title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Công ty TNHH thì sẽ không được phát hành trái phiếu
|
Xin tư vấn: Đối với việc phát hành trái phiếu chuyển đổi thì công ty TNHH có được phát hành trái phiếu loại này không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định như sau:
2. Đối với trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:
a) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần đáp ứng các điều kiện phát hành quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật;
c) Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
Như vậy, có thể thấy công ty TNHH không được phát hành trái phiếu có chuyển đổi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty TNHH thì sẽ không được phát hành trái phiếu",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định như sau:\n2. Đối với trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:\na) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần đáp ứng các điều kiện phát hành quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật;\nc) Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu tháng.\nNhư vậy, có thể thấy công ty TNHH không được phát hành trái phiếu có chuyển đổi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Loại súng mà an ninh hàng không không được sử dụng?
|
An ninh hàng không không được sử dụng loại súng nào? Thủ tục trang bị súng cho an ninh hàng không bao gồm những gì?
Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp ạ. Phương tiện di chuyển của em giữa các tỉnh thành hầu hết là máy bay. Thì ở sân bay có các chú an ninh hàng không, theo như em được biết thì các chú đấy đều được trang bị súng riêng. Nhưng em có một thắc mắc là loại súng nào các chú ấy cũng được phép xài hay là có loại súng nào không được phép không ạ? Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này.
|
An ninh hàng không không được sử dụng loại súng nào?
Theo Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định loại vũ khí quân dụng trang bị cho Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư, An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan như sau:
1. Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, An ninh hàng không được trang bị súng ngắn và đạn sử dụng cho loại súng này.
2. Kiểm lâm, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên và đạn sử dụng cho các loại súng này.
3. Kiểm ngư được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng máy có cỡ nòng đến 14,5 mm và đạn sử dụng cho các loại súng này.
4. Trường hợp cần thiết phải trang bị loại vũ khí quân dụng ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Như vậy, theo quy định trên an ninh hàng không không được sử dụng súng ngắn và đạn sử dụng cho loại súng đó.
Thủ tục trang bị súng cho an ninh hàng không bao gồm những gì?
Tại Điều 20 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thủ tục trang bị súng cho an ninh hàng không gồm:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại, kèm theo văn bản phê duyệt của lãnh đạo Bộ, ngành; bản sao quyết định thành lập cơ quan, đơn vị; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng và hướng dẫn cơ quan, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng có thời hạn 30 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Loại súng mà an ninh hàng không không được sử dụng?",
"role": "user"
},
{
"content": "An ninh hàng không không được sử dụng loại súng nào?\nTheo Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định loại vũ khí quân dụng trang bị cho Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư, An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan như sau:\n1. Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, An ninh hàng không được trang bị súng ngắn và đạn sử dụng cho loại súng này.\n2. Kiểm lâm, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên và đạn sử dụng cho các loại súng này.\n3. Kiểm ngư được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng máy có cỡ nòng đến 14,5 mm và đạn sử dụng cho các loại súng này.\n4. Trường hợp cần thiết phải trang bị loại vũ khí quân dụng ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\nNhư vậy, theo quy định trên an ninh hàng không không được sử dụng súng ngắn và đạn sử dụng cho loại súng đó.\nThủ tục trang bị súng cho an ninh hàng không bao gồm những gì?\nTại Điều 20 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thủ tục trang bị súng cho an ninh hàng không gồm:\na) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại, kèm theo văn bản phê duyệt của lãnh đạo Bộ, ngành; bản sao quyết định thành lập cơ quan, đơn vị; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;\nb) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;\nc) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng và hướng dẫn cơ quan, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\nd) Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng có thời hạn 30 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào bản án, quyết định hình sự được thi hành ngay sau khi ban hành?
|
Trường hợp nào bản án, quyết định hình sự được thi hành ngay sau khi ban hành? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Thời gian gần đây, tôi có tìm hiểu về hoạt động xét xử các vụ án hình sự của Tòa án. Tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ mong được Ban biên tập giải đáp. Tôi được biết, bản án, quyết định hình sự sơ thẩm của Tòa án sau khi ban hành thì các cá nhân, cơ quan liên quan có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị. Tôi thắc mắc vậy có trường hợp nào bản án, quyết định hình sự sơ thẩm có hiệu lực thi hành ngay không? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Minh Dương (duong***@gmail.com)
|
Các trường hợp bản án, quyết định hình sự sơ thẩm có hiệu lực thi hành ngay được quy định tại Điều 363 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Hình phạt cảnh cáo được thi hành ngay tại phiên tòa.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp bản án, quyết định hình sự sơ thẩm có hiệu lực thi hành ngay. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào bản án, quyết định hình sự được thi hành ngay sau khi ban hành?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp bản án, quyết định hình sự sơ thẩm có hiệu lực thi hành ngay được quy định tại Điều 363 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\nTrường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị.\nHình phạt cảnh cáo được thi hành ngay tại phiên tòa.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp bản án, quyết định hình sự sơ thẩm có hiệu lực thi hành ngay. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật
|
Xin chào, tôi là Đức Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì thành phần hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT quy định việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì thành phần hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật được quy định cụ thể như sau:
- Hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật gồm:
+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT.
+ Bản sao các giấy tờ y tế chứng minh về khuyết tật: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có)
+ Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực.
- Hồ sơ đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật gồm:
+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT.
+ Bản sao Giấy xác nhận mức độ khuyết tật.
Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT quy định việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì thành phần hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật được quy định cụ thể như sau:\n- Hồ sơ đề nghị xác định mức độ khuyết tật gồm:\n+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT.\n+ Bản sao các giấy tờ y tế chứng minh về khuyết tật: bệnh án, giấy tờ khám, điều trị, phẫu thuật hoặc các giấy tờ liên quan khác (nếu có)\n+ Bản sao kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa trước ngày Nghị định số 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực.\n- Hồ sơ đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật gồm:\n+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT.\n+ Bản sao Giấy xác nhận mức độ khuyết tật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu cung cấp thuốc tại cơ sở y tế công lập
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì thời gian báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu cung cấp thuốc tại cơ sở y tế công lập được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì thời gian báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu cung cấp thuốc tại cơ sở y tế công lập như sau:
1. Trong thời gian tối đa 10 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:
- Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu thuốc về Bộ Y tế.
- Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương, các cơ sở y tế thực hiện đấu thầu thuốc thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu đến Sở Y tế tỉnh, thành phố tại địa bàn.
- Các cơ sở y tế trực thuộc y tế ngành và cơ sở y tế khác báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Trong thời gian tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu của các đơn vị theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, báo cáo về Bộ Y tế.
Trên đây là quy định về thời gian báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu cung cấp thuốc tại cơ sở y tế công lập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu cung cấp thuốc tại cơ sở y tế công lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì thời gian báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu cung cấp thuốc tại cơ sở y tế công lập như sau:\n1. Trong thời gian tối đa 10 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:\n- Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu thuốc về Bộ Y tế.\n- Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương, các cơ sở y tế thực hiện đấu thầu thuốc thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu đến Sở Y tế tỉnh, thành phố tại địa bàn.\n- Các cơ sở y tế trực thuộc y tế ngành và cơ sở y tế khác báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.\n2. Trong thời gian tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu của các đơn vị theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, báo cáo về Bộ Y tế.\nTrên đây là quy định về thời gian báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu cung cấp thuốc tại cơ sở y tế công lập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước được áp dụng theo nguyên tắc nào?
|
Nguyên tắc áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước được quy định thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Trong quá trình làm việc, tôi có quan tâm và tìm hiểu thêm về hoạt động của Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước được áp dụng theo nguyên tắc nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Đặng Ngọc Dung (dung***@gmail.com)
|
Ngày 22/10/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 19/2015/TT-NHNN Quy định Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tư này quy định hệ thống tài khoản kế toán, việc mở, sửa đổi tài khoản kế toán sử dụng trong hệ thống quản lý và hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính (phần mềm ERP) tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước và viết tắt tà NHNN).
Theo đó, nguyên tắc áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 3 Thông tư 19/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
1. Sở Giao dịch, Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Công nghệ tin học, Cục Phát hành và kho quỹ, Cục Quản trị, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước có tổ chức bộ máy kế toán, trừ các đơn vị áp dụng chế độ kế toán đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi là đơn vị NHNN) áp dụng đầy đủ các quy định tại Thông tư này.
2. Các đơn vị áp dụng chế độ kế toán đơn vị sự nghiệp thuộc NHNN sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định tại Thông tư này để chuyển đổi báo cáo tài chính, phục vụ việc tổng hợp báo cáo tài chính của NHNN.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nguyên tắc áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 19/2015/TT-NHNN .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước được áp dụng theo nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 22/10/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 19/2015/TT-NHNN Quy định Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tư này quy định hệ thống tài khoản kế toán, việc mở, sửa đổi tài khoản kế toán sử dụng trong hệ thống quản lý và hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính (phần mềm ERP) tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước và viết tắt tà NHNN).\nTheo đó, nguyên tắc áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 3 Thông tư 19/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\n1. Sở Giao dịch, Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Công nghệ tin học, Cục Phát hành và kho quỹ, Cục Quản trị, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước có tổ chức bộ máy kế toán, trừ các đơn vị áp dụng chế độ kế toán đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi là đơn vị NHNN) áp dụng đầy đủ các quy định tại Thông tư này.\n2. Các đơn vị áp dụng chế độ kế toán đơn vị sự nghiệp thuộc NHNN sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định tại Thông tư này để chuyển đổi báo cáo tài chính, phục vụ việc tổng hợp báo cáo tài chính của NHNN.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nguyên tắc áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 19/2015/TT-NHNN .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự?
|
Mọi người cho tôi hỏi: Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2005/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy và dễ nổ trên đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa nếu bên mua bảo hiểm không đáp ứng các điều kiện kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa do pháp luật quy định.
- Thu phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa.
- Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
- Kiến nghị bổ sung, sửa đổi quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật
Trên đây là nội dung trả lời về quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa. Để hiểu rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 125/2005/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định tại Điều 10 Nghị định 125/2005/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy và dễ nổ trên đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa nếu bên mua bảo hiểm không đáp ứng các điều kiện kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa do pháp luật quy định.\n- Thu phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa.\n- Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.\n- Kiến nghị bổ sung, sửa đổi quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh.\n- Các quyền khác theo quy định của pháp luật\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong kinh doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa. Để hiểu rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 125/2005/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi tiết cách viết nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm đảng viên trong kiểm điểm cuối năm chuẩn xác nhất hiện nay?
|
Cho tôi hỏi về cách viết chi tiết nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm đảng viên một cách chuẩn xác nhất hiện nay?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Chi tiết cách viết nguyên nhân hạn chế khuyết điểm đảng viên trong kiểm điểm cuối năm chuẩn xác nhất hiện nay?Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm là mục được thể hiện tại phần 2 của bản kiểm điểm cuối năm đảng viên theo Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023Sau đây là chi tiết cách viết nguyên nhân hạn chế khuyết điểm trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm:Phần hạn chế, khuyết điểm: có thể tham khảo cách viết sau:- Bản thân chưa dành nhiều thời gian để tìm hiểu, nghiên cứu về cương lĩnh và điều lệ của Đảng, về chính sách và pháp luật nhà nước.- Chưa mạnh dạn để xuất và tham mưu những giải pháp để phát huy tốt hơn trong công tác chuyên môn.- Bản thân chưa mạnh dạn đóng góp ý kiến trong sinh hoạt chi bộ; còn có sự nể nang trong công tác phê bình và tự phê bình.Phần nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm: có thể tham khảo nội dung sau:- Cán bộ, Đảng viên chưa có ý thức trong việc tự tu dưỡng, rèn luyện nên nhiều khi trong các hoạt động của Đảng luôn quên đi trách nhiệm, bổn phận trước quy định của Đảng, trước nhân dân.- Việc thực hiện các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy định về xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở một số địa phương chưa được thực hiện đến nơi đến chốn dẫn đến việc áp dụng kỷ cương, kỷ luật không nghiêm, nói không đi đôi với làm, hoặc làm chiếu lệ không mang tính chất áp dụng nghiêm quy định.- Công tác kiểm tra, giám sát, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi, nhiều cấp chưa thường xuyên, ráo riết; đấu tranh với những vi phạm còn nể nang, không nghiêm túc. Vai trò giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội chưa được phát huy, hiệu quả chưa cao.Chi tiết cách viết nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm đảng viên trong kiểm điểm cuối năm chuẩn xác nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thời điểm hoàn thành việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại đảng viên là lúc nào?Theo Mục 5 Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 về trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện như sau:- Thời điểm thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân tiến hành vào dịp cuối năm và kết thúc trước 31/12 hằng năm.Đối với tập thể, cá nhân ở các trường học, cơ sở giáo dục, việc xem xét đánh giá, xếp loại căn cứ trên kết quả công tác của năm học; thống nhất kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân hoàn thành trước 31/12 hằng năm để đảm bảo tính đồng bộ trong toàn Đảng.Đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù theo chức năng, nhiệm vụ quy định chưa tổng kết vào dịp cuối năm thì cấp trên trực tiếp có thẩm quyền quy định, hướng dẫn thực hiện hoàn thành trước 15/01 năm sau.- Hồ sơ kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng của tập thể, cá nhân được quản lý theo quy định và gửi về Ban Tổ chức Trung ương trước ngày 15/02 năm sau.Bước chuẩn bị kiểm điểm đảng viên cuối năm được hướng dẫn cụ thể như thế nào?Tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Hướng dẫn 25- HD/BTCTW năm 2023 hướng dẫn về cách thức kiểm điểm theo quy định tại Điều 7 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 như sau:Về cách thức kiểm điểm (Điều 7) 2.1. Tại điểm 1.1 và điểm 1.2, khoản 1 về việc chuẩn bị kiểm điểm, thực hiện như sau:a) Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm của tập thể theo Mẫu 01 và lấy ý kiến đóng góp của tổ chức, cơ quan, đơn vị cùng cấp có liên quan. Dự thảo báo cáo kiểm điểm gửi trước cho các thành viên tham gia hội nghị kiểm điểm ít nhất 03 ngày làm việc.b) Mỗi cá nhân làm một bản tự kiểm điểm theo Mẫu 2A, 2B.c) Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp thành lập đoàn (hoặc tổ) công tác dự, chỉ đạo kiểm điểm ở những nơi có gợi ý kiểm điểm; phân công cấp ủy viên, cán bộ các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy dự, chỉ đạo, tổng hợp kết quả kiểm điểm ở cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý cấp dưới và báo cáo cấp có thầm quyền xem xét, quyết định.d) Thời gian tổ chức kiểm điểm của tập thể, cá nhân ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý trực thuộc Trung ương tối thiểu là 02 ngày. Đối với những nơi Bộ Chính trị, Ban Bí thư gợi ý kiểm điểm thì thời gian kiểm điểm tối thiểu là 03 ngày. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định thời gian kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý....Theo đó, bước chuẩn bị kiểm điểm theo khoản 1 Điều 7 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 như sau:Về hình thức báo cáo:- Người có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm của tập thể và nộp dự thảo báo cáo kiểm điểm gửi trước cho các thành viên tham gia hội nghị kiểm điểm ít nhất 03 ngày làm việc.- Mỗi cá nhân chuẩn bị bản kiểm điểm theo mẫu được quy định- Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp thành lập đoàn (hoặc tổ) công tác dự, chỉ đạo kiểm điểm ở những nơi có gợi ý kiểm điểm; phân công cấp ủy viên, cán bộ các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy dự, chỉ đạo, tổng hợp kết quả kiểm điểm ở cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý cấp dưới và báo cáo cấp có thầm quyềnVề thời gian tự kiểm điểm:- Thời gian tổ chức kiểm điểm của tập thể, cá nhân ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý trực thuộc Trung ương tối thiểu là 02 ngày.- Đối với những nơi Bộ Chính trị, Ban Bí thư gợi ý kiểm điểm thì thời gian kiểm điểm tối thiểu là 03 ngày- Đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý của các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương thì thời gian kiểm điểm cụ thể sẽ do tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết địnhTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi tiết cách viết nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm đảng viên trong kiểm điểm cuối năm chuẩn xác nhất hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi tiết cách viết nguyên nhân hạn chế khuyết điểm đảng viên trong kiểm điểm cuối năm chuẩn xác nhất hiện nay?Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm là mục được thể hiện tại phần 2 của bản kiểm điểm cuối năm đảng viên theo Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023Sau đây là chi tiết cách viết nguyên nhân hạn chế khuyết điểm trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm:Phần hạn chế, khuyết điểm: có thể tham khảo cách viết sau:- Bản thân chưa dành nhiều thời gian để tìm hiểu, nghiên cứu về cương lĩnh và điều lệ của Đảng, về chính sách và pháp luật nhà nước.- Chưa mạnh dạn để xuất và tham mưu những giải pháp để phát huy tốt hơn trong công tác chuyên môn.- Bản thân chưa mạnh dạn đóng góp ý kiến trong sinh hoạt chi bộ; còn có sự nể nang trong công tác phê bình và tự phê bình.Phần nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm: có thể tham khảo nội dung sau:- Cán bộ, Đảng viên chưa có ý thức trong việc tự tu dưỡng, rèn luyện nên nhiều khi trong các hoạt động của Đảng luôn quên đi trách nhiệm, bổn phận trước quy định của Đảng, trước nhân dân.- Việc thực hiện các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy định về xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở một số địa phương chưa được thực hiện đến nơi đến chốn dẫn đến việc áp dụng kỷ cương, kỷ luật không nghiêm, nói không đi đôi với làm, hoặc làm chiếu lệ không mang tính chất áp dụng nghiêm quy định.- Công tác kiểm tra, giám sát, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi, nhiều cấp chưa thường xuyên, ráo riết; đấu tranh với những vi phạm còn nể nang, không nghiêm túc. Vai trò giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội chưa được phát huy, hiệu quả chưa cao.Chi tiết cách viết nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm đảng viên trong kiểm điểm cuối năm chuẩn xác nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thời điểm hoàn thành việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại đảng viên là lúc nào?Theo Mục 5 Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 về trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện như sau:- Thời điểm thực hiện kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân tiến hành vào dịp cuối năm và kết thúc trước 31/12 hằng năm.Đối với tập thể, cá nhân ở các trường học, cơ sở giáo dục, việc xem xét đánh giá, xếp loại căn cứ trên kết quả công tác của năm học; thống nhất kiểm điểm, đánh giá, xếp loại tập thể, cá nhân hoàn thành trước 31/12 hằng năm để đảm bảo tính đồng bộ trong toàn Đảng.Đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù theo chức năng, nhiệm vụ quy định chưa tổng kết vào dịp cuối năm thì cấp trên trực tiếp có thẩm quyền quy định, hướng dẫn thực hiện hoàn thành trước 15/01 năm sau.- Hồ sơ kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng của tập thể, cá nhân được quản lý theo quy định và gửi về Ban Tổ chức Trung ương trước ngày 15/02 năm sau.Bước chuẩn bị kiểm điểm đảng viên cuối năm được hướng dẫn cụ thể như thế nào?Tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Hướng dẫn 25- HD/BTCTW năm 2023 hướng dẫn về cách thức kiểm điểm theo quy định tại Điều 7 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 như sau:Về cách thức kiểm điểm (Điều 7) 2.1. Tại điểm 1.1 và điểm 1.2, khoản 1 về việc chuẩn bị kiểm điểm, thực hiện như sau:a) Người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm của tập thể theo Mẫu 01 và lấy ý kiến đóng góp của tổ chức, cơ quan, đơn vị cùng cấp có liên quan. Dự thảo báo cáo kiểm điểm gửi trước cho các thành viên tham gia hội nghị kiểm điểm ít nhất 03 ngày làm việc.b) Mỗi cá nhân làm một bản tự kiểm điểm theo Mẫu 2A, 2B.c) Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp thành lập đoàn (hoặc tổ) công tác dự, chỉ đạo kiểm điểm ở những nơi có gợi ý kiểm điểm; phân công cấp ủy viên, cán bộ các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy dự, chỉ đạo, tổng hợp kết quả kiểm điểm ở cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý cấp dưới và báo cáo cấp có thầm quyền xem xét, quyết định.d) Thời gian tổ chức kiểm điểm của tập thể, cá nhân ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý trực thuộc Trung ương tối thiểu là 02 ngày. Đối với những nơi Bộ Chính trị, Ban Bí thư gợi ý kiểm điểm thì thời gian kiểm điểm tối thiểu là 03 ngày. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định thời gian kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý....Theo đó, bước chuẩn bị kiểm điểm theo khoản 1 Điều 7 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 như sau:Về hình thức báo cáo:- Người có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị báo cáo kiểm điểm của tập thể và nộp dự thảo báo cáo kiểm điểm gửi trước cho các thành viên tham gia hội nghị kiểm điểm ít nhất 03 ngày làm việc.- Mỗi cá nhân chuẩn bị bản kiểm điểm theo mẫu được quy định- Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp thành lập đoàn (hoặc tổ) công tác dự, chỉ đạo kiểm điểm ở những nơi có gợi ý kiểm điểm; phân công cấp ủy viên, cán bộ các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy dự, chỉ đạo, tổng hợp kết quả kiểm điểm ở cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý cấp dưới và báo cáo cấp có thầm quyềnVề thời gian tự kiểm điểm:- Thời gian tổ chức kiểm điểm của tập thể, cá nhân ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý trực thuộc Trung ương tối thiểu là 02 ngày.- Đối với những nơi Bộ Chính trị, Ban Bí thư gợi ý kiểm điểm thì thời gian kiểm điểm tối thiểu là 03 ngày- Đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý của các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương thì thời gian kiểm điểm cụ thể sẽ do tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết địnhTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vợ đăng ký theo nơi cư của chồng, điều này có bắt buộc không?
|
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi vừa tổ chức đám cưới vào ngày 25/8 nhưng hai vợ chồng không chung sống với nhau vì tôi làm ở Sài Gòn còn anh thì làm ở Đồng Nai. Cả 2 thì đều đăng ký thường trú tại nơi cả 2 đang ở, tôi chỉ thắc mắc là nếu lấy chồng rồi thì tôi có phải đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng không?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
|
Có bắt buộc vợ phải đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng không?Tại Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng như sau:Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.Theo Điều 14 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của vợ, chồng như sau:1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.Như vậy, nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống nhưng cũng có thể là khác nhau theo thỏa thuận của hai bên. Nên việc đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng là không hề bắt buộc.Bạn và chồng bạn có 2 nơi cư trú khác nhau thì bạn vẫn nên duy trì đăng ký thường trú tại nơi bạn ở. Bạn không phải đăng ký thường trú tại nơi cư trú của chồng bạn.Vợ đăng ký theo nơi cư của chồng, điều này có bắt buộc không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng bao gồm những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú như sau:2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.Tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú như sau:2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.Do đó, người vợ có thể đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng nếu như chồng đồng ý. Hồ sơ để đăng ký theo nơi cư trú của chồng bao gồm những giấy tờ được nêu trên.Đăng ký thường trú có thủ tục như thế nào?Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định thủ tục đăng ký thường trú như sau:1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.Trên đây là thủ tục đăng ký thường trú.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vợ đăng ký theo nơi cư của chồng, điều này có bắt buộc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bắt buộc vợ phải đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng không?Tại Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng như sau:Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.Theo Điều 14 Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của vợ, chồng như sau:1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.Như vậy, nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống nhưng cũng có thể là khác nhau theo thỏa thuận của hai bên. Nên việc đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng là không hề bắt buộc.Bạn và chồng bạn có 2 nơi cư trú khác nhau thì bạn vẫn nên duy trì đăng ký thường trú tại nơi bạn ở. Bạn không phải đăng ký thường trú tại nơi cư trú của chồng bạn.Vợ đăng ký theo nơi cư của chồng, điều này có bắt buộc không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng bao gồm những giấy tờ gì?Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú như sau:2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.Tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ đăng ký thường trú như sau:2. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.Do đó, người vợ có thể đăng ký thường trú theo nơi cư trú của chồng nếu như chồng đồng ý. Hồ sơ để đăng ký theo nơi cư trú của chồng bao gồm những giấy tờ được nêu trên.Đăng ký thường trú có thủ tục như thế nào?Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định thủ tục đăng ký thường trú như sau:1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.Trên đây là thủ tục đăng ký thường trú.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng tặng cho đất thì không cần chữ ký của người tặng cho đúng không?
|
Minh xin hỏi: Mình ở Long An, tại UBND xã có người ký HĐ chứng thực cho tặng đất ở, mà người cho tặng không ký được, không nói được nhưng vẫn nghe được thì người đó điểm chỉ vào hợp đồng thì có được không? Hay bắt buộc phải ký? Tại thời điểm đó người này vẫn minh mẫn.
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
Như vậy, có thể thấy, việc tặng cho tài sản không bắt buộc phải có chữ ký của người tặng cho nếu người này đã điểm chỉ vào hợp đồng tặng cho đúng theo quy định nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng tặng cho đất thì không cần chữ ký của người tặng cho đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:\nCác bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.\nTrường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.\nNhư vậy, có thể thấy, việc tặng cho tài sản không bắt buộc phải có chữ ký của người tặng cho nếu người này đã điểm chỉ vào hợp đồng tặng cho đúng theo quy định nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong thời gian bao nhiêu ngày thì chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án?
|
Xin chào, tôi tên Gia Nhân sinh sống và làm việc tại Yên Bái. Trong quá trình làm việc tôi gặp phải một vài sai xót, do đó mà cần tìm hiểu nhiều hơn để bổ sung kiến thức, cụ thể ở giai đoạn 2003-2014, Trong thời gian bao nhiêu ngày thì chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 166 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án được quy định như sau:
- Trong trường hợp truy tố thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định truy tố bằng bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải gửi hồ sơ và bản cáo trạng đến Tòa án.
- Bên cạnh đó, mình xũng xin cung cấp thêm Trong thời hạn hai mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, ba mươi ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định sau đây:
+ Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng;
+ Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
+ Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá mười ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu.
Trên đây là nội dung tư vấn về chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong thời gian bao nhiêu ngày thì chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 166 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án được quy định như sau:\n- Trong trường hợp truy tố thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định truy tố bằng bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải gửi hồ sơ và bản cáo trạng đến Tòa án.\n- Bên cạnh đó, mình xũng xin cung cấp thêm Trong thời hạn hai mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, ba mươi ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định sau đây:\n+ Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng;\n+ Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;\n+ Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.\nTrong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá mười ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\nTrong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng vụ án hình sự đến Tòa án. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẹ chuyển nhượng đất cho con không có công chứng, chứng thực
|
Năm 2004, mẹ tôi làm giấy thừa kế mảnh đất (không có công chứng) chia 4 người gồm mẹ tôi, tôi và anh Ba, anh Tư. Mẹ tôi làm giấy bán đất lại cho anh Tư tôi, có mẹ tôi, anh Ba ký nhận số tiền nhưng tôi thì chưa ký vào giấy. Hiện anh Tư tôi đang làm số đỏ để chứng nhận quyền sử lý đất đó và đuổi mẹ tôi và anh Ba tôi ra khỏi nhà. Như vậy, tôi có quyền làm đơn yêu cầu chính quyền ngăn chặn việc làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất hay không? Hợp đồng bán đất thực hiện như vậy có đúng và có tính pháp lý không?
|
Bạn có quyền gửi đơn tới chính quyền để yêu cầu xem xét và dừng việc tiến hành các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất của anh Tư. Nhưng, bạn phải chứng minh được yêu cầu của mình là có căn cứ, như: thửa đất không thuộc quyền sử dụng hợp pháp của anh Tư; việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa mẹ bạn và anh Tư là không hợp pháp ….
Các thông tin mà bạn cung cấp rất chung chung, không nêu rõ được những vấn đề cần thiết, như: thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng chưa; nếu chưa được cấp thì có giấy tờ gì khác không; trên giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, trên sổ địa chính, trích lục bản đồ đứng tên ai; Năm 2004 mẹ bạn làm giấy thừa kế với nội dung gì ….
Với những thông tin chung chung mà bạn đưa ra thì rất khó để chúng tôi tư vấn cho bạn cụ thể được. Dưới đây chúng tôi chỉ đưa ra một số quy định có liên quan để bạn đối chiếu áp dụng vào tình hình thực tế của gia đình mình. Nếu có khó khăn trong quá trình tự giải quyết thì bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng bạn phải chắc chắn rằng yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp.
1. Về chủ thể trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với anh Tư.
Nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của mẹ bạn thì mẹ bạn có toàn quyền tự định đoạt thửa đất đó, việc bạn không ký tên vào giấy chuyển nhượng cũng không ảnh hưởng đến tính pháp lý của giấy chuyển nhượng đó. Nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của mẹ bạn và những người khác, trong đó có bạn thì tất cả các chủ sử dụng phải ký vào giấy chuyển nhượng.
2. Quy định điều kiện về quyền sử dụng đất chuyển nhượng.
Luật Đất đai năm 2003 quy định như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Riêng với điều kiện quyền sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Điều 66 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đã có quy định về thời hạn thống nhất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định dưới đây. (Quy định này đã hết hiệu lực phần liên quan đến thời hạn người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất theo Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ).
- Trường hợp trước ngày 01 tháng 11 năm 2007 người sử dụng đất đã nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì vẫn được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai là:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
3. Về hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều 127 Luật Đất đai quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Quy định này được cụ thể tại Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất như sau: Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc khoản 1 Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Như vậy, nếu mẹ bạn và anh Tư lập giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực; nếu lập sau ngày 01/7/2004 thì phải công chứng, chứng thực mới được coi là hợp lệ.
Trên đây là một số quy định pháp luật liên quan đến vấn đề mà bạn đưa ra để bạn có thể tham khảo. Ngoài ra vì bạn có đưa thông tin anh Tư đang đuổi mẹ và anh Ba ra khỏi nhà nên chúng tôi cũng tư vấn thêm về vấn đề này như sau:
Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu, tàn tật; trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ. Anh, chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định vấn đề xử lý vi phạm pháp luật trong quan hệ hôn nhân và gia đình như sau: Người nào hành hạ, ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và các thành viên khác trong gia đình hoặc có các hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Đối chiếu với các quy định trên, hành vi của anh Tư có dấu hiệu vi phạm nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, vi phạm nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, đùm bọc, giúp đỡ anh em trong gia đình. Hành vi này có thể bị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẹ chuyển nhượng đất cho con không có công chứng, chứng thực",
"role": "user"
},
{
"content": "Bạn có quyền gửi đơn tới chính quyền để yêu cầu xem xét và dừng việc tiến hành các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất của anh Tư. Nhưng, bạn phải chứng minh được yêu cầu của mình là có căn cứ, như: thửa đất không thuộc quyền sử dụng hợp pháp của anh Tư; việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa mẹ bạn và anh Tư là không hợp pháp ….\nCác thông tin mà bạn cung cấp rất chung chung, không nêu rõ được những vấn đề cần thiết, như: thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng chưa; nếu chưa được cấp thì có giấy tờ gì khác không; trên giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, trên sổ địa chính, trích lục bản đồ đứng tên ai; Năm 2004 mẹ bạn làm giấy thừa kế với nội dung gì ….\nVới những thông tin chung chung mà bạn đưa ra thì rất khó để chúng tôi tư vấn cho bạn cụ thể được. Dưới đây chúng tôi chỉ đưa ra một số quy định có liên quan để bạn đối chiếu áp dụng vào tình hình thực tế của gia đình mình. Nếu có khó khăn trong quá trình tự giải quyết thì bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật nhưng bạn phải chắc chắn rằng yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp.\n1. Về chủ thể trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với anh Tư.\nNếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng của mẹ bạn thì mẹ bạn có toàn quyền tự định đoạt thửa đất đó, việc bạn không ký tên vào giấy chuyển nhượng cũng không ảnh hưởng đến tính pháp lý của giấy chuyển nhượng đó. Nếu quyền sử dụng đất là tài sản chung của mẹ bạn và những người khác, trong đó có bạn thì tất cả các chủ sử dụng phải ký vào giấy chuyển nhượng.\n2. Quy định điều kiện về quyền sử dụng đất chuyển nhượng.\nLuật Đất đai năm 2003 quy định như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:\n- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\n- Đất không có tranh chấp;\n- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\n- Trong thời hạn sử dụng đất.\nRiêng với điều kiện quyền sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Điều 66 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đã có quy định về thời hạn thống nhất thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:\n- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận mới được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định dưới đây. (Quy định này đã hết hiệu lực phần liên quan đến thời hạn người sử dụng đất được thế chấp quyền sử dụng đất theo Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ).\n- Trường hợp trước ngày 01 tháng 11 năm 2007 người sử dụng đất đã nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì vẫn được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.\nCác loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai là:\n- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;\n- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;\n- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\n- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;\n- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.\n- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\n- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.\n3. Về hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.\nĐiều 127 Luật Đất đai quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Quy định này được cụ thể tại Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất như sau: Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc khoản 1 Điều 136 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.\nNhư vậy, nếu mẹ bạn và anh Tư lập giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2004 thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực; nếu lập sau ngày 01/7/2004 thì phải công chứng, chứng thực mới được coi là hợp lệ.\nTrên đây là một số quy định pháp luật liên quan đến vấn đề mà bạn đưa ra để bạn có thể tham khảo. Ngoài ra vì bạn có đưa thông tin anh Tư đang đuổi mẹ và anh Ba ra khỏi nhà nên chúng tôi cũng tư vấn thêm về vấn đề này như sau:\nLuật Hôn nhân và gia đình quy định: Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu, tàn tật; trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ. Anh, chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.\nĐiều 107 Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định vấn đề xử lý vi phạm pháp luật trong quan hệ hôn nhân và gia đình như sau: Người nào hành hạ, ngược đãi, xúc phạm danh dự, nhân phẩm ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và các thành viên khác trong gia đình hoặc có các hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.\nĐối chiếu với các quy định trên, hành vi của anh Tư có dấu hiệu vi phạm nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, vi phạm nghĩa vụ yêu thương, chăm sóc, đùm bọc, giúp đỡ anh em trong gia đình. Hành vi này có thể bị cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.",
"role": "assistant"
}
] |
Thứ tự thanh toán tiền nộp thuế nếu có nhiều nghĩa vụ thuế phải nộp được pháp luật quy định như thế nào?
|
Thứ tự thanh toán tiền nộp thuế nếu có nhiều nghĩa vụ thuế phải nộp được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật tôi tên là Hồng Lĩnh một cán bộ đoàn đang làm việc và sinh sống tại Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang, tôi có một thắc mắc muốn được hỏi Ban biên tập như sau, nếu một cá nhân có nhiều nghĩa vụ thuế phải thực hiện như tiền thuế, tiền nợ thuế, tiêng thuế phát sinh.. thì thứ tự thanh toán các nghĩa vụ đó được pháp luật được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
Hồng Lĩnh (linhhong***@gmail.com)
|
Thứ tự thanh toán tiền nộp thuế nếu có nhiều nghĩa vụ thuế phải nộp được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 29 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự thanh toán sau đây:
a) Tiền thuế nợ;
b) Tiền thuế truy thu;
c) Tiền chậm nộp;
d) Tiền thuế phát sinh;
đ) Tiền phạt.
Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán trước
Như vậy theo quy định của pháp luật, nếu như một cá nhân tổ chức hay một đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế, và có nhiều nghĩa vụ thếu phải thanh toán cho nhà nước thì thứ tự ưu tiên thanh toán là tiền nợ thuế, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh và tiền phạt thuế. Việc nhà nước có quy định thứ tự thanh toán như vậy nhằm giải quyết dứt điểm nghĩa vụ thuế, tránh trường hợp dồn các khoản nghĩa vụ thuế từ năm này qua năm khác.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thứ tự thanh toán tiền nộp thuế nếu có nhiều nghĩa vụ thuế phải nộp được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thứ tự thanh toán tiền nộp thuế nếu có nhiều nghĩa vụ thuế phải nộp được pháp luật quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thứ tự thanh toán tiền nộp thuế nếu có nhiều nghĩa vụ thuế phải nộp được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 29 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nTrường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự thanh toán sau đây:\na) Tiền thuế nợ;\nb) Tiền thuế truy thu;\nc) Tiền chậm nộp;\nd) Tiền thuế phát sinh;\nđ) Tiền phạt.\nTrường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán trước\nNhư vậy theo quy định của pháp luật, nếu như một cá nhân tổ chức hay một đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế, và có nhiều nghĩa vụ thếu phải thanh toán cho nhà nước thì thứ tự ưu tiên thanh toán là tiền nợ thuế, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh và tiền phạt thuế. Việc nhà nước có quy định thứ tự thanh toán như vậy nhằm giải quyết dứt điểm nghĩa vụ thuế, tránh trường hợp dồn các khoản nghĩa vụ thuế từ năm này qua năm khác.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thứ tự thanh toán tiền nộp thuế nếu có nhiều nghĩa vụ thuế phải nộp được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khảo sát, nắm tình hình để quyết định thanh tra chất thải y tế
|
Tôi được biết, theo quy định của pháp luật thì chất thải y tế nguy hại là chất thải có các thành phần như: máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận, cơ quan, bơm, kim tiêm, vật sắc nhọn, dược phẩm, hoá chất, chất phóng xạ. Nên công tác quản lý chất thải y tế cũng được chú trọng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc khảo sát, nắm tình hình để quyết định thanh tra chất thải y tế được quy định như thế nào?
|
Khảo sát, nắm tình hình để quyết định thanh tra chất thải y tế quy định tại Khoản 1 Mục 1 Quyết định 277/QĐ-BYT năm 2013 Quy trình thanh tra về Quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
Trước khi ra quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh tra để quyết định việc khảo sát, nắm tình hình đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra.
Người được giao khảo sát, nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin thu nhận được, lập báo cáo gửi người giao nhiệm vụ khảo sát, nắm tình hình. Báo cáo gồm các nội dung sau:
- Khái quát chung về mô hình tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra;
- Kết quả khảo sát, nắm tình hình theo từng nội dung: Hệ thống các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của đối tượng thanh tra; các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động, việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan chức năng và hoạt động tự kiểm tra, kiểm soát của đối tượng thanh tra; các thông tin liên quan đến các mối quan hệ chủ yếu gắn với tổ chức hoạt động của đối tượng thanh tra và các thông tin liên quan đến những nội dung dự kiến thanh tra;
- Nhận định những vấn đề nổi cộm, có dấu hiệu sai phạm, đề xuất những nội dung cần thanh tra và cách thức tổ chức thực hiện.
Thời gian khảo sát, nắm tình hình do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước quyết định nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày giao nhiệm vụ khảo sát, nắm tình hình.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khảo sát, nắm tình hình để quyết định thanh tra chất thải y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Khảo sát, nắm tình hình để quyết định thanh tra chất thải y tế quy định tại Khoản 1 Mục 1 Quyết định 277/QĐ-BYT năm 2013 Quy trình thanh tra về Quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\nTrước khi ra quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh tra để quyết định việc khảo sát, nắm tình hình đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra.\nNgười được giao khảo sát, nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin thu nhận được, lập báo cáo gửi người giao nhiệm vụ khảo sát, nắm tình hình. Báo cáo gồm các nội dung sau:\n- Khái quát chung về mô hình tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra;\n- Kết quả khảo sát, nắm tình hình theo từng nội dung: Hệ thống các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của đối tượng thanh tra; các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động, việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan chức năng và hoạt động tự kiểm tra, kiểm soát của đối tượng thanh tra; các thông tin liên quan đến các mối quan hệ chủ yếu gắn với tổ chức hoạt động của đối tượng thanh tra và các thông tin liên quan đến những nội dung dự kiến thanh tra;\n- Nhận định những vấn đề nổi cộm, có dấu hiệu sai phạm, đề xuất những nội dung cần thanh tra và cách thức tổ chức thực hiện.\nThời gian khảo sát, nắm tình hình do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước quyết định nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày giao nhiệm vụ khảo sát, nắm tình hình.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mã vạch 893 của nước nào? Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch?
|
Cho tôi hỏi: Mã vạch 893 của nước nào? Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch?
Anh Phong - Nghệ An
|
Mã vạch 893 của nước nào?Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN mã vạch được hiểu là phương thức lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số bằng: loại ký hiệu vạch tuyến tính (mã vạch một chiều); tập hợp điểm (Data Matrix, QRcode, PDF417 và các mã vạch hai chiều khác); chip nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) và các công nghệ nhận dạng khác.Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN có quy định:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” do tổ chức GS1 cấp cho GS1 Việt Nam.Theo đó, mã vạch 893 là con số được ghi đầu tiên trên dãy số của sản phẩm hàng hóa mang tới cho người tiêu dùng.Mã vạch hàng hóa gồm hai phần: mã số của hàng hóa để con người nhận diện và phần mã cho các loại máy tính, máy quét dọc đưa vào quản lý hệ thống.Ở Việt Nam hiện nay, chuẩn mã vạch EAN của Tổ chức mã số vật phẩm quốc tế – EAN International được sử dụng phổ biến với 13 con số, chia làm 4 nhóm:– Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)– Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.– Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.– Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra.Mã vạch 893 là 3 số đầu hiển thị cho người tiêu dùng biết các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ Việt Nam.Như vậy, có thể kết luận mã vạch 893 là mã vạch được gắn lên các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ Việt Nam, hay nói 1 cách khách mã vạch 893 là mã quốc gia Việt Nam.Mã vạch 893 của nước nào? Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch? (Hình từ Internet)Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch?Theo Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch cấp mới cho đối tượng dưới đây:Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch1. Thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:a) Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;b) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:b1) Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;b2) Đăng ký bổ sung mã GLN;b3) Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;b4) Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực....Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch cấp mới cho đối tượng như sau:[1] Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch.[2] Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:- Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp.- Đăng ký bổ sung mã GLN.- Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật.- Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.Tổ chức sử dụng mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, tổ chức sử dụng mã số mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam có trách nhiệm như sau:[1] Thực hiện trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số, mã vạch quy định tại khoản 1 Điều 19b Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP.[2] Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.[3] Sau khi được cấp tiền tố mã doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch vào cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:- GTIN.- Tên sản phẩm, nhãn hiệu.- Mô tả sản phẩm.- Nhóm sản phẩm (các loại sản phẩm có tính chất giống nhau).- Tên doanh nghiệp.- Thị trường mục tiêu.- Hình ảnh sản phẩm.[4] Thực hiện ghi/in mã số, mã vạch trên bao bì sản phẩm, hàng hóa bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng thì tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.[5] Tổ chức, cá nhân không sử dụng mã số, mã vạch cho các mục đích làm sai lệch thông tin với thông tin đã đăng ký.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã vạch 893 của nước nào? Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mã vạch 893 của nước nào?Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN mã vạch được hiểu là phương thức lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số bằng: loại ký hiệu vạch tuyến tính (mã vạch một chiều); tập hợp điểm (Data Matrix, QRcode, PDF417 và các mã vạch hai chiều khác); chip nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) và các công nghệ nhận dạng khác.Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN có quy định:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” do tổ chức GS1 cấp cho GS1 Việt Nam.Theo đó, mã vạch 893 là con số được ghi đầu tiên trên dãy số của sản phẩm hàng hóa mang tới cho người tiêu dùng.Mã vạch hàng hóa gồm hai phần: mã số của hàng hóa để con người nhận diện và phần mã cho các loại máy tính, máy quét dọc đưa vào quản lý hệ thống.Ở Việt Nam hiện nay, chuẩn mã vạch EAN của Tổ chức mã số vật phẩm quốc tế – EAN International được sử dụng phổ biến với 13 con số, chia làm 4 nhóm:– Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)– Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.– Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.– Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra.Mã vạch 893 là 3 số đầu hiển thị cho người tiêu dùng biết các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ Việt Nam.Như vậy, có thể kết luận mã vạch 893 là mã vạch được gắn lên các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ Việt Nam, hay nói 1 cách khách mã vạch 893 là mã quốc gia Việt Nam.Mã vạch 893 của nước nào? Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch? (Hình từ Internet)Ai được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch?Theo Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch cấp mới cho đối tượng dưới đây:Hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch1. Thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:a) Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;b) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:b1) Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;b2) Đăng ký bổ sung mã GLN;b3) Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;b4) Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực....Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã vạch cấp mới cho đối tượng như sau:[1] Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch.[2] Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:- Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp.- Đăng ký bổ sung mã GLN.- Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật.- Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.Tổ chức sử dụng mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, tổ chức sử dụng mã số mã vạch có tiền tố mã quốc gia Việt Nam có trách nhiệm như sau:[1] Thực hiện trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số, mã vạch quy định tại khoản 1 Điều 19b Nghị định 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2018/NĐ-CP.[2] Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.[3] Sau khi được cấp tiền tố mã doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch vào cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:- GTIN.- Tên sản phẩm, nhãn hiệu.- Mô tả sản phẩm.- Nhóm sản phẩm (các loại sản phẩm có tính chất giống nhau).- Tên doanh nghiệp.- Thị trường mục tiêu.- Hình ảnh sản phẩm.[4] Thực hiện ghi/in mã số, mã vạch trên bao bì sản phẩm, hàng hóa bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng thì tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.[5] Tổ chức, cá nhân không sử dụng mã số, mã vạch cho các mục đích làm sai lệch thông tin với thông tin đã đăng ký.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc được hiểu như thế nào?
|
Tôi đang có một vấn đề khá là băn khoăn và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc được hiểu như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Theo như quy định của pháp luật thì việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc sẽ bị truy tố với khung hình phạt từ 03 năm đến 07 năm tù. Tuy nhiên, không pơhair ai cũng hiểu rõ về việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính để đánh bạc là như thế nào nên tại Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018 về áp dụng điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự do Tòa án nhân dân tối cao ban hành đã có hướng dẫn về cách hiểu của vấn đề này như sau:
"Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự được hiểu là việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc).
Việc người phạm tội sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử khác như là phương tiện để liên lạc với nhau (ví dụ: nhắn tin qua điện thoại, qua email, zalo, viber.... để ghi số đề, lô tô, cá độ đua ngựa...) mà không hình thành nên các trò chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật trực tuyến thì không thuộc trường hợp “Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự."
Trên đây là nội dung trả lời về cách hiểu của việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018.
Trân trọng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc được hiểu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo như quy định của pháp luật thì việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc sẽ bị truy tố với khung hình phạt từ 03 năm đến 07 năm tù. Tuy nhiên, không pơhair ai cũng hiểu rõ về việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính để đánh bạc là như thế nào nên tại Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018 về áp dụng điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự do Tòa án nhân dân tối cao ban hành đã có hướng dẫn về cách hiểu của vấn đề này như sau:\n\"Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự được hiểu là việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc).\nViệc người phạm tội sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử khác như là phương tiện để liên lạc với nhau (ví dụ: nhắn tin qua điện thoại, qua email, zalo, viber.... để ghi số đề, lô tô, cá độ đua ngựa...) mà không hình thành nên các trò chơi được thua bằng tiền hoặc hiện vật trực tuyến thì không thuộc trường hợp “Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự.\"\nTrên đây là nội dung trả lời về cách hiểu của việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Công văn 196/TANDTC-PC năm 2018.\nTrân trọng",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng như thế nào?
|
Trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn!
|
Trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng như thế nào?Tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng như sau:Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế...6. Trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, gửi hồ sơ đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận việc nộp tiền trồng rừng thay thế về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.Hồ sơ gồm: Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận việc nộp tiền trồng rừng thay thế về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam, trong đó nêu rõ lý do không còn quỹ đất để trồng rừng thay thế; hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế xây dựng, phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Thông tư này;c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng thay thế theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư này gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo hoặc giao cơ quan chuyên môn thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đề nghị nộp tiền về thời gian và số tiền chủ dự án phải nộp để trồng rừng thay thế;đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc giao cơ quan chuyên môn ban hành văn bản thông báo, chủ dự án phải nộp tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh nơi chủ dự án nộp hồ sơ;e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chủ dự án nộp tiền trồng rừng thay thế, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh chuyển số tiền chủ dự án đã nộp về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam để thực hiện trồng rừng tại địa phương khác;g) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ tiền trồng rừng thay thế, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam điều chuyển tiền về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh nơi được lựa chọn trồng rừng thay thế theo quy định;h) Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận được kinh phí chuyển từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận tiền trồng rừng thay thế tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế, nghiệm thu, thanh toán quyết toán kinh phí trồng rừng thay thế theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 2 Thông tư này.Theo đó, trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng sẽ trải qua 8 bước, nội dung chi tiết được quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT.Trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng như thế nào? (Hình từ Internet)Rừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thế sẽ được quản lý như thế nào?Điều 5 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về việc quản lý rừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thế như sau:Quản lý rừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thếRừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thế sau nghiệm thu hoàn thành được thực hiện theo quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất tại các mục 2, 3 và 4 Chương II Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp.Theo đó, việc quản lý rừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thế sẽ được thực hiện theo quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.Xử lý rủi ro đối với rừng trồng thay thế sẽ được thực hiện như thế nào?Điều 6 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về xử lý rủi ro đối với rừng trồng thay thế như sau:Xử lý rủi ro đối với rừng trồng thay thếDiện tích rừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thế bị thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không thành rừng, mất rừng được thực hiện thanh lý theo quy định của pháp luật về thanh lý rừng trồng.Như vậy, diện tích rừng trồng bị thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không thành rừng, mất rừng được thực hiện thanh lý theo quy định của pháp luật về thanh lý rừng trồng.Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng như thế nào?Tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng như sau:Chủ dự án không tự trồng rừng thay thế...6. Trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, gửi hồ sơ đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận việc nộp tiền trồng rừng thay thế về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.Hồ sơ gồm: Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận việc nộp tiền trồng rừng thay thế về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam, trong đó nêu rõ lý do không còn quỹ đất để trồng rừng thay thế; hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế xây dựng, phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Thông tư này;c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng thay thế theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư này gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo hoặc giao cơ quan chuyên môn thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đề nghị nộp tiền về thời gian và số tiền chủ dự án phải nộp để trồng rừng thay thế;đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc giao cơ quan chuyên môn ban hành văn bản thông báo, chủ dự án phải nộp tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh nơi chủ dự án nộp hồ sơ;e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chủ dự án nộp tiền trồng rừng thay thế, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh chuyển số tiền chủ dự án đã nộp về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam để thực hiện trồng rừng tại địa phương khác;g) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ tiền trồng rừng thay thế, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam điều chuyển tiền về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh nơi được lựa chọn trồng rừng thay thế theo quy định;h) Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận được kinh phí chuyển từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận tiền trồng rừng thay thế tổ chức thực hiện trồng rừng thay thế, nghiệm thu, thanh toán quyết toán kinh phí trồng rừng thay thế theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 2 Thông tư này.Theo đó, trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng sẽ trải qua 8 bước, nội dung chi tiết được quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT.Trình tự chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không bố trí được đất để trồng rừng như thế nào? (Hình từ Internet)Rừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thế sẽ được quản lý như thế nào?Điều 5 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về việc quản lý rừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thế như sau:Quản lý rừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thếRừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thế sau nghiệm thu hoàn thành được thực hiện theo quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất tại các mục 2, 3 và 4 Chương II Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp.Theo đó, việc quản lý rừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thế sẽ được thực hiện theo quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.Xử lý rủi ro đối với rừng trồng thay thế sẽ được thực hiện như thế nào?Điều 6 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về xử lý rủi ro đối với rừng trồng thay thế như sau:Xử lý rủi ro đối với rừng trồng thay thếDiện tích rừng trồng từ kinh phí trồng rừng thay thế bị thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không thành rừng, mất rừng được thực hiện thanh lý theo quy định của pháp luật về thanh lý rừng trồng.Như vậy, diện tích rừng trồng bị thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không thành rừng, mất rừng được thực hiện thanh lý theo quy định của pháp luật về thanh lý rừng trồng.Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đảm bảo tính liên tục của hệ thống thông tin trong ngành y tế
|
Đảm bảo tính liên tục của hệ thống thông tin trong ngành y tế được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hưng, vì tính chất công việc đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại đơn vị trong ngành y tế. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập, giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là: Đảm bảo tính liên tục của hệ thống thông tin trong ngành y tế quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Đảm bảo tính liên tục của hệ thống thông tin trong ngành y tế quy định tại Điều 16 Quyết định 4159/QĐ-BYT năm 2014 quy định đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại đơn vị trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
- Xây dựng, ban hành phương án đảm bảo tính liên tục của hệ thống thông tin.
- Có phương án sao lưu, phục hồi dữ liệu theo quy định tại Điều 11 của Quyết định này.
- Đảm bảo việc truy cập dữ liệu nhanh chóng, không gián đoạn.
- Có phương án đảm bảo dự phòng hệ thống mạng theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.
- Có phương án đảm bảo tính liên tục của hệ thống máy chủ. Khuyến khích sử dụng các công nghệ đảm bảo tính sẵn sàng cho hệ thống máy chủ.
Trên đây là nội dung câu trả lời về dảm bảo tính liên tục của hệ thống thông tin trong ngành y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4159/QĐ-BYT năm 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảm bảo tính liên tục của hệ thống thông tin trong ngành y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Đảm bảo tính liên tục của hệ thống thông tin trong ngành y tế quy định tại Điều 16 Quyết định 4159/QĐ-BYT năm 2014 quy định đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại đơn vị trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- Xây dựng, ban hành phương án đảm bảo tính liên tục của hệ thống thông tin.\n- Có phương án sao lưu, phục hồi dữ liệu theo quy định tại Điều 11 của Quyết định này.\n- Đảm bảo việc truy cập dữ liệu nhanh chóng, không gián đoạn.\n- Có phương án đảm bảo dự phòng hệ thống mạng theo quy định tại Điều 5 của Quy định này.\n- Có phương án đảm bảo tính liên tục của hệ thống máy chủ. Khuyến khích sử dụng các công nghệ đảm bảo tính sẵn sàng cho hệ thống máy chủ.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về dảm bảo tính liên tục của hệ thống thông tin trong ngành y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4159/QĐ-BYT năm 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào?
|
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Tuấn Anh (tuananh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 132 Luật đất đai 2013 thì đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được quy định cụ thể như sau:
- Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
- Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
+ Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 132 Luật đất đai 2013
+ Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
- Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trên đây là nội dung tư vấn về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 132 Luật đất đai 2013 thì đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được quy định cụ thể như sau:\n- Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.\nĐất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.\nĐối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.\n- Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:\n+ Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n+ Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 132 Luật đất đai 2013\n+ Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.\n- Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 132 Luật đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.\nTiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.\n- Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023?
|
Cho tôi hỏi Danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023? (Câu hỏi của chị Trân - Bình Định)
|
Danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 10/2023/TT-BXD quy định về danh mục vị trí việc làm như sau:Danh mục vị trí việc làm1. Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.2. Danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.Theo đó, danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023 bao gồm:- Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng.- Danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng.Chi tiết Danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023 như sau:Lưu ý: Thông tư 10/2023/TT-BXD có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2023.Danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023? (Hình từ Internet)Thành lập đơn vị sự nghiệp công lập cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, thành lập đơn vị sự nghiệp cần đáp ứng các điều kiện như sau:[1] Phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.[2] Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành.[3] Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước.[4] Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người, trừ đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo pháp luật chuyên ngành.- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập.- Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp: Số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động.[5] Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp xây dựng trụ sở mới; trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài: Ngoài đáp ứng điều kiện trên, cần đảm bảo phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc thành lập và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ gồm các đơn vị nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ gồm các đơn vị dưới đây:- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ và đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài.- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục thuộc bộ.- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục, thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ;- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng thuộc bộ.- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục thuộc tổng cục thuộc bộ.Lưu ý: Không áp dụng quy định này đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 10/2023/TT-BXD quy định về danh mục vị trí việc làm như sau:Danh mục vị trí việc làm1. Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.2. Danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.Theo đó, danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023 bao gồm:- Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng.- Danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng.Chi tiết Danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023 như sau:Lưu ý: Thông tư 10/2023/TT-BXD có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/12/2023.Danh mục vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xây dựng kể từ ngày 05/12/2023? (Hình từ Internet)Thành lập đơn vị sự nghiệp công lập cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, thành lập đơn vị sự nghiệp cần đáp ứng các điều kiện như sau:[1] Phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.[2] Đáp ứng đủ tiêu chí thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành.[3] Xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước.[4] Đảm bảo số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người, trừ đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu được thành lập theo pháp luật chuyên ngành.- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Số lượng người làm việc là viên chức tối thiểu được xác định theo Đề án thành lập.- Đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp: Số lượng người làm việc tối thiểu bao gồm viên chức và người làm chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ hợp đồng lao động.[5] Có trụ sở làm việc hoặc đề án cấp đất xây dựng trụ sở làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp xây dựng trụ sở mới; trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài: Ngoài đáp ứng điều kiện trên, cần đảm bảo phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và thỏa thuận giữa Chính phủ nước Việt Nam và Chính phủ nước sở tại về việc thành lập và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ gồm các đơn vị nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 120/2020/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ gồm các đơn vị dưới đây:- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ và đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ngoài.- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục thuộc bộ.- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục, thuộc chi cục thuộc cục thuộc bộ;- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng thuộc bộ.- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục thuộc tổng cục thuộc bộ.Lưu ý: Không áp dụng quy định này đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi vi phạm quy định về không chấp hành quyết định kiểm tra thuế sẽ bị xử phạt như thế nào?
|
Hành vi vi phạm quy định về không chấp hành quyết định kiểm tra thuế sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hồ Anh Tiến, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là hành vi vi phạm quy định về không chấp hành quyết định kiểm tra thuế sẽ bị xử phạt như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về không chấp hành quyết định kiểm tra thuế sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 9 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
+ Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
+ Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
+ Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
+ Cung cấp không chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
+ Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hóa, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế.
+ Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế.
+ Không ký vào biên bản kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kiểm tra, thanh tra.
+ Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung câu trả lời về mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về không chấp hành quyết định kiểm tra thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm quy định về không chấp hành quyết định kiểm tra thuế sẽ bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về không chấp hành quyết định kiểm tra thuế sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 9 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:\n+ Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.\n+ Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\n+ Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.\n+ Cung cấp không chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.\n- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:\n+ Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.\n+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hóa, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế.\n+ Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế.\n+ Không ký vào biên bản kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kiểm tra, thanh tra.\n+ Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về không chấp hành quyết định kiểm tra thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 129/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ đất liền kề gây thấm và nứt tường thì xử lý như thế nào?
|
Tường rào (và một phần nhà) của tôi đã được xây dựng trước. Chủ đất liền kề đổ đất nâng nền nhưng không xây dựng bờ kè (hay mống) nên gây ảnh hưởng trực tiếp đến bức tường nhà tôi (tường bị thấm, ẩm...), đồng thời chủ đất liền kề trồng cây lớn gần tường nên rễ cây đã gây nứt và bể một mảng tường. Khi tôi yêu cầu chủ đất liền kề phải xây dựng bờ kè và bồi thường. Chủ đất liền kề đã nói là: “tôi chặt cây lớn là tốt rồi, đất tôi muốn làm gì thì làm, anh ko có quyền yêu cầu tôi xây bờ kè và bồi thường” Xin hỏi luật sự, chủ đất liền kề nói đúng không? Nếu sai thì có văn bản pháp luật nào về vấn đề trên không? Chân thành cám ơn quý luật sư.
|
Nội dung bạn hỏi được Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:
"Ðiều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
Khi sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Ðiều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Ðiều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.
2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
Ðiều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó.
Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
Ðối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Ðối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Ðiều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
Ðiều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe dọa sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường."
Nếu chủ sử dụng đất liền kề không tôn trọng quy tắc sinh hoạt cộng đồng, không tuân thủ pháp luật như vậy thì gia đình bạn có thể yêu cầu chính quyền địa phương can thiệp hoặc khởi kiện để tòa án giải quyết.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ đất liền kề gây thấm và nứt tường thì xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung bạn hỏi được Bộ luật dân sự năm 2005 quy định như sau:\n\"Ðiều 263. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường\nKhi sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.\nÐiều 264. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội\nKhi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.\nÐiều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản\n1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nRanh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.\n2. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.\nNgười sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n3. Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.\nÐiều 266. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản\n1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó.\nTrong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.\nÐối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Ðối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.\nTrong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.\nÐiều 267. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng\n1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.\n2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.\n3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.\nÐiều 268. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề\nKhi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.\nTrong trường hợp công trình có nguy cơ đe dọa sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường.\"\nNếu chủ sử dụng đất liền kề không tôn trọng quy tắc sinh hoạt cộng đồng, không tuân thủ pháp luật như vậy thì gia đình bạn có thể yêu cầu chính quyền địa phương can thiệp hoặc khởi kiện để tòa án giải quyết.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn của chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng
|
Xin chào Ban biên tập, Tôi hiện đang tìm hiểu về bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng khi tham gia giao thông đường bộ. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi thời hạn của chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng là bao lâu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
|
Thời hạn của chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 216/2011/TT-BQP quy định việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng khi tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó:
Chứng chỉ có giá trị không thời hạn và được sử dụng trong phạm vi cả nước.
Như vậy, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng có thời hạn sử dụng là vô thời hạn.
Trên đây là tư vấn về thời hạn của chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 216/2011/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn của chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn của chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 216/2011/TT-BQP quy định việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng khi tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó: \nChứng chỉ có giá trị không thời hạn và được sử dụng trong phạm vi cả nước.\nNhư vậy, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng có thời hạn sử dụng là vô thời hạn.\nTrên đây là tư vấn về thời hạn của chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 216/2011/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không?
|
Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không như thế nào? Kiểm tra an ninh hàng không đối với vật phẩm đặc biệt như thế nào?
|
Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không như thế nào?Tại Điều 51 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT có quy định về kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không như sau:Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không1. Chỉ những cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi có lưu lượng hàng hóa, bưu gửi lớn vận chuyển bằng đường hàng không đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, con người để bảo đảm an ninh hàng không, có quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt mới được thiết lập điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.2. Trên cơ sở bảo đảm an ninh hàng không và lợi ích của các bên liên quan, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không cho doanh nghiệp phù hợp thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.3. Doanh nghiệp chủ quản cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, bảo vệ cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi theo quy chế an ninh hàng không được phê duyệt; thực hiện các biện pháp kiểm soát, giám sát an ninh hàng không thích hợp đối với hàng hóa, bưu gửi khi tiếp nhận, lưu giữ, vận chuyển hàng hóa, bưu gửi sau kiểm tra an ninh hàng không đến cảng hàng không, sân bay.4. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi cung ứng vận chuyển bằng đường hàng không phù hợp với bản chất của từng loại hàng hóa, bưu gửi. Các doanh nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không phải thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam ban hành nhằm loại trừ việc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm trái phép.Trên cơ sở bảo đảm an ninh hàng không và lợi ích của các bên liên quan, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không cho doanh nghiệp phù hợp thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi cung ứng vận chuyển bằng đường hàng không phù hợp với bản chất của từng loại hàng hóa, bưu gửi.Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không như thế nào? (Hình từ Internet)Kiểm tra an ninh hàng không đối với vật phẩm đặc biệt như thế nào?Tại Điều 52 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT có quy định về kiểm tra an ninh hàng không đối với vật phẩm đặc biệt như sau:Kiểm tra an ninh hàng không đối với vật phẩm đặc biệt1. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với thi thể người vận chuyển bằng tàu bay được đặt trong hòm kẽm gắn kín. Quá trình đóng gói và niêm phong hòm kẽm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền giám sát. Hòm kẽm phải còn nguyên niêm phong và có văn bản xác nhận của cơ quan y tế giám sát kèm theo giấy chứng tử.2. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ phận nội tạng dùng cho việc cấy ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì đóng gói kín. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.3. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà việc soi chiếu hoặc kiểm tra trực quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không như các vật liệu cho nghiên cứu hạt nhân, vật liệu phóng xạ. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận tình trạng đóng gói an toàn, văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.4. Đối với hài cốt, tro cốt, việc kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện như đối với hàng hóa, hành lý thông thường, trừ trường hợp có đề nghị miễn soi chiếu tia X của cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài và phải được người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chấp nhận.5. Đối với động vật sống, vật phẩm dễ bị hỏng không thể kiểm tra bằng soi chiếu tia X thì phải kiểm tra trực quan hoặc biện pháp khác thích hợp.6. Vận chuyển hàng nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không. Hàng nguy hiểm phải được đóng gói, dán nhãn đúng quy định và khai báo trước khi chấp nhận để vận chuyển. Hãng hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định sự tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không trước khi chấp nhận vận chuyển hàng nguy hiểm. Khi kiểm tra an ninh hàng không phát hiện hàng nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải thông báo cho hãng vận chuyển xem xét quyết định.7. Việc mang theo trang thiết bị y tế là vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay để chăm sóc bệnh nhân và đối tượng cảnh vệ phải được đề nghị bằng văn bản, được sự đồng ý của đại diện hãng hàng không và người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay.8. Các vật phẩm đặc biệt nêu tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 7 của Điều này phải được kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.9. Quy trình kiểm tra an ninh đối với vật phẩm đặc biệt phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với thi thể người vận chuyển bằng tàu bay được đặt trong hòm kẽm gắn kín. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ phận nội tạng dùng cho việc cấy ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì đóng gói kín. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà việc soi chiếu hoặc kiểm tra trực quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không như các vật liệu cho nghiên cứu hạt nhân, vật liệu phóng xạ.Đối với hài cốt, tro cốt, việc kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện như đối với hàng hóa, hành lý thông thường, trừ trường hợp có đề nghị miễn soi chiếu tia X của cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài và phải được người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chấp nhận.Đối với động vật sống, vật phẩm dễ bị hỏng không thể kiểm tra bằng soi chiếu tia X thì phải kiểm tra trực quan hoặc biện pháp khác thích hợp. Vận chuyển hàng nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không. Việc mang theo trang thiết bị y tế là vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay để chăm sóc bệnh nhân và đối tượng cảnh vệ phải được đề nghị bằng văn bản, được sự đồng ý của đại diện hãng hàng không và người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không như thế nào?Tại Điều 51 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT có quy định về kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không như sau:Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không1. Chỉ những cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi có lưu lượng hàng hóa, bưu gửi lớn vận chuyển bằng đường hàng không đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, con người để bảo đảm an ninh hàng không, có quy chế an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt mới được thiết lập điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.2. Trên cơ sở bảo đảm an ninh hàng không và lợi ích của các bên liên quan, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không cho doanh nghiệp phù hợp thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không.3. Doanh nghiệp chủ quản cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, bảo vệ cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi theo quy chế an ninh hàng không được phê duyệt; thực hiện các biện pháp kiểm soát, giám sát an ninh hàng không thích hợp đối với hàng hóa, bưu gửi khi tiếp nhận, lưu giữ, vận chuyển hàng hóa, bưu gửi sau kiểm tra an ninh hàng không đến cảng hàng không, sân bay.4. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi cung ứng vận chuyển bằng đường hàng không phù hợp với bản chất của từng loại hàng hóa, bưu gửi. Các doanh nghiệp liên quan đến vận chuyển hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không phải thực hiện các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam ban hành nhằm loại trừ việc vận chuyển vật phẩm nguy hiểm trái phép.Trên cơ sở bảo đảm an ninh hàng không và lợi ích của các bên liên quan, Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không cho doanh nghiệp phù hợp thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy định cụ thể các biện pháp, quy trình, thủ tục kiểm soát an ninh hàng không đối với hàng hóa, bưu gửi trong toàn bộ chuỗi cung ứng vận chuyển bằng đường hàng không phù hợp với bản chất của từng loại hàng hóa, bưu gửi.Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, bưu gửi tại cơ sở nằm ngoài cảng hàng không như thế nào? (Hình từ Internet)Kiểm tra an ninh hàng không đối với vật phẩm đặc biệt như thế nào?Tại Điều 52 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT có quy định về kiểm tra an ninh hàng không đối với vật phẩm đặc biệt như sau:Kiểm tra an ninh hàng không đối với vật phẩm đặc biệt1. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với thi thể người vận chuyển bằng tàu bay được đặt trong hòm kẽm gắn kín. Quá trình đóng gói và niêm phong hòm kẽm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền giám sát. Hòm kẽm phải còn nguyên niêm phong và có văn bản xác nhận của cơ quan y tế giám sát kèm theo giấy chứng tử.2. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ phận nội tạng dùng cho việc cấy ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì đóng gói kín. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.3. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà việc soi chiếu hoặc kiểm tra trực quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không như các vật liệu cho nghiên cứu hạt nhân, vật liệu phóng xạ. Bao bì phải có niêm phong, kèm theo văn bản xác nhận tình trạng đóng gói an toàn, văn bản đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.4. Đối với hài cốt, tro cốt, việc kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện như đối với hàng hóa, hành lý thông thường, trừ trường hợp có đề nghị miễn soi chiếu tia X của cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài và phải được người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chấp nhận.5. Đối với động vật sống, vật phẩm dễ bị hỏng không thể kiểm tra bằng soi chiếu tia X thì phải kiểm tra trực quan hoặc biện pháp khác thích hợp.6. Vận chuyển hàng nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không. Hàng nguy hiểm phải được đóng gói, dán nhãn đúng quy định và khai báo trước khi chấp nhận để vận chuyển. Hãng hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định sự tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không trước khi chấp nhận vận chuyển hàng nguy hiểm. Khi kiểm tra an ninh hàng không phát hiện hàng nguy hiểm, lực lượng kiểm soát an ninh hàng không phải thông báo cho hãng vận chuyển xem xét quyết định.7. Việc mang theo trang thiết bị y tế là vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay để chăm sóc bệnh nhân và đối tượng cảnh vệ phải được đề nghị bằng văn bản, được sự đồng ý của đại diện hãng hàng không và người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay.8. Các vật phẩm đặc biệt nêu tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 7 của Điều này phải được kiểm tra bằng dụng cụ, thiết bị phát hiện chất nổ.9. Quy trình kiểm tra an ninh đối với vật phẩm đặc biệt phải được quy định chi tiết trong quy chế an ninh hàng không của đơn vị cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với thi thể người vận chuyển bằng tàu bay được đặt trong hòm kẽm gắn kín. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với các sản phẩm làm từ máu, bộ phận nội tạng dùng cho việc cấy ghép, vắc-xin, các loại dược phẩm phải duy trì đóng gói kín. Miễn soi chiếu tia X và kiểm tra trực quan đối với những hàng hóa nguy hiểm mà việc soi chiếu hoặc kiểm tra trực quan sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khỏe của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không như các vật liệu cho nghiên cứu hạt nhân, vật liệu phóng xạ.Đối với hài cốt, tro cốt, việc kiểm tra an ninh hàng không được thực hiện như đối với hàng hóa, hành lý thông thường, trừ trường hợp có đề nghị miễn soi chiếu tia X của cơ quan nhà nước có liên quan, cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài và phải được người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay chấp nhận.Đối với động vật sống, vật phẩm dễ bị hỏng không thể kiểm tra bằng soi chiếu tia X thì phải kiểm tra trực quan hoặc biện pháp khác thích hợp. Vận chuyển hàng nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không. Việc mang theo trang thiết bị y tế là vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay để chăm sóc bệnh nhân và đối tượng cảnh vệ phải được đề nghị bằng văn bản, được sự đồng ý của đại diện hãng hàng không và người đứng đầu bộ phận kiểm soát an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định như nào về thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước?
|
Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước? Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước như thế nào? Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước?
Xin được giải đáp theo quy định mới.
|
1. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước?
Căn cứ Điều 10 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ 18/12/2022) quy định thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như sau:
1. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán từ các nguồn:
a) Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết, Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua kiểm toán, đối chiếu, Báo cáo kiểm toán và Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của KTNN.
b) Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; các hồ sơ tài liệu làm bằng chứng cho việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
c) Báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán gửi Tổng KTNN; Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; Báo cáo tổng hợp kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán định kỳ, hàng năm của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và của KTNN.
d) Các văn bản khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán đối với kết luận, kiến nghị kiểm toán và các văn bản giải quyết của KTNN.
đ) Các thông tin khác có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.
2. Yêu cầu:
a) Thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán trong Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết; Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua kiểm toán, đối chiếu phải đảm bảo khớp đúng, đầy đủ với Báo cáo kiểm toán đã được phát hành và đã được tổng hợp tại Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của KTNN.
b) Thông tin về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải thường xuyên được cập nhật kịp thời.
2. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước như thế nào?
Theo Điều 11 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ 18/12/2022) quy định đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như sau:
Trên cơ sở thông tin thu thập, tổng hợp tại Điều 10 Quy định này, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả kết luận, kiến nghị kiểm toán các năm trước chưa thực hiện) theo các nội dung sau:
1. Tình hình chấp hành quy định gửi báo cáo việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán; tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán kỳ trước của đơn vị.
2. Tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo các nhóm đánh giá: Đã thực hiện, đang thực hiện và chưa thực hiện.
3. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước?
Tại Điều 12 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ 18/12/2022) quy định tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như sau:
Căn cứ kết quả đánh giá theo Điều 11 Quy định này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán:
1. Phân công bộ phận giúp việc theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
2. Trả lời kịp thời bằng văn bản đối với Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.
3. Đôn đốc đơn vị được kiểm toán theo các hình thức phù hợp: đôn đốc bằng văn bản; đôn đốc qua hoạt động kiểm toán; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước có văn bản kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN theo khoản 4 Điều 14 Luật KTNN.
4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Chương III Quy định này.
5. Xử lý kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán về kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
6. Các hoạt động khác theo quy định của KTNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định như nào về thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước? \nCăn cứ Điều 10 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ 18/12/2022) quy định thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như sau:\n\n1. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện thu thập, tổng hợp thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán và tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán từ các nguồn:\na) Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết, Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua kiểm toán, đối chiếu, Báo cáo kiểm toán và Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của KTNN.\nb) Báo cáo kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; các hồ sơ tài liệu làm bằng chứng cho việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.\nc) Báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán gửi Tổng KTNN; Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; Báo cáo tổng hợp kết quả việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán định kỳ, hàng năm của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và của KTNN.\nd) Các văn bản khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán đối với kết luận, kiến nghị kiểm toán và các văn bản giải quyết của KTNN.\nđ) Các thông tin khác có liên quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.\n2. Yêu cầu:\na) Thông tin về kết luận, kiến nghị kiểm toán trong Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết; Thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán qua kiểm toán, đối chiếu phải đảm bảo khớp đúng, đầy đủ với Báo cáo kiểm toán đã được phát hành và đã được tổng hợp tại Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm của KTNN.\nb) Thông tin về tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải thường xuyên được cập nhật kịp thời.\n\n2. Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước như thế nào?\nTheo Điều 11 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ 18/12/2022) quy định đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như sau:\n\nTrên cơ sở thông tin thu thập, tổng hợp tại Điều 10 Quy định này, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (bao gồm cả kết luận, kiến nghị kiểm toán các năm trước chưa thực hiện) theo các nội dung sau:\n1. Tình hình chấp hành quy định gửi báo cáo việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán; tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán kỳ trước của đơn vị.\n2. Tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo các nhóm đánh giá: Đã thực hiện, đang thực hiện và chưa thực hiện.\n\n3. Tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán nhà nước?\nTại Điều 12 Quy định theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 02/2022/QĐ-KTNN (Có hiệu lực từ 18/12/2022) quy định tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán như sau:\n\nCăn cứ kết quả đánh giá theo Điều 11 Quy định này, Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tổ chức các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán:\n1. Phân công bộ phận giúp việc theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.\n2. Trả lời kịp thời bằng văn bản đối với Báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.\n3. Đôn đốc đơn vị được kiểm toán theo các hình thức phù hợp: đôn đốc bằng văn bản; đôn đốc qua hoạt động kiểm toán; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước có văn bản kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN theo khoản 4 Điều 14 Luật KTNN.\n4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Chương III Quy định này.\n5. Xử lý kiến nghị, khiếu nại của đơn vị được kiểm toán về kết luận, kiến nghị kiểm toán theo Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước.\n6. Các hoạt động khác theo quy định của KTNN.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức hỗ trợ người SDLĐ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ do Covid-19?
|
Mức hỗ trợ người SDLĐ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ do Covid-19?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về mức chi trả người SDLĐ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề duy trì việc làm cho NLĐ do Covid-19 như sau:
1. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1.500.000 đồng/người lao động/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ.
Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại khoản này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức hỗ trợ người SDLĐ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ do Covid-19?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về mức chi trả người SDLĐ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề duy trì việc làm cho NLĐ do Covid-19 như sau:\n1. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1.500.000 đồng/người lao động/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ.\nĐối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại khoản này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập nhằm mục đích nào?
|
Xin được hỏi, việc đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập nhằm mục đích gì? Căn cứ tại văn bản nào?
|
Theo Điều 3 Thông tư 22/2020/TT-BGDĐT quy định về mục đích đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập như sau:
- Tạo cơ hội và điều kiện cho thành viên trong đơn vị được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, xây dựng mẫu hình công dân học tập trong các đơn vị, làm nòng cốt trong việc xây dựng các mô hình học tập trong cộng đồng, góp phần xây dựng xã hội học tập.
- Cung cấp cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện và huy động nguồn lực hỗ trợ việc học tập, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong đơn vị.
- Là căn cứ để xem xét đánh giá kết quả công tác hằng năm của đơn vị và các thành viên trong đơn vị.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập nhằm mục đích nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Thông tư 22/2020/TT-BGDĐT quy định về mục đích đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập như sau:\n- Tạo cơ hội và điều kiện cho thành viên trong đơn vị được học tập thường xuyên, học tập suốt đời, xây dựng mẫu hình công dân học tập trong các đơn vị, làm nòng cốt trong việc xây dựng các mô hình học tập trong cộng đồng, góp phần xây dựng xã hội học tập.\n- Cung cấp cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện và huy động nguồn lực hỗ trợ việc học tập, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong đơn vị.\n- Là căn cứ để xem xét đánh giá kết quả công tác hằng năm của đơn vị và các thành viên trong đơn vị.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về tách thửa tại Tp.HCM
|
Tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Ngày 17/9/2012, ông A được cấp GCN QSDĐ, QSHNỞ & TSKGLVĐ tại căn nhà số 120/3 ấp Trung Đông, xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn, TP.HCM với diện tích đất 230.0m², diện tích nhà 146.4m². (Vị trí khu đất thuộc quy hoạch: dân cư đô thị tỷ lệ 1/2000 theo QH năm 1999; áp dụng theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 3, Quyết định 19/2009/QĐ-UBND ngày 25/02/2009 thuộc Khu vực 2: tách thửa có nhà hiện hữu diện tích đất 50m² và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 4m) ) Ngày 15/11/2012, ông A chuyển nhượng một phần nhà đất cho ông B và ông C theo hợp đồng được Văn phòng công chứng chứng nhận theo quy định với đặc điểm như sau: + Ông B: diện tích đất 61.6m², diện tích nhà 47.1m² (chiều rộng 4m) + Ông C: diện tích đất 64.0m², diện tích nhà 47.3m² (chiều rộng 4m) + Phần còn lại của ông A có đặc điểm: diện tích đất 104.4m², diện tích nhà 52.0m² Đến ngày 21/10/2014, ông B và ông C nộp hồ sơ đề nghị nhận chuyển nhượng một phần nhà đất theo hợp đồng công chứng từ năm 2012 (nộp trước ngày Quyết định 33/2014/QĐ-UBND ngày 15/10/2014 có hiệu lực thi hành). Tuy nhiên, theo quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 năm 2013 thì vị trí nhà đất tách thửa thuộc quy hoạch: dân cư nông thôn. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này áp dụng hạn mức tách thửa của Khu vực 2 theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 3, Quyết định 19/2009/QĐ-UBND ngày 25/02/2009 hay áp dụng hạn mức tách thửa của Khu vực 3 theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 3, Quyết định 33/2014/QĐ-UBND ngày 15/10/2014. Cho tôi hỏi áp dụng như vậy có đúng không? Tôi cảm ơn!
|
Về nguyên tắc áp dụng trong trường hợp anh nêu thì hiện nay không có văn bản quy định cụ thể, tuy nhiên trong các quy định về tách thửa tại Quyết định 33/2014/QĐ-UBND thì có quy định như sau:
"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:
...đ) Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật..."
Theo đó, về nguyên tắc thì Quyết định 33 chỉ áp dụng cho các thửa đất hình thành từ ngày văn bản này có hiệu lực. Trong khi đó, nếu căn cứ theo thông tin anh nêu thì các thửa đất này đã hình thành từ trước khi Quyết định 33 có hiệu lực (căn cứ theo hợp đồng đã có công chứng) như vậy thì khi thực hiện cấp GCN QSDĐ sẽ áp dụng theo quy định có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được ký kết, công chứng, không phải theo văn bản hiện tại. Nói cách khác, trong trường hợp anh nêu, nếu áp dụng theo nguyên tắc nêu trên thì hạn mức tách thửa trong trường hợp này sẽ áp dụng theo quy định của Quyết định 19/2009/QĐ-UBND, không phải áp dụng theo Quyết định 33/2014/QĐ-UBND.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về tách thửa tại Tp.HCM",
"role": "user"
},
{
"content": "Về nguyên tắc áp dụng trong trường hợp anh nêu thì hiện nay không có văn bản quy định cụ thể, tuy nhiên trong các quy định về tách thửa tại Quyết định 33/2014/QĐ-UBND thì có quy định như sau:\n\"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh\n...\n2. Quyết định này không áp dụng cho các trường hợp sau:\n...đ) Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật...\"\nTheo đó, về nguyên tắc thì Quyết định 33 chỉ áp dụng cho các thửa đất hình thành từ ngày văn bản này có hiệu lực. Trong khi đó, nếu căn cứ theo thông tin anh nêu thì các thửa đất này đã hình thành từ trước khi Quyết định 33 có hiệu lực (căn cứ theo hợp đồng đã có công chứng) như vậy thì khi thực hiện cấp GCN QSDĐ sẽ áp dụng theo quy định có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng được ký kết, công chứng, không phải theo văn bản hiện tại. Nói cách khác, trong trường hợp anh nêu, nếu áp dụng theo nguyên tắc nêu trên thì hạn mức tách thửa trong trường hợp này sẽ áp dụng theo quy định của Quyết định 19/2009/QĐ-UBND, không phải áp dụng theo Quyết định 33/2014/QĐ-UBND.",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ huy tàu bay, tàu biển có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp không?
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến việc ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Xin cho hỏi: theo quy định hiện nay thì chỉ huy tàu bay, tàu biển có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp không? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.
Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:
"2. Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng."
==> Căn cứ quy định được trích dẫn và những phân tích trên đây thì chỉ huy tàu bay, tàu biển được quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp trong trường hợp tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Việc ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự hiện hành.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ huy tàu bay, tàu biển có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện nay thì giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.\nCơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp.\nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:\n\"2. Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:\na) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;\nb) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;\nc) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.\"\n==> Căn cứ quy định được trích dẫn và những phân tích trên đây thì chỉ huy tàu bay, tàu biển được quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp trong trường hợp tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.\nViệc ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự hiện hành.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi chấp hành án treo không?
|
Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi chấp hành án treo không? Trường hợp nào đang hưởng án treo bị buộc chấp hành án phạt tù? Tôi có tham gia đánh bạc hai lần bị bắt và kết án tù treo cho hành vi đánh bạc trái phép. Tôi hiện chỉ lãnh án treo thì có được đăng ký đi không? Trường hợp nào tôi có thể bị chuyển từ án treo sang chấp hành án phạt tù không?
|
Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi chấp hành án treo không?
Bên cạnh đó, tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Bên cạnh đó, Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về án treo như sau:
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, theo quy định việc hưởng án treo thuộc trường hợp chấp hành án tù treo. Do đó, bạn vẫn sẽ không được đăng ký nghĩa vụ quân sự cho đến khi bạn chấp hành xong án tù treo và được xóa án tích.
Trường hợp nào người hưởng án treo buộc chấp hành án tù?
Căn cứ Điều 10 Nghị quyết 02/2018/QĐ-HĐTP quy định về trường hợp người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ như sau:
Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.
Theo đó, trong trường hợp bạn đang hưởng án treo nhưng vẫn cố ý vi phạm quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ buộc phải chấp hành án phạt tù.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi chấp hành án treo không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có phải đi nghĩa vụ quân sự khi chấp hành án treo không?\nBên cạnh đó, tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nBên cạnh đó, Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về án treo như sau:\nÁn treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.\nNhư vậy, theo quy định việc hưởng án treo thuộc trường hợp chấp hành án tù treo. Do đó, bạn vẫn sẽ không được đăng ký nghĩa vụ quân sự cho đến khi bạn chấp hành xong án tù treo và được xóa án tích.\nTrường hợp nào người hưởng án treo buộc chấp hành án tù?\nCăn cứ Điều 10 Nghị quyết 02/2018/QĐ-HĐTP quy định về trường hợp người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ như sau:\nNgười được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.\nTheo đó, trong trường hợp bạn đang hưởng án treo nhưng vẫn cố ý vi phạm quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ buộc phải chấp hành án phạt tù.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội phạm về chức vụ là gì theo Bộ Luật hình sự 2015?
|
Tội phạm về chức vụ được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Trần Minh Ngân, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Tôi đang làm bài giảng về pháp luật và có một số định nghĩa cần được tư vấn thêm. Nhờ quý cơ quan giải đáp giúp tôi tội phạm về chức vụ là gì? Điều luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 352 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì khái niệm tội phạm về chức vụ được hiểu là:
Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
Ngoài ra, chúng tôi xin mở rộng thêm cho bạn một số nội dung liên quan đến tội phạm chức vụ tại Bộ Luật hình sự 2015, cụ thể:
Chương XXIII của BLHS 2015 gồm 14 điều (từ Điều 352 đến Điều 366) chia hai mục: mục A quy định về các tội phạm tham nhũng và mục B quy định về các tội phạm khác về chức vụ.
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung các tội phạm về chức vụ theo hướng thể chế hoá chủ trương, nghị quyết của Đảng về chống tham nhũng, khắc phục những bất cập trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước, cũng như bảo đảm thực thi các nghĩa vụ mà chúng ta đã cam kết theo Công ước chống tham nhũng, cụ thể là:
(i) điều chỉnh khái niệm tội phạm về chức vụ theo hướng mở rộng, bao gồm cả một số hành vi tội phạm về chức vụ xảy ra trong khu vực tư (ngoài Nhà nước) như: tham ô tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ; môi giới hối lộ;
(ii) điều chỉnh một số cấu thành tội phạm, của tội hối lộ;
(iii) quy định hành vi đưa hối lộ công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công;
(iv) bổ sung trách nhiệm hình sự của pháp nhân đối với một số tội phạm cụ thể.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội phạm về chức vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội phạm về chức vụ là gì theo Bộ Luật hình sự 2015?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 352 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì khái niệm tội phạm về chức vụ được hiểu là:\nCác tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.\nNgười có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.\nNgoài ra, chúng tôi xin mở rộng thêm cho bạn một số nội dung liên quan đến tội phạm chức vụ tại Bộ Luật hình sự 2015, cụ thể:\nChương XXIII của BLHS 2015 gồm 14 điều (từ Điều 352 đến Điều 366) chia hai mục: mục A quy định về các tội phạm tham nhũng và mục B quy định về các tội phạm khác về chức vụ.\nBộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung các tội phạm về chức vụ theo hướng thể chế hoá chủ trương, nghị quyết của Đảng về chống tham nhũng, khắc phục những bất cập trong quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước, cũng như bảo đảm thực thi các nghĩa vụ mà chúng ta đã cam kết theo Công ước chống tham nhũng, cụ thể là:\n(i) điều chỉnh khái niệm tội phạm về chức vụ theo hướng mở rộng, bao gồm cả một số hành vi tội phạm về chức vụ xảy ra trong khu vực tư (ngoài Nhà nước) như: tham ô tài sản; nhận hối lộ; đưa hối lộ; môi giới hối lộ;\n(ii) điều chỉnh một số cấu thành tội phạm, của tội hối lộ;\n(iii) quy định hành vi đưa hối lộ công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công;\n(iv) bổ sung trách nhiệm hình sự của pháp nhân đối với một số tội phạm cụ thể.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội phạm về chức vụ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì có được cấp thẻ BHYT không?
|
Mẹ tôi đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không ạ. Mẹ em đã đủ 80 tuổi rồi ạ. Xin chân thành cảm ơn.
|
Theo Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về nhóm do ngân sách nhà nước đóng BHYT, bao gồm:
1. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
....14. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.
15. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
16. Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình, gồm:
a) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
17. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, mẹ anh đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và đã đủ 80 tuổi thì sẽ được Nhà nước cấp thẻ BHYT. Do đó, anh có thể liên hệ với UBND xã hoặc cơ quan BHXH để được hỗ trợ về thủ tục.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì có được cấp thẻ BHYT không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về nhóm do ngân sách nhà nước đóng BHYT, bao gồm:\n1. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.\n \n....14. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.\n15. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.\n16. Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình, gồm:\na) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;\nb) Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.\n17. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, mẹ anh đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và đã đủ 80 tuổi thì sẽ được Nhà nước cấp thẻ BHYT. Do đó, anh có thể liên hệ với UBND xã hoặc cơ quan BHXH để được hỗ trợ về thủ tục.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ sở hữu nhà ở muốn cải tạo nhà có cần phải có sự đồng ý của người thuê nhà hay không?
|
Tôi có một dãy nhà trọ cho thuê nay nhiều phòng đang cho thuê nhưng đã xuống cấp, tôi muốn cải tạo lại thì có cần phải có sự đồng ý của những người đang thuê hay không?
|
Chủ sở hữu nhà ở cải tạo nhà ở có cần phải có sự đồng ý của người thuê nhà không?
Căn cứ Điều 89 Luật Nhà ở 2014 có quy định về bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê như sau:
1. Bên cho thuê nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng; bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở.
2. Bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống; trường hợp bên thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá thuê thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp bên thuê nhà ở phải chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán lại số tiền này cho bên thuê nhà ở. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở.
4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà.
Như vậy, theo quy định như trên bạn bắt buộc phải có sự đồng ý của những người đang thuê nhà, trừ một số trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp khẩn cấp.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở
Căn cứ Điều 88 Luật này chủ sở hữu nhà ở có các quyền và nghĩa vụ trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở như sau:
1. Chủ sở hữu nhà ở có các quyền sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a) Được tự thực hiện việc bảo trì, cải tạo hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện bảo trì, cải tạo; trường hợp pháp luật quy định phải do đơn vị, cá nhân có năng lực hành nghề xây dựng thực hiện thì phải thuê đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện bảo trì, cải tạo;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, tạo điều kiện cho việc bảo trì, cải tạo nhà ở khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nhà ở có các nghĩa vụ sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:
a) Chấp hành quy định của pháp luật về bảo trì cải tạo nhà ở; tạo điều kiện cho các chủ sở hữu nhà ở khác thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở của họ;
b) Bồi thường cho người khác trong trường hợp gây thiệt hại;
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ sở hữu nhà ở muốn cải tạo nhà có cần phải có sự đồng ý của người thuê nhà hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ sở hữu nhà ở cải tạo nhà ở có cần phải có sự đồng ý của người thuê nhà không?\nCăn cứ Điều 89 Luật Nhà ở 2014 có quy định về bảo trì, cải tạo nhà ở đang cho thuê như sau:\n1. Bên cho thuê nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có sự đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng; bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở.\n2. Bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống; trường hợp bên thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá thuê thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n3. Trường hợp bên thuê nhà ở phải chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán lại số tiền này cho bên thuê nhà ở. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở.\n4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà.\nNhư vậy, theo quy định như trên bạn bắt buộc phải có sự đồng ý của những người đang thuê nhà, trừ một số trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp khẩn cấp.\nQuyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở\nCăn cứ Điều 88 Luật này chủ sở hữu nhà ở có các quyền và nghĩa vụ trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở như sau:\n1. Chủ sở hữu nhà ở có các quyền sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:\na) Được tự thực hiện việc bảo trì, cải tạo hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện bảo trì, cải tạo; trường hợp pháp luật quy định phải do đơn vị, cá nhân có năng lực hành nghề xây dựng thực hiện thì phải thuê đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện bảo trì, cải tạo;\nb) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, tạo điều kiện cho việc bảo trì, cải tạo nhà ở khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;\nc) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ sở hữu nhà ở có các nghĩa vụ sau đây trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở:\na) Chấp hành quy định của pháp luật về bảo trì cải tạo nhà ở; tạo điều kiện cho các chủ sở hữu nhà ở khác thực hiện việc bảo trì, cải tạo nhà ở của họ;\nb) Bồi thường cho người khác trong trường hợp gây thiệt hại;\nc) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu?
|
Theo như quy định trong quản lý hoạt động đường thủy nội địa thì ai có thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu?
|
Khoản 1 Điều 26 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có quy định thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu như sau:
Cơ quan thỏa thuận thiết lập khu neo đậu quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 26 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có quy định thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu như sau:\nCơ quan thỏa thuận thiết lập khu neo đậu quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ quán karaoke cho phép khách sử dụng ma túy có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
|
Cho anh hỏi chủ quán karaoke cho phép khách sử dụng ma túy có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? Câu hỏi của anh Vĩ (Bình Dương)
|
Chủ quán karaoke cho phép khách sử dụng ma túy có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? Tại Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với người dưới 16 tuổi;d) Đối với 02 người trở lên;đ) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, Chủ quán karaoke cho phép khách sử dụng ma túy trong quán của mình có thể phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy. Hình phạt đối với tội này là từ 02 đến 15 năm tù.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Chủ quán karaoke cho phép khách sử dụng ma túy có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Chủ quán karaoke để khách sử dụng ma túy trong quán của mình bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?Tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.....8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, chủ quán karaoke để khách sử dụng ma túy trong quán của mình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Ngoài ra còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng.Chủ quán karaoke cung cấp cho khách hàng phương tiện để sử dụng ma túy bị phạt nao nhiêu tiền? Tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy.....5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;g) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện....8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, chủ quán karaoke cung cấp cho khách hàng phương tiện để sử dụng ma túy bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Ngoài ra chủ quán karaoke còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ quán karaoke cho phép khách sử dụng ma túy có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ quán karaoke cho phép khách sử dụng ma túy có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? Tại Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với người dưới 16 tuổi;d) Đối với 02 người trở lên;đ) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, Chủ quán karaoke cho phép khách sử dụng ma túy trong quán của mình có thể phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy. Hình phạt đối với tội này là từ 02 đến 15 năm tù.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Chủ quán karaoke cho phép khách sử dụng ma túy có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Chủ quán karaoke để khách sử dụng ma túy trong quán của mình bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?Tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.....8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, chủ quán karaoke để khách sử dụng ma túy trong quán của mình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Ngoài ra còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng.Chủ quán karaoke cung cấp cho khách hàng phương tiện để sử dụng ma túy bị phạt nao nhiêu tiền? Tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy.....5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;g) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện....8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, chủ quán karaoke cung cấp cho khách hàng phương tiện để sử dụng ma túy bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Ngoài ra chủ quán karaoke còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng công trình trong khuôn viên đã có
|
Hiện nay tôi đang lập Báo cáo Kinh tế kỹ thuật xây dựng 1 nhà học trong khuôn viên một ngôi trường đã có. Ngôi trường này đã xây dựng lâu đời, có nhiều hạng mục công trình khác đã được xây dựng trước đó. Diện tích đất cũng đã ổn định, tường bao và ranh gipis rõ ràng, nhưng chưa có quy hoạch chi tiết hay quy hoạch tổng mặt bằng. Tổng diện tích khu đất là 1,874ha. Tôi xin hỏi bây giờ để làm thủ tục phê duyêth Báo cáo Kinh tế kỹ thuật công trình có cần làm quy hoạch hay không?Nếu có thì là quy hoạch tổng thể 1/500 hay quy hoạch chi tiết 1/500 hay chỉ cần thỏa thuận quy hoạch? Xin cho biết.
|
Theo bạn mô tả thì: "Ngôi trường này đã xây dựng lâu đời, có nhiều hạng mục công trình khác đã được xây dựng trước đó. Diện tích đất cũng đã ổn định, tường bao và ranh gipis rõ ràng, nhưng chưa có quy hoạch chi tiết hay quy hoạch tổng mặt bằng...". Quy hoạch chi tiết hay quy hoạch tổng thể mặt bằng như bạn nói là quy hoạch mang tính nội bộ của nhà trường thể hiện trong bảng vẽ đất và công trình xây dựng trên đất cũng nên cập nhật cho đầy đủ. Riêng về phần dự kiến xây dựng thêm nhà học xem như xây dựng thêm công trình xây dựng trong khuôn viên trường chỉ cần thủ tục xin giấy phép xây dựng là có thể khởi công.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng công trình trong khuôn viên đã có",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo bạn mô tả thì: \"Ngôi trường này đã xây dựng lâu đời, có nhiều hạng mục công trình khác đã được xây dựng trước đó. Diện tích đất cũng đã ổn định, tường bao và ranh gipis rõ ràng, nhưng chưa có quy hoạch chi tiết hay quy hoạch tổng mặt bằng...\". Quy hoạch chi tiết hay quy hoạch tổng thể mặt bằng như bạn nói là quy hoạch mang tính nội bộ của nhà trường thể hiện trong bảng vẽ đất và công trình xây dựng trên đất cũng nên cập nhật cho đầy đủ. Riêng về phần dự kiến xây dựng thêm nhà học xem như xây dựng thêm công trình xây dựng trong khuôn viên trường chỉ cần thủ tục xin giấy phép xây dựng là có thể khởi công.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc khai thác gỗ rừng tự nhiên trong rừng phòng hộ được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì việc khai thác gỗ rừng tự nhiên trong rừng phòng hộ được quy định như thế nào? Tôi mong sớm nhận phản hồi.
|
Việc khai thác gỗ rừng tự nhiên trong rừng phòng hộ được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
- Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, được khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, cây bị sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định.
- Điều kiện: có phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đối với khai thác cây đứng ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định chỉ thực hiện trong thời gian mở cửa rừng;
- Phương thức khai thác: đối với khai thác cây đứng thực hiện theo phương thức khai thác chọn với cường độ không quá 20% trữ lượng; rừng sau khi khai thác độ tàn che phải lớn hơn 0,6.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc khai thác gỗ rừng tự nhiên trong rừng phòng hộ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc khai thác gỗ rừng tự nhiên trong rừng phòng hộ được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, được khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, cây bị sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định.\n- Điều kiện: có phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đối với khai thác cây đứng ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định chỉ thực hiện trong thời gian mở cửa rừng;\n- Phương thức khai thác: đối với khai thác cây đứng thực hiện theo phương thức khai thác chọn với cường độ không quá 20% trữ lượng; rừng sau khi khai thác độ tàn che phải lớn hơn 0,6.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính về thuế?
|
Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính về thuế? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Diệp, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính về thuế? Có văn bản nào quy định về những trường hợp này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (diep***@gmail.com)
|
Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 5 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Các trường hợp theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp, trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.
Theo đó, Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định như sau:
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Trên đây là nội dung quy định về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính về thuế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 5 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Các trường hợp theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính.\n2. Trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp, trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.\nTheo đó, Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định như sau:\nKhông xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:\n1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;\n2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;\n3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;\n4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;\n5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.\nTrên đây là nội dung quy định về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai nhận di sản thừa kế là sổ tiết kiệm
|
Bố mẹ em có số tiền tiết kiệm gửi ngân hàng. Bố em mất đột ngột không có di chúc. Mà bố mẹ em lại không chung hộ khẩu chỉ có em và chị gái. Em muốn biết giờ phải làm thủ tục như thế nào để khai nhận phần di sản bố mình để lại?
|
Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác"
Vì bố bạn chết không để lại di chúc nên phần di sản sẽ được thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
..."
Như vậy, mẹ bạn, chị gái bạn và bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất được ưu tiên hưởng di sản của bố bạn để lại.
Có hai hình thức để nhận di sản thừa kế là:
- Thứ nhất, khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014: “Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản."
- Thứ hai, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014: “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác."
Theo Khoản 4 Điều 57 Luật Công chứng 2014 “Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản."
Để hưởng di sản là sổ tiết kiệm mà bố bạn để lại thì gia đình bạn nên tiến hành thủ tục rút sổ tiết kiệm của bố bạn khỏi ngân hàng.
Thủ tục rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với các quy định về thừa kế tại Bộ Luật dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan. Chúng tôi sưu tầm về thủ tục rút sổ tiết kiệm trong trường hợp này để bạn tham khảo như sau:
- Công chứng văn bản khai nhận di sản hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
- Nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các giấy tờ sau đây:
+ Phiếu yêu cầu công chứng khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản theo mẫu;
+ Dự thảo văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có);
+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân chứng minh quan hệ giữa người để lai di sản và người được hưởng di sản
+ Bản sao giấy tờ về tài sản: sổ tiết kiệm …;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến sổ tiết kiệm.
+ Bản sao như nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
- Những người đồng thừa kế lập và ký văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản; hoặc có thể nhờ cơ quan công chứng soạn thảo theo mẫu.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai nhận di sản thừa kế là sổ tiết kiệm",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác\"\nVì bố bạn chết không để lại di chúc nên phần di sản sẽ được thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:\n“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\n...\"\nNhư vậy, mẹ bạn, chị gái bạn và bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất được ưu tiên hưởng di sản của bố bạn để lại.\nCó hai hình thức để nhận di sản thừa kế là:\n- Thứ nhất, khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014: “Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.\"\n- Thứ hai, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014: “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.\"\nTheo Khoản 4 Điều 57 Luật Công chứng 2014 “Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.\"\nĐể hưởng di sản là sổ tiết kiệm mà bố bạn để lại thì gia đình bạn nên tiến hành thủ tục rút sổ tiết kiệm của bố bạn khỏi ngân hàng.\nThủ tục rút tiền gửi tiết kiệm theo thừa kế do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với các quy định về thừa kế tại Bộ Luật dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan. Chúng tôi sưu tầm về thủ tục rút sổ tiết kiệm trong trường hợp này để bạn tham khảo như sau:\n- Công chứng văn bản khai nhận di sản hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản.\n- Nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tại tổ chức công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm các giấy tờ sau đây:\n+ Phiếu yêu cầu công chứng khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản theo mẫu;\n+ Dự thảo văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản (nếu có);\n+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân chứng minh quan hệ giữa người để lai di sản và người được hưởng di sản\n+ Bản sao giấy tờ về tài sản: sổ tiết kiệm …;\n+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến sổ tiết kiệm.\n+ Bản sao như nêu trên là bản chụp, bản in, bản đánh máy hoặc bản đánh máy vi tính nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải có chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.\n- Những người đồng thừa kế lập và ký văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản; hoặc có thể nhờ cơ quan công chứng soạn thảo theo mẫu.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng
|
Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng ược quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trung Dũng, có thắc mắc về chế độ Bảo hiểm xã hội muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng ược quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 28 Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn hồ sơ quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ BHXH trong Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:
1. Người lao động
a) Người lao động đang đóng BHXH bắt buộc
- Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 7 hoặc Điểm b, c, đ, e, g Khoản 9 Điều 22 hoặc Khoản 3, 4, 7, 8 Điều 23 hoặc Điểm a, b, d Khoản 2 hoặc Điểm b, d Khoản 3 Điều 26 hoặc Khoản 1, 4 Điều 27 Thông tư này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương.
- Cung cấp cho người sử dụng lao động các thông tin về địa chỉ nơi nhận lương hưu: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố, quận), tỉnh, thành phố; nơi khám chữa bệnh BHYT ban đầu; thông tin về tài khoản cá nhân khi yêu cầu nhận lương hưu qua tài khoản thẻ: Tên chủ tài khoản, số tài khoản, tên ngân hàng mở tài khoản, tên chi nhánh ngân hàng; hoặc ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ BHXH (Mẫu số 13A-HBQP hoặc Mẫu số 13B-HBQP);
- Trường hợp người lao động hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi do nghề nghiệp: Nộp cho người sử dụng lao động hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư này.
b) Người tham gia BHXH tự nguyện, trực tiếp hoặc qua đường bưu chính nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 22 cho BHXH Bộ Quốc phòng để được giải quyết hưởng lương hưu;
c) Người bắt đầu chấp hành hình phạt tù giam từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng thì người được ủy quyền nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 9 Điều 22 Thông tư này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương nơi quản lý trước khi bị phạt tù giam.
2. Người sử dụng lao động thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
a) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương
- Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân người lao động nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư này; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên;
- Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên, kèm theo toàn bộ dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD;
- Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động;
- Đối với các trường hợp đề nghị hủy quyết định hưởng chế độ BHXH, thu toàn bộ hồ sơ hướng dẫn tại Khoản 1, 3, 4, 6 Điều 27 Thông tư này, nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên.
b) Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương
Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ BHXH do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động kèm theo toàn bộ dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.
c) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương
- Tiếp nhận hồ sơ hưởng các chế độ BHXH (hưu trí, phục viên, xuất ngũ, thôi việc) đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời;
- Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp trên đến cơ quan tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 181/2016/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 28 Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn hồ sơ quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ BHXH trong Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:\n1. Người lao động\na) Người lao động đang đóng BHXH bắt buộc\n- Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 7 hoặc Điểm b, c, đ, e, g Khoản 9 Điều 22 hoặc Khoản 3, 4, 7, 8 Điều 23 hoặc Điểm a, b, d Khoản 2 hoặc Điểm b, d Khoản 3 Điều 26 hoặc Khoản 1, 4 Điều 27 Thông tư này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương.\n- Cung cấp cho người sử dụng lao động các thông tin về địa chỉ nơi nhận lương hưu: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố, quận), tỉnh, thành phố; nơi khám chữa bệnh BHYT ban đầu; thông tin về tài khoản cá nhân khi yêu cầu nhận lương hưu qua tài khoản thẻ: Tên chủ tài khoản, số tài khoản, tên ngân hàng mở tài khoản, tên chi nhánh ngân hàng; hoặc ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ BHXH (Mẫu số 13A-HBQP hoặc Mẫu số 13B-HBQP);\n- Trường hợp người lao động hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi do nghề nghiệp: Nộp cho người sử dụng lao động hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư này.\nb) Người tham gia BHXH tự nguyện, trực tiếp hoặc qua đường bưu chính nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 22 cho BHXH Bộ Quốc phòng để được giải quyết hưởng lương hưu;\nc) Người bắt đầu chấp hành hình phạt tù giam từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng thì người được ủy quyền nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 9 Điều 22 Thông tư này cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương nơi quản lý trước khi bị phạt tù giam.\n2. Người sử dụng lao động thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp\na) Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương\n- Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân người lao động nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Thông tư này; kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân của người lao động để đảm bảo tính thống nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên;\n- Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH theo quy định; chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên, kèm theo toàn bộ dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD;\n- Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động;\n- Đối với các trường hợp đề nghị hủy quyết định hưởng chế độ BHXH, thu toàn bộ hồ sơ hướng dẫn tại Khoản 1, 3, 4, 6 Điều 27 Thông tư này, nộp cho cơ quan nhân sự cấp trên.\nb) Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương\nTiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ BHXH do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động kèm theo toàn bộ dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động.\nc) Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương\n- Tiếp nhận hồ sơ hưởng các chế độ BHXH (hưu trí, phục viên, xuất ngũ, thôi việc) đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời;\n- Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp trên đến cơ quan tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng;\n- Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 181/2016/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được hưởng chế độ thai sản khi sinh non khi chưa đóng đủ 6 tháng BHXH?
|
Cho hỏi sinh non chưa đóng BHXH đủ 6 tháng trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không? Mong nhận được giải đáp của anh chị.
|
Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: Lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hoặc đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh non và chưa đóng đủ 6 tháng BHXH. Như vậy, khi sinh non mà chưa đóng đủ 6 tháng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh nên không được hưởng chế độ thai sản, nhưng bạn sẽ được hưởng các chế độ ốm đau theo quy định.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được hưởng chế độ thai sản khi sinh non khi chưa đóng đủ 6 tháng BHXH?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau: Lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hoặc đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nTheo như thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh non và chưa đóng đủ 6 tháng BHXH. Như vậy, khi sinh non mà chưa đóng đủ 6 tháng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh nên không được hưởng chế độ thai sản, nhưng bạn sẽ được hưởng các chế độ ốm đau theo quy định.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có phải đóng thuế TNCN không?
|
Tôi có một thắc mắc: Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có phải đóng thuế TNCN không và có phải đóng thuế GTGT không? Câu hỏi của chị Diệu Huyền (Phú Thọ)
|
Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có phải đóng thuế TNCN không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC và được bổ sung bởi khoản 4 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:Các khoản thu nhập được miễn thuế1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:...n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường....Như vậy, khi người dân được nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng sẽ không phải đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật.Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có phải đóng thuế TNCN không? (Hình từ Internet)Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có phải đóng thuế GTGT không?Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định....Theo đó, khi người dân nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng cũng sẽ không phải phải đóng thuế GTGT theo quy định của pháp luật.Tiền đền bù giải phóng mặt bằng được tính dựa vào căn cứ nào?Căn cứ theo Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.Từ quy định trên, tiền đền bù giải phóng mặt bằng được tính dựa vào căn cứ sau đây:- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 sẽ được đền bù.- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.Đồng thời, về cách tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng theo khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có phải đóng thuế TNCN không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có phải đóng thuế TNCN không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC và được bổ sung bởi khoản 4 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:Các khoản thu nhập được miễn thuế1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:...n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong một số trường hợp như sau:n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường....Như vậy, khi người dân được nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng sẽ không phải đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật.Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có phải đóng thuế TNCN không? (Hình từ Internet)Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có phải đóng thuế GTGT không?Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định....Theo đó, khi người dân nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng cũng sẽ không phải phải đóng thuế GTGT theo quy định của pháp luật.Tiền đền bù giải phóng mặt bằng được tính dựa vào căn cứ nào?Căn cứ theo Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.Từ quy định trên, tiền đền bù giải phóng mặt bằng được tính dựa vào căn cứ sau đây:- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 sẽ được đền bù.- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.Đồng thời, về cách tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng theo khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Học sinh hộ cận nghèo có được cấp thẻ BHYT miễn phí?
|
Gia đình em thuộc hộ cận nghèo, em đang học lớp 10. Vậy em có được cấp thẻ BHYT miễn phí không ạ? Nhờ admin hỗ trợ giúp em. Em cảm ơn.
|
Theo Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng bao gồm:
1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.
3. Học sinh, sinh viên.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 8 Nghị định này có quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:
- Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
- Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;
- Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì mức hỗ trợ đối với học sinh hộ cận nghèo có thể từ 70% - 100%.
Nếu bạn thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo thì có thể được nhà nước cấp thẻ BHYT hỗ trợ 100% mức đóng BHYT, trường hợp hộ cận nghèo đa chiều là tối thiểu 70%. Bạn căn cứ quy định để đối chiếu với trường hợp của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học sinh hộ cận nghèo có được cấp thẻ BHYT miễn phí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng bao gồm:\n1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.\n3. Học sinh, sinh viên.\nBên cạnh đó, Khoản 1 Điều 8 Nghị định này có quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:\n- Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;\n- Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;\n- Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì mức hỗ trợ đối với học sinh hộ cận nghèo có thể từ 70% - 100%.\nNếu bạn thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo thì có thể được nhà nước cấp thẻ BHYT hỗ trợ 100% mức đóng BHYT, trường hợp hộ cận nghèo đa chiều là tối thiểu 70%. Bạn căn cứ quy định để đối chiếu với trường hợp của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu kỹ thuật và các phép thử khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô theo TCVN 7357:2010?
|
Cho tôi hỏi Yêu cầu kỹ thuật và các phép thử khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô? (Câu hỏi của anh Trọng - Đồng Nai)
|
Yêu cầu kỹ thuật và các phép thử khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô TCVN 7357:2010?Căn cứ theo quy định tại Mục 4 TCVN 7357:2010, yêu cầu kỹ thuật và các phép thử khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô được quy định như sau:[1] Yêu cầu chung:Các bộ phận có thể ảnh hưởng tới việc thải khí gây ô nhiễm phải được thiết kế, chế tạo và lắp ráp sao cho xe, trong điều kiện hoạt động bình thường dù có thể phải chịu tác động của các rung động, vẫn đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn này.[2] Mô tả các phép thử: Xe, tùy theo loại xe, phải được thử khí thải theo hai phép thử kiểu loại 1 và kiểu loại 2 như quy định dưới đây.*Phép thử kiểu loại 1: (kiểm tra lượng phát thải trung bình các khí thải ô nhiễm trong điều kiện xe chạy trong các đô thị).- Phép thử phải được thực hiện bằng phương pháp mô tả trong Phụ lục D (EURO 2), Phụ lục E (EURO 3). Các loại khí phải được thu gom và phân tích bằng các phương pháp quy định.- Xe được lắp đặt trên băng thử có khả năng mô phỏng được tải và quán tính.- Trong quá trình thử nghiệm, khí thải của xe được pha loãng và một phần khí pha loãng đó được thu gom vào một hoặc nhiều túi. Quá trình pha loãng, lấy mẫu và phân tích khí thải của xe thử nghiệm được thực hiện theo quy trình dưới đây, và phải đo được tổng thể tích của khí thải được pha loãng.- Sơ đồ trình tự phép thử loại 1 như sau:*Phép thử kiểu loại 2: (kiểm tra lượng phát thải cacbon mônôxit và hydrocacbon khi động cơ chạy ở chế độ không tải).Ngoài việc thực hiện các yêu cầu dưới đây, phép thử còn phải được lập lại ba lần, cụ thể- Chỉ cần thực hiện một lần thử nếu kết quả đối với mỗi chất gây ô nhiễm nhỏ hơn hoặc bằng 0,70 L (V1 ≤ 0,70 L).- Nếu không thỏa mãn yêu cầu trên, chỉ cần thực hiện hai lần thử nếu kết quả đối với mỗi chất gây ô nhiễm thỏa mãn yêu cầu sau:V1 ≤ 0,85 L và V1 + V2 ≤ 1,70 L và V2 ≤ L.Trong mỗi lần thử, khối lượng của các chất thải khi thu được phải nhỏ hơn giá trị nêu trong Bảng 1.*Phép thử kiểu loại 2: (kiểm tra sự phát thải của cacbon mônôxit tại tốc độ không tải) và thông số phát thải yêu cầu cho kiểm tra sự phù hợp của xe khi chạy trên đường.Khi kiểm tra phép thử kiểu loại 2 (theo phương pháp được mô tả trong Phụ lục F) tại tốc độ không tải thông thường và tốc độ không tải cao (> 2000 r/min):- Hàm lượng cacbon mônôxit theo thể tích của khí thải phát ra phải được ghi lại;- Tốc độ động cơ trong quá trình thử phải được ghi lại, bao gồm cả sai số.- Đối với xe có gắn động cơ bốn kỳ, nhiệt độ dầu bôi trơn động cơ tại thời điểm thực hiện phép thử được đo và ghi lại.*Phép thử bay hơi nhiên liệu:- Phép thử phải được thực hiện bằng các phương pháp quy định trong Phụ lục G.- Kết quả đo tổng cộng của lượng hơi nhiên liệu không được lớn hơn 2,0 g/lần thử.Yêu cầu kỹ thuật và các phép thử khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô theo TCVN 7357:2010? (Hình từ Internet)Tài liệu kỹ thuật đối với khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô bao gồm những gì?Theo quy định tại Mục 3 TCVN 7357:2010, tài liệu kỹ thuật đối với khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô bao gồm:- Tài liệu mô tả động cơ bao gồm tất cả các thông số nêu trong Phụ lục A được ban hành kèm theo TCVN 7357:2010.- Thông báo phê duyệt kiểu và bố trí dấu phê duyệt kiểu được trình bày theo mẫu trong Phụ lục B và Phụ lục C.được ban hành kèm theo TCVN 7357:2010.Mở rộng phạm vi phê duyệt khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 TCVN 7357:2010, việc mở rộng phạm vi phê duyệt khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô được thực hiện khi kết quả thử khí thải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật và các phép thử quy định tại Mục 4 TCVN 7357:2010. Đồng thời, cũng có thể được coi là đúng cho các kiểu xe khác với kiểu xe đã được phê duyệt như sau:- Các kiểu xe khác về khối lượng chuẩn.- Các kiểu xe khác về tỷ số truyển động toàn bộ.- Các kiểu xe khác về khối lượng chuẩn và tỷ số truyền động toàn bộ.- Các xe ba bánh và bốn bánh khác với xe bốn bánh chở hàng.*Lưu ý: Không được mở rộng phê duyệt kiểu cho bất kỳ kiểu xe nào khác với các kiểu xe đã được nêuTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật và các phép thử khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô theo TCVN 7357:2010?",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật và các phép thử khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô TCVN 7357:2010?Căn cứ theo quy định tại Mục 4 TCVN 7357:2010, yêu cầu kỹ thuật và các phép thử khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô được quy định như sau:[1] Yêu cầu chung:Các bộ phận có thể ảnh hưởng tới việc thải khí gây ô nhiễm phải được thiết kế, chế tạo và lắp ráp sao cho xe, trong điều kiện hoạt động bình thường dù có thể phải chịu tác động của các rung động, vẫn đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn này.[2] Mô tả các phép thử: Xe, tùy theo loại xe, phải được thử khí thải theo hai phép thử kiểu loại 1 và kiểu loại 2 như quy định dưới đây.*Phép thử kiểu loại 1: (kiểm tra lượng phát thải trung bình các khí thải ô nhiễm trong điều kiện xe chạy trong các đô thị).- Phép thử phải được thực hiện bằng phương pháp mô tả trong Phụ lục D (EURO 2), Phụ lục E (EURO 3). Các loại khí phải được thu gom và phân tích bằng các phương pháp quy định.- Xe được lắp đặt trên băng thử có khả năng mô phỏng được tải và quán tính.- Trong quá trình thử nghiệm, khí thải của xe được pha loãng và một phần khí pha loãng đó được thu gom vào một hoặc nhiều túi. Quá trình pha loãng, lấy mẫu và phân tích khí thải của xe thử nghiệm được thực hiện theo quy trình dưới đây, và phải đo được tổng thể tích của khí thải được pha loãng.- Sơ đồ trình tự phép thử loại 1 như sau:*Phép thử kiểu loại 2: (kiểm tra lượng phát thải cacbon mônôxit và hydrocacbon khi động cơ chạy ở chế độ không tải).Ngoài việc thực hiện các yêu cầu dưới đây, phép thử còn phải được lập lại ba lần, cụ thể- Chỉ cần thực hiện một lần thử nếu kết quả đối với mỗi chất gây ô nhiễm nhỏ hơn hoặc bằng 0,70 L (V1 ≤ 0,70 L).- Nếu không thỏa mãn yêu cầu trên, chỉ cần thực hiện hai lần thử nếu kết quả đối với mỗi chất gây ô nhiễm thỏa mãn yêu cầu sau:V1 ≤ 0,85 L và V1 + V2 ≤ 1,70 L và V2 ≤ L.Trong mỗi lần thử, khối lượng của các chất thải khi thu được phải nhỏ hơn giá trị nêu trong Bảng 1.*Phép thử kiểu loại 2: (kiểm tra sự phát thải của cacbon mônôxit tại tốc độ không tải) và thông số phát thải yêu cầu cho kiểm tra sự phù hợp của xe khi chạy trên đường.Khi kiểm tra phép thử kiểu loại 2 (theo phương pháp được mô tả trong Phụ lục F) tại tốc độ không tải thông thường và tốc độ không tải cao (> 2000 r/min):- Hàm lượng cacbon mônôxit theo thể tích của khí thải phát ra phải được ghi lại;- Tốc độ động cơ trong quá trình thử phải được ghi lại, bao gồm cả sai số.- Đối với xe có gắn động cơ bốn kỳ, nhiệt độ dầu bôi trơn động cơ tại thời điểm thực hiện phép thử được đo và ghi lại.*Phép thử bay hơi nhiên liệu:- Phép thử phải được thực hiện bằng các phương pháp quy định trong Phụ lục G.- Kết quả đo tổng cộng của lượng hơi nhiên liệu không được lớn hơn 2,0 g/lần thử.Yêu cầu kỹ thuật và các phép thử khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô theo TCVN 7357:2010? (Hình từ Internet)Tài liệu kỹ thuật đối với khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô bao gồm những gì?Theo quy định tại Mục 3 TCVN 7357:2010, tài liệu kỹ thuật đối với khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô bao gồm:- Tài liệu mô tả động cơ bao gồm tất cả các thông số nêu trong Phụ lục A được ban hành kèm theo TCVN 7357:2010.- Thông báo phê duyệt kiểu và bố trí dấu phê duyệt kiểu được trình bày theo mẫu trong Phụ lục B và Phụ lục C.được ban hành kèm theo TCVN 7357:2010.Mở rộng phạm vi phê duyệt khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 TCVN 7357:2010, việc mở rộng phạm vi phê duyệt khí thải gây ô nhiễm phát ra từ động cơ đốt trong của mô tô được thực hiện khi kết quả thử khí thải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật và các phép thử quy định tại Mục 4 TCVN 7357:2010. Đồng thời, cũng có thể được coi là đúng cho các kiểu xe khác với kiểu xe đã được phê duyệt như sau:- Các kiểu xe khác về khối lượng chuẩn.- Các kiểu xe khác về tỷ số truyển động toàn bộ.- Các kiểu xe khác về khối lượng chuẩn và tỷ số truyền động toàn bộ.- Các xe ba bánh và bốn bánh khác với xe bốn bánh chở hàng.*Lưu ý: Không được mở rộng phê duyệt kiểu cho bất kỳ kiểu xe nào khác với các kiểu xe đã được nêuTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản?
|
Nghị quyết 01/2023/NQ-CP đã nêu ra nhiệm vụ cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản như thế nào? - Câu hỏi của bạn Hữu (Đồng Nai)
|
Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản?Căn cứ theo nhiệm vụ được nêu ra tại tiết a tiểu mục 1 Mục II Nghị quyết 01/2023/NQ-CP quy định về nhiệm vụ cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản như sau:1. Tiếp tục ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế....Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong quản lý tài chính - ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách, chậm phân bố, chậm triển khai; rà soát để sớm đưa các nguồn lực chưa khai thác hiệu quả vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát chặt chẽ, an toàn, hợp lý bội chi ngân sách nhà nước; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, ưu tiên chi đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, thiết yếu, triển khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia. Kịp thời hướng dẫn để thực hiện đúng, đủ các chính sách điều chỉnh tăng lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.Chú trọng củng cố, tăng cường nền tảng kinh tế vĩ mô, nâng cao năng lực nội tại và tính tự chủ của nền kinh tế trên cơ sở lành mạnh hoá, tập trung cao độ cho ổn định, phát triển an toàn, bền vững các thị trường tiền tệ, tín dụng, trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản; không để mất an toàn hệ thống; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân, không để bị kích động, lôi kéo, gây mất an ninh trật tự. Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật, tăng cường giám sát, kiểm tra, đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, định chế tài chính, các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản, bảo đảm phát triển công khai, minh bạch, an toàn, ổn định, lành mạnh, bền vững.Theo đó, tại Nghị quyết đã nêu lên nhiệm vụ phải đảm bảo rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật, tăng cường giám sát, kiểm tra, đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, định chế tài chính, các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản, bảo đảm phát triển công khai, minh bạch, an toàn, ổn định, lành mạnh, bền vững.Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản? (Hình từ Internet)Ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế?Căn cứ theo nhiệm vụ được nêu ra tại tiết a tiểu mục 1 Mục II Nghị quyết 01/2023/NQ-CP quy định về nhiệm vụ ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế như sau:1. Tiếp tục ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.a) Theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế, giá cả, lạm phát, thị trường thế giới, trong nước, kịp thời dự báo, cảnh báo rủi ro để có đối sách phù hợp; thực hiện chính sách tiền tệ chắc chắn, chủ động, linh hoạt, hiệu quả, phối hợp hài hòa,hợp lý, chặt chẽ với thực hiện chính sách tài khóa mở rộng có trọng tâm, trọng điểm và các chính sách khác. Ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối, nâng cao năng lực thích ứng, chống chịu, bảo đảm sự ổn định của hệ thống tài chính, ngân hàng trong mọi tình huống.Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời theo quy định pháp luật; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính (TTHC) về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý thuế, đặc biệt trong một số lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế số, giao dịch điện tử xuyên biên giới; chống chuyển giá, trốn thuế, quyết liệt thu hồi nợ thuế. Nghiên cứu tiếp tục c thực hiện các chính sách hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí.Theo đó, Nghị quyết 01/2023/NQ-CP cũng nêu ra nhiệm vụ cần phải tiếp tục ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.Bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn?Căn cứ theo nhiệm vụ được nêu ra tại tiết b tiểu mục 1 Mục II Nghị quyết 01/2023/NQ-CP quy định về nhiệm vụ bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn như sau:b) Điều hành tăng trưởng tín dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng; kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Triển khai quyết liệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”; đẩy mạnh xử lý nợ xấu; tập trung triển khai chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền về việc cơ cấu lại, xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém, bảo đảm ổn định tình hình hoạt động và hỗ trợ các tổ chức tín dụng này từng bước phục hồi. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý đối với các tổ chức tín dụng; trong đó, tiếp tục khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, ổn định mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh; tập trung chỉ đạo tổ chức tín dụng tăng cường minh bạch trong hoạt động, khắc phục tình trạng sở hữu cổ phần vượt giới hạn quy định, rà soát, xử lý và ngăn ngừa tình trạng sở hữu chéo, cho vay không đúng quy định của pháp luật.Rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh, thông suốt, bền vững. Nghiên cứu, đề xuất luật hóa các quy định về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu cùng với việc sửa đổi, hoàn thiện quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục triển khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô hình kinh doanh mới và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích, an toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.Theo đó, cần phải đảm bảo rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh, thông suốt, bền vững trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán năm 2023.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản?Căn cứ theo nhiệm vụ được nêu ra tại tiết a tiểu mục 1 Mục II Nghị quyết 01/2023/NQ-CP quy định về nhiệm vụ cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản như sau:1. Tiếp tục ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế....Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong quản lý tài chính - ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách, chậm phân bố, chậm triển khai; rà soát để sớm đưa các nguồn lực chưa khai thác hiệu quả vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát chặt chẽ, an toàn, hợp lý bội chi ngân sách nhà nước; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, ưu tiên chi đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, thiết yếu, triển khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia. Kịp thời hướng dẫn để thực hiện đúng, đủ các chính sách điều chỉnh tăng lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.Chú trọng củng cố, tăng cường nền tảng kinh tế vĩ mô, nâng cao năng lực nội tại và tính tự chủ của nền kinh tế trên cơ sở lành mạnh hoá, tập trung cao độ cho ổn định, phát triển an toàn, bền vững các thị trường tiền tệ, tín dụng, trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản; không để mất an toàn hệ thống; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân, không để bị kích động, lôi kéo, gây mất an ninh trật tự. Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật, tăng cường giám sát, kiểm tra, đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, định chế tài chính, các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản, bảo đảm phát triển công khai, minh bạch, an toàn, ổn định, lành mạnh, bền vững.Theo đó, tại Nghị quyết đã nêu lên nhiệm vụ phải đảm bảo rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật, tăng cường giám sát, kiểm tra, đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, định chế tài chính, các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản, bảo đảm phát triển công khai, minh bạch, an toàn, ổn định, lành mạnh, bền vững.Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản? (Hình từ Internet)Ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế?Căn cứ theo nhiệm vụ được nêu ra tại tiết a tiểu mục 1 Mục II Nghị quyết 01/2023/NQ-CP quy định về nhiệm vụ ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế như sau:1. Tiếp tục ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.a) Theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế, giá cả, lạm phát, thị trường thế giới, trong nước, kịp thời dự báo, cảnh báo rủi ro để có đối sách phù hợp; thực hiện chính sách tiền tệ chắc chắn, chủ động, linh hoạt, hiệu quả, phối hợp hài hòa,hợp lý, chặt chẽ với thực hiện chính sách tài khóa mở rộng có trọng tâm, trọng điểm và các chính sách khác. Ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối, nâng cao năng lực thích ứng, chống chịu, bảo đảm sự ổn định của hệ thống tài chính, ngân hàng trong mọi tình huống.Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời theo quy định pháp luật; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính (TTHC) về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý thuế, đặc biệt trong một số lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế số, giao dịch điện tử xuyên biên giới; chống chuyển giá, trốn thuế, quyết liệt thu hồi nợ thuế. Nghiên cứu tiếp tục c thực hiện các chính sách hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí.Theo đó, Nghị quyết 01/2023/NQ-CP cũng nêu ra nhiệm vụ cần phải tiếp tục ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.Bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn?Căn cứ theo nhiệm vụ được nêu ra tại tiết b tiểu mục 1 Mục II Nghị quyết 01/2023/NQ-CP quy định về nhiệm vụ bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn như sau:b) Điều hành tăng trưởng tín dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; tập trung vốn vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng; kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Triển khai quyết liệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”; đẩy mạnh xử lý nợ xấu; tập trung triển khai chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền về việc cơ cấu lại, xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém, bảo đảm ổn định tình hình hoạt động và hỗ trợ các tổ chức tín dụng này từng bước phục hồi. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý đối với các tổ chức tín dụng; trong đó, tiếp tục khuyến khích các tổ chức tín dụng tiết giảm chi phí, ổn định mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh; tập trung chỉ đạo tổ chức tín dụng tăng cường minh bạch trong hoạt động, khắc phục tình trạng sở hữu cổ phần vượt giới hạn quy định, rà soát, xử lý và ngăn ngừa tình trạng sở hữu chéo, cho vay không đúng quy định của pháp luật.Rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh, thông suốt, bền vững. Nghiên cứu, đề xuất luật hóa các quy định về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu cùng với việc sửa đổi, hoàn thiện quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục triển khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô hình kinh doanh mới và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích, an toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.Theo đó, cần phải đảm bảo rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh, thông suốt, bền vững trong thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán năm 2023.",
"role": "assistant"
}
] |
Tới đây, Doanh nghiệp có còn phải thông báo mẫu dấu?
|
Liên quan đến vấn đề thông báo mẫu dấu. Theo quy định mới thì từ năm 2021, Doanh nghiệp doanh nghiệp có còn phải thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng nữa không? Cảm ơn!
|
Hiện nay, theo Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 thì:
Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2021 - ngày Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thì nội dung này đã bị bãi bỏ.
Theo đó: Tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết đính loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tới đây trước khi sử dụng, doanh nghiệp không có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp như quy định hiện hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tới đây, Doanh nghiệp có còn phải thông báo mẫu dấu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, theo Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 thì:\nTrước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\nTuy nhiên, từ ngày 1/1/2021 - ngày Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thì nội dung này đã bị bãi bỏ.\nTheo đó: Tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:\n1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n2. Doanh nghiệp quyết đính loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.\n3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, tới đây trước khi sử dụng, doanh nghiệp không có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp như quy định hiện hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Phương, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Ninh Bình, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an được quy định tại Điều 11 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau:
- Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;
+ Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;
+ Tổng kết công tác thi hành án hình sự.
- Kiểm tra công tác thi hành án hình sự.
- Quyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án.
- Trực tiếp quản lý các trại giam thuộc Bộ Công an.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công an giao.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những nguyên tắc thi hành án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an được quy định tại Điều 11 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau:\n- Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n+ Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;\n+ Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;\n+ Tổng kết công tác thi hành án hình sự.\n- Kiểm tra công tác thi hành án hình sự.\n- Quyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án.\n- Trực tiếp quản lý các trại giam thuộc Bộ Công an.\n- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo.\n- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này.\n- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công an giao.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những nguyên tắc thi hành án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Duy sinh sống và làm việc tại Bắc Ninh , tôi đang tìm hiểu quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin:
a) Chủ động cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
b) Tổ chức tiếp nhận thông tin và gửi thông tin trả lời nhân dân trong thời hạn quy định.
c) Phối hợp trả lời câu hỏi, yêu cầu giải đáp pháp luật của nhân dân gửi đến Trang thông tin Hỏi đáp trong phạm vi quản lý của đơn vị theo quy định.
d) Chủ động rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, hướng dẫn nghiệp vụ, biểu mẫu điện tử, số liệu thống kê chuyên ngành và các thông tin khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
đ) Thường xuyên rà soát thông tin giới thiệu đơn vị, danh bạ điện thoại, địa chỉ của đơn vị, thông tin về cán bộ, công chức đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử để kịp thời cung cấp cho Ban Biên tập khi có sự thay đổi.
e) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin liên kết, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến và các ứng dụng chuyên môn thuộc thẩm quyền thực hiện của đơn vị lên Cổng thông tin điện tử theo quy định của pháp luật.
g) Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm cung cấp hồ sơ dự thảo văn bản để đăng lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử và cung cấp văn bản sau khi được ban hành để cập nhật vào cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật.
h) Đơn vị quản lý dự án có trách nhiệm cung cấp nội dung của dự án (tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, loại hình tài trợ, nhà tài trợ), các hạng mục đầu tư và tiến độ triển khai của dự án, sản phẩm của dự án đã được nghiệm thu; quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu và kết quả đấu thầu theo các quy định của Nhà nước về đấu thầu.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017 Quy chế hoạt động Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:\n1. Trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin:\na) Chủ động cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.\nb) Tổ chức tiếp nhận thông tin và gửi thông tin trả lời nhân dân trong thời hạn quy định.\nc) Phối hợp trả lời câu hỏi, yêu cầu giải đáp pháp luật của nhân dân gửi đến Trang thông tin Hỏi đáp trong phạm vi quản lý của đơn vị theo quy định.\nd) Chủ động rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, hướng dẫn nghiệp vụ, biểu mẫu điện tử, số liệu thống kê chuyên ngành và các thông tin khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.\nđ) Thường xuyên rà soát thông tin giới thiệu đơn vị, danh bạ điện thoại, địa chỉ của đơn vị, thông tin về cán bộ, công chức đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử để kịp thời cung cấp cho Ban Biên tập khi có sự thay đổi.\ne) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin liên kết, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến và các ứng dụng chuyên môn thuộc thẩm quyền thực hiện của đơn vị lên Cổng thông tin điện tử theo quy định của pháp luật.\ng) Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm cung cấp hồ sơ dự thảo văn bản để đăng lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử và cung cấp văn bản sau khi được ban hành để cập nhật vào cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật.\nh) Đơn vị quản lý dự án có trách nhiệm cung cấp nội dung của dự án (tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, loại hình tài trợ, nhà tài trợ), các hạng mục đầu tư và tiến độ triển khai của dự án, sản phẩm của dự án đã được nghiệm thu; quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu và kết quả đấu thầu theo các quy định của Nhà nước về đấu thầu.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 733/QĐ-BGDĐT năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền đối với hành vi mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật
|
Mức phạt tiền đối với hành vi mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mình Thành hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền đối với hành vi mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phạt tiền đối với hành vi mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó:
Mức phạt tiền đối với hành vi mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
Ngoài ra mức phạt này còn áp dụng đối với những hành vi sau:
a) Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ cấp tín dụng khác hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;
b) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với hành vi mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó: \nMức phạt tiền đối với hành vi mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.\nNgoài ra mức phạt này còn áp dụng đối với những hành vi sau:\na) Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ cấp tín dụng khác hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;\nb) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp là thế nào?
|
Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp là như thế nào? Yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp là như thế nào? Xin được hỏi những vấn đề trên trong nội dung quản lý giống cây trồng lâm nghiệp.
|
Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp là như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như sau:
1. Đối tượng khảo nghiệm: Giống cây trồng lâm nghiệp được chọn, tạo trong nước; giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu lần đầu, chưa được công nhận và không thuộc Danh mục các loài ngoại lai xâm hại, loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo quy định của pháp luật.
2. Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm xuất xứ, khảo nghiệm hậu thế, khảo nghiệm dòng vô tính được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định; khảo nghiệm đánh giá giá trị canh tác, giá trị sử dụng của giống cây trồng lâm nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Các tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định này được phép khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá kết quả khảo nghiệm để công nhận giống cây trồng lâm nghiệp.
Yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp là như thế nào?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như sau:
1. Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo từng vùng. Giống cây trồng lâm nghiệp được khảo nghiệm ở vùng nào thì sẽ được cấp quyết định công nhận để phát triển ở vùng đó và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự.
2. Phương pháp khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định tại tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Phương pháp giải trình tự gen được sử dụng thay thế phương pháp khảo nghiệm tính khác biệt để kiểm tra tính đúng của giống.
4. Trước khi khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp biến đổi gen phải thực hiện đánh giá rủi ro theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp là thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp là như thế nào?\nCăn cứ Điều 13 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như sau:\n1. Đối tượng khảo nghiệm: Giống cây trồng lâm nghiệp được chọn, tạo trong nước; giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu lần đầu, chưa được công nhận và không thuộc Danh mục các loài ngoại lai xâm hại, loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo quy định của pháp luật.\n2. Phương pháp khảo nghiệm: Khảo nghiệm xuất xứ, khảo nghiệm hậu thế, khảo nghiệm dòng vô tính được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định; khảo nghiệm đánh giá giá trị canh tác, giá trị sử dụng của giống cây trồng lâm nghiệp theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n4. Các tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định này được phép khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp.\n5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá kết quả khảo nghiệm để công nhận giống cây trồng lâm nghiệp.\nYêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp là như thế nào?\nCăn cứ Điều 14 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định yêu cầu chung về khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp như sau:\n1. Khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo từng vùng. Giống cây trồng lâm nghiệp được khảo nghiệm ở vùng nào thì sẽ được cấp quyết định công nhận để phát triển ở vùng đó và những nơi có điều kiện sinh thái tương tự.\n2. Phương pháp khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp được quy định tại tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp khảo nghiệm tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Phương pháp giải trình tự gen được sử dụng thay thế phương pháp khảo nghiệm tính khác biệt để kiểm tra tính đúng của giống.\n4. Trước khi khảo nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp biến đổi gen phải thực hiện đánh giá rủi ro theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức hỗ trợ tối đa cho thân nhân đi thăm viếng mộ liệt sĩ là bao nhiêu?
|
Có một số người thời chiến tranh từ bắc vào nam để hỗ trợ, tiếp ứng cho kháng chiến và cũng không ít người nằm lại trong nam. Để ghi nhờ công lao, mà họ được an nghĩ ở nghĩa trang liệt sĩ tại nơi họ nằm xuống. Vì thế, mà hằng năm thân nhân của họ ở bắc vào tham để viếng mộ, khoảng cách khá xa, qua hỏi thăm thì có biết là họ được hộ trợ phần kinh phí. Thế thì cho tôi hỏi cụ thể hơn: Mức hỗ trợ tối đa cho thân nhân đi thăm viếng mộ liệt sĩ là bao nhiêu?
quang**@gmail.com
|
Tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 101/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định mức hỗ trợ tối đa cho thân nhân đi thăm viếng mộ liệt sĩ như sau:
Thân nhân liệt sĩ (không quá ba người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ được cơ quan LĐTBXH cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ trong nước được hỗ trợ một lần tiền tàu xe và tiền ăn (bao gồm cả lượt đi và về), mỗi năm một lần đối với một liệt sĩ. Mức hỗ trợ theo đơn giá 2.000 đồng/km nhân với khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh nhưng tối đa không quá 2.400.000 đồng/người;
Ví dụ: Gia đình Bà Lê Thị Bé là thân nhân của 01 liệt sĩ được cơ quan LĐTBXH cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ. Gia đình Bà Lê Thị Bé được hỗ trợ một lần tiền ăn và tiền tàu xe tối đa 03 người. Khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh là 900 km. Gia đình Bà Lê Thị Bé được hỗ trợ một lần tiền ăn và tiền tàu xe cho cả lượt đi và về là 5.400.000 đồng ((2.000 đồng x 900 km) x 3 người = 5.400.000 đồng).
=> Như vậy, mức hỗ trợ cho thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ được cơ quan LĐTBXH cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ trong nước được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 2.400.000 đồng/người.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức hỗ trợ tối đa cho thân nhân đi thăm viếng mộ liệt sĩ là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 101/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định mức hỗ trợ tối đa cho thân nhân đi thăm viếng mộ liệt sĩ như sau:\nThân nhân liệt sĩ (không quá ba người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ được cơ quan LĐTBXH cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ trong nước được hỗ trợ một lần tiền tàu xe và tiền ăn (bao gồm cả lượt đi và về), mỗi năm một lần đối với một liệt sĩ. Mức hỗ trợ theo đơn giá 2.000 đồng/km nhân với khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh nhưng tối đa không quá 2.400.000 đồng/người;\nVí dụ: Gia đình Bà Lê Thị Bé là thân nhân của 01 liệt sĩ được cơ quan LĐTBXH cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ. Gia đình Bà Lê Thị Bé được hỗ trợ một lần tiền ăn và tiền tàu xe tối đa 03 người. Khoảng cách từ nơi cấp giấy giới thiệu đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ hoặc địa phương nơi liệt sĩ hy sinh là 900 km. Gia đình Bà Lê Thị Bé được hỗ trợ một lần tiền ăn và tiền tàu xe cho cả lượt đi và về là 5.400.000 đồng ((2.000 đồng x 900 km) x 3 người = 5.400.000 đồng).\n=> Như vậy, mức hỗ trợ cho thân nhân hoặc người thờ cúng liệt sĩ được cơ quan LĐTBXH cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ trong nước được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 2.400.000 đồng/người.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
NLĐ được hưởng án treo thì có bị chấm dứt HĐLĐ không? Chấm dứt HĐLĐ có bắt buộc phải bàn giao công việc?
|
Vui lòng tư vấn cho tôi những nội dung: Khi chấm dứt HĐLĐ có bắt buộc phải bàn giao công việc không? NLĐ được hưởng án treo thì có bị chấm dứt HĐLĐ theo luật mới không? NLĐ đến tuổi nghỉ hưu thì NSDLĐ được quyền chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Khi chấm dứt HĐLĐ có bắt buộc phải bàn giao công việc không?
Vui lòng cho tôi hỏi: Khi người lao động chấm dứt HĐLĐ có bắt buộc phải bàn giao lại công việc không? Mong nhận hồi đáp.
Trả lời:
Tại Khoản 2 Điều 5 Bộ luật lao động 2019, có quy định về nghĩa vụ của người lao động:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì luật không quy định khi nghỉ việc người lao động phải bàn giao lại công việc của mình. Nhưng nếu trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động, nội quy lao động có quy định về việc bàn giao thì bắt buộc phải bàn giao.
NLĐ được hưởng án treo thì có bị chấm dứt HĐLĐ theo luật mới không?
Chồng em chịu án sơ thẩm 01 năm về tội cố ý gây thương tích và được Tòa cho hưởng án treo. Nên em muốn hỏi theo luật mới thì trường hợp như chồng em có mặc nhiên bị chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Vì hiện tại vẫn chưa hết hợp đồng với công ty.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 4 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
- ...
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên thì chồng bạn được hưởng án treo sẽ không mặc nhiên bị chấm dưt hợp đồng lao động trong trường trên.
NLĐ đến tuổi nghỉ hưu thì NSDLĐ được quyền chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn?
Bên công ty mình có nhân sự sắp đủ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình mới, nhân sự này đã ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty. Không biết có phải khi đến tuổi nghỉ hưu thì bên công ty được quyền chấm dứt hợp đồng lao động này có đúng không? Và có cần phải báo trước không?
Trả lời:
Tại Điểm đ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
Như vậy, nếu như không có thỏa thuận khác thì khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tương tự như trường hợp nhân sự sắp đến tuổi nghỉ hưu của công ty bạn, nếu không có thỏa thuận khác thì bên công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với nhân sự này.
Và Điểm a Khoản 2 Điều này cũng quy định:
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
...
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì công ty phải báo trước cho nhân sự này ít nhất 45 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "NLĐ được hưởng án treo thì có bị chấm dứt HĐLĐ không? Chấm dứt HĐLĐ có bắt buộc phải bàn giao công việc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi chấm dứt HĐLĐ có bắt buộc phải bàn giao công việc không?\nVui lòng cho tôi hỏi: Khi người lao động chấm dứt HĐLĐ có bắt buộc phải bàn giao lại công việc không? Mong nhận hồi đáp.\n\nTrả lời:\nTại Khoản 2 Điều 5 Bộ luật lao động 2019, có quy định về nghĩa vụ của người lao động:\n- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;\n- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;\n- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì luật không quy định khi nghỉ việc người lao động phải bàn giao lại công việc của mình. Nhưng nếu trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động, nội quy lao động có quy định về việc bàn giao thì bắt buộc phải bàn giao.\n\nNLĐ được hưởng án treo thì có bị chấm dứt HĐLĐ theo luật mới không?\nChồng em chịu án sơ thẩm 01 năm về tội cố ý gây thương tích và được Tòa cho hưởng án treo. Nên em muốn hỏi theo luật mới thì trường hợp như chồng em có mặc nhiên bị chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Vì hiện tại vẫn chưa hết hợp đồng với công ty.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 4 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:\n- ...\n- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.\nNhư vậy, theo quy định trên thì chồng bạn được hưởng án treo sẽ không mặc nhiên bị chấm dưt hợp đồng lao động trong trường trên.\n\nNLĐ đến tuổi nghỉ hưu thì NSDLĐ được quyền chấm dứt HĐLĐ không xác định thời hạn?\nBên công ty mình có nhân sự sắp đủ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình mới, nhân sự này đã ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty. Không biết có phải khi đến tuổi nghỉ hưu thì bên công ty được quyền chấm dứt hợp đồng lao động này có đúng không? Và có cần phải báo trước không?\n\nTrả lời:\nTại Điểm đ Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:\nNgười sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:\n...\nNgười lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;\nNhư vậy, nếu như không có thỏa thuận khác thì khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tương tự như trường hợp nhân sự sắp đến tuổi nghỉ hưu của công ty bạn, nếu không có thỏa thuận khác thì bên công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn với nhân sự này.\nVà Điểm a Khoản 2 Điều này cũng quy định:\nKhi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\n...\nNhư vậy, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì công ty phải báo trước cho nhân sự này ít nhất 45 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SOYAT
|
Tôi thấy trên đường có người chạy xe ô tô SOYAT, tôi cũng thấy thương hiệu này khá lạ đối với Việt Nam nên cũng muốn tìm hiểu đôi chút về dòng xe này. Ban biên tập có thể cung cấp Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SOYAT giúp tôi được không? Xin cảm ơn
Hoàng Phúc (hphuc***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
SOYAT
HATCH BACK-NJ7150 1.5 05 chỗ
Nhập khẩu
145,000,000
2
SOYAT
SUV NJ6471 2.2 07 chỗ
Nhập khẩu
160,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SOYAT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SOYAT",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nSOYAT\n\n\nHATCH BACK-NJ7150 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n145,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nSOYAT\n\n\nSUV NJ6471 2.2 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n160,000,000\n\n\n\n\n Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SOYAT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát giao thông phạt 150.000 đồng lỗi trượt pa-tanh có đúng quy định không?
|
Em là học sinh cấp ba, Bố em vừa mua cho em một đôi giày pa tanh loại bánh xe dọc, Em có dùng nó để trượt trên đường đi học. Sau đó một tuần thì có biên bản xử phạt nguội của cảnh sát giao thông gửi về cho bố em phạt 150.000 đồng với lý do em trượt pa-tanh trên đường là vi phạm pháp luật. Anh chị cho em hỏi luật hiện nay có cấm trượt pa-tanh sao ạ?
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:
...
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy.
Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt
Như vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 150.000 đồng về hành vi sử dụng giày trượt pa-tanh trên đường bộ là phù hợp quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát giao thông phạt 150.000 đồng lỗi trượt pa-tanh có đúng quy định không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n...\nĐiều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nb) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy.\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 150.000 đồng về hành vi sử dụng giày trượt pa-tanh trên đường bộ là phù hợp quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đề xuất: Bổ sung quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án? Các trường hợp đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)?
|
Cho tôi hỏi: Có phải, thời gian tới thời hạn sử dụng đất của dự án sẽ được điều chỉnh theo quy định riêng không?
Mong được giải đáp.
|
Bổ sung quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án?Theo quy định của Luật Đất đai 2013, không có bất kỳ quy định cụ thể nào điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án.Theo các quy định tại nội dung Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), dự thảo kiến nghị bổ sung quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án tại Điều 169 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) như sau:Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án1. Việc xem xét điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;b) Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án;c) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án;d) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.2. Thời hạn sử dụng đất của dự án được xác định theo thời hạn hoạt động của dự án mà cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 166 của Luật này.Theo đó, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án như sau:- Điều kiện xem xét điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa hết thời hạn sử dụng đất:+ Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;+ Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án;+ Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án;+ Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.- Thời hạn sử dụng đất của dự án được xác định theo thời hạn hoạt động của dự án mà cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn nhưng không quá thời hạn quy định.Đề xuất: Bổ sung quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án? Các trường hợp đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)? (Hình từ Internet)Các trường hợp đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)?Điều 165 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về các trường hợp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài như sau:Đất sử dụng ổn định lâu dàiNgười sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:1. Đất ở do cá nhân sử dụng;2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 172 của Luật này;3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất quy định tại khoản 3 Điều 118 của Luật này;4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 192 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ chi đầu tư và chi thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 192 của Luật này;6. Đất quốc phòng, an ninh;7. Đất tôn giáo quy định tại Điều 203 của Luật này;8. Đất tín ngưỡng;9. Đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 167 và khoản 2 Điều 168 của Luật này.Theo quy định nêu trên, các trường hợp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài theo quy định tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) gồm:- Đất ở do cá nhân sử dụng;- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;- Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ chi đầu tư và chi thường xuyên;- Đất quốc phòng, an ninh;- Đất tôn giáo;- Đất tín ngưỡng;- Đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;- Đất tổ chức kinh tế:+ Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.Đề xuất thời hạn sử dụng đất tối đa trong khu nông nghiệp tập trung theo thời hạn của dự án đầu tư không quá 50 năm?Hiện nay, Luật Đất đai 2013 chưa có quy định cụ thể để điều chỉnh nhóm đối tượng là đất trong khu nông nghiệp tập trung.Tuy nhiên, tại khoản 5 Điều 187 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về thời hạn sử dụng đất tối đa trong khu nông nghiệp tập trung theo thời hạn của dự án đầu tư như sau:Đất khu nông nghiệp tập trung...4. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu nông nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.5. Thời hạn sử dụng đất trong khu nông nghiệp tập trung theo thời hạn của dự án đầu tư, nhưng không quá 50 năm.6. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất trong khu nông nghiệp tập trung được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu nông nghiệp tập trung và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:...Theo quy định của dự thảo luật, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đề xuất thời hạn sử dụng đất trong khu nông nghiệp tập trung được tính theo thời hạn của dự án đầu tư, tối đa không quá 50 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đề xuất: Bổ sung quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án? Các trường hợp đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bổ sung quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án?Theo quy định của Luật Đất đai 2013, không có bất kỳ quy định cụ thể nào điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án.Theo các quy định tại nội dung Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), dự thảo kiến nghị bổ sung quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án tại Điều 169 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) như sau:Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án1. Việc xem xét điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;b) Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án;c) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án;d) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.2. Thời hạn sử dụng đất của dự án được xác định theo thời hạn hoạt động của dự án mà cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 166 của Luật này.Theo đó, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án như sau:- Điều kiện xem xét điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi chưa hết thời hạn sử dụng đất:+ Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;+ Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án;+ Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án;+ Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.- Thời hạn sử dụng đất của dự án được xác định theo thời hạn hoạt động của dự án mà cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn nhưng không quá thời hạn quy định.Đề xuất: Bổ sung quy định về điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án? Các trường hợp đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)? (Hình từ Internet)Các trường hợp đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)?Điều 165 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về các trường hợp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài như sau:Đất sử dụng ổn định lâu dàiNgười sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:1. Đất ở do cá nhân sử dụng;2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 172 của Luật này;3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất quy định tại khoản 3 Điều 118 của Luật này;4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 192 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ chi đầu tư và chi thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 192 của Luật này;6. Đất quốc phòng, an ninh;7. Đất tôn giáo quy định tại Điều 203 của Luật này;8. Đất tín ngưỡng;9. Đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;11. Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 167 và khoản 2 Điều 168 của Luật này.Theo quy định nêu trên, các trường hợp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài theo quy định tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) gồm:- Đất ở do cá nhân sử dụng;- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;- Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ chi đầu tư và chi thường xuyên;- Đất quốc phòng, an ninh;- Đất tôn giáo;- Đất tín ngưỡng;- Đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;- Đất tổ chức kinh tế:+ Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.Đề xuất thời hạn sử dụng đất tối đa trong khu nông nghiệp tập trung theo thời hạn của dự án đầu tư không quá 50 năm?Hiện nay, Luật Đất đai 2013 chưa có quy định cụ thể để điều chỉnh nhóm đối tượng là đất trong khu nông nghiệp tập trung.Tuy nhiên, tại khoản 5 Điều 187 Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) quy định về thời hạn sử dụng đất tối đa trong khu nông nghiệp tập trung theo thời hạn của dự án đầu tư như sau:Đất khu nông nghiệp tập trung...4. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu nông nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.5. Thời hạn sử dụng đất trong khu nông nghiệp tập trung theo thời hạn của dự án đầu tư, nhưng không quá 50 năm.6. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất trong khu nông nghiệp tập trung được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu nông nghiệp tập trung và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:...Theo quy định của dự thảo luật, dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đề xuất thời hạn sử dụng đất trong khu nông nghiệp tập trung được tính theo thời hạn của dự án đầu tư, tối đa không quá 50 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt NSDLĐ không trả trợ cấp dưỡng sức thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của NLĐ
|
Người sử dụng lao động không trả trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thanh Giang, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động không trả trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động bị xử phạt như thế nào? Mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
(thanh.giang***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 6 Điều 28 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không trả trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động;
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không trả trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động) có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời, người sử dụng lao động sẽ bị buộc trả đủ chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không trả trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt NSDLĐ không trả trợ cấp dưỡng sức thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của NLĐ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 6 Điều 28 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không trả trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\na) Không trả chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động;\n...\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc trả đủ chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này;\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không trả trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động) có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời, người sử dụng lao động sẽ bị buộc trả đủ chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không trả trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ của người lao động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giải quyết ra sao đối với khiếu nại về kết luận xử lý các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân?
|
Việc giải quyết khiếu nại đối với kết luận xử lý các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân được quy định thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang công tác trong đơn vị Công an tại Hòa Bình. Trong quá trình làm việc, tôi có tìm hiểu thêm thông tin về công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong các đơn vị Công an nhân dân. Tuy nhiên, một vài vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, đối với kết luận xử lý các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân nếu có khiếu nại thì được giải quyết ra sao? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Phan Minh Tùng (tung***@gmail.com)
|
Ngày 11/01/2013, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 04/2013/TT-BCA quy định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân. Thông tư này quy định về nguyên tắc, phương pháp, trách nhiệm, quyền hạn của Công an các đơn vị, địa phương và của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân và áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; người dự tuyển vào Công an nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức, học viên và lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.
Theo đó, việc giải quyết khiếu nại đối với kết luận xử lý các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2013/TT-BCA. Cụ thể như sau:
1. Khi có khiếu nại về kết luận, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân thì cơ quan xây dựng lực lượng các đơn vị trực thuộc Bộ; Tổng cục; học viện, trường Công an nhân dân; Công an các tỉnh, thành phố và Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.
2. Trường hợp thu mẫu, trưng cầu giám định lần đầu thực hiện đúng quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này thì không lấy mẫu, trưng cầu giám định lại.
3. Trường hợp thu mẫu, trưng cầu giám định lần đầu thực hiện không đúng quy định tại Điều 9, Điều 10 hoặc Điều 11 của Thông tư này thì lấy mẫu, trưng cầu giám định lại. Trình tự, thủ tục lấy mẫu, trưng cầu giám định lại thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc giải quyết khiếu nại đối với kết luận xử lý các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải quyết ra sao đối với khiếu nại về kết luận xử lý các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 11/01/2013, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 04/2013/TT-BCA quy định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân. Thông tư này quy định về nguyên tắc, phương pháp, trách nhiệm, quyền hạn của Công an các đơn vị, địa phương và của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân và áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; người dự tuyển vào Công an nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức, học viên và lao động hợp đồng trong Công an nhân dân.\nTheo đó, việc giải quyết khiếu nại đối với kết luận xử lý các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2013/TT-BCA. Cụ thể như sau:\n1. Khi có khiếu nại về kết luận, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân thì cơ quan xây dựng lực lượng các đơn vị trực thuộc Bộ; Tổng cục; học viện, trường Công an nhân dân; Công an các tỉnh, thành phố và Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại.\n2. Trường hợp thu mẫu, trưng cầu giám định lần đầu thực hiện đúng quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này thì không lấy mẫu, trưng cầu giám định lại.\n3. Trường hợp thu mẫu, trưng cầu giám định lần đầu thực hiện không đúng quy định tại Điều 9, Điều 10 hoặc Điều 11 của Thông tư này thì lấy mẫu, trưng cầu giám định lại. Trình tự, thủ tục lấy mẫu, trưng cầu giám định lại thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc giải quyết khiếu nại đối với kết luận xử lý các trường hợp sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người làm chứng được quy định ra sao tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988?
|
Chào Ban biên tập, tôi tên Thị Nga sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Do lớn tuổi, đã về hưu nên thời gian rãnh rỗi ở nhà tôi dùng để tìm hiểu một số vấn đề mà trước đây tôi không có thời gian nhiều để nghiên cứu. Cụ thể là tôi có tìm hiểu về người làm chứng trong vụ án hình sự qua các giai đoạn, tuy nhiên không rõ lắm là được quy định ở đâu của Bộ luật tố tụng hình sự 1988, người làm chứng trong vụ án hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được câu trả lời. (01233***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, người làm chứng trong vụ án hình sự được quy định như sau:
1- Người nào biết được những tình tiết có liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng.
2- Người làm chứng phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án; có nghĩa vụ khai trung thực tất cả những tình tiết mà mình biết về vụ án.
3- Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của bị can, bị cáo;
b) Người do có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết của vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
4- Người làm chứng từ chối hoặc trốn tránh việc khai báo mà không có lý do chính đáng, thì phải chịu trách nhiệm theo Điều 242 Bộ luật hình sự; khai gian dối thì phải chịu trách nhiệm theo Điều 241 Bộ luật hình sự.
Trên đây là nội dung tư vấn về Người làm chứng trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người làm chứng được quy định ra sao tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật tố tụng hình sự 1988, người làm chứng trong vụ án hình sự được quy định như sau:\n1- Người nào biết được những tình tiết có liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng.\n2- Người làm chứng phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án; có nghĩa vụ khai trung thực tất cả những tình tiết mà mình biết về vụ án.\n3- Những người sau đây không được làm chứng:\na) Người bào chữa của bị can, bị cáo;\nb) Người do có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết của vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.\n4- Người làm chứng từ chối hoặc trốn tránh việc khai báo mà không có lý do chính đáng, thì phải chịu trách nhiệm theo Điều 242 Bộ luật hình sự; khai gian dối thì phải chịu trách nhiệm theo Điều 241 Bộ luật hình sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Người làm chứng trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu TNHS
|
Sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị xử phạt như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 6 Điều 12 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
đ) Sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tại Điểm c Khoản 7 Điều này quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:
Tịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này.
Như vậy, hành vi nêu trên có thể bị xử phạt từ 80 đến 100 triệu đồng. Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu TNHS",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm đ Khoản 6 Điều 12 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:\n...\nđ) Sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\nTại Điểm c Khoản 7 Điều này quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:\nTịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6 Điều này.\nNhư vậy, hành vi nêu trên có thể bị xử phạt từ 80 đến 100 triệu đồng. Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
|
Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Thiên Vương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập.
Phạm Thiên Vương (thienvuong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể như sau:
- Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh, xác lập quyền theo quy định tại Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ.
- Đối với các loại quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ và các tài liệu kèm theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ đó.
- Đối với quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định trên cơ sở bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan (nếu có).
Trong trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn tại, quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng được xem là có thực trên cơ sở các thông tin về tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng và về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan tương ứng, được thể hiện thông thường trên các bản sao được công bố hợp pháp.
- Đối với tên thương mại, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở quá trình sử dụng, lĩnh vực và lãnh thổ sử dụng tên thương mại đó.
- Đối với bí mật kinh doanh, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài liệu thể hiện nội dung, bản chất của bí mật kinh doanh và thuyết minh, mô tả về biện pháp bảo mật tương ứng.
- Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ thể hiện sự nổi tiếng của nhãn hiệu theo các tiêu chí quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thì căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được quy định cụ thể như sau:\n- Việc xác định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng cứ chứng minh căn cứ phát sinh, xác lập quyền theo quy định tại Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ.\n- Đối với các loại quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối tượng được bảo hộ được xác định theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ và các tài liệu kèm theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ đó.\n- Đối với quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì các quyền này được xác định trên cơ sở bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan (nếu có).\nTrong trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn tại, quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng được xem là có thực trên cơ sở các thông tin về tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng và về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan tương ứng, được thể hiện thông thường trên các bản sao được công bố hợp pháp.\n- Đối với tên thương mại, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở quá trình sử dụng, lĩnh vực và lãnh thổ sử dụng tên thương mại đó.\n- Đối với bí mật kinh doanh, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài liệu thể hiện nội dung, bản chất của bí mật kinh doanh và thuyết minh, mô tả về biện pháp bảo mật tương ứng.\n- Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ thể hiện sự nổi tiếng của nhãn hiệu theo các tiêu chí quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Theo quy định của Luật Công chứng, những hành vi nào bị nghiêm cấm
|
Theo quy định của Luật Công chứng, những hành vi nào bị nghiêm cấm
|
Những hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
- Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
+ Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
+ Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
+ Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
+ Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
+ Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
+ Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
+ Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
+ Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
+ Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
+ Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
+ Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
+ Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
- Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
+ Giả mạo người yêu cầu công chứng;
+ Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;
+ Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;
+ Cản trở hoạt động công chứng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Theo quy định của Luật Công chứng, những hành vi nào bị nghiêm cấm",
"role": "user"
},
{
"content": "Những hành vi sau đây bị nghiêm cấm:\n- Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:\n+ Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;\n+ Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;\n+ Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;\n+ Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;\n+ Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;\n+ Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;\n+ Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;\n+ Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;\n+ Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;\n+ Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;\n+ Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;\n+ Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.\n- Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:\n+ Giả mạo người yêu cầu công chứng;\n+ Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng;\n+ Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không trung thực;\n+ Cản trở hoạt động công chứng.",
"role": "assistant"
}
] |
Có những loại hình xuất bản phẩm điện tử nào?
|
Dạ chào tổ tư vấn, em muốn hỏi là có những loại hình nào trong xuất bản phẩm điện tử? Em xin cảm ơn!
|
Theo Khoản 8 Điều 4 Luật Xuất bản 2012 thì xuất bản điện tử là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu và sử dụng phương tiện điện tử để tạo ra xuất bản phẩm điện tử.
Theo Khoản 1 Điều 19 Nghị định 195/2013/NĐ-CP quy định về phân loại xuất bản phẩm điện tử và yêu cầu về nội dung, kỹ thuật đối với xuất bản phẩm điện tử. Theo đó xuất bản phẩm điện tử gồm 02 (hai) loại:
- Được chuyển sang hình thức điện tử từ xuất bản phẩm đã được xuất bản hợp pháp dưới hình thức khác;
- Được tạo lập bằng phương thức điện tử, chưa được xuất bản dưới hình thức khác và có quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
Như vậy có 2 loại xuất bản phẩm điện tử theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có những loại hình xuất bản phẩm điện tử nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 8 Điều 4 Luật Xuất bản 2012 thì xuất bản điện tử là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu và sử dụng phương tiện điện tử để tạo ra xuất bản phẩm điện tử.\nTheo Khoản 1 Điều 19 Nghị định 195/2013/NĐ-CP quy định về phân loại xuất bản phẩm điện tử và yêu cầu về nội dung, kỹ thuật đối với xuất bản phẩm điện tử. Theo đó xuất bản phẩm điện tử gồm 02 (hai) loại:\n- Được chuyển sang hình thức điện tử từ xuất bản phẩm đã được xuất bản hợp pháp dưới hình thức khác;\n- Được tạo lập bằng phương thức điện tử, chưa được xuất bản dưới hình thức khác và có quyết định xuất bản của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.\nNhư vậy có 2 loại xuất bản phẩm điện tử theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị nhận lệnh
|
Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị nhận lệnh. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị nhận lệnh như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:
Xử lý tại đơn vị nhận lệnh:
Khi nhận được Yêu cầu hoàn trả (đối với Lệnh thanh toán Có), hoặc Lệnh hủy (đối với Lệnh thanh toán Nợ) của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) và đối chiếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) với Lệnh thanh toán đã nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả.
a) Nếu phát hiện Yêu cầu hoàn trả có sai sót, đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có theo quy định (Mẫu số TTLNH-07) ghi rõ lý do từ chối gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh; nếu Lệnh hủy có sai sót, đơn vị nhận lệnh xử lý như đối với Lệnh thanh toán Có đến bị sai sót;
b) Nếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) hợp lệ thì xử lý như sau:
- Nếu Lệnh thanh toán Có đến chưa được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh: đơn vị nhận lệnh gửi ngay cho đơn vị khởi tạo lệnh Thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả và lập Lệnh thanh toán Có hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh;
- Nếu Lệnh thanh toán đến đã được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh:
+ Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đến:
Đơn vị nhận lệnh phải gửi ngay Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc nộp tiền mặt hoặc lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyển trả thì đơn vị nhận lệnh mới được phép thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh biết. Sau đó, đơn vị nhận lệnh thực hiện lập Lệnh thanh toán Có để hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh.
Đối với Yêu cầu hoàn trả không được sự chấp thuận chuyển trả của khách hàng theo quy định trên thì đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả có ghi rõ lý do gửi lại đơn vị khởi tạo lệnh;
+ Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến: Căn cứ vào Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến, đơn vị nhận lệnh gửi Thông báo chấp nhận Lệnh hủy cho khách hàng biết.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị nhận lệnh. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị nhận lệnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:\nXử lý tại đơn vị nhận lệnh:\nKhi nhận được Yêu cầu hoàn trả (đối với Lệnh thanh toán Có), hoặc Lệnh hủy (đối với Lệnh thanh toán Nợ) của đơn vị khởi tạo lệnh, đơn vị nhận lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) và đối chiếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) với Lệnh thanh toán đã nhận được và xử lý theo thủ tục hoàn trả.\na) Nếu phát hiện Yêu cầu hoàn trả có sai sót, đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có theo quy định (Mẫu số TTLNH-07) ghi rõ lý do từ chối gửi trả lại đơn vị khởi tạo lệnh; nếu Lệnh hủy có sai sót, đơn vị nhận lệnh xử lý như đối với Lệnh thanh toán Có đến bị sai sót;\nb) Nếu Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) hợp lệ thì xử lý như sau:\n- Nếu Lệnh thanh toán Có đến chưa được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh: đơn vị nhận lệnh gửi ngay cho đơn vị khởi tạo lệnh Thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả và lập Lệnh thanh toán Có hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh;\n- Nếu Lệnh thanh toán đến đã được thực hiện tại đơn vị nhận lệnh:\n+ Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có đến:\nĐơn vị nhận lệnh phải gửi ngay Yêu cầu hoàn trả cho khách hàng để thông báo. Chỉ trong trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc nộp tiền mặt hoặc lập chứng từ thanh toán trích tài khoản của mình để chuyển trả thì đơn vị nhận lệnh mới được phép thông báo chấp nhận Yêu cầu hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh biết. Sau đó, đơn vị nhận lệnh thực hiện lập Lệnh thanh toán Có để hoàn trả cho đơn vị khởi tạo lệnh.\nĐối với Yêu cầu hoàn trả không được sự chấp thuận chuyển trả của khách hàng theo quy định trên thì đơn vị nhận lệnh lập Thông báo từ chối Yêu cầu hoàn trả có ghi rõ lý do gửi lại đơn vị khởi tạo lệnh;\n+ Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến: Căn cứ vào Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ đến, đơn vị nhận lệnh gửi Thông báo chấp nhận Lệnh hủy cho khách hàng biết.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị nhận lệnh. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn giải quyết khiếu nại liên quan đến thi hành án hình sự
|
Theo quy định của Luật thi hành án hình sự 2019, thời hạn giải quyết khiếu nại liên quan đến thi hành án hình sự là bao nhiêu ngày?
|
Theo Điều 183 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định thời hạn giải quyết khiếu nại liên quan đến thi hành án hình sự cụ thể như sau:
"1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 30 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.
3. Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày."
Như vậy, nếu khiếu nại lần đầu thì thời hạn giải quyết là 15 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại, 30 ngày đối với việc khiếu nại lần 02 kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn giải quyết khiếu nại liên quan đến thi hành án hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 183 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định thời hạn giải quyết khiếu nại liên quan đến thi hành án hình sự cụ thể như sau:\n\"1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.\n2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 30 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.\n3. Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày.\"\nNhư vậy, nếu khiếu nại lần đầu thì thời hạn giải quyết là 15 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại, 30 ngày đối với việc khiếu nại lần 02 kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục ngừng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH
|
Thủ tục ngừng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Thủ tục ngừng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 41 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực từ ngày 01/09/2018 thì:
1. Khi có nhu cầu ngừng một hoặc một số dịch vụ gửi Lệnh thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương gửi văn bản đăng ký ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán theo Mẫu số TTLNH-27 đến đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH qua mạng máy tính.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng một số dịch vụ thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành viên trong trường hợp thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này; đơn vị thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này cho đến khi thành viên đảm bảo các yêu cầu định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này và đơn vị thành viên đảm bảo các yêu cầu về quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Thủ tục ngừng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục ngừng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 41 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực từ ngày 01/09/2018 thì:\n1. Khi có nhu cầu ngừng một hoặc một số dịch vụ gửi Lệnh thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước Trung ương gửi văn bản đăng ký ngừng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán theo Mẫu số TTLNH-27 đến đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH qua mạng máy tính.\n2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định tạm ngừng một số dịch vụ thanh toán trên Hệ thống TTLNH của thành viên, đơn vị thành viên trong trường hợp thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này; đơn vị thành viên không đảm bảo, duy trì các yêu cầu về nguồn lực và kỹ thuật quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này cho đến khi thành viên đảm bảo các yêu cầu định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 40 Thông tư này và đơn vị thành viên đảm bảo các yêu cầu về quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 40 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Thủ tục ngừng sử dụng dịch vụ gửi Lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biểu mẫu thông báo về trị giá hải quan
|
Tôi đang tìm hiểu quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Cho tôi hỏi biểu mẫu thông báo về trị giá hải quan được quy định như thế nào? Cảm ơn!
|
Theo Phụ lục Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu thì nội dung này được quy định như sau:
Mẫu số 04/TGHQ
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢNTÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: ……./TB- tên viết tắt cơ quan ban hành văn bản
…….., ngày….tháng....năm....
THÔNG BÁO
Về trị giá hải quan
Kính gửi: Công ty…….. (ghi tên người nhập khẩu, mã số thuế, địa chỉ).
Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Thông tư số …… ngày ... sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trên cơ sở…….;
Cục (hoặc Chi cục)……………….thông báo xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu, cụ thể như sau:
STT
Số, ngày tờ khai
Mã số HS
Mô tả hàng hóa
Đvt
Trị giá khai báo (USD)
Cơ sở bác bỏ trị giá khai báo
Trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định (USD)
Phương pháp xác định trị giá hải quan
Cơ quan hải quan …… thông báo để Công ty ……. biết và thực hiện./.
Nơi nhận:- Như trên;- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ”(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biểu mẫu thông báo về trị giá hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Phụ lục Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định trị giá hải quan hàng hóa xuất khẩu thì nội dung này được quy định như sau:\nMẫu số 04/TGHQ\n\n\n\n\nTÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢNTÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VB-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ……./TB- tên viết tắt cơ quan ban hành văn bản\n\n\n…….., ngày….tháng....năm....\n\n\n\n\n \nTHÔNG BÁO\nVề trị giá hải quan\nKính gửi: Công ty…….. (ghi tên người nhập khẩu, mã số thuế, địa chỉ).\nCăn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;\nCăn cứ Thông tư số …… ngày ... sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrên cơ sở…….;\nCục (hoặc Chi cục)……………….thông báo xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu, cụ thể như sau:\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nSố, ngày tờ khai\n\n\nMã số HS\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\nĐvt\n\n\nTrị giá khai báo (USD)\n\n\nCơ sở bác bỏ trị giá khai báo\n\n\nTrị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định (USD)\n\n\nPhương pháp xác định trị giá hải quan\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\nCơ quan hải quan …… thông báo để Công ty ……. biết và thực hiện./.\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- Như trên;- Lưu: VT, đơn vị soạn thảo.\n\n\nTHỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ”(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được quyền khai thác các thông tin gì trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh?
|
Theo quy định của pháp luật thì cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được quyền khai thác những thông tin gì trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh?
|
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định về phạm vi khai thác thông tin của cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh như sau:
Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh được khai thác thông tin liên quan đến việc cấp, thu hồi, hủy, khôi phục, kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh và lịch sử xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để chủ động thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ.
Trên đây là quy định về phạm vi khai thác thông tin của cơ quan cấp giấy tờ về xuất nhập cảnh trong cơ sơ dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được quyền khai thác các thông tin gì trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định về phạm vi khai thác thông tin của cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh như sau:\nCơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh được khai thác thông tin liên quan đến việc cấp, thu hồi, hủy, khôi phục, kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh và lịch sử xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để chủ động thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ.\nTrên đây là quy định về phạm vi khai thác thông tin của cơ quan cấp giấy tờ về xuất nhập cảnh trong cơ sơ dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường cao đẳng tổ chức và quản lý đào tạo như thế nào?
|
Theo quy định mới nhất của pháp luật thì trường cao đẳng sẽ được tổ chức và quản lý đào tạo như thế nào?
|
Quy định về tổ chức và quản lý đào tạo của trường cao đẳng được ghi nhận tại Điều 29 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/12/2021) như sau:
- Trường cao đẳng tổ chức và quản lý đào tạo giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu, chương trình đào tạo; thực hiện liên thông, liên kết đào tạo; tổ chức cho người học học tập, thực hành và thực tập tại doanh nghiệp theo nội dung của chương trình đào tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe và tổ chức đào tạo các ngành, nghề đặc thù theo quy định của Chính phủ.
- Trường cao đẳng tổ chức, quản lý quá trình đào tạo đối với chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định của Chính phủ về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Trường cao đẳng liên kết với cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học, tổ chức đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Trường cao đẳng tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông đối với học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, theo học trình độ trung cấp theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép.
- Trường cao đẳng liên kết, phối hợp với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường cao đẳng tổ chức và quản lý đào tạo như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về tổ chức và quản lý đào tạo của trường cao đẳng được ghi nhận tại Điều 29 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/12/2021) như sau:\n- Trường cao đẳng tổ chức và quản lý đào tạo giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu, chương trình đào tạo; thực hiện liên thông, liên kết đào tạo; tổ chức cho người học học tập, thực hành và thực tập tại doanh nghiệp theo nội dung của chương trình đào tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nTổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe và tổ chức đào tạo các ngành, nghề đặc thù theo quy định của Chính phủ.\n- Trường cao đẳng tổ chức, quản lý quá trình đào tạo đối với chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định của Chính phủ về hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.\n- Trường cao đẳng liên kết với cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học, tổ chức đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng lên trình độ đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n- Trường cao đẳng tổ chức giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông đối với học sinh có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, theo học trình độ trung cấp theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép.\n- Trường cao đẳng liên kết, phối hợp với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên tổ chức giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn sử dụng nhà chung cư
|
Thời hạn sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Long, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thời hạn sử dụng nhà chung cư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Long (hoanglong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 99 Luật Nhà ở 2014 thì thời hạn sử dụng nhà chung cư được quy định cụ thể như sau:
- Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
- Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
+ Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;
+ Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
+ Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;
+ Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;
+ Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;
+ Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật này.
Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn sử dụng nhà chung cư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn sử dụng nhà chung cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 99 Luật Nhà ở 2014 thì thời hạn sử dụng nhà chung cư được quy định cụ thể như sau:\n- Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.\n- Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:\n+ Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;\n+ Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.\nChủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n- Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:\n+ Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;\n+ Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;\n+ Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;\n+ Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật này.\nTrường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời hạn sử dụng nhà chung cư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn cho vay của quỹ đầu tư phát triển địa phương mới nhất
|
Thời hạn cho vay của quỹ đầu tư phát triển địa phương theo luật mới được quy định như thế nào?
|
Điều 24 Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định:
- Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định, khả năng thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm.
- Trường hợp cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều này, Quỹ đầu tư phát triển địa phương thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn cho vay của quỹ đầu tư phát triển địa phương mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 24 Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định:\n- Quỹ đầu tư phát triển địa phương quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định, khả năng thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm.\n- Trường hợp cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều này, Quỹ đầu tư phát triển địa phương thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được tách hộ khẩu với người 22 tuổi không?
|
Người 22 tuổi có được tách hộ khẩu không? Thủ tục tách sổ hộ khẩu được thực hiện như thế nào?
Nhà tôi có 4 anh em nhưng nay các anh đều đã có gia đình và tách hộ khẩu riêng. Em trai tôi (22 tuổi) chưa có gia đình nên hộ khẩu còn chung với ba mẹ. Nay em tôi muốn tách hộ khẩu riêng vậy có được không? Thủ tục tách sổ hộ khẩu được thực hiện như thế nào?
Mong quý Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Người 22 tuổi có được tách hộ khẩu không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật cư trú 2020 quy định việc tách hộ, cụ thể như sau:
1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
Theo đó, em trai bạn đã 22 tuổi nếu không thuộc trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì em trai bạn có quyền làm thủ tục tách sổ hộ khẩu.
Thủ tục tách sổ hộ khẩu được thực hiện như thế nào?
Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 25 Luật cư trú 2020 quy định về hồ sơ và thủ tục tách khẩu như sau:
2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:
a) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, với quy định này thì khi bạn muốn thực hiện tách khẩu khỏi gia đình thì cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ và hồ sơ trên đồng thời tiến hành thực hiện theo nội dung trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được tách hộ khẩu với người 22 tuổi không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người 22 tuổi có được tách hộ khẩu không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 25 Luật cư trú 2020 quy định việc tách hộ, cụ thể như sau:\n\n1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;\nc) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.\n\nTheo đó, em trai bạn đã 22 tuổi nếu không thuộc trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì em trai bạn có quyền làm thủ tục tách sổ hộ khẩu.\nThủ tục tách sổ hộ khẩu được thực hiện như thế nào?\nTại Khoản 2, Khoản 3 Điều 25 Luật cư trú 2020 quy định về hồ sơ và thủ tục tách khẩu như sau:\n\n2. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.\nTrường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.\n3. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:\na) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n\nNhư vậy, với quy định này thì khi bạn muốn thực hiện tách khẩu khỏi gia đình thì cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ và hồ sơ trên đồng thời tiến hành thực hiện theo nội dung trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị giữ xe để điều tra vụ án ma túy khi nào được trả lại?
|
Tôi làm nghề lái taxi, hôm trước công an có bắt giữ 1 người buôn bán ma túy vận chuyển trên xe của tôi, tôi có trình báo với cơ quan điều tra là tôi không liên quan đến hành vi này, nhưng cơ quan vẫn giữ xe của tôi do cả ngày đều trông chờ thu thập từ việc lái xe này. Vậy cho hỏi tôi có được yêu cầu cơ quan nhà nhà nước trả xe sớm được không? Thực sự tôi không có liên quan đến vụ việc này.
|
Theo Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Như vậy xe của bạn được xem là vật chứng trong vụ án này vậy nên cơ qua nhà nước giữ xe của bạn là đúng quy địn pháp luật.
Căn cứ vào Điểm b Khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án.
Vậy nên, khi cơ quan điều tra xét thấy việc trả lại xe cho bạn không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị giữ xe để điều tra vụ án ma túy khi nào được trả lại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.\nNhư vậy xe của bạn được xem là vật chứng trong vụ án này vậy nên cơ qua nhà nước giữ xe của bạn là đúng quy địn pháp luật.\nCăn cứ vào Điểm b Khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án.\nVậy nên, khi cơ quan điều tra xét thấy việc trả lại xe cho bạn không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục xin thôi việc như thế nào
|
Hiện tại em đang công tác cho 1 đơn vị nước ngoài. Em bắt đầu lv từ 16.06.2012. Em đã ký với công ty tổng cộng 2 HD lao động với thời hạn là 1 năm. Đến nay em sắp kết thúc hợp đồng lao động( 16.06.2014). Em đang dự tính xin thôi việc cùng thời điểm với khi HD hết hạn. Lí do: phải lấy chồng xa và không còn công tác ở TPHCM. Luật sư có thể cho em hỏi 1 số ý như sau: 1/ Em có cần báo trước 30 ngày khi ngày em xin nghĩ cũng là lúc chấm dứt HD LĐ hay đến ngày đó em có quyền không đến công ty? 2/ Các giấy tờ nào cần chuẩn bị để xin thôi việc và hưởng trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp...? 3/ Theo luật LD thì trường hợp của em đã lv được 24 tháng nên sẽ được trợ cấp thôi việc từ công ty là (0.5x2= 1 tháng lương phải không)?. Công ty nào cũng có trợ cấp này hay còn tùy thuộc? 4/ Em xin nghĩ vào giữa tháng nên lương trong 15 ngày của tháng 06 sẽ tính thế nào?., ngoài ra em có được hưởng lương tháng 13 chia theo tỉ lệ số tháng làm việc trong năm? 5/ Bảo hiểm thất nghiệp bên công ty và em đã đóng đầy đủ trong 2 năm nên em sẽ được hưởng 3 tháng bảo hiểm thất nghiệp với giá trị 60% 1 tháng lương/ tháng đúng không? và em sẽ phải làm thủ tục gì để nhận các khoảng đó? 6/ Ngoài ra, nhờ Luật Sư tư vấn xem em có còn chính sách gì được hưởng hoặc thủ tục nào cần thực hiện không?
|
1/ Em có cần báo trước 30 ngày khi ngày em xin nghĩ cũng là lúc chấm dứt HD LĐ hay đến ngày đó em có quyền không đến công ty?
Bạn không cần thông báo. Hết ngày cuối cùng của hợp đồng, bạn cần bàn giao toàn bộ công việc của mình cho người có thẩm quyền.
2/ Các giấy tờ nào cần chuẩn bị để xin thôi việc và hưởng trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp...?
Bạn cần có bản sao hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc quyết định thôi việc.
3/ Theo luật LD thì trường hợp của em đã lv được 24 tháng nên sẽ được trợ cấp thôi việc từ công ty là (0.5x2= 1 tháng lương phải không)?. Công ty nào cũng có trợ cấp này hay còn tùy thuộc?
Công ty tham gia BHTN nên bạn không được hưởng trợ cấp thôi việc.
4/ Em xin nghĩ vào giữa tháng nên lương trong 15 ngày của tháng 06 sẽ tính thế nào?., ngoài ra em có được hưởng lương tháng 13 chia theo tỉ lệ số tháng làm việc trong năm?
Bạn làm ngày nào thì được thanh toán lương ngày đó cộng với tiền ngày nghỉ phép trong năm chưa thanh toán. Tiền lương tháng 13 do quy chế công ty hoặc thỏa ước lao động tập thể quy định.
5/ Bảo hiểm thất nghiệp bên công ty và em đã đóng đầy đủ trong 2 năm nên em sẽ được hưởng 3 tháng bảo hiểm thất nghiệp với giá trị 60% 1 tháng lương/ tháng đúng không? và em sẽ phải làm thủ tục gì để nhận các khoảng đó?
Đúng.
Thủ tục gồm có:
Đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi chấm dứt hợp đồng lao động trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt.
Nộp đầy đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Trong thời hạn 20 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan lao động có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
6/ Ngoài ra, nhờ Luật Sư tư vấn xem em có còn chính sách gì được hưởng hoặc thủ tục nào cần thực hiện không?
Không có, trừ phi bạn có thỏa thuận khác với công ty.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục xin thôi việc như thế nào",
"role": "user"
},
{
"content": "1/ Em có cần báo trước 30 ngày khi ngày em xin nghĩ cũng là lúc chấm dứt HD LĐ hay đến ngày đó em có quyền không đến công ty?\nBạn không cần thông báo. Hết ngày cuối cùng của hợp đồng, bạn cần bàn giao toàn bộ công việc của mình cho người có thẩm quyền.\n2/ Các giấy tờ nào cần chuẩn bị để xin thôi việc và hưởng trợ cấp thôi việc, bảo hiểm thất nghiệp...? \nBạn cần có bản sao hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc quyết định thôi việc.\n3/ Theo luật LD thì trường hợp của em đã lv được 24 tháng nên sẽ được trợ cấp thôi việc từ công ty là (0.5x2= 1 tháng lương phải không)?. Công ty nào cũng có trợ cấp này hay còn tùy thuộc?\nCông ty tham gia BHTN nên bạn không được hưởng trợ cấp thôi việc.\n4/ Em xin nghĩ vào giữa tháng nên lương trong 15 ngày của tháng 06 sẽ tính thế nào?., ngoài ra em có được hưởng lương tháng 13 chia theo tỉ lệ số tháng làm việc trong năm?\nBạn làm ngày nào thì được thanh toán lương ngày đó cộng với tiền ngày nghỉ phép trong năm chưa thanh toán. Tiền lương tháng 13 do quy chế công ty hoặc thỏa ước lao động tập thể quy định.\n5/ Bảo hiểm thất nghiệp bên công ty và em đã đóng đầy đủ trong 2 năm nên em sẽ được hưởng 3 tháng bảo hiểm thất nghiệp với giá trị 60% 1 tháng lương/ tháng đúng không? và em sẽ phải làm thủ tục gì để nhận các khoảng đó?\nĐúng.\nThủ tục gồm có:\nĐăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi chấm dứt hợp đồng lao động trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt.\nNộp đầy đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.\nTrong thời hạn 20 ngày (tính theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan lao động có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp\n6/ Ngoài ra, nhờ Luật Sư tư vấn xem em có còn chính sách gì được hưởng hoặc thủ tục nào cần thực hiện không?\nKhông có, trừ phi bạn có thỏa thuận khác với công ty.",
"role": "assistant"
}
] |
Quỹ đất đã giải phòng mặt bằng thanh toán có giá trị cao hơn giá trị dự án BT xử lý thế nào?
|
Công ty tôi được nhà nước giao dự án BT (xây dựng - chuyển giao) về làm đường, theo hợp đồng thì có thanh toán cho công ty tôi bằng quỹ đất đã giải phóng mặt bằng của tỉnh. Cho hỏi theo quy định mới thì nếu quỹ đất thanh toán này lớn hơn giá trị dự án công ty tôi đang làm thì phải xử lý thế nào? Nhờ tư vấn giúp.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định Việc thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất tương đương với giá trị của khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật; cụ thể:
- Căn cứ khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định giá trị quỹ đất tương đương để thanh toán. Việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
- Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho Nhà đầu tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn thành.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì việc sử dụng quỹ đất đã giải phóng mặt bằng để thanh toán cho dự án BT là theo nguyên tắc ngang giá. Do đó, nếu quỹ đất thanh toán có giá trị cao hơn giá trị dự án BT thì công ty bạn phải nộp lại phần chênh lệch vào ngân sách nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quỹ đất đã giải phòng mặt bằng thanh toán có giá trị cao hơn giá trị dự án BT xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định Việc thanh toán Dự án BT bằng quỹ đất thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất tương đương với giá trị của khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật; cụ thể:\n- Căn cứ khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định giá trị quỹ đất tương đương để thanh toán. Việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.\n- Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán lớn hơn giá trị Dự án BT thì Nhà đầu tư nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán nhỏ hơn giá trị Dự án BT thì Nhà nước thanh toán phần chênh lệch cho Nhà đầu tư bằng tiền hoặc bằng quỹ đất tại thời điểm quyết toán Dự án BT hoàn thành.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì việc sử dụng quỹ đất đã giải phóng mặt bằng để thanh toán cho dự án BT là theo nguyên tắc ngang giá. Do đó, nếu quỹ đất thanh toán có giá trị cao hơn giá trị dự án BT thì công ty bạn phải nộp lại phần chênh lệch vào ngân sách nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
|
Nhờ tư vấn thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo. Xin cảm ơn.
|
Khoản 4 Điều 69 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau:
Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 69 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau:\nCục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp chi nhánh bị thu hồi giấy phép hoạt động
|
Trường hợp nào chi nhánh trung tâm tư vấn luật bị thu hồi giấy phép hoạt động? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Tiên hiện đang sống và làm việc tại Ninh Bình. Tôi muốn biết về trường hợp nào thì chi nhánh trung tâm luật bị thu hồi giấy phép hoạt động? Vấn đề này được quy định tại đâu? Mong Ban biên tập tư vấn luật tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.
|
Trường hợp chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật bị thu hồi giấy phép hoạt động được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 77/2008/NĐ-CP về tư vấn pháp luật, theo đó:
Chi nhánh trung tâm tư vấn pháp luật bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 của Nghị định này;
b) Có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định sử dụng Giấy đăng ký hoạt động
Ngoài ra việc thu hồi giấy phép hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn luật được hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 01/2010/TT-BTP
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề trường hợp trung tâm tư vấn pháp luật bị thu hồi giấy phép hoạt động. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tìm hiểu thêm tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp chi nhánh bị thu hồi giấy phép hoạt động",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp chi nhánh của trung tâm tư vấn pháp luật bị thu hồi giấy phép hoạt động được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 77/2008/NĐ-CP về tư vấn pháp luật, theo đó:\nChi nhánh trung tâm tư vấn pháp luật bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp sau đây:\na) Không còn đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 của Nghị định này;\nb) Có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định sử dụng Giấy đăng ký hoạt động\nNgoài ra việc thu hồi giấy phép hoạt động của chi nhánh của trung tâm tư vấn luật được hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 01/2010/TT-BTP\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vấn đề trường hợp trung tâm tư vấn pháp luật bị thu hồi giấy phép hoạt động. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tìm hiểu thêm tại Nghị định 77/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán bị phạt thế nào?
|
Đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Long, đang sinh sống ở Thái Bình. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán sẽ bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Long_093***)
|
Mức phạt đối với hành vi đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán được quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 33 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không xác nhận hoặc đính chính thông tin hoặc xác nhận, đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc khi nhận được yêu cầu xác nhận, đính chính thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ vi phạm.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ thông tin hoặc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm.
Trên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán được quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 33 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không xác nhận hoặc đính chính thông tin hoặc xác nhận, đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc khi nhận được yêu cầu xác nhận, đính chính thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nÁp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ vi phạm.\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ thông tin hoặc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với hành vi đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm về lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội?
|
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm về lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ? Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư về lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ?
|
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ?
Căn cứ Điều 73 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư về lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ?
Căn cứ Điều 74 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư
1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm về lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ?\nCăn cứ Điều 73 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm\n1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ.\n2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.\n3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nd) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nThẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư về lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ?\nCăn cứ Điều 74 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư\n1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.\n2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\n4. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\nd) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nđ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
|
Gia đình hàng xóm cho rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở được cấp cho gia đình tôi không đúng quy định của pháp luật, nên có đơn đề nghị UBND huyện thu hồi. Vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở của gia đình tôi có bị thu hồi hay không? Chúng tôi phải làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình?
|
- Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, việc xem xét, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau: có văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là giấy chứng nhận đã cấp trái với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tự kiểm tra và phát hiện giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra đối với giấy chứng nhận do ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, thanh tra cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm tra đối với giấy chứng nhận do ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp. Nếu qua thẩm tra có kết luận là giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp tổ chức, công dân phát hiện giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận. Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 25 Nghị định 88/2009/NĐ-CP chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành.
Như vậy, việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bà Đỗ Hồng Liên có bị thu hồi hay không sẽ phụ thuộc vào kết quả thẩm tra của thanh tra cấp huyện. Nếu qua thẩm tra, thanh tra cấp huyện kết luận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trái với quy định của pháp luật thì ủy ban nhân dân huyện nơi gia đình bà sử dụng đất ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Nếu gia đình bà cho rằng việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ủy ban nhân dân huyện là không đúng, gia đình bà có quyền làm đơn khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, việc xem xét, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong những trường hợp sau: có văn bản của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra kết luận là giấy chứng nhận đã cấp trái với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tự kiểm tra và phát hiện giấy chứng nhận đã cấp là trái pháp luật thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới cơ quan thanh tra cùng cấp để thẩm tra. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra đối với giấy chứng nhận do ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, thanh tra cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm tra đối với giấy chứng nhận do ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp. Nếu qua thẩm tra có kết luận là giấy chứng nhận cấp trái pháp luật thì cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp tổ chức, công dân phát hiện giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận. Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 25 Nghị định 88/2009/NĐ-CP chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành.\nNhư vậy, việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bà Đỗ Hồng Liên có bị thu hồi hay không sẽ phụ thuộc vào kết quả thẩm tra của thanh tra cấp huyện. Nếu qua thẩm tra, thanh tra cấp huyện kết luận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trái với quy định của pháp luật thì ủy ban nhân dân huyện nơi gia đình bà sử dụng đất ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Nếu gia đình bà cho rằng việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ủy ban nhân dân huyện là không đúng, gia đình bà có quyền làm đơn khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.",
"role": "assistant"
}
] |
Van thở đường ống công nghệ của cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
|
Tôi và một người bạn sắp tới đang có mong muốn hợp tác làm ăn về việc mở môt cựa hàng xăng dầu. Theo như chúng tôi tìm hiểu thì cựa hàng xăng dầu hiện nay người ta lắp đặt đường ống công nghệ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Van thở đường ống công nghệ của cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật nào?
|
Van thở đường ống công nghệ của cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2013/TT-BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu do Bộ Trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:
- Thông số kỹ thuật phù hợp với kết cấu, dung tích và điều kiện vận hành bể chứa. Miệng xả của van thở phải hướng sang ngang hoặc hướng lên phía trên.
- Đường kính trong của ống nối từ bể tới van thở không được nhỏ hơn 50 mm.
- Van thở phải cách mặt đất ít nhất 3 m.
- Trường hợp ống nối van thở lắp dọc theo tường bao của cửa hàng xăng dầu: cho phép điều chỉnh ống nối van thở chếch 45o theo phương thẳng đứng, đảm bảo khoảng cách từ van thở đến mép trong bờ tường về phía cửa hàng xăng dầu không nhỏ hơn 2 m. Khoảnh cách này được giảm còn 0,5 m nếu cửa hàng có lắp đặt hệ thống thu hồi hơi xăng dầu.
- Trường hợp ống nối van thở lắp dọc theo tường, cột của các hạng mục xây dựng thì miệng xả của van thở phải cao hơn nóc hoặc mái nhà ít nhất 1 m và cách các loại cửa không ít hơn 3,5 m.
- Van thở của cửa hàng xăng dầu phải có hệ thống chống sét đánh thẳng riêng hoặc phải nằm trong vùng bảo vệ của hệ thống chống sét đánh thẳng chung của cửa hàng xăng dầu.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Van thở đường ống công nghệ của cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật",
"role": "user"
},
{
"content": "Van thở đường ống công nghệ của cửa hàng xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2013/TT-BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu do Bộ Trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\n- Thông số kỹ thuật phù hợp với kết cấu, dung tích và điều kiện vận hành bể chứa. Miệng xả của van thở phải hướng sang ngang hoặc hướng lên phía trên.\n- Đường kính trong của ống nối từ bể tới van thở không được nhỏ hơn 50 mm.\n- Van thở phải cách mặt đất ít nhất 3 m.\n- Trường hợp ống nối van thở lắp dọc theo tường bao của cửa hàng xăng dầu: cho phép điều chỉnh ống nối van thở chếch 45o theo phương thẳng đứng, đảm bảo khoảng cách từ van thở đến mép trong bờ tường về phía cửa hàng xăng dầu không nhỏ hơn 2 m. Khoảnh cách này được giảm còn 0,5 m nếu cửa hàng có lắp đặt hệ thống thu hồi hơi xăng dầu.\n- Trường hợp ống nối van thở lắp dọc theo tường, cột của các hạng mục xây dựng thì miệng xả của van thở phải cao hơn nóc hoặc mái nhà ít nhất 1 m và cách các loại cửa không ít hơn 3,5 m.\n- Van thở của cửa hàng xăng dầu phải có hệ thống chống sét đánh thẳng riêng hoặc phải nằm trong vùng bảo vệ của hệ thống chống sét đánh thẳng chung của cửa hàng xăng dầu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Thẻ kho theo Thông tư của Bộ Tài chính hiện nay?
|
Cho tôi hỏi Mẫu Thẻ kho theo Thông tư của Bộ Tài chính hiện nay? (Câu hỏi của chị Phương - Bình Dương)
|
Thẻ kho được dùng để làm gì?Thẻ kho (hay còn được gọi là Sổ kho) là giấy tờ được lập bởi quản lý kho và kế toán. Thẻ kho được dùng để quản lý số lượng hàng hóa, nguyên vật liệu sản xuất, thiết bị, dụng cụ được nhập vào, xuất ra hoặc lưu trữ trong kho.Ngoài ra, đây là căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ vật liệu, dụng cụ, hàng hóa,... và xác định trách nhiệm vật chất đối với chủ kho. Việc ghi chép thẻ kho sẽ đươc thực hiện vào cuối ngày.Căn cứ theo pháp luật hiện hành, không yêu cầu bắt buộc đối với việc lập thẻ kho đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,... Tuy nhiên, việc lập thẻ kho giúp việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn và tránh thất thoát sản phẩm hàng hóa,...Mẫu Thẻ kho theo Thông tư của Bộ Tài chính hiện nay? (Hình từ Internet)Mẫu thẻ kho theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính?Mẫu thẻ kho theo Thông tư 200 là mẫu S12-DN được ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được áp dụng đối với đối tượng như sau:- Các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.Mẫu thẻ kho theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính như sau:Tải Mẫu thẻ kho theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính Tải về.Mẫu thẻ kho theo Thông tư 133 của Bộ Tài chính?Mẫu thẻ kho theo Thông tư 133 là mẫu số S08-DNN ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC được áp dụng đối với đối tượng như sau:- Doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.- Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.Mẫu thẻ kho theo Thông tư 133 của Bộ Tài chính như sau:Tải Mẫu thẻ kho theo Thông tư 133 của Bộ Tài chính tại đây.Tải về.Hướng dẫn lập thẻ kho theo Thông tư của Bộ Tài chính như thế nào?Việc lập thẻ kho theo Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC được thực hiện như sauThẻ kho là sổ tờ rời. Nếu đóng thành quyển thì gọi là “Sổ kho”. Thẻ tờ rời sau khi dùng xong phải đóng thành quyển.“Sổ kho” hoặc “thẻ kho” sau khi đóng thành quyển phải có chữ ký của giám đốc.Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một kho.Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.Hàng ngày thủ kho căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng, cuối ngày tính số tồn kho.- Cột A: Ghi số thứ tự;- Cột B: Ghi ngày tháng của Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho;- Cột C, D: Ghi số hiệu của Phiếu nhập kho hoặc Phiếu xuất kho;- Cột E: Ghi nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh;- Cột F: Ghi ngày nhập, xuất kho;- Cột 1: Ghi số lượng nhập kho;- Cột 2: Ghi số lượng xuất kho;- Cột 3: Ghi số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày.Theo định kỳ, nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho của Thủ kho, sau đó ký xác nhận vào Thẻ kho (Cột G).Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên Thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo chế độ quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Thẻ kho theo Thông tư của Bộ Tài chính hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẻ kho được dùng để làm gì?Thẻ kho (hay còn được gọi là Sổ kho) là giấy tờ được lập bởi quản lý kho và kế toán. Thẻ kho được dùng để quản lý số lượng hàng hóa, nguyên vật liệu sản xuất, thiết bị, dụng cụ được nhập vào, xuất ra hoặc lưu trữ trong kho.Ngoài ra, đây là căn cứ xác định số lượng tồn kho dự trữ vật liệu, dụng cụ, hàng hóa,... và xác định trách nhiệm vật chất đối với chủ kho. Việc ghi chép thẻ kho sẽ đươc thực hiện vào cuối ngày.Căn cứ theo pháp luật hiện hành, không yêu cầu bắt buộc đối với việc lập thẻ kho đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,... Tuy nhiên, việc lập thẻ kho giúp việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn và tránh thất thoát sản phẩm hàng hóa,...Mẫu Thẻ kho theo Thông tư của Bộ Tài chính hiện nay? (Hình từ Internet)Mẫu thẻ kho theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính?Mẫu thẻ kho theo Thông tư 200 là mẫu S12-DN được ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được áp dụng đối với đối tượng như sau:- Các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.Mẫu thẻ kho theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính như sau:Tải Mẫu thẻ kho theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính Tải về.Mẫu thẻ kho theo Thông tư 133 của Bộ Tài chính?Mẫu thẻ kho theo Thông tư 133 là mẫu số S08-DNN ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC được áp dụng đối với đối tượng như sau:- Doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.- Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.Mẫu thẻ kho theo Thông tư 133 của Bộ Tài chính như sau:Tải Mẫu thẻ kho theo Thông tư 133 của Bộ Tài chính tại đây.Tải về.Hướng dẫn lập thẻ kho theo Thông tư của Bộ Tài chính như thế nào?Việc lập thẻ kho theo Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC được thực hiện như sauThẻ kho là sổ tờ rời. Nếu đóng thành quyển thì gọi là “Sổ kho”. Thẻ tờ rời sau khi dùng xong phải đóng thành quyển.“Sổ kho” hoặc “thẻ kho” sau khi đóng thành quyển phải có chữ ký của giám đốc.Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một kho.Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.Hàng ngày thủ kho căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng, cuối ngày tính số tồn kho.- Cột A: Ghi số thứ tự;- Cột B: Ghi ngày tháng của Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho;- Cột C, D: Ghi số hiệu của Phiếu nhập kho hoặc Phiếu xuất kho;- Cột E: Ghi nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh;- Cột F: Ghi ngày nhập, xuất kho;- Cột 1: Ghi số lượng nhập kho;- Cột 2: Ghi số lượng xuất kho;- Cột 3: Ghi số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày.Theo định kỳ, nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho của Thủ kho, sau đó ký xác nhận vào Thẻ kho (Cột G).Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số liệu trên Thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo chế độ quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 là khi nào?
|
Cho tôi hỏi, thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 là khi nào? Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là đối tượng nào? Câu hỏi của anh Hoàng - Bình Định
|
Thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 là khi nào?Theo Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ khai thuế như sau:Hồ sơ khai thuế...2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý....Theo khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý....Từ các căn cứ trên, thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được xác định theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.Cho nên, thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.Chẳng hạn tính trong năm 2023 thì thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 năm 2023 chậm nhất là ngày 31/01/2024.Thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 là khi nào? (Hình từ Internet)Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là đối tượng nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã 2023;- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.Những khoản thu nhập nào được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp?Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 thì những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản;- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp;- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam;- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người HIV/AIDS và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản;- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội;- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008;- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam;- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải;- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam;- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023;- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 là khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 là khi nào?Theo Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hồ sơ khai thuế như sau:Hồ sơ khai thuế...2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý....Theo khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý....Từ các căn cứ trên, thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được xác định theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.Cho nên, thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.Chẳng hạn tính trong năm 2023 thì thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 năm 2023 chậm nhất là ngày 31/01/2024.Thời hạn nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 là khi nào? (Hình từ Internet)Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là đối tượng nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã 2023;- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.Những khoản thu nhập nào được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp?Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 thì những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản;- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp;- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam;- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người HIV/AIDS và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản;- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội;- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008;- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam;- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải;- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam;- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023;- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ thông tin KTNN Chuyên ngành VII
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu về quy chế làm việc của KTNN Chuyên ngành VII, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì chế độ thông tin KTNN Chuyên ngành VII được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 25 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII ban hành kèm theo Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2019 quy định chế độ thông tin như sau:
- Công chức, người lao động thuộc KTNN Chuyên ngành VII được thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của đơn vị, KTNN theo phạm vi, nội dung và hình thức thông tin được quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ của KTNN;
- Công chức, người lao động thuộc KTNN Chuyên ngành VII thực hiện nghiêm chỉnh quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật và của KTNN;
- Việc cung cấp, cập nhật thông tin vào trang thông tin điện tử của KTNN được thực hiện theo quy định của KTNN;
- Các văn bản thuộc quy định phải bảo mật thông tin chỉ được gửi, trao đổi qua hệ thống thư điện tử của KTNN và thực hiện các quy định bảo mật thông tin theo quy định của KTNN.
Trên đây là quy định về chế độ thông tin KTNN Chuyên ngành VII.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ thông tin KTNN Chuyên ngành VII",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 25 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII ban hành kèm theo Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2019 quy định chế độ thông tin như sau:\n- Công chức, người lao động thuộc KTNN Chuyên ngành VII được thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của đơn vị, KTNN theo phạm vi, nội dung và hình thức thông tin được quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ của KTNN;\n- Công chức, người lao động thuộc KTNN Chuyên ngành VII thực hiện nghiêm chỉnh quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật và của KTNN;\n- Việc cung cấp, cập nhật thông tin vào trang thông tin điện tử của KTNN được thực hiện theo quy định của KTNN;\n- Các văn bản thuộc quy định phải bảo mật thông tin chỉ được gửi, trao đổi qua hệ thống thư điện tử của KTNN và thực hiện các quy định bảo mật thông tin theo quy định của KTNN.\nTrên đây là quy định về chế độ thông tin KTNN Chuyên ngành VII.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu thập thông tin để thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào?
|
Thu thập thông tin để thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hồng Anh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật đến hoạt động kiểm tra của kiểm toán nhà nước. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Thu thập thông tin để thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Thu thập thông tin để thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 3 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể:
- Căn cứ kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt hoặc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Tổng KTNN. Thanh tra KTNN tổ chức thu thập thông tin của đơn vị, tổ chức, cá nhân được thanh tra (sau đây gọi là đối tượng thanh tra) để xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh tra.
- Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Chánh Thanh tra KTNN, thời gian cung cấp thông tin không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu; trong trường hợp văn bản yêu cầu có ghi rõ thời hạn cung cấp thông tin thì thực hiện theo thời hạn nêu trong văn bản.
Trên đây là nội dung câu trả lời về thu thập thông tin để thanh tra của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu thập thông tin để thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu thập thông tin để thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 3 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể:\n- Căn cứ kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt hoặc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Tổng KTNN. Thanh tra KTNN tổ chức thu thập thông tin của đơn vị, tổ chức, cá nhân được thanh tra (sau đây gọi là đối tượng thanh tra) để xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh tra.\n- Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Chánh Thanh tra KTNN, thời gian cung cấp thông tin không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu; trong trường hợp văn bản yêu cầu có ghi rõ thời hạn cung cấp thông tin thì thực hiện theo thời hạn nêu trong văn bản.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thu thập thông tin để thanh tra của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc khen thưởng quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện ra sao?
|
Khen thưởng quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào? Việc kỷ luật trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào? Trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện quy chế quản lý trật tự xây dựng tại Hồ Chí Minh là gì?
|
Khen thưởng quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?Tại Điều 40 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về khen thưởng việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng; nghiêm minh, trung thực trong thi hành công vụ; kiên quyết đấu tranh với các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; tùy theo thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định.2. Những cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin chính xác, tích cực phối hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được biểu dương, khen thưởng theo quy định.3. Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố sẽ được xem xét khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố về công tác thi đua, khen thưởng.Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng; nghiêm minh, trung thực trong thi hành công vụ; kiên quyết đấu tranh với các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; tùy theo thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định.Khen thưởng quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Việc kỷ luật trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?Tại Điều 41 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về việc kỷ luật trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:Kỷ luật1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý trật tự xây dựng.2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thanh tra viên, cán bộ, công chức, nhân viên được giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng, nếu vi phạm một trong những nội dung sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật:a) Thiếu tinh thần trách nhiệm, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho vi phạm.b) Không phát hiện, xử lý hoặc xử lý không kịp thời theo thẩm quyền đối với các thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật tự xây dựng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.c) Không phối hợp hoặc thiếu trách nhiệm trong công tác phối hợp xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.d) Không thực hiện, thực hiện không kịp thời các biện pháp ngừng thi công, đình chỉ thi công hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm để công trình tiếp tục xây dựng.đ) Không thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.e) Những hành vi vi phạm khác theo quy định pháp luật.3. Xử lý kỷ luậta) Người có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.b) Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định.Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thanh tra viên, cán bộ, công chức, nhân viên được giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng, nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.Trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện quy chế quản lý trật tự xây dựng tại Hồ Chí Minh là gì?Tại Điều 42 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện quy chế quản lý trật tự xây dựng tại Hồ Chí Minh như sau:Trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện Quy chế1. Hội đồng phối hợp, phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố tăng cường tuyên truyền, giáo dục, vận động các cá nhân, tổ chức và cơ quan chấp hành quy định pháp luật về xây dựng.2. Giám đốc các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Trưởng Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị thành phố, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Đội Thanh tra địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã, và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức, nhân viên, người lao động trong phạm vi quản lý của mình.3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này theo quy định.Trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện Quy chế:+ Hội đồng phối hợp, phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố tăng cường tuyên truyền, giáo dục, vận động các cá nhân, tổ chức và cơ quan chấp hành quy định pháp luật về xây dựng.+ Giám đốc các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Trưởng Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị thành phố, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Đội Thanh tra địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã, và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức, nhân viên, người lao động trong phạm vi quản lý của mình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc khen thưởng quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khen thưởng quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?Tại Điều 40 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về khen thưởng việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng; nghiêm minh, trung thực trong thi hành công vụ; kiên quyết đấu tranh với các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; tùy theo thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định.2. Những cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin chính xác, tích cực phối hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được biểu dương, khen thưởng theo quy định.3. Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố sẽ được xem xét khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố về công tác thi đua, khen thưởng.Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng; nghiêm minh, trung thực trong thi hành công vụ; kiên quyết đấu tranh với các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; tùy theo thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định.Khen thưởng quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Việc kỷ luật trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được quy định như thế nào?Tại Điều 41 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về việc kỷ luật trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:Kỷ luật1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý trật tự xây dựng.2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thanh tra viên, cán bộ, công chức, nhân viên được giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng, nếu vi phạm một trong những nội dung sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật:a) Thiếu tinh thần trách nhiệm, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho vi phạm.b) Không phát hiện, xử lý hoặc xử lý không kịp thời theo thẩm quyền đối với các thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật tự xây dựng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.c) Không phối hợp hoặc thiếu trách nhiệm trong công tác phối hợp xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.d) Không thực hiện, thực hiện không kịp thời các biện pháp ngừng thi công, đình chỉ thi công hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm để công trình tiếp tục xây dựng.đ) Không thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.e) Những hành vi vi phạm khác theo quy định pháp luật.3. Xử lý kỷ luậta) Người có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.b) Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định.Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thanh tra viên, cán bộ, công chức, nhân viên được giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng, nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.Trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện quy chế quản lý trật tự xây dựng tại Hồ Chí Minh là gì?Tại Điều 42 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện quy chế quản lý trật tự xây dựng tại Hồ Chí Minh như sau:Trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện Quy chế1. Hội đồng phối hợp, phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố tăng cường tuyên truyền, giáo dục, vận động các cá nhân, tổ chức và cơ quan chấp hành quy định pháp luật về xây dựng.2. Giám đốc các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Trưởng Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị thành phố, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Đội Thanh tra địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã, và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức, nhân viên, người lao động trong phạm vi quản lý của mình.3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này theo quy định.Trách nhiệm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện Quy chế:+ Hội đồng phối hợp, phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố tăng cường tuyên truyền, giáo dục, vận động các cá nhân, tổ chức và cơ quan chấp hành quy định pháp luật về xây dựng.+ Giám đốc các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Trưởng Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị thành phố, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Đội Thanh tra địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã, và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức, nhân viên, người lao động trong phạm vi quản lý của mình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con giết mẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tử hình? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp con giết mẹ là bao lâu?
|
Cho tôi hỏi: Con giết mẹ do bất mãn vì bị mẹ la rầy thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào về hành vi này?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Con giết mẹ do bất mãn vì bị mẹ la rầy thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Điểm đ khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:Tội giết người1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Giết 02 người trở lên;b) Giết người dưới 16 tuổi;c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều ngườim) Thuê giết người hoặc giết người thuê;n) Có tính chất côn đồ;o) Có tổ chức;p) Tái phạm nguy hiểm;q) Vì động cơ đê hèn.2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Theo quy định nêu trên, người có hành vi giết mẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người và có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.Con giết mẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tử hình? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp con giết mẹ là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp con giết mẹ là bao lâu?Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:Phân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng....Hành vi giết cha, mẹ có khung hình phạt cao nhất là tử hình thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy đinh tại điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.Theo các quy định nêu trên, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp con giết mẹ là 20 năm.Con giết mẹ nhưng chưa gây hậu quả chết người thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 giải thích phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.Khoản 3 Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc quyết định hình phạt trong trường hợp phạm tội chưa đạt như sau:Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.Căn cứ các quy định nêu trên và quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, con giết mẹ nhưng chưa gây hậu quả chết người thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người, với mức phạt tù có thời hạn từ 09 năm đến 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con giết mẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tử hình? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp con giết mẹ là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Con giết mẹ do bất mãn vì bị mẹ la rầy thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Điểm đ khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:Tội giết người1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Giết 02 người trở lên;b) Giết người dưới 16 tuổi;c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều ngườim) Thuê giết người hoặc giết người thuê;n) Có tính chất côn đồ;o) Có tổ chức;p) Tái phạm nguy hiểm;q) Vì động cơ đê hèn.2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Theo quy định nêu trên, người có hành vi giết mẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người và có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.Con giết mẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tử hình? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp con giết mẹ là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp con giết mẹ là bao lâu?Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:Phân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng....Hành vi giết cha, mẹ có khung hình phạt cao nhất là tử hình thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy đinh tại điểm d khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.Theo các quy định nêu trên, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp con giết mẹ là 20 năm.Con giết mẹ nhưng chưa gây hậu quả chết người thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 giải thích phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.Khoản 3 Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc quyết định hình phạt trong trường hợp phạm tội chưa đạt như sau:Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.Căn cứ các quy định nêu trên và quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, con giết mẹ nhưng chưa gây hậu quả chết người thì truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người, với mức phạt tù có thời hạn từ 09 năm đến 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Năm sinh trên sổ BHXH không khớp với giấy khai sinh có ảnh hưởng đến việc lãnh lương hưu?
|
Tôi muốn làm thủ tục thay đổi năm sinh cho khớp với giấy khai sinh và chứng minh thư được không? Vì sợ hồ sơ bị lệnh như vậy ảnh hưởng đến việc lĩnh lương hưu sau này.
|
Khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau:
- Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.
- Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.
- Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.
Trong trường hợp này, bạn cần làm hồ sơ để cấp lại sổ BHXH do thay đổi năm sinh trên CMND. Khi đó việc hưởng chế độ hưu trí sẽ dễ dàng và thuận tiện trong việc giải quyết thủ tục.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm sinh trên sổ BHXH không khớp với giấy khai sinh có ảnh hưởng đến việc lãnh lương hưu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau:\n- Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.\n- Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.\n- Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.\nTrong trường hợp này, bạn cần làm hồ sơ để cấp lại sổ BHXH do thay đổi năm sinh trên CMND. Khi đó việc hưởng chế độ hưu trí sẽ dễ dàng và thuận tiện trong việc giải quyết thủ tục.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hạn mức đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn
|
Hạn mức đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hạn mức đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Tuấn Anh (tuananh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 132 Luật đất đai 2013 thì hạn mức đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Trên đây là nội dung tư vấn về hạn mức đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hạn mức đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 132 Luật đất đai 2013 thì hạn mức đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được quy định cụ thể như sau:\nCăn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.\nĐất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.\nĐối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hạn mức đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xuất hóa đơn sai thời điểm và cách xử lý?
|
Tôi có thắc mắc mong được giải đáp: Công ty tôi xuất hóa đơn sai thời điểm so với quy định thì làm sao để điều chỉnh và viễ này sẽ xử phạt bao nhiêu tiền? (Anh Thanh - TPHCM)
|
Thế nào là xuất hóa đơn sai thời điểm?Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khi lập hóa đơn như sau:Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này....Theo khoản 8 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:Nội dung của hóa đơn...8. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch....Như vậy, việc xuất hóa đơn sai thời điểm là lập hóa đơn không đúng thời điểm được quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP đối với từng hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ cụ thể.Xuất hóa đơn sai thời điểm và cách xử lý? (Hình từ Internet)Xử lý hóa đơn xuất sai thời điểm như thế nào?Theo Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hóa đơn đã lập có sai sót như sau:Xử lý hóa đơn có sai sót1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:...b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế)....Bước 1: Người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận về hóa đơn có sai sót (nếu 02 bên có thỏa thuận)Bước 2: Người bán tiến hành lập hóa đơn điều chỉnh hóa đơn xuất sai thời điểmBước 3: Người bán gửi hóa đơn điều chỉnh cho người muaBước 4: 02 bên giữ lại biên bản điều chỉnh hóa đơn để phục vụ cho việc giải trình về sauLưu ý: Hóa đơn điều chỉnh hóa đơn xuất sai thời điểm cần có nội dung “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.Xuất hóa đơn sai thời điểm thì phạt hành chính bao nhiêu tiền?Theo Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;...2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;...Theo đó, đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm thì sẽ có các mức xử phạt hành chính như sau:[1] Phạt cảnh cáo đối với:Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ[2] Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với:Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế nhưng không có tình tiết giảm nhẹ[3] Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với:Lập hóa đơn không đúng thời điểm (trừ 02 trường hợp tại mục [1] và [2])
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xuất hóa đơn sai thời điểm và cách xử lý?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế nào là xuất hóa đơn sai thời điểm?Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc khi lập hóa đơn như sau:Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này....Theo khoản 8 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:Nội dung của hóa đơn...8. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch....Như vậy, việc xuất hóa đơn sai thời điểm là lập hóa đơn không đúng thời điểm được quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP đối với từng hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ cụ thể.Xuất hóa đơn sai thời điểm và cách xử lý? (Hình từ Internet)Xử lý hóa đơn xuất sai thời điểm như thế nào?Theo Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hóa đơn đã lập có sai sót như sau:Xử lý hóa đơn có sai sót1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:...b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế)....Bước 1: Người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận về hóa đơn có sai sót (nếu 02 bên có thỏa thuận)Bước 2: Người bán tiến hành lập hóa đơn điều chỉnh hóa đơn xuất sai thời điểmBước 3: Người bán gửi hóa đơn điều chỉnh cho người muaBước 4: 02 bên giữ lại biên bản điều chỉnh hóa đơn để phục vụ cho việc giải trình về sauLưu ý: Hóa đơn điều chỉnh hóa đơn xuất sai thời điểm cần có nội dung “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.Xuất hóa đơn sai thời điểm thì phạt hành chính bao nhiêu tiền?Theo Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;...2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;...Theo đó, đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm thì sẽ có các mức xử phạt hành chính như sau:[1] Phạt cảnh cáo đối với:Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ[2] Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với:Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế nhưng không có tình tiết giảm nhẹ[3] Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với:Lập hóa đơn không đúng thời điểm (trừ 02 trường hợp tại mục [1] và [2])",
"role": "assistant"
}
] |
Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay trong điều tra địa chất khoáng sản
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về kỹ thuật công tác bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản. Anh chị cho tôi hỏi Yêu cầu về lắp đặt máy, thiết bị đo từ tại máy bay thăm dò khoáng sản như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi
Thiên Phú - Lào Cai
|
- Phương pháp bay đo từ là phương pháp đo giá trị trường từ bằng các thiết bị chuyên dụng đặt trên máy bay.
- Phương pháp bay đo trọng lực là phương pháp đo giá trị trường trọng lực bằng các thiết bị chuyên dụng đặt trên máy bay.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT, Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay trong điều tra địa chất khoáng sản như sau:
- Mỗi đề án bay đo từ phải thực hiện ít nhất một chuyến bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay để xác định khái quát ranh giới vùng bay, điều kiện địa hình, địa vật phục vụ công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức bay đảm bảo an toàn, hiệu quả.
- Độ cao bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay không thấp hơn độ cao bay đo từ của tuyến bay đã thiết kế.
Trên đây là quy định về bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay trong điều tra địa chất khoáng sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay trong điều tra địa chất khoáng sản",
"role": "user"
},
{
"content": "- Phương pháp bay đo từ là phương pháp đo giá trị trường từ bằng các thiết bị chuyên dụng đặt trên máy bay.\n- Phương pháp bay đo trọng lực là phương pháp đo giá trị trường trọng lực bằng các thiết bị chuyên dụng đặt trên máy bay.\nTheo quy định tại Điều 17 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT, Bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay trong điều tra địa chất khoáng sản như sau:\n- Mỗi đề án bay đo từ phải thực hiện ít nhất một chuyến bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay để xác định khái quát ranh giới vùng bay, điều kiện địa hình, địa vật phục vụ công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức bay đảm bảo an toàn, hiệu quả.\n- Độ cao bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay không thấp hơn độ cao bay đo từ của tuyến bay đã thiết kế.\nTrên đây là quy định về bay khảo sát tổng quan toàn vùng bay trong điều tra địa chất khoáng sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động khí tượng thủy văn theo quy định cũ
|
Hoạt động khí tượng thủy văn cũng là một trong những hoạt động quan trọng được nhà nước chủ trọng. Tôi muốn tìm hiểu về tất cả các quy định từu trước đến nay liên quan tới hoạt động này. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi chính sách của Nhà nước đối với hoạt động khí tượng thủy văn theo quy định cũ, cụ thể là là Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994 được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn!
Như Quỳnh - Tiền Giang
|
Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 3, Điều 4 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994, theo đó:
Nhà nước có chính sách đầu tư và bảo đảm để các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được khai thác ổn định, lâu dài và từng bước được hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu của quốc gia và quốc tế.
Nhà nước có chính sách khuyến khích, bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hợp tác đầu tư nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.
Nhà nước thực hiện các điều ước quốc tế về khí tượng thuỷ văn mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Trên đây là tư vấn về chính sách của Nhà nước đối với hoạt động khí tượng thủy văn theo quy định cũ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động khí tượng thủy văn theo quy định cũ",
"role": "user"
},
{
"content": "Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 3, Điều 4 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994, theo đó: \nNhà nước có chính sách đầu tư và bảo đảm để các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản được khai thác ổn định, lâu dài và từng bước được hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu của quốc gia và quốc tế.\nNhà nước có chính sách khuyến khích, bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hợp tác đầu tư nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn.\nNhà nước thực hiện các điều ước quốc tế về khí tượng thuỷ văn mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.\nTrên đây là tư vấn về chính sách của Nhà nước đối với hoạt động khí tượng thủy văn theo quy định cũ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương án kinh doanh và chiến lược phát triển kinh doanh vận tải hàng không tại Việt Nam được quy định ra sao?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì phương án kinh doanh và chiến lược phát triển kinh doanh vận tải hàng không tại Việt Nam được quy định ra sao?
|
Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP có quy định:
Phương án kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
1. Đánh giá nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường.
2. Đánh giá thực tiễn và mức độ cạnh tranh dịch vụ được cung cấp trên thị trường.
3. Chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không, chiến lược phát triển đội tàu bay và kế hoạch phát triển kinh doanh của 05 năm đầu kể từ ngày khai thác.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương án kinh doanh và chiến lược phát triển kinh doanh vận tải hàng không tại Việt Nam được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP có quy định:\nPhương án kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:\n1. Đánh giá nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường.\n2. Đánh giá thực tiễn và mức độ cạnh tranh dịch vụ được cung cấp trên thị trường.\n3. Chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không, chiến lược phát triển đội tàu bay và kế hoạch phát triển kinh doanh của 05 năm đầu kể từ ngày khai thác.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được điều chỉnh kinh phí thực hiện như thế nào?
|
Điều chỉnh kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được thực hiện như thế nào? Thay đổi tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được quy định như thế nào? Thay đổi chủ nhiệm đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như thế nào? Đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được điều chỉnh nội dung như thế nào?
|
Điều chỉnh kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 15 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về hợp đồng nghiên cứu khoa học do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như sau:Điều chỉnh kinh phí thực hiện đề tàiViệc điều chỉnh kinh phí thực hiện đề tài (theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và theo phương thức khoán chi từng phần) được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện đề tài (theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và theo phương thức khoán chi từng phần) được thực hiện theo quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.Đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được điều chỉnh kinh phí thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet) Thay đổi tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được quy định như thế nào?Điều 16 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về thay đổi tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như sau:Thay đổi tổ chức chủ trì đề tài1. Quỹ xem xét việc thay đổi tổ chức chủ trì trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì hoặc tổ chức chủ trì hiện tại không đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này.2. Tổ chức chủ trì mới phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này.3. Tổ chức chủ trì hiện tại, tổ chức chủ trì mới và chủ nhiệm đề tài đề nghị bằng văn bản để Quỹ xem xét, quyết định.Quỹ xem xét việc thay đổi tổ chức chủ trì trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì hoặc tổ chức chủ trì hiện tại không đáp ứng được các yêu cầu.Thay đổi chủ nhiệm đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như thế nào?Tại Điều 17 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về thay đổi chủ nhiệm đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như sau:Thay đổi chủ nhiệm đề tài1. Việc thay đổi chủ nhiệm đề tài chỉ được thực hiện khi tổ chức chủ trì có văn bản gửi đến Quỹ và thuộc một trong các trường hợp sau:a) Chủ nhiệm đề tài đi học tập, công tác dài hạn trên 06 (sáu) tháng liên tục ở nước ngoài, không tham gia các hoạt động nghiên cứu của đề tài;b) Chủ nhiệm đề tài bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của đề tài (có văn bản đề nghị của chủ nhiệm đề tài hoặc người được ủy quyền hoặc xác nhận của cơ quan y tế);c) Chủ nhiệm đề tài tử vong hoặc mất tích trên 06 (sáu) tháng;d) Chủ nhiệm đề tài không hoàn thành tiến độ và nội dung đề tài theo hợp đồng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác;đ) Chủ nhiệm đề tài có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm đề tài vì lý do cá nhân khác không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao.2. Chủ nhiệm đề tài mới phải đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.Việc thay đổi chủ nhiệm đề tài chỉ được thực hiện khi tổ chức chủ trì có văn bản gửi đến Quỹ và thuộc một trong các trường hợp sau: Đi học tập, công tác dài hạn trên 06 tháng liên tục ở nước ngoài, không tham gia các hoạt động nghiên cứu của đề tài; Bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của đề tài; Tử vong hoặc mất tích trên 06 tháng; Không hoàn thành tiến độ và nội dung đề tài theo hợp đồng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác; Có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm đề tài vì lý do cá nhân khác không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao.Đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được điều chỉnh nội dung như thế nào?Theo Điều 18 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về điều chỉnh nội dung của đề tài như sau:Điều chỉnh nội dung của đề tài1. Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng: Chủ nhiệm đề tài, Tổ chức chủ trì đề tài được chủ động điều chỉnh nội dung đề tài và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình nhưng không làm thay đổi mục tiêu, thời gian, kết quả nghiên cứu của đề tài và tổng kinh phí thực hiện đề tài.2. Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần: Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì đề tài phải có văn bản báo cáo Quỹ. Trên cơ sở đó Quỹ xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội dung đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp cần thiết, Quỹ lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học hoặc chuyên gia tư vấn độc lập.Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng: Chủ nhiệm đề tài, Tổ chức chủ trì đề tài được chủ động điều chỉnh nội dung đề tài và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình nhưng không làm thay đổi mục tiêu, thời gian, kết quả nghiên cứu của đề tài và tổng kinh phí thực hiện đề tài.Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần: Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì đề tài phải có văn bản báo cáo Quỹ. Trên cơ sở đó Quỹ xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội dung đối với từng trường hợp cụ thể.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được điều chỉnh kinh phí thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều chỉnh kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 15 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về hợp đồng nghiên cứu khoa học do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như sau:Điều chỉnh kinh phí thực hiện đề tàiViệc điều chỉnh kinh phí thực hiện đề tài (theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và theo phương thức khoán chi từng phần) được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện đề tài (theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và theo phương thức khoán chi từng phần) được thực hiện theo quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.Đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được điều chỉnh kinh phí thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet) Thay đổi tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được quy định như thế nào?Điều 16 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về thay đổi tổ chức chủ trì đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như sau:Thay đổi tổ chức chủ trì đề tài1. Quỹ xem xét việc thay đổi tổ chức chủ trì trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì hoặc tổ chức chủ trì hiện tại không đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này.2. Tổ chức chủ trì mới phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này.3. Tổ chức chủ trì hiện tại, tổ chức chủ trì mới và chủ nhiệm đề tài đề nghị bằng văn bản để Quỹ xem xét, quyết định.Quỹ xem xét việc thay đổi tổ chức chủ trì trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì hoặc tổ chức chủ trì hiện tại không đáp ứng được các yêu cầu.Thay đổi chủ nhiệm đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như thế nào?Tại Điều 17 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về thay đổi chủ nhiệm đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ như sau:Thay đổi chủ nhiệm đề tài1. Việc thay đổi chủ nhiệm đề tài chỉ được thực hiện khi tổ chức chủ trì có văn bản gửi đến Quỹ và thuộc một trong các trường hợp sau:a) Chủ nhiệm đề tài đi học tập, công tác dài hạn trên 06 (sáu) tháng liên tục ở nước ngoài, không tham gia các hoạt động nghiên cứu của đề tài;b) Chủ nhiệm đề tài bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của đề tài (có văn bản đề nghị của chủ nhiệm đề tài hoặc người được ủy quyền hoặc xác nhận của cơ quan y tế);c) Chủ nhiệm đề tài tử vong hoặc mất tích trên 06 (sáu) tháng;d) Chủ nhiệm đề tài không hoàn thành tiến độ và nội dung đề tài theo hợp đồng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác;đ) Chủ nhiệm đề tài có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm đề tài vì lý do cá nhân khác không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao.2. Chủ nhiệm đề tài mới phải đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.Việc thay đổi chủ nhiệm đề tài chỉ được thực hiện khi tổ chức chủ trì có văn bản gửi đến Quỹ và thuộc một trong các trường hợp sau: Đi học tập, công tác dài hạn trên 06 tháng liên tục ở nước ngoài, không tham gia các hoạt động nghiên cứu của đề tài; Bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của đề tài; Tử vong hoặc mất tích trên 06 tháng; Không hoàn thành tiến độ và nội dung đề tài theo hợp đồng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công tác; Có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm đề tài vì lý do cá nhân khác không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao.Đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được điều chỉnh nội dung như thế nào?Theo Điều 18 Thông tư 15/2016/TT-BKHCN quy định về điều chỉnh nội dung của đề tài như sau:Điều chỉnh nội dung của đề tài1. Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng: Chủ nhiệm đề tài, Tổ chức chủ trì đề tài được chủ động điều chỉnh nội dung đề tài và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình nhưng không làm thay đổi mục tiêu, thời gian, kết quả nghiên cứu của đề tài và tổng kinh phí thực hiện đề tài.2. Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần: Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì đề tài phải có văn bản báo cáo Quỹ. Trên cơ sở đó Quỹ xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội dung đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp cần thiết, Quỹ lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học hoặc chuyên gia tư vấn độc lập.Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng: Chủ nhiệm đề tài, Tổ chức chủ trì đề tài được chủ động điều chỉnh nội dung đề tài và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình nhưng không làm thay đổi mục tiêu, thời gian, kết quả nghiên cứu của đề tài và tổng kinh phí thực hiện đề tài.Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần: Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì đề tài phải có văn bản báo cáo Quỹ. Trên cơ sở đó Quỹ xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội dung đối với từng trường hợp cụ thể.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay?
|
Cho tôi hỏi Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay? (Câu hỏi của chị Liên - Quảng Ninh)
|
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ như thế nào đối với con?Căn cứ theo quy định Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ. Theo đó, đối với con cha mẹ có các quyền và nghĩa vụ như sau:(1) Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con.(2) Chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.(3) Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.(4) Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.(5) Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ;(6) Không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động.(7) Không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?Theo quy định Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, sau khi ly hôn, cha mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ như sau:Thứ nhất: Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.Thứ hai: Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.Thứ ba: Sau ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Thứ tư: Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay?Theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hiện nay có 02 trường hợp mẹ không được nuôi con cụ thể như sau:Trường hợp 1: Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hônCăn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, sau ly hôn, mẹ không được nuôi con nếu không đáp ứng đủ điều kiện dưới đây:- Về kinh tế: người mẹ không có việc làm ổn định hay các khoản thu nhập ổn định hoặc không có chổ ở ổn định,..- Về tinh thần: không trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con- Về năng lực hành vi dân sự: Mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự, mắc các bệnh về tâm thần, hoặc các bệnh khác dẫn đến không chăm sóc được cho con.Trường hợp 2: Người mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niênTheo quy định Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ra quyết định người mẹ không được nuôi con, trông nom, chăm sóc, giáo dục con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm hoặc ngắn hơn do Tòa án xem xét, căn cứ vào các trường hợp dưới đây:- Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.- Phá tán tài sản của con.- Có lối sống đồi trụy.- Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ như thế nào đối với con?Căn cứ theo quy định Điều 69 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ. Theo đó, đối với con cha mẹ có các quyền và nghĩa vụ như sau:(1) Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con.(2) Chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.(3) Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.(4) Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.(5) Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ;(6) Không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động.(7) Không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?Theo quy định Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, sau khi ly hôn, cha mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ như sau:Thứ nhất: Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.Thứ hai: Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.Thứ ba: Sau ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.Thứ tư: Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Trường hợp nào mẹ không được nuôi con theo quy định hiện nay?Theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, hiện nay có 02 trường hợp mẹ không được nuôi con cụ thể như sau:Trường hợp 1: Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hônCăn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, sau ly hôn, mẹ không được nuôi con nếu không đáp ứng đủ điều kiện dưới đây:- Về kinh tế: người mẹ không có việc làm ổn định hay các khoản thu nhập ổn định hoặc không có chổ ở ổn định,..- Về tinh thần: không trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con- Về năng lực hành vi dân sự: Mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự, mắc các bệnh về tâm thần, hoặc các bệnh khác dẫn đến không chăm sóc được cho con.Trường hợp 2: Người mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niênTheo quy định Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ra quyết định người mẹ không được nuôi con, trông nom, chăm sóc, giáo dục con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm hoặc ngắn hơn do Tòa án xem xét, căn cứ vào các trường hợp dưới đây:- Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.- Phá tán tài sản của con.- Có lối sống đồi trụy.- Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào?
|
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Nguyễn Thanh (thanh***@gmail.com)
|
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Điều 69 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
1. Năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công được phân thành 2 cấp độ như sau:
a) Cấp độ 1:
- Có ít nhất 10 người trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin, đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (thuộc bộ môn giám sát thi công);
- Đã giám sát thi công ít nhất 01 dự án nhóm A, hoặc 2 dự án nhóm B hoặc 3 dự án nhóm C;
b) Cấp độ 2:
- Có ít nhất 7 người trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin, đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (thuộc bộ môn giám sát thi công);
- Đã giám sát thi công ít nhất 2 dự án nhóm C.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Cấp độ 1: được giám sát thi công dự án nhóm A, B, C;
b) Cấp độ 2: được giám sát thi công dự án nhóm C;
c) Đối với tổ chức chưa đủ Điều kiện để phân cấp độ thì phải liên kết, liên danh với tổ chức tư vấn có đủ năng lực để thực hiện tư vấn giám sát thi công.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Điều 69 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:\n1. Năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công được phân thành 2 cấp độ như sau:\na) Cấp độ 1:\n- Có ít nhất 10 người trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin, đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (thuộc bộ môn giám sát thi công);\n- Đã giám sát thi công ít nhất 01 dự án nhóm A, hoặc 2 dự án nhóm B hoặc 3 dự án nhóm C;\nb) Cấp độ 2:\n- Có ít nhất 7 người trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin, đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (thuộc bộ môn giám sát thi công);\n- Đã giám sát thi công ít nhất 2 dự án nhóm C.\n2. Phạm vi hoạt động:\na) Cấp độ 1: được giám sát thi công dự án nhóm A, B, C;\nb) Cấp độ 2: được giám sát thi công dự án nhóm C;\nc) Đối với tổ chức chưa đủ Điều kiện để phân cấp độ thì phải liên kết, liên danh với tổ chức tư vấn có đủ năng lực để thực hiện tư vấn giám sát thi công.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp
|
Mức phạt hành vi không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Long Phạm, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không quy định chi tiết đối tượng, phạm vi, mức sử dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không quy định chi tiết đối tượng, phạm vi, mức sử dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ tại Cục Tài vụ - Quản trị Hải quan
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc quản lý ấn chỉ ngành Hải quan. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ. Mong nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung: Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ tại Cục Tài vụ - Quản trị Hải quan được quy định như thế nào?
|
Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ tại Cục Tài vụ - Quản trị Hải quan được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định 4281/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Quản lý ấn chỉ Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
a) Kế toán ấn chỉ có trách nhiệm:
- Tổng hợp Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ trong toàn Tổng cục theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm (Mẫu B01/QTAC-TC).
- Lập Bảng đối chiếu tình hình sử dụng ấn chỉ với các Cục Hải quan trước khi lập báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ (Mẫu B01/DCAC):
+ Nếu khớp đúng thì trình Thủ trưởng đơn vị thực hiện quyết toán ấn chỉ đã sử dụng;
+ Trường hợp có sai lệch về số liệu, yêu cầu Cục Hải quan kiểm tra và điều chỉnh số liệu trước khi quyết toán.
b) Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ được xây dựng trên cơ sở:
- Số lượng ấn chỉ tồn đầu kỳ toàn Ngành;
- Số lượng ấn chỉ nhận trong kỳ của Tổng cục;
- Số lượng ấn chỉ thực sử dụng trong kỳ của các Cục.
c) Thời gian lập Báo cáo quyết toán năm: trước ngày 25 tháng 2 năm sau.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ tại Cục Tài vụ - Quản trị Hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ tại Cục Tài vụ - Quản trị Hải quan được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định 4281/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Quản lý ấn chỉ Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\na) Kế toán ấn chỉ có trách nhiệm:\n- Tổng hợp Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ trong toàn Tổng cục theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm (Mẫu B01/QTAC-TC).\n- Lập Bảng đối chiếu tình hình sử dụng ấn chỉ với các Cục Hải quan trước khi lập báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ (Mẫu B01/DCAC):\n+ Nếu khớp đúng thì trình Thủ trưởng đơn vị thực hiện quyết toán ấn chỉ đã sử dụng;\n+ Trường hợp có sai lệch về số liệu, yêu cầu Cục Hải quan kiểm tra và điều chỉnh số liệu trước khi quyết toán.\nb) Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ được xây dựng trên cơ sở:\n- Số lượng ấn chỉ tồn đầu kỳ toàn Ngành;\n- Số lượng ấn chỉ nhận trong kỳ của Tổng cục;\n- Số lượng ấn chỉ thực sử dụng trong kỳ của các Cục.\nc) Thời gian lập Báo cáo quyết toán năm: trước ngày 25 tháng 2 năm sau.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch đối với người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài
|
Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch đối với người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thiên Hương. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên. Nhưng tôi không biết pháp luật quy định như thế nào về điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch đối với người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (huong***@gmail.com)
|
Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch đối với người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài được quy định tại Điều 10 Thông tư 91/2017/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 15/10/2017) quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, muốn được cấp chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên của Việt Nam phải dự thi sát hạch kiến thức về luật pháp Việt Nam.
Trường hợp tổ chức cấp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) thì người dự thi phải là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC). Nội dung học và thi để lấy chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên phải tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC);
b) Có nội dung học và thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận theo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này gồm:
a) Hiệp hội kế toán công chứng Vương quốc Anh (The Association of Chartered Certified Accountants - ACCA);
b) Hiệp hội kế toán viên công chứng Australia (CPA Australia);
c) Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW).
d) Các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài khác có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên.
4. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ kiểm toán viên gồm các phần:
a) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
b) Tài chính và quản lý tài chính;
c) Thuế và quản lý thuế;
d) Kế toán tài chính, kế toán quản trị;
đ) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm.
5. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ kế toán viên gồm các phần quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 4 Điều này.
6. Nội dung, yêu cầu từng phần thi sát hạch quy định tại Phụ lục số 01.
7. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, đã tham dự và đạt yêu cầu các kỳ thi phối hợp giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA thì được miễn thi các phần quy định điểm a, điểm c khoản 4 Điều này trong thời gian có hiệu lực của Thỏa thuận hợp tác giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA.
8. Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi là tiếng Việt.
9. Thời gian thi là 180 phút cho cả 05 phần thi. Người tham gia 4 phần thi thì thời gian thi là 145 phút. Người tham gia 3 phần thi thì thời gian thi là 110 phút.
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch đối với người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 91/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch đối với người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch đối với người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài được quy định tại Điều 10 Thông tư 91/2017/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 15/10/2017) quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Những người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, muốn được cấp chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên của Việt Nam phải dự thi sát hạch kiến thức về luật pháp Việt Nam.\nTrường hợp tổ chức cấp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) thì người dự thi phải là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC). Nội dung học và thi để lấy chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên phải tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.\n2. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Là thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC);\nb) Có nội dung học và thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n3. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận theo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này gồm:\na) Hiệp hội kế toán công chứng Vương quốc Anh (The Association of Chartered Certified Accountants - ACCA);\nb) Hiệp hội kế toán viên công chứng Australia (CPA Australia);\nc) Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW).\nd) Các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài khác có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên.\n4. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ kiểm toán viên gồm các phần:\na) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;\nb) Tài chính và quản lý tài chính;\nc) Thuế và quản lý thuế;\nd) Kế toán tài chính, kế toán quản trị;\nđ) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm.\n5. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ kế toán viên gồm các phần quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 4 Điều này.\n6. Nội dung, yêu cầu từng phần thi sát hạch quy định tại Phụ lục số 01.\n7. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, đã tham dự và đạt yêu cầu các kỳ thi phối hợp giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA thì được miễn thi các phần quy định điểm a, điểm c khoản 4 Điều này trong thời gian có hiệu lực của Thỏa thuận hợp tác giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA.\n8. Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi là tiếng Việt.\n9. Thời gian thi là 180 phút cho cả 05 phần thi. Người tham gia 4 phần thi thì thời gian thi là 145 phút. Người tham gia 3 phần thi thì thời gian thi là 110 phút.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện dự thi và nội dung thi sát hạch đối với người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 91/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chương trình hành động Chính phủ triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam có sự phân công nhiệm vụ cụ thể như thế nào?
|
Phân công nhiệm vụ cụ thể chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam như thế nào? Danh mục nhiệm vụ đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng biển đổi khí hậu để thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam? Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như thế nào?
|
Phân công nhiệm vụ cụ thể chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam như thế nào?Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định phân công nhiệm vụ cụ thể chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:TTNỘI DUNG CÔNG VIỆCCƠ QUAN CHỦ TRÌCƠ QUAN PHỐI HỢPCẤP TRÌNHTHỜI HẠNINÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG, QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG1Tổ chức lập quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050Bộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngThủ tướng Chính phủ2022 - 20232Tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy chế quản lý kiến trúcThủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngCác cơ quan có liên quanCấp có thẩm quyền theo pháp luật2022 - 20253Tổng kết, đánh giá mô hình Ban Chỉ đạo thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội.Bộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngThủ tướng Chính phủ2025Tổng kết mô hình tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; đề xuất mô hình quản lý vùng đô thị phù hợp cho giai đoạn 2021 - 2030Bộ Kế hoạch và Đầu tư4Tổ chức lập quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045Bộ Nội vụCác Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quanThủ tướng Chính phủ2025IIĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ ĐỒNG BỘ, HIỆN ĐẠI, LIÊN KẾT, THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU(Các nhiệm vụ từ nhiệm vụ 5 đến nhiệm vụ 18 về đầu tư phát triển được cụ thể tại Phụ lục III)IIIXÂY DỰNG CÁC NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH19Sơ kết việc thực hiện tổ chức mô hình chính quyền đô thị theo các Nghị quyết của Quốc hộiBộ Nội vụ; Ủy ban nhân dân các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà NẵngCác Bộ: Xây dựng, Văn phòng Chính phủ, Tài chính, Tư pháp, Công an, Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quanCơ quan có thẩm quyền theo pháp luật202320Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thịBộ Xây dựngCác Bộ: Nội vụ và các bộ, ngành liên quanThủ tướng Chính phủ202521Rà soát quy hoạch giao thông bảo đảm thông suốt và liên kết vùngBộ Giao thông vận tảiCác Bộ: Xây dựng Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các bộ, ngành liên quanThủ tướng Chính phủThực hiện định kỳ theo quy định pháp luật22Nghiên cứu mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thịBộ Công anCác bộ, ngành và địa phươngThủ tướng Chính phủ2025IVXÂY DỰNG CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT23a) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thônBộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 2025b) Nghiên cứu đổi mới toàn diện về phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch đô thịThủ tướng Chính phủ2023 - 202524Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về quản lý và phát triển đô thịBộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 202525Xây dựng Luật Nhà ở (sửa đổi)Bộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 202526Xây dựng Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi)Bộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 202527Nghiên cứu, xây dựng Luật điều chỉnh về cấp, thoát nướcBộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 202528Nghiên cứu, xây dựng Luật điều chỉnh về quản lý không gian ngầmBộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2024 - 202629a) Nghiên cứu, rà soát Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi, bổ sung)Bộ Tài chínhCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hộiThực hiện sau khi có ý kiến kết luận của Bộ Chính trị về nội dung phân cấp ngân sáchb) Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách thuế, phí liên quan đến bất động sảnBộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Tư phápCơ quan có thẩm quyền theo pháp luật2023 - 202530Xây dựng Luật Việc làm (sửa đổi)Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộiCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2024 - 203031Xây dựng Luật Đất đai (sửa đổi)Bộ Tài nguyên và Môi trườngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 202432Rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vữngBộ Khoa học và Công nghệBộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quanCơ quan có thẩm quyền theo pháp luật2023 - 203033Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù:a) Hoàn thiện các chính sách xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng về bảo vệ nguồn nước, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai theo đặc điểm từng vùng miềnBộ Tài nguyên và Môi trườngỦy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ, ngành có liên quanCơ quan có thẩm quyền theo pháp luật2023 - 2030b) Triển khai xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế; triển khai xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về nâng cao hiệu quả phát triển Khu công nghiệp và Khu kinh tế trong giai đoạn tới; đề xuất cơ chế chính sách về việc tích hợp các quy hoạch về tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu với đô thị trong quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia; cơ chế chính sách về xây dựng dữ liệu thông tin, cập nhật thông tin nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu vùng, quốc giaBộ Kế hoạch và Đầu tưCác bộ, ngành và cơ quan liên quanCơ quan có thẩm quyền theo pháp luật2023 - 2030Nhiệm vụ cụ thể chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam sẽ được phân công cho từng Bộ với từng nhiệm vụ phù hợp với chức năng của từng Bộ.Chương trình hành động Chính phủ triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam có sự phân công nhiệm vụ cụ thể như thế nào? (Hình từ Internet)Danh mục nhiệm vụ đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng biển đổi khí hậu để thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam?Tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định danh mục nhiệm vụ đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng biển đổi khí hậu để thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:TTNhiệm vụCơ quan chủ trìNguồn vốnThời gian thực hiện5Tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương trình phát triển đô thị từng đô thị- Đến năm 2025 hoàn thành rà soát, phủ kín quy hoạch chung tại các đô thị; phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc tại các đô thị vừa và lớn; đến năm 2030, tối thiểu phủ kín quy hoạch phân khu các khu vực trung tâm, khu vực dự kiến phát triển và khu vực dự kiến thành lập mới đơn vị hành chính đô thị (quận, phường)Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luậtNgân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác2022 - 2030- Thực hiện 100% các đô thị từ loại IV trở lên có Chương trình phát triển đô thị- Rà soát, lập Chương trình phát triển đô thị cho 100 đô thị tiêu biểu, có khả năng chống chịu, giảm phát thải, thông minh, có bản sắc và hoàn thiện điều kiện hạ tầng đô thịỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương20236Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các đô thị.- Cây xanh đô thị: phát triển tăng thêm ít nhất 30 triệu m2 cây xanh tại các đô thị loại III, II, I và 10 triệu m2 cây xanh công cộng tại các đô thị loại đặc biệtỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các bộ ngành liên quanNgân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác2022 - 2030- Giao thông đô thị phát triển tăng thêm ít nhất 400 km2 đất giao thông đô thị.- Thoát nước và xử lý nước thải đô thị: tối thiểu tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý tại các đô thị loại II trở lên đạt 40% - 45% năm 2030.7Cải tạo, chỉnh trang các đô thị vừa và lớn từ loại III trở lên- Ít nhất 130 đô thị từ loại III trở lên hoàn thiện các tiêu chuẩn hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các bộ ngành liên quanNgân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác2022 - 2030- Cải tạo chỉnh trang khu vực khoảng 700 phường thuộc đô thị từ loại III trở lên đạt chuẩn.8Thí điểm thực hiện các dự án tái thiết đô thị và nghiên cứu đề xuất thí điểm các mô hình đột phá, đổi mới sáng tạoThí điểm lựa chọn vị trí, thực hiện dự án tái thiết đô thị tại khu vực trung tâm, tạo khu vực động lực thúc đẩy phát triển kinh tế đô thị; thí điểm các mô hình đột phá, đổi mới sáng tạo thu hút đầu tư phát triển đô thị tại 6 - 8 đô thị trung tâm cấp vùngỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các bộ ngành liên quanThực hiện theo các đề án riêng2022 - 20309Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, liên vùng- Đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật đầu mối, các dự án cấp nước, xử lý rác thải liên vùng theo quy hoạch vùng, ưu tiên khu vực đồng bằng sông Cửu Long.- Đầu tư khép kín các đường vành đai, đường xuyên tâm, hệ thống giao thông công cộng đồng bộ có sức chở lớn, bến, bãi đỗ xe tại các đô thị.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các bộ ngành liên quanThực hiện theo các đề án riêng2022 - 203010Đầu tư phát triển đảm bảo an sinh nhà ởThực hiện các chỉ tiêu đảm bảo an sinh nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị trên cả nước đạt tối thiểu 28 m2 vào năm 2025, đến năm 2030 đạt tối thiểu 32 m2.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quanThực hiện theo các đề án riêng2022 - 203011Xây dựng, phát triển đô thị thông minhThực hiện các nhiệm vụ ưu tiên đến năm 2025, các nhiệm vụ giải pháp đến năm 2030 theo Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thôngThực hiện theo các đề án riêng2022 - 203012Xây dựng, phát triển đô thị có năng lực chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển các công trình xanh, khu đô thị xanh trong đô thị, đảm bảo chất lượng môi trường, giảm phát thải khí nhà kính và tăng trưởng xanhThực hiện các chương trình, dự án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021, nâng cao năng lực chống chịu biến đổi khí hậu của 140 đô thị.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quanThực hiện theo các đề án riêng2022 - 203013Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với các khu vực nông thôn đô thị hóaĐầu tư xây dựng phát triển mới khoảng hơn 5.000 ha đất xây dựng đô thị, bao gồm các khu vực nông thôn đô thị hóa được công nhận đạt đô thị loại V.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônTheo quy định của Chương trình mục tiêu quốc gia2022 - 202514Rà soát tổng thể, sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thịỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchNgân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác203015Hạn chế xe cá nhân và khuyến khích các phương tiện giao thông công cộng, thân thiện môi trườngỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Giao thông vận tảiThực hiện theo đề án cụ thể203016Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thịBộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp và cơ quan liên quanThực hiện theo đề án cụ thể203017Đề xuất các biện pháp kiểm soát, cải thiện chất lượng không khíBộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với các bộ ngành liên quanThực hiện theo đề án cụ thể203018Mô hình bảo đảm phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thịỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Y tế và các bộ ngành, địa phươngThực hiện theo đề án cụ thể2030Danh mục nhiệm vụ đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng biển đổi khí hậu để thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam.Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như thế nào?Tại tiểu mục 3 Mục III Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:- Chủ trì xây dựng tổng mức và cân đối vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước; xây dựng định hướng thu hút và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi; hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, vốn vay ưu đãi, ưu tiên bố trí đủ nguồn lực cho thực hiện mục tiêu Chương trình hành động.- Chỉ đạo tổ chức định kỳ điều tra, thống kê quốc gia việc thực hiện các chỉ tiêu cụ thể được yêu cầu tại Nghị quyết số 06-NQ/TW.Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gồm: - Chủ trì xây dựng tổng mức và cân đối vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước; xây dựng định hướng thu hút và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi; hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, vốn vay ưu đãi, ưu tiên bố trí đủ nguồn lực cho thực hiện mục tiêu Chương trình hành động. Chỉ đạo tổ chức định kỳ điều tra, thống kê quốc gia việc thực hiện các chỉ tiêu cụ thể.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chương trình hành động Chính phủ triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam có sự phân công nhiệm vụ cụ thể như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân công nhiệm vụ cụ thể chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam như thế nào?Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định phân công nhiệm vụ cụ thể chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:TTNỘI DUNG CÔNG VIỆCCƠ QUAN CHỦ TRÌCƠ QUAN PHỐI HỢPCẤP TRÌNHTHỜI HẠNINÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG, QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG1Tổ chức lập quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050Bộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngThủ tướng Chính phủ2022 - 20232Tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy chế quản lý kiến trúcThủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngCác cơ quan có liên quanCấp có thẩm quyền theo pháp luật2022 - 20253Tổng kết, đánh giá mô hình Ban Chỉ đạo thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội.Bộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngThủ tướng Chính phủ2025Tổng kết mô hình tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; đề xuất mô hình quản lý vùng đô thị phù hợp cho giai đoạn 2021 - 2030Bộ Kế hoạch và Đầu tư4Tổ chức lập quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045Bộ Nội vụCác Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quanThủ tướng Chính phủ2025IIĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG ĐÔ THỊ ĐỒNG BỘ, HIỆN ĐẠI, LIÊN KẾT, THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU(Các nhiệm vụ từ nhiệm vụ 5 đến nhiệm vụ 18 về đầu tư phát triển được cụ thể tại Phụ lục III)IIIXÂY DỰNG CÁC NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH19Sơ kết việc thực hiện tổ chức mô hình chính quyền đô thị theo các Nghị quyết của Quốc hộiBộ Nội vụ; Ủy ban nhân dân các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà NẵngCác Bộ: Xây dựng, Văn phòng Chính phủ, Tài chính, Tư pháp, Công an, Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quanCơ quan có thẩm quyền theo pháp luật202320Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thịBộ Xây dựngCác Bộ: Nội vụ và các bộ, ngành liên quanThủ tướng Chính phủ202521Rà soát quy hoạch giao thông bảo đảm thông suốt và liên kết vùngBộ Giao thông vận tảiCác Bộ: Xây dựng Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các bộ, ngành liên quanThủ tướng Chính phủThực hiện định kỳ theo quy định pháp luật22Nghiên cứu mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thịBộ Công anCác bộ, ngành và địa phươngThủ tướng Chính phủ2025IVXÂY DỰNG CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT23a) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về Quy hoạch đô thị và nông thônBộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 2025b) Nghiên cứu đổi mới toàn diện về phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch đô thịThủ tướng Chính phủ2023 - 202524Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật điều chỉnh về quản lý và phát triển đô thịBộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 202525Xây dựng Luật Nhà ở (sửa đổi)Bộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 202526Xây dựng Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi)Bộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 202527Nghiên cứu, xây dựng Luật điều chỉnh về cấp, thoát nướcBộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 202528Nghiên cứu, xây dựng Luật điều chỉnh về quản lý không gian ngầmBộ Xây dựngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2024 - 202629a) Nghiên cứu, rà soát Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi, bổ sung)Bộ Tài chínhCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hộiThực hiện sau khi có ý kiến kết luận của Bộ Chính trị về nội dung phân cấp ngân sáchb) Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách thuế, phí liên quan đến bất động sảnBộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Tư phápCơ quan có thẩm quyền theo pháp luật2023 - 202530Xây dựng Luật Việc làm (sửa đổi)Bộ Lao động - Thương binh và Xã hộiCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2024 - 203031Xây dựng Luật Đất đai (sửa đổi)Bộ Tài nguyên và Môi trườngCác bộ, ngành và địa phươngQuốc hội2023 - 202432Rà soát, sửa đổi bổ sung hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vữngBộ Khoa học và Công nghệBộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quanCơ quan có thẩm quyền theo pháp luật2023 - 203033Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù:a) Hoàn thiện các chính sách xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng về bảo vệ nguồn nước, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai theo đặc điểm từng vùng miềnBộ Tài nguyên và Môi trườngỦy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các bộ, ngành có liên quanCơ quan có thẩm quyền theo pháp luật2023 - 2030b) Triển khai xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ về quản lý Khu công nghiệp và Khu kinh tế; triển khai xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về nâng cao hiệu quả phát triển Khu công nghiệp và Khu kinh tế trong giai đoạn tới; đề xuất cơ chế chính sách về việc tích hợp các quy hoạch về tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu với đô thị trong quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia; cơ chế chính sách về xây dựng dữ liệu thông tin, cập nhật thông tin nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu vùng, quốc giaBộ Kế hoạch và Đầu tưCác bộ, ngành và cơ quan liên quanCơ quan có thẩm quyền theo pháp luật2023 - 2030Nhiệm vụ cụ thể chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam sẽ được phân công cho từng Bộ với từng nhiệm vụ phù hợp với chức năng của từng Bộ.Chương trình hành động Chính phủ triển khai thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam có sự phân công nhiệm vụ cụ thể như thế nào? (Hình từ Internet)Danh mục nhiệm vụ đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng biển đổi khí hậu để thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam?Tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định danh mục nhiệm vụ đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng biển đổi khí hậu để thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam như sau:TTNhiệm vụCơ quan chủ trìNguồn vốnThời gian thực hiện5Tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương trình phát triển đô thị từng đô thị- Đến năm 2025 hoàn thành rà soát, phủ kín quy hoạch chung tại các đô thị; phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc tại các đô thị vừa và lớn; đến năm 2030, tối thiểu phủ kín quy hoạch phân khu các khu vực trung tâm, khu vực dự kiến phát triển và khu vực dự kiến thành lập mới đơn vị hành chính đô thị (quận, phường)Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luậtNgân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác2022 - 2030- Thực hiện 100% các đô thị từ loại IV trở lên có Chương trình phát triển đô thị- Rà soát, lập Chương trình phát triển đô thị cho 100 đô thị tiêu biểu, có khả năng chống chịu, giảm phát thải, thông minh, có bản sắc và hoàn thiện điều kiện hạ tầng đô thịỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương20236Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các đô thị.- Cây xanh đô thị: phát triển tăng thêm ít nhất 30 triệu m2 cây xanh tại các đô thị loại III, II, I và 10 triệu m2 cây xanh công cộng tại các đô thị loại đặc biệtỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các bộ ngành liên quanNgân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác2022 - 2030- Giao thông đô thị phát triển tăng thêm ít nhất 400 km2 đất giao thông đô thị.- Thoát nước và xử lý nước thải đô thị: tối thiểu tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý tại các đô thị loại II trở lên đạt 40% - 45% năm 2030.7Cải tạo, chỉnh trang các đô thị vừa và lớn từ loại III trở lên- Ít nhất 130 đô thị từ loại III trở lên hoàn thiện các tiêu chuẩn hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các bộ ngành liên quanNgân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác2022 - 2030- Cải tạo chỉnh trang khu vực khoảng 700 phường thuộc đô thị từ loại III trở lên đạt chuẩn.8Thí điểm thực hiện các dự án tái thiết đô thị và nghiên cứu đề xuất thí điểm các mô hình đột phá, đổi mới sáng tạoThí điểm lựa chọn vị trí, thực hiện dự án tái thiết đô thị tại khu vực trung tâm, tạo khu vực động lực thúc đẩy phát triển kinh tế đô thị; thí điểm các mô hình đột phá, đổi mới sáng tạo thu hút đầu tư phát triển đô thị tại 6 - 8 đô thị trung tâm cấp vùngỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các bộ ngành liên quanThực hiện theo các đề án riêng2022 - 20309Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, liên vùng- Đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật đầu mối, các dự án cấp nước, xử lý rác thải liên vùng theo quy hoạch vùng, ưu tiên khu vực đồng bằng sông Cửu Long.- Đầu tư khép kín các đường vành đai, đường xuyên tâm, hệ thống giao thông công cộng đồng bộ có sức chở lớn, bến, bãi đỗ xe tại các đô thị.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các bộ ngành liên quanThực hiện theo các đề án riêng2022 - 203010Đầu tư phát triển đảm bảo an sinh nhà ởThực hiện các chỉ tiêu đảm bảo an sinh nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị trên cả nước đạt tối thiểu 28 m2 vào năm 2025, đến năm 2030 đạt tối thiểu 32 m2.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quanThực hiện theo các đề án riêng2022 - 203011Xây dựng, phát triển đô thị thông minhThực hiện các nhiệm vụ ưu tiên đến năm 2025, các nhiệm vụ giải pháp đến năm 2030 theo Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thôngThực hiện theo các đề án riêng2022 - 203012Xây dựng, phát triển đô thị có năng lực chống chịu, ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển các công trình xanh, khu đô thị xanh trong đô thị, đảm bảo chất lượng môi trường, giảm phát thải khí nhà kính và tăng trưởng xanhThực hiện các chương trình, dự án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021, nâng cao năng lực chống chịu biến đổi khí hậu của 140 đô thị.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quanThực hiện theo các đề án riêng2022 - 203013Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đối với các khu vực nông thôn đô thị hóaĐầu tư xây dựng phát triển mới khoảng hơn 5.000 ha đất xây dựng đô thị, bao gồm các khu vực nông thôn đô thị hóa được công nhận đạt đô thị loại V.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônTheo quy định của Chương trình mục tiêu quốc gia2022 - 202514Rà soát tổng thể, sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thịỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchNgân sách nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác203015Hạn chế xe cá nhân và khuyến khích các phương tiện giao thông công cộng, thân thiện môi trườngỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Giao thông vận tảiThực hiện theo đề án cụ thể203016Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thịBộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp và cơ quan liên quanThực hiện theo đề án cụ thể203017Đề xuất các biện pháp kiểm soát, cải thiện chất lượng không khíBộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với các bộ ngành liên quanThực hiện theo đề án cụ thể203018Mô hình bảo đảm phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thịỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp Bộ Y tế và các bộ ngành, địa phươngThực hiện theo đề án cụ thể2030Danh mục nhiệm vụ đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng biển đổi khí hậu để thực hiện quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam.Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như thế nào?Tại tiểu mục 3 Mục III Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2022 quy định Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:- Chủ trì xây dựng tổng mức và cân đối vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước; xây dựng định hướng thu hút và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi; hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, vốn vay ưu đãi, ưu tiên bố trí đủ nguồn lực cho thực hiện mục tiêu Chương trình hành động.- Chỉ đạo tổ chức định kỳ điều tra, thống kê quốc gia việc thực hiện các chỉ tiêu cụ thể được yêu cầu tại Nghị quyết số 06-NQ/TW.Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quy hoạch và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gồm: - Chủ trì xây dựng tổng mức và cân đối vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước; xây dựng định hướng thu hút và sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi; hướng dẫn các cơ quan chủ quản xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, vốn vay ưu đãi, ưu tiên bố trí đủ nguồn lực cho thực hiện mục tiêu Chương trình hành động. Chỉ đạo tổ chức định kỳ điều tra, thống kê quốc gia việc thực hiện các chỉ tiêu cụ thể.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không có quyết định thôi việc có được chốt sổ BHXH hay không? Công ty có được chốt sổ BHXH khi chưa đóng đủ tháng không?
|
Tôi nghỉ ngang nên không có giấy thôi việc hay bất cứ giấy gì khác từ phía công ty nhưng hiện tôi đang giữ sổ BHXH và chưa chốt. Xin hỏi, tôi có thể tự mình đi chốt sổ BHXH và hưởng chế độ một lần (16 năm) không? Nếu được thì cần những giấy tờ gì?
|
1. Công ty có được chốt sổ khi chưa đóng đủ tháng BHXH cho NLĐ?
Mình có trường hợp NLĐ nghỉ việc đã hơn 1 tháng nhưng hiện tại công ty lại thanh toán BHXH tháng mà em nghỉ. Vậy em có được chốt sổ khi công ty nợ BHXH 1 tháng của em không?
Trả lời:
Theo Khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 có quy định về ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH, trong đó:
...
1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
Và tại Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp này doanh nghiệp chị vẫn có thể chốt sổ BHXH cho NLĐ đến thời điểm đã đóng. Sau khi thu hồi số tiền đơn vị còn nợ thì sẽ được xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
Tuy nhiên, để thuận tiện nhất thì doanh nghiệp nên thanh toán số tiền chưa đóng BHXH cho NLĐ rồi tiến hành chốt sổ BHXH.
2. Công ty không chốt sổ để người lao động hưởng chế độ thai sản phải làm thế nào?
Em đóng liên tục mấy năm BHXH trước khi nghỉ thai sản. Khi nghỉ sinh con thì em nghỉ việc luôn nhưng đến nay em vẫn chưa nộp hồ sơ được do công ty chưa chốt và trả lại sổ bảo hiểm cho em. Bây giờ làm sao mà em nhận được chế độ thai sản ạ?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ được xác định như sau:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp công ty chậm chốt sổ bảo hiểm cho bạn, dẫn đến việc bạn không có sổ bảo hiểm để nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, bạn nên liên hệ với công ty và yêu cầu công ty nhanh chóng thực hiện nghĩa vụ chốt và trả lại sổ bảo hiểm cho bạn theo quy định của pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp không được giải quyết hoặc có giải quyết nhưng không thảo đáng thì bố của bạn có quyền khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để bảo vệ quyền quà lợi ích hợp pháp của mình.
Sau khi công ty chốt và trả lại sổ bảo hiểm cho bạn thì bạn có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú.
3. Chốt sổ BHXH có cần phải có quyết định thôi việc không?
Tôi nghỉ ngang nên không có giấy thôi việc hay bất cứ giấy gì khác từ phía công ty nhưng hiện tôi đang giữ sổ BHXH và chưa chốt. Xin hỏi, tôi có thể tự mình đi chốt sổ BHXH và hưởng chế độ một lần (16 năm) không? Nếu được thì cần những giấy tờ gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Và tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động quy định như sau:
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Như vậy, trách nhiệm chốt sổ BHXH thuộc về người sử dụng lao động chứ không phải là người lao động. Do đó, Anh/Chị không thể tự đi chốt sổ BHXH. Anh/Chị cần liên hệ với công ty cũ để thực hiện thủ tục này cho Anh/Chị.
Về thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội:
- Công ty sẽ thực hiện thủ tục báo giảm lao động (chuẩn bị các tài liệu như Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo mẫu D02 – TS; Bảng kê thông tin theo mẫu D01 – TS)
- Sau khi công ty báo giảm lao động thành công và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan bảo hiểm thì có thể tiến hành thủ tục chốt sổ và trả sổ cho Anh/Chị.
Theo Phiếu giao nhận hồ sơ 620/…/SO thì hồ sơ phải chuẩn bị bao gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội hoặc sổ bảo hiểm xã hội và các trang tờ rời hoặc tờ bìa sổ bảo hiểm xã hội và các trang tờ rời (bản chính).
+ Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội (mẫu TK1-TS, 01 bản/người)
+ Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).
Như vậy, thủ tục chốt sổ BHXH sẽ do công ty thực hiện, Anh/Chị không thể tự mình đi chốt sổ BHXH và hồ sơ chốt sổ BHXH không cần có quyết định thôi việc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không có quyết định thôi việc có được chốt sổ BHXH hay không? Công ty có được chốt sổ BHXH khi chưa đóng đủ tháng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Công ty có được chốt sổ khi chưa đóng đủ tháng BHXH cho NLĐ?\nMình có trường hợp NLĐ nghỉ việc đã hơn 1 tháng nhưng hiện tại công ty lại thanh toán BHXH tháng mà em nghỉ. Vậy em có được chốt sổ khi công ty nợ BHXH 1 tháng của em không?\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 có quy định về ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH, trong đó:\n...\n1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.\nTrường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.\nVà tại Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, trường hợp này doanh nghiệp chị vẫn có thể chốt sổ BHXH cho NLĐ đến thời điểm đã đóng. Sau khi thu hồi số tiền đơn vị còn nợ thì sẽ được xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.\nTuy nhiên, để thuận tiện nhất thì doanh nghiệp nên thanh toán số tiền chưa đóng BHXH cho NLĐ rồi tiến hành chốt sổ BHXH.\n\n2. Công ty không chốt sổ để người lao động hưởng chế độ thai sản phải làm thế nào?\nEm đóng liên tục mấy năm BHXH trước khi nghỉ thai sản. Khi nghỉ sinh con thì em nghỉ việc luôn nhưng đến nay em vẫn chưa nộp hồ sơ được do công ty chưa chốt và trả lại sổ bảo hiểm cho em. Bây giờ làm sao mà em nhận được chế độ thai sản ạ?\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ được xác định như sau:\nTrong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp công ty chậm chốt sổ bảo hiểm cho bạn, dẫn đến việc bạn không có sổ bảo hiểm để nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, bạn nên liên hệ với công ty và yêu cầu công ty nhanh chóng thực hiện nghĩa vụ chốt và trả lại sổ bảo hiểm cho bạn theo quy định của pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.\nTrường hợp không được giải quyết hoặc có giải quyết nhưng không thảo đáng thì bố của bạn có quyền khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để bảo vệ quyền quà lợi ích hợp pháp của mình.\nSau khi công ty chốt và trả lại sổ bảo hiểm cho bạn thì bạn có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú.\n\n3. Chốt sổ BHXH có cần phải có quyết định thôi việc không?\nTôi nghỉ ngang nên không có giấy thôi việc hay bất cứ giấy gì khác từ phía công ty nhưng hiện tôi đang giữ sổ BHXH và chưa chốt. Xin hỏi, tôi có thể tự mình đi chốt sổ BHXH và hưởng chế độ một lần (16 năm) không? Nếu được thì cần những giấy tờ gì?\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.\nVà tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động quy định như sau:\n- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:\n+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;\n+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;\n+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;\n+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.\n- Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.\n- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:\n+ Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;\n+ Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.\nNhư vậy, trách nhiệm chốt sổ BHXH thuộc về người sử dụng lao động chứ không phải là người lao động. Do đó, Anh/Chị không thể tự đi chốt sổ BHXH. Anh/Chị cần liên hệ với công ty cũ để thực hiện thủ tục này cho Anh/Chị.\nVề thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội:\n- Công ty sẽ thực hiện thủ tục báo giảm lao động (chuẩn bị các tài liệu như Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo mẫu D02 – TS; Bảng kê thông tin theo mẫu D01 – TS)\n- Sau khi công ty báo giảm lao động thành công và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan bảo hiểm thì có thể tiến hành thủ tục chốt sổ và trả sổ cho Anh/Chị.\nTheo Phiếu giao nhận hồ sơ 620/…/SO thì hồ sơ phải chuẩn bị bao gồm:\n+ Sổ bảo hiểm xã hội hoặc sổ bảo hiểm xã hội và các trang tờ rời hoặc tờ bìa sổ bảo hiểm xã hội và các trang tờ rời (bản chính).\n+ Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội (mẫu TK1-TS, 01 bản/người)\n+ Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).\nNhư vậy, thủ tục chốt sổ BHXH sẽ do công ty thực hiện, Anh/Chị không thể tự mình đi chốt sổ BHXH và hồ sơ chốt sổ BHXH không cần có quyết định thôi việc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.