 chỗ
Việt Nam
655,000,000
96
KIA
K3 YD 20GE2 AT-2 2.0 05 chỗ
Việt Nam
669,000,000
97
KIA
K5 2.0 05 chỗ
Nhập khẩu
950,000,000
98
KIA
K7 VG240 2.4 05 chỗ
Nhập khẩu
1,057,000,000
99
KIA
KOUP 2.0 AT 05 chỗ
Nhập khẩu
729,000,000
100
KIA
LOTZE 2.0 0.5 chỗ
Nhập khẩu
660,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô KIA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô KIA (phần 1)",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017. \n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nKIA\n\n\nAMANTI BASE 3.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,210,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nKIA\n\n\nBONGO III 2.9 03 chỗ (tải van)\n\n\nNhập khẩu\n\n\n450,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nKIA\n\n\nCADENZA 3.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,305,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nKIA\n\n\nCADENZA 3.5 AT 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,330,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nKIA\n\n\nCARENS 1.6 05 chỗ, số sàn\n\n\nNhập khẩu\n\n\n456,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nKIA\n\n\nCARENS 1.7 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n800,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nKIA\n\n\nCARENS 1.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n720,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nKIA\n\n\nCARENS 2.0 05 chỗ số sàn\n\n\nNhập khẩu\n\n\n456,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nKIA\n\n\nCARENS 2.0 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n716,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nKIA\n\n\nCARENS 2.0 07 chỗ (số tự động)\n\n\nNhập khẩu\n\n\n480,000,000\n\n\n\n\n11\n\n\nKIA\n\n\nCARENS EX 2.0 07 chỗ (số tự động)\n\n\nNhập khẩu\n\n\n520,000,000\n\n\n\n\n12\n\n\nKIA\n\n\nCARENS EXMT 2.0 0.7 chỗ số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n524,000,000\n\n\n\n\n13\n\n\nKIA\n\n\nCARENS EXMT High 2.0 0.7 chỗ số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n539,000,000\n\n\n\n\n14\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FG 20G E2 MT 2.0 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n517,000,000\n\n\n\n\n15\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGFC42\n\n\nViệt Nam\n\n\n437,000,000\n\n\n\n\n16\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGFC42 1.6 0.7 chỗ số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n450,000,000\n\n\n\n\n17\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGFC42 1.6 07chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n454,000,000\n\n\n\n\n18\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGFC42 2.0 0.7 chỗ số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n453,000,000\n\n\n\n\n19\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGFC42 2.0 07 chỗ, số sàn\n\n\nNhập khẩu\n\n\n453,000,000\n\n\n\n\n20\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGKA42 (EXMT Hight) 2.0 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n534,000,000\n\n\n\n\n21\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGKA42 2.0 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n539,000,000\n\n\n\n\n22\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGKA42 2.0 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n554,000,000\n\n\n\n\n23\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGKA42 2.0 07 chỗ, số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n494,000,000\n\n\n\n\n24\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGKA43 2.0 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n594,000,000\n\n\n\n\n25\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGKA43 2.0 07 chỗ, số tự động\n\n\nViệt Nam\n\n\n514,000,000\n\n\n\n\n26\n\n\nKIA\n\n\nCARENS FGKA43 2.0, 07 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n514,000,000\n\n\n\n\n27\n\n\nKIA\n\n\nCARENS GX 2.0 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n500,000,000\n\n\n\n\n28\n\n\nKIA\n\n\nCARENS SXAT 2.0 0.7 chỗ số tự động\n\n\nViệt Nam\n\n\n584,000,000\n\n\n\n\n29\n\n\nKIA\n\n\nCARENS SXMT 2.0 0.7 chỗ số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n564,000,000\n\n\n\n\n30\n\n\nKIA\n\n\nCARNINVAL 2.5 09 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n410,000,000\n\n\n\n\n31\n\n\nKIA\n\n\nCARNINVAL 2.7, 8 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n820,000,000\n\n\n\n\n32\n\n\nKIA\n\n\nCARNINVAL 2.9, 11 chỗ, số sàn\n\n\nNhập khẩu\n\n\n750,000,000\n\n\n\n\n33\n\n\nKIA\n\n\nCARNINVAL HI-LIMOUSINE 2.2 09 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,455,000,000\n\n\n\n\n34\n\n\nKIA\n\n\nCARNINVAL II 2.9 09 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n410,000,000\n\n\n\n\n35\n\n\nKIA\n\n\nCARNIVAL 2.5 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n470,000,000\n\n\n\n\n36\n\n\nKIA\n\n\nCARNIVAL 2.5 09 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n450,000,000\n\n\n\n\n37\n\n\nKIA\n\n\nCARNIVAL 2.7 08 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n690,000,000\n\n\n\n\n38\n\n\nKIA\n\n\nCARNIVAL FLBGV6B (GS) 2.5 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n485,000,000\n\n\n\n\n39\n\n\nKIA\n\n\nCERATO 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n695,000,000\n\n\n\n\n40\n\n\nKIA\n\n\nCERATO 1.6 05 chỗ AT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n730,000,000\n\n\n\n\n41\n\n\nKIA\n\n\nCERATO 1.6 05 chỗ MT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n588,000,000\n\n\n\n\n42\n\n\nKIA\n\n\nCERATO 1.6 GAT 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n656,000,000\n\n\n\n\n43\n\n\nKIA\n\n\nCERATO 16G AT 1.6 0.5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n639,000,000\n\n\n\n\n44\n\n\nKIA\n\n\nCERATO 16G MT 1.6 0.5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n577,000,000\n\n\n\n\n45\n\n\nKIA\n\n\nCERATO 2.0 05 chỗ AT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n725,000,000\n\n\n\n\n46\n\n\nKIA\n\n\nCERATO 20G AT 2.0 0.5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n689,000,000\n\n\n\n\n47\n\n\nKIA\n\n\nCERATO 5DR 1.6 05 chỗ AT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n720,000,000\n\n\n\n\n48\n\n\nKIA\n\n\nCERATO KOUP 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n649,000,000\n\n\n\n\n49\n\n\nKIA\n\n\nCERATO KOUP 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n800,000,000\n\n\n\n\n50\n\n\nKIA\n\n\nCERATO KOUP 2.0 05 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n719,000,000\n\n\n\n\n51\n\n\nKIA\n\n\nCERATO LX 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n550,000,000\n\n\n\n\n52\n\n\nKIA\n\n\nCERATO SLX 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n550,000,000\n\n\n\n\n53\n\n\nKIA\n\n\nCERATO SXAT 1.6 05 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n504,000,000\n\n\n\n\n54\n\n\nKIA\n\n\nCERATO-EX 1.6 05 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n502,000,000\n\n\n\n\n55\n\n\nKIA\n\n\nCERATO-EXAT 1.6 05 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n480,000,000\n\n\n\n\n56\n\n\nKIA\n\n\nCERATO-EXMT 1.6 05 chỗ, số sàn\n\n\nNhập khẩu\n\n\n443,000,000\n\n\n\n\n57\n\n\nKIA\n\n\nCERATO-KOUP 2.0 05 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n627,000,000\n\n\n\n\n58\n\n\nKIA\n\n\nCERATO-SX 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n556,000,000\n\n\n\n\n59\n\n\nKIA\n\n\nCERATO-SX 1.6 05 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n517,000,000\n\n\n\n\n60\n\n\nKIA\n\n\nCERATO-SXAT 1.6 05 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n504,000,000\n\n\n\n\n61\n\n\nKIA\n\n\nCHEVROLET SPARK 1CS48 WITH LMT ENGINE 995cc\n\n\nViệt Nam\n\n\n321,000,000\n\n\n\n\n62\n\n\nKIA\n\n\nD9W52G61F 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n948,000,000\n\n\n\n\n63\n\n\nKIA\n\n\nFORTE 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n500,000,000\n\n\n\n\n64\n\n\nKIA\n\n\nFORTE EXMTH 1.6L 05 chỗ, số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n489,000,000\n\n\n\n\n65\n\n\nKIA\n\n\nFORTE GDI 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n569,000,000\n\n\n\n\n66\n\n\nKIA\n\n\nFORTE KOUP 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n693,000,000\n\n\n\n\n67\n\n\nKIA\n\n\nFORTE KOUP GDI 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n693,000,000\n\n\n\n\n68\n\n\nKIA\n\n\nFORTE SI 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n511,000,000\n\n\n\n\n69\n\n\nKIA\n\n\nFORTE SLI 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n460,000,000\n\n\n\n\n70\n\n\nKIA\n\n\nFORTE SXAT 1.6L 05 chỗ, số tự động\n\n\nViệt Nam\n\n\n569,000,000\n\n\n\n\n71\n\n\nKIA\n\n\nFORTE SXAT 2013 1.6L 05 chỗ, số tự động\n\n\nViệt Nam\n\n\n574,000,000\n\n\n\n\n72\n\n\nKIA\n\n\nFORTE SXMT 1.6L 05 chỗ, số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n535,000,000\n\n\n\n\n73\n\n\nKIA\n\n\nFORTE SXMTH 1.6L 05 chỗ, số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n499,000,000\n\n\n\n\n74\n\n\nKIA\n\n\nFORTE TD16GE2 1.6 05 chỗ AT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n531,000,000\n\n\n\n\n75\n\n\nKIA\n\n\nFORTE TD16GE2 1.6 05 chỗ MT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n501,000,000\n\n\n\n\n76\n\n\nKIA\n\n\nFORTE TD16GE2 1.6 05 chỗ, AT\n\n\nViệt Nam\n\n\n569,000,000\n\n\n\n\n77\n\n\nKIA\n\n\nFORTE TD16GE2 1.6 05 chỗ, MT\n\n\nViệt Nam\n\n\n535,000,000\n\n\n\n\n78\n\n\nKIA\n\n\nFORTE TDFC42 1.6 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n442,000,000\n\n\n\n\n79\n\n\nKIA\n\n\nFORTE TDFC42 1.6 05 chỗ, số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n423,000,000\n\n\n\n\n80\n\n\nKIA\n\n\nFORTE TDFC43 1.6 05 chỗ, số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n504,000,000\n\n\n\n\n81\n\n\nKIA\n\n\nFOTE 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n569,000,000\n\n\n\n\n82\n\n\nKIA\n\n\nGRAND SEDONA 2.2 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,090,000,000\n\n\n\n\n83\n\n\nKIA\n\n\nGRAND SEDONA 3.3 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,203,000,000\n\n\n\n\n84\n\n\nKIA\n\n\nGRAND SEDONA YP 22D AT 2.2 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n1,095,000,000\n\n\n\n\n85\n\n\nKIA\n\n\nGRAND SEDONA YP 22D ATH 2.2 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n1,208,000,000\n\n\n\n\n86\n\n\nKIA\n\n\nGRAND SEDONA YP 33D AT 3.3 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n1,113,000,000\n\n\n\n\n87\n\n\nKIA\n\n\nGRAND SEDONA YP 33G AT 3.3 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n1,113,000,000\n\n\n\n\n88\n\n\nKIA\n\n\nGRAND SEDONA YP 33G ATH 3.3 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n1,208,000,000\n\n\n\n\n89\n\n\nKIA\n\n\nHATCBACK 1.6 AT 1.6 05 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n661,000,000\n\n\n\n\n90\n\n\nKIA\n\n\nK3 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n710,000,000\n\n\n\n\n91\n\n\nKIA\n\n\nK3 YD 16GE2 AT 1.6 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n615,000,000\n\n\n\n\n92\n\n\nKIA\n\n\nK3 YD 16GE2 AT-2 1.6 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n628,000,000\n\n\n\n\n93\n\n\nKIA\n\n\nK3 YD 16GE2 MT 1.6 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n550,000,000\n\n\n\n\n94\n\n\nKIA\n\n\nK3 YD 16GE2 MT-3 1.6 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n565,000,000\n\n\n\n\n95\n\n\nKIA\n\n\nK3 YD 20GE2 AT 2.0 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n655,000,000\n\n\n\n\n96\n\n\nKIA\n\n\nK3 YD 20GE2 AT-2 2.0 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n669,000,000\n\n\n\n\n97\n\n\nKIA\n\n\nK5 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n950,000,000\n\n\n\n\n98\n\n\nKIA\n\n\nK7 VG240 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,057,000,000\n\n\n\n\n99\n\n\nKIA\n\n\nKOUP 2.0 AT 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n729,000,000\n\n\n\n\n100\n\n\nKIA\n\n\nLOTZE 2.0 0.5 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n660,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô KIA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh lưu động được quy định như thế nào?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh lưu động được quy định như thế nào?
|
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh lưu động được quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau:
Trình tự thực hiện:
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai đăng ký khai sinh, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.
Tại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký khai sinh; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai sinh; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy khai sinh và ghi nội dung vào Sổ đăng ký khai sinh.
- Công chức tư pháp - hộ tịch đem theo Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ đăng ký khai sinh; tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
- Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy khai sinh cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký khai sinh.
* Lưu ý:
- Đối với việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:
+ Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
+ Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
- Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh lưu động được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh lưu động được quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau:\nTrình tự thực hiện:\n- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai đăng ký khai sinh, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.\nTại địa điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký khai sinh; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai sinh; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ.\n- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy khai sinh và ghi nội dung vào Sổ đăng ký khai sinh.\n- Công chức tư pháp - hộ tịch đem theo Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ đăng ký khai sinh; tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh ghi rõ “Đăng ký lưu động”.\n- Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung Giấy khai sinh cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký khai sinh.\n* Lưu ý:\n- Đối với việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:\n+ Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.\n+ Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.\n- Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.\nCơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án sẽ phải gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù đối với người nước ngoài cho Bộ Ngoại giao?
|
Tòa án sẽ phải gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù đối với người nước ngoài cho Bộ Ngoại giao có đúng không ạ?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 24 Luật Thi hành án Hình sự 2019 có quy định:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
...
đ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
Như vậy, trong trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù là người nước ngoài thì Tòa án phải gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Bộ Ngoại giao trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án sẽ phải gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù đối với người nước ngoài cho Bộ Ngoại giao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 24 Luật Thi hành án Hình sự 2019 có quy định:\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:\na) Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;\n...\nđ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.\nNhư vậy, trong trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù là người nước ngoài thì Tòa án phải gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Bộ Ngoại giao trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng có mã ngành bao nhiêu?
|
Tôi tên Bích Vân sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Do tôi có ý tưởng kinh doanh nên có tìm hiểu đôi chút về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, nhưng không rành lắm, vừa hay có một người bạn giới thiệu với tôi về trang tư vấn của các bạn, nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng có mã ngành bao nhiêu? Nhóm này gồm những hoạt động nào? Mong sớm nhận được phản hồi! (0234***)
|
Nhóm ngành bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
46639: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Nhóm này gồm:
- Bán buôn ống nối, khớp nối và chi tiết lắp ghép khác;
- Bán buôn thiết bị lắp đặt vệ sinh: Ống, ống dẫn, khớp nối, vòi, cút chữ T, ống cao su,...
Đồng thời, chúng tôi thông tin đến bạn một số mã ngành nghề liên quan, cụ thể:
+ 46636: Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh
Nhóm này gồm:
- Bán buôn gạch lát sàn, gạch ốp tường;
- Bán buôn bình đun nước nóng;
- Bán buôn thiết bị vệ sinh: Bồn tắm, chậu rửa, bệ xí, thiết bị bồn tắm, thiết bị vệ sinh khác...
+ 46637: Bán buôn đồ ngũ kim
Nhóm này gồm:
- Bán buôn đồ ngũ kim: Khóa cửa, chốt cài, tay nắm cửa sổ và cửa ra vào...;
- Bán buôn dụng cụ cầm tay: Búa, cưa, tua vít, dụng cụ cầm tay khác.
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng có mã ngành bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46639: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn ống nối, khớp nối và chi tiết lắp ghép khác;\n- Bán buôn thiết bị lắp đặt vệ sinh: Ống, ống dẫn, khớp nối, vòi, cút chữ T, ống cao su,...\nĐồng thời, chúng tôi thông tin đến bạn một số mã ngành nghề liên quan, cụ thể:\n+ 46636: Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn gạch lát sàn, gạch ốp tường;\n- Bán buôn bình đun nước nóng;\n- Bán buôn thiết bị vệ sinh: Bồn tắm, chậu rửa, bệ xí, thiết bị bồn tắm, thiết bị vệ sinh khác...\n+ 46637: Bán buôn đồ ngũ kim\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn đồ ngũ kim: Khóa cửa, chốt cài, tay nắm cửa sổ và cửa ra vào...;\n- Bán buôn dụng cụ cầm tay: Búa, cưa, tua vít, dụng cụ cầm tay khác.\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giao cấu với trẻ 12 tuổi thì người 14 tuổi phải chịu mức án tù bao nhiêu năm?
|
Giao cấu với trẻ 12 tuổi thì người 14 tuổi phải chịu mức án tù bao nhiêu năm? Nhờ hỗ trợ.
|
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định người nào thực hiện hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi thì sẽ cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Bộ luật này và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người từ đủ 14 tuổi trở lên đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
Cho nên, trường hợp người 14 tuổi giao cấu với người 12 tuổi thì sẽ bị truy cứu TNHS về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
Cụ thể Điểm b Khoản 1 Điều 142 như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
...
Và Khoản 2 Điều 101 cũng quy định: Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Từ các quy định trên thì trường hợp người 14 tuổi giao cấu với người 12 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội này thì sẽ bị phạt tù từ 3,5 đến 7,5 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giao cấu với trẻ 12 tuổi thì người 14 tuổi phải chịu mức án tù bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định người nào thực hiện hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi thì sẽ cấu thành Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.\nCăn cứ Khoản 2 Điều 12 Bộ luật này và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người từ đủ 14 tuổi trở lên đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.\nCho nên, trường hợp người 14 tuổi giao cấu với người 12 tuổi thì sẽ bị truy cứu TNHS về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.\nCụ thể Điểm b Khoản 1 Điều 142 như sau:\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;\nb) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.\n...\nVà Khoản 2 Điều 101 cũng quy định: Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.\nTừ các quy định trên thì trường hợp người 14 tuổi giao cấu với người 12 tuổi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội này thì sẽ bị phạt tù từ 3,5 đến 7,5 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đã kết hôn có được thi đại học không?
|
Cho hỏi: Trường hợp một người đã kết hôn thì có được thi đại học không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Điều 13 Luật giáo dục 2019 quy định về quyền học tập của công dân như sau:
- Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
- Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì quyền được học tập là quyền của mọi công dân. Nên việc một người đã kết hôn thì vẫn có quyền được nộp hồ sơ để thi đại học (không áp dụng đối với trường công an, quân đội) bình thường. Miễn sao người đó đáp ứng quy định về điều kiện để được thi đại học.
Và tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT quy định về điều kiện dự tuyển đại học như sau:
Thí sinh đã tốt nghiệp chương trình THPT của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam (sau đây gọi chung là tốt nghiệp THPT).Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đã kết hôn có được thi đại học không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 13 Luật giáo dục 2019 quy định về quyền học tập của công dân như sau:\n- Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.\n- Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì quyền được học tập là quyền của mọi công dân. Nên việc một người đã kết hôn thì vẫn có quyền được nộp hồ sơ để thi đại học (không áp dụng đối với trường công an, quân đội) bình thường. Miễn sao người đó đáp ứng quy định về điều kiện để được thi đại học.\nVà tại Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT quy định về điều kiện dự tuyển đại học như sau:\nThí sinh đã tốt nghiệp chương trình THPT của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam (sau đây gọi chung là tốt nghiệp THPT).Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Tập huấn nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi tập huấn nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Thủy Tiên - Long An
|
Tập huấn nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới được quy định tại Điều 7 Thông tư 18/2019/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực 05/07/2019), theo đó:
Người tham gia tập huấn nhân viên nghiệp vụ được tập huấn các nội dung sau:
1. Tập huấn lý thuyết
a) Tổng quan: hệ thống mạng lưới, tổ chức kiểm định xe cơ giới; đạo đức nghề nghiệp; quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác kiểm định; quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng kiểm xe cơ giới;
b) Văn bản pháp lý: các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ; yêu cầu về hồ sơ kiểm định; trình tự thực hiện kiểm định; phân loại phương tiện, phí, lệ phí kiểm định; quản lý hồ sơ, báo cáo, truyền số liệu kiểm định.
2. Hướng dẫn thực hành: hướng dẫn sử dụng các chương trình, phần mềm quản lý kiểm định xe cơ giới.
3. Kết thúc tập huấn, người tham gia tập huấn nhân viên nghiệp vụ được cấp Chứng chỉ tập huấn nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về tập huấn nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2019/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tập huấn nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới",
"role": "user"
},
{
"content": "Tập huấn nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới được quy định tại Điều 7 Thông tư 18/2019/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực 05/07/2019), theo đó: \nNgười tham gia tập huấn nhân viên nghiệp vụ được tập huấn các nội dung sau:\n1. Tập huấn lý thuyết\na) Tổng quan: hệ thống mạng lưới, tổ chức kiểm định xe cơ giới; đạo đức nghề nghiệp; quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác kiểm định; quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng kiểm xe cơ giới;\nb) Văn bản pháp lý: các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ; yêu cầu về hồ sơ kiểm định; trình tự thực hiện kiểm định; phân loại phương tiện, phí, lệ phí kiểm định; quản lý hồ sơ, báo cáo, truyền số liệu kiểm định.\n2. Hướng dẫn thực hành: hướng dẫn sử dụng các chương trình, phần mềm quản lý kiểm định xe cơ giới.\n3. Kết thúc tập huấn, người tham gia tập huấn nhân viên nghiệp vụ được cấp Chứng chỉ tập huấn nhân viên nghiệp vụ kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về tập huấn nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm xe cơ giới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2019/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Các đơn thư gửi đến Viện kiểm sát không đủ điều kiện để thụ lý sẽ được xử lý ra sao?
|
Chào các anh/chị tư vấn pháp luật, tôi là Nguyễn Nhật Minh, có thắc mắc tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Trong quá trình tiếp nhận các đơn thư gửi đến Viện kiểm sát. Có đơn thư sẽ được tiếp nhận xử lý nhưng cũng có đơn thư ko được thụ lý để giải quyết. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Các đơn thư gửi đến Viện kiểm sát không đủ điều kiện để thụ lý sẽ được xử lý ra sao?
|
Các đơn thư gửi đến Viên kiểm sát không đủ điều kiện để thụ lý sẽ được xử lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Quyết định 51/QĐ-VKSTC-V12 năm 2016 Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Đối với đơn chưa đủ điều kiện để thụ lý, thì phải có văn bản hướng dẫn người gửi đơn bổ sung các nội dung, tài liệu cần thiết theo quy định.
- Đối với đơn không đủ điều kiện thụ lý, thì trả lại đơn và có văn bản thông báo rõ lý do cho người gửi đơn; việc thông báo này chỉ thực hiện một lần cho một việc.
- Không xem xét đối với đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp hoặc những đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận mà tố cáo tiếp nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới.
Ban biên tập Ngân hành Pháp luật xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các đơn thư gửi đến Viện kiểm sát không đủ điều kiện để thụ lý sẽ được xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các đơn thư gửi đến Viên kiểm sát không đủ điều kiện để thụ lý sẽ được xử lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Quyết định 51/QĐ-VKSTC-V12 năm 2016 Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Đối với đơn chưa đủ điều kiện để thụ lý, thì phải có văn bản hướng dẫn người gửi đơn bổ sung các nội dung, tài liệu cần thiết theo quy định.\n- Đối với đơn không đủ điều kiện thụ lý, thì trả lại đơn và có văn bản thông báo rõ lý do cho người gửi đơn; việc thông báo này chỉ thực hiện một lần cho một việc.\n- Không xem xét đối với đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp hoặc những đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận mà tố cáo tiếp nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới.\nBan biên tập Ngân hành Pháp luật xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Những cơ sở khám chữa bệnh bắt buộc phải có xe cứu thương?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì những cơ sở khám chữa bệnh nào bắt buộc phải có xe cứu thương? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 7/2020/TT-BYT hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế do Bộ Y tế ban hành, có quy định:
Tiêu chuẩn, định mức xe ô tô cứu thương:
a) Đối với cơ quan, đơn vị có chức năng khám, chữa bệnh.
- Dưới 50 giường bệnh được định mức 01 xe.
- Từ 50 giường bệnh đến dưới 100 giường bệnh được định mức 02 xe.
- Từ 100 giường bệnh đến dưới 200 giường bệnh được định mức 03 xe.
- Từ 200 giường bệnh đến dưới 300 giường bệnh được định mức 04 xe.
- Từ 300 giường bệnh trở lên, nếu tăng thêm 150 giường bệnh thì định mức được thêm 01 xe.=> Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể những cơ sở khám chữa bệnh nào bắt buộc phải có xe cứu thương mà tùy theo định mức giường bệnh tại những cơ sở khám chữa bệnh đó.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những cơ sở khám chữa bệnh bắt buộc phải có xe cứu thương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 7/2020/TT-BYT hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng trong lĩnh vực y tế do Bộ Y tế ban hành, có quy định:\nTiêu chuẩn, định mức xe ô tô cứu thương:\na) Đối với cơ quan, đơn vị có chức năng khám, chữa bệnh.\n- Dưới 50 giường bệnh được định mức 01 xe.\n- Từ 50 giường bệnh đến dưới 100 giường bệnh được định mức 02 xe.\n- Từ 100 giường bệnh đến dưới 200 giường bệnh được định mức 03 xe.\n- Từ 200 giường bệnh đến dưới 300 giường bệnh được định mức 04 xe.\n- Từ 300 giường bệnh trở lên, nếu tăng thêm 150 giường bệnh thì định mức được thêm 01 xe.=> Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể những cơ sở khám chữa bệnh nào bắt buộc phải có xe cứu thương mà tùy theo định mức giường bệnh tại những cơ sở khám chữa bệnh đó.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc mua bán nhà ở đang cho thuê được quy định như thế nào?
|
Việc mua bán nhà ở đang cho thuê được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Như Tuấn. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, việc mua bán nhà ở đang cho thuê được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Hiện nay, việc mua bán nhà ở đang cho thuê đuợc quy định tại Điều 127 Luật nhà ở 2014 với nội dung như sau:
- Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.
- Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI Luật nhà ở 2014.
Trên đây là nội dung trả lời về việc mua bán nhà ở đang cho thuê. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc mua bán nhà ở đang cho thuê được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, việc mua bán nhà ở đang cho thuê đuợc quy định tại Điều 127 Luật nhà ở 2014 với nội dung như sau:\n- Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.\n- Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI Luật nhà ở 2014.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc mua bán nhà ở đang cho thuê. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ được quy định như thế nào?
|
Chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia của Ngân hàng Hỏi - đáp pháp luật, tôi tên là Khánh Hùng, hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, có một vấn đề thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn. Tôi có người em họ hàng vì đánh nhau với người khác nên bị công an xã tạm giữ để điều tra. Mẹ của người em họ này có gọi điện hỏi tôi là em tôi có bị gì không? Trong thời gian bị tạm giữ thì em trai tôi bị quản lý thế nào? Mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi vấn đề này. Xin chân thành cảm ơn! (khanhhung***@gmail.com)
|
Tạm giữ được hiểu là một biện pháp ngăn chặn được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
Theo đó, khi bị tạm giữ, người bị tạm giữ sẽ bị quản lý theo Điều 19 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:
1. Cơ sở giam giữ phải được canh gác, bảo vệ, quản lý, kiểm tra, giám sát 24/24 giờ trong ngày.
2. Người bị tạm giữ phải ở trong buồng tạm giữ; người bị tạm giam phải ở trong buồng tạm giam. Khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ thì mới được ra khỏi buồng tạm giữ, buồng tạm giam để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt động khác theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này và nội quy của cơ sở giam giữ.
3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế quyền đi lại, giao dịch, tiếp xúc, thông tin, liên lạc, tuyên truyền tín ngưỡng, tôn giáo. Trường hợp cần thiết thực hiện giao dịch dân sự thì phải thông qua người đại diện hợp pháp và được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án.
4. Việc điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam giữa các cơ sở giam giữ do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan đang thụ lý vụ án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Thẩm quyền điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam được quy định như sau:
a) Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu quyết định;
b) Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ không thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi nhận;
c) Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ Công an cấp tỉnh, cấp quân khu với cơ sở giam giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định;
d) Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân với cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 để hiểu rõ nội dung này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tạm giữ được hiểu là một biện pháp ngăn chặn được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.\nTheo đó, khi bị tạm giữ, người bị tạm giữ sẽ bị quản lý theo Điều 19 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:\n1. Cơ sở giam giữ phải được canh gác, bảo vệ, quản lý, kiểm tra, giám sát 24/24 giờ trong ngày.\n2. Người bị tạm giữ phải ở trong buồng tạm giữ; người bị tạm giam phải ở trong buồng tạm giam. Khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ thì mới được ra khỏi buồng tạm giữ, buồng tạm giam để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt động khác theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này và nội quy của cơ sở giam giữ.\n3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế quyền đi lại, giao dịch, tiếp xúc, thông tin, liên lạc, tuyên truyền tín ngưỡng, tôn giáo. Trường hợp cần thiết thực hiện giao dịch dân sự thì phải thông qua người đại diện hợp pháp và được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án.\n4. Việc điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam giữa các cơ sở giam giữ do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan đang thụ lý vụ án và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Thẩm quyền điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam được quy định như sau:\na) Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu quyết định;\nb) Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ không thuộc cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi nhận;\nc) Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ Công an cấp tỉnh, cấp quân khu với cơ sở giam giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định;\nd) Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân với cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ quản lý đối với người bị tạm giữ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 để hiểu rõ nội dung này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế qua điện tử tại Cổng thông tin điện tử kết nối với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế
|
Quy định về đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế là như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau:
Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
a) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính:
a.1) Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính thì thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản hệ thống.
a.2) Trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì người nộp thuế phải thực hiện khai báo các thông tin bao gồm: Tên người nộp thuế; Mã số thuế; Địa chỉ; Thông tin về đại lý thuế (Tên, Mã số thuế, Hợp đồng đại lý thuế); Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số); Thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số); Địa chỉ thư điện tử chính thức nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế; Địa chỉ thư điện tử khác theo mỗi thủ tục hành chính thuế; Số điện thoại (đối với cơ quan, tổ chức)/Số điện thoại di động (đối với cá nhân); sau đó ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật thông tin đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử cấp thêm (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế để người nộp thuế có thể thực hiện giao dịch trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này):
Người nộp thuế đã có tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) muốn thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế qua điện tử tại Cổng thông tin điện tử kết nối với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, cụ thể như sau:\nĐăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:\na) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính:\na.1) Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính thì thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản hệ thống.\na.2) Trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì người nộp thuế phải thực hiện khai báo các thông tin bao gồm: Tên người nộp thuế; Mã số thuế; Địa chỉ; Thông tin về đại lý thuế (Tên, Mã số thuế, Hợp đồng đại lý thuế); Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số); Thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số); Địa chỉ thư điện tử chính thức nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế; Địa chỉ thư điện tử khác theo mỗi thủ tục hành chính thuế; Số điện thoại (đối với cơ quan, tổ chức)/Số điện thoại di động (đối với cá nhân); sau đó ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.\nCổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật thông tin đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử cấp thêm (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế để người nộp thuế có thể thực hiện giao dịch trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.\nb) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này):\nNgười nộp thuế đã có tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) muốn thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu giấy đề nghị vay vốn cho người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mới nhất 2023?
|
Cho hỏi: Mẫu giấy đề nghị vay vốn cho người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mới nhất 2023? Câu hỏi của chị Thu (Sơn La)
|
Mẫu giấy đề nghị vay vốn cho người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mới nhất 2023?Căn cứ theo Hướng dẫn 7886/NHCS-TDNN năm 2019 có ban hành mẫu giấy đề nghị vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo mẫu số 01/LĐNN.Tải về mẫu giấy đề nghị vay vốn cho người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mới nhất:Tại đây!Ai là người thuộc đối tượng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội?Theo Mục 2 Hướng dẫn 7886/NHCS-TDNN năm 2019 quy định về người thuộc đối tượng sau đây thì được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội, bao gồm:- Người lao động thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ;- Người lao động thuộc diện hộ cận nghèo theo chuẩn cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ;- Người lao động là người dân tộc thiểu số;- Người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng. Thân nhân người có công với cách mạng được Ủy ban nhân dân xã xác nhận theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định 74/2019/NĐ-CP.- Người lao động bị thu hồi đất gồm:+ Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được Nhà nước giao đất nông nghiệp theo quy định (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi;+ Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở.- Người lao động tại các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.Mẫu giấy đề nghị vay vốn cho người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được vay vốn bằng phương thức nào?Căn cứ theo Mục 10 Hướng dẫn 7886/NHCS-TDNN năm 2019 quy định về phương thức cho vay cụ thể như sau:Phương thức cho vayNHCSXH cho vay trực tiếp đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại trụ sở Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, trụ sở NHCSXH cấp huyện nơi người lao động cư trú hợp pháp (sau đây gọi tắt là NHCSXH nơi cho vay).Theo đó, người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được vay vốn bằng phương thức Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trực tiếp tại trụ sở Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, trụ sở NHCSXH cấp huyện nơi Người lao động cư trú hợp pháp.Định kỳ hạn trả nợ, trả lãi vay vốn của người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào?Theo Mục 13 Hướng dẫn 7886/NHCS-TDNN năm 2019 quy định về định kỳ hạn trả nợ, trả lãi cụ thể như sau:Định kỳ hạn trả nợ, trả lãiNHCSXH nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng vay vốn về kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay, nhưng tối đa không quá 6 tháng/kỳ.Riêng đối tượng vay vốn quy định tại Điểm 2.6 Khoản 2 văn bản này NHCSXH nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng vay vốn về kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay, nhưng tối đa không quá 12 tháng/kỳ.Từ quy định trên, định kỳ hạn trả nợ, trả lãi vay vốn của người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng chia làm 02 trường hợp, cụ thể:- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thỏa thuận vay vốn về kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay, nhưng tối đa không quá 6 tháng/kỳ.- Riêng đối với người lao động tại các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thỏa thuận vay vốn về kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay, nhưng tối đa không quá 12 tháng/kỳ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu giấy đề nghị vay vốn cho người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu giấy đề nghị vay vốn cho người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mới nhất 2023?Căn cứ theo Hướng dẫn 7886/NHCS-TDNN năm 2019 có ban hành mẫu giấy đề nghị vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo mẫu số 01/LĐNN.Tải về mẫu giấy đề nghị vay vốn cho người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mới nhất:Tại đây!Ai là người thuộc đối tượng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội?Theo Mục 2 Hướng dẫn 7886/NHCS-TDNN năm 2019 quy định về người thuộc đối tượng sau đây thì được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội, bao gồm:- Người lao động thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ;- Người lao động thuộc diện hộ cận nghèo theo chuẩn cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ;- Người lao động là người dân tộc thiểu số;- Người lao động là thân nhân của người có công với cách mạng. Thân nhân người có công với cách mạng được Ủy ban nhân dân xã xác nhận theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định 74/2019/NĐ-CP.- Người lao động bị thu hồi đất gồm:+ Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được Nhà nước giao đất nông nghiệp theo quy định (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi;+ Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở.- Người lao động tại các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.Mẫu giấy đề nghị vay vốn cho người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được vay vốn bằng phương thức nào?Căn cứ theo Mục 10 Hướng dẫn 7886/NHCS-TDNN năm 2019 quy định về phương thức cho vay cụ thể như sau:Phương thức cho vayNHCSXH cho vay trực tiếp đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại trụ sở Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, trụ sở NHCSXH cấp huyện nơi người lao động cư trú hợp pháp (sau đây gọi tắt là NHCSXH nơi cho vay).Theo đó, người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được vay vốn bằng phương thức Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trực tiếp tại trụ sở Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, trụ sở NHCSXH cấp huyện nơi Người lao động cư trú hợp pháp.Định kỳ hạn trả nợ, trả lãi vay vốn của người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào?Theo Mục 13 Hướng dẫn 7886/NHCS-TDNN năm 2019 quy định về định kỳ hạn trả nợ, trả lãi cụ thể như sau:Định kỳ hạn trả nợ, trả lãiNHCSXH nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng vay vốn về kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay, nhưng tối đa không quá 6 tháng/kỳ.Riêng đối tượng vay vốn quy định tại Điểm 2.6 Khoản 2 văn bản này NHCSXH nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng vay vốn về kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay, nhưng tối đa không quá 12 tháng/kỳ.Từ quy định trên, định kỳ hạn trả nợ, trả lãi vay vốn của người lao động thuộc hộ nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng chia làm 02 trường hợp, cụ thể:- Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thỏa thuận vay vốn về kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay, nhưng tối đa không quá 6 tháng/kỳ.- Riêng đối với người lao động tại các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thỏa thuận vay vốn về kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay, nhưng tối đa không quá 12 tháng/kỳ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hàng hóa bị tổn thất do lũ lụt thì chi phí mua hàng có được trừ khi tính thuế TNDN?
|
Bên em là doanh nghiệp tại Quảng Trị mua lại gạo từ các nhà máy của người dân để phân phối ra thị trường. Do quá trình vận chuyển gặp mưa lũ đột ngột nên toàn bộ số gạo bị ướt hỏng hết khi đang trên đường vận chuyển. Bên em không được bồi thường với số gạo bị hư này. Vậy nhà nước có chính sách gì giảm bớt đối với phần chi phí bên em đã bỏ ra mua gạo mà bị tổn thất không?
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì:
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối chiếu với trường hợp công ty bạn, do mưa lũ, toàn bộ số gạo đang trên đường vận chuyển bị hư hỏng và không được bồi thường thì chi phí mua số gạo này được xác định là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lưu ý: Công ty bên bạn phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do mưa lũ theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Doanh nghiệp bên bạn căn cứ quy định này để thực hiện đúng hồ sơ, giấy tờ cần thiết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hàng hóa bị tổn thất do lũ lụt thì chi phí mua hàng có được trừ khi tính thuế TNDN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì: \nTrường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. \nĐối chiếu với trường hợp công ty bạn, do mưa lũ, toàn bộ số gạo đang trên đường vận chuyển bị hư hỏng và không được bồi thường thì chi phí mua số gạo này được xác định là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. \nLưu ý: Công ty bên bạn phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do mưa lũ theo quy định của pháp luật.\nPhần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\nHồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:\n- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.\nBiên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.\n- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).\n- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).\nDoanh nghiệp bên bạn căn cứ quy định này để thực hiện đúng hồ sơ, giấy tờ cần thiết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Rải tiền lẻ khi đi lễ hội nhân dịp Tết Nguyên đán sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Tôi có thấy tình trạng người dân đi lễ hội dịp Tết Nguyên đán thường xuyên rải tiền lẻ để cầu may mắn trong năm mới. Vậy có vi phạm pháp luật không, nếu có bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Rải tiền lẻ khi đi lễ hội nhân dịp Tết Nguyên đán sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;b) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;c) Bố trí người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền;d) Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;b) Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;c) Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật5. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;b) Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;c) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.Theo đó, trong trường hợp cá nhân rải tiền lẻ khi đi lễ hội nhân dịp Tết Nguyên đán thì có thể xem đây là hành vi hủy hoại tiền. Cá nhân vi phạm hành vi này có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Tổ chức vi phạm có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Rải tiền lẻ khi đi lễ hội nhân dịp Tết Nguyên đán sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Làm giả tiền lẻ vào dịp Tết Nguyên đán có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?Tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả như sau:Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Theo đó, người làm giả tiền lẻ vào dịp Tết Nguyên đán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả. Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến chung thân, bên cạnh đó còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.Tiền lẻ như thế nào được xem là không đủ tiêu chuẩn lưu thông?Tại Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN có quy định về tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau:Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông1. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan):a) Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền;b) Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền.2. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan):a) Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại;b) Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất.3. Tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất như giấy in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in, lấm bẩn mực in và các lỗi khác trong khâu in, đúc.Như vậy, trong trường hợp tiền lẻ bị rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông; bị rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản hoặc bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất thì được xem là không đủ tiêu chuẩn lưu thông.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rải tiền lẻ khi đi lễ hội nhân dịp Tết Nguyên đán sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Rải tiền lẻ khi đi lễ hội nhân dịp Tết Nguyên đán sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;b) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;c) Bố trí người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền;d) Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;b) Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;c) Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật5. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;b) Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;c) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.Theo đó, trong trường hợp cá nhân rải tiền lẻ khi đi lễ hội nhân dịp Tết Nguyên đán thì có thể xem đây là hành vi hủy hoại tiền. Cá nhân vi phạm hành vi này có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Tổ chức vi phạm có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Rải tiền lẻ khi đi lễ hội nhân dịp Tết Nguyên đán sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Làm giả tiền lẻ vào dịp Tết Nguyên đán có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?Tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả như sau:Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Theo đó, người làm giả tiền lẻ vào dịp Tết Nguyên đán có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả. Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến chung thân, bên cạnh đó còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Ngoài ra, người chuẩn bị phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.Tiền lẻ như thế nào được xem là không đủ tiêu chuẩn lưu thông?Tại Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN có quy định về tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau:Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông1. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan):a) Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền;b) Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền.2. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan):a) Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại;b) Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất.3. Tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất như giấy in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in, lấm bẩn mực in và các lỗi khác trong khâu in, đúc.Như vậy, trong trường hợp tiền lẻ bị rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông; bị rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản hoặc bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất thì được xem là không đủ tiêu chuẩn lưu thông.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường điện (Điện trường) trong môn vật lý ở chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu là gì?
|
Kiến thức môn vật lý về trường điện (Điện trường) trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu là gì? Nội dung và yêu cầu kiến thức môn vật lý về dòng điện, mạch điện trong chương trình trung học phổ thông như thế nào? Nội dung và yêu cầu kiến thức môn vật lý về sóng trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông ra sao?
Mong nhận được giải đáp theo quy định mới nhất!
|
1. Kiến thức môn vật lý về trường điện (Điện trường) trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu là gì?
Tại Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn vật lý ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn vật lý về dòng điện, mạch điện trong chương trình trung học phổ thông như sau:
TT
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
9
Sóng
Mô tả sóng
- Từ đồ thị độ dịch chuyển - khoảng cách (tạo ra bằng thí nghiệm, hoặc hình vẽ cho trước), mô tả được sóng qua các khái niệm bước sóng, biên độ, tần số, tốc độ và cường độ sóng.
- Từ định nghĩa của vận tốc, tần số và bước sóng, rút ra được biểu thức v = λf.
- Vận dụng được biểu thức v = λf.
- Nêu được ví dụ chứng tỏ sóng truyền năng lượng.
- Sử dụng mô hình sóng giải thích được một số tính chất đơn giản của âm thanh và ánh sáng.
Sóng dọc và sóng ngang
- Quan sát hình ảnh (hoặc tài liệu đa phương tiện) về chuyển động của phần tử môi trường, thảo luận để so sánh được sóng dọc và sóng ngang.
- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được tần số của sóng âm bằng dao động kí hoặc dụng cụ thực hành.
Sóng điện từ
- Nêu được trong chân không, tất cả các sóng điện từ đều truyền với cùng tốc độ.
- Liệt kê được bậc độ lớn bước sóng của các bức xạ chủ yếu trong thang sóng điện từ.
Giao thoa sóng kết hợp
- Thực hiện (hoặc mô tả) được thí nghiệm chứng minh sự giao thoa hai sóng kết hợp bằng dụng cụ thực hành sử dụng sóng nước (hoặc sóng ánh sáng).
- Phân tích, đánh giá kết quả thu được từ thí nghiệm, nêu được các điều kiện cần thiết để quan sát được hệ vân giao thoa.
- Vận dụng được biểu thức i = λD/a cho giao thoa ánh sáng qua hai khe hẹp.
Sóng dừng
- Thực hiện thí nghiệm tạo sóng dừng và giải thích được sự hình thành sóng dừng.
- Sử dụng hình ảnh (tạo ra bằng thí nghiệm, hoặc hình vẽ cho trước), xác định được nút và bụng của sóng dừng.
Đo tốc độ truyền âm
- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được tốc độ truyền âm bằng dụng cụ thực hành.
2. Nội dung và yêu cầu kiến thức môn vật lý về dòng điện, mạch điện trong chương trình trung học phổ thông như thế nào?
Căn cứ Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn vật lý ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn vật lý về sóng trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông như sau:
TT
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
10
Trường điện (Điện trường)
Lực điện tương tác giữa các điện tích
- Thực hiện thí nghiệm hoặc bằng ví dụ thực tế, mô tả được sự hút (hoặc đẩy) của một điện tích vào một điện tích khác.
- Phát biểu được định luật Coulomb và nêu được đơn vị đo điện tích.
- Sử dụng biểu thức F = q1q2/4πεor2, tính và mô tả được lực tương tác giữa hai điện tích điểm đặt trong chân không (hoặc trong không khí).
Khái niệm điện trường
- Nêu được khái niệm điện trường là trường lực được tạo ra bởi điện tích, là dạng vật chất tồn tại quanh điện tích và truyền tương tác giữa các điện tích.
- Sử dụng biểu thức E = Q/4πεor2, tính và mô tả được cường độ điện trường do một điện tích điểm Q đặt trong chân không hoặc trong không khí gây ra tại một điểm cách nó một khoảng r.
- Nêu được ý nghĩa của cường độ điện trường và định nghĩa được cường độ điện trường tại một điểm được đo bằng tỉ số giữa lực tác dụng lên một điện tích dương đặt tại điểm đó và độ lớn của điện tích đó.
- Dùng dụng cụ tạo ra (hoặc vẽ) được điện phổ trong một số trường hợp đơn giản.
Điện trường đều
- Sử dụng biểu thức E = U/d, tính được cường độ của điện trường đều giữa hai bản phẳng nhiễm điện đặt song song, xác định được lực tác dụng lên điện tích đặt trong điện trường đều.
Điện thế và thế năng điện
- Thảo luận qua quan sát hình ảnh (hoặc tài liệu đa phương tiện) nêu được điện thế tại một điểm trong điện trường đặc trưng cho điện trường tại điểm đó về thế năng, được xác định bằng công dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ vô cực về điểm đó; thế năng của một điện tích q trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của điện trường khi đặt điện tích q tại điểm đang xét.
- Vận dụng được mối liên hệ thế năng điện với điện thế, V = A/q; mối liên hệ cường độ điện trường với điện thế.
Tụ điện và điện dung
- Định nghĩa được điện dung và đơn vị đo điện dung (fara).
- Vận dụng được (không yêu cầu thiết lập) công thức điện dung của bộ tụ điện ghép nối tiếp, ghép song song.
- Thảo luận để xây dựng được biểu thức tính năng lượng tụ điện.
3. Nội dung và yêu cầu kiến thức môn vật lý về sóng trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông ra sao?
Theo Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn vật lý ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định kiến thức môn vật lý về trường điện (Điện trường) trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu như sau:
TT
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
11
Dòng điện, mạch điện
Cường độ dòng điện
- Thực hiện thí nghiệm (hoặc dựa vào tài liệu đa phương tiện), nêu được cường độ dòng điện đặc trưng cho tác dụng mạnh yếu của dòng điện và được xác định bằng điện lượng chuyển qua tiết diện thẳng của vật dẫn trong một đơn vị thời gian.
- Vận dụng được biểu thức I = Snve cho dây dẫn có dòng điện, với n là mật độ hạt mang điện, S là tiết diện thẳng của dây, v là tốc độ dịch chuyển của hạt mang điện tích e.
- Định nghĩa được đơn vị đo điện lượng coulomb là lượng điện tích chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong 1 s khi có cường độ dòng điện 1 A chạy qua dây dẫn.
Mạch điện và điện trở
- Định nghĩa được điện trở, đơn vị đo điện trở và nêu được các nguyên nhân chính gây ra điện trở.
- Vẽ phác và thảo luận được về đường đặc trưng I - U của vật dẫn kim loại ở nhiệt độ xác định.
- Mô tả được sơ lược ảnh hưởng của nhiệt độ lên điện trở của đèn sợi đốt, điện trở nhiệt (thermistor).
- Phát biểu được định luật Ohm cho vật dẫn kim loại.
- Định nghĩa được suất điện động qua năng lượng dịch chuyển một điện tích đơn vị theo vòng kín.
- Mô tả được ảnh hưởng của điện trở trong của nguồn điện lên hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn.
- So sánh được suất điện động và hiệu điện thế.
- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được suất điện động và điện trở trong của pin hoặc acquy (battery hoặc accumulator) bằng dụng cụ thực hành.
Năng lượng điện, công suất điện
- Nêu được năng lượng điện tiêu thụ của đoạn mạch được đo bằng công của lực điện thực hiện khi dịch chuyển các điện tích; công suất tiêu thụ năng lượng điện của một đoạn mạch là năng lượng điện mà đoạn mạch tiêu thụ trong một đơn vị thời gian.
- Tính được năng lượng điện và công suất tiêu thụ năng lượng điện của đoạn mạch.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường điện (Điện trường) trong môn vật lý ở chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Kiến thức môn vật lý về trường điện (Điện trường) trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu là gì?\nTại Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn vật lý ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn vật lý về dòng điện, mạch điện trong chương trình trung học phổ thông như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nYêu cầu cần đạt\n\n\n\n\n9\n\n\nSóng\n\n\nMô tả sóng\n\n\n- Từ đồ thị độ dịch chuyển - khoảng cách (tạo ra bằng thí nghiệm, hoặc hình vẽ cho trước), mô tả được sóng qua các khái niệm bước sóng, biên độ, tần số, tốc độ và cường độ sóng.\n- Từ định nghĩa của vận tốc, tần số và bước sóng, rút ra được biểu thức v = λf.\n- Vận dụng được biểu thức v = λf.\n- Nêu được ví dụ chứng tỏ sóng truyền năng lượng.\n- Sử dụng mô hình sóng giải thích được một số tính chất đơn giản của âm thanh và ánh sáng.\n\n\n\n\nSóng dọc và sóng ngang\n\n\n- Quan sát hình ảnh (hoặc tài liệu đa phương tiện) về chuyển động của phần tử môi trường, thảo luận để so sánh được sóng dọc và sóng ngang.\n- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được tần số của sóng âm bằng dao động kí hoặc dụng cụ thực hành.\n\n\n\n\nSóng điện từ\n\n\n- Nêu được trong chân không, tất cả các sóng điện từ đều truyền với cùng tốc độ.\n- Liệt kê được bậc độ lớn bước sóng của các bức xạ chủ yếu trong thang sóng điện từ.\n\n\n\n\nGiao thoa sóng kết hợp\n\n\n- Thực hiện (hoặc mô tả) được thí nghiệm chứng minh sự giao thoa hai sóng kết hợp bằng dụng cụ thực hành sử dụng sóng nước (hoặc sóng ánh sáng).\n- Phân tích, đánh giá kết quả thu được từ thí nghiệm, nêu được các điều kiện cần thiết để quan sát được hệ vân giao thoa.\n- Vận dụng được biểu thức i = λD/a cho giao thoa ánh sáng qua hai khe hẹp.\n\n\n\n\nSóng dừng\n\n\n- Thực hiện thí nghiệm tạo sóng dừng và giải thích được sự hình thành sóng dừng.\n- Sử dụng hình ảnh (tạo ra bằng thí nghiệm, hoặc hình vẽ cho trước), xác định được nút và bụng của sóng dừng.\n\n\n\n\nĐo tốc độ truyền âm\n\n\n- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được tốc độ truyền âm bằng dụng cụ thực hành.\n\n\n\n\n2. Nội dung và yêu cầu kiến thức môn vật lý về dòng điện, mạch điện trong chương trình trung học phổ thông như thế nào?\nCăn cứ Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn vật lý ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định nội dung và yêu cầu kiến thức môn vật lý về sóng trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nYêu cầu cần đạt\n\n\n\n\n10\n\n\nTrường điện (Điện trường)\n\n\nLực điện tương tác giữa các điện tích\n\n\n- Thực hiện thí nghiệm hoặc bằng ví dụ thực tế, mô tả được sự hút (hoặc đẩy) của một điện tích vào một điện tích khác.\n- Phát biểu được định luật Coulomb và nêu được đơn vị đo điện tích.\n- Sử dụng biểu thức F = q1q2/4πεor2, tính và mô tả được lực tương tác giữa hai điện tích điểm đặt trong chân không (hoặc trong không khí).\n\n\n\n\nKhái niệm điện trường\n\n\n- Nêu được khái niệm điện trường là trường lực được tạo ra bởi điện tích, là dạng vật chất tồn tại quanh điện tích và truyền tương tác giữa các điện tích.\n- Sử dụng biểu thức E = Q/4πεor2, tính và mô tả được cường độ điện trường do một điện tích điểm Q đặt trong chân không hoặc trong không khí gây ra tại một điểm cách nó một khoảng r.\n- Nêu được ý nghĩa của cường độ điện trường và định nghĩa được cường độ điện trường tại một điểm được đo bằng tỉ số giữa lực tác dụng lên một điện tích dương đặt tại điểm đó và độ lớn của điện tích đó.\n- Dùng dụng cụ tạo ra (hoặc vẽ) được điện phổ trong một số trường hợp đơn giản.\n\n\n\n\nĐiện trường đều\n\n\n- Sử dụng biểu thức E = U/d, tính được cường độ của điện trường đều giữa hai bản phẳng nhiễm điện đặt song song, xác định được lực tác dụng lên điện tích đặt trong điện trường đều.\n\n\n\n\nĐiện thế và thế năng điện\n\n\n- Thảo luận qua quan sát hình ảnh (hoặc tài liệu đa phương tiện) nêu được điện thế tại một điểm trong điện trường đặc trưng cho điện trường tại điểm đó về thế năng, được xác định bằng công dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ vô cực về điểm đó; thế năng của một điện tích q trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của điện trường khi đặt điện tích q tại điểm đang xét.\n- Vận dụng được mối liên hệ thế năng điện với điện thế, V = A/q; mối liên hệ cường độ điện trường với điện thế.\n\n\n\n\nTụ điện và điện dung\n\n\n- Định nghĩa được điện dung và đơn vị đo điện dung (fara).\n- Vận dụng được (không yêu cầu thiết lập) công thức điện dung của bộ tụ điện ghép nối tiếp, ghép song song.\n- Thảo luận để xây dựng được biểu thức tính năng lượng tụ điện.\n\n\n\n\n3. Nội dung và yêu cầu kiến thức môn vật lý về sóng trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông ra sao? \nTheo Phụ lục I Khối lượng kiến thức môn vật lý ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 24/12/2022) quy định kiến thức môn vật lý về trường điện (Điện trường) trong chương trình giảng dạy trung học phổ thông có nội dung và yêu cầu như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nYêu cầu cần đạt\n\n\n\n\n11\n\n\nDòng điện, mạch điện\n\n\nCường độ dòng điện\n\n\n- Thực hiện thí nghiệm (hoặc dựa vào tài liệu đa phương tiện), nêu được cường độ dòng điện đặc trưng cho tác dụng mạnh yếu của dòng điện và được xác định bằng điện lượng chuyển qua tiết diện thẳng của vật dẫn trong một đơn vị thời gian.\n- Vận dụng được biểu thức I = Snve cho dây dẫn có dòng điện, với n là mật độ hạt mang điện, S là tiết diện thẳng của dây, v là tốc độ dịch chuyển của hạt mang điện tích e.\n- Định nghĩa được đơn vị đo điện lượng coulomb là lượng điện tích chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong 1 s khi có cường độ dòng điện 1 A chạy qua dây dẫn.\n\n\n\n\nMạch điện và điện trở\n\n\n- Định nghĩa được điện trở, đơn vị đo điện trở và nêu được các nguyên nhân chính gây ra điện trở.\n- Vẽ phác và thảo luận được về đường đặc trưng I - U của vật dẫn kim loại ở nhiệt độ xác định.\n- Mô tả được sơ lược ảnh hưởng của nhiệt độ lên điện trở của đèn sợi đốt, điện trở nhiệt (thermistor).\n- Phát biểu được định luật Ohm cho vật dẫn kim loại.\n- Định nghĩa được suất điện động qua năng lượng dịch chuyển một điện tích đơn vị theo vòng kín.\n- Mô tả được ảnh hưởng của điện trở trong của nguồn điện lên hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn.\n- So sánh được suất điện động và hiệu điện thế.\n- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được suất điện động và điện trở trong của pin hoặc acquy (battery hoặc accumulator) bằng dụng cụ thực hành.\n\n\n\n\nNăng lượng điện, công suất điện\n\n\n- Nêu được năng lượng điện tiêu thụ của đoạn mạch được đo bằng công của lực điện thực hiện khi dịch chuyển các điện tích; công suất tiêu thụ năng lượng điện của một đoạn mạch là năng lượng điện mà đoạn mạch tiêu thụ trong một đơn vị thời gian.\n- Tính được năng lượng điện và công suất tiêu thụ năng lượng điện của đoạn mạch.\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xuất bản phẩm là gì? Cá nhân được phép tự viết sách rồi in bán hay không?
|
Cho tôi hỏi xuất bản phẩm là gì? Cá nhân tôi có được phép tự viết sách rồi in bán hay không? - Anh Khánh (TP. Hồ Chí Minh)
|
Xuất bản phẩm là gì?Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Xuất bản 2012 quy định về xuất bản phẩm như sau:Giải thích từ ngữ...4. Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:a) Sách in;b) Sách chữ nổi;c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;d) Các loại lịch;đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách....Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về nhiều lĩnh vực trong đời sống thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan được cấp phép và được thể hiện thông qua các hình thức:- Sách in;- Sách chữ nổi;- Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rơi, tờ gấp;- Các loại lịch- Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.Xuất bản phẩm là gì? Cá nhân được phép tự viết sách rồi in bán hay không? (Hình từ Internet)Cá nhân được phép tự viết sách rồi in bán hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 10 Luật Xuất bản 2012 quy định:Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản...2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:a) Xuất bản mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản;b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản;c) In lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm;d) Phát hành xuất bản phẩm không có nguồn gốc hợp pháp hoặc chưa nộp lưu chiểu;đ) Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép;e) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật....Theo đó, pháp luật không cho phép hành vi xuất bản phẩm sách in mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản.Chính vì vậy, cá nhân không thể tự mình viết sách rồi đi in ấn đem bán.Hành vi tự ý sản xuất xuất bản phẩm sách in bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 4 Điều 23 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định:Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động xuất bản...4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Xuất bản xuất bản phẩm nhưng không có xác nhận đăng ký xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh đối với từng xuất bản phẩm;b) Xuất bản, tái bản xuất bản phẩm không có quyết định xuất bản, tái bản đối với từng xuất bản phẩm;c) Không tổ chức biên tập bản thảo, không ký duyệt bản thảo trước khi đưa in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử đối với từng xuất bản phẩm;d) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;đ) Không lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của xuất bản phẩm đối với từng xuất bản phẩm;e) Không thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;g) Không thực hiện thẩm định nội dung tác phẩm, tài liệu theo quy định hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;h) Xuất bản tác phẩm, tài liệu và tái bản xuất bản phẩm nhưng không có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật đối với từng xuất bản phẩm....Căn cứ khoản 5 Điều 23 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định:Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động xuất bản...5. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và h khoản 4 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP có quy định:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Khi có hành vi xuất bản xuất bản phẩm nhưng không có xác nhận đăng ký xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh đối với từng xuất bản phẩm thì có thể phải chịu phạt tiền lên đến 20.000.000 đồng và còn thể bị buộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm.Mức phạt tiền trên sẽ được áp dụng đối với tổ chức, đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xuất bản phẩm là gì? Cá nhân được phép tự viết sách rồi in bán hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xuất bản phẩm là gì?Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Xuất bản 2012 quy định về xuất bản phẩm như sau:Giải thích từ ngữ...4. Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:a) Sách in;b) Sách chữ nổi;c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;d) Các loại lịch;đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách....Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về nhiều lĩnh vực trong đời sống thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan được cấp phép và được thể hiện thông qua các hình thức:- Sách in;- Sách chữ nổi;- Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rơi, tờ gấp;- Các loại lịch- Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.Xuất bản phẩm là gì? Cá nhân được phép tự viết sách rồi in bán hay không? (Hình từ Internet)Cá nhân được phép tự viết sách rồi in bán hay không? Căn cứ khoản 2 Điều 10 Luật Xuất bản 2012 quy định:Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản...2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:a) Xuất bản mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản;b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản;c) In lậu, in giả, in nối bản trái phép xuất bản phẩm;d) Phát hành xuất bản phẩm không có nguồn gốc hợp pháp hoặc chưa nộp lưu chiểu;đ) Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép;e) Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật....Theo đó, pháp luật không cho phép hành vi xuất bản phẩm sách in mà không đăng ký, không có quyết định xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản.Chính vì vậy, cá nhân không thể tự mình viết sách rồi đi in ấn đem bán.Hành vi tự ý sản xuất xuất bản phẩm sách in bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 4 Điều 23 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định:Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động xuất bản...4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Xuất bản xuất bản phẩm nhưng không có xác nhận đăng ký xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh đối với từng xuất bản phẩm;b) Xuất bản, tái bản xuất bản phẩm không có quyết định xuất bản, tái bản đối với từng xuất bản phẩm;c) Không tổ chức biên tập bản thảo, không ký duyệt bản thảo trước khi đưa in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử đối với từng xuất bản phẩm;d) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;đ) Không lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của xuất bản phẩm đối với từng xuất bản phẩm;e) Không thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;g) Không thực hiện thẩm định nội dung tác phẩm, tài liệu theo quy định hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;h) Xuất bản tác phẩm, tài liệu và tái bản xuất bản phẩm nhưng không có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật đối với từng xuất bản phẩm....Căn cứ khoản 5 Điều 23 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định:Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục trong hoạt động xuất bản...5. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và h khoản 4 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP có quy định:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Khi có hành vi xuất bản xuất bản phẩm nhưng không có xác nhận đăng ký xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh đối với từng xuất bản phẩm thì có thể phải chịu phạt tiền lên đến 20.000.000 đồng và còn thể bị buộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm.Mức phạt tiền trên sẽ được áp dụng đối với tổ chức, đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải có vị trí và chức năng như thế nào?
|
Vị trí và chức năng của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải? Nhiệm vụ và quyền hạn về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải? Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ và tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Vị trí và chức năng của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 20 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:Vụ Quản lý doanh nghiệp là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý (sau đây gọi chung là doanh nghiệp thuộc Bộ).Như vậy, Vụ Quản lý doanh nghiệp là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lýNhiệm vụ và quyền hạn về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 1 Điều 21 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước:a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ; tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;b) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng quyết định thành lập, sắp xếp, tổ chức lại, phá sản, cổ phần hóa đối với doanh nghiệp thuộc Bộ;c) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa; xác định lại giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần và quyết toán chi phí cổ phần hóa;d) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt phương án chuyển các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ thành doanh nghiệp;đ) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Bộ trưởng giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư khi tiến hành cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp;e) Tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước; đề xuất, kiến nghị chính sách đối với doanh nghiệp sau khi thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa.Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải được thực hiện theo quy định nêu trên.Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải có vị trí và chức năng như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ và tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp?Tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:2. Về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ:a) Chủ trì tổ chức thực hiện giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp;b) Chủ trì tổ chức thực hiện giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả thực hiện nhiệm vụ công ích của doanh nghiệp;c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ giám sát việc thực hiện quy định về tiền lương, thu nhập và các chính sách đối với người lao động, người quản lý, điều hành doanh nghiệp;d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện giám sát theo chuyên đề và giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp theo quy định;đ) Chủ trì tổ chức thực hiện giám sát thông qua Người đại diện phần vốn nhà nước đối với doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;e) Chủ trì tổ chức thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại đối với doanh nghiệp; đánh giá kết quả hoạt động, xếp loại đối với Hội đồng thành viên, Ban Điều hành và Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định.3. Về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp:a) Chủ trì thẩm định để Bộ trưởng trình Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ;b) Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp thuộc Bộ trong đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổ chức sự nghiệp, đơn vị trực thuộc công ty mẹ, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty mẹ ở trong nước và ở nước ngoài; góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối của công ty mẹ; bổ sung hoặc giảm bớt ngành, nghề kinh doanh của công ty mẹ;c) Chủ trì tham mưu để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với Tập đoàn kinh tế thuộc Bộ: Thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; phê duyệt đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước; phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị phụ thuộc khác;d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm, danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm của doanh nghiệp do Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập và thông báo Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, giám sát.đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính tham mưu trình Bộ trưởng:- Phê duyệt phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.- Phê duyệt hoặc chấp thuận để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp.- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ sau khi đã thỏa thuận với Bộ Tài chính;- Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ của doanh nghiệp thuộc Bộ; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp thuộc Bộ và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;- Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;- Chấp thuận để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;- Quyết định giao tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.e) Theo dõi, giám sát hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp thuộc Bộ;g) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong công tác xếp hạng doanh nghiệp thuộc Bộ;h) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế, cơ quan có liên quan tham mưu giúp Bộ trưởng theo dõi, quản lý việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải có vị trí và chức năng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vị trí và chức năng của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 20 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:Vụ Quản lý doanh nghiệp là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý (sau đây gọi chung là doanh nghiệp thuộc Bộ).Như vậy, Vụ Quản lý doanh nghiệp là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lýNhiệm vụ và quyền hạn về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 1 Điều 21 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước:a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ; tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;b) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng quyết định thành lập, sắp xếp, tổ chức lại, phá sản, cổ phần hóa đối với doanh nghiệp thuộc Bộ;c) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa; xác định lại giá trị phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần và quyết toán chi phí cổ phần hóa;d) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt phương án chuyển các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ thành doanh nghiệp;đ) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Bộ trưởng giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư khi tiến hành cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp;e) Tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước; đề xuất, kiến nghị chính sách đối với doanh nghiệp sau khi thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa.Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải được thực hiện theo quy định nêu trên.Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải có vị trí và chức năng như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ và tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp?Tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ của Vụ quản lý doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:2. Về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ:a) Chủ trì tổ chức thực hiện giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp;b) Chủ trì tổ chức thực hiện giám sát việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả thực hiện nhiệm vụ công ích của doanh nghiệp;c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ giám sát việc thực hiện quy định về tiền lương, thu nhập và các chính sách đối với người lao động, người quản lý, điều hành doanh nghiệp;d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện giám sát theo chuyên đề và giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp theo quy định;đ) Chủ trì tổ chức thực hiện giám sát thông qua Người đại diện phần vốn nhà nước đối với doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;e) Chủ trì tổ chức thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại đối với doanh nghiệp; đánh giá kết quả hoạt động, xếp loại đối với Hội đồng thành viên, Ban Điều hành và Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định.3. Về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp:a) Chủ trì thẩm định để Bộ trưởng trình Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ;b) Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng chấp thuận đề nghị của doanh nghiệp thuộc Bộ trong đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của công ty con do công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ, tổ chức sự nghiệp, đơn vị trực thuộc công ty mẹ, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty mẹ ở trong nước và ở nước ngoài; góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối của công ty mẹ; bổ sung hoặc giảm bớt ngành, nghề kinh doanh của công ty mẹ;c) Chủ trì tham mưu để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với Tập đoàn kinh tế thuộc Bộ: Thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; phê duyệt đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước; phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị phụ thuộc khác;d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm, danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm của doanh nghiệp do Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập và thông báo Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, giám sát.đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính tham mưu trình Bộ trưởng:- Phê duyệt phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.- Phê duyệt hoặc chấp thuận để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp.- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thuộc Bộ sau khi đã thỏa thuận với Bộ Tài chính;- Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại điều lệ của doanh nghiệp thuộc Bộ; phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp thuộc Bộ và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận;- Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do Bộ quyết định thành lập về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;- Chấp thuận để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;- Quyết định giao tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.e) Theo dõi, giám sát hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp thuộc Bộ;g) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong công tác xếp hạng doanh nghiệp thuộc Bộ;h) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế, cơ quan có liên quan tham mưu giúp Bộ trưởng theo dõi, quản lý việc góp vốn, chuyển nhượng vốn của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh sách địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2024 trên toàn quốc?
|
Cho tôi hỏi: Các địa điểm tổ chức bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2024 trên toàn quốc?
Anh Bình - Lâm Đồng
|
Danh sách địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2024 trên toàn quốc?Bắn pháo hoa là một trong những hoạt động được trông chờ nhất trong đêm giao thừa để đón Tết Âm lịch 2024. Nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước đã có kế hoạch bắn pháo hoa trên địa bàn. Các địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2024, cụ thể:Danh sách các địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2024 trên toàn quốcDanh sách địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2024 trên toàn quốc? (Hình từ Internet)Người dân có được phép mua pháo hoa của Bộ Quốc phòng về kinh doanh dịp Tết không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này....Theo đó, tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định điều kiện nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa cụ thể:Điều kiện nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa...2. Việc kinh doanh pháo hoa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:a) Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường;b) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển, phòng cháy và chữa cháy;c) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh pháo hoa phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn;d) Chỉ được kinh doanh pháo hoa bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định....Như vậy, người dân không được phép kinh doanh pháo hoa của Bộ Quốc phòng. Chỉ có tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng mới được kinh doanh pháo hoa. Tuy nhiên phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP.Người dân được phép mua loại pháo hoa nào để đốt nhân dịp Tết 2024?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng pháo như sau:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.Như vậy, người dân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được mua và sử dụng pháo hoa thông qua các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.Theo đó, tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữ...b) Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.Từ những căn cứ trên, người dân được phép mua các loại pháo hoa được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, là những loại chỉ có âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian mà không gây tiếng nổ. Loại pháo hoa này còn được gọi là pháo hoa không nổ để đốt nhân dịp Tết 2024.Hiện nay chỉ có Công ty TNHH Một thành viên hóa chất 21 (Nhà máy Z121) thuộc Bộ Quốc phòng là nơi duy nhất được giao sản xuất, cung ứng pháo hoa tại nước ta. Một số loại pháo hoa Z121 được Công ty TNHH Một Thành Viên Hóa chất 21 của Bộ Quốc phòng niêm yết như sau:Việc vận chuyển pháo hoa nổ trong dịp Tết Nguyên đán 2024 được quy định thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ như sau:- Phải có giấy phép vận chuyển hoặc mệnh lệnh vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền;- Người và phương tiện chuyên dùng vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ phải đáp ứng yêu cầu về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;- Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo đảm điều kiện vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;- Không được chở pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ, phụ kiện bắn pháo hoa nổ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;- Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan Quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết và có phương án bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, hư hỏng, mất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh sách địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2024 trên toàn quốc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh sách địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2024 trên toàn quốc?Bắn pháo hoa là một trong những hoạt động được trông chờ nhất trong đêm giao thừa để đón Tết Âm lịch 2024. Nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước đã có kế hoạch bắn pháo hoa trên địa bàn. Các địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2024, cụ thể:Danh sách các địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2024 trên toàn quốcDanh sách địa điểm bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2024 trên toàn quốc? (Hình từ Internet)Người dân có được phép mua pháo hoa của Bộ Quốc phòng về kinh doanh dịp Tết không?Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này....Theo đó, tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định điều kiện nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa cụ thể:Điều kiện nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa...2. Việc kinh doanh pháo hoa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:a) Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường;b) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển, phòng cháy và chữa cháy;c) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh pháo hoa phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn;d) Chỉ được kinh doanh pháo hoa bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định....Như vậy, người dân không được phép kinh doanh pháo hoa của Bộ Quốc phòng. Chỉ có tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng mới được kinh doanh pháo hoa. Tuy nhiên phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP.Người dân được phép mua loại pháo hoa nào để đốt nhân dịp Tết 2024?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng pháo như sau:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.Như vậy, người dân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được mua và sử dụng pháo hoa thông qua các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.Theo đó, tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữ...b) Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.Từ những căn cứ trên, người dân được phép mua các loại pháo hoa được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, là những loại chỉ có âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian mà không gây tiếng nổ. Loại pháo hoa này còn được gọi là pháo hoa không nổ để đốt nhân dịp Tết 2024.Hiện nay chỉ có Công ty TNHH Một thành viên hóa chất 21 (Nhà máy Z121) thuộc Bộ Quốc phòng là nơi duy nhất được giao sản xuất, cung ứng pháo hoa tại nước ta. Một số loại pháo hoa Z121 được Công ty TNHH Một Thành Viên Hóa chất 21 của Bộ Quốc phòng niêm yết như sau:Việc vận chuyển pháo hoa nổ trong dịp Tết Nguyên đán 2024 được quy định thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định cấp giấy phép vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ như sau:- Phải có giấy phép vận chuyển hoặc mệnh lệnh vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền;- Người và phương tiện chuyên dùng vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ phải đáp ứng yêu cầu về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;- Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo đảm điều kiện vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ và bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;- Không được chở pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ, phụ kiện bắn pháo hoa nổ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;- Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển pháo hoa nổ, thuốc pháo nổ ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo ngay cho cơ quan Quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần thiết và có phương án bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, hư hỏng, mất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền chứng thực văn bản song ngữ
|
Xin được tư vấn về thẩm quyền chứng thực. Thế nào là văn bản song ngữ? Hiện nay tất cả các bằng tốt nghiệp cử nhân đại học, cao đẳng đều một bên được ghi bằng tiếng Việt và một bên là ghi bằng tiếng Anh, mặc dù các trường đó không phải là liên kết với trường nước ngoài thì đó có phải là văn bản song ngữ không? Vì hiện nay chúng tôi đi công chứng văn bằng tốt nghiệp UBND cấp xã đều chỉ đi huyện vì đây là văn bản song ngữ. Xin chân thành cảm ơn.
|
Giấy tờ, văn bản song ngữ là giấy tờ, văn bản được thể hiện đầy đủ bằng hai ngôn ngữ, trong đó có một ngôn ngữ là tiếng Việt và một ngôn ngữ là tiếng nước ngoài.
Như vậy, các bằng tốt nghiệp cử nhân đại học, cao đẳng đều một bên được ghi bằng tiếng Việt và một bên là ghi bằng tiếng Anh, mặc dù các trường đó không phải là liên kết với trường nước ngoài đều là giấy tờ, văn bản song ngữ.
Theo Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/05/2005 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký thì giấy tờ, văn bản song ngữ thuộc thẩm quyền chứng thực của Phòng Tư pháp cấp huyện.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền chứng thực văn bản song ngữ",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy tờ, văn bản song ngữ là giấy tờ, văn bản được thể hiện đầy đủ bằng hai ngôn ngữ, trong đó có một ngôn ngữ là tiếng Việt và một ngôn ngữ là tiếng nước ngoài.\nNhư vậy, các bằng tốt nghiệp cử nhân đại học, cao đẳng đều một bên được ghi bằng tiếng Việt và một bên là ghi bằng tiếng Anh, mặc dù các trường đó không phải là liên kết với trường nước ngoài đều là giấy tờ, văn bản song ngữ. \nTheo Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/05/2005 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký thì giấy tờ, văn bản song ngữ thuộc thẩm quyền chứng thực của Phòng Tư pháp cấp huyện.",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy khai sinh bị hủy bỏ trong trường hợp nào?
|
Bạn của tôi nói với tôi là giấy khai sinh cho con sẽ bị hủy bỏ nếu không đăng ký kết hôn, qua tìm hiểu thì tôi có biết không đúng như vậy, nhưng tôi vẫn muốn biết trong trường hợp nào thì giấy khai sinh của con tôi bị hủy bỏ?
|
Tại Khoản 1 Điều 70 Luật hộ tịch 2014 có quy định Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
đ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ tịch;
e) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;
h) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
i) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ;
k) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
=> Giấy tờ hộ tịch bao gồm: giấy khai sinh, khai tử, giấy đăng ký kết hôn,... Như vậy, việc hủy bỏ giấy khai sinh "chỉ xảy ra trong trường hợp UBND cấp xã cấp giấy khai sinh trái quy định của Luật Hộ tịch."
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy khai sinh bị hủy bỏ trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 70 Luật hộ tịch 2014 có quy định Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này;\nb) Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã;\nc) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hộ tịch;\nd) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;\nđ) Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ tịch;\ne) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;\ng) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền;\nh) Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;\ni) Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ;\nk) Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.\n=> Giấy tờ hộ tịch bao gồm: giấy khai sinh, khai tử, giấy đăng ký kết hôn,... Như vậy, việc hủy bỏ giấy khai sinh \"chỉ xảy ra trong trường hợp UBND cấp xã cấp giấy khai sinh trái quy định của Luật Hộ tịch.\"\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số tiền bảo hiểm căn nhà có bằng giá trị của căn nhà không?
|
Số tiền bảo hiểm căn nhà có bằng giá trị của căn nhà hay không? Có được giao kết hợp đồng bảo hiểm căn nhà cao hơn giá trị của căn nhà hay không?
Chào anh chị, cho tôi hỏi tôi dự định mua bảo hiểm tài sản cho căn nhà của mình, anh chị cho em hỏi số tiền bảo hiểm căn nhà có bằng giá trị căn nhà hay không? Nếu mua hợp đồng bảo hiểm căn nhà thì số tiền bảo hiểm có được cao hơn giá trị của căn nhà hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã nhiệt tình hỗ trợ.
|
Số tiền bảo hiểm căn nhà có bằng giá trị của căn nhà hay không?
Tại Điều 41 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về số tiền bảo hiểm như sau:
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó.
Căn cứ quy định trên, số tiền bảo hiểm không phải được xác định bằng giá trị căn nhà mà được xác định bằng số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho căn nhà đó.
Có được giao kết hợp đồng bảo hiểm căn nhà cao hơn giá trị của căn nhà hay không?
Tại Điều 42 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị như sau:
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
2. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm.
Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm mà giá trị bảo hiểm căn nhà lớn hơn giá trị của căn nhà
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số tiền bảo hiểm căn nhà có bằng giá trị của căn nhà không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Số tiền bảo hiểm căn nhà có bằng giá trị của căn nhà hay không?\nTại Điều 41 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về số tiền bảo hiểm như sau:\nSố tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó.\nCăn cứ quy định trên, số tiền bảo hiểm không phải được xác định bằng giá trị căn nhà mà được xác định bằng số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho căn nhà đó.\nCó được giao kết hợp đồng bảo hiểm căn nhà cao hơn giá trị của căn nhà hay không?\nTại Điều 42 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị như sau:\n1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.\n2. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm.\nTheo đó, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm mà giá trị bảo hiểm căn nhà lớn hơn giá trị của căn nhà\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nam Anh, hiện đang công tác trong ngành Bất động sản. vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định ra sao?
|
Trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, như sau:
- Chấp hành di dời để thực hiện việc giải tỏa, phá dỡ nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tạo điều kiện để chủ đầu tư dự án, nhà thầu xây dựng triển khai thực hiện dự án theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện các nghĩa vụ khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, như sau:\n- Chấp hành di dời để thực hiện việc giải tỏa, phá dỡ nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\n- Tạo điều kiện để chủ đầu tư dự án, nhà thầu xây dựng triển khai thực hiện dự án theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\n- Thực hiện các nghĩa vụ khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền viên, lái tàu
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền viên, lái tàu như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 40/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì:
Cá nhân có nhu cầu xét cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào tạo theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;
- 02 (hai) ảnh màu cỡ 2x3 cm, nền trắng, ảnh chụp không quá 06 tháng;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản sao chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính hoặc theo hình thức phù hợp khác) của các loại giấy tờ chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn hoặc bản dịch công chứng sang tiếng Việt (đối với các loại giấy tờ chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn do các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp) để chứng minh đủ điều kiện xét cấp, cấp lại, chuyển đổi tương ứng với loại GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Điều 15, 16 và Điều 17 của Thông tư này.
Trên đây là quy định về hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền viên, lái tàu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền viên, lái tàu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 40/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì:\nCá nhân có nhu cầu xét cấp, cấp lại, chuyển đổi GCNKNCM, CCCM nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải hoặc cơ sở đào tạo theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:\n- Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;\n- 02 (hai) ảnh màu cỡ 2x3 cm, nền trắng, ảnh chụp không quá 06 tháng;\n- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;\n- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản sao chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính hoặc theo hình thức phù hợp khác) của các loại giấy tờ chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn hoặc bản dịch công chứng sang tiếng Việt (đối với các loại giấy tờ chứng nhận về thuyền trưởng hoặc máy trưởng hoặc chứng chỉ chuyên môn do các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp) để chứng minh đủ điều kiện xét cấp, cấp lại, chuyển đổi tương ứng với loại GCNKNCM, CCCM theo quy định tại Điều 15, 16 và Điều 17 của Thông tư này.\nTrên đây là quy định về hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền viên, lái tàu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tính tiền lương 01 giờ dạy thêm của giáo viên THPT?
|
Cho tôi hỏi cách tính tiền 01 giờ dạy thêm của giáo viên THPT? (Câu hỏi của chị Thảo - Quảng Ninh)
|
Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên THPT được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3, khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm như sau: Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm.....3. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:a) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có)b) Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;c) Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.Theo đó, giáo viên THPT có 04 loại thời gian nghỉ hằng năm bao gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác. Cụ thể như sau:- Thời gian nghỉ hè: 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo Bộ luật Lao động 2019) và được hưởng nguyên lương, các phụ cấp trong thời gian trên.- Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.- Các ngày nghỉ khác theo Bộ luật Lao động 2019.Bên cạnh đó, hiệu trưởng các trường có trách nhiệm bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường.Cách tính tiền lương 01 giờ dạy thêm của giáo viên THPT? (Hình từ Internet) Giáo viên THPT dạy bao nhiêu tiết học trong một tuần?Theo Điều 6 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định về định mức tiết dạyĐịnh mức tiết dạyĐịnh mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông;Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở;Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.2a. Định mức tiết dạy của giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành.Thông qua quy định trên, định mức tiết dạy bao gồm số tiết lý thuyết hoặc số tiết thực hành của mỗi giáo viên THPT phải giảng dạy trong một tuần, được quy định cụ thể như sau:- Giáo viên trường THPT là 17 tiết/01 tuần.- Giáo viên trường THPT dân tộc nội trú có định mức là 15 tiết/01 tuần.Cách tính tiền 01 giờ dạy thêm của giáo viên THPT?Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC quy định về cách tính tiền lương dạy thêm giờ đối với giáo viên THPT cụ thể như sau:Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ:a) Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = số giờ dạy thêm/năm học x Tiền lương 01 giờ dạy thêm;b) Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy x 150%;.......Như vậy, tiền lương 01 giờ dạy thêm của giáo viên THPT được tính theo công thức dưới đây:Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy x 150%Trong đó:- Tiền lương 01 giờ dạy của giáo viên THPT được tính như sau:- Số tuần dành cho giảng dạy với giáo viên THPT là 37 tuần.- Định mức giờ dạy/năm của giáo viên phổ thông = [Định mức tiết dạy (tiêu chuẩn giờ giảng)/tuần] x (Số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục/năm học).Lưu ý: Tiền lương 01 tiết dạy chỉ làm căn cứ để tính tiền dạy thêm của giáo viên THPT. (không áp dụng để tính tiền lương mỗi tháng cho giáo viên THPT)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tính tiền lương 01 giờ dạy thêm của giáo viên THPT?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên THPT được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3, khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm như sau: Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm.....3. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:a) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có)b) Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;c) Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.Theo đó, giáo viên THPT có 04 loại thời gian nghỉ hằng năm bao gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác. Cụ thể như sau:- Thời gian nghỉ hè: 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo Bộ luật Lao động 2019) và được hưởng nguyên lương, các phụ cấp trong thời gian trên.- Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.- Các ngày nghỉ khác theo Bộ luật Lao động 2019.Bên cạnh đó, hiệu trưởng các trường có trách nhiệm bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường.Cách tính tiền lương 01 giờ dạy thêm của giáo viên THPT? (Hình từ Internet) Giáo viên THPT dạy bao nhiêu tiết học trong một tuần?Theo Điều 6 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông được ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT quy định về định mức tiết dạyĐịnh mức tiết dạyĐịnh mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ thông;Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở;Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.2a. Định mức tiết dạy của giáo viên trường dự bị đại học là 12 tiết3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành.Thông qua quy định trên, định mức tiết dạy bao gồm số tiết lý thuyết hoặc số tiết thực hành của mỗi giáo viên THPT phải giảng dạy trong một tuần, được quy định cụ thể như sau:- Giáo viên trường THPT là 17 tiết/01 tuần.- Giáo viên trường THPT dân tộc nội trú có định mức là 15 tiết/01 tuần.Cách tính tiền 01 giờ dạy thêm của giáo viên THPT?Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC quy định về cách tính tiền lương dạy thêm giờ đối với giáo viên THPT cụ thể như sau:Công thức tính tiền lương dạy thêm giờ:a) Tiền lương dạy thêm giờ/năm học = số giờ dạy thêm/năm học x Tiền lương 01 giờ dạy thêm;b) Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy x 150%;.......Như vậy, tiền lương 01 giờ dạy thêm của giáo viên THPT được tính theo công thức dưới đây:Tiền lương 01 giờ dạy thêm = Tiền lương 01 giờ dạy x 150%Trong đó:- Tiền lương 01 giờ dạy của giáo viên THPT được tính như sau:- Số tuần dành cho giảng dạy với giáo viên THPT là 37 tuần.- Định mức giờ dạy/năm của giáo viên phổ thông = [Định mức tiết dạy (tiêu chuẩn giờ giảng)/tuần] x (Số tuần dành cho giảng dạy và các hoạt động giáo dục/năm học).Lưu ý: Tiền lương 01 tiết dạy chỉ làm căn cứ để tính tiền dạy thêm của giáo viên THPT. (không áp dụng để tính tiền lương mỗi tháng cho giáo viên THPT)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí thẩm định cơ sở chăn nuôi là cơ sở an toàn dịch bệnh do cơ quan quản lý thú y địa phương thực hiện
|
Cho tôi hỏi phí thẩm định cơ sở chăn nuôi là cơ sở an toàn dịch bệnh do cơ quan quản lý thú y địa phương thực hiện là bao nhiêu? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn.
Nhã Nam - Đồng Nai
|
Phí thẩm định cơ sở chăn nuôi là cơ sở an toàn dịch bệnh do cơ quan quản lý thú y địa phương thực hiện được quy định tại Biểu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 285/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y, cụ thể:
Thẩm định cơ sở chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi cấp xã, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở sản xuất thủy sản giống là cơ sở an toàn dịch bệnh (do cơ quan quản lý thú y địa phương thực hiện): 300.000 đồng/lần.
Trên đây là tư vấn về phí thẩm định cơ sở chăn nuôi là cơ sở an toàn dịch bệnh do cơ quan quản lý thú y địa phương thực hiện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 285/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí thẩm định cơ sở chăn nuôi là cơ sở an toàn dịch bệnh do cơ quan quản lý thú y địa phương thực hiện",
"role": "user"
},
{
"content": "Phí thẩm định cơ sở chăn nuôi là cơ sở an toàn dịch bệnh do cơ quan quản lý thú y địa phương thực hiện được quy định tại Biểu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 285/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí, lệ phí trong công tác thú y, cụ thể: \nThẩm định cơ sở chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi cấp xã, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở sản xuất thủy sản giống là cơ sở an toàn dịch bệnh (do cơ quan quản lý thú y địa phương thực hiện): 300.000 đồng/lần.\nTrên đây là tư vấn về phí thẩm định cơ sở chăn nuôi là cơ sở an toàn dịch bệnh do cơ quan quản lý thú y địa phương thực hiện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 285/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc và nội dung quy hoạch thủy lợi
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi nguyên tắc và nội dung quy hoạch thủy lợi được quy định thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Hân - Long An
|
Nguyên tắc và nội dung quy hoạch thủy lợi được quy định tại Điều 10 Nghị định 53/2019/NĐ-CP hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, theo đó:
1. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch thủy lợi được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.
2. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch đê điều được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 13 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch và Điều 15 Luật đê điều.
3. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.
Trên đây là tư vấn về nguyên tắc và nội dung quy hoạch thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 53/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc và nội dung quy hoạch thủy lợi",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc và nội dung quy hoạch thủy lợi được quy định tại Điều 10 Nghị định 53/2019/NĐ-CP hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, theo đó: \n1. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch thủy lợi được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.\n2. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch đê điều được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 13 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch và Điều 15 Luật đê điều.\n3. Nguyên tắc và nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc và nội dung quy hoạch thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 53/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Kháng cáo quá hạn trong tố tụng hình sự 1988 được quy định ra sao?
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về quyền kháng cáo, khánh nghị bản án quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực. Tôi có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi. Cụ thể: Kháng cáo quá hạn trong tố tụng hình sự 1988 được quy định ra sao?
|
Kháng cáo quá hạn trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988 được quy định tại Điều 209 cụ thể như sau:
- Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận, nếu có lý do chính đáng.
- Toà án cấp phúc thẩm xét lý do kháng cáo quá hạn và ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn.
Như vậy, trong thời gian mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án thì bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm kháng cáo. Trong trường hợp Toà án xử vắng mặt thì thời hạn đó tính từ ngày bản sao bản án được giao cho đương sự hoặc từ ngày niêm yết. Nếu quá thời hạn trên thì việc kháng cáo sẽ được chấp nhận nếu có lý do chính đáng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kháng cáo quá hạn trong tố tụng hình sự 1988 được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kháng cáo quá hạn trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988 được quy định tại Điều 209 cụ thể như sau:\n- Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận, nếu có lý do chính đáng.\n- Toà án cấp phúc thẩm xét lý do kháng cáo quá hạn và ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn.\nNhư vậy, trong thời gian mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án thì bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm kháng cáo. Trong trường hợp Toà án xử vắng mặt thì thời hạn đó tính từ ngày bản sao bản án được giao cho đương sự hoặc từ ngày niêm yết. Nếu quá thời hạn trên thì việc kháng cáo sẽ được chấp nhận nếu có lý do chính đáng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động có phải treo biển hiệu công ty nữa không?
|
Xin cho tôi hỏi: Công ty tôi đã tạm ngưng hoạt động thì tôi có cần thiết phải treo biển hiệu công ty tại trụ sở chính nữa hay không? Mong được giải đáp!
|
Doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động có cần thiết phải treo biển hiệu công ty không?Căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về treo biển hiệu công ty như sau:Tên doanh nghiệp...4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành....Theo đó, doanh nghiệp bắt buộc phải treo biển hiệu công ty có chứa tên doanh nghiệp gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.Hiện nay, không có quy định cho phép doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động không cần treo biển hiệu công ty. Do đó, doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động nếu chưa thông báo cho cơ quan thuế thì vẫn cần treo biển hiệu công ty theo quy định để tránh bị xử phạt hay bị khóa mã số thuế.Doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động có phải treo biển hiệu công ty nữa không? (Hình từ Internet)Biển hiệu như thế nào là đúng quy định?Căn cứ Điều 23 Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định về biển hiệu như sau:Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:a) Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan;b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.2. Vị trí biển hiệu:Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.3. Nội dung biển hiệu:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.Như vậy, biển hiệu đúng quy định cần đảm bảo các điều kiện sau:- Đảm bảo về mỹ quan, viết bằng chữ Việt Nam, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên nước ngoài thì phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam;- Biển hiệu phải đảm bảo có các nội dung sau:+ Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);+ Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận;+ Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;+ Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính;+ Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);+ Có Logo đã đăng ký chiếm diện tích không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.- Đặt biển hiệu ở vị trí sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh;- Mỗi cơ quan tổ chức chỉ đặt một biển hiệu tại cổng;- Tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân thì chỉ được đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.Biển hiệu không đúng quy định thì nộp phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về biển hiệu như sau:Vi phạm quy định về biển hiệu1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;b) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;b) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;c) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;d) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;đ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;c) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.Ngoài ra, căn cứ Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, hành vi đặt biển hiệu không đúng quy định sẽ bị xử phạt vi phạm với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc tháo dỡ biển hiệu sai quy định.Lưu ý, mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, tổ chức vi phạm áp dụng mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động có phải treo biển hiệu công ty nữa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động có cần thiết phải treo biển hiệu công ty không?Căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về treo biển hiệu công ty như sau:Tên doanh nghiệp...4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành....Theo đó, doanh nghiệp bắt buộc phải treo biển hiệu công ty có chứa tên doanh nghiệp gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.Hiện nay, không có quy định cho phép doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động không cần treo biển hiệu công ty. Do đó, doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động nếu chưa thông báo cho cơ quan thuế thì vẫn cần treo biển hiệu công ty theo quy định để tránh bị xử phạt hay bị khóa mã số thuế.Doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động có phải treo biển hiệu công ty nữa không? (Hình từ Internet)Biển hiệu như thế nào là đúng quy định?Căn cứ Điều 23 Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định về biển hiệu như sau:Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:a) Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan;b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.2. Vị trí biển hiệu:Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.3. Nội dung biển hiệu:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.Như vậy, biển hiệu đúng quy định cần đảm bảo các điều kiện sau:- Đảm bảo về mỹ quan, viết bằng chữ Việt Nam, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên nước ngoài thì phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam;- Biển hiệu phải đảm bảo có các nội dung sau:+ Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);+ Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận;+ Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;+ Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính;+ Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);+ Có Logo đã đăng ký chiếm diện tích không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.- Đặt biển hiệu ở vị trí sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh;- Mỗi cơ quan tổ chức chỉ đặt một biển hiệu tại cổng;- Tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân thì chỉ được đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.Biển hiệu không đúng quy định thì nộp phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về biển hiệu như sau:Vi phạm quy định về biển hiệu1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;b) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;b) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;c) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;d) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;đ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;c) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.Ngoài ra, căn cứ Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, hành vi đặt biển hiệu không đúng quy định sẽ bị xử phạt vi phạm với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc tháo dỡ biển hiệu sai quy định.Lưu ý, mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, tổ chức vi phạm áp dụng mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào?
|
Cho tôi hỏi thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào? (Câu hỏi của anh Huỳnh - Quảng Bình).
|
Cá nhân nhập cảnh cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định tại Điều 34 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về điều kiện nhập cảnh.Điều kiện nhập cảnhCông dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.Mặt khác, tại khoản 1 Điều 10 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về kiểm soát nhập cảnh như sau.Kiểm soát xuất nhập cảnh1. Công dân Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh xuất trình cho người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc cổng kiểm soát tự động các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 33, Điều 34 của Luật này, trừ trường hợp đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh để ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này, người đại diện hợp pháp phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp.Theo đó, cá nhân nhập cảnh phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục như sau:- Giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.- Phải thực hiện thủ tục xuất trình cho người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc cổng kiểm soát tự động các giấy tờ như sau:+ Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;+ Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực.Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet?).Hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục nhập cảnh ô tô cần các giấy tờ nào?Theo quy định Điều 74 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP về hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập cảnh như sau:Hồ sơ hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh1. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập; ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tái nhập) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: Nộp 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.đ) Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi nhập cảnh, ngoài các chứng từ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này phải có văn bản cho phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.……..Như vậỵ, hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục nhập cảnh ô tô bao gồm các giấy tờ sau:- Bản chính Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính.- Bản chính Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô.- Bản chính Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách.- Bản chính Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.- Văn bản cho phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đối với ô tô của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi nhập cảnh.Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào?Theo Điều 69 Luật Hải quan 2014 quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tảiThủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải1. Khi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền phải khai hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan; cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hóa, vật dụng trên phương tiện vận tải.Trường hợp các chứng từ liên quan đã đáp ứng yêu cầu của việc kiểm tra hải quan thì chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền không phải khai hải quan, trừ hành lý, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận tải.2. Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan, chứng từ liên quan được quy định như sau:……d) Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng.....Tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 45 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quanThời hạn nộp hồ sơ hải quan1. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh: Khi ô tô, mô tô, xe gắn máy đến cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 74 Nghị định này.....Theo quy định Điều 77 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh.Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh1. Trách nhiệm người khai hải quan:a) Khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính; nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 76 Nghị định này. Đưa phương tiện vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan;b) Trường hợp khi tái xuất hoặc tái nhập mà người khai hải quan không xuất trình được tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu thì phải giải trình và khai báo lại trên tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập.2. Trách nhiệm cơ quan hải quan:a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình, nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ;b) Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam;c) Trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan;d) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in tờ khai phương tiện tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan tiếp nhận và dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai, giao cho người khai hải quan để làm thủ tục khi tái nhập hoặc tái xuất; lưu hồ sơ tờ khai do người khai hải quan nộp khi làm thủ tục tái nhập hoặc tái xuất;đ) Trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ, cơ quan hải quan cấp phát miễn phí tờ khai phương tiện vận tải cho người khai hải quan; hướng dẫn người khai hải quan khai thông tin vào tờ khai phương tiện vận tải;e) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.3. Kiểm tra hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnhTrên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế phương tiện hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.4. Giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnha) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh;b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.Căn cứ theo các quy định trên, thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện được tiến hành như sau:Bước 1: Nộp chứng từ vận tải.- Cá nhân là chủ sở hữu ô tô nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan,- Cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hóa, vật dụng trên ô tô.Bước 2: Nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu hồ sơ hải quan khi nhập cảnh ô tô tại cửa khẩu biên giới.Bước 3: Kiểm tra, giám sát, hải quan đối với ô tô.Sau khi nộp hồ sơ hải quan; khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thì đưa ô tô vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan.Bước 4: Tiếp nhận hồ sơ hải quan đối với nhập cảnh ô tô- Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan và nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ- Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ và kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan.Bước 5: Xác nhận hồ sơ.- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in tờ khai phương tiện tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan tiếp nhận và dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai.- Trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan.Bên cạnh đó, tại thời điểm trên cá nhân xuất trình cho người kiểm soát nhập cảnh hoặc cửa kiểm soát tự động các giấy tờ sau đây để thực hiện thủ tục nhập cảnh:- Giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.- Thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thựcTrân trọng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân nhập cảnh cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định tại Điều 34 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về điều kiện nhập cảnh.Điều kiện nhập cảnhCông dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.Mặt khác, tại khoản 1 Điều 10 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về kiểm soát nhập cảnh như sau.Kiểm soát xuất nhập cảnh1. Công dân Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh xuất trình cho người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc cổng kiểm soát tự động các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 33, Điều 34 của Luật này, trừ trường hợp đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh để ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này, người đại diện hợp pháp phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp.Theo đó, cá nhân nhập cảnh phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục như sau:- Giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.- Phải thực hiện thủ tục xuất trình cho người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh hoặc cổng kiểm soát tự động các giấy tờ như sau:+ Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;+ Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực.Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet?).Hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục nhập cảnh ô tô cần các giấy tờ nào?Theo quy định Điều 74 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 43 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP về hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập cảnh như sau:Hồ sơ hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh1. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh (ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập; ô tô, mô tô, xe gắn máy Việt Nam tái nhập) người khai hải quan nộp hoặc xuất trình:a) Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính;b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;c) Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách: Nộp 01 bản chính;d) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính: Nộp 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.đ) Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi nhập cảnh, ngoài các chứng từ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này phải có văn bản cho phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.……..Như vậỵ, hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục nhập cảnh ô tô bao gồm các giấy tờ sau:- Bản chính Giấy phép liên vận của cơ quan có thẩm quyền cấp: Xuất trình bản chính.- Bản chính Giấy đăng ký phương tiện đối với ô tô.- Bản chính Danh sách hành khách đối với ô tô vận chuyển hành khách.- Bản chính Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.- Văn bản cho phép hoặc chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đối với ô tô của tổ chức, cá nhân nước thứ 3 không thuộc đối tượng điều chỉnh của Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam tham gia ký kết khi nhập cảnh.Thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện như thế nào?Theo Điều 69 Luật Hải quan 2014 quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tảiThủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải1. Khi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền phải khai hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan; cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hóa, vật dụng trên phương tiện vận tải.Trường hợp các chứng từ liên quan đã đáp ứng yêu cầu của việc kiểm tra hải quan thì chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền không phải khai hải quan, trừ hành lý, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận tải.2. Thời hạn khai và nộp tờ khai hải quan, chứng từ liên quan được quy định như sau:……d) Đối với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng.....Tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 45 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp hồ sơ hải quanThời hạn nộp hồ sơ hải quan1. Đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh: Khi ô tô, mô tô, xe gắn máy đến cửa khẩu biên giới, người điều khiển hoặc người đại diện hợp pháp nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu những giấy tờ nêu tại Điều 74 Nghị định này.....Theo quy định Điều 77 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh.Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh1. Trách nhiệm người khai hải quan:a) Khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính; nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 76 Nghị định này. Đưa phương tiện vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan;b) Trường hợp khi tái xuất hoặc tái nhập mà người khai hải quan không xuất trình được tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu thì phải giải trình và khai báo lại trên tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập.2. Trách nhiệm cơ quan hải quan:a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình, nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ;b) Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam;c) Trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan;d) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in tờ khai phương tiện tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan tiếp nhận và dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai, giao cho người khai hải quan để làm thủ tục khi tái nhập hoặc tái xuất; lưu hồ sơ tờ khai do người khai hải quan nộp khi làm thủ tục tái nhập hoặc tái xuất;đ) Trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ, cơ quan hải quan cấp phát miễn phí tờ khai phương tiện vận tải cho người khai hải quan; hướng dẫn người khai hải quan khai thông tin vào tờ khai phương tiện vận tải;e) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.3. Kiểm tra hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnhTrên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế phương tiện hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.4. Giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnha) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh;b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.Căn cứ theo các quy định trên, thủ tục nhập cảnh ô tô cùng cá nhân được thực hiện được tiến hành như sau:Bước 1: Nộp chứng từ vận tải.- Cá nhân là chủ sở hữu ô tô nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan,- Cung cấp các thông tin, chứng từ về hàng hóa, vật dụng trên ô tô.Bước 2: Nộp hoặc xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu hồ sơ hải quan khi nhập cảnh ô tô tại cửa khẩu biên giới.Bước 3: Kiểm tra, giám sát, hải quan đối với ô tô.Sau khi nộp hồ sơ hải quan; khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thì đưa ô tô vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan.Bước 4: Tiếp nhận hồ sơ hải quan đối với nhập cảnh ô tô- Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải quan và nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ- Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ và kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan.Bước 5: Xác nhận hồ sơ.- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in tờ khai phương tiện tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan tiếp nhận và dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai.- Trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan.Bên cạnh đó, tại thời điểm trên cá nhân xuất trình cho người kiểm soát nhập cảnh hoặc cửa kiểm soát tự động các giấy tờ sau đây để thực hiện thủ tục nhập cảnh:- Giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.- Thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thựcTrân trọng",
"role": "assistant"
}
] |
Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế là cơ quan thực hiện chức năng gì? Cơ chế hoạt động Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế?
|
Cho tôi hỏi: Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế là cơ quan thực hiện chức năng gì? Câu hỏi của anh Bảo đến từ Lạng Sơn.
|
Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế là cơ quan thực hiện chức năng gì?Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1969/QĐ-BYT năm 2023 quy định về nhiệm vụ của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế như sau:Vị trí, chức năng1. Cục Quản lý Dược là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật; chỉ đạo, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực dược, bao gồm: thuốc hóa dược; thuốc dược liệu; vắc xin; sinh phẩm (trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro); nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu); bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, nguyên liệu làm thuốc; mỹ phẩm.Cục Quản lý Dược có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh là: Drug Administration of Vietnam, viết tắt là DAV.2. Cục Quản lý Dược có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.Theo quy định nêu trên, Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật; chỉ đạo, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực dược, bao gồm:+ Thuốc hóa dược;+ Thuốc dược liệu;+ Vắc xin;+ Sinh phẩm (trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro);+ Nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu);+ Bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, nguyên liệu làm thuốc;+ Mỹ phẩm.Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế là cơ quan thực hiện chức năng gì? (Hình từ Internet)Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế có quyền hạn gì trong công tác đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc?Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 1969/QĐ-BYT năm 2023, quyền hạn của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế trong công tác đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn1. Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về dược, mỹ phẩma) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án phát triển ngành dược Việt Nam để trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt hoặc ban hành hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành;b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dược, mỹ phẩm để trình cấp có thẩm quyền ban hành;c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức lấy ý kiến, rà soát, hoàn thiện, chuyển Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố Bộ tiêu chuẩn Quốc gia về thuốc, nguyên liệu làm thuốc; trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và cập nhật Dược điển Việt Nam trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn Quốc gia về thuốc, nguyên liệu làm thuốc;d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Dược thư Quốc gia Việt Nam;đ) Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực; danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt; danh mục thuốc hiếm; danh mục thuốc thiết yếu; danh mục thuốc không kê đơn;e) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và Trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia xây dựng danh mục thuốc trong nước sản xuất đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp; danh mục thuốc đấu thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá theo quy định của pháp luật;g) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về dược, mỹ phẩm và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện.2. Công tác đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung và thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật;b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận lưu hành tự do sản phẩm dược phẩm (CFS), giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm (CPP) theo quy định của pháp luật;c) Thực hiện công bố các danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và công khai các thông tin liên quan đến giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc....Theo quy định nêu trên, nhiệm vụ của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế trong công tác đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc gồm:-Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung và thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật;- Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận lưu hành tự do sản phẩm dược phẩm (CFS), giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm (CPP) theo quy định của pháp luật;- Thực hiện công bố các danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và công khai các thông tin liên quan đến giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế có cơ chế hoạt động như thế nào?Khoản 3 Điều 3 Quyết định 1969/QĐ-BYT năm 2023 quy định về cơ chế hoạt động của Cục Quản lý Dược như sau:Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động...3. Cơ chế hoạt độnga) Cục Quản lý Dược hoạt động theo chế độ thủ trưởng;b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục. Mối quan hệ giữa Văn phòng Cục, các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định;c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật;d) Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật....Theo đó, Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế là cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục. Mối quan hệ giữa Văn phòng Cục, các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế là cơ quan thực hiện chức năng gì? Cơ chế hoạt động Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế là cơ quan thực hiện chức năng gì?Khoản 1 Điều 1 Quyết định 1969/QĐ-BYT năm 2023 quy định về nhiệm vụ của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế như sau:Vị trí, chức năng1. Cục Quản lý Dược là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật; chỉ đạo, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực dược, bao gồm: thuốc hóa dược; thuốc dược liệu; vắc xin; sinh phẩm (trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro); nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu); bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, nguyên liệu làm thuốc; mỹ phẩm.Cục Quản lý Dược có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh là: Drug Administration of Vietnam, viết tắt là DAV.2. Cục Quản lý Dược có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội.Theo quy định nêu trên, Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế là cục chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Y tế quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật; chỉ đạo, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực dược, bao gồm:+ Thuốc hóa dược;+ Thuốc dược liệu;+ Vắc xin;+ Sinh phẩm (trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro);+ Nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu);+ Bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, nguyên liệu làm thuốc;+ Mỹ phẩm.Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế là cơ quan thực hiện chức năng gì? (Hình từ Internet)Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế có quyền hạn gì trong công tác đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc?Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 1969/QĐ-BYT năm 2023, quyền hạn của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế trong công tác đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn1. Công tác xây dựng chính sách, pháp luật về dược, mỹ phẩma) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án phát triển ngành dược Việt Nam để trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt hoặc ban hành hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành;b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dược, mỹ phẩm để trình cấp có thẩm quyền ban hành;c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức lấy ý kiến, rà soát, hoàn thiện, chuyển Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố Bộ tiêu chuẩn Quốc gia về thuốc, nguyên liệu làm thuốc; trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và cập nhật Dược điển Việt Nam trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn Quốc gia về thuốc, nguyên liệu làm thuốc;d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Dược thư Quốc gia Việt Nam;đ) Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực; danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt; danh mục thuốc hiếm; danh mục thuốc thiết yếu; danh mục thuốc không kê đơn;e) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và Trung tâm mua sắm tập trung thuốc quốc gia xây dựng danh mục thuốc trong nước sản xuất đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp; danh mục thuốc đấu thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá theo quy định của pháp luật;g) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về dược, mỹ phẩm và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện.2. Công tác đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung và thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật;b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận lưu hành tự do sản phẩm dược phẩm (CFS), giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm (CPP) theo quy định của pháp luật;c) Thực hiện công bố các danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và công khai các thông tin liên quan đến giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc....Theo quy định nêu trên, nhiệm vụ của Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế trong công tác đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc gồm:-Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc; Cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung và thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của pháp luật;- Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận lưu hành tự do sản phẩm dược phẩm (CFS), giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm (CPP) theo quy định của pháp luật;- Thực hiện công bố các danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và công khai các thông tin liên quan đến giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế có cơ chế hoạt động như thế nào?Khoản 3 Điều 3 Quyết định 1969/QĐ-BYT năm 2023 quy định về cơ chế hoạt động của Cục Quản lý Dược như sau:Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động...3. Cơ chế hoạt độnga) Cục Quản lý Dược hoạt động theo chế độ thủ trưởng;b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục. Mối quan hệ giữa Văn phòng Cục, các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định;c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục thực hiện theo quy định của pháp luật;d) Các chức danh lãnh đạo Cục, lãnh đạo Văn phòng Cục, lãnh đạo các phòng, tổ chức thuộc Cục được hưởng phụ cấp theo quy định của pháp luật....Theo đó, Cục Quản lý Dược thuộc Bộ Y tế là cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cục và các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Cục. Mối quan hệ giữa Văn phòng Cục, các phòng, tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được làm giấy khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn không?
|
Em gái tôi năm nay 15 tuổi, có con với bạn trai. Gia đình tôi không biết phải làm giấy khai sinh cho cháu bé như thế nào? Vì em tôi chưa đủ tuổi kết hôn vì thế không có giấy đăng ký kết hôn. Nếu làm được giấy khai sinh cho con thì bố cháu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Mong LS tư vấn, xin cảm ơn.
Yến Nhi (nhi***@gmail.com)
|
Về việc bố đứa trẻ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo như thông tin bạn cung cấp thì em gái bạn năm nay mới 15 tuổi. Theo Luật Trẻ em 2016 thì em gái bạn vẫn còn đang là trẻ em (trẻ em là người dưới 16 tuổi).
Để xác định bố đứa trẻ có phạm tội hay không cần căn cứ vào dấu hiệu hành vi của người đó:
- Nếu dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của em gái bạn hoặc thủ đoạn khác giao cấu với em bạn trái với ý muốn của cô ấy, thì bố đứa trẻ có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
- Nếu em bạn và bố đứa trẻ có quan hệ lệ thuộc mà bố đứa trẻ lại lợi dụng quan hệ này để ép nạn nhân giao cấu, làm nạn nhân có thai thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng dâm trẻ em theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015 (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
- Nếu bố đứa trẻ đã thành niên mà giao cấu với em bạn thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 về tội giao cấu với trẻ em, có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
- Nếu bố đứa trẻ chưa thành niên giao cấu thuận tình với em gái bạn thì bố đứa trẻ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Khai sinh cho đứa trẻ khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn
Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 8 như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 13 Luật Trẻ em 2016 quy định:
Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
==> Việc bố mẹ chưa đăng ký kết hôn không ảnh hưởng đến việc khai sinh cho đứa trẻ. Giữa em gái bạn và bố đứa trẻ không tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp nên con của 2 người sẽ là con ngoài giá thú. Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP thủ tục khai sinh cho đứa trẻ được tiến hành như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Như vậy, do chưa đăng ký kết hôn nhưng nếu em bạn muốn ghi tên cha của đứa trẻ vào giấy khai sinh thì bố đứa trẻ cần phải làm thủ tục nhận con trước sau đó vẫn có thể ghi tên bố đứa trẻ vào giấy khai sinh được.
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được làm giấy khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về việc bố đứa trẻ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?\nTheo như thông tin bạn cung cấp thì em gái bạn năm nay mới 15 tuổi. Theo Luật Trẻ em 2016 thì em gái bạn vẫn còn đang là trẻ em (trẻ em là người dưới 16 tuổi).\nĐể xác định bố đứa trẻ có phạm tội hay không cần căn cứ vào dấu hiệu hành vi của người đó:\n- Nếu dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của em gái bạn hoặc thủ đoạn khác giao cấu với em bạn trái với ý muốn của cô ấy, thì bố đứa trẻ có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)\n- Nếu em bạn và bố đứa trẻ có quan hệ lệ thuộc mà bố đứa trẻ lại lợi dụng quan hệ này để ép nạn nhân giao cấu, làm nạn nhân có thai thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng dâm trẻ em theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015 (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)\n- Nếu bố đứa trẻ đã thành niên mà giao cấu với em bạn thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 về tội giao cấu với trẻ em, có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.\n- Nếu bố đứa trẻ chưa thành niên giao cấu thuận tình với em gái bạn thì bố đứa trẻ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nKhai sinh cho đứa trẻ khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn\nLuật hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 8 như sau:\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\n2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nĐiều 13 Luật Trẻ em 2016 quy định:\nTrẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.\n==> Việc bố mẹ chưa đăng ký kết hôn không ảnh hưởng đến việc khai sinh cho đứa trẻ. Giữa em gái bạn và bố đứa trẻ không tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp nên con của 2 người sẽ là con ngoài giá thú. Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP thủ tục khai sinh cho đứa trẻ được tiến hành như sau:\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.\n2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.\n3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.\nNhư vậy, do chưa đăng ký kết hôn nhưng nếu em bạn muốn ghi tên cha của đứa trẻ vào giấy khai sinh thì bố đứa trẻ cần phải làm thủ tục nhận con trước sau đó vẫn có thể ghi tên bố đứa trẻ vào giấy khai sinh được.\nBan biên tập thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chia thừa kế đât chưa có sổ đỏ?
|
Ông Nội tôi có tám người con, trong đó Bố tôi là con trai người thứ 6, hiện tại còn sống là người thứ 3 (con gái), người thứ 5 (con trai), người thứ 9 (con trai Út). Bố tôi mất năm 2004.
Hiện tại tôi đang sống trên phần đất của Ông Nội tôi đề lại cho Bố tôi (tôi là con trai Út), nhưng phần đất này hiện tại không có giấy quyền sử dụng đất. Do hồi đó ông Ông Nội tôi đứng tên quyền sử dụng, khi Ông qua đời Chú Út tôi tự làm giấy và chuyển toàn bộ phần đất của Ông nội đứng tên sang cho Chú Út tôi đứng tên, việc sang tên đó Bố tôi không hay biết.
Sau này tôi cất nhà chuẩn bị lập gia đình cho tôi thì Bố tôi có gặp Chú Út tôi để xin sang phần đất để làm thủ tục xây dựng nhà cho đúng qui định Pháp luật nhưng Chú Út tôi không đồng ý. Vì công việc gấp tôi vẫn xây dựng (nhà cấp VI vùng nông thôn nên cũng dễ dàng)
Sau nhiều lần tôi cùng mẹ tôi và người Bác thức 5 có gặp Chú Út tôi để bàn bạc chuyển phần đất tôi đang ở hiện tại để tôi được đứng tên. Nhưng Chú Út tôi do dự không đồng ý.
Tôi làm cách nào để tôi có phần đất đang ở là quyền sử dụng của mình.
|
Công ty luật vinabiz trả lời như sau:
Tại điều 645 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế...”.
Căn cứ theo Điểm 2.4 Điều 2 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/08/2004 “Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình” về trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế: “Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết…”
Bạn không trình bày thời điểm ông bạn mất, chỉ nêu bố bạn mất năm 2004, tôi hiểu rằng ông bạn mất trước đó. Mà thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 10 năm, hết 10 năm thì người được thừa kế không có quyền khởi kiện nữa. Vì vậy trường hợp của bạn không thể khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế nữa.
Tuy nhiên, trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế nêu trên nhưng nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Nghị quyết 02 thì di sản đó sẽ trở thành tài sản chung của các đồng thừa kế. Nếu các đồng thừa kế di sản của ông nội bạn không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do ông bạn để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Bạn cùng các đồng thừa kế di sản của ông nội bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung.
Sau khi Tòa án thụ lí, giải quyết việc chia tài sản chung, nếu phần đất bạn đang ở được chia cho nhiều người, bạn có thể thanh toán cho những người còn lại phần giá trị mà họ được hưởng để có quyền sử dụng toàn bộ phần đất.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chia thừa kế đât chưa có sổ đỏ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty luật vinabiz trả lời như sau:\nTại điều 645 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế...”.\r\nCăn cứ theo Điểm 2.4 Điều 2 Mục I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/08/2004 “Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình” về trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế: “Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết…”\r\nBạn không trình bày thời điểm ông bạn mất, chỉ nêu bố bạn mất năm 2004, tôi hiểu rằng ông bạn mất trước đó. Mà thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 10 năm, hết 10 năm thì người được thừa kế không có quyền khởi kiện nữa. Vì vậy trường hợp của bạn không thể khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế nữa.\r\nTuy nhiên, trường hợp hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế nêu trên nhưng nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Nghị quyết 02 thì di sản đó sẽ trở thành tài sản chung của các đồng thừa kế. Nếu các đồng thừa kế di sản của ông nội bạn không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do ông bạn để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Bạn cùng các đồng thừa kế di sản của ông nội bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung.\r\nSau khi Tòa án thụ lí, giải quyết việc chia tài sản chung, nếu phần đất bạn đang ở được chia cho nhiều người, bạn có thể thanh toán cho những người còn lại phần giá trị mà họ được hưởng để có quyền sử dụng toàn bộ phần đất.\r\n \nNguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ sự cố công trình xây dựng gồm những giấy tờ nào?
|
Khi mình lập hồ sơ về sự cố công trình xây dựng, thì phải chuẩn bị những loại giấy tờ nào ạ?
|
Theo Điều 47 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ sự cố công trình xây dựng như sau:
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố bao gồm các nội dung sau:
1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội dung: Tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng công trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình trạng công trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người và tài sản; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.
2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.
3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.
4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ sự cố công trình xây dựng gồm những giấy tờ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 47 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ sự cố công trình xây dựng như sau:\nChủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố bao gồm các nội dung sau:\n1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội dung: Tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng công trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình trạng công trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người và tài sản; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.\n2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.\n3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.\n4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào trả kết quả làm lại chứng minh thư?
|
Tôi quê ở Bắc Giang, lấy chồng ở Bắc Ninh. Năm 2018 chứng minh thư đã hết hạn, 2019 tôi đi làm chứng minh thư ở Bắc Ninh do đã chuyển hộ khẩu về Bắc Ninh và hết hạn chứng minh thư. Khi đi làm họ lăn vân tay rồi bảo hẹn khi nào tra cứu có kết quả sẽ gọi đến để làm chứng minh thư vậy thời gian tôi phải đợi là bao lâu?
|
Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP quy định:
Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
Như vậy, thời gian làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân là:
+ Không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp bạn ở thành phố, thị xã;
+ Không quá 20 ngày làm việc đối với trường hợp bạn ở các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo;
+ Không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp bạn ở các khu vực còn lại.
Vì vậy, bạn theo dõi đối chiếu với trường hợp của mình để yêu cầu công an nơi bạn làm chứng minh nhân dân giải quyết cấp lại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào trả kết quả làm lại chứng minh thư?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP quy định:\nKể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.\nNhư vậy, thời gian làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân là:\n+ Không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp bạn ở thành phố, thị xã;\n+ Không quá 20 ngày làm việc đối với trường hợp bạn ở các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo;\n+ Không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp bạn ở các khu vực còn lại.\nVì vậy, bạn theo dõi đối chiếu với trường hợp của mình để yêu cầu công an nơi bạn làm chứng minh nhân dân giải quyết cấp lại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí mới nhất hiện nay?
|
Cho tôi hỏi Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí mới nhất hiện nay? (Câu hỏi của chị Kim - Quảng Nam)
|
Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí mới nhất hiện nay?Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí hiện nay là mẫu C17-HD được ban hành kèm theo Thông tư 107/2017/TT-BTC áp dụng đối với:- Cơ quan nhà nước;- Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định hiện hành.- Tổ chức, đơn vị khác có hoặc không sử dụng ngân sách nhà nước.Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí như sau:Tải Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí mới nhất hiện nay tại đây. Tải vềHướng dẫn lập bảng kê thanh toán công tác phí như sau:[1] Tại mục A, mục B và mục C tương ứng với STT, Họ và tên và Đơn vị thì người lập Bảng kê sẽ ghi rõ thông tin của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác: tên và đơn vị người đó dang công tác;[2] Tại mục (1) Tiền vé tàu, vé xe, máy bay,…: Ghi cụ thể giá vé mà cán bộ, công chức, viên chức đã đặt phục vụ cho chuyến đi công tác;[3] Tại mục (2) Tiền thuê phương tiện đi lại:[4] Tại mục (3)- Phụ cấp lưu trú: căn cứ theo Điều 6 Thông tư 40/2017/TT-BTC để lập bảng[5] Tại mục (4)- Tiền phòng nghỉ: căn cứ theo Điều 7 Thông tư 40/2017/TT-BTC để lập bảng đối với từng trường hợp.Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Chứng từ thanh toán công tác phí có những giấy tờ nào?Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2017/TT-BTC, chứng từ thanh toán công tác phí có những giấy tờ như sau:- Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.- Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.Đối với chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé hoặc vé điện tử phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác áp dụng trong trường hợp thanh toán chi phí đi lại theo thực tế.- Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).- Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).Ngoài ra, hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phải bao gồm các loại chứng từ sau:- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.- Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).Điều kiện nào để được thanh toán công tác phí? Trường hợp nào không được thanh toán công tác phí?Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC, để được thanh toán công tác phí cần đáp ứng các điều kiện sau:- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTCBên cạnh đó, các trường hợp sau đây sẽ không được thanh toán công tác phí được quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC, bao gồm:- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học.- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí mới nhất hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí mới nhất hiện nay?Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí hiện nay là mẫu C17-HD được ban hành kèm theo Thông tư 107/2017/TT-BTC áp dụng đối với:- Cơ quan nhà nước;- Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp, áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định hiện hành.- Tổ chức, đơn vị khác có hoặc không sử dụng ngân sách nhà nước.Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí như sau:Tải Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí mới nhất hiện nay tại đây. Tải vềHướng dẫn lập bảng kê thanh toán công tác phí như sau:[1] Tại mục A, mục B và mục C tương ứng với STT, Họ và tên và Đơn vị thì người lập Bảng kê sẽ ghi rõ thông tin của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác: tên và đơn vị người đó dang công tác;[2] Tại mục (1) Tiền vé tàu, vé xe, máy bay,…: Ghi cụ thể giá vé mà cán bộ, công chức, viên chức đã đặt phục vụ cho chuyến đi công tác;[3] Tại mục (2) Tiền thuê phương tiện đi lại:[4] Tại mục (3)- Phụ cấp lưu trú: căn cứ theo Điều 6 Thông tư 40/2017/TT-BTC để lập bảng[5] Tại mục (4)- Tiền phòng nghỉ: căn cứ theo Điều 7 Thông tư 40/2017/TT-BTC để lập bảng đối với từng trường hợp.Mẫu Bảng kê thanh toán công tác phí mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Chứng từ thanh toán công tác phí có những giấy tờ nào?Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2017/TT-BTC, chứng từ thanh toán công tác phí có những giấy tờ như sau:- Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.- Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.Đối với chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé hoặc vé điện tử phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác áp dụng trong trường hợp thanh toán chi phí đi lại theo thực tế.- Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).- Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).Ngoài ra, hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phải bao gồm các loại chứng từ sau:- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.- Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).Điều kiện nào để được thanh toán công tác phí? Trường hợp nào không được thanh toán công tác phí?Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC, để được thanh toán công tác phí cần đáp ứng các điều kiện sau:- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTCBên cạnh đó, các trường hợp sau đây sẽ không được thanh toán công tác phí được quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC, bao gồm:- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học.- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc không?
|
Cho tôi hỏi người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc không? Câu hỏi từ anh Tình (Gia Lai)
|
Người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc không?Căn cứ khoản 3 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:Đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc...3. Điều kiện miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc:a) Người trong thời gian tạm đình chỉ thi hành quyết định nếu người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công;b) Người mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị lâu dài từ 06 tháng trở lên;c) Phụ nữ mang thai;d) Người từ đủ 14 tuổi trở lên đang cai nghiện bắt buộc mà bị phát hiện thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định cai nghiện bắt buộc và bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo thì được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc....Như vậy, người mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị lâu dài từ 06 tháng trở lên thuộc đối tượng được miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.Để được miễn chấp hành quyết định, người mắc bệnh hiểm nghèo cần có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.Chứng nhận này phải có đầy đủ thông tin về tình trạng bệnh tật, mức độ nguy hiểm của bệnh tật, khả năng điều trị tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.Người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc không? (Hình từ Internet)Thủ tục miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người mắc bệnh hiểm nghèo như thế nào?Căn cứ khoản 5 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc:Đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc...5. Trình tự thực hiện:a) Định kỳ 03 tháng hoặc khi có đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 Điều này, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ, danh sách đối tượng đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Hồ sơ đề nghị, danh sách đối tượng được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được niêm yết, thông báo công khai đối với toàn thể người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ít nhất 05 ngày làm việc;c) Sau thời hạn niêm yết, thông báo công khai, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để xem xét, giải quyết....Theo đó, thủ tục miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người mắc bệnh hiểm nghèo như sau:Bước 1: Giám đốc cơ sở cai nghiện rà soát, lập hồ sơ, danh sách đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo.Định kỳ 03 tháng hoặc khi có đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ, danh sách đối tượng đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc;Bước 2: Niêm yết hồ sơ đề nghị, danh sách đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.Bước 3: Thông báo công khai đối với toàn thể người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ít nhất 05 ngày làm việc;Bước 4: Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi 01 bộ hồ tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để xem xét, giải quyết.Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:- Văn bản đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Danh sách người đang chấp hành được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;- ác tài liệu chứng minh người người đang chấp hành quyết định thuộc đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo.Chế độ ăn mặc đối với người cai nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 65 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định chế độ ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân đối với người cai nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc như sau:- Định mức tiền ăn hàng tháng của người cai nghiện bằng 0,8 mức lương cơ sở hiện hành.- Ngày lễ, Tết dương lịch người cai nghiện được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường;- Các ngày Tết nguyên đán người cai nghiện được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường;- Chế độ ăn đối với người cai nghiện bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của nhân viên y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ngày thường.- Định mức tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối với người cai nghiện nữ hàng năm của người cai nghiện bằng 0,9 mức lương cơ sở hiện hành.Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CPTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc không?Căn cứ khoản 3 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:Đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc...3. Điều kiện miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc:a) Người trong thời gian tạm đình chỉ thi hành quyết định nếu người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công;b) Người mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị lâu dài từ 06 tháng trở lên;c) Phụ nữ mang thai;d) Người từ đủ 14 tuổi trở lên đang cai nghiện bắt buộc mà bị phát hiện thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định cai nghiện bắt buộc và bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo thì được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc....Như vậy, người mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị lâu dài từ 06 tháng trở lên thuộc đối tượng được miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.Để được miễn chấp hành quyết định, người mắc bệnh hiểm nghèo cần có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.Chứng nhận này phải có đầy đủ thông tin về tình trạng bệnh tật, mức độ nguy hiểm của bệnh tật, khả năng điều trị tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.Người mắc bệnh hiểm nghèo có được miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc không? (Hình từ Internet)Thủ tục miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người mắc bệnh hiểm nghèo như thế nào?Căn cứ khoản 5 Điều 58 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc:Đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc...5. Trình tự thực hiện:a) Định kỳ 03 tháng hoặc khi có đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 Điều này, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ, danh sách đối tượng đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Hồ sơ đề nghị, danh sách đối tượng được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được niêm yết, thông báo công khai đối với toàn thể người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ít nhất 05 ngày làm việc;c) Sau thời hạn niêm yết, thông báo công khai, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 4 Điều này tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để xem xét, giải quyết....Theo đó, thủ tục miễn chấp hành phần thời gian thi hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người mắc bệnh hiểm nghèo như sau:Bước 1: Giám đốc cơ sở cai nghiện rà soát, lập hồ sơ, danh sách đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo.Định kỳ 03 tháng hoặc khi có đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ, danh sách đối tượng đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc;Bước 2: Niêm yết hồ sơ đề nghị, danh sách đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.Bước 3: Thông báo công khai đối với toàn thể người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ít nhất 05 ngày làm việc;Bước 4: Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi 01 bộ hồ tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để xem xét, giải quyết.Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:- Văn bản đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ, miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Danh sách người đang chấp hành được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;- ác tài liệu chứng minh người người đang chấp hành quyết định thuộc đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo.Chế độ ăn mặc đối với người cai nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 65 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định chế độ ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân đối với người cai nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc như sau:- Định mức tiền ăn hàng tháng của người cai nghiện bằng 0,8 mức lương cơ sở hiện hành.- Ngày lễ, Tết dương lịch người cai nghiện được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường;- Các ngày Tết nguyên đán người cai nghiện được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường;- Chế độ ăn đối với người cai nghiện bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của nhân viên y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ngày thường.- Định mức tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối với người cai nghiện nữ hàng năm của người cai nghiện bằng 0,9 mức lương cơ sở hiện hành.Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CPTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
|
Việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công chức đã về hưu hiện đang sinh sống tại Hải Dương, có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Các dữ liệu, thông tin tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính có được kiểm tra sau khi được nhập được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn!Thanh Long (0915******)
|
Việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được pháp luật quy định tại Điều 12 Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:
1. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
a) Định kỳ vào tuần làm việc cuối hàng tháng;
b) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ để xác định sự sai lệch, sai sót, nhầm lẫn hoặc còn thiếu thông tin so với hồ sơ, tài liệu về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trường hợp phát hiện có sai lệch hoặc sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan bằng văn bản để xử lý.
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin, Thủ trưởng cơ quan phải có văn bản xác định thông tin chính xác hoặc văn bản xác nhận về sự sai sót, nhầm lẫn dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2016/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được pháp luật quy định tại Điều 12 Thông tư 13/2016/TT-BTP quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.\n2. Việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như sau:\na) Định kỳ vào tuần làm việc cuối hàng tháng;\nb) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ để xác định sự sai lệch, sai sót, nhầm lẫn hoặc còn thiếu thông tin so với hồ sơ, tài liệu về xử lý vi phạm hành chính.\n3. Trường hợp phát hiện có sai lệch hoặc sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, người được phân công hoặc người đứng đầu bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan bằng văn bản để xử lý.\nTrong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin, Thủ trưởng cơ quan phải có văn bản xác định thông tin chính xác hoặc văn bản xác nhận về sự sai sót, nhầm lẫn dữ liệu hoặc còn thiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc kiểm tra dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2016/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm sổ bảo hiểm 6 tháng có được hưởng chế độ một lần không?
|
Làm sổ bảo hiểm 6 tháng có được hưởng chế độ một lần không? Mình có số bảo hiểm xã hội được 18 tháng và muốn nhận 1 lần, thì được tính như thế nào vậy bạn? 6 tháng lẻ được tính thành 1 năm hay là nửa năm thôi ạ?
|
Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội quy định:- Mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
+ 1.5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
+ Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Luật BHXH nêu trên quy định việc tính hưởng chế độ hưu trí ( kể cả BHXH 1 lần) và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ được tính như sau:
+ Từ 01tháng đến 06 tháng thì được tính là nửa năm;
+ Từ 07 tháng đến 11 tháng thì được tính là một năm.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm sổ bảo hiểm 6 tháng có được hưởng chế độ một lần không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội quy định:- Mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:\r\n+ 1.5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;\r\n+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;\r\n+ Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.\r\n- Luật BHXH nêu trên quy định việc tính hưởng chế độ hưu trí ( kể cả BHXH 1 lần) và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ được tính như sau:\r\n+ Từ 01tháng đến 06 tháng thì được tính là nửa năm;\r\n+ Từ 07 tháng đến 11 tháng thì được tính là một năm.",
"role": "assistant"
}
] |
Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ là gì?
|
Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khánh Hưng, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến việc tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:
“Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ” là việc Thống đốc NHNN xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo đặt hàng của NHNN hoặc Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí quy định tại Thông tư này và phải đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, hiệu quả.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\n“Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ” là việc Thống đốc NHNN xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo đặt hàng của NHNN hoặc Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí quy định tại Thông tư này và phải đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, hiệu quả.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong hoạt động của tổ chức tín dụng, thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin xử lý rủi ro như thế nào?
|
Thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng như thế nào? Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là gì? Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là gì?
|
Thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng như thế nào?Căn cứ Điều 4 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin như sau:1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc thu thập, khai thác thông tin, số liệu về khách hàng, bao gồm cả thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC), công ty thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật để:a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro;b) Theo dõi, đánh giá tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng sau khi đã xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, có biện pháp quản lý rủi ro, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp;c) Thực hiện tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này.2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong toàn hệ thống đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, vận hành và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro.Như vậy, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc thu thập, khai thác thông tin, số liệu về khách hàng, bao gồm cả thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC), công ty thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật.Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong toàn hệ thống đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, vận hành và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro.Trong hoạt động của tổ chức tín dụng, thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin xử lý rủi ro như thế nào? (Hình từ Internet)Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là gì?Theo Điều 5 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ như sau:1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm:a) Các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khả năng trả nợ, thanh toán của khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng;b) Phương pháp đánh giá xếp hạng cho từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng theo các nguyên tắc sau:a) Xây dựng trên cơ sở số liệu, thông tin của tất cả khách hàng đã thu thập được trong thời gian ít nhất 01 (một) năm liền kề trước năm xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;b) Ít nhất mỗi năm một lần, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xem xét, sửa đổi, bổ sung trên cơ sở số liệu, thông tin khách hàng thu thập được trong năm;c) Có quy định các mức xếp hạng tương ứng với mức độ rủi ro từ thấp đến cao;d) Được Hội đồng quản trị (đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phê duyệt áp dụng.3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng theo định kỳ hoặc khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng và tình hình thực tế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không bắt buộc phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện hoặc phương tiện điện tử cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều này các văn bản sau:a) Đối với trường hợp ban hành mới:(i) Văn bản báo cáo về việc ban hành, áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;(ii) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tài liệu mô tả về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy trình thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng;(iii) Hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bao gồm cả việc phân cấp, ủy quyền trong việc thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng.b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung;(ii) Các văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này như sau:a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản này;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.Theo đó, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống bao gồm:- Các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khả năng trả nợ, thanh toán của khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng;- Phương pháp đánh giá xếp hạng cho từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này.Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là gì?Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN giải thích rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng như sau:Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là khả năng xảy ra tổn thất đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nợ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận (sau đây gọi chung là thỏa thuận) với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong hoạt động của tổ chức tín dụng, thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin xử lý rủi ro như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng như thế nào?Căn cứ Điều 4 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin như sau:1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc thu thập, khai thác thông tin, số liệu về khách hàng, bao gồm cả thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC), công ty thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật để:a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro;b) Theo dõi, đánh giá tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng sau khi đã xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, có biện pháp quản lý rủi ro, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp;c) Thực hiện tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này.2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong toàn hệ thống đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, vận hành và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro.Như vậy, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc thu thập, khai thác thông tin, số liệu về khách hàng, bao gồm cả thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC), công ty thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật.Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong toàn hệ thống đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, vận hành và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro.Trong hoạt động của tổ chức tín dụng, thu thập số liệu, thông tin khách hàng và công nghệ thông tin xử lý rủi ro như thế nào? (Hình từ Internet)Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là gì?Theo Điều 5 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ như sau:1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm:a) Các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khả năng trả nợ, thanh toán của khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng;b) Phương pháp đánh giá xếp hạng cho từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng theo các nguyên tắc sau:a) Xây dựng trên cơ sở số liệu, thông tin của tất cả khách hàng đã thu thập được trong thời gian ít nhất 01 (một) năm liền kề trước năm xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;b) Ít nhất mỗi năm một lần, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xem xét, sửa đổi, bổ sung trên cơ sở số liệu, thông tin khách hàng thu thập được trong năm;c) Có quy định các mức xếp hạng tương ứng với mức độ rủi ro từ thấp đến cao;d) Được Hội đồng quản trị (đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phê duyệt áp dụng.3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng theo định kỳ hoặc khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng và tình hình thực tế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không bắt buộc phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện hoặc phương tiện điện tử cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều này các văn bản sau:a) Đối với trường hợp ban hành mới:(i) Văn bản báo cáo về việc ban hành, áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;(ii) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tài liệu mô tả về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy trình thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng;(iii) Hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bao gồm cả việc phân cấp, ủy quyền trong việc thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng.b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung;(ii) Các văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này như sau:a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản này;b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.Theo đó, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống bao gồm:- Các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khả năng trả nợ, thanh toán của khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng;- Phương pháp đánh giá xếp hạng cho từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này.Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là gì?Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN giải thích rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng như sau:Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là khả năng xảy ra tổn thất đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nợ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận (sau đây gọi chung là thỏa thuận) với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Hằng, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi có thể tìm hiêu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Không xử phạt nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn trước khi thông báo phát hành được khai báo với cơ quan thuế trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
- Phạt cảnh cáo nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ quan thuế từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn và có tình tiết giảm nhẹ; Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt.
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng nếu việc mất, cháy, hỏng, hóa đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trên đây là nội dung trả lời về mức xử phạt đối với hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 10/2014/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành sẽ bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Không xử phạt nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn trước khi thông báo phát hành được khai báo với cơ quan thuế trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.\n- Phạt cảnh cáo nếu việc mất, cháy, hỏng hóa đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ quan thuế từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn và có tình tiết giảm nhẹ; Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt.\n- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng nếu việc mất, cháy, hỏng, hóa đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.\nTrên đây là nội dung trả lời về mức xử phạt đối với hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 10/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trang phục dành cho nam công tác trong cơ quan thi hành án dân sự
|
Trang phục dành cho nam công tác trong cơ quan thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến thẻ chấp hành viên, thẻ thẩm tra viên và trang phục, phù hiệu, cấp hiệu cho người làm công tác trong cơ quan thi hành án dân sự để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Trang phục dành cho nam công tác trong cơ quan thi hành án dân sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Khánh Bằng (bang***@gmail.com)
|
Trang phục dành cho nam công tác trong cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Điều 71 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:
1. Áo thu đông mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là kiểu áo khoác bốn túi, bốn cúc; ve cổ kiểu chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; áo có hai túi ốp trên và hai túi ốp dưới, nắp túi hơi lượn cong, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có xúp chìm, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo làm bác tay rộng 9 cm, sống áo có xẻ sau; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có chũi hai lớp canh tóc; áo được lót thân trước, thân sau, tay áo; vải lót đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
2. Quần thu đông, quần xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là quần âu kiểu ống đứng; thân trước một ly xếp, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly, hai túi hậu cài khuy nhựa (miệng túi hậu 1 cm); cửa quần có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc hãm trong, cạp có quai nhê, có một móc và một khuy; quần có sáu đỉa chia đều.
3. Áo sơ mi dài tay
a) Màu sắc là vải màu trắng;
b) Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng màu với màu của áo; có một túi bên trái, đáy túi vát góc; thân sau cầu vai chiết ly hai bên, gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc, có một cúc chính và một cúc phụ bên cạnh; cổ áo, nẹp áo, măng séc tay, gấu áo may diễu một đường 0,5 cm.
4. Áo xuân hè mặc ngoài
a) Màu sắc là vải màu ghi sáng;
b) Kiểu dáng là áo kiểu cổ đức có chân; ve cổ có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; áo có hai túi ốp trên, giữa bị túi có một xúp nổi 3 cm, nắp trái đào và khuy cài, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; tay áo gập gấu lơ vê; thân sau cầu vai chiết ly hai bên; vạt áo lượn tôm 5 cm; cổ áo và túi áo đều diễu hai đường may.
5. Áo khoác ngoài mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ sau; phía trong áo có túi lót, phía ngoài áo có dây lưng vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính một cúc; các đường diễu nổi tám ply, vai áo có hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm; có hai túi lót kiểu hai viền; toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
6. Áo chống rét mùa đông
a) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là áo bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng dài tay, hai cổ, cổ trong có khóa kéo, cổ ngoài bẻ chữ K; nẹp áo có bốn cúc cùng màu với màu vải áo, vạt vuông; áo có hai túi, hai túi trên ốp ngoài, nắp nhọn ba cạnh cài cúc đồng, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có đố túi, hai túi dưới bổ, cơi túi chéo rộng 3,8 cm; vai áo có hai đỉa vai; tay áo xuông tròn, phía lần trong lót có bo len, có cá tay; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, cá tay đều diễu hai đường may song song; hai bên sườn xanh tê có dây đeo, đai áo rộng 4 cm; thân sau có đề cúp liền áo; vải lót toàn thân áo đồng màu với vải chính, giữa lần ngoài và lần lót thân là lớp bông loại 100 gram, giữa lần ngoài và lần lót tay là lớp bông loại 80 gram, giữa lần ngoài và lần lót nẹp, cổ, nắp túi, bật vai, cá tay là lớp bông 40 gram.
7. Chi tiết mẫu Trang phục nam tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về trang phục dành cho nam công tác trong cơ quan thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trang phục dành cho nam công tác trong cơ quan thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Trang phục dành cho nam công tác trong cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Điều 71 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Áo thu đông mặc ngoài\na) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;\nb) Kiểu dáng là kiểu áo khoác bốn túi, bốn cúc; ve cổ kiểu chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; áo có hai túi ốp trên và hai túi ốp dưới, nắp túi hơi lượn cong, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có xúp chìm, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo làm bác tay rộng 9 cm, sống áo có xẻ sau; ngực áo và thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có chũi hai lớp canh tóc; áo được lót thân trước, thân sau, tay áo; vải lót đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.\n2. Quần thu đông, quần xuân hè mặc ngoài\na) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;\nb) Kiểu dáng là quần âu kiểu ống đứng; thân trước một ly xếp, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly, hai túi hậu cài khuy nhựa (miệng túi hậu 1 cm); cửa quần có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc hãm trong, cạp có quai nhê, có một móc và một khuy; quần có sáu đỉa chia đều.\n3. Áo sơ mi dài tay\na) Màu sắc là vải màu trắng;\nb) Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng màu với màu của áo; có một túi bên trái, đáy túi vát góc; thân sau cầu vai chiết ly hai bên, gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc, có một cúc chính và một cúc phụ bên cạnh; cổ áo, nẹp áo, măng séc tay, gấu áo may diễu một đường 0,5 cm.\n4. Áo xuân hè mặc ngoài\na) Màu sắc là vải màu ghi sáng;\nb) Kiểu dáng là áo kiểu cổ đức có chân; ve cổ có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; áo có hai túi ốp trên, giữa bị túi có một xúp nổi 3 cm, nắp trái đào và khuy cài, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; tay áo gập gấu lơ vê; thân sau cầu vai chiết ly hai bên; vạt áo lượn tôm 5 cm; cổ áo và túi áo đều diễu hai đường may.\n5. Áo khoác ngoài mùa đông\na) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;\nb) Kiểu dáng là áo kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ sau; phía trong áo có túi lót, phía ngoài áo có dây lưng vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính một cúc; các đường diễu nổi tám ply, vai áo có hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính cúc 2,5 cm; có hai túi lót kiểu hai viền; toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.\n6. Áo chống rét mùa đông\na) Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;\nb) Kiểu dáng là áo bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng dài tay, hai cổ, cổ trong có khóa kéo, cổ ngoài bẻ chữ K; nẹp áo có bốn cúc cùng màu với màu vải áo, vạt vuông; áo có hai túi, hai túi trên ốp ngoài, nắp nhọn ba cạnh cài cúc đồng, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có đố túi, hai túi dưới bổ, cơi túi chéo rộng 3,8 cm; vai áo có hai đỉa vai; tay áo xuông tròn, phía lần trong lót có bo len, có cá tay; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, cá tay đều diễu hai đường may song song; hai bên sườn xanh tê có dây đeo, đai áo rộng 4 cm; thân sau có đề cúp liền áo; vải lót toàn thân áo đồng màu với vải chính, giữa lần ngoài và lần lót thân là lớp bông loại 100 gram, giữa lần ngoài và lần lót tay là lớp bông loại 80 gram, giữa lần ngoài và lần lót nẹp, cổ, nắp túi, bật vai, cá tay là lớp bông 40 gram.\n7. Chi tiết mẫu Trang phục nam tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trang phục dành cho nam công tác trong cơ quan thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
|
Em đóng bảo hiểm từ tháng 2 nhưng đến tháng 3 mới có thẻ bảo hiểm y tế mà thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm là tháng 3. Vậy đúng hay sai? Xin cho e ý kiến?
|
Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT:
- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
- Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
- Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế.
Do bạn chưa nêu cụ thể về bạn tham gia BHYT theo đối tượng nào nên bạn đối chiếu trường hợp của bạn với các quy định trên để biết và kiến nghị với các cơ quan liên quan.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT:\r\n- Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\r\n- Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;\r\n- Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế.\r\nDo bạn chưa nêu cụ thể về bạn tham gia BHYT theo đối tượng nào nên bạn đối chiếu trường hợp của bạn với các quy định trên để biết và kiến nghị với các cơ quan liên quan.",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia là gì? Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật có thuộc nhóm tội xâm phạm an ninh Quốc gia?
|
Các hoạt động xâm phạm Quốc gia là gì? Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật bị xử lý như thế nào? câu hỏi từ chị Hạnh (Đắk Lắk)
|
Hoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia là gì? Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật có thuộc nhóm tội xâm phạm an ninh Quốc gia?Căn cứ vào khoản 3 Điều 3 Luật An ninh Quốc gia 2014 định nghĩa về hoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam...Như vậy, hoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Theo quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015, Các tội xâm phạm an ninh Quốc gia gồm những tội sau:- Tội phản bội Tổ quốc- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân- Tội gián điệp- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ- Tội bạo loạn- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội- Tội phá hoại chính sách đoàn kết- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Tội phá rối an ninh- Tội chống phá cơ sở giam giữ- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.Theo đó, tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật thuộc nhóm tội xâm phạm an ninh Quốc giaHoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia là gì? Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật có thuộc nhóm tội xâm phạm an ninh Quốc gia? (Hình từ internet)Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật bị xử lý như thế nào?Căn cứ vào Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật:Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật là những hoạt động mà người nào nhằm chống chính quyền nhân dân, phá hoại cơ sở vật chất - ký thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hộiMức hình phạt cao nhất trong tội này có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.Trong trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.Người chuẩn bị phạm tội thì bị phạt từ 01 năm đến 05 năm.Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật khác với tội phá hủy công trình an ninh Quốc gia như thế nào?Giống nhau: Cả hai tội này đều xâm phạm, gây hại đến tài sản của Quốc gia, bị nhà nước nghiêm cấm và có biện pháp xử lý được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015.Khác nhau:Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia là gì? Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật có thuộc nhóm tội xâm phạm an ninh Quốc gia?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia là gì? Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật có thuộc nhóm tội xâm phạm an ninh Quốc gia?Căn cứ vào khoản 3 Điều 3 Luật An ninh Quốc gia 2014 định nghĩa về hoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam...Như vậy, hoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Theo quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015, Các tội xâm phạm an ninh Quốc gia gồm những tội sau:- Tội phản bội Tổ quốc- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân- Tội gián điệp- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ- Tội bạo loạn- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội- Tội phá hoại chính sách đoàn kết- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Tội phá rối an ninh- Tội chống phá cơ sở giam giữ- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.Theo đó, tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật thuộc nhóm tội xâm phạm an ninh Quốc giaHoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia là gì? Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật có thuộc nhóm tội xâm phạm an ninh Quốc gia? (Hình từ internet)Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật bị xử lý như thế nào?Căn cứ vào Điều 114 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật:Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật là những hoạt động mà người nào nhằm chống chính quyền nhân dân, phá hoại cơ sở vật chất - ký thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hộiMức hình phạt cao nhất trong tội này có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.Trong trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.Người chuẩn bị phạm tội thì bị phạt từ 01 năm đến 05 năm.Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật khác với tội phá hủy công trình an ninh Quốc gia như thế nào?Giống nhau: Cả hai tội này đều xâm phạm, gây hại đến tài sản của Quốc gia, bị nhà nước nghiêm cấm và có biện pháp xử lý được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015.Khác nhau:Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trước ngày 15/10/2004 được quy định như thế nào?
|
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trước ngày 15/10/2004 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Duy Hải. Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc phá sản doanh nghiệp qua các thời kì và có thắc mắc, muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trước ngày 15/10/2004 được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trước ngày 15/10/2004 được quy định tại ĐIều 9 Luật phá sản doanh nghiệp 1993 với nội dung như sau:
- Trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính để thanh toán các khoản nợ đến hạn, kể cả hoãn nợ mà doanh nghiệp vẫn không thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, thì chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải nộp đơn đến Toà án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
- Đơn phải ghi rõ :
+ Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; họ và tên của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp;
+ Các biện pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;
+ Kèm theo đơn phải có bản danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho mỗi chủ nợ, địa chỉ của các chủ nợ; bản tường trình về trách nhiệm của giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp đối với tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn; báo cáo tình hình kinh doanh sáu tháng trước khi không trả được nợ đến hạn; báo cáo tổng kết năm tài chính của hai năm cuối cùng, nếu doanh nghiệp hoạt động chưa đến hai năm, thì gửi báo cáo tổng kết tài chính của cả thời gian hoạt động; các hồ sơ kế toán có liên quan.
- Người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trước ngày 15/10/2004. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật phá sản doanh nghiệp 1993.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trước ngày 15/10/2004 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trước ngày 15/10/2004 được quy định tại ĐIều 9 Luật phá sản doanh nghiệp 1993 với nội dung như sau: \n- Trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính để thanh toán các khoản nợ đến hạn, kể cả hoãn nợ mà doanh nghiệp vẫn không thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, thì chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải nộp đơn đến Toà án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.\n- Đơn phải ghi rõ :\n+ Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; họ và tên của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp;\n+ Các biện pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;\n+ Kèm theo đơn phải có bản danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho mỗi chủ nợ, địa chỉ của các chủ nợ; bản tường trình về trách nhiệm của giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp đối với tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn; báo cáo tình hình kinh doanh sáu tháng trước khi không trả được nợ đến hạn; báo cáo tổng kết năm tài chính của hai năm cuối cùng, nếu doanh nghiệp hoạt động chưa đến hai năm, thì gửi báo cáo tổng kết tài chính của cả thời gian hoạt động; các hồ sơ kế toán có liên quan.\n- Người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trước ngày 15/10/2004. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật phá sản doanh nghiệp 1993.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền tự chủ hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như thế nào?
|
Xin chào Quý Anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật!
Em tên là Trọng Đại, hiện em đang sinh sống và học tập tại Bình Dương. Em đang có thắc muốn nhờ Quý Anh/chị giải đáp giúp em. Cụ thể, Quý Anh/chị cho em hỏi: Hiện nay, quyền tự chủ hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định ra sao? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào quy định hay không? Hi vọng sẽ sớm nhận được sự phản hồi từ Quý Anh/chị Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn!
|
Đối với vấn đề này thì Ban biên tập căn cứ vào Điều 7 Luật các tổ chức tín dụng 2010 để trả lời cho bạn như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời về quyền tự chủ hoạt động của các tổ chức tín dụng. Để nắm rõ hơn về quy định này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền tự chủ hoạt động của các tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với vấn đề này thì Ban biên tập căn cứ vào Điều 7 Luật các tổ chức tín dụng 2010 để trả lời cho bạn như sau:\n- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là toàn bộ câu trả lời về quyền tự chủ hoạt động của các tổ chức tín dụng. Để nắm rõ hơn về quy định này thì bạn có thể tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán do mở tài khoản giao dịch tại công ty khác có được xin cấp lại chứng chỉ?
|
Tôi có thắc mắc cần được giải đáp theo quy định mới như sau: Trường hợp một người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, đang làm việc cho công ty chứng khoán A, nhưng lại mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán B nên bị thu hồi chứng chỉ. Cho tôi hỏi trường hợp của người này muốn xin cấp lại chứng chỉ mới thì có được không? Khi nào thì được? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.
Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Tại Khoản 2 Điều 98 quy định người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
- ...
=> Như vậy, nếu cá nhân đang hành nghề tại công ty chứng khoán này mà lại mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty khác thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và không được cấp lại.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán do mở tài khoản giao dịch tại công ty khác có được xin cấp lại chứng chỉ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau:\na) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;\nc) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.\nNgười bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.\nTại Khoản 2 Điều 98 quy định người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:\n- Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;\n- ...\n=> Như vậy, nếu cá nhân đang hành nghề tại công ty chứng khoán này mà lại mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty khác thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và không được cấp lại.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phiên họp Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi nào?
|
Qua tìm hiểu tôi có biết được Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Thế thì phiên họp Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi nào? Rất mong nhận được phản hồi.
Quỳnh Dao - Giáo viên
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định như sau:
- Phiên họp Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của Hội đồng trở lên (trong đó có Chủ tịch Hội đồng). Quyết nghị của Hội đồng trường được thông qua bằng biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản tại cuộc họp và chỉ có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt tại cuộc họp nhất trí. Quyết nghị của Hội đồng trường được công bố công khai.
- Bên cạnh đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất ba lần trong một năm. Trong trường hợp cần thiết, khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị, Chủ tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường. Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng trường khi cần thiết.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phiên họp Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định như sau:\n- Phiên họp Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của Hội đồng trở lên (trong đó có Chủ tịch Hội đồng). Quyết nghị của Hội đồng trường được thông qua bằng biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản tại cuộc họp và chỉ có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt tại cuộc họp nhất trí. Quyết nghị của Hội đồng trường được công bố công khai.\n- Bên cạnh đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất ba lần trong một năm. Trong trường hợp cần thiết, khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị, Chủ tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường. Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng trường khi cần thiết.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế công ty TNHH một thành viên?
|
Cho hỏi công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu thì thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký thuế so với thông tin ban đầu như thế nào? Câu hỏi của Chị My (Phú Thọ)
|
Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế công ty TNHH một thành viên?1. Căn cứ pháp lý:- Thông tư 47/2019/TT-BTC;- Luật Doanh nghiệp 2020;- Nghị định 01/2021/NĐ-CP;- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì trường hợp có sự thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không làm thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, thì công ty phải nhanh chóng thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế công ty TNHH một thành viên? (Hình từ Internet)2. Hồ sơ:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;- Đối với các công ty đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế của công ty;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp theo mẫu Phụ lục II-14 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật;- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.3. Phương thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).4. Cơ quan giải quyết: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.5. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.6. Lệ phí:- 50.000 đồng nếu nộp hồ sơ trực tiếp.- Miễn phí nếu nộp hồ sơ qua mạng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế công ty TNHH một thành viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế công ty TNHH một thành viên?1. Căn cứ pháp lý:- Thông tư 47/2019/TT-BTC;- Luật Doanh nghiệp 2020;- Nghị định 01/2021/NĐ-CP;- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì trường hợp có sự thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không làm thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, thì công ty phải nhanh chóng thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế công ty TNHH một thành viên? (Hình từ Internet)2. Hồ sơ:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;- Đối với các công ty đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì nộp kèm theo:+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư;+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế của công ty;+ Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp theo mẫu Phụ lục II-14 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật;- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.3. Phương thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).4. Cơ quan giải quyết: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.5. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.6. Lệ phí:- 50.000 đồng nếu nộp hồ sơ trực tiếp.- Miễn phí nếu nộp hồ sơ qua mạng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vai trò của rừng đặc dụng là gì? Tiêu chí xác định rừng đặc dụng là gì?
|
Cho tôi hỏi vai trò của rừng đặc dụng là gì và các tiêu chí xác định rừng đặc dụng là gì? Diện tích rừng đặc dụng tối thiểu là bao nhiêu thì Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Rừng đặc dụng là gì? Vai trò của rừng đặc dụng là gì?Theo Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về phân loại rừng như sau:Rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừngRừng đặc dụng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch.- Bảo vệ môi trường sinh thái: Rừng đặc dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, ngăn chặn lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất, ô nhiễm môi trường. Rừng đặc dụng còn là nơi cung cấp nguồn nước sạch, nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng, phong phú.- Bảo tồn đa dạng sinh học: Rừng đặc dụng là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm, có giá trị khoa học và kinh tế cao. Rừng đặc dụng góp phần bảo tồn đa dạng sinh học của quốc gia, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của nhiều loài động thực vật.- Nghiên cứu khoa học: Rừng đặc dụng là nơi lý tưởng để nghiên cứu về hệ sinh thái rừng, các loài động thực vật rừng, các vấn đề môi trường. Các nghiên cứu khoa học về rừng đặc dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.- Phát triển du lịch: Rừng đặc dụng có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hấp dẫn. Rừng đặc dụng là nơi thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước. Du lịch sinh thái ở rừng đặc dụng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.Rừng đặc dụng là tài nguyên quý giá của quốc gia. Chúng ta cần có ý thức bảo vệ rừng đặc dụng để bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.Vai trò của rừng đặc dụng là gì? Tiêu chí xác định rừng đặc dụng là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chí xác định rừng đặc dụng là gì?Theo Điều 6 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chí rừng đặc dụng như sau:[1] Vườn quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:- Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia, quốc tế hoặc có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;- Có diện tích liền vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái rừng.[2] Khu dự trữ thiên nhiên đáp ứng các tiêu chí sau đây:- Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;- Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;- Diện tích liền vùng tối thiểu 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ sinh thái rừng.[3] Khu bảo tồn loài - sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí sau đây:- Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;- Phải bảo đảm các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;- Có diện tích liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.[4] Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm:- Rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng hoặc có đối tượng thuộc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về văn hóa; có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;- Rừng tín ngưỡng đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; khu rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng;- Rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau: khu rừng có chức năng phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường; được quy hoạch gắn liền với khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.[5] Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học đáp ứng các tiêu chí sau đây:- Có hệ sinh thái đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm khoa học lâm nghiệp;- Có quy mô diện tích phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo lâm nghiệp lâu dài.[6] Vườn thực vật quốc giaKhu rừng lưu trữ, sưu tập các loài thực vật ở Việt Nam và thế giới để phục vụ nghiên cứu, tham quan, giáo dục, có số lượng loài thân gỗ từ 500 loài trở lên và diện tích tối thiểu 50 ha.[7] Rừng giống quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:- Là khu rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng của những loài cây thuộc danh mục giống cây trồng lâm nghiệp chính;- Đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia về rừng giống, có diện tích tối thiểu 30 ha.Diện tích rừng đặc dụng tối thiểu là bao nhiêu thì Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng?Theo Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác1. Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.Theo đó, Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng có diện tích từ 50 ha trở lên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vai trò của rừng đặc dụng là gì? Tiêu chí xác định rừng đặc dụng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Rừng đặc dụng là gì? Vai trò của rừng đặc dụng là gì?Theo Điều 5 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về phân loại rừng như sau:Rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừngRừng đặc dụng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch.- Bảo vệ môi trường sinh thái: Rừng đặc dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, ngăn chặn lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất, ô nhiễm môi trường. Rừng đặc dụng còn là nơi cung cấp nguồn nước sạch, nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng, phong phú.- Bảo tồn đa dạng sinh học: Rừng đặc dụng là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật quý hiếm, có giá trị khoa học và kinh tế cao. Rừng đặc dụng góp phần bảo tồn đa dạng sinh học của quốc gia, ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của nhiều loài động thực vật.- Nghiên cứu khoa học: Rừng đặc dụng là nơi lý tưởng để nghiên cứu về hệ sinh thái rừng, các loài động thực vật rừng, các vấn đề môi trường. Các nghiên cứu khoa học về rừng đặc dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.- Phát triển du lịch: Rừng đặc dụng có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hấp dẫn. Rừng đặc dụng là nơi thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước. Du lịch sinh thái ở rừng đặc dụng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.Rừng đặc dụng là tài nguyên quý giá của quốc gia. Chúng ta cần có ý thức bảo vệ rừng đặc dụng để bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.Vai trò của rừng đặc dụng là gì? Tiêu chí xác định rừng đặc dụng là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chí xác định rừng đặc dụng là gì?Theo Điều 6 Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định về tiêu chí rừng đặc dụng như sau:[1] Vườn quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:- Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia, quốc tế hoặc có ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;- Có diện tích liền vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái rừng.[2] Khu dự trữ thiên nhiên đáp ứng các tiêu chí sau đây:- Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;- Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;- Diện tích liền vùng tối thiểu 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ sinh thái rừng.[3] Khu bảo tồn loài - sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí sau đây:- Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;- Phải bảo đảm các điều kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc hữu hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;- Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;- Có diện tích liền vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.[4] Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm:- Rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng hoặc có đối tượng thuộc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về văn hóa; có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;- Rừng tín ngưỡng đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; khu rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng;- Rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau: khu rừng có chức năng phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường; được quy hoạch gắn liền với khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.[5] Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học đáp ứng các tiêu chí sau đây:- Có hệ sinh thái đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm khoa học lâm nghiệp;- Có quy mô diện tích phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo lâm nghiệp lâu dài.[6] Vườn thực vật quốc giaKhu rừng lưu trữ, sưu tập các loài thực vật ở Việt Nam và thế giới để phục vụ nghiên cứu, tham quan, giáo dục, có số lượng loài thân gỗ từ 500 loài trở lên và diện tích tối thiểu 50 ha.[7] Rừng giống quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây:- Là khu rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng của những loài cây thuộc danh mục giống cây trồng lâm nghiệp chính;- Đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia về rừng giống, có diện tích tối thiểu 30 ha.Diện tích rừng đặc dụng tối thiểu là bao nhiêu thì Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng?Theo Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định về thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác1. Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.Theo đó, Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng có diện tích từ 50 ha trở lên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Được sử dụng Quân đội nhân dân trong những trường hợp nào?
|
Những trường hợp nào được sử dụng Quân đội nhân dân? Ngày truyền thống Quân đội nhân dân là ngày nào? Chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ?
|
Những trường hợp nào được sử dụng Quân đội nhân dân?Theo tôi được biết thì việc sử dụng quân đội ở Việt Nam hay bất kì quốc gia nào cũng có những nguyên tắc riêng, không thể tùy tiện. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Tại Việt Nam thì những trường hợp nào được sử dụng quân đội? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!Trả lời:Quân đội nhân dân là một trong ba thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân bên cạnh Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Theo đó, hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.Về trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân thì tại khoản 2 Điều 24 Luật Quốc Phòng 2018 có quy định như sau:- Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;- Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.Trên đây là nội dung trả lời về các trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Quốc phòng 2018.Được sử dụng Quân đội nhân dân trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Ngày truyền thống Quân đội nhân dân là ngày nào?Xin chào, tôi là Thanh Tuyền. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quốc phòng. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Quốc phòng mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì ngày truyền thống của Quân đội nhân dân là ngày nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!Trả lời:Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 thì ngày truyền thống của Quân đội nhân dân được quy định cụ thể như sau:Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.Trong đó, quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.Trên đây là nội dung tư vấn về ngày truyền thống của Quân đội nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2018.Chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ?Xin chào, tôi là Ngọc Huyền. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quốc phòng. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Quốc phòng mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!Trả lời:Theo quy định tại Điều 28 Luật Quốc phòng 2018 thì chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:- Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật.- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.- Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.Trong đó:- Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.- Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.- Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.Trên đây là nội dung tư vấn về chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2018.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được sử dụng Quân đội nhân dân trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những trường hợp nào được sử dụng Quân đội nhân dân?Theo tôi được biết thì việc sử dụng quân đội ở Việt Nam hay bất kì quốc gia nào cũng có những nguyên tắc riêng, không thể tùy tiện. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Tại Việt Nam thì những trường hợp nào được sử dụng quân đội? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!Trả lời:Quân đội nhân dân là một trong ba thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân bên cạnh Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Theo đó, hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.Về trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân thì tại khoản 2 Điều 24 Luật Quốc Phòng 2018 có quy định như sau:- Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Khi tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh;- Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.Trên đây là nội dung trả lời về các trường hợp sử dụng lực lượng vũ trang nhân dân. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Quốc phòng 2018.Được sử dụng Quân đội nhân dân trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Ngày truyền thống Quân đội nhân dân là ngày nào?Xin chào, tôi là Thanh Tuyền. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quốc phòng. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Quốc phòng mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì ngày truyền thống của Quân đội nhân dân là ngày nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!Trả lời:Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Quốc phòng 2018 thì ngày truyền thống của Quân đội nhân dân được quy định cụ thể như sau:Ngày 22 tháng 12 hằng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.Trong đó, quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.Trên đây là nội dung tư vấn về ngày truyền thống của Quân đội nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2018.Chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ?Xin chào, tôi là Ngọc Huyền. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quốc phòng. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Quốc phòng mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!Trả lời:Theo quy định tại Điều 28 Luật Quốc phòng 2018 thì chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ được quy định cụ thể như sau:- Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ có hệ thống chỉ huy được tổ chức theo quy định của pháp luật.- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là người chỉ huy cao nhất trong Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ.- Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.Trong đó:- Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.- Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.- Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của Nhà nước ở địa phương, cơ sở; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.Trên đây là nội dung tư vấn về chỉ huy Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2018.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì thực hiện giám định bổ sung công nghệ?
|
Việc giám định bổ sung công nghệ được thực hiện trong trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là Quốc Hoàng, sinh viên năm cuối trường Đại học Khoa học tự nhiên TP.HCM. Em đang hoàn thành khóa luận tốt nghiệp về đề tài giám định công nghệ trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, nguồn thông tin của em còn còn thiếu. Anh chị cho em hỏi, theo quy định hiện nay, trường hợp nào việc giám định bổ sung công nghệ được thực hiện? Văn bản nào điều chỉnh nội dung này? Em xin cảm ơn!
|
Vấn đề giám định bổ sung công nghệ được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 133/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể là:
Giám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ. Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân theo các quy định đối với giám định lần đầu.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp phải giám định bổ sung công nghệ. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 133/2008/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì thực hiện giám định bổ sung công nghệ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vấn đề giám định bổ sung công nghệ được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 133/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể là:\nGiám định bổ sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ. Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân theo các quy định đối với giám định lần đầu.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp phải giám định bổ sung công nghệ. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 133/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ nhà chết thì hợp đồng thuê nhà có chấm dứt không?
|
Tôi có thuê mặt bằng vừa kinh doanh vừa để ở, hợp đồng có thời hạn 3 năm. Nay không may nghe tin chủ nhà cho thuê chết do bệnh nặng, vậy hợp đồng thuê nhà có chấm dứt không? Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 131 Luật Nhà ở 2014 thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở đó là:
1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.
2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c) Nhà ở cho thuê không còn;
d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.
Điều 133 Luật Nhà ở 2014 quy định về quyền tiếp tục thuê nhà ở như sau:
1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, trong trường hợp này vì hợp đồng thuê nhà vẫn còn thời hạn, nếu chủ sở hữu nhà ở chết thì gia đình bạn vẫn được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Khi đó, người thừa kế sẽ có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ nhà chết thì hợp đồng thuê nhà có chấm dứt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 131 Luật Nhà ở 2014 thì các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở đó là:\n1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này.\n2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau đây:\na) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;\nb) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;\nc) Nhà ở cho thuê không còn;\nd) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;\nđ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.\nBên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;\ne) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật này.\nĐiều 133 Luật Nhà ở 2014 quy định về quyền tiếp tục thuê nhà ở như sau:\n1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.\n2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.\nNhư vậy, trong trường hợp này vì hợp đồng thuê nhà vẫn còn thời hạn, nếu chủ sở hữu nhà ở chết thì gia đình bạn vẫn được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Khi đó, người thừa kế sẽ có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định người trúng tuyển, thông báo kết quả thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức
|
Tôi có một thắc mắc liên quan đến việc thực hiện kỳ thi nâng ngạch công chức cần được giải đáp. Xin cho hỏi theo quy định mới nhất hiện nay thì việc xác định người trúng tuyển, thông báo kết quả thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức tronng kỳ thi nâng ngach công chức được quy định cụ thể như thế nào?
|
Theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2019) thì việc xác định người trúng tuyển, thông báo kết quả thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức tronng kỳ thi nâng ngach công chức được quy định cụ thể như sau:
1. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch công chức
- Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương phải có tổng kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 24/2010/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 161/2018/NĐ-CP) đạt từ 100 điểm trở lên (trong đó điểm thi của phần thi viết đề án và phần thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi phần thi), lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi tại vòng 2 bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng thì thứ tự ưu tiên trúng tuyển như sau: người dự tuyển là nữ; người dự tuyển là người dân tộc thiểu số; người dự tuyển nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh), trường hợp bằng tuổi nhau thì người có thời gian công tác nhiều hơn là người trúng tuyển.
Nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định người trúng tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức.
- Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự hoặc tương đương
Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương, cán sự hoặc tương đương phải có kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 24/2010/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 161/2018/NĐ-CP) đạt từ 50 điểm trở lên, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định 24/2010/NĐ-CP.
- Không thực hiện việc bảo lưu kết quả cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
2. Thông báo kết quả thi nâng ngạch
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chấm thi vòng 2, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết quả chấm thi và gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch để thông báo cho công chức dự thi được biết.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi vòng 2, công chức dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi viết vòng 2. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
- Sau khi thực hiện các quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và danh sách công chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức có công chức tham dự kỳ thi.
3. Bổ nhiệm vào ngạch công chức
- Chậm nhất là 15 ngày sau ngày nhận được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển theo quy định.
- Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định người trúng tuyển, thông báo kết quả thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2019) thì việc xác định người trúng tuyển, thông báo kết quả thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức tronng kỳ thi nâng ngach công chức được quy định cụ thể như sau:\n1. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch công chức\n- Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:\nNgười trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương phải có tổng kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 24/2010/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 161/2018/NĐ-CP) đạt từ 100 điểm trở lên (trong đó điểm thi của phần thi viết đề án và phần thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi phần thi), lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch.\nTrường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi tại vòng 2 bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng thì thứ tự ưu tiên trúng tuyển như sau: người dự tuyển là nữ; người dự tuyển là người dân tộc thiểu số; người dự tuyển nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh), trường hợp bằng tuổi nhau thì người có thời gian công tác nhiều hơn là người trúng tuyển.\nNếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định người trúng tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức.\n- Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự hoặc tương đương\nNgười trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương, cán sự hoặc tương đương phải có kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 24/2010/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 161/2018/NĐ-CP) đạt từ 50 điểm trở lên, lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định 24/2010/NĐ-CP.\n- Không thực hiện việc bảo lưu kết quả cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau.\n2. Thông báo kết quả thi nâng ngạch\n- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chấm thi vòng 2, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết quả chấm thi và gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch để thông báo cho công chức dự thi được biết.\n- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi vòng 2, công chức dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi viết vòng 2. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.\n- Sau khi thực hiện các quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và danh sách công chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức có công chức tham dự kỳ thi.\n3. Bổ nhiệm vào ngạch công chức\n- Chậm nhất là 15 ngày sau ngày nhận được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển theo quy định.\n- Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?
|
Cho tôi hỏi nhận người có hành vi hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? Người phạm tội nộp lại tiền thì có tử hình không? Câu hỏi từ chị Quỳnh (Đà Nẵng)
|
Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Căn cứ khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ như sau:Tội nhận hối lộ1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Lợi ích phi vật chất....Như vậy, người nào nhận lợi ích phi vật chất, tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội sau đây chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ:- Tội tham ô tài sản;- Tội nhận hối lộ;- Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ;- Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ;- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;- Tội giả mạo trong công tác.Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? (Hình từ Internet)Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?Căn cứ khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ:Tội nhận hối lộ1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Lợi ích phi vật chất....4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.Như vậy, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc bị tử hình.Người phạm tội nộp lại tiền hối lộ có thoát án tử hình không?Căn cứ khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tử hình:Tử hình...3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;b) Người đủ 75 tuổi trở lên;c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn....Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ:Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ....2. Trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử....Như vậy, người nhận hối lộ bị kết án tử hình nộp lại số tiền nhận hối lộ thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt là tử hình khi:- Nộp lại ít nhất 3/4 tài sản đã nhận hối lộ;- Hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Căn cứ khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ như sau:Tội nhận hối lộ1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Lợi ích phi vật chất....Như vậy, người nào nhận lợi ích phi vật chất, tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội sau đây chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ:- Tội tham ô tài sản;- Tội nhận hối lộ;- Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ;- Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ;- Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;- Tội giả mạo trong công tác.Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình? (Hình từ Internet)Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?Căn cứ khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội nhận hối lộ:Tội nhận hối lộ1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Lợi ích phi vật chất....4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.Như vậy, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc bị tử hình.Người phạm tội nộp lại tiền hối lộ có thoát án tử hình không?Căn cứ khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tử hình:Tử hình...3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;b) Người đủ 75 tuổi trở lên;c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn....Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ:Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ....2. Trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử....Như vậy, người nhận hối lộ bị kết án tử hình nộp lại số tiền nhận hối lộ thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt là tử hình khi:- Nộp lại ít nhất 3/4 tài sản đã nhận hối lộ;- Hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm những cơ quan nào?
|
Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm những cơ quan nào? Có mấy doanh nghiệp do Uỷ ban trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu?
|
Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm những cơ quan nào?Tại Điều 9 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:(1) Vụ Nông nghiệp;(2) Vụ Công nghiệp;(3) Vụ Năng lượng;(4) Vụ Công nghệ và hạ tầng;(5) Vụ Tổng hợp;(6) Vụ Pháp chế, kiểm soát nội bộ;(7) Vụ Tổ chức cán bộ;(8) Văn phòng;(9) Trung tâm thông tin.Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm những cơ quan nào? (Hình từ Internet)Có mấy doanh nghiệp do Uỷ ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu?Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:Cơ cấu tổ chức và các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu...2. Doanh nghiệp do Ủy ban trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu:a) Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;b) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;c) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;d) Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam;đ) Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;e) Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;g) Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;h) Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;i) Tổng công ty Viễn thông MobiFone;k) Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam;l) Tổng công ty Hàng không Việt Nam;m) Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;n) Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;o) Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam;p) Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam;q) Tổng công ty Cà phê Việt Nam;r) Tổng công ty Lương thực miền Nam;s) Tổng công ty Lương thực miền Bắc;t) Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam;u) Các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ....Như vậy, có 19 doanh nghiệp do Ủy ban trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu.Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm gì đối với doanh nghiệp?Tại Điều 7 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và gia tăng tổng giá trị danh mục vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp được giao quản lý. Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.- Không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp; không quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền hợp pháp của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.- Công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu. Thực hiện công khai thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.- Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ theo quy định của pháp luật hoặc đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.- Lập và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền các báo cáo phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Ủy ban trong việc thực hiện mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện các nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.- Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.- Giải trình trước cơ quan có thẩm quyền về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.- Thực hiện các trách nhiệm khác theo phân công, giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm những cơ quan nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm những cơ quan nào?Tại Điều 9 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:(1) Vụ Nông nghiệp;(2) Vụ Công nghiệp;(3) Vụ Năng lượng;(4) Vụ Công nghệ và hạ tầng;(5) Vụ Tổng hợp;(6) Vụ Pháp chế, kiểm soát nội bộ;(7) Vụ Tổ chức cán bộ;(8) Văn phòng;(9) Trung tâm thông tin.Cơ cấu tổ chức Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm những cơ quan nào? (Hình từ Internet)Có mấy doanh nghiệp do Uỷ ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu?Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:Cơ cấu tổ chức và các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu...2. Doanh nghiệp do Ủy ban trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu:a) Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước;b) Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;c) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;d) Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam;đ) Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;e) Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;g) Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;h) Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;i) Tổng công ty Viễn thông MobiFone;k) Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam;l) Tổng công ty Hàng không Việt Nam;m) Tổng công ty Hàng hải Việt Nam;n) Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;o) Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam;p) Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam;q) Tổng công ty Cà phê Việt Nam;r) Tổng công ty Lương thực miền Nam;s) Tổng công ty Lương thực miền Bắc;t) Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam;u) Các doanh nghiệp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ....Như vậy, có 19 doanh nghiệp do Ủy ban trực tiếp làm đại diện chủ sở hữu.Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm gì đối với doanh nghiệp?Tại Điều 7 Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và gia tăng tổng giá trị danh mục vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp được giao quản lý. Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.- Không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp; không quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền hợp pháp của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.- Công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu. Thực hiện công khai thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.- Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ theo quy định của pháp luật hoặc đột xuất về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.- Lập và gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền các báo cáo phục vụ công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với Ủy ban trong việc thực hiện mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện các nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.- Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.- Giải trình trước cơ quan có thẩm quyền về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.- Thực hiện các trách nhiệm khác theo phân công, giao nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được tự ý hủy hóa đơn giá trị gia tăng khi bị sai không?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Minh Anh, hiện tôi đang theo học một lớp nghiệp vụ kế toán tại Tp Hồ Chí Minh. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Khi phát hiện hóa đơn giá trị gia tăng có sự sai sót thì cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có được tự hủy hóa đơn không?
|
Tại Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC có quy định về các trường hợp được hủy hóa đơn như sau:
- Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.
- Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
- Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với tổ chức, cá nhân hộ gia đình không được tự ý hủy hóa đơn, dù hóa đơn đó bị sai. Vì việc hủy hóa đơn phải được thông báo với cơ quan thuế và hủy theo đúng thời hạn và trình tự mà pháp luật quy định.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được tự ý hủy hóa đơn giá trị gia tăng khi bị sai không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC có quy định về các trường hợp được hủy hóa đơn như sau:\n- Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.\n- Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.\n- Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.\n- Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, theo quy định trên thì đối với tổ chức, cá nhân hộ gia đình không được tự ý hủy hóa đơn, dù hóa đơn đó bị sai. Vì việc hủy hóa đơn phải được thông báo với cơ quan thuế và hủy theo đúng thời hạn và trình tự mà pháp luật quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức xử phạt khi dừng xe ô tô trên miệng hầm của đường điện thoại là bao nhiêu?
|
Liên quan đến việc xử phạt khi dừng xe ô tô không đúng nơi quy định. Ban biên tập cho tôi hỏi: Dừng xe ô tô trên miệng hầm của đường điện thoại sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
heo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008, có quy định:
Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
Bên cạnh đó, tại Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.
Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức xử phạt khi dừng xe ô tô trên miệng hầm của đường điện thoại là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "heo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008, có quy định:\nDừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.\nBên cạnh đó, tại Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\n- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.\nDừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc được quy định ra sao?
|
Khi có căn cứ đủ điều kiện để tạm dứng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa học thì việc tạm dừng và kết thúc hoạt động đó được thực hiện như thế nào?
|
Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc được quy định tại Điều 21 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:
Điều 21. Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc
Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm:
- Quyết định tạm dừng hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc khi xuất hiện tình huống gây mất an toàn, có nguy cơ xảy ra tiếp các tai nạn, sự cố nghiêm trọng hoặc việc ứng phó không đem lại hiệu quả.
- Quyết định tiến hành giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến của sự cố hóa chất độc để tiếp tục triển khai khi điều kiện cho phép.
- Quyết định tiếp tục triển khai các hoạt động ứng phó khi đã loại bỏ được tình huống gây mất an toàn hoặc khi thấy hoạt động ứng phó tiếp tục đem lại hiệu quả.
- Quyết định kết thúc các hoạt động ứng phó khi hóa chất độc đã được làm sạch.
- Căn cứ từng tình huống cụ thể để quyết định việc tạm dừng, tiếp tục triển khai, kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc tại một, nhiều khu vực hay toàn bộ chiến dịch ứng phó.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc được quy định tại Điều 21 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\nĐiều 21. Tạm dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc\nCơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm:\n- Quyết định tạm dừng hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc khi xuất hiện tình huống gây mất an toàn, có nguy cơ xảy ra tiếp các tai nạn, sự cố nghiêm trọng hoặc việc ứng phó không đem lại hiệu quả.\n- Quyết định tiến hành giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến của sự cố hóa chất độc để tiếp tục triển khai khi điều kiện cho phép.\n- Quyết định tiếp tục triển khai các hoạt động ứng phó khi đã loại bỏ được tình huống gây mất an toàn hoặc khi thấy hoạt động ứng phó tiếp tục đem lại hiệu quả.\n- Quyết định kết thúc các hoạt động ứng phó khi hóa chất độc đã được làm sạch.\n- Căn cứ từng tình huống cụ thể để quyết định việc tạm dừng, tiếp tục triển khai, kết thúc hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc tại một, nhiều khu vực hay toàn bộ chiến dịch ứng phó.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Lao động nữ có thể đi làm lại ngay sau khi sinh con không?
|
Tôi là nhân viên kế toán của Công ty TNHH G. Tôi đã nghỉ để hưởng chế độ thai sản vào ngày 13/10, bác sĩ dự sinh cho tôi là vào ngày 15/12. Tôi tính là sinh bé xong tôi sẽ đi làm lại ngày 20/12. Cho tôi hỏi tôi có thể đi làm lại ngay sau khi sinh em bé không?
|
Lao động nữ có được đi làm lại ngay sau khi sinh con không?Tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ thai sản như sau:1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.Như vậy, theo quy định trên lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng (thời gian nghỉ thai sản) nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động và được người sử dụng lao động đồng ý.Bạn nghỉ vào ngày 13/10 để hưởng chế độ thai sản và dự tính đi làm lại vào ngày 20/12 thì bạn không thể đi làm lại được vì lúc đấy bạn chỉ mới nghỉ thai sản được 02 tháng 07 ngày. Bạn muốn đi làm lại thì sớm nhất cũng là ngày 14/02 của năm sau.Lao động nữ đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội không?Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức hưởng chế độ thai sản như sau:2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hộikhông được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.d) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.Do đó, lao động nữ đi làm lại trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội mà vẫn được hưởng chế độ thai sản đến khi hết thời gian nghỉ.Nếu như bạn đi làm lại vào ngày 14/02 của năm sau thì bạn vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản đến ngày 13/4, sau ngày 13/4 thì bạn sẽ tham gia đóng bảo hiểm xã hội lại bình thường.Lao động nữ đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản có được nghỉ dưỡng sức không?Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.Như vậy, lao động nữ sau thời gian nghỉ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức từ 05 ngày đến 10 ngày.Theo đó, lao động nữ đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản sẽ không được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lao động nữ có thể đi làm lại ngay sau khi sinh con không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lao động nữ có được đi làm lại ngay sau khi sinh con không?Tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ thai sản như sau:1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.Như vậy, theo quy định trên lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng (thời gian nghỉ thai sản) nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động và được người sử dụng lao động đồng ý.Bạn nghỉ vào ngày 13/10 để hưởng chế độ thai sản và dự tính đi làm lại vào ngày 20/12 thì bạn không thể đi làm lại được vì lúc đấy bạn chỉ mới nghỉ thai sản được 02 tháng 07 ngày. Bạn muốn đi làm lại thì sớm nhất cũng là ngày 14/02 của năm sau.Lao động nữ đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản có phải đóng bảo hiểm xã hội không?Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức hưởng chế độ thai sản như sau:2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như sau:a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hộikhông được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng người lao động và người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.d) Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.Do đó, lao động nữ đi làm lại trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội mà vẫn được hưởng chế độ thai sản đến khi hết thời gian nghỉ.Nếu như bạn đi làm lại vào ngày 14/02 của năm sau thì bạn vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản đến ngày 13/4, sau ngày 13/4 thì bạn sẽ tham gia đóng bảo hiểm xã hội lại bình thường.Lao động nữ đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản có được nghỉ dưỡng sức không?Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.Như vậy, lao động nữ sau thời gian nghỉ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức từ 05 ngày đến 10 ngày.Theo đó, lao động nữ đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản sẽ không được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi đổ đất xuống sông biên giới
|
Xin hỏi, hành vi đổ đất đá xuống sông khu vực biên giới có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì đổ bao nhiêu mới bị phạt? Và sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong nhận được phản hồi. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 10/10/2020) thì:
“Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
…
Đổ đất đá, chất thải xuống sông, suối biên giới.”
Như vậy hành vi đổ đất đá xuống sông biên giới sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng. Có thể thấy không quy định số lượng bao nhiêu, chỉ cần có hành vi đổ đất đá xuống sông biên giới đều bị xử phạt, tùy tính chất, mức độ vi phạm mà mức phạt tiền sẽ khác nhau.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi đổ đất xuống sông biên giới",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 10/10/2020) thì:\n“Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, mốc quốc giới, dấu hiệu đường biên giới\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:\n…\nĐổ đất đá, chất thải xuống sông, suối biên giới.”\nNhư vậy hành vi đổ đất đá xuống sông biên giới sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng. Có thể thấy không quy định số lượng bao nhiêu, chỉ cần có hành vi đổ đất đá xuống sông biên giới đều bị xử phạt, tùy tính chất, mức độ vi phạm mà mức phạt tiền sẽ khác nhau.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị xử lý hình sự khi gây thương tích và nạn nhân có làm đơn bãi nại
|
Em trai tôi vừa qua có đi nhậu với bạn, do mâu thuẫn trong cuộc nhậu nên em tôi có dùng chai bia đánh vào đầu người kia, kết luận giám định thương tật 20%, gia đình người kia trước đó có trình báo công an, nghe tin gia đình tôi chấp nhận bồi thường các chi phí nên người nhà bên kia cũng có ý làm đơn bãi nại. Cho tôi hỏi: trường hợp này em tôi có phạm tội không?
|
Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
...
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp em bạn gây thương tích 20% nên tội phạm này thuộc Khoản 1 của Điều luật.
Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Căn cứ quy định này nếu gia đình nạn nhân có đơn bãi nại thì em bạn sẽ không bị khởi tố về Tội cố ý gây thương tích. Do đó, gia đình nên sớm thanh toán các chi phí cho nạn nhân, bạn lưu ý là khi nạn nhân hoặc người đại diện của họ đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị xử lý hình sự khi gây thương tích và nạn nhân có làm đơn bãi nại",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định:\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;\nc) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nd) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;\nđ) Có tổ chức;\ne) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\ng) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;\ni) Có tính chất côn đồ;\nk) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n...\nNhư vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp em bạn gây thương tích 20% nên tội phạm này thuộc Khoản 1 của Điều luật.\nKhoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:\nChỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\nCăn cứ quy định này nếu gia đình nạn nhân có đơn bãi nại thì em bạn sẽ không bị khởi tố về Tội cố ý gây thương tích. Do đó, gia đình nên sớm thanh toán các chi phí cho nạn nhân, bạn lưu ý là khi nạn nhân hoặc người đại diện của họ đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ quản lý của Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Nhật An, là văn thư lưu trữ tại công ty cung cấp nước đô thị của Tp. Qua tìm hiểu tôi được biết. Hồ sơ quản lý của hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục phải được lưu giữ tại đơn vị vận hành Hệ thống và sẵn sàng xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đó gồm những tài liệu nào?
|
Hồ sơ quản lý của Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 52 Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
- Danh mục các thông số quan trắc;
- Danh mục, đặc tính kỹ thuật của các thiết bị quan trắc, báo cáo kết quả kiểm tra thiết bị (test report) của nhà sản xuất thiết bị;
- Hướng dẫn sử dụng thiết bị;
- Bản vẽ thiết kế và mô tả về Hệ thống;
- Quy trình vận hành chuẩn (SOP): tối thiểu bao gồm các nội dung về quy trình khởi động và vận hành Hệ thống; quy trình kiểm tra Hệ thống hàng ngày; tần suất và quy trình kiểm tra độ chính xác của thiết bị bằng dung dịch chuẩn; quy trình pha hóa chất, chất chuẩn và dựng đường chuẩn của các thiết bị phân tích (nếu có); tần suất và quy trình bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị quan trắc; tần suất kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị; tần suất thay thế phụ kiện, vật tư tiêu hao theo khuyến cáo của nhà sản xuất; quy trình khắc phục các lỗi, sự cố phát sinh; quy trình sao lưu dữ liệu; quy trình kiểm tra và báo cáo dữ liệu, quy định về an toàn trong vận hành Hệ thống và quy trình lưu giữ, quản lý và xử lý chất thải phát sinh;
- Các trang thiết bị và linh phụ kiện dự phòng;
- Sổ nhật ký về hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị;
- Sổ tay một số lỗi thường gặp và cách khắc phục các sự cố trong quá trình quản lý, vận hành Hệ thống;
- Sổ theo dõi, kiểm tra hoạt động hàng ngày của Hệ thống;
- Giấy chứng nhận kèm theo báo cáo kết quả kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị quan trắc của Hệ thống;
- Bằng chứng tham gia các chương trình đo, phân tích các dung dịch chuẩn do Tổng cục Môi trường tổ chức;
- Biên bản kiểm tra độ chính xác tương đối của Hệ thống;
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ quản lý của Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ quản lý của Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 52 Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Danh mục các thông số quan trắc;\n- Danh mục, đặc tính kỹ thuật của các thiết bị quan trắc, báo cáo kết quả kiểm tra thiết bị (test report) của nhà sản xuất thiết bị;\n- Hướng dẫn sử dụng thiết bị;\n- Bản vẽ thiết kế và mô tả về Hệ thống;\n- Quy trình vận hành chuẩn (SOP): tối thiểu bao gồm các nội dung về quy trình khởi động và vận hành Hệ thống; quy trình kiểm tra Hệ thống hàng ngày; tần suất và quy trình kiểm tra độ chính xác của thiết bị bằng dung dịch chuẩn; quy trình pha hóa chất, chất chuẩn và dựng đường chuẩn của các thiết bị phân tích (nếu có); tần suất và quy trình bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị quan trắc; tần suất kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị; tần suất thay thế phụ kiện, vật tư tiêu hao theo khuyến cáo của nhà sản xuất; quy trình khắc phục các lỗi, sự cố phát sinh; quy trình sao lưu dữ liệu; quy trình kiểm tra và báo cáo dữ liệu, quy định về an toàn trong vận hành Hệ thống và quy trình lưu giữ, quản lý và xử lý chất thải phát sinh;\n- Các trang thiết bị và linh phụ kiện dự phòng;\n- Sổ nhật ký về hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị;\n- Sổ tay một số lỗi thường gặp và cách khắc phục các sự cố trong quá trình quản lý, vận hành Hệ thống;\n- Sổ theo dõi, kiểm tra hoạt động hàng ngày của Hệ thống;\n- Giấy chứng nhận kèm theo báo cáo kết quả kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị quan trắc của Hệ thống;\n- Bằng chứng tham gia các chương trình đo, phân tích các dung dịch chuẩn do Tổng cục Môi trường tổ chức;\n- Biên bản kiểm tra độ chính xác tương đối của Hệ thống;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế
|
Áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hải Triều, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trieu***@gmail.com)
|
Việc áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế được quy định tại Điều 70 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Thu thập thông tin người nộp thuế phục vụ cho việc quản lý rủi ro về thuế, bao gồm:
a) Thông tin về hồ sơ pháp lý của người nộp thuế.
b) Thông tin về các hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế.
c) Thông tin về tình hình chấp hành pháp luật về thuế trong việc kê khai thuế, nộp tiền thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.
d) Thông tin từ các đơn vị thuộc, trực thuộc các Bộ, Ban, Ngành.
đ) Thông tin từ bên thứ ba có liên quan như Hiệp hội ngành nghề kinh doanh, các đối tác kinh doanh của người nộp thuế.
e) Thông tin từ đơn thư tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.
g) Thông tin thu thập ở nước ngoài quy định tại khoản 1, Điều 46, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
h). Thông tin khác (bao gồm cả thông tin được phép mua theo quy định của pháp luật).
2. Xây dựng bộ tiêu chí phục vụ quản lý rủi ro.
a) Tổng cục Thuế căn cứ tình hình thực tế để xây dựng các bộ tiêu chí quản lý rủi ro phù hợp với các nghiệp vụ quản lý thuế trong từng thời kỳ.
b) Bộ tiêu chí quản lý rủi ro phải phù hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách quản lý nhà nước.
c) Tổng cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành bộ tiêu chí quản lý rủi ro.
3. Cơ quan thuế xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo tự động đánh giá rủi ro của người nộp thuế theo mức độ tuân thủ pháp luật về thuế được khách quan, minh bạch và hiệu quả.
4. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm căn cứ quy định về quản lý rủi ro đánh giá việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế để thực hiện hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ trong quản lý thuế và lựa chọn đối tượng đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế.
Trên đây là nội dung quy định về việc áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế được quy định tại Điều 70 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Thu thập thông tin người nộp thuế phục vụ cho việc quản lý rủi ro về thuế, bao gồm:\na) Thông tin về hồ sơ pháp lý của người nộp thuế.\nb) Thông tin về các hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế.\nc) Thông tin về tình hình chấp hành pháp luật về thuế trong việc kê khai thuế, nộp tiền thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.\nd) Thông tin từ các đơn vị thuộc, trực thuộc các Bộ, Ban, Ngành.\nđ) Thông tin từ bên thứ ba có liên quan như Hiệp hội ngành nghề kinh doanh, các đối tác kinh doanh của người nộp thuế.\ne) Thông tin từ đơn thư tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.\ng) Thông tin thu thập ở nước ngoài quy định tại khoản 1, Điều 46, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.\nh). Thông tin khác (bao gồm cả thông tin được phép mua theo quy định của pháp luật).\n2. Xây dựng bộ tiêu chí phục vụ quản lý rủi ro.\na) Tổng cục Thuế căn cứ tình hình thực tế để xây dựng các bộ tiêu chí quản lý rủi ro phù hợp với các nghiệp vụ quản lý thuế trong từng thời kỳ.\nb) Bộ tiêu chí quản lý rủi ro phải phù hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách quản lý nhà nước.\nc) Tổng cục Thuế trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành bộ tiêu chí quản lý rủi ro.\n3. Cơ quan thuế xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo tự động đánh giá rủi ro của người nộp thuế theo mức độ tuân thủ pháp luật về thuế được khách quan, minh bạch và hiệu quả.\n4. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm căn cứ quy định về quản lý rủi ro đánh giá việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế để thực hiện hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ trong quản lý thuế và lựa chọn đối tượng đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế.\nTrên đây là nội dung quy định về việc áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất bị phạt thế nào?
|
Gia đình tôi có mảnh đất trồng lúa được nhà nước cấp trước đây, đã có sổ đỏ. Vì đất ở đây giáp vùng nước lệ nên đất của gia đình tôi bị nhiễm mặn không thể canh tác. Gia đình tôi đã tự ý chuyển đổi sang đào ao nuôi các loại thuy sản như tôm, cá,... để tăng thu nhập cho gia đình. Nhưng hiện tại gia đình tôi chưa báo với địa phương nên cũng rất lo lắng không biết gia đình tôi tự làm không báo như vậy có bị phạt gì hay không? Luật sư trả lời giúp tôi.
|
Theo ghi nhận của chúng tôi thì đất trông lúa là một trong các loại đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp được nhà nước bảo vệ và hạn chế chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Do đó: Trường hợp gia đình bạn được Nhà nước giao đất trông lúa và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ) đối với phần diện tích đó thì gia đình bạn có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích được giao.
Đồng nghĩa, gia đình bạn không được dùng diện tích đất trồng lúa được nhà nước giao để đào ao nuôi trồng thủy sản được, như vậy là không phù hợp với quy định của pháp luật về nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Mặt khác, Tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 có quy định:
"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;"
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đồng nghĩa, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều bị coi là trái pháp luật và bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP có quy định:
"Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên."
Như vậy: Trường hợp cá nhân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tùy diện tích cụ thể mà có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Trường hợp tổ chức vi phạm thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Ngoài ra, còn buộc phải khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đó (nếu có).
Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì gia đình bạn đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa được nhà nước giao sang đào ao nuôi các loại thuy sản như tôm, cá,... để tăng thu nhập cho gia đình. Đồng nghĩa, gia đình được được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp này.
Do đó: Hành vi của gia đình bạn được xem là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (tùy thuộc vào diện tích đất trồng lúa đã chuyển sang đào ao nuôi thủy sản) và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do chuyển đổi trái phép (nếu có). Ngoài ra, còn có thể bị buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi xử phạt và không cho phép tiếp tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất đó.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo ghi nhận của chúng tôi thì đất trông lúa là một trong các loại đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp được nhà nước bảo vệ và hạn chế chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.\nNgười sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\nTheo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nDo đó: Trường hợp gia đình bạn được Nhà nước giao đất trông lúa và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ) đối với phần diện tích đó thì gia đình bạn có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích được giao.\nĐồng nghĩa, gia đình bạn không được dùng diện tích đất trồng lúa được nhà nước giao để đào ao nuôi trồng thủy sản được, như vậy là không phù hợp với quy định của pháp luật về nghĩa vụ của người sử dụng đất.\nMặt khác, Tại Điểm a Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 có quy định:\n\"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\na) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nĐồng nghĩa, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều bị coi là trái pháp luật và bị xử phạt theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP có quy định:\n\"Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép\n2. Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;\nb) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;\nc) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.\"\nNhư vậy: Trường hợp cá nhân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tùy diện tích cụ thể mà có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Trường hợp tổ chức vi phạm thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.\nNgoài ra, còn buộc phải khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đó (nếu có).\nTheo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì gia đình bạn đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa được nhà nước giao sang đào ao nuôi các loại thuy sản như tôm, cá,... để tăng thu nhập cho gia đình. Đồng nghĩa, gia đình được được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp này.\nDo đó: Hành vi của gia đình bạn được xem là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (tùy thuộc vào diện tích đất trồng lúa đã chuyển sang đào ao nuôi thủy sản) và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do chuyển đổi trái phép (nếu có). Ngoài ra, còn có thể bị buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi xử phạt và không cho phép tiếp tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất đó.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.