title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động?
Cho tôi hỏi lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quy đinh như thế nào? Câu hỏi từ anh Đạt (Hà Tĩnh)
Tết âm lịch 2024 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được nghỉ mấy ngày?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Căn cứ theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:Nghỉ hằng tuần...3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Theo quy định trên, Tết âm lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được sẽ được nghỉ 05 ngày. Tuy nhiên, dựa vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ tết âm lịch 2024.Theo dự kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghỉ từ thứ năm, ngày 8/2/2024 đến hết thứ tư, ngày 14/2/2024 (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Như vậy, dịp Tết âm lịch 2024, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sẽ được nghỉ 7 ngày bao gồm 5 ngày nghỉ Tết Âm lịch và 2 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định.Cụ thể, lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động như sau:NGÀY ÂM LỊCHNGÀY DƯƠNG LỊCHTHỨ29 Tết08/02/2024Thứ Năm30 Tết09/02/2024Thứ SáuMùng 1 Tết10/02/2024Thứ BảyMùng 2 Tết11/02/2024Chủ NhậtMùng 3 Tết12/02/2024Thứ HaiMùng 4 Tết13/02/2024Thứ BaMùng 5 tết14/02/2024Thứ TưLưu ý: Lịch nghỉ Tết âm lịch 2024 chỉ mang tính chất tham khảo vì hiện tại chưa công bố chính thức lịch nghỉ.Lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động? (Hình từ Internet)Người lao động làm việc vào ngày Tết âm lịch 2024 thì được tính lương như thế nào?Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, người lao động làm thêm vào ngày Tết âm lịch 2024 thì được trả lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Ngoài ra, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Tết âm lịch 2024 có được sử dụng pháo hoa không?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định sử dụng pháo hoa:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật....Như vậy, theo quy đinh trên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong dịp tết âm lịch 2024.Tuy nhiên, cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng được phép sản xuất hoặc các tổ chức, doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng kinh doanh pháo hoa hoặc các tổ chức được cấp phép kinh doanh pháo hoaTrường hợp, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng pháo hoa trái phép thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động?", "role": "user" }, { "content": "Tết âm lịch 2024 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được nghỉ mấy ngày?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Căn cứ theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần như sau:Nghỉ hằng tuần...3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.Theo quy định trên, Tết âm lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được sẽ được nghỉ 05 ngày. Tuy nhiên, dựa vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ tết âm lịch 2024.Theo dự kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nghỉ từ thứ năm, ngày 8/2/2024 đến hết thứ tư, ngày 14/2/2024 (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).Như vậy, dịp Tết âm lịch 2024, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sẽ được nghỉ 7 ngày bao gồm 5 ngày nghỉ Tết Âm lịch và 2 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định.Cụ thể, lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động như sau:NGÀY ÂM LỊCHNGÀY DƯƠNG LỊCHTHỨ29 Tết08/02/2024Thứ Năm30 Tết09/02/2024Thứ SáuMùng 1 Tết10/02/2024Thứ BảyMùng 2 Tết11/02/2024Chủ NhậtMùng 3 Tết12/02/2024Thứ HaiMùng 4 Tết13/02/2024Thứ BaMùng 5 tết14/02/2024Thứ TưLưu ý: Lịch nghỉ Tết âm lịch 2024 chỉ mang tính chất tham khảo vì hiện tại chưa công bố chính thức lịch nghỉ.Lịch nghỉ tết âm lịch 2024 của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động? (Hình từ Internet)Người lao động làm việc vào ngày Tết âm lịch 2024 thì được tính lương như thế nào?Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, người lao động làm thêm vào ngày Tết âm lịch 2024 thì được trả lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.Ngoài ra, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.Tết âm lịch 2024 có được sử dụng pháo hoa không?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định sử dụng pháo hoa:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật....Như vậy, theo quy đinh trên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong dịp tết âm lịch 2024.Tuy nhiên, cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng được phép sản xuất hoặc các tổ chức, doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng kinh doanh pháo hoa hoặc các tổ chức được cấp phép kinh doanh pháo hoaTrường hợp, cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng pháo hoa trái phép thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu quả óc chó
Công ty dự định nhập khẩu quả óc chó. Xin được hướng dẫn chính sách, thủ tục nhập khẩu?
1/ Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định kiểm tra thực phẩm nhập khẩu: “Tất cả các loại thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra tại cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.” Đề nghị Công ty liên hệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đăng ký kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm cho lô hàng khi làm thủ tục nhập khẩu. 2/ Kiểm dịch thực vật: Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/09/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định: “Điều 1. Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật 2. Sản phẩm của cây a) Các loại củ, quả, hạt, hoa, lá, thân, cành, gốc, rễ, vỏ cây;” Căn cứ quy định nêu trên mặt mặt hàng rong biển thuộc diện phải kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu. Do đó, đề nghị Công ty liên hệ với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tiến hành đăng ký kiểm dịch cho lô hàng. 3/ Công bố hợp quy: Căn cứ Điều 3 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định Kiểm tra thực phẩm nhập khẩu quy định: “Công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm 1. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. 2. Sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực.” Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định: “Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức quản lý công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, bao gồm: thực phẩm chức năng; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; các sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.” Căn cứ quy định nêu trên, Công ty liên hệ với Bộ Y tế để đăng ký bản công bố Hợp quy và công bố phù hợp ATTP trong trường hợp mặt hàng quả óc chó đã qua chế biến bao gói sẵn. Thủ tục, hồ sơ nhập khẩu theo Điều 16, Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu quả óc chó", "role": "user" }, { "content": "1/ Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm:\nCăn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định kiểm tra thực phẩm nhập khẩu:\n“Tất cả các loại thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra tại cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.”\nĐề nghị Công ty liên hệ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đăng ký kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm cho lô hàng khi làm thủ tục nhập khẩu.\n2/ Kiểm dịch thực vật:\nCăn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 30/2014/TT-BNNPTNT ngày 05/09/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định:\n“Điều 1. Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật\n2. Sản phẩm của cây\na) Các loại củ, quả, hạt, hoa, lá, thân, cành, gốc, rễ, vỏ cây;”\nCăn cứ quy định nêu trên mặt mặt hàng rong biển thuộc diện phải kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu. Do đó, đề nghị Công ty liên hệ với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tiến hành đăng ký kiểm dịch cho lô hàng.\n3/ Công bố hợp quy:\nCăn cứ Điều 3 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định Kiểm tra thực phẩm nhập khẩu quy định:\n“Công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm\n1. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.\n2. Sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực.”\nCăn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định:\n“Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức quản lý công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, bao gồm: thực phẩm chức năng; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; các sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.”\nCăn cứ quy định nêu trên, Công ty liên hệ với Bộ Y tế để đăng ký bản công bố Hợp quy và công bố phù hợp ATTP trong trường hợp mặt hàng quả óc chó đã qua chế biến bao gói sẵn.\nThủ tục, hồ sơ nhập khẩu theo Điều 16, Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định.", "role": "assistant" } ]
Lệ phí trước bạ của xe AUDI A6 động cơ 1.8L cũ hiện nay là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi theo quy định về thuế hiện nay thì khi tôi mua một chiếc audi A6 cũ động cơ 1.8L loại năm chỗ ngồi đã sử dụng được 2 năm thì khi tôi làm thủ tục sang tên xe này thì tôi phải đóng thêm bao nhiêu tiền lệ phí trước bạ nữa? Xin cảm ơn
Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. 1.Giá tính lệ phí trước bạ: Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau: - Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. - Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ. Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này. Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định: Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó: Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau: - Tài sản mới:100% - Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90% - Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70% - Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50% - Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30% - Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20% Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. 2. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau: Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. trong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp: - Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ Trong đó: - Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. (Giá xe AUDI A6 động cơ 1.8L cũ hiện nay là 2.120.000.000 đồng) - Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe (90% Do xe đã sử dụng chưa đến 01 năm) - Mức thu lệ phí trước bạ: Đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước. Như vậy trong trường hợp này mức lệ phí trước bạ khi bạn thực hiện thủ tục sang tên xe là: Lệ phí trước bạ = 2.120.000.000 x 70% x 2% = 29.860.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí trước bạ của xe AUDI A6 động cơ 1.8L cũ hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.\n1.Giá tính lệ phí trước bạ:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.\n- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.\nGiá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTheo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:\nĐối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.\nGiá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:\nTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:\n- Tài sản mới:100%\n- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%\n- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%\nĐối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.\n2. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\nTheo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:\nÔ tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\ntrong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:\n- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ\nTrong đó:\n- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. (Giá xe AUDI A6 động cơ 1.8L cũ hiện nay là 2.120.000.000 đồng)\n- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe (90% Do xe đã sử dụng chưa đến 01 năm)\n- Mức thu lệ phí trước bạ: Đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.\nNhư vậy trong trường hợp này mức lệ phí trước bạ khi bạn thực hiện thủ tục sang tên xe là:\nLệ phí trước bạ = 2.120.000.000 x 70% x 2% = 29.860.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan đại diện của nước ta hiện nay gồm những cơ quan nào? Tiêu chuẩn trở thành thành viên cơ quan đại diện là gì?
Cho tôi hỏi tôi muốn trở thành thành viên cơ quan đại diện thì tôi cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì? Mong được giải đáp thắc mắc!
Cơ quan đại diện của nước ta hiện nay gồm những cơ quan nào?Căn cứ theo Điều 2 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 quy định về cơ quan đại diện như sau:Cơ quan đại diện1. Cơ quan đại diện thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận và thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại phù hợp với quy định tại Điều 12 của Luật này.2. Cơ quan đại diện bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế.3. Cơ quan đại diện được hưởng đầy đủ quyền ưu đãi, miễn trừ phù hợp với pháp luật quốc tế.Theo đó, cơ quan đại diện gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận và thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại.Cơ quan đại diện của nước ta hiện nay gồm những cơ quan nào? Tiêu chuẩn trở thành thành viên cơ quan đại diện là gì? (Hình từ Interent)Tiêu chuẩn trở thành thành viên cơ quan đại diện là gì?Căn cứ theo Điều 17 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi 2017 quy định về tiêu chuẩn thành viên cơ quan đại diện như sau:Để trở thành thành viên của cơ quan đại diện thì cá nhân cần đáp ứng các tiểu chuẩn sau:Đối với thành viên cơ quan đại diện:- Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;- Có đủ tiêu chuẩn, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công tác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;Đối với đại sứ đặc mệnh toàn quyền:- Các tiêu chuẩn của thành viên cơ quan đại diện;- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;- Có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc;- Có trình độ đại học trở lên;- Có trình độ lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp;- Đã được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại;- Sử dụng thông thạo ít nhất một ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác;- Nắm vững và có năng lực tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước;- Có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo;- Có năng lực tổ chức, điều hành, tập hợp, đoàn kết nội bộ và phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;- Có kinh nghiệm quản lý, công tác trong lĩnh vực đối ngoại;- Đã có thời gian giữ chức vụ phó vụ trưởng hoặc tương đương trở lên;- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;- Trong độ tuổi đủ để hoàn thành ít nhất một nhiệm kỳ công tác, trừ trường hợp đặc biệt.Thành viên cơ quan đại diện có nhiệm kỳ công tác là bao lâu?Căn cứ theo Điều 27 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 quy định về nhiệm kì công tác như sau:Nhiệm kỳ công tác1. Nhiệm kỳ công tác của thành viên cơ quan đại diện là 36 tháng và có thể được kéo dài trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 7 Điều 32 của Luật này.2. Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi kết thúc nhiệm kỳ công tác về nước, thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan đại diện là cán bộ, công chức, viên chức chưa đến tuổi nghỉ hưu được tiếp nhận và bố trí làm việc trở lại tại cơ quan, tổ chức trước khi đi công tác nhiệm kỳ.Theo đó, thành viên cơ quan đại diện có nhiệm kỳ công tác là 36 tháng và có thể kéo dài thời gian công tác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan đại diện của nước ta hiện nay gồm những cơ quan nào? Tiêu chuẩn trở thành thành viên cơ quan đại diện là gì?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan đại diện của nước ta hiện nay gồm những cơ quan nào?Căn cứ theo Điều 2 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 quy định về cơ quan đại diện như sau:Cơ quan đại diện1. Cơ quan đại diện thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận và thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại phù hợp với quy định tại Điều 12 của Luật này.2. Cơ quan đại diện bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế.3. Cơ quan đại diện được hưởng đầy đủ quyền ưu đãi, miễn trừ phù hợp với pháp luật quốc tế.Theo đó, cơ quan đại diện gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận và thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại.Cơ quan đại diện của nước ta hiện nay gồm những cơ quan nào? Tiêu chuẩn trở thành thành viên cơ quan đại diện là gì? (Hình từ Interent)Tiêu chuẩn trở thành thành viên cơ quan đại diện là gì?Căn cứ theo Điều 17 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi 2017 quy định về tiêu chuẩn thành viên cơ quan đại diện như sau:Để trở thành thành viên của cơ quan đại diện thì cá nhân cần đáp ứng các tiểu chuẩn sau:Đối với thành viên cơ quan đại diện:- Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;- Có đủ tiêu chuẩn, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công tác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;Đối với đại sứ đặc mệnh toàn quyền:- Các tiêu chuẩn của thành viên cơ quan đại diện;- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;- Có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc;- Có trình độ đại học trở lên;- Có trình độ lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp;- Đã được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại;- Sử dụng thông thạo ít nhất một ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác;- Nắm vững và có năng lực tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước;- Có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo;- Có năng lực tổ chức, điều hành, tập hợp, đoàn kết nội bộ và phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;- Có kinh nghiệm quản lý, công tác trong lĩnh vực đối ngoại;- Đã có thời gian giữ chức vụ phó vụ trưởng hoặc tương đương trở lên;- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;- Trong độ tuổi đủ để hoàn thành ít nhất một nhiệm kỳ công tác, trừ trường hợp đặc biệt.Thành viên cơ quan đại diện có nhiệm kỳ công tác là bao lâu?Căn cứ theo Điều 27 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 quy định về nhiệm kì công tác như sau:Nhiệm kỳ công tác1. Nhiệm kỳ công tác của thành viên cơ quan đại diện là 36 tháng và có thể được kéo dài trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 7 Điều 32 của Luật này.2. Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi kết thúc nhiệm kỳ công tác về nước, thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan đại diện là cán bộ, công chức, viên chức chưa đến tuổi nghỉ hưu được tiếp nhận và bố trí làm việc trở lại tại cơ quan, tổ chức trước khi đi công tác nhiệm kỳ.Theo đó, thành viên cơ quan đại diện có nhiệm kỳ công tác là 36 tháng và có thể kéo dài thời gian công tác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chợ đấu giá nông lâm thủy sản là chợ như thế nào?
Tôi vừa mới bước chân vào kinh doanh nên còn nhiều bỡ ngỡ mong anh chị trong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi. Cụ thể: Chợ đấu giá nông lâm thủy sản là chợ như thế nào theo quy định mới nhất hiện này? Xin cảm ơn Lan Hương (099***)
Theo quy định tại Khoản 1.3 Phần 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản - Yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ ngày 01/04/2019) thì: Chợ đấu giá nông lâm thủy sản là nơi có địa điểm cố định, diễn ra các hoạt động tập kết, mua bán sản phẩm thông qua phương thức đấu giá, sau đó được phân phối đến các chợ bán lẻ hoặc các kênh lưu thông khác. Trên đây là nội dung quy định về chợ đấu giá nông lâm thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chợ đấu giá nông lâm thủy sản là chợ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1.3 Phần 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản - Yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ ngày 01/04/2019) thì:\nChợ đấu giá nông lâm thủy sản là nơi có địa điểm cố định, diễn ra các hoạt động tập kết, mua bán sản phẩm thông qua phương thức đấu giá, sau đó được phân phối đến các chợ bán lẻ hoặc các kênh lưu thông khác.\nTrên đây là nội dung quy định về chợ đấu giá nông lâm thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nặng 42 kg thì được hiến bao nhiêu ml máu?
Em là nữ, sinh viên năm 2 trường Đại học Thương mại, em có thấy bên đội máu vận động hiến máu nhân đạo, không biết em 42 kí thì có được hiến máu không? Và nếu được thì được hiến bao nhiêu ml máu ạ?
Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư 26/2013/TT-BYT quy định về điều kiện sức khỏe để hiến máu như sau: Người có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần. Như vậy bạn là nữ, 42 kg thì đủ điều kiện về cân nặng để hiến máu và được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nặng 42 kg thì được hiến bao nhiêu ml máu?", "role": "user" }, { "content": "Điểm a Khoản 2 Điều 4 Thông tư 26/2013/TT-BYT quy định về điều kiện sức khỏe để hiến máu như sau:\nNgười có cân nặng ít nhất là 42 kg đối với phụ nữ, 45 kg đối với nam giới được phép hiến máu toàn phần; người có cân nặng từ 42 kg đến dưới 45 kg được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần; người có cân nặng 45 kg trở lên được phép hiến máu toàn phần không quá 09 ml/kg cân nặng và không quá 500ml mỗi lần.\nNhư vậy bạn là nữ, 42 kg thì đủ điều kiện về cân nặng để hiến máu và được phép hiến không quá 250 ml máu toàn phần mỗi lần.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật?
Xin hỏi: Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật? Trường hợp nào được sử dụng tạm thời một phần lòng đường? Mong được giải đáp.
Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật?Căn cứ theo Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.Theo đó, lòng đường chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Đồng thời, không được sử dụng lòng đường để thực hiện các hành vi sau đây:- Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;- Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;- Thả rông súc vật trên đường bộ;- Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;- Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;- Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông;- Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;- Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;- Hành vi khác gây cản trở giao thông.- Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;- Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được sử dụng tạm thời một phần lòng đường?Căn cứ theo Điều 25b Nghị định 11/2010/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP đã quy định như sau:Sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông1. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.2. Lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;b) Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.3. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cho một chiều đi;c) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời lòng đường được quy định tại Điều này.Như vậy, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:- Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;- Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.Lưu ý: Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.Hành vi sử dụng lòng đường không đúng quy định để họp chợ bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm b khoản 5, điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế một số nội dung bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ...5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe....10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:...d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;...Như vậy, hành vi sử dụng lòng đường không đúng quy định để họp chợ có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân;- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức.Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thu dọn và khôi phục lại tình trạng ban đầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật?Căn cứ theo Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.Theo đó, lòng đường chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Đồng thời, không được sử dụng lòng đường để thực hiện các hành vi sau đây:- Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;- Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;- Thả rông súc vật trên đường bộ;- Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;- Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;- Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông;- Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;- Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;- Hành vi khác gây cản trở giao thông.- Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;- Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.Sử dụng lòng đường như thế nào cho đúng quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được sử dụng tạm thời một phần lòng đường?Căn cứ theo Điều 25b Nghị định 11/2010/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP đã quy định như sau:Sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông1. Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.2. Lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:a) Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;b) Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.3. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cho một chiều đi;c) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thủ tục hành chính về cho phép sử dụng tạm thời lòng đường được quy định tại Điều này.Như vậy, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:- Điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời lòng đường không quá thời gian tổ chức hoạt động đó;- Điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.Lưu ý: Việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường không vào mục đích giao thông không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.Hành vi sử dụng lòng đường không đúng quy định để họp chợ bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm b khoản 5, điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế một số nội dung bởi điểm s khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ...5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe....10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:...d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;...Như vậy, hành vi sử dụng lòng đường không đúng quy định để họp chợ có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân;- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức.Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thu dọn và khôi phục lại tình trạng ban đầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn cách ghi hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với viên chức chuẩn xác 2024?
Cho tôi hỏi: Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với viên chức như thế nào? Hãy hướng dẫn tôi cách ghi? Anh Vinh - Huế
Hướng dẫn cách ghi hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với viên chức chuẩn xác 2024?Căn cứ Điều 19 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định mẫu các loại hợp đồng làm việc bao gồm:Mẫu các loại hợp đồng làm việc1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng (Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này).2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này).Theo đó, mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Dưới đây là mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn phổ biến hiện nay áp dụng đối với viên chức, mẫu có dạng như sau:Tải Mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với viên chức Tại đâyHướng dẫn cách ghi hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với viên chức chuẩn xác 2024 như sau:(1) Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.(2) Ghi cụ thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận (huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc tỉnh hoặc trung ương.(3) Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.(4) Ghi cụ thể số giờ làm việc trong ngày, hoặc trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.(5) Phương tiện đi làm việc do đơn vị đảm nhiệm hoặc viên chức tự lo.(6) Ghi cụ thể chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, mức lương chính, hình thức trả lương (lương thời gian, khoán...).(7) Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu có) như: Khu vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v...(8) Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp khác mà viên chức được hưởng. Ví dụ: Được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành của Nhà nước.(9) Ghi cụ thể viên chức được hưởng quyền lợi nào đã nêu trong mục này.(10) Những thỏa thuận khác thường là những thỏa thuận khuyến khích và có lợi hơn cho viên chức như:+ Những vật dụng rẻ tiền mau hỏng, khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực hiện tốt Hợp đồng làm việc được đi du lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền, được hưởng lương tháng thứ 13, 14, được nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần, tai nạn rủi ro ngoài giờ làm việc được trợ cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật.Hướng dẫn cách ghi hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với viên chức chuẩn xác 2024? (Hình từ Internet)Hợp đồng làm việc của viên chức có những nội dung chủ yếu nào?Căn cứ Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc như sau:- Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp viên chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thì do cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc.- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật.- Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về các nội dung thay đổi đó và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới có những nội dung thay đổi đó.- Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc, nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;Đồng thời thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức.Cơ quan nào có thẩm quyền tuyển dụng viên chức?Căn cứ Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền tuyển dụng viên chức như sau:Thẩm quyền tuyển dụng viên chức1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức.2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức cụ thể:- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức.- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn cách ghi hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với viên chức chuẩn xác 2024?", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn cách ghi hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với viên chức chuẩn xác 2024?Căn cứ Điều 19 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định mẫu các loại hợp đồng làm việc bao gồm:Mẫu các loại hợp đồng làm việc1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng (Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này).2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này).Theo đó, mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Dưới đây là mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn phổ biến hiện nay áp dụng đối với viên chức, mẫu có dạng như sau:Tải Mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với viên chức Tại đâyHướng dẫn cách ghi hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với viên chức chuẩn xác 2024 như sau:(1) Ghi cụ thể tên đơn vị sự nghiệp.(2) Ghi cụ thể số nhà, phố, phường (thôn, xã), quận (huyện, thị xã), tỉnh, thành phố thuộc tỉnh hoặc trung ương.(3) Ghi cụ thể nhiệm vụ phải đảm nhiệm.(4) Ghi cụ thể số giờ làm việc trong ngày, hoặc trong tuần, hoặc làm việc theo giờ hành chính.(5) Phương tiện đi làm việc do đơn vị đảm nhiệm hoặc viên chức tự lo.(6) Ghi cụ thể chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, mức lương chính, hình thức trả lương (lương thời gian, khoán...).(7) Ghi cụ thể tỷ lệ % các phụ cấp (nếu có) như: Khu vực, trượt giá, độc hại, thu hút, thâm niên, trách nhiệm v.v...(8) Ghi cụ thể quyền lợi bảo hiểm xã hội và trợ cấp khác mà viên chức được hưởng. Ví dụ: Được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội theo chế độ hiện hành của Nhà nước.(9) Ghi cụ thể viên chức được hưởng quyền lợi nào đã nêu trong mục này.(10) Những thỏa thuận khác thường là những thỏa thuận khuyến khích và có lợi hơn cho viên chức như:+ Những vật dụng rẻ tiền mau hỏng, khi hư hỏng, mất, không phải đền bù, thực hiện tốt Hợp đồng làm việc được đi du lịch, nghỉ mát, tham quan không mất tiền, được hưởng lương tháng thứ 13, 14, được nghỉ phép thêm vài ngày đến một tuần, tai nạn rủi ro ngoài giờ làm việc được trợ cấp thêm một khoản tiền, được tặng quà ngày sinh nhật.Hướng dẫn cách ghi hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với viên chức chuẩn xác 2024? (Hình từ Internet)Hợp đồng làm việc của viên chức có những nội dung chủ yếu nào?Căn cứ Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc như sau:- Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp viên chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thì do cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc.- Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật.- Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về các nội dung thay đổi đó và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới có những nội dung thay đổi đó.- Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc, nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;Đồng thời thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức.Cơ quan nào có thẩm quyền tuyển dụng viên chức?Căn cứ Điều 7 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền tuyển dụng viên chức như sau:Thẩm quyền tuyển dụng viên chức1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức.2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức cụ thể:- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường xuyên thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức.- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được kinh doanh dịch vụ lữ hành khi không ký quỹ?
Xin chào ban biên tập, tôi cùng với một số người muốn thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, tôi nghe nói phải ký quỹ mới được kinh doanh thì không biết có trường hợp nào không cần ký quỹ vẫn được kinh doanh dịch vụ lữ hành không? Mình thực hiện ký quỹ thì khi nào ngân hàng sẽ phong tỏa số tiền ký quỹ đó? Xin được giải đáp.
Không ký quỹ có được kinh doanh dịch vụ lữ hành không?Căn cứ Điều 31 Luật Du lịch 2017 quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.4. Chính phủ quy định chi tiết về việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa và nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.Tại Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP quy định mức ký quỹ và phương thức ký quỹ như sau:1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.3. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.Như vậy, không có trường hợp nào doanh nghiệp không ký quỹ được kinh doanh dịch vụ lữ hành. Việc ký quỹ tại ngân hàng là một trong những điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định pháp luật. Hiện nay mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như trên.Có được kinh doanh dịch vụ lữ hành khi không ký quỹ? (Hình từ Internet)Ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khi nào?Theo Điều 15 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định nộp tiền ký quỹ và cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ như sau:1. Khi doanh nghiệp có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ. Trên cơ sở hợp đồng ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.2. Hợp đồng ký quỹ có các nội dung chính gồm: Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện của ngân hàng; lý do nộp tiền ký quỹ; số tiền ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; trả lãi tiền gửi ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; hoàn trả tiền ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các thỏa thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật và không trái với quy định tại Nghị định này.3. Sau khi phong tỏa số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.Theo đó, sau khi ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được kinh doanh dịch vụ lữ hành khi không ký quỹ?", "role": "user" }, { "content": "Không ký quỹ có được kinh doanh dịch vụ lữ hành không?Căn cứ Điều 31 Luật Du lịch 2017 quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.3. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.4. Chính phủ quy định chi tiết về việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa và nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.Tại Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP quy định mức ký quỹ và phương thức ký quỹ như sau:1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.3. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.Như vậy, không có trường hợp nào doanh nghiệp không ký quỹ được kinh doanh dịch vụ lữ hành. Việc ký quỹ tại ngân hàng là một trong những điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định pháp luật. Hiện nay mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như trên.Có được kinh doanh dịch vụ lữ hành khi không ký quỹ? (Hình từ Internet)Ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khi nào?Theo Điều 15 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định nộp tiền ký quỹ và cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ như sau:1. Khi doanh nghiệp có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ. Trên cơ sở hợp đồng ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.2. Hợp đồng ký quỹ có các nội dung chính gồm: Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, người đại diện của ngân hàng; lý do nộp tiền ký quỹ; số tiền ký quỹ; lãi suất tiền gửi ký quỹ; trả lãi tiền gửi ký quỹ; sử dụng tiền ký quỹ; rút tiền ký quỹ; hoàn trả tiền ký quỹ; trách nhiệm của các bên liên quan và các thỏa thuận khác phù hợp với quy định của pháp luật và không trái với quy định tại Nghị định này.3. Sau khi phong tỏa số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.Theo đó, sau khi ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động được thực hiện như thế nào?
Cho hỏi: Thủ tục giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động được thực hiện như thế nào? Thành phần hồ sơ gồm những gì? Câu hỏi của anh Linh (Quảng Nam)
Thành phần hồ sơ giám định tai nạn lao động lần đầu gồm những gì?Theo Mục 1 Phần 2 Phụ lục 1 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế ban hành kèm theo Quyết định 2968/QĐ-BYT năm 2018 quy định về thành phồ hồ sơ.Theo đó, người sử dụng lao động chuẩn bị 01 bộ hồ sơ giám định tai nạn lao động lần đầu.Trong đó, thành phần hồ sơ giám định tai nạn lao động lần đầu gồm những giấy tờ sau đây:- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 56/2016/TT-BYT đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặcGiấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 56/2016/TT-BYT đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại Quyết định 4069/2001/QĐ-BYT năm 2001.- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu: (Tải về)- Giấy ra viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án.Trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định.Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.- Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây:+ Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực.+ Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.Lệ phí: Thực hiện theo quy định của Thông tư 93/2012/TT-BTC. Tuy nhiên hiện tại Thông tư 93/2012/TT-BTC đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 243/2016/TT-BTC.Thủ tục giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động được thực hiện như thế nào?Căn cứ Mục 1 Phần 2 Phụ lục 1 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế ban hành kèm theo Quyết định 2968/QĐ-BYT năm 2018 quy định về thủ tục giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động được thực hiện như sau:Bước 1: Người lao động và doanh nghiệp phối hợp hoàn thiện hồ sơ đề nghị khám giám định (đã nêu tại mục 1).Bước 2: Người lao động hoặc doanh nghiệp gửi hồ sơ xin giám định cho Cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh.Phương thức nộp hồ sơ: Trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện.Bước 3: Hội đồng giám định y khoa tổ chức khám giám định sức khỏe cho người lao động bị tai nạn.Căn cứ hồ sơ nhận được, Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa xem xét và tổ chức khám giám định theo đúng thời gian quy định của pháp luậtTrường hợp không khám giám định, trong 10 ngày làm việc, Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản cho phía người lao động/doanh nghiệp biết lý do.Bước 4: Phát hành Biên bản giám định y khoa.Trong 10 ngày làm việc tính từ khi Hội đồng giám định y khoa có kết luận, cơ quan thường trực Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định y khoa.Ai là người trả chi phí khám giám định tai nạn lao động lần đầu cho người lao động?Căn cứ theo Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về việc sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp1. Trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật này; trả phí khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.2. Chi trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.3. Chi hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.4. Chi dưỡng sức, phục hồi sức khỏe....Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ:- Trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;- Trả phí khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Do đó, người lao động và người sử dụng lao động đều không phải trả chi phí khám giám định tai nạn lao động lần đầu mà chi phí khám giám định sẽ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thành phần hồ sơ giám định tai nạn lao động lần đầu gồm những gì?Theo Mục 1 Phần 2 Phụ lục 1 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế ban hành kèm theo Quyết định 2968/QĐ-BYT năm 2018 quy định về thành phồ hồ sơ.Theo đó, người sử dụng lao động chuẩn bị 01 bộ hồ sơ giám định tai nạn lao động lần đầu.Trong đó, thành phần hồ sơ giám định tai nạn lao động lần đầu gồm những giấy tờ sau đây:- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 56/2016/TT-BYT đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặcGiấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 56/2016/TT-BYT đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo mẫu quy định tại Quyết định 4069/2001/QĐ-BYT năm 2001.- Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu: (Tải về)- Giấy ra viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án.Trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định.Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015: Trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khả năng điều trị ổn định.- Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây:+ Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực.+ Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.Lệ phí: Thực hiện theo quy định của Thông tư 93/2012/TT-BTC. Tuy nhiên hiện tại Thông tư 93/2012/TT-BTC đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 243/2016/TT-BTC.Thủ tục giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Thủ tục giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động được thực hiện như thế nào?Căn cứ Mục 1 Phần 2 Phụ lục 1 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ y tế ban hành kèm theo Quyết định 2968/QĐ-BYT năm 2018 quy định về thủ tục giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động được thực hiện như sau:Bước 1: Người lao động và doanh nghiệp phối hợp hoàn thiện hồ sơ đề nghị khám giám định (đã nêu tại mục 1).Bước 2: Người lao động hoặc doanh nghiệp gửi hồ sơ xin giám định cho Cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh.Phương thức nộp hồ sơ: Trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện.Bước 3: Hội đồng giám định y khoa tổ chức khám giám định sức khỏe cho người lao động bị tai nạn.Căn cứ hồ sơ nhận được, Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa xem xét và tổ chức khám giám định theo đúng thời gian quy định của pháp luậtTrường hợp không khám giám định, trong 10 ngày làm việc, Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản cho phía người lao động/doanh nghiệp biết lý do.Bước 4: Phát hành Biên bản giám định y khoa.Trong 10 ngày làm việc tính từ khi Hội đồng giám định y khoa có kết luận, cơ quan thường trực Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định y khoa.Ai là người trả chi phí khám giám định tai nạn lao động lần đầu cho người lao động?Căn cứ theo Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về việc sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp1. Trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật này; trả phí khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.2. Chi trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.3. Chi hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.4. Chi dưỡng sức, phục hồi sức khỏe....Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ:- Trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;- Trả phí khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 3 Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Do đó, người lao động và người sử dụng lao động đều không phải trả chi phí khám giám định tai nạn lao động lần đầu mà chi phí khám giám định sẽ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
In phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng
Nghiệp vụ sư phạm là chương trình bồi dưỡng cho những người có nguyện vọng được làm việc trong môi trường giáo dục nhưng chưa qua đào tạo sư phạm. Tôi cũng đã học qua nghiệp vụ này nhưng có thắc mắc sau tôi muốn hỏi mong Ban biên tập tư vấn, cụ thể việc in phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng được thực hiện như thế nào? Thúy Anh (093***)
Việc in phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 28/2018/TT-BLĐTBXH quy định về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo dạy trình độ trung cấp, cao đẳng; mẫu và quy chế quản lý, cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau: - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tự chịu trách nhiệm trong việc in phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này. - Căn cứ mẫu phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này, người đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp phê duyệt mẫu phôi chứng chỉ của đơn vị mình. Chịu trách nhiệm về nội dung in trên chứng chỉ và tổ chức in phôi chứng chỉ. - Việc in phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng phải đảm bảo chặt chẽ, an toàn, bảo mật và phải được lập sổ quản lý. Trên đây là nội dung quy định về việc in phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2018/TT-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "In phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng", "role": "user" }, { "content": "Việc in phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 28/2018/TT-BLĐTBXH quy định về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo dạy trình độ trung cấp, cao đẳng; mẫu và quy chế quản lý, cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau:\n- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp tự chịu trách nhiệm trong việc in phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.\n- Căn cứ mẫu phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này, người đứng đầu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp phê duyệt mẫu phôi chứng chỉ của đơn vị mình. Chịu trách nhiệm về nội dung in trên chứng chỉ và tổ chức in phôi chứng chỉ.\n- Việc in phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng phải đảm bảo chặt chẽ, an toàn, bảo mật và phải được lập sổ quản lý.\nTrên đây là nội dung quy định về việc in phôi chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ trung cấp, dạy trình độ cao đẳng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2018/TT-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ án phạt tù thực hiện như thế nào?
Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ án phạt tù thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Đăng, hiện đang là cán bộ huyện đoàn, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ án phạt tù thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ án phạt tù thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Luật thi hành án hình sự 2010, cụ thể như sau: - Chậm nhất là 07 ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có trách nhiệm thông báo cho người đang được tạm đình chỉ biết và yêu cầu người đó có mặt tại nơi chấp hành án đúng thời gian quy định. Quá thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại trại giam, trại tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án mà không có lý do chính đáng, thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định áp giải thi hành án; - Đối với người được tạm đình chỉ do bị bệnh nặng và khó xác định tình trạng sức khỏe của người đó thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu. Trường hợp kết quả giám định xác định sức khỏe người được tạm đình chỉ đã phục hồi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Chánh án Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ; - Trong thời gian được tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người tạm đình chỉ thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý để các cơ quan này thông báo cho Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Chánh án Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải xem xét ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ và gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thực hiện áp giải thi hành án. Trường hợp người được tạm đình chỉ bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ án phạt tù. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ án phạt tù thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ án phạt tù thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Luật thi hành án hình sự 2010, cụ thể như sau:\n- Chậm nhất là 07 ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có trách nhiệm thông báo cho người đang được tạm đình chỉ biết và yêu cầu người đó có mặt tại nơi chấp hành án đúng thời gian quy định. Quá thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại trại giam, trại tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án mà không có lý do chính đáng, thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định áp giải thi hành án;\n- Đối với người được tạm đình chỉ do bị bệnh nặng và khó xác định tình trạng sức khỏe của người đó thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu. Trường hợp kết quả giám định xác định sức khỏe người được tạm đình chỉ đã phục hồi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Chánh án Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ;\n- Trong thời gian được tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người tạm đình chỉ thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý để các cơ quan này thông báo cho Chánh án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Chánh án Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải xem xét ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ và gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thực hiện áp giải thi hành án.\nTrường hợp người được tạm đình chỉ bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ án phạt tù. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số lượng tối đa nhà đầu tư khi tham gia đấu thầu rộng rãi?
Xin hỏi theo quy định pháp luật về đấu thầu thì đối với đấu thầu rộng rãi sẽ giới hạn số lượng nhà đầu tư là bao nhiêu nhà đầu tư?
Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau: Đấu thầu rộng rãi: Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự. Như vậy, theo quy định trên có thể thấy đối với hình thức áp dụng đấu thầu rộng rãi thì số lượng nhà thầu hay là nhà đầu tư sẽ không giới hạn. Do đó, mức tham gia bao nhiêu cũng được tùy vào tình hình thực tiễn, điều kiện và nhu cầu của các nhà đầu tư. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lượng tối đa nhà đầu tư khi tham gia đấu thầu rộng rãi?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 20 Luật đấu thầu 2013 quy định như sau:\nĐấu thầu rộng rãi:\nĐấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.\nNhư vậy, theo quy định trên có thể thấy đối với hình thức áp dụng đấu thầu rộng rãi thì số lượng nhà thầu hay là nhà đầu tư sẽ không giới hạn. Do đó, mức tham gia bao nhiêu cũng được tùy vào tình hình thực tiễn, điều kiện và nhu cầu của các nhà đầu tư.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành quy chế mới về thi học sinh giỏi quốc gia?
Xin hỏi: Đã có quy chế mới về thi chọn học sinh giỏi quốc gia chưa?- Câu hỏi của anh Khiêm (Hà Nội).
Ban hành quy chế mới về thi chọn học sinh giỏi quốc gia?Ngày 10/10/2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT về Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia.Theo đó, Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT được áp dụng đối với:- Trường trung học phổ thông (THPT);- Các sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT);- Các đại học, học viện, trường đại học có trường THPT;- Các tổ chức, cá nhân có liên quan.Quy chế này quy định về thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia bao gồm:- Quy định chung;- Chuẩn bị tổ chức thi; đề thi; coi thi; chấm thi và phúc khảo; xử lý kết quả thi;- Chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và khen thưởng; tổ chức thực hiện.Ban hành quy chế mới về thi học sinh giỏi quốc gia? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được dự thi học sinh giỏi quốc gia?Tại Điều 4 Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định đối tượng được dự thi học sinh giỏi quốc gia bao gồm:Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia:- Học sinh đang học THPT, có xếp loại rèn luyện (hoặc hạnh kiểm) và học tập (hoặc học lục) từ khá trở lên theo kết quả cuối học kỳ (hoặc năm học) liền kề với kỳ thi và được chọn vào đội tuyển của đơn vị dự thi;- Mỗi thi sinh chỉ được phép tham dự một môn thi trong một năm học.Đối với kỳ thi chọn đội tuyển Olympic:- Học sinh đang học THPT;- Thuộc một trong các diện:+ Được Bộ GDĐT tuyển chọn trong số các học sinh đã đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia cùng năm học theo nguyên tắc từ cao xuống thấp theo điểm thi, bảo đảm số học sinh được tuyển chọn cho mỗi môn thi không vượt quá tám (08) lần số học sinh cần chọn vào đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn đó;+ Không tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia cùng năm học, nhưng đã là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực; thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế trong năm học liền kề trước đó.Môn thi học sinh giỏi quốc gia bao gồm những môn nào?Tại Điều 5 Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định về môn thi, nội dung thi, hình thức thi, thời gian làm bài thi như sau:Môn thi, nội dung thi, hình thức thi, thời gian làm bài thi 1. Môn thi:a) Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, tổ chức thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học. Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc). Chỉ xem xét tổ chức thi đối với môn thi có ít nhất 05 đơn vị đăng ký dự thi trở lên. Việc điều chỉnh môn thi (nếu có) sẽ được Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét quyết định;b) Đối với kỳ thi chọn đội tuyển Olympic, tổ chức thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học. Sinh học, Tin học.2. Nội dung thi: Nằm trong Chương trình giáo dục phổ thông, nội dung dạy học các môn chuyên cấp THPT; riêng kỳ thi chọn đội tuyển Olympic, nội dung thi tiếp cận với Olympic quốc tế và khu vực.3. Hình thức thi, thời gian làm bài thi:a) Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia: Có hai buổi thi đối với các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học và các môn Ngoại ngữ; có một buổi thi đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí; thời làm bài thi là 180 phút. Môn Tin học thi theo hình thức lập trình trên máy vi tính; các môn khác thi theo hình thức viết trên giấy; các môn Ngoại ngữ có thêm hình thức thi nói, thí sinh có 05 phút chuẩn bị và 05 phút để ghi âm;b) Kỳ thi chọn đội tuyển Olympic: Có hai buổi thi đối với mỗi môn thi; riêng các môn Vật lí, Hóa học và Sinh học có thêm một buổi thi thực hành; thời gian làm bài thi đối với môn Tin học là 300 phút/bài thi, môn Toán là 270 phút/bài thi, các môn còn lại là 240 phút/bài thi. Thời gian làm bài thi của buổi thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học và Sinh học là 180 phút.Như vậy, môn thi học sinh giỏi quốc gia bao gồm những môn thi sau:- Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, tổ chức thi các môn:Toán, Vật lí, Hoá học. Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc).- Đối với kỳ thi chọn đội tuyển Olympic, tổ chức thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học. Sinh học, Tin học.Lưu ý: Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 25/11/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành quy chế mới về thi học sinh giỏi quốc gia?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành quy chế mới về thi chọn học sinh giỏi quốc gia?Ngày 10/10/2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT về Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia.Theo đó, Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT được áp dụng đối với:- Trường trung học phổ thông (THPT);- Các sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT);- Các đại học, học viện, trường đại học có trường THPT;- Các tổ chức, cá nhân có liên quan.Quy chế này quy định về thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia bao gồm:- Quy định chung;- Chuẩn bị tổ chức thi; đề thi; coi thi; chấm thi và phúc khảo; xử lý kết quả thi;- Chế độ báo cáo và lưu trữ; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và khen thưởng; tổ chức thực hiện.Ban hành quy chế mới về thi học sinh giỏi quốc gia? (Hình từ Internet)Đối tượng nào được dự thi học sinh giỏi quốc gia?Tại Điều 4 Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định đối tượng được dự thi học sinh giỏi quốc gia bao gồm:Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia:- Học sinh đang học THPT, có xếp loại rèn luyện (hoặc hạnh kiểm) và học tập (hoặc học lục) từ khá trở lên theo kết quả cuối học kỳ (hoặc năm học) liền kề với kỳ thi và được chọn vào đội tuyển của đơn vị dự thi;- Mỗi thi sinh chỉ được phép tham dự một môn thi trong một năm học.Đối với kỳ thi chọn đội tuyển Olympic:- Học sinh đang học THPT;- Thuộc một trong các diện:+ Được Bộ GDĐT tuyển chọn trong số các học sinh đã đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia cùng năm học theo nguyên tắc từ cao xuống thấp theo điểm thi, bảo đảm số học sinh được tuyển chọn cho mỗi môn thi không vượt quá tám (08) lần số học sinh cần chọn vào đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn đó;+ Không tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia cùng năm học, nhưng đã là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực; thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế trong năm học liền kề trước đó.Môn thi học sinh giỏi quốc gia bao gồm những môn nào?Tại Điều 5 Quy chế thi chọn học sinh giỏi quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có quy định về môn thi, nội dung thi, hình thức thi, thời gian làm bài thi như sau:Môn thi, nội dung thi, hình thức thi, thời gian làm bài thi 1. Môn thi:a) Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, tổ chức thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học. Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc). Chỉ xem xét tổ chức thi đối với môn thi có ít nhất 05 đơn vị đăng ký dự thi trở lên. Việc điều chỉnh môn thi (nếu có) sẽ được Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét quyết định;b) Đối với kỳ thi chọn đội tuyển Olympic, tổ chức thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học. Sinh học, Tin học.2. Nội dung thi: Nằm trong Chương trình giáo dục phổ thông, nội dung dạy học các môn chuyên cấp THPT; riêng kỳ thi chọn đội tuyển Olympic, nội dung thi tiếp cận với Olympic quốc tế và khu vực.3. Hình thức thi, thời gian làm bài thi:a) Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia: Có hai buổi thi đối với các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học và các môn Ngoại ngữ; có một buổi thi đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí; thời làm bài thi là 180 phút. Môn Tin học thi theo hình thức lập trình trên máy vi tính; các môn khác thi theo hình thức viết trên giấy; các môn Ngoại ngữ có thêm hình thức thi nói, thí sinh có 05 phút chuẩn bị và 05 phút để ghi âm;b) Kỳ thi chọn đội tuyển Olympic: Có hai buổi thi đối với mỗi môn thi; riêng các môn Vật lí, Hóa học và Sinh học có thêm một buổi thi thực hành; thời gian làm bài thi đối với môn Tin học là 300 phút/bài thi, môn Toán là 270 phút/bài thi, các môn còn lại là 240 phút/bài thi. Thời gian làm bài thi của buổi thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học và Sinh học là 180 phút.Như vậy, môn thi học sinh giỏi quốc gia bao gồm những môn thi sau:- Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, tổ chức thi các môn:Toán, Vật lí, Hoá học. Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc).- Đối với kỳ thi chọn đội tuyển Olympic, tổ chức thi các môn: Toán, Vật lí, Hoá học. Sinh học, Tin học.Lưu ý: Thông tư 17/2023/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 25/11/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được mặc váy ngắn trên đầu gối khi đi làm đối với nữ viên chức công tác trong ngành Hải quan không?
Chào anh chị Luật sư. Tôi sắp tới sẽ được vào làm việc tại Hải quan tỉnh tôi nhưng tôi chưa rõ các quy định về trang phục, cụ thể là nữ công tác trong ngành Hải quan có được mặc váy ngắn trên đầu gối không? Và khi có nhiều bộ trang phục bị dư thì tôi có thể bán ra bên ngoài không? Kính mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Nữ viên chức công tác trong ngành Hải quan có được mặc váy ngắn trên đầu gối khi đi làm không?Tại Điều 16 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban bành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về mặc thường phục dân sự, cụ thể như sau:Quy định về mặc thường phục dân sựCông chức, viên chức, người lao động tại điểm c, d, e, g khoản 3 Điều 2 Quy chế này khi mặc thường phục phải đảm bảo các quy định sau:1. Mang mặc trang phục công sở, lịch sự, gọn gàng, cài đủ cúc, khóa, sử dụng quần âu dài, nữ mặc váy dài quá đầu gối, giày dép có cài quai hậu.2. Tuyệt đối không mặc quần áo vải mỏng, sặc sỡ, quần bò, quần bó sát, áo sát nách, váy thun, váy vải mỏng, váy ngắn trên đầu gối hoặc những trang phục thiếu lịch sự khác.Như vậy, nghiêm cấm nữ công chức đang công tác trong ngành Hải quan không mặc quần áo vải mỏng, sặc sỡ, quần bò, quần bó sát, áo sát nách, váy thun, váy vải mỏng, váy ngắn trên đầu gối hoặc những trang phục thiếu lịch sự khác.Với trường hợp của bạn, khi vào công tác ở trong đơn vị Hải quan bạn sẽ không được phép mặc váy ngắn trên đầu gối mà phải mặc trang phục công sở, lịch sự, gọn gàng, cài đủ cúc, khóa, sử dụng quần âu dài, nữ mặc váy dài quá đầu gối, giày dép có cài quai hậu.Có được mặc váy ngắn trên đầu gối khi đi làm đối với nữ viên chức công tác trong ngành Hải quan không? (Hình từ Internet)Nữ viên chức công tác trong ngành Hải quan có được phép bán trang phục khi dư hay không?Theo Điều 17 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban bành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định quản lý trang phục, như sau:Quản lý trang phục1. Công chức, viên chức, người lao động khi được cấp trang phục phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn cẩn thận và sử dụng đúng mục đích, đúng quy định. Nghiêm cấm cho, mượn, đổi, bán trang phục được cấp với người ngoài ngành Hải quan.2. Đơn vị trực tiếp quản lý công chức khi thôi việc, chuyển ngành hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm thu hồi hải quan hiệu, cấp hiệu, biển tên, phù hiệu, mũ kêpi đã cấp.3. Công chức, viên chức, người lao động khi nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi, nếu đã hết thời hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.Theo đó, khi đang công tác trong ngành Hải quan thì bạn không được phép bán trang phục được cấp dư với người ngoài ngành Hải quan.Lễ phục trong ngành Hải quan được sử dụng như thế nào? Căn cứ Điều 4 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban bành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về sử dụng lễ phục, theo đó:- Lễ phục được sử dụng trong các trường hợp sau đây:+) Dự Đại hội Đảng các cấp, Đại hội của các tổ chức chính trị-xã hội.+) Dự lễ đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các cuộc hội đàm, đón tiếp khách quốc tế (khi có yêu cầu).+) Dự lễ đón nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước (khi có yêu cầu).+) Dự mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, mít tinh kỷ niệm ngày thành lập của ngành, của đơn vị; sự kiện quan trọng cấp tỉnh trở lên.+) Dự lễ tang cấp nhà nước (khi có yêu cầu).- Khi mang, mặc lễ phục, người sử dụng phải mặc đồng bộ theo mẫu số 01 đính kèm Quy chế này gồm: áo lễ phục, áo sơ mi trắng, quần lễ phục, phù hiệu, cấp hiệu, cà vạt, giày da đen, găng tay trắng (khi cần), tất chân, mũ kê pi lễ phục, thắt lưng, biển tên theo quy định. Trên ngực trái lễ phục được đeo Huân chương, Huy chương, Kỷ niệm chương, Huy hiệu... (nếu có) do Nhà nước Việt Nam và nước ngoài tặng thưởng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được mặc váy ngắn trên đầu gối khi đi làm đối với nữ viên chức công tác trong ngành Hải quan không?", "role": "user" }, { "content": "Nữ viên chức công tác trong ngành Hải quan có được mặc váy ngắn trên đầu gối khi đi làm không?Tại Điều 16 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban bành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về mặc thường phục dân sự, cụ thể như sau:Quy định về mặc thường phục dân sựCông chức, viên chức, người lao động tại điểm c, d, e, g khoản 3 Điều 2 Quy chế này khi mặc thường phục phải đảm bảo các quy định sau:1. Mang mặc trang phục công sở, lịch sự, gọn gàng, cài đủ cúc, khóa, sử dụng quần âu dài, nữ mặc váy dài quá đầu gối, giày dép có cài quai hậu.2. Tuyệt đối không mặc quần áo vải mỏng, sặc sỡ, quần bò, quần bó sát, áo sát nách, váy thun, váy vải mỏng, váy ngắn trên đầu gối hoặc những trang phục thiếu lịch sự khác.Như vậy, nghiêm cấm nữ công chức đang công tác trong ngành Hải quan không mặc quần áo vải mỏng, sặc sỡ, quần bò, quần bó sát, áo sát nách, váy thun, váy vải mỏng, váy ngắn trên đầu gối hoặc những trang phục thiếu lịch sự khác.Với trường hợp của bạn, khi vào công tác ở trong đơn vị Hải quan bạn sẽ không được phép mặc váy ngắn trên đầu gối mà phải mặc trang phục công sở, lịch sự, gọn gàng, cài đủ cúc, khóa, sử dụng quần âu dài, nữ mặc váy dài quá đầu gối, giày dép có cài quai hậu.Có được mặc váy ngắn trên đầu gối khi đi làm đối với nữ viên chức công tác trong ngành Hải quan không? (Hình từ Internet)Nữ viên chức công tác trong ngành Hải quan có được phép bán trang phục khi dư hay không?Theo Điều 17 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban bành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định quản lý trang phục, như sau:Quản lý trang phục1. Công chức, viên chức, người lao động khi được cấp trang phục phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn cẩn thận và sử dụng đúng mục đích, đúng quy định. Nghiêm cấm cho, mượn, đổi, bán trang phục được cấp với người ngoài ngành Hải quan.2. Đơn vị trực tiếp quản lý công chức khi thôi việc, chuyển ngành hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc có trách nhiệm thu hồi hải quan hiệu, cấp hiệu, biển tên, phù hiệu, mũ kêpi đã cấp.3. Công chức, viên chức, người lao động khi nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi, nếu đã hết thời hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.Theo đó, khi đang công tác trong ngành Hải quan thì bạn không được phép bán trang phục được cấp dư với người ngoài ngành Hải quan.Lễ phục trong ngành Hải quan được sử dụng như thế nào? Căn cứ Điều 4 Quy chế về việc quản lý, sử dụng trang phục trong ngành hải quan ban bành kèm theo Quyết định 1062/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về sử dụng lễ phục, theo đó:- Lễ phục được sử dụng trong các trường hợp sau đây:+) Dự Đại hội Đảng các cấp, Đại hội của các tổ chức chính trị-xã hội.+) Dự lễ đón tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các cuộc hội đàm, đón tiếp khách quốc tế (khi có yêu cầu).+) Dự lễ đón nhận huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước (khi có yêu cầu).+) Dự mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, mít tinh kỷ niệm ngày thành lập của ngành, của đơn vị; sự kiện quan trọng cấp tỉnh trở lên.+) Dự lễ tang cấp nhà nước (khi có yêu cầu).- Khi mang, mặc lễ phục, người sử dụng phải mặc đồng bộ theo mẫu số 01 đính kèm Quy chế này gồm: áo lễ phục, áo sơ mi trắng, quần lễ phục, phù hiệu, cấp hiệu, cà vạt, giày da đen, găng tay trắng (khi cần), tất chân, mũ kê pi lễ phục, thắt lưng, biển tên theo quy định. Trên ngực trái lễ phục được đeo Huân chương, Huy chương, Kỷ niệm chương, Huy hiệu... (nếu có) do Nhà nước Việt Nam và nước ngoài tặng thưởng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi, Bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác bị xử phạt như thế nào? nhờ anh chị giải đáp.
Bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác bị xử phạt như thế nào?căn cứ quy đinh khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân như sau:Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân...2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;b) Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân;c) Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc hủy bỏ thông tin cá nhân do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều này.Như vậy, việc thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác sẽ bị xử lý vi phạm hành chính có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.Lưu ý: Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. ( khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)Bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)Bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác có phải đi tù không?Căn cứ quy định Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;đ) Làm nạn nhân tự sát.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, hành vi trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người có hành vi bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác sẽ bị tăng nặng trách nhiệm hình sự khi thuộc trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:a) Phạm tội có tổ chức;b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;d) Phạm tội có tính chất côn đồ;đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;g) Phạm tội 02 lần trở lên;h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.Như vậy, người có hành vi bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác có các hình thức tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:- Phạm tội có tổ chức;- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;- Phạm tội có tính chất côn đồ;- Phạm tội vì động cơ đê hèn;- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;- Phạm tội 02 lần trở lên;- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;- Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác bị xử phạt như thế nào?căn cứ quy đinh khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân như sau:Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân...2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Sử dụng không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;b) Cung cấp hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân;c) Thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc hủy bỏ thông tin cá nhân do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều này.Như vậy, việc thu thập, sử dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác sẽ bị xử lý vi phạm hành chính có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.Lưu ý: Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. ( khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)Bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác bị xử phạt như thế nào? (Hình từ internet)Bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác có phải đi tù không?Căn cứ quy định Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác như sau:Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Có tổ chức;b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;c) Phạm tội 02 lần trở lên;d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;đ) Làm nạn nhân tự sát.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, hành vi trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người có hành vi bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác sẽ bị tăng nặng trách nhiệm hình sự khi thuộc trường hợp nào?Căn cứ quy định Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 bị thay thế bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:a) Phạm tội có tổ chức;b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;d) Phạm tội có tính chất côn đồ;đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;g) Phạm tội 02 lần trở lên;h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.Như vậy, người có hành vi bán thông tin cá nhân được khách hàng cung cấp cho người khác có các hình thức tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:- Phạm tội có tổ chức;- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;- Phạm tội có tính chất côn đồ;- Phạm tội vì động cơ đê hèn;- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;- Phạm tội 02 lần trở lên;- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;- Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Diễn viên múa có được bán bản sao cuộc biểu diễn của mình ra công chúng không?
Chào các anh chị Luật sư, hiện em là một diễn viên múa ở trên sân khấu và được chủ đầu tư mời về diễn tại đêm diễn tại trung tâm hội nghị triển lãm SECC. Và em có thắc mắc đó là khi em đứng trước sân khấu biễu diễn múa thì có quyền bán bản sao cuộc biểu diễn của mình ra công chúng không?
Diễn viên múa có được bán bản sao cuộc biểu diễn của mình ra công chúng không?Tại Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định quyền của người biểu diễn, theo đó:Quyền của người biểu diễn1. Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.2. Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;d) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều này phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.Bạn chỉ là người biểu diễn và không đồng thời là chủ đầu tư nên bạn sẽ không có quyền bán bản sao cuộc biểu diễn của mình ra công chúng mà quyền bán sẽ thuộc về chủ đầu tư cuộc biểu diễn đó.Diễn viên múa có được bán bản sao cuộc biểu diễn của mình ra công chúng không? (Hình từ Internet)Phân phối đến công chúng bản sao cuộc biểu diễn mà không xin phép bị xử phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ Điều 26 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử lý hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn, cụ thể như sau:Xử lý hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.Theo Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức, như sau:Khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Khi cá nhân phân phối đến công chúng bản sao cuộc biểu diễn mà không xin phép bị xử phạt thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng, ngoài ra, còn buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ từ 20.000.000 đến 40.000.000 đồng.Nguyên đơn có thể chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không?Tại khoản 2 Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây:2. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây:a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;b) Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng;c) Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.Với quy định này thì khi nguyên đơn muốn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thì có thể sử dụng bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Diễn viên múa có được bán bản sao cuộc biểu diễn của mình ra công chúng không?", "role": "user" }, { "content": "Diễn viên múa có được bán bản sao cuộc biểu diễn của mình ra công chúng không?Tại Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định quyền của người biểu diễn, theo đó:Quyền của người biểu diễn1. Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.2. Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;d) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều này phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.Bạn chỉ là người biểu diễn và không đồng thời là chủ đầu tư nên bạn sẽ không có quyền bán bản sao cuộc biểu diễn của mình ra công chúng mà quyền bán sẽ thuộc về chủ đầu tư cuộc biểu diễn đó.Diễn viên múa có được bán bản sao cuộc biểu diễn của mình ra công chúng không? (Hình từ Internet)Phân phối đến công chúng bản sao cuộc biểu diễn mà không xin phép bị xử phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ Điều 26 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử lý hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn, cụ thể như sau:Xử lý hành vi xâm phạm quyền phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phân phối đến công chúng bản gốc hoặc bản sao cuộc biểu diễn mà không được phép của chủ sở hữu quyền của người biểu diễn.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.Theo Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức, như sau:Khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Khi cá nhân phân phối đến công chúng bản sao cuộc biểu diễn mà không xin phép bị xử phạt thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng, ngoài ra, còn buộc dỡ bỏ bản sao cuộc biểu diễn dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật. Đối với tổ chức thì mức phạt tiền sẽ từ 20.000.000 đến 40.000.000 đồng.Nguyên đơn có thể chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không?Tại khoản 2 Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây:2. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây:a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;b) Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng;c) Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.Với quy định này thì khi nguyên đơn muốn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thì có thể sử dụng bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chung cư hạng A có dịch vụ, hạng tầng xã hội như thế nào?
Tôi nghe nói một chung cư hạng A là phải có sân chơi cho trẻ em, gần trường học hoặc trung tâm thương mại, nay muốn biết cụ thể hơn nên Ban tư vấn cho tôi hỏi: Chung cư hạng A cần có dịch vụ, hạng tầng xã hội như thế nào?
Tại Phụ lục 1 Thông tư 31/2016/TT-BXD quy định việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định về dịch vụ, hạng tầng xã hội cua một chung cư hạng A: - Thương mại: Có trung tâm thương mại hoặc siêu thị trong bán kính 1 km. - Thể thao: Có 2 trong các tiện ích phục vụ thể thao sau: phòng tập gym, bể bơi, sân tennis, sân thể thao khác... dành riêng, nằm trong công trình hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 200 m. - Sân chơi: Có sân chơi trẻ em và cư dân dành riêng hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 200 m. - Y tế: Có bệnh viện, phòng khám trong bán kính 0,5 km. - Giáo dục: Có trường mầm non, tiểu học trong bán kính 0,5 km. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chung cư hạng A có dịch vụ, hạng tầng xã hội như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Phụ lục 1 Thông tư 31/2016/TT-BXD quy định việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, có quy định về dịch vụ, hạng tầng xã hội cua một chung cư hạng A:\n- Thương mại: Có trung tâm thương mại hoặc siêu thị trong bán kính 1 km.\n- Thể thao: Có 2 trong các tiện ích phục vụ thể thao sau: phòng tập gym, bể bơi, sân tennis, sân thể thao khác... dành riêng, nằm trong công trình hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 200 m.\n- Sân chơi: Có sân chơi trẻ em và cư dân dành riêng hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 200 m.\n- Y tế: Có bệnh viện, phòng khám trong bán kính 0,5 km.\n- Giáo dục: Có trường mầm non, tiểu học trong bán kính 0,5 km.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cố tình va chạm ở trên sân cỏ bị phạt tới 25.000.000 đồng
Khi ra sân bóng thi đấu nếu một cầu thủ cố tình chơi bóng gây thương tích cho đối thủ thì bị phạt bao nhiêu tiền? Khi chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi cố ý gây chấn thương, chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người khác trong tập luyện, thi đấu thể thao. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy, khi cầu thủ có hành vi cố ý gây chấn thương khi thi đấu thì bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng bên cạnh đó, đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cố tình va chạm ở trên sân cỏ bị phạt tới 25.000.000 đồng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi cố ý gây chấn thương, chơi thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người khác trong tập luyện, thi đấu thể thao.\nHình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, khi cầu thủ có hành vi cố ý gây chấn thương khi thi đấu thì bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng bên cạnh đó, đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bồn chứa chất thải nguy hại phải đáp ứng được các điều kiện gì?
Cho tôi hỏi pháp luật quy định bồn chứa chất thải nguy hại đáp ứng điều kiện gì? Câu hỏi từ chị Lê (Tây Ninh)
Chất thải nguy hại là gì?Căn cứ khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...20. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác....Như vậy, chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.Việc lưu trữ chất thải nguy hiểm phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: (quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường 2020)- Phải được lưu giữ riêng theo loại đã được phân loại;- Không để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường;- Không làm phát tán bụi, rò rỉ chất thải lỏng ra môi trường;- Chỉ được lưu giữ trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.Bồn chứa chất thải nguy hại phải đáp ứng được các điều kiện gì?(Hình từ Internet)Bồn chứa chất thải nguy hại phải đảm bảo các điều kiện nào?Quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT quy định thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại (có vỏ cứng với kích cỡ lớn như bồn, bể, công ten nơ hoặc thiết bị tương tự khác) phải đáp ứng các yêu cầu sau:- Vỏ có khả năng chống được ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với chất thải nguy hại chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu, có gia cố hoặc thiết kế đặc biệt tại điểm tiếp nối và vị trí xếp, dỡ hoặc nạp, xả chất thải để tránh rò rỉ;- Kết cấu cứng chịu được va chạm, không hư hỏng, biến dạng, rách vỡ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng;- Có dấu hiệu cảnh báo theo quy định;- Thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại ở thể lỏng hoặc có thành phần nguy hại dễ bay hơi phải có nắp đậy kín, biện pháp kiểm soát bay hơi.Quy định về xử lý chất thải nguy hại như thế nào? Việc xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:- Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng công nghệ phù hợp và đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.- Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; khuyến khích việc đầu tư cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại quy mô cấp vùng; khuyến khích đồng xử lý chất thải nguy hại.- Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:+ Phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia hoặc quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp cơ sở đồng xử lý chất thải nguy hại;+ Bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định;+ Công nghệ xử lý chất thải nguy hại phải được thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; khuyến khích áp dụng công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng;+ Có giấy phép môi trường;+ Có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp;+ Có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp;+ Có kế hoạch quản lý môi trường gồm nội dung kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải; an toàn lao động, vệ sinh lao động; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; đào tạo, tập huấn định kỳ hằng năm; chương trình giám sát môi trường; đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại; phương án xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi kết thúc hoạt động;+ Ký quỹ bảo vệ môi trường trong trường hợp có hoạt động chôn lấp chất thải.- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải nguy hại- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại;- Không hạn chế việc thu gom chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh khác về xử lý tại cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bồn chứa chất thải nguy hại phải đáp ứng được các điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Chất thải nguy hại là gì?Căn cứ khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...20. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác....Như vậy, chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.Việc lưu trữ chất thải nguy hiểm phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: (quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường 2020)- Phải được lưu giữ riêng theo loại đã được phân loại;- Không để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường;- Không làm phát tán bụi, rò rỉ chất thải lỏng ra môi trường;- Chỉ được lưu giữ trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.Bồn chứa chất thải nguy hại phải đáp ứng được các điều kiện gì?(Hình từ Internet)Bồn chứa chất thải nguy hại phải đảm bảo các điều kiện nào?Quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT quy định thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại (có vỏ cứng với kích cỡ lớn như bồn, bể, công ten nơ hoặc thiết bị tương tự khác) phải đáp ứng các yêu cầu sau:- Vỏ có khả năng chống được ăn mòn, không bị gỉ, không phản ứng hóa học với chất thải nguy hại chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu, có gia cố hoặc thiết kế đặc biệt tại điểm tiếp nối và vị trí xếp, dỡ hoặc nạp, xả chất thải để tránh rò rỉ;- Kết cấu cứng chịu được va chạm, không hư hỏng, biến dạng, rách vỡ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng;- Có dấu hiệu cảnh báo theo quy định;- Thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại ở thể lỏng hoặc có thành phần nguy hại dễ bay hơi phải có nắp đậy kín, biện pháp kiểm soát bay hơi.Quy định về xử lý chất thải nguy hại như thế nào? Việc xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:- Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng công nghệ phù hợp và đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.- Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; khuyến khích việc đầu tư cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại quy mô cấp vùng; khuyến khích đồng xử lý chất thải nguy hại.- Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:+ Phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia hoặc quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp cơ sở đồng xử lý chất thải nguy hại;+ Bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định;+ Công nghệ xử lý chất thải nguy hại phải được thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; khuyến khích áp dụng công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng;+ Có giấy phép môi trường;+ Có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp;+ Có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp;+ Có kế hoạch quản lý môi trường gồm nội dung kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải; an toàn lao động, vệ sinh lao động; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; đào tạo, tập huấn định kỳ hằng năm; chương trình giám sát môi trường; đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại; phương án xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi kết thúc hoạt động;+ Ký quỹ bảo vệ môi trường trong trường hợp có hoạt động chôn lấp chất thải.- Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải nguy hại- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại;- Không hạn chế việc thu gom chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh khác về xử lý tại cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Minh Phương, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 2 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như sau: 1. Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự là một trong những công tác quan trọng, thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm: a) Việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục phạm nhân; trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án; quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; b) Quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh; c) Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Quy chế này phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh. 2. Khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Trực tiếp kiểm sát tại cơ sở giam giữ; cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới; cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương; b) Kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, hồ sơ quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại củaTòa án và về việc buộc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính; c) Gặp, hỏi người bị tạm giữ, người bị tạm giam và người chấp hành án về việc giam, giữ, thi hành án hình sự; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; d) Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục phạm nhân; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự; đ) Yêu cầu: thông báo tình hình chấp hành pháp luật; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan; ra quyết định thi hành án và giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án; tự kiểm tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật; e) Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật theo thẩm quyền; quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật; g) Đề nghị và kiểm sát việc miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham gia và kiểm sát việc xét, quyết định miễn, giảm thời hạn chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách của án treo, rút ngắn thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; ra văn bản thể hiện quan điểm, tham gia và kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; có ý kiến bằng văn bản và kiểm sát việc hưởng thời hiệu thi hành bản án, xóa án tích; Tham gia phiên họp, có ý kiến bằng văn bản và kiểm sát trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án; h) Kiểm sát việc đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá; i) Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và xử lý người vi phạm pháp luật; quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật; k) Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm; l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 2 Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành kèm Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017 thì Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự được quy định như sau:\n1. Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự là một trong những công tác quan trọng, thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm:\na) Việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục phạm nhân; trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án; quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;\nb) Quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh;\nc) Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Quy chế này phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.\n2. Khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Trực tiếp kiểm sát tại cơ sở giam giữ; cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới; cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương;\nb) Kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, hồ sơ quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại củaTòa án và về việc buộc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;\nc) Gặp, hỏi người bị tạm giữ, người bị tạm giam và người chấp hành án về việc giam, giữ, thi hành án hình sự; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;\nd) Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục phạm nhân; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự;\nđ) Yêu cầu: thông báo tình hình chấp hành pháp luật; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan; ra quyết định thi hành án và giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án; tự kiểm tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật;\ne) Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật theo thẩm quyền; quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật;\ng) Đề nghị và kiểm sát việc miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham gia và kiểm sát việc xét, quyết định miễn, giảm thời hạn chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách của án treo, rút ngắn thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; ra văn bản thể hiện quan điểm, tham gia và kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; có ý kiến bằng văn bản và kiểm sát việc hưởng thời hiệu thi hành bản án, xóa án tích;\nTham gia phiên họp, có ý kiến bằng văn bản và kiểm sát trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án;\nh) Kiểm sát việc đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá;\ni) Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và xử lý người vi phạm pháp luật; quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật;\nk) Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm;\nl) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 501/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tái xuất máy móc, thiết bị phục vụ dự án có thời hạn sử dụng mã tái xuất nào?
Công ty tôi là doanh nghiệp chế xuất dự định tái xuất một lô máy móc thiết bị phục vụ dự án có thời hạn nên sử dụng mã xuất khẩu nào?
Căn cứ Công văn 2765/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan năm 2015 quy định về mã G12 cụ thể như sau: - Mã G12 được sử dụng trong trường hợp hàng hóa là máy móc, thiết bị đã tạm nhập theo mã G12, khi hết thời hạn thuê, kết thúc dự án phải tái xuất. Lưu ý: Doanh nghiệp tự xác định và khai thời hạn lưu giữ tại Việt Nam trên tờ khai hải quan. Trường hợp gia hạn phải thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin quản lý hàng TNTX. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật trường hợp doanh nghiệp bạn thực hiện việc tái xuất máy móc đã hết thời hạn thuê thì nên sử dụng mã G12 cho lần tái xuất này. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tái xuất máy móc, thiết bị phục vụ dự án có thời hạn sử dụng mã tái xuất nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Công văn 2765/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan năm 2015 quy định về mã G12 cụ thể như sau:\n- Mã G12 được sử dụng trong trường hợp hàng hóa là máy móc, thiết bị đã tạm nhập theo mã G12, khi hết thời hạn thuê, kết thúc dự án phải tái xuất.\nLưu ý: Doanh nghiệp tự xác định và khai thời hạn lưu giữ tại Việt Nam trên tờ khai hải quan. Trường hợp gia hạn phải thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin quản lý hàng TNTX.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật trường hợp doanh nghiệp bạn thực hiện việc tái xuất máy móc đã hết thời hạn thuê thì nên sử dụng mã G12 cho lần tái xuất này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng chó nghiệp vụ
Trong nhiều chuyên án lớn của Công an TPHCM, không thể thiếu sự tham gia của lực lượng chó nghiệp vụ. Liên quan đến vấn đề này, Ban biên tập cho tôi hỏi việc sử dụng chó nghiệp vụ được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huy Trung (trung***@gmail.com)
Việc sử dụng chó nghiệp vụ được quy định tại Điều 6 Quy định chung về trang bị, quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015 như sau: Chó nghiệp vụ được phối hợp sử dụng trong công tác giám sát, kiểm tra và kiểm soát hải quan để răn đe, phòng ngừa tội phạm, phát hiện, bắt giữ các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép các loại hàng cấm qua địa bàn hoạt động hải quan. Chó nghiệp vụ phải được và chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau: - Sử dụng CNV để kiểm tra hải quan đối với: hàng hóa, hành lý xuất khẩu - nhập khẩu - quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh - nhập cảnh - quá cảnh nghi vấn có cất giấu ma túy hoặc các mặt hàng cấm khác theo phân luồng của hệ thống quản lý rủi ro. - Sử dụng CNV thường xuyên theo kế hoạch được phê duyệt để răn đe phòng ngừa và phát hiện tội phạm tại các địa bàn trọng điểm. - Sử dụng CNV đột xuất theo quyết định của cấp có thẩm quyền phục vụ đấu tranh chuyên án hoặc kiểm tra, khám xét các đối tượng trọng điểm. - Sử dụng CNV theo quyết định của cấp có thẩm quyền để phối hợp với các lực lượng chức năng ngoài địa bàn hoạt động hải quan. Trên đây là nội dung quy định về việc sử dụng chó nghiệp vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng chó nghiệp vụ", "role": "user" }, { "content": "Việc sử dụng chó nghiệp vụ được quy định tại Điều 6 Quy định chung về trang bị, quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015 như sau:\nChó nghiệp vụ được phối hợp sử dụng trong công tác giám sát, kiểm tra và kiểm soát hải quan để răn đe, phòng ngừa tội phạm, phát hiện, bắt giữ các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép các loại hàng cấm qua địa bàn hoạt động hải quan. Chó nghiệp vụ phải được và chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:\n- Sử dụng CNV để kiểm tra hải quan đối với: hàng hóa, hành lý xuất khẩu - nhập khẩu - quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh - nhập cảnh - quá cảnh nghi vấn có cất giấu ma túy hoặc các mặt hàng cấm khác theo phân luồng của hệ thống quản lý rủi ro.\n- Sử dụng CNV thường xuyên theo kế hoạch được phê duyệt để răn đe phòng ngừa và phát hiện tội phạm tại các địa bàn trọng điểm.\n- Sử dụng CNV đột xuất theo quyết định của cấp có thẩm quyền phục vụ đấu tranh chuyên án hoặc kiểm tra, khám xét các đối tượng trọng điểm.\n- Sử dụng CNV theo quyết định của cấp có thẩm quyền để phối hợp với các lực lượng chức năng ngoài địa bàn hoạt động hải quan.\nTrên đây là nội dung quy định về việc sử dụng chó nghiệp vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3927/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đổi báo cáo tài chính
Luật sư cho tôi hỏi về vấn đề đổi báo cáo tài chính năm 2010 và năm 2011 Công Ty Chúng tôi mới thành lập được 2 năm, Báo cáo tài chính năm 2010 và năm 2011 đã nộp lên cơ quan thuế Nhưng đến nay chúng tôi phát hiện báo cáo tài chính năm 2010 bị sai, do vậy số dư trên báo cáo năm 2011 cũng bị sai theo. Như vậy bây giờ chúng tôi lập lại 2 báo cáo tài chính thì có được đổi lại ko? nếu đổi lại thì bị phạt là bao nhiêu? có văn bản luật nào quy định về điều này không?
Theo hướng dẫn của thông tư 28/2011/TT-BTC : Khai bổ sung hồ sơ khai thuế a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. b) Mẫu hồ sơ khai bổ sung: - Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này; - Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS); - Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này. c) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện. Bạn có thể lập tờ khai bổ sung, nếu do khia bổ sung làm tăng số thuế phải nộp thì bị phạt chậm nộp thuế 0,05% một ngày.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đổi báo cáo tài chính", "role": "user" }, { "content": "Theo hướng dẫn của thông tư 28/2011/TT-BTC :\nKhai bổ sung hồ sơ khai thuế\na) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.\nb) Mẫu hồ sơ khai bổ sung:\n- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Tờ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS);\n- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư này.\nc) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.\nTrường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện.\nBạn có thể lập tờ khai bổ sung, nếu do khia bổ sung làm tăng số thuế phải nộp thì bị phạt chậm nộp thuế 0,05% một ngày.", "role": "assistant" } ]
Xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp bên nhận thế chấp thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp
Xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp bên nhận thế chấp thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Thiết, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp bên nhận thế chấp thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu  vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp bên nhận thế chấp thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn về xử lý tài sản bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Bên nhận thế chấp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện văn bản thông báo cho bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản về việc thu hồi tài sản, kèm theo một (01) bản chính hợp đồng bảo đảm đã được công chứng theo quy định của pháp luật hoặc một (01) bản sao hợp đồng bảo đảm được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực, tổ chức hành nghề công chứng cấp từ bản chính hoặc một (01) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp. Văn bản thông báo gửi bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng phải xác định rõ tài sản thế chấp, thời hạn, địa điểm giao nhận tài sản thế chấp, chủ thể có quyền nhận tài sản thế chấp. - Nếu bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thực hiện việc giao lại tài sản theo đúng yêu cầu của bên nhận thế chấp thì các bên lập biên bản bàn giao tài sản, có chữ ký, con dấu (nếu có) của các bên. - Chi phí liên quan đến việc bảo quản tài sản thế chấp được tính vào chi phí xử lý tài sản bảo đảm. Sau khi nhận lại tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản thế chấp thì phải bồi thường thiệt hại cho bên thế chấp trừ những hư hỏng, mất mát đã có trước khi bên nhận thế chấp thu hồi tài sản thế chấp hoặc do sự kiện bất khả kháng. - Nếu bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không thực hiện việc giao lại tài sản theo đúng yêu cầu của bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp bên nhận thế chấp thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp bên nhận thế chấp thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp", "role": "user" }, { "content": "Xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp bên nhận thế chấp thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn về xử lý tài sản bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Bên nhận thế chấp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện văn bản thông báo cho bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản về việc thu hồi tài sản, kèm theo một (01) bản chính hợp đồng bảo đảm đã được công chứng theo quy định của pháp luật hoặc một (01) bản sao hợp đồng bảo đảm được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực, tổ chức hành nghề công chứng cấp từ bản chính hoặc một (01) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm do cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cấp.\nVăn bản thông báo gửi bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng phải xác định rõ tài sản thế chấp, thời hạn, địa điểm giao nhận tài sản thế chấp, chủ thể có quyền nhận tài sản thế chấp.\n- Nếu bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thực hiện việc giao lại tài sản theo đúng yêu cầu của bên nhận thế chấp thì các bên lập biên bản bàn giao tài sản, có chữ ký, con dấu (nếu có) của các bên.\n- Chi phí liên quan đến việc bảo quản tài sản thế chấp được tính vào chi phí xử lý tài sản bảo đảm. Sau khi nhận lại tài sản thế chấp thì bên nhận thế chấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản thế chấp thì phải bồi thường thiệt hại cho bên thế chấp trừ những hư hỏng, mất mát đã có trước khi bên nhận thế chấp thu hồi tài sản thế chấp hoặc do sự kiện bất khả kháng.\n- Nếu bên nhận chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không thực hiện việc giao lại tài sản theo đúng yêu cầu của bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp có quyền thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp bên nhận thế chấp thực hiện quyền thu hồi tài sản thế chấp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ về phòng chống tham nhũng
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động phòng chống tham nhũng theo quy định mới. Anh chị cho tôi hỏi Xây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 18 Luật phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực ngày 01/07/2019) thìXây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ như sau: 1. Cơ quan nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây: - Xây dựng, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ; - Công khai quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; - Thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ. 2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành, công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong tổ chức, đơn vị mình, thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ đó. 3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ trái pháp luật. Trên đây là quy định về xây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ về phòng chống tham nhũng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 18 Luật phòng chống tham nhũng 2018 (có hiệu lực ngày 01/07/2019) thìXây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ như sau:\n1. Cơ quan nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:\n- Xây dựng, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ;\n- Công khai quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;\n- Thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.\n2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành, công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong tổ chức, đơn vị mình, thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ đó.\n3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ trái pháp luật.\nTrên đây là quy định về xây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những quy định chung về cấp giấy phép FLEGT
Xin hỏi, theo những quy định mới thì việc cấp giấy phép FLEGT có những quy định chung nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
Theo Điều 14 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2020) có quy định chung về cấp giấy phép FLEGT như sau: - Giấy phép FLEGT được cấp cho một lô hàng gỗ hợp pháp thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này của một chủ gỗ xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên vào thị trường EU. - Một lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường EU chỉ được cấp một giấy phép FLEGT và được cấp trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. - Giấy phép FLEGT được cấp theo hình thức giấy phép điện tử. Trường hợp không thể thực hiện cấp phép điện tử hoặc theo yêu cầu của chủ gỗ thì thực hiện cấp giấy phép FLEGT bằng bản giấy, sau đó phải cập nhật trên hệ thống cấp phép điện tử. Cơ quan cấp giấy phép lưu giữ và gửi bản sao chụp điện tử của giấy phép FLEGT đã cấp cho cơ quan có thẩm quyền về FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU. - Đối với lô gỗ hỗn hợp mà không thể kê khai hết các thông tin theo yêu cầu lên giấy phép FLEGT, các thông tin định tính và định lượng liên quan đến mô tả lô hàng gỗ sẽ được kê khai vào Bảng mô tả hàng hóa bổ sung theo Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. - Đối với lô hàng là sản phẩm gỗ có gỗ thuộc Phụ lục CITES và gỗ không thuộc Phụ lục CITES xuất khẩu vào EU thì cấp chung một giấy phép CITES theo quy định của tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Đối với gỗ thuộc Phụ lục CITES, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định này; đối với gỗ không thuộc Phụ lục CITES hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định này. - Lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường EU đã cấp giấy phép CITES được miễn trừ giấy phép FLEGT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những quy định chung về cấp giấy phép FLEGT", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 14 Nghị định 102/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2020) có quy định chung về cấp giấy phép FLEGT như sau:\n- Giấy phép FLEGT được cấp cho một lô hàng gỗ hợp pháp thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này của một chủ gỗ xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên vào thị trường EU.\n- Một lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường EU chỉ được cấp một giấy phép FLEGT và được cấp trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.\n- Giấy phép FLEGT được cấp theo hình thức giấy phép điện tử. Trường hợp không thể thực hiện cấp phép điện tử hoặc theo yêu cầu của chủ gỗ thì thực hiện cấp giấy phép FLEGT bằng bản giấy, sau đó phải cập nhật trên hệ thống cấp phép điện tử. Cơ quan cấp giấy phép lưu giữ và gửi bản sao chụp điện tử của giấy phép FLEGT đã cấp cho cơ quan có thẩm quyền về FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.\n- Đối với lô gỗ hỗn hợp mà không thể kê khai hết các thông tin theo yêu cầu lên giấy phép FLEGT, các thông tin định tính và định lượng liên quan đến mô tả lô hàng gỗ sẽ được kê khai vào Bảng mô tả hàng hóa bổ sung theo Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Đối với lô hàng là sản phẩm gỗ có gỗ thuộc Phụ lục CITES và gỗ không thuộc Phụ lục CITES xuất khẩu vào EU thì cấp chung một giấy phép CITES theo quy định của tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP. Đối với gỗ thuộc Phụ lục CITES, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Nghị định này; đối với gỗ không thuộc Phụ lục CITES hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định này.\n- Lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường EU đã cấp giấy phép CITES được miễn trừ giấy phép FLEGT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuế bảo vệ môi trường có áp dụng cho người mua túi ni lông từ nhà sản xuất rồi bán lại không?
Chào anh chị, nhờ anh chị tư vấn giúp em về thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng túi nilong. Bên em là công ty thương mại. Em mua túi nilong cuả Nhà sản xuất trực tiếp về bán lại cho khách hàng (Túi loại khổ 2.5mx2.4m) dùng trong công nghiệp. Vậy bên em có phải chịu thuế môi trường không ạ? Em cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 về người nộp thuế bảo vệ môi trường có quy định như sau: - Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này. - Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau: + Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế; + Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. Như vậy, Công ty bạn mua tui nilong từ nhà sản xuất trực tiếp về bán lại không phải là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Vì vậy Công ty bạn không phải chịu thuế này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuế bảo vệ môi trường có áp dụng cho người mua túi ni lông từ nhà sản xuất rồi bán lại không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 về người nộp thuế bảo vệ môi trường có quy định như sau:\n- Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.\n- Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:\n+ Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;\n+ Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.\nNhư vậy, Công ty bạn mua tui nilong từ nhà sản xuất trực tiếp về bán lại không phải là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Vì vậy Công ty bạn không phải chịu thuế này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện và hồ sơ cấp Giấy thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân như thế nào?
Tôi cùng một số người muốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân nhưng không biết điều kiện và hồ sơ như thế nào?
Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân Căn cứ Điều 10 Thông tư 04/2015/TT-NHNN điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân như sau: 1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép. 2. Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định tại Điều 31 Thông tư này, có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân. 3. Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều 20, Điều 23 và Điều 24 Thông tư này. 4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này. 5. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 6. Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động. Như vậy, nếu bạn muốn được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân, bạn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện như trên. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân Căn cứ Điều 11 Thông tư này được sưa đổi bời Thông tư 06/2017/TT-NHNN hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân như sau: 1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép do Trưởng Ban trù bị ký theo mẫu tại Phụ lục số 01 Thông tư này. 2. Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua. 3. Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua, trong đó nêu rõ: a) Sự cần thiết thành lập quỹ tín dụng nhân dân; b) Tên quỹ tín dụng nhân dân, địa bàn hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này; c) Cơ cấu tổ chức; d) Quy định về quản lý rủi ro, trong đó nêu rõ các loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, phương thức và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này; đ) Quy trình, chính sách cho vay đối với thành viên, người có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân, hộ nghèo trên địa bàn không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân; e) Công nghệ thông tin: Dự kiến hệ thống công nghệ thông tin để quản lý hoạt động, khả năng áp dụng hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng và việc đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin; g) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước; h) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 (ba) năm đầu phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động, trong đó phân tích, thuyết minh tính hiệu quả và khả năng thực hiện phương án trong từng năm. 4. Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân. 5. Tài liệu chứng minh năng lực của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân gồm: a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 04 Thông tư này; b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ; d) Lý lịch tư pháp do Sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp; đ) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Thông tư này. 6. Danh sách các thành viên tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân. Danh sách phải được tất cả thành viên tham gia góp vốn ký xác nhận, có tối thiểu các nội dung sau: a) Họ và tên (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện hộ gia đình); Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành viên là pháp nhân); b) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (đối với thành viên là cá nhân); Số sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình); số Giấy đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân); c) Số tiền tham gia góp vốn, tỷ lệ góp vốn của từng thành viên.   7. Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện của pháp nhân, hộ gia đình) còn hiệu lực. Đối với thành viên là cán bộ, công chức, viên chức phải có thêm giấy xác nhận nơi công tác, bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng tuyển dụng của cơ quan, đơn vị tuyển dụng 8. Bản sao sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình). 9. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân). 10. Văn bản ủy quyền của pháp nhân cho người đại diện của pháp nhân tham gia góp vốn. 11. Văn bản ủy quyền của hộ gia đình cho người đại diện hộ gia đình tham gia góp vốn. 12. Báo cáo tài chính năm liền kề năm đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất nhưng không quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm ký đơn đề nghị cấp Giấy phép (đối với thành viên là pháp nhân). 13. Báo cáo khả năng tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân đối với pháp nhân theo quy định tại Phụ lục số 06 Thông tư này. 14. Đơn đề nghị tham gia thành viên theo mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B, Phụ lục số 03 Thông tư này. 15. Biên bản Hội nghị thành lập. 17. Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân đã được Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân thông qua và có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị. 18. Biên bản họp Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân. 19. Nghị quyết của Đại hội thành lập về việc thông qua Điều lệ, bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách) theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận; Nghị quyết của Đại hội thành lập thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền phải được các thành viên tham dự Đại hội thành lập biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số. 20. Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân về việc bổ nhiệm Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận. 21. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện và hồ sơ cấp Giấy thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân\nCăn cứ Điều 10 Thông tư 04/2015/TT-NHNN điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân như sau:\n1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép.\n2. Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định tại Điều 31 Thông tư này, có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.\n3. Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều 20, Điều 23 và Điều 24 Thông tư này.\n4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.\n5. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n6. Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.\nNhư vậy, nếu bạn muốn được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân, bạn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện như trên.\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân\nCăn cứ Điều 11 Thông tư này được sưa đổi bời Thông tư 06/2017/TT-NHNN hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân như sau:\n1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép do Trưởng Ban trù bị ký theo mẫu tại Phụ lục số 01 Thông tư này.\n2. Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua.\n3. Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua, trong đó nêu rõ:\na) Sự cần thiết thành lập quỹ tín dụng nhân dân;\nb) Tên quỹ tín dụng nhân dân, địa bàn hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này;\nc) Cơ cấu tổ chức;\nd) Quy định về quản lý rủi ro, trong đó nêu rõ các loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, phương thức và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này;\nđ) Quy trình, chính sách cho vay đối với thành viên, người có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân, hộ nghèo trên địa bàn không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân;\ne) Công nghệ thông tin: Dự kiến hệ thống công nghệ thông tin để quản lý hoạt động, khả năng áp dụng hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng và việc đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin;\ng) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước;\nh) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 (ba) năm đầu phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động, trong đó phân tích, thuyết minh tính hiệu quả và khả năng thực hiện phương án trong từng năm.\n4. Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân.\n5. Tài liệu chứng minh năng lực của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân gồm:\na) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 04 Thông tư này;\nb) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;\nc) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ;\nd) Lý lịch tư pháp do Sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp;\nđ) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Thông tư này.\n6. Danh sách các thành viên tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân. Danh sách phải được tất cả thành viên tham gia góp vốn ký xác nhận, có tối thiểu các nội dung sau:\na) Họ và tên (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện hộ gia đình); Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành viên là pháp nhân);\nb) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (đối với thành viên là cá nhân); Số sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình); số Giấy đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân);\nc) Số tiền tham gia góp vốn, tỷ lệ góp vốn của từng thành viên.\n \n7. Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện của pháp nhân, hộ gia đình) còn hiệu lực. Đối với thành viên là cán bộ, công chức, viên chức phải có thêm giấy xác nhận nơi công tác, bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng tuyển dụng của cơ quan, đơn vị tuyển dụng\n8. Bản sao sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình).\n9. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân).\n10. Văn bản ủy quyền của pháp nhân cho người đại diện của pháp nhân tham gia góp vốn.\n11. Văn bản ủy quyền của hộ gia đình cho người đại diện hộ gia đình tham gia góp vốn.\n12. Báo cáo tài chính năm liền kề năm đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất nhưng không quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm ký đơn đề nghị cấp Giấy phép (đối với thành viên là pháp nhân).\n13. Báo cáo khả năng tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân đối với pháp nhân theo quy định tại Phụ lục số 06 Thông tư này.\n14. Đơn đề nghị tham gia thành viên theo mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ lục số 02B, Phụ lục số 03 Thông tư này.\n15. Biên bản Hội nghị thành lập.\n17. Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân đã được Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân thông qua và có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị.\n18. Biên bản họp Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân.\n19. Nghị quyết của Đại hội thành lập về việc thông qua Điều lệ, bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách) theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận; Nghị quyết của Đại hội thành lập thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền phải được các thành viên tham dự Đại hội thành lập biểu quyết thông qua theo nguyên tắc đa số.\n20. Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân về việc bổ nhiệm Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.\n21. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp địa điểm đặt trụ sở chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi không có nhật ký thi công công trình xây dựng
Nhờ cung cấp giùm mình thông tin: Hành vi không có nhật ký thi công công trình xây dựng sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Mình cảm ơn.
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 32 Nghị định 139/2017/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc ghi nhật ký thi công đúng quy định đối với hành vi quy định đối với hành vi: Không có nhật ký thi công hoặc nhật ký thi công lập không đúng quy định; Như vậy, hành vi trên bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc ghi nhật ký thi công đúng quy định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi không có nhật ký thi công công trình xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm c Khoản 1 Điều 32 Nghị định 139/2017/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc ghi nhật ký thi công đúng quy định đối với hành vi quy định đối với hành vi:\nKhông có nhật ký thi công hoặc nhật ký thi công lập không đúng quy định;\nNhư vậy, hành vi trên bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc ghi nhật ký thi công đúng quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Nhà thầu trong công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng
Trách nhiệm của Nhà thầu trong công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Quang Minh hiện đang sống và làm việc tại Biên Hòa. Tôi đang tìm hiểu về công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi trách nhiệm của Nhà thầu trong công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Trách nhiệm của Nhà thầu trong công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 05/2011/TT-BXD về quy định việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành, theo đó:  Trách nhiệm của Nhà thầu trong công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng được quy định như sau: a) Lập nhiệm vụ khảo sát đo đạc khi có yêu cầu của Chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật và dự toán; b) Thực hiện công tác khảo sát theo quy định, theo giấy phép kinh doanh, trên cơ sở phương án kỹ thuật được Chủ đầu tư phê duyệt và hợp đồng đã ký kết; c) Cử người có đủ năng lực phù hợp làm chủ nhiệm khảo sát theo quy định của pháp luật. Bố trí đủ nhân lực có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; d) Kiểm tra nội bộ phương án kỹ thuật và kết quả khảo sát trước khi trình Chủ đầu tư; chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và trước pháp luật về kết quả do mình thực hiện; đ) Thực hiện công tác giám sát, kiểm tra thường xuyên và có hệ thống về việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình theo phương án kỹ thuật đã được phê duyệt về chất lượng, khối lượng, tiến độ từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành công việc; lập báo cáo công tác kiểm tra sau khi kết thúc công việc; e) Khi thực hiện khảo sát đo đạc, nếu có phát sinh khối lượng hoặc thay đổi phương pháp, thiết bị thi công so với phương án kỹ thuật được duyệt phải đề xuất bổ sung nhiệm vụ với Chủ đầu tư, điều chỉnh phương án kỹ thuật và chỉ được thực hiện khi Chủ đầu tư chấp thuận bằng văn bản; g) Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong vùng, địa điểm khảo sát; Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; dọn sạch hiện trường sau khi kết thúc khảo sát đo đạc; h) Sử dụng các máy móc, thiết bị đạt tiêu chuẩn và an toàn theo tính năng thiết kế cho công tác khảo sát được cơ quan có thẩm quyển kiểm định. Không sử dụng các thiết bị và dụng cụ đo lường chưa được kiểm định, sai tính năng hoặc đã quá niên hạn sử dụng theo quy định; i) Tổ chức lưu trữ hồ sơ khảo sát; k) Thực hiện công tác bảo mật theo quy định của nhà nước đối với những tài liệu có yêu cầu bảo mật liên quan đến công tác khảo sát (nếu có); l) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát và phương án kỹ thuật đã được phê duyệt hoặc sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn không phù hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả, phát sinh khối lượng khảo sát và các hành vi gây thiệt hại khác do lỗi của mình gây ra. Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của Nhà thầu trong công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 05/2011/TT-BXD. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Nhà thầu trong công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Nhà thầu trong công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 05/2011/TT-BXD về quy định việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành, theo đó: \nTrách nhiệm của Nhà thầu trong công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng được quy định như sau:\na) Lập nhiệm vụ khảo sát đo đạc khi có yêu cầu của Chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật và dự toán;\nb) Thực hiện công tác khảo sát theo quy định, theo giấy phép kinh doanh, trên cơ sở phương án kỹ thuật được Chủ đầu tư phê duyệt và hợp đồng đã ký kết;\nc) Cử người có đủ năng lực phù hợp làm chủ nhiệm khảo sát theo quy định của pháp luật. Bố trí đủ nhân lực có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát;\nd) Kiểm tra nội bộ phương án kỹ thuật và kết quả khảo sát trước khi trình Chủ đầu tư; chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và trước pháp luật về kết quả do mình thực hiện;\nđ) Thực hiện công tác giám sát, kiểm tra thường xuyên và có hệ thống về việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình theo phương án kỹ thuật đã được phê duyệt về chất lượng, khối lượng, tiến độ từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành công việc; lập báo cáo công tác kiểm tra sau khi kết thúc công việc;\ne) Khi thực hiện khảo sát đo đạc, nếu có phát sinh khối lượng hoặc thay đổi phương pháp, thiết bị thi công so với phương án kỹ thuật được duyệt phải đề xuất bổ sung nhiệm vụ với Chủ đầu tư, điều chỉnh phương án kỹ thuật và chỉ được thực hiện khi Chủ đầu tư chấp thuận bằng văn bản;\ng) Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong vùng, địa điểm khảo sát; Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; dọn sạch hiện trường sau khi kết thúc khảo sát đo đạc;\nh) Sử dụng các máy móc, thiết bị đạt tiêu chuẩn và an toàn theo tính năng thiết kế cho công tác khảo sát được cơ quan có thẩm quyển kiểm định. Không sử dụng các thiết bị và dụng cụ đo lường chưa được kiểm định, sai tính năng hoặc đã quá niên hạn sử dụng theo quy định;\ni) Tổ chức lưu trữ hồ sơ khảo sát;\nk) Thực hiện công tác bảo mật theo quy định của nhà nước đối với những tài liệu có yêu cầu bảo mật liên quan đến công tác khảo sát (nếu có);\nl) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát và phương án kỹ thuật đã được phê duyệt hoặc sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn không phù hợp dẫn đến làm sai lệch kết quả, phát sinh khối lượng khảo sát và các hành vi gây thiệt hại khác do lỗi của mình gây ra.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm của Nhà thầu trong công tác khảo sát lập bản đồ địa hình phục vụ quy hoạch và thiết kế xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 05/2011/TT-BXD. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Sổ đỏ đứng tên cả bố và mẹ thì con có được nhận thừa kế khi 1 người chết đi?
Cho anh hỏi GCN quyền sử dụng đất đứng tên 2 người giờ 1 người đã chết (không có giấy hôn thú). Thì giờ con của người đã chết có được hưởng 1 phần thừa kế không?
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, khi một người là đồng sở hữu có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi người này chết, con của họ sẽ có quyền hưởng di sản đó nếu họ không để lại di chúc cho một người khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sổ đỏ đứng tên cả bố và mẹ thì con có được nhận thừa kế khi 1 người chết đi?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.\nTheo Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc.\nNhững người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\n- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\n- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\n- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\nNhư vậy, khi một người là đồng sở hữu có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi người này chết, con của họ sẽ có quyền hưởng di sản đó nếu họ không để lại di chúc cho một người khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT tại phòng Giám định của cơ quan BHXH
Công tác tại một cơ quan bảo hiểm xã hội, liên quan đến công tác giám định việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể thắc mắc của tôi như sau: TThanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT tại phòng Giám định của cơ quan BHXH được thực hiện như thế nào?
Thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT tại phòng Giám định của cơ quan BHXH được quy định tại Mục III Quyết định 1008/QĐ-BHXH năm 2007 ban hành Quy trình giám định khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: 1.1.1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp: - Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp. - Hướng dẫn người bệnh bổ sung hồ sơ theo quy định. Từ chối tiếp nhận hồ sơ và giải thích cho đối tượng đối với các trường hợp không thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT. - Hướng dẫn người bệnh ghi đầy đủ nội dung vào phiếu đề nghị thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT (mẫu số 07/GĐYT); - Viết giấy hẹn người bệnh đến thanh toán (mẫu số 05/GĐYT). 1.1.2. Giám định chi phí khám chữa bệnh đề nghị thanh toán trực tiếp: - Xác định các hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp cần gửi đi giám định. - Lập Phiếu yêu cầu giám định (mẫu số 06/GĐYT) gửi bộ phận giám định tại cơ sở KCB trong nội tỉnh hoặc BHXH tỉnh, thành phố nơi người bệnh đến khám chữa bệnh. - Tiếp nhận kết quả giám định chi phí khám chữa bệnh BHYT (mẫu số 08/GĐYT), kiểm tra, đối chiếu với yêu cầu giám định, đề nghị giám định bổ sung nếu kết quả trả lời chưa đáp ứng yêu cầu. 1.1.3. Xác định và trình duyệt mức thanh toán trực tiếp: - Tổng hợp kết quả giám định và đề xuất mức thanh toán trực tiếp, lập bảng thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT (mẫu C78-HD ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). - Vào sổ theo dõi tình hình thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT (mẫu số 04/GĐYT), chuyển giao hồ sơ thanh toán trực tiếp sang phòng Kế hoạch tài chính. - Lập báo cáo tổng hợp tình hình thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT (mẫu số 9/GĐYT). Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT tại phòng Giám định của cơ quan BHXH", "role": "user" }, { "content": "Thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT tại phòng Giám định của cơ quan BHXH được quy định tại Mục III Quyết định 1008/QĐ-BHXH năm 2007 ban hành Quy trình giám định khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n1.1.1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp:\n- Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp.\n- Hướng dẫn người bệnh bổ sung hồ sơ theo quy định. Từ chối tiếp nhận hồ sơ và giải thích cho đối tượng đối với các trường hợp không thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT.\n- Hướng dẫn người bệnh ghi đầy đủ nội dung vào phiếu đề nghị thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT (mẫu số 07/GĐYT);\n- Viết giấy hẹn người bệnh đến thanh toán (mẫu số 05/GĐYT).\n1.1.2. Giám định chi phí khám chữa bệnh đề nghị thanh toán trực tiếp:\n- Xác định các hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp cần gửi đi giám định.\n- Lập Phiếu yêu cầu giám định (mẫu số 06/GĐYT) gửi bộ phận giám định tại cơ sở KCB trong nội tỉnh hoặc BHXH tỉnh, thành phố nơi người bệnh đến khám chữa bệnh.\n- Tiếp nhận kết quả giám định chi phí khám chữa bệnh BHYT (mẫu số 08/GĐYT), kiểm tra, đối chiếu với yêu cầu giám định, đề nghị giám định bổ sung nếu kết quả trả lời chưa đáp ứng yêu cầu.\n1.1.3. Xác định và trình duyệt mức thanh toán trực tiếp:\n- Tổng hợp kết quả giám định và đề xuất mức thanh toán trực tiếp, lập bảng thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT (mẫu C78-HD ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).\n- Vào sổ theo dõi tình hình thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT (mẫu số 04/GĐYT), chuyển giao hồ sơ thanh toán trực tiếp sang phòng Kế hoạch tài chính.\n- Lập báo cáo tổng hợp tình hình thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT (mẫu số 9/GĐYT).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có đăng ký tạm trú khi chưa được nhận căn cước công dân?
Chưa được nhận căn cước công dân thì có đăng ký tạm trú được không? Được đăng ký tạm trú tại 2 nơi không? Họ hàng tới thăm ở lại 1 tháng thì có phải đăng ký tạm trú?
Chưa được nhận căn cước công dân thì có đăng ký tạm trú được không? Cho tôi hỏi là tôi làm CCCD gắn chip được hơn 01 tháng mà vẫn chưa nhận được. Nay tôi muốn làm tạm trú thì có được không? Trả lời: Theo Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: 1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. 2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần 3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này. Bên cạnh đó, về hồ sơ đăng ký tạm trú gồm có: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (hợp đồng thuê trọ,...). Như vậy, theo quy định không bắt buộc bạn phải có CCCD gắn chip mới được đăng ký tạm trú, mà chỉ cần chuẩn bị hồ sơ như trên, hoặc tới trực tiếp Công an xã để được hướng dẫn chi tiết. Trên thực tế, có thể một số nơi sẽ yêu cầu anh xuất trình CMND/CCCD để kiểm tra, do đó, anh có thể mang theo giấy hẹn CCCD, CMND cũ nếu có yêu cầu. Được đăng ký tạm trú tại 2 nơi không? Cho hỏi: Em đăng ký tạm trú tại quận 12, nhưng thường xuyên qua nhà gì tại quận Bình Tân ở lại để trông em bé. Để rõ ràng, tôi muốn đăng ký tạm trú tại cả 2 nơi có được không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp. Trả lời: Tại Điều 3 Luật cư trú 2020, có quy định về nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú, như sau: - Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật - Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. - Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả. - Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định nêu trên thì tại một thời điểm công dân chỉ được đăng ký một nơi tạm trú. Việc bạn có mong muốn đăng ký tạm trú tại 2 nơi là sẽ không được chấp nhận bạn nhé! Họ hàng tới thăm ở lại 1 tháng thì có phải đăng ký tạm trú? Cho mình hỏi, nếu họ hàng mình tới thăm xong ở lại nhà mình tầm 30 ngày thôi thì có phải đăng ký tạm trú cho người này không?  Trả lời: Theo Điều 30 Luật cư trú 2020 quy định về thông báo lưu trú như sau: 1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. 2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. 3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú. 4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần. Và tại Khoản 4 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Như vậy, trường hợp họ hàng có tới ở lại gia đình anh nếu dưới 30 ngày thì không phải đăng ký tạm trú mà chỉ cần thông báo lưu trú. Về hình thức thông báo thì có thể đến trực tiếp hoặc liên lạc bằng số điện thoại của Công an xã, phường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có đăng ký tạm trú khi chưa được nhận căn cước công dân?", "role": "user" }, { "content": "Chưa được nhận căn cước công dân thì có đăng ký tạm trú được không?\nCho tôi hỏi là tôi làm CCCD gắn chip được hơn 01 tháng mà vẫn chưa nhận được. Nay tôi muốn làm tạm trú thì có được không?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:\n1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.\n2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần\n3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.\nBên cạnh đó, về hồ sơ đăng ký tạm trú gồm có:\n- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;\n- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (hợp đồng thuê trọ,...).\nNhư vậy, theo quy định không bắt buộc bạn phải có CCCD gắn chip mới được đăng ký tạm trú, mà chỉ cần chuẩn bị hồ sơ như trên, hoặc tới trực tiếp Công an xã để được hướng dẫn chi tiết.\nTrên thực tế, có thể một số nơi sẽ yêu cầu anh xuất trình CMND/CCCD để kiểm tra, do đó, anh có thể mang theo giấy hẹn CCCD, CMND cũ nếu có yêu cầu.\n\nĐược đăng ký tạm trú tại 2 nơi không?\nCho hỏi: Em đăng ký tạm trú tại quận 12, nhưng thường xuyên qua nhà gì tại quận Bình Tân ở lại để trông em bé. Để rõ ràng, tôi muốn đăng ký tạm trú tại cả 2 nơi có được không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.\n\nTrả lời:\nTại Điều 3 Luật cư trú 2020, có quy định về nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú, như sau:\n- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật\n- Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.\n- Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.\n- Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.\nMọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định nêu trên thì tại một thời điểm công dân chỉ được đăng ký một nơi tạm trú. Việc bạn có mong muốn đăng ký tạm trú tại 2 nơi là sẽ không được chấp nhận bạn nhé!\n\nHọ hàng tới thăm ở lại 1 tháng thì có phải đăng ký tạm trú?\nCho mình hỏi, nếu họ hàng mình tới thăm xong ở lại nhà mình tầm 30 ngày thôi thì có phải đăng ký tạm trú cho người này không? \n\nTrả lời:\n\nTheo Điều 30 Luật cư trú 2020 quy định về thông báo lưu trú như sau:\n1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.\n2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.\n4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.\nVà tại Khoản 4 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.\nNhư vậy, trường hợp họ hàng có tới ở lại gia đình anh nếu dưới 30 ngày thì không phải đăng ký tạm trú mà chỉ cần thông báo lưu trú. Về hình thức thông báo thì có thể đến trực tiếp hoặc liên lạc bằng số điện thoại của Công an xã, phường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ mở gồm những tài liệu gì?
Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ mở gồm những tài liệu gì? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Tâm, hiện đang là trưởng phòng tại công ty X chuyên về XNK, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ mở gồm những tài liệu gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: tam.hoai***@gmail.com
Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ mở được quy định tại Khoản 5 Điều 34 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau: Trong thời hạn năm ngày (05), kể từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả giải thể quỹ. Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ bao gồm các tài liệu sau: a) Báo cáo về việc thanh lý các tài sản của quỹ, việc trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác đối với các chủ nợ, những người có quyền lợi và nghĩa vụ khác, kể cả các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Báo cáo phải đính kèm danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, kể cả các khoản nợ về thuế; b) Báo cáo của công ty quản lý quỹ có xác nhận bởi ngân hàng giám sát và ban đại diện quỹ về hoạt động thanh lý tài sản, phương thức thanh lý và tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý; tổng nợ phải thanh toán và phần tài sản còn lại để phân phối cho các cổ đông; c) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ; d) Báo cáo tài chính kiểm toán cho giai đoạn kể từ ngày kết thúc năm tài chính đã được kiểm toán gần nhất, tính tới ngày quỹ hết thời hạn hoạt động hoặc quỹ được chấp thuận giải thể; e) Báo cáo thẩm định kết quả thanh lý tài sản của tổ chức kiểm toán (nếu có) được đại hội nhà đầu tư chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ mở gồm những tài liệu gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ mở được quy định tại Khoản 5 Điều 34 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nTrong thời hạn năm ngày (05), kể từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả giải thể quỹ. Hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ bao gồm các tài liệu sau:\na) Báo cáo về việc thanh lý các tài sản của quỹ, việc trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác đối với các chủ nợ, những người có quyền lợi và nghĩa vụ khác, kể cả các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Báo cáo phải đính kèm danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, kể cả các khoản nợ về thuế;\nb) Báo cáo của công ty quản lý quỹ có xác nhận bởi ngân hàng giám sát và ban đại diện quỹ về hoạt động thanh lý tài sản, phương thức thanh lý và tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý; tổng nợ phải thanh toán và phần tài sản còn lại để phân phối cho các cổ đông;\nc) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ;\nd) Báo cáo tài chính kiểm toán cho giai đoạn kể từ ngày kết thúc năm tài chính đã được kiểm toán gần nhất, tính tới ngày quỹ hết thời hạn hoạt động hoặc quỹ được chấp thuận giải thể;\ne) Báo cáo thẩm định kết quả thanh lý tài sản của tổ chức kiểm toán (nếu có) được đại hội nhà đầu tư chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ báo cáo kết quả giải thể quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thu Thảo, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0911***)
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ. b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau: b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014. b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế. Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014. Trên đây là nội dung quy định về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân", "role": "user" }, { "content": "Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\na) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.\nb) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:\nb.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.\nVí dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.\nb.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.\nVí dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.\nTrên đây là nội dung quy định về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
DN giải quyết phá sản, công đoàn có được tham gia Hội nghị chủ nợ không?
Cho em hỏi, trong quá trình DN giải quyết thủ tục phá sản thì công đoàn có được tham gia Hội nghị chủ nợ không? Nếu có thì được quy định ở văn bản nào? Đây là câu hỏi của bạn Tiến Anh ở địa chỉ mail anhht***@gmail.com.
Điều 77 Luật Phá sản 2014 quy định những người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ bao gồm: - Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ; - Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao động ủy quyền; trường hợp này đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ; - Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; trường hợp này người bảo lãnh trở thành chủ nợ không có bảo đảm. Như vậy, đại diện công đoàn được người lao động ủy quyền sẽ có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ. Khi tham gia Hội nghị này, đại diện công đoàn sẽ có quyền và nghĩa vụ như chủ nợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "DN giải quyết phá sản, công đoàn có được tham gia Hội nghị chủ nợ không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 77 Luật Phá sản 2014 quy định những người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ bao gồm:\n- Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;\n- Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao động ủy quyền; trường hợp này đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;\n- Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; trường hợp này người bảo lãnh trở thành chủ nợ không có bảo đảm.\nNhư vậy, đại diện công đoàn được người lao động ủy quyền sẽ có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ.\nKhi tham gia Hội nghị này, đại diện công đoàn sẽ có quyền và nghĩa vụ như chủ nợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke
Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay thì cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động kinh doanh karaoke? Mong được tư vấn.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 54/2019/NĐ-CP(có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) về kinh doanh dịch vụ karaoke dịch vụ vũ trường có quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo đó: - Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh) có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh). - Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 9 Nghị định 54/2019/NĐ-CP(có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) về kinh doanh dịch vụ karaoke dịch vụ vũ trường có quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo đó:\n- Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh) có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh).\n- Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ hoạt động văn phòng đại diện
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ hoạt động văn phòng đại diện. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ hoạt động văn phòng đại diện như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 20/2015/TT-NHNN Quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì: Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép để phục vụ hoạt động văn phòng đại diện ở nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép 1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này. 2. Bản sao văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho phép thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài. 3. Bản sao kèm bản dịch tiếng Việt văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép được thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài. 4. Quyết định về việc thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng được phép ký. 5. Quyết định phê duyệt chi phí hàng năm cho hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng được phép ký. 6. Quy chế tổ chức hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng được phép ký (nếu có). Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ hoạt động văn phòng đại diện. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 20/2015/TT-NHNN để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ hoạt động văn phòng đại diện", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 20/2015/TT-NHNN Quy định việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì:\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép để phục vụ hoạt động văn phòng đại diện ở nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép\n1. Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này.\n2. Bản sao văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho phép thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.\n3. Bản sao kèm bản dịch tiếng Việt văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép được thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.\n4. Quyết định về việc thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng được phép ký.\n5. Quyết định phê duyệt chi phí hàng năm cho hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng được phép ký.\n6. Quy chế tổ chức hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng được phép ký (nếu có).\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mở tài khoản ở nước ngoài để phục vụ hoạt động văn phòng đại diện. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 20/2015/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp trong việc thanh tra nội bộ ngành thuế
Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp trong việc thanh tra nội bộ ngành thuế được quy định như thế nào? Xin chào Quỹ Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hoàng Sang, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế và hải quan, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tạp giải đáp giúp cụ thể như sau: Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp trong việc thanh tra nội bộ ngành thuế được quy định ra sao?  Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp trong việc thanh tra nội bộ ngành thuế được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định 880/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: a. Kết luận và công bố kết luận kiểm tra nội bộ, chỉ đạo lập hồ sơ kiểm tra nội bộ. Thủ trưởng cơ quan Thuế (người ra quyết định kiểm tra nội bộ) là người ký kết luận và công bố kết luận kiểm tra nội bộ; là người chỉ đạo việc lập, quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ các cuộc kiểm tra theo đúng quy định pháp luật và của ngành thuế. b. Thủ trưởng cơ quan Thuế có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra, đôn đốc các đối tượng kiểm tra thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm tra nội bộ và quyết định xử lý đã ban hành. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp trong việc thanh tra nội bộ ngành thuế theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 880/QĐ-TCT năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp trong việc thanh tra nội bộ ngành thuế", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp trong việc thanh tra nội bộ ngành thuế được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quyết định 880/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\na. Kết luận và công bố kết luận kiểm tra nội bộ, chỉ đạo lập hồ sơ kiểm tra nội bộ.\nThủ trưởng cơ quan Thuế (người ra quyết định kiểm tra nội bộ) là người ký kết luận và công bố kết luận kiểm tra nội bộ; là người chỉ đạo việc lập, quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ các cuộc kiểm tra theo đúng quy định pháp luật và của ngành thuế.\nb. Thủ trưởng cơ quan Thuế có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra, đôn đốc các đối tượng kiểm tra thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm tra nội bộ và quyết định xử lý đã ban hành.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp trong việc thanh tra nội bộ ngành thuế theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 880/QĐ-TCT năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu?
Trường hợp nào không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu? Chào Ban biên tập, tôi là Phương Uyên.  Hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là: Trường hợp nào không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu quy định tại Mục 1 Phần II Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015 về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể: a) Khi kiểm tra hồ sơ, công chức hải quan kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mã nước xuất xứ”, “Mã biểu thuế nhập khẩu” (phần “Thông tin chi tiết” (Detail)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ trong hồ sơ hải quan như hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ và các chứng từ khác (nếu có) để xác định xuất xứ hàng hóa. Lưu ý đối với trường hợp hưởng ưu đãi đặc biệt theo quy định về miễn nộp CTCNXX tại các Hiệp định thương mại tự do: kiểm tra thêm thông tin khai báo tại tiêu chí “Tổng trị giá hóa đơn” (phần “Thông tin chung 2” (General2)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Trị giá nguyên tệ” trên tờ khai hải quan giấy để xác định hàng hóa nằm trong ngưỡng trị giá được miễn nộp CTCNXX hay không. b) Trường hợp có nghi ngờ về khai báo xuất xứ trên tờ khai hải quan, công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình/cung cấp các chứng từ chứng minh (nếu có). Trên cơ sở giải trình của người khai hải quan, công chức hải quan xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu. b.1) Trường hợp người khai hải quan không giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh hoặc nội dung giải trình và chứng từ chứng minh do người khai hải quan cung cấp không đủ làm căn cứ để xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu thì công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa để xác định xuất xứ. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc chuyển luồng để kiểm tra thực tế; b.2) Trường hợp đủ căn cứ xác định hàng hóa khai báo sai xuất xứ thì xử lý theo quy định; b.3) Trường hợp chưa đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa thì công chức hải quan báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét, báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp có vướng mắc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải báo cáo, đề xuất lên Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn. Trên đây là nội dung câu trả lời về những trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu quy định tại Mục 1 Phần II Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015 về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể:\na) Khi kiểm tra hồ sơ, công chức hải quan kiểm tra việc khai báo xuất xứ tại tiêu chí “Mã nước xuất xứ”, “Mã biểu thuế nhập khẩu” (phần “Thông tin chi tiết” (Detail)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy, đối chiếu với các chứng từ có liên quan về xuất xứ trong hồ sơ hải quan như hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, Thông báo kết quả xác định trước xuất xứ và các chứng từ khác (nếu có) để xác định xuất xứ hàng hóa.\nLưu ý đối với trường hợp hưởng ưu đãi đặc biệt theo quy định về miễn nộp CTCNXX tại các Hiệp định thương mại tự do: kiểm tra thêm thông tin khai báo tại tiêu chí “Tổng trị giá hóa đơn” (phần “Thông tin chung 2” (General2)) trên tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Trị giá nguyên tệ” trên tờ khai hải quan giấy để xác định hàng hóa nằm trong ngưỡng trị giá được miễn nộp CTCNXX hay không.\nb) Trường hợp có nghi ngờ về khai báo xuất xứ trên tờ khai hải quan, công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình/cung cấp các chứng từ chứng minh (nếu có). Trên cơ sở giải trình của người khai hải quan, công chức hải quan xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu.\nb.1) Trường hợp người khai hải quan không giải trình/cung cấp chứng từ chứng minh hoặc nội dung giải trình và chứng từ chứng minh do người khai hải quan cung cấp không đủ làm căn cứ để xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu thì công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa để xác định xuất xứ. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc chuyển luồng để kiểm tra thực tế;\nb.2) Trường hợp đủ căn cứ xác định hàng hóa khai báo sai xuất xứ thì xử lý theo quy định;\nb.3) Trường hợp chưa đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa thì công chức hải quan báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét, báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp có vướng mắc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải báo cáo, đề xuất lên Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma túy như thế nào?
Chào anh chị tôi đang tìm hiểu các quy định về hợp tác phòng, chống ma túy. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma túy như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 05/2003/NĐ-CP thì việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma túy như sau: 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý, có trách nhiệm: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý; - Quyết định chủ trương, chính sách, phương hướng, chương trình tổng thể hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý; - Chỉ đạo việc ký kết và thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với các nước về phòng, chống ma tuý. 2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý bao gồm: - Xây dựng kế hoạch tổng thể dài hạn, hàng năm về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý và tổng hợp điều phối nội dung chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức, báo cáo kết quả việc thực hiện các chương trình, kế hoạch đó lên Chính phủ; - Giúp Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý và thực hiện hợp tác quốc tế về dẫn độ tội phạm về ma tuý, tương trợ tư pháp hình sự về ma tuý, chuyển giao người bị kết án phạt tù tội phạm về ma tuý và thực hiện các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực này theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nghĩa vụ của Việt Nam theo quy định của các Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống ma tuý; - Hướng dẫn các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chương trình tổng thể hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý. Trên đây là quy định việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma túy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma túy như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 05/2003/NĐ-CP thì việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma túy như sau:\n1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý, có trách nhiệm:\n- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý;\n- Quyết định chủ trương, chính sách, phương hướng, chương trình tổng thể hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý;\n- Chỉ đạo việc ký kết và thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với các nước về phòng, chống ma tuý.\n2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý bao gồm:\n- Xây dựng kế hoạch tổng thể dài hạn, hàng năm về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý và tổng hợp điều phối nội dung chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức, báo cáo kết quả việc thực hiện các chương trình, kế hoạch đó lên Chính phủ;\n- Giúp Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý và thực hiện hợp tác quốc tế về dẫn độ tội phạm về ma tuý, tương trợ tư pháp hình sự về ma tuý, chuyển giao người bị kết án phạt tù tội phạm về ma tuý và thực hiện các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.\n- Thực hiện các nghĩa vụ của Việt Nam theo quy định của các Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống ma tuý;\n- Hướng dẫn các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chương trình tổng thể hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma tuý.\nTrên đây là quy định việc quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma túy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị thu hồi thẻ căn cước công dân khi bị tước quốc tịch?
Bị tước quốc tịch có bị thu hồi thẻ căn cước công dân hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi thẻ căn cước công dân trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch? Chào anh chị, tôi có đứa cháu đang cư trú ở Hoa Kỳ, vì nghe theo thế lực phản động nên bị nhà nước tước quốc tịch. Anh chị cho tôi hỏi nếu nó bị tước quốc tịch thì có bị thu hồi thẻ căn cước hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
Bị tước quốc tịch có bị thu hồi thẻ căn cước công dân hay không? Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về các trường hợp thu hồi thẻ căn cước công dân như sau: 1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. 2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây: a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. 3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật. Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Theo đó, khi cháu bạn bị tước quốc tịch thì sẽ bị thu hồi căn cước công dân. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi thẻ căn cước công dân trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch? Tại Khoản 4 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 có quy đinh về thẩm quyền thu hồi thẻ căn cước như sau: 4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân: a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Theo đó, cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị thu hồi thẻ căn cước công dân khi bị tước quốc tịch?", "role": "user" }, { "content": "Bị tước quốc tịch có bị thu hồi thẻ căn cước công dân hay không?\nĐiều 28 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về các trường hợp thu hồi thẻ căn cước công dân như sau:\n1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.\n2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:\na) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nb) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.\n3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.\nCông dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.\nTheo đó, khi cháu bạn bị tước quốc tịch thì sẽ bị thu hồi căn cước công dân.\nCơ quan nào có thẩm quyền thu hồi thẻ căn cước công dân trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch?\nTại Khoản 4 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 có quy đinh về thẩm quyền thu hồi thẻ căn cước như sau:\n4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:\na) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\nTheo đó, cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được mua vé đặt cược khi là bố của cầu thủ không?
Khi con là cầu thủ thì bố có được mua vé đặt cược không? Bán vé đặt cược cho bố của cầu thủ thì bị phạt tiền lên đến 150.000.000 đồng? Chào Luật sư, em có thắc mắc này cần được giải đáp ạ. Em thấy bây giờ đặt cược bóng đá quốc tế nó không còn quá xa lạ với mọi người nữa tại mỗi khi coi phim trên web lúc nào em cũng thấy quảng cáo cả. Mà em có thắc mắc là ai cũng có thể tham gia đặt cược hay sao ạ chẳng hạn như bố của cầu thủ bóng đá thì có được tham gia đặt cược không? Rất mong Luật sư giải đáp vấn đề này giúp em, em cảm ơn ạ.
Khi con là cầu thủ thì bố có được mua vé đặt cược không? Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 06/2017/NĐ-CP có quy định các đối tượng không được phép tham gia đặt cược: a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này; b) Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tham gia đặt cược của chính doanh nghiệp mình tổ chức; c) Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua tham gia đặt cược các cuộc đua ngựa, đua chó mà mình thực hiện nhiệm vụ giám sát; d) Các nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài tham gia đặt cược vào các cuộc đua, trận đấu và giải thi đấu mà mình tham dự, điều khiển; đ) Các đối tượng thuộc diện bị người thân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong gia đình là bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột hoặc bản thân có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không cho tham gia đặt cược; e) Các đối tượng đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành xong hình phạt mà chưa được xóa án tích; người đang trong thời gian bị lập hồ sơ, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, theo quy định trên thì khi có con là cầu thủ thì bố không được tham gia mua vé đặt cược nếu vẫn mua thì sẽ vi phạm pháp luật và bị phạt hành chính. Bán vé đặt cược cho bố của cầu thủ thì bị phạt tiền lên đến 150.000.000 đồng? Theo Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 12 Nghị định 137/2021/NĐ-CP hành vi vi phạm quy định về quản lý người chơi có quy định: 1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi bán vé đặt cược cho các đối tượng không được phép tham gia đặt cược. … 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng nếu vi phạm lần đầu; từ 12 tháng đến 24 tháng nếu vi phạm từ lần thứ hai trở lên đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này; b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này. Tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền: 2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này. Do đó, hành vi bán vé đặt cược cho bố của cầu thủ bị xử phạt hành chính từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng . Ngoài ra còn có hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng khi vi phạm lần đầu còn từ 12 tháng đến 24 tháng khi vi phạm lần thứ 2 trở lên. Sau cùng là nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc bán vé đặt cược cho bố của cầu thủ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được mua vé đặt cược khi là bố của cầu thủ không?", "role": "user" }, { "content": "Khi con là cầu thủ thì bố có được mua vé đặt cược không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 06/2017/NĐ-CP có quy định các đối tượng không được phép tham gia đặt cược:\na) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Cán bộ quản lý, điều hành, nhân viên và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh đặt cược tham gia đặt cược của chính doanh nghiệp mình tổ chức;\nc) Các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của các thành viên Hội đồng giám sát cuộc đua tham gia đặt cược các cuộc đua ngựa, đua chó mà mình thực hiện nhiệm vụ giám sát;\nd) Các nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài và bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột của nài ngựa, cầu thủ, Trọng tài tham gia đặt cược vào các cuộc đua, trận đấu và giải thi đấu mà mình tham dự, điều khiển;\nđ) Các đối tượng thuộc diện bị người thân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong gia đình là bố, mẹ, vợ, chồng, con ruột hoặc bản thân có đơn đề nghị doanh nghiệp kinh doanh đặt cược không cho tham gia đặt cược;\ne) Các đối tượng đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành xong hình phạt mà chưa được xóa án tích; người đang trong thời gian bị lập hồ sơ, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.\nNhư vậy, theo quy định trên thì khi có con là cầu thủ thì bố không được tham gia mua vé đặt cược nếu vẫn mua thì sẽ vi phạm pháp luật và bị phạt hành chính.\nBán vé đặt cược cho bố của cầu thủ thì bị phạt tiền lên đến 150.000.000 đồng?\nTheo Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 12 Nghị định 137/2021/NĐ-CP hành vi vi phạm quy định về quản lý người chơi có quy định:\n1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi bán vé đặt cược cho các đối tượng không được phép tham gia đặt cược.\n…\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng nếu vi phạm lần đầu; từ 12 tháng đến 24 tháng nếu vi phạm từ lần thứ hai trở lên đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại Điều này.\nTại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền:\n2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.\nDo đó, hành vi bán vé đặt cược cho bố của cầu thủ bị xử phạt hành chính từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng . Ngoài ra còn có hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng khi vi phạm lần đầu còn từ 12 tháng đến 24 tháng khi vi phạm lần thứ 2 trở lên. Sau cùng là nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc bán vé đặt cược cho bố của cầu thủ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đưa vào lưu thông chai LPG thuê theo hợp đồng không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông bị phạt bao nhiêu?
Xin hỏi theo quy định mới thì thương nhân (là tổ chức) xuất khẩu LPG đưa vào lưu thông chai LPG thuê theo hợp đồng không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau: “1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG chai có một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Đưa vào lưu thông chai LPG thuộc sở hữu hoặc chai LPG thuê theo hợp đồng không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường; …” Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Điều 36 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Như vậy, thương nhân (là tổ chức) xuất khẩu LPG đưa vào lưu thông chai LPG thuê theo hợp đồng không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đưa vào lưu thông chai LPG thuê theo hợp đồng không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\n“1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG chai có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Đưa vào lưu thông chai LPG thuộc sở hữu hoặc chai LPG thuê theo hợp đồng không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường;\n…”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 36 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy, thương nhân (là tổ chức) xuất khẩu LPG đưa vào lưu thông chai LPG thuê theo hợp đồng không đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đến 60.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ nào để thực hiện giám sát ngân hàng?
Căn cứ nào để thực hiện giám sát ngân hàng? Và được quy định cụ thể ở đâu? Qua tự tìm hiểu và nghiên cứu, em được biết hoạt động giám sát ngân hàng được thực hiện để bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng, tránh những rủi ro hoạt động. Vậy việc giám sát này dựa trên những căn cứ nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Lê Nguyễn Anh Thư (email: thu***@gmail.com, sdt: 098364****).
Căn cứ để thực hiện giám sát ngân hàng đã được quy định cụ thể tại Điều 26 Nghị định 26/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng. Theo đó, căn cứ để thực hiện giám sát ngân hàng được quy định như sau: 1. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối tượng giám sát ngân hàng. 2. Điều lệ và các văn bản, chính sách nội bộ của đối tượng giám sát ngân hàng. 3. Báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo hoạt động định kỳ. 4. Báo cáo thống kê. 5. Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. 6. Các thông tin, tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về căn cứ để thực hiện giám sát ngân hàng. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 26/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ nào để thực hiện giám sát ngân hàng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ để thực hiện giám sát ngân hàng đã được quy định cụ thể tại Điều 26 Nghị định 26/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.\nTheo đó, căn cứ để thực hiện giám sát ngân hàng được quy định như sau:\n1. Văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đối tượng giám sát ngân hàng.\n2. Điều lệ và các văn bản, chính sách nội bộ của đối tượng giám sát ngân hàng.\n3. Báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ, báo cáo hoạt động định kỳ.\n4. Báo cáo thống kê.\n5. Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.\n6. Các thông tin, tài liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về căn cứ để thực hiện giám sát ngân hàng. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 26/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thể kiện cô giáo thông qua lời kể của học sinh?
Xin chào các anh chị trong Ban biên tập. Tôi có một câu hỏi rất mong được các anh chị giải đáp. Chị Hiền có con gái nhỏ 4 tuổi, đang học lớp mẫu giáo ở trường mầm non xã. Khi con chị đi học được 1 tuần thì bé không muốn đi học nữa, khóc lóc xin ở nhà. Chị hỏi con thì bé bảo cô giáo trên trường dùng bàn chải để chà vào mông bé khi bé đi vệ sinh. Khi chị đưa con đến trường hỏi cô thì cô giáo chối. Sau đó, con chị dắt chị vào nhà vệ sinh và chỉ cho chị thấy cái bàn chải mà cô giáo dùng để chà mông bé. Vậy chị Hiền có thể kiện cô giáo đó không?  Rất mong nhận được phản hồi từ anh chị. Trân trọng cảm ơn!
Khoản 2 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. Khoản 4 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định: Đương sự là người chưa đủ 6 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện. Như vậy, theo quy định trên, con chị Hiền chưa đủ 6 tuổi nên mọi giao dịch dân sự của bé đều người đại diện của bé, ở đây là cha, mẹ xác lập và thực hiện. Do đó, về nguyên tắc thì chị Hiền có thể làm đơn khiếu nại hành vi của cô giáo dạy ở lớp con. Tuy nhiên, việc lấy bàn chải (có nhiều gai) làm vệ sinh chà vào mông đứa trẻ - nếu có - thì cũng chưa đến mức bị coi là hành vi trái pháp luật.Chị Hiền có thể phản ánh với ban lãnh đạo Nhà trường để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục. Nhưng, nếu cô giáo làm đứa trẻ bị thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe, chị có thể khởi kiện ra Toà yêu cầu bồi thường thiệt hại. Để yêu cầu tòa án thụ lý giải quyết, chị Hiền cần phải tiến hành thu thập chứng cứ để chứng minh hành vi của cô giáo khi cố ý hoặc vô ý xâm phạm sức khỏe của con, như trích xuất hình ảnh từ camera (nếu có); đề nghị cơ quan có thẩm quyền đưa con đi giám định để làm rõ mức độ tổn hại cũng như nguyên nhân gây ra tổn hại đó. Trong quá trình tiến hành tố tụng chị cũng có thể yêu cầu tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu không thể tự thu thập tài liệu, chứng cứ. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể kiện cô giáo thông qua lời kể của học sinh?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:\nGiao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.\nKhoản 4 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cũng quy định:\nĐương sự là người chưa đủ 6 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.\nNhư vậy, theo quy định trên, con chị Hiền chưa đủ 6 tuổi nên mọi giao dịch dân sự của bé đều người đại diện của bé, ở đây là cha, mẹ xác lập và thực hiện. Do đó, về nguyên tắc thì chị Hiền có thể làm đơn khiếu nại hành vi của cô giáo dạy ở lớp con.\nTuy nhiên, việc lấy bàn chải (có nhiều gai) làm vệ sinh chà vào mông đứa trẻ - nếu có - thì cũng chưa đến mức bị coi là hành vi trái pháp luật.Chị Hiền có thể phản ánh với ban lãnh đạo Nhà trường để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục. Nhưng, nếu cô giáo làm đứa trẻ bị thương tích, gây tổn hại đến sức khỏe, chị có thể khởi kiện ra Toà yêu cầu bồi thường thiệt hại.\nĐể yêu cầu tòa án thụ lý giải quyết, chị Hiền cần phải tiến hành thu thập chứng cứ để chứng minh hành vi của cô giáo khi cố ý hoặc vô ý xâm phạm sức khỏe của con, như trích xuất hình ảnh từ camera (nếu có); đề nghị cơ quan có thẩm quyền đưa con đi giám định để làm rõ mức độ tổn hại cũng như nguyên nhân gây ra tổn hại đó.\nTrong quá trình tiến hành tố tụng chị cũng có thể yêu cầu tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu không thể tự thu thập tài liệu, chứng cứ.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các mức xếp loại chất lượng viên chức của BGDĐT được quy định như thế nào?
Cho hỏi, hiện nay Bộ giáo dục và Đào tạo quy định như thế nào về các mức xếp loại chất lượng viên chức? Mong sớm nhận được phản hồi, xin cảm ơn.
Theo Điều 20 Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3277/QĐ-BGDĐT năm 2021 quy định về các mức xếp loại chất lượng viên chức như sau: Viên chức được đánh giá, xếp loại chất lượng theo các mức sau: a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ. c) Hoàn thành nhiệm vụ. d) Không hoàn thành nhiệm vụ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các mức xếp loại chất lượng viên chức của BGDĐT được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 20 Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với đơn vị và công chức, viên chức, người lao động của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3277/QĐ-BGDĐT năm 2021 quy định về các mức xếp loại chất lượng viên chức như sau:\nViên chức được đánh giá, xếp loại chất lượng theo các mức sau:\na) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.\nb) Hoàn thành tốt nhiệm vụ.\nc) Hoàn thành nhiệm vụ.\nd) Không hoàn thành nhiệm vụ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin để bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính
Đang công tác trong Ban tuyên giáo của tỉnh ủy, bạn Trần Linh có mail là tranlinh***@gmail.com. Có gửi thắc mắc về cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin để bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính được quy định ra sao?
Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin để bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BTC-BCA Quy định về phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau: - Thông tin được trao đổi bằng văn bản hoặc qua phương tiện thông tin, liên lạc (fax, tài liệu giấy, thư điện tử hoặc chuyển giao dữ liệu được lưu trữ bằng các phương tiện khác) tùy theo tính chất từng vụ việc cụ thể. - Trường hợp đột xuất, hai bên liên hệ gặp trực tiếp, trao đổi và có thông báo trước về nội dung và thành viên tham gia. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin để bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính", "role": "user" }, { "content": "Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin để bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BTC-BCA Quy định về phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:\n- Thông tin được trao đổi bằng văn bản hoặc qua phương tiện thông tin, liên lạc (fax, tài liệu giấy, thư điện tử hoặc chuyển giao dữ liệu được lưu trữ bằng các phương tiện khác) tùy theo tính chất từng vụ việc cụ thể.\n- Trường hợp đột xuất, hai bên liên hệ gặp trực tiếp, trao đổi và có thông báo trước về nội dung và thành viên tham gia.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi doanh nghiệp có hành vi thông báo dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật
Chào ban biên tập, mình có vấn đề như sau:Doanh nghiệp có hành vi thông báo dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên. Cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) được quy định như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung về doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông báo hoạt động dịch vụ việc làm khôn theo quy định của pháp luật. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi doanh nghiệp có hành vi thông báo dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung về doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi thông báo hoạt động dịch vụ việc làm khôn theo quy định của pháp luật. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấm kinh doanh đòi nợ thuê từ năm 2021
Anh chị cho em hỏi, có phải từ năm 2021 thì không được kinh doanh đòi nợ thuê đúng không ạ? Mong nhận được giải đáp của anh chị.
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật đầu tư 2020 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định các ngành nghề cấm kinh doanh, cụ thể như sau: - Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật đàu tư 2020; - Kinh doanh các chất hóa lỏng, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật đầu tư 2020; ... - Kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Như vậy, từ năm 2021 thì kinh doanh đòi nợ thuê sẽ bị cấm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấm kinh doanh đòi nợ thuê từ năm 2021", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 6 Luật đầu tư 2020 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định các ngành nghề cấm kinh doanh, cụ thể như sau:\n- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật đàu tư 2020;\n- Kinh doanh các chất hóa lỏng, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật đầu tư 2020;\n...\n- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.\nNhư vậy, từ năm 2021 thì kinh doanh đòi nợ thuê sẽ bị cấm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khám giám định để hưởng bhxh một lần cần có giấy giới thiệu của người sử dụng lao động không?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi người lao động khám giám định để hưởng bảo hiểm xã hội một lần người sử dụng lao động có phải giới thiệu không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định: Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động; => Như vậy, theo quy đinh trên thì trường hợp người lao động bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động thì sẽ được người sử dụng lao động giới thiệu. Còn nếu người lao động khám giám định mà không thuộc quyền quản lý của người sử dụng thì không cần giấy giới thiệu của người sử dụng lao động. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khám giám định để hưởng bhxh một lần cần có giấy giới thiệu của người sử dụng lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định:\nGiấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;\n=> Như vậy, theo quy đinh trên thì trường hợp người lao động bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động thì sẽ được người sử dụng lao động giới thiệu. Còn nếu người lao động khám giám định mà không thuộc quyền quản lý của người sử dụng thì không cần giấy giới thiệu của người sử dụng lao động.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trả lại tài sản trộm cắp cho người mất có được miễn trách nhiệm hình sự không?
Em tôi do bị bạn lôi kéo nên có đi trộm 1 điện thoại khoảng 20 triệu. Nhưng sau đó đã tự giác trả lại tài sản cho người mất. Công an đang lập hồ sơ truy cứu trách nhiệm hình sự thì em tôi có được miễn hình phạt tù không?
Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau: Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây: - Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; - Khi có quyết định đại xá. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: - Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; - Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; - Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. => Theo đó, nếu em bạn có 1 trong những căn cứ nêu trên thì được miễn hoặc có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 (sửa đổi Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015) về tội trộm cắp tài sản như sau: Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; ... Hành vi trộm cắp tài sản của em bạn là lỗi cố ý, tài sản trộm cắp là điện thoại (giá trị khoảng 20 triệu đồng) nên có đủ căn cứ để truy tố về tội trộm cắp tài sản, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Theo Khoản 1b Điều 51 Bộ luật này thì Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Như vậy, việc em bạn trả lại tài sản đã trộm cắp là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, không phải là căn cứ miễn trách nhiệm hình sự bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trả lại tài sản trộm cắp cho người mất có được miễn trách nhiệm hình sự không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:\nNgười phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:\n- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;\n- Khi có quyết định đại xá.\nNgười phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:\n- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;\n- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;\n- Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.\nNgười thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.\n=> Theo đó, nếu em bạn có 1 trong những căn cứ nêu trên thì được miễn hoặc có thể được miễn trách nhiệm hình sự.\nKhoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 (sửa đổi Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015) về tội trộm cắp tài sản như sau:\nNgười nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\n- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\n- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\n...\nHành vi trộm cắp tài sản của em bạn là lỗi cố ý, tài sản trộm cắp là điện thoại (giá trị khoảng 20 triệu đồng) nên có đủ căn cứ để truy tố về tội trộm cắp tài sản, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\nTheo Khoản 1b Điều 51 Bộ luật này thì Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.\nNhư vậy, việc em bạn trả lại tài sản đã trộm cắp là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, không phải là căn cứ miễn trách nhiệm hình sự bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?
Cho tôi hỏi, cơ quan nào thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm? Nhờ anh chị giải đáp.
Cơ quan nào thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 16 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm......Như vậy, theo quy định về việc thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm thì cơ quan có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Cơ quan nào thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm? (Hình từ Internet)Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nào có thể được áp dụng miễn trừ?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:.....Căn cứ quy định Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như sau:Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.Như vậy, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm sau đây có thể được áp dụng miễn trừ:- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.Lưu ý: Để được áp dụng miễn trừ thì các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nêu trên phải đáp ứng được các điêu kiện theo quy định của pháp luật.Điều kiện áp dụng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;b) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;d) Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.2. Thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện theo quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.Như vậy, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan nào thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 16 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm......Như vậy, theo quy định về việc thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm thì cơ quan có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.Cơ quan nào thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm? (Hình từ Internet)Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nào có thể được áp dụng miễn trừ?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:.....Căn cứ quy định Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như sau:Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.Như vậy, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm sau đây có thể được áp dụng miễn trừ:- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.Lưu ý: Để được áp dụng miễn trừ thì các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nêu trên phải đáp ứng được các điêu kiện theo quy định của pháp luật.Điều kiện áp dụng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;b) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;d) Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.2. Thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện theo quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.Như vậy, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:- Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;- Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;- Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;- Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình xuất bản Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quy trình xuất bản Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Hồng Lĩnh hiện đang sinh sống và làm việc tại , tôi được viết Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa mới ban hành quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhưng tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là quy trình xuất bản Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Quy trình xuất bản Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau: Bước 1: Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (gọi chung là người cung cấp thông tin) dự thảo thông tin đăng trên Cổng thông tin điện tử và gửi về cho Tổ thư ký giúp việc Ban Biên tập. Bước 2: Biên tập viên cấp 1 đọc, biên tập tin, bài, phân chia theo mục, chuyên mục. Trong quá trình biên tập có trách nhiệm trao đổi với người cung cấp thông tin để hoàn thiện tin, bài. Sau khi biên tập hoàn chỉnh, chuyển tin, bài cho Biên tập viên cấp 2. Bước 3: Biên tập viên cấp 2 duyệt tin, bài từ Biên tập viên cấp 1. Những tin, bài nằm trong thẩm quyền phê duyệt (tại mục 2 điều này) được chủ động đăng lên Cổng. Những tin, bài khác chuyển cho Phó Trưởng Ban Biên tập phụ trách nội dung. Phó Trưởng Ban Biên tập duyệt nội dung để đăng lên Cổng hoặc xin ý kiến Trưởng Ban Biên tập trước khi đăng lên Cổng. Trong trường hợp tin, bài chưa đảm bảo chất lượng, Biên tập viên cấp 2 và Phó Trưởng Ban Biên tập phụ trách nội dung chuyển lại và đề nghị Biên tập viên cấp 1 chỉnh sửa, hoàn thiện. Trên đây là nội dung câu trả lời về quy trình xuất bản Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình xuất bản Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo", "role": "user" }, { "content": "Quy trình xuất bản Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:\nBước 1: Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân (gọi chung là người cung cấp thông tin) dự thảo thông tin đăng trên Cổng thông tin điện tử và gửi về cho Tổ thư ký giúp việc Ban Biên tập.\nBước 2: Biên tập viên cấp 1 đọc, biên tập tin, bài, phân chia theo mục, chuyên mục. Trong quá trình biên tập có trách nhiệm trao đổi với người cung cấp thông tin để hoàn thiện tin, bài. Sau khi biên tập hoàn chỉnh, chuyển tin, bài cho Biên tập viên cấp 2.\nBước 3: Biên tập viên cấp 2 duyệt tin, bài từ Biên tập viên cấp 1. Những tin, bài nằm trong thẩm quyền phê duyệt (tại mục 2 điều này) được chủ động đăng lên Cổng. Những tin, bài khác chuyển cho Phó Trưởng Ban Biên tập phụ trách nội dung. Phó Trưởng Ban Biên tập duyệt nội dung để đăng lên Cổng hoặc xin ý kiến Trưởng Ban Biên tập trước khi đăng lên Cổng.\nTrong trường hợp tin, bài chưa đảm bảo chất lượng, Biên tập viên cấp 2 và Phó Trưởng Ban Biên tập phụ trách nội dung chuyển lại và đề nghị Biên tập viên cấp 1 chỉnh sửa, hoàn thiện.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quy trình xuất bản Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn nhân lực điện ảnh được phát triển như thế nào?
Phát triển nguồn nhân lực điện ảnh được quy định như thế nào? Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về điện ảnh quy định như thế nào? Mong anh chị tư vấn cho tôi theo quy định mới nhất. Tôi cảm ơn.
Phát triển nguồn nhân lực điện ảnh được quy định như thế nào?  Căn cứ Điều 6 Luật Điện ảnh 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định phát triển nguồn nhân lực điện ảnh như sau: 1. Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện phát triển tài năng điện ảnh, ưu tiên hỗ trợ tài năng trẻ; đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực điện ảnh. 2. Nhà nước ưu tiên đầu tư, xây dựng một số cơ sở đào tạo, ngành đào tạo về điện ảnh đạt tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ các cơ sở đào tạo về văn hóa nghệ thuật đào tạo chuyên ngành hoặc liên kết đào tạo điện ảnh ở trong nước và nước ngoài. 3. Nhà nước khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ nhằm phát triển nguồn nhân lực điện ảnh phục vụ sản xuất, phát hành, phổ biến phim thông qua triển khai các chương trình, dự án của Nhà nước và hợp tác với nước ngoài; kết hợp đào tạo nguồn nhân lực điện ảnh với nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về điện ảnh quy định như thế nào? Theo Điều 7 Luật này về tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về điện ảnh quy định như sau: Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về điện ảnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội có trách nhiệm sau đây: 1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật; 2. Tham gia xây dựng, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về điện ảnh; 3. Tham gia xúc tiến, quảng bá, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về điện ảnh; xây dựng môi trường hoạt động nghề nghiệp và kinh doanh lành mạnh cho hội viên; huy động các nguồn lực xã hội để triển khai hoạt động điện ảnh theo quy định của pháp luật; 4. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; vận động hội viên, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh thực hiện đúng quy định của pháp luật; 5. Phát hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về điện ảnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn nhân lực điện ảnh được phát triển như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phát triển nguồn nhân lực điện ảnh được quy định như thế nào? \nCăn cứ Điều 6 Luật Điện ảnh 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định phát triển nguồn nhân lực điện ảnh như sau:\n1. Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện phát triển tài năng điện ảnh, ưu tiên hỗ trợ tài năng trẻ; đãi ngộ thích hợp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực điện ảnh.\n2. Nhà nước ưu tiên đầu tư, xây dựng một số cơ sở đào tạo, ngành đào tạo về điện ảnh đạt tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ các cơ sở đào tạo về văn hóa nghệ thuật đào tạo chuyên ngành hoặc liên kết đào tạo điện ảnh ở trong nước và nước ngoài.\n3. Nhà nước khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao công nghệ nhằm phát triển nguồn nhân lực điện ảnh phục vụ sản xuất, phát hành, phổ biến phim thông qua triển khai các chương trình, dự án của Nhà nước và hợp tác với nước ngoài; kết hợp đào tạo nguồn nhân lực điện ảnh với nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.\nTổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về điện ảnh quy định như thế nào?\nTheo Điều 7 Luật này về tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về điện ảnh quy định như sau:\nTổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về điện ảnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội có trách nhiệm sau đây:\n1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật;\n2. Tham gia xây dựng, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về điện ảnh;\n3. Tham gia xúc tiến, quảng bá, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về điện ảnh; xây dựng môi trường hoạt động nghề nghiệp và kinh doanh lành mạnh cho hội viên; huy động các nguồn lực xã hội để triển khai hoạt động điện ảnh theo quy định của pháp luật;\n4. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp; vận động hội viên, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh thực hiện đúng quy định của pháp luật;\n5. Phát hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về điện ảnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở thành thế chấp nhà ở đã hình thành
Ban biên tập cho em hỏi: Mong anh chị cung cấp giúp tôi Thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở thành thế chấp nhà ở đã hình thành.
Điều 12 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT quy định Các trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp và nguyên tắc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở 1. Việc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:...b) Người yêu cầu đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng). => Đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành thực hiện theo thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp. Cụ thể như sau: * Hồ sơ: Căn cứ Điều 28 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT quy định: - Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo Mẫu số 05/CTĐK; - Văn bản cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp cấp; - Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền; - Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, nếu có yêu cầu miễn lệ phí đăng ký thế chấp. - Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở đối với trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng). * Cách thức nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính * Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai (Điều 5 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT) * Thời hạn giải quyết: Giải quyết hồ sơ đăng ký ngay trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành việc đăng ký và trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ. (Điều 8 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT) Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở thành thế chấp nhà ở đã hình thành", "role": "user" }, { "content": "Điều 12 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT quy định Các trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp và nguyên tắc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở\n1. Việc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:...b) Người yêu cầu đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng).\n=> Đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành thực hiện theo thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp. Cụ thể như sau:\n* Hồ sơ:\nCăn cứ Điều 28 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT quy định:\n- Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo Mẫu số 05/CTĐK;\n- Văn bản cung cấp thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp cấp;\n- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền;\n- Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, nếu có yêu cầu miễn lệ phí đăng ký thế chấp.\n- Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở đối với trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã hình thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng).\n* Cách thức nộp hồ sơ: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính\n* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai (Điều 5 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT)\n* Thời hạn giải quyết:\nGiải quyết hồ sơ đăng ký ngay trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành việc đăng ký và trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ. (Điều 8 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT)\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Toàn bộ quy tắc viết hoa trong văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP?
Cho tôi hỏi hướng dẫn viết hoa trong văn bản hành chính? (Câu hỏi của chị Quỳnh - Nha Trang).
Cách viết hoa trong văn bản hành chính như thế nào?Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về kỹ thuật trình bày văn bản.Kỹ thuật trình bày văn bảnKỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.Như vậy, quy tắc viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục II Nghị định 30/2020/NĐ-CP.Cách viết hoa trong văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP? (Hình từ Internert).Cách viết hoa theo danh từ riêng chỉ tên người trong văn bản hành chính như thế nào?Theo quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, cách viết hoa trong văn bản hành chính theo danh từ riêng chỉ tên người như sau:STTNội dungCách viết 1Tên người Việt NamTên thông thườngViết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người. Ví dụ: Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú,...Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử:Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết. Ví dụ: Vua Hùng, Bà Triệu, Ông Gióng, Bác Hồ, Cụ Hồ,...2Tên người nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng ViệtTrường hợp phiên âm sang âm Hán - ViệtViết theo quy tắc viết tên người Việt Nam. Ví dụ: Kim Nhật Thành, Mao Trạch Đông, Thành Cát Tư Hãn,...Trường hợp phiên âm không sang âm Hán - ViệtViết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần. Ví dụ: Vla-đi-mia I-lích Lê-nin, Phri-đrích Ăng-ghen,...Cách viết hoa tên cơ quan tổ chức trong văn bản hành chính như thế nào?Theo quy định tại Mục IV Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, cách viết hoa trong văn bản hành chính theo tên cơ quan tổ chức như sau:STTNội dungCách viết1Tên cơ quan, tổ chức của Việt NamViết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức. Ví dụ: Ban Chỉ đạo trung ương về Phòng chống tham nhũng, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Tài chính,...Trường hợp viết hoa đặc biệt: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng,...2Tên cơ quan, tổ chức nước ngoàiTên cơ quan, tổ chức nước ngoài đã dịch nghĩaViết hoa theo quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam. Ví dụ: Liên hợp quốc (UN), Tổ chức Y tế thế giới (WHO),...Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài được sử dụng trong văn bản ở dạng viết tắtViết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ không thuộc hệ La-tinh. Ví dụ: WTO, UNDP, UNESCO, ASEAN,...Cách viết hoa tên địa lý trong văn bản hành chính như thế nào?Theo quy định tại Mục III Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, cách viết hoa trong văn bản hành chính theo tên địa lý như sau:STTNội dungCách viết 1Tên địa lý Việt NamTên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; xã, phường, thị trấn) với tên riêng của đơn vị hành chính đóViết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối. Ví dụ: thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam Định,...Trường hợp tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sửViết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó. Ví dụ: Quận 1, Phường Điện Biên Phủ,...Trường hợp viết hoa đặc biệtThủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.Tên địa lý được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ, biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm,...) với danh từ riêng (có một âm tiết) trở thành tên riêng của địa danh đóTrường hợp danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng: Không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng.Viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh. Ví dụ: Cửa Lò, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Cầu Giấy,...Không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng. Ví dụ: biển Cửa Lò, chợ Bến Thành, sông Vàm Cỏ, vịnh Hạ Long,...Tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nhất định được Cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương hướng khácViết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Đối với tên địa lý chỉ vùng, miền riêng được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với danh từ chỉ địa hình thì viết hoa các chữ cái đầu mỗi âm tiết. Ví dụ: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ,...2Tên địa lý nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng ViệtTên địa lý đã được phiên âm sang âm Hán - ViệtViết theo quy tắc viết hoa tên địa lý Việt Nam. Ví dụ: Bắc Kinh, Bình Nhưỡng, Pháp, Anh,...Tên địa lý phiên âm không sang âm Hán - Việt (phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ)Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần.Ví dụ: Mát-xcơ-va, Men-bơn,...Cách viết hoa trong văn bản hành chính theo trường hợp khác như thế nào?Theo quy định tại Mục V Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, cách viết hoa trong văn bản hành chính theo các trường hợp khácSTTNội dungCách viết1Danh từ thuộc trường hợp đặc biệtNhân dân, Nhà nước2. Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dựViết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng. Ví dụ: Huân chương Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng Lao động3Tên chức vụ, học vị, danh hiệuViết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể. Ví dụ: Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Giáo sư Tôn Thất Tùng,...4Danh từ chung đã riêng hóaViết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng. Ví dụ: Bác, Người (chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh), Đảng (chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam),...5Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệmViết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm. Ví dụ: ngày Quốc khánh 2-9, ngày Tổng tuyển cử đầu tiên, ngày Quốc tế Lao động 1-5, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-106Tên các loại văn bảnViết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của văn bản trong trường hợp nói đến một văn bản cụ thể. Ví dụ: Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Quốc hội,...7Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình sự.- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Tiểu mục 1 Mục 1 Chương III của Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14.8Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày và tháng trong nămTên các năm âm lịchViết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Ví dụ: Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất, Mậu Thân,...Tên các ngày tếtViết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi. Ví dụ: tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ, tết Trung thu. Viết hoa chữ Tết trong trường hợp thay cho tết Nguyên đán.Tên các ngày trong tuần và tháng trong nămViết hoa chữ cái đầu của âm tiết chỉ ngày và tháng trong trường hợp không dùng chữ số. Ví dụ: thứ Hai, thứ Tư, tháng Năm, tháng Tám,...9Tên các sự kiện lịch sử và các triều đạiViết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có các con số chỉ mốc thời gian thì ghi bằng chữ và viết hoa chữ đó. Ví dụ: Triều Lý, Triều Trần, Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng Tám,...10Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chíViết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo. Ví dụ: từ điển Bách khoa toàn thư, tạp chí Cộng sản,...Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Toàn bộ quy tắc viết hoa trong văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP?", "role": "user" }, { "content": "Cách viết hoa trong văn bản hành chính như thế nào?Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về kỹ thuật trình bày văn bản.Kỹ thuật trình bày văn bảnKỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.Như vậy, quy tắc viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục II Nghị định 30/2020/NĐ-CP.Cách viết hoa trong văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP? (Hình từ Internert).Cách viết hoa theo danh từ riêng chỉ tên người trong văn bản hành chính như thế nào?Theo quy định tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, cách viết hoa trong văn bản hành chính theo danh từ riêng chỉ tên người như sau:STTNội dungCách viết 1Tên người Việt NamTên thông thườngViết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người. Ví dụ: Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú,...Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử:Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết. Ví dụ: Vua Hùng, Bà Triệu, Ông Gióng, Bác Hồ, Cụ Hồ,...2Tên người nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng ViệtTrường hợp phiên âm sang âm Hán - ViệtViết theo quy tắc viết tên người Việt Nam. Ví dụ: Kim Nhật Thành, Mao Trạch Đông, Thành Cát Tư Hãn,...Trường hợp phiên âm không sang âm Hán - ViệtViết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần. Ví dụ: Vla-đi-mia I-lích Lê-nin, Phri-đrích Ăng-ghen,...Cách viết hoa tên cơ quan tổ chức trong văn bản hành chính như thế nào?Theo quy định tại Mục IV Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, cách viết hoa trong văn bản hành chính theo tên cơ quan tổ chức như sau:STTNội dungCách viết1Tên cơ quan, tổ chức của Việt NamViết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức. Ví dụ: Ban Chỉ đạo trung ương về Phòng chống tham nhũng, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Tài chính,...Trường hợp viết hoa đặc biệt: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng,...2Tên cơ quan, tổ chức nước ngoàiTên cơ quan, tổ chức nước ngoài đã dịch nghĩaViết hoa theo quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam. Ví dụ: Liên hợp quốc (UN), Tổ chức Y tế thế giới (WHO),...Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài được sử dụng trong văn bản ở dạng viết tắtViết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ không thuộc hệ La-tinh. Ví dụ: WTO, UNDP, UNESCO, ASEAN,...Cách viết hoa tên địa lý trong văn bản hành chính như thế nào?Theo quy định tại Mục III Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, cách viết hoa trong văn bản hành chính theo tên địa lý như sau:STTNội dungCách viết 1Tên địa lý Việt NamTên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; xã, phường, thị trấn) với tên riêng của đơn vị hành chính đóViết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối. Ví dụ: thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam Định,...Trường hợp tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sửViết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó. Ví dụ: Quận 1, Phường Điện Biên Phủ,...Trường hợp viết hoa đặc biệtThủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.Tên địa lý được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ, biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm,...) với danh từ riêng (có một âm tiết) trở thành tên riêng của địa danh đóTrường hợp danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng: Không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng.Viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh. Ví dụ: Cửa Lò, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Cầu Giấy,...Không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng. Ví dụ: biển Cửa Lò, chợ Bến Thành, sông Vàm Cỏ, vịnh Hạ Long,...Tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nhất định được Cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương hướng khácViết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Đối với tên địa lý chỉ vùng, miền riêng được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với danh từ chỉ địa hình thì viết hoa các chữ cái đầu mỗi âm tiết. Ví dụ: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ,...2Tên địa lý nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng ViệtTên địa lý đã được phiên âm sang âm Hán - ViệtViết theo quy tắc viết hoa tên địa lý Việt Nam. Ví dụ: Bắc Kinh, Bình Nhưỡng, Pháp, Anh,...Tên địa lý phiên âm không sang âm Hán - Việt (phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ)Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần.Ví dụ: Mát-xcơ-va, Men-bơn,...Cách viết hoa trong văn bản hành chính theo trường hợp khác như thế nào?Theo quy định tại Mục V Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP, cách viết hoa trong văn bản hành chính theo các trường hợp khácSTTNội dungCách viết1Danh từ thuộc trường hợp đặc biệtNhân dân, Nhà nước2. Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dựViết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng. Ví dụ: Huân chương Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng Lao động3Tên chức vụ, học vị, danh hiệuViết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể. Ví dụ: Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Giáo sư Tôn Thất Tùng,...4Danh từ chung đã riêng hóaViết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng. Ví dụ: Bác, Người (chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh), Đảng (chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam),...5Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệmViết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm. Ví dụ: ngày Quốc khánh 2-9, ngày Tổng tuyển cử đầu tiên, ngày Quốc tế Lao động 1-5, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-106Tên các loại văn bảnViết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của văn bản trong trường hợp nói đến một văn bản cụ thể. Ví dụ: Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Quốc hội,...7Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình sự.- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Tiểu mục 1 Mục 1 Chương III của Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14.8Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày và tháng trong nămTên các năm âm lịchViết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Ví dụ: Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất, Mậu Thân,...Tên các ngày tếtViết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi. Ví dụ: tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ, tết Trung thu. Viết hoa chữ Tết trong trường hợp thay cho tết Nguyên đán.Tên các ngày trong tuần và tháng trong nămViết hoa chữ cái đầu của âm tiết chỉ ngày và tháng trong trường hợp không dùng chữ số. Ví dụ: thứ Hai, thứ Tư, tháng Năm, tháng Tám,...9Tên các sự kiện lịch sử và các triều đạiViết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có các con số chỉ mốc thời gian thì ghi bằng chữ và viết hoa chữ đó. Ví dụ: Triều Lý, Triều Trần, Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng Tám,...10Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chíViết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo. Ví dụ: từ điển Bách khoa toàn thư, tạp chí Cộng sản,...Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010?
Anh chị cho tôi hỏi về bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010?Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010 quy định các yêu cầu thiết yếu liên quan đến việc bảo vệ chống điện giật, kể cả bảo vệ chính (bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp) và bảo vệ sự cố (bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp) con người và vật nuôi. Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến việc áp dụng và phối hợp các yêu cầu này với các ảnh hưởng từ bên ngoài.Tài liệu viện dẫn trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010:Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.- TCVN 7447-5-52 (IEC 60364-5-52), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 5-52: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Hệ thống đi dây- TCVN 7447-5-54 (IEC 60364-5-54), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 5-54: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Bố trí nối đất, dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ)- TCVN 7994-1 (IEC 60439-1), Tủ điện đóng cắt và điều khiển hạ áp - Tủ điện được thử nghiệm điển hình và tủ điện được thử nghiệm điển hình từng phần- IEC 60364-6 (tất cả các phần), Electrical installations of buildings - Part 6: Verification (Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 6: Kiểm tra xác nhận)- IEC 60449, Voltage bands for electrical installations of buildings (Dải điện áp dùng cho hệ thống lắp đặt điện của các công trình)- IEC 60614 (tất cả các phần), Conduits for electrical installations - Specification (Ống dùng cho hệ thống lắp đặt điện - Quy định kỹ thuật)- IEC 61084 (tất cả các phần), Cable trunking and ducting systems for electrical installations (Hệ thống ống và hộp cáp dùng cho hệ thống lắp đặt điện)- IEC 61140, Protection against electric shock - Common aspects for installations and equipment (Bảo vệ chống điện giật - Khía cạnh chung đối với hệ thống lắp đặt và thiết bị)- IEC 61386 (tất cả các phần), Conduit systems for electrical installations (Hệ thống ống dùng cho hệ thống lắp đặt điện)- IEC 61558-2-6, Safety of power transformers, power supply units and similar - Part 2-6: Particular requirements for safety isolating transformers for general use (An toàn của máy biến áp điện lực, bộ nguồn cung cấp và các thiết bị tương tự - Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với máy biến áp cách ly an toàn dùng cho mục đích chung)- IEC Guide 104, The preparation of safety publications and the use of basic safety publications and group safety publicatioin (Hướng dẫn 104 của IEC: Soạn thảo các tiêu chuẩn về an toàn và sử dụng các tiêu chuẩn an toàn cơ bản và tiêu chuẩn an toàn nhóm)Bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010? (Hình từ Internet)Yêu cầu chung về biện pháp bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp như thế nào?Theo Tiểu mục 410.3.2. Mục 410.3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010 quy định về yêu cầu chung về biện pháp bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp như sau:Yêu cầu chung410.3.1. Trong tiêu chuẩn này dự kiến áp dụng quy định kỹ thuật dưới đây về điện áp nếu không có quy định khác:- điện áp xoay chiều là giá trị hiệu dụng;- điện áp một chiều là không nhấp nhô.Không nhấp nhô được quy ước là điện áp nhấp nhô hiệu dụng không lớn hơn 10% thành phần một chiều410.3.2. Biện pháp bảo vệ gồm- tổ hợp thích hợp của trang bị dùng cho bảo vệ chính và trang bị độc lập dùng cho bảo vệ sự cố, hoặc- trang bị bảo vệ tăng cường cung cấp cả bảo vệ chính và bảo vệ sự cố.Bảo vệ bổ sung được quy định là một phần của biện pháp bảo vệ trong các điều kiện nhất định của ảnh hưởng từ bên ngoài và ở một số vị trí đặc biệt nhất định (xem Phần 7 tương ứng của TCVN 7477 (IEC 60364)).CHÚ THÍCH 1: Đối với các ứng dụng đặc biệt, cho phép sử dụng các biện pháp bảo vệ không tuân thủ khái niệm này (xem 410.3.5 và 410.3.6).CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về biện pháp bảo vệ tăng cường là cách điện tăng cường....Theo đó, yêu cầu chung về biện pháp bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp được quy định như sau:- Tổ hợp thích hợp của trang bị dùng cho bảo vệ chính và trang bị độc lập dùng cho bảo vệ sự cố, hoặc- Trang bị bảo vệ tăng cường cung cấp cả bảo vệ chính và bảo vệ sự cố.Bảo vệ bổ sung được quy định là một phần của biện pháp bảo vệ trong các điều kiện nhất định của ảnh hưởng từ bên ngoài và ở một số vị trí đặc biệt nhất địnhQuy định chung về biện pháp bảo vệ tự động ngắt nguồn cung cấp như thế nào?Theo Tiểu mục 411.1 Mục 411 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010 về quy định chung đối với biện pháp bảo vệ tự động ngắt nguồn cung cấp như sau:Tự động ngắt nguồn cung cấp là biện pháp bảo vệ trong đó:- Bảo vệ chính được cung cấp bởi cách điện chính của bộ phận mang điện hoặc bằng tấm chắn hoặc vỏ bọc- Bảo vệ sự cố được cung cấp bởi liên kết đẳng thế bảo vệ và ngắt tự động trong trường hợp sự cốLưu ý: Trong trường hợp áp dụng biện pháp bảo vệ này thì có thể sử dụng thiết bị Cấp 2.Khi có quy định, bảo vệ bổ sung được cung cấp bằng thiết bị bảo vệ dòng dư (RCD) với dòng dư tác động danh định không lớn hơn 30 mALưu ý: Thiết bị theo dõi dòng dư (RCM) không phải thiết bị bảo vệ mà có thể sử dụng chúng để theo dõi các dòng dư trong hệ thống lắp đặt điện. RCM tạo ra tín hiệu nghe được hoặc tín hiệu nghe được và nhìn được khi vượt quá giá trị dòng dư chọn trước.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010?", "role": "user" }, { "content": "Bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010?Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010 quy định các yêu cầu thiết yếu liên quan đến việc bảo vệ chống điện giật, kể cả bảo vệ chính (bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp) và bảo vệ sự cố (bảo vệ chống tiếp xúc gián tiếp) con người và vật nuôi. Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến việc áp dụng và phối hợp các yêu cầu này với các ảnh hưởng từ bên ngoài.Tài liệu viện dẫn trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010:Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.- TCVN 7447-5-52 (IEC 60364-5-52), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 5-52: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Hệ thống đi dây- TCVN 7447-5-54 (IEC 60364-5-54), Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 5-54: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Bố trí nối đất, dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ)- TCVN 7994-1 (IEC 60439-1), Tủ điện đóng cắt và điều khiển hạ áp - Tủ điện được thử nghiệm điển hình và tủ điện được thử nghiệm điển hình từng phần- IEC 60364-6 (tất cả các phần), Electrical installations of buildings - Part 6: Verification (Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 6: Kiểm tra xác nhận)- IEC 60449, Voltage bands for electrical installations of buildings (Dải điện áp dùng cho hệ thống lắp đặt điện của các công trình)- IEC 60614 (tất cả các phần), Conduits for electrical installations - Specification (Ống dùng cho hệ thống lắp đặt điện - Quy định kỹ thuật)- IEC 61084 (tất cả các phần), Cable trunking and ducting systems for electrical installations (Hệ thống ống và hộp cáp dùng cho hệ thống lắp đặt điện)- IEC 61140, Protection against electric shock - Common aspects for installations and equipment (Bảo vệ chống điện giật - Khía cạnh chung đối với hệ thống lắp đặt và thiết bị)- IEC 61386 (tất cả các phần), Conduit systems for electrical installations (Hệ thống ống dùng cho hệ thống lắp đặt điện)- IEC 61558-2-6, Safety of power transformers, power supply units and similar - Part 2-6: Particular requirements for safety isolating transformers for general use (An toàn của máy biến áp điện lực, bộ nguồn cung cấp và các thiết bị tương tự - Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với máy biến áp cách ly an toàn dùng cho mục đích chung)- IEC Guide 104, The preparation of safety publications and the use of basic safety publications and group safety publicatioin (Hướng dẫn 104 của IEC: Soạn thảo các tiêu chuẩn về an toàn và sử dụng các tiêu chuẩn an toàn cơ bản và tiêu chuẩn an toàn nhóm)Bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010? (Hình từ Internet)Yêu cầu chung về biện pháp bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp như thế nào?Theo Tiểu mục 410.3.2. Mục 410.3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010 quy định về yêu cầu chung về biện pháp bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp như sau:Yêu cầu chung410.3.1. Trong tiêu chuẩn này dự kiến áp dụng quy định kỹ thuật dưới đây về điện áp nếu không có quy định khác:- điện áp xoay chiều là giá trị hiệu dụng;- điện áp một chiều là không nhấp nhô.Không nhấp nhô được quy ước là điện áp nhấp nhô hiệu dụng không lớn hơn 10% thành phần một chiều410.3.2. Biện pháp bảo vệ gồm- tổ hợp thích hợp của trang bị dùng cho bảo vệ chính và trang bị độc lập dùng cho bảo vệ sự cố, hoặc- trang bị bảo vệ tăng cường cung cấp cả bảo vệ chính và bảo vệ sự cố.Bảo vệ bổ sung được quy định là một phần của biện pháp bảo vệ trong các điều kiện nhất định của ảnh hưởng từ bên ngoài và ở một số vị trí đặc biệt nhất định (xem Phần 7 tương ứng của TCVN 7477 (IEC 60364)).CHÚ THÍCH 1: Đối với các ứng dụng đặc biệt, cho phép sử dụng các biện pháp bảo vệ không tuân thủ khái niệm này (xem 410.3.5 và 410.3.6).CHÚ THÍCH 2: Ví dụ về biện pháp bảo vệ tăng cường là cách điện tăng cường....Theo đó, yêu cầu chung về biện pháp bảo vệ chống điện giật trong hệ thống lắp đặt điện hạ áp được quy định như sau:- Tổ hợp thích hợp của trang bị dùng cho bảo vệ chính và trang bị độc lập dùng cho bảo vệ sự cố, hoặc- Trang bị bảo vệ tăng cường cung cấp cả bảo vệ chính và bảo vệ sự cố.Bảo vệ bổ sung được quy định là một phần của biện pháp bảo vệ trong các điều kiện nhất định của ảnh hưởng từ bên ngoài và ở một số vị trí đặc biệt nhất địnhQuy định chung về biện pháp bảo vệ tự động ngắt nguồn cung cấp như thế nào?Theo Tiểu mục 411.1 Mục 411 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7447-4-41:2010 về quy định chung đối với biện pháp bảo vệ tự động ngắt nguồn cung cấp như sau:Tự động ngắt nguồn cung cấp là biện pháp bảo vệ trong đó:- Bảo vệ chính được cung cấp bởi cách điện chính của bộ phận mang điện hoặc bằng tấm chắn hoặc vỏ bọc- Bảo vệ sự cố được cung cấp bởi liên kết đẳng thế bảo vệ và ngắt tự động trong trường hợp sự cốLưu ý: Trong trường hợp áp dụng biện pháp bảo vệ này thì có thể sử dụng thiết bị Cấp 2.Khi có quy định, bảo vệ bổ sung được cung cấp bằng thiết bị bảo vệ dòng dư (RCD) với dòng dư tác động danh định không lớn hơn 30 mALưu ý: Thiết bị theo dõi dòng dư (RCM) không phải thiết bị bảo vệ mà có thể sử dụng chúng để theo dõi các dòng dư trong hệ thống lắp đặt điện. RCM tạo ra tín hiệu nghe được hoặc tín hiệu nghe được và nhìn được khi vượt quá giá trị dòng dư chọn trước.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sân bay được hiểu như thế nào theo quy định cũ?
Nhờ được giải đáp giúp vấn đề liên quan đến hàng không dân dụng. Cụ thể cho tôi hỏi sân bay được hiểu như thế nào theo quy định cũ? Mong được giải đáp giúp vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Sân bay được quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Hàng không dân dụng 1991, theo đó: Sân bay nói tại Luật này là một phần xác định trên mặt đất hoặc trên mặt nước được xây dựng để bảo đảm cho tầu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sân bay được hiểu như thế nào theo quy định cũ?", "role": "user" }, { "content": "Sân bay được quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Hàng không dân dụng 1991, theo đó:\nSân bay nói tại Luật này là một phần xác định trên mặt đất hoặc trên mặt nước được xây dựng để bảo đảm cho tầu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Bị người khách lấy tài khoản thông tin lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị xử phạt thế nào?
Bị người khách lấy tài khoản thông tin lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị xử phạt như thế nào? Đã nhận được bồi thường thì có thể rút đơn khiếu nại không? Em dùng chứng minh thư để đăng ký chạy quảng cáo trên Facebook, vì số lượng thẻ nhiều và quá trình quản lý không được chặt chẽ thì em bị hack Facebook và mất thẻ, người thân bị lừa số tiền lên tới hơn 20 triệu đồng. Với trường hợp em đã nhận đủ mức bồi thường của người hại thì e có thể rút đơn khiếu nại không?
Bị người khách lấy tài khoản thông tin lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy, vì bạn đã sử dụng chứng minh thư của mình để tạo tài khoản thì người khác dùng thông tin cá nhân của bạn để lừa đảo và chiếm đoạt tài sản với số tiền hơn 20.000.000 đồng thì với hành vi này là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bị phạt bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đã nhận được bồi thường thì có thể rút đơn khiếu nại không? Căn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự như sau: 1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. 2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. 3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Vậy, trường hợp đủ yếu tố để cấu thành tội thì người hại sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự. Người bị hại nếu muốn yêu cầu rút hồ sơ thì vụ án tạm đình chỉ trừ trường hợp do ép buộc, cưỡng bức thì cơ quan có thẩm quyền vẫn sẽ tiếp tục tiến hành tố tụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị người khách lấy tài khoản thông tin lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bị người khách lấy tài khoản thông tin lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;\ne) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;\ng) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;\nb) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;\nc) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nNhư vậy, vì bạn đã sử dụng chứng minh thư của mình để tạo tài khoản thì người khác dùng thông tin cá nhân của bạn để lừa đảo và chiếm đoạt tài sản với số tiền hơn 20.000.000 đồng thì với hành vi này là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bị phạt bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 15 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nĐã nhận được bồi thường thì có thể rút đơn khiếu nại không?\nCăn cứ Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự như sau:\n1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\n2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.\n3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.\nVậy, trường hợp đủ yếu tố để cấu thành tội thì người hại sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự. Người bị hại nếu muốn yêu cầu rút hồ sơ thì vụ án tạm đình chỉ trừ trường hợp do ép buộc, cưỡng bức thì cơ quan có thẩm quyền vẫn sẽ tiếp tục tiến hành tố tụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số định danh cá nhân có thể thay thế mã số thuế hay không?
Cho tôi hỏi Số định danh cá nhân có thể là mã số thuế hay không? (Câu hỏi của chị Uyên - Hòa Bình)
Có được cấp số định danh khi đã làm giấy khai sinh không?Theo quy định Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú như sau:Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh1. Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.......Như vậy, công dân đã làm giấy khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì vẫn được cấp số định danh. Trường hợp này cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Số định danh cá nhân có thể thay thế mã số thuế hay không?Số định danh cá nhân có thể thay thế mã số thuế hay không?Theo quy định Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về số định danh cá nhân như sau:Cấu trúc số định danh cá nhânSố định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.Ngoài ra, căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về mã số thuế như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.......Theo quy định khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc sử dụng mã thuế như sau:Sử dụng mã số thuế1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau......6. Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.Như vậy, số định danh cá nhân do Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp bao gồm 12 số. Mã số thuế sẽ do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế bao gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác.Tuy nhiên, mã số định danh cá nhân có thể thay thế mã số thuế khi mã số định danh cá nhân đã được cấp cho toàn bộ dân cư.Đối tượng nào phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế?Theo quy định khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.......Theo đó, cơ quan cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước cho người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế, bao gồm:- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.- Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp trên thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số định danh cá nhân có thể thay thế mã số thuế hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có được cấp số định danh khi đã làm giấy khai sinh không?Theo quy định Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú như sau:Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh1. Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.......Như vậy, công dân đã làm giấy khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì vẫn được cấp số định danh. Trường hợp này cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Số định danh cá nhân có thể thay thế mã số thuế hay không?Số định danh cá nhân có thể thay thế mã số thuế hay không?Theo quy định Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về số định danh cá nhân như sau:Cấu trúc số định danh cá nhânSố định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.Ngoài ra, căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về mã số thuế như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:....5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.......Theo quy định khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc sử dụng mã thuế như sau:Sử dụng mã số thuế1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau......6. Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.Như vậy, số định danh cá nhân do Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp bao gồm 12 số. Mã số thuế sẽ do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế bao gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác.Tuy nhiên, mã số định danh cá nhân có thể thay thế mã số thuế khi mã số định danh cá nhân đã được cấp cho toàn bộ dân cư.Đối tượng nào phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế?Theo quy định khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế1. Người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.......Theo đó, cơ quan cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước cho người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế, bao gồm:- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.- Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp trên thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào?
Xin cho tôi hỏi: Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về Luật áp dụng giải quyết tranh chấp như sau:Luật áp dụng giải quyết tranh chấp.....2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.3. Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.Như vậy, đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn, nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.Theo đó Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi có các trường hợp sau đây:- Pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp.- Việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào? (Hình từ Internet)Người xác lập thỏa thuận trọng tài thương mại không có thẩm quyền thì thỏa thuận trọng tài có bị vô hiệu hay không?Căn cứ quy định Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thoả thuận trọng tài vô hiệu như sau:Thoả thuận trọng tài vô hiệu1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.Như vậy, việc người xác lập thỏa thuận trọng tài thương mại không có thẩm quyền sẽ thuộc các trường hợp thỏa thuận bị vô hiệu.Do đó người xác lập thỏa thuận trọng tài thương mại không có thẩm quyền thì thỏa thuận trọng tài sẽ bị vô hiệu.Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài khi không có thỏa thuận là ở đâu?Căn cứ quy định Điều 11 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài như sau:Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài1. Các bên có quyền thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp; trường hợp không có thoả thuận thì Hội đồng trọng tài quyết định. Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ở trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.2. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, Hội đồng trọng tài có thể tiến hành phiên họp tại địa điểm được xem là thích hợp cho việc trao đổi ý kiến giữa các thành viên của Hội đồng trọng tài, việc lấy lời khai của người làm chứng, tham vấn ý kiến các chuyên gia hoặc tiến hành việc giám định hàng hoá, tài sản hoặc tài liệu khác.Như vậy, trong trường hợp không có thoả thuận thì địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài sẽ do Hội đồng trọng tài quyết định.Lưu ý: Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ở trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào?Căn cứ quy định Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về Luật áp dụng giải quyết tranh chấp như sau:Luật áp dụng giải quyết tranh chấp.....2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.3. Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.Như vậy, đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn, nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.Theo đó Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi có các trường hợp sau đây:- Pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp.- Việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế khi nào? (Hình từ Internet)Người xác lập thỏa thuận trọng tài thương mại không có thẩm quyền thì thỏa thuận trọng tài có bị vô hiệu hay không?Căn cứ quy định Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thoả thuận trọng tài vô hiệu như sau:Thoả thuận trọng tài vô hiệu1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.Như vậy, việc người xác lập thỏa thuận trọng tài thương mại không có thẩm quyền sẽ thuộc các trường hợp thỏa thuận bị vô hiệu.Do đó người xác lập thỏa thuận trọng tài thương mại không có thẩm quyền thì thỏa thuận trọng tài sẽ bị vô hiệu.Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài khi không có thỏa thuận là ở đâu?Căn cứ quy định Điều 11 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài như sau:Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài1. Các bên có quyền thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp; trường hợp không có thoả thuận thì Hội đồng trọng tài quyết định. Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ở trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.2. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, Hội đồng trọng tài có thể tiến hành phiên họp tại địa điểm được xem là thích hợp cho việc trao đổi ý kiến giữa các thành viên của Hội đồng trọng tài, việc lấy lời khai của người làm chứng, tham vấn ý kiến các chuyên gia hoặc tiến hành việc giám định hàng hoá, tài sản hoặc tài liệu khác.Như vậy, trong trường hợp không có thoả thuận thì địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài sẽ do Hội đồng trọng tài quyết định.Lưu ý: Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ở trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sang tên đất khi chưa có sự đồng ý của đồng thừa kế
Ông bà nội tôi có 3 người con.bố tôi,một chú và một cô út.và một người con đầu là con riêng với chồng trước của bà nội (tc là 4).khi mất đi ông bà không để lại di chúc. Bố tôi đi bộ đội năm 1973 và công tác luôn trong nha trang.mảnh đất của ông bà để lại hiện gio bác tôi đang ở và đã có chia đất cho cô,chú tôi.còn lại bác đã làm hết sổ đứng tên bác trên S đất đã chia cho cô và chú tôi.(sổ đỏ bác tôi làm năm 2002).và cho tôi xin hỏi bố tôi được nhận thừa kế của ông bà tôi để lại là bao nhiêu trên S(1500m)? Và tại sao bác tôi lại được cấp sổ đỏ khi chưa được sự chấp thuận của bố tôi về S đất mà bác chưa chia cho bố tôi.nếu có kiện tụng tôi phải nộp đơn ở đâu và thủ tục giấy tờ thế nào
Nội dung bạn hỏi là tranh chấp về thừa kế quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án nơi có bất động sản đó. Trước khi tòa án giải quyết thì các đương sự gửi đơn tới UBND xã, phường để được hòa giải theo quy định pháp luật.        Tuy nhiên, vụ việc của gia đình bạn chỉ được tòa án thụ lý giải quyết nếu ông bà bạn qua đời chưa quá 10 năm. Nếu ông bà bạn đã qua đời quá 10 năm thì hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế, tòa án sẽ không thụ lý giải quyết.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sang tên đất khi chưa có sự đồng ý của đồng thừa kế", "role": "user" }, { "content": "Nội dung bạn hỏi là tranh chấp về thừa kế quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án nơi có bất động sản đó. Trước khi tòa án giải quyết thì các đương sự gửi đơn tới UBND xã, phường để được hòa giải theo quy định pháp luật.\n       Tuy nhiên, vụ việc của gia đình bạn chỉ được tòa án thụ lý giải quyết nếu ông bà bạn qua đời chưa quá 10 năm. Nếu ông bà bạn đã qua đời quá 10 năm thì hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế, tòa án sẽ không thụ lý giải quyết.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá tra
Điều kiện chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Hà Hữu, công ty của tôi chế biến các sản phẩm cá tra để phân phối ra thị trường nên có đòi hỏi một số yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm. Vì vậy, tôi muốn hỏi pháp luật quy định như thế nào về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá tra. Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn! (0961***)
Điều kiện chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá Tra được quy định tại Điều 6 Nghị định 55/2017/NĐ-CP quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra như sau: 1. Cá Tra nguyên liệu dùng để chế biến phải được nuôi từ cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này. 2. Sản phẩm cá Tra phải đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm. 3. Việc ghi nhãn sản phẩm cá Tra phải tuân thủ quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm đã qua chế biến. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá Tra. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 55/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá tra", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá Tra được quy định tại Điều 6 Nghị định 55/2017/NĐ-CP quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra như sau:\n1. Cá Tra nguyên liệu dùng để chế biến phải được nuôi từ cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này.\n2. Sản phẩm cá Tra phải đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn thực phẩm.\n3. Việc ghi nhãn sản phẩm cá Tra phải tuân thủ quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm đã qua chế biến.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá Tra. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 55/2017/NĐ-CP. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan
Chào các anh chị! Em đang có đề tài nghiên cứu khoa học lĩnh vực hải quan. Có một vài thắc mắc về luật, cụ thể liên quan đến hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan. Em rất mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho em hỏi: Nội dung hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan bao gồm những gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị! Em xin chân thành cám ơn.
Nội dung hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan được quy định tại Điều 4 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 380/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau: - Xây dựng kế hoạch, mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động đối ngoại dài hạn của Tổng cục Hải quan; - Xây dựng kế hoạch, thực hiện và tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động đối ngoại định kỳ và hàng năm; - Đề xuất việc đàm phán, ký kết, thực hiện, các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền đã được phân cấp của Tổng cục Hải quan; - Quản lý, triển khai các dự án, chương trình hỗ trợ kỹ thuật do đối tác nước ngoài tài trợ; - Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác trong các khuôn khổ đa phương, song phương trong lĩnh vực hải quan; - Quản lý hoạt động của đại diện Hải quan Việt Nam tại nước ngoài và quản lý, sử dụng chuyên gia nước ngoài vào công tác, thực tập; - Tổ chức các đoàn công tác của Tổng cục Hải quan ở nước ngoài; - Tổ chức đón tiếp, làm việc với các đoàn công tác nước ngoài vào làm việc với Tổng cục Hải quan tại Việt Nam; - Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; - Trao đổi văn bản và thông tin với đối tác nước ngoài; - Tuyên truyền về hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan; - Các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế khác. Trên đây là quy định về nội dung hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 380/QĐ-TCHQ năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan", "role": "user" }, { "content": "Nội dung hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan được quy định tại Điều 4 Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 380/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:\n- Xây dựng kế hoạch, mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động đối ngoại dài hạn của Tổng cục Hải quan;\n- Xây dựng kế hoạch, thực hiện và tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động đối ngoại định kỳ và hàng năm;\n- Đề xuất việc đàm phán, ký kết, thực hiện, các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo thẩm quyền đã được phân cấp của Tổng cục Hải quan;\n- Quản lý, triển khai các dự án, chương trình hỗ trợ kỹ thuật do đối tác nước ngoài tài trợ;\n- Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác trong các khuôn khổ đa phương, song phương trong lĩnh vực hải quan;\n- Quản lý hoạt động của đại diện Hải quan Việt Nam tại nước ngoài và quản lý, sử dụng chuyên gia nước ngoài vào công tác, thực tập;\n- Tổ chức các đoàn công tác của Tổng cục Hải quan ở nước ngoài;\n- Tổ chức đón tiếp, làm việc với các đoàn công tác nước ngoài vào làm việc với Tổng cục Hải quan tại Việt Nam;\n- Tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;\n- Trao đổi văn bản và thông tin với đối tác nước ngoài;\n- Tuyên truyền về hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan;\n- Các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế khác.\nTrên đây là quy định về nội dung hoạt động đối ngoại của Tổng cục Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 380/QĐ-TCHQ năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
5 ngày khám thai không được sử dụng có được cộng chung với ngày nghỉ thai sản
Theo quy định trong thời gian mang thai NLĐ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần một ngày, em có 2 vần đề cần hỏi như sau: 1. Nếu NLĐ không sử dụng 05 lần khám thai thì 05 ngày khám thai đó có được cộng chung với thời gian nghỉ đẻ thai sản không? (là 4 tháng 5 ngày, vì NLĐ đi khám tư). Nếu được thì lập hồ sơ như thế nào? 2. Cứ mỗi lần NLĐ nghỉ việc để đi khám thai thì lập hồ sơ hưởng chế độ khám thai hay là cộng dồn 05 lần khám thai mới lập hồ sơ hưởng của 05 lần đó (vì thời gian mỗi lần khám thai có thể là 1.5 tháng).
Việc đi khám thai không được cộng dồn vào thời gian nghỉ sanh như bạn đề nghị. - NLĐ hoặc đơn vị có thể chọn phương thức hoặc là mỗi lần hoặc là 5 lần cộng lại tuy nhiên phải khám ở cơ sở KCB có ký hợp đồng y tế và phải thật sự nghỉ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "5 ngày khám thai không được sử dụng có được cộng chung với ngày nghỉ thai sản", "role": "user" }, { "content": "Việc đi khám thai không được cộng dồn vào thời gian nghỉ sanh như bạn đề nghị.\r\n- NLĐ hoặc đơn vị có thể chọn phương thức hoặc là mỗi lần hoặc là 5 lần cộng lại tuy nhiên phải khám ở cơ sở KCB có ký hợp đồng y tế và phải thật sự nghỉ.", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội
Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Anh, hiện đang làm việc trong lĩnh vực bất động sản. Tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 20/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội được quy định như sau: Mỗi phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua phải đảm bảo chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và các tiêu chuẩn tối thiểu sau đây: 1. Diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 10m2; chiều rộng thông thủy không dưới 2,40m; chiều cao thông thủy chỗ thấp nhất không dưới 2,70m. 2. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. 3. Tường bao che, tường ngăn giữa các phòng phải được làm bằng vật liệu đáp ứng yêu cầu phòng cháy và chống thấm. 4. Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột. 5. Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng và phải cao hơn mặt đường vào nhà, mặt sân, hè. 6. Có đèn đủ ánh sáng (tối thiểu có một bóng đèn điện công suất 40W cho diện tích 10m2), nếu ở tập thể thì phải có tối thiểu một ổ cắm điện cho một người. 7. Nếu phòng ở được xây dựng khép kín thì khu vệ sinh phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ. 8. Bảo đảm cung cấp nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành. 9. Có các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định. 10. Diện tích sử dụng bình quân không nhỏ hơn 5m2 cho một người. 11. Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng để bán hoặc cho thuê mua thì từng phòng ở phải được xây dựng khép kín (có khu vệ sinh). Trường hợp để cho thuê thì có thể sử dụng khu vệ sinh chung cho nhiều phòng ở, nhưng phải bố trí khu vệ sinh riêng cho nam và nữ.   Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2016/TT-BXD. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 20/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành thì tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội được quy định như sau:\nMỗi phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua phải đảm bảo chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và các tiêu chuẩn tối thiểu sau đây:\n1. Diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 10m2; chiều rộng thông thủy không dưới 2,40m; chiều cao thông thủy chỗ thấp nhất không dưới 2,70m.\n2. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên.\n3. Tường bao che, tường ngăn giữa các phòng phải được làm bằng vật liệu đáp ứng yêu cầu phòng cháy và chống thấm.\n4. Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột.\n5. Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng và phải cao hơn mặt đường vào nhà, mặt sân, hè.\n6. Có đèn đủ ánh sáng (tối thiểu có một bóng đèn điện công suất 40W cho diện tích 10m2), nếu ở tập thể thì phải có tối thiểu một ổ cắm điện cho một người.\n7. Nếu phòng ở được xây dựng khép kín thì khu vệ sinh phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ.\n8. Bảo đảm cung cấp nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành.\n9. Có các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định.\n10. Diện tích sử dụng bình quân không nhỏ hơn 5m2 cho một người.\n11. Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng để bán hoặc cho thuê mua thì từng phòng ở phải được xây dựng khép kín (có khu vệ sinh). Trường hợp để cho thuê thì có thể sử dụng khu vệ sinh chung cho nhiều phòng ở, nhưng phải bố trí khu vệ sinh riêng cho nam và nữ.  \nTrên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 20/2016/TT-BXD.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức, cá nhân kinh doanh quán Nét cần đáp ứng điều kiện gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh quán Nét?
Tôi muốn kinh doanh quán Nét thì cần điều kiện gì? Ai có thẩm quyền cho phép kinh doanh và có được mở tiệm Nét sau 22 giờ đêm không? Câu hỏi của anh Bình - Bình Định
Tổ chức, cá nhân kinh doanh quán Nét cần đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng như sau:Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng...2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các Điều kiện sau đây:a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên;c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý Internet thì thêm nội dung “Đại lý Internet”. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp thì thêm nội dung “Điểm truy nhập Internet công cộng”;d) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác;đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng....Như vậy, tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh quán Nét phải được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:- Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;- Địa điểm quán Nét có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của địa điểm quán tới cổng chính hoặc cổng phụ của cổng trường học từ 200 m trở lên.Cụ thể là các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú- Có biển hiệu ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh.- Tổng diện tích các phòng máy tối thiểu 50 m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác;- Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;- Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;- Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh quán Net? Căn cứ tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng như sau:Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng...3. Cơ quan cấp giấy chứng nhận là Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng....Như vậy, Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh quán Nét là Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao chủ trù việc cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.Tổ chức, cá nhân kinh doanh quán Nét cần đáp ứng điều kiện gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh quán Nét? (Hình từ Internet)Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có được hoạt đông sau 22 giờ đêm không? Căn cứ tại khoản 8 Điều 36 Nghị định 72/2013/NĐ-CP có quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng như sau:Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:...8. Không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau;9. Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;10. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.Như vậy, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không được hoạt động sau 22 giờ đêm. Cụ thể là không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức, cá nhân kinh doanh quán Nét cần đáp ứng điều kiện gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh quán Nét?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức, cá nhân kinh doanh quán Nét cần đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng như sau:Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng...2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các Điều kiện sau đây:a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên;c) Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý Internet thì thêm nội dung “Đại lý Internet”. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp thì thêm nội dung “Điểm truy nhập Internet công cộng”;d) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50 m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác;đ) Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;g) Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng....Như vậy, tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh quán Nét phải được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:- Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;- Địa điểm quán Nét có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của địa điểm quán tới cổng chính hoặc cổng phụ của cổng trường học từ 200 m trở lên.Cụ thể là các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú- Có biển hiệu ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh.- Tổng diện tích các phòng máy tối thiểu 50 m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu 30 m2 tại các khu vực khác;- Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;- Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;- Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh quán Net? Căn cứ tại khoản 3 Điều 35 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP có quy định về điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng như sau:Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng...3. Cơ quan cấp giấy chứng nhận là Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao chủ trì việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng....Như vậy, Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh quán Nét là Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao chủ trù việc cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.Tổ chức, cá nhân kinh doanh quán Nét cần đáp ứng điều kiện gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh quán Nét? (Hình từ Internet)Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có được hoạt đông sau 22 giờ đêm không? Căn cứ tại khoản 8 Điều 36 Nghị định 72/2013/NĐ-CP có quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng như sau:Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:...8. Không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau;9. Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;10. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.Như vậy, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không được hoạt động sau 22 giờ đêm. Cụ thể là không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện có liên quan đến vụ án hình sự được quy định ra sao?
Tôi hiện đang có nhu cầu tìm hiểu về một số vấn đề trong Bộ luật tố tụng hình sự ở giai đoạn 2003-2010, tuy nhiên gặp phải vướng mắc cần được được hỗ trợ, cụ thể: Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện có liên quan đến vụ án hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi. Hồng Hạ - Bến Tre
Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, có quy định thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện như sau: Khi cần thiết phải thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện thì Cơ quan điều tra ra lệnh thu giữ. Lệnh này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản và sau khi thu giữ phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Người thi hành lệnh phải thông báo cho người phụ trách cơ quan bưu điện hữu quan trước khi tiến hành thu giữ. Người phụ trách cơ quan bưu điện hữu quan phải giúp đỡ người thi hành lệnh thu giữ hoàn thành nhiệm vụ. Khi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải có đại diện của cơ quan bưu điện chứng kiến và ký xác nhận vào biên bản. Cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết. Nếu thông báo cản trở việc điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo ngay. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện có liên quan đến vụ án hình sự được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, có quy định thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện như sau:\nKhi cần thiết phải thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại bưu điện thì Cơ quan điều tra ra lệnh thu giữ. Lệnh này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản và sau khi thu giữ phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.\nNgười thi hành lệnh phải thông báo cho người phụ trách cơ quan bưu điện hữu quan trước khi tiến hành thu giữ. Người phụ trách cơ quan bưu điện hữu quan phải giúp đỡ người thi hành lệnh thu giữ hoàn thành nhiệm vụ.\nKhi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải có đại diện của cơ quan bưu điện chứng kiến và ký xác nhận vào biên bản.\nCơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết. Nếu thông báo cản trở việc điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo ngay.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cộng đồng có trách nhiệm thế nào đối với hoạt động đầu tư theo phương thức PPP
Theo quy định mới nhất thì đối với hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cộng đồng có trách nhiệm như thế nào?
Theo Điều 88 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định về việc giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cộng đồng đối với hoạt động đầu tư theo phương thức PPP như sau: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức giám sát và hướng dẫn giám sát đầu tư của cộng đồng nơi thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng. Để tìm hiểu thêm các quy định về việc đầu tư theo phương thức PPP bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cộng đồng có trách nhiệm thế nào đối với hoạt động đầu tư theo phương thức PPP", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 88 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định về việc giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cộng đồng đối với hoạt động đầu tư theo phương thức PPP như sau:\nMặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức giám sát và hướng dẫn giám sát đầu tư của cộng đồng nơi thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.\nĐể tìm hiểu thêm các quy định về việc đầu tư theo phương thức PPP bạn có thể tham khảo quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM có bao nhiêu bộ phận? Biên chế trong Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM được quy định như thế nào?
Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM có bao nhiêu bộ phận? Quy định về biên chế trong Sở được quy định như thế nào? Có những đơn vị sự nghiệp công nào trực thuộc Sở?
Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh có bao nhiêu bộ phận?Căn cứ Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về những bộ phận trong Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM có quy định như sau:Cơ cấu tổ chức1. Lãnh đạo Sởa) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc;b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định phân công công tác đối với thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.c) Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.d) Việc bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.2. Các phòng, ban chuyên môn:a) Văn phòng;b) Thanh tra;c) Phòng Pháp chế;d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;đ) Phòng Quản lý đất;e) Phòng Kinh tế đất;g) Phòng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;h) Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản và Biển, đảo;i) Phòng Quản lý chất thải rắn;k) Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;l) Phòng Đo đạc, bản đồ và viễn thám;3. Chi cục và tổ chức tương đương: Chi cục Bảo vệ môi trường.4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:a) Trung tâm Phát triển quỹ đất;b) Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố;c) Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường;d) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;đ) Trung tâm Đo đạc bản đồ;e) Trung tâm Kiểm định bản đồ và Tư vấn tài nguyên và môi trường;g) Ban Quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải Thành phố;h) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;i) Quỹ Bảo vệ môi trường Thành phố.Theo đó, cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 4 bộ phận chính, cụ thể:- Lãnh đạo Sở: Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc;- Các phòng, ban chuyên môn: 11 phòng ban;- Chi cục và tổ chức tương đương: Chi cục Bảo vệ môi trường.- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc: 9 đơn vịSắp tới, Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM có bao nhiêu bộ phận? Quy định về biên chế trong Sở được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Biên chế trong Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 5 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về biên chế trong Sở Tài nguyên và Môi trường có quy định như sau:Biên chế1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân Thành phố giao hằng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và năm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc của Thành phố được Trung ương giao.2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu ngạch viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.Theo đó, việc biên chế trong Sở Tài nguyên và Môi trường được quy định như sau:- Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân Thành phố giao hằng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và năm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc của Thành phố được Trung ương giao.- Dựa trên những vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc Sở chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.Có những đơn vị sự nghiệp công nào trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh?Căn cứ khoản 4 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về những bộ phận trong Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM có quy định như sau:Cơ cấu tổ chức...4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:a) Trung tâm Phát triển quỹ đất;b) Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố;c) Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường;d) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;đ) Trung tâm Đo đạc bản đồ;e) Trung tâm Kiểm định bản đồ và Tư vấn tài nguyên và môi trường;g) Ban Quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải Thành phố;h) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;i) Quỹ Bảo vệ môi trường Thành phố.Vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở bao gồm:- Trung tâm Phát triển quỹ đất;- Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố;- Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường;- Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;- Trung tâm Đo đạc bản đồ;- Trung tâm Kiểm định bản đồ và Tư vấn tài nguyên và môi trường;- Ban Quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải Thành phố;- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;- Quỹ Bảo vệ môi trường Thành phố.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM có bao nhiêu bộ phận? Biên chế trong Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh có bao nhiêu bộ phận?Căn cứ Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về những bộ phận trong Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM có quy định như sau:Cơ cấu tổ chức1. Lãnh đạo Sởa) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc;b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định phân công công tác đối với thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.c) Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.d) Việc bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.2. Các phòng, ban chuyên môn:a) Văn phòng;b) Thanh tra;c) Phòng Pháp chế;d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;đ) Phòng Quản lý đất;e) Phòng Kinh tế đất;g) Phòng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;h) Phòng Tài nguyên nước, Khoáng sản và Biển, đảo;i) Phòng Quản lý chất thải rắn;k) Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;l) Phòng Đo đạc, bản đồ và viễn thám;3. Chi cục và tổ chức tương đương: Chi cục Bảo vệ môi trường.4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:a) Trung tâm Phát triển quỹ đất;b) Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố;c) Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường;d) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;đ) Trung tâm Đo đạc bản đồ;e) Trung tâm Kiểm định bản đồ và Tư vấn tài nguyên và môi trường;g) Ban Quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải Thành phố;h) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;i) Quỹ Bảo vệ môi trường Thành phố.Theo đó, cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 4 bộ phận chính, cụ thể:- Lãnh đạo Sở: Giám đốc và không quá 04 Phó Giám đốc;- Các phòng, ban chuyên môn: 11 phòng ban;- Chi cục và tổ chức tương đương: Chi cục Bảo vệ môi trường.- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc: 9 đơn vịSắp tới, Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM có bao nhiêu bộ phận? Quy định về biên chế trong Sở được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Biên chế trong Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 5 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về biên chế trong Sở Tài nguyên và Môi trường có quy định như sau:Biên chế1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân Thành phố giao hằng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và năm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc của Thành phố được Trung ương giao.2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu ngạch viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.Theo đó, việc biên chế trong Sở Tài nguyên và Môi trường được quy định như sau:- Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân Thành phố giao hằng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và năm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc của Thành phố được Trung ương giao.- Dựa trên những vấn đề thuộc thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc Sở chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.Có những đơn vị sự nghiệp công nào trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh?Căn cứ khoản 4 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về những bộ phận trong Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM có quy định như sau:Cơ cấu tổ chức...4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:a) Trung tâm Phát triển quỹ đất;b) Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố;c) Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường;d) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;đ) Trung tâm Đo đạc bản đồ;e) Trung tâm Kiểm định bản đồ và Tư vấn tài nguyên và môi trường;g) Ban Quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải Thành phố;h) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;i) Quỹ Bảo vệ môi trường Thành phố.Vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở bao gồm:- Trung tâm Phát triển quỹ đất;- Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố;- Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường;- Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;- Trung tâm Đo đạc bản đồ;- Trung tâm Kiểm định bản đồ và Tư vấn tài nguyên và môi trường;- Ban Quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải Thành phố;- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;- Quỹ Bảo vệ môi trường Thành phố.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục đăng ký bảo hộ tên công ty ( tên thương mại) gồm những giấy tờ và các bước như thế nào?
Chào luật sư, Công ty tôi kinh doanh trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm hitech như điện thoại, máy tính xách tay, phạm vi phân phối trên toàn quốc và trong tương lai có thể phân phối ra các nước trong khu vực. Nay tôi muốn hỏi về việc đăng ký bảo hộ Tên Thương Mại cho Công ty như thế nào? các giấy tờ cần chuẩn bị? cơ quan sẽ thụ lý hồ sơ? ngoài ra hiên tại tôi có seacrch trên mạng và được biết cũng có một công ty có Tên Thương Mại viết tắt trùng với tên viết tắt của công ty tôi ( vd:  Tên Thương Mại đầy đủ của công ty tôi là: Công Ty TNHH 1TV DV Phân Phối Tổng Hợp Dầu Khí , tên viết tắt là PSD - Petrosetco Distribution. Và tên viết tắt của công ty trùng với công ty tôi cung la PSD - Pyramid softwares Development hoạt động trong lĩnh vực phần mềm). Thì tôi có thể đăng ký bảo hộ độc quyền tên viết tắt PSD? Trân trọng!
Theo luật SHTT năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên công ty (tên thương mại) được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh, không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Như vậy, nếu tên thương mại đã được chủ thể khác sử dụng trước trong cùng một lĩnh vực và khu vực kinh doanh với công ty bạn thì công ty của bạn không được phép sử dụng tên thương mại đó. Theo Nghị định Chính phủ số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Bạn có thể đăng ký bảo hộ độc quyền đối với tên viết tắt cho công ty bạn dưới dạng nhãn hiệu hàng hóa nếu tên viết tắt đó thỏa mãn các điều kiện sau: . là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; . có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Cơ quan thụ lý hồ sơ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa là Cục Sở hữu Trí tuệ (368 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội) hoặc các văn phòng tại Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, ... Để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, bạn phải chuẩn bị một số giấy tờ như Tờ khai (theo mẫu), mẫu nhãn hiệu cần đăng ký, phân nhóm hàng hóa dịch vụ dự định mang nhãn hiệu, v.v.. Để biết thêm chi tiết về thủ tục, giấy tờ cần chuẩn bị cho hồ sơ, bạn có thể hỏi trực tiếp tại Cục SHTT theo số điện thoại 04 8583425 hoặc các Văn phòng nêu trên Bạn có thể trực tiếp tiến hành các thủ tục đăng ký tại Cục SHTT hoặc các Văn phòng của Cục SHTT tại nơi gần nhất hoặc ủy quyền cho các tổ chức đại diện Sở hữu Công nghiệp tiến hành công việc này. Chào bạn! Theo luật SHTT năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên công ty (tên thương mại) được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.  Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh, không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.  Như vậy, nếu tên thương mại đã được chủ thể khác sử dụng trước trong cùng một lĩnh vực và khu vực kinh doanh với công ty bạn thì công ty của bạn không được phép sử dụng tên thương mại đó. Theo Nghị định Chính phủ số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Bạn có thể đăng ký bảo hộ độc quyền đối với tên viết tắt cho công ty bạn dưới dạng nhãn hiệu hàng hóa nếu tên viết tắt đó thỏa mãn các điều kiện sau: . là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; . có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Cơ quan thụ lý hồ sơ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa là Cục Sở hữu Trí tuệ (368 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội) hoặc các văn phòng tại Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, ... Để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, bạn phải chuẩn bị một số giấy tờ như Tờ khai (theo mẫu), mẫu nhãn hiệu cần đăng ký, phân nhóm hàng hóa dịch vụ dự định mang nhãn hiệu, v.v.. Để biết thêm chi tiết về thủ tục, giấy tờ cần chuẩn bị cho hồ sơ, bạn có thể hỏi trực tiếp tại Cục SHTT theo số điện thoại 04 8583425 hoặc các Văn phòng nêu trên Bạn có thể trực tiếp tiến hành các thủ tục đăng ký tại Cục SHTT hoặc các Văn phòng của Cục SHTT tại nơi gần nhất hoặc ủy quyền cho các tổ chức đại diện Sở hữu Công nghiệp tiến hành công việc này. Chào bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục đăng ký bảo hộ tên công ty ( tên thương mại) gồm những giấy tờ và các bước như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo luật SHTT năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên công ty (tên thương mại) được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. \nTên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh, không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. \nNhư vậy, nếu tên thương mại đã được chủ thể khác sử dụng trước trong cùng một lĩnh vực và khu vực kinh doanh với công ty bạn thì công ty của bạn không được phép sử dụng tên thương mại đó.\nTheo Nghị định Chính phủ số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.\nBạn có thể đăng ký bảo hộ độc quyền đối với tên viết tắt cho công ty bạn dưới dạng nhãn hiệu hàng hóa nếu tên viết tắt đó thỏa mãn các điều kiện sau:\n. là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;\n. có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.\nCơ quan thụ lý hồ sơ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa là Cục Sở hữu Trí tuệ (368 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội) hoặc các văn phòng tại Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, ...\nĐể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, bạn phải chuẩn bị một số giấy tờ như Tờ khai (theo mẫu), mẫu nhãn hiệu cần đăng ký, phân nhóm hàng hóa dịch vụ dự định mang nhãn hiệu, v.v..\nĐể biết thêm chi tiết về thủ tục, giấy tờ cần chuẩn bị cho hồ sơ, bạn có thể hỏi trực tiếp tại Cục SHTT theo số điện thoại 04 8583425 hoặc các Văn phòng nêu trên\nBạn có thể trực tiếp tiến hành các thủ tục đăng ký tại Cục SHTT hoặc các Văn phòng của Cục SHTT tại nơi gần nhất hoặc ủy quyền cho các tổ chức đại diện Sở hữu Công nghiệp tiến hành công việc này.\nChào bạn!\nTheo luật SHTT năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên công ty (tên thương mại) được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. \nTên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh, không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. \nNhư vậy, nếu tên thương mại đã được chủ thể khác sử dụng trước trong cùng một lĩnh vực và khu vực kinh doanh với công ty bạn thì công ty của bạn không được phép sử dụng tên thương mại đó.\nTheo Nghị định Chính phủ số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.\nBạn có thể đăng ký bảo hộ độc quyền đối với tên viết tắt cho công ty bạn dưới dạng nhãn hiệu hàng hóa nếu tên viết tắt đó thỏa mãn các điều kiện sau:\n. là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;\n. có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.\nCơ quan thụ lý hồ sơ đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu hàng hóa là Cục Sở hữu Trí tuệ (368 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội) hoặc các văn phòng tại Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, ...\nĐể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, bạn phải chuẩn bị một số giấy tờ như Tờ khai (theo mẫu), mẫu nhãn hiệu cần đăng ký, phân nhóm hàng hóa dịch vụ dự định mang nhãn hiệu, v.v..\nĐể biết thêm chi tiết về thủ tục, giấy tờ cần chuẩn bị cho hồ sơ, bạn có thể hỏi trực tiếp tại Cục SHTT theo số điện thoại 04 8583425 hoặc các Văn phòng nêu trên\nBạn có thể trực tiếp tiến hành các thủ tục đăng ký tại Cục SHTT hoặc các Văn phòng của Cục SHTT tại nơi gần nhất hoặc ủy quyền cho các tổ chức đại diện Sở hữu Công nghiệp tiến hành công việc này.\nChào bạn!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc quản lý rượu theo quy định mới
Tôi đang tìm hiểu về điều kiện kinh doanh đối với lĩnh vực kinh doanh rượu. Cho tôi hỏi: Nguyên tắc quản lý rượu theo quy định mới gồm những nội dung nào? Tôi cảm ơn!
Theo Điều 14 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau: 1. Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh rượu phải tuân thủ các quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và các quy định tại Nghị định này. 2. Thương nhân sản xuất rượu công nghiệp, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên phải có giấy phép; thương nhân bán rượu có độ cồn từ 5.5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ, thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5.5 độ phải đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện; hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở sản xuất. 3. Trong quá trình phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu, thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy và chữa cháy. Trong quá trình bán rượu tiêu dùng tại chỗ, thương nhân phải tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý rượu theo quy định mới", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 14 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau:\n1. Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh rượu phải tuân thủ các quy định của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và các quy định tại Nghị định này.\n2. Thương nhân sản xuất rượu công nghiệp, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên phải có giấy phép; thương nhân bán rượu có độ cồn từ 5.5 độ trở lên tiêu dùng tại chỗ, thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5.5 độ phải đăng ký với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện; hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công có độ cồn từ 5,5 độ trở lên bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt cơ sở sản xuất.\n3. Trong quá trình phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu, thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy và chữa cháy.\nTrong quá trình bán rượu tiêu dùng tại chỗ, thương nhân phải tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích
Mức phạt khi công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Tuệ Linh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt khi công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không công bố hoặc công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi công bố không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ họ thì có bắt buộc phải đủ 18 tuổi không?
Em ở Long An, nay 17 tuổi, hiện đang là thành viên của họ tại xã, em tham gia được 3 tháng, bây giờ các thành viên muốn em làm chủ họ. Như vậy, độ tuổi của em có được làm chủ họ như trên không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định như sau: 1. Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. 2. Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác. 3. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ. Như vậy, điều kiện bắt buộc về độ tuổi của chủ họ là từ đủ 18 tuổi trở lên, hiện bạn mới 17 tuổi thì không đáp ứng được điều kiện nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ họ thì có bắt buộc phải đủ 18 tuổi không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.\n2. Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.\n3. Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.\nNhư vậy, điều kiện bắt buộc về độ tuổi của chủ họ là từ đủ 18 tuổi trở lên, hiện bạn mới 17 tuổi thì không đáp ứng được điều kiện nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chí đối với phần cứng, điện tử sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm bằng ngân sách nhà nước
Tiêu chí đối với sản phẩm phần cứng, điện tử sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hồ Trường Bản. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động ưu tiên đầu tư, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, các sản phẩm phần cứng, điện tử sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước khi đáp ứng đủ các tiêu chí nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Hồ Trường Bản (truongban*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 Thông tư 47/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về ưu tiên đầu tư, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì các sản phẩm là phần cứng, điện tử sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước khi đáp ứng đủ các tiêu chí cụ thể sau đây: - Đã được đăng ký thương hiệu và được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoặc đã đăng ký và hoàn tất các yêu cầu, điều kiện để cung cấp sản phẩm, dịch vụ (nếu có) theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Có tài liệu kỹ thuật và tài liệu hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt; - Có thông báo rõ ràng các điều khoản cam kết về bảo hành, trách nhiệm của nhà cung cấp, chính sách hậu mãi. - Chi phí sản xuất trong nước của sản phẩm chiếm tỉ lệ từ 25% trở lên trong giá sản phẩm đó, hoặc có tối thiểu 50 lao động Việt Nam có chuyên môn về phần cứng, điện tử có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên, bao gồm các cán bộ nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D), kiểm tra chất lượng, kỹ sư và công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm đó; - Sản phẩm đã công bố phù hợp với Tiêu chuẩn Quốc gia (nếu có). Sản phẩm được chứng nhận và công bố hợp quy đối với sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy hoặc sản phẩm đã được công bố hợp quy đối với sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy; - Sản phẩm được sản xuất bởi tổ chức, doanh nghiệp đạt ít nhất một trong các chuẩn quản lý chất lượng, môi trường cho hoạt động sản xuất phần cứng, điện tử sau: TCVN ISO 9001:2008; TCVN ISO 17025:2005; TCVN ISO 14001:2004, hoặc tương đương. Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chí đối với sản phẩm phần cứng, điện tử sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2016/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chí đối với phần cứng, điện tử sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm bằng ngân sách nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 Thông tư 47/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về ưu tiên đầu tư, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì các sản phẩm là phần cứng, điện tử sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước khi đáp ứng đủ các tiêu chí cụ thể sau đây:\n- Đã được đăng ký thương hiệu và được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoặc đã đăng ký và hoàn tất các yêu cầu, điều kiện để cung cấp sản phẩm, dịch vụ (nếu có) theo quy định của pháp luật Việt Nam;\n- Có tài liệu kỹ thuật và tài liệu hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt;\n- Có thông báo rõ ràng các điều khoản cam kết về bảo hành, trách nhiệm của nhà cung cấp, chính sách hậu mãi.\n- Chi phí sản xuất trong nước của sản phẩm chiếm tỉ lệ từ 25% trở lên trong giá sản phẩm đó, hoặc có tối thiểu 50 lao động Việt Nam có chuyên môn về phần cứng, điện tử có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên, bao gồm các cán bộ nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D), kiểm tra chất lượng, kỹ sư và công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm đó;\n- Sản phẩm đã công bố phù hợp với Tiêu chuẩn Quốc gia (nếu có). Sản phẩm được chứng nhận và công bố hợp quy đối với sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy hoặc sản phẩm đã được công bố hợp quy đối với sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy;\n- Sản phẩm được sản xuất bởi tổ chức, doanh nghiệp đạt ít nhất một trong các chuẩn quản lý chất lượng, môi trường cho hoạt động sản xuất phần cứng, điện tử sau: TCVN ISO 9001:2008; TCVN ISO 17025:2005; TCVN ISO 14001:2004, hoặc tương đương.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tiêu chí đối với sản phẩm phần cứng, điện tử sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, mua sắm có sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2016/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nam sinh tháng 11/1965 hưởng lương hưu từ khi nào?
Xin hỏi đối với trường hợp người lao động nam sinh ngày 05/11/1965 làm công việc văn phòng bình thường thì khi luật lao động mới có hiệu lực thời điểm hưởng lương hưu của lao động này được tính từ khi nào? Giả sử người lao động làm công việc bình thường, không nặng nhọc, nguy hiểm.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.  Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nam sinh tháng 11/1965 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 9/2027. Như vậy, trường hợp lao động nam sinh tháng 11/1965 thì từ tháng 9/2027, người lao động bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nam sinh tháng 11/1965 hưởng lương hưu từ khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. \nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nam sinh tháng 11/1965 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 9/2027.\nNhư vậy, trường hợp lao động nam sinh tháng 11/1965 thì từ tháng 9/2027, người lao động bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng của đơn vị nhà nước
Thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng của đơn vị nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Ngọc hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc bổ nhiệm kế toán trưởng của đơn vị nhà nước. Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng của đơn vị nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng của đơn vị nhà nước được quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2018/TT-BNV về hướng dẫn thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành (có hiệu lực ngày 14/05//2018), theo đó:  1. Đối với đơn vị kế toán thuộc các cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước a) Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng đơn vị kế toán thuộc cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách trung ương; b) Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng đơn vị kế toán thuộc cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương (trừ đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn) là cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị. 2. Đối với các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có tổ chức bộ máy kế toán a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp I thuộc Trung ương; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp I thuộc địa phương quản lý, sau khi có ý kiến của cơ quan nội vụ và tài chính cùng cấp; c) Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng các đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một Phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị; d) Người đứng đầu đơn vị kế toán là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng. 3. Ngoài các cơ quan, đơn vị nêu trên, đối với các đơn vị kế toán khác được quy định tại Điều 2 của Thông tư này, kế toán trưởng do người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là người đứng đầu) của đơn vị kế toán đó bổ nhiệm. Trên đây là tư vấn về thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng của đơn vị nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 04/2018/TT-BNV. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng của đơn vị nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng của đơn vị nhà nước được quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2018/TT-BNV về hướng dẫn thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành (có hiệu lực ngày 14/05//2018), theo đó: \n1. Đối với đơn vị kế toán thuộc các cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước\na) Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng đơn vị kế toán thuộc cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách trung ương;\nb) Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng đơn vị kế toán thuộc cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương (trừ đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn) là cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị.\n2. Đối với các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có tổ chức bộ máy kế toán\na) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp I thuộc Trung ương;\nb) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp I thuộc địa phương quản lý, sau khi có ý kiến của cơ quan nội vụ và tài chính cùng cấp;\nc) Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng các đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một Phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên là cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị;\nd) Người đứng đầu đơn vị kế toán là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng.\n3. Ngoài các cơ quan, đơn vị nêu trên, đối với các đơn vị kế toán khác được quy định tại Điều 2 của Thông tư này, kế toán trưởng do người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là người đứng đầu) của đơn vị kế toán đó bổ nhiệm.\nTrên đây là tư vấn về thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng của đơn vị nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 04/2018/TT-BNV. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Giải quyết, chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe qua hệ thống quản lý thông tin BHXH điện tử
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Quang thành. Là nhân viên văn phòng đang làm việc tại Tp Hồ Chí Minh. Vì yêu cầu công việc nên có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Giải quyết, chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe qua hệ thống quản lý thông tin BHXH điện tử được quy định như thế nào?
Giải quyết, chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe qua hệ thống quản lý thông tin BHXH điện tử quy định tại Khoản 2 Điều 22 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: a) Phòng Chế độ BHXH/Tổ thực hiện chính sách BHXH: - Truy cập Hệ thống quản lý thông tin để tiếp nhận hồ sơ điện tử của đơn vị sử dụng lao động và truy cập phần mềm nghiệp vụ để đối chiếu, xét duyệt: + Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ điều kiện thì gửi thông báo mẫu số 03/TB-GDĐT cho đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ; + Trường hợp đúng, đủ điều kiện thì thông báo đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của đơn vị theo mẫu số 03/TB-GDĐT; kết xuất bản quá trình đóng BHXH (nếu có) và các quyết định hưởng tương ứng với từng loại chế độ ký xác nhận trên hồ sơ và chuyển đến Lãnh đạo BHXH tỉnh để phê duyệt. - Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt đến Phòng cấp sổ, thẻ để thực hiện cấp thẻ BHYT; Phòng Kế hoạch - Tài chính để chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động chi trả cho người lao động và thực hiện chi trả, quyết toán các chế độ BHXH một lần theo khoản 1 Điều 14 Quyết định số 828/QĐ-BHXH; chuyển đến BHXH huyện để thực hiện chi trả, quyết toán các chế độ BHXH một lần theo khoản 2 Điều 14 Quyết định số 828/QĐ-BHXH. - Chuyển bản điện tử các quyết định hưởng và bản quá trình đóng BHXH (nếu có) của người lao động tương ứng với từng loại chế độ theo quy định đã được Lãnh đạo BHXH tỉnh phê duyệt đến đơn vị sử dụng lao động. - Chuyển bản giấy các quyết định hưởng và bản quá trình đóng BHXH (nếu có) của người lao động tương ứng với từng loại chế độ theo quy định đã được Lãnh đạo BHXH tỉnh phê duyệt đến Bộ phận một cửa để trả cho đơn vị sử dụng lao động. - Lập và gửi cơ quan Bưu điện các mẫu số: C72a-HD, C72b-HD, C72c-HD, C72e-HD, 19G-HSB, 21A-HSB, 21B-HSB, 2-CBH, 13-CBH, 14-CBH, Thông báo chấp nhận điều chỉnh thông tin về tài khoản cá nhân trên các phần mềm, đảm bảo số liệu in rõ ràng, đầy đủ. - Nhận hồ sơ BHXH điện tử của cơ quan Bưu điện gửi đến trong Hệ thống quản lý thông tin thực hiện kiểm tra, đối chiếu. Đối với những trường hợp hồ sơ đúng thì thực hiện giải quyết theo quy định đối với từng loại hồ sơ; ký điện tử trên hồ sơ BHXH và lưu dữ liệu vào Hệ thống quản lý thông tin. Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ điều kiện thì thông báo đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của cơ quan Bưu điện theo mẫu số 03/TB-GDĐT. b) Phòng Kế hoạch - Tài chính/Tổ Kế toán - chi trả: - Lập và gửi hồ sơ điện tử cho cơ quan Bưu điện: mẫu số 1a-CBH; Thông báo chấp nhận thanh toán chi phí chi trả. - Nhận hồ sơ BHXH điện tử của cơ quan Bưu điện gửi đến theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Quyết định này trong hệ thống quản lý thông tin; trường hợp hồ sơ đúng, đủ điều kiện thì trình Lãnh đạo phê duyệt để cấp kinh phí, quyết toán và thanh toán chi phí chi trả các chế độ BHXH, BHTN và quản lý người hưởng cho cơ quan Bưu điện. Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ điều kiện thì thông báo đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của cơ quan Bưu điện theo mẫu số 03/TB-GDĐT; ký điện tử trên hồ sơ BHXH và lưu dữ liệu vào Hệ thống quản lý thông tin. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải quyết, chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe qua hệ thống quản lý thông tin BHXH điện tử", "role": "user" }, { "content": "Giải quyết, chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe qua hệ thống quản lý thông tin BHXH điện tử quy định tại Khoản 2 Điều 22 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\na) Phòng Chế độ BHXH/Tổ thực hiện chính sách BHXH:\n- Truy cập Hệ thống quản lý thông tin để tiếp nhận hồ sơ điện tử của đơn vị sử dụng lao động và truy cập phần mềm nghiệp vụ để đối chiếu, xét duyệt:\n+ Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ điều kiện thì gửi thông báo mẫu số 03/TB-GDĐT cho đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ;\n+ Trường hợp đúng, đủ điều kiện thì thông báo đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của đơn vị theo mẫu số 03/TB-GDĐT; kết xuất bản quá trình đóng BHXH (nếu có) và các quyết định hưởng tương ứng với từng loại chế độ ký xác nhận trên hồ sơ và chuyển đến Lãnh đạo BHXH tỉnh để phê duyệt.\n- Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt đến Phòng cấp sổ, thẻ để thực hiện cấp thẻ BHYT; Phòng Kế hoạch - Tài chính để chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động chi trả cho người lao động và thực hiện chi trả, quyết toán các chế độ BHXH một lần theo khoản 1 Điều 14 Quyết định số 828/QĐ-BHXH; chuyển đến BHXH huyện để thực hiện chi trả, quyết toán các chế độ BHXH một lần theo khoản 2 Điều 14 Quyết định số 828/QĐ-BHXH.\n- Chuyển bản điện tử các quyết định hưởng và bản quá trình đóng BHXH (nếu có) của người lao động tương ứng với từng loại chế độ theo quy định đã được Lãnh đạo BHXH tỉnh phê duyệt đến đơn vị sử dụng lao động.\n- Chuyển bản giấy các quyết định hưởng và bản quá trình đóng BHXH (nếu có) của người lao động tương ứng với từng loại chế độ theo quy định đã được Lãnh đạo BHXH tỉnh phê duyệt đến Bộ phận một cửa để trả cho đơn vị sử dụng lao động.\n- Lập và gửi cơ quan Bưu điện các mẫu số: C72a-HD, C72b-HD, C72c-HD, C72e-HD, 19G-HSB, 21A-HSB, 21B-HSB, 2-CBH, 13-CBH, 14-CBH, Thông báo chấp nhận điều chỉnh thông tin về tài khoản cá nhân trên các phần mềm, đảm bảo số liệu in rõ ràng, đầy đủ.\n- Nhận hồ sơ BHXH điện tử của cơ quan Bưu điện gửi đến trong Hệ thống quản lý thông tin thực hiện kiểm tra, đối chiếu. Đối với những trường hợp hồ sơ đúng thì thực hiện giải quyết theo quy định đối với từng loại hồ sơ; ký điện tử trên hồ sơ BHXH và lưu dữ liệu vào Hệ thống quản lý thông tin. Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ điều kiện thì thông báo đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của cơ quan Bưu điện theo mẫu số 03/TB-GDĐT.\nb) Phòng Kế hoạch - Tài chính/Tổ Kế toán - chi trả:\n- Lập và gửi hồ sơ điện tử cho cơ quan Bưu điện: mẫu số 1a-CBH; Thông báo chấp nhận thanh toán chi phí chi trả.\n- Nhận hồ sơ BHXH điện tử của cơ quan Bưu điện gửi đến theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Quyết định này trong hệ thống quản lý thông tin; trường hợp hồ sơ đúng, đủ điều kiện thì trình Lãnh đạo phê duyệt để cấp kinh phí, quyết toán và thanh toán chi phí chi trả các chế độ BHXH, BHTN và quản lý người hưởng cho cơ quan Bưu điện. Trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ điều kiện thì thông báo đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của cơ quan Bưu điện theo mẫu số 03/TB-GDĐT; ký điện tử trên hồ sơ BHXH và lưu dữ liệu vào Hệ thống quản lý thông tin.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc nào?
Quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc nào? xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Trung. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là công tác quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Công tác quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau: - Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; - Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan; - Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng; - Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống; - Sử dụng dữ liệu đúng mục đích; - Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Trên đây là nội dung câu trả lời về các nguyên tắc của công tác quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thê tìm đọc và tìm hiểu rõ thêm tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc nào?", "role": "user" }, { "content": "Công tác quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;\n- Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;\n- Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng;\n- Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống;\n- Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;\n- Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;\n- Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các nguyên tắc của công tác quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thê tìm đọc và tìm hiểu rõ thêm tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tiếp nhận tác phẩm báo chí để thực hiện lưu chiểu điện tử được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Việc tiếp nhận tác phẩm báo chí để thực hiện lưu chiểu điện tử được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Lưu chiểu điện tử là việc sử dụng các phương tiện điện tử để thực hiện việc lưu chiểu. Theo đó, việc tiếp nhận tác phẩm báo chí để thực hiện lưu chiểu điện tử được quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2017/NĐ-CP quy định về lưu chiểu điện tử đối với loại hình báo nói, báo hình và báo điện tử độc lập với cơ quan báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Người đứng đầu cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận các tác phẩm báo nói, báo hình, báo điện tử để thực hiện việc lưu chiểu điện tử. - Việc tiếp nhận tác phẩm báo nói, báo hình, báo điện tử được thực hiện theo quy trình sau: + Cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử có văn bản thông báo cho cơ quan báo nói, báo hình, báo điện tử để kết nối theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 08/2017/NĐ-CP. Trong văn bản thông báo phải nêu phương án kết nối, truyền dẫn tín hiệu phát sóng (đối với báo nói, báo hình), phương án kết nối và truy xuất các tác phẩm báo chí đăng tải trên trang báo điện tử (đối với báo điện tử) về hệ thống lưu chiểu điện tử của cơ quan thực hiện lưu chiểu; thời gian, địa điểm thực hiện việc kết nối. + Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về phương án kết nối, cơ quan báo nói, báo hình và báo điện tử phải có văn bản trả lời, thống nhất việc kết nối với cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử. + Sau khi kết nối, cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử kiểm tra, đảm bảo tác phẩm đã được lưu tại hệ thống và xác nhận với cơ quan báo chí sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tác phẩm báo chí. + Cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử tổ chức lưu giữ nguyên trạng nội dung tác phẩm báo chí trên hệ thống lưu chiểu; tổ chức phân loại nội dung để lưu giữ phục vụ công tác quản lý. Trên đây là nội dung trả lời về việc tiếp nhận tác phẩm báo chí để thực hiện lưu chiểu điện tử. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 08/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tiếp nhận tác phẩm báo chí để thực hiện lưu chiểu điện tử được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Lưu chiểu điện tử là việc sử dụng các phương tiện điện tử để thực hiện việc lưu chiểu.\nTheo đó, việc tiếp nhận tác phẩm báo chí để thực hiện lưu chiểu điện tử được quy định tại Điều 6 Nghị định 08/2017/NĐ-CP quy định về lưu chiểu điện tử đối với loại hình báo nói, báo hình và báo điện tử độc lập với cơ quan báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Người đứng đầu cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận các tác phẩm báo nói, báo hình, báo điện tử để thực hiện việc lưu chiểu điện tử.\n- Việc tiếp nhận tác phẩm báo nói, báo hình, báo điện tử được thực hiện theo quy trình sau:\n+ Cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử có văn bản thông báo cho cơ quan báo nói, báo hình, báo điện tử để kết nối theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 08/2017/NĐ-CP.\nTrong văn bản thông báo phải nêu phương án kết nối, truyền dẫn tín hiệu phát sóng (đối với báo nói, báo hình), phương án kết nối và truy xuất các tác phẩm báo chí đăng tải trên trang báo điện tử (đối với báo điện tử) về hệ thống lưu chiểu điện tử của cơ quan thực hiện lưu chiểu; thời gian, địa điểm thực hiện việc kết nối.\n+ Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về phương án kết nối, cơ quan báo nói, báo hình và báo điện tử phải có văn bản trả lời, thống nhất việc kết nối với cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử.\n+ Sau khi kết nối, cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử kiểm tra, đảm bảo tác phẩm đã được lưu tại hệ thống và xác nhận với cơ quan báo chí sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tác phẩm báo chí.\n+ Cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử tổ chức lưu giữ nguyên trạng nội dung tác phẩm báo chí trên hệ thống lưu chiểu; tổ chức phân loại nội dung để lưu giữ phục vụ công tác quản lý.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc tiếp nhận tác phẩm báo chí để thực hiện lưu chiểu điện tử. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 08/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi dùng chân điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông
Tôi được biết khi dùng chân điều khiển xe máy thì sẽ bị phạt, vậy trường hợp dùng chân điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi: Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi dùng chân điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi:\nBuông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
Ngoài trường hợp đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập do vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện hành, thì nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập còn có thể bị đình chỉ hoạt động giáo dục trong các trường hợp nào khác?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 46/2017/NĐ-CP thì nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: - Không bảo đảm một trong các điều kiện thành lập quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10 của Nghị định 46/2017/NĐ-CP; cụ thể là: + Không có giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 77 của Luật giáo dục. + Không có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, an toàn, đủ ánh sáng tự nhiên, thoáng và sắp xếp gọn gàng; diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bảo đảm ít nhất 1,5 m2 cho một trẻ em; có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ em và phương tiện phù hợp với lứa tuổi; những nơi có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp riêng, an toàn, bếp đặt xa lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; bảo đảm phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ em theo quy định. - Không đáp ứng các điều kiện về trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập sau: + Có chiếu hoặc thảm cho trẻ em ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn cho trẻ em ngủ, dụng cụ đựng nước uống, giá để đồ chơi, giá để khăn và ca, cốc cho trẻ em, có đủ bô đi vệ sinh cho trẻ em dùng và một ghế cho giáo viên; + Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Đồ chơi, đồ dùng và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích; + Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ em; + Có đồ dùng, tài liệu cho người nuôi dạy trẻ em, gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ; sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ. - Không đáp ứng các điều kiện về trang thiết bị đối với một lớp mẫu giáo độc lập sau: + Có bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ em ngồi (đặc biệt đối với trẻ em 05 tuổi): Một bàn và hai ghế cho hai trẻ em; một bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên; kệ để đồ dùng, đồ chơi; thùng đựng nước uống, nước sinh hoạt. Đối với lớp bán trú: Có ván hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt phục vụ trẻ em ngủ; + Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ em bao gồm: Đồ chơi, đồ dùng và tài liệu cho hoạt động chơi và học có chủ đích; + Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ em; + Có đồ dùng, tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ em, sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ em trong ngày, tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ. - Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện hành. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp đình chỉ hoạt động giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 46/2017/NĐ-CP thì nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\n- Không bảo đảm một trong các điều kiện thành lập quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10 của Nghị định 46/2017/NĐ-CP; cụ thể là:\n+ Không có giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 77 của Luật giáo dục.\n+ Không có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, an toàn, đủ ánh sáng tự nhiên, thoáng và sắp xếp gọn gàng; diện tích phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em bảo đảm ít nhất 1,5 m2 cho một trẻ em; có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ em và phương tiện phù hợp với lứa tuổi; những nơi có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp riêng, an toàn, bếp đặt xa lớp mẫu giáo, nhóm trẻ; bảo đảm phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Có đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ em theo quy định.\n- Không đáp ứng các điều kiện về trang thiết bị đối với một nhóm trẻ độc lập sau:\n+ Có chiếu hoặc thảm cho trẻ em ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn cho trẻ em ngủ, dụng cụ đựng nước uống, giá để đồ chơi, giá để khăn và ca, cốc cho trẻ em, có đủ bô đi vệ sinh cho trẻ em dùng và một ghế cho giáo viên;\n+ Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Đồ chơi, đồ dùng và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích;\n+ Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ em;\n+ Có đồ dùng, tài liệu cho người nuôi dạy trẻ em, gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ; sổ theo dõi tài sản của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.\n- Không đáp ứng các điều kiện về trang thiết bị đối với một lớp mẫu giáo độc lập sau:\n+ Có bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ em ngồi (đặc biệt đối với trẻ em 05 tuổi): Một bàn và hai ghế cho hai trẻ em; một bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên; kệ để đồ dùng, đồ chơi; thùng đựng nước uống, nước sinh hoạt. Đối với lớp bán trú: Có ván hoặc giường nằm, chăn, gối, màn, quạt phục vụ trẻ em ngủ;\n+ Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ em bao gồm: Đồ chơi, đồ dùng và tài liệu cho hoạt động chơi và học có chủ đích;\n+ Đủ đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ em;\n+ Có đồ dùng, tài liệu cho giáo viên mẫu giáo gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ theo dõi trẻ em, sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ em trong ngày, tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.\n- Vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ theo quy định hiện hành.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức và quản lý đào tạo trường đại học
Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Vân, tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực giáo dục. Theo như tôi biết thì trong năm 2019 sẽ áp dụng quy định mới về giáo dục đại học. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi tổ chức và quản lý đào tạo trường đại học được quy định như thế nào theo quy định mới? Cảm ơn! Như Quỳnh - Tiền Giang
Tổ chức và quản lý đào tạo trường đại học được quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, (có hiệu lực 01/07/2019), theo đó:  1. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo tín chỉ, niên chế hoặc kết hợp tín chỉ và niên chế. 2. Cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh; trường đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với điều kiện cơ sở được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý theo yêu cầu của chương trình đào tạo; không thực hiện liên kết đào tạo đối với các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề. 3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong việc sử dụng chuyên gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức đào tạo thực hành, thực tập nhằm nâng cao kỹ năng thực hành, thực tập và tăng cơ hội việc làm của sinh viên. 4. Căn cứ vào nhu cầu của địa phương và đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở giáo dục đại học đóng trên địa bàn cung cấp các chương trình giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; tổ chức đào tạo liên thông giữa các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học; đào tạo chuyển tiếp cho trường đại học khác. 5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Trên đây là tư vấn về tổ chức và quản lý đào tạo trường đại học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức và quản lý đào tạo trường đại học", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức và quản lý đào tạo trường đại học được quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018, (có hiệu lực 01/07/2019), theo đó: \n1. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo theo tín chỉ, niên chế hoặc kết hợp tín chỉ và niên chế.\n2. Cơ sở giáo dục đại học chỉ được liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh; trường đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân với điều kiện cơ sở được liên kết đào tạo bảo đảm các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý theo yêu cầu của chương trình đào tạo; không thực hiện liên kết đào tạo đối với các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề.\n3. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong việc sử dụng chuyên gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức đào tạo thực hành, thực tập nhằm nâng cao kỹ năng thực hành, thực tập và tăng cơ hội việc làm của sinh viên.\n4. Căn cứ vào nhu cầu của địa phương và đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ sở giáo dục đại học đóng trên địa bàn cung cấp các chương trình giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; tổ chức đào tạo liên thông giữa các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học; đào tạo chuyển tiếp cho trường đại học khác.\n5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.\nTrên đây là tư vấn về tổ chức và quản lý đào tạo trường đại học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh vũ trường ở đặt gần chùa được hay không?
Cơ sở kinh doanh vũ trường ở đặt gần chùa được hay không? Mức xử phạt đối với hành vi kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm không đúng khoảng cách với chùa như thế nào? Hộ gia đình tôi dự định mở kinh doanh vũ trường, vị trí mở của tôi cách chùa 150 mét. Cho tôi hỏi hộ gia đình tôi tôi mở kinh doanh vũ trường ở vị trí như thế này có được hay không? Mức xử phạt nếu tôi không đảm bảo vị trí như thế nào? Xin cảm ơn!
Cơ sở kinh doanh vũ trường ở đặt gần chùa được hay không?  Căn cứ quy định cụ thể tại Khoản 4 và Khoản 14 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau: 4. Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác. 14. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo. Theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau: 1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. 3. Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ. 4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ). 5. Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên. Theo đó, bạn không thể kinh doanh vũ trường ở vị trí cách chùa 150 mét, điều này không đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường. Mức xử phạt đối với hành vi kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm không đúng khoảng cách với chùa như thế nào? Điểm g Khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau: 6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định; b) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường; c) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; d) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke; đ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu; e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày; g) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét. Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định trên quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau: 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Như vậy, nếu hộ gia đình bạn kinh doanh vũ trường cách chùa dưới 200 mét bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh vũ trường ở đặt gần chùa được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở kinh doanh vũ trường ở đặt gần chùa được hay không? \nCăn cứ quy định cụ thể tại Khoản 4 và Khoản 14 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:\n4. Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.\n14. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.\nTheo Khoản 5 Điều 5 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau:\n1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.\n3. Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.\n4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).\n5. Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên.\nTheo đó, bạn không thể kinh doanh vũ trường ở vị trí cách chùa 150 mét, điều này không đảm bảo điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường.\nMức xử phạt đối với hành vi kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm không đúng khoảng cách với chùa như thế nào?\nĐiểm g Khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:\n6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;\nb) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;\nc) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nd) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;\nđ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;\ne) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;\ng) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.\nTheo Khoản 2 Điều 5 Nghị định trên quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.\nNhư vậy, nếu hộ gia đình bạn kinh doanh vũ trường cách chùa dưới 200 mét bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không quan trắc dưới 25% các thông số phải quan trắc, giám sát tài nguyên nước bị phạt thế nào?
Cho tôi hỏi tới đây cá nhân có hành vi không quan trắc dưới 25% các thông số phải quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước bị phạt bao nhiêu? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước như sau: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: - Không lưu trữ thông tin, số liệu quan trắc theo quy định; - Không quan trắc dưới 25% các thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định. => Như vậy, cá nhân có hành vi không quan trắc dưới 25% các thông số phải quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước sẽ bị phạt từ 15 - 20 triệu đồng. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không quan trắc dưới 25% các thông số phải quan trắc, giám sát tài nguyên nước bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước như sau:\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n- Không lưu trữ thông tin, số liệu quan trắc theo quy định;\n- Không quan trắc dưới 25% các thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định.\n=> Như vậy, cá nhân có hành vi không quan trắc dưới 25% các thông số phải quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước sẽ bị phạt từ 15 - 20 triệu đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ là bao nhiêu?
Vừa qua, Ban biên tập có nhận được câu hỏi gửi về từ mail hong_hai***@gmail.com với nội dung: bạn đang có nhu cầu tra cứu một số mã ngành mà bạn quan tam, tuy nhiên không biết cách tra cứu thế nào là đúng. Nên mong rằng sẽ nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập: Mã ngành bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ là bao nhiêu? Nhóm này gồm những hoạt động nào?
Nhóm ngành bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 47815: Bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ thịt gia súc tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ. - Bán lẻ thịt gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ. ** Đồng thời, chúng tôi thông tin đến bạn một số mã ngành nghề để bạn tham khảo thêm, cụ thể: * 47811: Bán lẻ lương thực lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: Bán lẻ gạo, ngô tại chợ hoặc lưu động. * 47812: Bán lẻ thực phẩm khô, thực phẩm công nghiệp, đường sữa bánh kẹo lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ thực phẩm khô, thực phẩm công nghiệp khác tại chợ hoặc lưu động; - Bán lẻ đường sữa, bánh kẹo lưu động hoặc tại chợ. * 47813: Bán lẻ đồ uống lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ đồ uống có cồn và không có cồn tại chợ hoặc lưu động. Loại trừ: - Bán lẻ đồ uống đã chế biến sẵn để tiêu dùng ngay tại quầy hoặc mua mang đi như nước quả tươi, nước sinh tố, nước mía, chè, cà phê pha sẵn... được phân vào nhóm 56302 (Quán cà phê, giải khát). Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n47815: Bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ thịt gia súc tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ.\n- Bán lẻ thịt gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ.\n** Đồng thời, chúng tôi thông tin đến bạn một số mã ngành nghề để bạn tham khảo thêm, cụ thể:\n* 47811: Bán lẻ lương thực lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm: Bán lẻ gạo, ngô tại chợ hoặc lưu động.\n* 47812: Bán lẻ thực phẩm khô, thực phẩm công nghiệp, đường sữa bánh kẹo lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ thực phẩm khô, thực phẩm công nghiệp khác tại chợ hoặc lưu động;\n- Bán lẻ đường sữa, bánh kẹo lưu động hoặc tại chợ.\n* 47813: Bán lẻ đồ uống lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ đồ uống có cồn và không có cồn tại chợ hoặc lưu động.\nLoại trừ:\n- Bán lẻ đồ uống đã chế biến sẵn để tiêu dùng ngay tại quầy hoặc mua mang đi như nước quả tươi, nước sinh tố, nước mía, chè, cà phê pha sẵn... được phân vào nhóm 56302 (Quán cà phê, giải khát).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ thịt gia súc, gia cầm tươi sống, đông lạnh lưu động hoặc tại chợ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Văn bản điều chỉnh cơ sở dữ liệu trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối với các hoạt động xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thì cần được thực hiện theo văn bản pháp luật nào? Cảm ơn Ban biên tập
Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 55/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 16/8/2019) về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định cụ thể như sau: “Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này. Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế liên quan đến thương mại mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được thực hiện theo Luật Điều ước quốc tế và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật này.” Như vậy, văn bản điều chỉnh cơ sở dữ liệu trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: Nghị định số 52/2015/NĐ-CP (văn bản thay thế), Luật Điều ước quốc tế (văn bản quy định chi tiết). Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn bản điều chỉnh cơ sở dữ liệu trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 55/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 16/8/2019) về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định cụ thể như sau:\n“Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này.\nViệc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế liên quan đến thương mại mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được thực hiện theo Luật Điều ước quốc tế và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật này.”\nNhư vậy, văn bản điều chỉnh cơ sở dữ liệu trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: Nghị định số 52/2015/NĐ-CP (văn bản thay thế), Luật Điều ước quốc tế (văn bản quy định chi tiết).\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội
Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Quyền, là sĩ quan công an đang sinh sống tại Tp Hà Nội, vợ chồng tôi đang có nhu cầu mua chung cư theo diện nhà ở xã hội. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội được quy định tại Điều 13 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, cụ thể như sau: - Việc cho vay vốn ưu đãi phải bảo đảm đúng đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. - Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất. - Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình. - Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan. - Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện việc gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Chính sách xã hội hàng tháng, với thời gian tối thiểu 12 tháng và mức gửi theo quy định của bên cho vay. Trên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội được quy định tại Điều 13 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, cụ thể như sau:\n- Việc cho vay vốn ưu đãi phải bảo đảm đúng đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.\n- Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.\n- Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.\n- Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.\n- Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện việc gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Chính sách xã hội hàng tháng, với thời gian tối thiểu 12 tháng và mức gửi theo quy định của bên cho vay.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được cấp lại chứng chỉ hành nghề khi bị xóa tên khỏi Đoàn luật sư không?
Được cấp lại chứng chỉ hành nghề khi bị xóa tên khỏi Đoàn luật sư không? Vừa nhận chứng chỉ hành nghề luật sư thì có được mở văn phòng luật sư không? Quy định về hình thức tổ chức hành nghề luật sư?
Được cấp lại chứng chỉ hành nghề khi bị xóa tên khỏi Đoàn luật sư không? Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau. Theo như tôi biết thì nếu như bị xóa tên khỏi danh sách luật sư của đoàn luật sư thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi bị xóa tên khỏi Đoàn luật sư có được cấp lại chứng chỉ hành nghề không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Trả lời: Theo quy định tại Điều 19 Luật luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì: Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì sẽ được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư. ==> Như vậy, theo quy định trên đây thì người bị xóa tên khỏi danh sách luật sự của Đoàn luật sư thì vẫn được cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.  Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Vừa nhận chứng chỉ hành nghề luật sư thì có được mở văn phòng luật sư không? Em hiện đang là sinh viên năm 2 trường đại học luật. Em có định hướng trong tương lai sẽ trở thành luật sư. Em muốn tự mình mở văn phòng luật sự. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi vừa nhận chứng chỉ hành nghề luật sư thì có được mở văn phòng luật sư không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Trả lời: Theo quy định tại Điều 32 Luật luật sư 2006 được sửa đổi Khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này. ==> Theo quy định trên đây thì muốn thành lập văn phòng luật sư thì luật sư phải có ít nhất 02 năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động tại văn phòng luật sư hoặc công ty luật. Do đó khi được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư thì bạn phải làm việc liên tục ít nhất 02 năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư. Chứ không phải lấy chứng chỉ hành nghề luật sư thì có thể thành lập văn phòng luật sư. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Quy định về hình thức tổ chức hành nghề luật sư Quy định về hình thức tổ chức hành nghề luật sư? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Tuấn Dương. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!  Trả lời: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại Điều 32 Luật luật sư 2006 (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) như sau: 1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm: a) Văn phòng luật sư; b) Công ty luật. 2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư: a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này; b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc. 4. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên. 5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này. Trên đây là nội dung quy định về hình thức tổ chức hành nghề luật sư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật luật sư 2006. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được cấp lại chứng chỉ hành nghề khi bị xóa tên khỏi Đoàn luật sư không?", "role": "user" }, { "content": "Được cấp lại chứng chỉ hành nghề khi bị xóa tên khỏi Đoàn luật sư không?\nNhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau. Theo như tôi biết thì nếu như bị xóa tên khỏi danh sách luật sư của đoàn luật sư thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi bị xóa tên khỏi Đoàn luật sư có được cấp lại chứng chỉ hành nghề không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điều 19 Luật luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì:\nSau thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì sẽ được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.\n==> Như vậy, theo quy định trên đây thì người bị xóa tên khỏi danh sách luật sự của Đoàn luật sư thì vẫn được cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \n\nVừa nhận chứng chỉ hành nghề luật sư thì có được mở văn phòng luật sư không?\nEm hiện đang là sinh viên năm 2 trường đại học luật. Em có định hướng trong tương lai sẽ trở thành luật sư. Em muốn tự mình mở văn phòng luật sự. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi vừa nhận chứng chỉ hành nghề luật sư thì có được mở văn phòng luật sư không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điều 32 Luật luật sư 2006 được sửa đổi Khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này.\n==> Theo quy định trên đây thì muốn thành lập văn phòng luật sư thì luật sư phải có ít nhất 02 năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động tại văn phòng luật sư hoặc công ty luật. Do đó khi được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư thì bạn phải làm việc liên tục ít nhất 02 năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư. Chứ không phải lấy chứng chỉ hành nghề luật sư thì có thể thành lập văn phòng luật sư.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \n\nQuy định về hình thức tổ chức hành nghề luật sư\nQuy định về hình thức tổ chức hành nghề luật sư? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Tuấn Dương. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! \n\nTrả lời: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại Điều 32 Luật luật sư 2006 (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) như sau:\n1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:\na) Văn phòng luật sư;\nb) Công ty luật.\n2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:\na) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;\nb) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.\n4. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.\n5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức tổ chức hành nghề luật sư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật luật sư 2006.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn?
Cho anh hỏi, ai có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn? Câu hỏi của anh Thiên (Nam Định)
Ai có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn? Tại Điều 14 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Trưởng Công an cấp xã nơi đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 5 Nghị định này cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Trưởng Công an cấp xã nơi đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.3. Cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh đang thụ lý vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Xử lý vi phạm hành chính lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.Như vậy, thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn sẽ tùy vào trường hợp cụ thể sẽ khác nhau.Những người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm: Trưởng Công an cấp xã, Cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh.Ai có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm những tài liệu nào? Tại Điều 19 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.2. Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.3. Văn bản, tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định này.4. Bệnh án (nếu có).5. Bản tường trình của người vi phạm.Trường hợp người vi phạm không biết chữ hoặc không thể viết bản tường trình thì có thể nhờ người khác viết hộ, người vi phạm phải điểm chỉ vào từng trang của bản tường trình;6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Như vậy, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm các tài liệu sau:- Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.- Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.- Văn bản, tài liệu về thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn- Bệnh án (nếu có).- Bản tường trình của người vi phạm.- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Thành phần tham gia cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm những ai? Tại Điều 22 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp.2. Thành phần tham gia cuộc họp tư vấn gồm có:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;b) Trưởng Công an cấp xã;c) Công chức tư pháp - hộ tịch;d) Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở;đ) Trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp là người chưa thành niên, thì ngoài những thành phần quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, phải có sự tham gia của công chức văn hóa - xã hội, cộng tác viên công tác xã hội hoặc cộng tác viên trẻ em (nếu có); đại diện nhà trường (nếu có); đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đang ở tại cơ sở bảo trợ xã hội, thì phải có đại diện của cơ sở đó;e) Trường hợp cần thiết, có thể mời đại diện tổ hòa giải, cơ quan Công an nơi đã chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tham dự.3. Những người được mời tham dự cuộc họp tư vấn:a) Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;b) Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên;c) Người bị hại (nếu có);d) Người đại diện hợp pháp tham gia bảo vệ quyền, lợi ích của đối tượng (nếu có)......Như vậy, thành phần tham gia cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;- Trưởng Công an cấp xã;- Công chức tư pháp - hộ tịch;- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan- Công chức văn hóa - xã hội, cộng tác viên công tác xã hội hoặc cộng tác viên trẻ em (nếu có); đại diện nhà trường (nếu có); đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đang ở tại cơ sở bảo trợ xã hội, thì phải có đại diện của cơ sở đó;- Đại diện tổ hòa giải, cơ quan Công an nơi đã chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tham dự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn?", "role": "user" }, { "content": "Ai có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn? Tại Điều 14 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Trưởng Công an cấp xã nơi đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 5 Nghị định này cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Trưởng Công an cấp xã nơi đối tượng quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 5 Nghị định này thực hiện hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.3. Cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh đang thụ lý vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Xử lý vi phạm hành chính lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.Như vậy, thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn sẽ tùy vào trường hợp cụ thể sẽ khác nhau.Những người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm: Trưởng Công an cấp xã, Cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh.Ai có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm những tài liệu nào? Tại Điều 19 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.2. Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.3. Văn bản, tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định này.4. Bệnh án (nếu có).5. Bản tường trình của người vi phạm.Trường hợp người vi phạm không biết chữ hoặc không thể viết bản tường trình thì có thể nhờ người khác viết hộ, người vi phạm phải điểm chỉ vào từng trang của bản tường trình;6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Như vậy, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm các tài liệu sau:- Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.- Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.- Văn bản, tài liệu về thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn- Bệnh án (nếu có).- Bản tường trình của người vi phạm.- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Thành phần tham gia cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm những ai? Tại Điều 22 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp.2. Thành phần tham gia cuộc họp tư vấn gồm có:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;b) Trưởng Công an cấp xã;c) Công chức tư pháp - hộ tịch;d) Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở;đ) Trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp là người chưa thành niên, thì ngoài những thành phần quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, phải có sự tham gia của công chức văn hóa - xã hội, cộng tác viên công tác xã hội hoặc cộng tác viên trẻ em (nếu có); đại diện nhà trường (nếu có); đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đang ở tại cơ sở bảo trợ xã hội, thì phải có đại diện của cơ sở đó;e) Trường hợp cần thiết, có thể mời đại diện tổ hòa giải, cơ quan Công an nơi đã chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tham dự.3. Những người được mời tham dự cuộc họp tư vấn:a) Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;b) Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên;c) Người bị hại (nếu có);d) Người đại diện hợp pháp tham gia bảo vệ quyền, lợi ích của đối tượng (nếu có)......Như vậy, thành phần tham gia cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;- Trưởng Công an cấp xã;- Công chức tư pháp - hộ tịch;- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan- Công chức văn hóa - xã hội, cộng tác viên công tác xã hội hoặc cộng tác viên trẻ em (nếu có); đại diện nhà trường (nếu có); đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đang ở tại cơ sở bảo trợ xã hội, thì phải có đại diện của cơ sở đó;- Đại diện tổ hòa giải, cơ quan Công an nơi đã chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tham dự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp
Mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thuận, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Dương. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2009/TT-NHNN quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau: a) Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa (riêng đối với máy vi tính, mức tiền vay tối đa không quá 05 triệu đồng/chiếc); mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 100% lãi suất tiền vay. b) Đối với các sản phẩm vật tư nông nghiệp: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 07 triệu đồng/ha; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay. c) Đối với vật liệu xây dựng các loại để làm nhà ở: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 50 triệu đồng; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 09/2009/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 09/2009/TT-NHNN quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\na) Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa (riêng đối với máy vi tính, mức tiền vay tối đa không quá 05 triệu đồng/chiếc); mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 100% lãi suất tiền vay.\nb) Đối với các sản phẩm vật tư nông nghiệp: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 07 triệu đồng/ha; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.\nc) Đối với vật liệu xây dựng các loại để làm nhà ở: Mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 50 triệu đồng; mức tiền cho vay cụ thể do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định theo cơ chế cho vay thông thường. Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm lãi suất tiền vay.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức tiền cho vay và hỗ trợ lãi suất đối với khách hàng mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 09/2009/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe chở nguyên thủ nước ngoài có phải là xe ưu tiên? Không nhường đường cho xe chở nguyên thủ nước ngoài bị phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi Xe chở nguyên thủ nước ngoài có phải là xe ưu tiên? Không nhường đường cho xe chở nguyên thủ nước ngoài bị phạt như thế nào? (Câu hỏi của anh Tài ở Ninh Thuận)
Xe chở nguyên thủ nước ngoài có phải là xe ưu tiên? Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 18/2022/NĐ-CP quy định về xe mô-tô hộ tống, xe cảnh sát dẫn đường cụ thể như sau:Xe mô-tô hộ tống, xe cảnh sát dẫn đường1. Xe của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức có 09 mô-tô hộ tống; có xe cảnh sát dẫn đường......4. Mô-tô hộ tống chỉ áp dụng khi đón, tiễn sân bay và trong các hoạt động chính thức tại các quận nội thành thuộc thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh......5. Đối với chuyến thăm cá nhân của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền; thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân Người đứng đầu Chính phủ, Người đứng đầu Nghị viện nước khách có xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt động chính, không có mô-tô hộ tống.Ngoài ra, căn cứ theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về quyền ưu tiên của một số loại xe cụ thể như:Quyền ưu tiên của một số loại xe1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;,....Thông qua các căn trên, đối với xe chở nguyên thủ quốc gia khi thăm cấp nhà nước, thăm chính thức sẽ có 09 mô-tô hộ tống; có xe cảnh sát dẫn đường. Đối với xe chở nguyên thủ quốc gia trong trường hợp thăm cá nhân thì có xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt động chính, không có mô-tô hộ tống.Mặt khác, căn cứ theo quy định, xe cảnh sát dẫn đường là xe có quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào do đó đối với xe chở nguyên thủ nước ngoài có xe cảnh sát dẫn đường thì vẫn được quyền ưu tiên.Chính vì vậy, xe chở nguyên thủ nước ngoài hay nguyên thủ quốc gia nước ngoài dưới hình thức thăm cấp nhà nước, thăm chính thức hay thăm cá nhân trong các hoạt động chính được xem là xe ưu tiên và được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào.Xe chở nguyên thủ nước ngoài có phải là xe ưu tiên? Không nhường đường cho xe chở nguyên thủ nước ngoài bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Điều khiển xe ô tô không nhường đường cho xe chở nguyên thủ nước ngoài bị phạt như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ....3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:....m) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;.....Theo đó, theo phân tích trên, xe chở nguyên thủ nước ngoài trong một số trường hợp quy định có xe cảnh sát dẫn đường được xem là xe ưu tiên. Vì vậy, hành vi không nhường đường cho xe chở nguyên thủ nước ngoài trong các trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng áp dụng với người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự như ô tô.Danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao đối với nguyên thủ nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định Điều 5 Nghị định 18/2022/NĐ-CP quy định về danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao như sau:Danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao1. Bộ Ngoại giao thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, Người đứng đầu Chính phủ, Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ:a) Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm nội bộ và thăm cá nhân; Phó Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân;Danh nghĩa thăm cấp nhà nước chỉ áp dụng cho Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm Việt Nam;Một năm tổ chức đón không quá 03 đoàn thăm cấp nhà nước. Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Ngoại giao nước khách về chương trình chuyến thăm từ 03 đến 06 tháng trước khi diễn ra chuyến thăm;....Theo đó, các chuyến thăm cấp cao đối với nguyên thủ nước ngoài theo một trong các danh nghĩa như sau:- Thăm cấp nhà nước.- Thăm chính thức.- Thăm nội bộ.- Thăm cá nhân.Bộ Ngoại giao là cơ quan thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Nguyên thủ quốc giaNgoài ra, 01 năm tổ chức đón không quá 03 đoàn thăm cấp nhà nước. Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Ngoại giao nước khách về chương trình chuyến thăm từ 03 đến 06 tháng trước khi diễn ra chuyến thăm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe chở nguyên thủ nước ngoài có phải là xe ưu tiên? Không nhường đường cho xe chở nguyên thủ nước ngoài bị phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xe chở nguyên thủ nước ngoài có phải là xe ưu tiên? Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 18/2022/NĐ-CP quy định về xe mô-tô hộ tống, xe cảnh sát dẫn đường cụ thể như sau:Xe mô-tô hộ tống, xe cảnh sát dẫn đường1. Xe của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm cấp nhà nước, thăm chính thức có 09 mô-tô hộ tống; có xe cảnh sát dẫn đường......4. Mô-tô hộ tống chỉ áp dụng khi đón, tiễn sân bay và trong các hoạt động chính thức tại các quận nội thành thuộc thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh......5. Đối với chuyến thăm cá nhân của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền; thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân Người đứng đầu Chính phủ, Người đứng đầu Nghị viện nước khách có xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt động chính, không có mô-tô hộ tống.Ngoài ra, căn cứ theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về quyền ưu tiên của một số loại xe cụ thể như:Quyền ưu tiên của một số loại xe1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;,....Thông qua các căn trên, đối với xe chở nguyên thủ quốc gia khi thăm cấp nhà nước, thăm chính thức sẽ có 09 mô-tô hộ tống; có xe cảnh sát dẫn đường. Đối với xe chở nguyên thủ quốc gia trong trường hợp thăm cá nhân thì có xe cảnh sát dẫn đường trong các hoạt động chính, không có mô-tô hộ tống.Mặt khác, căn cứ theo quy định, xe cảnh sát dẫn đường là xe có quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào do đó đối với xe chở nguyên thủ nước ngoài có xe cảnh sát dẫn đường thì vẫn được quyền ưu tiên.Chính vì vậy, xe chở nguyên thủ nước ngoài hay nguyên thủ quốc gia nước ngoài dưới hình thức thăm cấp nhà nước, thăm chính thức hay thăm cá nhân trong các hoạt động chính được xem là xe ưu tiên và được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào.Xe chở nguyên thủ nước ngoài có phải là xe ưu tiên? Không nhường đường cho xe chở nguyên thủ nước ngoài bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Điều khiển xe ô tô không nhường đường cho xe chở nguyên thủ nước ngoài bị phạt như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ....3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:....m) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;.....Theo đó, theo phân tích trên, xe chở nguyên thủ nước ngoài trong một số trường hợp quy định có xe cảnh sát dẫn đường được xem là xe ưu tiên. Vì vậy, hành vi không nhường đường cho xe chở nguyên thủ nước ngoài trong các trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng áp dụng với người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự như ô tô.Danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao đối với nguyên thủ nước ngoài được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định Điều 5 Nghị định 18/2022/NĐ-CP quy định về danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao như sau:Danh nghĩa các chuyến thăm cấp cao1. Bộ Ngoại giao thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền, Người đứng đầu Chính phủ, Phó Nguyên thủ quốc gia, Phó Nguyên thủ quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền, cấp phó của Người đứng đầu Chính phủ:a) Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm cấp nhà nước, thăm chính thức, thăm nội bộ và thăm cá nhân; Phó Nguyên thủ quốc gia thực hiện chuyến thăm theo một trong các danh nghĩa: thăm chính thức, thăm làm việc, thăm nội bộ và thăm cá nhân;Danh nghĩa thăm cấp nhà nước chỉ áp dụng cho Nguyên thủ quốc gia, Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền nước khách thăm Việt Nam;Một năm tổ chức đón không quá 03 đoàn thăm cấp nhà nước. Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Ngoại giao nước khách về chương trình chuyến thăm từ 03 đến 06 tháng trước khi diễn ra chuyến thăm;....Theo đó, các chuyến thăm cấp cao đối với nguyên thủ nước ngoài theo một trong các danh nghĩa như sau:- Thăm cấp nhà nước.- Thăm chính thức.- Thăm nội bộ.- Thăm cá nhân.Bộ Ngoại giao là cơ quan thỏa thuận với nước khách về danh nghĩa từng chuyến thăm của Nguyên thủ quốc giaNgoài ra, 01 năm tổ chức đón không quá 03 đoàn thăm cấp nhà nước. Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Ngoại giao nước khách về chương trình chuyến thăm từ 03 đến 06 tháng trước khi diễn ra chuyến thăm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
Nội dung đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Thuận. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm thông tin về hoạt động khiếu nại hàng hải. Cho tôi hỏi, hiện nay, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển phải bao gồm những nội dung nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!   Nguyễn Anh Thư (0908*****)
Ngày 27/8/2008, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Theo đó, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển phải làm đơn yêu cầu. Nội dung đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 30 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Cụ thể bao gồm: a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; b) Tên Tòa án nhận đơn yêu cầu; c) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người yêu cầu bắt giữ tàu biển; d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải; đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng; e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu; g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu, người khai thác tàu trong trường hợp đòi người thuê tàu, người khai thác tàu trả tiền; h) Tranh chấp cụ thể đang giải quyết trong vụ án và giá trị tối đa của tranh chấp đó; i) Lý do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển; k) Dự kiến tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển không đúng; l) Cam đoan của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển; m) Số, ngày, tháng, năm và nội dung quyết định của Tòa án bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải (nếu có). Trên đây là nội dung hỗ trợ đối với thắc mắc của bạn về nội dung đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển", "role": "user" }, { "content": "Ngày 27/8/2008, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Theo đó, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển phải làm đơn yêu cầu.\nNội dung đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 30 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Cụ thể bao gồm:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;\nb) Tên Tòa án nhận đơn yêu cầu;\nc) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người yêu cầu bắt giữ tàu biển;\nd) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải;\nđ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;\ne) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;\ng) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu, người khai thác tàu trong trường hợp đòi người thuê tàu, người khai thác tàu trả tiền;\nh) Tranh chấp cụ thể đang giải quyết trong vụ án và giá trị tối đa của tranh chấp đó;\ni) Lý do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;\nk) Dự kiến tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển không đúng;\nl) Cam đoan của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;\nm) Số, ngày, tháng, năm và nội dung quyết định của Tòa án bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải (nếu có).\nTrên đây là nội dung hỗ trợ đối với thắc mắc của bạn về nội dung đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế xây dựng công trình
Xin chào Tổ tư vấn, đầu tiên tôi xin chúc các thành viên trong Tổ tư vấn có một ngày làm việc vui vẻ và đạt được hiệu quả cao trong công việc. Sau đó là tôi có thắc mắc này cần Tổ tư vấn giải đáp giúp, đó là theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay thì điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế xây dựng công trình được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
Để được thực hiện các hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình xây dựng thì tổ chức hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về năng lực của tổ chức thiết kế xây dựng công trình. Theo quy định tại Khoản 28 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì tổ chức tham gia hoạt động thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau: a) Hạng I: - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; - Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; - Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại. b) Hạng II: - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; - Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; - Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại. c) Hạng III: - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; - Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế xây dựng công trình", "role": "user" }, { "content": "Để được thực hiện các hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình xây dựng thì tổ chức hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về năng lực của tổ chức thiết kế xây dựng công trình.\nTheo quy định tại Khoản 28 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì tổ chức tham gia hoạt động thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:\na) Hạng I:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại.\nb) Hạng II:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;\n- Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.\nc) Hạng III:\n- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;\n- Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính được quy định như thế nào?
Thời hạn nộp Báo cáo tài chính được quy định như thế nào? Cần nộp Báo cáo tài chính cho những cơ quan nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên Minh Đức, tôi vừa tốt nghiệp ra trường và đang làm việc cho một doanh nghiệp tại TP.HCM . Công ty tôi đang áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tôi muốn hỏi, các quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính và cần nộp BCT cho những cơ quan nào? Mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cám ơn. (Minh Đức, mdu***@gmail.com)
Điều 80 Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định về trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính như sau: 1. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính: a) Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định. b) Ngoài việc lập báo cáo tài chính năm, các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Nơi nhận báo cáo tài chính năm được quy định như sau: Các doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời hạn nộp BCTC và nơi nộp BCTC . Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn nộp Báo cáo tài chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 80 Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định về trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính như sau:\n1. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:\na) Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định.\nb) Ngoài việc lập báo cáo tài chính năm, các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.\n2. Nơi nhận báo cáo tài chính năm được quy định như sau:\nCác doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời hạn nộp BCTC và nơi nộp BCTC . Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Thu hồi sản phẩm là gì?
Đối với các cửa hàng kinh doanh thực phẩm, nếu có các sản phẩm mả hết hạn hoặc có bất cứ vấn đề gì sẽ bị thu hồi, thế thu hồi sản phẩm là gì? Vui lòng hỗ trợ giúp tôi theo quy định mới nhất. (*****@gmail.com)
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 3 Thông tư 43/2018/TT-BCT về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định như sau: Thu hồi sản phẩm là áp dụng các biện pháp nhằm đưa sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm ra khỏi chuỗi sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu và lưu thông trên thị trường. Theo đó, chúng tôi hỗ trợ thêm đến bạn một số vấn đề liên quan: Cơ sở kinh doanh thực phẩm tổng hợp là cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản). Chủ cơ sở là người đại diện theo pháp luật của cơ sở (theo Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) hoặc người được thuê, giao điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở.Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu hồi sản phẩm là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 6 Điều 3 Thông tư 43/2018/TT-BCT về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định như sau:\nThu hồi sản phẩm là áp dụng các biện pháp nhằm đưa sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm ra khỏi chuỗi sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu và lưu thông trên thị trường.\nTheo đó, chúng tôi hỗ trợ thêm đến bạn một số vấn đề liên quan:\nCơ sở kinh doanh thực phẩm tổng hợp là cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản).\nChủ cơ sở là người đại diện theo pháp luật của cơ sở (theo Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) hoặc người được thuê, giao điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở.Trên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về đo gió đối với dự án điện gió
Yêu cầu về đo gió đối với dự án điện gió được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Minh Ngọc - ngoc*****@gmail.com
Yêu cầu về đo gió đối với dự án điện gió được quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BCT quy định về thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện gió do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, theo đó:  Dự án điện gió phải có báo cáo kết quả đo gió tại khu vực dự án trước khi lập và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi. Việc đo gió được thực hiện trong thời gian tối thiểu là mười hai (12) tháng liên tục tại các vị trí có tính đại diện, số lượng cột đo gió đảm bảo phù hợp với sự biến đổi địa hình khu vực dự án. Phương pháp đo gió, thiết bị đo và kết quả đo gió phù hợp tiêu chuẩn IEC hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương. Trên đây là tư vấn về yêu cầu về đo gió đối với dự án điện gió. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2019/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về đo gió đối với dự án điện gió", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu về đo gió đối với dự án điện gió được quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BCT quy định về thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện gió do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, theo đó: \nDự án điện gió phải có báo cáo kết quả đo gió tại khu vực dự án trước khi lập và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi. Việc đo gió được thực hiện trong thời gian tối thiểu là mười hai (12) tháng liên tục tại các vị trí có tính đại diện, số lượng cột đo gió đảm bảo phù hợp với sự biến đổi địa hình khu vực dự án. Phương pháp đo gió, thiết bị đo và kết quả đo gió phù hợp tiêu chuẩn IEC hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương.\nTrên đây là tư vấn về yêu cầu về đo gió đối với dự án điện gió. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2019/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định về bản mô tả, cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo từ xa trình độ ĐH
Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin về bản mô tả, cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo từ xa trình độ ĐH được quy định ra sao?
Bản mô tả, cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo từ xa trình độ ĐH được quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2020/TT-BGDĐT, cụ thể: - Bản mô tả chương trình đào tạo đầy đủ thông tin, cập nhật, xác định rõ hình thức đào tạo từ xa, được công bố công khai và dễ dàng tiếp cận. - Đề cương chi tiết các môn học hoặc học phần đầy đủ thông tin, cập nhật, được công bố công khai và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận. - Nội dung chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo chính quy, cập nhật, có cấu trúc linh loạt, trình tự logic và gắn kết giữa các môn học hoặc học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về bản mô tả, cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo từ xa trình độ ĐH", "role": "user" }, { "content": "Bản mô tả, cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo từ xa trình độ ĐH được quy định tại Điều 6 Thông tư 39/2020/TT-BGDĐT, cụ thể:\n- Bản mô tả chương trình đào tạo đầy đủ thông tin, cập nhật, xác định rõ hình thức đào tạo từ xa, được công bố công khai và dễ dàng tiếp cận.\n- Đề cương chi tiết các môn học hoặc học phần đầy đủ thông tin, cập nhật, được công bố công khai và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận.\n- Nội dung chương trình đào tạo được thiết kế dựa trên chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo chính quy, cập nhật, có cấu trúc linh loạt, trình tự logic và gắn kết giữa các môn học hoặc học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]