title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Hồ sơ nghiệm thu đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế
Hồ sơ nghiệm thu đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế bao gồm những giấy tờ gì? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Hiền (hien***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 37/2010/TT-BYT quy định về quản lý đề tài nghiên cứu khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế do Bộ Y tế ban hành thì: 1. Trong vòng 30 ngày sau khi nghiệm thu cấp cơ sở, tổ chức chủ trì đề tài, dự án SXTN hoàn chỉnh hồ sơ và gửi 12 bộ hồ sơ về Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế trong đó có 1 bản chính (theo Phụ lục 3 Biểu C1 BCTK ĐT, DA báo cáo thống kê kết quả thực hiện đề tài, dự án SXTN và Phụ lục 3 Biểu C2 HDBCTH ĐT, DA hướng dẫn báo cáo tổng hợp đề tài, dự án SXTN ban hành kèm theo Thông tư này). Hồ sơ bao gồm: a) Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. b) Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. c) Công văn của đơn vị đề nghị nghiệm thu cấp Bộ. d) Báo cáo giải trình các nội dung đã được bổ sung, hoàn thiện theo ý kiến kết luận của hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có xác nhận của thủ trưởng tổ chức chủ trì và chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. đ) Tổ chức chủ trì đề tài, dự án SXTN cấp Bộ Y tế vận dụng các quy định tại Điều 19, Điều 20 Thông tư này để tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở. Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ nghiệm thu đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 37/2010/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ nghiệm thu đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 37/2010/TT-BYT quy định về quản lý đề tài nghiên cứu khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế do Bộ Y tế ban hành thì:\n1. Trong vòng 30 ngày sau khi nghiệm thu cấp cơ sở, tổ chức chủ trì đề tài, dự án SXTN hoàn chỉnh hồ sơ và gửi 12 bộ hồ sơ về Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế trong đó có 1 bản chính (theo Phụ lục 3 Biểu C1 BCTK ĐT, DA báo cáo thống kê kết quả thực hiện đề tài, dự án SXTN và Phụ lục 3 Biểu C2 HDBCTH ĐT, DA hướng dẫn báo cáo tổng hợp đề tài, dự án SXTN ban hành kèm theo Thông tư này). Hồ sơ bao gồm:\na) Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở.\nb) Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở.\nc) Công văn của đơn vị đề nghị nghiệm thu cấp Bộ.\nd) Báo cáo giải trình các nội dung đã được bổ sung, hoàn thiện theo ý kiến kết luận của hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có xác nhận của thủ trưởng tổ chức chủ trì và chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở.\nđ) Tổ chức chủ trì đề tài, dự án SXTN cấp Bộ Y tế vận dụng các quy định tại Điều 19, Điều 20 Thông tư này để tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ nghiệm thu đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ Y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 37/2010/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116
Mức phạt hành vi không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Quang, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116 được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 27 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116; b) Cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không bảo đảm về thời gian đối với cơ sở dữ liệu dịch vụ 116; c) Không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 27 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không bảo đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116;\nb) Cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không bảo đảm về thời gian đối với cơ sở dữ liệu dịch vụ 116;\nc) Không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không định tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên?
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 02 tỉnh? Cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện tại 02 tỉnh? Mã số dự án đầu tư trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hết hiệu lực khi nào?
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên?Căn cứ Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:a) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;b) Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên? (Hình từ Internet)Cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện tại 02 tỉnh?Theo Điều 35 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư1. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư;b) Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.4. Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.Theo đó, đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện tại 02 tỉnh thì căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Mã số dự án đầu tư trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hết hiệu lực khi nào?Tại Điều 37 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mã số dự án đầu tư1. Mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư.Theo đó, mã số dự án đầu tư trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên?Căn cứ Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:a) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;b) Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.Theo đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên? (Hình từ Internet)Cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện tại 02 tỉnh?Theo Điều 35 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư1. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như sau:a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư;b) Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.4. Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.Theo đó, đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện tại 02 tỉnh thì căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Mã số dự án đầu tư trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hết hiệu lực khi nào?Tại Điều 37 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mã số dự án đầu tư1. Mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư.Theo đó, mã số dự án đầu tư trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm trú tại TP.HCM hỏa táng nhận được bao nhiêu tiền?
Bà em có hộ khẩu tạm trú KT3 tại TP.HCM, bà có nguyện vọng khi mất sẽ được hỏa táng. Cho em hỏi nếu hỏa táng có được hỗ trợ gì không ạ? Chi phí như thế nào?
Căn cứ Mục 3 Phần III Quyết định 1787/QĐ-UBND năm 2014 quy định hỗ trợ chi phí khuyến khích hỏa táng (thực hiện theo Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân về ban hành chính sách hỏa táng tại Thành phố Hồ Chí Minh) như sau: * Hỗ trợ 2.500.000 đồng/lượt hỏa táng cho các đối tượng: - Bà mẹ Việt Nam anh hùng; - Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động; - .... * Hỗ trợ 1.500.000 đồng/lượt hỏa táng cho các đối tượng: - Đối tượng hưu trí; - Hộ cận nghèo (theo tiêu chí của thành phố); - Người dân có hộ khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh. * Miễn phí hỏa táng cho trẻ từ 6 tuổi trở xuống có hộ khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh và đối tượng tạm trú (KT3). Như vậy căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp bà bạn có hộ khẩu tạm trú KT3 tại TP.HCM khi hỏa táng sẽ được miễn phí hỏa táng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm trú tại TP.HCM hỏa táng nhận được bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 3 Phần III Quyết định 1787/QĐ-UBND năm 2014 quy định hỗ trợ chi phí khuyến khích hỏa táng (thực hiện theo Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân về ban hành chính sách hỏa táng tại Thành phố Hồ Chí Minh) như sau:\n* Hỗ trợ 2.500.000 đồng/lượt hỏa táng cho các đối tượng:\n- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\n- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động;\n- ....\n* Hỗ trợ 1.500.000 đồng/lượt hỏa táng cho các đối tượng:\n- Đối tượng hưu trí;\n- Hộ cận nghèo (theo tiêu chí của thành phố);\n- Người dân có hộ khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh.\n* Miễn phí hỏa táng cho trẻ từ 6 tuổi trở xuống có hộ khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh và đối tượng tạm trú (KT3).\nNhư vậy căn cứ quy định nêu trên thì trường hợp bà bạn có hộ khẩu tạm trú KT3 tại TP.HCM khi hỏa táng sẽ được miễn phí hỏa táng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh mục bệnh dài ngày hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi danh mục bệnh dài ngày hưởng bảo hiểm xã hội hiện nay gồm những bệnh nào? Mong được giải đáp!
Danh mục bệnh dài ngày hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay?Theo quy định tại Thông tư 46/2016/TT-BYT có quy định về Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.Danh mục bệnh dài ngày sẽ giúp cho người lao động tra cứu để hưởng các chế độ phù hợp với quyền lợi của mình.Sau đây là danh mục bệnh dài ngày hưởng bảo hiểm xã hội áp dụng trong năm 2023:Tải về chi tiết danh mục bệnh dài ngày hưởng bảo hiểm xã hội tại đây tải vềDanh mục bệnh dài ngày hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được hưởng chế độ ốm đau theo quy định hiện nay?Căn cứ theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ ốm đau như sau:Đối tượng áp dụng chế độ ốm đauĐối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Theo đó, những đối tượng được hưởng chế độ ốm đau gồm:- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.Điều kiện để hưởng chế độ ốm đau là gì và trường hợp nào sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:Điều kiện hưởng chế độ ốm đau1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.Theo đó, người thuộc đối tượng áp dụng chế độ ốm đau cần đáp ứng một trong các điều kiện sau để được hưởng chế độ ốm đau là:- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp nêu trên.Chế độ ốm đau không được giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động;- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh mục bệnh dài ngày hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Danh mục bệnh dài ngày hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay?Theo quy định tại Thông tư 46/2016/TT-BYT có quy định về Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.Danh mục bệnh dài ngày sẽ giúp cho người lao động tra cứu để hưởng các chế độ phù hợp với quyền lợi của mình.Sau đây là danh mục bệnh dài ngày hưởng bảo hiểm xã hội áp dụng trong năm 2023:Tải về chi tiết danh mục bệnh dài ngày hưởng bảo hiểm xã hội tại đây tải vềDanh mục bệnh dài ngày hưởng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được hưởng chế độ ốm đau theo quy định hiện nay?Căn cứ theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ ốm đau như sau:Đối tượng áp dụng chế độ ốm đauĐối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Theo đó, những đối tượng được hưởng chế độ ốm đau gồm:- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.Điều kiện để hưởng chế độ ốm đau là gì và trường hợp nào sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:Điều kiện hưởng chế độ ốm đau1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.Theo đó, người thuộc đối tượng áp dụng chế độ ốm đau cần đáp ứng một trong các điều kiện sau để được hưởng chế độ ốm đau là:- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp nêu trên.Chế độ ốm đau không được giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;- Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động;- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện công khai ngân sách nhà nước năm 2019
Thực hiện công khai ngân sách nhà nước năm 2019 được quy định như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Ngọc Hân - Long An
Thực hiện công khai ngân sách nhà nước năm 2019 được quy định tại Điều 12 Thông tư 119/2018/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thiết lập trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân, đồng thời chỉ đạo Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với những huyện đã có Trang/Cổng thông tin điện tử) lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục con theo các nội dung công khai sau: a) Dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân; b) Dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân quyết định; c) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương trong năm (quý, 06 tháng, 09 tháng, năm); d) Quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn; đ) Tổng hợp tình hình công khai. 2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài chính. 3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. 4. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân. 5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ. 6. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư. 7. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trên đây là tư vấn về thực hiện công khai ngân sách nhà nước năm 2019. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 119/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện công khai ngân sách nhà nước năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện công khai ngân sách nhà nước năm 2019 được quy định tại Điều 12 Thông tư 119/2018/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh thiết lập trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân, đồng thời chỉ đạo Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với những huyện đã có Trang/Cổng thông tin điện tử) lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định, trong đó tạo lập các chuyên mục con theo các nội dung công khai sau:\na) Dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân;\nb) Dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân quyết định;\nc) Tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương trong năm (quý, 06 tháng, 09 tháng, năm);\nd) Quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn;\nđ) Tổng hợp tình hình công khai.\n2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài chính.\n3. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.\n4. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.\n5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.\n6. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.\n7. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.\nTrên đây là tư vấn về thực hiện công khai ngân sách nhà nước năm 2019. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 119/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức có được kết hợp nâng bậc lương?
Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức có được kết hợp nâng bậc lương? Câu hỏi của chị Phúc (thành phố Điện Biên)
Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức có được kết hợp nâng bậc lương?Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp cụ thể như sau:Xét chuyển chức danh nghề nghiệp1. Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới.2. Viên chức được xét chuyển chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được chuyển.3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp.4. Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp không kết hợp nâng bậc lương.Như vậy, đối với trường hợp khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức sẽ không được kết hợp nâng bậc lương theo quy định của pháp luật.Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức có được kết hợp nâng bậc lương? (Hình từ Internet)Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn khi có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện gì?Theo Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn khi có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:[1] Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019;[2] Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;[3] Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;[4] Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức như thế nào?Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức như sau:Khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực sự nghiệp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định tại Điều 33 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thực hiện các nhiệm vụ sau:[1] Xây dựng Đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[2] Tổng hợp nhu cầu chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp và danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[3] Thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[4] Quyết định tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[5] Công nhận kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[6] Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hoặc xét của Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức có được kết hợp nâng bậc lương?", "role": "user" }, { "content": "Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức có được kết hợp nâng bậc lương?Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp cụ thể như sau:Xét chuyển chức danh nghề nghiệp1. Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới.2. Viên chức được xét chuyển chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được chuyển.3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp.4. Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp không kết hợp nâng bậc lương.Như vậy, đối với trường hợp khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức sẽ không được kết hợp nâng bậc lương theo quy định của pháp luật.Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức có được kết hợp nâng bậc lương? (Hình từ Internet)Viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn khi có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện gì?Theo Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định viên chức được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn khi có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:[1] Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt;Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019;[2] Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;[3] Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;[4] Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức như thế nào?Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức như sau:Khi tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề trong cùng lĩnh vực sự nghiệp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định tại Điều 33 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thực hiện các nhiệm vụ sau:[1] Xây dựng Đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[2] Tổng hợp nhu cầu chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp và danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[3] Thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[4] Quyết định tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[5] Công nhận kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;[6] Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hoặc xét của Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ xin miễn học phí của HS mồ côi phải có quyết định nhận trợ cấp xã hội hàng tháng không?
Lớp tôi phụ trách có học sinh 12 tuổi, lớp 6, mồ côi cha và mẹ làm hồ sơ xin miễn học phí. Tuy nhiên em này lại không có quyết định về việc hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của UBND hoặc phòng LĐTBXH thì có được không?
Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP và Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng (mồ côi cả cha và mẹ) là đối tượng được miễn học phí. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ xin miễn học phí cho đối tượng này, bao gồm các giấy tờ sau: - Đơn đề nghị miễn học tập: Mẫu đơn theo phụ lục II - ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH; - Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn học phí: Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ được làm 01 bộ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Theo đó, học sinh dưới 16 tuổi mồ côi cha mẹ phải nộp hồ sơ có Quyết định về việc nhận trợ cấp xã hội hàng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp không có quyết định này thì không chứng minh được học sinh thuộc đối tượng được miễn học phí. Do đó, học sinh của bạn không có Quyết định về việc trợ cấp xã hội hàng tháng thì không có đủ căn cứ để miễn học phí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ xin miễn học phí của HS mồ côi phải có quyết định nhận trợ cấp xã hội hàng tháng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP và Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng (mồ côi cả cha và mẹ) là đối tượng được miễn học phí.\nTheo Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn về hồ sơ xin miễn học phí cho đối tượng này, bao gồm các giấy tờ sau:\n- Đơn đề nghị miễn học tập: Mẫu đơn theo phụ lục II - ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH;\n- Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn học phí: Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nHồ sơ được làm 01 bộ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập.\nTheo đó, học sinh dưới 16 tuổi mồ côi cha mẹ phải nộp hồ sơ có Quyết định về việc nhận trợ cấp xã hội hàng tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp không có quyết định này thì không chứng minh được học sinh thuộc đối tượng được miễn học phí.\nDo đó, học sinh của bạn không có Quyết định về việc trợ cấp xã hội hàng tháng thì không có đủ căn cứ để miễn học phí.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không lập bản vẽ hoàn công công trình xây dựng theo quy định bị phạt thế nào?
Tìm hiểu quy định về việc thi công công trình xây dựng tại đô thị. Ban biên tập cho hỏi: Hành vi không lập bản vẽ hoàn công công trình xây dựng theo quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?
Tại Điểm b Khoản 4 Điều 32 Nghị định 139/2017/NĐ-CP có quy định: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và buộc lập bản vẽ hoàn công đúng thực tế thi công theo quy định đối với hành vi. Không lập bản vẽ hoàn công theo quy định hoặc lập bản vẽ hoàn công không đúng thực tế thi công. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không lập bản vẽ hoàn công công trình xây dựng theo quy định bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 4 Điều 32 Nghị định 139/2017/NĐ-CP có quy định:\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và buộc lập bản vẽ hoàn công đúng thực tế thi công theo quy định đối với hành vi.\nKhông lập bản vẽ hoàn công theo quy định hoặc lập bản vẽ hoàn công không đúng thực tế thi công.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô UAZ nhập khẩu 2019
Bạn đọc từ email: thuylinh***@gmail.com yêu cầu Ban biên tập cung cấp thông tin về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô  UAZ nhập khẩu và cơ sở pháp lý.
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 (Đơn vị: đồng)   3783 UAZ 31622-70 2,7 9 200.000.000 3784 UAZ 396259 2,9 8 200.000.000 3785 UAZ HUNTER TROPHY 2,7 5 313.600.000 3786 UAZ HUNTER TROPHY (UAZ-315148-068) 2,2 5 380.000.000 3787 UAZ HUNTER TROPHY (UAZ-315148-168) 2,2 5 380.000.000 3788 UAZ PATRIOT COMFORT 2,2 5 509.000.000   Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô UAZ nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô UAZ nhập khẩu 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n3783\n\n\nUAZ\n\n\n31622-70\n\n\n2,7\n\n\n9\n\n\n200.000.000\n\n\n\n\n3784\n\n\nUAZ\n\n\n396259\n\n\n2,9\n\n\n8\n\n\n200.000.000\n\n\n\n\n3785\n\n\nUAZ\n\n\nHUNTER TROPHY\n\n\n2,7\n\n\n5\n\n\n313.600.000\n\n\n\n\n3786\n\n\nUAZ\n\n\nHUNTER TROPHY (UAZ-315148-068)\n\n\n2,2\n\n\n5\n\n\n380.000.000\n\n\n\n\n3787\n\n\nUAZ\n\n\nHUNTER TROPHY (UAZ-315148-168)\n\n\n2,2\n\n\n5\n\n\n380.000.000\n\n\n\n\n3788\n\n\nUAZ\n\n\nPATRIOT COMFORT\n\n\n2,2\n\n\n5\n\n\n509.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô UAZ nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nào phải sử dụng hóa đơn điện tử?
Theo quy định mới thì những những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nào phải sử dụng hóa đơn điện tử? Mong sớm nhận hồi đáp.
Những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nào phải sử dụng hóa đơn điện tử được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/07/2022), cụ thể như sau: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử; - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh; - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nào phải sử dụng hóa đơn điện tử?", "role": "user" }, { "content": "Những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nào phải sử dụng hóa đơn điện tử được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/07/2022), cụ thể như sau:\n- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;\n- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;\n- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
02 trường hợp được thanh toán tiền khi không nghỉ hết phép năm 2023?
Cho tôi hỏi nếu tôi không nghỉ hết phép năm mà công ty cho phép thì trước khi nghỉ tết Âm lịch tôi có được thanh toán tiền cho những ngày phép chưa nghỉ không? Mong được giải đáp!
02 trường hợp được thanh toán tiền khi không nghỉ hết phép năm 2023?Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm....3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.....Theo đó, khi người lao động chưa nghỉ hết phép năm sẽ được thanh toán tiền cho những ngày phép năm khi thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:[1] Thôi việc[2] Bị mất việc làmTuy nhiên, nếu trường hợp tại quy chế doanh nghiệp có quy định nếu người lao động không nghỉ hết phép năm sẽ được trả tiền cho những ngày phép chưa nghỉ thì người lao động sẽ được trả tiền theo đúng quy định tại quy chếĐồng thời người sử dụng lao động cũng không được có hành vi ép người lao động nghỉ hết phép năm để tránh thanh toán phép năm theo quy định pháp luật02 trường hợp được thanh toán tiền khi không nghỉ hết phép năm 2023? (Hình từ Internet)Một năm người lao động trong điều kiện bình thường được nghỉ bao nhiêu ngày phép?Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm....4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần....Theo đó, mỗi năm người lao động trong điều kiện bình thường sẽ được nghỉ 12 ngày phép trong 01 năm và giữa người sử dụng lao động và người lao động sẽ thỏa thuận trước với nhau về quy định lịch nghỉ phép.Nếu không cho người lao động nghỉ phép năm thì công ty bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết....Đồng thời, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, nếu không cho người lao động nghỉ phép năm thì đây là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng năm.Trong trường hợp trên, công ty có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "02 trường hợp được thanh toán tiền khi không nghỉ hết phép năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "02 trường hợp được thanh toán tiền khi không nghỉ hết phép năm 2023?Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm....3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.....Theo đó, khi người lao động chưa nghỉ hết phép năm sẽ được thanh toán tiền cho những ngày phép năm khi thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:[1] Thôi việc[2] Bị mất việc làmTuy nhiên, nếu trường hợp tại quy chế doanh nghiệp có quy định nếu người lao động không nghỉ hết phép năm sẽ được trả tiền cho những ngày phép chưa nghỉ thì người lao động sẽ được trả tiền theo đúng quy định tại quy chếĐồng thời người sử dụng lao động cũng không được có hành vi ép người lao động nghỉ hết phép năm để tránh thanh toán phép năm theo quy định pháp luật02 trường hợp được thanh toán tiền khi không nghỉ hết phép năm 2023? (Hình từ Internet)Một năm người lao động trong điều kiện bình thường được nghỉ bao nhiêu ngày phép?Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm....4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần....Theo đó, mỗi năm người lao động trong điều kiện bình thường sẽ được nghỉ 12 ngày phép trong 01 năm và giữa người sử dụng lao động và người lao động sẽ thỏa thuận trước với nhau về quy định lịch nghỉ phép.Nếu không cho người lao động nghỉ phép năm thì công ty bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết....Đồng thời, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, nếu không cho người lao động nghỉ phép năm thì đây là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng năm.Trong trường hợp trên, công ty có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực trực tuyến ngành Hải quan
Xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực trực tuyến ngành Hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực trực tuyến ngành Hải quan được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngọc Tú (tu****@gmail.com)
Xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực trực tuyến ngành Hải quan được quy định tại Điều 8 Quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 888/QĐ-TCHQ năm 2017 như sau: Trong khi thực hiện nhiệm vụ trực ban, nếu phát hiện các vụ việc có dấu hiệu nghi vấn không thực hiện đúng quy trình, quy định hoặc phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm thì trực ban cơ quan Tổng cục phải chỉ đạo, phối hợp đơn vị liên quan để kiểm tra, làm rõ, chấn chỉnh việc thực hiện, cụ thể như sau: 1. Nguyên tắc xử lý khi phát hiện thông tin, vụ việc phát sinh. Công chức trực ban khi phát hiện thông tin, vụ việc phát sinh trong các trường hợp sau phải thực hiện ngay biện pháp ngăn chặn vi phạm đồng thời báo cáo lãnh đạo ca trực để chỉ đạo, cụ thể: a) Trường hợp thông tin, vụ việc phát sinh liên quan đến hành lý của hành khách đang làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh. Thông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, nhận dạng đối tượng, hành lý để thực hiện ngay các biện pháp xác định, giám sát đối tượng. b) Trường hợp hàng hóa vận chuyển trong khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu không thực hiện đúng quy trình, ví dụ như: vận chuyển hành lý, hàng hóa từ phương tiện vận tải (tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, ô tô,...) vào khu vực xếp dỡ, kho hàng không thuộc khu vực giám sát hải quan,... Thông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, thông tin phương tiện vận chuyển, nhận dạng hàng hóa để ngăn chặn việc vận chuyển. c) Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm đang thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát. Thông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, thông tin liên quan hàng hóa như doanh nghiệp, số tờ khai, số container để dừng thực hiện đưa hàng qua khu vực giám sát. 2. Quy định cụ thể xử lý thông tin, tình huống phát sinh. 2.1. Trường hợp đôn đốc, nhắc nhở. a) Công chức trực ban, thực hiện giám sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có khả năng không thực hiện đúng quy trình, quy định thì báo cáo lãnh đạo cấp phòng trực ban. b) Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và sử dụng điện thoại trực ban để đôn đốc, nhắc nhở lãnh đạo phòng, chi cục, đội liên quan kiểm tra, chỉ đạo thực hiện đúng quy trình, quy định. c) Lãnh đạo đơn vị khi nhận được thông tin đôn đốc, nhắc nhở từ trực ban cơ quan Tổng cục thì kiểm tra ngay thông tin vụ việc, chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan kiểm tra, đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định. d) Công chức trực ban ghi nhận vụ việc phát sinh vào nhật ký trực ban và tiếp tục theo dõi kết quả thực hiện của đơn vị. 2.2. Trường hợp yêu cầu phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu. a) Công chức trực ban, thực hiện giám sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có dấu hiệu nghi vấn cần yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu để kiểm tra, làm rõ thì báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo cấp phòng trực ban. b) Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và sử dụng điện thoại trực ban liên hệ lãnh đạo phòng, chi cục, đội liên quan để yêu cầu phối hợp cung cấp, kiểm tra, làm rõ. c) Lãnh đạo đơn vị khi nhận được yêu cầu phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu từ trực ban cơ quan Tổng cục thì kiểm tra ngay thông tin vụ việc, chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan phối hợp cung cấp theo yêu cầu. d) Thông tin, tài liệu, dữ liệu được cung cấp qua hình thức điện thoại trao đổi trực tiếp, điện fax hoặc gửi qua hòm thư điện tử của trực ban cơ quan Tổng cục. e) Công chức trực ban tiếp nhận thông tin cung cấp để kiểm tra, làm rõ và đề xuất việc xử lý, đồng thời ghi nhận vụ việc phát sinh vào nhật ký trực ban. 2.3. Trường hợp yêu cầu phối hợp, thực hiện theo chỉ đạo. a) Công chức trực ban, thực hiện giám sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có dấu hiệu nghi vấn không thực hiện đúng quy trình, quy định hoặc phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm thì báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo cấp phòng trực ban để phối hợp đơn vị kiểm tra, giám sát. b) Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và báo cáo xin ý kiến phê duyệt của lãnh đạo ca trực để triển khai thực hiện. c) Lãnh đạo ca trực quyết định nội dung, hình thức, phạm vi chỉ đạo hoặc xin ý kiến Tổng cục trưởng. c.1) Chỉ đạo Cục, Vụ nghiệp vụ cơ quan Tổng cục. - Trường hợp thông tin, vụ việc có dấu hiệu không thực hiện đúng hoặc thực hiện không thống nhất đối với hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thì lãnh đạo ca trực có văn bản yầu cầu Cục, Vụ nghiệp vụ tại cơ quan Tổng cục kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị địa phương thực hiện đúng quy định. - Các Cục, Vụ nghiệp vụ tại cơ quan Tổng cục khi nhận được yêu cầu của trực ban cơ quan Tổng cục phải chỉ đạo đơn vị nghiệp vụ nghiên cứu, đề xuất ý kiến, phương án xử lý. c.2) Phối hợp kiểm tra hành lý của hành khách, hàng hóa, phương tiện chưa thông quan. - Công chức trực ban, thực hiện giám sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có dấu hiệu vi phạm cần yêu cầu phối hợp đơn vị để kiểm tra thì báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo cấp phòng trực ban. - Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và báo cáo xin ý kiến phê duyệt của lãnh đạo ca trực để phối hợp kiểm tra, làm rõ. - Nội dung yêu cầu phối hợp kiểm tra thực hiện (theo mẫu Phụ lục II) được thông báo đến đầu mối trực ban tại các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố để triển khai thực hiện. Trường hợp khẩn cấp, trực ban cơ ban Tổng cục thông báo trực tiếp cá nhân, đơn vị có liên quan thực hiện nội dung yêu cầu phối hợp qua điện thoại trực ban, sau đó điện fax cho đơn vị để làm căn cứ theo dõi, thực hiện. - Đầu mối trực ban tại Cục Hải quan địa phương khi tiếp nhận yêu cầu phối hợp, kiểm tra từ trực ban cơ quan Tổng cục thì báo cáo ngay với lãnh đạo Cục phụ trách trực ban để chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan phối hợp trực ban cơ quan Tổng cục để kiểm tra, làm rõ. - Việc phối hợp kiểm tra được thực hiện qua hệ thống camera giám sát hoặc hệ thống truyền nhận âm thanh, hình ảnh cơ động (xe chỉ huy giám sát cơ động) hoặc cử công chức tại địa bàn thực hiện giám sát trực tiếp. - Công chức trực ban ghi nhận vụ việc phát sinh vào nhật ký trực ban và đôn đốc, theo dõi cá nhân, đơn vị có liên quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của trực ban cơ quan Tổng cục. c.3) Kiểm tra hàng hóa, phương tiện đã thông quan. Trường hợp vụ việc phát sinh phức tạp, cần thiết phải can thiệp vào quy trình nghiệp vụ để kiểm tra hàng hóa, phương tiện đã thông quan, ví dụ như: dừng thông quan, dừng đưa hàng qua khu vực giám sát, truy đuổi,... thì lãnh đạo ca trực báo cáo xin ý kiến Tổng cục trưởng để chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện (theo mẫu Phụ lục III). 2.4. Trường hợp huy động thiết bị kiểm tra giám sát di động. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, trực ban cơ quan Tổng cục phát hiện thông tin, vụ việc có thể xảy ra vi phạm tại địa bàn chưa có hệ thống thiết bị kiểm tra giám sát hải quan thì lãnh đạo ca trực xem xét, đề xuất lãnh đạo Tổng cục phê duyệt kế hoạch huy động, sử dụng hệ thống thiết bị kiểm tra giám sát di động của ngành Hải quan như: xe chỉ huy giám sát cơ động, xe máy soi di động, phòng thí nghiệm di động,... để tổ chức hoạt động giám sát trực tuyến. Trên đây là quy định về Xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực trực tuyến ngành Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 888/QĐ-TCHQ.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực trực tuyến ngành Hải quan", "role": "user" }, { "content": "Xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực trực tuyến ngành Hải quan được quy định tại Điều 8 Quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành hải quan ban hành kèm theo Quyết định 888/QĐ-TCHQ năm 2017 như sau:\nTrong khi thực hiện nhiệm vụ trực ban, nếu phát hiện các vụ việc có dấu hiệu nghi vấn không thực hiện đúng quy trình, quy định hoặc phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm thì trực ban cơ quan Tổng cục phải chỉ đạo, phối hợp đơn vị liên quan để kiểm tra, làm rõ, chấn chỉnh việc thực hiện, cụ thể như sau:\n1. Nguyên tắc xử lý khi phát hiện thông tin, vụ việc phát sinh.\nCông chức trực ban khi phát hiện thông tin, vụ việc phát sinh trong các trường hợp sau phải thực hiện ngay biện pháp ngăn chặn vi phạm đồng thời báo cáo lãnh đạo ca trực để chỉ đạo, cụ thể:\na) Trường hợp thông tin, vụ việc phát sinh liên quan đến hành lý của hành khách đang làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh.\nThông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, nhận dạng đối tượng, hành lý để thực hiện ngay các biện pháp xác định, giám sát đối tượng.\nb) Trường hợp hàng hóa vận chuyển trong khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu không thực hiện đúng quy trình, ví dụ như: vận chuyển hành lý, hàng hóa từ phương tiện vận tải (tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, ô tô,...) vào khu vực xếp dỡ, kho hàng không thuộc khu vực giám sát hải quan,...\nThông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, thông tin phương tiện vận chuyển, nhận dạng hàng hóa để ngăn chặn việc vận chuyển.\nc) Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm đang thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát.\nThông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, thông tin liên quan hàng hóa như doanh nghiệp, số tờ khai, số container để dừng thực hiện đưa hàng qua khu vực giám sát.\n2. Quy định cụ thể xử lý thông tin, tình huống phát sinh.\n2.1. Trường hợp đôn đốc, nhắc nhở.\na) Công chức trực ban, thực hiện giám sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có khả năng không thực hiện đúng quy trình, quy định thì báo cáo lãnh đạo cấp phòng trực ban.\nb) Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và sử dụng điện thoại trực ban để đôn đốc, nhắc nhở lãnh đạo phòng, chi cục, đội liên quan kiểm tra, chỉ đạo thực hiện đúng quy trình, quy định.\nc) Lãnh đạo đơn vị khi nhận được thông tin đôn đốc, nhắc nhở từ trực ban cơ quan Tổng cục thì kiểm tra ngay thông tin vụ việc, chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan kiểm tra, đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định.\nd) Công chức trực ban ghi nhận vụ việc phát sinh vào nhật ký trực ban và tiếp tục theo dõi kết quả thực hiện của đơn vị.\n2.2. Trường hợp yêu cầu phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu.\na) Công chức trực ban, thực hiện giám sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có dấu hiệu nghi vấn cần yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu để kiểm tra, làm rõ thì báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo cấp phòng trực ban.\nb) Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và sử dụng điện thoại trực ban liên hệ lãnh đạo phòng, chi cục, đội liên quan để yêu cầu phối hợp cung cấp, kiểm tra, làm rõ.\nc) Lãnh đạo đơn vị khi nhận được yêu cầu phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu từ trực ban cơ quan Tổng cục thì kiểm tra ngay thông tin vụ việc, chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan phối hợp cung cấp theo yêu cầu.\nd) Thông tin, tài liệu, dữ liệu được cung cấp qua hình thức điện thoại trao đổi trực tiếp, điện fax hoặc gửi qua hòm thư điện tử của trực ban cơ quan Tổng cục.\ne) Công chức trực ban tiếp nhận thông tin cung cấp để kiểm tra, làm rõ và đề xuất việc xử lý, đồng thời ghi nhận vụ việc phát sinh vào nhật ký trực ban.\n2.3. Trường hợp yêu cầu phối hợp, thực hiện theo chỉ đạo.\na) Công chức trực ban, thực hiện giám sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có dấu hiệu nghi vấn không thực hiện đúng quy trình, quy định hoặc phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm thì báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo cấp phòng trực ban để phối hợp đơn vị kiểm tra, giám sát.\nb) Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và báo cáo xin ý kiến phê duyệt của lãnh đạo ca trực để triển khai thực hiện.\nc) Lãnh đạo ca trực quyết định nội dung, hình thức, phạm vi chỉ đạo hoặc xin ý kiến Tổng cục trưởng.\nc.1) Chỉ đạo Cục, Vụ nghiệp vụ cơ quan Tổng cục.\n- Trường hợp thông tin, vụ việc có dấu hiệu không thực hiện đúng hoặc thực hiện không thống nhất đối với hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thì lãnh đạo ca trực có văn bản yầu cầu Cục, Vụ nghiệp vụ tại cơ quan Tổng cục kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị địa phương thực hiện đúng quy định.\n- Các Cục, Vụ nghiệp vụ tại cơ quan Tổng cục khi nhận được yêu cầu của trực ban cơ quan Tổng cục phải chỉ đạo đơn vị nghiệp vụ nghiên cứu, đề xuất ý kiến, phương án xử lý.\nc.2) Phối hợp kiểm tra hành lý của hành khách, hàng hóa, phương tiện chưa thông quan.\n- Công chức trực ban, thực hiện giám sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có dấu hiệu vi phạm cần yêu cầu phối hợp đơn vị để kiểm tra thì báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo cấp phòng trực ban.\n- Lãnh đạo cấp phòng trực ban kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và báo cáo xin ý kiến phê duyệt của lãnh đạo ca trực để phối hợp kiểm tra, làm rõ.\n- Nội dung yêu cầu phối hợp kiểm tra thực hiện (theo mẫu Phụ lục II) được thông báo đến đầu mối trực ban tại các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố để triển khai thực hiện. Trường hợp khẩn cấp, trực ban cơ ban Tổng cục thông báo trực tiếp cá nhân, đơn vị có liên quan thực hiện nội dung yêu cầu phối hợp qua điện thoại trực ban, sau đó điện fax cho đơn vị để làm căn cứ theo dõi, thực hiện.\n- Đầu mối trực ban tại Cục Hải quan địa phương khi tiếp nhận yêu cầu phối hợp, kiểm tra từ trực ban cơ quan Tổng cục thì báo cáo ngay với lãnh đạo Cục phụ trách trực ban để chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan phối hợp trực ban cơ quan Tổng cục để kiểm tra, làm rõ.\n- Việc phối hợp kiểm tra được thực hiện qua hệ thống camera giám sát hoặc hệ thống truyền nhận âm thanh, hình ảnh cơ động (xe chỉ huy giám sát cơ động) hoặc cử công chức tại địa bàn thực hiện giám sát trực tiếp.\n- Công chức trực ban ghi nhận vụ việc phát sinh vào nhật ký trực ban và đôn đốc, theo dõi cá nhân, đơn vị có liên quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của trực ban cơ quan Tổng cục.\nc.3) Kiểm tra hàng hóa, phương tiện đã thông quan.\nTrường hợp vụ việc phát sinh phức tạp, cần thiết phải can thiệp vào quy trình nghiệp vụ để kiểm tra hàng hóa, phương tiện đã thông quan, ví dụ như: dừng thông quan, dừng đưa hàng qua khu vực giám sát, truy đuổi,... thì lãnh đạo ca trực báo cáo xin ý kiến Tổng cục trưởng để chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện (theo mẫu Phụ lục III).\n2.4. Trường hợp huy động thiết bị kiểm tra giám sát di động.\nTrong khi thực hiện nhiệm vụ, trực ban cơ quan Tổng cục phát hiện thông tin, vụ việc có thể xảy ra vi phạm tại địa bàn chưa có hệ thống thiết bị kiểm tra giám sát hải quan thì lãnh đạo ca trực xem xét, đề xuất lãnh đạo Tổng cục phê duyệt kế hoạch huy động, sử dụng hệ thống thiết bị kiểm tra giám sát di động của ngành Hải quan như: xe chỉ huy giám sát cơ động, xe máy soi di động, phòng thí nghiệm di động,... để tổ chức hoạt động giám sát trực tuyến.\nTrên đây là quy định về Xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực trực tuyến ngành Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 888/QĐ-TCHQ. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành hoạt động quản lý nhà nước nói chung và kinh tế tổng hợp
Cho tôi hỏi theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam mới thì nhóm ngành hoạt động quản lý nhà nước nói chung và kinh tế tổng hợp gồm những hoạt động gì? Mã ngành của nhóm ngành này là bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau: 84112: Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và kinh tế tổng hợp Nhóm này gồm: Quản lý các hoạt động chung (hành pháp, lập pháp, tư pháp, quản lý tài chính ở tất cả các cấp độ của Chính phủ) và giám sát hoạt động kinh tế - xã hội. Nhóm này gồm: - Quản lý lập pháp và hành pháp ở Trung ương, vùng và tỉnh; - Quản lý và giám sát các vấn đề tài chính: + Quản lý hoạt động của hệ thống thuế, + Thu thuế về hàng hóa và giám sát các biểu hiện gian lận về thuế, + Quản lý hải quan; - Cấp ngân quỹ và quản lý quỹ và nợ công: + Huy động, nhận tiền và quản lý việc chi tiêu chúng; - Quản lý toàn bộ (dân sự) chính sách nghiên cứu, phát triển (R&D) và liên kết chúng; - Quản lý và tổ chức toàn bộ kế hoạch kinh tế - xã hội và dịch vụ thống kê ở nhiều cấp độ của Chính phủ. - Quản lý nhà nước về tôn giáo. Loại trừ: - Hoạt động của các tòa nhà thuộc sở hữu hoặc có liên quan đến chính phủ được phân vào nhóm 6810 (Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê); - Quản lý các chính sách nghiên cứu và phát triển (R&D) nhằm tăng đời sống cá nhân và các quỹ liên quan được phân vào nhóm 84120 (Hoạt động quản lý nhà nước của các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa và các dịch vụ xã hội khác (trừ bảo đảm xã hội bắt buộc)); - Quản lý các chính sách nghiên cứu và phát triển (R&D) nhằm cải thiện bộ mặt và sức cạnh tranh của nền kinh tế được phân vào nhóm 84130 (Hoạt động quản lý nhà nước của các lĩnh vực kinh tế chuyên ngành); - Quản lý các chính sách nghiên cứu và phát triển (R&D) liên quan đến quốc phòng và các quỹ liên quan được phân vào nhóm 84220 (Hoạt động quốc phòng). Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành hoạt động quản lý nhà nước nói chung và kinh tế tổng hợp", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\n84112: Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và kinh tế tổng hợp\nNhóm này gồm: Quản lý các hoạt động chung (hành pháp, lập pháp, tư pháp, quản lý tài chính ở tất cả các cấp độ của Chính phủ) và giám sát hoạt động kinh tế - xã hội.\nNhóm này gồm:\n- Quản lý lập pháp và hành pháp ở Trung ương, vùng và tỉnh;\n- Quản lý và giám sát các vấn đề tài chính:\n+ Quản lý hoạt động của hệ thống thuế,\n+ Thu thuế về hàng hóa và giám sát các biểu hiện gian lận về thuế,\n+ Quản lý hải quan;\n- Cấp ngân quỹ và quản lý quỹ và nợ công:\n+ Huy động, nhận tiền và quản lý việc chi tiêu chúng;\n- Quản lý toàn bộ (dân sự) chính sách nghiên cứu, phát triển (R&D) và liên kết chúng;\n- Quản lý và tổ chức toàn bộ kế hoạch kinh tế - xã hội và dịch vụ thống kê ở nhiều cấp độ của Chính phủ.\n- Quản lý nhà nước về tôn giáo.\nLoại trừ:\n- Hoạt động của các tòa nhà thuộc sở hữu hoặc có liên quan đến chính phủ được phân vào nhóm 6810 (Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê);\n- Quản lý các chính sách nghiên cứu và phát triển (R&D) nhằm tăng đời sống cá nhân và các quỹ liên quan được phân vào nhóm 84120 (Hoạt động quản lý nhà nước của các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa và các dịch vụ xã hội khác (trừ bảo đảm xã hội bắt buộc));\n- Quản lý các chính sách nghiên cứu và phát triển (R&D) nhằm cải thiện bộ mặt và sức cạnh tranh của nền kinh tế được phân vào nhóm 84130 (Hoạt động quản lý nhà nước của các lĩnh vực kinh tế chuyên ngành);\n- Quản lý các chính sách nghiên cứu và phát triển (R&D) liên quan đến quốc phòng và các quỹ liên quan được phân vào nhóm 84220 (Hoạt động quốc phòng).\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Công chức, viên chức BHXH phải xử sự như thế nào với cá nhân, đồng nghiệp?
Xin chào, tôi tên Huỳnh Kim Anh sinh sống và làm việc tại Long An. Tôi có tìm hiểu về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tuy nhiên có vấn đề chưa rõ lắm, cần được hỗ trợ, cụ thể: Công chức, viên chức BHXH phải đáp ứng chuẩn mực xử sự như thế nào với cá nhân, đồng nghiệp? Những vấn đề như vậy có được thể hiện công khai bằng văn bản hay hình thức nào không? Nhờ anh chị thông tin giúp. (Mai Khánh Linh_Tân Bình)
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Quyết định 889/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chuẩn mực xử sự như thế nào với cá nhân, đồng nghiệp được quy định như sau: 1. Với cấp trên: - Tuân thủ thứ bậc, kỷ cương hành chính, đúng thẩm quyền. - Chấp hành sự phân công và quyết định của cấp trên. - Thực hiện tốt chế độ báo cáo công việc với cấp trên theo quy định; báo cáo kịp thời, đầy đủ, trung thực. - Có trách nhiệm đóng góp, đề xuất ý kiến trong hoạt động, điều hành của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm cho hoạt động nhiệm vụ, công vụ đạt hiệu quả. - Trong trường hợp thấy quyết định của cấp trên trái với quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thì báo cáo ngay với người ra quyết định, nếu vẫn phải chấp hành quyết định đó thì được bảo lưu ý kiến của mình và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thực hiện quyết định đó gây ra. 2. Với cấp dưới: - Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng, đúng người, đúng việc. - Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp đúng đắn của cấp dưới; tạo điều kiện tốt nhất cho cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ. - Gương mẫu trong lối sống, trong công việc, giữ gìn đạo đức, văn hóa công sở trong cơ quan, đơn vị, xây dựng và giữ gìn đoàn kết nội bộ. - Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới. 3. Với đồng nghiệp: - Tôn trọng, chân thành, thân ái trong quan hệ, cư xử. - Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ đồng nghiệp trong các lĩnh vực nhiệm vụ, công tác. - Cầu thị, học hỏi, tiếp thu ý kiến đúng đắn của đồng nghiệp. - Thẳng thắn phê bình, đóng góp ý kiến đối với những biểu hiện sai trái, không phù hợp. Trên đây là nội dung tư vấn về chuẩn mực xử sự như thế nào với cá nhân, đồng nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Quyết định 889/QĐ-BHXH năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức, viên chức BHXH phải xử sự như thế nào với cá nhân, đồng nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Quyết định 889/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chuẩn mực xử sự như thế nào với cá nhân, đồng nghiệp được quy định như sau:\n1. Với cấp trên:\n- Tuân thủ thứ bậc, kỷ cương hành chính, đúng thẩm quyền.\n- Chấp hành sự phân công và quyết định của cấp trên.\n- Thực hiện tốt chế độ báo cáo công việc với cấp trên theo quy định; báo cáo kịp thời, đầy đủ, trung thực.\n- Có trách nhiệm đóng góp, đề xuất ý kiến trong hoạt động, điều hành của cơ quan, đơn vị mình bảo đảm cho hoạt động nhiệm vụ, công vụ đạt hiệu quả.\n- Trong trường hợp thấy quyết định của cấp trên trái với quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thì báo cáo ngay với người ra quyết định, nếu vẫn phải chấp hành quyết định đó thì được bảo lưu ý kiến của mình và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thực hiện quyết định đó gây ra.\n2. Với cấp dưới:\n- Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng, đúng người, đúng việc.\n- Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp đúng đắn của cấp dưới; tạo điều kiện tốt nhất cho cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ.\n- Gương mẫu trong lối sống, trong công việc, giữ gìn đạo đức, văn hóa công sở trong cơ quan, đơn vị, xây dựng và giữ gìn đoàn kết nội bộ.\n- Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, xa rời cấp dưới.\n3. Với đồng nghiệp:\n- Tôn trọng, chân thành, thân ái trong quan hệ, cư xử.\n- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ đồng nghiệp trong các lĩnh vực nhiệm vụ, công tác.\n- Cầu thị, học hỏi, tiếp thu ý kiến đúng đắn của đồng nghiệp.\n- Thẳng thắn phê bình, đóng góp ý kiến đối với những biểu hiện sai trái, không phù hợp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chuẩn mực xử sự như thế nào với cá nhân, đồng nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Quyết định 889/QĐ-BHXH năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chưa làm thẻ CCCD thì có được đăng ký thi tốt nghiệp THPT 2021 hay không?
Sắp tới con thi tốt nghiệp THPT mà hiện con vẫn đang xài thẻ CMND, không có thẻ CCCD thì có được đăng ký thi tốt nghiệp THPT năm 2021 này không ạ?
Căn cứ Phụ lục II Ban hành kèm theo Công văn 1318/BGDĐT-QLCL năm 2021 thì thí sinh khi làm thủ tục dự thi tốt nghiệp THPT 2021 phải có Căn cước công dân. Các sở GDĐT, các trường phổ thông hướng dẫn để học sinh có Căn cước công dân trước khi nộp Phiếu ĐKDT. Bên cạnh đó, trong trường hợp không có Căn cước công dân thì Hệ thống QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý. Những thí sinh muốn điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ thì phải đăng ký số điện thoại, email của mình khi ĐKDT. Lưu ý: Thí sinh đã đăng ký sơ tuyển phải dùng Căn cước công dân thống nhất khi ĐKDT và đăng ký sơ tuyển. Do đó, trường hợp bạn chưa có CCCD thì vẫn có thể đăng ký dự thi. Bạn căn cứ quy định trên để thực hiện đúng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa làm thẻ CCCD thì có được đăng ký thi tốt nghiệp THPT 2021 hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục II Ban hành kèm theo Công văn 1318/BGDĐT-QLCL năm 2021 thì thí sinh khi làm thủ tục dự thi tốt nghiệp THPT 2021 phải có Căn cước công dân. Các sở GDĐT, các trường phổ thông hướng dẫn để học sinh có Căn cước công dân trước khi nộp Phiếu ĐKDT.\nBên cạnh đó, trong trường hợp không có Căn cước công dân thì Hệ thống QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý. Những thí sinh muốn điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển sinh ĐH, CĐ thì phải đăng ký số điện thoại, email của mình khi ĐKDT.\nLưu ý: Thí sinh đã đăng ký sơ tuyển phải dùng Căn cước công dân thống nhất khi ĐKDT và đăng ký sơ tuyển.\nDo đó, trường hợp bạn chưa có CCCD thì vẫn có thể đăng ký dự thi. Bạn căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải giảm tốc độ nếu xe đi sau bấm còi xin vượt?
Xin hỏi tôi đang chạy xe máy mà có xe phía sau bấm còi xin vượt trước thì tôi có phải giảm tốc độ không?
Khoản 3 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về vượt xe như sau: Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt. Theo đó khi có xe phía sau bấm còi xin vượt, nếu có đủ điều kiện an toàn thì bạn (là người đi phía trước) phải giảm tốc độ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải giảm tốc độ nếu xe đi sau bấm còi xin vượt?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 14 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về vượt xe như sau:\nKhi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.\nTheo đó khi có xe phía sau bấm còi xin vượt, nếu có đủ điều kiện an toàn thì bạn (là người đi phía trước) phải giảm tốc độ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định ra sao?
Xin chào, tôi tên Hoàng Nguyễn sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Cơ quan tôi chuẩn bị có một dự án mới đang trong quá trình lên kế hoạch để chọn nhà đầu tư phù hợp với những tiêu chí mà mình cần. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết công việc thì có một số vấn đề mà tôi chưa được rõ, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Nhờ các bạn tư vấn giúp. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật đấu thầu 2013, trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như sau: 1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: a) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; b) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. 2. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây: a) Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện; b) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vay và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu; c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 35 của Luật này. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác; d) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này; đ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt. 3. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Khi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 34 của Luật này. Trên đây là nội dung tư vấn về Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật đấu thầu 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật đấu thầu 2013, trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:\n1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\na) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;\nb) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.\n2. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:\na) Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;\nb) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vay và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu;\nc) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 35 của Luật này. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác;\nd) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;\nđ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt.\n3. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:\nKhi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật đấu thầu 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như thế nào?
Quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như nào? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 8 được quy định ra sao? Xin hãy giải đáp thắc mắc giúp tôi.
Quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như nào? Căn cứ Điều 16 Nghị định 42/2020/NĐ-CP thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được quy định: 1. Bộ Công an cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này (trừ hóa chất bảo vệ thực vật). 2. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là hoá chất bảo vệ thực vật. 4. Cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm căn cứ vào loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này để quyết định tuyến đường vận chuyển và thời gian vận chuyển. 5. Việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 7 được thực hiện theo quy định tại Nghị định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. 6. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển hàng hoá nguy hiểm thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo quy định tại Nghị định này: a) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là khí thiên nhiên hoá lỏng (LNG) và khí thiên nhiên nén (CNG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.080 ki-lô-gam; b) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 2.250 ki-lô-gam; c) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là nhiên liệu lỏng có tổng dung tích nhỏ hơn 1.500 lít; d) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là hoá chất bảo vệ thực vật có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.000 ki-lô-gam; đ) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với các hóa chất độc nguy hiểm còn lại trong các loại, nhóm hàng hoá nguy hiểm. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 8 được quy định ra sao?  Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 8 như sau: a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này; b) Bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó phải có loại hình kinh doanh vận tải hàng hoá (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô) hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa); c) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển kèm theo bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến); d) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. Đối với vận chuyển hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa gửi kèm theo bản sao chứng chỉ chuyên môn đặc biệt (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến); đ) Bản sao hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển, hàng hoá nguy hiểm của đơn vị vận chuyển, trong đó nêu rõ tuyến đường, lịch trình vận chuyển, biện pháp ứng cứu sự cố hóa chất trong vận chuyển hàng hoá nguy hiểm; e) Bản sao hoặc bản chính Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm, kết quả kiểm định đối với vật liệu bao gói, thùng chứa hàng nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa và các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như nào?\nCăn cứ Điều 16 Nghị định 42/2020/NĐ-CP thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được quy định:\n1. Bộ Công an cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này (trừ hóa chất bảo vệ thực vật).\n2. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là hoá chất bảo vệ thực vật.\n4. Cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm căn cứ vào loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này để quyết định tuyến đường vận chuyển và thời gian vận chuyển.\n5. Việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 7 được thực hiện theo quy định tại Nghị định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.\n6. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển hàng hoá nguy hiểm thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo quy định tại Nghị định này:\na) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là khí thiên nhiên hoá lỏng (LNG) và khí thiên nhiên nén (CNG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.080 ki-lô-gam;\nb) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 2.250 ki-lô-gam;\nc) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là nhiên liệu lỏng có tổng dung tích nhỏ hơn 1.500 lít;\nd) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm là hoá chất bảo vệ thực vật có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.000 ki-lô-gam;\nđ) Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với các hóa chất độc nguy hiểm còn lại trong các loại, nhóm hàng hoá nguy hiểm.\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 8 được quy định ra sao? \nTại khoản 1 Điều 17 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 8 như sau:\na) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này;\nb) Bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó phải có loại hình kinh doanh vận tải hàng hoá (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô) hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa);\nc) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển kèm theo bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến);\nd) Bản sao hoặc bản chính Bảng kê danh sách người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá nguy hiểm. Đối với vận chuyển hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa gửi kèm theo bản sao chứng chỉ chuyên môn đặc biệt (áp dụng trong trường hợp vận chuyển theo chuyến);\nđ) Bản sao hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển, hàng hoá nguy hiểm của đơn vị vận chuyển, trong đó nêu rõ tuyến đường, lịch trình vận chuyển, biện pháp ứng cứu sự cố hóa chất trong vận chuyển hàng hoá nguy hiểm;\ne) Bản sao hoặc bản chính Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm, kết quả kiểm định đối với vật liệu bao gói, thùng chứa hàng nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa và các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập và cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú
Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập và cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú được quy định thế nào? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Điều 11 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định về nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập và cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau: 1. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú từ các nguồn sau: a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú; b) Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân; giấy tờ hộ tịch. 2. Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm các yêu cầu sau: a) Các thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác; b) Trường hợp thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú; c) Các thông tin về công dân đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh. 3. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như sau: a) Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân; b) Trường hợp các nguồn thu thập tại điểm a khoản này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập và cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 11 Nghị định 62/2021/NĐ-CP có quy định về nguồn thông tin, yêu cầu, thứ tự thu thập và cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú như sau:\n1. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú từ các nguồn sau:\na) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú;\nb) Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân; giấy tờ hộ tịch.\n2. Việc thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Các thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác;\nb) Trường hợp thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú;\nc) Các thông tin về công dân đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.\n3. Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú theo thứ tự như sau:\na) Thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Giấy tờ, tài liệu, sổ sách về đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư hồ sơ hộ khẩu, hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; tàng thư căn cước công dân;\nb) Trường hợp các nguồn thu thập tại điểm a khoản này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì thu thập, cập nhật từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch, giấy tờ hộ tịch, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về cư trú.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu bình khí máy nén
Chúng tôi có nhu cầu nhập một số loại hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất: 1- Bình tích áp khí nitơ loại 25 lít bằng thép chuyên dụng dùng cho hệ thống thủy lực của máy nghiền 2- Bình tích áp khí nito loại 40 lít bằng thép chuyên dụng dùng cho hệ thống thủy lực của máy nghiền. Ngoài mã HS áp dụng cho loại hàng này, chúng tôi cũng xin muốn biết thêm là loại hàng này khi nhập có cần phải xin giấy phép từ Bộ và các ban ngành liên quan nào không?
- Mặt hàng “vỏ bình chứa khí” không thuộc danh mục các mặt hàng nhập cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu nên công ty có thể làm thủ tục xuất khẩu như hàng hoá thương mại thông thường. - Căn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu của công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở doanh nghiệp cung cấp catalogue, tài liệu kỹ thuật (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Cục Kiểm định Hải quan. Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả của Cục Kiểm định Hải quan xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó. Do công ty không cung cấp tài liệu kỹ thuật, catalogue, hình ảnh của hàng hóa nhập khẩu nên Tổ tư vấn không thể có câu trả lời chính xác cho câu hỏi nêu trên. Tuy nhiên, Công ty có thể tham khảo các mã HS sau: - Mặt hàng vỏ bình chứa khí có thể tham khảo áp vào phân nhóm 73.11: Các loại thùng chứa khí nén hoặc khí hóa lỏng, bằng sắt hoặc thép. Khi phân loại hàng hóa cần tham khảo các quy định sau: - Sáu (6) quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới ban hành kèm Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài chính. - Mặt hàng “vỏ bình chứa khí” thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng nhà nước khi nhập khẩu theo Quyết định 50/QĐ-TTg ngày 07/03/2006 của Chính phủ và Thông tư 05/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06/03/2014 của Bộ Lao động và Thương binh Xã hội. Tuy nhiên, nếu mặt hàng công ty nêu là “Bình chịu áp lực có kết cấu không lắp trên các phương tiện giao thông vận tải, áp suất làm việc định mức cao hơn 0,7 bar (không kể áp suất thủy tĩnh) dùng trong công nghiệp;...” theo mục 4 phần II PHỤ LỤC DANH MỤC SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CÓ KHẢ NĂNG GÂY MẤT AN TOÀN THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG ban hành kèm theo Thông tư số 41/2015/TT-BCT ngày 24 tháng 11 năm 2015 thì thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ này. Do đó, công ty căn cứ thực tế hàng hoá theo các tiêu chuẩn đã nêu để liên hệ cơ quan chức năng của bộ liên quan để thực hiện việc đăng ký kiểm tra về chất lượng cho phù hợp.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu bình khí máy nén", "role": "user" }, { "content": "- Mặt hàng “vỏ bình chứa khí” không thuộc danh mục các mặt hàng nhập cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu nên công ty có thể làm thủ tục xuất khẩu như hàng hoá thương mại thông thường.\n- Căn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu của công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở doanh nghiệp cung cấp catalogue, tài liệu kỹ thuật (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Cục Kiểm định Hải quan. Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả của Cục Kiểm định Hải quan xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó.\nDo công ty không cung cấp tài liệu kỹ thuật, catalogue, hình ảnh của hàng hóa nhập khẩu nên Tổ tư vấn không thể có câu trả lời chính xác cho câu hỏi nêu trên. Tuy nhiên, Công ty có thể tham khảo các mã HS sau:\n- Mặt hàng vỏ bình chứa khí có thể tham khảo áp vào phân nhóm 73.11: Các loại thùng chứa khí nén hoặc khí hóa lỏng, bằng sắt hoặc thép.\nKhi phân loại hàng hóa cần tham khảo các quy định sau:\n- Sáu (6) quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới ban hành kèm Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài chính.\n- Mặt hàng “vỏ bình chứa khí” thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng nhà nước khi nhập khẩu theo Quyết định 50/QĐ-TTg ngày 07/03/2006 của Chính phủ và Thông tư 05/2014/TT-BLĐTBXH ngày 06/03/2014 của Bộ Lao động và Thương binh Xã hội.\nTuy nhiên, nếu mặt hàng công ty nêu là “Bình chịu áp lực có kết cấu không lắp trên các phương tiện giao thông vận tải, áp suất làm việc định mức cao hơn 0,7 bar (không kể áp suất thủy tĩnh) dùng trong công nghiệp;...” theo mục 4 phần II PHỤ LỤC DANH MỤC SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CÓ KHẢ NĂNG GÂY MẤT AN TOÀN THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG ban hành kèm theo Thông tư số 41/2015/TT-BCT ngày 24 tháng 11 năm 2015 thì thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ này.\nDo đó, công ty căn cứ thực tế hàng hoá theo các tiêu chuẩn đã nêu để liên hệ cơ quan chức năng của bộ liên quan để thực hiện việc đăng ký kiểm tra về chất lượng cho phù hợp.", "role": "assistant" } ]
Quan điểm và nguyên tắc thực hiện Chương trình Bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo 2021-2025
Quan điểm và nguyên tắc thực hiện Chương trình Bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo 2021-2025? Mục tiêu của Chương trình Bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo 2021-2025, định hướng 2030 như thế nào? Xin được giải đáp.
Quan điểm và nguyên tắc thực hiện Chương trình Bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo 2021-2025? Căn cứ Mục II Điều 1 Quyết định 590/QĐ-TTg năm 2022 quy định về quan điểm và nguyên tắc thực hiện như sau: 1. Bố trí ổn định dân cư phù hợp với các quy hoạch các cấp theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đất đai, xây dựng và các quy hoạch có liên quan. 2. Bố trí ổn định dân cư là mục tiêu, đồng thời là giải pháp để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; bảo vệ chủ quyền, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái, tài nguyên nước. Bố trí ổn định dân cư tập trung, có trọng điểm, đảm bảo kết cấu hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất để người dân đến nơi ở mới có điều kiện sống ổn định lâu dài; hướng tới hình thành các điểm dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; phù hợp với phong tục, tập quán văn hóa của từng dân tộc. 3. Bố trí ổn định dân cư là trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền địa phương. Hộ gia đình, cá nhân bố trí ổn định theo quy hoạch, kế hoạch được Nhà nước hỗ trợ về di chuyển (nếu có) và các điều kiện để ổn định đời sống, phát triển bền vững cộng đồng dân cư. Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các nội dung thuộc Chương trình theo quy định và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để thực hiện Chương trình. 4. Việc bố trí ổn định dân cư chủ yếu trên địa bàn trong xã, huyện, tỉnh. Trường hợp cần thiết có nhu cầu di dân đi ngoài tỉnh, cần thống nhất tỉnh có dân đi và tỉnh có dân đến để bố trí theo quy hoạch. Ưu tiên thực hiện bố trí dân cư xen ghép là chủ yếu, kết hợp với di dân tập trung và ổn định tại chỗ. Mục tiêu của Chương trình Bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo 2021-2025, định hướng 2030 Theo Mục III Điều 1 Quyết định 590/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mục tiêu của Chương trình như sau: 1. Mục tiêu chung Thực hiện bố trí ổn định dân cư tại các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng, nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai, di cư tự do; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ người dân tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh. 2. Mục tiêu cụ thể a) Giai đoạn 2021 - 2030, thực hiện bố trí ổn định 121.290 hộ, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 bố trí ổn định 64.283 hộ, bao gồm: 47.159 hộ vùng thiên tai; 3.726 hộ vùng đặc biệt khó khăn; 2.872 hộ vùng biên giới, hải đảo; 10.526 hộ di cư tự do, hộ cư trú trong khu rừng đặc dụng. b) Phấn đấu đến năm 2025, cơ bản không còn tình trạng dân di cư tự do; tại các vùng dự án bố trí ổn định dân cư: Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 3%/năm; thu nhập bình quân đầu người tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020; tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 45% trở lên; tỷ lệ hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 98% trở lên; không còn nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố đạt 90% trở lên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quan điểm và nguyên tắc thực hiện Chương trình Bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo 2021-2025", "role": "user" }, { "content": "Quan điểm và nguyên tắc thực hiện Chương trình Bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo 2021-2025?\nCăn cứ Mục II Điều 1 Quyết định 590/QĐ-TTg năm 2022 quy định về quan điểm và nguyên tắc thực hiện như sau:\n1. Bố trí ổn định dân cư phù hợp với các quy hoạch các cấp theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đất đai, xây dựng và các quy hoạch có liên quan.\n2. Bố trí ổn định dân cư là mục tiêu, đồng thời là giải pháp để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; bảo vệ chủ quyền, an ninh, quốc phòng, môi trường sinh thái, tài nguyên nước. Bố trí ổn định dân cư tập trung, có trọng điểm, đảm bảo kết cấu hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất để người dân đến nơi ở mới có điều kiện sống ổn định lâu dài; hướng tới hình thành các điểm dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; phù hợp với phong tục, tập quán văn hóa của từng dân tộc.\n3. Bố trí ổn định dân cư là trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền địa phương. Hộ gia đình, cá nhân bố trí ổn định theo quy hoạch, kế hoạch được Nhà nước hỗ trợ về di chuyển (nếu có) và các điều kiện để ổn định đời sống, phát triển bền vững cộng đồng dân cư. Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các nội dung thuộc Chương trình theo quy định và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để thực hiện Chương trình.\n4. Việc bố trí ổn định dân cư chủ yếu trên địa bàn trong xã, huyện, tỉnh. Trường hợp cần thiết có nhu cầu di dân đi ngoài tỉnh, cần thống nhất tỉnh có dân đi và tỉnh có dân đến để bố trí theo quy hoạch. Ưu tiên thực hiện bố trí dân cư xen ghép là chủ yếu, kết hợp với di dân tập trung và ổn định tại chỗ.\nMục tiêu của Chương trình Bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo 2021-2025, định hướng 2030\nTheo Mục III Điều 1 Quyết định 590/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mục tiêu của Chương trình như sau:\n1. Mục tiêu chung\nThực hiện bố trí ổn định dân cư tại các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng, nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai, di cư tự do; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ người dân tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh.\n2. Mục tiêu cụ thể\na) Giai đoạn 2021 - 2030, thực hiện bố trí ổn định 121.290 hộ, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 bố trí ổn định 64.283 hộ, bao gồm: 47.159 hộ vùng thiên tai; 3.726 hộ vùng đặc biệt khó khăn; 2.872 hộ vùng biên giới, hải đảo; 10.526 hộ di cư tự do, hộ cư trú trong khu rừng đặc dụng.\nb) Phấn đấu đến năm 2025, cơ bản không còn tình trạng dân di cư tự do; tại các vùng dự án bố trí ổn định dân cư: Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 3%/năm; thu nhập bình quân đầu người tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020; tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 45% trở lên; tỷ lệ hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 98% trở lên; không còn nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố đạt 90% trở lên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu?
Nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu như thế nào? Nhiệm vụ của VKS trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
Nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu như thế nào? Tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu như sau: 3. Trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án theo khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Viện kiểm sát phải xem xét quyết định việc quản lý, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản tạm giữ; việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (nếu có) và việc đôn đốc khắc phục lý do tạm đình chỉ. Nhiệm vụ của VKS trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án? Tại Khoản 4 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về nhiệm vụ của VKS trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án như sau: 4. Trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát phải xem xét, đánh giá toàn bộ chứng cứ để quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì thực hiện như sau: a) Ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; b) Lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn truy tố đối với từng bị can; hồ sơ gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can tạm đình chỉ. Quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính. Việc sao y thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu như thế nào?\nTại Khoản 3 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về nhiệm vụ của VKS trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu như sau:\n3. Trường hợp quyết định tạm đình chỉ vụ án theo khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Viện kiểm sát phải xem xét quyết định việc quản lý, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản tạm giữ; việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (nếu có) và việc đôn đốc khắc phục lý do tạm đình chỉ.\nNhiệm vụ của VKS trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án?\nTại Khoản 4 Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về nhiệm vụ của VKS trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án như sau:\n4. Trước khi ra quyết định tạm đình chỉ vụ án, Viện kiểm sát phải xem xét, đánh giá toàn bộ chứng cứ để quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can theo quy định tại khoản 2 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự thì thực hiện như sau:\na) Ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can;\nb) Lập hồ sơ vụ án tạm đình chỉ ở giai đoạn truy tố đối với từng bị can; hồ sơ gồm các quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án có liên quan đến bị can tạm đình chỉ. Quyết định tố tụng, tài liệu, chứng cứ phải là bản gốc hoặc bản sao y bản chính. Việc sao y thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thế nào là cơ sở giáo dục mầm non độc lập?
Xin hỏi cơ sở giáo dục mầm non độc lập là gì? Mong được tư vấn theo quy định mới nhất.
Khoản 2 Điều 2 Nghị định 105/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/11/2020) có giải thích về cơ sở giáo dục mầm non độc lập như sau: Cơ sở giáo dục mầm non độc lập là cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập đã được cấp phép thành lập theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là cơ sở giáo dục mầm non độc lập?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 2 Nghị định 105/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/11/2020) có giải thích về cơ sở giáo dục mầm non độc lập như sau:\nCơ sở giáo dục mầm non độc lập là cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập đã được cấp phép thành lập theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật
Mức phạt hành vi báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Như, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 6 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng; b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật. Như vậy, hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 6 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng;\nb) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tòa án có phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho người chấp hành án hay không?
Tòa án có phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho người chấp hành án hay không? Chồng em hiện tại bị tòa án tuyên phạt 12 tháng tù thì khi có quyết định thi hành án, tòa án có phải gửi cho chồng em không? Em cảm ơn
Tòa án có phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho người chấp hành án? Tại Khoản 2 Điều 22 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định như sau: Điều 22. Quyết định thi hành án phạt tù 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: a) Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi; b) Viện kiểm sát cùng cấp; c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; d) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại; đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở; e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài. Như vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì tòa án có phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho người chấp hành án trong thời hạn 03 ngày. Trong quá trình chấp hành án phạt từ, phạm nhân được nghỉ lao động trong những trường hợp nào? Tại Khoản 4 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định như sau: 4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây: a) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận; b) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế; c) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận; d) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động. Như vậy, nếu phạm nhận thuộc 01 trong 04 trường hợp được quy định tại Khoản 4 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì sẽ được nghỉ lao động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tòa án có phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho người chấp hành án hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tòa án có phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho người chấp hành án?\nTại Khoản 2 Điều 22 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định như sau:\nĐiều 22. Quyết định thi hành án phạt tù\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:\na) Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;\nb) Viện kiểm sát cùng cấp;\nc) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;\nd) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;\nđ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;\ne) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì tòa án có phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho người chấp hành án trong thời hạn 03 ngày.\nTrong quá trình chấp hành án phạt từ, phạm nhân được nghỉ lao động trong những trường hợp nào?\nTại Khoản 4 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 có quy định như sau:\n4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây:\na) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận;\nb) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế;\nc) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận;\nd) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.\nNhư vậy, nếu phạm nhận thuộc 01 trong 04 trường hợp được quy định tại Khoản 4 Điều 32 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì sẽ được nghỉ lao động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc khi tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân ảnh hưởng bởi COVID-19 được quy định thế nào?
Xin hỏi, trước ảnh hưởng của COVID-19, Nguyên tắc tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 2 Quy chế làm việc tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 2119/QĐ-BGTVT năm 2021) quy định về nguyên tắc làm việc như sau:  - Tổ công tác làm việc theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quyết định 1848/QĐ-BGTVT ngày 22/10/2021 của Bộ trưởng Bộ GTVT thành lập Tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. - Đề cao trách nhiệm của các thành viên; giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi, trách nhiệm được phân công đảm bảo kịp thời giải quyết, tháo gỡ, xử lý khó khăn, vướng mắc của người dân và doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải. - Phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Tổ công tác trong giải quyết công việc, trao đổi thông tin và thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định. Ngoài ra, tại Điều 1 Quy chế làm việc tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 2119/QĐ-BGTVT năm 2021) quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau: - Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, chế độ làm việc, chế độ báo cáo của Tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 (sau đây gọi là Tổ công tác). - Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng với Tổ công tác, Nhóm giúp việc Tổ công tác và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức, triển khai các nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 liên quan lĩnh vực giao thông vận tải trên phạm vi cả nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc khi tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân ảnh hưởng bởi COVID-19 được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 2 Quy chế làm việc tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 2119/QĐ-BGTVT năm 2021) quy định về nguyên tắc làm việc như sau: \n- Tổ công tác làm việc theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quyết định 1848/QĐ-BGTVT ngày 22/10/2021 của Bộ trưởng Bộ GTVT thành lập Tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.\n- Đề cao trách nhiệm của các thành viên; giải quyết công việc đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, phạm vi, trách nhiệm được phân công đảm bảo kịp thời giải quyết, tháo gỡ, xử lý khó khăn, vướng mắc của người dân và doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải.\n- Phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Tổ công tác trong giải quyết công việc, trao đổi thông tin và thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định.\nNgoài ra, tại Điều 1 Quy chế làm việc tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi COVID-19 (Ban hành kèm theo Quyết định 2119/QĐ-BGTVT năm 2021) quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:\n- Phạm vi điều chỉnh\nQuy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, chế độ làm việc, chế độ báo cáo của Tổ công tác đặc biệt của Bộ GTVT về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 (sau đây gọi là Tổ công tác).\n- Đối tượng áp dụng\nQuy chế này áp dụng với Tổ công tác, Nhóm giúp việc Tổ công tác và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức, triển khai các nhiệm vụ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 liên quan lĩnh vực giao thông vận tải trên phạm vi cả nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuế GTGT cho dịch vụ duy tu bảo dưỡng
Cty tôi thuê đất của tỉnh Bình Phước làm khu công nghiệp sau đó cho thuê lại, mỗi tháng chúng tôi cung cấp phí duy tu bảo dưỡng cho khách hàng. Tôi xin hỏi thuế suất áp dụng đối với dịch vụ này là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về Thuế giá trị gia tăng, quy định: “Điều 11. Thuế suất 10% Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”. Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Hoạt động dịch vụ duy tu bão dưỡng trong khu công nghiệp, thuế suất thuế GTGT 10%. Chào bạn !
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuế GTGT cho dịch vụ duy tu bảo dưỡng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về Thuế giá trị gia tăng, quy định:\n“Điều 11. Thuế suất 10%\nThuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”.\nCăn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Hoạt động dịch vụ duy tu bão dưỡng trong khu công nghiệp, thuế suất thuế GTGT 10%.\nChào bạn !", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn của trưởng khoa trường cao đẳng là gì?
Theo quy định mới nhất của pháp luật, để làm trưởng một khoa tại trường cao đẳng thì cần những tiêu chuẩn nào?
Khoản 4 Điều 22 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực 15/12 /2021) quy định về tiêu chuẩn của trưởng khoa trường cao đẳng như sau: a) Có phẩm chất, đạo đức tốt; b) Có ít nhất 02 năm làm công tác quản lý đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý; c) Trưởng khoa, trưởng bộ môn có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với ngành, nghề đào tạo tại khoa, bộ môn; d) Có đủ tiêu chuẩn nhà giáo giảng dạy trình độ cao đẳng; đ) Có đủ sức khỏe; e) Trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn của trường cao đẳng công lập bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn của trưởng khoa trường cao đẳng là gì?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4 Điều 22 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực 15/12 /2021) quy định về tiêu chuẩn của trưởng khoa trường cao đẳng như sau:\na) Có phẩm chất, đạo đức tốt;\nb) Có ít nhất 02 năm làm công tác quản lý đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và có năng lực quản lý;\nc) Trưởng khoa, trưởng bộ môn có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với ngành, nghề đào tạo tại khoa, bộ môn;\nd) Có đủ tiêu chuẩn nhà giáo giảng dạy trình độ cao đẳng;\nđ) Có đủ sức khỏe;\ne) Trưởng khoa, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa, phó trưởng bộ môn của trường cao đẳng công lập bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian hưởng chế độ thai sản khi người lao động thực hiện biện pháp triệt sản là bao nhiêu ngày?
Cho tôi hỏi, triệt sản là gì? Thời gian hưởng chế độ thai sản khi người lao động thực hiện biện pháp triệt sản là bao nhiêu ngày? Nhờ anh chị giải đáp.
Triệt sản là gì?Triệt sản là một biện pháp loại bỏ khả năng sinh sản trên cơ thể, được thực hiện với mục đích phòng tránh thai. Triệt sản được thực hiện cả đối với nam và nữ.Một số biện pháp triệt sản hiện nay:Đối với nam giới thì có thể thực hiện biện pháp cắt ống dẫn tinh trùng.Đối với nữ giới thì có thể thực hiện biện pháp thắt, cắt ống dẫn trứng.Lưu ý: Việc triệt sản có thể dẫn đến hậu quả là người bị triệt sản không còn khả năng thụ thai, chính vì vậy trước khi thực hiện các biện pháp triệt sản thì phái đảm bảo không muốn sinh thêm con nữa.Thời gian hưởng chế độ thai sản khi người lao động thực hiện biện pháp triệt sản là bao nhiêu ngày?Căn cứ quy định Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai như sau:Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Đối với trường hợp người lao động thực hiện biện pháp triệt sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản tối đa là 15 ngày.Thời gian hưởng chế độ thai sản khi người lao động thực hiện biện pháp triệt sản là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Người lao động triệt sản cần chuẩn bị hồ sơ gì để được hưởng chế độ thai sản?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con......Căn cứ Điều 4 Quy trình Giải quyết hưởng các chế độ, chi trả các chế độ, ban hành kèm Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quảTrách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ.....2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú....Như vậy, khi thực hiện biện pháp triệt sản thì để được hưởng chế độ thai sản thì người lao động cần chuẩn bị các loại hồ sơ sau đây:- Đối với trường hợp điều trị nội trú:+ Bản sao giấy ra viện của người lao động;- Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.- Đối với trường hợp điều trị ngoại trú:+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;+ Bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian hưởng chế độ thai sản khi người lao động thực hiện biện pháp triệt sản là bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Triệt sản là gì?Triệt sản là một biện pháp loại bỏ khả năng sinh sản trên cơ thể, được thực hiện với mục đích phòng tránh thai. Triệt sản được thực hiện cả đối với nam và nữ.Một số biện pháp triệt sản hiện nay:Đối với nam giới thì có thể thực hiện biện pháp cắt ống dẫn tinh trùng.Đối với nữ giới thì có thể thực hiện biện pháp thắt, cắt ống dẫn trứng.Lưu ý: Việc triệt sản có thể dẫn đến hậu quả là người bị triệt sản không còn khả năng thụ thai, chính vì vậy trước khi thực hiện các biện pháp triệt sản thì phái đảm bảo không muốn sinh thêm con nữa.Thời gian hưởng chế độ thai sản khi người lao động thực hiện biện pháp triệt sản là bao nhiêu ngày?Căn cứ quy định Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai như sau:Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Đối với trường hợp người lao động thực hiện biện pháp triệt sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản tối đa là 15 ngày.Thời gian hưởng chế độ thai sản khi người lao động thực hiện biện pháp triệt sản là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Người lao động triệt sản cần chuẩn bị hồ sơ gì để được hưởng chế độ thai sản?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con......Căn cứ Điều 4 Quy trình Giải quyết hưởng các chế độ, chi trả các chế độ, ban hành kèm Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quảTrách nhiệm của Bộ phận/Phòng TN-Trả KQ.....2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú....Như vậy, khi thực hiện biện pháp triệt sản thì để được hưởng chế độ thai sản thì người lao động cần chuẩn bị các loại hồ sơ sau đây:- Đối với trường hợp điều trị nội trú:+ Bản sao giấy ra viện của người lao động;- Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.- Đối với trường hợp điều trị ngoại trú:+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;+ Bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ là gì?
Cho hỏi trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ là gì?-Thắc mắc của chú Liêu (Nam Định)
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ là gì?Theo Điều 165 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ như sau:1. Thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường.2. Quyết định chính sách về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; phát triển năng lượng sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường.3. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý; phân công, phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; bố trí nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường; chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ; hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.4. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công tác bảo vệ môi trường.Theo đó, trong công tác bảo vệ môi trường thì chính phủ phải có trách nhiệm:- Thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường.- Quyết định chính sách về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; phát triển năng lượng sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ là gì?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ là gì?Theo Điều 165 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ như sau:1. Thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường.2. Quyết định chính sách về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; phát triển năng lượng sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường.3. Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý; phân công, phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; bố trí nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường; chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ; hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.4. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công tác bảo vệ môi trường.Theo đó, trong công tác bảo vệ môi trường thì chính phủ phải có trách nhiệm:- Thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường.- Quyết định chính sách về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ đạo tập trung giải quyết, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường ở các khu vực trọng điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; phát triển năng lượng sạch, sản xuất và tiêu dùng bền vững; phát triển ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sinh viên là con của cán bộ thì sẽ được giảm 50% học phí
Tôi muốn hỏi, cậu sinh viên cạnh nhà tôi có cha làm cán bộ trong cơ quan huyện, không may bị tai nạn và đang hưởng các chế độ tai nạn lao động tại đơn vị thì cậu sinh viên đó có được giảm học phí không?
Căn cứ Khoản 2a Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định như sau: 2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, đối với quy định trên và trường hợp mà bạn đề cập thì thuộc đối tượng giảm 50% học phí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh viên là con của cán bộ thì sẽ được giảm 50% học phí", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2a Điều 8 Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định như sau:\n2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:\na) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;\nb) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\nNhư vậy, đối với quy định trên và trường hợp mà bạn đề cập thì thuộc đối tượng giảm 50% học phí.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
DN bị dừng hoạt động nếu không đáp ứng những điều kiện nào để phòng dịch COVID-19?
Cho tôi hỏi, tôi nghe được tin nếu như doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện để phòng, chống dịch COVID-19 thì sẽ bị đóng cửa có đúng không? Vậy cụ thể là như thế nào? Nhờ admin hỗ trợ.
Theo Thông báo 615/TB-VP năm 2021 thì trước tình hình công tác phòng, chống dịch Covid-19 tại doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. UBND TP.HCM quyết định như sau: 1. Cho phép tiếp tục hoạt động sản xuất đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố khi đảm bảo một trong hai trường hợp sau: 1.1. Doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được vừa sản xuất, vừa cách ly người lao động tại chỗ với phương châm “3 tại chỗ”: sản xuất tại chỗ - ăn tại chỗ - nghỉ ngơi tại chỗ. 1.2. Doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được phương châm “1 cung đường - 2 địa điểm”: chỉ duy nhất 1 cung đường vận chuyển tập trung công nhân từ nơi sản xuất đến nơi ở của công nhân (có thể chọn ký túc xá, khách sạn, chỗ ở tập trung cho công nhân). Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương tổ chức thẩm định các doanh nghiệp đảm bảo các điều kiện nêu trên và đảm bảo an toàn công tác phòng, chống dịch thì mới cho phép tiếp tục hoạt động sản xuất; thực hiện xét nghiệm đối với công nhân định kỳ 07 ngày/lần, chi phí xét nghiệm do doanh nghiệp tự chi trả. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo theo yêu cầu nêu trên thì dừng hoạt động; thời gian dừng hoạt động bắt đầu từ 00 giờ 00, ngày 15 tháng 7 năm 2021 (thứ Năm) cho đến khi có chỉ đạo mới. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "DN bị dừng hoạt động nếu không đáp ứng những điều kiện nào để phòng dịch COVID-19?", "role": "user" }, { "content": "Theo Thông báo 615/TB-VP năm 2021 thì trước tình hình công tác phòng, chống dịch Covid-19 tại doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. UBND TP.HCM quyết định như sau:\n1. Cho phép tiếp tục hoạt động sản xuất đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố khi đảm bảo một trong hai trường hợp sau:\n1.1. Doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được vừa sản xuất, vừa cách ly người lao động tại chỗ với phương châm “3 tại chỗ”: sản xuất tại chỗ - ăn tại chỗ - nghỉ ngơi tại chỗ.\n1.2. Doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được phương châm “1 cung đường - 2 địa điểm”: chỉ duy nhất 1 cung đường vận chuyển tập trung công nhân từ nơi sản xuất đến nơi ở của công nhân (có thể chọn ký túc xá, khách sạn, chỗ ở tập trung cho công nhân).\nGiao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương tổ chức thẩm định các doanh nghiệp đảm bảo các điều kiện nêu trên và đảm bảo an toàn công tác phòng, chống dịch thì mới cho phép tiếp tục hoạt động sản xuất; thực hiện xét nghiệm đối với công nhân định kỳ 07 ngày/lần, chi phí xét nghiệm do doanh nghiệp tự chi trả.\nTrường hợp doanh nghiệp không đảm bảo theo yêu cầu nêu trên thì dừng hoạt động; thời gian dừng hoạt động bắt đầu từ 00 giờ 00, ngày 15 tháng 7 năm 2021 (thứ Năm) cho đến khi có chỉ đạo mới.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bản kết luận sơ bộ vụ việc bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam gồm những nội dung gì?
Nội dung công khai kết luận sơ bộ vụ việc bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật Thương mại trường Đại học Luật TP.HCM. Hiện tại, em đang thu thập tài liệu để hoàn thành bài tiểu luận về cơ chế chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào nước ta. Qua tìm hiểu, em được biết việc xử lý vụ việc chống bán phá giá phải tiến hành theo quy trình nhất định trong đó có giai đoạn công khai bản kết luận sơ bộ. Vậy, kết luận sơ bộ vụ việc bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam gồm những nội dung gì? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!Đàm Minh Đức (0908****)
Ngày 04/8/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh Chống bán phá giá) về Cơ quan điều tra chống bán phá giá, Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá; thủ tục, nội dung điều tra và việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Theo đó, nội dung công khai kết luận sơ bộ vụ việc bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm: Kết luận sơ bộ phải được thông báo công khai bằng phương thức thích hợp và phải bao gồm những nội dung sau đây: a) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người yêu cầu (nếu có); b) Mô tả hàng hoá nhập khẩu là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ hàng hoá nhập khẩu; c) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người bị yêu cầu; d) Mô tả khối lượng, số lượng và trị giá của hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản này trong thời hạn 12 tháng trước khi Người yêu cầu nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc trước khi Cơ quan điều tra lập hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại; đ) Biên độ bán phá giá; e) Các thông tin, chứng cứ chứng minh việc bán phá giá hàng hoá nhập khẩu được mô tả tại điểm b khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; hoặc các thông tin, chứng cứ chứng minh việc chậm áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước và khó có thể khắc phục được; g) Lịch trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá; h) Các thông tin khác mà Cơ quan điều tra cho là cần thiết. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nội dung công khai kết luận sơ bộ vụ việc bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bản kết luận sơ bộ vụ việc bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam gồm những nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 04/8/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh Chống bán phá giá) về Cơ quan điều tra chống bán phá giá, Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá; thủ tục, nội dung điều tra và việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.\nTheo đó, nội dung công khai kết luận sơ bộ vụ việc bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm:\nKết luận sơ bộ phải được thông báo công khai bằng phương thức thích hợp và phải bao gồm những nội dung sau đây:\na) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người yêu cầu (nếu có);\nb) Mô tả hàng hoá nhập khẩu là đối tượng bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số theo biểu thuế nhập khẩu hiện hành và mức thuế nhập khẩu đang áp dụng, xuất xứ hàng hoá nhập khẩu;\nc) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của Người bị yêu cầu;\nd) Mô tả khối lượng, số lượng và trị giá của hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản này trong thời hạn 12 tháng trước khi Người yêu cầu nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc trước khi Cơ quan điều tra lập hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại;\nđ) Biên độ bán phá giá;\ne) Các thông tin, chứng cứ chứng minh việc bán phá giá hàng hoá nhập khẩu được mô tả tại điểm b khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước; hoặc các thông tin, chứng cứ chứng minh việc chậm áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước và khó có thể khắc phục được;\ng) Lịch trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá;\nh) Các thông tin khác mà Cơ quan điều tra cho là cần thiết.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nội dung công khai kết luận sơ bộ vụ việc bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 90/2005/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thân nhân liệt sỹ là ai và chế độ ưu đãi được pháp luật quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi thân nhân liệt sỹ gồm những ai và họ được hưởng chế độ ưu đãi như thế nào? Câu hỏi từ chị Hương (Nam Định)
Thân nhân liệt sỹ gồm những ai?Được quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định ưu đãi người có công với Cách mạng, thân nhân liệt sỹ bao gồm:- Cha đẻ- Mẹ đẻ- Vợ hoặc chồng- Con (con đẻ, con nuôi)- Người có công nuôiChế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sỹ được quy định như thế nào?Theo Điều 16 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định ưu đãi người có công với Cách mạng, thân nhân liệt sỹ được hưởng các chế độ ưu đãi sau:- Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.- Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.- Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sỹ sau đây:+ Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nhân của ba liệt sỹ trở lên;+ Vợ hoặc chồng liệt sỹ.Mức trợ cấp được quy định như sau: (Quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP)- Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ sống cô đơn, con liệt sỹ mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng là 1.299.000 đồng.- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sỹ hoặc có hai con liệt sỹ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.- Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ.- Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;- Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;- Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh- Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật- Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.- Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ.- Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau: Trợ cấp tuất hằng tháng; Bảo hiểm y tế.- Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.- Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp chết sau đây Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống.Nguyên tắc thực hiện chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người có công với cách mạng như thế nào?Theo Điều 17 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định nguyên tắc thực hiện chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người có công với cách mạng như sau:- Chăm lo sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần của thân nhân của người có công với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước và xã hội.- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân quan tâm, giúp đỡ và thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.- Chế độ ưu đãi thân nhân của người có công với cách mạng phải được xác định và điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; bảo đảm mức sống của người có công với cách mạng bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú.- Người có công với cách mạng thuộc nhiều đối tượng thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp của nhiều đối tượng; đối với trợ cấp người phục vụ và chế độ ưu đãi thì chỉ hưởng mức cao nhất của một chế độ ưu đãi.- Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định chết thì người hoặc tổ chức thực hiện mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp thuộc nhiều đối tượng thì chỉ hưởng một trợ cấp mai táng.- Trường hợp các đối tượng quy định đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng theo quy định thì hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;- Trường hợp đồng thời thuộc đối tượng được hưởng chế độ mai táng do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác thì hưởng một chế độ mai táng với mức cao nhất.- Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của Pháp lệnh này thì thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:+ Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp pháp luật quy định.+ Thân nhân của một liệt sỹ đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sỹ và trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng;+ Thân nhân của hai liệt sỹ trở lên và đồng thời là thân nhân của người có công với cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của liệt sỹ theo quy định.+ Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công đó thuộc hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một đối tượng;+ Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu đã hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.+ Thân nhân của người có công với cách mạng thuộc trường hợp được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì hưởng một suất trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thân nhân liệt sỹ là ai và chế độ ưu đãi được pháp luật quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thân nhân liệt sỹ gồm những ai?Được quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định ưu đãi người có công với Cách mạng, thân nhân liệt sỹ bao gồm:- Cha đẻ- Mẹ đẻ- Vợ hoặc chồng- Con (con đẻ, con nuôi)- Người có công nuôiChế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sỹ được quy định như thế nào?Theo Điều 16 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định ưu đãi người có công với Cách mạng, thân nhân liệt sỹ được hưởng các chế độ ưu đãi sau:- Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.- Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.- Trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân liệt sỹ sau đây:+ Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ; trường hợp có nhiều liệt sỹ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sỹ, thân nhân của ba liệt sỹ trở lên;+ Vợ hoặc chồng liệt sỹ.Mức trợ cấp được quy định như sau: (Quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 75/2021/NĐ-CP)- Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ sống cô đơn, con liệt sỹ mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng là 1.299.000 đồng.- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sỹ hoặc có hai con liệt sỹ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.- Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ.- Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;- Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;- Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh- Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật- Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên đối với thân nhân của liệt sỹ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.- Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ.- Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau: Trợ cấp tuất hằng tháng; Bảo hiểm y tế.- Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.- Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp chết sau đây Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống.Nguyên tắc thực hiện chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người có công với cách mạng như thế nào?Theo Điều 17 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định nguyên tắc thực hiện chế độ ưu đãi đối với thân nhân của người có công với cách mạng như sau:- Chăm lo sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần của thân nhân của người có công với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước và xã hội.- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân quan tâm, giúp đỡ và thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.- Chế độ ưu đãi thân nhân của người có công với cách mạng phải được xác định và điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; bảo đảm mức sống của người có công với cách mạng bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú.- Người có công với cách mạng thuộc nhiều đối tượng thì được hưởng trợ cấp, phụ cấp của nhiều đối tượng; đối với trợ cấp người phục vụ và chế độ ưu đãi thì chỉ hưởng mức cao nhất của một chế độ ưu đãi.- Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định chết thì người hoặc tổ chức thực hiện mai táng được hưởng trợ cấp mai táng theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trường hợp thuộc nhiều đối tượng thì chỉ hưởng một trợ cấp mai táng.- Trường hợp các đối tượng quy định đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng theo quy định thì hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;- Trường hợp đồng thời thuộc đối tượng được hưởng chế độ mai táng do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác thì hưởng một chế độ mai táng với mức cao nhất.- Người có công với cách mạng chết mà có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của Pháp lệnh này thì thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:+ Thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tuất hằng tháng, trừ trường hợp pháp luật quy định.+ Thân nhân của một liệt sỹ đồng thời là thân nhân của hai người có công với cách mạng trở lên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một liệt sỹ và trợ cấp tuất hằng tháng của một người có công với cách mạng;+ Thân nhân của hai liệt sỹ trở lên và đồng thời là thân nhân của người có công với cách mạng thì hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân của liệt sỹ theo quy định.+ Thân nhân của người có công với cách mạng mà người có công đó thuộc hai đối tượng người có công với cách mạng trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của một đối tượng;+ Con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu đã hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học thì không được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.+ Thân nhân của người có công với cách mạng thuộc trường hợp được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng thì hưởng một suất trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám đốc thẩm vụ án hình sự là gì?
Giám đốc thẩm vụ án hình sự là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng trong lĩnh vực du lịch. Thời gian gần đây, tôi thấy dư luận quan tâm nhiều đến diễn biến của hoạt động xét xử một số vụ án hình sự nổi bật nên muốn tìm hiểu thêm về lĩnh vực này. Tôi thấy một vài tài liệu đề cập đến hoạt động giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự. Tôi thắc mắc giám đốc thẩm là gì? Vấn đề này tôi có thể xem thêm tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Quỳnh Chi (chi***@gmail.com)
Giám đốc thẩm được định nghĩa tại Điều 370 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Theo quy định pháp luật, bản chất của Giám đốc thẩm không phải là một cấp xét xử mà là một trình tự tố tụng đặc biệt, nhiệm vụ xét lại các bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án nhằm đảm bảo cho vụ án được giải quyết khách quan và chính xác. Đối tượng được xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật (chưa hoặc đang thi hành) nhưng phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Trường hợp có vi phạm pháp luật trong quá trình xử lý vụ án nhưng vi phạm đó chưa đến mức nghiêm trọng sẽ không được kháng nghị để xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm. Về căn cứ kháng nghị, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ: - Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án - Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án - Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. Về thẩm quyền kháng nghị, pháp luật hiện hành trao cho các chủ thể sau được quyền kháng nghị bản án, quyết định hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm: - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực. - Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám đốc thẩm vụ án hình sự là gì?", "role": "user" }, { "content": "Giám đốc thẩm được định nghĩa tại Điều 370 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\nGiám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.\nTheo quy định pháp luật, bản chất của Giám đốc thẩm không phải là một cấp xét xử mà là một trình tự tố tụng đặc biệt, nhiệm vụ xét lại các bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật vì phát hiện có vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án nhằm đảm bảo cho vụ án được giải quyết khách quan và chính xác.\nĐối tượng được xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật (chưa hoặc đang thi hành) nhưng phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Trường hợp có vi phạm pháp luật trong quá trình xử lý vụ án nhưng vi phạm đó chưa đến mức nghiêm trọng sẽ không được kháng nghị để xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.\nVề căn cứ kháng nghị, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:\n- Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án\n- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án\n- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.\nVề thẩm quyền kháng nghị, pháp luật hiện hành trao cho các chủ thể sau được quyền kháng nghị bản án, quyết định hình sự theo thủ tục giám đốc thẩm:\n- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.\n- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.\n- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạo lập thông tin điện tử là gì?
Hiện nay trang thông tin điện tử có 5 loại chính là: báo mạng điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử cá nhân và trang thông tin điện tử chuyên ngành. Liên quan đến vấn đề này, Ban biên tập cho tôi hỏi: Tạo lập thông tin điện tử là gì? Nội dung này được văn bản nào quy định? Tôi xin cảm ơn Ban biên tập. Đình Trọng (dinhtrong***@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quy chế chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử phục vụ hoạt động thường xuyên của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1991/QĐ-BTP năm 2013 thì: Tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số hoá thông tin (sau đây gọi chung là tạo lập thông tin điện tử) là cập nhật thông tin cho Cổng/trang thông tin điện tử và tạo ra thông tin, dữ liệu cho các cơ sở dữ liệu điện tử trong các phần mềm nội bộ được sử dụng để cung cấp thông tin trên môi trường mạng, phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị. Trên đây là nội dung quy định về tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số hoá thông tin. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1991/QĐ-BTP năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạo lập thông tin điện tử là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quy chế chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin điện tử phục vụ hoạt động thường xuyên của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1991/QĐ-BTP năm 2013 thì:\nTạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số hoá thông tin (sau đây gọi chung là tạo lập thông tin điện tử) là cập nhật thông tin cho Cổng/trang thông tin điện tử và tạo ra thông tin, dữ liệu cho các cơ sở dữ liệu điện tử trong các phần mềm nội bộ được sử dụng để cung cấp thông tin trên môi trường mạng, phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị.\nTrên đây là nội dung quy định về tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số hoá thông tin. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1991/QĐ-BTP năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ báo cáo của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II
Chế độ báo cáo của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II được quy định ra sao? Hiện tôi đang công tác trong một công ty kiểm toán tại Tp Hà Nội, tìm hiểu về quy chế làm việc của kiểm toán nhà nước. Tôi có thắc mắc trên mong sớm nhận được phản hồi.
Chế độ báo cáo của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 1185/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, cụ thể như sau: - Báo cáo kết quả công tác tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Báo cáo sơ kết 6 tháng, báo cáo tổng kết năm phải thông qua lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước để xử lý kịp thời; - Tổng hợp kết quả kiểm toán năm thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước; - Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp các kết quả công tác trong kỳ trình Kiểm toán trưởng xem xét để báo cáo lãnh đạo Kiểm toán; - Đối với các đoàn đi công tác nước ngoài, công chức thuộc KTNN chuyên ngành II được cử tham gia phải báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện theo quy định và báo cáo Kiểm toán trưởng đồng thời gửi báo cáo cho Phó Kiểm toán trưởng phụ trách; Trưởng phòng chủ trì nội dung; - Trong thời gian thực hiện kiểm toán: Tổ trưởng và Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo định kỳ (theo quy định của ngành) hoặc báo cáo đột xuất về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình, kết quả hoạt động kiểm toán và những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp xử lý, chỉ đạo kịp thời. Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo định kỳ, trình Kiểm toán trưởng xem xét để báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; - Các phòng lập báo cáo tổng kết năm của phòng để báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ báo cáo của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II", "role": "user" }, { "content": "Chế độ báo cáo của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 1185/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế làm việc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II, cụ thể như sau:\n- Báo cáo kết quả công tác tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Báo cáo sơ kết 6 tháng, báo cáo tổng kết năm phải thông qua lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước để xử lý kịp thời;\n- Tổng hợp kết quả kiểm toán năm thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;\n- Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp các kết quả công tác trong kỳ trình Kiểm toán trưởng xem xét để báo cáo lãnh đạo Kiểm toán;\n- Đối với các đoàn đi công tác nước ngoài, công chức thuộc KTNN chuyên ngành II được cử tham gia phải báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện theo quy định và báo cáo Kiểm toán trưởng đồng thời gửi báo cáo cho Phó Kiểm toán trưởng phụ trách; Trưởng phòng chủ trì nội dung;\n- Trong thời gian thực hiện kiểm toán: Tổ trưởng và Trưởng Đoàn kiểm toán báo cáo định kỳ (theo quy định của ngành) hoặc báo cáo đột xuất về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình, kết quả hoạt động kiểm toán và những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp xử lý, chỉ đạo kịp thời. Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp các báo cáo định kỳ, trình Kiểm toán trưởng xem xét để báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;\n- Các phòng lập báo cáo tổng kết năm của phòng để báo cáo lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải thành lập Ban kiểm soát hay không?
Dạ, công ty bên em mới thành lập được 1 tuần, hiện tại cơ cấu công ty đã tương đối ổn định. Bây giờ, em muốn hỏi thì đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải thành lập Ban kiểm soát không? Công ty do tổ chức làm chủ và không liên quan đến doanh nghiệp nhà nước.
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: - Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; - Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này. Như vậy, quay lại trường hợp của bạn thì có thể thấy là không phải thành lập Ban kiểm soát vì công ty bạn không có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải thành lập Ban kiểm soát hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:\nCơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu\nCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:\n- Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;\n- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.\nĐối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.\nNhư vậy, quay lại trường hợp của bạn thì có thể thấy là không phải thành lập Ban kiểm soát vì công ty bạn không có chủ sở hữu là doanh nghiệp nhà nước theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
In Vietnam, is it illegal if both husband and wife agree to have abortion to select fetus gender?
In Vietnam, is it illegal if both husband and wife agree to abort pregnancy to select fetus gender? How much are the fines for abortion to select fetus gender? Hello. My husband and I both agree to abort pregnancy as I'm having a female fetus. Is it illegal if both of us agree to abort pregnancy to select fetus gender? Looking forward to your consultancy.
In Vietnam, is it illegal if both husband and wife agree to abort pregnancy to select fetus gender? Pursuant to Article 10 of the Degree 104/2003/NĐ-CP stipulating prohibited acts of selecting fetus gender:  1. Propagating, disseminating methods of fetus gender creation in forms of organized talks, writings, translation, photocopying of books, newspapers, documents, pictures, photos, recorded videos, recorded audio tapes; storing, circulating documents, means and other forms of propagation and dissemination of fetus gender creation methods. 2. Diagnosing to select fetus gender by methods of determination thereof via symptoms, pulse feeling; blood, gene, amniotic fluid, cell tests; ultrasonics,... 3. Getting rid of fetuses for reason of gender selection by methods of abortion, supply and use of assorted chemicals, drugs and other measures. According to latest regulations, abortion to select fetus gender is considered to be illegal. Therefore, this acts is still illegal even if both of wife and husband agree to do so.  How much are the fines for abortion to select fetus gender? Pursuant to Article 100 of the Degree 117/2020/ND-CP stipulating penalties for abortion to select fetus gender as follows:  1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for voluntarily deciding to have an abortion because of the predicted sex of the infant. 2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 7.000.000 shall be imposed for persuading or inciting a pregnant woman to have an abortion because of the predicted sex of the infant. 3. A fine ranging from VND 7.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for threatening to use violence or mentally intimidating a pregnant woman into an abortion because of the predicted sex of the infant. 4. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 12.000.000 shall be imposed for using violence to force a pregnant woman to have an abortion because of the predicted sex of the infant. 5. A fine ranging from VND 12.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations: a) Providing chemicals and drugs for aborting the pregnancy in the knowledge that the abortion is sex-selective; b) Prescribing for or instructing the use of chemicals and drugs or other measures for aborting the pregnancy in the knowledge that the abortion is sex-selective. ...  As above regulations, if both wife and husband agree to have abortion to select fetus gender, they will be fined from VND 3.000.000 to VND 5.000.000. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "In Vietnam, is it illegal if both husband and wife agree to have abortion to select fetus gender?", "role": "user" }, { "content": "In Vietnam, is it illegal if both husband and wife agree to abort pregnancy to select fetus gender?\nPursuant to Article 10 of the Degree 104/2003/NĐ-CP stipulating prohibited acts of selecting fetus gender: \n1. Propagating, disseminating methods of fetus gender creation in forms of organized talks, writings, translation, photocopying of books, newspapers, documents, pictures, photos, recorded videos, recorded audio tapes; storing, circulating documents, means and other forms of propagation and dissemination of fetus gender creation methods.\n2. Diagnosing to select fetus gender by methods of determination thereof via symptoms, pulse feeling; blood, gene, amniotic fluid, cell tests; ultrasonics,...\n3. Getting rid of fetuses for reason of gender selection by methods of abortion, supply and use of assorted chemicals, drugs and other measures.\nAccording to latest regulations, abortion to select fetus gender is considered to be illegal. Therefore, this acts is still illegal even if both of wife and husband agree to do so. \nHow much are the fines for abortion to select fetus gender?\nPursuant to Article 100 of the Degree 117/2020/ND-CP stipulating penalties for abortion to select fetus gender as follows: \n1. A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for voluntarily deciding to have an abortion because of the predicted sex of the infant.\n2. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 7.000.000 shall be imposed for persuading or inciting a pregnant woman to have an abortion because of the predicted sex of the infant.\n3. A fine ranging from VND 7.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for threatening to use violence or mentally intimidating a pregnant woman into an abortion because of the predicted sex of the infant.\n4. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 12.000.000 shall be imposed for using violence to force a pregnant woman to have an abortion because of the predicted sex of the infant.\n5. A fine ranging from VND 12.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for commission of one of the following violations:\na) Providing chemicals and drugs for aborting the pregnancy in the knowledge that the abortion is sex-selective;\nb) Prescribing for or instructing the use of chemicals and drugs or other measures for aborting the pregnancy in the knowledge that the abortion is sex-selective.\n... \nAs above regulations, if both wife and husband agree to have abortion to select fetus gender, they will be fined from VND 3.000.000 to VND 5.000.000.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc ra, vào kho tiền
Việc ra, vào kho tiền được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em đang là sinh viên trường Đại học Ngoại Thương, sắp tới em chuẩn bị học môn Luật Ngân hàng, trong quá trình tìm hiểu em có biết đến quy định về việc bảo quản tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá trong ngân hàng. Tuy nhiên, có một vấn đề trong những quy định này mà em thắc mắc là việc ra, vào kho tiền thì không biết pháp luật quy định thế nào về vấn đề này. Chính vì vậy, mong Ban biên tập vui lòng giải đáp cho em thắc mắc sau: Theo quy định của pháp luật thì việc ra, vào kho tiền được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Em chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Mỹ Loan (loan***@gmail.com)
Việc ra, vào kho tiền được quy định tại Điều 41 Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau: 1. Khi vào, thủ kho tiền vào đầu tiên; khi ra, thủ kho tiền ra cuối cùng. Việc mở và đóng các ô khóa cửa kho tiền theo nguyên tắc từng người một và theo đúng thứ tự, khi mở cửa kho tiền: Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán, thủ kho tiền; ngược lại, khi đóng cửa kho tiền: thủ kho tiền, Trưởng phòng Kế toán, Giám đốc. Mỗi lần vào, ra kho tiền mọi người phải ký tên xác nhận trên sổ đăng ký vào kho tiền. 2. Trước khi vào và sau khi ra khỏi kho tiền, các thành viên vào kho tiền phải có mặt đầy đủ tại gian đệm để chứng kiến các thành viên giữ chìa khóa kho tiền mở, đóng cửa kho tiền. Các thành viên giữ chìa khóa kho tiền phải tự bảo vệ bí mật mã số, chìa khóa cửa kho tiền khi mở, đóng cửa kho tiền. Trên đây là nội dung tư vấn về việc ra, vào kho tiền. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc ra, vào kho tiền", "role": "user" }, { "content": "Việc ra, vào kho tiền được quy định tại Điều 41 Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:\n1. Khi vào, thủ kho tiền vào đầu tiên; khi ra, thủ kho tiền ra cuối cùng. Việc mở và đóng các ô khóa cửa kho tiền theo nguyên tắc từng người một và theo đúng thứ tự, khi mở cửa kho tiền: Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán, thủ kho tiền; ngược lại, khi đóng cửa kho tiền: thủ kho tiền, Trưởng phòng Kế toán, Giám đốc. Mỗi lần vào, ra kho tiền mọi người phải ký tên xác nhận trên sổ đăng ký vào kho tiền.\n2. Trước khi vào và sau khi ra khỏi kho tiền, các thành viên vào kho tiền phải có mặt đầy đủ tại gian đệm để chứng kiến các thành viên giữ chìa khóa kho tiền mở, đóng cửa kho tiền. Các thành viên giữ chìa khóa kho tiền phải tự bảo vệ bí mật mã số, chìa khóa cửa kho tiền khi mở, đóng cửa kho tiền.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc ra, vào kho tiền. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Đã có Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội?
Có phải dã có Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội? Nhờ anh chị giải đáp
Đã có Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội?Ngày 17/10/2023, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đã ban hành Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.Đối tượng được áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.Lưu ý: Quy định tại Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH không áp dụng đối với:- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng;- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2023.Đã có Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội? (Hình từ Internet)Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội gồm những chức danh nào?Căn cứ quy định Phụ lục 1 Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội ban hành ban hành kèm theo Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội gồm có:Vi trí việc làm Hội đồng quản lý, Hội đồng trường- Chủ tịch Hội đồng quản lý- Chủ tịch Hội đồng trường- Thành viên Hội đồng quản lý- Thành viên Hội đồng trườngVi trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sư nghiệp công lập (ĐVSNCL) thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Bộ)- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Bộ)- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (ĐVSNCL cấp 2 thuộc Bộ)- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (ĐVSNCL cấp 2 thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc Bộ)- Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 2 thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 2 thuộc Bộ)Vi trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong ĐVSNCL thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)Vi trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong ĐVSNCL thuộc Cục và tổ chức tương đương Cục thuộc Bộ- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Cục và tổ chức tương đương Cục thuộc Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Cục thuộc Bộ)- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Cục và tổ chức tương đương Cục thuộc Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Cục thuộc Bộ)- Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc Cục thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc Cục thuộc Bộ)Vi trí việc làm lãnh đạo, quản lý ĐVSNCL thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (ĐVSNCL cấp 1 thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh)- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (ĐVSNCL cấp 1 thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh)- Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh)Vi trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong ĐVSNCL thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện- Trưởng phòng và tương đương thuộc ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện- Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyệnViên chức lãnh đạo, quản lý trong ĐVSNCL được bảo lưu hạng chức danh nghề nghiệp đến khi nào?Căn cứ quy định Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:Điều khoản chuyển tiếp Đối với trường hợp viên chức hiện đang giữ hạng chức danh nghề nghiệp viên chức cao hơn so với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư này thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp viên chức hiện đang giữ hạng chức danh nghề nghiệp viên chức cao hơn so với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã có Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội?", "role": "user" }, { "content": "Đã có Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội?Ngày 17/10/2023, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đã ban hành Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.Đối tượng được áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.Lưu ý: Quy định tại Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH không áp dụng đối với:- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng;- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2023.Đã có Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội? (Hình từ Internet)Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội gồm những chức danh nào?Căn cứ quy định Phụ lục 1 Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội ban hành ban hành kèm theo Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội gồm có:Vi trí việc làm Hội đồng quản lý, Hội đồng trường- Chủ tịch Hội đồng quản lý- Chủ tịch Hội đồng trường- Thành viên Hội đồng quản lý- Thành viên Hội đồng trườngVi trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sư nghiệp công lập (ĐVSNCL) thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Bộ)- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Bộ)- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (ĐVSNCL cấp 2 thuộc Bộ)- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (ĐVSNCL cấp 2 thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc Bộ)- Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 2 thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 2 thuộc Bộ)Vi trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong ĐVSNCL thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Tổng cục và tổ chức tương đương Tổng cục thuộc Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc Tổng cục thuộc Bộ)Vi trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong ĐVSNCL thuộc Cục và tổ chức tương đương Cục thuộc Bộ- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Cục và tổ chức tương đương Cục thuộc Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Cục thuộc Bộ)- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc Cục và tổ chức tương đương Cục thuộc Bộ (ĐVSNCL cấp 1 thuộc Cục thuộc Bộ)- Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc Cục thuộc Bộ)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc Cục thuộc Bộ)Vi trí việc làm lãnh đạo, quản lý ĐVSNCL thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (ĐVSNCL cấp 1 thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh)- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (ĐVSNCL cấp 1 thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh)- Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh)- Phó Trưởng phòng và tương đương (thuộc ĐVSNCL cấp 1 thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh)Vi trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong ĐVSNCL thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện- Người đứng đầu ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện- Cấp phó của người đứng đầu ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện- Trưởng phòng và tương đương thuộc ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện- Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyệnViên chức lãnh đạo, quản lý trong ĐVSNCL được bảo lưu hạng chức danh nghề nghiệp đến khi nào?Căn cứ quy định Điều 8 Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau:Điều khoản chuyển tiếp Đối với trường hợp viên chức hiện đang giữ hạng chức danh nghề nghiệp viên chức cao hơn so với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư này thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp viên chức hiện đang giữ hạng chức danh nghề nghiệp viên chức cao hơn so với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định thế nào?
Gia đình tôi có 1 diện tích đất cho người đồng hương mượn làm nhà ở năm 1993 nhưng khi đòi lại không được tôi đã đề nghị Ủy ban nhân dân xã giải quyết cụ thể là năm 2004 hòa giải không thành nhưng họ cũng để găm ở ủy ban xã và yêu cầu mãi tới nay mới đem ra giải quyết tiếp. Trong quá trình buổi hòa giải tuy không thành nhưng khi làm lời kết văn bản ông phó chủ tịch đã đọc cho thư kí một số nội dung không nằm trong nội dung của buổi làm việc hôm nay mà là của nội dung năm 2004. Tôi phát hiện ra và yêu cầu sửa lại nhưng vị phó chủ tịch không sửa mà lớn tiếng tuyên bố hủy cho là tôi không tôn trọng. Điều đáng nói là nội dung này nó mâu thuẫn với nội dung hiện tại vị phó chủ tịch đem vào để làm phù hợp hóa cho họ. Vị phó chủ tịch không cho ai kí không thông qua văn bản mà bỏ về văn phòng tuyên bố không giải quyết nữa. Xin hỏi, vậy bây giờ tôi phải làm sao trong tình huống này ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau: Khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau: - Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất; - Thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. - Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: + Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; + Thành phần tham dự hòa giải; + Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); + Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; + Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Như vậy, trong trường hợp này của bạn, biên bản giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm nội dung mà các bên tranh chấp được ghi trong đề nghị giải quyết và được trình bày tại cuộc họp tại Ủy ban. Nếu  có thêm yêu cầu giải quyết tranh chấp và liên quan đến vụ việc của bạn thì bạn có thể yêu cầu thêm để Ủy ban nhân dân thực hiện hòa giải cho bạn. Do vậy, việc nội dung biên bản mà Ủy ban nhân dân đưa ra chỉ nằm trong phạm vi nội dung cuộc họp năm 2004 là không đúng. Và biên bản không có chữ ký của các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải là sai về tính hợp pháp của biên bản. Nếu như chủ tịch ủy ban nhân dân có thái độ như bạn nói và thực hiện thủ tục như trên thì bạn có quyền thực hiện khiếu nại đối với hành vi của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.  Nếu như khiếu nại của bạn không được giải quyết thì bạn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015 hoặc khiếu nại lần hai đến chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để được giải quyết. Trình tự giải quyết khiếu nại được thưc hiện theo khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011: Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định củaLuật tố tụng hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Sau khi đảm bảo đúng thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân và kết quả hòa giải không thành thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân nơi có bất động sản để giải quyết theo Điều 203 Luật đất đai 2013. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 43/2014/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:\nKhi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:\n- Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;\n- Thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.\n- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.\nKết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:\n+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;\n+ Thành phần tham dự hòa giải;\n+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);\n+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;\n+ Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.\nBiên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\nNhư vậy, trong trường hợp này của bạn, biên bản giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm nội dung mà các bên tranh chấp được ghi trong đề nghị giải quyết và được trình bày tại cuộc họp tại Ủy ban. Nếu  có thêm yêu cầu giải quyết tranh chấp và liên quan đến vụ việc của bạn thì bạn có thể yêu cầu thêm để Ủy ban nhân dân thực hiện hòa giải cho bạn.\nDo vậy, việc nội dung biên bản mà Ủy ban nhân dân đưa ra chỉ nằm trong phạm vi nội dung cuộc họp năm 2004 là không đúng. Và biên bản không có chữ ký của các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải là sai về tính hợp pháp của biên bản. Nếu như chủ tịch ủy ban nhân dân có thái độ như bạn nói và thực hiện thủ tục như trên thì bạn có quyền thực hiện khiếu nại đối với hành vi của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. \nNếu như khiếu nại của bạn không được giải quyết thì bạn có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015 hoặc khiếu nại lần hai đến chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để được giải quyết. Trình tự giải quyết khiếu nại được thưc hiện theo khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại 2011:\nKhi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định củaLuật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nSau khi đảm bảo đúng thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân và kết quả hòa giải không thành thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân nơi có bất động sản để giải quyết theo Điều 203 Luật đất đai 2013.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 43/2014/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ ngày 19/3/2023, trách nhiệm quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc về ai? Hướng dẫn tiếp nhận tiền công đức tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội?
Trách nhiệm quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc về ai theo quy định mới nhất? Tiếp nhận tiền công đức cho di tích và hoạt động lễ hội được thực hiện như thế nào?
Tiếp nhận tiền công đức cho di tích và hoạt động lễ hội được thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 04/2023/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 19/3/2023) có quy định về tiếp nhận tiền công đức cho di tích và hoạt động lễ hội như sau:- Hình thức chuyển khoản, phương thức thanh toán điện tử: mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức cho di tích và hoạt động lễ hội.- Tiếp nhận tiền mặt:+ Cử người tiếp nhận, mở sổ ghi chép đầy đủ số tiền đã tiếp nhận. Đối với tiền trong hòm công đức (nếu có), định kỳ hằng ngày hoặc hằng tuần thực hiện kiểm đếm, ghi tổng số tiền tiếp nhận.+ Đối với các khoản tiền đặt không đúng nơi quy định, không phù hợp với việc thực hiện nếp sống văn minh tại di tích được thu gom để kiểm đếm hoặc bỏ vào hòm công đức để kiểm đếm chung.+ Đối với số tiền mặt tạm thời chưa sử dụng thì gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để bảo đảm việc quản lý an toàn, minh bạch các khoản công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội đã tiếp nhận.- Tiếp nhận giấy tờ có giá: mở sổ ghi tên giấy tờ có giá, số tiền ghi trên giấy tờ có giá, tổ chức phát hành. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng giấy tờ có giá, bao gồm thanh toán trước hạn hoặc thanh toán khi đến hạn, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu có).- Tiếp nhận kim khí quý, đá quý: Mở sổ ghi tên kim khí quý, đá quý và giá trị tương ứng theo tài liệu do tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho cung cấp. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng kim khí quý, đá quý, bao gồm tổ chức bán đấu giá, bán cho ngân hàng thương mại hoặc đưa vào lưu giữ, trưng bày tại di tích, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu có).Trách nhiệm quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc về ai từ ngày 19/3/2023?Căn cứ Điều 10 Thông tư 04/2023/TT-BTC, Điều 11 Thông tư 04/2023/TT-BTC và Điều 12 Thông tư 04/2023/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 19/3/2023) có quy định về quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích như sau:Điều 10. Quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo1. Người đại diện cơ sở tôn giáo tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan.2. Trường hợp cơ sở tôn giáo nằm trong phạm vi địa bàn di tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.Điều 11. Quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tín ngưỡngNgười đại diện cơ sở tín ngưỡng tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan.Điều 12. Quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc sở hữu tư nhânChủ sở hữu di tích tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan.Như vậy, trách nhiệm quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích như sau:- Đối với quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo: Người đại diện cơ sở tôn giáo tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội.- Quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tín ngưỡng: Người đại diện cơ sở tín ngưỡng tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.- Quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc sở hữu tư nhân: Chủ sở hữu di tích tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.Trách nhiệm quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc về ai từ ngày 19/3/2023? Hướng dẫn tiếp nhận tiền công đức tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội (Hình từ Internet)Nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức lễ hội là bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 04/2023/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 19/3/2023) có quy định về nội dung và mức chi cho công tác tổ chức lễ hội như sau:Nội dung chi, mức chi cho công tác tổ chức lễ hội1. Nội dung chi tùy theo từng lễ hội bao gồm:a) Chi các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng bá về lễ hội;b) Chi phí treo, đặt các bảng, biển chỉ dẫn, trang trí, âm thanh, ánh sáng tạo sức hấp dẫn đối với khách tham gia, nghiên cứu lễ hội;c) Chi phục dựng, trình diễn, biểu diễn và thực hiện nghi lễ truyền thống; chi ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức lễ hội;d) Chi tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa, văn nghệ, thể thao, hội nghị, hội thảo và các sự kiện giới thiệu về giá trị văn hóa của lễ hội;đ) Chi công tác bảo đảm an ninh trật tự, y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ trong khu vực lễ hội;e) Chi văn phòng phẩm, in ấn, phô tô tài liệu, tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, cước phí internet, lễ tân, khánh tiết, tiền sử dụng dịch vụ kỹ thuật, thuê địa điểm, thiết bị, nhân sự phục vụ sự kiện và thuê khác;g) Chi thù lao cho các thành viên của Ban tổ chức lễ hội và những người được Ban tổ chức lễ hội cử tham gia hoạt động lễ hội;h) Chi hương, hoa, lễ vật, đèn nhang; chi hoạt động từ thiện, nhân đạo; các khoản chi khác tùy theo thực tế của từng lễ hội.2. Mức chi do Trưởng ban Ban tổ chức lễ hội quyết định theo Quy chế tổ chức, tài chính lễ hội, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, tiết kiệm, hiệu quả; khuyến khích thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.Như vậy, nội dung chi cho công tác tổ chức lễ hội bao gồm:- Chi các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng bá về lễ hội;- Chi phí treo, đặt các bảng, biển chỉ dẫn, trang trí, âm thanh, ánh sáng tạo sức hấp dẫn đối với khách tham gia, nghiên cứu lễ hội;- Chi phục dựng, trình diễn, biểu diễn và thực hiện nghi lễ truyền thống; chi ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức lễ hội;- Chi tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa, văn nghệ, thể thao, hội nghị, hội thảo và các sự kiện giới thiệu về giá trị văn hóa của lễ hội;- Chi công tác bảo đảm an ninh trật tự, y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ trong khu vực lễ hội;- Chi văn phòng phẩm, in ấn, phô tô tài liệu, tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, cước phí internet, lễ tân, khánh tiết, tiền sử dụng dịch vụ kỹ thuật, thuê địa điểm, thiết bị, nhân sự phục vụ sự kiện và thuê khác;- Chi thù lao cho các thành viên của Ban tổ chức lễ hội và những người được Ban tổ chức lễ hội cử tham gia hoạt động lễ hội;- Chi hương, hoa, lễ vật, đèn nhang; chi hoạt động từ thiện, nhân đạo; các khoản chi khác tùy theo thực tế của từng lễ hội.Mức chi do Trưởng ban Ban tổ chức lễ hội quyết định bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, tiết kiệm, hiệu quả; khuyến khích thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ ngày 19/3/2023, trách nhiệm quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc về ai? Hướng dẫn tiếp nhận tiền công đức tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội?", "role": "user" }, { "content": "Tiếp nhận tiền công đức cho di tích và hoạt động lễ hội được thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 04/2023/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 19/3/2023) có quy định về tiếp nhận tiền công đức cho di tích và hoạt động lễ hội như sau:- Hình thức chuyển khoản, phương thức thanh toán điện tử: mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng tiền công đức cho di tích và hoạt động lễ hội.- Tiếp nhận tiền mặt:+ Cử người tiếp nhận, mở sổ ghi chép đầy đủ số tiền đã tiếp nhận. Đối với tiền trong hòm công đức (nếu có), định kỳ hằng ngày hoặc hằng tuần thực hiện kiểm đếm, ghi tổng số tiền tiếp nhận.+ Đối với các khoản tiền đặt không đúng nơi quy định, không phù hợp với việc thực hiện nếp sống văn minh tại di tích được thu gom để kiểm đếm hoặc bỏ vào hòm công đức để kiểm đếm chung.+ Đối với số tiền mặt tạm thời chưa sử dụng thì gửi vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để bảo đảm việc quản lý an toàn, minh bạch các khoản công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội đã tiếp nhận.- Tiếp nhận giấy tờ có giá: mở sổ ghi tên giấy tờ có giá, số tiền ghi trên giấy tờ có giá, tổ chức phát hành. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng giấy tờ có giá, bao gồm thanh toán trước hạn hoặc thanh toán khi đến hạn, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu có).- Tiếp nhận kim khí quý, đá quý: Mở sổ ghi tên kim khí quý, đá quý và giá trị tương ứng theo tài liệu do tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho cung cấp. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng kim khí quý, đá quý, bao gồm tổ chức bán đấu giá, bán cho ngân hàng thương mại hoặc đưa vào lưu giữ, trưng bày tại di tích, tùy theo yêu cầu quản lý và nguyện vọng của tổ chức, cá nhân hiến, tặng cho (nếu có).Trách nhiệm quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc về ai từ ngày 19/3/2023?Căn cứ Điều 10 Thông tư 04/2023/TT-BTC, Điều 11 Thông tư 04/2023/TT-BTC và Điều 12 Thông tư 04/2023/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 19/3/2023) có quy định về quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích như sau:Điều 10. Quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo1. Người đại diện cơ sở tôn giáo tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan.2. Trường hợp cơ sở tôn giáo nằm trong phạm vi địa bàn di tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.Điều 11. Quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tín ngưỡngNgười đại diện cơ sở tín ngưỡng tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan.Điều 12. Quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc sở hữu tư nhânChủ sở hữu di tích tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, pháp luật về di sản văn hóa và pháp luật khác có liên quan.Như vậy, trách nhiệm quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích như sau:- Đối với quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tôn giáo: Người đại diện cơ sở tôn giáo tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội.- Quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích đồng thời là cơ sở tín ngưỡng: Người đại diện cơ sở tín ngưỡng tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.- Quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc sở hữu tư nhân: Chủ sở hữu di tích tự quyết định và chịu trách nhiệm về tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền công đức, tài trợ cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích và hoạt động lễ hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.Trách nhiệm quản lý tiền công đức, tài trợ cho di tích thuộc về ai từ ngày 19/3/2023? Hướng dẫn tiếp nhận tiền công đức tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội (Hình từ Internet)Nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức lễ hội là bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 04/2023/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 19/3/2023) có quy định về nội dung và mức chi cho công tác tổ chức lễ hội như sau:Nội dung chi, mức chi cho công tác tổ chức lễ hội1. Nội dung chi tùy theo từng lễ hội bao gồm:a) Chi các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng bá về lễ hội;b) Chi phí treo, đặt các bảng, biển chỉ dẫn, trang trí, âm thanh, ánh sáng tạo sức hấp dẫn đối với khách tham gia, nghiên cứu lễ hội;c) Chi phục dựng, trình diễn, biểu diễn và thực hiện nghi lễ truyền thống; chi ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức lễ hội;d) Chi tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa, văn nghệ, thể thao, hội nghị, hội thảo và các sự kiện giới thiệu về giá trị văn hóa của lễ hội;đ) Chi công tác bảo đảm an ninh trật tự, y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ trong khu vực lễ hội;e) Chi văn phòng phẩm, in ấn, phô tô tài liệu, tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, cước phí internet, lễ tân, khánh tiết, tiền sử dụng dịch vụ kỹ thuật, thuê địa điểm, thiết bị, nhân sự phục vụ sự kiện và thuê khác;g) Chi thù lao cho các thành viên của Ban tổ chức lễ hội và những người được Ban tổ chức lễ hội cử tham gia hoạt động lễ hội;h) Chi hương, hoa, lễ vật, đèn nhang; chi hoạt động từ thiện, nhân đạo; các khoản chi khác tùy theo thực tế của từng lễ hội.2. Mức chi do Trưởng ban Ban tổ chức lễ hội quyết định theo Quy chế tổ chức, tài chính lễ hội, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, tiết kiệm, hiệu quả; khuyến khích thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.Như vậy, nội dung chi cho công tác tổ chức lễ hội bao gồm:- Chi các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng bá về lễ hội;- Chi phí treo, đặt các bảng, biển chỉ dẫn, trang trí, âm thanh, ánh sáng tạo sức hấp dẫn đối với khách tham gia, nghiên cứu lễ hội;- Chi phục dựng, trình diễn, biểu diễn và thực hiện nghi lễ truyền thống; chi ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức lễ hội;- Chi tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa, văn nghệ, thể thao, hội nghị, hội thảo và các sự kiện giới thiệu về giá trị văn hóa của lễ hội;- Chi công tác bảo đảm an ninh trật tự, y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ trong khu vực lễ hội;- Chi văn phòng phẩm, in ấn, phô tô tài liệu, tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, cước phí internet, lễ tân, khánh tiết, tiền sử dụng dịch vụ kỹ thuật, thuê địa điểm, thiết bị, nhân sự phục vụ sự kiện và thuê khác;- Chi thù lao cho các thành viên của Ban tổ chức lễ hội và những người được Ban tổ chức lễ hội cử tham gia hoạt động lễ hội;- Chi hương, hoa, lễ vật, đèn nhang; chi hoạt động từ thiện, nhân đạo; các khoản chi khác tùy theo thực tế của từng lễ hội.Mức chi do Trưởng ban Ban tổ chức lễ hội quyết định bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế, tiết kiệm, hiệu quả; khuyến khích thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào đi nghĩa vụ quân sự 2024? Thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là bao lâu?
Con tôi chuẩn bị tham gia nghĩa vụ quân sự 2024, cho tôi hỏi khi nào đi nghĩa vụ quân sự 2024 và thời hạn tham gia là bao lâu? Câu hỏi từ anh Đường (Lạng Sơn)
Lịch tham gia nghĩa vụ quân sự 2004?Căn cứ Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định lịch tham gia nghĩa vụ quân sự:Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nămHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Như vậy, nghĩa vụ quân sự 2024 được thực hiện vào tháng 02/2024 hoặc 03/2024.Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Khi nào đi nghĩa vụ quân sự 2024? Thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là bao lâu?(Hình từ Internet)Thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là bao lâu?Tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ:Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Như vậy, thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.Nếu kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ kéo dài thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Những quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ quân sự 2024?Khi tham gia nghĩa vụ quân sự 2024, hạ sĩ quan, binh sĩ được hưởng những quyền lợi sau:Chế độ nghỉ phép (quy định tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm;Thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.- Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.- Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền.+ Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.+ Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ đủ điều kiện được nghỉ phép năm theo quy định nhưng do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán chế độ nghỉ phép như sau:++ Mức tiền thanh toán cho một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh theo quy định tại thời điểm không nghỉ phép; số ngày được thanh toán cao nhất của mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ là 10 ngày.Không được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường và thời gian được tính là ngày đi đường.+ Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên chịu trách nhiệm xem xét, quyết định đối với các trường hợp được thanh toán chế độ nghỉ phép tại đơn vị.+ Không giải quyết chế độ thanh toán bằng tiền đối với các trường hợp đủ điều kiện được nghỉ phép đặc biệt theo quy định.- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệtThời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.Chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ (quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.- Khoản phụ cấp thêm này không áp dụng đối với:+ Hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng;+ Hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ đi học, dự thi tuyển sinh;+ Hạ sĩ quan, binh sĩ đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội và các trường hợp khác.- Hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở.Một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ (quy định tại Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện;- Được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.- Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.- Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.Chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ (quy định tại Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây:+ Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần;+ Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần;+ Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ; hoặc không quá 02 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ;+ Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.- Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập thì theo quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập.Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ (quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau:+ Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;+ Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;+ Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;Trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.- Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.- Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ (quy định tại Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.- Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ;Trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp.Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm.- Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ;Trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành;Cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.- Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó.- Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức;Trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.Chế độ Bảo hiểm xã hội (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP)- Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.- Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết.- Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào đi nghĩa vụ quân sự 2024? Thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Lịch tham gia nghĩa vụ quân sự 2004?Căn cứ Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định lịch tham gia nghĩa vụ quân sự:Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nămHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Như vậy, nghĩa vụ quân sự 2024 được thực hiện vào tháng 02/2024 hoặc 03/2024.Trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai.Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Khi nào đi nghĩa vụ quân sự 2024? Thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là bao lâu?(Hình từ Internet)Thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là bao lâu?Tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ:Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Như vậy, thời hạn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.Nếu kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ kéo dài thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.Những quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ quân sự 2024?Khi tham gia nghĩa vụ quân sự 2024, hạ sĩ quan, binh sĩ được hưởng những quyền lợi sau:Chế độ nghỉ phép (quy định tại Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm;Thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.- Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.- Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền.+ Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.+ Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ đủ điều kiện được nghỉ phép năm theo quy định nhưng do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán chế độ nghỉ phép như sau:++ Mức tiền thanh toán cho một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh theo quy định tại thời điểm không nghỉ phép; số ngày được thanh toán cao nhất của mỗi hạ sĩ quan, binh sĩ là 10 ngày.Không được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường và thời gian được tính là ngày đi đường.+ Thủ trưởng cấp trung đoàn và tương đương trở lên chịu trách nhiệm xem xét, quyết định đối với các trường hợp được thanh toán chế độ nghỉ phép tại đơn vị.+ Không giải quyết chế độ thanh toán bằng tiền đối với các trường hợp đủ điều kiện được nghỉ phép đặc biệt theo quy định.- Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệtThời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.Chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ và chế độ phụ cấp khuyến khích đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ (quy định tại Điều 4 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.- Khoản phụ cấp thêm này không áp dụng đối với:+ Hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng;+ Hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ đi học, dự thi tuyển sinh;+ Hạ sĩ quan, binh sĩ đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội và các trường hợp khác.- Hạ sĩ quan, binh sĩ nữ phục vụ tại ngũ, hàng tháng được hưởng phụ cấp khuyến khích mức 0,2 so với mức lương cơ sở.Một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ (quy định tại Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện;- Được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng.- Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành.- Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.Chế độ, chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ (quy định tại Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau đây:+ Khi nhà ở của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế thì được trợ cấp mức 3.000.000 đồng/suất/lần;+ Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/thân nhân/lần;+ Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định được thực hiện không quá 02 lần/năm đối với một hạ sĩ quan, binh sĩ; hoặc không quá 02 lần/năm đối với mỗi thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ;+ Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần hoặc mất tích thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/người.- Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập, ngoài công lập thì theo quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập.Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ (quy định tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau:+ Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;+ Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;+ Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng;Trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.- Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.- Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ (quy định tại Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)- Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó.Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.- Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ;Trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp.Trường hợp cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp đó đã giải thể hoặc không có cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan cùng cấp để giải quyết việc làm.- Hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ;Trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành;Cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên đóng bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.- Hạ sĩ quan, binh sĩ được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được xếp lương theo công việc đảm nhiệm, thời gian phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian công tác và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ sở kinh tế đó.- Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng Điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức;Trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.Chế độ Bảo hiểm xã hội (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP)- Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.- Trường hợp trước khi nhập ngũ, có thời gian làm việc, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, nếu xuất ngũ về địa phương thì được cộng nối thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định và do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết.- Trường hợp trước khi nhập ngũ có thời gian làm việc, đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, sau đó xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, tiếp tục đóng BHXH thì được cộng thời gian trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian công tác có đóng BHXH sau này để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức đóng đoàn phí công đoàn của người lao động tối đa là bao nhiêu?
Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Quân. Hiện tôi đam làm việc tại một khu công nghiệp tại Bình Dương. Có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể thắc mắc như sau: Mức đóng đoàn phí công đoàn tối đa mà người lao động phải đóng là bao nhiêu?
Tại Khoản 3 Điều 23 của Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 về Quy định quản lý tài chính, tài sản công đoàn; thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu nộp tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau: -  Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước". Như vậy: Theo quy định trên thì mức đóng phí công đoàn mà hàng tháng người lao động phải đóng là 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, và mức tối đa không được vượt quá 10% mức lương cơ sở. Vậy nên  thì dù mức lương đóng BHXH của người lao động có cao đi chăng nữa, thì mức đóng công đoàn phí không được vượt quá 10% mức lương cơ sở. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức đóng đoàn phí công đoàn của người lao động tối đa là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 3 Điều 23 của Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 về Quy định quản lý tài chính, tài sản công đoàn; thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu nộp tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\n-  Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước\".\nNhư vậy: Theo quy định trên thì mức đóng phí công đoàn mà hàng tháng người lao động phải đóng là 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, và mức tối đa không được vượt quá 10% mức lương cơ sở. Vậy nên  thì dù mức lương đóng BHXH của người lao động có cao đi chăng nữa, thì mức đóng công đoàn phí không được vượt quá 10% mức lương cơ sở.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ được quy định như thế nào?
Thẩm quyền tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Công việc của tôi đang vướng mắc một số thắc mắc pháp lý trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Các anh chị cho tôi hỏi: Thẩm quyền tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN thì tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ có thẩm quyền về: a) Thực hiện đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trong phạm vi quản lý của bộ; b) Lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý tài trợ. Thẩm quyền tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ được quy định tại Thông tư 14/2014/TT-BKHCN quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học công nghệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN thì tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ có thẩm quyền về:\na) Thực hiện đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trong phạm vi quản lý của bộ;\nb) Lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ và cấp cơ sở, nhiệm vụ khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý tài trợ.\nThẩm quyền tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ được quy định tại Thông tư 14/2014/TT-BKHCN quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học công nghệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức hành nghề kiến trúc chỉ bao gồm văn phòng kiến trúc sư?
Em là sinh viên năm 2 trường đại học Kiến trúc. Em muốn tìm hiểu về tổ chức hành nghề kiến trúc. Tuy nhiên có phải tổ chức hành nghề kiến trúc chỉ có văn phòng kiến trúc sư không hay ạ?
Theo Khoản 2 Điều 33 Luật Kiến trúc 2019 quy định về điều kiện hoạt động và hình thức tổ chức hành nghề kiến trúc như sau: Tổ chức hành nghề kiến trúc gồm văn phòng kiến trúc sư, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp khác được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, ngoài văn phòng kiến trúc sư thì tổ chức hành nghề còn có tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được tổ chức hoạt động theo quy định của Luật Kiến trúc, Luật Doanh nghiệp và quy định khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức hành nghề kiến trúc chỉ bao gồm văn phòng kiến trúc sư?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 33 Luật Kiến trúc 2019 quy định về điều kiện hoạt động và hình thức tổ chức hành nghề kiến trúc như sau:\nTổ chức hành nghề kiến trúc gồm văn phòng kiến trúc sư, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp khác được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nNhư vậy, ngoài văn phòng kiến trúc sư thì tổ chức hành nghề còn có tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được tổ chức hoạt động theo quy định của Luật Kiến trúc, Luật Doanh nghiệp và quy định khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh bất động sản có bao gồm hoạt động cho thuê?
Chào luật sư! Cho em hỏi luật sư một vấn đề như sau: - Công ty em có một nhà xưởng ở Dĩ An, Bình Dương. Hiện nay, nhà xưởng này Công ty em đang cho 1 đối tác thuê làm nhà máy sản xuất.Nhà máy tại Bình Dương là chi nhánh của Công ty em. - Thời gian vừa qua kế toàn Công ty em có làm việc với Chi cục thuế Dĩ An, Bình Dương. Chi cục thuế có trao đổi với kế toán công ty em, Công ty em sẽ bị phạt vì không có chức năng cho thuê nhà máy mà công ty em lại cho thuê. Cho em hỏi luật sư như vậy có đúng hay không vì trong giấy phép đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch đầu tư TP.HCM công ty em có đăng ký ngành nghề: Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê (mã ngành 6810 - chính). Nhà máy tại Bình Dương là chi nhánh của Công ty em. Nếu bây giờ em có công văn gửi phòng Đăng ký kinh doanh về nội dung này để nhận được công văn giải đáp của Sở KH & ĐT gửi chi cục thuế Dĩ An thì em phải nộp ở phòng nào? Liên hệ với ai.
Căn cứ Điều 4, Luật Kinh doanh bất động sản, kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi. Căn cứ Điều 174, Bộ luật Dân sự,  bất động sản là các tài sản bao gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó... Như vậy, cho thuê nhà máy thuộc ngành nghề kinh doanh bất động sản là ngành nghề công ty bạn được quyền hoạt động. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý về giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (nhà máy) được cấp cho công ty hay chi nhánh công ty; và chi nhánh công ty có đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (nhà máy) được cấp cho chi nhánh công ty. Bạn có thể gửi công văn cho chi cục thuế Dĩ An tại cửa Văn thư - hành chính.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh bất động sản có bao gồm hoạt động cho thuê?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 4, Luật Kinh doanh bất động sản, kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi.\nCăn cứ Điều 174, Bộ luật Dân sự,  bất động sản là các tài sản bao gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó...\nNhư vậy, cho thuê nhà máy thuộc ngành nghề kinh doanh bất động sản là ngành nghề công ty bạn được quyền hoạt động. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý về giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (nhà máy) được cấp cho công ty hay chi nhánh công ty; và chi nhánh công ty có đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình (nhà máy) được cấp cho chi nhánh công ty.\nBạn có thể gửi công văn cho chi cục thuế Dĩ An tại cửa Văn thư - hành chính.", "role": "assistant" } ]
Nội dung xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp được quy định thế nào?
Liên quan đến lĩnh vực cạnh tranh, cho mình hỏi: Nội dung xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp được quy định thế nào? Trích dẫn văn bản mới nhất. Cảm ơn!
Theo Điều 12 Nghị định 35/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/05/2020) thì nội dung này được quy định như sau: 1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp quy định tại Điều 26 Luật Cạnh tranh vào một hoặc một số yếu tố như sau: a) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan được đánh giá trên cơ sở so sánh thị phần giữa các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp trên thị trường liên quan b) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được cánh giá căn cứ vào năng lực tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài chính khác, tổng nguồn vốn, tổng tài sản, số lao động, quy mô sản xuất, mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đó trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh; c) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác được đánh giá dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định này; d) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ được, đánh giá căn cứ vào ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh nhờ việc nắm giữ, kiểm soát mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ trên thị trường; đ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được đánh giá căn cứ vào ưu thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang sở hữu hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh; e) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; g) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; h) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác được xác định dựa trên chi phí và thời gian cần thiết để khách hàng, doanh nghiệp chuyển sang mua, bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác trên cùng thị trường liên quan; i) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong điều kiện cụ thể của ngành, lĩnh vực đó. 2. Trong quá trình xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 12 Nghị định 35/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/05/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp quy định tại Điều 26 Luật Cạnh tranh vào một hoặc một số yếu tố như sau:\na) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan được đánh giá trên cơ sở so sánh thị phần giữa các doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp trên thị trường liên quan\nb) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được cánh giá căn cứ vào năng lực tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vốn, tín dụng và các nguồn tài chính khác, tổng nguồn vốn, tổng tài sản, số lao động, quy mô sản xuất, mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đó trong tương quan với các doanh nghiệp khác là đối thủ cạnh tranh;\nc) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác được đánh giá dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp khi gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định này;\nd) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ được, đánh giá căn cứ vào ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh nhờ việc nắm giữ, kiểm soát mạng lưới phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ trên thị trường;\nđ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được đánh giá căn cứ vào ưu thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang sở hữu hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh;\ne) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;\ng) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh căn cứ vào mức độ thiết yếu, khả năng tiếp cận đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;\nh) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác được xác định dựa trên chi phí và thời gian cần thiết để khách hàng, doanh nghiệp chuyển sang mua, bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác trên cùng thị trường liên quan;\ni) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh được đánh giá để xác định ưu thế của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong điều kiện cụ thể của ngành, lĩnh vực đó.\n2. Trong quá trình xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Việc công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Công việc của tôi đang vướng mắc một số thắc mắc pháp lý trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Các anh chị cho tôi hỏi: Việc công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Điều 25 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN thì công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như sau: 1. Các tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; tổng hợp và công bố báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của mình; Tổng hợp số liệu về số nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng trong năm theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi báo cáo về cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ và về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. 2. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia có trách nhiệm công bố báo cáo tổng hợp về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp trên quy mô toàn quốc trên trang thông tin điện tử của mình và liên kết với trang thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư 14/2014/TT-BKHCN quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học công nghệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Điều 25 Thông tư 14/2014/TT-BKHCN thì công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như sau:\n1. Các tổ chức đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; tổng hợp và công bố báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của mình; Tổng hợp số liệu về số nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng trong năm theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi báo cáo về cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ và về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.\n2. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia có trách nhiệm công bố báo cáo tổng hợp về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp trên quy mô toàn quốc trên trang thông tin điện tử của mình và liên kết với trang thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.\nViệc công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Thông tư 14/2014/TT-BKHCN quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học công nghệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện nhập khẩu rượu có độ cồn dưới 5,5 độ
chào chuyên viên, được biết là đã có quy định mới về quản lý kinh doanh rượu. Theo quy định mới thì điều kiện nhập khẩu rượu có độ cồn dưới 5,5 độ gồm những nội dung nào? Cảm ơn!
Theo Điều 31b Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau: Điều kiện nhập khẩu rượu có độ cồn dưới 5,5 độ: 1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 31a của Nghị định này. 2. Rượu chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế; 3. Đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi thương nhân đặt trụ sở chính trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh theo Mẫu số 14 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có thay đổi nội dung đã đăng ký phải thực hiện đăng ký bổ sung. Trong đó: Điều 31a. Điều kiện sản xuất rượu có độ cồn dưới 5,5 độ 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện nhập khẩu rượu có độ cồn dưới 5,5 độ", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 31b Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau:\nĐiều kiện nhập khẩu rượu có độ cồn dưới 5,5 độ:\n1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 31a của Nghị định này.\n2. Rượu chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế;\n3. Đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi thương nhân đặt trụ sở chính trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh theo Mẫu số 14 Mục II tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có thay đổi nội dung đã đăng ký phải thực hiện đăng ký bổ sung.\nTrong đó: Điều 31a. Điều kiện sản xuất rượu có độ cồn dưới 5,5 độ\n1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được BHYT chi trả khi chụp động mạch vành không?
Tôi thuộc đối tượng được BHYT thanh toán 100% chi phí KCB khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến nhưng tại sao khi tôi đi mổ tim tại BV TW Huế thì BV lại bảo chi phí chụp mạch vành BHYT không thanh toán. Tôi phải nộp 10 triệu để chụp mạch vành. vậy xin hỏi: Tôi phải nộp tiền để chụp mạch vành có đúng không?
Theo Danh mục 2 Ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT quy định BHYT sẽ chi trả chi phí chụp động mạnh vành trong những trường hợp sau: - Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên; - Đau ngực không ổn định và Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên; - Đau thắt ngực ổn định nhưng điều trị nội khoa tối ưu không khống chế được triệu chứng; - Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoài bệnh viện; - Đau ngực tái phát sau can thiệp động mạch vành hoặc sau phẫu thuật làm cầu nối; - Suy tim không rõ nguyên nhân; - Người bệnh có rối loạn nhịp nguy hiểm (nhịp nhanh thất, block nhĩ thất). Ngoài ra, để BHYT chi trả chi phí chụp động mạch vành thì phải đáp ứng điều kiện (Khoản 1 Điều 7 Thông tư 50/2017/TT-BYT; Điều 3 Thông tư 35/2016/TT-BYT) như sau: - Được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Được thực hiện theo quy trình chuyên môn do cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể: + Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải áp dụng thực hiện các tài liệu chuyên môn hướng dẫn về chẩn đoán, điều trị và quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành hoặc do người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành áp dụng tại cơ sở (trên cơ sở căn cứ vào các tài liệu chuyên môn hướng dẫn và quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành và điều kiện thực tế của cơ sở). + Đối với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh chưa được Bộ Y tế ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật để thực hiện tại cơ sở trên cơ sở tham khảo các nguồn tài liệu chính thống, có bằng chứng khoa học và phù hợp với điều kiện của cơ sở. + Khi ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật đế thực hiện tại cơ sở, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm gửi hướng dẫn hoặc quy trình đã ban hành đến cơ quan bảo hiểm xã hội tình nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở. - Được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Như vậy, bạn thuộc 1 trong những trường hợp trên và đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì sẽ được BHYT chi trả chi phí chụp động mạch vành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được BHYT chi trả khi chụp động mạch vành không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Danh mục 2 Ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT quy định BHYT sẽ chi trả chi phí chụp động mạnh vành trong những trường hợp sau:\n- Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên;\n- Đau ngực không ổn định và Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên;\n- Đau thắt ngực ổn định nhưng điều trị nội khoa tối ưu không khống chế được triệu chứng;\n- Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn ngoài bệnh viện;\n- Đau ngực tái phát sau can thiệp động mạch vành hoặc sau phẫu thuật làm cầu nối;\n- Suy tim không rõ nguyên nhân;\n- Người bệnh có rối loạn nhịp nguy hiểm (nhịp nhanh thất, block nhĩ thất).\nNgoài ra, để BHYT chi trả chi phí chụp động mạch vành thì phải đáp ứng điều kiện (Khoản 1 Điều 7 Thông tư 50/2017/TT-BYT; Điều 3 Thông tư 35/2016/TT-BYT) như sau:\n- Được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\n- Được thực hiện theo quy trình chuyên môn do cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:\n+ Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải áp dụng thực hiện các tài liệu chuyên môn hướng dẫn về chẩn đoán, điều trị và quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành hoặc do người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành áp dụng tại cơ sở (trên cơ sở căn cứ vào các tài liệu chuyên môn hướng dẫn và quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành và điều kiện thực tế của cơ sở).\n+ Đối với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh chưa được Bộ Y tế ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng và ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật để thực hiện tại cơ sở trên cơ sở tham khảo các nguồn tài liệu chính thống, có bằng chứng khoa học và phù hợp với điều kiện của cơ sở.\n+ Khi ban hành các hướng dẫn chuyên môn hoặc quy trình kỹ thuật đế thực hiện tại cơ sở, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm gửi hướng dẫn hoặc quy trình đã ban hành đến cơ quan bảo hiểm xã hội tình nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở.\n- Được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\nNhư vậy, bạn thuộc 1 trong những trường hợp trên và đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì sẽ được BHYT chi trả chi phí chụp động mạch vành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được gia hạn giấy phép lao động khi hết đã hết thời hạn sử dụng?
Giấy phép lao động hết thời hạn có được gia hạn lại không? Doanh nghiệp của tôi có một lao động nước ngoài hết thời hạn lao động ghi trong giấy phép lao động như vậy có được gia hạn giấy phép lao động nữa hay không?
Giấy phép lao động hết thời hạn có được gia hạn lại không? Căn cứ Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có quy định như sau: Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động - Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. - Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này. - Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp. Như vậy, theo quy định như trên một trong các điều kiện để được gia hạn giấy phép lao động đó là giấy phép lao động của người lao động phải còn thời hạn tối thiểu là 05 ngày và tối đa là 45 ngày. Trong trường hợp của bạn, người lao động này đã hết thời hạn ghi trong giấy phép lao động cho nên không được gia hạn giấy phép lao động.  Thu hồi giấy phép lao động Căn cứ Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định như sau: Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động - Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động. - Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này. - Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được gia hạn giấy phép lao động khi hết đã hết thời hạn sử dụng?", "role": "user" }, { "content": "Giấy phép lao động hết thời hạn có được gia hạn lại không?\nCăn cứ Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có quy định như sau:\nĐiều kiện được gia hạn giấy phép lao động\n- Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.\n- Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này.\n- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.\nNhư vậy, theo quy định như trên một trong các điều kiện để được gia hạn giấy phép lao động đó là giấy phép lao động của người lao động phải còn thời hạn tối thiểu là 05 ngày và tối đa là 45 ngày. \nTrong trường hợp của bạn, người lao động này đã hết thời hạn ghi trong giấy phép lao động cho nên không được gia hạn giấy phép lao động. \nThu hồi giấy phép lao động\nCăn cứ Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\nCác trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động\n- Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động.\n- Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.\n- Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá
Tôi được biết thì trong hoạt động đấu giá dù đấu giá dưới các hình thức nào thì đều phải có giá khởi điểm của tài sản đấu giá. Nhưng tôi lại mơ hồ về việc xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá. Cụ thể là giá khởi điểm của tài sản đấu giá sẽ được xác định tại thời điểm nào theo quy định của pháp luật?
Theo quy định của pháp luật thì đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016. Trừ trường hợp đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá (được quy định cụ thể tại Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016). Pháp luật cũng đồng thời quy định giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên; giá ban đầu cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm: - Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; - Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá. Đối với tài sản đấu giá là các tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó; Đối với tài sản đấu giá thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016. Tài sản đấu giá được giám định theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu của người tham gia đấu giá và được sự đồng ý của người có tài sản đấu giá. Trình tự, thủ tục giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với tài sản đó. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu cầu thanh toán chi phí giám định. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật thì đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016. Trừ trường hợp đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá (được quy định cụ thể tại Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016).\nPháp luật cũng đồng thời quy định giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên; giá ban đầu cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.\nViệc xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm:\n- Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;\n- Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\n- Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.\nĐối với tài sản đấu giá là các tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó;\nĐối với tài sản đấu giá thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016.\nTài sản đấu giá được giám định theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu của người tham gia đấu giá và được sự đồng ý của người có tài sản đấu giá. Trình tự, thủ tục giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với tài sản đó. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu cầu thanh toán chi phí giám định.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi chậm báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản
Ban biên tập cho tôi hỏi: Trường hợp hộ kinh doanh chậm nộp báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản quá 30 ngày sẽ bị phạt thế nào? Áp dụng mức phạt đối với cá nhân hay mức phạt đối với tổ chức? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 2 Điều 31 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/05/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, điều kiện tổ chức thi công đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản quá 30 ngày, kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản. - Tại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. => Như vậy, mức phạt áp dụng đối với hộ kinh doanh là giống với cá nhân, nên hộ kinh doanh có hành vi chậm báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản quá 30 ngày sẽ bị phạt từ 20 triệu - 30 triệu đồng. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi chậm báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 31 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/05/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, điều kiện tổ chức thi công đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực như sau:\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản quá 30 ngày, kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.\n- Tại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n=> Như vậy, mức phạt áp dụng đối với hộ kinh doanh là giống với cá nhân, nên hộ kinh doanh có hành vi chậm báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản quá 30 ngày sẽ bị phạt từ 20 triệu - 30 triệu đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các nguyên tắc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan của cơ quan thuế
Các nguyên tắc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan của cơ quan thuế được quy định như thế nào? Chào ban biên tập, tôi là Hồng Hạnh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp Hà Nội, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Các nguyên tắc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan của cơ quan thuế được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi.
Các nguyên tắc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan của cơ quan thuế quy định tai Điều 4 Quyết định 2601/QĐ-TCT năm 2016 quy chế cơ quan thuế lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi thực hiện kết luận thanh tra, xử lý vi phạm về thuế qua kiểm tra đối với trường hợp còn vướng mắc do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: - Cơ quan thuế các cấp khi phát sinh các trường hợp vướng mắc có khả năng khiếu nại khi thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại Điều 4 Quy chế này lấy ý kiến cơ quan thuế cấp trên; cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi thực hiện kết luận thanh tra, xử lý vi phạm hoặc cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý về thuế đối với kiểm tra theo quy định của pháp luật. Các trường hợp vướng mắc phát sinh tại Tổng cục Thuế thì lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan thuộc các Bộ; đối với vướng mắc phát sinh tại cơ quan thuế địa phương thì lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan cùng cấp (các Sở, Ban ngành ...) với cơ quan thuế giải quyết vụ việc. Đối với những vụ việc có vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách thuế hoặc liên quan đến lĩnh vực chuyên môn khác chưa được quy định hoặc quy định không rõ ràng thì cơ quan thuế địa phương báo cáo Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính để lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan. - Cơ quan thuế các cấp khi lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan phải thu thập hồ sơ đầy đủ liên quan đến nội dung vướng mắc. Tại văn bản lấy ý kiến nêu rõ các nội dung gồm: Vướng mắc phát sinh trong quá trình thanh tra, kiểm tra; ý kiến của người nộp thuế (nếu có); căn cứ pháp lý để đề xuất hướng giải quyết vướng mắc; thời hạn đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan có văn bản trả lời. Trường hợp, cơ quan thuế cấp dưới sau khi lấy ý kiến cơ quan tổ chức có liên quan còn có nhiều ý kiến chưa thống nhất hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan không có ý kiến đối với vướng mắc của cơ quan thuế thì tổng hợp, báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế hoặc lấy ý kiến cơ quan thuế cấp trên (Chi cục Thuế lấy ý kiến Cục Thuế, Cục Thuế lấy ý kiến Tổng cục Thuế, Tổng cục Thuế lấy ý kiến Bộ Tài chính) xem xét quyết định. - Việc xin ý kiến của cơ quan thuế các cấp phải thực hiện ngay khi có phát sinh vướng mắc trong quá trình kiểm tra, thanh tra và phải đảm bảo theo đúng quy định về thời hạn theo quy định của pháp luật về kiểm tra, thanh tra. Trên đây là nội dung về các nguyên tắc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan của cơ quan thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2601/QĐ-TCT năm 2016. Trân trọng thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các nguyên tắc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan của cơ quan thuế", "role": "user" }, { "content": "Các nguyên tắc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan của cơ quan thuế quy định tai Điều 4 Quyết định 2601/QĐ-TCT năm 2016 quy chế cơ quan thuế lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi thực hiện kết luận thanh tra, xử lý vi phạm về thuế qua kiểm tra đối với trường hợp còn vướng mắc do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\n- Cơ quan thuế các cấp khi phát sinh các trường hợp vướng mắc có khả năng khiếu nại khi thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại Điều 4 Quy chế này lấy ý kiến cơ quan thuế cấp trên; cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi thực hiện kết luận thanh tra, xử lý vi phạm hoặc cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý về thuế đối với kiểm tra theo quy định của pháp luật.\nCác trường hợp vướng mắc phát sinh tại Tổng cục Thuế thì lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan thuộc các Bộ; đối với vướng mắc phát sinh tại cơ quan thuế địa phương thì lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan cùng cấp (các Sở, Ban ngành ...) với cơ quan thuế giải quyết vụ việc. Đối với những vụ việc có vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính sách thuế hoặc liên quan đến lĩnh vực chuyên môn khác chưa được quy định hoặc quy định không rõ ràng thì cơ quan thuế địa phương báo cáo Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính để lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan.\n- Cơ quan thuế các cấp khi lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan phải thu thập hồ sơ đầy đủ liên quan đến nội dung vướng mắc. Tại văn bản lấy ý kiến nêu rõ các nội dung gồm: Vướng mắc phát sinh trong quá trình thanh tra, kiểm tra; ý kiến của người nộp thuế (nếu có); căn cứ pháp lý để đề xuất hướng giải quyết vướng mắc; thời hạn đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan có văn bản trả lời.\nTrường hợp, cơ quan thuế cấp dưới sau khi lấy ý kiến cơ quan tổ chức có liên quan còn có nhiều ý kiến chưa thống nhất hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan không có ý kiến đối với vướng mắc của cơ quan thuế thì tổng hợp, báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế hoặc lấy ý kiến cơ quan thuế cấp trên (Chi cục Thuế lấy ý kiến Cục Thuế, Cục Thuế lấy ý kiến Tổng cục Thuế, Tổng cục Thuế lấy ý kiến Bộ Tài chính) xem xét quyết định.\n- Việc xin ý kiến của cơ quan thuế các cấp phải thực hiện ngay khi có phát sinh vướng mắc trong quá trình kiểm tra, thanh tra và phải đảm bảo theo đúng quy định về thời hạn theo quy định của pháp luật về kiểm tra, thanh tra.\nTrên đây là nội dung về các nguyên tắc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan của cơ quan thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2601/QĐ-TCT năm 2016.\nTrân trọng thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khi cơ quan thuế đã ban hành kết luận thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện như thế nào?
Chào bạn, cho tôi hỏi sau khi cơ quan thuế đã kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau: - Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này. - Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế. => Như vậy, sau khi cơ quan thuế đã quyết định xử lý sau thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện theo quy định trên. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi cơ quan thuế đã ban hành kết luận thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:\n- Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.\n- Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.\n=> Như vậy, sau khi cơ quan thuế đã quyết định xử lý sau thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện theo quy định trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn mặt đường giao thông nông thôn được quy định như thế nào?
Để hoàn thành con đường đi như hiện any cần phải đáp ứng rất nhiều tiêu chuẩn, tuy nhiên vấn đề tôi muốn biết là tiêu chuẩn mặt đường giao thông nông thôn được quy định như thế nào? Rất mong sớm nhận được câu trả lời.
Tại Mục 4 Quyết định 4927/QĐ-BGTVT năm 2014 hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định như sau: Mặt đường là bộ phận chịu tác dụng trực tiếp của bánh xe của các phương tiện cơ giới và thô sơ, cũng như chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu (mưa, nắng, nhiệt độ, gió...). Vì vậy để cho các phương tiện giao thông đi lại được dễ dàng mặt đường cần thỏa mãn các điều kiện sau: - Phải đủ độ bền vững (đủ cường độ) dưới tác dụng của tải trọng truyền trực tiếp qua bánh xe xuống mặt đường (đặc biệt là với loại xe súc vật bánh cứng) cũng như tác dụng của thời tiết, khí hậu. - Phải đủ độ bằng phẳng để xe đi lại êm thuận và mặt đường không bị đọng nước. Theo đó, độ dốc ngang mặt đường GTNT tùy thuộc vào lượng mưa vùng và loại mặt đường cụ thể. Độ dốc ngang phần mặt đường yêu cầu từ 2% đến 4% (loại mặt đường là bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng lấy trị số thấp, loại mặt đường không có lớp phủ mặt kín nước lấy trị số cao), phần lề đường từ 4% đến 5%. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẽ này sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn mặt đường giao thông nông thôn được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Mục 4 Quyết định 4927/QĐ-BGTVT năm 2014 hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định như sau:\nMặt đường là bộ phận chịu tác dụng trực tiếp của bánh xe của các phương tiện cơ giới và thô sơ, cũng như chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu (mưa, nắng, nhiệt độ, gió...). Vì vậy để cho các phương tiện giao thông đi lại được dễ dàng mặt đường cần thỏa mãn các điều kiện sau:\n- Phải đủ độ bền vững (đủ cường độ) dưới tác dụng của tải trọng truyền trực tiếp qua bánh xe xuống mặt đường (đặc biệt là với loại xe súc vật bánh cứng) cũng như tác dụng của thời tiết, khí hậu.\n- Phải đủ độ bằng phẳng để xe đi lại êm thuận và mặt đường không bị đọng nước.\nTheo đó, độ dốc ngang mặt đường GTNT tùy thuộc vào lượng mưa vùng và loại mặt đường cụ thể. Độ dốc ngang phần mặt đường yêu cầu từ 2% đến 4% (loại mặt đường là bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng lấy trị số thấp, loại mặt đường không có lớp phủ mặt kín nước lấy trị số cao), phần lề đường từ 4% đến 5%.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẽ này sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự
Tôi từng học Luật nhưng dang dở và định hướng cho mình một hướng đi khác, dù là vậy nhưng tôi vẫn luôn muốn trao dòi cho mình một số kiến thức pháp luật để tự bảo vệ quyền lợi của mình. tuy nhiên có nhiều cái tôi vẫn chưa rõ, Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp tôi thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? (*******@gmail.com)
Tại Điều 481 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định về thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo như sau: 1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết. Tố cáo hành vi tố tụng của người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra có thẩm quyền xem xét, giải quyết. 2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì được giải quyết theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này. 3. Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày. 4. Tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo. Mong là những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 481 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định về thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo như sau:\n1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có thẩm quyền giải quyết.\nTrường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.\nTrường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền giải quyết.\nTrường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền giải quyết.\nTrường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết.\nTố cáo hành vi tố tụng của người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra có thẩm quyền xem xét, giải quyết.\n2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì được giải quyết theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.\n3. Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.\n4. Tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.\nMong là những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Mua căn hộ chung cư bao lâu mới được cấp sổ hồng?
Gia đình tôi vào ở một căn hộ đã hơn 2 năm, muốn làm thủ tục cấp sổ hồng tuy nhiên cán bộ địa chính nói rằng giữa chủ đầu tư chính và chủ đầu tư thứ cấp có khoản nợ chưa thanh lý nên không thể giải quyết trong trường hợp này. Tôi có được cấp sổ hồng không? Sau khi nhận bàn giao bao nhiêu năm, chủ nhà được cấp sổ? Vũ Kim Vân
Điều 8 Luật Nhà ở 2014 quy định nhà ở, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Lưu ý: Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn). Điều 9 quy định: “Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.” Đối chiếu với trường hợp nêu trên, khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định và việc mua bán giữa bạn và chủ đầu tư là hợp pháp đồng thời bạn đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Pháp luật hiện hành không có văn bản nào quy định khi chủ đầu tư còn nợ nhà đầu tư thứ cấp, người mua nhà không được cấp giấy chứng nhận. Đây là quan hệ giữa chủ đầu tư chính và chủ đầu tư thứ cấp, không liên quan đến người mua nhà. Do đó, việc Phòng đăng ký nhà đất trả lời là không làm sổ hồng được vì giữa chủ đầu tư chính và chủ đầu tư thứ cấp chưa quyết toán xong là không có căn cứ pháp lý. Bên cạnh đó, Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.” Do đó, khi gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận bạn có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải thích và hỗ trợ thực hiện.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua căn hộ chung cư bao lâu mới được cấp sổ hồng?", "role": "user" }, { "content": "Điều 8 Luật Nhà ở 2014 quy định nhà ở, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Lưu ý: Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn).\nĐiều 9 quy định: “Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.”\nĐối chiếu với trường hợp nêu trên, khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định và việc mua bán giữa bạn và chủ đầu tư là hợp pháp đồng thời bạn đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.\nPháp luật hiện hành không có văn bản nào quy định khi chủ đầu tư còn nợ nhà đầu tư thứ cấp, người mua nhà không được cấp giấy chứng nhận. Đây là quan hệ giữa chủ đầu tư chính và chủ đầu tư thứ cấp, không liên quan đến người mua nhà. Do đó, việc Phòng đăng ký nhà đất trả lời là không làm sổ hồng được vì giữa chủ đầu tư chính và chủ đầu tư thứ cấp chưa quyết toán xong là không có căn cứ pháp lý.\nBên cạnh đó, Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:\n“Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.”\nDo đó, khi gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận bạn có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải thích và hỗ trợ thực hiện.", "role": "assistant" } ]
Sử dụng bằng lái xe ô tô bị tẩy xóa bị phạt bao nhiêu tiền?
Chào chuyên viên, trường hợp điều khiển xe ô tô mà sử dụng bằng lái xe bị tẩy xóa thì có vi phạm luật giao thông không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu?
Theo Khoản 8b Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Như vậy, theo quy định này thì người lái xe ô tô mà sử dụng bằng lái bị tẩy xóa sẽ bị phạt tiền từ 4 đến 6 triệu đồng. Lỗi này mức phạt tương tự trường hợp không có bằng lái. Ngoài ra, người điều khiển còn bị tạm giữ phương tiện theo Khoản 1i Điều 82 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng bằng lái xe ô tô bị tẩy xóa bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 8b Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:\nKhông có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.\nNhư vậy, theo quy định này thì người lái xe ô tô mà sử dụng bằng lái bị tẩy xóa sẽ bị phạt tiền từ 4 đến 6 triệu đồng. Lỗi này mức phạt tương tự trường hợp không có bằng lái.\nNgoài ra, người điều khiển còn bị tạm giữ phương tiện theo Khoản 1i Điều 82 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức đối thoại khi giải quyết hoạt động khiếu nại kiểm toán
Tôi được biêt khi giải quyết khiếu nại kiểm toán. Có tổ chức việc đối thoại giữa đơn vị được kiểm toán và đơn vị chủ trì kiểm toán về các nội dung bị khiếu nại. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức đối thoại khi giải quyết hoạt động khiếu nại kiểm toán được quy định như thế nào?
Tổ chức đối thoại khi giải quyết hoạt động khiếu nại kiểm toán quy định tại Điều 27 Quyết định 03/2016/QÐ-KTNN Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: - Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu yêu cầu của đơn vị được kiểm toán và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại quyết định tổ chức đối thoại với đơn vị được kiểm toán, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của đơn vị được kiểm toán và phương án giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ. - Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với đơn vị được kiểm toán đã khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại. - Khi đối thoại, người chủ trì việc đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình. - Việc đối thoại phải được lập thành biên bản (Mẫu số 06/KN); biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại (Mẫu số 11/KN). - Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức đối thoại khi giải quyết hoạt động khiếu nại kiểm toán", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức đối thoại khi giải quyết hoạt động khiếu nại kiểm toán quy định tại Điều 27 Quyết định 03/2016/QÐ-KTNN Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu yêu cầu của đơn vị được kiểm toán và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại quyết định tổ chức đối thoại với đơn vị được kiểm toán, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của đơn vị được kiểm toán và phương án giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.\n- Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với đơn vị được kiểm toán đã khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.\n- Khi đối thoại, người chủ trì việc đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.\n- Việc đối thoại phải được lập thành biên bản (Mẫu số 06/KN); biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại (Mẫu số 11/KN).\n- Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền trong hoạt động thủy sản
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền trong hoạt động thủy sản theo quy định của pháp luật hiện hành như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền trong hoạt động thủy sản như sau: 1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực thủy sản là 1.000.000.000 đồng. 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 40 Nghị định này. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. 3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền trong hoạt động thủy sản", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền trong hoạt động thủy sản như sau:\n1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực thủy sản là 1.000.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 40 Nghị định này. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Khi nào cấp bằng tốt nghiệp cấp 3?
Em tốt nghiệp 2019 thì nhanh nhất thì bao giờ có bằng tốt nghiệp ạ? Em tốt nghiệp cấp 3. Mong nhận được giải đáp của anh chị.
Theo Khoản 1 Điều 21 Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT quy định thời hạn cấp chứng chỉ, văn bằng như sau: => Người có thẩm quyền có trách nhiệm cấp văn bằng cho người học trong thời hạn sau: - 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông; - 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp đại học; - 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ; - 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ. Như vậy, sau 75 ngày kể từ quyết định công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ được cấp bằng tốt nghiệp trung học phố thông (cấp 3). Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào cấp bằng tốt nghiệp cấp 3?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 21 Thông tư 19/2015/TT-BGDĐT quy định thời hạn cấp chứng chỉ, văn bằng như sau:\n=> Người có thẩm quyền có trách nhiệm cấp văn bằng cho người học trong thời hạn sau:\n- 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông;\n- 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp đại học;\n- 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ;\n- 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.\nNhư vậy, sau 75 ngày kể từ quyết định công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ được cấp bằng tốt nghiệp trung học phố thông (cấp 3).\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (trang phục Dân quân tự vệ)
Nhờ hỗ trợ quy định về Tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (trang phục Dân quân tự vệ). Xin cảm ơn.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-9:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 9: Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ, cụ thể như sau: 1  Phạm vi áp dụng TCVN/QS 1822-9:2021 quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (gồm: Các chức vụ chỉ hỦy ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương; Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; thôn đội trưởng; các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ cơ động, thường trực từ trung đội trưởng trở lên) và dùng trong may hàng loạt. 2  Quy định chung Các phương tiện đo, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A. 3  Yêu cầu kỹ thuật 3.1  Yêu cầu chung 3.1.1  Yêu cầu ngoại quan Kiểu áo sơ mi dài tay cổ đứng măng séc cài cúc, nẹp có 5 cúc thùa dọc và 1 cúc chân cổ, thân trước có chiết ly, thân sau không có cầu vai, có chiết ly tạo dáng. 3.1.2  Yêu cầu về nguyên liệu - Áo được may bằng vải Popelin Pevi màu trắng, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.2 Phụ lục B; - Cúc nhựa nhiệt rắn cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.5 Phụ lục B; - Chỉ may Peco 60/3 cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.6 Phụ lục B; - Mex đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.7 và Bảng B.8 Phụ lục B. 3.2  Chỉ tiêu kỹ thuật 3.2.1  Kích thước cơ bản Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ gồm các cỡ 3; 4 và 5. Thông số kích thước cơ bản của áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ được quy định tại Bảng C.8 Phụ lục C. 3.2.2  Yêu cầu về cắt, ép mex - Các chi tiết của sản phẩm khi cắt phải đảm bảo ngang canh thẳng sợi; - Các chi tiết cắt dọc sợi vải: Thân áo, tay áo, cổ áo, măng séc; - Các chi tiết ép mex: Chân cổ, bản cổ, măng séc, nắp túi lần chính; phải đảm bảo chắc chắn, không phồng rộp. 3.2.3  Yêu cầu về các đường may - Dùng kim số 14 để may, các mũi chỉ phải đều đặn, không bỏ mũi, sùi chỉ, nhăn vải, không sểnh tuột chỉ; - Các đường may phải đảm bảo mật độ từ 5 đến 6 mũi chỉ/1 cm. Đầu và cuối các đường may phải lại mũi chỉ 3 lần, dài 1 cm chồng khít lên nhau, cắt sạch chỉ thừa, không nhăn dúm; - Tra tay áo phải tròn đều êm canh, không cầm, bai dăn dúm. Túi phải cân đối, đúng vị trí. Cổ áo 2 bên phải đều nhau; - Đường may cách mép 0,1 cm: Đường mí chân măng séc, mi xung quanh chân cổ, thép tay, xung quanh mác dệt; - Đường may cách mép 0,4 cm: Đường diễu cổ, diễu cạnh măng séc; - Đường may cách mép 0,7 cm: Đường may tra cổ; - Đường may cách mép 1 cm: Đường chắp sườn, tra tay, chắp vai, tra măng séc. 3.2.4  Yêu cầu về thùa khuyết, đính cúc - Khuyết thùa phải đều, sát chỉ không nhăn dúm, tuột chân, mật độ 14 mũi/1 cm chắc chắn không sổ tuột; - Khuyết đặt bên trái nẹp áo của người mặc, khuyết áo được thùa dọc nẹp áo, khuyết cách mép nẹp 1,5 cm, khuyết rộng 1,2 cm; - Vị trí cúc đính đối xứng với khuyết thùa, tối thiểu có 12 chỉ qua 2 lỗ nút chắc chắn, không sổ tuột, không làm nhăn mặt vải, cắt sạch các đầu chỉ thừa. 3.2.5  Yêu cầu về là Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ may xong được là trên bàn là hơi có nhiệt độ phù hợp với nguyên liệu. Là phẳng các chi tiết lần ngoài, là định vị ve, cổ. 4  Phương pháp kiểm tra 4.1  Tỷ lệ kiểm tra Kiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra. 4.2  Kiểm tra yêu cầu chung 4.2.1  Kiểm tra ngoại quan Kiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1. 4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu Nguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2. 4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật Trải sản phẩm trên bàn phẳng, đo kích thước sản phẩm theo chiều dài, chiều rộng bằng thước dây, đo kích thước đường kính cúc bằng thước cặp. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2. 5  Xử lý chung Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ sau sản xuất kiểm tra phải đạt các yêu cầu theo quy định tại Tiêu chuẩn này. Trường hợp kiểm tra không đạt yêu cầu theo quy định tại Tiêu chuẩn này phải tiến hành kiểm tra lại với số lượng mẫu gấp đôi cũng lấy từ chính lô sản phẩm đó. Trường hợp kiểm tra lại vẫn không đạt yêu cầu thì không được đưa vào sử dụng. 6  Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển, bảo quản 6.1  Ghi nhãn - Nhãn dệt có đầy đủ các thông tin: Tên đơn vị sản xuất, năm sản xuất; nhãn dệt được gập đôi gắn vào sườn trái phía trong cách gấu 12 cm; - Nhãn cỡ số được in trên màng sợi Polyeste tráng bột giấy; nhãn cỡ số được gắn sát nhãn dệt (về phía gấu) mặt số lên trên. 6.2  Bao gói - Áo được cài cúc nẹp, gấp thân áo 2 bên và 2 tay về phía sau dọc theo thân, sau đó được gấp đôi theo chiều ngang; - Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ được cho vào 1 túi nilon, 80 cái xếp vào bao PP theo quy định tại Phụ lục D. 6.3  Vận chuyển Sản phẩm được vận chuyển bằng phương tiện vận tải thông dụng và được che đậy cẩn thận tránh mưa, nắng. 6.4  Bảo quản Sản phẩm được bảo quản nơi khô ráo, tránh mưa, nắng; không để chung với các loại hóa chất, xăng dầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (trang phục Dân quân tự vệ)", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-9:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 9: Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ, cụ thể như sau:\n1  Phạm vi áp dụng\nTCVN/QS 1822-9:2021 quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (gồm: Các chức vụ chỉ hỦy ban chỉ huy quân sự bộ, ngành Trung ương; Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; thôn đội trưởng; các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ cơ động, thường trực từ trung đội trưởng trở lên) và dùng trong may hàng loạt.\n2  Quy định chung\nCác phương tiện đo, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A.\n3  Yêu cầu kỹ thuật\n3.1  Yêu cầu chung\n3.1.1  Yêu cầu ngoại quan\nKiểu áo sơ mi dài tay cổ đứng măng séc cài cúc, nẹp có 5 cúc thùa dọc và 1 cúc chân cổ, thân trước có chiết ly, thân sau không có cầu vai, có chiết ly tạo dáng.\n3.1.2  Yêu cầu về nguyên liệu\n- Áo được may bằng vải Popelin Pevi màu trắng, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.2 Phụ lục B;\n- Cúc nhựa nhiệt rắn cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.5 Phụ lục B;\n- Chỉ may Peco 60/3 cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.6 Phụ lục B;\n- Mex đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.7 và Bảng B.8 Phụ lục B.\n3.2  Chỉ tiêu kỹ thuật\n3.2.1  Kích thước cơ bản\nÁo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ gồm các cỡ 3; 4 và 5. Thông số kích thước cơ bản của áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ được quy định tại Bảng C.8 Phụ lục C.\n3.2.2  Yêu cầu về cắt, ép mex\n- Các chi tiết của sản phẩm khi cắt phải đảm bảo ngang canh thẳng sợi;\n- Các chi tiết cắt dọc sợi vải: Thân áo, tay áo, cổ áo, măng séc;\n- Các chi tiết ép mex: Chân cổ, bản cổ, măng séc, nắp túi lần chính; phải đảm bảo chắc chắn, không phồng rộp.\n3.2.3  Yêu cầu về các đường may\n- Dùng kim số 14 để may, các mũi chỉ phải đều đặn, không bỏ mũi, sùi chỉ, nhăn vải, không sểnh tuột chỉ;\n- Các đường may phải đảm bảo mật độ từ 5 đến 6 mũi chỉ/1 cm. Đầu và cuối các đường may phải lại mũi chỉ 3 lần, dài 1 cm chồng khít lên nhau, cắt sạch chỉ thừa, không nhăn dúm;\n- Tra tay áo phải tròn đều êm canh, không cầm, bai dăn dúm. Túi phải cân đối, đúng vị trí. Cổ áo 2 bên phải đều nhau;\n- Đường may cách mép 0,1 cm: Đường mí chân măng séc, mi xung quanh chân cổ, thép tay, xung quanh mác dệt;\n- Đường may cách mép 0,4 cm: Đường diễu cổ, diễu cạnh măng séc;\n- Đường may cách mép 0,7 cm: Đường may tra cổ;\n- Đường may cách mép 1 cm: Đường chắp sườn, tra tay, chắp vai, tra măng séc.\n3.2.4  Yêu cầu về thùa khuyết, đính cúc\n- Khuyết thùa phải đều, sát chỉ không nhăn dúm, tuột chân, mật độ 14 mũi/1 cm chắc chắn không sổ tuột;\n- Khuyết đặt bên trái nẹp áo của người mặc, khuyết áo được thùa dọc nẹp áo, khuyết cách mép nẹp 1,5 cm, khuyết rộng 1,2 cm;\n- Vị trí cúc đính đối xứng với khuyết thùa, tối thiểu có 12 chỉ qua 2 lỗ nút chắc chắn, không sổ tuột, không làm nhăn mặt vải, cắt sạch các đầu chỉ thừa.\n3.2.5  Yêu cầu về là\nÁo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ may xong được là trên bàn là hơi có nhiệt độ phù hợp với nguyên liệu. Là phẳng các chi tiết lần ngoài, là định vị ve, cổ.\n4  Phương pháp kiểm tra\n4.1  Tỷ lệ kiểm tra\nKiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra.\n4.2  Kiểm tra yêu cầu chung\n4.2.1  Kiểm tra ngoại quan\nKiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1.\n4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu\nNguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2.\n4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật\nTrải sản phẩm trên bàn phẳng, đo kích thước sản phẩm theo chiều dài, chiều rộng bằng thước dây, đo kích thước đường kính cúc bằng thước cặp. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2.\n5  Xử lý chung\nÁo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ sau sản xuất kiểm tra phải đạt các yêu cầu theo quy định tại Tiêu chuẩn này. Trường hợp kiểm tra không đạt yêu cầu theo quy định tại Tiêu chuẩn này phải tiến hành kiểm tra lại với số lượng mẫu gấp đôi cũng lấy từ chính lô sản phẩm đó. Trường hợp kiểm tra lại vẫn không đạt yêu cầu thì không được đưa vào sử dụng.\n6  Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển, bảo quản\n6.1  Ghi nhãn\n- Nhãn dệt có đầy đủ các thông tin: Tên đơn vị sản xuất, năm sản xuất; nhãn dệt được gập đôi gắn vào sườn trái phía trong cách gấu 12 cm;\n- Nhãn cỡ số được in trên màng sợi Polyeste tráng bột giấy; nhãn cỡ số được gắn sát nhãn dệt (về phía gấu) mặt số lên trên.\n6.2  Bao gói\n- Áo được cài cúc nẹp, gấp thân áo 2 bên và 2 tay về phía sau dọc theo thân, sau đó được gấp đôi theo chiều ngang;\n- Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ được cho vào 1 túi nilon, 80 cái xếp vào bao PP theo quy định tại Phụ lục D.\n6.3  Vận chuyển\nSản phẩm được vận chuyển bằng phương tiện vận tải thông dụng và được che đậy cẩn thận tránh mưa, nắng.\n6.4  Bảo quản\nSản phẩm được bảo quản nơi khô ráo, tránh mưa, nắng; không để chung với các loại hóa chất, xăng dầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
Trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàg Thành. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau: - Kiểm tra các chứng từ trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế do người nộp thuế nộp cho cơ quan hải quan; - Kiểm tra số tiền thuế đề nghị hoàn thuế, không thu thuế trong hồ sơ của người nộp thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để xác định tính hợp lệ của hồ sơ; - Đối chiếu số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn thuế, không thu thuế với số tiền thuế được ghi nhận trong chương trình kế toán tập trung để xác định chính xác số tiền thuế được hoàn, không thu; - Đối chiếu các thông tin trên hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế với dữ liệu trên hệ thống Vnaccs, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan VCIS, Hệ thống E-Customs, các chương trình nghiệp vụ có liên quan để xác định thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện hoàn thuế, không thu thuế, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT), Thông báo (Mẫu số 09/TB/KTT) chuyển lãnh đạo bộ phận xem xét trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Chuyển thông báo cho bộ phận văn thư để gửi cho người nộp thuế. - Trường hợp hồ sơ cần giải trình bổ sung thông tin tài liệu để làm căn cứ xử lý hoàn thuế, không thu thuế công chức xử lý hồ sơ dự thảo Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (Mẫu số 05/TB/KTT) chuyển lãnh đạo bộ phận xem xét trình lãnh đạo đơn vị ký. Chuyển Thông báo cho bộ phận văn thư để gửi cho người nộp thuế. + Trường hợp người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ bằng văn bản, công chức xử lý hồ sơ lưu văn bản giải trình vào hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế. + Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan, công chức xử lý hồ sơ phải lập Biên bản làm việc (Mẫu số 06/BB/KTT). + Trường hợp người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin nhưng chưa đầy đủ, cần giải trình bổ sung, những lần giải trình trực tiếp tiếp theo của người nộp thuế với cơ quan hải quan cũng phải lập Biên bản làm việc (Mẫu số 06/BB/KTT) như giải trình lần đầu. Thời hạn giải trình và bổ sung thông tin của người nộp thuế không quá 3 ngày làm việc. + Trường hợp đã giải trình hoặc đã bổ sung đủ hồ sơ nhưng chưa đủ điều kiện để xử lý hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan cần tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT), dự thảo Thông báo cho người nộp thuế về việc cơ quan hải quan chuyển hồ sơ sang loại kiểm tra trước, hoàn thuế sau (Mẫu số 07/TB/KTT) chuyển lãnh đạo bộ phận trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Thời gian thực hiện các công việc để chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau chậm nhất không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung đầy đủ hồ sơ với cơ quan hải quan. + Trường hợp sau khi người nộp thuế đã giải trình, bổ sung nhưng không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện để hoàn thuế, không thu thuế, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT) và dự thảo Thông báo (Mẫu 09/TB/KTT) cho người nộp thuế về việc hồ sơ không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện hoàn thuế, không thu thuế. - Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, công chức xử lý hồ sơ lập tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT), dự thảo Thông báo cho người nộp thuế về việc tạm dừng giải quyết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (Mẫu số 11/TB/KTT) báo cáo lãnh đạo bộ phận để trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Đối với các vụ việc phức tạp, đơn vị tiếp nhận hồ sơ lập tờ trình báo cáo lãnh đạo Cục, sau khi lãnh đạo Cục phê duyệt, tiến hành bàn giao hồ sơ cho đơn vị được Cục phân công để tiến hành xác minh làm rõ các sai phạm để xử lý theo các quy định của pháp luật. Trường hợp sau khi xác minh nếu xác định người nộp thuế không vi phạm thì hồ sơ được bàn giao lại cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ ban đầu để làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế theo quy định. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy trình hoàn thuế, không thu thuế xét giảm thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\n- Kiểm tra các chứng từ trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế do người nộp thuế nộp cho cơ quan hải quan;\n- Kiểm tra số tiền thuế đề nghị hoàn thuế, không thu thuế trong hồ sơ của người nộp thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để xác định tính hợp lệ của hồ sơ;\n- Đối chiếu số tiền thuế người nộp thuế đề nghị hoàn thuế, không thu thuế với số tiền thuế được ghi nhận trong chương trình kế toán tập trung để xác định chính xác số tiền thuế được hoàn, không thu;\n- Đối chiếu các thông tin trên hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế với dữ liệu trên hệ thống Vnaccs, Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan VCIS, Hệ thống E-Customs, các chương trình nghiệp vụ có liên quan để xác định thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;\n- Trường hợp hồ sơ không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện hoàn thuế, không thu thuế, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT), Thông báo (Mẫu số 09/TB/KTT) chuyển lãnh đạo bộ phận xem xét trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Chuyển thông báo cho bộ phận văn thư để gửi cho người nộp thuế.\n- Trường hợp hồ sơ cần giải trình bổ sung thông tin tài liệu để làm căn cứ xử lý hoàn thuế, không thu thuế công chức xử lý hồ sơ dự thảo Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (Mẫu số 05/TB/KTT) chuyển lãnh đạo bộ phận xem xét trình lãnh đạo đơn vị ký. Chuyển Thông báo cho bộ phận văn thư để gửi cho người nộp thuế.\n+ Trường hợp người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ bằng văn bản, công chức xử lý hồ sơ lưu văn bản giải trình vào hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.\n+ Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp với cơ quan hải quan, công chức xử lý hồ sơ phải lập Biên bản làm việc (Mẫu số 06/BB/KTT).\n+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin nhưng chưa đầy đủ, cần giải trình bổ sung, những lần giải trình trực tiếp tiếp theo của người nộp thuế với cơ quan hải quan cũng phải lập Biên bản làm việc (Mẫu số 06/BB/KTT) như giải trình lần đầu. Thời hạn giải trình và bổ sung thông tin của người nộp thuế không quá 3 ngày làm việc.\n+ Trường hợp đã giải trình hoặc đã bổ sung đủ hồ sơ nhưng chưa đủ điều kiện để xử lý hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan cần tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT), dự thảo Thông báo cho người nộp thuế về việc cơ quan hải quan chuyển hồ sơ sang loại kiểm tra trước, hoàn thuế sau (Mẫu số 07/TB/KTT) chuyển lãnh đạo bộ phận trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Thời gian thực hiện các công việc để chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau chậm nhất không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung đầy đủ hồ sơ với cơ quan hải quan.\n+ Trường hợp sau khi người nộp thuế đã giải trình, bổ sung nhưng không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện để hoàn thuế, không thu thuế, công chức xử lý hồ sơ lập Tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT) và dự thảo Thông báo (Mẫu 09/TB/KTT) cho người nộp thuế về việc hồ sơ không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện hoàn thuế, không thu thuế.\n- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, công chức xử lý hồ sơ lập tờ trình (Mẫu 04/TT/KTT), dự thảo Thông báo cho người nộp thuế về việc tạm dừng giải quyết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (Mẫu số 11/TB/KTT) báo cáo lãnh đạo bộ phận để trình lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Đối với các vụ việc phức tạp, đơn vị tiếp nhận hồ sơ lập tờ trình báo cáo lãnh đạo Cục, sau khi lãnh đạo Cục phê duyệt, tiến hành bàn giao hồ sơ cho đơn vị được Cục phân công để tiến hành xác minh làm rõ các sai phạm để xử lý theo các quy định của pháp luật.\nTrường hợp sau khi xác minh nếu xác định người nộp thuế không vi phạm thì hồ sơ được bàn giao lại cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ ban đầu để làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế theo quy định.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của công chức được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1780/QĐ-TCHQ năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn được định nghĩa ra sao?
Tôi đang tìm hiểu về quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và có câu hỏi muốn mọi người giải đáp là: Việc đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn được định nghĩa ra sao? Mong mọi người giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì việc đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn được định nghĩa như sau: Đánh giá chất lượng dự báo là các hoạt động nhằm xác định tính đầy đủ, kịp thời của bản tin dự báo và độ tin cậy của các yếu tố, hiện tượng dự báo. Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn được định nghĩa ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì việc đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn được định nghĩa như sau:\nĐánh giá chất lượng dự báo là các hoạt động nhằm xác định tính đầy đủ, kịp thời của bản tin dự báo và độ tin cậy của các yếu tố, hiện tượng dự báo.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa đánh giá chất lượng dự báo khí tượng thủy văn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ, trách nhiệm của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
Mọi người hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Nghĩa vụ, trách nhiệm của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Thanh Sáng - Bình Phước
Nghĩa vụ, trách nhiệm của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điều 36 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau: - Tuân thủ pháp luật, Điều lệ TKV, các quy định của chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. - Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của TKV và chủ sở hữu công ty. - Trung thành với lợi ích của TKV và chủ sở hữu TKV. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của chủ sở hữu và quy định của TKV. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của TKV. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của TKV; không lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của TKV để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. - Phải thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho chủ sở hữu về các doanh nghiệp mà Kiểm soát viên và người có liên quan của Kiểm soát viên làm chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của TKV. - Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của chủ sở hữu về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài chính của TKV và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp thời tới chủ sở hữu về những hoạt động bất thường, trái với pháp luật và các quy định của chủ sở hữu; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan và Điều lệ này. - Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7 Điều 36 Nghị định 105/2018/NĐ-CP mà gây thiệt hại cho TKV thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật. - Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7 Điều 36 Nghị định 105/2018/NĐ-CP đều phải trả lại TKV. - Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Ban kiểm soát có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. Trên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ, trách nhiệm của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ, trách nhiệm của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ, trách nhiệm của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điều 36 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Tuân thủ pháp luật, Điều lệ TKV, các quy định của chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.\n- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của TKV và chủ sở hữu công ty.\n- Trung thành với lợi ích của TKV và chủ sở hữu TKV. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của chủ sở hữu và quy định của TKV. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của TKV. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của TKV; không lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của TKV để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.\n- Phải thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho chủ sở hữu về các doanh nghiệp mà Kiểm soát viên và người có liên quan của Kiểm soát viên làm chủ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của TKV.\n- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của chủ sở hữu về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài chính của TKV và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.\n- Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp thời tới chủ sở hữu về những hoạt động bất thường, trái với pháp luật và các quy định của chủ sở hữu; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm.\n- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan và Điều lệ này.\n- Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7 Điều 36 Nghị định 105/2018/NĐ-CP mà gây thiệt hại cho TKV thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.\n- Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7 Điều 36 Nghị định 105/2018/NĐ-CP đều phải trả lại TKV.\n- Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì thành viên khác của Ban kiểm soát có nghĩa vụ báo cáo bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.\nTrên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ, trách nhiệm của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo vệ hệ sinh thái rừng đặc dụng được quy định như thế nào?
Tôi đang công tác tại Ban quản lý rừng. Tìm hiểu một số quy định về việc bảo vệ rừng đặc dụng. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Bảo vệ hệ sinh thái rừng đặc dụng được quy định như thế nào?
Bảo vệ hệ sinh thái rừng đặc dụng được được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau: - Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Không tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng đặc dụng: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo vệ hệ sinh thái rừng đặc dụng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bảo vệ hệ sinh thái rừng đặc dụng được được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Không tiến hành các hoạt động sau đây trong rừng đặc dụng: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người đang chờ đổi thẻ BHYT
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người đang chờ đổi thẻ BHYT được quy định như thế nào?
Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người đang chờ đổi thẻ BHYT được quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, cụ thể như sau: Người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó. => Như vậy, theo quy định thì đối với những đối tượng đang chờ đổi thẻ BTYT khi khám chữa bệnh sẽ phải xuất trình giấy hẹn đổi thẻ bảo hiểm y tế và giấy tờ tùy thân có gián hình. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người đang chờ đổi thẻ BHYT", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với người đang chờ đổi thẻ BHYT được quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, cụ thể như sau:\nNgười tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp theo Mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.\n=> Như vậy, theo quy định thì đối với những đối tượng đang chờ đổi thẻ BTYT khi khám chữa bệnh sẽ phải xuất trình giấy hẹn đổi thẻ bảo hiểm y tế và giấy tờ tùy thân có gián hình.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền của Ngân hàng nhà nước trong quản lý dịch vụ thông tin tín dụng
Xin được hỏi, theo quy định mới thì ngân hàng nhà nước có thẩm quyền nào trong quản lý hoạt động dịch vụ thông tin tín dụng?
Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) quy định về thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước, trong đó: Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm: - Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;- Cấp, cấp lại, thay đổi nội dung và thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng; - Thanh tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền của Ngân hàng nhà nước trong quản lý dịch vụ thông tin tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) quy định về thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước, trong đó:\nNgân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:\n- Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;- Cấp, cấp lại, thay đổi nội dung và thu hồi Giấy chứng nhận của công ty thông tin tín dụng;\n- Thanh tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng của công ty thông tin tín dụng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Áp dụng đơn giá thuê đất
Áp dụng đơn giá thuê đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Nguyễn Tâm, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc áp dụng đơn giá thuê đất được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tam***@gmail.com)
Việc áp dụng đơn giá thuê đất được quy định tại Điều 8 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất nhưng đơn giá thuê đất đang nộp cao hơn đơn giá thuê đất quy định tại Nghị định này thì được thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nếu người thuê đất có đề nghị bằng văn bản. Cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác định lại đơn giá thuê đất đối với trường hợp nêu trên; thời điểm xác định lại và bắt đầu ổn định đơn giá thuê đất được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. 2. Đối với các dự án thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết có quy định đơn giá thuê đất và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá thuê đất của Bộ Tài chính tại một trong các Quyết định: Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 thì việc điều chỉnh đơn giá thuê đất được thực hiện như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 333/2016/TT-BTC) a) Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết có quy định đơn giá thuê đất và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất của Bộ Tài chính nêu trên hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi; đến ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư này thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm tăng 15% so với chu kỳ trước đó. b) Đối với các trường hợp quy định tại Điểm a nêu trên đã thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và không thay đổi mục đích sử dụng đất, khi đến các kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất tiếp theo thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết mức điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng không vượt quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất đã được điều chỉnh của kỳ ổn định trước đó đến ngày 31 tháng 12 năm 2015. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 15 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và quy định tại Khoản 3 Điều này. 3. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà đơn giá cho thuê đất xác định theo quy định tại một trong các Quyết định: Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính nhưng tất cả ba loại giấy tờ là Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và đang sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời hạn thuê đất còn lại (không bao gồm trường hợp đã được gia hạn thời gian thuê đất) được thực hiện như sau: (Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 333/2016/TT-BTC) a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015: Nộp tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc đã tạm tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và thực hiện quyết toán số tiền thuê đất theo số đã xác định hoặc đã tạm nộp. Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo chính sách và giá đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định pháp luật từng thời kỳ để truy thu số tiền thuê đất phải nộp và không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. b) Đơn giá thuê đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 được xác định trên cơ sở đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, số chu kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 02 chu kỳ, mức điều chỉnh đơn giá thuê đất của mỗi chu kỳ tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó. Đơn giá thuê đất được ổn định 05 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó. c) Trường hợp đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 theo quy định tại Điểm b Khoản này cao hơn đơn giá thuê đất đã xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì người thuê đất có văn bản đề nghị cơ quan thuế tiếp tục nộp tiền thuê đất hàng năm cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn định theo đơn giá thuê đất đã được xác định. Khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó. d) Trường hợp đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 và khoản 2, Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất mà đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này thì người thuê đất tiếp tục nộp tiền thuê đất hàng năm cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn định theo đơn giá thuê đất đã được xác định. Khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó. đ) Trường hợp đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 2, Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất mà đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá thuê đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất của năm 2016, nếu người thuê đất có văn bản đề nghị thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản này cho thời gian còn lại của chu kỳ tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận được văn bản của người thuê đất. Người thuê đất nộp tiền thuê đất của năm 2016 theo Thông báo của cơ quan thuế đã ban hành theo quy định. e) Trường hợp doanh nghiệp thuê đất đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp được kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ về đất đai trong đó bao gồm cả thời hạn thuê đất còn lại và không thay đổi mục đích sử dụng đất trước ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản này. Trên đây là nội dung quy định về việc áp dụng đơn giá thuê đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 77/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Áp dụng đơn giá thuê đất", "role": "user" }, { "content": "Việc áp dụng đơn giá thuê đất được quy định tại Điều 8 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất nhưng đơn giá thuê đất đang nộp cao hơn đơn giá thuê đất quy định tại Nghị định này thì được thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nếu người thuê đất có đề nghị bằng văn bản. Cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác định lại đơn giá thuê đất đối với trường hợp nêu trên; thời điểm xác định lại và bắt đầu ổn định đơn giá thuê đất được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.\n2. Đối với các dự án thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết có quy định đơn giá thuê đất và có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá thuê đất của Bộ Tài chính tại một trong các Quyết định: Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 thì việc điều chỉnh đơn giá thuê đất được thực hiện như sau: (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Thông tư 333/2016/TT-BTC)\na) Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết có quy định đơn giá thuê đất và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất của Bộ Tài chính nêu trên hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng mục đích sử dụng đất không thay đổi; đến ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư này thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ điều chỉnh theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm tăng 15% so với chu kỳ trước đó.\nb) Đối với các trường hợp quy định tại Điểm a nêu trên đã thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và không thay đổi mục đích sử dụng đất, khi đến các kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất tiếp theo thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết mức điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng không vượt quá mức tỷ lệ (%) điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất đã được điều chỉnh của kỳ ổn định trước đó đến ngày 31 tháng 12 năm 2015. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 15 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và quy định tại Khoản 3 Điều này.\n3. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà đơn giá cho thuê đất xác định theo quy định tại một trong các Quyết định: Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính nhưng tất cả ba loại giấy tờ là Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và đang sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời hạn thuê đất còn lại (không bao gồm trường hợp đã được gia hạn thời gian thuê đất) được thực hiện như sau: (Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 4 Thông tư 333/2016/TT-BTC)\na) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015: Nộp tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc đã tạm tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và thực hiện quyết toán số tiền thuê đất theo số đã xác định hoặc đã tạm nộp. Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo chính sách và giá đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định pháp luật từng thời kỳ để truy thu số tiền thuê đất phải nộp và không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nb) Đơn giá thuê đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 được xác định trên cơ sở đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, số chu kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 02 chu kỳ, mức điều chỉnh đơn giá thuê đất của mỗi chu kỳ tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó. Đơn giá thuê đất được ổn định 05 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó.\nc) Trường hợp đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2016 theo quy định tại Điểm b Khoản này cao hơn đơn giá thuê đất đã xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì người thuê đất có văn bản đề nghị cơ quan thuế tiếp tục nộp tiền thuê đất hàng năm cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn định theo đơn giá thuê đất đã được xác định. Khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó.\nd) Trường hợp đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 và khoản 2, Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất mà đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này thì người thuê đất tiếp tục nộp tiền thuê đất hàng năm cho thời gian còn lại của chu kỳ ổn định theo đơn giá thuê đất đã được xác định. Khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó.\nđ) Trường hợp đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 2, Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất mà đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá thuê đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất của năm 2016, nếu người thuê đất có văn bản đề nghị thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản này cho thời gian còn lại của chu kỳ tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận được văn bản của người thuê đất. Người thuê đất nộp tiền thuê đất của năm 2016 theo Thông báo của cơ quan thuế đã ban hành theo quy định.\ne) Trường hợp doanh nghiệp thuê đất đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi mô hình hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp được kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ về đất đai trong đó bao gồm cả thời hạn thuê đất còn lại và không thay đổi mục đích sử dụng đất trước ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 được thực hiện theo quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc áp dụng đơn giá thuê đất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 77/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà đầu tư có được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài không?
Cho tôi hỏi, nhà đầu tư có được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài không? Câu hỏi của anh Minh Khang - Tp Hồ Chí Minh
Nhà đầu tư có được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài không?Căn cứ quy định Điều 85 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài như sau:Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài1. Nhà đầu tư chỉ được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy định khác có liên quan.Như vậy, nhà đầu tư chỉ được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.Do đó nhà đầu tư có thể được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện theo quy định.Nhà đầu tư có được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài không? (Hình từ Internet)Điều kiện của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 33 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:Điều kiện của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài1. Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.2. Có phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 34 của Luật này.3. Chỉ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.Như vậy, điều kiện của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm có:- Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.- Có phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.- Chỉ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 35 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:- Thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng về điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, quyền lợi, chế độ của người lao động làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.- Tổ chức để người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.- Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý và sử dụng người lao động đi làm việc ở nước ngoài.- Thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động với người lao động nội dung bổ sung về thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh và quyền lợi, chế độ khác phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.Trường hợp tuyển dụng lao động mới thì phải ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo nội dung, mẫu hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và không được thu tiền dịch vụ của người lao động.- Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.- Bảo đảm quyền lợi của người lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động do doanh nghiệp đưa đi.- Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình thực hiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.- Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động làm việc ở nước ngoài; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người lao động chết, bị tai nạn hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà đầu tư có được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài không?", "role": "user" }, { "content": "Nhà đầu tư có được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài không?Căn cứ quy định Điều 85 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài như sau:Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài1. Nhà đầu tư chỉ được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy định khác có liên quan.Như vậy, nhà đầu tư chỉ được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.Do đó nhà đầu tư có thể được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện theo quy định.Nhà đầu tư có được đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài không? (Hình từ Internet)Điều kiện của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 33 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:Điều kiện của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài1. Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.2. Có phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 34 của Luật này.3. Chỉ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.Như vậy, điều kiện của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm có:- Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.- Có phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.- Chỉ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 35 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như sau:- Thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng về điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, quyền lợi, chế độ của người lao động làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước ngoài.- Tổ chức để người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.- Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý và sử dụng người lao động đi làm việc ở nước ngoài.- Thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động với người lao động nội dung bổ sung về thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa bệnh và quyền lợi, chế độ khác phù hợp với phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.Trường hợp tuyển dụng lao động mới thì phải ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo nội dung, mẫu hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và không được thu tiền dịch vụ của người lao động.- Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.- Bảo đảm quyền lợi của người lao động, giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động do doanh nghiệp đưa đi.- Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.- Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình thực hiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.- Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao động làm việc ở nước ngoài; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người lao động chết, bị tai nạn hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật bị phạt thế nào?
Chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Nghĩa, đang sinh sống ở Khánh Hòa. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Tuấn Nghĩa_091***)
Mức phạt đối với hành vi chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi chứng khoán đã chào bán, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành. Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi chứng khoán đã chào bán, hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống là bao nhiêu?
Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống là bao nhiêu? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Khánh Ngân, sống tại Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống là bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 01/2014/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nội dung này được quy định như sau:  a) Mức 160.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với khám chuyên khoa sâu ở các chuyên khoa; b) Mức 200.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với khám tổng quát; c) Mức 300.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu do người giám định tư pháp là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện. Trên đây là nội dung tư vấn về mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 01/2014/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 01/2014/QĐ-TTg về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nội dung này được quy định như sau: \na) Mức 160.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với khám chuyên khoa sâu ở các chuyên khoa;\nb) Mức 200.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với khám tổng quát;\nc) Mức 300.000 đồng/nội dung yêu cầu giám định đối với trường hợp hội chẩn chuyên môn sâu do người giám định tư pháp là chuyên gia ở các chuyên khoa thực hiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức bồi dưỡng cho một người thực hiện giám định trên người sống. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 01/2014/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự án chăn nuôi ở nước ngoài có cần phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư hay không?
Dự án chăn nuôi ở nước ngoài có cần tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư không? Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư cần loại giấy tờ nào? Cho tôi hỏi, do công ty tôi chuẩn bị đầu tư vào một dự án chăn nuôi ở nước ngoài, nhưng có vướng mắc về tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư. Liệu dự án của chúng tôi có cần phải trình tài liệu đó hay không? Cần loại giấy tờ nào? Xin cảm ơn.
Dự án chăn nuôi ở nước ngoài có cần tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư không? Căn cứ theo Khoản 1 Điều 73 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư như sau: - Dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài; - Dự án năng lượng; - Dự án chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản; - Dự án khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; - Dự án có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo; - Dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản. Như vậy, với dự án chăn nuôi mà được đầu tư ở nước ngoài thì bắt buộc phải có ó tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư cần loại giấy tờ nào? Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều này như sau: Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định địa điểm: - Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; - Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; - Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng đối với địa điểm; - Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối với địa điểm. Như vậy, công ty bạn có thể dùng 1 trong các giấy tờ trên thì sẽ được xem là tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự án chăn nuôi ở nước ngoài có cần phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư hay không?", "role": "user" }, { "content": "Dự án chăn nuôi ở nước ngoài có cần tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư không?\nCăn cứ theo Khoản 1 Điều 73 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư như sau:\n- Dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;\n- Dự án năng lượng;\n- Dự án chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản;\n- Dự án khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;\n- Dự án có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;\n- Dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ: môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.\nNhư vậy, với dự án chăn nuôi mà được đầu tư ở nước ngoài thì bắt buộc phải có ó tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư.\nTài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư cần loại giấy tờ nào?\nTài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều này như sau:\nTài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong các loại giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định địa điểm:\n- Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;\n- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;\n- Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán; hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng đối với địa điểm;\n- Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo tài liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối với địa điểm.\nNhư vậy, công ty bạn có thể dùng 1 trong các giấy tờ trên thì sẽ được xem là tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền của người bị yêu cầu trong vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam
Quyền của người bị yêu cầu trong vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật Thương mại quốc tế trường Đại học Luật Hà Nội. Hiện tại, em đang thu thập tài liệu để hoàn thành bài tiểu luận về cơ chế chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào nước ta. Qua tìm hiểu, em được biết quá trình xử lý vụ việc chống bán phá giá có sự tham gia của nhiều thành phần trong đó có Người bị yêu cầu. Cho em hỏi theo quy định hiện hành thì người bị yêu cầu trong vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam có những quyền gì? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Ngọc Quý (quy***@gmail.com)
Ngày 04/8/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh Chống bán phá giá) về Cơ quan điều tra chống bán phá giá, Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá; thủ tục, nội dung điều tra và việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Theo đó, quyền của Người bị yêu cầu trong vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm: a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này; Tức là bao gồm các quyền: - Tiếp cận các thông tin mà các bên liên quan khác cung cấp cho Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 30 Nghị định này; - Yêu cầu bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 30 Nghị định này; - Tham gia phiên tham vấn; - ủy quyền cho luật sư thay mặt mình tham gia quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá; - Yêu cầu Cơ quan điều tra tổ chức phiên tham vấn kín theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định này; - Khiếu nại, khởi kiện các quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại theo quy định tại Điều 26 Pháp lệnh Chống bán phá giá. b) Kiến nghị Cơ quan điều tra gia hạn thời hạn cung cấp thông tin, gia hạn thời hạn trả lời bản câu hỏi điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Cùng với việc thực hiện các quyền trên, Người bị yêu cầu trong vụ việc chống bán phá giá đồng thời có các nghĩa vụ: - Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến yêu cầu của mình; - Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Điều tra viên; - Thi hành quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quyền của Người bị yêu cầu trong vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền của người bị yêu cầu trong vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Ngày 04/8/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh Chống bán phá giá) về Cơ quan điều tra chống bán phá giá, Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá; thủ tục, nội dung điều tra và việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.\nTheo đó, quyền của Người bị yêu cầu trong vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm:\na) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này;\nTức là bao gồm các quyền:\n- Tiếp cận các thông tin mà các bên liên quan khác cung cấp cho Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định tại Điều 30 Nghị định này;\n- Yêu cầu bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 30 Nghị định này;\n- Tham gia phiên tham vấn;\n- ủy quyền cho luật sư thay mặt mình tham gia quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá;\n- Yêu cầu Cơ quan điều tra tổ chức phiên tham vấn kín theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định này;\n- Khiếu nại, khởi kiện các quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại theo quy định tại Điều 26 Pháp lệnh Chống bán phá giá.\nb) Kiến nghị Cơ quan điều tra gia hạn thời hạn cung cấp thông tin, gia hạn thời hạn trả lời bản câu hỏi điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.\nCùng với việc thực hiện các quyền trên, Người bị yêu cầu trong vụ việc chống bán phá giá đồng thời có các nghĩa vụ:\n- Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến yêu cầu của mình;\n- Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời những thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Điều tra viên;\n- Thi hành quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về quyền của Người bị yêu cầu trong vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 90/2005/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường có định mức kinh tế - kỹ thuật gồm những thành phần nào?
Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường bao gồm gì? Bảng quy định viết tắt trong định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường? Hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường? Mong được giải đáp thắc mắc!
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường bao gồm gì? Căn cứ Mục 4 Phần I Quy định chung Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư 17/2016/TT-BTNMT như sau: 4. Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm các định mức thành phần sau 4.1. Định mức lao động công nghệ Định mức lao động công nghệ (gọi tắt là định mức lao động) là thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm (thực hiện một bước công việc). Nội dung của định mức lao động bao gồm: a) Nội dung công việc: Liệt kê các thao tác cơ bản thực hiện bước công việc. b) Phân loại khó khăn: Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các bước của công việc làm căn cứ để phân loại khó khăn. c) Định biên: Xác định số lượng lao động và cấp bậc kỹ thuật để thực hiện công việc. Cấp bậc kỹ thuật được xác định theo kết quả khảo sát, thống kê. d) Định mức: Quy định thời gian lao động trực tiếp để thực hiện bước công việc theo 1 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất một sản phẩm. Ngày công tính bằng 8 giờ làm việc, một tháng làm việc 22 ngày (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) hoặc 26 ngày (đối với doanh nghiệp). 4.2. Định mức vật tư và thiết bị a) Định mức vật tư và thiết bị bao gồm định mức sử dụng dụng cụ (công cụ), thiết bị (máy móc) và vật liệu: - Định mức sử dụng vật liệu là số lượng vật liệu cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm (thực hiện một công việc); - Định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị: Là thời gian người lao động trực tiếp sử dụng dụng cụ, thiết bị cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một công việc). b) Thời hạn sử dụng dụng cụ (khung thời gian tính hao mòn), thiết bị (khung thời gian tính khấu hao) là thời gian dự kiến sử dụng dụng cụ, thiết bị vào hoạt động sản xuất trong Điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế - kỹ thuật của dụng cụ, thiết bị. - Thời gian sử dụng dụng cụ: Đơn vị tính là tháng; - Thời hạn sử dụng thiết bị: Theo quy định tại các Thông tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Đơn vị tính thiết bị, dụng cụ là ca (một ca tính 8 giờ làm việc). c) Điện năng tiêu thụ của các dụng cụ, thiết bị dùng điện được tính trên cơ sở công suất của dụng cụ, thiết bị, 8 giờ làm việc trong 1 ngày công (ca) và định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị. Mức điện năng được tính theo công thức sau: Điện tiêu thụ = Công suất (kW/h) x 8h x 1,05 x Mức dụng cụ, thiết bị Trong đó hệ số 1,05 là mức hao hụt điện trên đường dây (từ đồng hồ điện đến dụng cụ, thiết bị dùng điện). Mức vật liệu được quy định chung cho cả 03 loại khó khăn là như nhau. 2. Bảng quy định viết tắt trong định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường? Theo Mục 5 Phần I Quy định chung Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư 17/2016/TT-BTNMT quy định về Bảng quy định viết tắt trong định mức kinh tế - kỹ thuật như sau: STT Nội dung viết tắt Chữ viết tắt 1 Cơ sở dữ liệu CSDL 2 Đối tượng quản lý ĐTQL 3 Trường hợp sử dụng THSD 4 Đơn vị tính ĐVT 5 Kỹ sư bậc 4 KS4 6 Kỹ sư bậc 3 KS3 7 Kỹ sư bậc 2 KS2 8 Kỹ sư bậc 1 KS1 9 Loại khó khăn KK 10 Loại khó khăn 1 KK1 11 Loại khó khăn 2 KK2 12 Loại khó khăn 3 KK3 3. Hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường? Tại Mục 6 Phần I Quy định chung Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư 17/2016/TT-BTNMT quy định về hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường như sau: Do đơn vị thi công lập để thực hiện tự kiểm tra, nghiệm thu cấp thi công toàn bộ hoặc một phần khối lượng theo niên độ hoặc hoàn thành kết thúc dự án. Trong trường hợp cần nghiệm thu theo công đoạn đã hoàn thành của một hoặc một số phần của hạng Mục, sản phẩm (phục vụ thanh toán tạm ứng...), hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu được lập phải tương ứng với phần khối lượng công việc đã hoàn thành. Các thành phần của hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công thực hiện theo Điều 24 Thông tư số 58/2015/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 58/2015/TT-BTNMT). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường có định mức kinh tế - kỹ thuật gồm những thành phần nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường bao gồm gì?\nCăn cứ Mục 4 Phần I Quy định chung Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư 17/2016/TT-BTNMT như sau:\n\n4. Định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm các định mức thành phần sau\n4.1. Định mức lao động công nghệ\nĐịnh mức lao động công nghệ (gọi tắt là định mức lao động) là thời gian lao động trực tiếp cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm (thực hiện một bước công việc). Nội dung của định mức lao động bao gồm:\na) Nội dung công việc: Liệt kê các thao tác cơ bản thực hiện bước công việc.\nb) Phân loại khó khăn: Nêu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các bước của công việc làm căn cứ để phân loại khó khăn.\nc) Định biên: Xác định số lượng lao động và cấp bậc kỹ thuật để thực hiện công việc. Cấp bậc kỹ thuật được xác định theo kết quả khảo sát, thống kê.\nd) Định mức: Quy định thời gian lao động trực tiếp để thực hiện bước công việc theo 1 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất một sản phẩm.\nNgày công tính bằng 8 giờ làm việc, một tháng làm việc 22 ngày (đối với đơn vị sự nghiệp công lập) hoặc 26 ngày (đối với doanh nghiệp).\n4.2. Định mức vật tư và thiết bị\na) Định mức vật tư và thiết bị bao gồm định mức sử dụng dụng cụ (công cụ), thiết bị (máy móc) và vật liệu:\n- Định mức sử dụng vật liệu là số lượng vật liệu cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm (thực hiện một công việc);\n- Định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị: Là thời gian người lao động trực tiếp sử dụng dụng cụ, thiết bị cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (thực hiện một công việc).\nb) Thời hạn sử dụng dụng cụ (khung thời gian tính hao mòn), thiết bị (khung thời gian tính khấu hao) là thời gian dự kiến sử dụng dụng cụ, thiết bị vào hoạt động sản xuất trong Điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế - kỹ thuật của dụng cụ, thiết bị.\n- Thời gian sử dụng dụng cụ: Đơn vị tính là tháng;\n- Thời hạn sử dụng thiết bị: Theo quy định tại các Thông tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường;\n- Đơn vị tính thiết bị, dụng cụ là ca (một ca tính 8 giờ làm việc).\nc) Điện năng tiêu thụ của các dụng cụ, thiết bị dùng điện được tính trên cơ sở công suất của dụng cụ, thiết bị, 8 giờ làm việc trong 1 ngày công (ca) và định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị.\nMức điện năng được tính theo công thức sau:\nĐiện tiêu thụ = Công suất (kW/h) x 8h x 1,05 x Mức dụng cụ, thiết bị\nTrong đó hệ số 1,05 là mức hao hụt điện trên đường dây (từ đồng hồ điện đến dụng cụ, thiết bị dùng điện).\nMức vật liệu được quy định chung cho cả 03 loại khó khăn là như nhau.\n\n2. Bảng quy định viết tắt trong định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường?\nTheo Mục 5 Phần I Quy định chung Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư 17/2016/TT-BTNMT quy định về Bảng quy định viết tắt trong định mức kinh tế - kỹ thuật như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung viết tắt\n\n\nChữ viết tắt\n\n\n\n\n1\n\n\nCơ sở dữ liệu\n\n\nCSDL\n\n\n\n\n2\n\n\nĐối tượng quản lý\n\n\nĐTQL\n\n\n\n\n3\n\n\nTrường hợp sử dụng\n\n\nTHSD\n\n\n\n\n4\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nĐVT\n\n\n\n\n5\n\n\nKỹ sư bậc 4\n\n\nKS4\n\n\n\n\n6\n\n\nKỹ sư bậc 3\n\n\nKS3\n\n\n\n\n7\n\n\nKỹ sư bậc 2\n\n\nKS2\n\n\n\n\n8\n\n\nKỹ sư bậc 1\n\n\nKS1\n\n\n\n\n9\n\n\nLoại khó khăn\n\n\nKK\n\n\n\n\n10\n\n\nLoại khó khăn 1\n\n\nKK1\n\n\n\n\n11\n\n\nLoại khó khăn 2\n\n\nKK2\n\n\n\n\n12\n\n\nLoại khó khăn 3\n\n\nKK3\n\n\n\n\n3. Hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường?\nTại Mục 6 Phần I Quy định chung Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư 17/2016/TT-BTNMT quy định về hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công sản phẩm ứng dụng CNTT tài nguyên và môi trường như sau:\n\nDo đơn vị thi công lập để thực hiện tự kiểm tra, nghiệm thu cấp thi công toàn bộ hoặc một phần khối lượng theo niên độ hoặc hoàn thành kết thúc dự án. Trong trường hợp cần nghiệm thu theo công đoạn đã hoàn thành của một hoặc một số phần của hạng Mục, sản phẩm (phục vụ thanh toán tạm ứng...), hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu được lập phải tương ứng với phần khối lượng công việc đã hoàn thành.\nCác thành phần của hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công thực hiện theo Điều 24 Thông tư số 58/2015/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 58/2015/TT-BTNMT).\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu hợp đồng thế chấp tài sản mới nhất năm 2024?
Xin hỏi: Hiện nay pháp luật có quy định mẫu hợp đồng thế chấp tài sản là mẫu nào không? Tài sản đang cho thuê thì có dùng để thế chấp được không? Tôi cảm ơn.
Mẫu hợp đồng thế chấp tài sản mới nhất năm 2024?Căn cứ theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp tài sản có thể được hiểu là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên nhận thế chấp. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.Hiện nay, mẫu hợp đồng thế chấp tài sản không bắt buộc phải theo một mẫu cụ thể nào và cũng không được quy định mẫu trong văn bản pháp luật nào.Do đó, có thể tham khảo mẫu hợp đồng thế chấp tài sản mới nhất năm 2024 dưới đây:Tải về Mẫu hợp đồng thế chấp tài sản mới nhất năm 2024: Tại đây.Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo.Mẫu hợp đồng thế chấp tài sản mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp tài sản là gì?Căn cứ theo Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Nghĩa vụ của bên thế chấp1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.Theo đó, bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015.- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có;Trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015.Tài sản đang cho thuê có thế chấp được không?Căn cứ theo khoản 6 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Quyền của bên thế chấp1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.Như vậy, trường hợp tài sản đang cho thuê thì bên thế chấp vẫn thế chấp được nhưng bên thế chấp phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu hợp đồng thế chấp tài sản mới nhất năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu hợp đồng thế chấp tài sản mới nhất năm 2024?Căn cứ theo quy định tại Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp tài sản có thể được hiểu là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên nhận thế chấp. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.Hiện nay, mẫu hợp đồng thế chấp tài sản không bắt buộc phải theo một mẫu cụ thể nào và cũng không được quy định mẫu trong văn bản pháp luật nào.Do đó, có thể tham khảo mẫu hợp đồng thế chấp tài sản mới nhất năm 2024 dưới đây:Tải về Mẫu hợp đồng thế chấp tài sản mới nhất năm 2024: Tại đây.Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo.Mẫu hợp đồng thế chấp tài sản mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp tài sản là gì?Căn cứ theo Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Nghĩa vụ của bên thế chấp1. Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.2. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.4. Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.5. Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.6. Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.7. Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.Theo đó, bên thế chấp trong hợp đồng thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:- Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.- Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.- Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015.- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có;Trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.- Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015.Tài sản đang cho thuê có thế chấp được không?Căn cứ theo khoản 6 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Quyền của bên thế chấp1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.Như vậy, trường hợp tài sản đang cho thuê thì bên thế chấp vẫn thế chấp được nhưng bên thế chấp phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoá đơn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu
Hoá đơn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Vinh hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Lạng Sơn, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi, cụ thể như sau: Hoá đơn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!  (0978******)
Hoá đơn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công An và Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau: - Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải có chứng từ theo từng trường hợp cụ thể như sau: + Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất vận chuyển và lưu giữ tại các địa điểm theo quy định pháp luật trong nội địa phải có tờ khai tạm nhập đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan và biên bản bàn giao hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; + Trường hợp đăng ký tờ khai tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập và thực hiện việc tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì việc vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất phải có tờ khai tái xuất đã thông quan; khi vận chuyển đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, đúng tuyến đường, đúng thời gian, cửa khẩu xuất đã đăng ký. Trường hợp thay đổi cửa khẩu xuất đã đăng ký thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên đây là nội dung câu trả lời về hoá đơn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoá đơn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Hoá đơn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường do Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công An và Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:\n- Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu phải có chứng từ theo từng trường hợp cụ thể như sau:\n+ Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất vận chuyển và lưu giữ tại các địa điểm theo quy định pháp luật trong nội địa phải có tờ khai tạm nhập đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan và biên bản bàn giao hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất;\n+ Trường hợp đăng ký tờ khai tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập và thực hiện việc tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì việc vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất phải có tờ khai tái xuất đã thông quan; khi vận chuyển đảm bảo nguyên trạng hàng hóa, đúng tuyến đường, đúng thời gian, cửa khẩu xuất đã đăng ký. Trường hợp thay đổi cửa khẩu xuất đã đăng ký thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hoá đơn đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc, thang điểm đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Nguyên tắc và thang điểm đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được quy định như thế nào? Tôi có nhu cầu tìm hiểu về nội dung này. Mong được anh/chị hướng dẫn.
Nguyên tắc đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Căn cứ Điều 4 Quy định Tiêu chí đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ban hành kèm theo Quyết định 510/QĐ-BCA-V05 năm 2022 nguyên tắc đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau: 1. Việc đánh giá, phân loại phong trào được tiến hành định kỳ hằng năm; đảm bảo thực chất, công khai, dân chủ, chính xác, khách quan. 2. Việc đánh giá, phân loại phong trào dựa trên các căn cứ: a) Mức độ hoàn thành kế hoạch của chủ thể lãnh đạo, quản lý phong trào. b) Mức độ tích cực, tự giác, số lượng đối tượng tham gia thực hiện phong trào khi được phát động. c) Mức độ hoàn thành tiêu chí đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. 3. Kết quả đánh giá, phân loại phong trào là cơ sở đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy phong trào phát triển; đồng thời là một trong những căn cứ để xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đứng đầu địa phương, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục. Thang điểm đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Căn cứ Điều 5 Quy định này Thang điểm đánh giá, phân loại phong trào: 100 điểm; gồm: 1. Loại “Xuất sắc”: Đạt từ 90 điểm trở lên (là căn cứ để lựa chọn, xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tặng Bằng khen trong phong trào). 2. Loại “Khá”: Đạt từ 70 điểm đến 89 điểm (là căn cứ để lựa chọn, xét đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tặng Giấy khen trong phong trào). 3. Loại “Trung bình”: Đạt từ 50 điểm đến 69 điểm (không xét khen thưởng trong tổng kết phong trào). 4. Loại “Yếu”: Dưới 50 điểm (không xét khen thưởng và rút kinh nghiệm trong tổng kết phong trào). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc, thang điểm đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc\nCăn cứ Điều 4 Quy định Tiêu chí đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ban hành kèm theo Quyết định 510/QĐ-BCA-V05 năm 2022 nguyên tắc đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc như sau:\n1. Việc đánh giá, phân loại phong trào được tiến hành định kỳ hằng năm; đảm bảo thực chất, công khai, dân chủ, chính xác, khách quan.\n2. Việc đánh giá, phân loại phong trào dựa trên các căn cứ:\na) Mức độ hoàn thành kế hoạch của chủ thể lãnh đạo, quản lý phong trào.\nb) Mức độ tích cực, tự giác, số lượng đối tượng tham gia thực hiện phong trào khi được phát động.\nc) Mức độ hoàn thành tiêu chí đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.\n3. Kết quả đánh giá, phân loại phong trào là cơ sở đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy phong trào phát triển; đồng thời là một trong những căn cứ để xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đứng đầu địa phương, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục.\nThang điểm đánh giá, phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc\nCăn cứ Điều 5 Quy định này Thang điểm đánh giá, phân loại phong trào: 100 điểm; gồm:\n1. Loại “Xuất sắc”: Đạt từ 90 điểm trở lên (là căn cứ để lựa chọn, xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tặng Bằng khen trong phong trào).\n2. Loại “Khá”: Đạt từ 70 điểm đến 89 điểm (là căn cứ để lựa chọn, xét đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tặng Giấy khen trong phong trào).\n3. Loại “Trung bình”: Đạt từ 50 điểm đến 69 điểm (không xét khen thưởng trong tổng kết phong trào).\n4. Loại “Yếu”: Dưới 50 điểm (không xét khen thưởng và rút kinh nghiệm trong tổng kết phong trào).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi phí tiền lương tính trong giá khám bệnh, ngày giường bệnh khi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
Tôi hiện đang làm việc tại một cơ sở khám chữa bệnh. Tôi được biết mới đây Bộ Y Tế có ban hành quy định về khung giá khám chữa bệnh theo quy định. Liên quan đến vấn đề này tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Chi phí tiền lương tính trong giá khám bệnh, ngày giường bệnh khi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
Chi phí tiền lương tính trong giá khám bệnh, ngày giường bệnh khi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực từ ngày 15/1/2019). Cụ thể như sau: - Tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; - Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí tiền lương tính trong giá khám bệnh, ngày giường bệnh khi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế", "role": "user" }, { "content": "Chi phí tiền lương tính trong giá khám bệnh, ngày giường bệnh khi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực từ ngày 15/1/2019). Cụ thể như sau:\n- Tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;\n- Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh năm 2018 gồm những gì?
Hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh năm 2018 gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tuyền hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về chế độ bảo hiểm xã hội. Tôi có nghe nói sắp tới sẽ có quy định mới hướng dẫn chế độ bảo hiểm xã hội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh năm 2018 gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh năm 2018 được quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực ngày 01/03/2018), theo đó, bao gồm: a) Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này; b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc nhiều các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án (Bệnh án sản khoa hoặc bệnh khác), Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, sổ khám bệnh, bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động; c) Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định. Trên đây là tư vấn về hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 56/2017/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh năm 2018 gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh năm 2018 được quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực ngày 01/03/2018), theo đó, bao gồm:\na) Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc nhiều các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án (Bệnh án sản khoa hoặc bệnh khác), Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, sổ khám bệnh, bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;\nc) Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 56/2017/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Chống điện cấp ngược được thực hiện thế nào?
Chống điện cấp ngược được thực hiện thế nào khi làm việc với phần không có điện theo quy định mới?
Căn cứ Mục 10 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện QCVN 01: 2020/BCT ban hành kèm theo Thông tư 39/2020/TT-BCT (Có hiệu lực 01/06/2021) quy định khi làm việc với phần không có điện như sau: Chống điện cấp ngược - Phải đặt nối đất di động để chống điện cấp ngược đến nơi làm việc từ phía thứ cấp của máy biến áp hoặc các nguồn điện hạ áp khác. - Khi cắt điện đường dây hạ áp, phải có biện pháp chống điện cấp ngược lên đường dây từ các nguồn điện độc lập khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chống điện cấp ngược được thực hiện thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 10 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện QCVN 01: 2020/BCT ban hành kèm theo Thông tư 39/2020/TT-BCT (Có hiệu lực 01/06/2021) quy định khi làm việc với phần không có điện như sau:\nChống điện cấp ngược\n- Phải đặt nối đất di động để chống điện cấp ngược đến nơi làm việc từ phía thứ cấp của máy biến áp hoặc các nguồn điện hạ áp khác.\n- Khi cắt điện đường dây hạ áp, phải có biện pháp chống điện cấp ngược lên đường dây từ các nguồn điện độc lập khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải duy trì bao nhiêu nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ?
Xin chào ban biên tập, em mới xin vào làm trong một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, hiện nay trong công ty luôn cứ duy trì một số lượng nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, em khá tò mò thì không biết quy định pháp luật là phải có bao nhiêu nhân viên có chứng chỉ đó trong khi công ty hoạt động? Bây giờ xin giấy phép thành lập chi nhanh mà sau đó không chi nhánh không hoạt động trong một thời gian thì có bị thu hồi quyết định thành lập không?
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải duy trì bao nhiêu nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ?Căn cứ Điều 7 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ như sau:Ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ1. Công ty quản lý quỹ phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán (nếu có) đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán.2. Ngoài Tổng giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), công ty quản lý quỹ phải bảo đảm luôn có tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ trong quá trình hoạt động.3. Công ty quản lý quỹ phải bố trí người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán tại các vị trí sau:a) Người điều hành quỹ; trưởng, phó trưởng các bộ phận nghiệp vụ về phân tích đầu tư, thẩm định đầu tư, quyết định đầu tư; nhân viên trực tiếp thực hiện phân tích đầu tư, thẩm định đầu tư, quyết định đầu tư phải có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;b) Trưởng, phó trưởng bộ phận tư vấn đầu tư chứng khoán, nhân viên trực tiếp tư vấn đầu tư chứng khoán; trưởng, phó trưởng bộ phận thực hiện đầu tư, nhân viên trực tiếp thực hiện đầu tư cho khách hàng ủy thác phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp.4. Công ty quản lý quỹ phải miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành quỹ trong thời hạn 07 ngày làm việc khi các cá nhân này vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán hoặc thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật.5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, thay đổi người điều hành quỹ, công ty quản lý quỹ phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và gửi kèm các tài liệu sau:a) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành quỹ;b) Danh sách Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao hợp lệ các tài liệu bảo đảm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành quỹ mới đáp ứng quy định của pháp luật về chứng khoán.Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bảo đảm luôn có tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ trong quá trình hoạt động.Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải duy trì bao nhiêu nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ? (Hình từ Internet)Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không hoạt động bao lâu sẽ bị thu hồi quyết định thành lập?Theo Điều 9 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định chi nhánh như sau:Chi nhánh1. Tên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “chi nhánh” và tuân thủ quy định về tên chi nhánh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.2. Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau:a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh có thông tin sai sự thật;c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập chi nhánh;d) Không đáp ứng các điều kiện về trụ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép sau thời hạn khắc phục tối đa là 03 tháng kể từ ngày không đáp ứng các điều kiện;đ) Không hoạt động trong vòng 03 tháng kể từ ngày được cấp quyết định thành lập chi nhánh.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa chi nhánh và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không hoạt động trong vòng 03 tháng kể từ ngày được cấp quyết định thành lập chi nhánh sẽ bị thu hồi quyết định thành lập theo quy định.Văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị thu hồi quyết định thành lập khi nào?Tại Điều 8 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định văn phòng đại diện như sau:Văn phòng đại diện1. Tên văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “văn phòng đại diện” và tuân thủ quy định về tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.2. Văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau đây:a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện có thông tin sai sự thật;c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập văn phòng đại diện.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập văn phòng đại diện, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa văn phòng đại diện và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.Văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải duy trì bao nhiêu nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ?", "role": "user" }, { "content": "Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải duy trì bao nhiêu nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ?Căn cứ Điều 7 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ như sau:Ban điều hành, nhân viên của công ty quản lý quỹ1. Công ty quản lý quỹ phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán (nếu có) đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 75 Luật Chứng khoán.2. Ngoài Tổng giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), công ty quản lý quỹ phải bảo đảm luôn có tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ trong quá trình hoạt động.3. Công ty quản lý quỹ phải bố trí người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán tại các vị trí sau:a) Người điều hành quỹ; trưởng, phó trưởng các bộ phận nghiệp vụ về phân tích đầu tư, thẩm định đầu tư, quyết định đầu tư; nhân viên trực tiếp thực hiện phân tích đầu tư, thẩm định đầu tư, quyết định đầu tư phải có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;b) Trưởng, phó trưởng bộ phận tư vấn đầu tư chứng khoán, nhân viên trực tiếp tư vấn đầu tư chứng khoán; trưởng, phó trưởng bộ phận thực hiện đầu tư, nhân viên trực tiếp thực hiện đầu tư cho khách hàng ủy thác phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp.4. Công ty quản lý quỹ phải miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành quỹ trong thời hạn 07 ngày làm việc khi các cá nhân này vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 Luật Chứng khoán hoặc thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù hoặc bị cấm hành nghề kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật.5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, thay đổi người điều hành quỹ, công ty quản lý quỹ phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và gửi kèm các tài liệu sau:a) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành quỹ;b) Danh sách Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao hợp lệ các tài liệu bảo đảm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, người điều hành quỹ mới đáp ứng quy định của pháp luật về chứng khoán.Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bảo đảm luôn có tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ trong quá trình hoạt động.Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải duy trì bao nhiêu nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ? (Hình từ Internet)Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không hoạt động bao lâu sẽ bị thu hồi quyết định thành lập?Theo Điều 9 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định chi nhánh như sau:Chi nhánh1. Tên chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “chi nhánh” và tuân thủ quy định về tên chi nhánh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.2. Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau:a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh có thông tin sai sự thật;c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập chi nhánh;d) Không đáp ứng các điều kiện về trụ sở, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng khoán được cấp phép sau thời hạn khắc phục tối đa là 03 tháng kể từ ngày không đáp ứng các điều kiện;đ) Không hoạt động trong vòng 03 tháng kể từ ngày được cấp quyết định thành lập chi nhánh.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập chi nhánh, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa chi nhánh và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.Chi nhánh trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không hoạt động trong vòng 03 tháng kể từ ngày được cấp quyết định thành lập chi nhánh sẽ bị thu hồi quyết định thành lập theo quy định.Văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị thu hồi quyết định thành lập khi nào?Tại Điều 8 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định văn phòng đại diện như sau:Văn phòng đại diện1. Tên văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ phải bao gồm tên công ty quản lý quỹ kèm theo cụm từ “văn phòng đại diện” và tuân thủ quy định về tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.2. Văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập trong các trường hợp sau đây:a) Công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;b) Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập văn phòng đại diện có thông tin sai sự thật;c) Hoạt động sai mục đích, không đúng với nội dung quyết định thành lập văn phòng đại diện.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc bị thu hồi quyết định thành lập văn phòng đại diện, công ty quản lý quỹ tiến hành đóng cửa văn phòng đại diện và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về chứng khoán.Văn phòng đại diện trong nước của công ty quản lý quỹ bị thu hồi quyết định thành lập khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định mức hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ từ 01/07/2018
Việc xác định mức hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ từ 01/07/2018 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Như Phương, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang là sinh viên năm thứ hai, Trường Đại học Kinh tế. Tôi có theo dõi những vụ oan sai lớn qua báo chí và tôi có một thắc mắc liên quan đến việc hoàn trả tiền bồi thường. Cụ thể: Xác định mức hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ từ 01/07/2018 được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này?Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 65 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì: 1. Căn cứ xác định mức hoàn trả bao gồm: a) Mức độ lỗi của người thi hành công vụ; b) Số tiền Nhà nước đã bồi thường. 2. Trường hợp có một người thi hành công vụ gây thiệt hại thì mức hoàn trả được xác định như sau: a) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại mà có bản án đã có hiệu lực pháp luật tuyên người đó phạm tội thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại; b) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức hoàn trả từ 30 đến 50 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường; c) Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại thì mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường; d) Trường hợp 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn 30 tháng lương quy định tại điểm b khoản này hoặc thấp hơn 03 tháng lương quy định tại điểm c khoản này thì số tiền người thi hành công vụ phải hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường. 3. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại thì mức hoàn trả của từng người được xác định tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng tổng mức hoàn trả không vượt quá số tiền Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại. 4. Người thi hành công vụ được giảm mức hoàn trả khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ động khắc phục hậu quả; b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và đã hoàn trả được ít nhất 50% số tiền phải hoàn trả; c) Người thi hành công vụ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại quyết định giảm mức hoàn trả nhưng tối đa là 30% trên tổng số tiền phải hoàn trả. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Như vậy, Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Căn cứ hoàn trả được xác định dựa vào mức độ lỗi của người thi hành công vụ và số tiền Nhà nước đã bồi thường. Người thi hành công vụ sẽ được giảm mức bồi thường nếu chủ động khắc phục hậu quả, thực hiện nghĩ vụ tối thiểu 50% hoặc có căn cứ chứng minh hoàn cảnh khó khăn. Trên đây là nội dung tư vấn về xác định mức hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ từ 01/07/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định mức hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ từ 01/07/2018", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 65 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì:\n1. Căn cứ xác định mức hoàn trả bao gồm:\na) Mức độ lỗi của người thi hành công vụ;\nb) Số tiền Nhà nước đã bồi thường.\n2. Trường hợp có một người thi hành công vụ gây thiệt hại thì mức hoàn trả được xác định như sau:\na) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại mà có bản án đã có hiệu lực pháp luật tuyên người đó phạm tội thì phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại;\nb) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức hoàn trả từ 30 đến 50 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;\nc) Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại thì mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;\nd) Trường hợp 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn 30 tháng lương quy định tại điểm b khoản này hoặc thấp hơn 03 tháng lương quy định tại điểm c khoản này thì số tiền người thi hành công vụ phải hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.\n3. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại thì mức hoàn trả của từng người được xác định tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng tổng mức hoàn trả không vượt quá số tiền Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.\n4. Người thi hành công vụ được giảm mức hoàn trả khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Chủ động khắc phục hậu quả;\nb) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và đã hoàn trả được ít nhất 50% số tiền phải hoàn trả;\nc) Người thi hành công vụ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.\nThủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại quyết định giảm mức hoàn trả nhưng tối đa là 30% trên tổng số tiền phải hoàn trả.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nNhư vậy, Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại. Căn cứ hoàn trả được xác định dựa vào mức độ lỗi của người thi hành công vụ và số tiền Nhà nước đã bồi thường. Người thi hành công vụ sẽ được giảm mức bồi thường nếu chủ động khắc phục hậu quả, thực hiện nghĩ vụ tối thiểu 50% hoặc có căn cứ chứng minh hoàn cảnh khó khăn.\nTrên đây là nội dung tư vấn về xác định mức hoàn trả tiền bồi thường của người thi hành công vụ từ 01/07/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu văn hoá phẩm ra khỏi VN
Thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu văn hoá phẩm ra khỏi VN như thế nào?
1. Hồ sơ xin cấp phép: a) Đối với cơ quan, tổ chức, công ty của Việt Nam và nước ngoài: - Giấy giới thiệu người đại diện làm thủ tục; - Công văn xin phép xuất văn hoá phẩm; - Đơn xin phép xuất văn hoá phẩm; - Giấy uỷ quyền có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc của cơ quan (đối với các công ty làm dịch vụ giao nhận hàng hoá); - Bản sao công chứng giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; - Hoá đơn mua hàng đối với các văn hoá phẩm xuất khẩu là đồ mỹ nghệ, phiên bản đồ cổ, tranh nghệ thuật. b)  Đối với cá nhân: - Đơn xin phép xuất văn hoá phẩm (theo mẫu); - Giấy uỷ quyền có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc của cơ quan đối với trường hợp không phải là chủ hàng; - Xuất trình giấy tờ tuỳ thân; - Hoá đơn mua hàng đối với văn hoá phẩm xuất khẩu là đồ mỹ nghệ, phiên bản đồ cổ, tranh nghệ thuật. Riêng văn hoá phẩm xuất khẩu có nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến Trung ương) hoặc Ban Tôn giáo của tỉnh, thành phố (ở địa phương). Một số văn hoá phẩm như: Tài liệu thuộc diện lưu hành nội bộ, danh mục bí mật Nhà nước, tài liệu nghiên cứu khoa học, giảng dạy, phim ảnh, đĩa mềm máy tính... có nội dung phải xem xét nhưng không thuộc phạm vi quản lý của ngành Văn hoá Thông tin khi muốn xuất phải có thêm văn bản đồng ý của thủ trưởng cơ quan ngành chủ quản cấp Bộ (ở Trung ương) hoặc cấp tỉnh (ở địa phương). 2. Quy trình nhận hồ sơ văn hoá phẩm và trả lời kết quả: - Chủ hàng hoặc đại diện chủ hàng phải mang hàng tới Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để kiểm tra. - Thời hạn trả giấy phép và văn hoá phẩm tuỳ thuộc vào số lượng và chủng loại hàng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu văn hoá phẩm ra khỏi VN", "role": "user" }, { "content": "1. Hồ sơ xin cấp phép:\na) Đối với cơ quan, tổ chức, công ty của Việt Nam và nước ngoài:\n- Giấy giới thiệu người đại diện làm thủ tục;\n- Công văn xin phép xuất văn hoá phẩm;\n- Đơn xin phép xuất văn hoá phẩm;\n- Giấy uỷ quyền có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc của cơ quan (đối với các công ty làm dịch vụ giao nhận hàng hoá);\n- Bản sao công chứng giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động;\n- Hoá đơn mua hàng đối với các văn hoá phẩm xuất khẩu là đồ mỹ nghệ, phiên bản đồ cổ, tranh nghệ thuật.\nb)  Đối với cá nhân:\n- Đơn xin phép xuất văn hoá phẩm (theo mẫu);\n- Giấy uỷ quyền có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc của cơ quan đối với trường hợp không phải là chủ hàng;\n- Xuất trình giấy tờ tuỳ thân;\n- Hoá đơn mua hàng đối với văn hoá phẩm xuất khẩu là đồ mỹ nghệ, phiên bản đồ cổ, tranh nghệ thuật.\nRiêng văn hoá phẩm xuất khẩu có nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến Trung ương) hoặc Ban Tôn giáo của tỉnh, thành phố (ở địa phương).\nMột số văn hoá phẩm như: Tài liệu thuộc diện lưu hành nội bộ, danh mục bí mật Nhà nước, tài liệu nghiên cứu khoa học, giảng dạy, phim ảnh, đĩa mềm máy tính... có nội dung phải xem xét nhưng không thuộc phạm vi quản lý của ngành Văn hoá Thông tin khi muốn xuất phải có thêm văn bản đồng ý của thủ trưởng cơ quan ngành chủ quản cấp Bộ (ở Trung ương) hoặc cấp tỉnh (ở địa phương).\n2. Quy trình nhận hồ sơ văn hoá phẩm và trả lời kết quả:\n- Chủ hàng hoặc đại diện chủ hàng phải mang hàng tới Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để kiểm tra.\n- Thời hạn trả giấy phép và văn hoá phẩm tuỳ thuộc vào số lượng và chủng loại hàng.", "role": "assistant" } ]
Quy định về tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính được nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công bảo hiểm xã hội
Việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính được nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính được nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 14 Quyết định 352/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau: 1. Xử lý hồ sơ nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công. a) Việc tiếp nhận hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; b) Việc chuyển hồ sơ được thực hiện theo Quyết định số 838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. 2. Giải quyết thủ tục hành chính nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công a) Sau khi nhận hồ sơ trực tuyến đầy đủ và hợp lệ, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện xử lý, thẩm định hồ sơ theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; b) Thời gian xử lý, thẩm định hồ sơ trực tuyến thực hiện theo quyết định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về trình tự, thời gian giải quyết thủ tục hành chính c) Quá trình giải quyết hồ sơ nộp trực tuyến tại cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quyết định của BHXH Việt Nam quy định trình tự, thời gian giải quyết thủ tục giao dịch điện tử. 3. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công a) Cơ quan BHXH thực hiện dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo phương thức sau: - Qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính được phép trả kết quả qua hệ thống này; - Thông qua dịch vụ bưu chính công ích; - Tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính của cơ quan BHXH. b) Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và các hồ sơ kèm theo kết quả giải quyết (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính được nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công bảo hiểm xã hội", "role": "user" }, { "content": "Việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính được nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 14 Quyết định 352/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau:\n1. Xử lý hồ sơ nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công.\na) Việc tiếp nhận hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP;\nb) Việc chuyển hồ sơ được thực hiện theo Quyết định số 838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.\n2. Giải quyết thủ tục hành chính nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công\na) Sau khi nhận hồ sơ trực tuyến đầy đủ và hợp lệ, cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện xử lý, thẩm định hồ sơ theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;\nb) Thời gian xử lý, thẩm định hồ sơ trực tuyến thực hiện theo quyết định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về trình tự, thời gian giải quyết thủ tục hành chính\nc) Quá trình giải quyết hồ sơ nộp trực tuyến tại cơ quan, đơn vị được thực hiện theo quyết định của BHXH Việt Nam quy định trình tự, thời gian giải quyết thủ tục giao dịch điện tử.\n3. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công\na) Cơ quan BHXH thực hiện dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo phương thức sau:\n- Qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính được phép trả kết quả qua hệ thống này;\n- Thông qua dịch vụ bưu chính công ích;\n- Tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính của cơ quan BHXH.\nb) Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và các hồ sơ kèm theo kết quả giải quyết (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Phát hành tem bưu chính và đặc biệt bộ tem bưu chính quy định như thế nào?
Tôi muốn tìm hiểu về tem bưu chính ạ. Xin hỏi: Phát hành tem bưu chính và đặc biệt bộ tem bưu chính quy định thế nào? Mong được hỗ trợ theo văn bản mới nhất.
Theo Điều 17, 18 và 19 Thông tư 25/2021/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ 01/03/2022) quy định về phát hành tem bưu chính như sau: 1. Phát hành tem bưu chính Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định phát hành bộ tem bưu chính, gồm các nội dung sau: - Mã số bộ tem bưu chính, mẫu tem bưu chính, blốc tem (nếu có); tên bộ tem bưu chính, tên mẫu tem bưu chính, blốc tem (nếu có). - Số lượng tem bưu chính, blốc tem (nếu có) được phát hành; giá mặt tem bưu chính, blốc tem (nếu có). - Các yêu cầu kỹ thuật. - Thời gian phát hành; thời hạn cung ứng tem bưu chính và các nội dung liên quan khác. 2. Phát hành đặc biệt bộ tem bưu chính - Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc phát hành đặc biệt và địa điểm tổ chức Lễ phát hành đặc biệt để giới thiệu và công bố việc phát hành bộ tem bưu chính. - Chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức Lễ phát hành đặc biệt, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức có trách nhiệm trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt các nội dung sau: + Chương trình và kịch bản buổi lễ; dự kiến danh sách khách mời; + Mẫu thiết kế: Phông buổi lễ, dấu đặc biệt, phong bì ngày phát hành đầu tiên và bìa phát hành đặc biệt; + Các nội dung liên quan khác. - Chuẩn bị tổ chức Lễ phát hành: + Trang trí địa điểm tổ chức: Phông của Lễ phát hành đặc biệt bộ tem bưu chính được thể hiện bằng tiếng Việt; được thiết kế phù hợp với diện tích và không gian của địa điểm tổ chức theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp Lễ phát hành đặc biệt bộ tem bưu chính có liên quan đến yếu tố nước ngoài thì được thể hiện thêm ngôn ngữ phù hợp; + Truyền thông giới thiệu bộ tem bưu chính trong Lễ phát hành đặc biệt trên các phương tiện thông tin đại chúng và hình thức phù hợp khác; + Tranh phóng tem, blốc tem phục vụ giới thiệu bộ tem hoặc ký lưu niệm trong Lễ phát hành đặc biệt; dấu đặc biệt; bìa phát hành đặc biệt theo hướng dẫn quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này; + Ấn phẩm phát hành đặc biệt liên quan đến bộ tem bưu chính. - Chương trình Lễ phát hành đặc biệt: + Lễ tân, khánh tiết; + Đại diện lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông giới thiệu và công bố phát hành bộ tem bưu chính; + Ký bìa phát hành đặc biệt, đóng dấu ngày phát hành đầu tiên và ký lưu niệm trên tranh phóng tem. 3. Lưu trữ dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt - Việc lưu trữ dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt được thực hiện như sau: + Bộ Thông tin và Truyền thông lưu trữ 02 dấu đặc biệt và 01 bìa phát hành đặc biệt; + Đơn vị phối hợp tổ chức Lễ phát hành lưu trữ 01 bìa phát hành đặc biệt; + Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức Lễ phát hành lưu trữ 01 bìa phát hành đặc biệt; + Bảo tàng Bưu điện lưu trữ 02 dấu đặc biệt và 01 bìa phát hành đặc biệt. - Chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hành bộ tem bưu chính, đơn vị tổ chức Lễ phát hành đặc biệt có trách nhiệm giao dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt cho các đơn vị quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này. Việc giao nhận được thực hiện bằng văn bản có chữ ký của đại diện bên giao và bên nhận. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phát hành tem bưu chính và đặc biệt bộ tem bưu chính quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 17, 18 và 19 Thông tư 25/2021/TT-BTTTT (Có hiệu lực từ 01/03/2022) quy định về phát hành tem bưu chính như sau:\n1. Phát hành tem bưu chính\nBộ Thông tin và Truyền thông quyết định phát hành bộ tem bưu chính, gồm các nội dung sau:\n- Mã số bộ tem bưu chính, mẫu tem bưu chính, blốc tem (nếu có); tên bộ tem bưu chính, tên mẫu tem bưu chính, blốc tem (nếu có).\n- Số lượng tem bưu chính, blốc tem (nếu có) được phát hành; giá mặt tem bưu chính, blốc tem (nếu có).\n- Các yêu cầu kỹ thuật.\n- Thời gian phát hành; thời hạn cung ứng tem bưu chính và các nội dung liên quan khác.\n2. Phát hành đặc biệt bộ tem bưu chính\n- Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định việc phát hành đặc biệt và địa điểm tổ chức Lễ phát hành đặc biệt để giới thiệu và công bố việc phát hành bộ tem bưu chính.\n- Chậm nhất 15 ngày trước ngày tổ chức Lễ phát hành đặc biệt, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức có trách nhiệm trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt các nội dung sau:\n+ Chương trình và kịch bản buổi lễ; dự kiến danh sách khách mời;\n+ Mẫu thiết kế: Phông buổi lễ, dấu đặc biệt, phong bì ngày phát hành đầu tiên và bìa phát hành đặc biệt;\n+ Các nội dung liên quan khác.\n- Chuẩn bị tổ chức Lễ phát hành:\n+ Trang trí địa điểm tổ chức: Phông của Lễ phát hành đặc biệt bộ tem bưu chính được thể hiện bằng tiếng Việt; được thiết kế phù hợp với diện tích và không gian của địa điểm tổ chức theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp Lễ phát hành đặc biệt bộ tem bưu chính có liên quan đến yếu tố nước ngoài thì được thể hiện thêm ngôn ngữ phù hợp;\n+ Truyền thông giới thiệu bộ tem bưu chính trong Lễ phát hành đặc biệt trên các phương tiện thông tin đại chúng và hình thức phù hợp khác;\n+ Tranh phóng tem, blốc tem phục vụ giới thiệu bộ tem hoặc ký lưu niệm trong Lễ phát hành đặc biệt; dấu đặc biệt; bìa phát hành đặc biệt theo hướng dẫn quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Ấn phẩm phát hành đặc biệt liên quan đến bộ tem bưu chính.\n- Chương trình Lễ phát hành đặc biệt:\n+ Lễ tân, khánh tiết;\n+ Đại diện lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông giới thiệu và công bố phát hành bộ tem bưu chính;\n+ Ký bìa phát hành đặc biệt, đóng dấu ngày phát hành đầu tiên và ký lưu niệm trên tranh phóng tem.\n3. Lưu trữ dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt\n- Việc lưu trữ dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt được thực hiện như sau:\n+ Bộ Thông tin và Truyền thông lưu trữ 02 dấu đặc biệt và 01 bìa phát hành đặc biệt;\n+ Đơn vị phối hợp tổ chức Lễ phát hành lưu trữ 01 bìa phát hành đặc biệt;\n+ Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức Lễ phát hành lưu trữ 01 bìa phát hành đặc biệt;\n+ Bảo tàng Bưu điện lưu trữ 02 dấu đặc biệt và 01 bìa phát hành đặc biệt.\n- Chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hành bộ tem bưu chính, đơn vị tổ chức Lễ phát hành đặc biệt có trách nhiệm giao dấu đặc biệt, bìa phát hành đặc biệt cho các đơn vị quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này. Việc giao nhận được thực hiện bằng văn bản có chữ ký của đại diện bên giao và bên nhận.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm giải trình của trường đại học khi thực hiện quyền tự chủ
Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động giáo dục đại học theo quy định mới. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì trách nhiệm giải trình của trường đại học khi thực hiện quyền tự chủ được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Đăng - Tiền Giang
Trách nhiệm giải trình của trường đại học khi thực hiện quyền tự chủ được quy định tại Khoản 17 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, (có hiệu lực 01/07/2019), theo đó:  Trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học đối với chủ sở hữu, người học, xã hội, cơ quan quản lý có thẩm quyền và các bên liên quan được quy định như sau: - Giải trình về việc thực hiện tiêu chuẩn, chính sách chất lượng, về việc quy định, thực hiện quy định của cơ sở giáo dục đại học; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không thực hiện quy định, cam kết bảo đảm chất lượng hoạt động; - Công khai báo cáo hằng năm về các chỉ số kết quả hoạt động trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với chủ sở hữu và cơ quan quản lý có thẩm quyền; - Giải trình về mức lương, thưởng và quyền lợi khác của chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ sở giáo dục đại học tại hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động; thực hiện kiểm toán đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán hằng năm, kiểm toán đầu tư và mua sắm; giải trình về hoạt động của cơ sở giáo dục đại học trước chủ sở hữu, cơ quan quản lý có thẩm quyền; - Thực hiện công khai trung thực báo cáo tài chính hằng năm và nội dung khác trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Thực hiện nội dung, hình thức giải trình khác theo quy định của pháp luật Trên đây là tư vấn về trách nhiệm giải trình của trường đại học khi thực hiện quyền tự chủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm giải trình của trường đại học khi thực hiện quyền tự chủ", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm giải trình của trường đại học khi thực hiện quyền tự chủ được quy định tại Khoản 17 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, (có hiệu lực 01/07/2019), theo đó: \nTrách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học đối với chủ sở hữu, người học, xã hội, cơ quan quản lý có thẩm quyền và các bên liên quan được quy định như sau:\n- Giải trình về việc thực hiện tiêu chuẩn, chính sách chất lượng, về việc quy định, thực hiện quy định của cơ sở giáo dục đại học; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không thực hiện quy định, cam kết bảo đảm chất lượng hoạt động;\n- Công khai báo cáo hằng năm về các chỉ số kết quả hoạt động trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với chủ sở hữu và cơ quan quản lý có thẩm quyền;\n- Giải trình về mức lương, thưởng và quyền lợi khác của chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ sở giáo dục đại học tại hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động; thực hiện kiểm toán đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán hằng năm, kiểm toán đầu tư và mua sắm; giải trình về hoạt động của cơ sở giáo dục đại học trước chủ sở hữu, cơ quan quản lý có thẩm quyền;\n- Thực hiện công khai trung thực báo cáo tài chính hằng năm và nội dung khác trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;\n- Thực hiện nội dung, hình thức giải trình khác theo quy định của pháp luật\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm giải trình của trường đại học khi thực hiện quyền tự chủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Sinh viên điều trị cận thị có được BHYT thanh toán không?
Cháu là sinh viên năm 2 trường Kinh tế. Cháu bị cận từ nhỏ và giờ cháu đã bị cận 8 điôt, cháu muốn điều trị cận thị thì có được BHYT thanh toán không? Mong cô chú ban biên tập giải đáp giúp cháu với ạ.
Theo quy định tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau: "Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế 1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả. 2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng. 3. Khám sức khỏe. 4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị. 5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ. 6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ. 7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. 8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. 9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa. 10. Bãi bỏ khoản 10 ... Điều 23. 11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác. 12. Bãi bỏ ... khoản 12 Điều 23. 13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. 14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học." Như vậy, khi điều trị cận thị chỉ có trẻ em dưới 6 tuổi mới được hưởng BHYT. Do đó, bạn là sinh viên nên không thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm y tế khi điều trị cận thị và bạn sẽ phải chi trả 100% chi phí điều trị. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh viên điều trị cận thị có được BHYT thanh toán không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau:\n\"Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế\n1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.\n2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.\n3. Khám sức khỏe.\n4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.\n5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.\n6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.\n7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.\n8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.\n9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.\n10. Bãi bỏ khoản 10 ... Điều 23.\n11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.\n12. Bãi bỏ ... khoản 12 Điều 23.\n13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.\n14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.\"\nNhư vậy, khi điều trị cận thị chỉ có trẻ em dưới 6 tuổi mới được hưởng BHYT. Do đó, bạn là sinh viên nên không thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm y tế khi điều trị cận thị và bạn sẽ phải chi trả 100% chi phí điều trị.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được giành quyền nuôi con khi vợ cũ tái hôn? Ý kiến của con có quyết định ai có quyền nuôi con?
Có được giành quyền nuôi con khi vợ cũ tái hôn? Ý kiến của con có quyết định ai có quyền nuôi con không? Ở nhà làm nội trợ thì có được giành quyền nuôi con khi ly hôn?
Có được giành quyền nuôi con khi vợ cũ tái hôn? Xin chào các anh chị! Tôi năm nay 30 tuổi. Tôi ly hôn năm 2017, có con chung sinh năm 2015 được Tòa giao cho vợ tôi nuôi dưỡng và tôi cấp dưỡng cho con hàng tháng. Tuy nhiên, năm ngoái, vợ tôi tái hôn. Cô ấy để con cho cha mẹ cô ấy chăm sóc. Tôi chỉ được gia đình cô ấy cho thăm con trong khoảng 4 tiếng vào cuối tuần. Tôi không được đưa con đi chơi hay về bên nội chơi. Tôi đã làm đơn lên UBND xã và ủy ban đã lập biên bản song họ vẫn nhất quyết không thay đổi. Hiện tôi có công việc ổn định, thu nhập trên 15 triệu đồng/tháng và đang sống với bố mẹ thì tôi có được quyền nuôi con không? Rất mong anh chị tư vấn cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trả lời: Khoản 1 Khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau: 1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại Khoản 5 Điều này, tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. 2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Như vậy, con của bạn đã trên 36 tháng tuổi, vợ bạn đã tái hôn và giao con cho ông bà ngoại nuôi, tức là cô ấy không còn trực tiếp nuôi con nữa nên bạn có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi. Bạn có thể làm đơn ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú để yêu cầu giải quyết. Việc vợ bạn tái hôn và giao con cho ông bà ngoại sẽ không đảm bảo được điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con. Vì vậy, Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ mà bạn cung cấp để giải quyết việc nuôi con cho bạn. Ý kiến của con có quyết định ai có quyền nuôi con không? Thưa Luật sư, theo Luật Hôn nhân Gia đình thì khi ly hốn nếu con đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Vậy ý kiến của con có hoàn toàn quyết định người trực tiếp nuôi con không? Trả lời: Khoản 2, Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Theo đó, việc quyết định ai có quyền nuôi con sau ly hôn sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt đối với con về chỗ ở, giáo dục, điều kiện chăm sóc... Ý kiến của con chỉ mang tính tham khảo, xem xét nguyện vọng, không phải là ý kiến quyết định hoàn toàn người có quyền trực tiếp nuôi con.  Thủ tục lấy ý kiến con chưa thành niên: Theo Khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên. Ngoài ra, Văn bản 01/2017/GĐ-TANDTC cũng có hướng dẫn về vấn đề này: Theo đó, để bảo đảm quyền lợi của người con, Tòa án phải lấy ý kiến của người con, xem xét nguyện vọng của người con từ đủ 07 tuổi trở lên; phương pháp lấy ý kiến phải bảo đảm thân thiện với trẻ em. Tuy nhiên, Tòa án phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của người con để quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng. Ở nhà làm nội trợ thì có được giành quyền nuôi con khi ly hôn? Vợ chồng tôi kết hôn được ba năm và hiện có một con gái 24 tháng tuổi. Tình hình hiện nay thì vợ chồng rất hay xảy ra xung đột mâu thuẫn, thậm chí đánh nhau nên cuộc sống rất khổ sở. Nay tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không chịu. Vậy cho tôi hỏi, tôi có quyền đơn phương ly hôn không? Vì tôi ở nhà làm nội trợ đã nhiều năm, không đi làm thì khi ly hôn tôi có thể giành quyền nuôi con không? Trả lời: Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau: 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. Do đó, chị có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn khi hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Thứ hai, về vấn đề giành quyền nuôi con sau khi ly hôn: Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Căn cứ theo quy định nêu trên thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp theo thỏa thuận của hai vợ chồng, hoặc người mẹ không đủ điều kiện để nuôi con. Trong trường hợp của chị, con chị chỉ mới 24 tháng tuổi. Do đó, bé sẽ được ưu tiên giao cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được giành quyền nuôi con khi vợ cũ tái hôn? Ý kiến của con có quyết định ai có quyền nuôi con?", "role": "user" }, { "content": "Có được giành quyền nuôi con khi vợ cũ tái hôn?\nXin chào các anh chị! Tôi năm nay 30 tuổi. Tôi ly hôn năm 2017, có con chung sinh năm 2015 được Tòa giao cho vợ tôi nuôi dưỡng và tôi cấp dưỡng cho con hàng tháng. Tuy nhiên, năm ngoái, vợ tôi tái hôn. Cô ấy để con cho cha mẹ cô ấy chăm sóc. Tôi chỉ được gia đình cô ấy cho thăm con trong khoảng 4 tiếng vào cuối tuần. Tôi không được đưa con đi chơi hay về bên nội chơi. Tôi đã làm đơn lên UBND xã và ủy ban đã lập biên bản song họ vẫn nhất quyết không thay đổi. Hiện tôi có công việc ổn định, thu nhập trên 15 triệu đồng/tháng và đang sống với bố mẹ thì tôi có được quyền nuôi con không? Rất mong anh chị tư vấn cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!\n\nTrả lời:\nKhoản 1 Khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:\n1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại Khoản 5 Điều này, tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.\n2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:\na) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;\nb) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.\nNhư vậy, con của bạn đã trên 36 tháng tuổi, vợ bạn đã tái hôn và giao con cho ông bà ngoại nuôi, tức là cô ấy không còn trực tiếp nuôi con nữa nên bạn có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi.\nBạn có thể làm đơn ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú để yêu cầu giải quyết. Việc vợ bạn tái hôn và giao con cho ông bà ngoại sẽ không đảm bảo được điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con. Vì vậy, Tòa án sẽ căn cứ vào chứng cứ mà bạn cung cấp để giải quyết việc nuôi con cho bạn.\n\nÝ kiến của con có quyết định ai có quyền nuôi con không?\nThưa Luật sư, theo Luật Hôn nhân Gia đình thì khi ly hốn nếu con đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Vậy ý kiến của con có hoàn toàn quyết định người trực tiếp nuôi con không?\n\nTrả lời:\nKhoản 2, Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:\n- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\nTheo đó, việc quyết định ai có quyền nuôi con sau ly hôn sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt đối với con về chỗ ở, giáo dục, điều kiện chăm sóc... Ý kiến của con chỉ mang tính tham khảo, xem xét nguyện vọng, không phải là ý kiến quyết định hoàn toàn người có quyền trực tiếp nuôi con. \nThủ tục lấy ý kiến con chưa thành niên:\nTheo Khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến.\nViệc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.\nNgoài ra, Văn bản 01/2017/GĐ-TANDTC cũng có hướng dẫn về vấn đề này: Theo đó, để bảo đảm quyền lợi của người con, Tòa án phải lấy ý kiến của người con, xem xét nguyện vọng của người con từ đủ 07 tuổi trở lên; phương pháp lấy ý kiến phải bảo đảm thân thiện với trẻ em. Tuy nhiên, Tòa án phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của người con để quyết định giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng.\n\nỞ nhà làm nội trợ thì có được giành quyền nuôi con khi ly hôn?\nVợ chồng tôi kết hôn được ba năm và hiện có một con gái 24 tháng tuổi. Tình hình hiện nay thì vợ chồng rất hay xảy ra xung đột mâu thuẫn, thậm chí đánh nhau nên cuộc sống rất khổ sở. Nay tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không chịu. Vậy cho tôi hỏi, tôi có quyền đơn phương ly hôn không? Vì tôi ở nhà làm nội trợ đã nhiều năm, không đi làm thì khi ly hôn tôi có thể giành quyền nuôi con không?\n\nTrả lời:\nĐiều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:\n1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\n2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\n3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.\nDo đó, chị có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn khi hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\nThứ hai, về vấn đề giành quyền nuôi con sau khi ly hôn:\nĐiều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:\n1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.\n2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\nCăn cứ theo quy định nêu trên thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho người mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp theo thỏa thuận của hai vợ chồng, hoặc người mẹ không đủ điều kiện để nuôi con. Trong trường hợp của chị, con chị chỉ mới 24 tháng tuổi. Do đó, bé sẽ được ưu tiên giao cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự được hiểu như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thu Hạnh hiện đang sinh sống và làm việc tại Ninh Bình, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự được hiểu như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự được hiểu theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: 1. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó. Ví dụ: Công ty A là người sử dụng lao động ký hợp đồng với ông B, trong hợp đồng ghi rõ ông B sẽ được Công ty cho đi học nghề 01 năm, đồng thời ông B có nghĩa vụ làm việc tại Công ty ít nhất là 05 năm kể từ thời điểm học xong. Tuy nhiên, sau khi học xong ông B chỉ làm việc ở Công ty A 02 năm. Công ty A khởi kiện ông B ra Tòa án buộc ông B hoàn trả chi phí đào tạo học nghề khi chưa tiến hành thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động. Trường hợp này, theo quy định tại Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012, khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Công ty A chưa đủ điều kiện khởi kiện vụ án. 2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án. Trên đây là nội dung câu trả lời về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự", "role": "user" }, { "content": "Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự được hiểu theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.\nVí dụ: Công ty A là người sử dụng lao động ký hợp đồng với ông B, trong hợp đồng ghi rõ ông B sẽ được Công ty cho đi học nghề 01 năm, đồng thời ông B có nghĩa vụ làm việc tại Công ty ít nhất là 05 năm kể từ thời điểm học xong. Tuy nhiên, sau khi học xong ông B chỉ làm việc ở Công ty A 02 năm. Công ty A khởi kiện ông B ra Tòa án buộc ông B hoàn trả chi phí đào tạo học nghề khi chưa tiến hành thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động. Trường hợp này, theo quy định tại Điều 201 Bộ luật lao động năm 2012, khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Công ty A chưa đủ điều kiện khởi kiện vụ án.\n2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.\nĐối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Góp vốn bằng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện nào? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có cần công chứng, chứng thực hay không?
Cho anh hỏi khi góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải đáp ứng các điều kiện nào? Câu hỏi của anh Tuấn (Nam Định)
Góp vốn bằng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện nào?Tại khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 có quy định về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau:Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;đ) Nhận thừa kế nhà ở;e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.Như vậy, khi góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:- Nhà ở có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;- Nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;- Nhà ở không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.Góp vốn bằng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện nào? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có cần công chứng, chứng thực hay không? (Hình từ Internet)Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có cần công chứng, chứng thực hay không? Tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.Như vậy, trường hợp góp vốn nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.Trường hợp hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.Góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung có được không? Tại Điều 151 Luật Nhà ở 2014 có quy định về góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:Góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung1. Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung.2. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung cùng ký vào hợp đồng góp vốn bằng nhà ở hoặc có thể thỏa thuận bằng văn bản cử người đại diện ký hợp đồng góp vốn bằng nhà ở.Như vậy, nhà ở thuộc sở hữu chung vẫn được đem góp vốn nếu được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Góp vốn bằng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện nào? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có cần công chứng, chứng thực hay không?", "role": "user" }, { "content": "Góp vốn bằng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện nào?Tại khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 có quy định về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau:Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;đ) Nhận thừa kế nhà ở;e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.Như vậy, khi góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:- Nhà ở có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;- Nhà ở không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;- Nhà ở không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.Góp vốn bằng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện nào? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có cần công chứng, chứng thực hay không? (Hình từ Internet)Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có cần công chứng, chứng thực hay không? Tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.Như vậy, trường hợp góp vốn nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.Trường hợp hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.Góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung có được không? Tại Điều 151 Luật Nhà ở 2014 có quy định về góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:Góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung1. Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung.2. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung cùng ký vào hợp đồng góp vốn bằng nhà ở hoặc có thể thỏa thuận bằng văn bản cử người đại diện ký hợp đồng góp vốn bằng nhà ở.Như vậy, nhà ở thuộc sở hữu chung vẫn được đem góp vốn nếu được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào?
Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc kính mong được ban biên tập tư vấn giúp. Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Nguyệt (nguyet****@gmail.com)
Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định tại Điều 17 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông như sau: 1. Doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông phải gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh dịch vụ đến cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 60 ngày làm việc trước ngày dự định ngừng kinh doanh. 2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nhưng không chấm dứt hoạt động phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. 3. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định phương án tổ chức lại doanh nghiệp hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Trên cơ sở văn bản trả lời của Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật. 4. Thông báo ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nêu tại Khoản 1 Điều này phải bao gồm các thông tin sau: a) Dịch vụ ngừng kinh doanh, thời gian bắt đầu ngừng kinh doanh, lý do ngừng kinh doanh, phạm vi ngừng kinh doanh; b) Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan. 5. Hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nêu tại các khoản 2, 3 Điều này bao gồm: a) Đơn đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; b) Báo cáo tình hình kinh doanh đối với dịch vụ dự kiến ngừng kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, sản lượng, thị phần, số người sử dụng dịch vụ; c) Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan; d) Phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp, biện pháp bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng trong trường hợp ngừng kinh doanh do chấm dứt hoạt động. 6. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông ít nhất 30 ngày trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông. 7. Trường hợp phải sửa đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông do ngừng kinh doanh dịch vụ, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc sửa đổi giấy phép theo quy định tại các khoản 1, 3 Điều 24 Nghị định này. 8. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm hoàn trả tài nguyên viễn thông đã được phân bổ đối với dịch vụ hoặc phần dịch vụ ngừng kinh doanh (nếu có). Trên đây là quy định về Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 25/2011/NĐ-CP . Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định tại Điều 17 Nghị định 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Viễn thông như sau:\n1. Doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông phải gửi hồ sơ thông báo ngừng kinh doanh dịch vụ đến cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 60 ngày làm việc trước ngày dự định ngừng kinh doanh.\n2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nhưng không chấm dứt hoạt động phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.\n3. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động phải gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị được ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định phương án tổ chức lại doanh nghiệp hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Trên cơ sở văn bản trả lời của Bộ Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật.\n4. Thông báo ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nêu tại Khoản 1 Điều này phải bao gồm các thông tin sau:\na) Dịch vụ ngừng kinh doanh, thời gian bắt đầu ngừng kinh doanh, lý do ngừng kinh doanh, phạm vi ngừng kinh doanh;\nb) Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan.\n5. Hồ sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông nêu tại các khoản 2, 3 Điều này bao gồm:\na) Đơn đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;\nb) Báo cáo tình hình kinh doanh đối với dịch vụ dự kiến ngừng kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, sản lượng, thị phần, số người sử dụng dịch vụ;\nc) Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan;\nd) Phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp, biện pháp bảo đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng trong trường hợp ngừng kinh doanh do chấm dứt hoạt động.\n6. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông ít nhất 30 ngày trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.\n7. Trường hợp phải sửa đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông do ngừng kinh doanh dịch vụ, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm yêu cầu doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc sửa đổi giấy phép theo quy định tại các khoản 1, 3 Điều 24 Nghị định này.\n8. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm hoàn trả tài nguyên viễn thông đã được phân bổ đối với dịch vụ hoặc phần dịch vụ ngừng kinh doanh (nếu có).\nTrên đây là quy định về Thủ tục ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 25/2011/NĐ-CP .\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động khi DN cho thuê lại chấm dứt hoạt động
Theo quy định mới nhất thì đơn đề nghị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động khi DN cho thuê lại chấm dứt hoạt động sử dụng theo mẫu nào?
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) thì đơn đề nghị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động khi DN cho thuê lại chấm dứt hoạt động sử dụng theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145. Cụ thể như sau: Mẫu số 06/PLIII TÊN DOANH NGHIỆP (1)------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------   …….., ngày … tháng … năm …   ĐƠN ĐỀ NGHỊ Thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động Kính gửi: …………..(2) ………….. 1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: ...............................(1)........................................... 2. Địa chỉ trụ sở chính: ......................................................................................................... Điện thoại: ........................................; Fax:.....................; Email: ....................................... 3. Mã số doanh nghiệp: ...................................................(3)................................................ 4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Họ tên: .............................................. Giới tính: .............. Sinh ngày: ............................... Chức danh: .................................................................(4).................................................... 5. Mã số giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:............................................................ Ngày cấp: ..................................................... Thời hạn: .................................................... Đề nghị ....................(2)..................... thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đối với .................... (1).................................... Lý do thu hồi:..................................................................................................................... Doanh nghiệp cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật về lao động. Hồ sơ kèm theo gồm: ............................................................................................................................ Nơi nhận:- ……..;- ……..; ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP (4)(Chữ ký, dấu)Họ và tên Ghi chú: (1) Tên doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. (3) Mã số doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (4) Chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ghi theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động khi DN cho thuê lại chấm dứt hoạt động", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm a Khoản 2 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) thì đơn đề nghị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động khi DN cho thuê lại chấm dứt hoạt động sử dụng theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145.\nCụ thể như sau:\nMẫu số 06/PLIII\n\n\n\n\nTÊN DOANH NGHIỆP (1)-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\n \n\n\n…….., ngày … tháng … năm …\n\n\n\n\n \nĐƠN ĐỀ NGHỊ\nThu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động\nKính gửi: …………..(2) …………..\n1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: ...............................(1)...........................................\n2. Địa chỉ trụ sở chính: .........................................................................................................\nĐiện thoại: ........................................; Fax:.....................; Email: .......................................\n3. Mã số doanh nghiệp: ...................................................(3)................................................\n4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp\nHọ tên: .............................................. Giới tính: .............. Sinh ngày: ...............................\nChức danh: .................................................................(4)....................................................\n5. Mã số giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:............................................................\nNgày cấp: ..................................................... Thời hạn: ....................................................\nĐề nghị ....................(2)..................... thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đối với .................... (1)....................................\nLý do thu hồi:.....................................................................................................................\nDoanh nghiệp cam kết thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật về lao động.\nHồ sơ kèm theo gồm: ............................................................................................................................\n\n\n\n\nNơi nhận:- ……..;- ……..;\n\n\nĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP (4)(Chữ ký, dấu)Họ và tên\n\n\n\n\nGhi chú:\n(1) Tên doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.\n(3) Mã số doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n(4) Chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ghi theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình trong Công an nhân dân
Xin chào, tôi là Đình Trung, đang sống, làm việc và học tập tại Đà Nẵng. Tôi rất mong anh/chị hướng dẫn giúp tôi quy định về thủ tục thực hiện thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình trông Công an nhân dân? Mong anh/chị giúp đỡ. Xin cảm ơn nhé!
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 65/2011/TT-BCA thì Thủ tục thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình trong Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau: 1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định và phê duyệt. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Công an, Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định đầu tư thì Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án để tổ chức thẩm định; tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt. 3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do thủ trưởng các đơn vị quyết định đầu tư theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Công an thì đơn vị chuyên môn cấp dưới trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định, tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt. 4. Khi tổ chức thẩm định, đơn vị chuyên môn đầu mối thực hiện: a) Lấy ý kiến tham gia về dự án, thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý ngành; cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; cơ quan quản lý nhà nước và ý kiến các cơ quan liên quan đến dự án thẩm định dự án (đối với các dự án quy định phải lấy ý kiến). b) Công trình không phải gửi thiết kế cơ sở cho các Sở, ban, ngành liên quan để tham gia ý kiến, gồm: Công trình nghiệp vụ, công trình làm theo thiết kế mẫu, công trình có yêu cầu bảo mật (trong quyết định đầu tư hoặc trong quy định của ngành); công trình không nằm trong quy hoạch đô thị. c) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có áp dụng mẫu các công trình đặc thù, phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật) bằng văn bản. d) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia của Cục Tài chính về các nội dung tài chính, kinh tế và thời gian đầu tư trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt. đ) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia của Cục Kế hoạch và Đầu tư và kế hoạch phân bổ vốn và thời gian đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. e) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do các chủ thể khác được Bộ trưởng Bộ Công an phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia bộ phận chuyên môn liên quan về các nội dung tài chính, kinh tế và thời gian đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 5. Hồ sơ thẩm định, trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình a) Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình gồm: - Tờ trình xin phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; - Bản thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình và Bản thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình; - Văn bản pháp lý và văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan quản lý có liên quan. b) Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình gồm: - Báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình; - Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình chủ đầu tư trình thẩm định, phê duyệt; - Văn bản tham gia thẩm định của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến dự án. c) Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể như sau: - Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày làm việc, trong đó: + Thời gian Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại thẩm định không quá 30 ngày làm việc; + Thời gian Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến không quá 10 ngày làm việc. - Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhóm B, thời gian thẩm định không quá 25 ngày làm việc, trong đó: + Thời gian Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại thẩm định không quá 18 ngày làm việc; + Thời gian Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến không quá 07 ngày làm việc. - Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhóm C, thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc, trong đó: + Thời gian Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại thẩm định không quá 10 ngày làm việc; + Thời gian Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến không quá 05 ngày làm việc. 6. Báo cáo thẩm định thực hiện theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 7. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo mẫu số 02A, 02B Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình trong Công an nhân dân", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 65/2011/TT-BCA thì Thủ tục thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình trong Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau:\n1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình tới người có thẩm quyền quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định và phê duyệt.\n2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Công an, Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định đầu tư thì Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án để tổ chức thẩm định; tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt.\n3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do thủ trưởng các đơn vị quyết định đầu tư theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Công an thì đơn vị chuyên môn cấp dưới trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định, tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan, nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người quyết định đầu tư phê duyệt.\n4. Khi tổ chức thẩm định, đơn vị chuyên môn đầu mối thực hiện:\na) Lấy ý kiến tham gia về dự án, thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý ngành; cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; cơ quan quản lý nhà nước và ý kiến các cơ quan liên quan đến dự án thẩm định dự án (đối với các dự án quy định phải lấy ý kiến).\nb) Công trình không phải gửi thiết kế cơ sở cho các Sở, ban, ngành liên quan để tham gia ý kiến, gồm: Công trình nghiệp vụ, công trình làm theo thiết kế mẫu, công trình có yêu cầu bảo mật (trong quyết định đầu tư hoặc trong quy định của ngành); công trình không nằm trong quy hoạch đô thị.\nc) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có áp dụng mẫu các công trình đặc thù, phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật) bằng văn bản.\nd) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia của Cục Tài chính về các nội dung tài chính, kinh tế và thời gian đầu tư trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.\nđ) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia của Cục Kế hoạch và Đầu tư và kế hoạch phân bổ vốn và thời gian đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\ne) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình do các chủ thể khác được Bộ trưởng Bộ Công an phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, phải lấy ý kiến tham gia bộ phận chuyên môn liên quan về các nội dung tài chính, kinh tế và thời gian đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n5. Hồ sơ thẩm định, trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình\na) Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:\n- Tờ trình xin phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;\n- Bản thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình và Bản thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình;\n- Văn bản pháp lý và văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan quản lý có liên quan.\nb) Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:\n- Báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình;\n- Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình chủ đầu tư trình thẩm định, phê duyệt;\n- Văn bản tham gia thẩm định của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến dự án.\nc) Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể như sau:\n- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày làm việc, trong đó:\n+ Thời gian Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại thẩm định không quá 30 ngày làm việc;\n+ Thời gian Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến không quá 10 ngày làm việc.\n- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhóm B, thời gian thẩm định không quá 25 ngày làm việc, trong đó:\n+ Thời gian Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại thẩm định không quá 18 ngày làm việc;\n+ Thời gian Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến không quá 07 ngày làm việc.\n- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nhóm C, thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc, trong đó:\n+ Thời gian Cục Quản lý xây dựng cơ bản và doanh trại thẩm định không quá 10 ngày làm việc;\n+ Thời gian Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư tham gia ý kiến không quá 05 ngày làm việc.\n6. Báo cáo thẩm định thực hiện theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n7. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo mẫu số 02A, 02B Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không?
Cho tôi hỏi: Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không? Câu hỏi của anh Kha ở Hà Nội.
Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không?Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định về trường hợp trả lại phương tiện bị tạm giữ như sau:Trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ....2. Người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tịch thu thực hiện việc trả lại hoặc chuyển tang vật, phương tiện khi đã có quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện theo trình tự như sau:a) Kiểm tra quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận.Người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật;b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản;...Như vậy, việc ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông là được phép nhưng phải có văn bản ủy quyền. Và khi giao, nhận lại phương tiện bị tạm giữ thì phải được lập thành biên bản.Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không? (Hình từ Internet)05 trường hợp không giao xe vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản?Tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định về 05 trường hợp không giao xe vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản bao gồm:- Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;- Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;- Không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;- Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy;- Phương tiện giao thông vi phạm mà theo quy định sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.Quá hạn tạm giữ mà không đến nhận xe thì xe bị tạm giữ được xử lý như thế nào?Tại khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi điểm b khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định quá hạn tạm giữ mà không đến nhận xe thì xe bị tạm giữ được xử lý như sau:- Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần.Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;- Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không?", "role": "user" }, { "content": "Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không?Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định về trường hợp trả lại phương tiện bị tạm giữ như sau:Trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ....2. Người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tịch thu thực hiện việc trả lại hoặc chuyển tang vật, phương tiện khi đã có quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện theo trình tự như sau:a) Kiểm tra quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận.Người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật;b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản;...Như vậy, việc ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông là được phép nhưng phải có văn bản ủy quyền. Và khi giao, nhận lại phương tiện bị tạm giữ thì phải được lập thành biên bản.Có được ủy quyền cho người khác lấy xe bị tạm giữ do vi phạm giao thông được không? (Hình từ Internet)05 trường hợp không giao xe vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản?Tại khoản 7 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định về 05 trường hợp không giao xe vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản bao gồm:- Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;- Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;- Không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;- Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy;- Phương tiện giao thông vi phạm mà theo quy định sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.Quá hạn tạm giữ mà không đến nhận xe thì xe bị tạm giữ được xử lý như thế nào?Tại khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi điểm b khoản 65 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định quá hạn tạm giữ mà không đến nhận xe thì xe bị tạm giữ được xử lý như sau:- Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần.Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;- Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện.Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cổ vũ đua xe trái phép có bị phạt tiền không?
Chào chuyên viên, mình muốn hỏi hành vi cổ vũ đua xe trái phép có bị phạt không? Mong sớm nhận được phản hồi, cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép. Như vậy, theo quy định trên thì người có hành vi cổ vũ đua xe trái phép có thể bị phạt tiền từ 1 đến 2 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cổ vũ đua xe trái phép có bị phạt tiền không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nTụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép.\nNhư vậy, theo quy định trên thì người có hành vi cổ vũ đua xe trái phép có thể bị phạt tiền từ 1 đến 2 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]