title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Thẻ BHYT bị tẩy xóa có giá trị sử dụng không?
Tôi Tên Thủy, có đứa con nay mới 7 tuổi, nó không biết nên đã vô tình sử dụng bút mực viết lên và tẩy xóa một phần trong thẻ BHYT. Như vậy trường hợp bị tẩy xóa một phần có giá trị sử dụng không? Nếu không thì có văn bản luật nào quy định vấn đề đó không?
Căn cứ Khoản 4b Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định: -  Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây: + Thẻ đã hết thời hạn sử dụng; + Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá. Như vậy, thẻ BHYT khi bị tẩy xóa sẽ không còn giá trị sử dụng nữa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẻ BHYT bị tẩy xóa có giá trị sử dụng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4b Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định:\n-  Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:\n+ Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;\n+ Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá.\nNhư vậy, thẻ BHYT khi bị tẩy xóa sẽ không còn giá trị sử dụng nữa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt
Quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt gồm những gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Thùy Linh - Tiền Giang
Quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:  1. Được cơ quan tiếp nhận hồ sơ (Cục Quản lý Dược đối với Hội đồng tại Bộ Y tế hoặc Sở Y tế đối với Hội đồng tại Sở Y tế) cung cấp đầy đủ hồ sơ, các thông tin liên quan đến việc xem xét hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật dược. 2. Được quyền bảo lưu ý kiến tư vấn theo quan điểm độc lập của Hội đồng. 3. Được bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thẩm định hồ sơ và tư vấn của Hội đồng. 4. Thành viên Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng thù lao theo chế độ hiện hành. Trên đây là tư vấn về quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 10/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt", "role": "user" }, { "content": "Quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt được quy định tại Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \n1. Được cơ quan tiếp nhận hồ sơ (Cục Quản lý Dược đối với Hội đồng tại Bộ Y tế hoặc Sở Y tế đối với Hội đồng tại Sở Y tế) cung cấp đầy đủ hồ sơ, các thông tin liên quan đến việc xem xét hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật dược.\n2. Được quyền bảo lưu ý kiến tư vấn theo quan điểm độc lập của Hội đồng.\n3. Được bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thẩm định hồ sơ và tư vấn của Hội đồng.\n4. Thành viên Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng thù lao theo chế độ hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về quyền hạn của Hội đồng tư vấn cấp giấy chứng nhận kinh doanh dược cho cơ sở phải kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 10/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
Tôi được biết mới đây Chính phủ có ban hành Nghị định mới quy định về hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới này thì mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?
Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Điểm a Khoản  1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có hiệu lực từ ngày 1/12/2018), cụ thể như sau: Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này. - Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế; - Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh; Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động", "role": "user" }, { "content": "Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Điểm a Khoản  1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có hiệu lực từ ngày 1/12/2018), cụ thể như sau:\nBằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.\n- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;\n- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn gồm những gì? Tôi là Minh Hân hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Trong thời buổi kinh tế hiện nay, bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng phải đáp ứng đủ điều kiện. Kinh doanh khí cũng là một ngành nghề kinh doanh quan trọng. Theo như tôi biết trong tháng 8 sẽ có quy định mới về kinh doanh khí. Vậy anh/ chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn được quy định tại Điều 25 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó:  Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn gồm: 1. Được tổ chức nạp LPG vào xe bồn theo hợp đồng cho thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực. 2. Chỉ nạp LPG vào xe bồn bảo đảm chất lượng theo quy định; không mua LPG không có nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường hoặc LPG nhập lậu để bán cho khách hàng. 3. Không được nạp LPG vào phương tiện vận tải. 4. Niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng và giá LPG bán cho khách hàng. 5. Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn, phòng cháy và chữa cháy, quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. 6. Định kỳ tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động tại trạm nạp theo quy định. 7. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các thiết bị của trạm nạp đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động của trạm nạp. 8. Phải xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm khí. Trên đây là tư vấn về quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn", "role": "user" }, { "content": "Quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn được quy định tại Điều 25 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó: \nQuyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn gồm:\n1. Được tổ chức nạp LPG vào xe bồn theo hợp đồng cho thương nhân có Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực.\n2. Chỉ nạp LPG vào xe bồn bảo đảm chất lượng theo quy định; không mua LPG không có nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường hoặc LPG nhập lậu để bán cho khách hàng.\n3. Không được nạp LPG vào phương tiện vận tải.\n4. Niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng và giá LPG bán cho khách hàng.\n5. Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn, phòng cháy và chữa cháy, quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh khí quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\n6. Định kỳ tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động tại trạm nạp theo quy định.\n7. Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các thiết bị của trạm nạp đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động của trạm nạp.\n8. Phải xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm khí.\nTrên đây là tư vấn về quyền và nghĩa vụ của thương nhân có trạm nạp LPG vào xe bồn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn áp dụng chung định mức chi phí tư vấn quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Cho tôi hỏi theo quy định mới được BTTTT ban hành về định mức chi phí tư vấn quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước, thì việc áp dụng định mức chi phí tư vấn được quy định thế nào?
Căn cứ Quyết định 1688/QĐ-BTTTT năm 2019 quy định hướng dẫn áp dụng chung định mức chi phí tư vấn quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước như sau: - Các công việc tư vấn được công bố định mức chi phí tại Quyết định này bao gồm: + Lập dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin; lập đề cương và dự toán chi tiết; + Thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án đầu tư; + Lập thiết kế thi công, dự toán; + Thẩm tra thiết kế thi công; dự toán; + Lựa chọn nhà thầu; + Giám sát thi công. - Chi phí tư vấn xác định theo định mức công bố tại Quyết định này bao gồm: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác và thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp dự án được triển khai ở nước ngoài thì định mức công bố tại quyết định này chưa bao gồm chi phí ăn, ở, đi lại của chuyên gia. - Định mức chi phí tư vấn công bố tại Quyết định này chưa bao gồm chi phí để lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài. Khi xác định chi phí tư vấn có yêu cầu lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài theo định mức công bố tại Quyết định này thì bổ sung chi phí lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài. Chi phí lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài xác định bằng cách lập dự toán, nhưng tối đa không quá 15% chi phí tư vấn xác định theo định mức công bố tại Quyết định này. - Trường hợp áp dụng đồng thời các hệ số điều chỉnh định mức chi phí tư vấn thì nhân các hệ số điều chỉnh với định mức chi phí. - Đối với các công việc thuê tư vấn chưa có định mức công bố tại Quyết định này như: Chi phí khảo sát, giám sát công tác khảo sát; điều tra, nghiên cứu phục vụ lập dự án, tuyển chọn giải pháp; điều chỉnh dự án; điều chỉnh, bổ sung thiết kế thi công; lập hồ sơ mời sơ tuyển, tổng thầu; lập định mức, đơn giá; kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị; đánh giá chất lượng sản phẩm; giám định công nghệ; quy đổi vốn đầu tư; chi phí hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành CNTT khi áp dụng giải pháp sáng tạo độc quyền, tư vấn quản lý dự án vả các công việc tư vấn khác thì lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để xác định chi phí hoặc vận dụng mức chi phí của các dự án tương tự đã thực hiện. - Trường hợp sản phẩm tư vấn đã hoàn thành nhưng không được sử dụng (không do lỗi của nhà thầu tư vấn) thì chủ đầu tư phải thanh toán chi phí tư vấn đã thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp nhà thầu tư vấn phải làm lại hoặc phải sửa đổi, bổ sung công việc tư vấn đã hoàn thành theo yêu cầu của chủ đầu tư (không do lỗi của nhà thầu tư vấn) thì chủ đầu tư thanh toán chi phí để thực hiện các công việc này trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn tương ứng với khối lượng công việc tư vấn đã hoàn thành. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn áp dụng chung định mức chi phí tư vấn quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Quyết định 1688/QĐ-BTTTT năm 2019 quy định hướng dẫn áp dụng chung định mức chi phí tư vấn quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước như sau:\n- Các công việc tư vấn được công bố định mức chi phí tại Quyết định này bao gồm:\n+ Lập dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin; lập đề cương và dự toán chi tiết;\n+ Thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án đầu tư;\n+ Lập thiết kế thi công, dự toán;\n+ Thẩm tra thiết kế thi công; dự toán;\n+ Lựa chọn nhà thầu;\n+ Giám sát thi công.\n- Chi phí tư vấn xác định theo định mức công bố tại Quyết định này bao gồm: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác và thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp dự án được triển khai ở nước ngoài thì định mức công bố tại quyết định này chưa bao gồm chi phí ăn, ở, đi lại của chuyên gia.\n- Định mức chi phí tư vấn công bố tại Quyết định này chưa bao gồm chi phí để lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài. Khi xác định chi phí tư vấn có yêu cầu lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài theo định mức công bố tại Quyết định này thì bổ sung chi phí lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài. Chi phí lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài xác định bằng cách lập dự toán, nhưng tối đa không quá 15% chi phí tư vấn xác định theo định mức công bố tại Quyết định này.\n- Trường hợp áp dụng đồng thời các hệ số điều chỉnh định mức chi phí tư vấn thì nhân các hệ số điều chỉnh với định mức chi phí.\n- Đối với các công việc thuê tư vấn chưa có định mức công bố tại Quyết định này như: Chi phí khảo sát, giám sát công tác khảo sát; điều tra, nghiên cứu phục vụ lập dự án, tuyển chọn giải pháp; điều chỉnh dự án; điều chỉnh, bổ sung thiết kế thi công; lập hồ sơ mời sơ tuyển, tổng thầu; lập định mức, đơn giá; kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị; đánh giá chất lượng sản phẩm; giám định công nghệ; quy đổi vốn đầu tư; chi phí hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành CNTT khi áp dụng giải pháp sáng tạo độc quyền, tư vấn quản lý dự án vả các công việc tư vấn khác thì lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để xác định chi phí hoặc vận dụng mức chi phí của các dự án tương tự đã thực hiện.\n- Trường hợp sản phẩm tư vấn đã hoàn thành nhưng không được sử dụng (không do lỗi của nhà thầu tư vấn) thì chủ đầu tư phải thanh toán chi phí tư vấn đã thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp nhà thầu tư vấn phải làm lại hoặc phải sửa đổi, bổ sung công việc tư vấn đã hoàn thành theo yêu cầu của chủ đầu tư (không do lỗi của nhà thầu tư vấn) thì chủ đầu tư thanh toán chi phí để thực hiện các công việc này trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn tương ứng với khối lượng công việc tư vấn đã hoàn thành.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các lỗi giao thông xử phạt tại chỗ đối với xe đạp
Theo như tôi biết đối với một số lỗi giao sẽ xử phạt tại chỗ và không phải lập biên bản. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi các lỗi giao thông xử phạt tại chỗ đối với xe đạp gồm lỗi nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn. Hoài Nam - Bến Tre
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012: Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. ==> Với lỗi vi phạm giao thông dưới 250.000 đồng thì có thể xử phạt tại chỗ không phải lập biên bản. Theo Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì các lỗi giao thông xử phạt tại chỗ đối với xe đạp được quy định như sau: 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định; - Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước; - Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này; - Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép; - Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường; - Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ; - Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên; - Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù); - Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang. 2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông; - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này; - Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên; - Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông; - Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau; - Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu; - Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển; - Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. 3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy; - Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; - Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác. 4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường; - Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô; - Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn; - Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ; - Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; - Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các lỗi giao thông xử phạt tại chỗ đối với xe đạp", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012:\nXử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.\nTrường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.\n==> Với lỗi vi phạm giao thông dưới 250.000 đồng thì có thể xử phạt tại chỗ không phải lập biên bản.\nTheo Điều 8 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì các lỗi giao thông xử phạt tại chỗ đối với xe đạp được quy định như sau:\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;\n- Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;\n- Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;\n- Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;\n- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;\n- Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;\n- Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên;\n- Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);\n- Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.\n2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;\n- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;\n- Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;\n- Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;\n- Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;\n- Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;\n- Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;\n- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.\n3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;\n- Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;\n- Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.\n4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;\n- Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;\n- Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;\n- Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;\n- Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;\n- Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới tại phiên tòa phúc thẩm hình sự hay không?
Cho tôi hỏi, Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới tại phiên tòa phúc thẩm hình sự hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới tại phiên tòa phúc thẩm hình sự hay không?Căn cứ quy định Điều 353 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo thủ tục xét xử phúc thẩm như sau:Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật1. Trước khi xét xử hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới; người đã kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật.2. Chứng cứ cũ, chứng cứ mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét tại phiên tòa phúc thẩm. Bản án phúc thẩm phải căn cứ vào cả chứng cứ cũ và chứng cứ mới.Như vậy, trước khi xét xử hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới.Do đó tại phiên toà phúc thẩm thì Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới.Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới tại phiên tòa phúc thẩm hình sự hay không? (Hình từ Internet)Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn nào?Căn cứ quy định Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nguồn chứng cứ như sau:Nguồn chứng cứ1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:a) Vật chứng;b) Lời khai, lời trình bày;c) Dữ liệu điện tử;d) Kết luận giám định, định giá tài sản;đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;g) Các tài liệu, đồ vật khác.2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.Như vậy, chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn sau:- Vật chứng;- Lời khai, lời trình bày;- Dữ liệu điện tử;- Kết luận giám định, định giá tài sản;- Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;- Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;- Các tài liệu, đồ vật khác.Việc thu thập chứng cứ được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thu thập chứng cứ như sau:Việc thu thập chứng cứ được quy định như sau:- Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.- Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.- Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.- Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người theo quy định cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án.Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định.Lưu ý: Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới tại phiên tòa phúc thẩm hình sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới tại phiên tòa phúc thẩm hình sự hay không?Căn cứ quy định Điều 353 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật theo thủ tục xét xử phúc thẩm như sau:Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật1. Trước khi xét xử hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới; người đã kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật.2. Chứng cứ cũ, chứng cứ mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét tại phiên tòa phúc thẩm. Bản án phúc thẩm phải căn cứ vào cả chứng cứ cũ và chứng cứ mới.Như vậy, trước khi xét xử hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới.Do đó tại phiên toà phúc thẩm thì Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới.Viện kiểm sát có thể bổ sung chứng cứ mới tại phiên tòa phúc thẩm hình sự hay không? (Hình từ Internet)Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn nào?Căn cứ quy định Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nguồn chứng cứ như sau:Nguồn chứng cứ1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:a) Vật chứng;b) Lời khai, lời trình bày;c) Dữ liệu điện tử;d) Kết luận giám định, định giá tài sản;đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;g) Các tài liệu, đồ vật khác.2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.Như vậy, chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn sau:- Vật chứng;- Lời khai, lời trình bày;- Dữ liệu điện tử;- Kết luận giám định, định giá tài sản;- Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;- Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;- Các tài liệu, đồ vật khác.Việc thu thập chứng cứ được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 88 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thu thập chứng cứ như sau:Việc thu thập chứng cứ được quy định như sau:- Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.- Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.- Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.- Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người theo quy định cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án.Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định.Lưu ý: Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tỷ lệ che phủ rừng là gì?
Tỷ lệ che phủ rừng là gì?  Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Khánh Phương, hiện đang là sinh viên năm thứ tư, trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu một số thuật ngữ về lĩnh vực lâm nghiệp để phục vụ cho bài báo cáo nhóm sắp tới. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Tỷ lệ che phủ rừng là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin cảm ơn.
Tỷ lệ che phủ rừng là? Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 (có hiệu lực từ 01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau: Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định.Hiện nay, công tác bảo vệ và phát triển rừng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Đại hội XII của Đảng đã xác định rõ cần phải "tăng cường bảo vệ và phát triển rừng bền vững, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng" và "coi bảo vệ và phát triển rừng là một giải pháp quan trọng tạo việc làm và nâng cao thu nhập"; đồng thời đề ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%. Nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp Nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp quy định tại Điều 3 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể:1. Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu. 2. Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp. 3. Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng. 4. Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp. 5. Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó. Trên đây là nội dung tư vấn về định nghĩa tỷ lệ che phủ rừng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Lâm nghiệp 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tỷ lệ che phủ rừng là gì?", "role": "user" }, { "content": "Tỷ lệ che phủ rừng là?\nTheo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 (có hiệu lực từ 01/01/2019) thì nội dung này được quy định như sau:\nTỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định.Hiện nay, công tác bảo vệ và phát triển rừng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Đại hội XII của Đảng đã xác định rõ cần phải \"tăng cường bảo vệ và phát triển rừng bền vững, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng\" và \"coi bảo vệ và phát triển rừng là một giải pháp quan trọng tạo việc làm và nâng cao thu nhập\"; đồng thời đề ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%.\nNguyên tắc hoạt động lâm nghiệp\nNguyên tắc hoạt động lâm nghiệp quy định tại Điều 3 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể:1. Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu.\n2. Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp.\n3. Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng.\n4. Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp.\n5. Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về định nghĩa tỷ lệ che phủ rừng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Lâm nghiệp 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở y tế về dược và mỹ phẩm được quy định như thế nào?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở y tế về dược và mỹ phẩm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quốc Cường. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Sở y tế có nhiệm vụ và quyền hạn gì về dược và mỹ phẩm? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở y tế về dược và mỹ phẩm được quy định tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành với nội dung như sau: - Hướng dẫn triển khai và giám sát chất lượng thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn. Chỉ đạo, theo dõi việc thu hồi thuốc theo quy định; - Chỉ đạo, triển khai công tác quản lý kinh doanh thuốc, hành nghề dược (cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược), cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, cấp số công bố mỹ phẩm theo đúng quy định của pháp luật; - Thực hiện quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc theo quy định của pháp luật; - Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác dược bệnh viện và các nhiệm vụ khác theo đúng thẩm quyền được phân cấp. Trên đây là câu trả lời về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở y tế về dược và mỹ phẩm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở y tế về dược và mỹ phẩm được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở y tế về dược và mỹ phẩm được quy định tại Khoản 9 Điều 2 Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành với nội dung như sau:\n- Hướng dẫn triển khai và giám sát chất lượng thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn. Chỉ đạo, theo dõi việc thu hồi thuốc theo quy định;\n- Chỉ đạo, triển khai công tác quản lý kinh doanh thuốc, hành nghề dược (cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược), cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, cấp số công bố mỹ phẩm theo đúng quy định của pháp luật;\n- Thực hiện quản lý giá thuốc, đấu thầu thuốc theo quy định của pháp luật;\n- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác dược bệnh viện và các nhiệm vụ khác theo đúng thẩm quyền được phân cấp.\nTrên đây là câu trả lời về nhiệm vụ và quyền hạn của Sở y tế về dược và mỹ phẩm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi muốn thuê nhà ở công vụ thì dùng mẫu đơn nào? Câu hỏi từ chị Tuyến (Cà Mau)
Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất năm 2023?Căn cứ Phụ lục 1 Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ ban hành kèm theo Thông tư 09/2015/TT-BXD quy định mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ: Xem chi tiết và tải về mẫu đơn tại đây: Tải vềĐối tượng nào được thuê nhà ở công vụ?Các đối tượng thuộc diện được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 32 Luật Nhà ở 2014 như sau:- Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;- Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;- Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;- Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;- Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;- Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định.Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 09/2015/TT-BXD quy định trình tự thuê nhà ở công vụ như sau:Bước 1: Nộp hồ sơĐối tượng được thuê nhà ở công vụ nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ thì đề nghị cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý gửi 01 bộ hồ sơ thuê nhà ở công vụ đến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ theo quy định như sau:+ Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Bộ Xây dựng.+ Đối với nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý thì cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.+ Đối với nhà ở công vụ của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng.Bước 3: Ban hành quyết định- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ;- Trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.- Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê theo quy định sau:+ Hai Bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.+ Giá cho thuê nhà ở công vụ theo quy định.+ Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này.+ Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi Hợp đồng đã được hai bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất năm 2023?Căn cứ Phụ lục 1 Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ ban hành kèm theo Thông tư 09/2015/TT-BXD quy định mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ: Xem chi tiết và tải về mẫu đơn tại đây: Tải vềĐối tượng nào được thuê nhà ở công vụ?Các đối tượng thuộc diện được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 32 Luật Nhà ở 2014 như sau:- Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;- Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;- Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;- Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;- Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;- Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định.Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ theo quy định mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 09/2015/TT-BXD quy định trình tự thuê nhà ở công vụ như sau:Bước 1: Nộp hồ sơĐối tượng được thuê nhà ở công vụ nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ thì đề nghị cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý gửi 01 bộ hồ sơ thuê nhà ở công vụ đến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ theo quy định như sau:+ Đối với nhà ở công vụ của Chính phủ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Bộ Xây dựng.+ Đối với nhà ở công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý thì cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với cơ quan quản lý nhà ở công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.+ Đối với nhà ở công vụ của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thì cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ đăng ký thuê nhà ở công vụ với Sở Xây dựng.Bước 3: Ban hành quyết định- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ;- Trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi nơi 01 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.- Căn cứ quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản (kèm theo danh sách người được bố trí thuê nhà ở) đề nghị đơn vị quản lý vận hành ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê theo quy định sau:+ Hai Bên trực tiếp trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.+ Giá cho thuê nhà ở công vụ theo quy định.+ Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và Bên thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này.+ Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi Hợp đồng đã được hai bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào?
Tôi tên Hải Khanh sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi là nguyên đơn trong vụ án hành chính, 2 ngày nữa là vụ án được đưa ra xét xử. Tôi muốn biết: làm sao để có thể bảo đảm tính khách quan của người làm chứng trong tố tụng hành chính? Có văn bản nào quy định những vấn đề này không? Xin cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Điều 171 Luật tố tụng hành chính 2015, bảo đảm tính khách quan của người làm chứng trong tố tụng hành chính được quy định như sau: 1. Trước khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án, Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan. 2. Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng. Trên đây là nội dung tư vấn về Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng trong tố tụng hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 171 Luật tố tụng hành chính 2015, bảo đảm tính khách quan của người làm chứng trong tố tụng hành chính được quy định như sau:\n1. Trước khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án, Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.\n2. Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì Chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng trong tố tụng hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?
Xin hỏi: Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?- Câu hỏi của anh Công (Khánh Hòa).
Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về biển số xe định danh như sau:Nguyên tắc đăng ký xe1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này.2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này....Như vậy, theo Thông tư 24/2023/TT-BCA thì biển số xe vẫn là 5 số, chỉ khác là được quản lý bằng mã định danh của chủ xe. Mặt khác số căn cước công dân hiện nay là 12 số.Do đó, biển số xe định danh không phải là số căn cước công dân. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không? (Hình từ Internet)Khi nào xe có biển 3 hoặc 4 số phải thực hiện cấp đổi sang biển số định danh?Tại Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định điều khoản chuyển tiếp như sau:Điều khoản chuyển tiếp1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định....Như vậy, xe có biển 3 hoặc 4 số phải thực hiện cấp đổi sang biển số định danh khi:- Chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc- Chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe.Có phải xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe thì sẽ bị thu hồi biển số xe không?Tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe như sau:Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.Như vậy, một trong các trường hợp thu hồi biển số xe, chứng nhận đăng ký xe là xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.Cho nên nếu xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển thì sẽ bị thu hồi biển số xe.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?", "role": "user" }, { "content": "Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không?Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về biển số xe định danh như sau:Nguyên tắc đăng ký xe1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này.2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này....Như vậy, theo Thông tư 24/2023/TT-BCA thì biển số xe vẫn là 5 số, chỉ khác là được quản lý bằng mã định danh của chủ xe. Mặt khác số căn cước công dân hiện nay là 12 số.Do đó, biển số xe định danh không phải là số căn cước công dân. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.Biển số định danh có phải là số căn cước công dân không? (Hình từ Internet)Khi nào xe có biển 3 hoặc 4 số phải thực hiện cấp đổi sang biển số định danh?Tại Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định điều khoản chuyển tiếp như sau:Điều khoản chuyển tiếp1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định....Như vậy, xe có biển 3 hoặc 4 số phải thực hiện cấp đổi sang biển số định danh khi:- Chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc- Chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe.Có phải xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe thì sẽ bị thu hồi biển số xe không?Tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe như sau:Trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe1. Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.2. Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.3. Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.4. Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.6. Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.7. Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.Như vậy, một trong các trường hợp thu hồi biển số xe, chứng nhận đăng ký xe là xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.Cho nên nếu xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển thì sẽ bị thu hồi biển số xe.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạt bao nhiêu khi nhà chùa nhận tặng cho quyền sử dụng đất?
Tôi là một đệ tử của nhà chùa, hiện này có 1 thí chủ muốn tặng cho nhà chùa 1 QSDĐ. Vậy cho hỏi pháp luật có cho phép nhà chùa có được nhận QSDĐ này không? Nếu nhận QSDĐ này thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đầu tiên, nhà chùa được xem là cơ sở tôn giáo (Khoản 4 Điều 5 Luật đất đai 2013). Theo Khoản 5 Điều 54 Luật đất đai 2013 quy định: Cơ sở tôn giáo sẽ được nhà nước giao đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất. Như vậy, cơ sở tôn giáo có đất khi nhà nước giao QSDĐ theo quy định không được nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng và thuê đất để sử dụng. Nếu cơ sở tôn giáo nhận tặng cho QSDĐ sẽ bị xử phạt theo Khoản 4 Điều 27 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau: Trường hợp nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Dẫn chiếu đến Khoản 3 Điều 27 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta; - Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên. Như vậy, nếu cơ sở tôn giáo nhận tặng cho QSDĐ sẽ bị xử phạt bằng 70% mức xử phạt trên. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt bao nhiêu khi nhà chùa nhận tặng cho quyền sử dụng đất?", "role": "user" }, { "content": "Đầu tiên, nhà chùa được xem là cơ sở tôn giáo (Khoản 4 Điều 5 Luật đất đai 2013).\nTheo Khoản 5 Điều 54 Luật đất đai 2013 quy định: Cơ sở tôn giáo sẽ được nhà nước giao đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất.\nNhư vậy, cơ sở tôn giáo có đất khi nhà nước giao QSDĐ theo quy định không được nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng và thuê đất để sử dụng.\nNếu cơ sở tôn giáo nhận tặng cho QSDĐ sẽ bị xử phạt theo Khoản 4 Điều 27 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau: Trường hợp nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.\nDẫn chiếu đến Khoản 3 Điều 27 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;\n- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\n- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\n- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.\nNhư vậy, nếu cơ sở tôn giáo nhận tặng cho QSDĐ sẽ bị xử phạt bằng 70% mức xử phạt trên.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khi tham gia giao thông ai là người phải có trách nhiệm chứng minh lỗi vi phạm?
Cho hỏi: Khi tham gia giao thông ai là người phải có trách nhiệm chứng minh lỗi vi phạm? Câu hỏi của chị Hương (Bến Tre)
Khi tham gia giao thông ai là người phải có trách nhiệm chứng minh lỗi vi phạm?Đầu tiên, tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:...d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;Đồng thời, tại Điều 19 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về việc phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như sau:Phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ...3. Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau:a) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;b) Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.Từ những quy định trên, có thể thấy người có thẩm quyền xử phạt phải có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người tham gia giao thông.Theo đó, khi phát hiện ra hành vi vi phạm của người tham gia giao thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì Cảnh sát giao thông tiến hành dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm.Nếu người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm thì cho xem nếu đã có thông tin, hình ảnh, kết quả tại đó.Nếu chưa có thì hướng dẫn người vi phạm xem thông tin, hình ảnh, kết quả khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị Cảnh sát giao thông.Như vậy, khi đang tham gia giao thông, nhưng bị Cảnh sát giao thông dừng xe thì trước khi xử phạt, Cảnh sát giao thông phải có trách nhiệm chứng minh lỗi của người tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.Trừ trường hợp Cảnh sát giao thông trực tiếp phát hiện ra hành vi vi phạm.Khi tham gia giao thông ai là người phải có trách nhiệm chứng minh lỗi vi phạm? (Hình từ Internet)Cảnh sát giao thông được quyền yêu cầu người tham gia giao thông xuất trình giấy tờ dù không vi phạm?Theo Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về việc Cảnh sát giao thông vẫn sẽ được quyền yêu cầu người tham gia giao thông xuất trình giấy tờ dù không vi phạm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội.Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự.Đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;- Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.Lúc này, người tham gia giao thông phải xuất trình những giấy tờ theo quy định của pháp luật mà Cảnh sát giao thông yêu cầu.Khi thực hiện việc kiểm soát Cảnh sát giao thông được phép kiểm tra những giấy tờ gì?căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về khi thực hiện việc kiểm soát Cảnh sát giao thông được phép kiểm tra những giấy tờ sau đây:- Giấy phép lái xe.- Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.- Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe).- Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.- Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định).- Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ).Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi tham gia giao thông ai là người phải có trách nhiệm chứng minh lỗi vi phạm?", "role": "user" }, { "content": "Khi tham gia giao thông ai là người phải có trách nhiệm chứng minh lỗi vi phạm?Đầu tiên, tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:...d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;Đồng thời, tại Điều 19 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về việc phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ như sau:Phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ...3. Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau:a) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;b) Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.Từ những quy định trên, có thể thấy người có thẩm quyền xử phạt phải có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính của người tham gia giao thông.Theo đó, khi phát hiện ra hành vi vi phạm của người tham gia giao thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì Cảnh sát giao thông tiến hành dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm.Nếu người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm thì cho xem nếu đã có thông tin, hình ảnh, kết quả tại đó.Nếu chưa có thì hướng dẫn người vi phạm xem thông tin, hình ảnh, kết quả khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị Cảnh sát giao thông.Như vậy, khi đang tham gia giao thông, nhưng bị Cảnh sát giao thông dừng xe thì trước khi xử phạt, Cảnh sát giao thông phải có trách nhiệm chứng minh lỗi của người tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.Trừ trường hợp Cảnh sát giao thông trực tiếp phát hiện ra hành vi vi phạm.Khi tham gia giao thông ai là người phải có trách nhiệm chứng minh lỗi vi phạm? (Hình từ Internet)Cảnh sát giao thông được quyền yêu cầu người tham gia giao thông xuất trình giấy tờ dù không vi phạm?Theo Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về việc Cảnh sát giao thông vẫn sẽ được quyền yêu cầu người tham gia giao thông xuất trình giấy tờ dù không vi phạm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội.Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành;- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự.Đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;- Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.Lúc này, người tham gia giao thông phải xuất trình những giấy tờ theo quy định của pháp luật mà Cảnh sát giao thông yêu cầu.Khi thực hiện việc kiểm soát Cảnh sát giao thông được phép kiểm tra những giấy tờ gì?căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về khi thực hiện việc kiểm soát Cảnh sát giao thông được phép kiểm tra những giấy tờ sau đây:- Giấy phép lái xe.- Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.- Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe).- Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.- Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định).- Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ).Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt về việc chưa đăng ký biến động
Tôi có một mảnh đất diện tích khoảng 1.500m2 (trong đó có 300m2 đất ở) tọa lạc tại xã Lai Uyên, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. Đầu năm 2014 tôi tặng cho con trai của tôi diện tích 200m2 đất ở thuộc thửa đất trên. Tuy nhiên, từ lúc tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) đến nay, tôi chưa có thời gian làm thủ tục đăng ký biến động. Hỏi, tôi có bị xử phạt về việc chưa đăng ký biến động khi tặng cho QSDĐ cho con trai của mình không?
Điểm a khoản 4 và khoản 6 điều 95 Luật Đất đai quy định đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp người sử dụng đất tặng cho QSDĐ cho người khác. Thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong trường hợp này là không quá 30 ngày, kể từ ngày tặng cho QSDĐ. Qua nội dung ông A. trình bày, có thể thấy ông A. đã không thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn luật định. Khoản 2 điều 12 Nghịđịnh số 102/2014/NĐ- CP ngày 10-11-2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các điểm a, b, h, i, k vàl khoản 4 điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định. Ngoài ra, tại điểm a khoản 1 điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với vi phạm đã kết thúc là 2 năm tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. Như vậy, đối với hành vi của ông vẫn còn thời hiệu để xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, ông có thể bị phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt về việc chưa đăng ký biến động", "role": "user" }, { "content": "Điểm a khoản 4 và khoản 6 điều 95 Luật Đất đai quy định đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp người sử dụng đất tặng cho QSDĐ cho người khác. Thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong trường hợp này là không quá 30 ngày, kể từ ngày tặng cho QSDĐ.\nQua nội dung ông A. trình bày, có thể thấy ông A. đã không thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn luật định.\nKhoản 2 điều 12 Nghịđịnh số 102/2014/NĐ- CP ngày 10-11-2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các điểm a, b, h, i, k vàl khoản 4 điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định. Ngoài ra, tại điểm a khoản 1 điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với vi phạm đã kết thúc là 2 năm tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nNhư vậy, đối với hành vi của ông vẫn còn thời hiệu để xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, ông có thể bị phạt tiền từ 2 - 5 triệu đồng.", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành đấu giá hàng hóa gồm những hoạt động nào?
Hiện tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa hiểu rõ lắm nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành đấu giá hàng hóa gồm những hoạt động nào? Mã hàng hóa bao nhiêu? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi! (0123**)
Nhóm ngành đấu giá hàng hóa được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 46103: Đấu giá hàng hóa Nhóm này gồm: Các hoạt động của người có tài sản đấu giá tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng công khai để chọn người mua trả giá cao nhất về các loại hàng hóa: - Nông, lâm sản nguyên dạng, động vật sống, nguyên liệu dệt thô và bán thành phẩm; - Nhiên liệu, quặng, kim loại và hoá chất công nghiệp, phân bón; - Lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá, thuốc lào; - Hàng dệt, may sẵn, hàng da lông thú, giày dép, các sản phẩm da và giả da; - Gỗ xây dựng và nguyên, vật liệu xây dựng; - Máy móc, thiết bị, kể cả máy văn phòng, máy vi tính, thiết bị công nghiệp, tàu thuyền và máy bay; - Giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự, đồ dùng gia đình, hàng gia dụng và đồ ngũ kim. Loại trừ: Hoạt động đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất được phân vào nhóm 6820 (Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất). Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành đấu giá hàng hóa. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành đấu giá hàng hóa gồm những hoạt động nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành đấu giá hàng hóa được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46103: Đấu giá hàng hóa\nNhóm này gồm: Các hoạt động của người có tài sản đấu giá tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng công khai để chọn người mua trả giá cao nhất về các loại hàng hóa:\n- Nông, lâm sản nguyên dạng, động vật sống, nguyên liệu dệt thô và bán thành phẩm;\n- Nhiên liệu, quặng, kim loại và hoá chất công nghiệp, phân bón;\n- Lương thực, thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá, thuốc lào;\n- Hàng dệt, may sẵn, hàng da lông thú, giày dép, các sản phẩm da và giả da;\n- Gỗ xây dựng và nguyên, vật liệu xây dựng;\n- Máy móc, thiết bị, kể cả máy văn phòng, máy vi tính, thiết bị công nghiệp, tàu thuyền và máy bay;\n- Giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự, đồ dùng gia đình, hàng gia dụng và đồ ngũ kim.\nLoại trừ: Hoạt động đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất được phân vào nhóm 6820 (Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành đấu giá hàng hóa. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không? Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có khác nhau không?
Cho tôi hỏi quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không? Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có khác nhau không?
Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không?Căn cứ Điều 192 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không được có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao quyền sử dụng, đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ quyền của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc không nhằm bảo vệ các quyền đó.Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 88/2010/NĐ-CP hướng dẫn về nội dung hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Nội dung hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ1. Nội dung hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ bao gồm:a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;c) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;d) Thời hạn hợp đồng;đ) Giá chuyển giao quyền sử dụng;e) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng....Vậy, quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao khi chủ Bằng bảo hộ hoặc các đồng sở hữu quyền sử dụng cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng văn bản có nội dung theo quy định pháp luật.Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không? (Hình từ Internet)Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có khác nhau không?Căn cứ Điều 192 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu....Căn cứ Điều 194 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 về chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng1. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định.2. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu....Vậy, chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng là hai khái niệm khác nhau.Chuyển giao là chủ bằng bảo hộ hoặc các đồng sở hữu cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng. Chuyển nhượng là giao tất cả các quyền đối với cây trồng cho chủ thể nhận chuyển nhượng.Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao cho bên thứ ba không?Căn cứ khoản 1 Điều 193 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về quyền của các bên trong chuyển giao quyền sử dụng có quy định như sau:Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc không cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng cho bên thứ ba....Theo đó, bên nhận chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng muốn chuyển giao quyền cho bên thứ ba phải có sự cho phép của bên chuyển giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không? Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có khác nhau không?", "role": "user" }, { "content": "Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không?Căn cứ Điều 192 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không được có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao quyền sử dụng, đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ quyền của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc không nhằm bảo vệ các quyền đó.Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 88/2010/NĐ-CP hướng dẫn về nội dung hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Nội dung hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ1. Nội dung hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ bao gồm:a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;c) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;d) Thời hạn hợp đồng;đ) Giá chuyển giao quyền sử dụng;e) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng....Vậy, quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao khi chủ Bằng bảo hộ hoặc các đồng sở hữu quyền sử dụng cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng văn bản có nội dung theo quy định pháp luật.Quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao được không? (Hình từ Internet)Chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có khác nhau không?Căn cứ Điều 192 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu....Căn cứ Điều 194 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 về chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng có quy định như sau:Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng1. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định.2. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu....Vậy, chuyển giao và chuyển nhượng quyền sử dụng giống cây trồng là hai khái niệm khác nhau.Chuyển giao là chủ bằng bảo hộ hoặc các đồng sở hữu cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng. Chuyển nhượng là giao tất cả các quyền đối với cây trồng cho chủ thể nhận chuyển nhượng.Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể chuyển giao cho bên thứ ba không?Căn cứ khoản 1 Điều 193 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về quyền của các bên trong chuyển giao quyền sử dụng có quy định như sau:Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc không cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng cho bên thứ ba....Theo đó, bên nhận chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng muốn chuyển giao quyền cho bên thứ ba phải có sự cho phép của bên chuyển giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì?
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì? Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên tiểu học được quy định thế nào?
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì? Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được quy định tại Chương II Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT cụ thể như sau: - Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo; - Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; - Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục; - Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; - Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên tiểu học được quy định thế nào? Theo Khoản 1 Điều 3 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định: Phẩm chất là tư tưởng, đạo đức, lối sống của giáo viên trong thực hiện công việc, nhiệm vụ. Tại Điều 4 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn phẩm chất của giáo viên tiểu học như sau: Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo. * Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo - Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; - Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo; - Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo. * Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo - Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; - Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh hưởng tốt đến học sinh; - Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì?", "role": "user" }, { "content": "Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là gì?\nChuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được quy định tại Chương II Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT cụ thể như sau:\n- Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo;\n- Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ;\n- Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục;\n- Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội;\n- Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.\nCác yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên tiểu học được quy định thế nào?\nTheo Khoản 1 Điều 3 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định: Phẩm chất là tư tưởng, đạo đức, lối sống của giáo viên trong thực hiện công việc, nhiệm vụ.\nTại Điều 4 Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn phẩm chất của giáo viên tiểu học như sau:\nTuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo.\n* Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo\n- Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;\n- Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo;\n- Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.\n* Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo\n- Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;\n- Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh hưởng tốt đến học sinh;\n- Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.\nĐể hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chậm thanh toán tiền thuê có bị chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn hay không?
Chậm thanh toán tiền thuê có bị chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn không? Xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn như thế nào? Chào Luật sư, công ty tôi có thuê tài chính của một tổ chức tín dụng, tới thời hạn thanh toán vừa rồi do phải xoay vốn nên thanh toán tiền thuê chậm cho bên tín dụng thì bên đó có được chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính không? Xin được giải đáp.
Chậm thanh toán tiền thuê có bị chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn không? Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định về chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn như sau: 1. Hợp đồng cho thuê tài chính có thể chấm dứt trước hạn khi xảy ra một trong các trường hợp sau: a) Bên thuê không thanh toán tiền thuê hoặc vi phạm một trong các điều khoản, điều kiện khác là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính; b) Bên thuê bị tuyên bố phá sản, giải thể; c) Bên cho thuê vi phạm một trong các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính; d) Tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa; đ) Bên cho thuê và bên thuê đồng ý để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê còn lại trước thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Như vậy, trường hợp trong hợp đồng cho thuê tài chính có quy định việc chậm thanh toán tiền thuê là căn cứ để chấm dứt hợp đồng trước hạn thì tổ chức tín dụng có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng trên đối với công ty của anh/chị. Việc chậm thanh toán tiền thuê sẽ không dẫn đến chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn nếu hợp đồng cho thuê không có quy định trường hợp chậm thanh toán làm căn cứ chấm dứt hợp đồng. Xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn như thế nào? Tại Điều 22 Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định về xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn như sau: 1. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 21 Nghị định này, bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê còn lại. Nếu bên thuê không thanh toán được tiền thuê thì bên cho thuê xử lý tài sản cho thuê như sau: a) Bên cho thuê có văn bản gửi bên thuê, Ủy ban nhân dân và cơ quan công an nơi bên thuê đặt trụ sở chính, đặt tài sản cho thuê, thông báo về việc thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu các cơ quan này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê, bảo đảm bên cho thuê thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê; tiến hành thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê (trừ trường hợp tài sản cho thuê là đối tượng hoặc vật chứng của vụ án hình sự được xử lý theo quy định của pháp luật hình sự); được cho vay bắt buộc đối với bên thuê để xử lý các chi phí nhằm thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính và không tự nguyện bàn giao tài sản; b) Bên thuê phải dừng ngay việc sử dụng và trao trả tài sản cho thuê cho bên cho thuê theo yêu cầu của bên cho thuê, không được có bất kỳ một hành vi cản trở nào đối với việc thu hồi tài sản cho thuê hoặc tiếp tục chiếm giữ, sử dụng tài sản cho thuê; thanh toán toàn bộ số tiền thuê còn lại theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và các chi phí phát sinh đến việc thu hồi tài sản cho thuê; phải nhận nợ bắt buộc đối với số tiền bên cho thuê cho vay bắt buộc để xử lý các chi phí nhằm thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính và không tự nguyện bàn giao tài sản. 2. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm c, đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định này, thực hiện theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính. 3. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định này: a) Khi tài sản cho thuê bị mất, bị hỏng không thể phục hồi được, bên cho thuê phải có văn bản gửi chính quyền địa phương nơi bên thuê đặt trụ sở chính, đặt tài sản cho thuê, thông báo về việc tài sản bị mất, bị hỏng không thể phục hồi được và yêu cầu áp dụng các biện pháp trong thẩm quyền theo quy định của pháp luật để bảo đảm bên cho thuê thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê; gửi bên thuê thông báo về việc thu hồi tài sản cho thuê bị hỏng và yêu cầu bên thuê thanh toán toàn bộ số tiền thuê còn lại theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và chi phí liên quan đến việc thu hồi tài sản cho thuê; b) Bên thuê phải trao trả tài sản cho thuê bị hỏng theo yêu cầu của bên cho thuê, thanh toán toàn bộ số tiền thuê còn lại cho bên cho thuê theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và các chi phí phát sinh đối với việc thu hồi tài sản cho thuê. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chậm thanh toán tiền thuê có bị chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn hay không?", "role": "user" }, { "content": "Chậm thanh toán tiền thuê có bị chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 21 Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định về chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn như sau:\n1. Hợp đồng cho thuê tài chính có thể chấm dứt trước hạn khi xảy ra một trong các trường hợp sau:\na) Bên thuê không thanh toán tiền thuê hoặc vi phạm một trong các điều khoản, điều kiện khác là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;\nb) Bên thuê bị tuyên bố phá sản, giải thể;\nc) Bên cho thuê vi phạm một trong các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;\nd) Tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa;\nđ) Bên cho thuê và bên thuê đồng ý để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê còn lại trước thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.\nNhư vậy, trường hợp trong hợp đồng cho thuê tài chính có quy định việc chậm thanh toán tiền thuê là căn cứ để chấm dứt hợp đồng trước hạn thì tổ chức tín dụng có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng trên đối với công ty của anh/chị. Việc chậm thanh toán tiền thuê sẽ không dẫn đến chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn nếu hợp đồng cho thuê không có quy định trường hợp chậm thanh toán làm căn cứ chấm dứt hợp đồng.\nXử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn như thế nào?\nTại Điều 22 Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định về xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn như sau:\n1. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 21 Nghị định này, bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê còn lại. Nếu bên thuê không thanh toán được tiền thuê thì bên cho thuê xử lý tài sản cho thuê như sau:\na) Bên cho thuê có văn bản gửi bên thuê, Ủy ban nhân dân và cơ quan công an nơi bên thuê đặt trụ sở chính, đặt tài sản cho thuê, thông báo về việc thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu các cơ quan này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê, bảo đảm bên cho thuê thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê; tiến hành thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê (trừ trường hợp tài sản cho thuê là đối tượng hoặc vật chứng của vụ án hình sự được xử lý theo quy định của pháp luật hình sự); được cho vay bắt buộc đối với bên thuê để xử lý các chi phí nhằm thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính và không tự nguyện bàn giao tài sản;\nb) Bên thuê phải dừng ngay việc sử dụng và trao trả tài sản cho thuê cho bên cho thuê theo yêu cầu của bên cho thuê, không được có bất kỳ một hành vi cản trở nào đối với việc thu hồi tài sản cho thuê hoặc tiếp tục chiếm giữ, sử dụng tài sản cho thuê; thanh toán toàn bộ số tiền thuê còn lại theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và các chi phí phát sinh đến việc thu hồi tài sản cho thuê; phải nhận nợ bắt buộc đối với số tiền bên cho thuê cho vay bắt buộc để xử lý các chi phí nhằm thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính và không tự nguyện bàn giao tài sản.\n2. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm c, đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định này, thực hiện theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.\n3. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định này:\na) Khi tài sản cho thuê bị mất, bị hỏng không thể phục hồi được, bên cho thuê phải có văn bản gửi chính quyền địa phương nơi bên thuê đặt trụ sở chính, đặt tài sản cho thuê, thông báo về việc tài sản bị mất, bị hỏng không thể phục hồi được và yêu cầu áp dụng các biện pháp trong thẩm quyền theo quy định của pháp luật để bảo đảm bên cho thuê thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê; gửi bên thuê thông báo về việc thu hồi tài sản cho thuê bị hỏng và yêu cầu bên thuê thanh toán toàn bộ số tiền thuê còn lại theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và chi phí liên quan đến việc thu hồi tài sản cho thuê;\nb) Bên thuê phải trao trả tài sản cho thuê bị hỏng theo yêu cầu của bên cho thuê, thanh toán toàn bộ số tiền thuê còn lại cho bên cho thuê theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và các chi phí phát sinh đối với việc thu hồi tài sản cho thuê.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự
Nội dung quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật kinh tế trường Đại học Kinh tế Luật TP.HCM. Trong quá trình học, em gặp một số vướng mắc mong được anh chị giải đáp. Em được biết, người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự sẽ bị áp dụng các biện pháp giáo dục, giám sát. Vậy trường hợp bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì quyết định áp dụng chứa những nội dung thông tin nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập. Cảm ơn các anh chị rất nhiều! Đỗ Anh Thư (thu***@gmail.com)
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Nội dung của bộ luật đã được sửa đổi, bổ sung nhiều quy định thể hiện điểm tiến bộ hơn so với quy định tại Bộ luật tố tụng 2003. Một trong những quy định được bổ sung tại bộ luật này đó là đề ra thủ tục tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi. Khi miễn trách nhiệm hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định của Bộ luật hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, giải quyết. Nội dung quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 429 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm: a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định; b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định; c) Lý do, căn cứ ra quyết định; d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo; đ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã áp dụng; e) Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; g) Trách nhiệm của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị áp dụng biện pháp này cư trú. Theo đó, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải giao quyết định cho người bị áp dụng biện pháp này, cha mẹ hoặc người đại diện của họ và chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú. Nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi phạm tội và chủ yếu là giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội, Bộ luật hình sự 2015 quy định việc truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm. Thay vào đó, việc áp dụng biện pháp biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nói riêng, các biện pháp thay thế xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là một trong những điểm mới nổi bật của Bộ luật hình sự 2015, thể hiện rõ chính sách nhân đạo của Nhà nước ta, tăng tính hướng thiện trong chính sách xử lý hình sự, nhất là đối với đối tượng cần bảo vệ đặc biệt là người dưới 18 tuổi. Đối với mỗi biện pháp giám sát, giáo dục, pháp luật hiện hành đề ra trình tự, thủ tục áp dụng riêng, quyết định áp dụng từng biện pháp cũng thể hiện các nội dung khác nhau. Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự", "role": "user" }, { "content": "Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Nội dung của bộ luật đã được sửa đổi, bổ sung nhiều quy định thể hiện điểm tiến bộ hơn so với quy định tại Bộ luật tố tụng 2003. Một trong những quy định được bổ sung tại bộ luật này đó là đề ra thủ tục tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi.\nKhi miễn trách nhiệm hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định của Bộ luật hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, giải quyết.\nNội dung quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 429 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;\nb) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định;\nc) Lý do, căn cứ ra quyết định;\nd) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, bị cáo;\nđ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự đã áp dụng;\ne) Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;\ng) Trách nhiệm của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị áp dụng biện pháp này cư trú.\nTheo đó, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải giao quyết định cho người bị áp dụng biện pháp này, cha mẹ hoặc người đại diện của họ và chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú.\nNhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi phạm tội và chủ yếu là giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội, Bộ luật hình sự 2015 quy định việc truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.\nThay vào đó, việc áp dụng biện pháp biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nói riêng, các biện pháp thay thế xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là một trong những điểm mới nổi bật của Bộ luật hình sự 2015, thể hiện rõ chính sách nhân đạo của Nhà nước ta, tăng tính hướng thiện trong chính sách xử lý hình sự, nhất là đối với đối tượng cần bảo vệ đặc biệt là người dưới 18 tuổi. Đối với mỗi biện pháp giám sát, giáo dục, pháp luật hiện hành đề ra trình tự, thủ tục áp dụng riêng, quyết định áp dụng từng biện pháp cũng thể hiện các nội dung khác nhau.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nội dung quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại thành phố Hồ Chí Minh mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi về khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay quy định ra sao? Câu hỏi của chị Ngân - TP.HCM
Kinh phí quản lý và vận hành nhà chung cư từ đâu mà có?Căn cứ theo Điều 31 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư như sau:Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư1. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng hàng tháng hoặc theo định kỳ (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư mà chưa sử dụng) để đơn vị quản lý vận hành thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Quy chế này.2. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được tính bằng giá dịch vụ quản lý vận hành quy định tại Điều 30 của Quy chế này nhân (x) với diện tích (m2) sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư.3. Diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành được quy định như sau:a) Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì diện tích làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành là diện tích ghi trong Giấy chứng nhận;b) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành là diện tích sử dụng thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu (diện tích thông thủy được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 của Luật Nhà ở); diện tích này được xác định trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc xác định theo thực tế.4. Đối với nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì việc thu kinh phí quản lý vận hành được thực hiện theo giá dịch vụ quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 106 của Luật Nhà ở.Theo đó, kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư là do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng hàng tháng hoặc theo định kỳ để đơn vị quản lý vận hành thực hiện các công việc quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định pháp luật.Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại thành phố Hồ Chí Minh quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại thành phố Hồ Chí Minh mới nhất năm 2023?Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 11/2018/QĐ-UBND năm 2018 của thành phố Hồ Chí Minh quy định về giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư như sau:- Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:Mức giá trong khung giá quy định tại khoản này chưa có các dịch vụ gia tăng (tắm hơi, bể bơi, internet, sân tennis, truyền hình cáp hoặc các dịch vụ gia tăng khác) và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có).- Trường hợp doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư được hỗ trợ giảm giá dịch vụ hoặc chung cư có các khoản thu kinh doanh dịch vụ từ các diện tích thuộc phần sở hữu chung thì phải được tính để bù đắp chi phí quản lý vận hành nhà chung cư nhằm giảm giá dịch vụ nhà chung cư và có thể thu kinh phí thấp hơn mức giá tối thiểu theo khung giá.- Các chi phí cấu thành khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư: bao gồm các chi phí để thực hiện các công việc theo quy định.Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.- Chủ đầu tư, Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu kinh phí quản lý, vận hành nhà chung cư từ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư hàng tháng, cụ thể:- Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định.Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư gồm những gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về quản lý vận hành nhà chung cư như sau:Quản lý vận hành nhà chung cư1. Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các công việc sau đây:a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư;b) Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường;c) Các công việc khác có liên quan....Theo đó, hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm:- Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống cơ sở vật chất thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư;- Cung cấp các dịch vụ thiết yếu đảm bảo cho sự hoạt động của nhà chung cư;- Các công việc khác có liên quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại thành phố Hồ Chí Minh mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Kinh phí quản lý và vận hành nhà chung cư từ đâu mà có?Căn cứ theo Điều 31 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư như sau:Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư1. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng hàng tháng hoặc theo định kỳ (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư mà chưa sử dụng) để đơn vị quản lý vận hành thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Quy chế này.2. Kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư được tính bằng giá dịch vụ quản lý vận hành quy định tại Điều 30 của Quy chế này nhân (x) với diện tích (m2) sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư.3. Diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành được quy định như sau:a) Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì diện tích làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành là diện tích ghi trong Giấy chứng nhận;b) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành là diện tích sử dụng thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu (diện tích thông thủy được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 của Luật Nhà ở); diện tích này được xác định trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc xác định theo thực tế.4. Đối với nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì việc thu kinh phí quản lý vận hành được thực hiện theo giá dịch vụ quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 106 của Luật Nhà ở.Theo đó, kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư là do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng hàng tháng hoặc theo định kỳ để đơn vị quản lý vận hành thực hiện các công việc quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định pháp luật.Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại thành phố Hồ Chí Minh quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại thành phố Hồ Chí Minh mới nhất năm 2023?Căn cứ tại Điều 2 Quyết định 11/2018/QĐ-UBND năm 2018 của thành phố Hồ Chí Minh quy định về giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư như sau:- Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:Mức giá trong khung giá quy định tại khoản này chưa có các dịch vụ gia tăng (tắm hơi, bể bơi, internet, sân tennis, truyền hình cáp hoặc các dịch vụ gia tăng khác) và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có).- Trường hợp doanh nghiệp quản lý vận hành nhà chung cư được hỗ trợ giảm giá dịch vụ hoặc chung cư có các khoản thu kinh doanh dịch vụ từ các diện tích thuộc phần sở hữu chung thì phải được tính để bù đắp chi phí quản lý vận hành nhà chung cư nhằm giảm giá dịch vụ nhà chung cư và có thể thu kinh phí thấp hơn mức giá tối thiểu theo khung giá.- Các chi phí cấu thành khung giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư: bao gồm các chi phí để thực hiện các công việc theo quy định.Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.- Chủ đầu tư, Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu kinh phí quản lý, vận hành nhà chung cư từ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư hàng tháng, cụ thể:- Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định.Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư gồm những gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về quản lý vận hành nhà chung cư như sau:Quản lý vận hành nhà chung cư1. Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các công việc sau đây:a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư;b) Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường;c) Các công việc khác có liên quan....Theo đó, hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm:- Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống cơ sở vật chất thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư;- Cung cấp các dịch vụ thiết yếu đảm bảo cho sự hoạt động của nhà chung cư;- Các công việc khác có liên quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ cấp đổi lại biển đổi biển vàng sang biển trắng gồm những giấy tờ gì?
Cho hỏi: Tôi mua xe ô tô 7 chỗ và đăng ký biển số màu vàng để chạy dịch vụ, giờ tôi muốn dừng kinh doanh vận tải có phải đổi biển vàng sang biển trắng không? Hồ sơ cần chuẩn bị những gì? Anh Chí (Tuy An)
Dừng kinh doanh vận tải có phải đổi biển vàng sang biển trắng không?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT tên tiêu đề được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT và điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT quy định về giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định như sau:Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định1. Xe cơ giới thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu hoặc đã được kiểm định đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ xe chịu trách nhiệm dán Tem kiểm định (đối với trường hợp miễn kiểm định lần đầu) phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư này.a) Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp cho xe cơ giới phải có cùng một số sê ri, được in từ chương trình quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên chương trình quản lý kiểm định. Đối với xe cơ giới có biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong các chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z thì cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại dành cho xe cơ giới có kinh doanh vận tải; đối với các trường hợp khác cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo khai báo của chủ xe....Như vậy, theo quy định trên thì việc dừng kinh doanh vận tải, đối với xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô), phải liên hệ bên Công an để làm thủ tục cấp đổi biển số sang nền màu trắng, chữ và số màu đen trước khi làm thủ tục kiểm định không kinh doanh vận tải.Hồ sơ cấp đổi lại biển đổi biển vàng sang biển trắng gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ cấp đổi lại biển đổi biển vàng sang biển trắng gồm những giấy tờ gì?Căn cứ Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định hồ sơ cấp đổi lại biển vàng sang biển trắng gồm những giấy tờ sau đây:[1] Giấy khai đăng ký xe:Tải về mẫu giấy khai đăng ký xe: Tải đây[2] Giấy tờ của chủ xe, bao gồm:- Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.- Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.- Chủ xe là người nước ngoài:+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);+ Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.- Chủ xe là cơ quan, tổ chức:+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.+ Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.[3] Biển số xe[4] Quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu.Xe ô tô kinh doanh vận tải có phải lắp camera không?Căn cứ theo khoản 8 Điều 34 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có quy định về đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô...6. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và pháp luật khác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.7. Thực hiện chế độ báo cáo hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị theo quy định.8. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định của Nghị định này, khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu. Thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định này.Như vậy, theo quy định trên thì đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định, khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu.Thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera phải đáp ứng đầy đủ theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ cấp đổi lại biển đổi biển vàng sang biển trắng gồm những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Dừng kinh doanh vận tải có phải đổi biển vàng sang biển trắng không?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT tên tiêu đề được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT và điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT quy định về giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định như sau:Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định1. Xe cơ giới thuộc trường hợp được miễn kiểm định lần đầu hoặc đã được kiểm định đạt yêu cầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ xe chịu trách nhiệm dán Tem kiểm định (đối với trường hợp miễn kiểm định lần đầu) phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư này.a) Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định cấp cho xe cơ giới phải có cùng một số sê ri, được in từ chương trình quản lý kiểm định trên phôi do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành, có nội dung phù hợp với Hồ sơ phương tiện và dữ liệu trên chương trình quản lý kiểm định. Đối với xe cơ giới có biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong các chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z thì cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định loại dành cho xe cơ giới có kinh doanh vận tải; đối với các trường hợp khác cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định theo khai báo của chủ xe....Như vậy, theo quy định trên thì việc dừng kinh doanh vận tải, đối với xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô), phải liên hệ bên Công an để làm thủ tục cấp đổi biển số sang nền màu trắng, chữ và số màu đen trước khi làm thủ tục kiểm định không kinh doanh vận tải.Hồ sơ cấp đổi lại biển đổi biển vàng sang biển trắng gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ cấp đổi lại biển đổi biển vàng sang biển trắng gồm những giấy tờ gì?Căn cứ Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định hồ sơ cấp đổi lại biển vàng sang biển trắng gồm những giấy tờ sau đây:[1] Giấy khai đăng ký xe:Tải về mẫu giấy khai đăng ký xe: Tải đây[2] Giấy tờ của chủ xe, bao gồm:- Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.- Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.- Chủ xe là người nước ngoài:+ Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);+ Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.- Chủ xe là cơ quan, tổ chức:+ Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.+ Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;+ Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;+ Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.[3] Biển số xe[4] Quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu.Xe ô tô kinh doanh vận tải có phải lắp camera không?Căn cứ theo khoản 8 Điều 34 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có quy định về đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:Đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô...6. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và pháp luật khác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.7. Thực hiện chế độ báo cáo hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị theo quy định.8. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định của Nghị định này, khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu. Thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Nghị định này.Như vậy, theo quy định trên thì đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải thuộc đối tượng phải lắp camera theo quy định, khi tham gia kinh doanh vận tải lần đầu phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera để được cấp phù hiệu, biển hiệu.Thiết bị giám sát hành trình có tích hợp camera phải đáp ứng đầy đủ theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị phạt tiền khi cá nhân bán xăng dầu bằng thùng, can?
Chào anh chị, cho tôi hỏi khu vực tôi đang sống chỉ có 01 cây xăng duy nhất và cách khá xa, chính vì vậy tôi thường dùng can 20 lít để mua và bán lẻ lại cho các hộ dân trong xóm để sử dụng. Anh chị cho em hỏi trong trường hợp tôi bán xăng dầu trong các thùng, can thì tôi có vi phạm hay không, nếu có bị phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Cá nhân bán xăng dầu bằng thùng, can có bị phạt tiền hay không?Tại Điều 35 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định khác về bán lẻ xăng dầu như sauu:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc không ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng theo quy định.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các cột bơm mini, trụ bơm lắc tay, qua thùng, can chai và các dụng cụ chứa đựng khác trừ thương nhân là hộ kinh doanh, trạm cấp phát xăng dầu thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng, công an) thuộc địa bàn miền núi, vùng cao theo quy định của pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép làm đại lý bán lẻ xăng dầu với quy mô, trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;b) Không bán hàng, ngừng bán hàng khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;c) Giảm lượng hàng bán ra so với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các trụ bơm xăng dầu tự động hoặc cột bơm di động khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.6. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 5 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật không cho phép cá nhân được bán lẻ xăng dầu thông qua can, thùng...hành vi này có thể bị phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Có bị phạt tiền khi cá nhân bán xăng dầu bằng thùng, can? (Hình từ Internet)Cá nhân tàng trữ xăng dầu có bị xử lý hình sự hay không?Tại Khoản 115 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:a) Làm chết 02 người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.Như vậy, cá nhân tàng trữ xăng dầu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người phạm tội sẽ chịu hình phạt cụ thể.Tổ chức thế chấp giấy phép kinh doanh xăng dầu bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 20 Nghị định 99/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 4 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm khác về điều kiện kinh doanh xăng dầu như sau:1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh xăng dầu;b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh xăng dầu.3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Kinh doanh xăng dầu mà không có Giấy phép kinh doanh xăng dầu theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này;b) Kinh doanh xăng dầu khi Giấy phép kinh doanh xăng dầu được cấp đã hết hiệu lực;c) Sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu của thương nhân khác để kinh doanh xăng dầu;d) Kinh doanh xăng dầu không đúng nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu được cấp.4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi Giấy phép kinh doanh xăng dầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này.5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này trong trường hợp đối tượng vi phạm kinh doanh theo hình thức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, kinh doanh phân phối xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.6. Hình thức xử phạt bổ sung:b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh xăng dầu bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.Theo đó, tổ chức thế chấp giấy phép kinh doanh xăng dầu có thể bị phạt từ từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồn. Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị phạt tiền khi cá nhân bán xăng dầu bằng thùng, can?", "role": "user" }, { "content": "Cá nhân bán xăng dầu bằng thùng, can có bị phạt tiền hay không?Tại Điều 35 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định khác về bán lẻ xăng dầu như sauu:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc không ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng theo quy định.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các cột bơm mini, trụ bơm lắc tay, qua thùng, can chai và các dụng cụ chứa đựng khác trừ thương nhân là hộ kinh doanh, trạm cấp phát xăng dầu thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng, công an) thuộc địa bàn miền núi, vùng cao theo quy định của pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép làm đại lý bán lẻ xăng dầu với quy mô, trang thiết bị phù hợp với điều kiện kinh doanh xăng dầu ở khu vực đó.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Giảm thời gian bán hàng so với thời gian niêm yết hoặc so với thời gian bán hàng trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;b) Không bán hàng, ngừng bán hàng khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;c) Giảm lượng hàng bán ra so với thời gian trước đó mà không có lý do chính đáng hoặc không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi bán xăng dầu qua các trụ bơm xăng dầu tự động hoặc cột bơm di động khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.6. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và 5 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật không cho phép cá nhân được bán lẻ xăng dầu thông qua can, thùng...hành vi này có thể bị phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Có bị phạt tiền khi cá nhân bán xăng dầu bằng thùng, can? (Hình từ Internet)Cá nhân tàng trữ xăng dầu có bị xử lý hình sự hay không?Tại Khoản 115 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:a) Làm chết 02 người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.Như vậy, cá nhân tàng trữ xăng dầu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người phạm tội sẽ chịu hình phạt cụ thể.Tổ chức thế chấp giấy phép kinh doanh xăng dầu bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 20 Nghị định 99/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 4 Nghị định 17/2022/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm khác về điều kiện kinh doanh xăng dầu như sau:1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh xăng dầu;b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh xăng dầu.3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Kinh doanh xăng dầu mà không có Giấy phép kinh doanh xăng dầu theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 Nghị định này;b) Kinh doanh xăng dầu khi Giấy phép kinh doanh xăng dầu được cấp đã hết hiệu lực;c) Sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu của thương nhân khác để kinh doanh xăng dầu;d) Kinh doanh xăng dầu không đúng nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu được cấp.4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi Giấy phép kinh doanh xăng dầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này.5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này trong trường hợp đối tượng vi phạm kinh doanh theo hình thức kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, kinh doanh phân phối xăng dầu hoặc tổng đại lý kinh doanh xăng dầu thực hiện hành vi vi phạm hành chính.6. Hình thức xử phạt bổ sung:b) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy phép kinh doanh xăng dầu bị tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.Theo đó, tổ chức thế chấp giấy phép kinh doanh xăng dầu có thể bị phạt từ từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồn. Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nộp tạm ứng án phí khi nào, tạm ứng án phí bao gồm các khoản tiền gì?
Tôi muốn khởi kiện vụ việc dân sự do bị lấn chiếm đất, tôi muốn biết khi nào thì phải đi nộp tạm ứng án phí và tạm ứng án phí bao gồm các khoản nào?
Khi nào phải nộp tạm ứng án phí? Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau: - Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. - Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. - Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. - Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Như vậy, theo quy định như trên trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, sau khi nhận được đơn khởi kiện của bạn Thẩm phán sẽ thông báo ngay cho bạn đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Bạn phải nộp tạm ứng án phí trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí bao gồm các khoản nào? Căn cứ Điều 143 Bộ luật này có quy định về tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí như sau: - Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. - Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm. - Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm. - Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ phí khác mà luật có quy định. Theo đó, tiền tạm ứng án phí sẽ bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nộp tạm ứng án phí khi nào, tạm ứng án phí bao gồm các khoản tiền gì?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào phải nộp tạm ứng án phí?\nCăn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:\n- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.\n- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.\n- Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.\n- Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.\nNhư vậy, theo quy định như trên trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, sau khi nhận được đơn khởi kiện của bạn Thẩm phán sẽ thông báo ngay cho bạn đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.\nBạn phải nộp tạm ứng án phí trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.\nTiền tạm ứng án phí bao gồm các khoản nào?\nCăn cứ Điều 143 Bộ luật này có quy định về tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí như sau:\n- Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.\n- Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.\n- Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.\n- Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ phí khác mà luật có quy định.\nTheo đó, tiền tạm ứng án phí sẽ bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dấu hiệu nhận biết cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam?
Cho tôi hỏi nhận biết cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam qua các dấu hiệu nào? Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi nào? Mong được giải đáp!
Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc. Cụ thể như sau:[1] Cấp úy có bốn bậc:- Thiếu uý;- Trung uý;- Thượng uý;- Đại uý.[2] Cấp Tá có bốn bậc:- Thiếu tá;- Trung tá;- Thượng tá;- Đại tá.[3] Cấp Tướng có bốn bậc:- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;- Đại tướng.Dấu hiệu nhận biết cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam? (Hình từ Internet)Dấu hiệu nhận biết cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam?Căn cứ Điều 6 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam:Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam1. Cấp hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quana) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.b) Nền cấp hiệu mầu vàng, riêng Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây. Nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu.c) Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than.d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao mầu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa). Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 02 gạch ngang, cấp úy có 01 gạch ngang, số lượng sao:Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;Trung úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 04 sao....Theo quy định trên, cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc trong ngạch quân sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết cơ bản:Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi nào?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ:Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này....Như vậy, sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau:(1) Đủ tiêu chuẩn của sĩ quan- Tiêu chuẩn chung:+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;+ Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;+ Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;+ Phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;+ Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân;+ Có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác;+ Có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;+ Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.- Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.(2) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;(3) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm- Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;- Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;- Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;- Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;- Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;- Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;- Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;- Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;Ngoài ra, sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậcTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dấu hiệu nhận biết cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc. Cụ thể như sau:[1] Cấp úy có bốn bậc:- Thiếu uý;- Trung uý;- Thượng uý;- Đại uý.[2] Cấp Tá có bốn bậc:- Thiếu tá;- Trung tá;- Thượng tá;- Đại tá.[3] Cấp Tướng có bốn bậc:- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;- Đại tướng.Dấu hiệu nhận biết cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam? (Hình từ Internet)Dấu hiệu nhận biết cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam?Căn cứ Điều 6 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam:Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam1. Cấp hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quana) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.b) Nền cấp hiệu mầu vàng, riêng Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây. Nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu.c) Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than.d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao mầu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa). Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 02 gạch ngang, cấp úy có 01 gạch ngang, số lượng sao:Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;Trung úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 04 sao....Theo quy định trên, cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc trong ngạch quân sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết cơ bản:Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi nào?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ:Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;b) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;c) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này....Như vậy, sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau:(1) Đủ tiêu chuẩn của sĩ quan- Tiêu chuẩn chung:+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;+ Có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;+ Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;+ Phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;+ Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân;+ Có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác;+ Có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;+ Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.- Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.(2) Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;(3) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm- Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;- Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;- Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;- Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;- Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;- Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;- Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;- Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;Ngoài ra, sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậcTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
13 hành vi liên quan đến rượu, bia bị cấm từ năm 2020
Theo Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 vừa mới ban hành thì có những hành vi nào bị nghiêm cấm? Nhờ cung cấp thông tin!
Điều 5 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020) quy định Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia: 1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia. 2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia. 3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. 4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia. 5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập. 6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn. 7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên. 8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe. 9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức. 10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia. 11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động. 12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia. 13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "13 hành vi liên quan đến rượu, bia bị cấm từ năm 2020", "role": "user" }, { "content": "Điều 5 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020) quy định Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia:\n1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.\n2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.\n3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.\n4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.\n5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.\n6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.\n7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.\n8. Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.\n9. Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.\n10. Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.\n11. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.\n12. Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.\n13. Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc hoạt động của Cổng thông tin một cửa quốc gia về kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Nguyên tắc hoạt động của Cổng thông tin một cửa quốc gia về kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Quý ban biên tập, tôi là Thu Nhung là nhân viên văn phòng đang làm việc tại Bình Dương, gần đây tôi có tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc thực hiện các thủ tục hành chính khi xác định chất lượng hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ các bạn trong Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là các nguyên tắc hoạt động của Cổng thông tin một cửa quốc gia về kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Các nguyên tắc hoạt động của Cổng thông tin một cửa quốc gia về  kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: 1. Tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật thương mại, bí mật kinh doanh đối với các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. 2. Đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ và kịp thời của các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trên đây là nội dung câu trả lời về các nguyên tắc hoạt động của Cổng thông tin một cửa quốc gia về  kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động của Cổng thông tin một cửa quốc gia về kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Các nguyên tắc hoạt động của Cổng thông tin một cửa quốc gia về  kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia đối với thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1. Tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật thương mại, bí mật kinh doanh đối với các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.\n2. Đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ và kịp thời của các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các nguyên tắc hoạt động của Cổng thông tin một cửa quốc gia về  kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai là người triệu tập hội nghị chủ nợ? Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ như thế nào?
Cho tôi hỏi, ai là người triệu tập hội nghị chủ nợ? Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Ai là người triệu tập hội nghị chủ nợ?Căn cứ quy định Điều 75 Luật Phá sản 2014 quy định về triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ như sau:Triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ1. Thời hạn Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ là 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ, trừ trường hợp không phải tổ chức Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 105 của Luật này.2. Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ và tài liệu khác có liên quan phải được gửi cho người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này, chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc Hội nghị. Giấy triệu tập Hội nghị chủ nợ phải ghi rõ thời gian và địa điểm tổ chức Hội nghị chủ nợ, chương trình, nội dung Hội nghị chủ nợ.3. Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ, tài liệu gửi bằng phương thức giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, fax, telex, thư điện tử hoặc bằng phương thức khác có ghi nhận việc gửi này.Như vậy, người có thẩm quyền triệu tập hội nghị chủ nợ là Thẩm phán. Thời hạn Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ là 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ.Ai là người triệu tập hội nghị chủ nợ? Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ như thế nào?Căn cứ quy định Điều 76 Luật Phá sản 2014 quy định về nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ như sau:Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ1. Tôn trọng thỏa thuận của người tham gia thủ tục phá sản nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.2. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản.3. Công khai trong việc tiến hành Hội nghị chủ nợ.Như vậy, nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ gồm có:- Tôn trọng thỏa thuận của người tham gia thủ tục phá sản nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.- Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản.- Công khai trong việc tiến hành Hội nghị chủ nợ.Hội nghị chủ nợ được tiến hành theo trình tự như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 81 Luật Phá sản 2014 quy định về nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ như sau:Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ1. Hội nghị chủ nợ được tiến hành như sau:a) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia Hội nghị chủ nợ;d) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia Hội nghị chủ nợ và nội dung việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;đ) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thông báo cho Hội nghị chủ nợ về tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết;e) Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày ý kiến về nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo cho Hội nghị, đề xuất phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn thanh toán nợ;g) Chủ nợ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ nợ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu giải quyết phá sản;h) Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản;i) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định, đại diện cơ quan thẩm định giá trình bày kết luận giám định, kết quả định giá; người thực hiện biện pháp bổ trợ tư pháp khác giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;k) Trường hợp có người vắng mặt thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho công bố ý kiến bằng văn bản, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp;l) Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và ý kiến của những người tham gia Hội nghị chủ nợ;m) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thay người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;n) Các chủ nợ có quyền thành lập Ban đại diện chủ nợ.Như vậy, hội nghị chủ nợ được tiến hành theo trình tự như sau:Bước 1: Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;Bước 2: Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;Bước 3: Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia Hội nghị chủ nợ;Bước 4: Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia Hội nghị chủ nợ và nội dung việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;Bước 5: Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thông báo cho Hội nghị chủ nợ về tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết;Bước 6: Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày ý kiến về nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo cho Hội nghị, đề xuất phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn thanh toán nợ;Bước 7: Chủ nợ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ nợ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu giải quyết phá sản;Bước 8: Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản;Bước 9: Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định, đại diện cơ quan thẩm định giá trình bày kết luận giám định, kết quả định giá; người thực hiện biện pháp bổ trợ tư pháp khác giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;Lưu ý: Trường hợp có người vắng mặt thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho công bố ý kiến bằng văn bản, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp;Bước 9: Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và ý kiến của những người tham gia Hội nghị chủ nợ;Lưu ý:- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thay người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;- Các chủ nợ có quyền thành lập Ban đại diện chủ nợ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai là người triệu tập hội nghị chủ nợ? Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ai là người triệu tập hội nghị chủ nợ?Căn cứ quy định Điều 75 Luật Phá sản 2014 quy định về triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ như sau:Triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ1. Thời hạn Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ là 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ, trừ trường hợp không phải tổ chức Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 105 của Luật này.2. Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ và tài liệu khác có liên quan phải được gửi cho người có quyền tham gia Hội nghị chủ nợ và người có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này, chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc Hội nghị. Giấy triệu tập Hội nghị chủ nợ phải ghi rõ thời gian và địa điểm tổ chức Hội nghị chủ nợ, chương trình, nội dung Hội nghị chủ nợ.3. Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ, tài liệu gửi bằng phương thức giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường, fax, telex, thư điện tử hoặc bằng phương thức khác có ghi nhận việc gửi này.Như vậy, người có thẩm quyền triệu tập hội nghị chủ nợ là Thẩm phán. Thời hạn Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ là 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc sau việc lập danh sách chủ nợ hoặc kể từ ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ trong trường hợp việc kiểm kê tài sản kết thúc trước việc lập danh sách chủ nợ.Ai là người triệu tập hội nghị chủ nợ? Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ như thế nào?Căn cứ quy định Điều 76 Luật Phá sản 2014 quy định về nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ như sau:Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ1. Tôn trọng thỏa thuận của người tham gia thủ tục phá sản nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.2. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản.3. Công khai trong việc tiến hành Hội nghị chủ nợ.Như vậy, nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ gồm có:- Tôn trọng thỏa thuận của người tham gia thủ tục phá sản nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.- Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản.- Công khai trong việc tiến hành Hội nghị chủ nợ.Hội nghị chủ nợ được tiến hành theo trình tự như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 81 Luật Phá sản 2014 quy định về nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ như sau:Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ1. Hội nghị chủ nợ được tiến hành như sau:a) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia Hội nghị chủ nợ;d) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia Hội nghị chủ nợ và nội dung việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;đ) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thông báo cho Hội nghị chủ nợ về tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết;e) Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày ý kiến về nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo cho Hội nghị, đề xuất phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn thanh toán nợ;g) Chủ nợ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ nợ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu giải quyết phá sản;h) Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản;i) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định, đại diện cơ quan thẩm định giá trình bày kết luận giám định, kết quả định giá; người thực hiện biện pháp bổ trợ tư pháp khác giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;k) Trường hợp có người vắng mặt thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho công bố ý kiến bằng văn bản, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp;l) Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và ý kiến của những người tham gia Hội nghị chủ nợ;m) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thay người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;n) Các chủ nợ có quyền thành lập Ban đại diện chủ nợ.Như vậy, hội nghị chủ nợ được tiến hành theo trình tự như sau:Bước 1: Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;Bước 2: Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ nợ theo đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để ghi biên bản Hội nghị chủ nợ;Bước 3: Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia Hội nghị chủ nợ;Bước 4: Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia Hội nghị chủ nợ và nội dung việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;Bước 5: Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thông báo cho Hội nghị chủ nợ về tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết;Bước 6: Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày ý kiến về nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo cho Hội nghị, đề xuất phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn thanh toán nợ;Bước 7: Chủ nợ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ nợ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu giải quyết phá sản;Bước 8: Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản;Bước 9: Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định, đại diện cơ quan thẩm định giá trình bày kết luận giám định, kết quả định giá; người thực hiện biện pháp bổ trợ tư pháp khác giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;Lưu ý: Trường hợp có người vắng mặt thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho công bố ý kiến bằng văn bản, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp;Bước 9: Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và ý kiến của những người tham gia Hội nghị chủ nợ;Lưu ý:- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thay người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;- Các chủ nợ có quyền thành lập Ban đại diện chủ nợ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không bảo đảm chất lượng của nước sạch sinh hoạt khi cung cấp cho người dân bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi, nếu không bảo đảm chất lượng của nước sạch sinh hoạt khi cung cấp cho người dân bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Khấc - An Giang
Không bảo đảm chất lượng của nước sạch sinh hoạt khi cung cấp cho người dân bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 44 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước như sau:Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước...3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không bảo đảm áp lực nước tối thiểu của các họng cứu hỏa theo tính toán của mạng lưới đường ống;b) Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định.4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời hoặc biện pháp cấp nước tạm thời không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng trong thời gian khắc phục sự cố;b) Không lắp đặt hệ thống các trụ cứu hỏa theo quy định....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;c) Buộc đảm bảo chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;đ) Buộc bảo đảm áp lực nước tối thiểu của các họng cứu hỏa theo tính toán của mạng lưới đường ống với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;e) Buộc cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;...Như vậy, hành vi cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.Bên cạnh đó tổ chức có hành vi vi phạm còn phải buộc cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chứ (khoản 2 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Không bảo đảm chất lượng của nước sạch sinh hoạt khi cung cấp cho người dân bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Đơn vị cấp nước sạch có được vào nhà khách hàng để bảo dưỡng hay không?Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 117/2007/NĐ-CP như sau:Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cấp nước1. Đơn vị cấp nước có các quyền sau:a) Hoạt động kinh doanh cấp nước theo các quy định, được phép vào khu vực quản lý của khách hàng sử dụng nước để thao tác bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị cấp nước, đường ống và đồng hồ đo nước;b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến hoạt động cấp nước;c) Được quyền tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch cấp nước trên địa bàn;d) Được bồi thường thiệt hại do khách hàng sử dụng nước gây ra theo quy định của pháp luật;đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Đơn vị cấp nước có các nghĩa vụ sau:a) Tuân thủ các quy trình, quy phạm vận hành hệ thống cấp nước;b) Xử lý sự cố, khôi phục việc cấp nước;c) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường;d) Đầu tư lắp đặt đường ống đến điểm đấu nối bao gồm cả đồng hồ nước cho khách hàng sử dụng nước trừ trường hợp có các thoả thuận khác;đ) Bảo vệ an toàn nguồn cấp nước, xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp nước theo quy định;e) Bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước cho khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng dịch vụ theo quy định;g) Báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và định kỳ theo quy định tới chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương và trung ương;h) Bồi thường khi gây thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước theo quy định của pháp luật;i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, thì đơn vị cấp nước sẽ có quyền vào nhà khách hàng sử dụng nước để thao tác bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị cấp nước, đường ống và đồng hồ đo nước.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không bảo đảm chất lượng của nước sạch sinh hoạt khi cung cấp cho người dân là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không bảo đảm chất lượng của nước sạch sinh hoạt khi cung cấp cho người dân là 01 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không bảo đảm chất lượng của nước sạch sinh hoạt khi cung cấp cho người dân bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Không bảo đảm chất lượng của nước sạch sinh hoạt khi cung cấp cho người dân bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 44 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước như sau:Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước...3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không bảo đảm áp lực nước tối thiểu của các họng cứu hỏa theo tính toán của mạng lưới đường ống;b) Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định.4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời hoặc biện pháp cấp nước tạm thời không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng trong thời gian khắc phục sự cố;b) Không lắp đặt hệ thống các trụ cứu hỏa theo quy định....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;c) Buộc đảm bảo chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;đ) Buộc bảo đảm áp lực nước tối thiểu của các họng cứu hỏa theo tính toán của mạng lưới đường ống với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;e) Buộc cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;...Như vậy, hành vi cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.Bên cạnh đó tổ chức có hành vi vi phạm còn phải buộc cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chứ (khoản 2 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).Không bảo đảm chất lượng của nước sạch sinh hoạt khi cung cấp cho người dân bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Đơn vị cấp nước sạch có được vào nhà khách hàng để bảo dưỡng hay không?Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 117/2007/NĐ-CP như sau:Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cấp nước1. Đơn vị cấp nước có các quyền sau:a) Hoạt động kinh doanh cấp nước theo các quy định, được phép vào khu vực quản lý của khách hàng sử dụng nước để thao tác bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị cấp nước, đường ống và đồng hồ đo nước;b) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến hoạt động cấp nước;c) Được quyền tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch cấp nước trên địa bàn;d) Được bồi thường thiệt hại do khách hàng sử dụng nước gây ra theo quy định của pháp luật;đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Đơn vị cấp nước có các nghĩa vụ sau:a) Tuân thủ các quy trình, quy phạm vận hành hệ thống cấp nước;b) Xử lý sự cố, khôi phục việc cấp nước;c) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường;d) Đầu tư lắp đặt đường ống đến điểm đấu nối bao gồm cả đồng hồ nước cho khách hàng sử dụng nước trừ trường hợp có các thoả thuận khác;đ) Bảo vệ an toàn nguồn cấp nước, xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp nước theo quy định;e) Bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước cho khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng dịch vụ theo quy định;g) Báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và định kỳ theo quy định tới chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương và trung ương;h) Bồi thường khi gây thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước theo quy định của pháp luật;i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, thì đơn vị cấp nước sẽ có quyền vào nhà khách hàng sử dụng nước để thao tác bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế mới trang thiết bị cấp nước, đường ống và đồng hồ đo nước.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không bảo đảm chất lượng của nước sạch sinh hoạt khi cung cấp cho người dân là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không bảo đảm chất lượng của nước sạch sinh hoạt khi cung cấp cho người dân là 01 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ
Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ bị phạt bao nhiêu? Cảm ơn!
Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nDắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được thực hiện như thế nào?
Việc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Nhờ các bạn tư vấn giúp tôi thủ tục chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định pháp luật hiện hành được thực hiện qua những bước nào? Văn bản nào điều chỉnh nội dung này. Xin chân thành cảm ơn! Hồng Quân (0909****)
Vấn đề chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5,  Điều 10  Nghị định 133/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ. Trong đó, Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 103/2011/NĐ-CP. Cụ thể là:  6. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ để xin chấp thuận chuyển giao công nghệ. Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) thay mặt các bên gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đến Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị chấp thuận công nghệ chuyển giao”. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với công nghệ có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý. 4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ. Trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Trên đây là quy định về chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm nghị định 133/2008/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Vấn đề chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5,  Điều 10  Nghị định 133/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ. Trong đó, Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 103/2011/NĐ-CP. Cụ thể là: \n6. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao gửi hồ sơ đến Bộ Khoa học và Công nghệ để xin chấp thuận chuyển giao công nghệ. Bên nhận công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước) hoặc bên giao công nghệ (trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài) thay mặt các bên gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đến Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị chấp thuận công nghệ chuyển giao”.\n3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với công nghệ có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý.\n4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và ra văn bản chấp thuận chuyển giao công nghệ. Trường hợp không chấp thuận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.\nTrên đây là quy định về chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm nghị định 133/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giao tài sản công để thanh toán dự án BT được thực hiện khi nào?
Cho hỏi theo quy định mới thì việc giao tài sản công để thanh toán dự án BT được thực hiện trong thời gian thực hiện dự án được không?
Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định Việc giao tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện sau khi Dự án BT hoàn thành hoặc thực hiện đồng thời tương ứng với khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng. => Như vậy, căn cứ vào quy định trên, thì trong quá trình thực hiện dự án BT vẫn được giao tài sản công để thanh toán tương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giao tài sản công để thanh toán dự án BT được thực hiện khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định\nViệc giao tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được thực hiện sau khi Dự án BT hoàn thành hoặc thực hiện đồng thời tương ứng với khối lượng xây dựng công trình Dự án BT hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.\n=> Như vậy, căn cứ vào quy định trên, thì trong quá trình thực hiện dự án BT vẫn được giao tài sản công để thanh toán tương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tần số 4210 kHz sử dụng nhằm mục đích gì?
Tần số 4210 kHz sử dụng nhằm mục đích gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thiện Ngọc, hiện nay tôi đang công tác tại cảng Cam Ranh. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, cụ thể là tần số 4210 kHz sử dụng nhằm mục đích gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về mục đích này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (ngoc***@gmail.com)
Mục đích sử dụng tần số 4210 kHz được quy định tại Phụ lục tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 19/2013/TT-BTTTT như sau: Tần số 4210 kHz là tần số dành riêng cho truyền dẫn bản tin an toàn hàng hải (MSI) ở các vùng biển xa, chiều từ bờ tới tàu, bằng phương thức điện báo in trực tiếp băng hẹp. Trong đó, MSI: Thông tin an toàn hàng hải (MSI) gồm các cảnh báo hàng hải và cảnh báo khí tượng, dự báo thời tiết biển, thông tin tìm kiếm cứu nạn và các thông báo liên quan đến an toàn và khẩn cấp khác. Trên đây là quy định về mục đích sử dụng tần số 4210 kHz. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tần số 4210 kHz sử dụng nhằm mục đích gì?", "role": "user" }, { "content": "Mục đích sử dụng tần số 4210 kHz được quy định tại Phụ lục tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 19/2013/TT-BTTTT như sau: Tần số 4210 kHz là tần số dành riêng cho truyền dẫn bản tin an toàn hàng hải (MSI) ở các vùng biển xa, chiều từ bờ tới tàu, bằng phương thức điện báo in trực tiếp băng hẹp.\nTrong đó, MSI: Thông tin an toàn hàng hải (MSI) gồm các cảnh báo hàng hải và cảnh báo khí tượng, dự báo thời tiết biển, thông tin tìm kiếm cứu nạn và các thông báo liên quan đến an toàn và khẩn cấp khác.\nTrên đây là quy định về mục đích sử dụng tần số 4210 kHz. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mã tài khoản kế toán trong kế toán các khoản vay, trả nợ của Chính phủ
Theo quy định mới nhất của pháp luật về kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của chính phủ. Cho hỏi pháp luật có quy định như thế nào về mã tài khoản kế toán trong kế toán các khoản vay, trả nợ của Chính phủ?
Căn cứ Điều 20 Thông tư 99/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022) có quy định về mã tài khoản kế toán trong kế toán các khoản vay, trả nợ của Chính phủ như sau: - Tài khoản là hình thức phân loại đối tượng vay, trả nợ vay theo thời hạn và mục đích vay, phục vụ cho việc tổ chức dữ liệu, từ đó chiết xuất ra các báo cáo theo tiêu chí khác nhau. - Mã tài khoản kế toán có 4 ký tự, được thiết lập căn cứ vào các tiêu chí, yêu cầu thông tin báo cáo về nợ công trong Luật Quản lý nợ công, các Nghị định hướng dẫn Luật quản lý nợ công. Danh mục hệ thống tài khoản kế toán quy định tại Phụ lục số 02 “Hệ thống tài khoản kế toán vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mã tài khoản kế toán trong kế toán các khoản vay, trả nợ của Chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 20 Thông tư 99/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022) có quy định về mã tài khoản kế toán trong kế toán các khoản vay, trả nợ của Chính phủ như sau:\n- Tài khoản là hình thức phân loại đối tượng vay, trả nợ vay theo thời hạn và mục đích vay, phục vụ cho việc tổ chức dữ liệu, từ đó chiết xuất ra các báo cáo theo tiêu chí khác nhau.\n- Mã tài khoản kế toán có 4 ký tự, được thiết lập căn cứ vào các tiêu chí, yêu cầu thông tin báo cáo về nợ công trong Luật Quản lý nợ công, các Nghị định hướng dẫn Luật quản lý nợ công. Danh mục hệ thống tài khoản kế toán quy định tại Phụ lục số 02 “Hệ thống tài khoản kế toán vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về kinh doanh dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi Quy định về kinh doanh dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay? (Câu hỏi của anh Hoàng - TP.HCM
Dịch vụ tin cậy bao gồm các loại dịch vụ nào?Theo quy định tại Điều 28 Luật Giao dịch điện tử 2023, dịch vụ tin cậy bao gồm các loại dịch vụ như sau:- Dịch vụ cấp dấu thời gian (quy định cụ thể tại Điều 31 Luật Giao dịch điện tử 2023).- Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu (quy định cụ thể tại Điều 32 Luật Giao dịch điện tử 2023).- Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2023).Quy định về kinh doanh dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Điều kiện để được kinh doanh dịch vụ tin cậy là gì?Căn cứ tại Điều 29 Luật Giao dịch điện tử 2023, kinh doanh dịch vụ tin cậy là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và cần đáp ứng các điều kiện như sau:Thứ nhất: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.Thứ hai: Có giấy phép kinh doanh dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, trừ dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại. Tổ chức được quyền đăng ký một hoặc các loại dịch vụ tín cậy (khoản 3 Điều 28 Luật Giao dịch điện tử 2023)Thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy là 10 năm.Riêng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại, ngoài việc có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện kinh doanh dịch vụ tin cậy thì phải đáp ứng điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử theo pháp luật về thương mại điện tử Thứ ba: Đáp ứng điều kiện tài chính, nhân lực quản lý và kỹ thuật phù hợp với từng loại dịch vụ tin cậy.Thứ tư: Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ tin cậy đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;Thứ năm: Có phương án kỹ thuật phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ phù hợp với từng loại dịch vụ tin cậy.Thứ sáu: Có phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ giám sát, kiểm tra, báo cáo số liệu bằng phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy.Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy có trách nhiệm như thế nào?Theo quy định Điều 30 Luật Giao dịch điện tử 2023, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy phải có trách nhiệm như sau:(1) Công bố công khai quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ, biểu mẫu và chi phí liên quan.(2) Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần.(3) Thực hiện chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu và kết nối, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.(4) Bảo đảm trang thiết bị trong hệ thống thông tin được cấp mã quản lý, sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy.(5) Thực hiện biện pháp nghiệp vụ, tạm dừng, chấm dứt cung cấp dịch vụ hoặc biện pháp nghiệp vụ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.(6) Thực hiện trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ tin cậy đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.(7) Định kỳ hằng năm, báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.(8) Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.Tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được thực hiện các hoạt động nào?Theo quy định tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2023, tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được thực hiện các hoạt động dưới đây:- Phát hành chứng thư chữ ký số công cộng để xác nhận và duy trì trạng thái hiệu lực chứng thư chữ ký số công cộng của chủ thể ký thông điệp dữ liệu.- Thu hồi chứng thư chữ ký số công cộng.- Kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng và duy trì trạng thái hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng; không sử dụng rào cản kỹ thuật, công nghệ để hạn chế việc kiểm tra hiệu lực chữ kỹ số công cộng.- Cung cấp thông tin cần thiết để chứng thực chữ ký số công cộng.- Liên thông với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia để bảo đảm cho việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng.Lưu ý: Các quy định tại Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về kinh doanh dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Dịch vụ tin cậy bao gồm các loại dịch vụ nào?Theo quy định tại Điều 28 Luật Giao dịch điện tử 2023, dịch vụ tin cậy bao gồm các loại dịch vụ như sau:- Dịch vụ cấp dấu thời gian (quy định cụ thể tại Điều 31 Luật Giao dịch điện tử 2023).- Dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu (quy định cụ thể tại Điều 32 Luật Giao dịch điện tử 2023).- Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng (quy định cụ thể tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2023).Quy định về kinh doanh dịch vụ tin cậy mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Điều kiện để được kinh doanh dịch vụ tin cậy là gì?Căn cứ tại Điều 29 Luật Giao dịch điện tử 2023, kinh doanh dịch vụ tin cậy là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và cần đáp ứng các điều kiện như sau:Thứ nhất: Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.Thứ hai: Có giấy phép kinh doanh dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, trừ dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại. Tổ chức được quyền đăng ký một hoặc các loại dịch vụ tín cậy (khoản 3 Điều 28 Luật Giao dịch điện tử 2023)Thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy là 10 năm.Riêng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại, ngoài việc có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện kinh doanh dịch vụ tin cậy thì phải đáp ứng điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử theo pháp luật về thương mại điện tử Thứ ba: Đáp ứng điều kiện tài chính, nhân lực quản lý và kỹ thuật phù hợp với từng loại dịch vụ tin cậy.Thứ tư: Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ tin cậy đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;Thứ năm: Có phương án kỹ thuật phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ phù hợp với từng loại dịch vụ tin cậy.Thứ sáu: Có phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ giám sát, kiểm tra, báo cáo số liệu bằng phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy.Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy có trách nhiệm như thế nào?Theo quy định Điều 30 Luật Giao dịch điện tử 2023, tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy phải có trách nhiệm như sau:(1) Công bố công khai quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ, biểu mẫu và chi phí liên quan.(2) Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và cung cấp dịch vụ liên tục 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần.(3) Thực hiện chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu và kết nối, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.(4) Bảo đảm trang thiết bị trong hệ thống thông tin được cấp mã quản lý, sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy.(5) Thực hiện biện pháp nghiệp vụ, tạm dừng, chấm dứt cung cấp dịch vụ hoặc biện pháp nghiệp vụ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.(6) Thực hiện trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ tin cậy đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.(7) Định kỳ hằng năm, báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ tin cậy theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.(8) Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.Tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được thực hiện các hoạt động nào?Theo quy định tại Điều 33 Luật Giao dịch điện tử 2023, tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được thực hiện các hoạt động dưới đây:- Phát hành chứng thư chữ ký số công cộng để xác nhận và duy trì trạng thái hiệu lực chứng thư chữ ký số công cộng của chủ thể ký thông điệp dữ liệu.- Thu hồi chứng thư chữ ký số công cộng.- Kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng và duy trì trạng thái hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng; không sử dụng rào cản kỹ thuật, công nghệ để hạn chế việc kiểm tra hiệu lực chữ kỹ số công cộng.- Cung cấp thông tin cần thiết để chứng thực chữ ký số công cộng.- Liên thông với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia để bảo đảm cho việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số công cộng.Lưu ý: Các quy định tại Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc gì?
Xin cho tôi hỏi, hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc gì? Cơ quan nào chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng? Nhờ anh chị giải đáp.
Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc gì?Căn cứ quy định Điều 6 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về quy định về hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng như sau:Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng1. Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi;b) Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.....Như vậy, hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi;- Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc gì? (Hình từ Internet)Nội dung hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về quy định về hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng như sau:Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng...2. Nội dung hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng gồm:a) Hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ về an toàn thông tin mạng;b) Hợp tác quốc tế trong phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng; điều tra, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng, ngăn chặn hoạt động lợi dụng mạng để khủng bố;c) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an toàn thông tin mạng.Như vậy, nội dung hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng gồm:- Hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ về an toàn thông tin mạng;- Hợp tác quốc tế trong phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng; điều tra, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng, ngăn chặn hoạt động lợi dụng mạng để khủng bố;- Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an toàn thông tin mạng.Cơ quan nào chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 52 Luật An toàn thông tin mạng 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 18 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng như sau:Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng....2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:.....d) Quản lý công tác đánh giá về an toàn thông tin mạng;đ) Cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin, trừ sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn thông tin mạng; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực;g) Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng;h) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng;i) Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và doanh nghiệp có liên quan trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng;k) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thông tin mạng;l) Định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động an toàn thông tin mạng......Như vậy, cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng là Bộ Thông tin và Truyền thông.Theo đó Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc gì?", "role": "user" }, { "content": "Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc gì?Căn cứ quy định Điều 6 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về quy định về hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng như sau:Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng1. Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi;b) Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.....Như vậy, hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi;- Phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc gì? (Hình từ Internet)Nội dung hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về quy định về hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng như sau:Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng...2. Nội dung hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng gồm:a) Hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ về an toàn thông tin mạng;b) Hợp tác quốc tế trong phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng; điều tra, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng, ngăn chặn hoạt động lợi dụng mạng để khủng bố;c) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an toàn thông tin mạng.Như vậy, nội dung hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng gồm:- Hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ về an toàn thông tin mạng;- Hợp tác quốc tế trong phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng; điều tra, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng, ngăn chặn hoạt động lợi dụng mạng để khủng bố;- Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an toàn thông tin mạng.Cơ quan nào chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 52 Luật An toàn thông tin mạng 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 18 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng như sau:Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng....2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:.....d) Quản lý công tác đánh giá về an toàn thông tin mạng;đ) Cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin, trừ sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn thông tin mạng; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực;g) Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng;h) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng;i) Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và doanh nghiệp có liên quan trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng;k) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thông tin mạng;l) Định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động an toàn thông tin mạng......Như vậy, cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng là Bộ Thông tin và Truyền thông.Theo đó Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn viên du lịch có thái độ miệt thị khách bị xử phạt như thế nào?
Hướng dẫn viên du lịch có thái độ miệt thị khách bị xử phạt như nào? Khách sạn vẫn nhận khách du lịch sau khi bị đình chỉ hoạt động bị phạt như nào? Tôi có đăng ký dịch vụ du lịch vừa rồi, trong chương trình du lịch thì hướng dẫn viên có thái độ miệt thị vùng miền đối với khách du lịch, ngoài ra khách sạn nơi tôi ở đã bị đình chỉ hoạt động nhưng vẫn tiếp khách, đến lúc bị kiểm tra thì tôi phải đổi sang khách sạn mới. Cho tôi hỏi hành vi miệt thị trên bị xử phạt như thế nào? Khách sạn bị đình chỉ hoạt động mà vẫn nhận khách bị xử phạt như nào?
Hướng dẫn viên du lịch có thái độ miệt thị khách bị xử phạt như nào? Căn cứ Khoản 4 Điều 9 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không thực hiện nội quy, quy định của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch khi hành nghề; b) Không tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương nơi đến tham quan khi hành nghề; c) Có thái độ thiếu văn minh đối với khách du lịch khi hành nghề; d) Không cung cấp thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch. Như vậy, hướng dẫn viên du lịch có thái độ miệt thị khách sẽ bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Khách sạn vẫn nhận khách du lịch sau khi bị đình chỉ hoạt động bị phạt như nào? Theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định chung về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch như sau: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi đã thông báo tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động; b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, tại Khoản 9 Điều 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP như sau: Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này. Theo đó, khách sạn vẫn nhận khách du lịch sau khi bị đình chỉ hoạt động sẽ bị xử phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn viên du lịch có thái độ miệt thị khách bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn viên du lịch có thái độ miệt thị khách bị xử phạt như nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 9 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hướng dẫn du lịch như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không thực hiện nội quy, quy định của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch khi hành nghề;\nb) Không tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương nơi đến tham quan khi hành nghề;\nc) Có thái độ thiếu văn minh đối với khách du lịch khi hành nghề;\nd) Không cung cấp thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch.\nNhư vậy, hướng dẫn viên du lịch có thái độ miệt thị khách sẽ bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nKhách sạn vẫn nhận khách du lịch sau khi bị đình chỉ hoạt động bị phạt như nào?\nTheo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định chung về kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch như sau:\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi đã thông báo tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động;\nb) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh.\nNgoài ra, tại Khoản 9 Điều 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 129/2021/NĐ-CP như sau:\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\na) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này.\nTheo đó, khách sạn vẫn nhận khách du lịch sau khi bị đình chỉ hoạt động sẽ bị xử phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải xin phép khi kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh từ xa không?
Công ty mình muốn mở rộng sang hoạt động tư vấn khám chữa bệnh từ xa: khách hàng sẽ gọi điện đến công ty chúng tôi, trình bày các vấn đề về sức khỏe, sau đó, công ty chúng tôi sẽ cử các bác sĩ đến để xét nghiệm tại nhà cho khách hàng và khách hàng sẽ trả phần phí dịch vụ cho công ty chúng tôi ạ. Vậy cho hỏi ngành nghề này có phải xin phép kinh doanh không?
Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư 2016 quy định thì kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Như vậy, khi công ty bạn muốn hoạt đồng với ngành nghề khám chữa bệnh từ xa thì phải xin phép cơ quan có thẩm quyền trước khi hoạt động. Khi xin giấy phép hoạt động thì bạn cần đáp ứng điều kiện tại Thông tư 49/2017/TT-BYT và các văn bản liên quan khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải xin phép khi kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh từ xa không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư 2016 quy định thì kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh là ngành nghề kinh doanh có điều kiện.\nNhư vậy, khi công ty bạn muốn hoạt đồng với ngành nghề khám chữa bệnh từ xa thì phải xin phép cơ quan có thẩm quyền trước khi hoạt động.\nKhi xin giấy phép hoạt động thì bạn cần đáp ứng điều kiện tại Thông tư 49/2017/TT-BYT và các văn bản liên quan khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển trường cho học sinh tiểu học làm thủ tục xin nhập học trước hay thủ tục chuyển đi trước?
Khi làm thủ tục chuyển trường cho học sinh tiểu học. Thì làm thủ tục chuyển trường tại trường chuyển đi trước hay làm thủ tục tại trường chuyển đến trước? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Khoản 2 Điều 36 Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, có quy định: Về trình tự, thủ tục chuyển trường của học sinh tiểu học như sau: - Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đến bằng hình thức nộp trực tiếp, nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công (nếu có). - Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận học sinh vào đơn, trường hợp không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh theo hình thức đã tiếp nhận đơn. - Khi có ý kiến đồng ý tiếp nhận của nơi chuyển đến, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh gửi đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đi. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách nhiệm trả hồ sơ cho học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều này. - Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp toàn bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho nhà trường nơi chuyển đến. - Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến tổ chức trao đổi, khảo sát, tư vấn và tiếp nhận xếp học sinh vào lớp. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì phải thực hiện làm thủ tục tại trường nơi chuyển đến trước. Nếu được trường chuyển đến đồng ý mới thực hiện thủ tục chuyển đi tại trường mà trước đó đang theo học.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển trường cho học sinh tiểu học làm thủ tục xin nhập học trước hay thủ tục chuyển đi trước?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 36 Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, có quy định: Về trình tự, thủ tục chuyển trường của học sinh tiểu học như sau:\n- Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đến bằng hình thức nộp trực tiếp, nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công (nếu có).\n- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý về việc tiếp nhận học sinh vào đơn, trường hợp không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh theo hình thức đã tiếp nhận đơn.\n- Khi có ý kiến đồng ý tiếp nhận của nơi chuyển đến, cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh gửi đơn xin chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đi. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách nhiệm trả hồ sơ cho học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n- Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh nộp toàn bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho nhà trường nơi chuyển đến.\n- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến tổ chức trao đổi, khảo sát, tư vấn và tiếp nhận xếp học sinh vào lớp.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì phải thực hiện làm thủ tục tại trường nơi chuyển đến trước. Nếu được trường chuyển đến đồng ý mới thực hiện thủ tục chuyển đi tại trường mà trước đó đang theo học.", "role": "assistant" } ]
Mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là bao nhiêu?
Mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bình Minh hiện đang sống và làm việc Đà Nẵng. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí thẩm định và công nhận khách sạn 3 sao. Tôi nghe nói sắp tới sẽ có mức phí đối với việc thẩm định  và công nhận khách sạn 3 sao. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao được quy định tại Điều 4 Thông tư 34/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 14/05/2018), theo đó:  STT Tên phí Mức thu(đồng/hồ sơ) 1 Thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch (bao gồm thẩm định, công nhận mới và thẩm định, công nhận lại)   a Hạng 1 sao, 2 sao 1.500.000 b Hạng 3 sao 2.000.000 c Hạng 4 sao, 5 sao 3.500.000 2 Thẩm định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (bao gồm thẩm định, công nhận mới và thẩm định, công nhận lại) 1.000.000 Như vậy, mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là 2.000.000 đồng/hồ sơ. Mức phí này áp dụng đối với cấp mới và cấp lại. Trên đây là tư vấn về mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 34/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao được quy định tại Điều 4 Thông tư 34/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 14/05/2018), theo đó: \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên phí\n\n\nMức thu(đồng/hồ sơ)\n\n\n\n\n1\n\n\nThẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch (bao gồm thẩm định, công nhận mới và thẩm định, công nhận lại)\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nHạng 1 sao, 2 sao\n\n\n1.500.000\n\n\n\n\nb\n\n\nHạng 3 sao\n\n\n2.000.000\n\n\n\n\nc\n\n\nHạng 4 sao, 5 sao\n\n\n3.500.000\n\n\n\n\n2\n\n\nThẩm định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (bao gồm thẩm định, công nhận mới và thẩm định, công nhận lại)\n\n\n1.000.000\n\n\n\n\nNhư vậy, mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là 2.000.000 đồng/hồ sơ. Mức phí này áp dụng đối với cấp mới và cấp lại.\nTrên đây là tư vấn về mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 34/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Những đồ đạc mà phạm nhân bị kỷ luật giam tại buồng kỷ luật được mang theo?
Theo quy định mới nhất, trường hợp phạm nhân bị kỷ luật giam tại buồng kỷ luật thì họ sẽ được mang theo những đồ đạc gì?
Khoản 4 Điều 23 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về việc kỷ luật giam tại buồng kỷ luật như sau: Phạm nhân bị kỷ luật giam tại buồng kỷ luật chỉ được mang theo các đồ dùng phục vụ sinh hoạt cá nhân theo quy định. Buồng kỷ luật phạm nhân phải bảo đảm chặt chẽ về an ninh an toàn, bảo đảm ánh sáng, thông thoáng và theo mẫu thiết kế của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Như vậy, theo quy định nêu trên thì phạm nhân bị kỷ luật giam tại buồng kỷ luật chỉ được mang theo các đồ dùng phục vụ sinh hoạt cá nhân. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những đồ đạc mà phạm nhân bị kỷ luật giam tại buồng kỷ luật được mang theo?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4 Điều 23 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về việc kỷ luật giam tại buồng kỷ luật như sau:\nPhạm nhân bị kỷ luật giam tại buồng kỷ luật chỉ được mang theo các đồ dùng phục vụ sinh hoạt cá nhân theo quy định. Buồng kỷ luật phạm nhân phải bảo đảm chặt chẽ về an ninh an toàn, bảo đảm ánh sáng, thông thoáng và theo mẫu thiết kế của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì phạm nhân bị kỷ luật giam tại buồng kỷ luật chỉ được mang theo các đồ dùng phục vụ sinh hoạt cá nhân.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hiếp dâm trẻ em bao nhiêu tuổi thì mức án sẽ là tử hình?
Cho hỏi trường hợp hiếp dâm trẻ em bao nhiêu tuổi thì mức án sẽ là tử hình?
Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sửa đổi Khoản 3 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, theo đó: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: a) Có tổ chức; b) Nhiều người hiếp một người; c) Đối với người dưới 10 tuổi; d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; Như vậy, trường hợp hiếp dâm trẻ em dưới 10 tuổi thì có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hiếp dâm trẻ em bao nhiêu tuổi thì mức án sẽ là tử hình?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sửa đổi Khoản 3 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, theo đó:\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:\na) Có tổ chức;\nb) Nhiều người hiếp một người;\nc) Đối với người dưới 10 tuổi;\nd) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nđ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nNhư vậy, trường hợp hiếp dâm trẻ em dưới 10 tuổi thì có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp công nghệ cao là gì? Tổ chức khoa học và công nghệ hợp tác với cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như thế nào?
Cho tôi hỏi, Doanh nghiệp công nghệ cao là gì? Tổ chức khoa học và công nghệ hợp tác với cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Doanh nghiệp công nghệ cao là gì?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 3 Luật Công nghệ cao 2008 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.4. Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.5. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao.6. Công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế - kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.....Như vậy, doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.Doanh nghiệp công nghệ cao là gì? Tổ chức khoa học và công nghệ hợp tác với cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như thế nào? (Hình từ Internet)Tổ chức khoa học và công nghệ hợp tác với cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 20 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao như sau:Khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao1. Tổ chức khoa học và công nghệ, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên được thành lập hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công nghệ cao.2. Tổ chức khoa học và công nghệ thành lập hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;b) Góp một phần tài sản nhà nước của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;c) Các ưu đãi áp dụng đối với doanh nghiệp công nghệ cao.3. Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, tổ chức khoa học và công nghệ hợp tác với cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:- Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;- Góp một phần tài sản nhà nước của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;- Các ưu đãi áp dụng đối với doanh nghiệp công nghệ cao.Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện gì?Căn cứ quy định Điều 21 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao như sau:Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao1. Cơ sở sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có chức năng cung cấp điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, dịch vụ cần thiết cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp công nghệ cao trong giai đoạn ươm tạo.2. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Hạ tầng kỹ thuật và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;b) Đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý doanh nghiệp;c) Khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể các điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.Như vậy, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:- Hạ tầng kỹ thuật và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;- Đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý doanh nghiệp;- Khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp công nghệ cao là gì? Tổ chức khoa học và công nghệ hợp tác với cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp công nghệ cao là gì?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 3 Luật Công nghệ cao 2008 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.4. Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.5. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao.6. Công nghiệp công nghệ cao là ngành kinh tế - kỹ thuật sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.....Như vậy, doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.Doanh nghiệp công nghệ cao là gì? Tổ chức khoa học và công nghệ hợp tác với cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như thế nào? (Hình từ Internet)Tổ chức khoa học và công nghệ hợp tác với cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 20 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao như sau:Khuyến khích thành lập doanh nghiệp công nghệ cao1. Tổ chức khoa học và công nghệ, giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên được thành lập hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công nghệ cao.2. Tổ chức khoa học và công nghệ thành lập hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;b) Góp một phần tài sản nhà nước của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;c) Các ưu đãi áp dụng đối với doanh nghiệp công nghệ cao.3. Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ tạo điều kiện thuận lợi để giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, tổ chức khoa học và công nghệ hợp tác với cá nhân thành lập doanh nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:- Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;- Góp một phần tài sản nhà nước của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để thành lập doanh nghiệp công nghệ cao;- Các ưu đãi áp dụng đối với doanh nghiệp công nghệ cao.Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện gì?Căn cứ quy định Điều 21 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao như sau:Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao1. Cơ sở sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có chức năng cung cấp điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, dịch vụ cần thiết cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ cao, hình thành và phát triển doanh nghiệp công nghệ cao trong giai đoạn ươm tạo.2. Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Hạ tầng kỹ thuật và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;b) Đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý doanh nghiệp;c) Khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể các điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.Như vậy, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:- Hạ tầng kỹ thuật và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;- Đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý doanh nghiệp;- Khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều động, biệt phái Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự
Điều động, biệt phái Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến việc điều động, biệt phái chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự được điều động, biệt phái như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Hữu Luân (luan***@gmail.com)
Điều động, biệt phái Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Điều 65 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau: 1. Tổng Cục trưởng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tiến hành điều động, biệt phái Chấp hành viên từ đơn vị có khối lượng công việc ít đến đơn vị có khối lượng công việc nhiều trong phạm vi thẩm quyền được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân cấp theo quy định. 2. Chấp hành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực hiện điều động, biệt phái sẽ được ưu tiên xem xét khi tiến hành quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trên đây là nội dung tư vấn về điều động, biệt phái Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều động, biệt phái Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Điều động, biệt phái Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Điều 65 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Tổng Cục trưởng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tiến hành điều động, biệt phái Chấp hành viên từ đơn vị có khối lượng công việc ít đến đơn vị có khối lượng công việc nhiều trong phạm vi thẩm quyền được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân cấp theo quy định.\n2. Chấp hành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực hiện điều động, biệt phái sẽ được ưu tiên xem xét khi tiến hành quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều động, biệt phái Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ việc hay không?
Cho hỏi: Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ việc hay không? Câu hỏi của chị Thức (Gia Lai)
Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ việc hay không?Căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:Kết thúc thời gian thử việc1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.Như vậy, theo quy định trên thì trong thời gian thử việc người lao động được phép nghỉ việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường.Ngoài ra, khi người lao động thử việc nghỉ việc thì căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.Do đó, khi nghỉ việc người lao động tính làm bao nhiêu ngày thì sẽ được trả lương đúng với số ngày làm việc đó.Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ việc hay không? (Hình từ Internet)Người lao động có phải ký hợp đồng thử việc khi có thời hạn làm việc dưới 1 tháng?Căn cứ theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc cụ thể như sau:Thử việc1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người lao động có thời hạn làm việc dưới 1 tháng thì không phải ký hợp đồng thử việc. Đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động chỉ được quyền yêu cầu thử việc với hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên.Hợp đồng thử việc phải đáp ứng những nội dung gì?Căn cứ khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng thử việc như sau:Thử việc1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì nội dung hợp đồng thử việc phải đáp ứng những nội dung sau đây:- Thời gian thử việc- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.- Công việc và địa điểm làm việc.- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.Thời gian thử việc được quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ việc hay không?", "role": "user" }, { "content": "Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ việc hay không?Căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:Kết thúc thời gian thử việc1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.Như vậy, theo quy định trên thì trong thời gian thử việc người lao động được phép nghỉ việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường.Ngoài ra, khi người lao động thử việc nghỉ việc thì căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.Do đó, khi nghỉ việc người lao động tính làm bao nhiêu ngày thì sẽ được trả lương đúng với số ngày làm việc đó.Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ việc hay không? (Hình từ Internet)Người lao động có phải ký hợp đồng thử việc khi có thời hạn làm việc dưới 1 tháng?Căn cứ theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc cụ thể như sau:Thử việc1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người lao động có thời hạn làm việc dưới 1 tháng thì không phải ký hợp đồng thử việc. Đồng nghĩa với việc người sử dụng lao động chỉ được quyền yêu cầu thử việc với hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên.Hợp đồng thử việc phải đáp ứng những nội dung gì?Căn cứ khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng thử việc như sau:Thử việc1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì nội dung hợp đồng thử việc phải đáp ứng những nội dung sau đây:- Thời gian thử việc- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động.- Công việc và địa điểm làm việc.- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.Thời gian thử việc được quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014.- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có mục tiêu như thế nào?
Mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030? Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gì đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030? Bộ Công Thương có trách nhiệm gì đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030? Nhờ tư vấn giúp tôi.
Mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030Tại Mục I Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động) nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được nêu tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, hướng tới mục tiêu: Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.Theo đó, mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 là: Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có mục tiêu như thế nào? (Hình từ Internet)Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gì đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?Tại Tiết a Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững; kết hợp phát triển du lịch và ẩm thực với xuất khẩu nông sản, thủy sản.- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh.Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững; kết hợp phát triển du lịch và ẩm thực với xuất khẩu nông sản, thủy sản.- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh.Bộ Công Thương có trách nhiệm gì đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?Tại Tiết b Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Công Thương có trách nhiệm đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.- Ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy xây dựng các trung tâm sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là một số lĩnh vực xuất khẩu quan trọng như nông sản, thủy sản, dệt may, da giày, sản xuất đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về cụm công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, vận hành, quản lý các cụm công nghiệp.- Xác định cụ thể các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng tăng trưởng trong thời gian tới như: hàng hóa thân thiện với môi trường, sản phẩm điện tử, hàng dệt may kỹ thuật,...Trên đây là trách nhiệm của Bộ Công Thương đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có mục tiêu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030Tại Mục I Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động) nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được nêu tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, hướng tới mục tiêu: Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.Theo đó, mục tiêu của Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 là: Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có mục tiêu như thế nào? (Hình từ Internet)Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm gì đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?Tại Tiết a Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững; kết hợp phát triển du lịch và ẩm thực với xuất khẩu nông sản, thủy sản.- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh.Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững; kết hợp phát triển du lịch và ẩm thực với xuất khẩu nông sản, thủy sản.- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh.Bộ Công Thương có trách nhiệm gì đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030?Tại Tiết b Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 1445/QĐ-TTg năm 2022 quy định Bộ Công Thương có trách nhiệm đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu.- Ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy xây dựng các trung tâm sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là một số lĩnh vực xuất khẩu quan trọng như nông sản, thủy sản, dệt may, da giày, sản xuất đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ khí.- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách về cụm công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, vận hành, quản lý các cụm công nghiệp.- Xác định cụ thể các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách nhằm phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng tăng trưởng trong thời gian tới như: hàng hóa thân thiện với môi trường, sản phẩm điện tử, hàng dệt may kỹ thuật,...Trên đây là trách nhiệm của Bộ Công Thương đối với việc phát triển sản xuất bền vững cho xuất khẩu trong Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẻ bảo hiểm y tế của trẻ em dưới 6 tuổi có giá trị sử dụng đến khi nào?
Tôi có vấn đề thắc mắc mong được anh chị giải đáp, con trai của tôi gần được 6 tháng tuổi rồi, hiện tại cháu chưa làm thủ tục nhập học. Tôi có chút thắc mắc về giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế cấp cho cháu. Anh chị cho tôi biết thẻ bảo hiểm y tế của trẻ em dưới 6 tuổi có giá trị sử dụng đến khi nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau: "a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế; b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế; d) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó." Như vậy, theo quy định trên, trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi, trường hợp 72 trẻ chưa đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến ngày 30 tháng 9. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẻ bảo hiểm y tế của trẻ em dưới 6 tuổi có giá trị sử dụng đến khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:\n\"a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nb) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;\nc) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nd) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.\"\nNhư vậy, theo quy định trên, trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi, trường hợp 72 trẻ chưa đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị đến ngày 30 tháng 9.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng dự thảo văn bản của Kiểm toán nhà nước
Tôi đang tìm hiểu các quy định về soạn thảo văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước. Cho tôi hỏi đăng tải và đưa tin, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 28 Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 thì xây dựng dự thảo văn bản của Kiểm toán nhà nước như sau: 1. Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho đơn vị trực thuộc chủ trì soạn thảo văn bản. 2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo văn bản. Việc soạn thảo có thể thành lập hoặc không thành lập tổ soạn thảo. 3. Việc soạn thảo văn bản phải được trình bày theo đúng thể thức và tên loại văn bản theo quy định tại Quyết định 757/QĐ-KTNN ngày 15 tháng 6 năm 2011 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Kiểm toán nhà nước. Trên đây là quy định về xây dựng dự thảo văn bản của Kiểm toán nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng dự thảo văn bản của Kiểm toán nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 28 Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 thì xây dựng dự thảo văn bản của Kiểm toán nhà nước như sau:\n1. Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước giao cho đơn vị trực thuộc chủ trì soạn thảo văn bản.\n2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo văn bản. Việc soạn thảo có thể thành lập hoặc không thành lập tổ soạn thảo.\n3. Việc soạn thảo văn bản phải được trình bày theo đúng thể thức và tên loại văn bản theo quy định tại Quyết định 757/QĐ-KTNN ngày 15 tháng 6 năm 2011 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Kiểm toán nhà nước.\nTrên đây là quy định về xây dựng dự thảo văn bản của Kiểm toán nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn nhập khẩu sữa bột tách kem
Công ty nhập lô hàng SỮA BỘT TÁCH KEM ( SKIMMED MILK POWDER) thông tin như sau: Hàm lượng chất béo không quá 1.25%; Không có chất đường hoặc chất làm ngọt khác; Đóng gói 25kg net/bag. Xin hỏi về: 1. Thủ tục nhập lô hàng (cần những loại giấy tờ kiểm định của Bộ, ban ngành nào)? 2. Mã HS? 3. Thuế nhập khẩu, VAT?
1/ Mã HS: - Căn cứ vào Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Căn cứ vào Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa năm 2007 của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới (HS 2007). - Căn cứ vào Biểu thuế xuất nhập nhập khẩu ưu đãi 2014 ban hành theo Thông tư 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014, thì mặt hàng: + SỮA BỘT TÁCH KEM như công ty mô tả có thể tham khảo phân loại mã HS 0402.10.41; Thuế suất thuế NK ưu đãi thông thường 03%; Thuế suất thuế GTGT 10%. Lưu ý, căn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu của Công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở doanh nghiệp cung cấp tài liệu kỹ thuật (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Trung tâm phân tích phân loại của Hải quan. Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả của Trung tâm phân tích phân loại xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó. 2/ Chính sách mặt hàng: 2.1/ Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định kiểm tra thực phẩm nhập khẩu: “Tất cả các loại thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra tại cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.” Căn cứ Khoản 2, Điều 22 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định: “Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Công Thương 2. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng thuộc phạm vi quản lý.” Đối chiếu quy định nêu trên, Công ty liên hệ với các cơ quan được Bộ Công thương chỉ định tại công văn số 3917/BCT-KHCN ngày 05/07/2012 để đăng ký kiêm tra nhà nước về an toàn thực phẩm. 2.2/ Kiểm dịch động vật: Căn cứ điểm 3 phần II Mục 2 danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch ban hành kèm theo Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mặt hàng: “Sữa tươi, sữa chua, bơ, pho mát, sữa hộp, sữa bánh và các sản phẩm từ sữa;” thuộc diện phải kiểm dịch khi nhập khẩu. 2.3/ Công bố hợp quy: Căn cứ Điều 3 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định Kiểm tra thực phẩm nhập khẩu quy định: “Công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm 1. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. 2. Sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực.” Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định: “Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức quản lý công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, bao gồm: thực phẩm chức năng; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; các sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.” Căn cứ quy định nêu trên, Công ty liên hệ với Bộ Y tế để đăng ký bản công bố Hợp quy và công bố phù hợp ATTP đối với mặt hàng sữa bột.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn nhập khẩu sữa bột tách kem", "role": "user" }, { "content": "1/ Mã HS:\n- Căn cứ vào Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n- Căn cứ vào Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa năm 2007 của Hội đồng hợp tác Hải quan thế giới (HS 2007).\n- Căn cứ vào Biểu thuế xuất nhập nhập khẩu ưu đãi 2014 ban hành theo Thông tư 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014, thì mặt hàng:\n+ SỮA BỘT TÁCH KEM như công ty mô tả có thể tham khảo phân loại mã HS 0402.10.41; Thuế suất thuế NK ưu đãi thông thường 03%; Thuế suất thuế GTGT 10%.\nLưu ý, căn cứ để áp mã số thuế là căn cứ vào hàng hóa thực tế nhập khẩu của Công ty tại thời điểm nhập khẩu, trên cơ sở doanh nghiệp cung cấp tài liệu kỹ thuật (nếu có) hoặc/và đi giám định tại Trung tâm phân tích phân loại của Hải quan. Kết quả kiểm tra thực tế của hải quan nơi công ty làm thủ tục và kết quả của Trung tâm phân tích phân loại xác định là cơ sở pháp lý và chính xác để áp mã đối với hàng hóa nhập khẩu đó.\n2/ Chính sách mặt hàng:\n2.1/ Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm:\nCăn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định kiểm tra thực phẩm nhập khẩu:\n“Tất cả các loại thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra tại cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.”\nCăn cứ Khoản 2, Điều 22 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định:\n“Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Công Thương\n2. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng thuộc phạm vi quản lý.”\nĐối chiếu quy định nêu trên, Công ty liên hệ với các cơ quan được Bộ Công thương chỉ định tại công văn số 3917/BCT-KHCN ngày 05/07/2012 để đăng ký kiêm tra nhà nước về an toàn thực phẩm.\n2.2/ Kiểm dịch động vật:\nCăn cứ điểm 3 phần II Mục 2 danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch ban hành kèm theo Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mặt hàng: “Sữa tươi, sữa chua, bơ, pho mát, sữa hộp, sữa bánh và các sản phẩm từ sữa;” thuộc diện phải kiểm dịch khi nhập khẩu.\n2.3/ Công bố hợp quy:\nCăn cứ Điều 3 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định Kiểm tra thực phẩm nhập khẩu quy định:\n“Công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm\n1. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.\n2. Sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực.”\nCăn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định:\n“Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức quản lý công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, bao gồm: thực phẩm chức năng; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; các sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.”\nCăn cứ quy định nêu trên, Công ty liên hệ với Bộ Y tế để đăng ký bản công bố Hợp quy và công bố phù hợp ATTP đối với mặt hàng sữa bột.", "role": "assistant" } ]
Bị phạt như thế nào nếu không thực hiện nghĩa vụ quân sự?
Bị phạt như thế nào nếu không thực hiện nghĩa vụ quân sự? Em tên Hiếu năm nay 20 tuổi em vừa đăng ký học bổ túc cấp 3 thì bị gọi đi nghĩa vụ quân sự và trúng tuyển. Giờ em không đi thì có bị phạt như thế nào? Mong anh/chị giải đáp thắc mắc.
Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về nhập ngũ - Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này Bên cạnh đó tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau: -  Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; + Phạm tội trong thời chiến; + Lôi kéo người khác phạm tội. Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì nếu bạn không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng thì bạn sẽ bị phạt hành chính với mức tiền phạt từ 1.500.000 - 2.500.000 đồng. Ngoài ra, bạn còn có thể bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị phạt như thế nào nếu không thực hiện nghĩa vụ quân sự?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về nhập ngũ\n- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này\nBên cạnh đó tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:\n-  Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\n+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;\n+ Phạm tội trong thời chiến;\n+ Lôi kéo người khác phạm tội.\nNhư vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì nếu bạn không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng thì bạn sẽ bị phạt hành chính với mức tiền phạt từ 1.500.000 - 2.500.000 đồng. \nNgoài ra, bạn còn có thể bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo tuyển dụng 19 viên chức năm 2024? Điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia dự tuyển?
Xin cho tôi hỏi: Tôi nghe nói Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đang tuyển dụng viên chức đúng không? Điều kiện để tham gia dự tuyển ra sao? Mong được giải đáp!
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo tuyển dụng 19 viên chức năm 2024?Căn cứ Quyết định 1748/QĐ-BTC năm 2023 và Quyết định 176/QĐ-BTC năm 2024, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ra thông báo về việc tổ chức tuyển dụng viên chức vào làm việc tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán và Tạp chí chứng khoán trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với tổng cộng 19 chỉ tiêu ở các vị trí tuyển dụng viên chức như sau:- 2 Chuyên viên về quản lý nghiên cứu khoa học;- 4 Chuyên viên về quản lý đào tạo;- 2 Chuyên viên về tin học;- 2 Chuyên viên về phân tích, dự báo thị trường;- 3 Chuyên viên về hành chính, quản trị văn phòng;- 2 Kế toán viên;- 2 Phóng viên hạng 3;- 1 Chuyên viên về khai thác dịch vụ truyền thông;- 1 Chuyên viên về thiết kế đồ họa.Thời gian để thí sinh nộp hồ sơ dự tuyển thi viên chức vào Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là từ 14h00-16h30 các ngày làm việc từ ngày 31/01/2024 đến hết 08/3/2024.Lưu ý, thí sinh đăng ký dự thi phải trực tiếp đến nộp hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không nhận qua đường bưu điện.Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo tuyển dụng 19 viên chức năm 2024? Điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia dự tuyển? (Hình từ Internet)Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể để thí sinh tham gia dự tuyển thi viên chức vào Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?Căn cứ Điều 22 Luật Viên chức 2010 sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có quy định điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức như sau:Điều kiện đăng ký dự tuyển1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;c) Có đơn đăng ký dự tuyển;d) Có lý lịch rõ ràng;đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.Ngoài ra, căn cứ Thông báo tuyển dụng viên chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo chỉ tiêu năm 2023, thì thí sinh tham gia dự tuyển thi viên chức phải đáp ứng các điều kiện sau:- Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 22 Luật Viên chức 2010;- Đáp ứng điều kiện về trình độ, chuyên ngành đào tạo và kinh nghiệm làm việc:+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm đăng ký dự tuyển;+ Đối với các thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học (do cơ sở giáo dục trong nước hoặc nước ngoài cấp) ghi ngành/chuyên ngành đào tạo gần giống hoặc tương đồng với ngành/chuyên ngành đào tạo trong thông báo tuyển dụng thì Hội đồng tuyển dụng xem xét, đánh giá nội dung chương trình đào tạo, các môn học để quyết định việc đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn dự thi (về văn bằng trình độ chuyên môn) của thí sinh;+ Yêu cầu về kinh nghiệm làm việc: Chi tiết theo vị trí tuyển dụng tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông báo tuyển dụng viên chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo chỉ tiêu năm 2023.- Về trình độ ngoại ngữ: Có khả năng sử dụng được ngoại ngữ tiếng Anh ở trình độ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng;- Về trình độ tin học: Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.Hướng dẫn khai phiếu đăng ký dự tuyển thi viên chức vào Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?Căn cứ Thông báo tuyển dụng viên chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo chỉ tiêu năm 2023, thí sinh có đủ các điều kiện nếu tham gia dự tuyển thi viên chức phải thực hiện khai và nộp Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức theo Mẫu tại đây ban hành kèm theo Thông báo tuyển dụng viên chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo chỉ tiêu năm 2023.Thí sinh thực hiện khai Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức theo hướng dẫn sau:- Mục Mã hồ sơ: Dành cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ. Thí sinh không ghi vào mục này.- Mục Vị trí dự tuyển: Ghi đúng vị trí đăng ký dự tuyển;- Mục Đơn vị dự tuyển: ghi rõ một trong 3 đơn vị dự tuyển (Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán/Chi nhánh Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh/Tạp chí chứng khoán).- Mục Thông tin cá nhân:+ Họ và tên: thí sinh ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa.+ Giới tính: tích dấu X vào ô tương ứng ô Nam, Nữ.+ Dân tộc: ghi theo giấy khai sinh.+ Số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân: khai số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân được cấp, sử dụng để đối chiếu với thẻ dự thi khi thí sinh tham gia thi tuyển.+ Điện thoại liên hệ để báo tin: ghi rõ số điện thoại liên hệ (nếu là số điện thoại cố định phải ghi đầy đủ cả mã vùng) ngoài ra thí sinh cung cấp địa chỉ email thí sinh thường xuyên sử dụng.+ Hộ khẩu thường trú: ghi đúng hộ khẩu thường trú được ghi trên sổ hộ khẩu.+ Chỗ ở hiện nay (địa chỉ để báo tin): ghi rõ địa chỉ hiện nay đang cư trú.- Mục Thông tin cơ bản về gia đình: Ghi đầy đủ các thông tin đối với các thành viên:+ Về bản thân: Cha, mẹ, vợ (hoặc chồng), các con, anh chị em ruột.+ Về bên vợ/chồng (nếu có): Cha, mẹ, anh chị em ruột.- Mục Thông tin đào tạo: Khai lần lượt văn bằng trước, chứng chỉ sau. Lưu ý một số nội dung như sau:+ Cột (3): Đối với văn bằng ghi rõ trình độ, cấp đào tạo (ví dụ: Tiến sĩ khoa học/ Tiến sĩ/ Thạc sĩ/ Cử nhân/ Kỹ sư/…);Nếu thí sinh có các chứng chỉ nghề nghiệp khác: Ghi rõ tên loại chứng chỉ, số điểm/cấp trình độ đào tạo (ví dụ: IELTS 6.0; Tin học nâng cao; CFA level 2…).+ Cột (4): Ghi đầy đủ cả phần số và phần chữ (nếu có) của số hiệu văn bằng, chứng chỉ;+ Cột (5) và cột (6): Thí sinh ghi ngành đào tạo trên văn bằng, chuyên ngành đào tạo theo bảng điểm. Trường hợp bảng điểm không ghi chuyên ngành mà chỉ ghi ngành thì thí sinh chỉ khai thông tin vào cột (5);Thí sinh đào tạo tại nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo nước ngoài tại Việt Nam điền thông tin bằng tiếng Việt (theo bản dịch) và tiếng Anh. Ví dụ: i) Cơ sở đào tạo: Trường kinh doanh London (London Business Shool); ii) Chuyên ngành đào tạo: Tài chính (Finance).+ Cột (7): Thí sinh ghi chính quy, tại chức, liên thông, từ xa, chuyên tu, học tại nước ngoài, bồi dưỡng…;+ Cột (8): Thí sinh ghi một trong các loại: Xuất sắc, Giỏi, Khá...Thí sinh đào tạo tại nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo nước ngoài tại Việt Nam điền thông tin bằng tiếng Việt (theo bản dịch) và tiếng Anh. Ví dụ: Xếp loại tốt nghiệp đại học: Xuất sắc (First Class Honours).- Mục Miễn thi ngoại ngữ: Thí sinh ghi rõ lý do miễn thi ngoại ngữ theo các trường hợp trong thông báo tuyển dụng.- Mục Đối tượng ưu tiên: Khai thông tin cụ thể theo từng trường hợp trong thông báo tuyển dụng.Lưu ý, sau khi khai Phiếu đăng ký dự tuyển, người đăng ký dự tuyển phải ký xác nhận, ghi rõ họ tên và ký trên từng trang của phiếu đăng ký dự tuyển.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo tuyển dụng 19 viên chức năm 2024? Điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia dự tuyển?", "role": "user" }, { "content": "Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo tuyển dụng 19 viên chức năm 2024?Căn cứ Quyết định 1748/QĐ-BTC năm 2023 và Quyết định 176/QĐ-BTC năm 2024, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ra thông báo về việc tổ chức tuyển dụng viên chức vào làm việc tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán và Tạp chí chứng khoán trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với tổng cộng 19 chỉ tiêu ở các vị trí tuyển dụng viên chức như sau:- 2 Chuyên viên về quản lý nghiên cứu khoa học;- 4 Chuyên viên về quản lý đào tạo;- 2 Chuyên viên về tin học;- 2 Chuyên viên về phân tích, dự báo thị trường;- 3 Chuyên viên về hành chính, quản trị văn phòng;- 2 Kế toán viên;- 2 Phóng viên hạng 3;- 1 Chuyên viên về khai thác dịch vụ truyền thông;- 1 Chuyên viên về thiết kế đồ họa.Thời gian để thí sinh nộp hồ sơ dự tuyển thi viên chức vào Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là từ 14h00-16h30 các ngày làm việc từ ngày 31/01/2024 đến hết 08/3/2024.Lưu ý, thí sinh đăng ký dự thi phải trực tiếp đến nộp hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không nhận qua đường bưu điện.Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo tuyển dụng 19 viên chức năm 2024? Điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia dự tuyển? (Hình từ Internet)Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể để thí sinh tham gia dự tuyển thi viên chức vào Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?Căn cứ Điều 22 Luật Viên chức 2010 sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 có quy định điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức như sau:Điều kiện đăng ký dự tuyển1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;c) Có đơn đăng ký dự tuyển;d) Có lý lịch rõ ràng;đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.Ngoài ra, căn cứ Thông báo tuyển dụng viên chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo chỉ tiêu năm 2023, thì thí sinh tham gia dự tuyển thi viên chức phải đáp ứng các điều kiện sau:- Đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 22 Luật Viên chức 2010;- Đáp ứng điều kiện về trình độ, chuyên ngành đào tạo và kinh nghiệm làm việc:+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với vị trí việc làm đăng ký dự tuyển;+ Đối với các thí sinh có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học (do cơ sở giáo dục trong nước hoặc nước ngoài cấp) ghi ngành/chuyên ngành đào tạo gần giống hoặc tương đồng với ngành/chuyên ngành đào tạo trong thông báo tuyển dụng thì Hội đồng tuyển dụng xem xét, đánh giá nội dung chương trình đào tạo, các môn học để quyết định việc đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn dự thi (về văn bằng trình độ chuyên môn) của thí sinh;+ Yêu cầu về kinh nghiệm làm việc: Chi tiết theo vị trí tuyển dụng tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông báo tuyển dụng viên chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo chỉ tiêu năm 2023.- Về trình độ ngoại ngữ: Có khả năng sử dụng được ngoại ngữ tiếng Anh ở trình độ theo yêu cầu của vị trí tuyển dụng;- Về trình độ tin học: Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.Hướng dẫn khai phiếu đăng ký dự tuyển thi viên chức vào Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?Căn cứ Thông báo tuyển dụng viên chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo chỉ tiêu năm 2023, thí sinh có đủ các điều kiện nếu tham gia dự tuyển thi viên chức phải thực hiện khai và nộp Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức theo Mẫu tại đây ban hành kèm theo Thông báo tuyển dụng viên chức Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo chỉ tiêu năm 2023.Thí sinh thực hiện khai Phiếu đăng ký dự tuyển viên chức theo hướng dẫn sau:- Mục Mã hồ sơ: Dành cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ. Thí sinh không ghi vào mục này.- Mục Vị trí dự tuyển: Ghi đúng vị trí đăng ký dự tuyển;- Mục Đơn vị dự tuyển: ghi rõ một trong 3 đơn vị dự tuyển (Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán/Chi nhánh Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Đào tạo chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh/Tạp chí chứng khoán).- Mục Thông tin cá nhân:+ Họ và tên: thí sinh ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa.+ Giới tính: tích dấu X vào ô tương ứng ô Nam, Nữ.+ Dân tộc: ghi theo giấy khai sinh.+ Số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân: khai số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân được cấp, sử dụng để đối chiếu với thẻ dự thi khi thí sinh tham gia thi tuyển.+ Điện thoại liên hệ để báo tin: ghi rõ số điện thoại liên hệ (nếu là số điện thoại cố định phải ghi đầy đủ cả mã vùng) ngoài ra thí sinh cung cấp địa chỉ email thí sinh thường xuyên sử dụng.+ Hộ khẩu thường trú: ghi đúng hộ khẩu thường trú được ghi trên sổ hộ khẩu.+ Chỗ ở hiện nay (địa chỉ để báo tin): ghi rõ địa chỉ hiện nay đang cư trú.- Mục Thông tin cơ bản về gia đình: Ghi đầy đủ các thông tin đối với các thành viên:+ Về bản thân: Cha, mẹ, vợ (hoặc chồng), các con, anh chị em ruột.+ Về bên vợ/chồng (nếu có): Cha, mẹ, anh chị em ruột.- Mục Thông tin đào tạo: Khai lần lượt văn bằng trước, chứng chỉ sau. Lưu ý một số nội dung như sau:+ Cột (3): Đối với văn bằng ghi rõ trình độ, cấp đào tạo (ví dụ: Tiến sĩ khoa học/ Tiến sĩ/ Thạc sĩ/ Cử nhân/ Kỹ sư/…);Nếu thí sinh có các chứng chỉ nghề nghiệp khác: Ghi rõ tên loại chứng chỉ, số điểm/cấp trình độ đào tạo (ví dụ: IELTS 6.0; Tin học nâng cao; CFA level 2…).+ Cột (4): Ghi đầy đủ cả phần số và phần chữ (nếu có) của số hiệu văn bằng, chứng chỉ;+ Cột (5) và cột (6): Thí sinh ghi ngành đào tạo trên văn bằng, chuyên ngành đào tạo theo bảng điểm. Trường hợp bảng điểm không ghi chuyên ngành mà chỉ ghi ngành thì thí sinh chỉ khai thông tin vào cột (5);Thí sinh đào tạo tại nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo nước ngoài tại Việt Nam điền thông tin bằng tiếng Việt (theo bản dịch) và tiếng Anh. Ví dụ: i) Cơ sở đào tạo: Trường kinh doanh London (London Business Shool); ii) Chuyên ngành đào tạo: Tài chính (Finance).+ Cột (7): Thí sinh ghi chính quy, tại chức, liên thông, từ xa, chuyên tu, học tại nước ngoài, bồi dưỡng…;+ Cột (8): Thí sinh ghi một trong các loại: Xuất sắc, Giỏi, Khá...Thí sinh đào tạo tại nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo nước ngoài tại Việt Nam điền thông tin bằng tiếng Việt (theo bản dịch) và tiếng Anh. Ví dụ: Xếp loại tốt nghiệp đại học: Xuất sắc (First Class Honours).- Mục Miễn thi ngoại ngữ: Thí sinh ghi rõ lý do miễn thi ngoại ngữ theo các trường hợp trong thông báo tuyển dụng.- Mục Đối tượng ưu tiên: Khai thông tin cụ thể theo từng trường hợp trong thông báo tuyển dụng.Lưu ý, sau khi khai Phiếu đăng ký dự tuyển, người đăng ký dự tuyển phải ký xác nhận, ghi rõ họ tên và ký trên từng trang của phiếu đăng ký dự tuyển.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giống lúa thuần Bắc thơm 9 được kinh doanh ở đâu?
Tôi có buôn bán mặt hàng là giống lúa thuần Bắc thơm 9, tuy nhiên tôi nghe nói chỉ được kinh doanh tại một số địa phương và trong một thời gian nhất định. Cho hỏi như vậy có đúng không?
Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam như sau: TT Tên giống Vụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh 4 Giống lúa thuần Bắc thơm 9 Vụ Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ; vụ Đông xuân, Hè thu tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên   => Như vậy, căn cứ quy định trên thì giống lúa Bắc thơm 9 chỉ được kinh doanh vào Vụ Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ; vụ Đông xuân, Hè thu tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Do bạn không cung cấp rõ thông tin nên chúng tôi không thể hỗ trợ bạn một cách chính xác, bạn dựa vào quy định trên để xác định mình có thể kinh doanh giống lúa này vào thời điểm nào. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giống lúa thuần Bắc thơm 9 được kinh doanh ở đâu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên giống\n\n\nVụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh\n\n\n\n\n4\n\n\nGiống lúa thuần Bắc thơm 9\n\n\nVụ Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ; vụ Đông xuân, Hè thu tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên\n\n\n\n\n \n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì giống lúa Bắc thơm 9 chỉ được kinh doanh vào Vụ Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ; vụ Đông xuân, Hè thu tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Do bạn không cung cấp rõ thông tin nên chúng tôi không thể hỗ trợ bạn một cách chính xác, bạn dựa vào quy định trên để xác định mình có thể kinh doanh giống lúa này vào thời điểm nào.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bằng trung cấp quân đội trở thành giáo viên chủ nhiệm trường giáo dưỡng được không?
Tốt nghiệp trung cấp quân đội trở thành giáo viên chủ nhiệm trường giáo dưỡng được không? Trang bị, Điều kiện làm việc của Giáo viên chủ nhiệm ở các trường giáo dưỡng? Được biết trường giáo dưỡng tại địa phương đang tuyển giáo viên chủ nhiệm. Tôi có chuyên môn tương tự và tốt nghiệp trường trung cấp quân đội thì có được đăng ký làm giáo viên chủ nhiệm trường giáo dưỡng được không?
Tốt nghiệp trung cấp quân đội trở thành giáo viên chủ nhiệm trường giáo dưỡng được không? Căn cứ Điều 4 Thông tư 30/2016/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn giáo viên chủ nhiệm như sau: 1. Phải là người có phẩm chất chính trị tốt, nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ. 2. Tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc một trong các trường Cảnh sát, An ninh hoặc các ngành khác. Trường hợp tốt nghiệp các trường ngoài Công an nhân dân thì phải qua lớp đào tạo nghiệp vụ an ninh hoặc cảnh sát. Như vậy, vì bạn học trường trung cấp quân đội, không thuộc trương Công an nhân dân nên ngoài điều kiện về phẩm chất, chuyên môn bạn còn cần phải qua lớp đào tạo nghiệp vụ an ninh hoặc cảnh sát. Trang bị, Điều kiện làm việc của Giáo viên chủ nhiệm ở các trường giáo dưỡng?  Căn cứ Điều 13 Thông tư trên quy định về trang bị, điều kiện làm việc của Giáo viên chủ nhiệm tại trường giáo dưỡng như sau: 1. Giáo viên chủ nhiệm được bố trí phòng làm việc, phòng ngủ gần phòng của tổ, đội học sinh do mình phụ trách; trang bị sổ, tài liệu, bàn ghế, tủ đựng sổ công tác và các phương tiện khác để phục vụ công tác quản lý, giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh. 2. Đối với học sinh lao động trong nhà xưởng thì Giáo viên chủ nhiệm được sử dụng một phòng làm việc diện tích tối thiểu là 06 m2 tại khu vực nhà xưởng của trường giáo dưỡng. 3. Đối với học sinh lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc những công việc ngoài trời thì Giáo viên chủ nhiệm được sử dụng tối thiểu 20 m2 nhà làm việc để sinh hoạt tổ, đội học sinh, thực hiện việc giáo dục học sinh, bảo quản dụng cụ, sản phẩm lao động của học sinh và các tài sản khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bằng trung cấp quân đội trở thành giáo viên chủ nhiệm trường giáo dưỡng được không?", "role": "user" }, { "content": "Tốt nghiệp trung cấp quân đội trở thành giáo viên chủ nhiệm trường giáo dưỡng được không?\nCăn cứ Điều 4 Thông tư 30/2016/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn giáo viên chủ nhiệm như sau:\n1. Phải là người có phẩm chất chính trị tốt, nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ.\n2. Tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc một trong các trường Cảnh sát, An ninh hoặc các ngành khác. Trường hợp tốt nghiệp các trường ngoài Công an nhân dân thì phải qua lớp đào tạo nghiệp vụ an ninh hoặc cảnh sát.\nNhư vậy, vì bạn học trường trung cấp quân đội, không thuộc trương Công an nhân dân nên ngoài điều kiện về phẩm chất, chuyên môn bạn còn cần phải qua lớp đào tạo nghiệp vụ an ninh hoặc cảnh sát.\nTrang bị, Điều kiện làm việc của Giáo viên chủ nhiệm ở các trường giáo dưỡng? \nCăn cứ Điều 13 Thông tư trên quy định về trang bị, điều kiện làm việc của Giáo viên chủ nhiệm tại trường giáo dưỡng như sau:\n1. Giáo viên chủ nhiệm được bố trí phòng làm việc, phòng ngủ gần phòng của tổ, đội học sinh do mình phụ trách; trang bị sổ, tài liệu, bàn ghế, tủ đựng sổ công tác và các phương tiện khác để phục vụ công tác quản lý, giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh.\n2. Đối với học sinh lao động trong nhà xưởng thì Giáo viên chủ nhiệm được sử dụng một phòng làm việc diện tích tối thiểu là 06 m2 tại khu vực nhà xưởng của trường giáo dưỡng.\n3. Đối với học sinh lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc những công việc ngoài trời thì Giáo viên chủ nhiệm được sử dụng tối thiểu 20 m2 nhà làm việc để sinh hoạt tổ, đội học sinh, thực hiện việc giáo dục học sinh, bảo quản dụng cụ, sản phẩm lao động của học sinh và các tài sản khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tranh chấp đất đai thừa kế đã dùng làm tài sản đảm bảo
Có sổ đất K đều do ông Y đứng tên và đc Y vay NH từ năm 2002 sau khi chết thì con cái Y tức a,b,c đc chia đều nhau bằng miệng, cũng có giấy chia và đc cô chú bác trong dòng họ đã ký việc chia lô K đó.  Sau đó nhiều năm(lần 1) ko để ý thì gđ c đã tự đi rút sổ K của Y(m ko biết sao gđ c rút đc từ NH trong khi ông Y đã chết rồi) rồi đi tiếp tục đi vay của tôi tiền lớn hơn. Khi rút sổ K là gđ c tự ý lén rút ko cho gđ a,b biết.  Sau đó biết chuyện gđ a,b cũng ko biết làm gì hơn.   Lần 2 tức vây giờ, gđ c tiếp tục như lần 1(đc tin từ 1 a tay chân NH cho biết) là gđ c đang đi rút từ NH cũ chạy chọt đi vay tiếp số tiền lớn hơn nữa. H gđ a,b hoang mang, giờ m cần luật sư tư vấn là làm cách nào tạm thời muốn NH hay bộ môi trường biết là lô K đang tranh chấp và ko ký hay công chứng bất bất cứ giấy tờ trong lô K này.  Anh/chị giúp mình xử lý như nào với ạ Cảm ơn nhiều ạ.
Theo quy định pháp luật hiện này, để sử dụng tài sản làm biện pháp bảo đảm khoản vay thì chủ sở hữu tài sản phải đồng ý. Thông tin bạn nêu không cụ thể nên tôi chỉ có thể giả thiết là gđ c làm được như vậy do sổ K là gđ c đứng tên nên việc quyết định không liên quan đến người khác. Nếu bạn cho là gđ c và ngân hàng có hành vi trái pháp luật thì bạn có thể nhờ công an làm rõ. Nếu bạn cho rằng bạn có quyền hưởng thừa kế trong sổ đỏ K thì bạn yêu cầu gđ c chia di sản, nếu không được thì có quyền gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết theo thẩm quyền.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tranh chấp đất đai thừa kế đã dùng làm tài sản đảm bảo", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện này, để sử dụng tài sản làm biện pháp bảo đảm khoản vay thì chủ sở hữu tài sản phải đồng ý. Thông tin bạn nêu không cụ thể nên tôi chỉ có thể giả thiết là gđ c làm được như vậy do sổ K là gđ c đứng tên nên việc quyết định không liên quan đến người khác. Nếu bạn cho là gđ c và ngân hàng có hành vi trái pháp luật thì bạn có thể nhờ công an làm rõ. Nếu bạn cho rằng bạn có quyền hưởng thừa kế trong sổ đỏ K thì bạn yêu cầu gđ c chia di sản, nếu không được thì có quyền gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết theo thẩm quyền.", "role": "assistant" } ]
Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không?
Chào Luật sư, chồng tôi bị công an bắt tối qua, hôm trước anh ấy có tham gia cưỡng đoạt tài sản của một nhóm thiếu niên trong làng. Có ông anh công an nói với tôi là chồng tôi chỉ là đồng phạm, không phải chủ mưu nên sẽ bị xử phạt nhẹ thôi. Theo thông tin mà anh ấy nắm được là viện kiểm sát sẽ truy tố chồng tôi theo khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự, anh chị cho tôi hỏi trường hợp của chồng tôi có được hưởng án treo không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định về định khung hình phạt của cưỡng đoạt tài sản là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Mặt khác căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau: 1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm. 2. Có nhân thân tốt. Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo. 3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. 4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu chồng bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng án treo cho tội danh của mình. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội cưỡng đoạt tài sản có được hưởng án treo không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định về định khung hình phạt của cưỡng đoạt tài sản là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\nMặt khác căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau:\n1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.\n2. Có nhân thân tốt.\nĐược coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.\nĐối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.\n3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.\nTrường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.\n4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.\nNơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.\nNơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu chồng bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng án treo cho tội danh của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ và nơi cấp lại giấy xác nhận số CMND cũ
Trước đây, mình chuyển đổi từ chứng minh thư sang căn cước công dân tại Nam Định (công an đã thu lại chứng minh thư cũ của mình). Bây giờ, mình muốn xin giấy xác nhận đã quy đổi từ chứng minh thư sang căn cước công dân thì phải đến nơi làm hay là tỉnh thành khác vẫn xin được. Nếu các tỉnh thành khác vẫn xin được cái giấy đó thì cần những giấy tờ gì ạ?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 66/2015/TT-BCA về giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (CC07), cụ thể như sau: - Mẫu CC07 do cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân lập để xác nhận số Chứng minh nhân dân (9 số) đã được cấp lần gần nhất khi công dân có yêu cầu xác nhận số Chứng minh nhân dân cũ. - Thủ trưởng đơn vị nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ký giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của công dân.Như vậy, trường hợp khi đổi chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân quên không lấy xác nhận: bạn chỉ cần lên cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân xin xác nhận. Họ sẽ đưa cho bạn đơn xin xác nhận chứng minh nhân dân và hướng dẫn thủ tục. - Thành phần hồ sơ: a) Sổ hộ khẩu; b) Tờ khai Căn cước công dân (ký hiệu là CC01); c) Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân (ký hiệu là CC02). + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ và nơi cấp lại giấy xác nhận số CMND cũ", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 13 Thông tư 66/2015/TT-BCA về giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (CC07), cụ thể như sau:\n- Mẫu CC07 do cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân lập để xác nhận số Chứng minh nhân dân (9 số) đã được cấp lần gần nhất khi công dân có yêu cầu xác nhận số Chứng minh nhân dân cũ.\n- Thủ trưởng đơn vị nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ký giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của công dân.Như vậy, trường hợp khi đổi chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân quên không lấy xác nhận: bạn chỉ cần lên cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân xin xác nhận. Họ sẽ đưa cho bạn đơn xin xác nhận chứng minh nhân dân và hướng dẫn thủ tục.\n- Thành phần hồ sơ:\na) Sổ hộ khẩu;\nb) Tờ khai Căn cước công dân (ký hiệu là CC01);\nc) Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân (ký hiệu là CC02).\n+ Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao?
Những tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao? Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có các nhiệm vụ chủ yếu nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Những tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 19 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau:Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao1. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật này để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;b) Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;c) Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao;d) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành........Như vậy, theo quy định thì để trở thành doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì cần phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:- Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;- Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;- Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao;- Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam;Trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.Những tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có được hỗ trợ kinh phí nghiên cứu từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao hay không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 19 Luật Công nghệ cao 2008 các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại khoản này được bãi bỏ bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau:Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.....2. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;b) Được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao công nghệ từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.....Như vậy, theo quy định thì nếu như doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định thì được ưu đãi, hỗ trợ như sau:- Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;- Được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao công nghệ từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.Do đó chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện thì doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ caoChương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có các nhiệm vụ chủ yếu nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 23 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao như sau:Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao....3. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:a) Xây dựng lộ trình, biện pháp ứng dụng, phát triển công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;b) Lựa chọn đề tài, dự án, đề án để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này;c) Phát triển nhân lực công nghệ cao;d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động công nghệ cao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao;đ) Các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.....Như vậy, theo quy định thì chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:- Xây dựng lộ trình, biện pháp ứng dụng, phát triển công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;- Lựa chọn đề tài, dự án, đề án để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này;- Phát triển nhân lực công nghệ cao;- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động công nghệ cao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao;- Các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao?", "role": "user" }, { "content": "Những tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 19 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau:Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao1. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật này để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;b) Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;c) Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao;d) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành........Như vậy, theo quy định thì để trở thành doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì cần phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:- Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;- Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;- Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao;- Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam;Trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.Những tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có được hỗ trợ kinh phí nghiên cứu từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao hay không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 19 Luật Công nghệ cao 2008 các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại khoản này được bãi bỏ bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau:Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.....2. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được ưu đãi, hỗ trợ như sau:a) Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;b) Được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao công nghệ từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.....Như vậy, theo quy định thì nếu như doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định thì được ưu đãi, hỗ trợ như sau:- Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;- Được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao công nghệ từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.Do đó chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện thì doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ caoChương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có các nhiệm vụ chủ yếu nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 23 Luật Công nghệ cao 2008 quy định về chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao như sau:Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao....3. Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:a) Xây dựng lộ trình, biện pháp ứng dụng, phát triển công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;b) Lựa chọn đề tài, dự án, đề án để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này;c) Phát triển nhân lực công nghệ cao;d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động công nghệ cao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao;đ) Các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.....Như vậy, theo quy định thì chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:- Xây dựng lộ trình, biện pháp ứng dụng, phát triển công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trong Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;- Lựa chọn đề tài, dự án, đề án để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này;- Phát triển nhân lực công nghệ cao;- Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động công nghệ cao theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao;- Các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử?
Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn giao dịch điện tử? Hành vi này bị xự lý như thế nào? Câu hỏi của anh Nhật Quang đến từ (TP.HCM)
Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử?Căn cứ tại khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.7. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại Khoản 6 Điều này....Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 6 Nghị định 101/2012/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP quy định như sau:Các hành vi bị cấm1. Làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả.2. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.3. Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán.4. Tiết lộ, cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật.5. Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh.6. Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.Như vậy, pháp luật hiện nay nghiêm cấm việc phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp trong đó có tiền ảo dưới mọi hình thức. Do đó, tiền ảo cũng không được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn giao dịch điện tử.Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử? (Hình từ Internet)Hành vi sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán trên sàn thương mại điện tử bị xử phạt bao nhiêu?Căn cứ khoản 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán[...]6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.”[...]Như vậy, theo quy định hiện nay, hành vi sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán không hợp pháp có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.Sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán trên sàn thương mại điện tử có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Tại khoản 1 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:...h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;[...]Như vậy, nếu hành vi phát hành và sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử?", "role": "user" }, { "content": "Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử?Căn cứ tại khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...6. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.7. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại Khoản 6 Điều này....Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 6 Nghị định 101/2012/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP quy định như sau:Các hành vi bị cấm1. Làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả.2. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.3. Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán.4. Tiết lộ, cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật.5. Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh.6. Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.Như vậy, pháp luật hiện nay nghiêm cấm việc phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp trong đó có tiền ảo dưới mọi hình thức. Do đó, tiền ảo cũng không được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn giao dịch điện tử.Tiền ảo có được công nhận là một phương tiện thanh toán hợp pháp trên sàn thương mại điện tử? (Hình từ Internet)Hành vi sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán trên sàn thương mại điện tử bị xử phạt bao nhiêu?Căn cứ khoản 6 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 15 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về hoạt động thanh toán[...]6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.”[...]Như vậy, theo quy định hiện nay, hành vi sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán không hợp pháp có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.Sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán trên sàn thương mại điện tử có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?Tại khoản 1 Điều 206 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:...h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;[...]Như vậy, nếu hành vi phát hành và sử dụng tiền ảo làm phương tiện thanh toán gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nguyễn Thành Vinh, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc kiểm tra hoạt động của các văn phòng luật, tổ chức luật. Có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi. Cụ thể: Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam được quy định như thế nào?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam được quy định tại Điều 27 Thông tư 17/2011/TT-BTP hướng dẫn quy định của Luật sư, Nghị định hướng dẫn Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư do Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau: - Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng Đoàn kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư. Các thành viên Đoàn kiểm tra bao gồm đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư. - Trưởng Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra; + Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết; + Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra; + Lập biên bản kiểm tra; xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó; + Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong tổ chức, hoạt động luật sư; + Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi hành chính, quyết định hành chính liên quan đến các thành viên của Đoàn kiểm tra. - Các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra và có trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến đối tượng kiểm tra. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam được quy định tại Điều 27 Thông tư 17/2011/TT-BTP hướng dẫn quy định của Luật sư, Nghị định hướng dẫn Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư do Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:\n- Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng Đoàn kiểm tra là đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư. Các thành viên Đoàn kiểm tra bao gồm đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư.\n- Trưởng Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n+ Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra;\n+ Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;\n+ Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;\n+ Lập biên bản kiểm tra; xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;\n+ Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong tổ chức, hoạt động luật sư;\n+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi hành chính, quyết định hành chính liên quan đến các thành viên của Đoàn kiểm tra.\n- Các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra và có trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến đối tượng kiểm tra.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có cần phải công chứng đối với Giấy tờ nhận bảo hiểm thất nghiệp?
Có cần công chứng Giấy tờ nhận bảo hiểm thất nghiệp? Gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện được không? Gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện được không? Bận việc gấp phải đi xa có được ủy quyền nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp không?
Có cần phải công chứng Giấy tờ nhận bảo hiểm thất nghiệp? Chuyên viên cho mình hỏi: Giấy tờ nhận bảo hiểm thất nghiệp có cần công chứng không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm: 1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu). 2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Quyết định thôi việc; c) Quyết định sa thải; d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động; g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã; h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh. i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó. 3. Sổ bảo hiểm xã hội. Như vậy, đối với các giấy tờ như hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, quyết định thôi việc... thì bắt buộc phải nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực. Gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện được không? Xin chào, đường từ nhà tôi đến trung tâm dịch vụ việc làm khá xa nên tôi gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện được không? Trả lời: Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định việc ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; - Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; - Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện. Theo đó, chỉ khi bạn thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì mới được gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đường bưu điện. Bận việc gấp phải đi xa có được ủy quyền nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp không? Em có chuyện gấp phải đi xa và không có mặt ở nhà nên muốn ủy quyền lại cho người nhà đi nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp có được không ạ? Trả lời: Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định việc ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; - Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; - Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện. Căn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp chị bận việc gấp phải đi xa không nằm trong những trường hợp được liệt kê. Do đó chị không thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần phải công chứng đối với Giấy tờ nhận bảo hiểm thất nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Có cần phải công chứng Giấy tờ nhận bảo hiểm thất nghiệp?\nChuyên viên cho mình hỏi: Giấy tờ nhận bảo hiểm thất nghiệp có cần công chứng không?\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:\n1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).\n2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:\na) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;\nb) Quyết định thôi việc;\nc) Quyết định sa thải;\nd) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;\nđ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;\ne) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;\ng) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;\nh) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:\nSở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.\nSở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.\nSở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.\ni) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.\n3. Sổ bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, đối với các giấy tờ như hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, quyết định thôi việc... thì bắt buộc phải nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực.\n\nGửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện được không?\nXin chào, đường từ nhà tôi đến trung tâm dịch vụ việc làm khá xa nên tôi gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp qua đường bưu điện được không?\n\nTrả lời: Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định việc ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:\nNgười lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\n- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;\n- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.\nNgày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.\nTheo đó, chỉ khi bạn thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì mới được gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đường bưu điện.\n\nBận việc gấp phải đi xa có được ủy quyền nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp không?\nEm có chuyện gấp phải đi xa và không có mặt ở nhà nên muốn ủy quyền lại cho người nhà đi nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp có được không ạ?\n\nTrả lời: Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định việc ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:\nNgười lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\n- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;\n- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.\nNgày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.\nCăn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp chị bận việc gấp phải đi xa không nằm trong những trường hợp được liệt kê. Do đó chị không thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục theo quy định từ tháng 7/2020
Em là học sinh cấp 2 đang theo học tại Cà Mau. Ban biên tập cho em hỏi có bao nhiêu cấp độ, trình độ đào tạo đối với nền giáo dục quốc gia mình? Em cảm ơn ạ?
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2019) quy định như sau:Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:- Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo- Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;- Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;- Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.Trên đây là nội dung quy định về vấn đề em thắc mắc.Chúc em học tốt!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục theo quy định từ tháng 7/2020", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2019) quy định như sau:Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:- Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo- Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;- Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;- Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.Trên đây là nội dung quy định về vấn đề em thắc mắc.Chúc em học tốt!", "role": "assistant" } ]
Hỏi về tranh chấp tiền phúng điếu
Cho hỏi: Đợt vừa rồi cả gia đình em trai mất vì tai nạn giao thông. Gia đình tôi có mang xác cả vợ và chồng và 1 đứa cháu về nhà phía Nội liệnm và chôn cất. Bàn thờ vẫn ở phía nhà Nội. Nhưng vì tang gia quá lớn, tiền phúng điếu không được ghi chép rõ ràng. Nhưng bên phía Ngoại đòi phải ghi rõ thu chi phúng điếu. Nhà tôi đã nói rõ là lỡ không ghi. Và dồn vào chi phí mai táng hết rồi. Nhưng họ không tin. Và làm ầm ầm và nói những lời xúc phạm. Tôi muốn hỏi luật sư liệu chúng tôi sẽ làm gì? Khi bên Ngoại đòi kiện nhà tôi vì lý do không đưa họ danh sách phúng điếu, và sổ thu chi. Chúng tôi phải làm gì đây?
Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hiện nay Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản Luật khác có liên quan không có quy định cụ thể về trách nhiệm ghi rõ tiền phúng điếu và phải chia lại tiền phúng điếu cho những người thân của người đã mất. Do đó, trên thực tế thì gia đình lo mai táng cho người chết họ sẽ được quyền sử dụng tiền phúng điếu này. Trong trường hợp trên bên nhà ngoại họ cũng có lý vì họ muốn biết những ai đã phúng điếu con gái, con rể, cháu ngoại của họ để họ còn đối xử, trả lễ sau này. Việc họ cần thông tin không đồng nghĩa với việc họ đòi chia tiền phúng điếu. Tuy nhiên, nếu họ khởi kiện để đòi tiền thì chưa đủ cơ sở để Tòa án chấp nhận. Người thân thì cũng đã mất, hai bên gia đình nên hòa giải bỏ qua sai sót cho nhau, vì tiền phúng điếu mà kiện tụng thì người thân đã mất cũng không thể an nghỉ nơi chín suối. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hỏi về tranh chấp tiền phúng điếu", "role": "user" }, { "content": "Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\nHiện nay Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản Luật khác có liên quan không có quy định cụ thể về trách nhiệm ghi rõ tiền phúng điếu và phải chia lại tiền phúng điếu cho những người thân của người đã mất. Do đó, trên thực tế thì gia đình lo mai táng cho người chết họ sẽ được quyền sử dụng tiền phúng điếu này.\nTrong trường hợp trên bên nhà ngoại họ cũng có lý vì họ muốn biết những ai đã phúng điếu con gái, con rể, cháu ngoại của họ để họ còn đối xử, trả lễ sau này. Việc họ cần thông tin không đồng nghĩa với việc họ đòi chia tiền phúng điếu. Tuy nhiên, nếu họ khởi kiện để đòi tiền thì chưa đủ cơ sở để Tòa án chấp nhận. Người thân thì cũng đã mất, hai bên gia đình nên hòa giải bỏ qua sai sót cho nhau, vì tiền phúng điếu mà kiện tụng thì người thân đã mất cũng không thể an nghỉ nơi chín suối.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào thì được xem là công ty mẹ?
Theo quy định pháp luật về doanh nghiệp mới nhất thì một công ty được xem là công ty mẹ của công ty khác trong trường hợp nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định như sau: - Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó; + Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; + Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó. Trên đây là những trường hợp một công ty được xem là công ty mẹ của công ty khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào thì được xem là công ty mẹ?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định như sau:\n- Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;\n+ Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;\n+ Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.\nTrên đây là những trường hợp một công ty được xem là công ty mẹ của công ty khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về giám định tư pháp
Xin chào, tôi là Minh Luân. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực giám định tư pháp. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về giám định tư pháp được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn! (luan***@gmail.com)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về giám định tư pháp được quy định tại Điều 43 Luật giám định tư pháp 2012 như sau: 1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập; quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; lập và công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương; b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp ở địa phương; c) Bảo đảm kinh phí, phương tiện hoạt động, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập ở địa phương; d) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương; đ) Hằng năm, đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương; e) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này; g) Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương, đồng thời gửi bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này. 2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp chuyên ngành, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương. Trên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về giám định tư pháp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật giám định tư pháp 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về giám định tư pháp", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về giám định tư pháp được quy định tại Điều 43 Luật giám định tư pháp 2012 như sau:\n1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập; quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; lập và công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;\nb) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp ở địa phương;\nc) Bảo đảm kinh phí, phương tiện hoạt động, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập ở địa phương;\nd) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;\nđ) Hằng năm, đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;\ne) Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản 6 Điều 40 của Luật này;\ng) Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương, đồng thời gửi bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này.\n2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý về hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.\nCơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định tư pháp chuyên ngành, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương.\nTrên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về giám định tư pháp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật giám định tư pháp 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài nguyên khoáng sản rắn xác định là gì?
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực khai khoáng, điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Tôi muốn tìm hiểu về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được anh/chị trong Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi tài nguyên khoáng sản rắn xác định là gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Quốc Thai - Long An
Khái niệm tài nguyên khoáng sản rắn xác định được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 60/2017/TT-BTNMT quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:  Tài nguyên khoáng sản rắn xác định là tài nguyên khoáng sản rắn đã được đánh giá, thăm dò xác định được vị trí, diện phân bố, hình thái, số lượng, chất lượng, các dấu hiệu địa chất đặc trưng với mức độ tin cậy về địa chất từ mức chắc chắn đến dự tính. Trên đây là tư vấn về khái niệm tài nguyên khoáng sản rắn xác định. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 60/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài nguyên khoáng sản rắn xác định là gì?", "role": "user" }, { "content": "Khái niệm tài nguyên khoáng sản rắn xác định được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 60/2017/TT-BTNMT quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nTài nguyên khoáng sản rắn xác định là tài nguyên khoáng sản rắn đã được đánh giá, thăm dò xác định được vị trí, diện phân bố, hình thái, số lượng, chất lượng, các dấu hiệu địa chất đặc trưng với mức độ tin cậy về địa chất từ mức chắc chắn đến dự tính.\nTrên đây là tư vấn về khái niệm tài nguyên khoáng sản rắn xác định. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 60/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam
Gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Minh Phương, tôi sinh sống và làm việc tại Yên Bái. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0902***)
Việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 13 Thông tư 11/2015/TT-BCT về quá cảnh hàng hóa của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa qua lãnh thổ nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành như sau: 1. Việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa do cơ quan cấp giấy phép quá cảnh xem xét, giải quyết. Mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày và tối đa không quá 03 (ba) lần gia hạn. 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa gồm: a) Văn bản đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa của chủ hàng: 01 (một) bản chính; b) Giấy phép quá cảnh hàng hóa đã được cấp: 01 (một) bản sao (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng); c) Văn bản xác nhận của cơ quan Hải quan về tình trạng lô hàng quá cảnh: 01 (một) bản chính; d) Tờ khai Hải quan của lô hàng quá cảnh: 01 (một) bản sao (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng). 3. Thủ tục, trình tự giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa như sau: a) Chủ hàng gửi 01 (một) bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này theo đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có văn bản gửi chủ hàng yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa; d) Trường hợp không cho phép gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có văn bản trả lời chủ hàng và nêu rõ lý do. Trên đây là nội dung quy định về việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2015/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 13 Thông tư 11/2015/TT-BCT về quá cảnh hàng hóa của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa qua lãnh thổ nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành như sau:\n1. Việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa do cơ quan cấp giấy phép quá cảnh xem xét, giải quyết. Mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày và tối đa không quá 03 (ba) lần gia hạn.\n2. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa gồm:\na) Văn bản đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa của chủ hàng: 01 (một) bản chính;\nb) Giấy phép quá cảnh hàng hóa đã được cấp: 01 (một) bản sao (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng);\nc) Văn bản xác nhận của cơ quan Hải quan về tình trạng lô hàng quá cảnh: 01 (một) bản chính;\nd) Tờ khai Hải quan của lô hàng quá cảnh: 01 (một) bản sao (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng).\n3. Thủ tục, trình tự giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa như sau:\na) Chủ hàng gửi 01 (một) bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này theo đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;\nc) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có văn bản gửi chủ hàng yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa;\nd) Trường hợp không cho phép gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có văn bản trả lời chủ hàng và nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung quy định về việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa Trung Quốc qua lãnh thổ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2015/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Muốn làm công chứng viên thì có thể học trường nào?
Cho tôi hỏi: Tôi muốn làm công chứng viên thì phải theo học tại trường nào? Yêu cầu cần đáp ứng đối với công chứng viên là gì? Chị Nga tại Điện Biên.
Muốn làm công chứng viên thì có thể học trường nào?Căn cứ tại Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định về tiêu chuẩn công chứng viên như sau:Tiêu chuẩn công chứng viênCông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:1. Có bằng cử nhân luật;2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.Như vậy, để trở thành một công chứng viên thì phải học và tốt nghiệp cử nhân luật tại các trường đại học có đào tạo ngành luật, sau đây là một số trường đại học hiện nay đào tạo cử nhân luật uy tín như:- Trường đại học Luật TP.HCM- Trường đại học Luật Hà Nội.- Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.- Trường Đại học Kinh tế - Luật- Khoa Luật - Đại học Cần Thơ-...Đồng thời, sau khi tốt nghiệp và có bằng cử nhân luật thì phải học thêm khóa đào tạo hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trong vòng 12 tháng theo quy định tại Điều 9 Luật Công chứng 2014.Hiện nay, tại Việt Nam thì Học viện Tư pháp là cơ sở đào tạo nghề công chứng duy nhất. Học viện tư pháp hiện đang có 02 cơ ở tại TP. Hồ Chí Minh và TP.Hà Nội.Muốn làm công chứng viên thì có thể học trường nào? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?Căn cứ tại Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định những người được miễn đào tạo nghề công chứng gồm:- Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên- Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.Tuy nhiên, người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trong vòng 03 tháng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.Các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên?Căn cứ tại Điều 13 Luật Công chứng 2014 quy định những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên bao gồm:- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.- Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.Thời hạn giải quyết đơn đề nghị miễn nhiệm đối với công chứng viên?Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:Miễn nhiệm công chứng viên1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp....Theo đó, sau khi công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm thì trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Muốn làm công chứng viên thì có thể học trường nào?", "role": "user" }, { "content": "Muốn làm công chứng viên thì có thể học trường nào?Căn cứ tại Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định về tiêu chuẩn công chứng viên như sau:Tiêu chuẩn công chứng viênCông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:1. Có bằng cử nhân luật;2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.Như vậy, để trở thành một công chứng viên thì phải học và tốt nghiệp cử nhân luật tại các trường đại học có đào tạo ngành luật, sau đây là một số trường đại học hiện nay đào tạo cử nhân luật uy tín như:- Trường đại học Luật TP.HCM- Trường đại học Luật Hà Nội.- Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.- Trường Đại học Kinh tế - Luật- Khoa Luật - Đại học Cần Thơ-...Đồng thời, sau khi tốt nghiệp và có bằng cử nhân luật thì phải học thêm khóa đào tạo hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trong vòng 12 tháng theo quy định tại Điều 9 Luật Công chứng 2014.Hiện nay, tại Việt Nam thì Học viện Tư pháp là cơ sở đào tạo nghề công chứng duy nhất. Học viện tư pháp hiện đang có 02 cơ ở tại TP. Hồ Chí Minh và TP.Hà Nội.Muốn làm công chứng viên thì có thể học trường nào? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được miễn đào tạo nghề công chứng?Căn cứ tại Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định những người được miễn đào tạo nghề công chứng gồm:- Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên- Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.Tuy nhiên, người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trong vòng 03 tháng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.Các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên?Căn cứ tại Điều 13 Luật Công chứng 2014 quy định những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên bao gồm:- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.- Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.- Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.- Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.- Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.Thời hạn giải quyết đơn đề nghị miễn nhiệm đối với công chứng viên?Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:Miễn nhiệm công chứng viên1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp....Theo đó, sau khi công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm thì trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký quyền đối với giống cây trồng
Tôi tên Minh Sang hiện sinh sống tại Long An. Ban biên tập cho tôi hỏi: giờ tôi muốn đăng ký quyền đối với giống cây trồng, thì thực hiện như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi. (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định đăng ký quyền đối với giống cây trồng như sau: 1. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 157 của Luật này nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là đơn đăng ký bảo hộ) trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. 2. Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng: a) Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam; b) Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); 3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này được hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. 4. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; b) Hoạt động trong một tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. 5. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng: a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Thường trú tại Việt Nam; c) Có bằng tốt nghiệp đại học; d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận; đ) Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền đối với giống cây trồng; e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức. 6. Chính phủ quy định cụ thể về đại diện hợp pháp nộp đơn và tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký quyền đối với giống cây trồng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định đăng ký quyền đối với giống cây trồng như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 157 của Luật này nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là đơn đăng ký bảo hộ) trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.\n2. Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng:\na) Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;\nb) Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh);\n3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này được hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.\n4. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;\nb) Hoạt động trong một tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.\n5. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng:\na) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\nb) Thường trú tại Việt Nam;\nc) Có bằng tốt nghiệp đại học;\nd) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận;\nđ) Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền đối với giống cây trồng;\ne) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.\n6. Chính phủ quy định cụ thể về đại diện hợp pháp nộp đơn và tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công tác Tuyên truyền về phòng chống tác hại thuốc lá trên truyền hình được quy định như thế nào?
Công tác Tuyên truyền về phòng chống tác hại thuốc lá trên truyền hình được quy định như thế nào? Việc ban hành văn bản chỉ đạo tăng cường đưa nội dung phòng chống tác hại thuốc lá vào hương ước, quy ước quy định ra sao?
Công tác Tuyên truyền về PCTHTL trên truyền hình được quy định như thế nào? Theo Tiểu mục 1 Mục II Nội dung Phổ biến Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2022 Ban hành kèm theo Quyết định 366/QĐ-BVHTTDL năm 2022) như sau: - Nội dung: Sản xuất và phát sóng phóng sự truyền hình về PCTHTL gắn với các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. - Đối tượng, phạm vi: Các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch, các mô hình không khói thuốc, cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, người dân trong cộng đồng. - Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện. - Thời gian thực hiện: Năm 2022. - Sản phẩm: Dự kiến 22 phóng sự về PCTHTL được xây dựng và phát sóng trên truyền hình (kênh VOVTV). Việc ban hành văn bản chỉ đạo tăng cường đưa nội dung PCTHTL vào hương ước, quy ước quy định thế nào? Bên cạnh đó, tại Tiểu mục 2 Mục này cũng quy định về việc ban hành văn bản chỉ đạo tăng cường đưa nội dung PCTHTL vào hương ước, quy ước như sau: - Nội dung: Tham mưu trình Lãnh đạo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành văn bản chỉ đạo các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tăng cường đưa nội dung Phòng, chống tác hại của thuốc lá vào hương ước, quy ước. - Đối tượng, phạm vi: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố. - Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp chế soạn thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ ban hành. - Kết quả dự kiến: 1 văn bản chỉ đạo được ban hành. - Thời gian thực hiện: Quý I, II năm 2022.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công tác Tuyên truyền về phòng chống tác hại thuốc lá trên truyền hình được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Công tác Tuyên truyền về PCTHTL trên truyền hình được quy định như thế nào?\nTheo Tiểu mục 1 Mục II Nội dung Phổ biến Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2022 Ban hành kèm theo Quyết định 366/QĐ-BVHTTDL năm 2022) như sau:\n- Nội dung: Sản xuất và phát sóng phóng sự truyền hình về PCTHTL gắn với các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.\n- Đối tượng, phạm vi: Các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch, các mô hình không khói thuốc, cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, người dân trong cộng đồng.\n- Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện.\n- Thời gian thực hiện: Năm 2022.\n- Sản phẩm: Dự kiến 22 phóng sự về PCTHTL được xây dựng và phát sóng trên truyền hình (kênh VOVTV).\nViệc ban hành văn bản chỉ đạo tăng cường đưa nội dung PCTHTL vào hương ước, quy ước quy định thế nào?\nBên cạnh đó, tại Tiểu mục 2 Mục này cũng quy định về việc ban hành văn bản chỉ đạo tăng cường đưa nội dung PCTHTL vào hương ước, quy ước như sau:\n- Nội dung: Tham mưu trình Lãnh đạo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành văn bản chỉ đạo các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tăng cường đưa nội dung Phòng, chống tác hại của thuốc lá vào hương ước, quy ước.\n- Đối tượng, phạm vi: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố.\n- Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp chế soạn thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ ban hành.\n- Kết quả dự kiến: 1 văn bản chỉ đạo được ban hành.\n- Thời gian thực hiện: Quý I, II năm 2022.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa
Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Phong, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế; hải quan và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (phong***@gmail.com)
Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa được quy định tại Điều 81 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Thương nhân có nhu cầu đề nghị Bộ Công Thương cấp mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BCT thì lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Hải quan. Bộ hồ sơ gồm: a) Văn bản đề nghị xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi Tổng cục Hải quan: 01 bản chính; b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan kiểm tra thông tin trên Hệ thống dữ liệu, có văn bản xác nhận hoặc trả lời doanh nghiệp trong trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện để được xác nhận. Trên đây là nội dung quy định về việc xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa", "role": "user" }, { "content": "Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa được quy định tại Điều 81 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Thương nhân có nhu cầu đề nghị Bộ Công Thương cấp mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BCT thì lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Hải quan. Bộ hồ sơ gồm:\na) Văn bản đề nghị xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi Tổng cục Hải quan: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan kiểm tra thông tin trên Hệ thống dữ liệu, có văn bản xác nhận hoặc trả lời doanh nghiệp trong trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện để được xác nhận.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES có bao nhiêu người?
VIETNAM AIRLINES có bao nhiêu Kế toán trưởng? Thời hạn bổ nhiệm của kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES là bao lâu? Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES chịu trách nhiệm trước ai về nhiệm vụ được phân công? Người có liên quan đến Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES có được tuyển chọn làm giám đốc không?
VIETNAM AIRLINES có bao nhiêu Kế toán trưởng?Tại khoản 1 Điều 45 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP quy định Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng như sau:1. VIETNAM AIRLINES có 07 (bảy) Phó Tổng giám đốc và 01 (một) Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, quyết định mức lương và các lợi ích khác theo đề nghị của Tổng giám đốc.Như vậy, theo quy định trên VIETNAM AIRLINES có 01 Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên bổ nhiệm. Hiện tại bạn thấy vị trí Kế toán trưởng tại VIETNAM AIRLINES chỉ có 01 người là đúng với quy định của pháp luật.Thời hạn bổ nhiệm Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES là bao lâu?Theo khoản 4 Điều 45 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP quy định Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng như sau:4. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên quyết định, nhưng không quá 05 (năm) năm. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.Do đó, theo quy định trên thời hạn bổ nhiệm Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES sẽ do Hội đồng thành viên quyết định tuy nhiên là không quá 05 năm. Sau khi hết thời hạn bổ nhiệm thì Kế toán trưởng có thể được bổ nhiệm lại.Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES có bao nhiêu người? (Hình từ Internet)Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES chịu trách nhiệm trước ai về nhiệm vụ được phân công?Căn cứ khoản 3 Điều 45 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP quy định Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng như sau:3. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của VIETNAM AIRLINES; đề xuất các giải pháp và điều kiện tạo nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển VIETNAM AIRLINES; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính và phát huy các nguồn lực tài chính tại VIETNAM AIRLINES theo pháp luật về tài chính, kế toán; có các quyền hạn, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Tiêu chuẩn tuyển chọn Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và các quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định trên Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.Người có liên quan đến Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES có được tuyển chọn làm giám đốc không?Tại Điều 39 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP quy định tuyển chọn, bổ nhiệm Tổng giám đốc như sau:1. Tổng giám đốc là thành viên Hội đồng thành viên, do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật; nhiệm kỳ của Tổng giám đốc không quá 05 (năm) năm. Tổng giám đốc có thể được bổ nhiệm lại.2. Người được tuyển chọn làm Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.b) Có đủ năng lực hành vi dân sự.c) Tốt nghiệp đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh doanh; phải có kinh nghiệm ít nhất 03 (ba) năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính hoặc ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính của VIETNAM AIRLINES.d) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.đ) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát nội bộ, Kế toán trưởng, Thủ quỹ VIETNAM AIRLINES.e) Không kiêm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành công ty con, công ty liên kết hoặc các cơ quan, đơn vị ngoài VIETNAM AIRLINES.g) Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định pháp luật.3. Những đối tượng không được tuyển chọn để bổ nhiệm làm Tổng giám đốc:a) Người từng làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước nhưng vi phạm kỷ luật đến mức bị cách chức, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;b) Thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.Do đó, theo quy định trên để được tuyển chọn làm Tổng giám đốc VIETNAM AIRLINES thì cần phải đáp ứng được những điều kiện được nêu trên. Tuy nhiên nếu người nào có liên quan đến Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES thì không được tuyển chọn làm Tổng giám đốc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES có bao nhiêu người?", "role": "user" }, { "content": "VIETNAM AIRLINES có bao nhiêu Kế toán trưởng?Tại khoản 1 Điều 45 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP quy định Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng như sau:1. VIETNAM AIRLINES có 07 (bảy) Phó Tổng giám đốc và 01 (một) Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, quyết định mức lương và các lợi ích khác theo đề nghị của Tổng giám đốc.Như vậy, theo quy định trên VIETNAM AIRLINES có 01 Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên bổ nhiệm. Hiện tại bạn thấy vị trí Kế toán trưởng tại VIETNAM AIRLINES chỉ có 01 người là đúng với quy định của pháp luật.Thời hạn bổ nhiệm Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES là bao lâu?Theo khoản 4 Điều 45 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP quy định Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng như sau:4. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên quyết định, nhưng không quá 05 (năm) năm. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.Do đó, theo quy định trên thời hạn bổ nhiệm Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES sẽ do Hội đồng thành viên quyết định tuy nhiên là không quá 05 năm. Sau khi hết thời hạn bổ nhiệm thì Kế toán trưởng có thể được bổ nhiệm lại.Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES có bao nhiêu người? (Hình từ Internet)Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES chịu trách nhiệm trước ai về nhiệm vụ được phân công?Căn cứ khoản 3 Điều 45 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP quy định Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng như sau:3. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của VIETNAM AIRLINES; đề xuất các giải pháp và điều kiện tạo nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển VIETNAM AIRLINES; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính và phát huy các nguồn lực tài chính tại VIETNAM AIRLINES theo pháp luật về tài chính, kế toán; có các quyền hạn, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Tiêu chuẩn tuyển chọn Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và các quy định của pháp luật.Như vậy, theo quy định trên Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.Người có liên quan đến Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES có được tuyển chọn làm giám đốc không?Tại Điều 39 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 183/2013/NĐ-CP quy định tuyển chọn, bổ nhiệm Tổng giám đốc như sau:1. Tổng giám đốc là thành viên Hội đồng thành viên, do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, khen thưởng, kỷ luật; nhiệm kỳ của Tổng giám đốc không quá 05 (năm) năm. Tổng giám đốc có thể được bổ nhiệm lại.2. Người được tuyển chọn làm Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.b) Có đủ năng lực hành vi dân sự.c) Tốt nghiệp đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh doanh; phải có kinh nghiệm ít nhất 03 (ba) năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính hoặc ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính của VIETNAM AIRLINES.d) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.đ) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát nội bộ, Kế toán trưởng, Thủ quỹ VIETNAM AIRLINES.e) Không kiêm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành công ty con, công ty liên kết hoặc các cơ quan, đơn vị ngoài VIETNAM AIRLINES.g) Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định pháp luật.3. Những đối tượng không được tuyển chọn để bổ nhiệm làm Tổng giám đốc:a) Người từng làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước nhưng vi phạm kỷ luật đến mức bị cách chức, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;b) Thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.Do đó, theo quy định trên để được tuyển chọn làm Tổng giám đốc VIETNAM AIRLINES thì cần phải đáp ứng được những điều kiện được nêu trên. Tuy nhiên nếu người nào có liên quan đến Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES thì không được tuyển chọn làm Tổng giám đốc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thực hiện nghĩa vụ công an
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thực hiện nghĩa vụ công an có bị phạt không? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Dương Trung, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thực hiện nghĩa vụ công an có bị phạt không? Nếu có thì mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (trung***@gmail.com)
Căn cứ theo Điểm c Khoản 2 và Điểm a Khoản 6 Điều 27 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thực hiện nghĩa vụ công an sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP) 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây: c) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. ... 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thực hiện nghĩa vụ công an) có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời, người lao động sẽ bị buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm mà có. Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thực hiện nghĩa vụ công an. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thực hiện nghĩa vụ công an", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điểm c Khoản 2 và Điểm a Khoản 6 Điều 27 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thực hiện nghĩa vụ công an sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp sau đây:\nc) Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.\n...\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thực hiện nghĩa vụ công an) có thể sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời, người lao động sẽ bị buộc nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm mà có.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thực hiện nghĩa vụ công an. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Áp dụng pháp luật đất đai đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài?
Việc áp dụng pháp luật đất đai của Việt Nam như thế nào đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài?
Pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng không phân biệt người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo pháp luật Việt Nam.Điều 3 Luật Đất đai năm 2003 quy định đối với lĩnh vực đất đai như sau:  Việc quản lý và sử dụng đất đai phải tuân theo quy định của Luật Đất đai. Trường hợp Luật Đất đai không quy định thì áp dụng các quy định của pháp luật có liên quan.  Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật Đất đai thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Áp dụng pháp luật đất đai đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài?", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật nói chung và pháp luật đất đai nói riêng không phân biệt người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo pháp luật Việt Nam.Điều 3 Luật Đất đai năm 2003 quy định đối với lĩnh vực đất đai như sau: \r\nViệc quản lý và sử dụng đất đai phải tuân theo quy định của Luật Đất đai. Trường hợp Luật Đất đai không quy định thì áp dụng các quy định của pháp luật có liên quan. \r\nTrường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật Đất đai thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.", "role": "assistant" } ]
Danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú" sẽ bị tước khi nào?
Xin được hỏi, danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú" sẽ bị tước khi nào? Mong được hỗ trợ sớm nhất.
Theo Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005 thì "Nghệ sĩ ưu tú” là một trong những danh hiệu vinh dự nhà nước. Khoản 1 Điều 79 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có quy định: Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước. Như vậy, trường hợp cá nhân vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước. Cho nên nếu Nghệ sĩ ưu tú thuộc trường hợp này sẽ bị tước danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú”. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh hiệu \"Nghệ sĩ ưu tú\" sẽ bị tước khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005 thì \"Nghệ sĩ ưu tú” là một trong những danh hiệu vinh dự nhà nước.\nKhoản 1 Điều 79 Nghị định 91/2017/NĐ-CP có quy định:\nCá nhân được tặng thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.\nNhư vậy, trường hợp cá nhân vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh hiệu vinh dự nhà nước.\nCho nên nếu Nghệ sĩ ưu tú thuộc trường hợp này sẽ bị tước danh hiệu \"Nghệ sĩ ưu tú”.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa
Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa được quy định như thế nào? Tôi là Kim Anh, tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa được quy định tại Điều 6 Quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT như sau: - Các bài học trong sách giáo khoa tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tạo cơ hội và khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, phát huy tiềm năng của mỗi học sinh. - Các bài học trong sách giáo khoa thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác kết quả giáo dục. Trên đây là nội dung quy định về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa được quy định tại Điều 6 Quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT như sau:\n- Các bài học trong sách giáo khoa tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm; tạo cơ hội và khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, phát huy tiềm năng của mỗi học sinh.\n- Các bài học trong sách giáo khoa thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác kết quả giáo dục.\nTrên đây là nội dung quy định về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục trong sách giáo khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức kinh doanh hoạt động thể thao sau khi bị thu hồi giấy phép bị xử lý như thế nào?
Theo quy định mới nhất của pháp luật thì tổ chức kinh doanh hoạt động thể thao sau khi bị thu hồi giấy phép bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 16 Nghị định 46/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019)quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo đó: ... 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Kinh doanh hoạt động thể thao mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; b) Cho tổ chức khác thuê, mượn sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; c) Kinh doanh hoạt động thể thao sau khi có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp đã có hiệu lực. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì kể từ ngày 01/08/2019 đối với trường hợp tổ chức Kinh doanh hoạt động thể thao sau khi bị thu hồi giấy phép mà vẫn cố tình hoạt động sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 10.000.000 đồng Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức kinh doanh hoạt động thể thao sau khi bị thu hồi giấy phép bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 16 Nghị định 46/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019)quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo đó:\n...\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh hoạt động thể thao mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;\nb) Cho tổ chức khác thuê, mượn sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;\nc) Kinh doanh hoạt động thể thao sau khi có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp đã có hiệu lực.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì kể từ ngày 01/08/2019 đối với trường hợp tổ chức Kinh doanh hoạt động thể thao sau khi bị thu hồi giấy phép mà vẫn cố tình hoạt động sẽ bị xử phạt nặng tối đa lên đến 10.000.000 đồng\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng", "role": "assistant" } ]
Bóng cười là gì? Sử dụng bóng cười có vi phạm pháp luật?
Cho tôi hỏi bóng cười là gì? Sử dụng bóng cười có vi phạm pháp luật? Kinh doanh khí N2O không có giấy phép thì bị phạt bao nhiêu? Câu hỏi từ anh Hoàng (TP Hồ Chí Minh)
Bóng cười là gì?Bóng cười là những quả bóng bay được bơm đầy khí N2O, còn được gọi là khí cười hoặc khí vui. Khí N2O là một hợp chất hóa học không màu, không mùi và không vị.Sử dụng bóng cười sẽ khiến cơ thể có cảm giác hưng phấn, vui vẻ có thể cười nói mất kiểm soát, gây ảo giác khiến không gian xung quanh màu sắc và rực rỡ hơn.Tuy nhiên, sử dụng bóng cười cũng có thể gây ra những tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe, bao gồm:- Ngộ độc khí N2O: Khi hít quá nhiều khí N2O, cơ thể sẽ bị thiếu oxy, dẫn đến các triệu chứng như chóng mặt, buồn nôn, nôn, khó thở, thậm chí ngất xỉu. Trong trường hợp nặng, ngộ độc khí N2O có thể dẫn đến tử vong.- Ảnh hưởng đến hệ thần kinh: Khí N2O có thể gây tổn thương hệ thần kinh, dẫn đến các vấn đề về trí nhớ, khả năng tập trung, rối loạn tâm thần.- Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản: Khí N2O có thể gây tổn thương tinh trùng, khiến nam giới khó có con.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Bóng cười là gì? Sử dụng bóng cười có vi phạm pháp luật? (Hình từ Internet)Sử dụng bóng cười có vi phạm pháp luật?Căn cứ Công văn 2954/BYT-KCB năm 2019 như sau:Khí N2O thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương quy định tại số thứ tự 120 Phụ lục số 02 Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất. Như vậy, khí N2O chỉ được phép để mua bán, sản xuất với mục đích sản xuất công nghiệp không được cấp phép để mua bán, sản xuất với mục đích sử dụng cho người....Trước những tác hại do việc người dân tự ý sử dụng khí N2O như một chất kích thích có thể dẫn đến tử vong, Bộ Y tế nhất trí với đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc không được sử dụng khí N2O với mục đích vui chơi giải trí vì khí này làm thay đổi trạng thái tâm thần kinh và đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội tiếp tục chỉ đạo công tác truyền thông về tác hại của khí này đối với sức khỏe con người....Căn cứ Điều 1 Nghị định 57/2022/NĐ-CP có quy định những danh mục các chất ma túy và tiền chất như sau:Danh mục các chất ma túy và tiền chấtBan hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các danh mục chất ma túy và tiền chất sau đây:Danh mục I: Các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.Danh mục II: Các chất ma túy được sử dụng hạn chế trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Danh mục III: Các chất ma túy được sử dụng trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Danh mục IV: Các tiền chất (IVA: Các tiền chất thiết yếu, tham gia vào cấu trúc chất ma túy; IVB: Các tiền chất là hóa chất, dung môi, chất xúc tác dùng trong quá trình sản xuất chất ma túy).Theo đó, bóng cười không thuộc danh mục chất ma túy và tiền chất. Tuy nhiên, bóng cười hay khí N20 thuộc danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.Như vậy, khí N2O chỉ được phép để mua bán, sản xuất với mục đích sản xuất công nghiệp không được cấp phép để mua bán, sản xuất với mục đích sử dụng cho người.Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định sử dụng bóng cười là vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, Bộ Y tế đề nghị không được sử dụng khí N20 hay sử dụng bóng cười với mục đích vui chơi giải trí vì khí này làm thay đổi trạng thái tâm thần kinh và gây tác hại đến sức khỏe con người.Kinh doanh khí N2O không có giấy phép thì bị phạt bao nhiêu?Căn cứ khoản 6, khoản 8 Điều 17 Nghị định 71/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 8 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp:Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp...6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp mà không có Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp hoặc tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp....8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 5 và khoản 6 Điều này.Như vậy, người nào có hành vi kinh doanh khí N2O mà không có giấy phép kinh doanh hóa chất hạn chế hoặc tiếp tục kinh doanh trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.Ngoài ra, người có hành vi vi phạm buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm có được.Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 71/2019/NĐ-CP)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bóng cười là gì? Sử dụng bóng cười có vi phạm pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "Bóng cười là gì?Bóng cười là những quả bóng bay được bơm đầy khí N2O, còn được gọi là khí cười hoặc khí vui. Khí N2O là một hợp chất hóa học không màu, không mùi và không vị.Sử dụng bóng cười sẽ khiến cơ thể có cảm giác hưng phấn, vui vẻ có thể cười nói mất kiểm soát, gây ảo giác khiến không gian xung quanh màu sắc và rực rỡ hơn.Tuy nhiên, sử dụng bóng cười cũng có thể gây ra những tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe, bao gồm:- Ngộ độc khí N2O: Khi hít quá nhiều khí N2O, cơ thể sẽ bị thiếu oxy, dẫn đến các triệu chứng như chóng mặt, buồn nôn, nôn, khó thở, thậm chí ngất xỉu. Trong trường hợp nặng, ngộ độc khí N2O có thể dẫn đến tử vong.- Ảnh hưởng đến hệ thần kinh: Khí N2O có thể gây tổn thương hệ thần kinh, dẫn đến các vấn đề về trí nhớ, khả năng tập trung, rối loạn tâm thần.- Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản: Khí N2O có thể gây tổn thương tinh trùng, khiến nam giới khó có con.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!Bóng cười là gì? Sử dụng bóng cười có vi phạm pháp luật? (Hình từ Internet)Sử dụng bóng cười có vi phạm pháp luật?Căn cứ Công văn 2954/BYT-KCB năm 2019 như sau:Khí N2O thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương quy định tại số thứ tự 120 Phụ lục số 02 Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất. Như vậy, khí N2O chỉ được phép để mua bán, sản xuất với mục đích sản xuất công nghiệp không được cấp phép để mua bán, sản xuất với mục đích sử dụng cho người....Trước những tác hại do việc người dân tự ý sử dụng khí N2O như một chất kích thích có thể dẫn đến tử vong, Bộ Y tế nhất trí với đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc không được sử dụng khí N2O với mục đích vui chơi giải trí vì khí này làm thay đổi trạng thái tâm thần kinh và đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội tiếp tục chỉ đạo công tác truyền thông về tác hại của khí này đối với sức khỏe con người....Căn cứ Điều 1 Nghị định 57/2022/NĐ-CP có quy định những danh mục các chất ma túy và tiền chất như sau:Danh mục các chất ma túy và tiền chấtBan hành kèm theo Nghị định này Phụ lục các danh mục chất ma túy và tiền chất sau đây:Danh mục I: Các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.Danh mục II: Các chất ma túy được sử dụng hạn chế trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Danh mục III: Các chất ma túy được sử dụng trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Danh mục IV: Các tiền chất (IVA: Các tiền chất thiết yếu, tham gia vào cấu trúc chất ma túy; IVB: Các tiền chất là hóa chất, dung môi, chất xúc tác dùng trong quá trình sản xuất chất ma túy).Theo đó, bóng cười không thuộc danh mục chất ma túy và tiền chất. Tuy nhiên, bóng cười hay khí N20 thuộc danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.Như vậy, khí N2O chỉ được phép để mua bán, sản xuất với mục đích sản xuất công nghiệp không được cấp phép để mua bán, sản xuất với mục đích sử dụng cho người.Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định sử dụng bóng cười là vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, Bộ Y tế đề nghị không được sử dụng khí N20 hay sử dụng bóng cười với mục đích vui chơi giải trí vì khí này làm thay đổi trạng thái tâm thần kinh và gây tác hại đến sức khỏe con người.Kinh doanh khí N2O không có giấy phép thì bị phạt bao nhiêu?Căn cứ khoản 6, khoản 8 Điều 17 Nghị định 71/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 8 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp:Vi phạm quy định về hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp...6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp mà không có Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp hoặc tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp....8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bị viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung cho cơ quan cấp Giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 5 và khoản 6 Điều này.Như vậy, người nào có hành vi kinh doanh khí N2O mà không có giấy phép kinh doanh hóa chất hạn chế hoặc tiếp tục kinh doanh trong thời gian bị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.Ngoài ra, người có hành vi vi phạm buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm có được.Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 71/2019/NĐ-CP)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các bên trong trường hợp tái bảo hiểm
Em là sinh viên Luật, hiện em có tìm hiểu về hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho em hỏi: Trách nhiệm của các bên trong trường hợp tái bảo hiểm được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Với quy định hiện hành của pháp luật thì kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm. Theo đó, tại Điều 27 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về trách nhiệm của các bên trong trường hợp tái bảo hiểm như sau: - Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách nhiệm đã nhận bảo hiểm. - Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không được yêu cầu bên mua bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. - Bên mua bảo hiểm không được yêu cầu doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của các bên trong trường hợp tái bảo hiểm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các bên trong trường hợp tái bảo hiểm", "role": "user" }, { "content": "Với quy định hiện hành của pháp luật thì kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.\nTheo đó, tại Điều 27 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định về trách nhiệm của các bên trong trường hợp tái bảo hiểm như sau:\n- Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.\n- Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không được yêu cầu bên mua bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.\n- Bên mua bảo hiểm không được yêu cầu doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.\nTrên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của các bên trong trường hợp tái bảo hiểm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm việc bán chuyên trách ở cấp xã có được hưởng chế độ thai sản?
Theo quy định thì khi làm việc bán chuyên trách ở cấp xã thì có được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định: Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này. Theo đó những đối tượng trên bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c) Cán bộ, công chức, viên chức; d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; => Căn cứ quy định trên thì chế độ bảo hiểm xã hội loại trừ các đội tượng không được hưởng chế độ thai sản gồm người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Vậy nên, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không được hưởng chế độ thai sản. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm việc bán chuyên trách ở cấp xã có được hưởng chế độ thai sản?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định:\nĐiều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản\nĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.\nTheo đó những đối tượng trên bao gồm:\na) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\nb) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;\nc) Cán bộ, công chức, viên chức;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\nh) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\n=> Căn cứ quy định trên thì chế độ bảo hiểm xã hội loại trừ các đội tượng không được hưởng chế độ thai sản gồm người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Vậy nên, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không được hưởng chế độ thai sản.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động cho thuê tài chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì các trường hợp nào chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn? Xin giải đáp giúp tôi. Duy Trọng - Quảng Nam
- Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang, được ký giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê tài chính đối với một hoặc một số tài sản cho thuê. - Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Theo quy định Khoản 1 Điều 21 Nghị định 39/2014/NĐ-CP thì Hợp đồng cho thuê tài chính có thể chấm dứt trước hạn khi xảy ra một trong các trường hợp sau: - Bên thuê không thanh toán tiền thuê hoặc vi phạm một trong các điều khoản, điều kiện khác là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính; - Bên thuê bị tuyên bố phá sản, giải thể; - Bên cho thuê vi phạm một trong các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính; - Tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa; - Bên cho thuê và bên thuê đồng ý để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê còn lại trước thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trên đây là quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn", "role": "user" }, { "content": "- Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang, được ký giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê tài chính đối với một hoặc một số tài sản cho thuê.\n- Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.\nTheo quy định Khoản 1 Điều 21 Nghị định 39/2014/NĐ-CP thì Hợp đồng cho thuê tài chính có thể chấm dứt trước hạn khi xảy ra một trong các trường hợp sau:\n- Bên thuê không thanh toán tiền thuê hoặc vi phạm một trong các điều khoản, điều kiện khác là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;\n- Bên thuê bị tuyên bố phá sản, giải thể;\n- Bên cho thuê vi phạm một trong các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;\n- Tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa;\n- Bên cho thuê và bên thuê đồng ý để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê còn lại trước thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.\nTrên đây là quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sinh ra trong thời gian sống thử, con có được nhận cấp dưỡng từ cha?
Con sinh ra trong thời gian sống thử có được nhận cấp dưỡng từ cha? Ông bà nội có phải cấp dưỡng cho cháu nội hay không? Chào anh chị, em và bạn trai em có sống thử với nhau một thời gian, tụi em có con với nhau. Tuy nhiên gia đình anh ấy không cho phép em và anh ấy lấy nhau. Anh chị cho em hỏi trong trường hợp này thì con em có được nhận cấp dưỡng từ cha hay không? Nhờ anh chị giải đáp, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Con sinh ra trong thời gian sống thử có được nhận cấp dưỡng từ cha? Tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau: Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Căn cứ theo quy định hiện hành, trường hợp con của bạn sinh ra trong thời gian sống thử thì vẫn được nhận cấp dưỡng từ cha, không lệ thuộc vào việc con sinh ra ở thời điểm nào. Ông bà nội có phải cấp dưỡng cho cháu nội hay không? Điều 113 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu như sau: 1. Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này. 2. Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này. Theo đó, trường hợp ông bà nội không sống chung với cháu, cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng thì ông bà phải cấp dưỡng cho cháu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh ra trong thời gian sống thử, con có được nhận cấp dưỡng từ cha?", "role": "user" }, { "content": "Con sinh ra trong thời gian sống thử có được nhận cấp dưỡng từ cha?\nTại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:\nQuyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.\nĐiều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:\nCha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trường hợp con của bạn sinh ra trong thời gian sống thử thì vẫn được nhận cấp dưỡng từ cha, không lệ thuộc vào việc con sinh ra ở thời điểm nào.\nÔng bà nội có phải cấp dưỡng cho cháu nội hay không?\nĐiều 113 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu như sau:\n1. Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này.\n2. Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.\nTheo đó, trường hợp ông bà nội không sống chung với cháu, cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng thì ông bà phải cấp dưỡng cho cháu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với Ô tô 2019
Chào bạn, cho tôi hỏi theo quy định mới nhất thì giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô được căn cứ vào đâu để thực hiện? Nhờ giải đáp, cảm ơn.
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể như sau: - Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ. Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này. - Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cơ quan Thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với ô tô là theo kiểu loại xe). - Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý. - Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương. => Như vậy, trên đây là cách tính giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và một số trường hợp khi phát sinh mới. Trên đây là nội dung tư vấn. trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với Ô tô 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể như sau:\n- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.\nGiá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cơ quan Thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với ô tô là theo kiểu loại xe).\n- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.\n- Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.\n=> Như vậy, trên đây là cách tính giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và một số trường hợp khi phát sinh mới.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\ntrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kết luận giám định rối loạn thần cấp đa dạng không có triệu chứng của tâm thần phân liệt
Tôi đang tìm hiểu các quy định về giám định các bệnh rối loạn tâm thần. Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì kết luận giám định rối loạn thần cấp đa dạng không có triệu chứng của tâm thần phân liệt được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo Quyết định 4293/QĐ-BYT năm 2019 thì kết luận giám định rối loạn thần cấp đa dạng không có triệu chứng của tâm thần phân liệt như sau: 1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học: Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định: a) Họ và tên; b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? c) Tiêu chuẩn chẩn đoán: - Bệnh khởi phát cấp. - Có nhiều ảo giác hoặc hoang tưởng thay đổi cả thể loại và cường độ từ ngày này sang ngày khác hoặc trong một ngày. - Trạng thái cảm xúc thay đổi phù hợp với nội dung hoang tưởng/ ảo giác. - Không đủ tiêu chuẩn điều kiện để chẩn đoán tâm thần phân liệt hoặc giai đoạn hưng cảm hay trầm cảm. - Các rối loạn trên không do nguyên nhân thực tổn. 2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi: + Giai đoạn bệnh cấp tính; + Hoang tưởng và/ hoặc ảo giác trực tiếp chi phối hành vi; b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Giai đoạn bệnh thuyên giảm. c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định. Trên đây là quy định về kết luận giám định rối loạn thần cấp đa dạng không có triệu chứng của tâm thần phân liệt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết luận giám định rối loạn thần cấp đa dạng không có triệu chứng của tâm thần phân liệt", "role": "user" }, { "content": "Theo Quyết định 4293/QĐ-BYT năm 2019 thì kết luận giám định rối loạn thần cấp đa dạng không có triệu chứng của tâm thần phân liệt như sau:\n1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:\nCăn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:\na) Họ và tên;\nb) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?\nc) Tiêu chuẩn chẩn đoán:\n- Bệnh khởi phát cấp.\n- Có nhiều ảo giác hoặc hoang tưởng thay đổi cả thể loại và cường độ từ ngày này sang ngày khác hoặc trong một ngày.\n- Trạng thái cảm xúc thay đổi phù hợp với nội dung hoang tưởng/ ảo giác.\n- Không đủ tiêu chuẩn điều kiện để chẩn đoán tâm thần phân liệt hoặc giai đoạn hưng cảm hay trầm cảm.\n- Các rối loạn trên không do nguyên nhân thực tổn.\n2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:\na) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi:\n+ Giai đoạn bệnh cấp tính;\n+ Hoang tưởng và/ hoặc ảo giác trực tiếp chi phối hành vi;\nb) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Giai đoạn bệnh thuyên giảm.\nc) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh ổn định.\nTrên đây là quy định về kết luận giám định rối loạn thần cấp đa dạng không có triệu chứng của tâm thần phân liệt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người thừa kế thì có được trở thành Công chứng viên hợp danh không?
Tôi muốn hỏi về trường hợp trong một Văn phòng công chứng, khi Công chứng viên hợp danh chết và có người thừa kế thì người thừa kế đó mặc nhiên trở thành Công chứng viên hợp danh không? Người này đã có bằng công chứng viên.
Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật Công chứng 2014 quy định như sau: Trường hợp công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của công chứng viên hợp danh được hưởng phần giá trị tài sản tại Văn phòng công chứng sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó. Người thừa kế có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận. Như vậy, nếu người này cũng là công chứng viên và là người thừa kế của công chứng viên hợp danh thì còn phải được sự chấp nhận của công chứng viên hợp danh còn lại mới được trở thành công chứng viên hợp danh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người thừa kế thì có được trở thành Công chứng viên hợp danh không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 27 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:\nTrường hợp công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của công chứng viên hợp danh được hưởng phần giá trị tài sản tại Văn phòng công chứng sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó. Người thừa kế có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.\nNhư vậy, nếu người này cũng là công chứng viên và là người thừa kế của công chứng viên hợp danh thì còn phải được sự chấp nhận của công chứng viên hợp danh còn lại mới được trở thành công chứng viên hợp danh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí công chứng Ielts là bao nhiêu? Thời gian công chứng Ielts là bao lâu?
Cho tôi hỏi: Phí công chứng Ielts là bao nhiêu? Thời gian công chứng Ielts là bao lâu? Địa điểm nào được tổ chức thi cấp chứng chỉ IELTS tại Việt Nam? Câu hỏi của anh Khoa - Ninh Bình
Phí công chứng bằng Ielts là bao nhiêu?Tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC có quy định về mức phí công chứng ielts như sau:Như vậy, phí công chứng bằng Ielts là phí chứng thực bản sao từ bản chính. Do đó phí công chứng Ielts có mức giá là 2.000 đồng/trang.Ngoài ra, đối với trường hợp dịch chứng chỉ IELTS sang tiếng Việt sau đó mới chứng thực chữ ký của người dịch thì phí chứng thực là 10.000 đồng/trường hợp.Lưu ý: Mức phí này áp dụng khi chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.Thời gian công chứng bằng Ielts là bao lâu?Tại Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định về thời gian thực hiện yêu cầu chứng thực như sau:Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thựcThời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này.Như vậy, thời gian công chứng bằng Ielts là trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ.Phí công chứng bằng Ielts là bao nhiêu? Thời gian công chứng bằng Ielts là bao lâu? (Hình từ Internet)Bản sao chứng thực chứng chỉ ielts có giá trị pháp lý như thế nào?Tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định giá trị pháp lý của bản sao được chứng thực từ bản chính như sau:Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.Như vậy, bản sao chứng thực chứng chỉ ielts có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Địa điểm nào được tổ chức thi cấp chứng chỉ IELTS tại Việt Nam?Tại khoản 3 Điều 2 Quyết định 3773/QĐ-BGDĐT năm 2022 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Quyết định 3835/QĐ-BGDĐT năm 2023 và Điều 1, Điều 2 Quyết định 436/QĐ-BGDĐT năm 2023 có quy định về địa điểm được tổ chức thi cấp chứng chỉ IELTS tại Việt Nam bao gồm:Tại Hà Nội:- Tòa nhà B3/D7 ngõ 25 Thọ Tháp, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.- Số BTU 05-L51 Khu đô thị mới Đô Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.- Số 345 Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.- Số 1 Đông Tác, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.- Số 188 Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.Tại Hải Phòng:Tòa nhà Hà Linh, đường số 6, Khu đô thị Sao Đỏ, phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng.Tại Nghệ An- A2-01-02 Khu đô thị Minh Khang, xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.Tại Thừa Thiên HuếTầng 5, Tòa nhà HCC, 28 Lý Thường Kiệt, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.Tại Thành phố Hồ Chí Minh- Tòa nhà Viettel, 285 Cách mạng Tháng Tám, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.- Số 56 Nguyễn Đình Chiểu, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.- Số 154-154A, Trần Quang Khải, phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.- Số 2A Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.Tại Khánh Hòa: Lô STH39.17, Khu đô thị mới Lê Hồng Phong 1, Phường Phước Hải, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.Tại Thái Nguyên: Số 324 đường Cách mạng Tháng 8, Phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.Tại Gia Lai: Số 655 Trường Chinh, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.Tại Lâm Đồng: Tầng 1, 2 tòa nhà B, Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Quốc Việt, Đường Lê Hồng Phong, thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.Thang điểm quy đổi chứng chỉ ielts và các chứng chỉ ngoại ngữ Anh/chị có thể tham khảo bảng thang điểm quy đổi chứng chỉ ielts và các chứng chỉ ngoại ngữ sau đây:Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí công chứng Ielts là bao nhiêu? Thời gian công chứng Ielts là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Phí công chứng bằng Ielts là bao nhiêu?Tại Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC có quy định về mức phí công chứng ielts như sau:Như vậy, phí công chứng bằng Ielts là phí chứng thực bản sao từ bản chính. Do đó phí công chứng Ielts có mức giá là 2.000 đồng/trang.Ngoài ra, đối với trường hợp dịch chứng chỉ IELTS sang tiếng Việt sau đó mới chứng thực chữ ký của người dịch thì phí chứng thực là 10.000 đồng/trường hợp.Lưu ý: Mức phí này áp dụng khi chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.Thời gian công chứng bằng Ielts là bao lâu?Tại Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định về thời gian thực hiện yêu cầu chứng thực như sau:Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thựcThời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này.Như vậy, thời gian công chứng bằng Ielts là trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ.Phí công chứng bằng Ielts là bao nhiêu? Thời gian công chứng bằng Ielts là bao lâu? (Hình từ Internet)Bản sao chứng thực chứng chỉ ielts có giá trị pháp lý như thế nào?Tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định giá trị pháp lý của bản sao được chứng thực từ bản chính như sau:Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.2. Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.3. Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.Như vậy, bản sao chứng thực chứng chỉ ielts có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.Địa điểm nào được tổ chức thi cấp chứng chỉ IELTS tại Việt Nam?Tại khoản 3 Điều 2 Quyết định 3773/QĐ-BGDĐT năm 2022 được bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Quyết định 3835/QĐ-BGDĐT năm 2023 và Điều 1, Điều 2 Quyết định 436/QĐ-BGDĐT năm 2023 có quy định về địa điểm được tổ chức thi cấp chứng chỉ IELTS tại Việt Nam bao gồm:Tại Hà Nội:- Tòa nhà B3/D7 ngõ 25 Thọ Tháp, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.- Số BTU 05-L51 Khu đô thị mới Đô Nghĩa, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.- Số 345 Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.- Số 1 Đông Tác, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.- Số 188 Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.Tại Hải Phòng:Tòa nhà Hà Linh, đường số 6, Khu đô thị Sao Đỏ, phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng.Tại Nghệ An- A2-01-02 Khu đô thị Minh Khang, xã Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.Tại Thừa Thiên HuếTầng 5, Tòa nhà HCC, 28 Lý Thường Kiệt, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.Tại Thành phố Hồ Chí Minh- Tòa nhà Viettel, 285 Cách mạng Tháng Tám, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.- Số 56 Nguyễn Đình Chiểu, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.- Số 154-154A, Trần Quang Khải, phường Tân Định, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.- Số 2A Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.Tại Khánh Hòa: Lô STH39.17, Khu đô thị mới Lê Hồng Phong 1, Phường Phước Hải, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.Tại Thái Nguyên: Số 324 đường Cách mạng Tháng 8, Phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.Tại Gia Lai: Số 655 Trường Chinh, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.Tại Lâm Đồng: Tầng 1, 2 tòa nhà B, Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Quốc Việt, Đường Lê Hồng Phong, thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.Thang điểm quy đổi chứng chỉ ielts và các chứng chỉ ngoại ngữ Anh/chị có thể tham khảo bảng thang điểm quy đổi chứng chỉ ielts và các chứng chỉ ngoại ngữ sau đây:Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy PHÁP
Tôi rất quan tâm đến các dòng xe của Pháp, muốn mua nhưng không biết giá cả tính lệ phí trước bạ khi mang về Việt Nam là bao nhiêu nên mong Ban biên tập có thể cung cấp cho tôi Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy PHÁP được không? Chân thành cảm ơn rất nhiều Quốc Trọng (090***)
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC STT Nhãn hiệu Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc) Nguồn gốc Giá (VND) 1 PHÁP PEUGEOT CITYSTAR 125 cc Nhập khẩu 106.700.000 2 PHÁP PEUGEOT CITYSTAR 200 cc Nhập khẩu 112.200.000 3 PHÁP PEUGEOT DJANGO 125 cc Nhập khẩu 38.500.000 4 PHÁP PEUGEOT ELYSEO-125VNGD; 125 cc Nhập khẩu 70.000.000 5 PHÁP PEUGEOT JET FORRCE 125 cc Nhập khẩu 98.000.000 6 PHÁP PEUGEOT KISBEE 50 cc Nhập khẩu 29.700.000 7 PHÁP PEUGEOT LOOXOR 150 cc Nhập khẩu 78.000.000 8 PHÁP PEUGEOT LUDIX 50 cc Nhập khẩu 32.000.000 9 PHÁP PEUGEOT SPEED FIGHT 100 cc Nhập khẩu 58.000.000 10 PHÁP PEUGEOT SPEED FIGHT 125 cc Nhập khẩu 44.000.000 11 PHÁP PEUGEOT VOGUE VS2 49cc Nhập khẩu 42.700.000 12 PHÁP SPEED FIGHT 100 Nhập khẩu 40.000.000 Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy PHÁP. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy PHÁP", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nPHÁP\n\nPEUGEOT CITYSTAR 125 cc\n\nNhập khẩu\n\n\n106.700.000\n\n\n\n2\nPHÁP\nPEUGEOT CITYSTAR 200 cc\nNhập khẩu\n112.200.000\n\n\n3\nPHÁP\nPEUGEOT DJANGO 125 cc\nNhập khẩu\n38.500.000\n\n\n4\nPHÁP\nPEUGEOT ELYSEO-125VNGD; 125 cc\nNhập khẩu\n70.000.000\n\n\n5\nPHÁP\nPEUGEOT JET FORRCE 125 cc\nNhập khẩu\n98.000.000\n\n\n6\nPHÁP\nPEUGEOT KISBEE 50 cc\nNhập khẩu\n29.700.000\n\n\n7\nPHÁP\nPEUGEOT LOOXOR 150 cc\nNhập khẩu\n78.000.000\n\n\n8\nPHÁP\nPEUGEOT LUDIX 50 cc\nNhập khẩu\n32.000.000\n\n\n9\nPHÁP\nPEUGEOT SPEED FIGHT 100 cc\nNhập khẩu\n58.000.000\n\n\n10\nPHÁP\nPEUGEOT SPEED FIGHT 125 cc\nNhập khẩu\n44.000.000\n\n\n11\nPHÁP\nPEUGEOT VOGUE VS2 49cc\nNhập khẩu\n42.700.000\n\n\n\n12\n\n\nPHÁP\n\nSPEED FIGHT 100\n\nNhập khẩu\n\n40.000.000\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy PHÁP. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Is recording the movies in cinema constituted as a breach of copyright in Vietnam?
Is recording the movies in cinema considered to be an infringement of copyright in Vietnam? What are the fines for recording the movies in cinema? Hello Lawnet. Recently, I happened to know that B, a student studying in the class next to mine, was caught recording the movies in cinema. We still don't know what fines B shall get. Is recording the movies in cinema considered to be an infringement of copyright in Vietnam? What are the fines for recording the movies in cinema?
Is recording the movies in cinema considered to be an infringement of copyright in Vietnam? Pursuant to Clause 6, Article 28 of the Law on Intellectual Property in 2005 stipulating the act of recording the movies in cinema as follows:  1. Appropriating copyright in a literary, artistic or scientific work. 2. Impersonating an author. 3. Publishing or distributing a work without permission from the author. 4. Publishing or distributing a work of joint authors without permission from the co-authors. 5. Modifying, editing or distorting a work in any way which prejudices the honour and reputation of the author. 6. Copying a work without permission from the author or copyright holder, except in the cases stipulated in sub-clauses (a) and (dd) of article 25.1 of this Law. 7. Making a derivative work without permission from the author or copyright holder of the work used for making such derivative work, except in the case stipulated in sub-clause (i) of article 25.1 of this Law. 8. Using a work without permission from the copyright holder and without paying royalties, remuneration or other material benefits in accordance with law, except in the cases stipulated in article 25.1 of this Law. ... Pursuant to Article 35 of the Law on Intellectual Property in 2005 stipulating infringement of related rights as follows:  1. Appropriating the rights of a performer, producer of audio and visual fixation, or of a broadcasting organization. 2. Impersonating a performer, producer of audio and visual fixation, or a broadcasting organization. 3. Publishing, producing and distributing a formulated performance, audio and visual fixation or a broadcast without permission from the performer, producer of the audio and visual fixation or from the broadcasting organization. 4. Modifying, editing or distorting a performance in any way which prejudices the honour and reputation of the performer. 5. Copying or reciting from a formulated performance, audio and visual fixation or a broadcast without permission from the performer, producer of the audio and visual fixation or from the broadcasting organization. ... As regulations above, recording the movies in the cinema is an infringement of copyright. In the case you mentioned above, B was recording the movie in the cinema without permission from the copyright author and the broadcasting organization (in this case is the cinema) so B will shall face administrative sanctions or criminal prosecution. What are the fines for recording the movies in cinema? Pursuant to Article 27 of the Decree 131/2013/NĐ-CP (amended by Clause 2, Article 3 of the Decree 28/2017/NĐ-CP) stipulating acts of infringing upon the right to reproduce phonograms or video recordings as follows:  1. A fine of between VND 15,000,000 and 35,000,000 shall be imposed for reproducing phonograms or video recordings without permission of the right holders of producers of phonograms or video recordings. 2. Remedial measures: Forcibly removing copies of performance, in electronic form, on internet and digital environment, or forcible destruction of material evidence of violation for act specified in Clause 1 of this Article. Pursuant to Clause 1, Article 225 of the Criminal Code in 2015 (amended by Point a, Clause 52, Article 1 of the Criminal Code in 2017) stipulating infringement of copyrights as follows:  1. A person who, without the consent of the holders of copyrights and relevant rights, deliberately commits any of the following acts which infringe upon copyrights and relevant rights protected in Vietnam for commercial purpose or to earn an illegal profit of from VND 50,000,000 to under VND 300,000,000 or causes a loss of from VND 100,000,000 to under VND 500,000,000 for the holders of such copyrights and relevant rights, or with the violating goods assessed at from VND 100,000,000 to under VND 500,000,000 shall be liable to a fine of from VND 50,000,000 to VND 300,000,000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence: a) Making copies of works, video recordings or audio recordings; b) Making the copies of works, video recordings, audio recordings publicly available. Therefore, anyone recording the movies in cinema shall face administrative sanctions upto VND 35,000,000 or criminal prosecution upto VND 300,000,000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Is recording the movies in cinema constituted as a breach of copyright in Vietnam?", "role": "user" }, { "content": "Is recording the movies in cinema considered to be an infringement of copyright in Vietnam?\nPursuant to Clause 6, Article 28 of the Law on Intellectual Property in 2005 stipulating the act of recording the movies in cinema as follows: \n1. Appropriating copyright in a literary, artistic or scientific work.\n2. Impersonating an author.\n3. Publishing or distributing a work without permission from the author.\n4. Publishing or distributing a work of joint authors without permission from the co-authors.\n5. Modifying, editing or distorting a work in any way which prejudices the honour and reputation of the author.\n6. Copying a work without permission from the author or copyright holder, except in the cases stipulated in sub-clauses (a) and (dd) of article 25.1 of this Law.\n7. Making a derivative work without permission from the author or copyright holder of the work used for making such derivative work, except in the case stipulated in sub-clause (i) of article 25.1 of this Law.\n8. Using a work without permission from the copyright holder and without paying royalties, remuneration or other material benefits in accordance with law, except in the cases stipulated in article 25.1 of this Law.\n...\nPursuant to Article 35 of the Law on Intellectual Property in 2005 stipulating infringement of related rights as follows: \n1. Appropriating the rights of a performer, producer of audio and visual fixation, or of a broadcasting organization.\n2. Impersonating a performer, producer of audio and visual fixation, or a broadcasting organization.\n3. Publishing, producing and distributing a formulated performance, audio and visual fixation or a broadcast without permission from the performer, producer of the audio and visual fixation or from the broadcasting organization.\n4. Modifying, editing or distorting a performance in any way which prejudices the honour and reputation of the performer.\n5. Copying or reciting from a formulated performance, audio and visual fixation or a broadcast without permission from the performer, producer of the audio and visual fixation or from the broadcasting organization.\n...\nAs regulations above, recording the movies in the cinema is an infringement of copyright. In the case you mentioned above, B was recording the movie in the cinema without permission from the copyright author and the broadcasting organization (in this case is the cinema) so B will shall face administrative sanctions or criminal prosecution.\nWhat are the fines for recording the movies in cinema?\nPursuant to Article 27 of the Decree 131/2013/NĐ-CP (amended by Clause 2, Article 3 of the Decree 28/2017/NĐ-CP) stipulating acts of infringing upon the right to reproduce phonograms or video recordings as follows: \n1. A fine of between VND 15,000,000 and 35,000,000 shall be imposed for reproducing phonograms or video recordings without permission of the right holders of producers of phonograms or video recordings.\n2. Remedial measures:\nForcibly removing copies of performance, in electronic form, on internet and digital environment, or forcible destruction of material evidence of violation for act specified in Clause 1 of this Article.\nPursuant to Clause 1, Article 225 of the Criminal Code in 2015 (amended by Point a, Clause 52, Article 1 of the Criminal Code in 2017) stipulating infringement of copyrights as follows: \n1. A person who, without the consent of the holders of copyrights and relevant rights, deliberately commits any of the following acts which infringe upon copyrights and relevant rights protected in Vietnam for commercial purpose or to earn an illegal profit of from VND 50,000,000 to under VND 300,000,000 or causes a loss of from VND 100,000,000 to under VND 500,000,000 for the holders of such copyrights and relevant rights, or with the violating goods assessed at from VND 100,000,000 to under VND 500,000,000 shall be liable to a fine of from VND 50,000,000 to VND 300,000,000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence:\na) Making copies of works, video recordings or audio recordings;\nb) Making the copies of works, video recordings, audio recordings publicly available.\nTherefore, anyone recording the movies in cinema shall face administrative sanctions upto VND 35,000,000 or criminal prosecution upto VND 300,000,000 or face a penalty of up to 03 years' community sentence.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đức Nghĩa, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Đà Nẵng, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 22 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau: - Bộ Công Thương tiếp nhận phản ánh của tổ chức, cá nhân về các hành vi sau trên ứng dụng di động: + Vi phạm các quy định về thông báo và đăng ký ứng dụng di động; + Vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng và thanh toán trực tuyến qua ứng dụng di động tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này; + Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người sở hữu ứng dụng bán hàng hoặc ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này; + Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người sử dụng ứng dụng di động để bán hàng hóa, dịch vụ tại Điều 7 Thông tư này; + Các vi phạm khác quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. - Việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 31 Thông tư số 47/2014/TT-BCT. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 59/2015/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật", "role": "user" }, { "content": "Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 22 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\n- Bộ Công Thương tiếp nhận phản ánh của tổ chức, cá nhân về các hành vi sau trên ứng dụng di động:\n+ Vi phạm các quy định về thông báo và đăng ký ứng dụng di động;\n+ Vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng và thanh toán trực tuyến qua ứng dụng di động tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này;\n+ Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người sở hữu ứng dụng bán hàng hoặc ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;\n+ Vi phạm các quy định về trách nhiệm của người sử dụng ứng dụng di động để bán hàng hóa, dịch vụ tại Điều 7 Thông tư này;\n+ Các vi phạm khác quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n- Việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 31 Thông tư số 47/2014/TT-BCT.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về ứng dụng di động có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 59/2015/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính phủ thống nhất 06 chính sách gì trong đề nghị xây dựng Luật Điện lực sửa đổi?
Xin cho tôi hỏi, Chính phủ thống nhất 06 chính sách gì trong đề nghị xây dựng Luật Điện lực sửa đổi? Đối tượng nào mua bán điện trên thị trường điện lực? Nhờ anh chị giải đáp.
Chính phủ thống nhất 06 chính sách gì trong đề nghị xây dựng Luật Điện lực sửa đổi? Căn cứ quy định Mục 3 Nghị quyết 203/NQ-CP năm 2023 quy định về về Đề nghị xây dựng Luật Điện lực (sửa đổi) như sau:Về Đề nghị xây dựng Luật Điện lực (sửa đổi)Chính phủ đánh giá cao Bộ Công Thương đã chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, lập hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật Điện lực sửa đổi nhằm thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phù hợp với các chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ tại Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị.Chính phủ cơ bản thống nhất 06 chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật như đề xuất của Bộ Công Thương, bao gồm: (1) Quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực nhằm bảo đảm an ninh năng lượng cho đất nước; (2) Phát triển điện năng lượng tái tạo và năng lượng mới; (3) Hoàn thiện các quy định về điều kiện hoạt động điện lực và việc cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực; (4) Quản lý hoạt động mua bán điện theo hướng thúc đẩy thị trường điện cạnh tranh minh bạch, công bằng, hiệu quả và giá điện theo cơ chế thị trường; (5) Quản lý, vận hành hệ thống điện, chú trọng khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, tăng cường thực hiện giải pháp quản lý nhu cầu điện và điều chỉnh phụ tải điện; (6) An toàn sử dụng điện sau công tơ và bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện trong giai đoạn xây dựng và vận hành công trình thủy điện......Theo đó tại Nghị quyết 203/NQ-CP năm 2023 phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật của Chính phủ thì Chính phủ đã cơ bản thống nhất 06 chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật Điện lực sửa đổi theo đề xuất của Bộ Công Thương. Trong đó gồm có:(1) Quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực nhằm bảo đảm an ninh năng lượng cho đất nước;(2) Phát triển điện năng lượng tái tạo và năng lượng mới;(3) Hoàn thiện các quy định về điều kiện hoạt động điện lực và việc cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực;(4) Quản lý hoạt động mua bán điện theo hướng thúc đẩy thị trường điện cạnh tranh minh bạch, công bằng, hiệu quả và giá điện theo cơ chế thị trường;(5) Quản lý, vận hành hệ thống điện, chú trọng khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, tăng cường thực hiện giải pháp quản lý nhu cầu điện và điều chỉnh phụ tải điện;(6) An toàn sử dụng điện sau công tơ và bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện trong giai đoạn xây dựng và vận hành công trình thủy điện.Chính phủ thống nhất 06 chính sách gì trong đề nghị xây dựng Luật Điện lực sửa đổi? (Hình từ Internet)Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện?Căn cứ quy định Điều 7 Luật Điện Lực 2004 quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện như sau:- Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.- Hoạt động điện lực không có giấy phép theo quy định của pháp luật.- Đóng, cắt điện trái quy định của pháp luật.- Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.- Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Trộm cắp điện.- Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp.- Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.- Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây sách nhiễu, phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về điện lực.Đối tượng nào mua bán điện trên thị trường điện lực?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 20 Luật Điện Lực 2004 quy định về mua bán điện trên thị trường điện lực như sau:Mua bán điện trên thị trường điện lực1. Đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực bao gồm:a) Đơn vị phát điện;b) Đơn vị bán buôn điện;c) Đơn vị bán lẻ điện;d) Khách hàng sử dụng điện......Như vậy, đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực bao gồm:- Đơn vị phát điện;- Đơn vị bán buôn điện;- Đơn vị bán lẻ điện;- Khách hàng sử dụng điện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính phủ thống nhất 06 chính sách gì trong đề nghị xây dựng Luật Điện lực sửa đổi?", "role": "user" }, { "content": "Chính phủ thống nhất 06 chính sách gì trong đề nghị xây dựng Luật Điện lực sửa đổi? Căn cứ quy định Mục 3 Nghị quyết 203/NQ-CP năm 2023 quy định về về Đề nghị xây dựng Luật Điện lực (sửa đổi) như sau:Về Đề nghị xây dựng Luật Điện lực (sửa đổi)Chính phủ đánh giá cao Bộ Công Thương đã chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, lập hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật Điện lực sửa đổi nhằm thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17 tháng 11 năm 2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; phù hợp với các chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ tại Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị.Chính phủ cơ bản thống nhất 06 chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật như đề xuất của Bộ Công Thương, bao gồm: (1) Quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực nhằm bảo đảm an ninh năng lượng cho đất nước; (2) Phát triển điện năng lượng tái tạo và năng lượng mới; (3) Hoàn thiện các quy định về điều kiện hoạt động điện lực và việc cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực; (4) Quản lý hoạt động mua bán điện theo hướng thúc đẩy thị trường điện cạnh tranh minh bạch, công bằng, hiệu quả và giá điện theo cơ chế thị trường; (5) Quản lý, vận hành hệ thống điện, chú trọng khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, tăng cường thực hiện giải pháp quản lý nhu cầu điện và điều chỉnh phụ tải điện; (6) An toàn sử dụng điện sau công tơ và bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện trong giai đoạn xây dựng và vận hành công trình thủy điện......Theo đó tại Nghị quyết 203/NQ-CP năm 2023 phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật của Chính phủ thì Chính phủ đã cơ bản thống nhất 06 chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật Điện lực sửa đổi theo đề xuất của Bộ Công Thương. Trong đó gồm có:(1) Quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực nhằm bảo đảm an ninh năng lượng cho đất nước;(2) Phát triển điện năng lượng tái tạo và năng lượng mới;(3) Hoàn thiện các quy định về điều kiện hoạt động điện lực và việc cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động điện lực;(4) Quản lý hoạt động mua bán điện theo hướng thúc đẩy thị trường điện cạnh tranh minh bạch, công bằng, hiệu quả và giá điện theo cơ chế thị trường;(5) Quản lý, vận hành hệ thống điện, chú trọng khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, tăng cường thực hiện giải pháp quản lý nhu cầu điện và điều chỉnh phụ tải điện;(6) An toàn sử dụng điện sau công tơ và bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện trong giai đoạn xây dựng và vận hành công trình thủy điện.Chính phủ thống nhất 06 chính sách gì trong đề nghị xây dựng Luật Điện lực sửa đổi? (Hình từ Internet)Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện?Căn cứ quy định Điều 7 Luật Điện Lực 2004 quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện như sau:- Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.- Hoạt động điện lực không có giấy phép theo quy định của pháp luật.- Đóng, cắt điện trái quy định của pháp luật.- Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.- Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Trộm cắp điện.- Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp.- Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.- Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây sách nhiễu, phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về điện lực.Đối tượng nào mua bán điện trên thị trường điện lực?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 20 Luật Điện Lực 2004 quy định về mua bán điện trên thị trường điện lực như sau:Mua bán điện trên thị trường điện lực1. Đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực bao gồm:a) Đơn vị phát điện;b) Đơn vị bán buôn điện;c) Đơn vị bán lẻ điện;d) Khách hàng sử dụng điện......Như vậy, đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực bao gồm:- Đơn vị phát điện;- Đơn vị bán buôn điện;- Đơn vị bán lẻ điện;- Khách hàng sử dụng điện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngôn ngữ sử dụng khi gặp phạm nhân?
Theo quy định hiện hành thì ngôn ngữ được sử dụng khi gặp phạm nhân được quy định như thế nào? Cảm ơn nhiều!
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 07/2018/TT-BCA thì: Khi giao tiếp, người đến gặp phạm nhân và phạm nhân phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc thiểu số và người nước ngoài không biết tiếng Việt thì được sử dụng ngôn ngữ khác. Người bị hạn chế về khả năng nghe, nói được sử dụng ngôn ngữ ký hiệu hoặc thiết bị hỗ trợ cho việc giao tiếp nhưng phải được cán bộ có trách nhiệm kiểm tra trước khi sử dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngôn ngữ sử dụng khi gặp phạm nhân?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 07/2018/TT-BCA thì:\nKhi giao tiếp, người đến gặp phạm nhân và phạm nhân phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc thiểu số và người nước ngoài không biết tiếng Việt thì được sử dụng ngôn ngữ khác. Người bị hạn chế về khả năng nghe, nói được sử dụng ngôn ngữ ký hiệu hoặc thiết bị hỗ trợ cho việc giao tiếp nhưng phải được cán bộ có trách nhiệm kiểm tra trước khi sử dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cán bộ công chức đánh bạc trái phép tại nơi làm việc xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
Cho tôi hỏi, cán bộ công chức đánh bạc tại nơi làm việc với tổng tài sản đánh bạc trên 100.000.000 thì bị xử lý như thế nào? Mong được giải đáp.
Cán bộ công chức đánh bạc trái phép tại nơi làm việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo quy định nêu trên, nếu cán bộ công chức thực hiện hành vi đánh bạc trái phép nhằm mục đích được, thua bằng tiền hoặc hiện vật mà tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá trên 100.000.000 đồng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc và áp dụng hình phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.Cán bộ công chức đánh bạc trái phép tại nơi làm việc truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)Cán bộ công chức bị kết án về hành vi đánh bạc tại nơi làm việc bị xử lý kỷ luật như thế nào? Theo quy định tại Điều 78 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ như sau:Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:a) Khiển trách;b) Cảnh cáo;c) Cách chức;d) Bãi nhiệm.2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Theo đó, cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm.Trong trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.Cán bộ công chức đánh bạc trái phép tại nơi làm việc bị phạt bao nhiêu tiền?Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hình thức xử lý vi phạm hành chính với hành vi đánh bạc trái phép như sau:Hành vi đánh bạc trái phép1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:a) Làm chủ lô, đề;b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.Theo quy định nêu trên, cán bộ công chức có hành vi đánh bạc với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật có thể bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ của hành vi vi phạm.Ngoài ra, người thực hiện hành vi này còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cán bộ công chức đánh bạc trái phép tại nơi làm việc xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "Cán bộ công chức đánh bạc trái phép tại nơi làm việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo quy định nêu trên, nếu cán bộ công chức thực hiện hành vi đánh bạc trái phép nhằm mục đích được, thua bằng tiền hoặc hiện vật mà tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá trên 100.000.000 đồng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc và áp dụng hình phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.Cán bộ công chức đánh bạc trái phép tại nơi làm việc truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)Cán bộ công chức bị kết án về hành vi đánh bạc tại nơi làm việc bị xử lý kỷ luật như thế nào? Theo quy định tại Điều 78 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 về các hình thức kỷ luật đối với cán bộ như sau:Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:a) Khiển trách;b) Cảnh cáo;c) Cách chức;d) Bãi nhiệm.2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Theo đó, cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm.Trong trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.Cán bộ công chức đánh bạc trái phép tại nơi làm việc bị phạt bao nhiêu tiền?Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hình thức xử lý vi phạm hành chính với hành vi đánh bạc trái phép như sau:Hành vi đánh bạc trái phép1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:a) Làm chủ lô, đề;b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.Theo quy định nêu trên, cán bộ công chức có hành vi đánh bạc với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật có thể bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy vào mức độ của hành vi vi phạm.Ngoài ra, người thực hiện hành vi này còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng kê chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
Bảng kê chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Mẫu tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại năm 2022/2023 về hỗ trợ lãi suất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả hỗ trợ lãi suất cả chương trình trong 02 năm 2022, 2023 về hỗ trợ lãi suất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
Bảng kê chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Tại Mẫu số 5 Phụ lục kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định như sau: Mẫu số 5 TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI-------     BẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHỨNG MINH KHÁCH HÀNG ĐÃ ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT Năm 2022/Năm 2023  Đơn vị: Đồng STT Tên chi nhánh ngân hàng thương mại (theo địa bàn) /Tên khách hàng Mã số thuế/ ĐKKD Số hiệu  khế ước nhận nợ /Số tài khoản nhận nợ chi tiết trên hệ thống Ngày khế ước/Ngày tài khoản nhận nợ chi tiết trên hệ thống Số hiệu chứng từ HTLS Ngày chứng từ HTLS Số tiền đã HTLS theo chứng từ phát sinh trong năm Số tiền đã HTLS bị thu hồi phải giảm trừ trong năm Số tiền đã được NSNN thanh toán trước trong năm Số tiền còn lại đề nghị NSNN thanh toán /hoặc giảm trừ trong năm tiếp theo/hoặc hoàn trả NSNN (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)=(8)-(9)-(10) 1 TP. Hà Nội                   1.1 Chi nhánh A                   1.1.1 Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định                   1.1.1.1 Khách hàng X                     ...                   1.1.1.2 Khách hàng Y                      …                   1.1.2 Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị Định                   1.1.2.1 Khách hàng X’                     …                   1.1.2.2 Khách hàng Y’                     …                   2 TP. Hồ Chí Minh                   2.1 Chi nhánh X                   2.1.1 Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị Định                   2.1.1.1 Khách hàng X                     …                   2.1.1.2 Khách hàng Y                     ...                   2.1.2 Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị Định                   2.1.2.1 Khách hàng X’                     …                   2.1.2.2 Khách hàng Y’                     …                     ...                   Tống số                   Ghi chú: - Cột (8) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất theo các chứng từ hỗ trợ lãi suất phát sinh trong năm (bao gồm cả số tiền đã hỗ trợ lãi suất trong năm phải thu hồi). - Cột (9) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất theo các chứng từ hỗ trợ lãi suất (phát sinh từ đầu chương trình đến hết năm quyết toán) nhưng trong năm quyết toán được xác định phải thu hồi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. - Cột (10) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã được ngân sách nhà nước thanh toán trước trong năm theo đề nghị của ngân hàng thương mại tại hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất các quý trong năm. Cột (10) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số. - Cột (11) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số. - Ngân hàng thương mại gửi bản chính (ký tên, đóng dấu) kèm bản excel (copy trong thiết bị lưu trữ dữ liệu như đĩa, usb, hoặc gửi email theo địa chỉ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp), đảm bảo khớp đúng dữ liệu giữa các bản.  NGƯỜI LẬP BIỂU(Ký, ghi rõ họ tên)   KIỂM SOÁT(Ký, ghi rõ họ tên)  ...., ngày... tháng... năm...TỔNG GIÁM ĐỐC(Ký tên, đóng dấu) Mẫu tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại năm 2022/2023 về hỗ trợ lãi suất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Tại Mẫu số 6 Phụ lục kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định như sau: Mẫu số 06 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM-------     TỔNG HỢP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN HỖ TRỢ LÃI SUẤT CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NĂM 2022/2023 (Đính kèm Công văn số .../NHNN-TD của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi Bộ Tài chính) Đơn vị: Đồng STT Tên ngân hàng thương mại Dư nợ HTLS đầu năm Doanh số phát sinh trong năm Dư nợ HTLS cuối năm Hạn mức HTLS được thông báo Theo báo cáo quyết toán của NHTM Theo báo cáo tổng hợp quyết toán của NHNNVN Cho vay Thu nợ Số tiền NHTM đã HTLS Số tiền đã HTLS bị thu hồi Số tiền đã được NSNN thanh toán trước Số tiền còn lại đề nghị NSNN thanh toán /hoặc giảm trừ trong năm tiếp theo/hoặc hoàn trả NSNN Số tiền NHTM đã HTLS Số tiền đã HTLS bị thu hồi Số tiền đã được NSNN thanh toán trước Số tiền NSNN còn phải thanh toán [nếu (15)>0], hoặc giảm trừ vào năm tiếp theo hoặc phải hoàn trả NSNN [nếu(15)<0] (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15)=(12)-(13)-(14) 1                             …                             Tổng số                           Ghi chú: - Cột (8), (9), (10), (11) báo cáo số liệu theo báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại theo Mẫu số 04 và Mẫu số 05; - Cột (12), (13), (14), (15) báo cáo số liệu theo báo cáo tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 Nghị định này.   Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả hỗ trợ lãi suất cả chương trình trong 02 năm 2022, 2023 về hỗ trợ lãi suất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào? Tại Mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định như sau: Mẫu số 07 TÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI-------     BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ HỖ TRỢ LÃI SUẤT CẢ CHƯƠNG TRÌNH TRONG 02 NĂM 2022, 2023 Đơn vị: Đồng STT Tên chi nhánh ngân hàng thương mại (theo địa bàn) Dư nợ HTLS đầu chương trình Doanh số phát sinh trong 02 năm Dư nợ HTLS cuối chương trình Theo báo cáo quyết toán của NHTM Theo thông báo thẩm định của Bộ Tài chính Cho vay Thu nợ Số tiền NHTM đã HTLS trong 02 năm Số tiền đã HTLS bị thu hồi trong 02 năm Số tiền đã được NSNN thanh toán trước trong 02 năm Số tiền NHTM Đã HTLS trong 02 năm Số tiền Đã HTLS bị thu hồi trong 02 năm Số tiền đã được NSNN thanh toán trước trong 02 năm Số tiền NSNN còn phải thanh toán, hoặc NHTM phải hoàn trả NSNN (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) 1 TP. Hà Nội                       1.1 Chi nhánh A                       1.2 Chi nhánh B                       …..                         2 TP. Hồ Chí Minh                       2.1 Chi nhánh X                       2.2 Chi nhánh Y                       …                         3. Tỉnh ..........                       3.1 …                         …                       Tổng số                       Ghi chú: - Các cột (10), (11), (12), (13) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số. - Ngân hàng thương mại gửi bản chính (ký tên, đóng dấu) kèm bản excel (copy trong thiết bị lưu trữ dữ liệu như đĩa, usb, hoặc gửi email theo địa chỉ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp), đảm bảo khớp đúng dữ liệu giữa các bản.    NGƯỜI LẬP BIỂU(Ký, ghi rõ họ tên)   KIỂM SOÁT(Ký, ghi rõ họ tên)  ...., ngày... tháng... năm...TỔNG GIÁM ĐỐC(Ký tên, đóng dấu) Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng kê chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh", "role": "user" }, { "content": "Bảng kê chứng từ chứng minh khách hàng đã được hỗ trợ lãi suất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào?\nTại Mẫu số 5 Phụ lục kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định như sau:\nMẫu số 5\n\n\n\n\nTÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI-------\n\n\n \n\n\n\n\n \nBẢNG KÊ CHỨNG TỪ CHỨNG MINH KHÁCH HÀNG ĐÃ ĐƯỢC HỖ TRỢ LÃI SUẤT\nNăm 2022/Năm 2023\n Đơn vị: Đồng\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên chi nhánh ngân hàng thương mại (theo địa bàn) /Tên khách hàng\n\n\nMã số thuế/ ĐKKD\n\n\nSố hiệu  khế ước nhận nợ /Số tài khoản nhận nợ chi tiết trên hệ thống\n\n\nNgày khế ước/Ngày tài khoản nhận nợ chi tiết trên hệ thống\n\n\nSố hiệu chứng từ HTLS\n\n\nNgày chứng từ HTLS\n\n\nSố tiền đã HTLS theo chứng từ phát sinh trong năm\n\n\nSố tiền đã HTLS bị thu hồi phải giảm trừ trong năm\n\n\nSố tiền đã được NSNN thanh toán trước trong năm\n\n\nSố tiền còn lại đề nghị NSNN thanh toán /hoặc giảm trừ trong năm tiếp theo/hoặc hoàn trả NSNN\n\n\n\n\n(1)\n\n\n(2)\n\n\n(3)\n\n\n(4)\n\n\n(5)\n\n\n(6)\n\n\n(7)\n\n\n(8)\n\n\n(9)\n\n\n(10)\n\n\n(11)=(8)-(9)-(10)\n\n\n\n\n1\n\n\nTP. Hà Nội\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1\n\n\nChi nhánh A\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1.1\n\n\nKhách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1.1.1\n\n\nKhách hàng X\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1.1.2\n\n\nKhách hàng Y\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n …\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1.2\n\n\nKhách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị Định\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1.2.1\n\n\nKhách hàng X’\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1.2.2\n\n\nKhách hàng Y’\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nTP. Hồ Chí Minh\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1\n\n\nChi nhánh X\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1.1\n\n\nKhách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị Định\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1.1.1\n\n\nKhách hàng X\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1.1.2\n\n\nKhách hàng Y\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1.2\n\n\nKhách hàng thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị Định\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1.2.1\n\n\nKhách hàng X’\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1.2.2\n\n\nKhách hàng Y’\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTống số\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\nGhi chú:\n- Cột (8) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất theo các chứng từ hỗ trợ lãi suất phát sinh trong năm (bao gồm cả số tiền đã hỗ trợ lãi suất trong năm phải thu hồi).\n- Cột (9) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã hỗ trợ lãi suất theo các chứng từ hỗ trợ lãi suất (phát sinh từ đầu chương trình đến hết năm quyết toán) nhưng trong năm quyết toán được xác định phải thu hồi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.\n- Cột (10) báo cáo số tiền ngân hàng thương mại đã được ngân sách nhà nước thanh toán trước trong năm theo đề nghị của ngân hàng thương mại tại hồ sơ đề nghị thanh toán trước số tiền đã hỗ trợ lãi suất các quý trong năm. Cột (10) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số.\n- Cột (11) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số.\n- Ngân hàng thương mại gửi bản chính (ký tên, đóng dấu) kèm bản excel (copy trong thiết bị lưu trữ dữ liệu như đĩa, usb, hoặc gửi email theo địa chỉ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp), đảm bảo khớp đúng dữ liệu giữa các bản.\n\n\n\n\n NGƯỜI LẬP BIỂU(Ký, ghi rõ họ tên) \n\n\n KIỂM SOÁT(Ký, ghi rõ họ tên) \n\n\n...., ngày... tháng... năm...TỔNG GIÁM ĐỐC(Ký tên, đóng dấu)\n\n\n\n\nMẫu tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại năm 2022/2023 về hỗ trợ lãi suất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào?\nTại Mẫu số 6 Phụ lục kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định như sau:\nMẫu số 06\n\n\n\n\nNGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM-------\n\n\n \n\n\n\n\n \nTỔNG HỢP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN HỖ TRỢ LÃI SUẤT CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NĂM 2022/2023\n(Đính kèm Công văn số .../NHNN-TD của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi Bộ Tài chính)\nĐơn vị: Đồng\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên ngân hàng thương mại\n\n\nDư nợ HTLS đầu năm\n\n\nDoanh số phát sinh trong năm\n\n\nDư nợ HTLS cuối năm\n\n\nHạn mức HTLS được thông báo\n\n\nTheo báo cáo quyết toán của NHTM\n\n\nTheo báo cáo tổng hợp quyết toán của NHNNVN\n\n\n\n\nCho\nvay\n\n\nThu\nnợ\n\n\nSố tiền NHTM đã HTLS\n\n\nSố tiền đã HTLS bị thu hồi\n\n\nSố tiền đã được NSNN thanh toán trước\n\n\nSố tiền còn lại đề nghị NSNN thanh toán /hoặc giảm trừ trong năm tiếp theo/hoặc hoàn trả NSNN\n\n\nSố tiền NHTM đã HTLS\n\n\nSố tiền đã HTLS bị thu hồi\n\n\nSố tiền đã được NSNN thanh toán trước\n\n\nSố tiền NSNN còn phải thanh toán [nếu (15)>0], hoặc giảm trừ vào năm tiếp theo hoặc phải hoàn trả NSNN [nếu(15)<0]\n\n\n\n\n(1)\n\n\n(2)\n\n\n(3)\n\n\n(4)\n\n\n(5)\n\n\n(6)\n\n\n(7)\n\n\n(8)\n\n\n(9)\n\n\n(10)\n\n\n(11)\n\n\n(12)\n\n\n(13)\n\n\n(14)\n\n\n(15)=(12)-(13)-(14)\n\n\n\n\n1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng số\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\nGhi chú:\n- Cột (8), (9), (10), (11) báo cáo số liệu theo báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại theo Mẫu số 04 và Mẫu số 05;\n- Cột (12), (13), (14), (15) báo cáo số liệu theo báo cáo tổng hợp báo cáo quyết toán hỗ trợ lãi suất quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 Nghị định này.\n \nMẫu báo cáo tổng hợp kết quả hỗ trợ lãi suất cả chương trình trong 02 năm 2022, 2023 về hỗ trợ lãi suất của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh như thế nào?\n\nTại Mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP có quy định như sau:\nMẫu số 07\n\n\n\n\nTÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI-------\n\n\n \n\n\n\n\n \nBÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ HỖ TRỢ LÃI SUẤT CẢ CHƯƠNG TRÌNH TRONG 02 NĂM 2022, 2023\nĐơn vị: Đồng\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên chi nhánh ngân hàng thương mại (theo địa bàn)\n\n\nDư nợ HTLS đầu chương trình\n\n\nDoanh số phát sinh trong 02 năm\n\n\nDư nợ HTLS cuối chương trình\n\n\nTheo báo cáo quyết toán của NHTM\n\n\nTheo thông báo thẩm định của Bộ Tài chính\n\n\n\n\nCho vay\n\n\nThu nợ\n\n\nSố tiền NHTM đã HTLS trong 02 năm\n\n\nSố tiền đã HTLS bị thu hồi trong 02 năm\n\n\nSố tiền đã được NSNN thanh toán trước trong 02 năm\n\n\nSố tiền NHTM Đã HTLS trong 02 năm\n\n\nSố tiền Đã HTLS bị thu hồi trong 02 năm\n\n\nSố tiền đã được NSNN thanh toán trước trong 02 năm\n\n\nSố tiền NSNN còn phải thanh toán, hoặc NHTM phải hoàn trả NSNN\n\n\n\n\n(1)\n\n\n(2)\n\n\n(3)\n\n\n(4)\n\n\n(5)\n\n\n(6)\n\n\n(7)\n\n\n(8)\n\n\n(9)\n\n\n(10)\n\n\n(11)\n\n\n(12)\n\n\n(13)\n\n\n\n\n1\n\n\nTP. Hà Nội\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.1\n\n\nChi nhánh A\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1.2\n\n\nChi nhánh B\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n…..\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nTP. Hồ Chí Minh\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.1\n\n\nChi nhánh X\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.2\n\n\nChi nhánh Y\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3.\n\n\nTỉnh ..........\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3.1\n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng số\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\nGhi chú:\n- Các cột (10), (11), (12), (13) chỉ báo cáo số liệu tại dòng Tổng số.\n- Ngân hàng thương mại gửi bản chính (ký tên, đóng dấu) kèm bản excel (copy trong thiết bị lưu trữ dữ liệu như đĩa, usb, hoặc gửi email theo địa chỉ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp), đảm bảo khớp đúng dữ liệu giữa các bản.\n \n\n\n\n\n NGƯỜI LẬP BIỂU(Ký, ghi rõ họ tên) \n\n\n KIỂM SOÁT(Ký, ghi rõ họ tên) \n\n\n...., ngày... tháng... năm...TỔNG GIÁM ĐỐC(Ký tên, đóng dấu)\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức độ hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức được xác định như thế nào?
Cho hỏi: Mức độ hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức được xác định như thế nào? Câu hỏi của chị Huyền (Bình Định)
Cán bộ, công chức, viên chức đang mang thai vẫn sẽ bị xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về việc các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật cụ thể như sau:Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.4. Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức đang mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc nếu là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ chưa xem xét xử lý kỷ luật.Tuy nhiên, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật thì vẫn xử bị xử lý dù là đang trong thời gian mang thai.Mức độ hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định như thế nào?Theo Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP có quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, cụ thể như sau:Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.2. Xác định thời điểm có hành vi vi phạm:a) Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt.b) Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện.c) Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền....Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.Mức độ hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức được xác định như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về mức độ hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức, được xác định như sau:- Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.- Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.- Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức độ hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức được xác định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cán bộ, công chức, viên chức đang mang thai vẫn sẽ bị xử lý kỷ luật trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về việc các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật cụ thể như sau:Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.4. Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức đang mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc nếu là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ chưa xem xét xử lý kỷ luật.Tuy nhiên, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật thì vẫn xử bị xử lý dù là đang trong thời gian mang thai.Mức độ hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định như thế nào?Theo Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP có quy định về thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật, cụ thể như sau:Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.2. Xác định thời điểm có hành vi vi phạm:a) Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt.b) Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện.c) Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền....Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.Mức độ hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức được xác định như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về mức độ hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức, được xác định như sau:- Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.- Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.- Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả phải đáp ứng những điều kiện gì để được vay khoản vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước?
Điều kiện cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Trong quá trình học, khi tìm hiểu đến cơ chế thực hiện chế độ cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, một vài vấn đề em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho em hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành, tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả phải đáp ứng những điều kiện gì để được vay khoản vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Huỳnh Mỹ Lệ (le***@gmail.com)
Ngày 01/4/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 06/2012/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Thông tư này quy định về việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), tổ chức tín dụng khác đối với các tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, tác động đến sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác. Theo đó, điều kiện cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 11 Thông tư 06/2012/TT-NHNN. Cụ thể như sau: Tổ chức tín dụng được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, của tổ chức tín dụng khác phải có đủ các điều kiện sau: 1. Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức tín dụng được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về điều kiện cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 06/2012/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả phải đáp ứng những điều kiện gì để được vay khoản vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 01/4/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 06/2012/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng. Thông tư này quy định về việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), tổ chức tín dụng khác đối với các tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, tác động đến sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.\nTheo đó, điều kiện cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 11 Thông tư 06/2012/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\nTổ chức tín dụng được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, của tổ chức tín dụng khác phải có đủ các điều kiện sau:\n1. Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng.\n2. Tổ chức tín dụng được đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về điều kiện cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 06/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định số lần, mức giá và thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Xác định số lần, mức giá và thanh toán tiền  khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Thiết, tôi được viết mới đây Bộ y tế đã ban hành quy mới về giá khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Xác định số lần, mức giá và thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Xác định số lần, mức giá và thanh toán tiền  khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc (có hiệu lực từ ngày 15/7/2018), cụ thể như sau: - Trường hợp người bệnh khám bệnh tại khoa khám bệnh sau đó vào điều trị nội trú theo yêu cầu chuyên môn thì vẫn được tính là một lần khám bệnh. Trường hợp không đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh nhưng khám và vào điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng theo yêu cầu chuyên môn thì không tính là một lần khám bệnh. - Cơ sở khám, chữa bệnh có tổ chức khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng, người đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh và khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng thì được tính như khám bệnh tại khoa khám bệnh. Việc tính số lần khám bệnh, mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. - Trong cùng một lần đến khám bệnh tại cùng một cơ sở y tế (có thể trong cùng một ngày hoặc do điều kiện khách quan hoặc yêu cầu chuyên môn nên chưa hoàn thành được quá trình khám bệnh trong ngày đầu tiên, phải tiếp tục khám trong ngày tiếp theo), người bệnh sau khi khám một chuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần khám thứ 02 trở đi chỉ tính 30% mức giá của 01 lần khám bệnh và mức thanh toán tối đa chi phí khám bệnh của người đó không quá 02 lần mức giá của 01 lần khám bệnh. - Người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở y tế, đã được khám, cấp thuốc về điều trị nhưng sau đó có biểu hiện bất thường, đến cơ sở y tế đó để khám lại ngay trong ngày hôm đó và được tiếp tục thăm khám thì lần khám này được coi như là lần khám thứ 02 trở đi trong một ngày. Việc thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này; - Người bệnh đến khám bệnh tại phòng khám đa khoa khu vực sau đó được chuyển lên khám bệnh tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế tuyến huyện thì lần khám này được coi là một lần khám bệnh mới. - Các cơ sở y tế phải điều phối, bố trí nhân lực, số bàn khám theo yêu cầu để bảo đảm chất lượng khám bệnh. Đối với các bàn khám khám trên 65 lượt khám/01 ngày: cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ thanh toán bằng 50% mức giá khám bệnh từ lượt khám thứ 66 trở lên của bàn khám đó. Trong thời gian tối đa 01 quý, cơ sở y tế vẫn còn có bàn khám khám trên 65 lượt/ngày thì cơ quan bảo hiểm xã hội không thanh toán tiền khám bệnh từ lượt khám thứ 66 trở lên của bàn khám đó. Trên đây là nội dung câu trả lời về xác định số lần, mức giá và thanh toán tiền  khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 15/2018/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định số lần, mức giá và thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế", "role": "user" }, { "content": "Xác định số lần, mức giá và thanh toán tiền  khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc (có hiệu lực từ ngày 15/7/2018), cụ thể như sau:\n- Trường hợp người bệnh khám bệnh tại khoa khám bệnh sau đó vào điều trị nội trú theo yêu cầu chuyên môn thì vẫn được tính là một lần khám bệnh. Trường hợp không đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh nhưng khám và vào điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng theo yêu cầu chuyên môn thì không tính là một lần khám bệnh.\n- Cơ sở khám, chữa bệnh có tổ chức khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng, người đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh và khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng thì được tính như khám bệnh tại khoa khám bệnh. Việc tính số lần khám bệnh, mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n- Trong cùng một lần đến khám bệnh tại cùng một cơ sở y tế (có thể trong cùng một ngày hoặc do điều kiện khách quan hoặc yêu cầu chuyên môn nên chưa hoàn thành được quá trình khám bệnh trong ngày đầu tiên, phải tiếp tục khám trong ngày tiếp theo), người bệnh sau khi khám một chuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần khám thứ 02 trở đi chỉ tính 30% mức giá của 01 lần khám bệnh và mức thanh toán tối đa chi phí khám bệnh của người đó không quá 02 lần mức giá của 01 lần khám bệnh.\n- Người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở y tế, đã được khám, cấp thuốc về điều trị nhưng sau đó có biểu hiện bất thường, đến cơ sở y tế đó để khám lại ngay trong ngày hôm đó và được tiếp tục thăm khám thì lần khám này được coi như là lần khám thứ 02 trở đi trong một ngày. Việc thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;\n- Người bệnh đến khám bệnh tại phòng khám đa khoa khu vực sau đó được chuyển lên khám bệnh tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế tuyến huyện thì lần khám này được coi là một lần khám bệnh mới.\n- Các cơ sở y tế phải điều phối, bố trí nhân lực, số bàn khám theo yêu cầu để bảo đảm chất lượng khám bệnh. Đối với các bàn khám khám trên 65 lượt khám/01 ngày: cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ thanh toán bằng 50% mức giá khám bệnh từ lượt khám thứ 66 trở lên của bàn khám đó. Trong thời gian tối đa 01 quý, cơ sở y tế vẫn còn có bàn khám khám trên 65 lượt/ngày thì cơ quan bảo hiểm xã hội không thanh toán tiền khám bệnh từ lượt khám thứ 66 trở lên của bàn khám đó.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về xác định số lần, mức giá và thanh toán tiền  khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 15/2018/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Huyện Giồng Trôm - Bến Tre diện tích tối thiểu tách thửa là bao nhiêu m2
Ban biên tập cho tôi hỏi: Huyện Giống Trôm - Bến Tre tách thửa thì diện tích tối thiểu tách thửa là bao nhiêu m2? Mong được giải đáp.
Theo Điều 3 Quyết định 38/2018/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu tách thửa, như sau: - Diện tích tối thiểu của thửa đất mới được hình thành và thửa đất còn lại sau khi trừ hành lang an toàn bảo vệ công trình công cộng (gồm công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện) như sau: STT Đơn vị hành chính Đất ở (m2) Đất nông nghiệp (m2) Tại khu vực quy hoạch đất phi nông nghiệp Tại khu vực quy hoạch đất nông nghiệp 1 Tại các phường 36 100 300 2 Tại các thị trấn 40 200 300 3 Tại các xã 50 300 500 Lưu ý: Đối với diện tích đất ở, ngoài mức diện tích tối thiểu trên, các thửa đất sau khi tách thửa phải có: Chiều rộng mặt tiền và chiều sâu của thửa đất ≥ 4 m (lớn hơn hoặc bằng bốn mét). Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Huyện Giồng Trôm - Bến Tre diện tích tối thiểu tách thửa là bao nhiêu m2", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 3 Quyết định 38/2018/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu tách thửa, như sau:\n- Diện tích tối thiểu của thửa đất mới được hình thành và thửa đất còn lại sau khi trừ hành lang an toàn bảo vệ công trình công cộng (gồm công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện) như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nĐơn vị hành chính\n\n\nĐất ở (m2)\n\n\nĐất nông nghiệp (m2)\n\n\n\n\nTại khu vực quy hoạch đất phi nông nghiệp\n\n\nTại khu vực quy hoạch đất nông nghiệp\n\n\n\n\n1\n\n\nTại các phường\n\n\n36\n\n\n100\n\n\n300\n\n\n\n\n2\n\n\nTại các thị trấn\n\n\n40\n\n\n200\n\n\n300\n\n\n\n\n3\n\n\nTại các xã\n\n\n50\n\n\n300\n\n\n500\n\n\n\n\nLưu ý: Đối với diện tích đất ở, ngoài mức diện tích tối thiểu trên, các thửa đất sau khi tách thửa phải có: Chiều rộng mặt tiền và chiều sâu của thửa đất ≥ 4 m (lớn hơn hoặc bằng bốn mét).\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Xử lý số liệu và báo cáo kết quả khảo sát, điều tra môi trầm tích biển
Xử lý số liệu và báo cáo kết quả khảo sát, điều tra môi trầm tích biển được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Thư - thu*****@gmail.com
Xử lý số liệu và báo cáo kết quả khảo sát, điều tra môi trầm tích biển được quy định tại Điều 33 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể:  1. Xử lý số liệu sau đợt khảo sát a) Hoàn thiện nhật ký, sổ mẫu, kiểm tra mẫu, bảo quản mẫu; b) Xem xét các trạm sẽ khảo sát trong đợt tiếp theo, đúc rút kinh nghiệm để hoàn thành khối lượng, chất lượng công việc được tốt hơn; c) Thành lập bản đồ tài liệu thực tế đợt khảo sát có nội dung: thể hiện được các loại mẫu lấy tại các trạm khảo sát, phân chia các môi trường địa hóa trầm tích theo quan sát thực tế, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trầm tích; d) Xây dựng báo cáo của đợt khảo sát có nội dung: thể hiện được khối lượng đã thực hiện, đánh giá thuận lợi khó khăn, lý do việc tăng giảm khối lượng, nêu được đặc điểm môi trường địa hóa trầm tích khu vực khảo sát; đ) Chọn mẫu, lập phiếu và gửi các mẫu phân tích. 2. Xử lý số liệu, thành lập bản đồ và báo cáo môi trường trầm tích a) Tiếp nhận kết quả phân tích mẫu và đánh giá chất lượng của các kết quả phân tích; b) Xử lý số liệu: phân chia các tập mẫu để tính toán thống kê các thông số môi trường, căn cứ vào số lượng mẫu và yêu cầu nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có thể sử dụng các phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê cơ bản (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, giá trị vượt chuẩn cho phép), thành lập các bảng tham số, bảng ma trận tương quan, các đồ thị biến thiên hàm lượng; c) Luận giải số liệu: việc luận giải phải được thực hiện trên cơ sở kết quả tài liệu thực tế, kết quả phân tích, kiểm tra, kết quả xử lý số liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan; d) Nội dung báo cáo kết quả chuyên đề bao gồm: các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trầm tích biển, đặc điểm địa hóa môi trường trầm tích biển, đặc điểm phân bố các nguyên tố trong trầm tích biển, so sánh các quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường để xác định các khu vực ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm, nguyên nhân, các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm; đ) Thành lập bản đồ hiện trạng môi trường trầm tích biển: hình thức thể hiện đúng theo các quy định hiện hành, trên bản đồ thể hiện được vị trí các trạm khảo sát, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trầm tích, thể hiện môi trường địa hóa trầm tích theo kết quả phân tích, sự phân bố các dị thường của các thông số chất lượng trầm tích biển, ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm của các chỉ tiêu môi trường trầm tích. Trên đây là tư vấn về xử lý số liệu và báo cáo kết quả khảo sát, điều tra môi trầm tích biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý số liệu và báo cáo kết quả khảo sát, điều tra môi trầm tích biển", "role": "user" }, { "content": "Xử lý số liệu và báo cáo kết quả khảo sát, điều tra môi trầm tích biển được quy định tại Điều 33 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể: \n1. Xử lý số liệu sau đợt khảo sát\na) Hoàn thiện nhật ký, sổ mẫu, kiểm tra mẫu, bảo quản mẫu;\nb) Xem xét các trạm sẽ khảo sát trong đợt tiếp theo, đúc rút kinh nghiệm để hoàn thành khối lượng, chất lượng công việc được tốt hơn;\nc) Thành lập bản đồ tài liệu thực tế đợt khảo sát có nội dung: thể hiện được các loại mẫu lấy tại các trạm khảo sát, phân chia các môi trường địa hóa trầm tích theo quan sát thực tế, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trầm tích;\nd) Xây dựng báo cáo của đợt khảo sát có nội dung: thể hiện được khối lượng đã thực hiện, đánh giá thuận lợi khó khăn, lý do việc tăng giảm khối lượng, nêu được đặc điểm môi trường địa hóa trầm tích khu vực khảo sát;\nđ) Chọn mẫu, lập phiếu và gửi các mẫu phân tích.\n2. Xử lý số liệu, thành lập bản đồ và báo cáo môi trường trầm tích\na) Tiếp nhận kết quả phân tích mẫu và đánh giá chất lượng của các kết quả phân tích;\nb) Xử lý số liệu: phân chia các tập mẫu để tính toán thống kê các thông số môi trường, căn cứ vào số lượng mẫu và yêu cầu nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có thể sử dụng các phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê cơ bản (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, giá trị vượt chuẩn cho phép), thành lập các bảng tham số, bảng ma trận tương quan, các đồ thị biến thiên hàm lượng;\nc) Luận giải số liệu: việc luận giải phải được thực hiện trên cơ sở kết quả tài liệu thực tế, kết quả phân tích, kiểm tra, kết quả xử lý số liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan;\nd) Nội dung báo cáo kết quả chuyên đề bao gồm: các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trầm tích biển, đặc điểm địa hóa môi trường trầm tích biển, đặc điểm phân bố các nguyên tố trong trầm tích biển, so sánh các quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường để xác định các khu vực ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm, nguyên nhân, các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm;\nđ) Thành lập bản đồ hiện trạng môi trường trầm tích biển: hình thức thể hiện đúng theo các quy định hiện hành, trên bản đồ thể hiện được vị trí các trạm khảo sát, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trầm tích, thể hiện môi trường địa hóa trầm tích theo kết quả phân tích, sự phân bố các dị thường của các thông số chất lượng trầm tích biển, ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm của các chỉ tiêu môi trường trầm tích.\nTrên đây là tư vấn về xử lý số liệu và báo cáo kết quả khảo sát, điều tra môi trầm tích biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Trình tự và thủ tục phiên họp xem xét, quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Trình tự, thủ tục phiên họp xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc? Biên bản phiên họp xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định như thế nào?
Trình tự, thủ tục phiên họp xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Căn cứ Điều 21 Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 Pháp lệnh trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, quy định Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: 1. Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tổ chức trực tiếp hoặc trực tuyến. 2. Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tổ chức thân thiện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị. Phòng họp được bố trí thân thiện, an toàn. Thẩm phán được phân công tiến hành phiên họp phải bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Pháp lệnh này, mặc trang phục hành chính của Tòa án nhân dân. Trong phiên họp, cha mẹ hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị hỗ trợ người bị đề nghị. Việc hỏi người bị đề nghị phải phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển, trình độ văn hóa và hiểu biết của họ. Câu hỏi cần ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc. 3. Trước khi khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây: a) Phổ biến nội quy phiên họp; b) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án yêu cầu tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến hành phiên họp hoặc hoãn phiên họp. 4. Thủ tục phiên họp được tiến hành như sau: a) Thẩm phán tuyên bố khai mạc phiên họp; b) Thẩm phán phải giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp thì Thẩm phán phải xem xét; nếu có căn cứ quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này thì tạm dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Nếu phải thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp mà không có Thẩm phán, Thư ký khác thay thế thì phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Pháp lệnh này; c) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền trình bày nội dung đề nghị xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị trình bày ý kiến về nội dung đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; đ) Người tham gia phiên họp trình bày ý kiến về căn cứ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đề nghị hoặc không đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thời gian đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; e) Người giám định, chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư trú và những người khác tham gia phiên họp trình bày ý kiến để làm rõ các vấn đề có liên quan; g) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị tranh luận về việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; h) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Pháp lệnh này; i) Thẩm phán công bố quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này. Biên bản họp xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc  Căn cứ Điều 22 Pháp lệnh trên quy định biên bản phiên họp xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: Biên bản phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham gia phiên họp; nội dung, diễn biến phiên họp; quyết định của Thẩm phán. Sau khi kết thúc phiên họp, Thẩm phán phải kiểm tra biên bản, cùng với Thư ký phiên họp ký vào biên bản. Kiểm sát viên, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền được xem biên bản phiên họp, có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên họp và ký xác nhận. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự và thủ tục phiên họp xem xét, quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc", "role": "user" }, { "content": "Trình tự, thủ tục phiên họp xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\nCăn cứ Điều 21 Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 Pháp lệnh trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, quy định Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:\n1. Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tổ chức trực tiếp hoặc trực tuyến.\n2. Phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tổ chức thân thiện, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị. Phòng họp được bố trí thân thiện, an toàn. Thẩm phán được phân công tiến hành phiên họp phải bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Pháp lệnh này, mặc trang phục hành chính của Tòa án nhân dân. Trong phiên họp, cha mẹ hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị hỗ trợ người bị đề nghị. Việc hỏi người bị đề nghị phải phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển, trình độ văn hóa và hiểu biết của họ. Câu hỏi cần ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu, không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.\n3. Trước khi khai mạc phiên họp, Thư ký phiên họp tiến hành các công việc sau đây:\na) Phổ biến nội quy phiên họp;\nb) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án yêu cầu tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do và báo cáo Thẩm phán để xem xét tiếp tục tiến hành phiên họp hoặc hoãn phiên họp.\n4. Thủ tục phiên họp được tiến hành như sau:\na) Thẩm phán tuyên bố khai mạc phiên họp;\nb) Thẩm phán phải giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp thì Thẩm phán phải xem xét; nếu có căn cứ quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này thì tạm dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Nếu phải thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp mà không có Thẩm phán, Thư ký khác thay thế thì phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Pháp lệnh này;\nc) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền trình bày nội dung đề nghị xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nd) Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị trình bày ý kiến về nội dung đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;\nđ) Người tham gia phiên họp trình bày ý kiến về căn cứ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đề nghị hoặc không đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; thời gian đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\ne) Người giám định, chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư trú và những người khác tham gia phiên họp trình bày ý kiến để làm rõ các vấn đề có liên quan;\ng) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị tranh luận về việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nh) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Pháp lệnh này;\ni) Thẩm phán công bố quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này.\nBiên bản họp xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc \nCăn cứ Điều 22 Pháp lệnh trên quy định biên bản phiên họp xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:\nBiên bản phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham gia phiên họp; nội dung, diễn biến phiên họp; quyết định của Thẩm phán.\nSau khi kết thúc phiên họp, Thẩm phán phải kiểm tra biên bản, cùng với Thư ký phiên họp ký vào biên bản. Kiểm sát viên, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền được xem biên bản phiên họp, có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên họp và ký xác nhận.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cung cấp và đối chiếu thông tin của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm được quy định thế nào?
Tôi nghe nới NHNN mới ban hành quy định về hoạt động đại lý bảo hiểm của TCTD, cho tôi hỏi theo quy định này thì việc cung cấp và đối chiếu thông tin của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 37/2019/TT-NHNN (Có hiệu lực ngày 02/03/2020) quy định việc cung cấp và đối chiếu thông tin của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm như sau: - Việc cung cấp thông tin khách hàng phải phù hợp với quy định của pháp luật về giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng. - Tổ chức tín dụng cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin tối thiểu sau đây: + Đối với hoạt động giới thiệu khách hàng, chào bán bảo hiểm: Trường hợp khách hàng là cá nhân, thông tin bao gồm tên, tuổi, giới tính, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, địa chỉ email của khách hàng; Trường hợp khách hàng là tổ chức, thông tin bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email, người liên lạc của tổ chức đó; + Đối với hoạt động thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm: Thông tin liên quan đến khách hàng mua bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm và các thông tin cần thiết cho việc thẩm định ra quyết định phát hành hợp đồng bảo hiểm; + Đối với hoạt động thu phí bảo hiểm: Bảng kê số lượng khách hàng đã thu phí, tổng số phí thu được; + Đối với hoạt động thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm: Bảng kê số tiền phải bồi thường, số tiền bảo hiểm phải trả và các hồ sơ yêu cầu bồi thường, hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm. - Ít nhất mỗi tháng một lần theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm, tổ chức tín dụng có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm đối chiếu thông tin về hợp đồng bảo hiểm mới, doanh thu phí bảo hiểm, biến động hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, thông tin liên quan đến hoạt động thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do tổ chức tín dụng thực hiện. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cung cấp và đối chiếu thông tin của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 7 Thông tư 37/2019/TT-NHNN (Có hiệu lực ngày 02/03/2020) quy định việc cung cấp và đối chiếu thông tin của tổ chức tín dụng trong hoạt động đại lý bảo hiểm như sau:\n- Việc cung cấp thông tin khách hàng phải phù hợp với quy định của pháp luật về giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng.\n- Tổ chức tín dụng cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin tối thiểu sau đây:\n+ Đối với hoạt động giới thiệu khách hàng, chào bán bảo hiểm: Trường hợp khách hàng là cá nhân, thông tin bao gồm tên, tuổi, giới tính, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, địa chỉ email của khách hàng; Trường hợp khách hàng là tổ chức, thông tin bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email, người liên lạc của tổ chức đó;\n+ Đối với hoạt động thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm: Thông tin liên quan đến khách hàng mua bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm và các thông tin cần thiết cho việc thẩm định ra quyết định phát hành hợp đồng bảo hiểm;\n+ Đối với hoạt động thu phí bảo hiểm: Bảng kê số lượng khách hàng đã thu phí, tổng số phí thu được;\n+ Đối với hoạt động thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm: Bảng kê số tiền phải bồi thường, số tiền bảo hiểm phải trả và các hồ sơ yêu cầu bồi thường, hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm.\n- Ít nhất mỗi tháng một lần theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm, tổ chức tín dụng có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm đối chiếu thông tin về hợp đồng bảo hiểm mới, doanh thu phí bảo hiểm, biến động hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, thông tin liên quan đến hoạt động thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm do tổ chức tín dụng thực hiện.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Pháp luật hiện hành cảu nước ta có quy định: Hàng hóa có khuyết tật là hàng hóa không bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, có khả năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả trường hợp hàng hóa đó được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhưng chưa phát hiện được khuyết tật tại thời điểm hàng hóa được cung cấp cho người tiêu dùng, bao gồm: - Hàng hóa sản xuất hàng loạt có khuyết tật phát sinh từ thiết kế kỹ thuật; - Hàng hóa đơn lẻ có khuyết tật phát sinh từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu giữ; - Hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn trong quá trình sử dụng nhưng không có hướng dẫn, cảnh báo đầy đủ cho người tiêu dùng. Theo đó, tại Điều 22 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có quy định về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật như sau: Khi phát hiện hàng hóa có khuyết tật, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có trách nhiệm: - Kịp thời tiến hành mọi biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị trường; - Thông báo công khai về hàng hóa có khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó ít nhất 05 số liên tiếp trên báo ngày hoặc 05 ngày liên tiếp trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương mà hàng hóa đó được lưu thông với các nội dung sau đây: + Mô tả hàng hóa phải thu hồi; + Lý do thu hồi hàng hóa và cảnh báo nguy cơ thiệt hại do khuyết tật của hàng hóa gây ra; + Thời gian, địa điểm, phương thức thu hồi hàng hóa; + Thời gian, phương thức khắc phục khuyết tật của hàng hóa; +  Các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình thu hồi hàng hóa; - Thực hiện việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật đúng nội dung đã thông báo công khai và chịu các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi; - Báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp tỉnh nơi thực hiện thu hồi hàng hóa có khuyết tật sau khi hoàn thành việc thu hồi; trường hợp việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật được tiến hành trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở trung ương. Trên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật hiện hành cảu nước ta có quy định: Hàng hóa có khuyết tật là hàng hóa không bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, có khả năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả trường hợp hàng hóa đó được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhưng chưa phát hiện được khuyết tật tại thời điểm hàng hóa được cung cấp cho người tiêu dùng, bao gồm:\n- Hàng hóa sản xuất hàng loạt có khuyết tật phát sinh từ thiết kế kỹ thuật;\n- Hàng hóa đơn lẻ có khuyết tật phát sinh từ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu giữ;\n- Hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn trong quá trình sử dụng nhưng không có hướng dẫn, cảnh báo đầy đủ cho người tiêu dùng.\nTheo đó, tại Điều 22 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 có quy định về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật như sau:\nKhi phát hiện hàng hóa có khuyết tật, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa có trách nhiệm:\n- Kịp thời tiến hành mọi biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp hàng hóa có khuyết tật trên thị trường;\n- Thông báo công khai về hàng hóa có khuyết tật và việc thu hồi hàng hóa đó ít nhất 05 số liên tiếp trên báo ngày hoặc 05 ngày liên tiếp trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương mà hàng hóa đó được lưu thông với các nội dung sau đây:\n+ Mô tả hàng hóa phải thu hồi;\n+ Lý do thu hồi hàng hóa và cảnh báo nguy cơ thiệt hại do khuyết tật của hàng hóa gây ra;\n+ Thời gian, địa điểm, phương thức thu hồi hàng hóa;\n+ Thời gian, phương thức khắc phục khuyết tật của hàng hóa;\n+  Các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình thu hồi hàng hóa;\n- Thực hiện việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật đúng nội dung đã thông báo công khai và chịu các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi;\n- Báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp tỉnh nơi thực hiện thu hồi hàng hóa có khuyết tật sau khi hoàn thành việc thu hồi; trường hợp việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật được tiến hành trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên thì báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở trung ương.\nTrên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]